



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58886076 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Phân tích thực trạng sinh kế của người dân tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.
4.1.1 Mô tả mẫu khảo sát
Bảng 1: Thông tin chung của chủ hộ được phỏng vấn Chỉ tiêu Số hộ gia đình Tỷ lệ(%) 1. Giới tính 342 100 Nam 222 64,9 Nữ 120 35,1 2. Độ tuổi 342 100 Dưới 40 tuổi 68 19,9 Từ 40-60 tuổi 194 56,7 Trên 60 tuổi 80 23,4 3. Trình độ học vấn 342 100 Không biết chữ 17 5,0 Tiểu học 84 24,6 THCS 114 33,3 THPT 117 34,2 Trung cấp, CĐ, ĐH 10 2,9 4. Dân tộc 342 100 Kinh 341 99,7 Chăm 0 0,0 Khác 1 0,3
Nguồn: Điều tra tổng hợp, 2023.
Nhận xét: Qua kết quả điều tra 342 hộ gia đình tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận. -Có
thể thấy lượng nam giới tham gia vào sinh kế chính của hộ gia đình nhiều hơn lượng nữ
giới với tỷ lệ 64,9% nam giới và 35,1% nữ giới. Tại đây, nghề chính chủ yếu là đánh bắt
và làm muối đặc thù các công việc cần sức khỏe, kỹ thuật, chuyên môn, linh hoạt cao.
Chủ hộ là nam sẽ phù hợp và dễ dàng tham gia vào các hoạt động sinh kế so với nữ. Do 2 lOMoAR cPSD| 58886076 3 lOMoAR cPSD| 58886076
vậy, việc chênh lệch tỷ lệ nam, nữ có ảnh hưởng đến sinh kế của người dân tại huyện
Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận.
-Về độ tuổi thì đa phần là độ tuổi từ 40-60 chiếm đa số. Cụ thể, độ tuổi nhỏ hơn 40 tuổi
có 19,9%, độ tuổi từ 40-60 có 56,7%, còn lại độ tuổi từ 60 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ 23,4%.
Qua đó cho thấy những người làm sinh kế nằm trong độ tuổi lao động, điều đó giúp họ
đảm bảo sinh kế của hộ gia đình mình, bởi vì độ tuổi này người dân vẫn còn đủ sức khỏe
và cũng như giàu kinh nghiệm trong quá trình làm việc.
-Trình độ học vấn của người dân chủ yếu là THCS và THPT trở lên với tỷ lệ 33,3% và
34,2%, điều này giúp chủ hộ dễ dàng tiếp thu cái mới cũng như các kiến thức, kỹ thuật tiên tiến.
-Dân tộc chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm đa số với 99,7%, các dân tộc khác chỉ chiếm
0,3%. Như vậy khả năng tiếp các nguồn lực, cơ hội cao hơn người dân Chăm, Mường,
Dao,.. do đó đây chính là nguyên nhân, nguyên do khẳng định tình hình sinh kế tại
huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận phát triển tốt hơn các huyện khác cócó đa số người Chăm, Dao,....
4.1.2 Thực trạng sinh kế của người dân tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận
4.1.2.1 Vốn con người (Nguồn nhân lực) a. Tình trạng nhân khẩu
Bảng 2: Số người trong hộ Số người
Số hộ gia đình Tỉ lệ (%) 1 5 1 2 16 5 3 63 18 4 135 39 >5 123 36
Nguồn: Điều tra tổng hợp, 2023. Nhận
xét: Bảng số liệu cho thấy sự phân bố về kích thước của các hộ gia đình trong khu vực:
-Tỷ lệ các hộ gia đình có từ 1 đến 4 người khá cao (từ 1% đến 39%), đặc biệt là các hộ
gia đình có 4 người chiếm tỷ lệ cao nhất với 39%.
-Số lượng các hộ gia đình ít người (có 1 hoặc 2 người) và nhiều người (hơn 5 người) tại
khu vực này thấp hơn so với các hộ gia đình có 3 hoặc 4 người. Điều này có thể cho thấy
rằng đa số các gia đình ở đây có quy mô vừa phải.
-Các con số trong bảng số liệu cho thấy tính chất phân bố bậc thang của các hộ gia
đình tại khu vực này: số lượng hộ gia đình giảm dần khi số người trong hộ gia đình
tăng. b. Tình trạng lao động
Bảng 3: Độ tuổi lao động của người dân trong hộ Chỉ tiêu Số hộ Tỉ lệ (%)
Dưới độ tuổi lao động (dưới 15 tuổi) 177 52
Trong độ tuổi lao động (từ 15 đến 60 4 lOMoAR cPSD| 58886076 336 98 tuổi)
Trên độ tuổi lao động (trên 60 tuổi) 127 37
Nguồn: Điều tra tổng hợp, 2023. Nhận
xét: Bảng số liệu trên cho thấy sự phân bố độ tuổi lao động của người dân trong các hộ
gia đình tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận. Cụ thể:
-Tỷ lệ hộ ở độ tuổi dưới lao động (dưới 15 tuổi) là 1%, với 5 hộ gia đình nằm trong nhóm này.
-Tỷ lệ hộ ở độ tuổi lao động (từ 15 đến 60 tuổi) là 5%, với 16 hộ gia đình -
Tỷ lệ hộ ở độ tuổi lao động trên (trên 60 tuổi) là 94%, với 127 hộ gia đình.
-Nhận thấy rằng tỷ lệ hộ gia đình có thành viên ở độ tuổi lao động trên 60 tuổi tại huyện
Ninh Hải rất cao, chiếm tới gần 40% tổng số hộ. Điều này có thể đặt ra những thách thức
về việc bảo đảm nguồn nhân lực và phát triển kinh tế, đặc biệt đối với một khu vực đang
phát triển như huyện Ninh Hải. Tương tự, tỷ lệ hộ gia đình có thành viên dưới độ tuổi lao
động rất thấp, chỉ chiếm 1%, điều này có thể cho thấy sự chú trọng của cộng đồng địa
phương đối với việc giáo dục và bảo vệ trẻ em. c. Tình trạng nghề nghiệp
Bảng 4: Nghề nghiệp chính của người dân trong hộ Nghề nghiệp Số hộ Tỷ lệ (%) Làm nông 33 9,6
Nuôi trồng/ đánh bắt thủy sản 98 28,7 Làm công ăn lương 176 51,5 Cán bộ viên chức 44 12,9 Buôn bán dịch vụ 161 47,1 Nghề khác 129 37,8
Nguồn: Điều tra tổng hợp, 2023.
Nhận xét: Qua kết quả điều tra 342 hộ gia đình tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận: -
Theo bảng trên tỷ lệ chênh lệch giữa các ngành khá nhiều
-Có thể thấy tỷ lệ làm công ăn lương của các hộ là cao nhất với 51.5% ngược lại tỷ lệ làm
nông là thấp nhất với 9.6%
d. Đánh giá nguồn lực vốn con người
Bảng 5: Số người có trình độ đại học trở lên Tỷ lệ Số người Số hộ (%) 1 81 24 2 48 14 3 23 7 4 8 2 >5 0 0 5 lOMoAR cPSD| 58886076
Nguồn: Điều tra tổng hợp, 2023. Nhận xét: -
Khảo sát về trình độ học vấn của 342 hộ người dân sống tại địa bàn huyện Ninh
Hải, tỉnh Ninh Thuận cho thấy số hộ gia đình không có người học đại học chiếm 53%
tương đương với 182 hộ -
Số người tham gia học đại học của các hộ gia đình được khảo sát ở huyện Ninh
Hải, tỉnh Ninh Thuận còn khá thấp so với các tỉnh thành khác trong cả nước. -
Tuy nhiên, với tình trạng này giúp người dân tập trung vào việc sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản và thu hoạch kinh tế gia đình. Bên cạnh đó, số
lượng sinh viên đại học trong tỉnh cũng không quá đông đúc, giúp cho việc tìm kiếm việc
làm sau khi tốt nghiệp khó khăn hơn. -
Mặc khác của tình trạng này là khiến cho người dân tỉnh Ninh Thuận thiếu nguồn
nhân lực có trình độ cao trong các lĩnh vực khác, dẫn đến sự thiếu hụt và chênh lệch về
chất lượng nguồn nhân lực. Do đó, cần có các chính sách và giải pháp hỗ trợ người dân
tỉnh Ninh Thuận tiếp cận với giáo dục đại học để tăng cường trình độ chuyên môn và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
4.1.2.2 Vốn tự nhiên (về đất đai)
a. Diện tích đất thổ cư
Bảng 6: Tỉ lệ về đất ở của các hộ gia đình Diện tích (m2) Số hộ Tỷ lệ(%) <100 68 20 100 đến 500 254 74 500 đến 1000 16 5 >1000 4 1
Nguồn: Điều tra tổng hợp, 2023. Nhận xét: -
Khảo sát về diện tích đất ở của 342 hộ dân sống trên địa bàn huyện Ninh Hải, tỉnh
Ninh Thuận cho thấy: Diện tích trung bình đất trên một người dân ở huyện Ninh Hải khá
nhỏ,chủ yếu nằm trong khoảng từ 0,01-0.05 ha (số liệu ở bảng trên). Điều này đồng
nghĩa với việc người dân ở địa phương này sẽ gặp phải những thách thức trong việc sản
xuất nông nghiệp và sinh kế. -
Tuy nhiên, diện tích đất nhỏ này giúp người dân tận dụng tối đa không gian đất để
trồngtrọt, chăn nuôi nhỏ, từ đó tăng năng suất và thu nhập cho gia đình. Ngoài ra, diện
tích đất nhỏ cũng giúp người dân có thể quản lý và chăm sóc cây trồng một cách hiệu quả
hơn. - Mặc khác, với diện tích đất nhỏ khiến người dân khó khăn trong việc mở rộng sản
xuất hoặc phát triển các mô hình kinh doanh liên quan đến nông nghiệp, chăn nuôi, nuôi
trồng. Vì vậy, cần `có các giải pháp hỗ trợ và khuyến khích người dân tỉnh Ninh Thuận
phát triển các mô hình kinh doanh hiệu quả và bền vững trên diện tích đất hạn chế này. b.
Diện tích đất nông nghiệp Bảng 7: Tỷ lệ đất canh tác 6 lOMoAR cPSD| 58886076
Loại đất Số hộ Tỷ lệ (%)
Đất nuôi trồng thủy sản (m2) 46 13,45 Không có đất 296 86,55 1-500 18 5,26 500-5000 14 4,09 >5000 14 4,09
Đất trồng cây hàng năm (m2) 14 4,09 Không có đất 328 95,91 0-500 2 0,58 500-5000 8 2,34 >5000 4 1,17
Đất trồng cây lâu năm (m2) 11 3,22 Không có đất 331 96,78 0-500 5 1,46 500- 5000 3 0,88 >5000 3 0,88
Nguồn: Điều tra tổng hợp, 2023. Nhận xét:
-Theo bảng phân tích ta thấy Tỷ lê số hộ dân có đất canh tác nông nghiệ p trên địa
bàn ̣ huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận thấp,trong đó số hô nuôi trồng thủy sản là có tỷ lệ
lớn ̣ nhất 13.45%, số hô trồng cây hằng năm chiếm 4.09%, số hộ trồng cây
lâu năm chiếm ̣ 3,22%. Với tổng diên đất lớn nhất dùng dệ̉
nuôi trồng thủy hải sản
là 14,8 ha ,đất trồng cây hàng năm là 3,59 ha và đất trồng cây lâu năm là 9,95 ha. Qua
đó , ta có thể thấy các nông hô trên địa bàn chủ yếu là không có đất canh tác nông
nghiệ p.̣ 4.1.2.3 Nguồn vốn tài chính a. Thu nhập của hộ Thu nhập nông nghiệp
Bảng 8:Thu nhập từ hoạt động nông nghiệp
Nguồn thu nhập Số người T.N về bán s.p(000d/năm) Tiêu dùng CPSX
Cây hàng năm 14 789.000 146.240 263.100
Cây lâu năm 7 1.088.000 182.000 266.000
Nuôi trồng thủy sản 48 16.802.000 822.000 6.918.000
Đánh bắt thủy sản 47 10.768.250 1.383.900 2.116.200
Chăn nuôi 18 2.213.050 695.900 1.591.790 7 lOMoAR cPSD| 58886076
Khác 15 9.306.620 353.000 3.934 000
Tổng 149 40.975.920 3.547.040 15.089.090
Nguồn: Điều tra tổng hợp, 2023.
Nhận xét: Qua bảng trên cho thấy, thu nhập từ hoạt động nông nghiệp của người dân ở
Đầm Nại khá thấp. Cao nhất là nuôi trồng thủy sản với thu nhập 16.802.000đ. Thấp nhất
là cây lâu năm với thu nhập 1.088.000đ. Ngành nuôi trồng thủy sản và đánh bắt thủy có
số hộ dân tham gia nhiều nhất. Thu nhập phi nông nghiệp
Bảng 9: Thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp Thu nhập phi nông nghiệp Thu nhập(000đ/năm)
Làm thuê trong nông nghiệp 4.167.660 Làm thuê ngoài nông nghiệp 18.512.000 Thủ công nghiệp 1.196.400 Buôn bán/kinh doanh 26.854.360 Dịch vụ 6.054.200
Công/ viên chức nhà nước 6.487.200
Nghề khác 11.521.161 Tổng 74.792.981
Nguồn: Điều tra tổng hợp, 2023. Nhận
xét: thu nhập từ hoạt động nông nghiệp của người dân ở Đầm Nại có sự chênh lệch lớn
giữa các nghề, tuy nhiên thu nhập này vẫn còn rất thấp. Thấp nhất là hoạt động thủ công
nghiệp (1.196.400d). Thu nhập cao nhất từ các hoạt động khác, chiếm gần
50%(74.792.981d) tổng thu nhập của các hoạt động phi nông nghiệp khác c. Thu nhập khác
Thu nhập khác Thu nhập (000đ) Cho thuê nhà 477.400 Lương hưu 2.032.620
Người thân cho/ tặng 555.000 Trợ cấp 555.000 Khác 1 211.000 Khác 2 0 Khác3 0 Tổng 3.467.440
Nguồn: Điều tra tổng hợp, 2023. Nhận
xét: Thu nhập khác của người dân đa số còn thấp. Hầu hết người dân ở Ninh Thuận có được 8 lOMoAR cPSD| 58886076
thu nhập từ hoạt đọng nông nghiệp và phi nông nghiệp b. Chi tiêu của hộ Bảng 11: Chi tiêu của hộ
Chi tiêu (000d/năm) Số hộ Tỷ lệ(%) <24000 314 91,8 24000-100000 26 7,6 100000-300000 2 0,6 >300000 0 0
Nguồn: Điều tra tổng hợp, 2023. Nhận
xét: Từ số liệu trên ta thấy được chi tiêu của hộ gia đình của người dân sống ở khu vực
Đầm Nại nhìn chung thấp. Số hộ nhiều nhất là hộ có chi tiêu dưới 24 000 000/năm (314
hộ). Số hộ nhiều thứ 2 là hộ có mức chi tiêu từ 24 000 000 đến 100 000 000 (26 hộ).
Thấp nhất là hộ có mức chi tiêu từ 100 000 000 đến 300 000 000 (2 hộ).
Hình 1: : Chi tiêu của hộ
Nguồn: Điều tra tổng hợp, 2023. 4.1.2.4. Nguồn vốn vay
Bảng 12: Nguồn vốn vay của hộ khảo sát
Tình hình vay vốn Số hộ 1.Không vay 244 Không muốn vay 215 Vay không được 3 Khác 26 2. Vay 98 Ngân hàng 87 Người cho vay 5
Láng giềng/người thân/bạn bè 36 Khác 11
Nguồn: Điều tra tổng hợp, 2023.
Nhận xét: tỷ lệ của các hộ khảo sát không vay vốn là 244 hộ (chiếm 71,3%) cao hơn gấp 9 lOMoAR cPSD| 58886076
2 lần tỷ lệ vay vốn là 98 hộ (chiếm 28,7%). Trong đó, không muốn vay có 215 hộ (chiếm
88,11%), vay không được có 3 hộ (chiếm 1,2%) và lý do khác có 26 hộ (chiếm 10,65%).
Bên cạnh đó, tỷ lệ vay ngân hàng chiếm 88,77% có 87 hộ, nguồn người cho vay có 5 hộ
(chiếm 5,1%), láng giềng/người thân/bạn bè có 36 hộ (chiếm 36,73%) và khác có 11 hộ (chiếm 11,22%).
Bảng 13: Tiết kiệm và đầu tư
Tiết kiệm và đầu tư Số hộ Tỷ lệ(%)
Gửi tiết kiệm NH 105 44,3 Cho vay/mượn 7 3 Mua vàng cất trữ 90 38 Đầu tư nhà/đất 18 7,6
Đầu tư chứng khoán 1 0,4 Khác 16 6,77 Tổng 237 100
Nguồn: Điều tra tổng hợp, 2023. Nhận
xét: Qua bảng 13 tiết kiệm và đầu tư, cho thấy đa số người dân chọn hình thức gửi tiết
kiệm ngân hàng là nhiều nhất ( 44.3%), kế đến là mua vàng cất trữ ( 38%), kế tiếp là đầu
tư nhà/đất (7.6%), các hình thức khác chỉ chiếm khoảng 6.77%, rất ít người chọn hình
thức vay/ mượn và chơi chứng khoán.
Bảng 14: Tình hình cán cân tài chính
Cân đối giữa tiền vay và tiết kiệm Số hộ Tỷ lệ (%)
Tiền vay > Tiết kiệm 63 1,4
Tiền vay = Tiết kiệm 45 13,2
Tiền vay < Tiết kiệm 234 68,4
Nguồn: Điều tra tổng hợp, 2023. Nhận
xét: Qua bảng 14 tình hình cán cân tài chính cho thấy người dân có nhu cầu tiết kiệm
nhiều hơn đi vay ( 68.4%), những hộ vừa vay vừa tiết kiệm chiếm (13.4%). Kết quả trên
cho thấy thu nhập của người dân ổn định. 4.1.2.5 Vốn xã hội
Bảng 15: Đánh giá nguồn lực xã hội MQH với MQH với Mức độ MQH với bà chính quyền/ MQH với đồng đánh giá con/ họ hàng địa phương hàng xóm nghiệp 10 lOMoAR cPSD| 58886076 Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ lệ (%) (%) (%) (%) Rất tốt 260 76,02 98 28,65 229 66,96 164 48 B.Thường 79 23,1 236 69,01 108 31,58 175 51 Không tốt 3 0,88 8 2,34 5 1,46 3 0,9
Nguồn: Điều tra tổng hợp, 2023.
Hình 2: Đánh giá nguồn lực xã hội
Nguồn: Điều tra tổng hợp, 2023.
Nhận xét: Vốn xã hội là một loại tài sản sinh kế qua đó người dân có thể tạo ra cơ hội và
thu được lợi ích trong quá trình thực thi sinh kế. Vốn xã hội bao gồm phần lớn sự hợp tác
xây dựng giữa những con người với nhau trong cái mối quan hệ.
Qua việc khảo sát 342 hộ gia đình, từ bảng trên, ta thấy trong mối quan hệ với bà con/ họ
hàng, đánh giá “không tốt” chỉ chiếm 0.88% mà “rất tốt” lại khá cao 76.02%, thì các hộ
dân ở đây giữ quan hệ tốt với người thân rất bền chặt. Các hộ dân cũng xây dựng quan hệ
với hàng xóm rất tốt khi mức độ đánh giá “không tốt” chỉ có 1.46% còn “rất tốt” là 66.96%.
Cũng như vậy, quan hệ với đồng nghiệp khá tốt khi tỷ lệ đánh giá “rất tốt” là 47.95%, “bình
thường” là 51.17% và “không tốt” chỉ 0.88%. Với quan hệ với chính quyền/ địa phương
tuy chưa quá tốt như các mối quan hệ trên nhưng cũng không tệ khi mà đánh giá “không
tốt” là 2.34% và “rất tốt” 28.65%, còn “bình thường” lên đến 69.01%. Tổng quan thì với 4
mối quan hệ xã hội trên tỷ lệ đánh giá “rất tốt” và “bình thường” rất cao chiếm hơn 97%
còn “không tốt” chiếm tỷ lệ rất thấp chỉ dao động từ 0.88% đến 2.34%. Từ đó, ta biết được
người dân đã hiểu tầm quan trọng của các yếu tố xã hội trong cuộc sống và sự ảnh hưởng
của nó đối với sinh kế của họ, vì vậy việc tạo mối quan hệ tốt với những người xung quanh
đang được họ áp dụng rất phổ biến và rất tốt. 11 lOMoAR cPSD| 58886076 4.1.2.6 Vốn vật chất
Bảng 16: Phương tiện sinh hoạt
Phương tiện sinh hoạt Số lượng Số hộ Tỷ lệ(%) (000đ) Nhà 360 342 100 245.832.000 Tivi 383 342 100 3.723.220 Tủ lạnh 374 339 99,12 3.321.996 Máy giặt 289 279 81,58 2.305..324 Oto 21 21 6,14 15.670.000 Xe máy 763 334 97,66 23.798.300 Điện thoại di động 1.076 342 100 7.732.455 Khác 1 64 46 13,45 614,490 Khác 2 12 10 2,92 96.600 Tổng trị giá
Nguồn: Điều tra tổng hợp, 2023. Nhận
xét: Sau khi khảo sát 342 hộ gia đình ta thấy các phương tiện sinh hoạt như nhà chiếm tỉ
lệ 100% cho thấy không hộ nào ở thuê mà họ có nhà riêng; còn về tivi tỉ lệ cũng chiếm
100% cho thấy nhu cầu sử dụng tivi là nhu cầu cần thiết của các hộ gia đình; về tủ lạnh
chiếm tỉ lệ cũng khá cao 99.12%; máy giặt không phải hộ nào cũng có vẫn còn một số
nhà dùng phương pháp giặt thủ công nên tỉ lệ chiếm không quá cao 81.58%; tuy nhiên tỉ
lệ gia đình có ô tô trong tổng số hộ gia đình được khảo sát lại chiếm tỉ lệ khá ít chỉ
6.14%; xe máy chiếm tỉ lệ cũng khá cao 97.66 vì hiện nay xe máy là phương tiện đa số
các hộ dùng để di chuyển; xã hội này ngày càng phát triển dẫn đến nhu cầu sử dụng điện
thoại di động cũng tăng theo chiếm 100% tổng số hộ đã khảo sát; ngoài các phương tiện
sinh hoạt trên thì cũng có các phương tiện khác chiếm tỉ lệ không cao, khác 1 chiếm
13,45%, khác 2 chiếm 2.92%. 4.1.2.7. Nguồn vốn vật chất
Bảng 17: Phương tiện sản xuất Số hộ Phươn Số có Tổng số Tỷ lệ Tổng trị g tiện lượn phươn hộ (%) giá (triệu sản g g đồng) xuất tiện 12 lOMoAR cPSD| 58886076 Thuyền 1 34 4,38596 15.450.00 đánh cá 16 5 2 5 0 lớn Thuyền 4 34 11,6959 đánh cá 44 1.736.500 0 2 1 nhỏ Xe tải 15 1 34 3,50877 8.773.000 2 2 2 Khác 1 102 4 34 13,4502 3.211.850 6 2 9 Khác 2 16 8 34 2,33918 1.183.700 2 1
Nguồn: Điều tra tổng hợp, 2023. Nhận
xét: Sau khảo sát qua 342 hộ dân. Nhìn chung, số lượng tàu thuyền đánh cá vẫn còn khá
ít. Cụ thể là, đối với thuyền đánh cá lớn, trong 342 hộ thì chỉ có 15 hộ có tàu thuyền lớn,
chiếm khoảng 4,4%. Đối với thuyền đánh cá nhỏ, trong tổng số 342 hộ thì chỉ có 40 hộ là
có phương tiện này, chiếm khoảng 11,7%. Đối với xe tải, khác 1 và khác 2 cũng lần lượt
là 3,5%, 13,4% và 2,3%. Những tỷ lệ trên cho ta thấy rằng, việc sắm sửa phương tiện sản
xuất này nhìn chung vẫn còn khá ít, có thể nguyên nhân là do các phương tiện ấy có chi
phí đầu tư lớn, đời sống các hộ vẫn còn khá khó khăn và các phương tiện sản xuất này
vẫn còn chưa thiết yếu. Biểu đồ:
4.1.2.8 Đánh giá sự thay đổi nguồn lực và kết quả sinh kế trong 10 năm qua (20122022)
Bảng 18: Đánh giá sự thay đổi nguồn lực và kết quả sinh kế trong 10 năm qua (2012- 2022) ( Chưa có ai lm ) Trung bình Cột Lớn nhất Bé nhất 13 lOMoAR cPSD| 58886076 9a1 3,73 5 1 9a2 3,43 5 1 9a3 3,78 5 1 9a4 4,02 5 1 9a5 4,12 5 2 9b1 3,36 5 1 9b2 3,12 5 1 9b3 2,67 5 1 9b4 2,72 5 1 9b5 3,04 5 1 9c1a 3,95 5 1 9c1b 3,82 5 1 9c1c 3,86 5 1 9c1d 3,84 5 1 9c2a 2,56 5 1 9c2b 2,32 5 0 9c2c 2,39 5 0 9c2d 2,37 5 0 9c3a 3,14 5 1 14 lOMoAR cPSD| 58886076 9c3b 3,27 5 1 9c3c 3,58 5 0 9c3d 3,05 5 1 9c4a 3,63 5 1 9c4b 3,44 5 1 9c4c 3,3 5 1 9c4d 3,13 5 1 9c5a 3,4 5 1 9c5b 3,95 5 1 9c5c 4,08 5 1 9c5d 3,84 5 1 9d 3,98 5 1
Nguồn: Điều tra tổng hợp, 2023.
Nhận xét: Từ bảng 18 ta thấy sau khi khảo sát 342 hộ dân sống tại Đầm Nại, ngoại trừ từ
mục 9c2a đến 9c2d thì tất cả các mục còn lại đều có trung bình lớn hơn 3,0 thậm chí
nhiều mục còn có tỉ lệ lớn hơn 4,0. Từ đó ta nhận thấy hầu hết cuộc sống của người dân
được cải thiện khá tốt trong vòng 10 năm trở lại đây, người dân thích ứng tốt với những
biến đổi bất ngờ. Nhìn chung các nhu cầu về học tập, sức khỏe đều được đáp ứng và
người dân cũng được nhận sự hỗ trợ của địa phương khi cần thiết. Tuy nhiên vẫn còn
những hạn chế về đất đai (điều này được thể hiện qua tỷ lệ trung bình thấp hơn 3,0).
Nhưng nhìn tổng thể người dân khá hài lòng với cuộc sống hiện tại sau nhiều biến cố xã hội (9d > 3,98).
4.1.2.9 Đánh giá sự thay đổi nguồn lợi thủy sản từ Đầm Nại
Bảng 19: Nguồn lợi thủy sản tự nhiên ở Đầm Nại trong 3 thập niên qua
Mức độ Số hộ Tỷ lệ(%) Tăng 55 16,08 Giảm 215 62,87 Không đổi 72 21,05
Nguồn: Điều tra tổng hợp, 2023.
Nhận xét: Qua bảng 19, sau khi khảo sát 342 hộ dân sống tại Đầm Nại thì nguồn lợi thủy
sản bị ảnh hưởng nhiều trong 3 thập niên qua.Đứng đầu là sự suy giảm của nguồn lợi
thủy sản chiếm tới 62,87% trên tổng số 215 hộ dân,72 hộ đã đưa ra ý kiến về việc nguồn
lợi qua 3 thập niên vẫn không đổi chiếm 21,05% và 55 hộ còn lại cảm thấy tăng qua từng
thập niên với tỉ lệ 16,08%.Qua khảo sát cho thấy các hộ dân gặp khó khăn trong công
việc và tình hình kinh tế,tài chính khi nguồn lợi thủy sản giảm đi đáng kể.
4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của người dân tại Ninh Thuận 15 lOMoAR cPSD| 58886076
(Thuận đang sửa, có ai giúp Thuận thì giúp nha)
Qua điều tra thực địa cho thấy, sinh kế của người dân tại Ninh Thuận bị ảnh hưởng bởi
các yếu tố chủ yếu sau : 4.2.1 Nguồn lực vốn con người
4.2.1.1 Trong độ tuổi lao động Chỉ tiêu Số hộ Tỉ lệ (%)
Dưới độ tuổi lao động (dưới 15 tuổi) 177 52%
Trong độ tuổi lao động (từ 15 đến 60 tuổi) 336 98%
Trên độ tuổi lao động (trên 60 tuổi) 127 37%
Nguồn: Điều tra tổng hợp, 2023. Số Số người hộ Tỷ lệ 1 81 24% 2 48 14% 3 23 7%4 8 2% >5 0 0%
Nguồn: Điều tra tổng hợp, 2023. Qua
kết quả thu thập được khi đi khảo sát thực tế 342 hộ dân cho thấy, người dân trong độ
tuổi lao động tại huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận chiếm tỉ trong lớn. Số hộ có 4 thành
viên trong gia đình chiếm tỉ trọng cao nhất là 39% và số hộ có 1 thành viên là thấp nhất
với tỉ trọng thấp nhất là 1%. Trên hết, số người nằm trong độ tuổi lao động chiếm tỉ
trọng cao nhất với 336/342 hộ chiếm 98%, số người dưới độ tuổi lao động chiếm tỉ
trọng tương đối cao với 177/342 hộ với 52% và số người có độ tuổi vượt quá số tuổi lao
động là 127/342 chiếm tỉ trọng 37%. Như vậy cho ta thấy được rằng người trong độ tuổi
lao động cao dẫn đến nguồn lao động dồi dào sẽ làm cho nền kinh tế tăng cao hơn, bên
cạnh đó thì vẫn còn tỉ lệ lớn người chưa hoặc đã qua tuổi lao động vấn chiếm tỉ trọng
lớn làm khó khăn trong các vấn đề chi tiêu khi có một số hộ gia đình có ít người lao
động trong gia đình nhiều người. Vì vậy cần nâng cao hơn về ý thức cũng như là kế
hoạch hóa gia đình để điều kiện kinh tế trở nên ổn định hơn.
4.2.1.2 Trình độ văn hóa
Số người có trình độ đại học trở lên trong hộ Số Tỷ lệ Số người (%) hộ 16 lOMoAR cPSD| 58886076 1 81 24 2 48 14 3 23 7 4 8 2 >5 0 0
Nguồn: Điều tra tổng hợp, 2023.
-Khảo sát về trình độ học vấn của 342 hộ người dân sống tại địa bàn huyện Ninh Hải,
tỉnh Ninh Thuận cho thấy số hộ gia đình không có người học đại học chiếm 53% tương đương với 182 hộ.
-Số người tham gia học đại học của các hộ gia đình được khảo sát ở huyện Ninh Hải, tỉnh
Ninh Thuận còn khá thấp so với các tỉnh thành khác trong cả nước.
-Tuy nhiên, với tình trạng này giúp người dân tập trung vào việc sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng, đánh bắt thủy sản và thu hoạch kinh tế gia đình. Bên cạnh đó, số lượng sinh
viên đại học trong tỉnh cũng không quá đông đúc, giúp cho việc tìm kiếm việc làm sau
khi tốt nghiệp khó khăn hơn.
-Mặc khác của tình trạng này là khiến cho người dân tỉnh Ninh Thuận thiếu nguồn
nhân lực có trình độ cao trong các lĩnh vực khác, dẫn đến sự thiếu hụt và chênh lệch về
chất lượng nguồn nhân lực. Do đó, cần có các chính sách và giải pháp hỗ trợ người dân
tỉnh Ninh Thuận tiếp cận với giáo dục đại học để tăng cường trình độ chuyên môn và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 4.2.1.3 Tình trạng nghề nghiệp
Nghề nghiệp chính của người dân trong hộ Nghề nghiệp Số hộ Tỷ lệ (%) Làm nông 33 9.6
Nuôi trồng/ đánh bắt thủy sản 98 28.7 Làm công ăn lương 176 51.5 Cán bộ viên chức 44 12.9 Buôn bán dịch vụ 161 47.1 Nghề khác 129 37.8
Nguồn: Điều tra tổng hợp, 2023.
-Qua khảo sát 342 hộ tại Huyện Ninh Hải, Ninh Thuận cho thấy rằng làm nông chiếm
33/342 hộ với 9.6%, nuôi trồng/ đánh bắt thủy sản chiếm 98/342 hộ với 28.7%, làm công
ăn lương chiếm 176/342 hộ chiếm 51.5%, cán bộ viên chức chiếm 44/342 với 12.9%,
buôn bán dịch vụ chiếm 161/342 hộ với 47.1%, nghề khác chiếm 129/342 với 37.8%.
Cho thấy được rằng nghề làm công ăn lương và buôn bán dịch vụ đang là mũi nhọn thu
nhập chính của người dân tại nơi đây khi chiếm tỉ lệ cao trong tất cả các ngành của người
dân. Bên cạnh đó thì làm nông cũng là một nghề không thể thiếu của một số hộ gia đình
tại nơi đây. Nghe đánh bắt nuôi trồng thủy sản vẫn chiếm tỉ lệ lớn với 98 hộ dân, cho
thấy được rằng nghề đánh bắt nuôi trồng thủy sản vẫn là một ngành nghề nắm kế sinh 17 lOMoAR cPSD| 58886076
nhai của nhiều người dân Đầm Nại dù phần lớn nguồn lợi thủy hải sản đang dần mất đi
do biến đổi khí hậu và nhiều người đánh bắt. 4.2.2 Nguồn lực tự nhiên
4.2.2.1 Diện tích đất thổ cư
Tỉ lệ về đất ở của các hộ gia đình Diện tích (m2) Số hộ Tỷ lệ(%) <100 68 20% 100 đến 500 254 74% 500 đến 1000 16 5% >1000 4 1%
Nguồn: Điều tra tổng hợp, 2023.
Khảo sát về diện tích đất ở của 342 hộ dân sống trên địa bàn huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh
Thuận cho thấy: Diện tích trung bình đất trên một người dân ở huyện Ninh Hải khá nhỏ,
chủ yếu nằm trong khoảng từ 0,01-0.05 hecta (số liệu ở bảng trên). Điều này đồng nghĩa
với việc người dân ở địa phương này sẽ gặp phải những thách thức trong việc sản xuất
nông nghiệp và sinh kế. Tuy nhiên, diện tích đất nhỏ này giúp người dân tận dụng tối đa
không gian đất để trồng trọt, chăn nuôi nhỏ, từ đó tăng năng suất và thu nhập cho gia
đình. Ngoài ra, diện tích đất nhỏ cũng giúp người dân có thể quản lý và chăm sóc cây
trồng một cách hiệu quả hơn. Mặc khác, với diện tích đất nhỏ khiến người dân khó khăn
trong việc mở rộng sản xuất hoặc phát triển các mô hình kinh doanh liên quan đến nông
nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng. Vì vậy, cần `có các giải pháp hỗ trợ và khuyến khích
người dân tỉnh Ninh Thuận phát triển các mô hình kinh doanh hiệu quả và bền vững trên
diện tích đất hạn chế này.
4.2.2.2 Diện tích đất nông nghiệp
Loại đất Số hộ Tỷ lệ (%)
Đất nuôi trồng thủy sản (m2) 46 13.45% Không có đất 296 86.55% 1-500 18 5.26% 500- 5000 14 4.09% >5000 14 4.09%
Đất trồng cây hàng năm (m2) 14 4.09% Không có đất 328 95.91% 0-500 2 0.58% 500- 5000 8 2.34% >5000 4 1.17% 18 lOMoAR cPSD| 58886076
Đất trồng cây lâu năm (m2) 11 3.22% Không có đất 331 96.78% 0-500 5 1.46% 500-5000 3 0.88% >5000 3 0.88%
Nguồn: Điều tra tổng hợp, 2023.
-Khảo sát về diện tích đất ở của 342 hộ dân sống trên địa bàn huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh
Thuận cho thấy: Diện tích trung bình đất trên một người dân ở huyện Ninh Hải khá nhỏ,
chủ yếu nằm trong khoảng từ 0,01-0.05 hecta (số liệu ở bảng trên). Điều này đồng nghĩa
với việc người dân ở địa phương này sẽ gặp phải những thách thức trong việc sản xuất
nông nghiệp và sinh kế. Tuy nhiên, diện tích đất nhỏ này giúp người dân tận dụng tối đa
không gian đất để trồng trọt, chăn nuôi nhỏ, từ đó tăng năng suất và thu nhập cho gia
đình. Ngoài ra, diện tích đất nhỏ cũng giúp người dân có thể quản lý và chăm sóc cây
trồng một cách hiệu quả hơn. Mặc khác, với diện tích đất nhỏ khiến người dân khó khăn
trong việc mở rộng sản xuất hoặc phát triển các mô hình kinh doanh liên quan đến nông
nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng. Vì vậy, cần `có các giải pháp hỗ trợ và khuyến khích
người dân tỉnh Ninh Thuận phát triển các mô hình kinh doanh hiệu quả và bền vững trên
diện tích đất hạn chế này.
-Tại Ninh Hải, Ninh Thuận trong 342 hộ thì có 46 hộ chiếm 13.45% có đất nuôi trồng
thủy sản. Trong đó, có 18 hộ có diện tích từ 1-500m² chiếm 5.26%, có 14 hộ có diện tích
từ 500-5000m² và cũng có 14 hộ chiếm diện tích trên 5000m² với chung số tỉ lệ phần
trăm là 4.09%. Qua đó cho thấy người dân có đất nuôi trong thủy sản chiếm tỉ lệ tương
đối thấp so với tổng 342 hộ.
-Tỉ lệ số hộ có đất trồng cây hàng năm chiếm là 14 hộ chiếm tỉ trọng 4.09% so với 342
hộ ở Ninh Hải, Tỉnh Ninh Thuận. Trong đó có 2 hộ có điện tích từ 0-500m² chiếm tỉ
trọng 0.58%, 8 hộ có diện tích 500-5000% chiếm tỉ trọng 2.34% và 4 hộ có diện tích trên
5000m² chiếm tỉ trọng 1.17%. Qua đó cho ta thấy được rằng tuy tỉ lệ thấp nhưng vẫn là
một trong các nguồn thu nhập chính của người dân tại Ninh Thuận
- Tỉ lệ số hộ có đất trồng cây lâu năm chiếm 11 hộ với 3.22% trong số 342 hộ ở Ninh
Hải, Ninh Thuận. Trong đó, có 5 hộ có diện tích đất từ 0-500m² chiếm 1.46%, có 3 hộ có
diện tích đất từ 500-5000% chiếm 0.88% và có 3 hộ có diện tích lớn hơn 5000m² chiếm
0.88%. Qua đó ta thấy được rằng dù có tỉ lệ thấp nhưng vẫn là một phần không thể thiếu
đối với người dân nơi đây. 4.2.3 Nguồn vốn tài chính 4.2.3.1 Thu nhập của hộ
4.2.3.1.1 Thu nhập nông nghiệp
Nguồn thu nhập Số người T.N về bán s.p(000d/năm) Tiêu dùng CPSX
Cây hàng năm 14 789.000 146.240 263.100
Cây lâu năm 7 1.088.000 182.000 266.000
Nuôi trồng thủy sản 48 16.802.000 822.000 6.918.000
Đánh bắt thủy sản 47 10.768.250 1.383.900 2.116.200 19 lOMoAR cPSD| 58886076
Chăn nuôi 18 2.213.050 695.900 1.591.790
Khác 15 9.306.620 353.000 3.934 000
Tổng 149 40.975.920 3.547.040 15.089.090
Nguồn: Điều tra tổng hợp, 2023.
Qua bảng khảo sát cho ta thấy được rằng có rất ít hộ dân có đất trồng riêng để trồng các
loại cây thu hoạch nên người dân vẫn chú trọng vào việc tận dụng nguồn lợi tự nhiên từ
biển để làm thu nhập chính của mình nên ta thấy được nghề có nguồn thu nhập cao nhất
và nhì là nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy sản với thu nhập lần lượt là 10.768.250.000đ/
năm và 16.802.000.000đ/ năm. Trong khi đó việc có thu nhập thấp nhất là trồng cây hàng
năm với 789.000.000đ/ năm.
Tuy vậy thì trồng cây hàng năm cũng là một việc không thể thiếu đối với người dân nơi
đây dù có chiếm tỉ lệ hộ dân tham gia thấp hơn rất nhiều so với nuôi trồng và đánh bắt thủy sản .
4.2.3.1.2 Thu nhập phi nông nghiệp Thu nhập phi nông nghiệp Thu nhập(000D/năm)
Làm thuê trong nông nghiệp 4.167.660
Làm thuê ngoài nông nghiệp 18.512.000 Thủ công nghiệp 1.196.400 Buôn bán/kinh doanh 26.854.360 Dịch vụ 6.054.200
Công/ viên chức nhà nước 6.487.200 Nghề khác 11.521.161 Tổng 74.792.981
Nguồn: Điều tra tổng hợp 2023 Thu
nhập từ hoạt động nông nghiệp của người dân ở Đầm Nại có sự chênh lệch lớn giữa các
nghề, tuy nhiên thu nhập này vẫn còn rất thấp. Thấp nhất là hoạt động thủ công nghiệp
(1.196.400d). Thu nhập cao nhất từ các hoạt động khác, chiếm gần
50%(74.792.981d) tổng thu nhập của các hoạt động phi nông nghiệp khác 4.2.3.1.3 Thu nhập khác
Thu nhập khác Thu nhập (000đ) Cho thuê nhà 477,400 Lương hưu 2,032,620
Người thân cho/ tặng 555,000 Trợ cấp 555,000 Khác 1 211,000 Khác 2 0 Khác3 0 Tổng 3,467,440 20 lOMoAR cPSD| 58886076
Nguồn: Điều tra tổng hợp 2023 Thu
nhập khác của người dân đa số còn thấp. Hầu hết người dân ở Ninh Thuận có được thu
nhập từ hoạt đọng nông nghiệp và phi nông nghiệp
4.2.3.2 Chi tiêu hộ gia đình
Chi tiêu (000d/năm) Số hộ Tỷ lệ(%) <24000 314 91,8 24000- 100000 26 7,6 100000-300000 2 0,6 >300000 0 0
Nguồn: Điều tra tổng hợp 2023 Từ khảo
sát trên cho ta thấy được rằng người dân có ý thức tiết kiệm rất cao khi có mức chi tiêu
bé hơn 24.000.000đ/ năm với 314/342 hộ chiếm tỉ lệ 91.8% và có 26/342 hộ chiếm tỉ lệ
7.6% là chi tiêu từ 24.000.000đ - 100.000.000đ/năm. Bên cạnh đó thì có 2 hộ chiếm
0.6% là chi tiêu từ 100.000.000 - 300.000.000đ/năm. Qua đó ta thấy được rằng rất nhiều
hộ gia đình chỉ chi tiêu khi cần thiết, còn lại thì chú trọng vào việc tiết kiệm và đầu tư nhiều hơ 4.2.4 Nguồn lực xã hội MQH với MQH với MQH với bà
chính quyền/ MQH với hàng đồng con/ họ hàng xóm Mức độ địa phương nghiệp đánh giá Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ lệ (%) (%) (%) (%) Rất tốt 260 76.02 98 28.65 229 66.96 164 48 B.Thườn g 79 23.1 236 69.01 108 31.58 175 51 Không tốt 3 0.88 8 2.34 5 1.46 3 0.9
Nguồn: Điều tra tổng hợp 2023
Nguồn lực xã hội là một phần và là yếu tố rất quan trọng trong đời sống hằng ngày hoặc
thậm chí là trong công việc làm, ảnh hưởng đến đời sống tinh thần, tình cảm và chất lượng
công việc của con người nên việc thiết lập các mối quan hệ và giữ gìn tốt đẹp nó với mọi
người xung quanh là điều cần thiết .
Qua bảng thống kê cho thấy, đối với mối quan hệ bà con/ họ hàng thì giữa mọi người
trong gia đình với nhau có mối quan hệ rất tốt chiếm 76.02% cho thấy rằng gia đình rất
khắn khít đùm bọc lẫn nhau, trong đó mối quan hệ không tốt chỉ chiếm 0.88%, một tỉ lệ
không đáng kể. Mối quan hệ với chính quyền chiếm tỉ lệ cao nhất là bình thường với
69.01% trên tổng 342 và rất tốt là 28.65% và không tốt là 2.34%. Qua đó ta thấy được rằng,
mối quan hệ giữa người dân với chính quyền thật sự được cải thiện và vẫn nằm ở mức tốt 21