lOMoARcPSD| 60851861
Câu 1: Phân tích những điều kiện cho sự ra đời của Chnghĩa hội khoa học?
Vì sao nói: với 3 phát kiến vĩ đại, Mác và Awnghen đã làm cho CNXH từ một
học thuyết mang tính chất không tưởng trở thành học thuyết khoa học?
Bài làm
a) Những điều kiện cho sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học :
Chủ nghĩa xã hội với tư cách là một chế độ kinh tế, chính trị và xã hội theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin là một xã hội được thiết lập sau thắng
lợi của cuộc ch mạng hội chủ nghĩa của giai cấp công nhân dưới s
lãnh đạo của Đảng cộng sản, giành được chính quyền từ tay giai cấp thống
trị và bóc lột trước đó, thiết lập nền chính quyền mới của nhân dân lao động
từ đó xây dựng sở vật chất, kỹ thuật với kiến trúc thượng tầng về chính
trị, tư tưởng, văn hóa tương ứng dựa theo những nguyên lý, quy luật cơ bản
của Chủ nghĩa Mác-Lênin.
=> Như vậy, chủ nghĩa xã hội phải ra đời dựa trên những tiền đề vật chất
cơ bản như:
+ Điều kiện thứ nhất: do sự ra đời của sản xuất công nghiệp với thành tựu
khoa học kỹ thuật công nghệ, lao động mang tính xã hội, lực lượng sản xuất
phát triển mạnh mẽ và đạt tới trình độ xã hội hóa ngày càng cao, mâu thuẫn
với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu nhân bản chủ nghĩa
về tư liệu sản xuất chủ yếu. Mâu thuẫn này ngày càng phát triển.
Đây u thuẫn cơ bản trong phương thức sản xuất bản chủ nghĩa. +
Điều kiện thứ hai: cùng với sự hình thành phát triển của chủ nghĩa
bản cũng hình thành phát triển hai giai cấp cơ bản: giai cấp công nhân
giai cấp sản lợi ích đối lập nhau nên hội xuất hiện mâu thuẫn
đối kháng. Giai cấp công nhân giác ngộ lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản lật đnhà nước của giai cấp sản,
xác lập nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Việc thiết
lập nhà nước của giai cấp công nhân nhân dân lao động sự mở đầu
của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa.
=> Tóm lại: do sự vận động của những mâu thuẫn bản trong chủ nghĩa
bản cùng với cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân nhân dân lao động.
Khi xuất hiện tình thế thời cách mạng tạo ra những điều kiện cần
đủ thì cách mạng xã hội chủ nghĩa tất yếu sẽ xảy ra và thắng lợi đưa đến sự
ra đời của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa - Tiền đề khoa học tự
nhiên
:• Học thuyết Tiến hóa, Định luật Bảo toàn và chuyển hóa năng lượng,
lOMoARcPSD| 60851861
Học thuyết tế bào.
Những phát minh này là tiền đề khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa duy
vật biện chứng vàchủ nghĩa duy vật lịch sử, cơ sở phương pháp luận cho
các nhà sáng lập Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu những vấn đề lý
luận chính trị - xã hội đương thời.
- Tiền đtưởng luận:Cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên,
khoa học hội cũng những thành tựu đáng ghi nhận, trong đó triết
học cổ điển Đức với tên tuổi của các nhà triết học đại: Ph.Hêghen
(1770 -1831) và L. Phoiơbắc (1804 - 1872); kinh tế chính trị học cổ điển
Anh với A.Smith (1723-1790) D.Ricardo (17721823); chủ nghĩa
hội không tưởng phê phán đại biểu Xanh Ximông (1760-1825),
S.Phuriê (1772-1837) và R.Oen (1771-1858).
Những tưởng hội chủ nghĩa không tưởng Pháp đã những giá trị
nhất định. Tuy nhiên,những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng phê
phán còn không ít những hạn chế. Chính những hạn chế ấy, chủ
nghĩa hội không tưởng phê phán chỉ dừng lại mức độ một học thuyết
hội chủ nghĩa không tưởng - phê phán. Song vượt lên tất cả, những
giá trị khoa học, cống hiến của các nhà tưởng đã tạo ra tiền đề tưởng
- luận, đC.Mác Ph.Ăngghen kế thừa những hạt nhân hợp lý, lọc
bỏ những bất hợp lý, xây dựng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
b) Ta nói: với 3 phát kiến vĩ đại, Mác Awnghen đã làm cho CNXH từ
một học thuyết mang tính chất không tưởng trở thành học thuyết khoa
học vì :
- Với 3 phát kiến này đã khắc phục được hạn chế Chủ Nghĩa Xã Hội không
tưởng xây dựng nên học thuyết Chủ Nghĩa Hội Khoa Học đã luận
chứng khẳng định về các phương diện khác nhau như triết học ,kinh tế
,chính trị-xã hội vsự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản
sự thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa hội điều này được thể hiện trong
từng phát kiến một :
Chủ nghĩa duy vật lịch sử : C.Mác Ph.Ăngghen đã sáng lập “Học
thuyết duy vật biện chứng”, với ý nghĩa như phương pháp luận chung
nhất để nghiên cứu xã hội tư bản chủ nghĩa, từ xđó sáng lập ra một trong
những học thuyết khoa học lớn nhất mang ý nghĩa vạch thờiđại cho khoa
học hội phát triển lên tầm cao mới:“Học thuyết duy vật lịch sử”
nội dung bản của là luận về “hình thái kinhtế - hội” chỉ ra bản
chất của sự vận động phát triển của hội loài người. Chủnghĩa duy
vật lịch sử là phát kiến đại thứ nhất của C.Mác và Ph.Ăngghen; là cơ
lOMoARcPSD| 60851861
sởvề mặt triết học khẳng định sự sụp đổ của giai cấp tư sản sự thắng
lợi của giai cấpcông nhân đều tất yếu như nhau
Học thuyết về giá trị thặng dư : Học thuyết này chứng minh một cách
khoa học rằng: trong chủ nghĩatư bản, sức lao động của công nhân loại
“hàng hóa đặc biệt” nhà bản, giaicấp sản đã mua những
thủ đoạn tinh vi chiếm đoạt ngày ng lớn “giá trị thặng dư” được sinh
ra nhờ bóc lột sức lao động của công nhân mà nhà bản, giai cấp tư sản
không trả cho công nhân. Chính đó là nguyên nhân cơ bản làm cho mâu
thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản tăng lên không thể dung
hòa trongkhuôn khổ chủ nghĩa bản. Học thuyết giá trị thặng dư, phát
kiến đại thứ hai của C.Mác Ph.Ăngghhen, sự luận chứng khoa
học về phương diện kinh tế khẳng định sự diệt vong của chủ nghĩa bản
và sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là tất yếu như nhau
Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân:
Với phát kiến này đã khắc phục một cách triệt để những hạn chếcó tính
lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng đã luận chứng về phương diện
chính trị- xã hội của sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản
và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.Trong xã hội tư bản, mâu thuẫn
về mặt kinh tế đã biểu hiện ra thành u thuẫn chínhtrị giữa giai cấp
công nhân và giai cấp tư sản- hai giai cấp có vai trò nổi bật nhất, đối lập
trực tiếp nhau mâu thuẫn ngày càng gay gắt trong suốt thời gian tồn
tại pháttriển của chủ nghĩa tư bản. Giai cấp tư sản, Nhà nước của
vẫn thường xuyên phải“điều chỉnh, thích nghi” về kinh tế với giai cấp
công nhân một cách tạm thời, song mâu thuẫn này không thể giải quyết
triệt để, nếu không thắng lợi của cách mạng hội chnghĩa. Lãnh
đạo, tổ chức thắng lợi cách mạngxã hội chủ nghĩa mỗi nước trên
toàn thế giới sứ mệnh lịch sử tính chất toàn thế giới của giai cấp
công nhân
Câu 2: Theo em: sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là phạm trù vĩnh viễn
hay phạm trù lịch sử? Vì sao?
Bài làm
- Theo em sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là phạm trù lịch sử
- Bởi theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, lực lượng sản xuất
yếu tố động nhất, luôn luôn vận động phát triển. Trong lực ợng sản
xuất bất kỳ hội nào, người lao động cũng là yếu tố quan trọng nhất.
Trong chủ nghĩa bản chủ nghĩa hội, với nền sản xuất đại công
lOMoARcPSD| 60851861
nghiệp ngày càng phát triển, thì "Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn
nhân loại là công nhân, là người lao động".
Trong nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân vừa chủ th
trực tiếp nhất, vừa sản phẩm căn bản nhất của nền sản xuất đó. Khi sản
xuất đại công nghiệp ngày càng mở rộng, ngày càng phát triển thì "Tất
cả các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của
đại công nghiệp, còn giai cấp sản lại sản phẩm của bản thân nên đại
công nghiệp", giai cấp sản "được tuyển mộ trong tất cả các giai cấp
của dân cư".Với nền sản xuất bản chủ nghĩa "... giai cấp công nhân
hiện đại... chỉ thể sống với điều kiện kiếm được việc làm, chỉ
kiếm được việc làm, nếu lao động của họ làm tăng thêm tư bản".
Từ điều kiện làm việc như vậy đã buộc giai cấp công nhân phải không
ngừng học tập vươn lên sao cho đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất
ngày càng hiện đại. Ngày nay, trong các nuớc tư bản phát triển, tỷ lệ sản
xuất tự động hóa ngày càng gia tăng với "văn minh tin học", "kinh tế tri
thức", do vậy đội ngũ công nhân được "tri thức hóa" cũng ngày càng gia
tăng.
Trong chế độ bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân hoàn loàn không
hoặc rất ít liệu sản xuất, là người lao động làm thuê, "vì thế họ phải
chịu hết sự may rủi của cạnh mình, mọi sự lên xuống của thị trường với
mức độ khác nhau". Như vậy, trong chế độ bản chủ nghĩa, giai cấp
công nhân lợi ích bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp
sản. Giai cấp tư sản muốn duy trì chế độ hữu nhân tư bản chủ nghĩa
về liệu sản xuất, duy trì chế độ áp bức bóc lột đối với giai cấp công
nhân và quần chúng nhân dân lao động. Ngược lại, lợi ích bản của
giai cấp công nhân xóa bỏ chế độ hữu bản chủ nghĩa về liệu
sản xuất, giành lấy chính quyền về tay giai cấp công nhân nhân dân
lao động, dùng chính quyền đó để tổ chức xây dựng xã hội mới, tiến tới
một hội không còn tình trạng áp bức bóc lột.Giai cấp công nhân lao
động trong nền sản xuất đại công nghiệp, có quy mô sản xuất ngày càng
lớn, sự phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình sản xuất ngày càng nhiều, họ
lại thường sống những thành phố lớn, những khu công nghiệp tập trung.
lOMoARcPSD| 60851861
Điều kiện làm việc, điều kiện sống của giai cấp công nhân đã tạo điều
kiện cho họ thể đoàn kết chặt chẽ với nhau trong cuộc đấu tranh chống
chủ nghĩa tư bản. Khả năng này giai cấp nông dân, thợ thủ công không
thể có được.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60851861
Câu 1: Phân tích những điều kiện cho sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học?
Vì sao nói: với 3 phát kiến vĩ đại, Mác và Awnghen đã làm cho CNXH từ một
học thuyết mang tính chất không tưởng trở thành học thuyết khoa học? Bài làm
a) Những điều kiện cho sự ra đời của Chủ nghĩa xã hội khoa học :
Chủ nghĩa xã hội với tư cách là một chế độ kinh tế, chính trị và xã hội theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin là một xã hội được thiết lập sau thắng
lợi của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa của giai cấp công nhân dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản, giành được chính quyền từ tay giai cấp thống
trị và bóc lột trước đó, thiết lập nền chính quyền mới của nhân dân lao động
từ đó xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật với kiến trúc thượng tầng về chính
trị, tư tưởng, văn hóa tương ứng dựa theo những nguyên lý, quy luật cơ bản
của Chủ nghĩa Mác-Lênin.
=> Như vậy, chủ nghĩa xã hội phải ra đời dựa trên những tiền đề vật chất cơ bản như:
+ Điều kiện thứ nhất: do sự ra đời của sản xuất công nghiệp với thành tựu
khoa học kỹ thuật công nghệ, lao động mang tính xã hội, lực lượng sản xuất
phát triển mạnh mẽ và đạt tới trình độ xã hội hóa ngày càng cao, mâu thuẫn
với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa
về tư liệu sản xuất chủ yếu. Mâu thuẫn này ngày càng phát triển.
Đây là mâu thuẫn cơ bản trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. +
Điều kiện thứ hai: cùng với sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa tư
bản cũng hình thành và phát triển hai giai cấp cơ bản: giai cấp công nhân
và giai cấp tư sản có lợi ích đối lập nhau nên xã hội xuất hiện mâu thuẫn
đối kháng. Giai cấp công nhân giác ngộ lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học
và dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản lật đổ nhà nước của giai cấp tư sản,
xác lập nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Việc thiết
lập nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là sự mở đầu
của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa.
=> Tóm lại: do sự vận động của những mâu thuẫn cơ bản trong chủ nghĩa
tư bản cùng với cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Khi xuất hiện tình thế và thời cơ cách mạng tạo ra những điều kiện cần và
đủ thì cách mạng xã hội chủ nghĩa tất yếu sẽ xảy ra và thắng lợi đưa đến sự
ra đời của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa - Tiền đề khoa học tự nhiên
:• Học thuyết Tiến hóa, Định luật Bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, lOMoAR cPSD| 60851861  Học thuyết tế bào.
 Những phát minh này là tiền đề khoa học cho sự ra đời của chủ nghĩa duy
vật biện chứng vàchủ nghĩa duy vật lịch sử, cơ sở phương pháp luận cho
các nhà sáng lập Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu những vấn đề lý
luận chính trị - xã hội đương thời.
- Tiền đề tư tưởng lý luận:Cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên,
khoa học xã hội cũng có những thành tựu đáng ghi nhận, trong đó có triết
học cổ điển Đức với tên tuổi của các nhà triết học vĩ đại: Ph.Hêghen
(1770 -1831) và L. Phoiơbắc (1804 - 1872); kinh tế chính trị học cổ điển
Anh với A.Smith (1723-1790) và D.Ricardo (17721823); chủ nghĩa xã
hội không tưởng phê phán mà đại biểu là Xanh Ximông (1760-1825),
S.Phuriê (1772-1837) và R.Oen (1771-1858).
 Những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng Pháp đã có những giá trị
nhất định. Tuy nhiên,những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng phê
phán còn không ít những hạn chế. Chính vì những hạn chế ấy, mà chủ
nghĩa xã hội không tưởng phê phán chỉ dừng lại ở mức độ một học thuyết
xã hội chủ nghĩa không tưởng - phê phán. Song vượt lên tất cả, những
giá trị khoa học, cống hiến của các nhà tư tưởng đã tạo ra tiền đề tư tưởng
- lý luận, để C.Mác và Ph.Ăngghen kế thừa những hạt nhân hợp lý, lọc
bỏ những bất hợp lý, xây dựng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học
b) Ta nói: với 3 phát kiến vĩ đại, Mác và Awnghen đã làm cho CNXH từ
một học thuyết mang tính chất không tưởng trở thành học thuyết khoa học vì :
- Với 3 phát kiến này đã khắc phục được hạn chế Chủ Nghĩa Xã Hội không
tưởng và xây dựng nên học thuyết Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học đã luận
chứng và khẳng định về các phương diện khác nhau như triết học ,kinh tế
,chính trị-xã hội về sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và
sự thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa xã hội điều này được thể hiện rõ trong từng phát kiến một :
Chủ nghĩa duy vật lịch sử : C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng lập “Học
thuyết duy vật biện chứng”, với ý nghĩa như phương pháp luận chung
nhất để nghiên cứu xã hội tư bản chủ nghĩa, từ xđó sáng lập ra một trong
những học thuyết khoa học lớn nhất mang ý nghĩa vạch thờiđại cho khoa
học xã hội phát triển lên tầm cao mới:“Học thuyết duy vật lịch sử” mà
nội dung cơ bản của nó là lý luận về “hình thái kinhtế - xã hội” chỉ ra bản
chất của sự vận động và phát triển của xã hội loài người. Chủnghĩa duy
vật lịch sử là phát kiến vĩ đại thứ nhất của C.Mác và Ph.Ăngghen; là cơ lOMoAR cPSD| 60851861
sởvề mặt triết học khẳng định sự sụp đổ của giai cấp tư sản và sự thắng
lợi của giai cấpcông nhân đều tất yếu như nhau
Học thuyết về giá trị thặng dư : Học thuyết này chứng minh một cách
khoa học rằng: trong chủ nghĩatư bản, sức lao động của công nhân là loại
“hàng hóa đặc biệt” mà nhà tư bản, giaicấp tư sản đã mua và có những
thủ đoạn tinh vi chiếm đoạt ngày càng lớn “giá trị thặng dư” được sinh
ra nhờ bóc lột sức lao động của công nhân mà nhà tư bản, giai cấp tư sản
không trả cho công nhân. Chính đó là nguyên nhân cơ bản làm cho mâu
thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản tăng lên không thể dung
hòa trongkhuôn khổ chủ nghĩa tư bản. Học thuyết giá trị thặng dư, phát
kiến vĩ đại thứ hai của C.Mác và Ph.Ăngghhen, là sự luận chứng khoa
học về phương diện kinh tế khẳng định sự diệt vong của chủ nghĩa tư bản
và sự ra đời của chủ nghĩa xã hội là tất yếu như nhau
Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân:
Với phát kiến này đã khắc phục một cách triệt để những hạn chếcó tính
lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng đã luận chứng về phương diện
chính trị- xã hội của sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản
và sự ra đời tất yếu của chủ nghĩa xã hội.Trong xã hội tư bản, mâu thuẫn
về mặt kinh tế đã biểu hiện ra thành mâu thuẫn chínhtrị giữa giai cấp
công nhân và giai cấp tư sản- hai giai cấp có vai trò nổi bật nhất, đối lập
trực tiếp nhau và mâu thuẫn ngày càng gay gắt trong suốt thời gian tồn
tại và pháttriển của chủ nghĩa tư bản. Giai cấp tư sản, Nhà nước của nó
vẫn thường xuyên phải“điều chỉnh, thích nghi” về kinh tế với giai cấp
công nhân một cách tạm thời, song mâu thuẫn này không thể giải quyết
triệt để, nếu không có thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa. Lãnh
đạo, tổ chức thắng lợi cách mạngxã hội chủ nghĩa ở mỗi nước và trên
toàn thế giới là sứ mệnh lịch sử có tính chất toàn thế giới của giai cấp công nhân
Câu 2: Theo em: sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là phạm trù vĩnh viễn
hay phạm trù lịch sử? Vì sao? Bài làm
- Theo em sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là phạm trù lịch sử
- Bởi vì theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, lực lượng sản xuất là
yếu tố động nhất, luôn luôn vận động và phát triển. Trong lực lượng sản
xuất ở bất kỳ xã hội nào, người lao động cũng là yếu tố quan trọng nhất.
Trong chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội, với nền sản xuất đại công lOMoAR cPSD| 60851861
nghiệp ngày càng phát triển, thì "Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn
nhân loại là công nhân, là người lao động".
Trong nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân vừa là chủ thể
trực tiếp nhất, vừa là sản phẩm căn bản nhất của nền sản xuất đó. Khi sản
xuất đại công nghiệp ngày càng mở rộng, ngày càng phát triển thì "Tất
cả các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của
đại công nghiệp, còn giai cấp vô sản lại là sản phẩm của bản thân nên đại
công nghiệp", giai cấp vô sản "được tuyển mộ trong tất cả các giai cấp
của dân cư".Với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa "... giai cấp công nhân
hiện đại... chỉ có thể sống với điều kiện là kiếm được việc làm, và chỉ
kiếm được việc làm, nếu lao động của họ làm tăng thêm tư bản".
 Từ điều kiện làm việc như vậy đã buộc giai cấp công nhân phải không
ngừng học tập vươn lên sao cho đáp ứng được yêu cầu của nền sản xuất
ngày càng hiện đại. Ngày nay, trong các nuớc tư bản phát triển, tỷ lệ sản
xuất tự động hóa ngày càng gia tăng với "văn minh tin học", "kinh tế tri
thức", do vậy đội ngũ công nhân được "tri thức hóa" cũng ngày càng gia tăng.
Trong chế độ tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân hoàn loàn không có
hoặc có rất ít tư liệu sản xuất, là người lao động làm thuê, "vì thế họ phải
chịu hết sự may rủi của cạnh mình, mọi sự lên xuống của thị trường với
mức độ khác nhau". Như vậy, trong chế độ tư bản chủ nghĩa, giai cấp
công nhân có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư
sản. Giai cấp tư sản muốn duy trì chế độ tư hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa
về tư liệu sản xuất, duy trì chế độ áp bức bóc lột đối với giai cấp công
nhân và quần chúng nhân dân lao động. Ngược lại, lợi ích cơ bản của
giai cấp công nhân là xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về tư liệu
sản xuất, giành lấy chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân
lao động, dùng chính quyền đó để tổ chức xây dựng xã hội mới, tiến tới
một xã hội không còn tình trạng áp bức bóc lột.Giai cấp công nhân lao
động trong nền sản xuất đại công nghiệp, có quy mô sản xuất ngày càng
lớn, sự phụ thuộc lẫn nhau trong quá trình sản xuất ngày càng nhiều, họ
lại thường sống ở những thành phố lớn, những khu công nghiệp tập trung. lOMoAR cPSD| 60851861
Điều kiện làm việc, điều kiện sống của giai cấp công nhân đã tạo điều
kiện cho họ có thể đoàn kết chặt chẽ với nhau trong cuộc đấu tranh chống
chủ nghĩa tư bản. Khả năng này giai cấp nông dân, thợ thủ công không thể có được.