Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá? | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá? | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống.

lOMoARcPSD| 40660676
CHƯƠNG 2: HÀNG HOÁ, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦAC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ
TRƯỜNG
Câu 1: Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá?
a. Định nghĩa:
- Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục
đích trao đổi, mua bán.
- SXHH ra đời là bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển xã hội loài người, đưa loài người thoát khỏi tình
trạng “mông muội”, xoá bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng LLSX và nâng cao hiệu quả KT của
XH.
b. Điều kiện ra đời và tồn tại của SXHH .
SXHH không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài người Nền kinh tế hàng
hoá có thể hình thành và phát triển khi có điều kiện:
Một là, phân công lao động xã hội
- Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội một cách tự phát thành các ngành, nghề khác
nhau.
- Phân công lao động xã hội tạo ra sự chuyên môn hoá lao đông, dẫn đến chuyên môn hoá sản xuất.
- Do phân công lao động xã hội nên mỗi người sản xuất sẽ làm một công việc cụ thể, vì vậy họ chỉ tạo ra một
hoặc một vài loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại yêu cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Để thoả mãn nhu cầu, đòi hỏi họ phải có mối liên hệ phụ thuộc vào nhau, phải trao đổi sản phẩm cho nhau.
- Phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của SXHH. Phân công lao động xã hội càng phát triển thì sản
xuất và trao đổi hàng hoá càng mở rộng hơn, đa dạng hơn.
Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất.
- Phân công lao động xã hội làm con người bắt buộc nảy sinh nhu cầu phải trao đổi sản phẩm cho nhau nhưng
chưa đủ để SXHH ra đời, vì có những thời kì mặc dù đã có phân công LĐXH nhưng chưa có SXHH, vì vậy
cần phải có điều kiện Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất là điều kiện đủ để nền SXHH ra
đời và phát triển.
- Trong lịch sử ra đời của SXHH, sự tách biệt này là do quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, mà khởi
thuỷ là chế độ tư hữu nhỏ về TLSX, đã đưa người sở hữu TLSX là người sở hữu sản phẩm lao động.
Chính quan hệ sở hữu khác nhau về TLSX đã làm cho những người sản xuất độc lập, đối lập với nhau, nhưng
họ lại nằm trong hệ thống phân công LĐXH nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng.
Khi còn tồn tại của hai điều kiện nêu trên, con người không thể dùng ý chí chủ quan mà xoá bỏ nền SXHH.
Việc cố tình xoá bỏ nền SXHH sẽ làm cho xã hội đi tới chỗ khan hiếm và khủng hoảng. Với ý nghĩa đó, cần
khẳng định, nền SXHH có ưu thế tích cực vượt trội so với nền sản xuất tự cấp, tự túc.
Câu 2: Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá?
a. Khái niệm
- Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua
bán.
- Sản phẩm của lao động là hàng hoá khi được đưa ra nhằm mục đích trao đổi, mua bán trên thị trường. Hàng
hoá có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể.
b. Hai thuộc tính của hàng hoá.
Hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
Giá trị sử dụng.
- Giá trị sử dụng của hàng hoá là công dụng của sản phẩm, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người.
- Đặc điểm:
+/ Bất cứ hàng hoá nào cũng có một hoặc 1 số công dụng nhất đinh, giá trị sử dụng của hàng hoá.
lOMoARcPSD| 40660676
+/ Giá trị sử dụng không phải cho bản thân người SXHH, mà là cho người khác, cho xã hội thông qua trao
đổi mua bán. Trong nền KTHH, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi
+/ Giá trị sử dụng của hàng hoá là do thuộc tính tự nhiên của hàng hoá quy định, nó là một phạm trù vĩnh
viến.
Giá trị của hàng hoá.
- Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
- Đặc điểm:
+/ giá trị được tạo ra trong sản xuất, là nội dung, là cơ sở của giá trị trao
đổi. +/ giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá +/
giá trị là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hoá.
Trong SXHH, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi, giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị hàng
hoá.
Câu 3: Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hoá.
Mối quan hệ giữa hai thuộc tính là mối quan hệ biện chứng, vừa thống nhất, vừa mâu
thuẫn. - Thống nhất vì chúng luôn tồn tại trong mỗi hàng hoá - Mâu thuẫn vì:
+/ Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hoá không đồng nhất về chất ( mỗi hàng hoá có những công dụng
riêng), nhưng là giá trị thì các hàng hoá lại đồng nhất về chất vì chúng đều là sản phẩm của lao đông, là sự kết
tinh của lao động xã hội.
+/ Tuy giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại trong một hàng hoá, nhưng quá trình thực hiện chúng lại tách rời
nhau về cả mặt không gian và thời gian.
Câu 4: Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá?
Tính hai mặt của lao động SXHH là lao động cụ thể và lao động trừu tượng. Lao
động cụ thể .
- Lao động cụ thể là lao đôngj có ích của người sản xuất thông qua những biểu hiện cụ thể của các ngành,
chuyên môn khác nhau.
- Mỗi lao động cụ thể có mục đích sản xuất, đối tượng lao động, công cụ và phương pháo lao động khác nhau
dẫn tới kết quả lao động khác nhau. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
- Các loại lao động cụ thể khác nhau tạo ra những sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau.
- Phân công lao động xã hội càng phát triển, xã hội càng nhiều ngành, nghề khác nhau, các hình thức lao động
cụ thể càng phong phú, đa dạng, càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau. Lao động trừu tượng .
- Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người SXHH không kể đến hình thức cụ thể của nó; đó là sự hao
phí sức lao động nói chung của người SXHH về cơ bắp, thần kinh, trí óc…
- Là nguồn gốc duy nhất tạo ra giá trị hàng hoá và là mặt chất của giá trị hàng hoá, là phạm trù lịch sử riêng có
của SXHH.
- Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau.
Sự mâu thuẫn và thống nhất giữa tính hai mặt của LĐSXHH.
- Sự thống nhất : cùng là lao động của người SXHH được thể hiện ở tính hai mặt.
- Sự mâu thuẫn: Biểu hiện thành mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội.
+/ Sản phẩm riêng của từng người SXHH có thể phù hợp với nhu cầu xã hội ( số lượng, hình thức, nhu
cầu…) dẫn đến không thực hiện được giá trị và giá trị sử dụng.
+/ Khi chi phí lao động làm ra một sản phẩm hàng hoá cá biệt cao hơn so với mức chung của xã hội ( chi phí
LĐXH), không bán được hoặc thô lỗ.
Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là mâu thuẫn mầm mống của mọi mâu thuẫn trong xã hội.
Vì những mâu thuẫn đó mà SXHH vừa vận động phát triển, vừa tiềm ẩn khủng hoảng.
lOMoARcPSD| 40660676
Câu 5: Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá?
Khái niệm:
- Lượng giá trị hàng hoá là một đại lượng được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hoá đó,
lượng lao động tiêu hao đó được tính bằng thời gian lao động, cụ thể là thời gian lao động xã hội cần thiết,
- Lượng lao động xã hội cần thiết hay thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá, mới
quyết định đại lượng giá trị của hàng hoá.
Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá. - Năng suất lao động
+/ Là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị
thời gian hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
+/ Có 2 loại năng suất lao động: NSLĐ các biệt và NSLĐ xã hội. Chỉ có NSLĐ xã hội mới ảnh hưởng đến
lượng giá trị của hàng hoá.
Ảnh hưởng:
+/ Năng suất lao động xã hội tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá càng giảm,
lượng giá trị của 1 đơn vị sản phẩm càng ít.
+/ Ngược lại NSLĐ xã hội càng giảm, thì thời gian LĐXH cần thiết để sản xuất ra hàng hoá càng tăng và
lượng giá trị của 1 đơn vị sản phẩm càng nhiều.
+/ Lượng giá trị HH tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh và tỷ lệ nghịch vs NSLĐ xã hội.
- Cường độ lao động
+/ Là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất.
Ảnh hưởng:
+/ Cường độ lao động tăng lên thì số lượng hàng hoá sản xuất ra tăng lên nhưng sức lao động hao phí cũng
tăng lên, vậy lượng giá trị hàng hoá vẫn không đổi.
+/ Nhưng khi tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động giống nhau thì làm cho lượn sản phẩm sản
xuất ra trong 1 đơn vị thời gian tăng lên, mà đổi lại làm cho giá trị của 1 đơn vị hàng hoá giảm xuống.
- Mức độ phức tạp của lao động:
+/ theo mức độ phức tạp của lao động thì có thể chia lao động thành lao động đơn giản và lao động phức tạp
+/ lao động đơn giản là lao động mà kể cả người chưa được đào tạo cũng có thể thực hiện được
+/ lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn lành
nghề nhất định mới có thể tiến hành được.
ảnh hưởng
+/ trong cùng 1 đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn. Cả lao
động giản đơn và lao động phức tạp tỷ lệ thuận với tổng lượng giá trị hàng hoá.
Câu 6: Quy luật giá trị trong sản xuất hàng hoá?(Nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị
trong nền kinh tế thị trường)
1. Khái niệm
- Quy luật giá trọ là quy luật kinh tế cơ bản của SXHH. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự
hoạt động quả quy luật giá trị
2. Nội dung của quy luật giá trị
- Quy luật giá trị yêu cầu về việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao
động xã hội cần thiết.
- Mặc dù mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cả biệt của mình, nhưng khi đem ra trao đổi hàng
hoá với xã hội thì do xã hội quyết định bởi hao phí lao động xã hội cần thiết chứ không phải hao phí lao
động cá biệt của từng chủ thể.
3. Biểu hiện
Biểu hiện của quy luật giá trị trong lĩnh vực sản xuất
lOMoARcPSD| 40660676
- Trong sản xuất, muốn bán được hàng hoá, bù đắp được chi phí và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh làm
cho hao phí lao động các biệt của mình phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết
Biểu hiện của quy luật giá trị trong lĩnh vực trao đổi
- Trao đổi hàng hoá cũng phải thực hiện trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết, nghĩa là trao đổi theo
nguyên tắc ngang giá. Nhìn bề ngoài, sản xuất và trao đổi hàng hoá đương nhiên là việc riêng của từng
người, họ độc lập và không chị sự ràng buộc nào, nhưng thực tế, mọi việc sản xuất và trao đổi hàng hoá đều
chịu sự chi phối bởi quy luật giá trị. Nếu ai có giá trị hàng hoá cá biệt thấp hơn so với giá trị hàng hoá xã hội
thì người đó sẽ tồn tại và phát triển, ngược lại họ sẽ thua lỗ và phá sản.
- Thông qua sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy sự vận động của quy luật giá trị. Giá cả là kết quả của
sự thoả thuận giữa người mua và người bán hàng trên thị trường. Giá trị là cơ sở của giá cả. Giá cả là hình
thức biểu hiện bằng tiền của giá trị. Hàng hoá nào có nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao hơn và ngược lại.
Tuy nhiên, trên thị trường, giá cả còn phụ thuộc vào cung cầu, cạnh tranh, độc quyền… Giá cả hàng hoá biến
động lên xuống xoay quanh giá trị, có khi cao hơn hoặc thấp hơn giá trị. Trong các nền kinh tế hiện đại, giá
cả còn biến động bởi sự can thiệp của nhà nươc vào nền kinh tế
4. Tác động của quy luật giá trị
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá
- Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bố các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
Tác dụng của quy luật giá trị thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường dưới sự tác động
của quy luật giá trị cung – cầu.
+/ Nếu cung nhỏ hơn cầu, thì giá cả lớn hơn giá trị, nghĩa là hàng hoá sản xuất ra có lãi, bán chạy. Giá cả cao
hơn giá trị sẽ kính thích mở rộng và đẩy mạnh sản xuất để tăng cung, ngược lại cầu giảm vì giá tăng. +/ Nếu
cung lớn hơn cầu, sản phẩm sản xuất ra quá nhiều so với nhu cầu, giá cả thấp hơn giá trị, hàng hoá khó bán,
sản xuất không có lãi. Thực tế đó, tự người sản xuất ra quyết định ngừng hoặc giảm sản xuất; ngược lại, giá
giảm sẽ kích thích tăng cầu, tự nó là nhân tố làm cho cung tăng.
+/ Cung cần tạm thời cân bằng, giá cả trùng hợp với giá trị. Bề mặt nền kinh tế người ta thường gọi là “bão
hoà”
- Tuy nhiên, nền kinh tế luôn luôn vận động, do đó quan hệ giá cả và cung cầu cũng thường xuyên biến động
liên tục.
Sự tác động trên của quy luật giá trị đã dẫn đến sự di chuyển sức lao động và tư liệu sản xuất giữa các ngành
sản xuất khác nhau. Đây là vai trò điều tiết sản xuất của quy luật giá trị
- Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua diễn biến giá cả trên thị trường. Sự biến động của giá
cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, đo đó làm cho lưu
thông hàng hoá thông suốt.
Sự biến động của giá cả trên thị trường không những chỉ rõ sự biến động về kinh tế, mà còn có tác động điều
tiết nền kinh tế hàng hoá.
Thứ 2, kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản
xuất xã hội phát triền.
- Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hoá là một chủ thể kinh tế độc lập, tự quyết định hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt
của mỗi người khác nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội
của hàng hoá ở thế có lợi sẽ thu được lãi cao. Người sản xuất nào có hao phí lao động các biệt lớn hơn hao
phí lao động xã hội cần thiết sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn.
- Để giành lợi thế trong cạnh tranh, và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt
của mình sao cho bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy, họ phải luôn tìm cách cải tiến kĩ thuật,
cải tiến tổ chức quản lí, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động. Sự cạnh tranh quyết liệt càng
thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội
Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người
nghèo.
lOMoARcPSD| 40660676
- Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tât yếu dẫn đến kết quả là : những người có điều kiện sản xuất thuận
lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó phát tài,
giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại những
người không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến
phá sản trở thành nghèo khó.
5. Ý nghĩa
- Quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó buộc các chủ thể kinh tế phải nhạy bén, năng động trong sản xuất, kinh
doanh, phải tìm cách tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất để hạ thành giá thành sản phẩm, phải
tìm đến các ngành, lĩnh vực mà mình có lợi thế, đến mặt hàng có nhiều cần, phải nâng cao hiệu quả trong
hoạt động kinh tế.
- Dưới tác động của quy luật giá trị, cơ cấu của nền sản xuất tự điều chỉnh một cách linh hoạt cho phù hợp với
cơ cấu tiêu dùng của xã hội. Quy luật giá trị buộc các chủ thể kinh tế phải cạnh tranh nhau, làm cho các
nguồn lực xã hội được sử dụng có hiệu quả, kích thích cải tiến kĩ thuật, công nghệ, thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển.
- Quy luật giá trị giúp bình tuyển người sản xuất, nhờ đó chọn ra những người năng động, có tài kinh doanh,
biết cách làm giàu, đồng thời buộc người kém hơn phải tích cực vươn lên
phải tôn trọng và phát huy vai trò tự điều tiết của quy luật giá trị để phân bổ các nguồn lực củahội linh hoạt
và hiệu quả. Lựa chọn việc đổi mới công nghệ, định hướng đào tạo nhân lực, thúc đẩy CNH, HĐH. Nhà
nước phải ngăn ngừa, khắc phục những tác động tiêu cực và kích thích tính hiệu quả của quy luật.
CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
Câu 1: Hàng hoá sức lao động?
a. Khái niệm .
- Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chát và tinh thần tồn tại trong cơ thể,
trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng
nào đó. Nó là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất. b. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá.
- Thứ nhất, người lao động được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của mình và chỉ bán sức lao
động ấy trong một thời gian nhất định.
VD: Trong xã hội nô lệ và chiếm hữu phong kiến, người nô lệ và người nông nô không được tự do về mặt
thân thể, khắc nghiện nhất là trong xã hội chiếm hữu nô lệ, người nô lệ không được quyền sở hữu chính bản
thân mình, ngay cả quyền cơ bản nhất của con người là quyển được sống, tồn tại thì người nô lệ cũng không
có quyền.
- Thứ hai, người lao động không có đủe các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động của mình
tạo ra hàng hoá để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
VD: Người nông nô và người nô lệ sau khi được giải phóng khỏi xã hội phong kiến và chế độ chiếm hữu nô
lệ thì họ đã có quyền tự do về mặt thân thể nhưng họ không có tư liệu sản xuất, không có của cải để duy trì
cuộc sống tối thiểu của mình nên họ phyair bán sức lao động để duy trì sự sống.
Khi trở thành hàng hoá, sức lao động cũng có hai thuộc tính như các hàng hoá khác ( giá trị và giá trị sử dụng)
nhưng cũng có đắc điểm riêng.
c. Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động.
Giá trị của hàng hoá sức lao động.
- Giá trị của hàng hoá sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao
động quyết định.
- Sức lao động tồn tại như năng lực con người đang sống, nên để sống và tái sản xuất ra sức lao động, người
lao động phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định
Thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được quy thành thời gian lao động xã hội
cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy. Diễn đạt theo cách khác, giá trị của hàng hoá sức lao động
được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt dể tái sản xuất ra sức lao động.
- Giá trị của hàng hoá sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành:
lOMoARcPSD| 40660676
+/ Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động.
+/ Hai là, phí tổn đào tạo người lao động.
+/ Ba là, giá trị nhữ tư liệu sinh hoạt cần thiết nuôi sống gia đình của người lao động.
- Giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu
tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kì, phụ thuộc vào trình độ văn minh đã
đạt được, vào điều kiện lịch sử hình thành giai câp công nhân và cả điện kiện địa lí, khí hậu.
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động
- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng là để thoả mãn nhu cầu của người mua.
- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động được thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao động, tức
là quá trình lao động để sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ nào đó. Trong quá trình lao động, sức lao động tạo
ra một lượng giá trị lớn hơn giá trị bản thân của nó, phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị
thăng dư. Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động. d. Sức lao động là
nguồn gốc của giá trị thặng dư trong nền sản xuất TBCN.
- Trong nền sản xuất TBCN, giá trị thặng dư được sinh ra bởi sức lao động của công nhân. Tuy nhiên, sức lao
động không sản xuất được giá trị thặng dư nếu không được kết hợp các yếu tố khác của quá trình sản xuất.
- Thứ nhất , khi sức lao động được kết hợp với dụng cụ sản xuất (máy móc, công cụ) thì sức lao động sẽ được
gia tăng hiệu quả hơn nhờ vào sự gia tăng đồng thời của sản lượng công nghiệp. Sự kết hợp này gọi là sự kết
hợp hiệp đồng giữa sức lao động vào dụng cụ sản xuất.
- Thứ hai , trong quá trình sản xuất, tư bản không chỉ đặt tính năng suất vào sức lao động àm còn đặt tính năng
suất vào các quá trình công nghiệp, các quá trình điều khiển hệ thống sản xuất, sự nghiên cứu và phát triển
khoa học kỹ thuật…
Sức lao động không phải là yếu tố duy nhất của giá trị thặng dư.
- Tuy nhiên, dù tư bản đóng góp vào sản xuất như thế nào, giá trị thăng dư như một phần của giá trị hàng hoá
là do sức lao động của công nhân sinh ra. Đó là bởi vì giá trị thặng dư chỉ có thể tạo ra nếu sản xuất của công
nhân được bán ra với giá trị cao hơn chi phí sản xuát và một phần của giá trị hàng hoá đó chính là giá trị
thặng dư
Sức lao động là nguồn gốc của giá trị thặng dư trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Câu 2: Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư?
- Sản xuất (m) tuyệt đối
- Sản xuất (m) tương đối - Sản xuất (m) siêu gạch a. Khái niệm
- Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra, là kết quả của
lao động không công của công nhân cho nhà tư bản. Ký hiệu giá trị thặng dư là m.
- Mục đích cuối cùng của nhà tư bản là luôn luôn tìm mọi cách để tăng giá trị thặng dư (m) hay tỉ suất giá trị
thặng dư (m’) đến mức tối đa nên là tư bản luôn tìm mọi phương pháp để tạo ra giá trị thặng dư càng nhiều
càng tốt. Để thu được nhiều giá trị thặng dư, nhà tư bản đã nghi ra các phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư: sản xuất GTTD tuyệt đối, sản xuất GTTD tương đôi, sản xuất GTTD siêu gạch. b. Sản xuất giá trị thăng
dư tuyệt đối.
- Là giá trị thăng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng
suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
- VD: Giả sử ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và 4 giờ là thời gian lao động
thăng dư thì tỉ suất giá trị thăng dư là : m’ = 4h/4h .100% = 100% - Sơ đồ: Phương pháp sản xuất thông
thường:
lOMoARcPSD| 40660676
Giả định nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2h nữa với mọi điều kiện không đổi thì giá trị thăng dư
tuyệt đối tăng thêm từ 4h lên 6h và tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là m’ = 6h/4h.100% = 150% - Sơ đồ
phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối.
Khi kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không thay đổi, thì thời gian lao
động thăng dư tăng lên, nên tỷ suất GTTD tăng lên.
- Tuy nhiên, ngày lao động chịu giới hạn về mặt sinh lý nên không thể kéo dài ngày tự nhiên, còn cường đội
lao động cũng không thể tăng vô hạn quá sức chịu đựng của con người. Chính vì vậy, tăng số ngày lao động
dài hơn thời gian lao động tất yếu nhưng cũng không thể vượt quá giới hạn thể chất và tinh thân của người
lao động.
c. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
- Là GTTD thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong
khi đội dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
- Ví dụ: Giả sử ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và 4 giờ là thời gian lao
động thặng dư thì tỉ xuất giá trị thặng dư là m’ = 100% +/ Sơ đồ PP sản xuất thông thường:
+/ Giả định giá trị sức lao động giảm khiến cho thời gian lao động tất yếu rút xuống còn 2 giờ thì thời
gian lao động thặng dư sẽ là 6 giờ. Khi đó m’ = 6h/2h. 100% = 300% +/ Sơ đồ PP sản xuất GTTD tương
đối:
lOMoARcPSD| 40660676
- Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải làm giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cẩn thiết để tái sản
xuất sức lao động, do đó tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt và các ngành
sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó.
d. Sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch.
- Cạnh tranh giữa các nhà tư bản buộc họ phải áp dụng phương pháp sản xuất tốt nhất để tăng năng suất lao
động trong xí nghiệp của mình nhằm gỉam giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội của hàng hoá,
nhờ đó thu được giá trị thặng dư siêu ngạch.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần GTTD thu được do tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá
biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường có nó
- Xét từng trường hợp thì GTTD siêu ngahcj là hiện tượng tạm thời, nhanh chóng xuất hiện rồi cũng lại nhanh
chóng mất đi. Nhưng xét toàn bộ xã hội tư bản thì giá GTTD siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên.
Theo đuổi GTTD siêu ngạch là khát vọng của nhà tư bản và là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng xuất lao động, làm cho NSLĐ xã hội tăng lên nhanh chóng.
- C.Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến của giá trị thặng dư tương đối. Sự khác nhau
giữa GTTD siêu ngahcj và GTTD tương đối còn thể hiện ở chỗ GTTD tương đối do toàn bộ giai cấp các nhà
tư bản thu được. Xét về mặt đó, nó thể hiện quan hệ bóc lột của toàn bộ giai cấp các nhà tư bản đối với toàn
bộ giai cấp công nhân làm thuê. GTTD siêu ngạch chỉ do 1 số nhà tư bản có kỹ thuật tiên tiến thu được. Xét
về mặt đó, nó không chỉ biểu hiện mối quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản.
GTTD siêu ngạch là động lực trực tiếp, mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, áp dụng công
nghệ mới vào sản xuất, hoàn thiện tổ chức lao động và tổ chức sản xuất để tăng năng suất lao động, giảm giá
trị của hàng hoá.
e. Ý nghĩa của việc nghiên cứu các PP này
- Để nhận rõ bản chất của TBCN đó là không ngừng bóc lột sức lao động sao cho đạt được nhiều GTTD nhất.
- Nếu xoá bỏ đi được mục đích và tính chất TBCN thì PP sản xuất GTTD, nhất là PP sản xuất GTTD tương
đối và siêu ngahcj có tác dụng mạnh mẽ, kích thích các cà nhân tập thể người lao động ra sức cải tiến kĩ
thuật, cải tiến quản lí sản xuất, tăng cường sức lao động, lực lượng sản xuất phát triển nhanh.
CHƯƠNG 4: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Câu 1: Trình bày nguyên nhân hình thành và những đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền trong CNTB?
Những biểu hiện mới về kinh tế của độc quyền trong CNTB ngày nay?
a,Nguyên nhân hình thành độc quyền trong CNTB:
-Độc quyền: là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng thâu tóm việc sản xuấtvà tiêu thụ một số loại
hàng hoá có khả năng định giá cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
-Nguyên nhân hình thành độc quyền trong CNTB:
1. Lực lượng sản xuất phát triển- nguyên nhân cơ bản nhất
-Sự phát triển của LLSX dưới tác động của tiến bộ khoa học kĩ thuật tạo
ra những thành tựu khoa học mới làm thúc đẩy năng suất lao động , tăng
khả năng tích lũy, tích tụ và tập trung sản xuất , thúc đẩy phát triển sản
xuất quy mô lớn, các doanh nghiệp nhỏ dần hình thành các doanh nghiệp
lớn .
-Mặt khác làm xuất hiện những ngành nghề sản xuất mới cần nhiều vốn
dẫn đến tập trung tư bản đòi hỏi các doanh nghiệp phải có quy mô lớn.
2. Cạnh tranh
lOMoARcPSD| 40660676
-Cạnh tranh gay gắt làm các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tự đơn độc
tồn tại trên thị trường hoặc là bị phá sản hoặc là phải liên kết với nhau để
đứng vững trong cạnh tranh , còn các doanh nghiệp lớn tồn tại được để
phát triển họ phải tăng cường tích tụ , tập trung sản xuất, liên kết với
nhau thành các doanh nghiệp với quy mô ngày càng to lớn hơn. Khi phát
triển đến mức độ nhất định lại dẫn tới độc quyền.
3. Khủng hoảng kinh tế và phát triển của hệ thống tín dụng-Cuộc khủng hoảng kinh tế lớn năm 1873 trong
toàn bộ thế giới tư bản chủ nghĩa làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp lớn tồn tại nhưng để
tiếp tục phát triển họ phải thúc đẩy nhanh chóng quá trình tích tụ và tập trung sản xuất hình thành các doanh nghiệp
có quy mô lớn.
-Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy
mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty
cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.
Đặc điểm của tư bản độc quyền
1. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
+ Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc
quyền do các doanh nghiệp lớn có khuynh hướng thỏa hiệp với nhau để nắm
lấy địa vị độc quyền
+ Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập
trung vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá
nào đó nhằm mục đích thu được lợi nhuận độc quyền cao
+ Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hoá, các liên minh độc quyền hình
thành theo liên kết ngang, nghĩa là mới chỉ liên kết những doanh nghiệp trong
cùng một ngành, nhưng về sau theo mối liên hệ dây chuyền, các tổ chức độc
quyền đã phát triển theo liên kết dọc, mở rộng ra nhiều ngành khác
nhau. Những hình thức độc quyền cơ bản là: cácten, xanhđica, tờrớt, côngxoócxiom
2. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính
+ tư bản tài chính là tư bản được hình thành từ quá trình xâm nhập lẫn nhau
giữa tư bản độc quyền ngân hàng và tư bản độc quyền công nghiệp. + tư
bản tài chính khống chế đời sống kinh tế thông qua chế “độ tham dự “, chế
độ “ủy nhiệm” , lập công ty mới , phát hành trái phiếu, đầu cơ chứng khoán.
Ngoài ra , khống chế đời sống chính trị bằng cách chi phối hoạt động của
lOMoARcPSD| 40660676
các cơ quan nhà nước , biến nhà nước thành công cụ phục vụ lợi ích của tư
bản đế quốc.
+Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc
quyền chi phối toàn bộ đời sống kinh tế và chính trị của toàn xã hội tư bản
gọi là bọn đầu sỏ tài chính.
3. Xuất khẩu tư bản
+ Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước
ngoài) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận
khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
+ xuất khẩu tư bản có thể được thực hiện dưới hình thức đầu tư trực tiếp
hoặc đầu tư gián tiếp.
+chủ thể thực hiện xuất khẩu tư bản bao gồm : tư bản cá nhân và tư bản nhà
nước
4. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền
Quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển, việc xuất khẩu tư bản tăng
lên cả về quy mô và phạm vi tất yếu dẫn tới sự phân chia thế giới về mặt
kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyền và hình thành các tổ chức độc
quyền quốc tế.
5. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc Sự phân
chia lãnh thổ và phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản tất yếu dẫn đến
cuộc đấu tranh đòi chia lại thế giới đã chia xong. Đó là nguyên nhân chính
dẫn đến các cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất và lần thứ hai.
Những đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền chủ nghĩa tư bản có quan hệ
chặt chẽ với nhau, nói lên bản chất của sự thống trị của tư bản độc quyền.
Đó cũng là biểu hiện của phương thức thực hiện lợi ích của các tập đoàn
độc quyền trong giai đoạn phát triển độc quyền của chủ nghĩa tư bản.
C, Những biểu hiện mới về kinh tế của độc quyền trong CNTB ngày nay:
Những biểu hiện mới về kinh tế của độc quyền trong CNTB ngày nay bao gồm sự tăng trưởng của các công ty công
nghệ lớn như Apple, Google và Amazon. Những công ty này sở hữu và kiểm soát các thị trường quan trọng và có
sức ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế toàn cầu. Một số biểu hiện khác bao gồm sự phát triển của nền tảng kinh doanh
trực tuyến, tăng trưởng của thị trường dịch vụ và sản phẩm công nghệ, và việc sử dụng dữ liệu để phân tích và tối
ưu hoá các hoạt động kinh doanh
Câu 2: Phân tích nguyên nhân hình thành, đặc điểm của độc quyền nhà nước trong nền kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa? Vai trò và hạn chế phát triển của CNTB ngày nay?
lOMoARcPSD| 40660676
Nguyên nhân hình thành của độc quyền nhà nước trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa
- Độc quyền nhà nước
Độc quyền nhà nước là kiểu độc quyền trong đó nhà nước nắm giữ vị thế độc quyền trên cơ sở duy trì sức mạnh của
các tổ chức độc quyền ở những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế nhằm tạo ra sức mạnh vật chất cho sự ổn định của
chế độ chính trị - xã hội ứng với điều kiện phát triển nhất định trong các thời kỳ lịch sử..
- Nguyên nhân hình thành độc quyền nhà nước trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa
+Tích tụ và tập trung vốn càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao, sinh ra những cơ cấu kinh tế to lớn đòi
hỏi phải có sự điều tiết về sản xuất và phân phối từ một trung tâm.
Sự phát triển của trình độ xã hội hoá lực lượng sản xuất đã dẫn đến yêu cầu khách quan là nhà nước với tư cách đại
biểu cho toàn bộ xã hội phải quản lý nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, sản xuất càng phát
triển thì lực lượng sản xuất xã hội hoá ngày càng cao, nhưng quan hệ sản xuất lại dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân
tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, do đó tất yếu đòi hỏi phải có một hình thức mới của quan hệ sản xuất để mở
đường cho lực lượng sản xuất có thể tiếp tục phát triển. Hình thức mới của quan hệ sản xuất đó chính là độc quyền
nhà nước.
+Sự phát triển của phân công lao động xã hội làm xuất hiện một số ngành mới có vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội, nhưng các tổ chức độc quyền tư nhân không thể hoặc không muốn đầu tư, do vốn đầu tư lớn, thu
hồi vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là các ngành thuộc kết cấu hạ tầng như năng lượng, giao thông vận tải, giáo dục,
nghiên cứu khoa học cơ bản,... Vì vậy, nhà nước phải đứng ra đảm nhận phát triển các ngành đó, tạo điều kiện cho
các tổ chức độc quyền tư nhân kinh doanh các ngành khác có lợi hơn.
+Sự thống trị của độc quyền tư nhân đã làm gia tăng sự phân hóa giàu - nghèo, làm sâu sắc thêm sự mâu thuẫn giai
cấp trong xã hội. Trong điều kiện như vậy đòi hỏi nhà nước phải có những chính sách xã hội để xoa dịu những mâu
thuẫn đó, như: các chính sách trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc dân, phát triển phúc lợi xã hội,... để duy trì
sự ổn định chế độ chính trị và trật tự xã hội.
+Cùng với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải
những hàng rào quốc gia, dân tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị trường thế giới. Tình hình đó đòi hỏi
phải có sự điều tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế, trong đó không thể thiếu vai trò của nhà nước.
Đặc điểm của độc quyền nhà nước trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.
a. Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước
-V.I. Lênin đã từng nhấn mạnh rằng sự liên minh cá nhân của các ngân hàng với công nghiệp được bổ sung bằng sự
liên minh cá nhân của các ngân hàng và công nghiệp với chính phủ. Sự kết hợp về nhân sự được thực hiện thông
qua các đảng phái và các đảng phái này đã giúp tư bản độc quyền thực hiện sự thống trị và trực tiếp xây dựng đội
ngũ công chức cho bộ máy nhà nước.
-Các hội chủ xí nghiệp trở thành lực lượng chính trị, kinh tế to lớn, là chỗ dựa cho nhà nước tư sản.
-Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước đã tạo ra những biểu hiện mới trong mối quan hệ
giữa các tổ chức độc quyền và cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương. b. Sự hình thành, phát triển sở
hữu nhà nước
-Sở hữu trong độc quyền nhà nước là sở hữu tập thể của giai cấp tư sản, của tư bản độc quyền có nhiệm vụ ủng hộ
và phục vụ lợi ích của tư bản độc quyền nhằm duy trì sự tồn tại, phát triển của chủ nghĩa tư bản.
-Sở hữu nhà nước thực hiện được các chức năng cơ bản:
lOMoARcPSD| 40660676
+Mở rộng sản xuất tư bản chủ nghĩa, bảo đảm địa bàn rộng lớn cho sự phát triển của độc quyền.
+Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc di chuyển tư bản của các tổ chức độc quyền đầu tư vào các ngành sản xuất
kinh doanh khác nhau, chuyển từ những ngành ít lãi sang những ngành kinh doanh có hiệu quả hơn một cách dễ
dàng thuận lợi.
+Làm chỗ dựa cho sự điều tiết kinh tế của nhà nước theo những chương trình nhất định
c.Độc quyền nhà nước trở thành công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế
-Hệ thống điều tiết của nhà nước tư sản bao gồm bộ máy quản lý gắn với hệ thống chính sách, công cụ có khả năng
điều tiết sự vận động của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, toàn bộ quá trình tái sản xuất xã hội
-Sự điều tiết kinh tế của nhà nước được thực hiện dưới nhiều hình thức: hướng dẫn, kiểm soát,…
-Nhà nước tư sản điều tiết kinh tế và thực hiện các chính sách kinh tế thông qua các công cụ chủ yếu như ngân sách,
thuế, hệ thống tiền tệ,…
-Bộ máy điều tiết kinh tế: cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp và về mặt nhân sự còn có sự tham gia của những
đại biểu của tập đoàn tư bản độc quyền lớn và các quan chức nhà nước.
*Cơ chế điều tiết kinh tế độc quyền nhà nước là sự dung hợp cả ba cơ chế: thị trường, độc quyền tư nhân và điều
tiết của nhà nước nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của từng cơ chế
I. Vai trò lịch sử của chủ nghĩa tư bản
#Chủ nghĩa tư bản ra đời dưới quy luật của giá trị thặng dư và các quy luật khác
trong chủ nghĩa tư bản
Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng, chuyển lao động từ kỹ thuật thủ công lên lao động kỹ
thuật ngày càng hiện đại.
Giải phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả khám phá và chinh phục tự nhiên của con người.
Chủ nghĩa tư bản chuyển nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuất lớn hiện đại, nó xây dựng nên 1 xã hội hiện đại,
khác tất cả xã hội cổ truyền trước đây trong chu kì văn minh của nhân loại và dưới tác động của các quy luật kinh tế
thị trường, nó đã kích thích cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất lao động, hợp lí hóa quá trình sản xuất,…. Tạo ra khối
lượng sản phẩm khổng lồ
Như Mác đánh giá ở thời kì của mác, chủ nghĩa tư bản từ giữa thế kỉ 18 đến giữa thế kỉ 19, nó đã tạo ra 1 lực lượng
sản xuất ngang bằng lực lượng sản xuất trước đó của loài người cộng lại, và trong thế kỉ 20, các nhà kinh tế học của
nước anh đã đánh giá: 100 năm tồn tại của chủ nghĩa tư bản trong thế kỉ 20(1905-2000), chủ nghĩa tư bản đã tạo ra 1
khối lượng của cải gấp 15 lần khối lượng của cải của loài người trước đó cộng lại
Sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản, nó đã đẩy nhanh quá trình xã hội hóa, sản xuất phát triển mạnh về cả chiều rộng
lẫn chiều sâu, làm cho quá trình sản xuất được liên kết với nhau, phụ thuộc với nhau 1 cách chặt chẽ thành một hệ
thống sản xuất xã hội thống nhất. Quá trình liên kết này không chỉ diễn ra trong 1 qgia, mà diễn ra trong khu vực và
hiện nay đang diễn ra rất mạnh mẽ trên toàn tg
Vai TTích Cực Của Chủ Nghĩa Tư Bản
•Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng, chuyển từ kỹ thuật lao động thủ công lên kỹ thuật ngày càng
hiện đại, giải phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả khám phá và chinh phục tự nhiên của con người
•Chuyển nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuất lớn hiện đại, dưới tác động của các quy luật của kinh tế thị trường đã
kích thích cải tiến kỹ thuật, tang năng suất lao động…tạo ra khốilượng sản phầm hàng hóa khổng lồ
lOMoARcPSD| 40660676
•Xã hội hóa sản xuất phát triển cả chiều rộng và chiều sâu => quá trình sản xuất được liên kết với nhau, phụ thuộc
lẫn nhau thành một hệ thống sản xuất xã hội thống nhất.
Hạn chế phát triển của chủ nghĩa tư bản
•Mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa trước hết tập trung chủ yếu vì lợi ích của
thiểu số giai cấp tư sản, không phải vì lợi ích của quần chúng nhân dân lao động 1 cách
tự giác => không phù hợp với sự phát triển của tiến bộ loài người.
•Chủ nghĩa tư bản là một trong những nguyên nhân của hầu hết các cuộc chiến tranh trên
thế giới. chiến tranh đã phá hủy lực lượng sản xuất, kéo lùi nền kinh tế thế giới hàng chục
năm.
•Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắc, thể hiện ở sự bần cùng hóa đối với đa số nhân
dân lao động và sự giàu có của các tư bản độc quyền. Trên thế giới, sự phân cực giàu
nghèo giữa các quốc gia ngày càng cao
CHƯƠNG 5: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ CÁC QUAN HỆ LỢI
ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM
Câu 1: Khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam?
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường, đồng thời góp
phần hướng tới từng bước xác lập 1 xã hội mà ở đó dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, có
sự điều tiết của nhà nước do ĐCSVN lãnh đạo.
Câu 2: Tính tất yếu khách quan của việc phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam?
1. Kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với tính quy luật phát triển của khách quan.
- KTTT là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hoá, ở Việt Nam, những điều kiện cho sự hình thành và
phát triển của kinh tế hàng hoá không mất đi mà còn phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, sự phát
triển hàng hoá tất yếu hình thành kinh tế thị trường
Sự lựa chọn môn hình KTTT định hướng XHCN ở CN là phù hợp với xu thế của thời đại và đặc điệm của dân
tộc
2. KTTT có rất nhiều ưu việt, là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước
- KTTT là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người đã đạt được so với các mô hình KT phi thị
trường, là động lực thúc đẩy LLSX phát triển nhanh và hiệu quả cao. Dưới tác động của các quy luật thị
trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng động, kích thích sự tiến bộ kỹ thuật – công nghệ, nâng
cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
- Xét trên góc độ đó, sự phát triển KTTT không hề mâu thuẫn mà còn là cơ sở vật chất tạo điều kiện thực hiện
những mục tiêu XHCN
3. Mô hình KTTT định hướng XHCN phù hợp với nguyện vọng của nahan dân mong muốn một xã hội dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
- Sự tồn tại của KTTT ở nước ta tạo ra 1 động lực quan trong cho sự phát triển của LLSX, xây dựng cơ sở vật
chất kĩ thuật cho CNXH. Với đặc điểm lịch sử dân tôc, VN không thể lực chọn mô hình KTTT TBCN, chỉ
có lựa chọn mô hình KTTT định hướng XHCN mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của đông đảo nhân
dân về một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Câu 3: Mục tiêu phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt nam?
lOMoARcPSD| 40660676
-Kinh tế thị trường định hướng XHCN là hướng tới phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất-kĩ thuật
của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Mục tiêu kinh tế - xã hội - văn hóa mà nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta phải đạt
là: +Làm cho dân giàu: Nội dung căn bản của dân giàu là mức bình quân GDP đầu người tăng nhanh trong
một thời gian ngắn và khoảng cách giàu, nghèo trong xã hội ngày càng được thu hẹp.
+ Làm cho nước mạnh: Thể hiện ở mức đóng góp to lớn của nền kinh tế thị trường cho ngân sách quốc gia; ở sự
gia tăng ngành kinh tế mũi nhọn; ở sự sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia; ở sự bảo vệ
môi trường sinh thái, bảo vệ các bí mật quốc gia về tiềm lực kinh tế, khoa học, công nghệ và an ninh quốc phòng. +
Làm cho xã hội công bằng, văn minh: Thể hiện ở việc xử lý các quan hệ lợi ích ngay trong nội bộ nền kinh tế thị
trường, ở đó việc góp phần to lớn vào giải quyết các vấn đề xã hội, ở việc cung ứng các hàng hóa và dịch vụ có giá
trị không chỉ về kinh tế mà còn có giá trị cao về văn hóa, xã hội.
-Về mục tiêu chính trị: Làm cho xã hội dân chủ, biểu hiện ở chỗ dân chủ hóa nền kinh tế, mọi người, mọi thành
phần kinh tế có quyền tham gia vào hoạt động kinh tế, vào sản xuất kinh doanh, có quyền sở hữu hợp pháp về tài
sản của mình; quyền của người sản xuất và người tiêu dùng được bảo vệ trên cơ sở pháp luật của nhà nước.
4. Đặc trưng
Sự phát triển của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngoài một số rất ít đặc trưng phản ánh điều kiện
lịch sử khách quan của Việt Nam thì về cơ bản nó bao hàm những đặc điểm chung của nền kinh tế thị trường trên
thế giới. Việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phản ánh điều kiện lịch sử khách quan ở
Việt Nam. Dưới đây là những đặc trưng của nền KTTT định hướng XHCN ở VN trên một sồ tiêu chí cơ bản:
Về mục tiêu:
Kinh tế thị trường định hướng XHCN là hướng tới phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất-kĩ thuật
của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Mục tiêu kinh tế - xã hội - văn hóa mà nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta phải đạt
là: +Làm cho dân giàu: Nội dung căn bản của dân giàu là mức bình quân GDP đầu người tăng nhanh trong một
thời gian ngắn và khoảng cách giàu, nghèo trong xã hội ngày càng được thu hẹp.
+ Làm cho nước mạnh: Thể hiện ở mức đóng góp to lớn của nền kinh tế thị trường cho ngân sách quốc gia; ở sự gia
tăng ngành kinh tế mũi nhọn; ở sự sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia; ở sự bảo vệ môi
trường sinh thái, bảo vệ các bí mật quốc gia về tiềm lực kinh tế, khoa học, công nghệ và an ninh quốc phòng.
+ Làm cho xã hội công bằng, văn minh: Thể hiện ở việc xử lý các quan hệ lợi ích ngay trong nội bộ nền kinh tế thị
trường, ở đó việc góp phần to lớn vào giải quyết các vấn đề xã hội, ở việc cung ứng các hàng hóa và dịch vụ có giá
trị không chỉ về kinh tế mà còn có giá trị cao về văn hóa, xã hội.
-Về mục tiêu chính trị: Làm cho xã hội dân chủ, biểu hiện ở chỗ dân chủ hóa nền kinh tế, mọi người, mọi thành
phần kinh tế có quyền tham gia vào hoạt động kinh tế, vào sản xuất kinh doanh, có quyền sở hữu hợp pháp về tài
sản của mình; quyền của người sản xuất và người tiêu dùng được bảo vệ trên cơ sở pháp luật của nhà nước.
Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế:
Sở hữu được hiểu là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội trên cơ sở
chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản xuất và kết quả lao động tương ứng của quá trình sản xuất hay tái sản xuất
ấy trong một điều kiện lịch sử nhất định.
Nền kinh tế có nhiều thành phần, với nhiều hình thức sở hữu. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan
trọng của nền kinh tế quốc dân, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh với nhau trên cơ sở pháp
luật của nhà nước. Có như vậy mới có thể khai thác được mọi nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh tế, phát huy tiềm
năng của các thành phần kinh tế.
lOMoARcPSD| 40660676
Trong nền KTTT định hướng XHCN, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo và kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập
thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế Nhà nước dẫn dắt, hỗ trợ các thành
phần kinh tế khác cùng phát triển. Các doanh nghiệp Nhà nước chỉ đầu tư vào những ngành kinh tế then chốt vừa
chi phối được nền kinh tế vừa đảm bảo an ninh, quốc phòng và phục vụ lợi ích công cộng.
Sở hữu bao hàm nội dung kinh tế và nội dung pháp lý.
-Về nội dung kinh tế:sở hữu là cơ sở, là điều kiện của sản xuất. Nội dung kinh tế của sở hữu biểu hiện ở khía cạnh
những lợi ích, trước hết là những lợi ích kinh tế mà chủ thể sở hữu sẽ được thụ hưởng khi xác định đối tượng sở hữu
đó thuộc về mình trước các quan hệ với người khác. Không xác lập quan hệ sở hữu sẽ không có cơ sở để thực hiện
lợi ích kinh tế.
- Về nội dung pháp lý, sở hữu thể hiện những quy định mang tính chất pháp luật về quyền hạn, nghĩa vụ của chủ thể
sở hữu. Trong trường hợp này, sở hữu luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu khi xây dựng và hoạch định cơ chế quản
lý nhà nước với quá trình phát triển nói chung.
Về quan hệ phân phối:
-Quan hệ phân phối bị chi phối và quyết định bởi quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. Nền KTTT định hướng XHCN
là nền kinh tế nhiều thành phần với sự đa dạng hóa các loại hình sở hữu, do vậy thích ứng với nó là các loại hình
phân phối khác nhau.Trong đó, thực hiện phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
-Thực hiện nhiều hình thức phân phối sẽ có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội, góp phần cải
thiện nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo công bằng trong sử dụng các nguồn lực kinh tế và đóng góp của họ
trong quá trình lao động, sản xuất kinh doanh.
Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội:
-Nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, phát triển kinh
tế đi đôi với phát triển văn hóa – xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của KTTT
- Đây là đặc trưng phản ánh thuộc tính quan trọng mang tính định hướng XHCN nền KTTT ở Việt Nam. Tiến
bộ, công bằng xã hội vừa là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế, vừa là mục tiêu
thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN, ở bất cứ giai đoạn nào mỗi chính sách kinh tế cũng đều phải
hướng tới mục tiêu phát triển xã hội và mỗi chính sách xã hội cũng phải nhằm tạo động lực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, coi đầu tư cho các vấn đề xã hội ( giáo dục, văn hóa, y tế, thể thao..) là đầu tư cho phát triển
bền vững.
Với những đặc trưng trên KTTT định hướng XHCN là sự kết hợp chặt chẽ mặt tích cực, ưu điểm của KTTT với bản
chất ưu việt của CNXH để hướng tới nền KTTT hiện đại, văn minh.
Về vai trò quản lí của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
-Trong nền KTTT Nhà nước cần phải can thiệp, điều tiết quá trình phát triển kinh tế của đất nước nhằm khắc phục
những hạn chế, khuyết tật của KTTT và định hướng chúng theo mục tiêu đã định.
- Nhà nước quản lý nền KTTT định hướng XHCN thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch
và cơ chế chính sách cùng các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng những nguyên tắc của thị trường, phù hợp
với yêu cầu xây dựng XHCN ở Việt Nam.
- Nhà nước tạo môi trường để phát triển đồng bộ các loại thị trường, khuyến khích các thành phần kinh tế phát
triển,cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.
- Nhà nước thông qua cơ chế, chính sách và các công cụ quản lý kinh tế, tác động vào thị trường nhằm khắc
phục những khuyết tật của KTTT, khủng hoảng, thảm họa thiên tai...
-Nhà nước hỗ trợ thị trường trong nước khi cần thiết, hỗ trợ nhóm dân cư có thu nhập thấp, gặp rủi ro trong cuộc
sống, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng trong xã hội.
lOMoARcPSD| 40660676
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT
NAM.
Câu 1: CNH – HĐH: Khái niệm, tính tất yếu khách quan, nội dung?
1. Khái niệm
- CNH – HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản
lí KT – XH, từ sử dụng lao động chủ công là chính sang sử dụng một cách phối biến sức lao động với công
nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa
học – CN, nhằm tạo ra năng suất lao động XH cao.
2. Tính tất yếu khách quan trong thực hiện CNH – HĐH đất nước.
a. Một là, công nghiệp hoá là quy luật phổ biến của sự phát triển của LLSX xã hội mà mọi quốc gia đều trải
qua.
- Thông qua CNH các ngành, các lĩnh vực của nền KT quốc dân được trang bị những TLSX, kỹ thuật công
nghệ ngày càng hiện đại, từ đó nâng cao NSLĐ, tạo ra nhiều của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao và đa dạng của con người.
- Mỗi phương thức sản xuát có một cơ sở vật chất – kĩ thuật tương ứng. Cơ sở vật chất kỹ thuật được xem là
tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hiện đại của một nền kinh tế, nó cũng là điều kiện quyết định để xã hội có thể
đạt được một NSLĐ nào đó. Bất kì quốc gia nào đi lên XHCN đều phải thực hiện nhiệm vụ hàng đầu là xây
dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH.
b. Hai là, Đối với các nước có nền KT kém phát triển quá độ lên CNXH như VN, xây dựng cơ sở vật chất
kĩ thuật cho CNXH phải thông qua CNH – HĐH.
- Thực hiện CNH – HĐH ở VN, trược hết là nhằm xâu dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho nền kinh tế dựa trên
những thành tự khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đai. Mỗi bước của phát triển CNH – HĐH là một bước
tăng cường cơ sở vật chất – kĩ thuật của CNXH, đồng thời củng cố và hoàn thiện QHSX XHCN, làm cho
nền sản xuất xã hội không ngừng phát triển, đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không
ngừng được nâng cao.
- CNH – HĐH để phát triển LLSX, nhằm khai thác, phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và
ngoài nước, nâng cao dần tính độc lập, tự chủ của nền KT. Đồng thời, thúc đẩy sự liên kết, hợp tác giữa các
ngành, các vùng trong nước và mở rộng quan hệ KT quốc tế, tham gia vào quá trình phân công lao động và
hợp tác quốc tế ngày càng hiệu quả.
- Quá trình thực hiện CNH – HĐH làm cho khối liêm minh công nhân, nông dân và trí thức ngày càng được
tăng cường, củng cổ, đồng thời nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
- CNH - HĐH được thực hiện cũng sẽ tăng cường tiềm lực cho an ninh, quốc phòng, góp phần nâng cao sức
mạnh của anh ninh quốc phòng, đồng thời tạo điều kiện vật chất và tinh thần đẻ xây dựng nền văn hoá mới
và con người mới XHCN.
3. Nội dung CNH – HĐH ở VN
Một là, tạo lập những điều kiện có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang nền sản xuất
– xã hội tiến bộ. Những điều kiện đó là:
- Thu hút vốn đầu tư và sử dụng có hiệu quả
- Đào tạo nguồn nhân lực
- Phát triển khoa học công nghệ
- Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
- Tăng cường sự lãnh đạo của đảng và quản lí của nhà nước
Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội hiện
đại.
- Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới, hiện đại.
- CNH – HĐH ở nước ta hiện nay phải gắn liền với phát triển KT tri thức
- Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định
nhất đối với sự phát triển KT, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.
lOMoARcPSD| 40660676
- Trong quá trình CNH – HĐH ở nước ta phải gắn với KT tri thức, phải tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều
hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu công nghệ hiện đại và tri thức mới. Trên cơ sở và thế
mạnh của đất nước phát triển mạnh những ngành và sản phẩm có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức,
qua đó góp phần thúc đẩy nhanh quá trình CNH – HĐH. Chuyển đổi cơ cấu KT theo hướng hiện đại, hợp lí
và hiệu quả.
- Cơ cấu KT là 1 tổng thể hữu cơ các yếu tố, các bộ phận hợp thành nền KT trong quá trình tăng trưởng và
phát triển của sản xuất xã hội ở một thời gian và không gian nhất định.
- Chuyển dịch cơ cấu KT trong quá trình CNH – HĐH phải gắn với sự phát triển của phân công lao động xã
hội trong và ngoài nước, từng bước hình thành các ngành, các vùng chuyên môn hoá sản xuất để phát huy lợi
thế.
Câu 2: Hội nhập kinh tế quốc tế: Khái niệm, tính tất yếu khách quan, tác động.
1. Khái niệm
- Hội nhập KT quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với
nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
2. Tính tất yếu khách quan
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế.
- Trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế hội nhập KT quốc tế trở thành tất yếu khách quan: toàn cầu hoá kinh tế
quốc tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản
xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền KT của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không
thể tách rời nền kinh tế toàn cầu.
- Do đó, nếu không hội nhập KT quốc tế, các nước không thể tựd dảm bảo được các điều kiện cần thiết cho
sản xuất trong nước. Hội nhập KT quốc tế tạo ra cơ hội đẻ các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu đã
và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng đượcc ác thành tựu của cách mạng công nghiệp, biến nó thành
động lực cho sự phát triển.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất là các nước đang và
kém phát triển trong điều kiện hiện này.
- Đối với cá nước đang và kém phát triển thì hội nhập KT quốc tế là cơ hội để tiếp cận và sử dụng các nguồn
lực bên ngoài như tài chính, khoa học công nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển của mình.
- Hội nhập KT quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát triển có thể tận dụng thời cơ
phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảnh cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hâuk ngày càng rõ rệt.
- Hội nhập KT quốc tế còn giúp mở của thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy CNH, tăng tích luỹ; tạp ra cơ hội
việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
3. Tác động
Tác động tích cực
- Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng cảc
lợi thế kinh tế của nước ta trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế
nhanh, bền vững và chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
- Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, qua đó hình
thành các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các
sản phẩm và doanh nghiệp trong nước; góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, làm tăng khả năng
thu hút khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nên kinh tế.
- Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo
dục – đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước mà nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện
lOMoARcPSD| 40660676
đại và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ nhằm nâng
cao chất lượng nên kinh tế.
- Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc
tế để thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc tế.
- Tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa
dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh; được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế
giới bên ngoài, từ đó có thêm cơ hội tìm kiếm việc làm.
- Tạo đỉều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới,
từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến lược phát triển hợp lý, đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước.
- Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung
những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy
tiến bộ xã hội.
- Tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện cho cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh.
- Tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và
vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu.
- Đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế
xã hội; đồng thời mở ra khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước để gỉải quyết những vấn đề
quan tâm chung như môi trường, biến đối khí hậu, phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế.
Tác động tiêu cực
- Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong
phát triển, thậm chí là phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi vê mặt kinh tế - xã hội.
- Có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị
tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
- Có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã
hội, do vậy có nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội.
- Làm các nước đang phát triển như nước ta phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất
lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên nhiều sức lao động, nhưng có giá trị
gia tăng thấp.
- Có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sình nhiều vấn đề
phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
lOMoARcPSD| 40660676
- Có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt Nam bị xói mòn trước sự “xâm
lăng” của văn hóa nuớc ngoài.
- Có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch
bệnh, nhập cư bất hợp pháp…
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ hội thuận lợi cho sự phát triển
kinh tế, vừa có thế dẫn đến những nguy cơ to lớn mà hậu quả của chúng là rất khó lường. Vì vậy, tranh thủ
thời cơ, vượt qua thách thức trong hội nhập kinh tế là vấn đề cần phải đặc biệt coi trọng.
| 1/19

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40660676
CHƯƠNG 2: HÀNG HOÁ, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
Câu 1: Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá?
a. Định nghĩa:
- Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
- SXHH ra đời là bước ngoặt căn bản trong lịch sử phát triển xã hội loài người, đưa loài người thoát khỏi tình
trạng “mông muội”, xoá bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát triển nhanh chóng LLSX và nâng cao hiệu quả KT của XH.
b. Điều kiện ra đời và tồn tại của SXHH .
• SXHH không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài người Nền kinh tế hàng
hoá có thể hình thành và phát triển khi có điều kiện:
Một là, phân công lao động xã hội
- Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động xã hội một cách tự phát thành các ngành, nghề khác nhau.
- Phân công lao động xã hội tạo ra sự chuyên môn hoá lao đông, dẫn đến chuyên môn hoá sản xuất.
- Do phân công lao động xã hội nên mỗi người sản xuất sẽ làm một công việc cụ thể, vì vậy họ chỉ tạo ra một
hoặc một vài loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại yêu cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Để thoả mãn nhu cầu, đòi hỏi họ phải có mối liên hệ phụ thuộc vào nhau, phải trao đổi sản phẩm cho nhau.
- Phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của SXHH. Phân công lao động xã hội càng phát triển thì sản
xuất và trao đổi hàng hoá càng mở rộng hơn, đa dạng hơn.
Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất.
- Phân công lao động xã hội làm con người bắt buộc nảy sinh nhu cầu phải trao đổi sản phẩm cho nhau nhưng
chưa đủ để SXHH ra đời, vì có những thời kì mặc dù đã có phân công LĐXH nhưng chưa có SXHH, vì vậy
cần phải có điều kiện Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất là điều kiện đủ để nền SXHH ra đời và phát triển.
- Trong lịch sử ra đời của SXHH, sự tách biệt này là do quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, mà khởi
thuỷ là chế độ tư hữu nhỏ về TLSX, đã đưa người sở hữu TLSX là người sở hữu sản phẩm lao động.
Chính quan hệ sở hữu khác nhau về TLSX đã làm cho những người sản xuất độc lập, đối lập với nhau, nhưng
họ lại nằm trong hệ thống phân công LĐXH nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng.
Khi còn tồn tại của hai điều kiện nêu trên, con người không thể dùng ý chí chủ quan mà xoá bỏ nền SXHH.
Việc cố tình xoá bỏ nền SXHH sẽ làm cho xã hội đi tới chỗ khan hiếm và khủng hoảng. Với ý nghĩa đó, cần
khẳng định, nền SXHH có ưu thế tích cực vượt trội so với nền sản xuất tự cấp, tự túc.
Câu 2: Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá?
a. Khái niệm
- Hàng hoá là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
- Sản phẩm của lao động là hàng hoá khi được đưa ra nhằm mục đích trao đổi, mua bán trên thị trường. Hàng
hoá có thể ở dạng vật thể hoặc phi vật thể.
b. Hai thuộc tính của hàng hoá.
Hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
Giá trị sử dụng.
- Giá trị sử dụng của hàng hoá là công dụng của sản phẩm, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người. - Đặc điểm:
+/ Bất cứ hàng hoá nào cũng có một hoặc 1 số công dụng nhất đinh, giá trị sử dụng của hàng hoá. lOMoAR cPSD| 40660676
+/ Giá trị sử dụng không phải cho bản thân người SXHH, mà là cho người khác, cho xã hội thông qua trao
đổi mua bán. Trong nền KTHH, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi
+/ Giá trị sử dụng của hàng hoá là do thuộc tính tự nhiên của hàng hoá quy định, nó là một phạm trù vĩnh viến.
Giá trị của hàng hoá.
- Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
- Đặc điểm:
+/ giá trị được tạo ra trong sản xuất, là nội dung, là cơ sở của giá trị trao
đổi. +/ giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá +/
giá trị là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hoá.
Trong SXHH, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi, giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị hàng hoá.
Câu 3: Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hoá.
• Mối quan hệ giữa hai thuộc tính là mối quan hệ biện chứng, vừa thống nhất, vừa mâu
thuẫn. - Thống nhất vì chúng luôn tồn tại trong mỗi hàng hoá -
Mâu thuẫn vì:
+/ Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hoá không đồng nhất về chất ( mỗi hàng hoá có những công dụng
riêng), nhưng là giá trị thì các hàng hoá lại đồng nhất về chất vì chúng đều là sản phẩm của lao đông, là sự kết
tinh của lao động xã hội.
+/ Tuy giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại trong một hàng hoá, nhưng quá trình thực hiện chúng lại tách rời
nhau về cả mặt không gian và thời gian.
Câu 4: Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá?
• Tính hai mặt của lao động SXHH là lao động cụ thể và lao động trừu tượng. Lao động cụ thể .
- Lao động cụ thể là lao đôngj có ích của người sản xuất thông qua những biểu hiện cụ thể của các ngành, chuyên môn khác nhau.
- Mỗi lao động cụ thể có mục đích sản xuất, đối tượng lao động, công cụ và phương pháo lao động khác nhau
dẫn tới kết quả lao động khác nhau. Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá.
- Các loại lao động cụ thể khác nhau tạo ra những sản phẩm có giá trị sử dụng khác nhau.
- Phân công lao động xã hội càng phát triển, xã hội càng nhiều ngành, nghề khác nhau, các hình thức lao động
cụ thể càng phong phú, đa dạng, càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau. Lao động trừu tượng .
- Lao động trừu tượng là lao động xã hội của người SXHH không kể đến hình thức cụ thể của nó; đó là sự hao
phí sức lao động nói chung của người SXHH về cơ bắp, thần kinh, trí óc…
- Là nguồn gốc duy nhất tạo ra giá trị hàng hoá và là mặt chất của giá trị hàng hoá, là phạm trù lịch sử riêng có của SXHH.
- Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau.
Sự mâu thuẫn và thống nhất giữa tính hai mặt của LĐSXHH.
- Sự thống nhất : cùng là lao động của người SXHH được thể hiện ở tính hai mặt.
- Sự mâu thuẫn: Biểu hiện thành mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội.
+/ Sản phẩm riêng của từng người SXHH có thể phù hợp với nhu cầu xã hội ( số lượng, hình thức, nhu
cầu…) dẫn đến không thực hiện được giá trị và giá trị sử dụng.
+/ Khi chi phí lao động làm ra một sản phẩm hàng hoá cá biệt cao hơn so với mức chung của xã hội ( chi phí
LĐXH), không bán được hoặc thô lỗ.
Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là mâu thuẫn mầm mống của mọi mâu thuẫn trong xã hội.
Vì những mâu thuẫn đó mà SXHH vừa vận động phát triển, vừa tiềm ẩn khủng hoảng. lOMoAR cPSD| 40660676
Câu 5: Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá?Khái niệm:
- Lượng giá trị hàng hoá là một đại lượng được đo bằng lượng lao động tiêu hao để sản xuất ra hàng hoá đó,
lượng lao động tiêu hao đó được tính bằng thời gian lao động, cụ thể là thời gian lao động xã hội cần thiết,
- Lượng lao động xã hội cần thiết hay thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá, mới
quyết định đại lượng giá trị của hàng hoá.
Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hoá. -
Năng suất lao động
+/ Là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị
thời gian hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm.
+/ Có 2 loại năng suất lao động: NSLĐ các biệt và NSLĐ xã hội. Chỉ có NSLĐ xã hội mới ảnh hưởng đến
lượng giá trị của hàng hoá. Ảnh hưởng:
+/ Năng suất lao động xã hội tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá càng giảm,
lượng giá trị của 1 đơn vị sản phẩm càng ít.
+/ Ngược lại NSLĐ xã hội càng giảm, thì thời gian LĐXH cần thiết để sản xuất ra hàng hoá càng tăng và
lượng giá trị của 1 đơn vị sản phẩm càng nhiều.
+/ Lượng giá trị HH tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh và tỷ lệ nghịch vs NSLĐ xã hội.
- Cường độ lao động
+/ Là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất. Ảnh hưởng:
+/ Cường độ lao động tăng lên thì số lượng hàng hoá sản xuất ra tăng lên nhưng sức lao động hao phí cũng
tăng lên, vậy lượng giá trị hàng hoá vẫn không đổi.
+/ Nhưng khi tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động giống nhau thì làm cho lượn sản phẩm sản
xuất ra trong 1 đơn vị thời gian tăng lên, mà đổi lại làm cho giá trị của 1 đơn vị hàng hoá giảm xuống.
- Mức độ phức tạp của lao động:
+/ theo mức độ phức tạp của lao động thì có thể chia lao động thành lao động đơn giản và lao động phức tạp
+/ lao động đơn giản là lao động mà kể cả người chưa được đào tạo cũng có thể thực hiện được
+/ lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn lành
nghề nhất định mới có thể tiến hành được. ảnh hưởng
+/ trong cùng 1 đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn. Cả lao
động giản đơn và lao động phức tạp tỷ lệ thuận với tổng lượng giá trị hàng hoá.
Câu 6: Quy luật giá trị trong sản xuất hàng hoá?(Nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị
trong nền kinh tế thị trường)
1. Khái niệm
- Quy luật giá trọ là quy luật kinh tế cơ bản của SXHH. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự
hoạt động quả quy luật giá trị
2. Nội dung của quy luật giá trị
- Quy luật giá trị yêu cầu về việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao
động xã hội cần thiết.
- Mặc dù mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cả biệt của mình, nhưng khi đem ra trao đổi hàng
hoá với xã hội thì do xã hội quyết định bởi hao phí lao động xã hội cần thiết chứ không phải hao phí lao
động cá biệt của từng chủ thể. 3. Biểu hiện
Biểu hiện của quy luật giá trị trong lĩnh vực sản xuất lOMoAR cPSD| 40660676
- Trong sản xuất, muốn bán được hàng hoá, bù đắp được chi phí và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh làm
cho hao phí lao động các biệt của mình phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết
• Biểu hiện của quy luật giá trị trong lĩnh vực trao đổi
- Trao đổi hàng hoá cũng phải thực hiện trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết, nghĩa là trao đổi theo
nguyên tắc ngang giá. Nhìn bề ngoài, sản xuất và trao đổi hàng hoá đương nhiên là việc riêng của từng
người, họ độc lập và không chị sự ràng buộc nào, nhưng thực tế, mọi việc sản xuất và trao đổi hàng hoá đều
chịu sự chi phối bởi quy luật giá trị. Nếu ai có giá trị hàng hoá cá biệt thấp hơn so với giá trị hàng hoá xã hội
thì người đó sẽ tồn tại và phát triển, ngược lại họ sẽ thua lỗ và phá sản.
- Thông qua sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy sự vận động của quy luật giá trị. Giá cả là kết quả của
sự thoả thuận giữa người mua và người bán hàng trên thị trường. Giá trị là cơ sở của giá cả. Giá cả là hình
thức biểu hiện bằng tiền của giá trị. Hàng hoá nào có nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao hơn và ngược lại.
Tuy nhiên, trên thị trường, giá cả còn phụ thuộc vào cung cầu, cạnh tranh, độc quyền… Giá cả hàng hoá biến
động lên xuống xoay quanh giá trị, có khi cao hơn hoặc thấp hơn giá trị. Trong các nền kinh tế hiện đại, giá
cả còn biến động bởi sự can thiệp của nhà nươc vào nền kinh tế
4. Tác động của quy luật giá trị
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá
- Điều tiết sản xuất tức là điều hoà, phân bố các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
Tác dụng của quy luật giá trị thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường dưới sự tác động
của quy luật giá trị cung – cầu.
+/ Nếu cung nhỏ hơn cầu, thì giá cả lớn hơn giá trị, nghĩa là hàng hoá sản xuất ra có lãi, bán chạy. Giá cả cao
hơn giá trị sẽ kính thích mở rộng và đẩy mạnh sản xuất để tăng cung, ngược lại cầu giảm vì giá tăng. +/ Nếu
cung lớn hơn cầu, sản phẩm sản xuất ra quá nhiều so với nhu cầu, giá cả thấp hơn giá trị, hàng hoá khó bán,
sản xuất không có lãi. Thực tế đó, tự người sản xuất ra quyết định ngừng hoặc giảm sản xuất; ngược lại, giá
giảm sẽ kích thích tăng cầu, tự nó là nhân tố làm cho cung tăng.
+/ Cung cần tạm thời cân bằng, giá cả trùng hợp với giá trị. Bề mặt nền kinh tế người ta thường gọi là “bão hoà”
- Tuy nhiên, nền kinh tế luôn luôn vận động, do đó quan hệ giá cả và cung cầu cũng thường xuyên biến động liên tục.
Sự tác động trên của quy luật giá trị đã dẫn đến sự di chuyển sức lao động và tư liệu sản xuất giữa các ngành
sản xuất khác nhau. Đây là vai trò điều tiết sản xuất của quy luật giá trị
- Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua diễn biến giá cả trên thị trường. Sự biến động của giá
cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá cả thấp đến nơi giá cả cao, đo đó làm cho lưu
thông hàng hoá thông suốt.
Sự biến động của giá cả trên thị trường không những chỉ rõ sự biến động về kinh tế, mà còn có tác động điều
tiết nền kinh tế hàng hoá.
Thứ 2, kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lí hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản
xuất xã hội phát triền.
- Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hoá là một chủ thể kinh tế độc lập, tự quyết định hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Nhưng do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt
của mỗi người khác nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội
của hàng hoá ở thế có lợi sẽ thu được lãi cao. Người sản xuất nào có hao phí lao động các biệt lớn hơn hao
phí lao động xã hội cần thiết sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn.
- Để giành lợi thế trong cạnh tranh, và tránh nguy cơ vỡ nợ, phá sản, họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt
của mình sao cho bằng hao phí lao động xã hội cần thiết. Muốn vậy, họ phải luôn tìm cách cải tiến kĩ thuật,
cải tiến tổ chức quản lí, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng năng suất lao động. Sự cạnh tranh quyết liệt càng
thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội
Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người nghèo. lOMoAR cPSD| 40660676
- Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tât yếu dẫn đến kết quả là : những người có điều kiện sản xuất thuận
lợi, có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao động xã hội cần thiết, nhờ đó phát tài,
giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại những
người không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi, hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị thua lỗ dẫn đến
phá sản trở thành nghèo khó. 5. Ý nghĩa
- Quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó buộc các chủ thể kinh tế phải nhạy bén, năng động trong sản xuất, kinh
doanh, phải tìm cách tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất để hạ thành giá thành sản phẩm, phải
tìm đến các ngành, lĩnh vực mà mình có lợi thế, đến mặt hàng có nhiều cần, phải nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh tế.
- Dưới tác động của quy luật giá trị, cơ cấu của nền sản xuất tự điều chỉnh một cách linh hoạt cho phù hợp với
cơ cấu tiêu dùng của xã hội. Quy luật giá trị buộc các chủ thể kinh tế phải cạnh tranh nhau, làm cho các
nguồn lực xã hội được sử dụng có hiệu quả, kích thích cải tiến kĩ thuật, công nghệ, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- Quy luật giá trị giúp bình tuyển người sản xuất, nhờ đó chọn ra những người năng động, có tài kinh doanh,
biết cách làm giàu, đồng thời buộc người kém hơn phải tích cực vươn lên
phải tôn trọng và phát huy vai trò tự điều tiết của quy luật giá trị để phân bổ các nguồn lực của xã hội linh hoạt
và hiệu quả. Lựa chọn việc đổi mới công nghệ, định hướng đào tạo nhân lực, thúc đẩy CNH, HĐH. Nhà
nước phải ngăn ngừa, khắc phục những tác động tiêu cực và kích thích tính hiệu quả của quy luật.
CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
Câu 1: Hàng hoá sức lao động?
a. Khái niệm .
- Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chát và tinh thần tồn tại trong cơ thể,
trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng
nào đó. Nó là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất. b. Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá.
- Thứ nhất, người lao động được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của mình và chỉ bán sức lao
động ấy trong một thời gian nhất định.
VD: Trong xã hội nô lệ và chiếm hữu phong kiến, người nô lệ và người nông nô không được tự do về mặt
thân thể, khắc nghiện nhất là trong xã hội chiếm hữu nô lệ, người nô lệ không được quyền sở hữu chính bản
thân mình, ngay cả quyền cơ bản nhất của con người là quyển được sống, tồn tại thì người nô lệ cũng không có quyền.
- Thứ hai, người lao động không có đủe các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động của mình
tạo ra hàng hoá để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
VD: Người nông nô và người nô lệ sau khi được giải phóng khỏi xã hội phong kiến và chế độ chiếm hữu nô
lệ thì họ đã có quyền tự do về mặt thân thể nhưng họ không có tư liệu sản xuất, không có của cải để duy trì
cuộc sống tối thiểu của mình nên họ phyair bán sức lao động để duy trì sự sống.
Khi trở thành hàng hoá, sức lao động cũng có hai thuộc tính như các hàng hoá khác ( giá trị và giá trị sử dụng)
nhưng cũng có đắc điểm riêng.
c. Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động.
Giá trị của hàng hoá sức lao động.
- Giá trị của hàng hoá sức lao động do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết định.
- Sức lao động tồn tại như năng lực con người đang sống, nên để sống và tái sản xuất ra sức lao động, người
lao động phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định
Thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được quy thành thời gian lao động xã hội
cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy. Diễn đạt theo cách khác, giá trị của hàng hoá sức lao động
được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt dể tái sản xuất ra sức lao động.
- Giá trị của hàng hoá sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành: lOMoAR cPSD| 40660676
+/ Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động.
+/ Hai là, phí tổn đào tạo người lao động.
+/ Ba là, giá trị nhữ tư liệu sinh hoạt cần thiết nuôi sống gia đình của người lao động.
- Giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu
tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng nước, từng thời kì, phụ thuộc vào trình độ văn minh đã
đạt được, vào điều kiện lịch sử hình thành giai câp công nhân và cả điện kiện địa lí, khí hậu.
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động
- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng là để thoả mãn nhu cầu của người mua.
- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động được thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao động, tức
là quá trình lao động để sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ nào đó. Trong quá trình lao động, sức lao động tạo
ra một lượng giá trị lớn hơn giá trị bản thân của nó, phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị
thăng dư. Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động. d. Sức lao động là
nguồn gốc của giá trị thặng dư trong nền sản xuất TBCN.

- Trong nền sản xuất TBCN, giá trị thặng dư được sinh ra bởi sức lao động của công nhân. Tuy nhiên, sức lao
động không sản xuất được giá trị thặng dư nếu không được kết hợp các yếu tố khác của quá trình sản xuất.
- Thứ nhất , khi sức lao động được kết hợp với dụng cụ sản xuất (máy móc, công cụ) thì sức lao động sẽ được
gia tăng hiệu quả hơn nhờ vào sự gia tăng đồng thời của sản lượng công nghiệp. Sự kết hợp này gọi là sự kết
hợp hiệp đồng giữa sức lao động vào dụng cụ sản xuất.
- Thứ hai , trong quá trình sản xuất, tư bản không chỉ đặt tính năng suất vào sức lao động àm còn đặt tính năng
suất vào các quá trình công nghiệp, các quá trình điều khiển hệ thống sản xuất, sự nghiên cứu và phát triển khoa học kỹ thuật…
Sức lao động không phải là yếu tố duy nhất của giá trị thặng dư.
- Tuy nhiên, dù tư bản đóng góp vào sản xuất như thế nào, giá trị thăng dư như một phần của giá trị hàng hoá
là do sức lao động của công nhân sinh ra. Đó là bởi vì giá trị thặng dư chỉ có thể tạo ra nếu sản xuất của công
nhân được bán ra với giá trị cao hơn chi phí sản xuát và một phần của giá trị hàng hoá đó chính là giá trị thặng dư
Sức lao động là nguồn gốc của giá trị thặng dư trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Câu 2: Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư?
- Sản xuất (m) tuyệt đối
- Sản xuất (m) tương đối -
Sản xuất (m) siêu gạch a. Khái niệm
- Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra, là kết quả của
lao động không công của công nhân cho nhà tư bản. Ký hiệu giá trị thặng dư là m.
- Mục đích cuối cùng của nhà tư bản là luôn luôn tìm mọi cách để tăng giá trị thặng dư (m) hay tỉ suất giá trị
thặng dư (m’) đến mức tối đa nên là tư bản luôn tìm mọi phương pháp để tạo ra giá trị thặng dư càng nhiều
càng tốt. Để thu được nhiều giá trị thặng dư, nhà tư bản đã nghi ra các phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư: sản xuất GTTD tuyệt đối, sản xuất GTTD tương đôi, sản xuất GTTD siêu gạch. b. Sản xuất giá trị thăng dư tuyệt đối.
- Là giá trị thăng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng
suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
- VD: Giả sử ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và 4 giờ là thời gian lao động
thăng dư thì tỉ suất giá trị thăng dư là : m’ = 4h/4h .100% = 100% - Sơ đồ: Phương pháp sản xuất thông thường: lOMoAR cPSD| 40660676
Giả định nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2h nữa với mọi điều kiện không đổi thì giá trị thăng dư
tuyệt đối tăng thêm từ 4h lên 6h và tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là m’ = 6h/4h.100% = 150% - Sơ đồ
phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối.
Khi kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không thay đổi, thì thời gian lao
động thăng dư tăng lên, nên tỷ suất GTTD tăng lên.
- Tuy nhiên, ngày lao động chịu giới hạn về mặt sinh lý nên không thể kéo dài ngày tự nhiên, còn cường đội
lao động cũng không thể tăng vô hạn quá sức chịu đựng của con người. Chính vì vậy, tăng số ngày lao động
dài hơn thời gian lao động tất yếu nhưng cũng không thể vượt quá giới hạn thể chất và tinh thân của người lao động.
c. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
- Là GTTD thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong
khi đội dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
- Ví dụ: Giả sử ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và 4 giờ là thời gian lao
động thặng dư thì tỉ xuất giá trị thặng dư là m’ = 100% +/ Sơ đồ PP sản xuất thông thường:
+/ Giả định giá trị sức lao động giảm khiến cho thời gian lao động tất yếu rút xuống còn 2 giờ thì thời
gian lao động thặng dư sẽ là 6 giờ. Khi đó m’ = 6h/2h. 100% = 300% +/ Sơ đồ PP sản xuất GTTD tương đối: lOMoAR cPSD| 40660676
- Để hạ thấp giá trị sức lao động thì phải làm giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cẩn thiết để tái sản
xuất sức lao động, do đó tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt và các ngành
sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư liệu sinh hoạt đó.
d. Sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch.
- Cạnh tranh giữa các nhà tư bản buộc họ phải áp dụng phương pháp sản xuất tốt nhất để tăng năng suất lao
động trong xí nghiệp của mình nhằm gỉam giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xã hội của hàng hoá,
nhờ đó thu được giá trị thặng dư siêu ngạch.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần GTTD thu được do tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá
biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường có nó
- Xét từng trường hợp thì GTTD siêu ngahcj là hiện tượng tạm thời, nhanh chóng xuất hiện rồi cũng lại nhanh
chóng mất đi. Nhưng xét toàn bộ xã hội tư bản thì giá GTTD siêu ngạch là hiện tượng tồn tại thường xuyên.
Theo đuổi GTTD siêu ngạch là khát vọng của nhà tư bản và là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản
cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng xuất lao động, làm cho NSLĐ xã hội tăng lên nhanh chóng. -
C.Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức biến của giá trị thặng dư tương đối. Sự khác nhau
giữa GTTD siêu ngahcj và GTTD tương đối còn thể hiện ở chỗ GTTD tương đối do toàn bộ giai cấp các nhà
tư bản thu được. Xét về mặt đó, nó thể hiện quan hệ bóc lột của toàn bộ giai cấp các nhà tư bản đối với toàn
bộ giai cấp công nhân làm thuê. GTTD siêu ngạch chỉ do 1 số nhà tư bản có kỹ thuật tiên tiến thu được. Xét
về mặt đó, nó không chỉ biểu hiện mối quan hệ cạnh tranh giữa các nhà tư bản.
GTTD siêu ngạch là động lực trực tiếp, mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, áp dụng công
nghệ mới vào sản xuất, hoàn thiện tổ chức lao động và tổ chức sản xuất để tăng năng suất lao động, giảm giá trị của hàng hoá.
e. Ý nghĩa của việc nghiên cứu các PP này
- Để nhận rõ bản chất của TBCN đó là không ngừng bóc lột sức lao động sao cho đạt được nhiều GTTD nhất.
- Nếu xoá bỏ đi được mục đích và tính chất TBCN thì PP sản xuất GTTD, nhất là PP sản xuất GTTD tương
đối và siêu ngahcj có tác dụng mạnh mẽ, kích thích các cà nhân tập thể người lao động ra sức cải tiến kĩ
thuật, cải tiến quản lí sản xuất, tăng cường sức lao động, lực lượng sản xuất phát triển nhanh.
CHƯƠNG 4: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Câu 1: Trình bày nguyên nhân hình thành và những đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền trong CNTB?
Những biểu hiện mới về kinh tế của độc quyền trong CNTB ngày nay?
a,Nguyên nhân hình thành độc quyền trong CNTB:
-Độc quyền: là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng thâu tóm việc sản xuấtvà tiêu thụ một số loại
hàng hoá có khả năng định giá cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
-Nguyên nhân hình thành độc quyền trong CNTB: 1.
Lực lượng sản xuất phát triển- nguyên nhân cơ bản nhất
-Sự phát triển của LLSX dưới tác động của tiến bộ khoa học kĩ thuật tạo
ra những thành tựu khoa học mới làm thúc đẩy năng suất lao động , tăng
khả năng tích lũy, tích tụ và tập trung sản xuất , thúc đẩy phát triển sản
xuất quy mô lớn, các doanh nghiệp nhỏ dần hình thành các doanh nghiệp lớn .
-Mặt khác làm xuất hiện những ngành nghề sản xuất mới cần nhiều vốn
dẫn đến tập trung tư bản đòi hỏi các doanh nghiệp phải có quy mô lớn. 2. Cạnh tranh lOMoAR cPSD| 40660676
-Cạnh tranh gay gắt làm các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tự đơn độc
tồn tại trên thị trường hoặc là bị phá sản hoặc là phải liên kết với nhau để
đứng vững trong cạnh tranh , còn các doanh nghiệp lớn tồn tại được để
phát triển họ phải tăng cường tích tụ , tập trung sản xuất, liên kết với
nhau thành các doanh nghiệp với quy mô ngày càng to lớn hơn. Khi phát
triển đến mức độ nhất định lại dẫn tới độc quyền. 3.
Khủng hoảng kinh tế và phát triển của hệ thống tín dụng-Cuộc khủng hoảng kinh tế lớn năm 1873 trong
toàn bộ thế giới tư bản chủ nghĩa làm phá sản hàng loạt xí nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp lớn tồn tại nhưng để
tiếp tục phát triển họ phải thúc đẩy nhanh chóng quá trình tích tụ và tập trung sản xuất hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn.
-Sự phát triển của hệ thống tín dụng tư bản chủ nghĩa trở thành đòn bẩy
mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công ty
cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc quyền.
Đặc điểm của tư bản độc quyền
1. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
+ Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức độc
quyền do các doanh nghiệp lớn có khuynh hướng thỏa hiệp với nhau để nắm
lấy địa vị độc quyền
+ Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập
trung vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá
nào đó nhằm mục đích thu được lợi nhuận độc quyền cao
+ Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hoá, các liên minh độc quyền hình
thành theo liên kết ngang, nghĩa là mới chỉ liên kết những doanh nghiệp trong
cùng một ngành, nhưng về sau theo mối liên hệ dây chuyền, các tổ chức độc
quyền đã phát triển theo liên kết dọc, mở rộng ra nhiều ngành khác
nhau. Những hình thức độc quyền cơ bản là: cácten, xanhđica, tờrớt, côngxoócxiom
2. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính
+ tư bản tài chính là tư bản được hình thành từ quá trình xâm nhập lẫn nhau
giữa tư bản độc quyền ngân hàng và tư bản độc quyền công nghiệp. + tư
bản tài chính khống chế đời sống kinh tế thông qua chế “độ tham dự “, chế
độ “ủy nhiệm” , lập công ty mới , phát hành trái phiếu, đầu cơ chứng khoán.
Ngoài ra , khống chế đời sống chính trị bằng cách chi phối hoạt động của lOMoAR cPSD| 40660676
các cơ quan nhà nước , biến nhà nước thành công cụ phục vụ lợi ích của tư bản đế quốc.
+Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến sự hình thành một nhóm nhỏ độc
quyền chi phối toàn bộ đời sống kinh tế và chính trị của toàn xã hội tư bản
gọi là bọn đầu sỏ tài chính.
3. Xuất khẩu tư bản
+ Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước
ngoài) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận
khác ở các nước nhập khẩu tư bản.
+ xuất khẩu tư bản có thể được thực hiện dưới hình thức đầu tư trực tiếp
hoặc đầu tư gián tiếp.
+chủ thể thực hiện xuất khẩu tư bản bao gồm : tư bản cá nhân và tư bản nhà nước
4. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền
Quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển, việc xuất khẩu tư bản tăng
lên cả về quy mô và phạm vi tất yếu dẫn tới sự phân chia thế giới về mặt
kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyền và hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế.
5. Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc Sự phân
chia lãnh thổ và phát triển không đều của chủ nghĩa tư bản tất yếu dẫn đến
cuộc đấu tranh đòi chia lại thế giới đã chia xong. Đó là nguyên nhân chính
dẫn đến các cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất và lần thứ hai.
Những đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền chủ nghĩa tư bản có quan hệ
chặt chẽ với nhau, nói lên bản chất của sự thống trị của tư bản độc quyền.
Đó cũng là biểu hiện của phương thức thực hiện lợi ích của các tập đoàn
độc quyền trong giai đoạn phát triển độc quyền của chủ nghĩa tư bản.
C, Những biểu hiện mới về kinh tế của độc quyền trong CNTB ngày nay:
Những biểu hiện mới về kinh tế của độc quyền trong CNTB ngày nay bao gồm sự tăng trưởng của các công ty công
nghệ lớn như Apple, Google và Amazon. Những công ty này sở hữu và kiểm soát các thị trường quan trọng và có
sức ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế toàn cầu. Một số biểu hiện khác bao gồm sự phát triển của nền tảng kinh doanh
trực tuyến, tăng trưởng của thị trường dịch vụ và sản phẩm công nghệ, và việc sử dụng dữ liệu để phân tích và tối
ưu hoá các hoạt động kinh doanh
Câu 2: Phân tích nguyên nhân hình thành, đặc điểm của độc quyền nhà nước trong nền kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa? Vai trò và hạn chế phát triển của CNTB ngày nay? lOMoAR cPSD| 40660676
Nguyên nhân hình thành của độc quyền nhà nước trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa
- Độc quyền nhà nước
Độc quyền nhà nước là kiểu độc quyền trong đó nhà nước nắm giữ vị thế độc quyền trên cơ sở duy trì sức mạnh của
các tổ chức độc quyền ở những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế nhằm tạo ra sức mạnh vật chất cho sự ổn định của
chế độ chính trị - xã hội ứng với điều kiện phát triển nhất định trong các thời kỳ lịch sử..
- Nguyên nhân hình thành độc quyền nhà nước trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa
+Tích tụ và tập trung vốn càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao, sinh ra những cơ cấu kinh tế to lớn đòi
hỏi phải có sự điều tiết về sản xuất và phân phối từ một trung tâm.
Sự phát triển của trình độ xã hội hoá lực lượng sản xuất đã dẫn đến yêu cầu khách quan là nhà nước với tư cách đại
biểu cho toàn bộ xã hội phải quản lý nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, sản xuất càng phát
triển thì lực lượng sản xuất xã hội hoá ngày càng cao, nhưng quan hệ sản xuất lại dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân
tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, do đó tất yếu đòi hỏi phải có một hình thức mới của quan hệ sản xuất để mở
đường cho lực lượng sản xuất có thể tiếp tục phát triển. Hình thức mới của quan hệ sản xuất đó chính là độc quyền nhà nước.
+Sự phát triển của phân công lao động xã hội làm xuất hiện một số ngành mới có vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội, nhưng các tổ chức độc quyền tư nhân không thể hoặc không muốn đầu tư, do vốn đầu tư lớn, thu
hồi vốn chậm và ít lợi nhuận, nhất là các ngành thuộc kết cấu hạ tầng như năng lượng, giao thông vận tải, giáo dục,
nghiên cứu khoa học cơ bản,... Vì vậy, nhà nước phải đứng ra đảm nhận phát triển các ngành đó, tạo điều kiện cho
các tổ chức độc quyền tư nhân kinh doanh các ngành khác có lợi hơn.
+Sự thống trị của độc quyền tư nhân đã làm gia tăng sự phân hóa giàu - nghèo, làm sâu sắc thêm sự mâu thuẫn giai
cấp trong xã hội. Trong điều kiện như vậy đòi hỏi nhà nước phải có những chính sách xã hội để xoa dịu những mâu
thuẫn đó, như: các chính sách trợ cấp thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc dân, phát triển phúc lợi xã hội,... để duy trì
sự ổn định chế độ chính trị và trật tự xã hội.
+Cùng với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc tế vấp phải
những hàng rào quốc gia, dân tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thị trường thế giới. Tình hình đó đòi hỏi
phải có sự điều tiết các quan hệ chính trị và kinh tế quốc tế, trong đó không thể thiếu vai trò của nhà nước.
Đặc điểm của độc quyền nhà nước trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.
a. Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước
-V.I. Lênin đã từng nhấn mạnh rằng sự liên minh cá nhân của các ngân hàng với công nghiệp được bổ sung bằng sự
liên minh cá nhân của các ngân hàng và công nghiệp với chính phủ. Sự kết hợp về nhân sự được thực hiện thông
qua các đảng phái và các đảng phái này đã giúp tư bản độc quyền thực hiện sự thống trị và trực tiếp xây dựng đội
ngũ công chức cho bộ máy nhà nước.
-Các hội chủ xí nghiệp trở thành lực lượng chính trị, kinh tế to lớn, là chỗ dựa cho nhà nước tư sản.
-Sự kết hợp về nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước đã tạo ra những biểu hiện mới trong mối quan hệ
giữa các tổ chức độc quyền và cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương. b. Sự hình thành, phát triển sở hữu nhà nước
-Sở hữu trong độc quyền nhà nước là sở hữu tập thể của giai cấp tư sản, của tư bản độc quyền có nhiệm vụ ủng hộ
và phục vụ lợi ích của tư bản độc quyền nhằm duy trì sự tồn tại, phát triển của chủ nghĩa tư bản.
-Sở hữu nhà nước thực hiện được các chức năng cơ bản: lOMoAR cPSD| 40660676
+Mở rộng sản xuất tư bản chủ nghĩa, bảo đảm địa bàn rộng lớn cho sự phát triển của độc quyền.
+Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc di chuyển tư bản của các tổ chức độc quyền đầu tư vào các ngành sản xuất
kinh doanh khác nhau, chuyển từ những ngành ít lãi sang những ngành kinh doanh có hiệu quả hơn một cách dễ dàng thuận lợi.
+Làm chỗ dựa cho sự điều tiết kinh tế của nhà nước theo những chương trình nhất định
c.Độc quyền nhà nước trở thành công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế
-Hệ thống điều tiết của nhà nước tư sản bao gồm bộ máy quản lý gắn với hệ thống chính sách, công cụ có khả năng
điều tiết sự vận động của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, toàn bộ quá trình tái sản xuất xã hội
-Sự điều tiết kinh tế của nhà nước được thực hiện dưới nhiều hình thức: hướng dẫn, kiểm soát,…
-Nhà nước tư sản điều tiết kinh tế và thực hiện các chính sách kinh tế thông qua các công cụ chủ yếu như ngân sách,
thuế, hệ thống tiền tệ,…
-Bộ máy điều tiết kinh tế: cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp và về mặt nhân sự còn có sự tham gia của những
đại biểu của tập đoàn tư bản độc quyền lớn và các quan chức nhà nước.
*Cơ chế điều tiết kinh tế độc quyền nhà nước là sự dung hợp cả ba cơ chế: thị trường, độc quyền tư nhân và điều
tiết của nhà nước nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của từng cơ chế
I. Vai trò lịch sử của chủ nghĩa tư bản
#Chủ nghĩa tư bản ra đời dưới quy luật của giá trị thặng dư và các quy luật khác trong chủ nghĩa tư bản
• Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng, chuyển lao động từ kỹ thuật thủ công lên lao động kỹ
thuật ngày càng hiện đại.
• Giải phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả khám phá và chinh phục tự nhiên của con người.
Chủ nghĩa tư bản chuyển nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuất lớn hiện đại, nó xây dựng nên 1 xã hội hiện đại,
khác tất cả xã hội cổ truyền trước đây trong chu kì văn minh của nhân loại và dưới tác động của các quy luật kinh tế
thị trường, nó đã kích thích cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất lao động, hợp lí hóa quá trình sản xuất,…. Tạo ra khối
lượng sản phẩm khổng lồ
Như Mác đánh giá ở thời kì của mác, chủ nghĩa tư bản từ giữa thế kỉ 18 đến giữa thế kỉ 19, nó đã tạo ra 1 lực lượng
sản xuất ngang bằng lực lượng sản xuất trước đó của loài người cộng lại, và trong thế kỉ 20, các nhà kinh tế học của
nước anh đã đánh giá: 100 năm tồn tại của chủ nghĩa tư bản trong thế kỉ 20(1905-2000), chủ nghĩa tư bản đã tạo ra 1
khối lượng của cải gấp 15 lần khối lượng của cải của loài người trước đó cộng lại
Sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản, nó đã đẩy nhanh quá trình xã hội hóa, sản xuất phát triển mạnh về cả chiều rộng
lẫn chiều sâu, làm cho quá trình sản xuất được liên kết với nhau, phụ thuộc với nhau 1 cách chặt chẽ thành một hệ
thống sản xuất xã hội thống nhất. Quá trình liên kết này không chỉ diễn ra trong 1 qgia, mà diễn ra trong khu vực và
hiện nay đang diễn ra rất mạnh mẽ trên toàn tg
Vai Trò Tích Cực Của Chủ Nghĩa Tư Bản
•Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng, chuyển từ kỹ thuật lao động thủ công lên kỹ thuật ngày càng
hiện đại, giải phóng sức lao động, nâng cao hiệu quả khám phá và chinh phục tự nhiên của con người
•Chuyển nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuất lớn hiện đại, dưới tác động của các quy luật của kinh tế thị trường đã
kích thích cải tiến kỹ thuật, tang năng suất lao động…tạo ra khốilượng sản phầm hàng hóa khổng lồ lOMoAR cPSD| 40660676
•Xã hội hóa sản xuất phát triển cả chiều rộng và chiều sâu => quá trình sản xuất được liên kết với nhau, phụ thuộc
lẫn nhau thành một hệ thống sản xuất xã hội thống nhất.
Hạn chế phát triển của chủ nghĩa tư bản
•Mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa trước hết tập trung chủ yếu vì lợi ích của
thiểu số giai cấp tư sản, không phải vì lợi ích của quần chúng nhân dân lao động 1 cách
tự giác => không phù hợp với sự phát triển của tiến bộ loài người.
•Chủ nghĩa tư bản là một trong những nguyên nhân của hầu hết các cuộc chiến tranh trên
thế giới. chiến tranh đã phá hủy lực lượng sản xuất, kéo lùi nền kinh tế thế giới hàng chục năm.
•Sự phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắc, thể hiện ở sự bần cùng hóa đối với đa số nhân
dân lao động và sự giàu có của các tư bản độc quyền. Trên thế giới, sự phân cực giàu
nghèo giữa các quốc gia ngày càng cao
CHƯƠNG 5: KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ CÁC QUAN HỆ LỢI
ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM
Câu 1: Khái niệm kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam?
- Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường, đồng thời góp
phần hướng tới từng bước xác lập 1 xã hội mà ở đó dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, có
sự điều tiết của nhà nước do ĐCSVN lãnh đạo.
Câu 2: Tính tất yếu khách quan của việc phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam?
1. Kinh tế thị trường định hướng XHCN phù hợp với tính quy luật phát triển của khách quan.
- KTTT là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hoá, ở Việt Nam, những điều kiện cho sự hình thành và
phát triển của kinh tế hàng hoá không mất đi mà còn phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu, sự phát
triển hàng hoá tất yếu hình thành kinh tế thị trường
Sự lựa chọn môn hình KTTT định hướng XHCN ở CN là phù hợp với xu thế của thời đại và đặc điệm của dân tộc
2. KTTT có rất nhiều ưu việt, là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước
- KTTT là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả mà loài người đã đạt được so với các mô hình KT phi thị
trường, là động lực thúc đẩy LLSX phát triển nhanh và hiệu quả cao. Dưới tác động của các quy luật thị
trường nền kinh tế luôn phát triển theo hướng năng động, kích thích sự tiến bộ kỹ thuật – công nghệ, nâng
cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
- Xét trên góc độ đó, sự phát triển KTTT không hề mâu thuẫn mà còn là cơ sở vật chất tạo điều kiện thực hiện những mục tiêu XHCN
3. Mô hình KTTT định hướng XHCN phù hợp với nguyện vọng của nahan dân mong muốn một xã hội dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
- Sự tồn tại của KTTT ở nước ta tạo ra 1 động lực quan trong cho sự phát triển của LLSX, xây dựng cơ sở vật
chất kĩ thuật cho CNXH. Với đặc điểm lịch sử dân tôc, VN không thể lực chọn mô hình KTTT TBCN, chỉ
có lựa chọn mô hình KTTT định hướng XHCN mới phù hợp với ý chí và nguyện vọng của đông đảo nhân
dân về một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Câu 3: Mục tiêu phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt nam? lOMoAR cPSD| 40660676
-Kinh tế thị trường định hướng XHCN là hướng tới phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất-kĩ thuật
của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Mục tiêu kinh tế - xã hội - văn hóa mà nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta phải đạt
là: +Làm cho dân giàu: Nội dung căn bản của dân giàu là mức bình quân GDP đầu người tăng nhanh trong
một thời gian ngắn và khoảng cách giàu, nghèo trong xã hội ngày càng được thu hẹp.
+ Làm cho nước mạnh: Thể hiện ở mức đóng góp to lớn của nền kinh tế thị trường cho ngân sách quốc gia; ở sự
gia tăng ngành kinh tế mũi nhọn; ở sự sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia; ở sự bảo vệ
môi trường sinh thái, bảo vệ các bí mật quốc gia về tiềm lực kinh tế, khoa học, công nghệ và an ninh quốc phòng. +
Làm cho xã hội công bằng, văn minh: Thể hiện ở việc xử lý các quan hệ lợi ích ngay trong nội bộ nền kinh tế thị
trường, ở đó việc góp phần to lớn vào giải quyết các vấn đề xã hội, ở việc cung ứng các hàng hóa và dịch vụ có giá
trị không chỉ về kinh tế mà còn có giá trị cao về văn hóa, xã hội.
-Về mục tiêu chính trị: Làm cho xã hội dân chủ, biểu hiện ở chỗ dân chủ hóa nền kinh tế, mọi người, mọi thành
phần kinh tế có quyền tham gia vào hoạt động kinh tế, vào sản xuất kinh doanh, có quyền sở hữu hợp pháp về tài
sản của mình; quyền của người sản xuất và người tiêu dùng được bảo vệ trên cơ sở pháp luật của nhà nước. 4. Đặc trưng
Sự phát triển của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngoài một số rất ít đặc trưng phản ánh điều kiện
lịch sử khách quan của Việt Nam thì về cơ bản nó bao hàm những đặc điểm chung của nền kinh tế thị trường trên
thế giới. Việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phản ánh điều kiện lịch sử khách quan ở
Việt Nam. Dưới đây là những đặc trưng của nền KTTT định hướng XHCN ở VN trên một sồ tiêu chí cơ bản: Về mục tiêu:
Kinh tế thị trường định hướng XHCN là hướng tới phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất-kĩ thuật
của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Mục tiêu kinh tế - xã hội - văn hóa mà nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta phải đạt
là: +Làm cho dân giàu: Nội dung căn bản của dân giàu là mức bình quân GDP đầu người tăng nhanh trong một
thời gian ngắn và khoảng cách giàu, nghèo trong xã hội ngày càng được thu hẹp.
+ Làm cho nước mạnh: Thể hiện ở mức đóng góp to lớn của nền kinh tế thị trường cho ngân sách quốc gia; ở sự gia
tăng ngành kinh tế mũi nhọn; ở sự sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia; ở sự bảo vệ môi
trường sinh thái, bảo vệ các bí mật quốc gia về tiềm lực kinh tế, khoa học, công nghệ và an ninh quốc phòng.
+ Làm cho xã hội công bằng, văn minh: Thể hiện ở việc xử lý các quan hệ lợi ích ngay trong nội bộ nền kinh tế thị
trường, ở đó việc góp phần to lớn vào giải quyết các vấn đề xã hội, ở việc cung ứng các hàng hóa và dịch vụ có giá
trị không chỉ về kinh tế mà còn có giá trị cao về văn hóa, xã hội.
-Về mục tiêu chính trị: Làm cho xã hội dân chủ, biểu hiện ở chỗ dân chủ hóa nền kinh tế, mọi người, mọi thành
phần kinh tế có quyền tham gia vào hoạt động kinh tế, vào sản xuất kinh doanh, có quyền sở hữu hợp pháp về tài
sản của mình; quyền của người sản xuất và người tiêu dùng được bảo vệ trên cơ sở pháp luật của nhà nước.
Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế:
Sở hữu được hiểu là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội trên cơ sở
chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản xuất và kết quả lao động tương ứng của quá trình sản xuất hay tái sản xuất
ấy trong một điều kiện lịch sử nhất định.
Nền kinh tế có nhiều thành phần, với nhiều hình thức sở hữu. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan
trọng của nền kinh tế quốc dân, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh với nhau trên cơ sở pháp
luật của nhà nước. Có như vậy mới có thể khai thác được mọi nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh tế, phát huy tiềm
năng của các thành phần kinh tế. lOMoAR cPSD| 40660676
Trong nền KTTT định hướng XHCN, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo và kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập
thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế Nhà nước dẫn dắt, hỗ trợ các thành
phần kinh tế khác cùng phát triển. Các doanh nghiệp Nhà nước chỉ đầu tư vào những ngành kinh tế then chốt vừa
chi phối được nền kinh tế vừa đảm bảo an ninh, quốc phòng và phục vụ lợi ích công cộng.
Sở hữu bao hàm nội dung kinh tế và nội dung pháp lý.
-Về nội dung kinh tế:sở hữu là cơ sở, là điều kiện của sản xuất. Nội dung kinh tế của sở hữu biểu hiện ở khía cạnh
những lợi ích, trước hết là những lợi ích kinh tế mà chủ thể sở hữu sẽ được thụ hưởng khi xác định đối tượng sở hữu
đó thuộc về mình trước các quan hệ với người khác. Không xác lập quan hệ sở hữu sẽ không có cơ sở để thực hiện lợi ích kinh tế.
- Về nội dung pháp lý, sở hữu thể hiện những quy định mang tính chất pháp luật về quyền hạn, nghĩa vụ của chủ thể
sở hữu. Trong trường hợp này, sở hữu luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu khi xây dựng và hoạch định cơ chế quản
lý nhà nước với quá trình phát triển nói chung.
Về quan hệ phân phối:
-Quan hệ phân phối bị chi phối và quyết định bởi quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. Nền KTTT định hướng XHCN
là nền kinh tế nhiều thành phần với sự đa dạng hóa các loại hình sở hữu, do vậy thích ứng với nó là các loại hình
phân phối khác nhau.Trong đó, thực hiện phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
-Thực hiện nhiều hình thức phân phối sẽ có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội, góp phần cải
thiện nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo công bằng trong sử dụng các nguồn lực kinh tế và đóng góp của họ
trong quá trình lao động, sản xuất kinh doanh.
Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội:
-Nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, phát triển kinh
tế đi đôi với phát triển văn hóa – xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của KTTT
- Đây là đặc trưng phản ánh thuộc tính quan trọng mang tính định hướng XHCN nền KTTT ở Việt Nam. Tiến
bộ, công bằng xã hội vừa là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế, vừa là mục tiêu
thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ XHCN, ở bất cứ giai đoạn nào mỗi chính sách kinh tế cũng đều phải
hướng tới mục tiêu phát triển xã hội và mỗi chính sách xã hội cũng phải nhằm tạo động lực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, coi đầu tư cho các vấn đề xã hội ( giáo dục, văn hóa, y tế, thể thao..) là đầu tư cho phát triển bền vững.
Với những đặc trưng trên KTTT định hướng XHCN là sự kết hợp chặt chẽ mặt tích cực, ưu điểm của KTTT với bản
chất ưu việt của CNXH để hướng tới nền KTTT hiện đại, văn minh.
Về vai trò quản lí của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
-Trong nền KTTT Nhà nước cần phải can thiệp, điều tiết quá trình phát triển kinh tế của đất nước nhằm khắc phục
những hạn chế, khuyết tật của KTTT và định hướng chúng theo mục tiêu đã định.
- Nhà nước quản lý nền KTTT định hướng XHCN thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch
và cơ chế chính sách cùng các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng những nguyên tắc của thị trường, phù hợp
với yêu cầu xây dựng XHCN ở Việt Nam.
- Nhà nước tạo môi trường để phát triển đồng bộ các loại thị trường, khuyến khích các thành phần kinh tế phát
triển,cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.
- Nhà nước thông qua cơ chế, chính sách và các công cụ quản lý kinh tế, tác động vào thị trường nhằm khắc
phục những khuyết tật của KTTT, khủng hoảng, thảm họa thiên tai...
-Nhà nước hỗ trợ thị trường trong nước khi cần thiết, hỗ trợ nhóm dân cư có thu nhập thấp, gặp rủi ro trong cuộc
sống, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng trong xã hội. lOMoAR cPSD| 40660676
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM.
Câu 1: CNH – HĐH: Khái niệm, tính tất yếu khách quan, nội dung?
1. Khái niệm
- CNH – HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản
lí KT – XH, từ sử dụng lao động chủ công là chính sang sử dụng một cách phối biến sức lao động với công
nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa
học – CN, nhằm tạo ra năng suất lao động XH cao.
2. Tính tất yếu khách quan trong thực hiện CNH – HĐH đất nước.
a. Một là, công nghiệp hoá là quy luật phổ biến của sự phát triển của LLSX xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua.
- Thông qua CNH các ngành, các lĩnh vực của nền KT quốc dân được trang bị những TLSX, kỹ thuật công
nghệ ngày càng hiện đại, từ đó nâng cao NSLĐ, tạo ra nhiều của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao và đa dạng của con người.
- Mỗi phương thức sản xuát có một cơ sở vật chất – kĩ thuật tương ứng. Cơ sở vật chất kỹ thuật được xem là
tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hiện đại của một nền kinh tế, nó cũng là điều kiện quyết định để xã hội có thể
đạt được một NSLĐ nào đó. Bất kì quốc gia nào đi lên XHCN đều phải thực hiện nhiệm vụ hàng đầu là xây
dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH.
b. Hai là, Đối với các nước có nền KT kém phát triển quá độ lên CNXH như VN, xây dựng cơ sở vật chất –
kĩ thuật cho CNXH phải thông qua CNH – HĐH.
- Thực hiện CNH – HĐH ở VN, trược hết là nhằm xâu dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho nền kinh tế dựa trên
những thành tự khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đai. Mỗi bước của phát triển CNH – HĐH là một bước
tăng cường cơ sở vật chất – kĩ thuật của CNXH, đồng thời củng cố và hoàn thiện QHSX XHCN, làm cho
nền sản xuất xã hội không ngừng phát triển, đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao.
- CNH – HĐH để phát triển LLSX, nhằm khai thác, phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và
ngoài nước, nâng cao dần tính độc lập, tự chủ của nền KT. Đồng thời, thúc đẩy sự liên kết, hợp tác giữa các
ngành, các vùng trong nước và mở rộng quan hệ KT quốc tế, tham gia vào quá trình phân công lao động và
hợp tác quốc tế ngày càng hiệu quả.
- Quá trình thực hiện CNH – HĐH làm cho khối liêm minh công nhân, nông dân và trí thức ngày càng được
tăng cường, củng cổ, đồng thời nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
- CNH - HĐH được thực hiện cũng sẽ tăng cường tiềm lực cho an ninh, quốc phòng, góp phần nâng cao sức
mạnh của anh ninh quốc phòng, đồng thời tạo điều kiện vật chất và tinh thần đẻ xây dựng nền văn hoá mới và con người mới XHCN.
3. Nội dung CNH – HĐH ở VN
Một là, tạo lập những điều kiện có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang nền sản xuất
– xã hội tiến bộ. Những điều kiện đó là:
- Thu hút vốn đầu tư và sử dụng có hiệu quả
- Đào tạo nguồn nhân lực
- Phát triển khoa học công nghệ
- Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
- Tăng cường sự lãnh đạo của đảng và quản lí của nhà nước
Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội hiện đại.
- Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới, hiện đại.
- CNH – HĐH ở nước ta hiện nay phải gắn liền với phát triển KT tri thức
- Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định
nhất đối với sự phát triển KT, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống. lOMoAR cPSD| 40660676
- Trong quá trình CNH – HĐH ở nước ta phải gắn với KT tri thức, phải tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều
hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu công nghệ hiện đại và tri thức mới. Trên cơ sở và thế
mạnh của đất nước phát triển mạnh những ngành và sản phẩm có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức,
qua đó góp phần thúc đẩy nhanh quá trình CNH – HĐH. Chuyển đổi cơ cấu KT theo hướng hiện đại, hợp lí và hiệu quả.
- Cơ cấu KT là 1 tổng thể hữu cơ các yếu tố, các bộ phận hợp thành nền KT trong quá trình tăng trưởng và
phát triển của sản xuất xã hội ở một thời gian và không gian nhất định.
- Chuyển dịch cơ cấu KT trong quá trình CNH – HĐH phải gắn với sự phát triển của phân công lao động xã
hội trong và ngoài nước, từng bước hình thành các ngành, các vùng chuyên môn hoá sản xuất để phát huy lợi thế.
Câu 2: Hội nhập kinh tế quốc tế: Khái niệm, tính tất yếu khách quan, tác động.
1. Khái niệm
- Hội nhập KT quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với
nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
2. Tính tất yếu khách quan
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế.
- Trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế hội nhập KT quốc tế trở thành tất yếu khách quan: toàn cầu hoá kinh tế
quốc tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động quốc tế, các mối liên hệ quốc tế của sản
xuất và trao đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền KT của các nước trở thành một bộ phận hữu cơ và không
thể tách rời nền kinh tế toàn cầu.
- Do đó, nếu không hội nhập KT quốc tế, các nước không thể tựd dảm bảo được các điều kiện cần thiết cho
sản xuất trong nước. Hội nhập KT quốc tế tạo ra cơ hội đẻ các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu đã
và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng đượcc ác thành tựu của cách mạng công nghiệp, biến nó thành
động lực cho sự phát triển.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất là các nước đang và
kém phát triển trong điều kiện hiện này.
- Đối với cá nước đang và kém phát triển thì hội nhập KT quốc tế là cơ hội để tiếp cận và sử dụng các nguồn
lực bên ngoài như tài chính, khoa học công nghệ, kinh nghiệm của các nước cho phát triển của mình.
- Hội nhập KT quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát triển có thể tận dụng thời cơ
phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảnh cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hâuk ngày càng rõ rệt.
- Hội nhập KT quốc tế còn giúp mở của thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy CNH, tăng tích luỹ; tạp ra cơ hội
việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
3. Tác động
Tác động tích cực
- Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng cảc
lợi thế kinh tế của nước ta trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế
nhanh, bền vững và chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
- Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, qua đó hình
thành các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các
sản phẩm và doanh nghiệp trong nước; góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, làm tăng khả năng
thu hút khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nên kinh tế.
- Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo
dục – đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước mà nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện lOMoAR cPSD| 40660676
đại và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ nhằm nâng
cao chất lượng nên kinh tế.
- Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc
tế để thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
- Tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa
dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh; được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế
giới bên ngoài, từ đó có thêm cơ hội tìm kiếm việc làm.
- Tạo đỉều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới,
từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến lược phát triển hợp lý, đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước.
- Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung
những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
- Tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện cho cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh.
- Tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và
vị thế quốc tế của nước ta trong các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu.
- Đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế
xã hội; đồng thời mở ra khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước để gỉải quyết những vấn đề
quan tâm chung như môi trường, biến đối khí hậu, phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế.
Tác động tiêu cực
- Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong
phát triển, thậm chí là phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi vê mặt kinh tế - xã hội.
- Có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị
tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
- Có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã
hội, do vậy có nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội.
- Làm các nước đang phát triển như nước ta phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất
lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp.
- Có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sình nhiều vấn đề
phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội. lOMoAR cPSD| 40660676
- Có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt Nam bị xói mòn trước sự “xâm
lăng” của văn hóa nuớc ngoài.
- Có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch
bệnh, nhập cư bất hợp pháp…
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ hội thuận lợi cho sự phát triển
kinh tế, vừa có thế dẫn đến những nguy cơ to lớn mà hậu quả của chúng là rất khó lường. Vì vậy, tranh thủ
thời cơ, vượt qua thách thức trong hội nhập kinh tế là vấn đề cần phải đặc biệt coi trọng.