



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61559320 1. Định nghĩa
Tưởng tượng là một quá trình tâm lí phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân
bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã có. 2. Đặc điểm
a) Tưởng tượng nảy sinh trong hoàn cảnh có vấn đề
Tưởng tượng và tư duy đều là quá trình nhận thức lý tính. Tưởng tượng chỉ nảy sinh khi
con người đứng trước một hoàn cảnh có vấn đề, nghĩa là đứng trước những đòi hỏi mới,
thực tiễn mới chưa từng gặp và động cơ thúc đẩy quá trình tưởng tượng cũng là nhu cầu
khám phá, làm sáng tỏ cái mới.
*Vậy đứng trước một hoàn cảnh có vấn đề thì khi nào con người tư duy, khi nào tưởng
tượng? Điều này tùy thuộc vào tính bất định (không xác định, không rõ ràng) của hoàn
cảnh có vấn đề nhiều hay ít. Nếu những dữ liệu khởi đầu của nhiệm vụ, hay bài toán,
một vấn đề khoa học là rõ ràng, sáng tỏ thì quá trình giải quyết nhiệm vụ chủ yếu được
tuân theo những quy luật của tư duy. Còn khi hoàn cảnh có vấn đề mang tính chất bất
định lớn, những dữ liệu khởi đầu khó được phân tích một cách chính xác thì quá trình
giải quyết nhiệm vụ diễn ra theo cơ chế tưởng tượng.
Như vậy, khi con người chỉ có những thông tin mơ hồ, chưa rõ ràng, hoặc khi con người
chưa đủ tri thức để giải quyết vấn đề theo quy luật của tư duy thì con người giải quyết
vấn đề bằng tưởng tượng. ( Phần này để lấy hình ảnh làm ví dụ thuyết trình) - Giá trị
của tưởng tượng là cho phép con người đi đến quyết định và tìm ra được giải pháp trong
hoàn cảnh có vấn đề ngay cả khi không có đủ những tri thức cần thiết để tư duy, tưởng
tượng cho phép ta “nhảy cóc” qua một vài giai đoạn nào đó của tư duy mà vẫn hình
dung được kết quả cuối cùng.
-Nhiệm vụ của tưởng tượng có đặc điểm là tính rộng mở. Trước mỗi nhiệm vụ c nhiều
cách giải quyết. Ví dụ như nhà văn có thể xây dựng nhân vật của mình bằng nhiều
cách khác nhau, kiến trúc sư thiết kế một loại nhà nhưng đa dạng về hình thức và phong cách,...
b) Ngôn ngữ là điều kiện cần thiết cho tưởng tượng
Khi tưởng tượng, con người sử dụng các biểu tượng để tạo ra các biểu tượng mới.
Những biểu tượng này có thể coi như một dạng tín hiệu thứ hai. Sản phẩm của tưởng
tượng cũng phải được ta sử dụng ngôn ngữ để biểu đạt. Vì vậy, ngôn ngữ là điều kiện và
là chất liệu đặc biệt quan trọng để tưởng tượng và thể hiện sản phẩm của tưởng tượng. lOMoAR cPSD| 61559320
c) Tưởng tượng phản ánh gián tiếp, khái quát
Tưởng tượng là quá trình xây dựng nên những hình ảnh, biểu tượng mới trên cơ sở những
biểu tượng đã có. Do đó sự phản ánh của tưởng tượng mang tính chất gián tiếp và khái quát. -
Tính gián tiếp của tưởng tượng: là do các biểu tượng của tưởng tượng,
chính là biểu tượng cũ được sắp xếp, “chế biến” lại, nó là “biểu tượng” của “các biểu tượng”. -
Tính khái quát của tưởng tượng: là do biểu tượng mới là những nét
chung của sự vật, nét cơ bản của sự vật mà ta đã tri giác trước đây.
d) Tưởng tượng liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính
Trong quá trình tưởng tượng chúng ta sử dụng những biểu tượng của trí nhớ, do nhận thức
cảm tính cung cấp. Nói cách khác, tưởng tượng sử dụng nguồn nguyên liệu đặc biệt do
nhận thức cảm tính đem lại. Vì vậy, tưởng tượng có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính 3. Vai trò
– Tưởng tượng cần thiết cho bất kì mọi hoạt động của con người. Sự khác nhau cơ bản
giữa lao động của con người và hoạt động bản năng của con vật chính là ở biểu tượng
và kết quả mong đợi do tưởng tượng tạo nên. Ý nghĩa quan trọng nhất của tưởng tượng
là cho phép con người hình dung được kết quả trung gian và cuối cùng của lao động.
Do đó, tưởng tượng đã tạo ra mô hình tâm lý về những sản phẩm của lao động để giúp
chúng ta định hướng trong quá trình hoạt động.
+Ví dụ: Jack Nicklaus, một tay gôn chuyên nghiệp và nổi tiếng thế giới đã từng tiết
lộ bí mật thành công của mình, trước tiên ông tưởng tượng ra hình ảnh quả bóng đang
nằm ở vị trí nơi ông muốn nó kết thúc, sau đó ông tưởng tượng ra đường đi của nó và
cả cái cách nó tiếp đất như thế nào ? Cuối cùng ông làm y như thế và đã thành công. –
Tưởng tượng tạo nên những hình mẫu tươi sáng, rực rỡ, chói lọi, hoàn hảo mà con
người mong đợi và vươn tới (lí tưởng); nó nâng con người lên trên hiện thực, làm nhẹ
bớt những nặng nề, khó khăn của cuộc sống, hướng con người về phía tương lai; kích
thích con người hành động để đạt được những kết quả lớn la
Tưởng tượng có ảnh hưởng rõ rệt đến việc học tập của học sinh, đến việc tiếp thu và thể
hiện các tri thức mới, đặc biệt là đến việc giáo dục đạo đức cũng như đến việc phát triển lOMoAR cPSD| 61559320
nhân cách nói chung cho họ. Do đó, khi chuẩn bị bài giảng, giáo viên cần phải hình dung
trước tiến trình của bài giảng, tiến độ nghe hiểu và những phản ứng có thể có của học sinh.
+Ví dụ: Nếu giáo viên nói rằng: “Khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời bằng
149.500.000 km thì học sinh rất khó hình dung mặc dù đó là con số cụ thể. Nhưng nếu
giáo viên mô tả thông qua so sánh: chuyến xe lửa chuyển động đều với vận tốc 50km/h
thì phải đi hết 340 năm mới hết quảng đường đó thì học sinh sẽ dễ hình dung hơn. (
Phần ví dụ này cx nên đưa hình ảnh và số liệu rồi trình bày)
4. Các cách sáng tạo hình ảnh mới của tưởng tượng
Hình ảnh mới của tưởng tượng được sáng tạo bằng nhiều cách khác nhau. Có thể đề
cập đến các cách sáng tạo hình ảnh mới trong tưởng tượng cơ bản sau đây:
a. Thay đổi kích thước, số lượng của sự vật hay các thành phần của sự vậtLà cách thức tạo ra
hình ảnh mới bằng thủ thuật biến đổi kích thước, số lượng của bản thân sự vật hay các thành
phần của sự vật - hiện tượng.
Ví dụ: Tượng phật nghìn tay nghìn mắt, người khổng lồ,...
b. Nhấn mạnh các chi tiết, thành phần, thuộc tính của sự vật.
Là cách thức tạo ra hình ảnh mới bằng sự nhấn mạnh một đặc điểm, thành phần nhất
định trong sự vật - hiện tượng. Sự nhấn mạnh đặc biệt hoặc đưa lên hàng đầu một
phẩm chất nào đó, một mối quan hệ nào đó của một sự vật, hiện tượng này với những
sự vật, hiện tượng kia sẽ tạo ra hình ảnh mới độc đáo và lý thú. Bên cạnh đó, biến
dạng của phương pháp này là cường điệu hóa và tranh biếm họa cũng là một ví dụ
điển hình cho phương pháp này
Ví dụ:Xây dựng những nét điển hình của .một loại nhân vật trong văn học, nghệ thuật,hội
họa… Hình ảnh nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên được nhà văn khắc họa với
những đặc điểm hình tượng ( “đầu thì trọc lóc, cái răng cạo trắng hớn”, hay “cái ngực
phanh, đầy những nét chạm trổ rồng phương với một ông tướng cầ chùy” ) thể hiện rõ
con người hung hăng, táo tợn. c. Chắp ghép (kết dính)
Là cách thức tạo ra hình ảnh mới bằng cách ghép các bộ phận của nhiều sự vật hiện
tượng khác nhau thành một hình ảnh mới. Trong đó, các bộ phận hợp thành vẫn giữ
nguyên, không bị thay đổi, chế biến mà chỉ là sự kết nối, chắp ghép giản đơn. Ví dụ: lOMoAR cPSD| 61559320
Hình ảnh con rồng, nhân sư được ghép nối giản đơn từ từng bộ phận của những con
vật “gốc” nguyên thủy. d. Liên hợp
Là cách tạo hình ảnh mới bằng việc liên hợp các bộ phận của nhiều sự vật với nhau do
vậy, có thể gây nhầm lẫn với phương pháp “chắp ghép”. Tuy nhiên, ở “liên hợp”, các yếu
tố ban đầu khi tham gia vào “hình ảnh mới” sẽ bị cải tổ, biến đổi và nằm trong những
mối tương quan mới. Vì vậy, liên hợp là một sự tổng hợp sáng tạo, chứ không phải là
một sự tổng hợp đơn giản các yếu tố đã biết. Phương pháp này thường được ứng dụng
để xây các hình tượng trong văn học, nghệ thuật cũng như thiết kế các công cụ, thiết bị kỹ thuật, khoa học.
Ví dụ: Thủy phi cơ là sự kết hợp giữa tàu thủy và máy bay; Xe điện bánh hơi là kết quả
của sự liên hợp giữa ô tô và tàu điện. e. Điển hình hóa
Là cách thức tạo ra hình ảnh mới bằng cách tạo ra hình ảnh mới độc đáo mang tính nổi
trội, điển hình một cách đặc biệt. Yếu tố mấu chốt của cách thức sáng tạo này là sự tổng
hợp sáng tạo mang tính chất khái quát những thuộc tính và đặc điểm cá biệt, điển hình
của nhân cách như là đại diện của một giai cấp hay tầng lớp xã hội dựa trên nền tảng
một đặc điểm “gốc”.
Ví dụ: Nhân vật Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao, chị Dậu...
trong truyện Tắt đèn của Ngô Tất Tố đều được tạo nên bằng cách thức này để trở nên nổi
trội và điển hình đại diện cho một giai cấp, tầng lớp người trong xã hội thời phong kiến.
Cách thức này được sử dụng nhiều trong hoạt động sáng tác văn học nghệ thuật, trong điêu khắc. f. Loại suy (tương tự)
Là cách thức tạo ra hình ảnh mới dựa trên những hành động, sự vật hiện tượng có
thực, tạo ra những cái mới, những máy móc tương tự về mặt hình ảnh - chức năng. Ví
dụ: Cái búa, người máy là những hình ảnh sáng tạo dựa trên các thao tác có
thật của con người trong cuộc sống lao động, sản xuất.
Ngoài ra, ngành kiến trúc phỏng sinh học ( là việc con người mô phỏng lại các hình
thức hoặc hệ thống sinh học từ tự nhiên, phát triển nên những giải pháp kỹ thuật ch các
lĩnh vực khoa học khác trong đó có thiết kế và kiến trúc ) ra đời là một bước phát triển lOMoAR cPSD| 61559320
cao của phương pháp loại suy trong quá trình sáng chế, phát minh của các nhà khoa học, kỹ thuật.
1. Định nghĩa, đặc điểm, vai trò của trí nhớ?
- Trong tâm lý học, trí nhớ được hiểu là sự ghi lại, giữ lại và làm xuất
hiện lại (tái hiện) những gì cá nhân thu được trong hoạt động sống của mình. - Vai trò của trí nhớ
+ Trí nhớ là quá trình tâm lý có liên quan chặt chẽ với toàn bộ đời sống tâm lý con người.
+ Trí nhớ là điều kiện không thể thiếu được để con người có đời sống
tâm lý bình thường, ổn định, lành mạnh. Trí nhớ cũng là điều kiện để
con người có và phát triển được các chức năng tâm lý bậc cao, để con
người tích lũy vốn kinh nghiệm sống của mình và sử dụng vốn kinh
nghiệm đó ngày càng tốt hơn trong đời sống và trong hoạt động, đáp
ứng ngày càng cao những yêu cầu của cuộc sống cá nhân và của xã hội.
+Đối với nhận thức trí nhớ có vai trò đặc biệt to lớn. Nó là công cụ
để lưu giữ lại các kết quả của các quá trình cảm giác và tri giác, nhờ
đó nhận thức phân biệt được cái mới tác động lần đầu tiên với cái
cũ đã tác động trước đây để có thể ứng xử thích hợp tức thì với hoàn
cảnh sống. Trí nhớ là một điều kiện quan trọng để diễn ra quá trình
nhận thức lý tính (tư duy và tưởng tượng) và làm cho quá trình này
đạt được kết quả hợp lý, ở đây trí nhớ đã cung cấp các tài liệu do lOMoAR cPSD| 61559320
nhận thức cảm tính thu nhận cho nhận thức lý tính một cách trung thành và đầy đủ.
- Đặc điểm của trí nhớ: nét đặc trưng nhất của trí nhớ là trung thành
với tất cả những gì cá nhân đã trải qua, tức nó hoạt động máy móc
và thật thà; trí nhớ không làm thay đổi chút gì trong các yếu tố đã
được cá nhân trải qua. Điều này làm phân biệt trí nhớ với các quá
trình tâm lý khác, đặc biệt với các quá trình nhận thức và rõ nhất là
với tưởng tượng; biểu tượng của trí nhớ (hình ảnh, dấu vết những cái
đã trải qua) ít tính khái quát và trừu tượng hơn biểu tượng của tưởng tượng.
2. Phân tích một số quan điểm trong tâm lí học về sự hình thành trí nhớ?
a. Thuyết liên tưởng về trí nhớ
Thuyết liên tưởng coi sự liên tưởng là nguyên tắc quan trọng nhất
của sự hình thành trí nhớ (và của sự hình thành tất cả các hiện tượng
tâm lý khác). Theo quan điểm này sự xuất hiện của một hình ảnh
tâm lý trong vỏ não bao giờ cũng diễn ra đồng thời hoặc kế tiếp trong
thời gian với một hiện tượng tâm lý khác theo quy luật liên tưởng
(sự liên tưởng gần nhau về không gian–thời gian, sự liên tưởng
tương tự về nội dung–hình thức, sự liên tưởng đối lập và sự liên
tưởng lôgic. Như vậy quan điểm của thuyết liên tưởng
mới chỉ dừng lại ở sự mô tả những điều kiện bên ngoài của sự xuấthiện, những ấn tượng đồng thời.
Trong tâm lý học sự mô tả này là
hoàn toàn cần thiết, song đã sai lầm khi giải thích đó là những mối
quan – hệ nhân quả. Nói cách khác quan điểm liên tưởng nhìn thấy
những sự kiện,chứ chưa lý giải được chúng một cách khoa học.
b. Tâm lý học Gestal về trí nhớ lOMoAR cPSD| 61559320
Tâm lý học Gestal phê phán kịch liệt thuyết liên tưởng về trí nhớ.
Theo quan điểm này, mỗi đối tượng có một cấu trúc thống nhất các
yếu tố cấu thành (chứ không phải tổng số những bộ phận riêng lẻ
của nó như tâm lý học liên tưởng quan niệm). Cấu trúc này là cơ sở
để tạo nên trong bán cầu đại não một cấu trúc tương tự của những
dấu vết và do đó trí nhớ được hình thành. Tâm lý học Gestal coi
nguyên tắc của tính trọn vẹn của những hình ảnh như một quy luật
(được gọi là quy luật Gestal). Tất nhiên, để ghi nhớ thì cấu trúc vật
chất là cái cơ bản, song cấu trúc này chỉ được phát hiện nhờ hoạt
động của cá nhân. Do đó tách tính trọn vẹn của hình ảnh ra khỏi
hoạt động thì quan điểm Gestal vẫn không vượt xa được quan điểm
tâm lý học liên tưởng.
c. Tâm lý học hiện đại về trí nhớ
Tâm lý học hiện đại coi hoạt động của cá nhân quyết định sự hình
thành tri nhớ (và cả mọi quá trình tâm lý khác). Theo quan điểm này
thì sự ghi lại, giữ gìn và tái hiện được quy định bởi vị trí của tài liệu
đối với hoạt động cá nhân; những quá trình đó có hiệu quả nhất khi
tài liệu trở thành mục đích của hành động. Như vậy sự hình thành
những mối quan hệ giữa những biểu tượng riêng lẻ không quy định
bởi bản thân tính chất của tài liệu cần được ghi nhớ, mà trước hết
phụ thuộc vào chỗ cá nhân làm gì với tài liệu ấy.
d. Cơ sở sinh lý của trí nhớ
Nền tảng lý luận sinh học của trí nhớ là những quy định hoạt động
thần kinh cấp cao được Paplôp phát hiện. Cụ thể là lý luận về sự
hình thành những đường liên hệ thần kinh tạm thời được coi như lý lOMoAR cPSD| 61559320
luận về cơ chế hình thành trí nhớ cá nhân. Phản xạ có điều kiện là
cơ sở sinh lý của sự ghi nhớ. Sự củng cố, bảo vệ đường liên hệ thần
kinh tạm thời được thành lập là cơ sở sinh lý của sự giữ gìn và tái
hiện. Tất cả những quá trình này gắn chặt và phụ thuộc vào mục đích của hành động.
Thuộc vào lý thuyết sinh học của trí nhớ còn có quan điểm vật lý.
Coi những kích thích để lại những dấu vết mang tính chất vật lý (như
những thay đổi về điện và về cơ trên các xinap – tức là nơi nối liền
giữa hai tế bào thần kinh), do đó sự diễn biến có tính chất lặp lại của
kích thích được thực hiện dễ dàng trên con đường đã vạch ra.
Những cơ chế của sự giữ gìn tài liệu trong trí nhớ ngày nay được
nghiên cứu sâu hơn, trước hết trong những thay đổi phân tử ở các
nơron (tế bào thần kinh). Người ta thấy rằng, những kích thích
xuất phát từ những nơron hoặc được dẫn vào những nhánh của
nơron hoặc quay trở lại thân nơron. Bằng cách đó những nơron
này thu thêm năng lượng, một số nhà khoa học coi đây là cơ chế
sinh lý của sự tích lũy những dấu vết và là bước trung gian từ trí
nhớ ngắn hạn sang trí nhớ dài hạn 3. Các quá trình cơ bản của trí nhớ Quá trình ghi nhớ:
Là quá trình tạo dấu vết của đối tượng (tài liệu cần ghi nhớ) trên vỏ
não, đồng thời cũng là quá trình gắn tài liệu mới vào chuỗi kinh
nghiệm đã có. Đây là khâu đầu tiên của hoạt động trí nhớ và diễn
ra dưới nhiều hình thức khác nhau, cách thức khác nhau. Căn cứ
vào mục đích của việc ghi nhớ, có 2 hình thức: ghi nhớ không chủ
định và ghi nhớ có chủ định. lOMoAR cPSD| 61559320
– Ghi nhớ không chủ định: Là tài liệu được ghi nhớ một cách tự
nhiên, không cần phải đặt ra mục đích từ trước, không đòi hỏi phải
nổ lực ý chí và không dùng một cách thức nào để ghi nhớ. – Ghi
nhớ có chủ định: Là tài liệu được ghi nhớ đã được xác định theo
mục đích đã định trước, đòi hỏi sự nổ lực ý chí và sự lựa chọn các
biện pháp, thủ thuật để ghi nhớ.
Thông thường có hai cách ghi nhớ có chủ định: ghi nhớ máy móc và ghi nhớ ý nghĩa.
Ghi nhớ máy móc: là ghi nhớ dựa trên sự lặp đi, lặp lại tài liệu
nhiều lần một cách đơn giản mà không cần thông hiểu nội dung tài
liệu (ví dụ: học vẹt).
Ghi nhớ có ý nghĩa: là ghi nhớ dựa trên sự thông hiểu nội dung
của tài liệu, trên sự nhận thức được những mối liên hệ logic giữa
các bộ phận của tài liệu đó (ví dụ: nhớ theo dàn ý của đoạn tài liệu học tập). Quá trình gìn giữ:
Là quá trình củng cố vững chắc các dấu vết đã được tạo trên vỏ não
trong quá trình ghi nhớ. Có hai hình thức giữ gìn: tiêu cực và tích cự
Giữ gìn tiêu cực: được dựa trên sự tri giác lại nhiều lần một
cách đơn giản đối với tài liệu.
Giữ gìn tích cực: được dựa trên sự hình dung lại trong óc tài liệu đã
ghi nhớ, mà không phải tri giác lại tài liệu đó.
Trong hoạt động học tập, quá trình giữ gìn được gọi là ôn tập. Quá trình tái hiện: lOMoAR cPSD| 61559320
Là quá trình làm sống lại (khôi phục lại) những nội dung đã được ghi
lại và giữ gìn. Tái hiện thường diễn ra dưới 3 hình thức; nhận lại, nhớ lại và hồi tưởng.
Nhận lại: là nhận ra đối tượng trong điều kiện tri giác lại nó. Cơ
sở của nhận lại chính là sự xuất hiện của cảm giác “quen thuộc”
khi được tri giác lại đối tượng.
Nhớ lại: là làm sống lại những hình ảnh của sự vật, hiện tượng mà
không cần dựa vào sự tri giác lại các sự vật, hiện tượng. Hồi
tưởng: là nhớ lại một cách có chủ định, đòi hỏi sự nổ lực cao của ý
chí. Khi các đối tượng được nhớ lại và được đặt trong những không
gian và địa điểm nhất định gọi là hồi ức.
4. Bản chất quên và chống quên a.
Quên là không tái hiện lại được nội dung đã ghi nhớ trước
đây vào thời điểm cần thiết. Nó diễn ra ở nhiều mức độ khác nhau:
Có cái cơ hồ như “không thể nào quên”, có cái phải chật vật lắm mới
nhớ lại được, thậm chí có cái không thể nhớ lại được. Song tâm lý
học đã chỉ ra rằng, nếu hiện tại ta không thể nhớ lại được như sự kiện
nào đó, thì điều đó chưa có nghĩa là nó đã bị quên hoàn toàn. Một
thời điểm khác nó có thể xuất hiện lại. Thường ta không còn nhớ
những hình thức cụ thể của một cái gì đó, nhưng bản chất và ý nghĩa
ổn định của nó đã nhập vào tri thức và hành vi của ta. Đó là sự giữ
gìn tri thức trong trí nhớ. b.
Quên có nhiều nguyên nhân. Có thể là do quá trình ghi nhớ,
có thể là do các quy luật ức chế của hoạt động thần kinh (ức chế
ngược, ức chế xuôi, ức chế tới hạn) trong quá trình ghi nhớ và do lOMoAR cPSD| 61559320
không gắn được vào hoạt động hàng ngày, ít có ý nghĩa thực tiễn với cá nhân. c.
Sự quên diễn ra có quy luật. Bằng thực nghiệm, Enbinghau
và những người khác đã chứng minh rằng ngay sau lần thứ nhất tiếp
xúc với tài liệu, tốc độ quên xảy ra rất nhanh rồi sau đó chậm dần. d.
Từ nguyên nhân và quy luật trên đây có thể rút ra một số
biện pháp quan trọng sau đối với dạy học để hạn chế và chống lại sự quê –
Gắn tài liệu cần ghi nhớ vào tài liệu học tập của học sinh,
làm cho nội dung đó trở thành mục đích của hành động, hình thành
được nhu cầu, hứng thú của học sinh đối với tài liệu đó. – Tổ chức
hoạt động dạy học một cách khoa học như học sinh giải lao khi
chuyển từ tài liệu này sang tài liệu khác, không nên dạy học kế tiếp
nhau hai bộ môn có nội dung tương tự (để tránh các quy luật ức chế). –
Tổ chức cho học sinh tái hiện tài liệu học tập, làm bài tập
ứng dụng ngay sau khi ở trường về nhà, ôn tập ngay sau khi học tài
liệu mới, sau đó việc ôn tập có thể thưa dần (xem thêm mục các
biện pháp ghi nhớ logic ở trên) lOMoAR cPSD| 61559320
- Trí nhớ: là quá trình tâm lí phản ánh những kinh nghiệm đã có của cá nhân ( dưới hình
thứcbiểu tượng). Hay được hiểu là sự ghi nhớ , giữ gìn và làm xuất hiện lại (tái hiện) những
gì cá nhân thu được trong hoạt động sống của mình.
- Sản phẩm của trí nhớ là biểu tượng - là những hình ảnh của sự vật, hiện tượng nảy sinhtrong
óc con người khi không có sự tác động trực tiếp của chúng vào giác quan con người. VD: Ở
qua khứ đã từng nhìn thấy chiếc thuyền, trong tương lai không thấy chiếc thuyền nhưng con
người cũng có khả năng phân biệt chiếc thuyền với các phương tiện đường thủy khác. ->
Chiếc thuyền đã tồn tại trong trí nhớ trước đây.
Biểu tượng với hình tượng(hình ảnh) của tri giác khác ở chỗ:
+ Phản ánh sự vật, hiện tượng một cách khái quát hơn +
Tính khái quát và trừu tượng ít hơn. VD: - Hình tượng:
Bạn A học giỏi, chơi thể thao hay. Bản thân sẽ xem bạn A là hình tượng để bản thân cố gắng
phấn đấu để học giỏi, chơi thể thao hay như vậy. - Biểu tượng:
Hoa hồng được coi là biểu tượng của tình yêu và lãng mạn
Hoa cẩm tú cầu thường được coi là biểu tượng của tình yêu vĩnh cửu và trung thành 2. Vai trò: lOMoAR cPSD| 61559320 -
Trí nhớ là quá trình tâm lý có liên quan chặt chẽ với toàn bộ đời sống tâm lý con
ngườVD: Mẹ dặn đi chợ mua đồ cho mẹ, thì bản thân dùng trí nhớ để ghi nhớ để đi mua cho đúng thứ mẹ cần.
Không có trí nhớ -> không có kinh nghiệm -> không có hoạt động -> không có ý thức bản ngã
-> không hình thành nhân cách. -
Trí nhớ là điều kiện con người hình thành và phát triển các chức năng tâm lý bậc cao
-> giúp con người tích lũy kinh nghiệm và sử dụng nó vào cuộc sống và hoạt động. VD: Cấp
1 được dạy các phép tính cơ bản để bản thân tích lũy kiến thức để lên cấp 2 làm những bài
toán khó hơn. Sau đó lên cấp 3 ta lại dùng tới những kiến thức năm cấp 1 và cấp 2 mà ta đã
học được và kiến thức mới học để giải những bài toán càng phức tạp hơn. - Giữ lại kết quả
của quá trình nhận thức -> giúp con người có thể học tập và phát triển trí tuệ.
VD: Khi thầy cô giảng bài trên lớp thì các bạn sẽ lắng nghe và ghi nhớ lời mà thầy cô nói.Sau
đó về nhà chúng ta sẽ xem lại bài, học bài để củng cố lại kiến thức, bài học.Đến tiết học hôm
sau, khi thầy cô hỏi lại về những kiến thức đó thì ta sẽ truy xuất và lấy những thông tin mà
cần thiết để trả lời câu hỏi của giáo viên. -
Rèn luyện trí nhớ cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng của công tác trí dục lẫn đức dụctrong giáo dục.
VD: Trong lĩnh vực giáo dục, thì giáo dục kỹ năng sống , giáo dục kỹ năng mềm, hay giáo
dục văn hóa , học sinh đều cần có trí nhớ để lưu trữ lại những gì đã học để giúp các em áp
dụng vào thực tế cuộc sống để giải quyết vấn đề 3. Cơ sở sinh lý:
Trí nhớ là quá trình rất phức tạp. -> Được quan tâm bởi nhiều nhà khoa học. - Học thuyết Pavlov:
+ Cơ sở sinh lý học của sự ghi nhớ là phản xạ có điều kiện.
+ Cơ sở sinh lý của sự giữ gìn và tái hiện là sự củng cố và bảo vệ đường liên hệ thần kinh tạm thời.
=> Những quá trình này gắn chặt và phụ thuộc vào mục đích của hành động.
Ngày nay, cơ chế của sự giữ gìn tài liệu trong trí nhớ được nghiên cứu sâu hơn.
- Theo một số nhà khoa học khác:
Những thay đổi phân tử trong các nơron được xem là cơ sở sinh lý của sự tích lũy dấu vết và
là bước trung gian từ trí nhớ ngắn hạn sang trí nhớ dài hạn.
=> Cho đến nay chưa có sự thống nhất về cơ chế của trí nhớ. Mỗi lý thuyết trên đã giải quyết
được một góc độ (tâm lý, sinh lý, thần kinh, sinh hóa) của cơ chế trí nhớ. lOMoAR cPSD| 61559320
4. Một số quan điểm tâm lý học về sự hình thành trí nhớ:
a. Thuyết liên tưởng: Coi sự liên tưởng là nguyên tắc quan trọng nhất trong việc hình thànhtrí
nhớ nói riêng và hiện tượng tâm lý nói chung.
Sự xuất hiện của một hình ảnh tâm lý trên võ não bao giờ cũng diễn ra đồng thời hoặc kế tiếp
với một hiện tượng tâm lý khác theo quy luật liên tưởng.
VD: Khi thấy bạn đi học muộn, nhớ ngay đến lần mình đi học muộn.
Quan điểm này mới nhìn thấy những sự kiện, hiện tượng chứ chưa lý giải được một cách khoa
học về sự hình thành trí nhớ.
=> Trong tâm lý học, sự mô tả các sự kiện, hiện tượng như trên là cần thiết, song thật là sai
lầm khi giải thích đó là những mối quan hệ nhân-quả. b. Tâm lý học Gestal:
Gestal cho rằng mỗi đối tượng có mỗi cấu trúc thống nhất các yếu tố cấu thành.
Cấu trúc này là cơ sở tạo nên bán cầu đại não tương tự của những dấu vết, và do đó trí nhớ được hình thành.
Tâm lý học Gestal coi nguyên tắc trọn vẹn của những hình ảnh như một quy luật. Cấu trúc
vật chất là cái cơ bản để ghi nhớ, song cấu trúc này chỉ được phát hiện nhờ hoạt động của cá
nhân. -> Quan điểm của Gestal vẫn không vượt xa được quan điểm tâm lý học liên tưởng.
-> Tâm lý học hiện đại coi hoạt động của cá nhân quyết định sự hình thành tâm lý nói chung
và trí nhớ nói riêng. Sự ghi nhớ, giữ gìn, tái hiện được quy định bởi vị trí, vai trò, đặc điểm
của tài liệu đối với hoạt động của cá nhân. Những quá trình đó có hiệu quả nhất khi tài liệu
trở thành mục đích của hành động.
=> Sự hình thành mối quan hệ giữa những biểu tượng riêng lẽ không chỉ được quy định bởi
tính chất của tài liệu mà chủ yếu bởi mục đích ghi nhớ tài liệu đó của cá nhân. 5. Các loại trí nhớ:
Trí nhớ gắn liền với hoạt động và toàn bộ cuộc sống của con người. Trí nhớ con người rất
phong phú và đa dạng. Có nhiều căn cứ để phân loại trí nhớ:
- Dựa vào tính tích cực nổi bật nhất trong một hoạt động: + Trí nhớ vận động:
Là trí nhớ về những thao tác, hành động trong cuộc sống hàng ngày (ăn, uống, chạy, nhảy, lái xe, cầm nắm…). lOMoAR cPSD| 61559320
Là cơ sở sinh lý học để hình thành các kĩ năng, kĩ xảo trong học tập, lao động cũng như các
thói quen hoạt động thường ngày.
VD: Khi tập múa chúng ta nhớ đến những động tác múa + Trí nhớ cảm xúc:
Là trí nhớ về những cảm xúc được hình thành trong điều kiện các kích thích gây ra các cảm
xúc vui, buồn, sợ hãi, giận dữ… tác động lên cơ thể.
Những ký ức cảm xúc mạnh mẽ được lưu giữ nhanh hơn và truy xuất dễ dàng hơn so với
những ký ức không mang tính cảm xúc.
VD: Khi phải xa nhà, sống tự lập 1 mình trong cuộc sống, ta thường hay nhớ đến những
ngày tháng buồn vui bên gia đình, bạn b + Trí nhớ hình ảnh:
Là trí nhớ về các sự vật, hiện tượng cụ thể như một bức tranh, phong cảnh, bài hát, mùi vị…
Thường thì mỗi sự vật, hiện tượng cụ thể được tiếp nhận thông qua sự tham gia tổ hợp một
số cơ quan cảm giác, chứ không phải riêng lẻ từng cơ quan.
VD: Khi nghe một bài hát thì trong trí nhớ có thể truy xuất lại người ca sĩ đã thực hiện bài
hát đó trong một bộ trang phục, ở trên sân khấu đã được lưu vào trí nhớ trước đó.
+ Trí nhớ từ ngữ-logic:
Là những mối quan hệ, liên hệ mà nội dung được tạo bởi ý nghĩ, tư tưởng của con người.
Cơ sở sinh lý của nó là hệ thống ngôn ngữ.
Là cơ sở sự phát triển của 3 loại trí nhớ trên.
VD: Học các phép toán và ghi nhớ cách tính toán, ta có thể áp dụng để tính giá cả khi mua hàng hóa.
- Dựa vào tính mục đích của hoạt động: trí nhớ không chủ định và trí nhớ có chủ định.
+ Trí nhớ không chủ định:
Là việc ghi nhớ, giữ gìn và tái hiện một cái gì đó được thực hiện một cách tự nhiên , không
có mục đích đặt ra từ trước.
Giúp con người thu được nhiều kinh nghệm sống nhưng ít tốn năng lượng thần kinh. VD:
Ta vô tình nghe thấy một ca khúc hay, chúng ta sẽ ghi nhớ và lưu trữ lời bài hát vào não bộ một cách tự nhiên.
+ Trí nhớ có chủ định:
Là việc ghi nhớ, giữ gìn và tái hiện đối tượng diễn ra theo mục đích đặt ra từ trước.
Tham gia và giúp ích nhiều vào quá trình tiếp thu tri thức. lOMoAR cPSD| 61559320
VD: Học sinh lên lớp nghe giảng sẽ chủ động ghi nhớ và lưu trữ những kiến thức mà họ muốn vào não bộ.
- Dựa vào mức độ kéo dài ( thời gian) của sự giữ gìn tài liệu đối với hoạt động: trí nhớ ngắn
hạn và trí nhớ dài hạn. + Trí nhớ ngắn hạn:
Sự ghi nhớ(tạo vết), giữ gìn( củng cố vết) và tái hiện thông tin diễn ra ngắn ngủi, chốc lát.
Có ý nghĩa lớn tronng việc tiếp thu kinh nghiệm.
Là cơ sở của trí nhớ dài hạn.
VD: Khi có lịch tham gia buổi sinh hoạt cộng đồng trong tháng này thì thời gian, địa điểm,
lịch trình được chúng ta nhớ trong khoảng thời gian này, thời gian sau không còn nhớ nữa. + Trí nhớ dài hạn:
Sự ghi nhớ, giữ gìn và tái hiện thông tin kéo dài sau nhiều lần lặp lại và giữ được lâu dài trong trí nhớ.
Rất cần thiết trong việc tích lũy kiến thức.
VD: Kiến thức tiếp thu trên lớp, được chủ thể nhắc lại nhiều lần, thì lượng kiến thức sẽ tồn
tại lâu dài theo thời gian.
* CÁC QUÁ TRÌNH CƠ BẢN CỦA TRÍ NHỚ:
Các quá trình cơ bản của trí nhớ tương đối phức tạp và có sự liên kết chặt chẽ với nhau.
Quá trình ghi nhớ là tiền đề cho quá trình gìn giữ và tái hiện. Quá trình gìn giữ giúp củng
cố thông tin trong bộ nhớ, giúp quá trình tái hiện diễn ra dễ dàng hơn. 6. Quá trình ghi nhớ a. Ghi nhớ là gì?
- Là quá trình con người tiếp xúc với các sự vật, hiện tượng, tài liệu và sử dụng các giácquan,
các thủ thuật, biện pháp nhằm thu thập các thông tin về chúng và được các Neuron lưu giữ
lại ( tạo dấu vết và ấn tượng của chúng lên vỏ não). - Có 2 loại ghi nhớ:
+ Ghi nhớ máy móc: là loại ghi nhớ dựa trên sự lặp đi lặp lại nhiều lần một cách đơn giản, tạo ra
mối liên hệ bề ngoài giữa các phần của tài liệu ghi nhớ, không cần thông hiểu nội dung tài liệu.
VD: Học vẹt cũng là ghi nhớ máy móc vì chỉ học tất cả những kiến thức trong sách nhưng
không hiểu gì cả. Cũng giống như con vẹt có thể đọc thuộc được hết lời nói của người chủ
dạy mình nhưng chúng lại không hiểu chúng đang nói cái gì. lOMoAR cPSD| 61559320
=> Đối với các bạn học sinh, sinh viên bắt chước học bài một cách máy móc không hiểu nội
dung thì rất thụ động và không thể đem lại kết quả cao trong học tập được.
VD: Qua cách làm xà phòng ở môn hóa học, An quyết định áp dụng lý thuyết đã học để làm
xà phòng tại nhà, từ đó An nắm vững kiến thức hơn, ghi nhớ lâu hơn. Câu hỏi:
1. Ghi nhớ tốt phụ thuộc vào tố chất bẩm sinh hay do luyện tập?
Ghi nhớ tốt phụ thuộc vào cả bẩm sinh và luyện tập.
Nhưng chỉ một phần là phụ thuộc vào bẩm sinh. Họ có khả năng ghi nhớ tốt hơn nhờ sự di
truyền hoặc sự phát triển của bộ não ngay từ khi sinh ra. Từ khi còn bé, chúng ta đã được biết
đến "sức mạnh" của kỹ năng ghi nhớ. Những cô bạn, cậu bạn có khả năng ghi nhớ tốt sẽ học
tập rất nhanh và hiệu quả, được sự ngưỡng mộ của bạn bè và mọi người.
Nhưng các nhà khoa học đã chứng minh được rằng khả năng ghi nhớ phụ thuộc phần nhiều
vào việc rèn luyện, phương pháp tiếp thu và nó có thể phát triển được theo thời gian. Dù có
phụ thuộc bẩm sinh từ trước, việc luyện tập vẫn là yếu tố quan trọng để phát triển khả năng
ghi nhớ. Luyện tập thường xuyên giúp tăng cường sự tập trung, cải thiện khả năng ghi nhớ và
tăng cường kỹ năng tư duy; phát triển các kỹ năng như xây dựng bộ nhớ, áp dụng kỹ thuật ghi
nhớ hiệu quả và đánh giá thông tin một cách chính xác. Quá trình luyện tập đó là việc tạo ra
các mối liên kết mới trong bộ não để giúp lưu trữ thông tin một cách hiệu quả và ghi nhớ
nhanh chóng hơn. Những hoạt động bao gồm tập trung, lặp lại và kết nối thông tin mới với kiến thức đã có.
Ngoài ra, các yếu tố khác như sự tập trung, dinh dưỡng tốt, ngủ đầy đủ, và giảm stress cũng
rất quan trọng trong việc cải thiện khả năng ghi nh
2. Ghi nhớ tốt có phải là người thông minh?
=> Ghi nhớ tốt có thể là biểu hiện của sự thông minh, nhưng người ghi nhớ tốt chưa chắc đã
là người thông minh bởi vì người thông minh cần rất nhiều yếu tố, kỹ năng như nhớ nhanh,
hiểu nhanh, đầu óc linh hoạt, khôn khéo, ứng phó tốt mọi tình huống,...
b. Làm thế nào để ghi nhớ tốt?
- Tập trung chú ý cao độ, có hứng thú, say mê; ý thức được tầm quan trọng của tài liệu và
xácđịnh tâm thế ghi nhớ.
- Phối hợp các loại ghi nhớ một cách hợp lý và phù hợp.
- Phối hợp nhiều giác quan để ghi nhớ, gắn liền với tài liệu ghi nhớ và vốn kinh nghiệm củabản thân. lOMoAR cPSD| 61559320 7. Quá trình giữ gìn a. Khái niệm:
- Quá trình gìn giữ là quá trình củng cố và duy trì thông tin trong bộ nhớ. Nếu không có sựgiữ
gìn (cũng cố) thì khổng thể nhớ bền, nhớ không chính xác.
- Quá trình này phụ thuộc vào một số yếu tố, bao gồm:
Sự lặp lại: Lặp lại thông tin giúp tăng cường các liên kết thần kinh và củng cố thông tin
trong bộ nhớ của não bộ.
VD: Trong việc học thì mình xem lại bài sau khi đã nghe thầy cô giảng trên lớp, và sự giữ
gìn lâu dài hay ngắn cũng phụ thuộc vào số lần học sinh xem lại bài, học bài và tần số lặp lại nhiều hay ít.
Mối liên hệ: Thông tin có liên quan đến những thông tin khác đã được ghi nhớ thường được gìn giữ tốt hơn.
VD: Ta gắn cho nó mối liên hệ với những thông tin khác: Khi ta học từ vựng tiếng anh, để
giúp ta hiểu rõ và khắc sâu nghĩa của nó hơn, ta thường đặt 1 vài câu nói hay ngữ cảnh, hay
tình huống có chứa từ vựng đó.
Cảm xúc: Thông tin gắn liền với cảm xúc mạnh mẽ thường được gìn giữ tốt hơn. VD:
Trong lúc nghe giáo viên giảng bài, tiết học đó ta thấy vui vẻ hay nghe những kiến thức
khiến ta thấy thú vị, hứng thú, tò mò về nó thì ta sẽ nhớ nó lâu hơn so với khi ta ngồi học
1 tiết học mà ta không thấy hứng thú với nó.
Hay : Những chuyện buồn vui xảy ra trong cuộc đời chúng ta thì chúng ta sẽ nhớ lâu hơn, có
khi chuyện thú vị của chúng ta lúc nhỏ mà đến tận bây giờ chúng ta vẫn còn nhớ, vì chúng ta
có ấn tượng, kỷ niệm,.. về nó.
- Có 2 hình thức giữ gì
+ Tiêu cực: là sự giữ gìn dựa trên sự tái hiện lặp đi lặp lại nhiều lần một cách giản đơn tài liệu cần
nhớ thông qua mối liên hệ bề ngoài của các tài liệu đó.( tự cho vd)
+ Tích cực: là sự giữ gìn được thực hiện bằng cách tái hiện trong óc các tài liệu đã ghi nhớ mà
không cần tri giác.( tự cho vd)
b. Làm thế nào để giữ gìn tốt?
- Phải ôn tập tích cực bằng cách tái hiện tài liệu:
+B1: Cố gắng tái hiện tài liệu một lần
+B2: Tái hiện từng phần, đặc biệt là phần khó lOMoAR cPSD| 61559320
+B3: Tái hiện toàn bộ tài liệu
+B4:Phân chia tài liệu thành những nhóm yếu tố cơ bản của nó
+B5: Xác định mối liên hệ trong mỗi nhóm
+B6: Xây dựng cấu trúc logic của tài liệu dựa trên mối quan hệ giữa các nhóm
- Phải ôn tập ngay, không để lâu sau khi ghi nhớ tài liệu
- Phải ôn tập xen kẽ, có nghĩ ngơi, không nên ôn tập liên tục trong thời gian dài.
- Cần thay đổi các hình thức và phương pháp ôn tập
VD: phương pháp ACTIVE RECALL (chủ động gợi nhớ) và SPACED REPETITION (lặp lại cách quãng) lOMoAR cPSD| 61559320
8. Quá trình tái hiện và sự quên a. Khái niệm tái hiện:
- Quá trình tái hiện là quá trình “lấy” thông tin ra khỏi bộ nhớ.
- Tức là : Khi chúng ta cần sử dụng thông tin đã học hoặc trải nghiệm trước đó, não bộ sẽtruy
xuất và tái hiện lại thông tin đó.
- Quá trình tái hiện có thể diễn ra theo 3 hình thức:
Nhận lại: là nhận ra đối tượng trong điều kiện tri giác lại nó. Cơ sở của nhận lại chính là
sự xuất hiện của cảm giác “quen thuộc” khi được tri giác lại đối tượng.( tự cho vd) Nhớ
lại: là làm sống lại những hình ảnh của sự vật, hiện tượng mà không cần dựa vào sự tri giác
lại các sự vật, hiện tượng.( tự cho vd)
Hồi tưởng: là nhớ lại một cách có chủ định, đòi hỏi sự nỗ lực cao của ý chí, các đối tượng
được nhớ lại và được đặt trong những không gian và địa điểm nhất định.(tự cho vd)
- Quá trình này có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, dẫn đến việc chúng ta
quênhoặc nhớ sai lệch các thông tin đã từng ghi nhớ. b. Khái niệm sự quên:
- Là không tái hiện được nội dung đã ghi nhớ trước đây vào thời điểm nhất định Quên
diễn ra ở nhiều mức độ:
Quên hoàn toàn: là không nhớ lại được, không nhận lại được những hình ảnh đã được ghi
nhớ. Nhưng không có nghĩa là các dấu vết ghi nhớ đó hoàn toàn mất đi, không đề lại dấu vết