



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59054137
ĐỒ ÁN TỔ CHỨC VÀ THI CÔNG XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THIẾT KẾ
TỔ CHỨC XÂY DỰNG NHÓM NHÀ Mở đầu
1. Vai trò và tầm quan trọng của xây dựng cơ bản đối với nền kinh tế Quốc dân
Xây dựng cơ bản giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò và
ý nghĩa của xây dựng cơ bản có thể nhìn thấy rõ từ sự đóng góp của lĩnh vực này trong
quá trình tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức
xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lớn hoặc khôi phục các công trình h hỏng hoàn toàn. Cụ
thể hơn, xây dựng cơ bản là một trong những lĩnh vực sản xuất vật chất lớn của nền kinh
tế quốc dân, cùng các ngành sản xuất khác, trớc hết là ngành công nghiệp chế tạo và
ngành công công nghiệp vật liệu xây dựng, nhiệm vụ của ngành xây dựng là trực tiếp
thực hiện và hoàn thành khâu cuối cùng của quá trình hình thành tài sản cố định (thể
hiện ở những công trình nhà xởng bao gồm cả thiết bị và công nghệ lắp đặt kèm theo)
cho toàn bộ các lĩnh vực sản xuất của nền kinh tế quốc dân và các lĩnh vực phi sản xuất
khác. ở đây nhiệm vụ chủ yếu của các đơn vị xây dựng là kiến tạo các kết cấu công trình
để làm vật bao che, nâng đỡ lắp đặt máy móc cần thiết để đa chúng vào sử dụng. Công
trình xây dựng có ý nghĩa rất lớn về mặt kỹ thuật, kinh tế, chính trị,xã hội, nghệ thuật
Về mặt kỹ thuật các công trình sản xuất đợc xây dựng lên là thể hiện cụ thể của đờng
lối phát triển khoa học kỹ thuật của đất nớc là kết tinh hầu hết các thành tựu khoa học
kỹ thuật đã đạt được ở chu kỳ trớc và sẽ góp phần mở ra một chu kỳ phát triển mới của
khoa học và kỹ thuật ở giai đoạn tiếp theo. Về mặt kinh tế các công trình đợc xây dựng
lên là thể hiện cụ thể đường lối phát triển kinh tế của nền kinh tế quốc dân, góp phần
tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật cho đất nớc, làm thay đổi cơ cấu của nền kinh tế quốc
dân, đẩy mạnh tốc độ và nhịp điệu tăng năng xuất lao động và phát triển nền kinh tế quốc dân
Về mặt chính trị và xã hội các công trình được xây dựng lên sẽ góp phần mở rộng
các vùng công nghiệp và các khu đô thị mới
Về mặt văn hóa và nghệ thuật các công trình được xây dựng lên ngoài việc góp
phần mở mang đời sống cho nhân dân, đồng thời còn làm phong phú thêm cho nền nghệ thuật đất nước lOMoAR cPSD| 59054137
Về mặt quốc phòng các công trình được xây dựng lên góp phần tăng cường tiềm
lực quốc phòng của đất nước, mặt khác khi xây dựng chúng đòi hỏi phải tính toán kết
hợp với vấn đề quốc phòng.
2. Ý nghĩa, mục tiêu và nhiệm vụ của thiết kế TCTC công trình xây dựng
2.1. Ý Nghĩa của thiết kế TCTC công trình
Tổ chức sản xuất xây lắp là việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực gắn bó chặt
chẽ với các biện pháp kỹ thuật được phân bố sử dụng theo thời gian, không gian và các
yếu tố kỹ thuật, các yếu tố xã hội gắn liền với địa điểm xây dựng
Thiết kế tổ chức thi công là phần quan trọng trong chuẩn bị thi công xây dựng công
trình do đơn vị thi công đảm nhận. Thiết kế thi công hợp lý nhằm xây dựng biện pháp
thi công hiệu qủa nhất, phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị. Thiết kế tổ chức thi
công hợp lý thì kế hoạch thi công sẽ toàn diện, khắc phục sự lãng phí thời gian và tài nguyên
Trên cơ sở thiết kế tổ chức thi công ta có thể xác định đợc các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật : giá thành dự toán, giá trị dự toán xây lắp, thời hạn xây dựng công trình. Dựa trên
cơ sở đó đơn vị lập ra kế hoạch cung cấp phân phối vốn cho từng giai đoạn thi công.
Thiết kế tổ chức thi công là một khâu quan trọng, khâu cuối cùng để làm ra một dự
án, một công trình từ trên giấy ra ngoài thực tế. Tổ chức sản xuất hợp lý sẽ biến những
kết quả nghiên cứu về công nghệ xây dựng thành hiện thực. Hơn nữa ngày nay để thực
hiện công nghiệp hóa xây dựng đòi hỏi phải chuẩn bị chu đáo về mặt tổ chức, kỹ thuật,
phải tôn trọng các tiêu chuẩn, định mức, quy trình quy phạm và đảm bảo chất lợng cao
trong thi công xây lắp nên việc nghiên cứu thiết kế tổ chức thi công là cần thiết và rất quan trọng
2.2. Mục Tiêu, nhiệm vụ của thiết kế thi công *
Mục tiêu nhằm tìm kiếm giải pháp từ tổng thể đến chi tiết trong quá trình
làmchuyển biến sản phẩm xây dựng từ hồ sơ trên giấy (bản vẽ, thuyết minh) trở thành
công trình thực hiện đa vào sử dụng với thời gian nhanh nhất, chất lượng đảm bảo và chi phí thấp nhất. *
Nhiệm vụ của thiết kế tổ chức thi công : Về công nghệ, kỹ thuật, tổ chức kinhtế, định hớng thực hiện. lOMoAR cPSD| 59054137
Thiết kế tổ chức thi công là văn bản quan trọng và không thể thiếu, đồng thời nó
là phơng tiện để quản lý hoạt động thi công một cách khoa học. Thông qua đó hàng loạt
các vấn đề cụ thể về tổ chức và công nghệ, kinh tế và quản lý thi công sẽ đợc thể hiện.
Một văn bản thiết kế tổ chức thi công đầy đủ phải giải quyết đợc các nhiệm vụ sau đây: a. Về công nghệ:
Phải đề xuất các giải pháp công nghệ thực thi công tác xây lắp phù hợp với đặc điểm
công trình, khối lợng công việc và điều kiện thi công.
- Thiết kế tổ chức thi công công tác phần ngầm bao gồm : công tác đào đất hốmóng
công trình và công tác đổ bê tông cốt thép móng.
- Thiết kế tổ chức thi công công tác bê tông cốt thép khung chịu lực phần thân máicông trình.
- Thiết kế tổ chức thi công xây tờng bao che cho công trình- Thiết kế tổ chức thi
công các công tác còn lại bao gồm :
+ Công tác hoàn thiện công trình
+ Công tác lắp đặt thiết bị công nghệ sản xuất cho công trình
Sau khi thiết kế tổ chức thi công cho các công tác thì tiến hành lập tổng tiến độ thi công công trình
Dựa trên tổng tiến độ thi công tính toán nhu cầu vật liệu kỹ thuật phục vụ thi
công công trình theo tổng tiến độ đã lập và tính toán kho bãi dự trữ vật liệu, làm trại
tạm, điện nớc phục vụ thi công. b. Về kỹ thuật
Thi công theo đúng quy trình, quy phạm và hồ sơ quản lý chất lượng do nhà nước ban hành
Lựa chọn các thông số kỹ thuật của máy móc thiết bị thi công phù hợp với biện
pháp công nghệ đảm bảo các yêu cầu vê chất lượng của công trình, phù hợp với điều
kiện tổ chức, điều kiện tự nhiên và mặt bằng công trình đảm bảo quá trình thi công liên
tục, đảm bảo nguồn cung ứng về nguồn lực kịp thời và đồng bộ c. Về tổ chức lOMoAR cPSD| 59054137
Phải thể hiện đợc sự nỗ lực chủ quan của đơn vị thi công, hớng tới hiệu quả cao
hơn trong việc phân chia và phối hợp các quá trình sản xuất trên công trờng, tổ chức
cung ứng và phục vụ thi công phù hợp với năng lực thi công của đơn vị, điều kiện tự
nhiên và mặt bằng xây dựng, đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường d. Về Kinh tế
Phương án được thiết kế sao cho giá thành thực hiện từng công việc cũng nhận
toàn bộ công trình là thấp nhất trên cơ sở đảm bảo chất lợng, thẩm mỹ, thời gian và an
toàn vệ sinh môi trường
3. Ý nghĩa của việc thiết kế TCTC
Công tác thiết kế tổ chức thi công giúp cho kỹ sư xây dựng có thể đảm nhiệm thi
công quán xuyến bao quát các công việc sau đây:
- Chỉ đạo thi công ngoài hiên trường
- Điều phối nhịp nhàng các khâu phục vu thi công
- Khai thác và biên chế công việc, vật liệu
- Phối hợp công tác một cách khoa học giữa công trình với các xí nghiệp hoặc các cơ sở sản xuất khác
- Điều động một cách hợp lý nhiều đơn vị sản xuất trong cùng một thời gian và trên
cùng một địa điểm xây dựng
- Huy động một cách cân đối và quản lý được nhiều mặt nhân lực, vật tư, dụng cụ,
máy móc, thiết bị, phương tiện, tiền vốn,…trong cả thời gian xây dựng CHƯƠNG
1: GIỚI THIỆU CHUNG
1. Giới thiệu chung về quy hoạch, kiến trúc, kết cấu công trình – Địa điểm xây
dựng và các điều kiện thi công chung
1.1.Giới thiệu chung về quy hoạch, kiến trúc, kế cấu công trình - Thông tin chung: - Tên công trình:
- Địa điểm xây dựng: xây dựng khu vực Hà Nội
1.2.Các điều kiên thi công chung lOMoAR cPSD| 59054137
• Có đủ lưc lượng hoặt động thi công xây dựng công trình tương ứng với loại,
cấp công trình xây dựng.
• Chỉ huy trưởng công trường có chuyên môn và năng lực hành nghề thi công
xây dựng công trình phù hợp.
• Có thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu về an toàn và chất lượng xây dựng công trình.
2. Nội Dung chính của đồ án và phương hướng thi công tổng quát
2.1.Nhiệm vụ được giao của đồ án -
Lập biện pháp tổ chức chức và kỹ thuật thi công cho một số công tác chính trong
quátrình thi công xây lắp công trình trên cơ sở đó lập TTĐTC toàn bộ công trình, bao
gồm lập ra tổng tiến độ thi công, tính toán nhu cầu công trường về các loại nguồn lực,lựa
chọn phương án khả thi và sau đo lập tổng mặt bằng thi công -
Ngoài ra đồ án cũng có nhiệm vụ tính toán chi phí từng giai đoạn thi công công
trìnhvà làm căn cứ cho kế hoạch phân bổ vốn trên công trường .
2.2.Số liệu cơ sở đồ án
- Tài liệu thăm dò khảo sát về địa hình địa chất, khí tượng, thủy văn tại khu vực xâydựng.
- Hồ sơ bản vẽ thi công
- Tài liệu thiết kế kỹ thuật công trình
- Đinh mức đơn giá của nhà nước
- Tiêu chuẩn quy phạm Việt Nam về thi công xây lắp
2.3. Nội dung của đồ án
Nội dung của đồ án đươc trình bày theo từ phần sau:
Mở đầu: Vai trò, tầm quan trọng, ý nghĩa Mục tiêu Nhiệm vụ của TCTC công trình xây dựng
Chương 1: Giới Thiệu Chung
Chương 2: Tính Toán Khối Lượng Các Công Tác Chủ Yếu
Chương 3: Tổ Chức Thi Công Các Công Tác Chính
Chương 4: Thiết Kế Tiến Độ Thi Công lOMoAR cPSD| 59054137
Chương 5: Tính Toán Nhu Cầu Hạ Tầng Kỹ Thuật Phục Vụ Thi Công Va Thiết Kế Mặt Thi Công Kết Luận
3. Phương hướng thi công tông quát
Căn cứ vào điều kiện địa chất công trình, địa hình khu đất xây dựng. Căn cứ vào
độ chịu tải, độ bên chắc, đô ổn định, an toàn và bảo vệ môi trường đơn vị thiết kế đã
đưa ra giải pháp kiến trúc sau
Công trình được xây dựng trên khu đất đã được quy hoạch khá thuận lợi về mặt
giao thông cũng như hạ tầng kỹ thuật phục vụ nên rất thuật lợi cho việc vân chuyển máy
móc cũng như vật liệu đến công trường, mặt bằng tổng thể được chia thành khu vưc có chức năng như sau:
Khối công trình là 1 tòa nhà 7 tàng, 1 toàn nhà 5 tầng, công trình có diện tích không
lớn so với mặt bằng nên rất thuận lợi cho việc bố trí lán trại tạm cho công nhân kho chứa
vật liệu, máy móc thiết bị * Phương án thi công tổng quát • Phần Ngầm
Các công tác chính bao gồm: đào đất, thi công BTCT đài và giằng móng.
Thi công BTCT đài và giằng móng: BT lót móng Mác 100 trộn trực tiếp tại hiện
trường. Tiến hành thi công theo phương pháp dây chuyền. Cốt thép sử dụng để thi
công được gia công bằng máy cắt, máy hàn kết hợp với nối buộc,lắp dựng bằng thủ
công. Ván khuôn móng sử dụng ván khuôn bằng gỗ, lắp dựng thủ công tại hiện
trường. Toàn bộ BT móng được đổ trong 1 ngày bằng bơm bê tông, bê tông sử dụng
là bê tông thương phẩm. Công việc cụ thể bao gồm:
- Công tác đổ bê tông lót móng
- Công tác lắp dựng cốt thép đài móng và ván khuôn giằng móng
- Công tác lắp dựng ván khuôn đài, giằng móng
- Công tác đổ bê tông đài, giằng móng
- Công tác tháo ván khuôn đài giằng móng • Phần Thân
- Chia mỗi tầng thành các phân đoạn thi công thi công 2 toàn nhà theo phương
pháp dây chuyền . Cốt thép và ván khuôn được vân chuyển bằng cần trục tháp.
Công tác đổ bê tông phần thân được đổ bằng bê tông thương phẩm đổi. Với lOMoAR cPSD| 59054137
dầm sản sử dụng bơm tĩnh để đổ, với cột dùng cần trục tháp để đổ. Mỗi phân
đoạn chia làm 2 đợt thi công + Đợt 1: Thi công cột
Dây chuyền công nghệ thi công: Lắp dựng cốt thép cột => Lắp dựng ván khôn cột => Đổ
bê tông cột => Tháo ván khuôn cột.
+ Đợt 2: Thi công dầm, sàn.
Dây chuyền công nghệ thi công: Lắp ván khuôn đáy dầm => Lắp đặt xà gồ => lắp cốt
thép dầm => Lắp ván khuôn thành dầm => Lắp ván khuôn sàn, cầu tháng => Lắp cốt
thép sàn cầu thang => Đổ bê tông dầm, sàn, cầu thang => Tháo ván khuôn dầm, sàn, cầu thang.
- Phần xây: Tiến hành chia phân đoạn, đợt thi công, dùng cần trục tháp, vận thăng
đề vân chuyển vật liệu lên cao.
Dùng máy chộn vữa, xe cải tiến để vận chuyển vật liệu theo phương ngang. • Phần mái
- Sử lý mạch ngừng ,cách nhiệt, chống thấm.
- Thi công lắp đặt bể nước, sân chơi, hệ thông thu lôi - Kiến trúc kết cấu công trình A2: lOMoAR cPSD| 59054137 lOMoAR cPSD| 59054137 lOMoAR cPSD| 59054137
- Kiến trúc kết cấu công trình A1: lOMoAR cPSD| 59054137 lOMoAR cPSD| 59054137 lOMoAR cPSD| 59054137 lOMoAR cPSD| 59054137 lOMoAR cPSD| 59054137 lOMoAR cPSD| 59054137
CHƯƠNG 2 TÍNH TOÁN KHỐI LƯỢNG CÁC CÔNG TÁC CHỦ YẾU
2.1. Khối lượng công tác đào đất Công trình A1
Công trình được xây dựng trên đất cấp II
- Cao trình mặt đất tự nhiên ở cốt -0,8m so với cốt hoàn thiện +0,00m.
- Cốt các đáy đài Đ1, Đ2, Đ3: -2,30m (chưa kể lớp bê tông lót dày 0,1m)
- Cốt đáy giằng móng GM1, GM2, GM3,GM4: -2,30m (chưa kể lớp bê tông lót dày 0,1m)
Hình 2.1. Mặt bằng kết cấu móng, giằng móng công trình A1 Công trình A2
Công trình được xây dựng trên đất cấp II do đó lấy hệ số mái dốc m = 0,67
- Cao trình mặt đất tự nhiên ở cốt -0,50 m so với cốt hoàn thiện +0,00m.
- Cốt các đáy đài Đ1,Đ2: -2,00m (chưa kể lớp bê tông lót dày 0,1m)
- Cốt đáy giằng móng: -1,80m (chưa kể lớp bê tông lót dày 0,1m) lOMoAR cPSD| 59054137
Hình 2.2. Mặt bằng kết cấu móng, giằng móng công trình A2
2.1.1. Giải pháp đào đất a. Công trình A1
- Công trình có mặt trận công tác tương đối bằng phẳng, số lượng giằng móng nhiều nhưng
khoảng cách giữa các đài tương đối nhỏ (z<1) nên ta chọn phương án đào băng các đài
móng và giằng móng. Do công trình được xây dựng trên nền đất cấp 2 và chiều sâu đào
không lớn nên không đào mở mái taluy, sử dụng phương pháp đào máy kết hợp đào thủ công.
- Đào máy: đào máy từ cốt -0,8m đến cốt -1,3m; tại các đài móng đào cốt -1,3m đến cốt 2,2m,
tại các giằng móng đào từ cốt -1,3m đến cốt 1,8m.
- Đào và sửa thủ công: Phần còn lại do biện pháp thi công cọc tránh gầu của máy đào va
chạm tới đầu cọc gây ra hiện tượng vỡ đầu cọc và nhằm mục đích tránh sự phá hoại kết cấu của nền đất)
- Lấy hệ số mái dốc m = 0,00, hố móng lấy rộng ra 2 bên so với đài móng 0,3m. b. Công trình A2
- Công trình có mặt trận công tác tương đối bằng phẳng, số lượng đài cọc, giằng móng nhiều
nhưng khoảng cách giữa các đài tường đối lớn nên ta chọn phương án đào độc lập móng
trục C và đào độc lập tổ hợp hai móng trục A và B, kết hợp sửa thủ công. Do công trình
được xây dựng trên đất cấp 2 và chiều sâu đào không lớn nên không đào mở mái taluy: sử
dụng phương pháp đào máy kết hợp đào thủ công.
- Đào máy: Đào máy từ cốt -0,50m đến cốt -1,90m ở các đài móng trục A, B và C; tại các
giằng móng đào từ cốt -0,50m đến -1,70m.
- Đào và sửa thủ công: Phần còn lại do biện pháp thi công cọc tránh gầu của máy đào va
chạm tới đầu cọc gây ra hiện tượng vỡ đầu cọc và nhằm mục đích tránh sự phá hoại kết cấu của nền đất)
=> Đào thủ công các đài móng từ cốt -1,90m đến cốt -2,10m và từ cốt -1,7m đến cốt 1,90m ở các giằng móng.
- Lấy hệ số mái dốc m = 0,00, hố móng lấy rộng ra 2 bên so với đài móng 0,3m.
2.1.2. Tính toán khối lượng công tác đào đất
- Xác định kích thước miệng hố đào: Để đảm bảo điều kiện thi công thuận lợi (chỗ đứng ghép
ván khuôn móng), khi đào hố móng mỗi bên lấy rộng ra 0,3m so với kích thước thật của bê tông đáy móng.
* Kích thước đất đào bằng máy
- Công thức tính khối lượng đất đào bằng máy: V = a x b x H (m3) Trong đó:
+ V: Thể tích đất cần đào
+ a: Chiều dài hố đào (m) lOMoAR cPSD| 59054137
+ b: Chiều rộng hố đào (m)
+ H: Chiều sâu cần đào đất bằng máy (m)
* Kích thước đất đào thủ công
- Công thức tính khối lượng đất đào bằng thủ công: V = a x b x H (m3) Trong đó:
+ V: Thể tích đất cần đào
+ a: Chiều dài hố đào (m)
+ b: Chiều rộng hố đào (m)
+ H: Chiều sâu cần đào đất bằng máy H=0,2 (m) - Công trình A1:
Bảng 1.1 : Công tác đào đất bằng máy Kích thước
STT Nội dung công việc Số lượng b H Khối lượng (m3) a (m) (m) (m)
Đào mặt trên của móng và giằng 1 H1 1 49,00 3,80 1,40 260,68 2 H2 1 49,00 4,35 1,40 298,41 5 H5 1 4,80 4,35 1,40 29,23 6 H6 1 12,60 4,35 1,40 76,73 7 GM3 13 0,38 5,50 1,40 38,04
Tổng khối lượng đào đất bằng máy 703,09
Bảng 1,2: Công tác đào đất bằng thủ công
STT Nội dung công việc Số lượng Kích thước Khối lượng (m3) lOMoAR cPSD| 59054137 b H a (m) (m) (m)
Đào mặt trên của móng và giằng 1 H1 1 49,00 3,80 0,20 37,24 2 H2 1 49,00 4,35 0,20 42,63 5 H5 1 4,80 4,35 0,20 4,18 6 H6 1 12,60 4,35 0,20 10,96 7 GM3 13 0,38 5,50 0,20 5,43
Tổng khối lượng đào đất bằng thủ công 100,44 - Công trình A2:
Bảng 2.3. Khối lượng đất đào bằng máy đào Kích thước Khối Nội dung công Số
lượng Tổng khối lượng STT a b H việc lượng (m3)
(m) (m) (m) (m3) Móng 306,18 1 Trục A-B/1-18 18 4,25 1,8 1,4 10,71 192,78 2 Trục C/1-18 18 2,5 1,8 1,4 6,3 113,4 Giằng 68,47 1 GM1 48 1,95 0,3 1,2 0,70 33,70 2 GM2 18 5 0,3 1,2 1,80 32,40 3 GM3 3 2,2 0,3 1,2 0,79 2,38
Tổng khối lượng đất đào bằng máy 374,65
Bảng 2.4. Khối lượng đất đào bằng thủ công Kích thước Khối Nội dung công Số
lượng Tổng khối lượng STT a b H việc lượng (m3)
(m) (m) (m) (m3) Giằng 11,41 1 GM1 48 1,95 0,3 0,2 0,12 5,62 2 GM2 18 5 0,3 0,2 0,30 5,40 3 GM3 3 2,2 0,3 0,2 0,13 0,40 Móng 43,74 1 Trục A-B/1-18 18 4,25 1,8 0,2 1,53 27,54 2 Trục C/1-18 18 2,5 1,8 0,2 0,90 16,2
Tổng khối lượng đất đào bằng thủ công 55,15
Do thi công công trình gồm 2 hạng mục: nhà A1, A2 là 2 hạng mục có kích thước và mặt bằng
khác nhau nên tổng khối lượng đất đào là: lOMoAR cPSD| 59054137
+ Tổng khối lượng đất đào bằng máy:
Qm = 703,09 + 374,65 = 1077,75(m3) +
Tổng khối lượng đào đất và sửa thủ công:
Qtc = 100,04 + 55,15 = 155,59 (m3)
B ảng 2.5. Tổng khối lượng đất đào 1 Đào bằng máy 1077,75 1233,34 2 Đào thủ công 155,59
Vậy tổng khối lượng đất đào: Q = 1233,34 (m3)
2.1.3. Lựa chọn phương pháp và loại máy đào
- Công tác đào đất - Chọn phương án máy:
Tổng khối lượng đất đào lơn, điều kiện mặt bằng cho phép máy hoặt động dễ dàng và có
thể đào liên tục nên ta sử = máy đào là chủ yếu kết hợp sửa hố móng và giằng móng bằng
thủ công (đào bằng máy đến cách đấy 20cm thì cho sửa thủ công). Máy thi công trong trường
hợp này được doanh nghiệp đi thuê ngoài
- Phương án: do bề rộng hố đào kích thước không lớn nên sử dụng máy đào gầu nghịch
KOMATSU PC200-8MO dung tích 0,8 m3 để thi công đào đất và cuối cùng là tiến hành đào và sửa thủ công.
Bảng 2.6. Thông số máy đào Thông số Ký hiệu Thông số Dung tích gầu đào Vg (m3) 0,8 Bán kính đào lớn nhất R (m) 9,19
Chiều sâu đào lớn nhất Hs (m) 6,1
Chiều cao đào lớn nhất Hc (m) 9,8 Trọng lượng Q (T) 20 Thời gian 1 chu kỳ Tck (s) 18,5 - Tính thời gian thi công
a. Tính thời gian máy thi công
- Năng suất máy đào gầu nghịch được tính như sau: Kđ 3/ca)
N = 8 × Vg × × Nck × Ktg (m