Đổi mới nội dung và công tác dân vận của Đảng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công tác dân vận của quận Cầu Giấy hiện nay | Tiểu luận Xây dựng đảng

Công tác dân vận, với tư cách là một bộ phận quan trọng của công tác xây dựng  Đảng và là một trong những phương thức chủ yếu để Đảng lãnh đạo cách mạng,  không thay đổi về bản chất và mục tiêu tổng quát, nhưng có sự điều chỉnh nhất định về nội dung, về bước đi, cách làm để phù hợp với từng giai đoạn cách mạng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:

Xây dựng Đảng 56 tài liệu

Thông tin:
36 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đổi mới nội dung và công tác dân vận của Đảng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công tác dân vận của quận Cầu Giấy hiện nay | Tiểu luận Xây dựng đảng

Công tác dân vận, với tư cách là một bộ phận quan trọng của công tác xây dựng  Đảng và là một trong những phương thức chủ yếu để Đảng lãnh đạo cách mạng,  không thay đổi về bản chất và mục tiêu tổng quát, nhưng có sự điều chỉnh nhất định về nội dung, về bước đi, cách làm để phù hợp với từng giai đoạn cách mạng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

3 2 lượt tải Tải xuống
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG
-------------------------
TIỂU LUẬN
MÔN: XÂY ĐỰNG ĐẢNG
ĐỔI MỚI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC CÔNG TÁC DÂN
VẬN CỦA ĐẢNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA. CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA QUẬN CẦU GIẤY
HIỆN NAY
Sinh viên: PHAN THỊ NGỌC ANH
Mã số sinh viên: 2156110009
Lớp XD01001_K41.2 tín chỉ:
Lớp: Quan hệ Chính trị & Truyền thông Quốc tế K41
Hà N , tháng 5 n m 2022 ội ă
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do ch tài ọn đề .......................................................................................... 1
2. M ích và nhi m v nghiên c u ục đ ............................................................. 2
3. Đối tượng và ph m vi nghiên c u .............................................................. 2
4. Cơ sở ận và phương pháp nghiên cứ lý lu u ............................................... 3
5. K t c u cế ủa ti u lu n ................................................................................... 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 4
I. M T S V LÝ LU N V CÔNG TÁC DÂN V N C ẤN ĐỀ ỦA ĐẢNG
........................................................................................................................... 4
1. Công tác dân v n là gì? ............................................................................... 4
2. Vai trò của công tác dân v n ...................................................................... 5
3. Nội dung, phương thức công tác dân v n c ủa Đảng ................................ 7
3.1. N i dung công tác dân v n c ủa Đảng 7 ...............................................
3.2. Phương thức công tác dân vận .......................................................... 7
II. NHỮNG QUAN ĐIỂ ĐẠO ĐỔM CHỈ I MỚI CÔNG TÁC DÂN VẬN
TRONG ĐẢNG ............................................................................................... 8
1. Nh ng nhân t tác động đến công tác dân v n c ủa Đảng ..................... 13
1.1. Đẩy mạnh công nghi p hóa, đại hóa đất nước, xây d ng kinh t ế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa............................................................ 13
1.2. Công tác dân v n là trách nhi m c ng, Nhà n ủa Đả ước và đoàn thể
nhân dân ......................................................................................................... 13
1.3. Nâng cao hi u qu công tác dân v n c ủa Đảng ............................. 15
III. M T S LƯU Ý VỀ HẠN CH TRONG CÔNG TÁC DÂN V N . 18
IV. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠ ỦA ĐẢO C NG VỀ
CÔNG TÁC DÂN V N TRONG TH I KÌ M I ..................................... 21
1. N i dung công tác dân v n c ủa Đảng ...................................................... 21
1.1. Th c hi n nhi ệm v chính tr ị .......................................................... 21
1.2. Chăm lo lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân .................... 22
2. Đảng và phương thức lãnh đạ a Đảo c ng trong công tác dân v n ...... 22
2.1. M c tiêu c ủa Đảng ............................................................................ 22
2.2. Quan điể ủa Đảm c ng về công tác dân vận ...................................... 22
2.3. Phương thức Đảng lãnh đạ ống nhà nướo hệ th c làm công tác dân
vận ............................................................................................................. 23
2.4. Phương thức Đảng lãnh đạo tổ chức ho ng Mạt độ ặt trận T quốc
Việt Nam và đoàn thể nhân dân tiến hành công tác dân vận ............... 24
V. CÔNG TÁC DÂN V N C U GI Y HI N NAY ẬN Ở QUẬ ................ 27
KẾT LUẬN .................................................................................................... 31
TÀI LI U THAM KH O ............................................................................ 33
1
MỞ U ĐẦ
1. Lí do ch tài ọn đề
Công tác dân vận, với cách là một bộ phận quan trọng của công tác xây
dựng Đảng và là một trong những phương thức chủ yếu để Đảng lãnh đạo cách
mạng, không thay đổi về bản chất mục tiêu tổng quát, nhưng sự điều
chỉnh nhất định về nội dung, về bước đi, cách làm để phù hợp với từng giai
đoạn cách mạng. Công tác dân vận vừa là tiền đề, vừa là động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Việc tiếp tục tăng cường, đổi mới, nâng
cao chất lượng và hiệu quả công tác dân vận sẽ trực tiếp góp phần củng cố, tăng
cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân, xây dựng khối đại đoàn
kết dân tộc củng cố lòng tin của nhân dân với Đảng, đây nhiệm vụ có ý
nghĩa chiến lược. Điều đó càng đúng đối với Đảng bộ Khối các cơ quan Trung
ương, một đảng bộ bao gồm các tổ chức đảng, đảng viên các quan tham
mưu chiến lược của Ðảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính tr
- hội Trung ương. Kết quả công tác, hoạt động của các quan, đơn vị
Trung ương có tác động trực tiếp, sâu sắc đến đời sống của nhân dân.
Đầu những năm 20 của thế kỷ XX, khi tìm thấy chủ nghĩa Mác LêNin
con đường đúng đắn để giải phóng dân tộc, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã khẳng
định rõ mục đích trước hết của Người là: trở về nước, đi vào quần chúng, thức
tỉnh họ, tổ chức họ, đoàn kết họ, huấn luyện họ, đưa họ ra đấu tranh giành độc
lập tự do. Sau khi giành được chính quyền, năm 1949, Người khẳng định: “Việc
dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì
việc cũng thành công”. Ngày nay, trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ
quốc trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, công tác dân vận
càng phải được quan tâm hơn nữa mục tiêu dân giàu, nước mạnh, hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
Vậy nên công tác dân vận trong giai đoạn hiện nay có vai trò hết sức quan
trọng trong sự nghiệp đổi mới đất nước và công cuộc bảo vệ lợi ích, thành quả
của cuộc cách mạng trường kỳ của dân tộc Việt Nam. Từ những lý do trên, em
đã chọn đề tài “Đổi mới nội dung và công tác dân vận của Đảng đáp ứng yêu
2
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công tác dân vận của quận Cầu Giấy
hiện nay” để thực hiện tiểu luận hết môn Xây dựng Đảng lần này.
2. Mục đích và nhiệm v nghiên c ứu
- Mục đích: Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác dân
vận đáp ứng những yêu cầu hiện nay, từ đó làm được công tác dân vận
quận Cầu Giấy. Hiện nay các thế lực phản động đẩy mạnh chống phá đang
phong trào cách mạng của các nước hội chủ nghĩa nói chung Việt Nam
nói riêng. vậy, yêu cầu cấp thiết lúc này đặt ra cho công c tưởng đó
chính là phải làm thật tốt công tác dân vận, từ đó có biện pháp hợp lý và khiến
quần chúng nhân dân ta hiểu chủ trương, sách pháp luật Đảng Nhà nước để
không bị lực thù địch lợi dụng thực âm mưu đen tối mình, để bảo thế hiện của
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ:
+ Làm rõ vị trí, vai trò công tác dân vận thời kỳ đổi mới
+ Quan điểm Đảng cộng sản Việt Nam tầm quan trọng công tác dân vận về
+ Những vấn đề đặt ra đối với công tác dân vận thời kỳ đổi mới
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm làm tốt, nâng cao hiệu công tác dân vận
+ Đảng các đoàn thể nhân dân đều làm công tác dân vận theo chức trách của
mình
3. Đối tượng và ph m vi nghiên c ứu
- Đối tượng nghiên cứu: tất cả nội dung, phương pháp, quan điểm của
Đảng cộng sản Việt Nam công tác dân vận công tác dân vận của quận về
Cầu Giấy hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Vấn đề đổi mới nội dung và phương thức công tác dân
vận của Đảng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công c dân
vận ở quận Cầu Giấy.
+ Phạm vi thời gian: Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay.
3
4. Cơ sở ận và phương pháp nghiên cứ lý lu u
- Cơ sở lý luận: Dựa trên cơ sở luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và hệ thống quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nội dung
và phương thức công tác dân vận.
- Phương pháp nghiên cứu: Tiểu luận dựa trên cơ sở luận chủ nghĩa Mác
– Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối Đảng, sách nhà nước ta, đồng thời
có tham khảo, kế thừa hợp lý một số công trình nghiên cứu trong công tác dân
vận. Tiểu luận triển khai nghiên cứu cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa vật biện
chứng, chủ nghĩa vật lịch sử, … duy
5. K t c u cế ủa ti u lu ận
Ngoài phần mở đầu, nội dung, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
tiểu luận được chia làm 5 chương:
I. Một số vấn đề lý luận về công tác dân vận của Đảng
II. Những quan điểm chỉ đạo đổi mới công tác dân vận trong Đảng
III. Một số lưu ý về hạn chế tr công tác dân vận ong
IV. Nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác dân vận trong
thời kì mới
V. Công tác dân vận ở quận Cầu Giấy hiện nay
4
NỘI DUNG
I. M T S V LÝ LU N V CÔNG TÁC DÂN V N C ẤN ĐỀ ỦA ĐẢNG
Muốn vận động quần chúng nhân dân làm cách mạng thời đại phải nắm
vững tư tưởng chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác dân vận. của
1. Công tác dân v n là gì?
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Nước ta nước dân chủ, địa vị cao
nhất dân, dân chủ” . Theo Người, nước ta, mọi quyền [1; t. tr.434]7,
hành và lực lượng đều của nhân dân, từ nhân dân mà ra. Người nhấn mạnh
rằng: “NƯỚC TA NƯỚC DÂN CHỦ. Bao nhiêu lợi ích đều . Bao dân
nhiêu quyền hạn đều của dân. Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của
dân. Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là công việc của dân. Chính quyền từ
xã đến Chính phủ Trung ương do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung ương đến do
dân tổ chức đều nên. Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng nơi dân” [1; t.6,
tr.232]. Như vậy, nội dung cơ bản cốt nhất lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh
về dân chủ là: Nhân dân chủ thể của quyền lực chính trị hội, thể chế -
chính trị dân chủ phải bảo đảm quyền lực thực sự thuộc về nhân dân, nhân dân
là người có quyền quyết định vận mệnh của quốc gia dân tộc; nhân dân phải -
trách nhiệm và nghĩa vụ xây dựng, củng cố và thực hành quyền lực của mình
thông qua hệ thống chính trị và thể chế chính trị dân chủ, xây dựng và củng cố
bộ máy quản nhà nước nhằm hướng tới phục vụ lợi ích của mình. Chủ tịch
Hồ Chí Minh khẳng định: “Chúng ta phải hiểu rằng, các cơ quan Chính phủ từ
toàn quốc cho đến các làng, đều là công bộc của dân... Việc gì lợi cho dân,
ta phải hết sức làm. Việc gì có hại đến dân, ta phải hết sức tránh. Chúng ta phải
yêu dân, kính dân thì dân mới yêu ta, kính ta” [1; t.4, tr. 64-65, 64].
Chủ tịch HChí Minh nêu rõ: “Dân vận vận động tất lực lượng người dân
không để sót người dân nào, góp thành lực lượng toàn dân, để thực hành công
việc nên làm, công việc Chính Phủ Đoàn thể giao cho”.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Lực lượng của dân rất to. Việc
dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì
việc gì cũng thành công”. Công tác dân vận trong quân đội là một bộ phận công
5
tác vận động quần chúng của Đảng, yêu cầu hàng đầu của quân đội trong
thực hiện chức năng đội quân công tác một trong những chức năng phản ánh -
bản chất cách mạng, truyền thống tốt đẹp của Quân đội anh hùng; là một trong
những nhân tố quan trọng góp phần xây dựng và củng cố mối quan hệ đoàn kết,
gắn bó máu thịt quân dân, xây dựng “thế trận lòng dân” vững chắc. Dân vận -
không thể chỉ dùng báo chương, sách vở, mít tinh, khẩu hiệu, truyền đơn, chỉ -
thị mà đủ.
Trước nhất phải tìm mọi cách cho giải thích mỗi một người dân hiểu
ràng: Việc đó là lợi ích cho họ và nhiệm vụ của họ, họ phải hăng hái làm cho
kỳ được.
Ðiểm thứ hai là bất cứ việc gì đều phải bàn bạc với dân, hỏi ý kiến và kinh
nghiệm của dân, cùng với dân đặt kế hoạch cho thiết thực với hoàn cảnh địa
phương, rồi động viên và tổ chức toàn dân ra thi hành.
Từ quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh ta thấy: Đối tượng công tác dân
vận nhân dân (con người), mục tiêu công tác dân vận mục tiêu chung của
cách mạng, nội dung công tác dân vận là tổ chức lực lượng nhân dân, đoàn kết
toàn dân để thực nhiệm vụ cách mạng, phương thức công tác dân vận phải tiến
hành trước hết từ sở thích bắt, nắm vận động nhân dân từ sở thích.
2. Vai trò của công tác dân vận
Trong Đường cách mệnh xuất năm 1927, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“Cách mệnh là việc chung của cả dân chúng chứ không phải là việc chung của
một hai người”. Đó tưởng lớn Chủ tịch Hồ Chí Minh, xuất phát từ cơ sở nhận
thức khoa học: cách mạng sự nghiệp của dân, do dân, dân. Vấn đề cách
mạng vấn đề đoàn kết, tập hợp đông đảo nhân dân Đảng dù vĩ đại đến bộ phận
nhân dân. Người nêu lên luận đề chân lý: “Dân vận kém thì việc gì cũng kém.
Dân vận khéo thì việc cũng thành công”. Người nghiêm khắc nêu rõ: “Khuyết
điểm to ở nhiều nơi là việc dân vận. Cử ra một ban hoặc vài người, xem khinh
thường cử những cán bộ kém rồi bỏ mặc họ. Vận được thì tốt, vận không
được cũng mặc. Những cán bộ khác không trông nom, giúp đỡ, tự cho mình
không có trách nhiệm dân vận. Đó là sai lầm rất to, rất có hại.”
6
Đồng hành cùng lịch sử cách mạng dân tộc, công tác dân vận luôn một
bộ phận quan trọng, ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp cách mạng của
Đảng. Trong mỗi giai đoạn, công tác dân vận nội dung, phương thức khác
nhau nhưng đều nhằm mục tiêu vận động tất cả các tầng lớp nhân dân tích cực
tham gia vào các phong trào cách mạng, thi đua yêu nước; tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân tộc; củng cố và tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng
với nhân dân, thực hiện thắng lợi các mục tiêu chung của Đảng, đất nước
dân tộc.
Kế thừa kinh nghiệm của cha ông trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước
giữ nước, vận dụng sáng tạo nguyên chủ nghĩa Mác Lênin, ngay từ buổi -
đầu cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta nhận thức sâu sắc vai trò của
quần chúng nhân dân trong lịch sử: “Dân là gốc của nước”, “cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng”. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã xác định
những nội dung bản nhất của cách mạng Việt Nam, đáp ứng yêu cầu cấp
thiết của dân tộc nguyện vọng tha thiết của đại đa số nhân dân, đề ra sách
lược thu hút, tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân làm thành lực lượng cách
mạng đi theo lá cờ tiên phong của Đảng.
Ngay sau khi được thành lập, Đảng đã nhanh chóng tổ chức ra các đoàn thể
cách mạng, hình thành bộ máy cán bộ làm công tác dân vận. Từ tháng
10/1930, hệ thống Ban chuyên môn về các giới vận động của Đảng bao gồm:
Công vận, Nông vận, Thanh vận, Phụ vận, Quân đội vận, Mặt trận phản đế
được ra đời làm nhiệm vụ tổ chức, tập hợp lực lượng, giáo dục, vận động quần
chúng nhân dân tham gia các phong trào cách mạng, đấu tranh chống áp bức,
bất công, bóc lột, đòi dân sinh, dân chủ ở khắp mọi nơi.
Nước nhà giành được độc lập, sự nghiệp cách mạng đòi hỏi công tác vận
động quần chúng của Đảng cần được tăng cường nhằm động viên tối đa sức
người, sức của cho kháng chiến, kiến quốc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết tác
phẩm “Dân vận” đăng trên Báo Sự thật, ra ngày 15/10/1949. Bài báo có ý nghĩa
vô cùng quan trọng, thể hiện xuyên suốt tư tưởng cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng: “Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân.
7
Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân… Nói tóm lại, quyền hành
và lực lượng đều ở nơi dân”. Tác phẩm được coi là cẩm nang của công tác dân
vận, chdẫn đầy đủ, sâu sắc về mục đích, đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp
công tác dân vận đối với cán bộ, đảng viên, tổ chức chính quyền và các tổ chức
đoàn thể trước yêu cầu của sự nghiệp cách mạng.
Kể từ khi được thành lập ngày 15/10/1930 đến nay, công tác dân vận luôn
một bộ phận quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, có ý nghĩa chiến lược
đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng, góp phần củng cố và tăng cường mối
quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Nhờ làm tốt công tác dân
vận, xây dựng được "thế trận lòng dân" nên trong suốt 91 năm qua, trải qua các
thời kỳ cách mạng, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân thu được nhiều thắng lợi, làm
nên cuộc Cách mạng Tháng 8 năm 1945, khai sinh ra nhà nước công nông đầu
tiên ở Đông Nam Á; Lãnh đạo Nhân dân tiến hành hai cuộc kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ, thu giang sơn về một mối. Trong thời kỳ đổi mới, công tác
dân vận tiếp tục được coi trọng nhiều đổi mới. Đặc biệt, phong trào thi
đua “Dân vận khéo” đã trở thành hoạt động thường xuyên của hệ thống chính
trị; một phong trào vì nhân dân, hướng tới nhân dân.
3. Nội dung, phương thức công tác dân v n c ủa Đảng
3.1. N i dung công tác dân v n c ủa Đảng
Thứ nhất, vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị trung tâm là xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, chăm lo lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân; điều chỉnh hài
hòa lợi ích giữa các giai tầng xã hội, các vùng miền, các lĩnh vực.
Thứ ba, phát huy dân chủ, đảm bảo quyền làm chủ thực sự của nhân dân.
Thứ tư, Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc. Tại Đại hội XII, Đảng ta
chỉ rõ: “Đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam,
là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [2; tr36]
3.2. Phương thức công tác dân v n
Phương thức công tác dân vận của Đảng bao gồm: Đảng trực tiếp tiến hành
công tác dân vận; Đảng lãnh đạo Nhà nước tiến hành công tác dân vận; Đảng
8
lãnh đạo tổ chức và hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân tiến hành
công tác dân vận.
II. NHỮNG QUAN ĐIỂ ĐẠO ĐỔM CHỈ I MỚI CÔNG TÁC DÂN VẬN
TRONG ĐẢNG
Công tác dân vận luôn gắn chặt với công tác xây dựng Đảng xây dựng
chính quyền nhà nước. Làm tốt công tác dân vận các quan nhà nước
thực hiện tốt quy chế dân chủ sở sẽ mở rộng và phát huy hiệu quả quyền
làm chủ của cán bộ, đảng viên, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị
tại cơ quan, đơn vị. Với sự quan tâm, chú trọng của Đảng, Nhà nước, công tác
dân vận hiện đang có những chuyển biến quan trọng, bước đầu khắc phục được
tưởng coi nhẹ công tác dân vận của cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị. Các
cán bộ, đảng viên đã hiểu vị trí, vai trò quan trọng của công tác dân vận và
xác định trách nhiệm cá nhân đối với công tác dân vận trong tình hình mới, từ
đó đã nhiều tiến bộ về phương thức phong cách làm việc, vtinh thần
trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, về thái độ ứng xử trong giao tiếp, trao
đổi, giải quyết công việc.
Dân vận và công tác dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với toàn
bộ sự nghiệp cách mạng của nước ta. Thấm nhuần sâu sắc lời dạy của Chủ tịch
Hồ Chí Minh “Dân vận khéo thì việc ng thành công”. vậy, thực hiện
tốt công tác dân vận giải pháp để xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh; góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của cơ quan,
đơn vị, địa phương và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.-
Một là, công tác tuyên truyền, phổ biến được chú trọng. Ban cán sự đảng
đã lãnh đạo, chỉ đạo Thủ trưởng các cơ quan đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ phối
hợp cùng cấp ủy cùng cấp tổ chức quán triệt phương châm chỉ đạo của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ ngay từ đầu nhiệm kỳ 2016 2020 “Xây dựng -
Chính phủ kiến tạo, liêm chính, hành động, phục vụ nhân dân”, xác định ý nghĩa
quan trọng của Chỉ thị số 16/CT TTg ngày 16/5/2016 về tăng cường và đổi mới -
công tác dân vận trong quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong
tình hình mới. Thông qua việc quán triệt nhằm nâng cao nhận thức trách nhiệm
9
của đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành về
việc thực hiện Chương trình công tác dân vận gắn với việc triển khai thực hiện
các Nghị quyết số 25 NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương -
Đảng khóa XI về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
dân vận trong tình hình mới; Quyết định số 290 QĐ/TW ngày 25/02/2010 của -
Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị;
Quyết định số 217 QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị ban hành Qu- y
chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể chính trị - xã hội; Quyết định số 218 QĐ/TW ngày 12/12/2013 quy định về -
việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - hội tham gia góp
ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; Kết luận số 114-KL/TW ngày
14/7/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả công tác dân
vận của quan nhà nước các cấp; Kết luận số 120-KL/TW ngày 07/01/2016
của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác dân vận của
quan nhà nước các cấp; các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của nhà nước nhằm hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ chính trị được giao.
Căn cứ Quy chế phối hợp giữa Ban cán sự đảng và Đảng ủy Bộ tổ chức quán
triệt cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước nhằm hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ
chính trị được giao. Đảng ủy Bộ Công Thương đã ban hành Chỉ thị số 569-
CT/ĐUB về tập trung lãnh đạo thực hiện Nghị định số 98/2017/NĐ CP của -
Chính phủ về chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương với những nội dung trọng tâm:
(1) Yêu cầu cấp ủy các quan, đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc tăng
cường lãnh đạo một số nhiệm vụ trọng tâm khi Nghị định mới nhiều bổ sung,
chỉnh lý, tác động lớn đến số lượng lớn các đơn vị, nhiều cán bộ, đảng viên;
(2) Tập trung cho công tác kiện toàn tổ chức, cán bộ, nhanh chóng đưa
quan đơn vị vào hoạt động ổn định;
10
(3) Phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất
người đứng đầu cấp y, quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện Nghị
định mới;
(4) Tăng cường thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên
thực hiện nhiệm vụ được giao và tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở,
các quy chế, quy định nội bộ, nhằm công khai, minh bạch, dân chủ trong hoạt
động của cơ quan, đơn vị.
Hai là, đẩy mạnh các hình “Dân vận khéo” lồng ghép với các phong trào
thi đua yêu nước. Triển khai thực hiện phong trào “dân vận khéo” gắn với việc
thực hiện Chỉ thị số 05 CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về học tập làm -
theo tấm gương, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, Ban cán sự đảng, Lãnh
đạo Bộ Đảng ủy Bộ Công Thương luôn xác định công tác dân vận là trách
nhiệm của tất cả các tổ chức trong hệ thống chính trị, của mọi cán bộ đảng viên,
công chức, viên chức và người lao động toàn Ngành.
Định kỳ hàng năm, Đảng ủy Bộ yêu cầu cấp ủy, cơ quan, đơn vtiến hành
kiểm tra đánh giá hoạt động công tác dân vận; thường xuyên giám sát các nội
dung và hình thức triển khai, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những hạn chế, bất
cập. Đưa phong trào thi đua “dân vận khéo” trong các cơ quan nhà nước đi vào
chiều sâu, thiết thực; chú trọng việc lựa chọn lĩnh vực cụ thể, trọng tâm để phát
động, gắn với đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước và việc học tập, làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Trong những năm qua nhiều đơn vị thuộc Bộ đã xây dựng và triển khai các
mô hình như: "Dân vận khéo" trong giải quyết kịp thời, đúng pháp luật đơn thư
khiếu nại, tố cáo của nhân dân; "Dân vận khéo" trong chuyên mục "Trả lời kiến
nghị của công dân doanh nghiệp" trên Cổng thông tin điện tử; "Dân vận
khéo" trong việc nâng cao chất lượng công tác cải cách thủ tục hành chính;
"Dân vận khéo" trong việc tổ chức sắp xếp bộ máy tinh gọn, nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng cán bộ, công chức; "Dân vận khéo" trong việc xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức làm công tác dân vận có trình độ, có năng lực, nhiệt tình,
11
gương mẫu, có uy tín; "Dân vận khéo" trong việc tư vấn hướng dẫn, tuyển sinh
để nâng cao chất lượng đào tạo của đơn vị…
Ba là, kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ ở sở. Tổ chức tốt công tác
tiếp dân, phát huy vai trò của người đứng đầu cấp ủy trong việc đối thoại với
cán bộ, đảng viên người lao động; lắng nghe giải quyết kịp thời những
kiến nghị, bức xúc, tâm tư, nguyện vọng chính đáng của người lao động; tập
trung rà soát, giải quyết dứt điểm đơn thư, khiếu nại, tố cáo, nhất là các vụ việc
phức tạp, kéo dài, không để phát sinh điểm nóng. Việc thực hiện quy chế dân
chủ sở tiếp tục thu được nhiều kết quả. Hàng năm các quan, đơn vị
thuộc Bộ đều tổ chức Hội nghị cán bộ công nhân viên chức, Hội nghị người lao
động để đánh giá tình hình thực hiện Quy chế dân chủ ở đơn vị. Các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ đã thực hiện tốt việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ
sở, nhất là Quy định số 11 QĐi/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về -
trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong tiếp dân, đối thoại trực tiếp với
dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân. Ngoài ra, việc thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở tại nhiều cơ quan, đơn vị đã được cấp ủy, chính quyền quan
tâm xây dựng thực hiện gắn với việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất -kinh
doanh, từ đó tạo ra sự đồng thuận, đoàn kết, hoàn thành tốt chỉ tiêu kế hoạch
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tăng cường, công tác phối hợp, -
tạo điều kiện các tổ chức chính trị xã hội tham gia giám sát, phản biện xã hội.
Ban Thanh tra nhân dân tại các cơ quan, đơn vị được thành lập và hoạt động
tốt đã kịp thời tham gia, giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công chức, người lao động
đảm bảo thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
Bốn là, tạo điều kiện để tổ chức công đoàn được phát huy tối đa vai trò trong
đó đặc biệt quan tâm đến vấn đề đối thoại giữa người sử dụng lao động với tập
thể người lao động. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban cán sự đảng, Công đoàn
Công Thương Việt Nam đã nêu cao vai trò, trách nhiệm tư vấn, hỗ trợ chuyên
môn, nghiệp vụ cho các tổ chức công đoàn trực thuộc. Tổ chức đối thoại cấp
trên trực tiếp cơ sở, đối thoại giữa Chủ tịch Công đoàn với đoàn viên và người
12
lao động để kịp thời nắm bắt tâm tư nguyện vọng của người lao động phục vụ
cho các cuộc đối thoại với người sdụng lao động. Hàng năm, 490 doanh
nghiệp trong Ngành đã tổ chức đối thoại tại nơi làm việc với người lao động
(đạt tỷ lệ 86,27% so với tổng số doanh nghiệp). 513 đơn vị có quy chế dân chủ
(đạt tỷ lệ 95,4%). Công đoàn cơ sở tích cực xây dựng quy chế đối thoại, thành
lập tổ, ban đối thoại và tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc đạt trên 70%,
trong đó các cuộc đối thoại từ phân xưởng, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh đạt
khoảng 75%, trong đó có xấp xỉ 10% là đối thoại đột xuất.
Hầu hết các đơn vị áp dụng hình thức đối thoại mới rất hiệu quả, đó đối
thoại gián tiếp (chủ yếu là từ người lao động gửi đến người sử dụng lao động)
bằng cách đặt thùng thư tại cổng đơn vị để thu thập ý kiến của mọi người. Loại
hình đối thoại này diễn ra hằng ngày tại nơi làm việc, rất dễ dàng và thuận lợi
cho người lao động tham gia, đồng thời cũng thu thập được nhiều kiến nghị về
chế độ, chính sách để đến khi đối thoại trực tiếp sẽ trả lời cho người lao động
thật xác đáng.
Tổ chức đối thoại đột xuất để giải quyết những vấn đề nóng tăng lên, giúp
nội dung đối thoại ngày càng đi vào thực chất. Đồng thời, việc quản thực
hiện quy chế dân chủ, trong đó đối thoại tại nơi làm việc được đưa vào chỉ
tiêu thi đua hàng năm để các đơn vị thực sự có trách nhiệm triển khai.
Năm , phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể. Trong quá trình triển khai
thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường và đổi mới công tác
dân vận trong quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình
hình mới, hoạt động của các tổ chức đoàn thchính trị hội (Công đoàn, -
Thanh niên, Hội cựu chiến binh) đã có nhiều chuyển biến tích cực. Cụ thể, các
tổ chức đoàn thể đã tích cực đổi mới về nội dung, phương thức hoạt động, làm
tốt công tác thu hút, tập hợp các tầng lớp cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức người lao động tham gia cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu
nước. Nổi bật, trong thực hiện phong trào thi đua “dân vận khéo”, các hoạt động
do Công đoàn tổ chức thanh niên tổ chức, phát động như: Ngày hội hiến
13
máu tình nguyện, quyên góp, hỗ trợ cho đồng bào vùng bão lũ, vùng sâu, vùng
xa, các chương trình xây nhà tình nghĩa, …
Các tổ chức đoàn thể tại cơ quan Bộ Công Thương đã phát huy vai trò làm
chủ của cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và người lao động tích cực tham
gia giám sát các cơ quan chính quyền, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức;
tham gia phản biện, đóng góp xây dựng những chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước, của Ngành liên quan đến quyền, lợi ích của người lao
động. Đồng thời ngày càng khẳng định vai trò quan trọng tổ chức đại diện
cho các tầng lớp người lao động, cầu nối giữa Đảng, Nhà nước người lao
động.
1. Nh ng nhân t tác động đến công tác dân v n c ủa Đảng
1.1. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, đại hóa đất nước, xây d ng kinh t ế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Đảng ta nêu rõ quan điểm công nghiệp hóa sau: “Công nghiệp hóa, đại hóa
trình chuyển đổi bản, toàn diện hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quản
lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao đông thủ công sang sử dụng phổ biến sức lao
động với công nghệ, phương tiện phương pháp.
Các tổ chức xã hội bao gồm: hội mang tính chất nghề nghiệp, nhân đạo, từ
thiện… tổ chức thực linh hoạt, hội địa phương, sở; hội bốn cấp chủ
yếu hoạt động địa phương, sở Các đoàn thể nhân dân bao gồm: đoàn thể trị xã
hội tổ chức xã hội nghề nghiệp thực nguyên tắc tự nguyện tự quản…có thể dân
chủ tự quản hiệp thương thống hành động, hoạt động theo hướng ích nước, lợi
nhà, tương thân, tương ái. Xu hướng xã hội phát triển có nhiều tổ chức đời. Do
đâu có tập hợp quần chúng phải có Đảng lãnh đạo quản lý Nhà nước tuyệt đối
không buông lỏng Nhà nước cần có sách cụ thể tạo điều kiện vật chất pháp
cho hoạt động đoàn thể nhân dân.
1.2. Công tác dân v n là trách nhi m c ủa Đảng, Nhà nước và đoàn thể
nhân dân
Quan điểm xác định chủ thể tiến hành công tác dân vận Bác Hồ nêu rõ: “Tất
cả cán bộ chính quyền, tất cả cán bộ Ðoàn thể và tất cả hội viên của các tổ chức
14
nhân dân (Liên Việt, Việt Minh, v.v.) đều phải phụ trách dân vận”. Đảng ta nêu
rõ: “Công tác quần chúng không trách nhiệm đoàn thể, mà trách nhiệm tổ chức
khác hệ thống trị, có phối hợp với lãnh đạo Đảng Mọi cán bộ, đảng viên, nhân .
viên nhà nước phải làm công tác quần chúng theo chức trách của mình”. Như
lực lượng làm công tác dân vận bao gồm: Trước hết trách nhiệm Đảng, công
tác dân vận nhiệm vụ chiến lược Đảng Bởi toàn sức mạnh Đảng không than .
Đảng mà bắt nguồn từ mối quan hệ mật thiết của Đảng với nhân dân. Đảng vừa
người lãnh đạo hệ thống trị cộng đồng xã hội tiến hành công tác dân vận, vừa
lực lượng trực tiếp vận động, lôi tổ chức nhân dân Các tổ chức Đảng từ kéo .
Trung ương đến địa phương phải lấy công tác vận động chăm lo cho lợi ích
nhân dân làm nội dung chủ yếu cho hoạt động. Mọi cán bộ, Đảng viên phải làm
công tác dân vận, tuyên truyền chủ trương, sách Đảng, Nhà nước vận động
quần chúng thực theo chức trách mình; khắc phục hiện tượng không muốn làm
công tác dân vận.
Nhà nước ta nhà nước của dân, do dân, dân, liên hệ chặt chẽ với dân thuộc
chất Nhà nước. Mối quan hệ Đảng với nhân dân không thông qua tổ chức Đảng,
đội ngũ Đảng viên thông qua Nhà nước, chủ yếu tiến hành thông qua bộ
máy Nhà nước Do đó, máy nhà nước có vai trò quan trọng trách nhiệm . bộ và
to lớn công tác dân vận Để Nhà nước thực sự của trong . dân, dân, dân, do
Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân cấp các cấp và các
phải thể chế hóa quan điểm, Chtrương Đảng thành sách, pháp luật; tạo môi
trường thuận lợi cho nhân dân làm ăn Bộ máy nhà nước từ quan lập . pháp,
hành pháp, pháp phải nâng cao tinh thần phục vụ nhân dân ý thức trách ,
nhiệm trước dân, gắn chặt chẽ với nhân dân, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân. Mọi cán công chức nhà nước phải trực tiếp làm công tác dân vận theo
chức trách công chức không tự giác nhận thức, không coi trọng công . Cán bộ
tác tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân triển kha, i công tác của Đảng
Nhà nước hiệu quả. Cần có quy chế phục vụ dân cán bộ công chức nhà nước,
cải cách hành chính, giảm phiền cho dân góp phần khắc phục tệ, nạn hách
dịch, mệnh lệnh, cửa quyền Nhà nước phải phối hợp tạo điều kiện để phát huy .
15
vai trò của Mặt trận Tổ quốc đoàn thể nhân dân, quyền giám sát Quốc hội, Hội
đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc đoàn thể với hoạt động quan nhà nước. Cán
bộ công ch ức phải thực hành phong cách: Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học
dân, có trách nhiệm với dân”, n nói, nói dân hiểu, làm dân tin” Mặt Nghe dâ .
trận Tquốc với đoàn thể nhân dân vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp
đại đoàn kết toàn dân, xây dựng bảo vệ Tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
đại hóa đất nước; phát huy dân chủ, nâng cao trách nhiệm công dân hội viên,
đoàn viên giữ gìn kỷ cương phép nước, thúc đẩy công đổi mới, thắt chặt môi
quan hệ mật thiết nhân dân với Đảng và Nhà nước. Nhân dân vừa thực quyền
dân chủ trực tiếp vừa thực quyền dân chủ thông qua đại diện quan nhà nước,
đại biểu nhân dân, Mặt trận tổ quốc đoàn thể nhân dân.
1.3. Nâng cao hi u qu công tác dân v n c ủa Đảng
Thời gian tới, trong bối cảnh phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức,
nhất là diễn biến phức tạp, nhanh chóng của tình hình chính trị, kinh tế thế giới
và đại dịch 19; phát huy truyền thống và những kết quả đạt được, tiếp COVID-
tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác dân vận của Đảng, đưa Nghị quyết
Đại hội XIII của Đảng nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp nhanh chóng đi
vào cuộc sống, trước mắt, vừa phòng, chống dịch, vừa phát triển kinh tế -
hội, các cấp ủy, tổ chức đảng cả hệ thống chính trị tập trung thực hiện tốt
các nhiệm vụ trọng tâm sau:
Một là, tăng cường quán triệt, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cấp ủy, tổ chức đảng các tổ chức trong hệ thống chính trị, nhất
người đứng đầu, cán bộ, đảng viên các tầng lớp nhân dân về tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng về vai trò của nhân dân, dân vận và
công tác dân vận. Tập trung quán triệt tác phẩm “Dân vận” của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, Nghị quyết số 25 NQ/TW ngày 3/6/2013 của Ban Chấp hành Trung -
ương (khóa XI) về “Tăng cường đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác dân vận trong tình hình mới”, Quyết định số 23 QĐ/TW, ngày 30/7/2021 -
của Bộ Chính trị về ban hành “Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính
trị” gắn với triển khai hiệu quả Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
16
Đại hội XIII của Đảng về công tác dân vận. Công tác dân vận tập trung vào
tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên mọi tầng lớp nhân dân nghiêm
chỉnh chấp hành lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia để thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
Hai là, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác
dân vận trong tình hình mới. Trong bối cảnh mới, mỗi cán bộ trong hệ thống
chính trị, nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng càng cần phải sâu sát cơ
sở, gần dân, đánh giá và dự báo chính xác, kịp thời những diễn biến xã hội, tâm
tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân để đề xuất giải pháp, chính sách kịp
thời, phù hợp. Cấp ủy, chính quyền các cấp, quan, đơn vị nghiêm túc chấp
hành các quy định về công tác tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân; cầu thị, lắng
nghe x, giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của dân. Lấy
chăm lo cuộc sống, lợi ích của nhân dân để định hướng mục tiêu lãnh đạo, lấy
sự hài lòng của nhân dân làm thước đo kết quả công việc, đánh giá cán bộ.
Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết, tháo gỡ những vấn đề cụ thể liên quan
đến đời sống, sản xuất của nhân dân, nhất trong bối cảnh dịch COVID-19
diễn biến phức tạp hiện nay.
Đội ngũ cán bộ, đảng viên tích cực học tập và làm theo tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh; học tập phong cách dân vận của Người: “Óc nghĩ,
mắt trông, tai nghe, chân đi, miệng nói, tay làm”, “trọng dân, gần dân, hiểu dân,
học dân và có trách nhiệm với dân”. Đề cao trách nhiệm nêu gương trong thực
hiện nhiệm vụ chính trị, tuân thủ pháp luật đạo đức, lối sống; tăng cường
mối quan hệ gắn mật thiết giữa Đảng, Nhà nước nhân dân. Kiện toàn,
nâng cao chất lượng quan tham mưu cho Đảng về công tác dân vận. Tích
cực đôn đốc, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản của
Đảng về công tác dân vận. Xây dựng, bổ sung các cơ chế phối hợp và nâng cao
hiệu quả thực hiện công tác phối hợp về công tác dân vận.
Ba là, tăng cường công tác dân vận của các quan nhà nước chính
quyền các cấp. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao đạo đức công vụ. Phát
17
huy vai trò, sự tham gia của nhân dân trong xây dựng, ban hành, tổ chức thực
hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên cơ sở
bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp nhân dân, giữa các
vùng, miền, quan tâm đến các đối tượng yếu thế trong hội. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả trong hoạt động tiếp xúc cử tri, hoạt động giám sát, tiếp dân,
đối thoại, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của nhân dân. Tiếp tục hoàn
thiện thực thi quy định về đạo đức công vụ kết hợp tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát. Đẩy mạnh cải cách tư pháp, đảm bảo quyền công
dân trong hoạt động tư pháp.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác dân vận của lực lượng trang; xây
dựng thế trận lòng dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh
nhân dân vững chắc, góp phần đấu tranh, bảo vệ xây dựng Tổ quốc. Xây
dựng hình ảnh cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang gần gũi, thân thiện, có trách
nhiệm với nhân dân, sẵn sàng bảo vệ nhân dân.
Bốn là, nâng cao hiệu quả thực hiện dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện,
trọng tâm là nâng cao chất lượng thực hiện Quy chế dân chủ ở các loại hình cơ
sở. Tiếp tục thể chế hóa, cụ thể hóa, thực hiện tốt cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, Mặt trận và các tổ chức chính trị xã hội làm nòng cốt” để - nhân
dân làm chủ; phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám
sát, dân thụ hưởng” các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở phù hợp tình hình thực tiễn của địa phương,
đơn vị.
Năm là, phát huy vai trò nòng cốt chính trị, trách nhiệm của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc; tập hợp, vận động nhân dân đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu
nước, các cuộc vận động, thực hành dân chủ, tăng cường đồng thuận hội.
Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động; phát huy vai trò giám sát, phản biện
xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Mặt trận Tổ quốc, các
tổ chức chính trị hội nhân dân. Tiếp tục phát huy vai trò công- tác dân
vận, sức mạnh khối đại đoàn kết trong thực hiện 3 chương trình mục tiêu quốc
| 1/36

Preview text:


HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN KHOA XÂY DỰNG ĐẢNG ------------------------- TIỂU LUẬN MÔN: XÂY ĐỰNG ĐẢNG
ĐỔI MỚI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC CÔNG TÁC DÂN
VẬN CỦA ĐẢNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA. CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA QUẬN CẦU GIẤY HIỆN NAY
Sinh viên: PHAN THỊ NGỌC ANH
Mã số sinh viên: 2156110009
Lớp tín chỉ: XD01001_K41.2
Lớp: Quan hệ Chính trị & Truyền thông Quốc tế K41 Hà Nội, tháng 5 năm 2022 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ............................................... 3
5. Kết cấu của tiểu luận ................................................................................... 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 4
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG
........................................................................................................................... 4
1. Công tác dân vận là gì? ............................................................................... 4
2. Vai trò của công tác dân vận ...................................................................... 5
3. Nội dung, phương thức công tác dân vận của Đảng ................................ 7
3.1. Nội dung công tác dân vận của Đảng .............................................. .7
3.2. Phương thức công tác dân vận .......................................................... 7
II. NHỮNG QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI CÔNG TÁC DÂN VẬN
TRONG ĐẢNG ............................................................................................... 8
1. Những nhân tố tác động đến công tác dân vận của Đảng ..................... 13
1.1. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, đại hóa đất nước, xây dựng kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa............................................................ 13
1.2. Công tác dân vận là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và đoàn thể
nhân dân ......................................................................................................... 13
1.3. Nâng cao hiệu quả công tác dân vận của Đảng ............................. 15
III. MỘT SỐ LƯU Ý VỀ HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC DÂN VẬN . 18
IV. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG VỀ
CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG THỜI KÌ MỚI ..................................... 21
1. Nội dung công tác dân vận của Đảng ...................................................... 21
1.1. Thực hiện nhiệm vụ chính trị .......................................................... 21
1.2. Chăm lo lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân .................... 22
2. Đảng và phương thức lãnh đạo của Đảng trong công tác dân vận ...... 22
2.1. Mục tiêu của Đảng ............................................................................ 22
2.2. Quan điểm của Đảng về công tác dân vận ...................................... 22
2.3. Phương thức Đảng lãnh đạo hệ t ố
h ng nhà nước làm công tác dân
vận ............................................................................................................. 23
2.4. Phương thức Đảng lãnh đạo tổ chức hoạt động Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và đoàn thể nhân dân tiến hành công tác dân vận ............... 24
V. CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở QUẬN CẦU GIẤY HIỆN NAY ................ 27
KẾT LUẬN .................................................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 33 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài
Công tác dân vận, với tư cách là một bộ phận quan trọng của công tác xây
dựng Đảng và là một trong những phương thức chủ yếu để Đảng lãnh đạo cách
mạng, không thay đổi về bản chất và mục tiêu tổng quát, nhưng có sự điều
chỉnh nhất định về nội dung, về bước đi, cách làm để phù hợp với từng giai
đoạn cách mạng. Công tác dân vận vừa là tiền đề, vừa là động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Việc tiếp tục tăng cường, đổi mới, nâng
cao chất lượng và hiệu quả công tác dân vận sẽ trực tiếp góp phần củng cố, tăng
cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân, xây dựng khối đại đoàn
kết dân tộc và củng cố lòng tin của nhân dân với Đảng, đây là nhiệm vụ có ý
nghĩa chiến lược. Điều đó càng đúng đối với Đảng bộ Khối các cơ quan Trung
ương, một đảng bộ bao gồm các tổ chức đảng, đảng viên ở các cơ quan tham
mưu chiến lược của Ðảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị
- xã hội Trung ương. Kết quả công tác, hoạt động của các cơ quan, đơn vị ở
Trung ương có tác động trực tiếp, sâu sắc đến đời sống của nhân dân.
Đầu những năm 20 của thế kỷ XX, khi tìm thấy ở chủ nghĩa Mác – LêNin
con đường đúng đắn để giải phóng dân tộc, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã khẳng
định rõ mục đích trước hết của Người là: trở về nước, đi vào quần chúng, thức
tỉnh họ, tổ chức họ, đoàn kết họ, huấn luyện họ, đưa họ ra đấu tranh giành độc
lập tự do. Sau khi giành được chính quyền, năm 1949, Người khẳng định: “Việc
dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì
việc gì cũng thành công”. Ngày nay, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, công tác dân vận
càng phải được quan tâm hơn nữa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.
Vậy nên công tác dân vận trong giai đoạn hiện nay có vai trò hết sức quan
trọng trong sự nghiệp đổi mới đất nước và công cuộc bảo vệ lợi ích, thành quả
của cuộc cách mạng trường kỳ của dân tộc Việt Nam. Từ những lý do trên, em
đã chọn đề tài “Đổi mới nội dung và công tác dân vận của Đảng đáp ứng yêu 2
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công tác dân vận của quận Cầu Giấy
hiện nay” để thực hiện tiểu luận hết môn Xây dựng Đảng lần này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác dân
vận đáp ứng những yêu cầu hiện nay, từ đó làm rõ được công tác dân vận ở
quận Cầu Giấy. Hiện nay các thế lực phản động đang đẩy mạnh chống phá
phong trào cách mạng của các nước xã hội chủ nghĩa nói chung và Việt Nam
nói riêng. Vì vậy, yêu cầu cấp thiết lúc này đặt ra cho công tác tư tưởng đó
chính là phải làm thật tốt công tác dân vận, từ đó có biện pháp hợp lý và khiến
quần chúng nhân dân ta hiểu chủ trương, sách pháp luật Đảng Nhà nước để
không bị thế lực thù địch lợi dụng thực hiện âm mưu đen tối của mình, để bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa. - Nhiệm vụ:
+ Làm rõ vị trí, vai trò công tác dân vận thời kỳ đổi mới
+ Quan điểm Đảng cộng sản Việt Nam về tầm quan trọng công tác dân vận
+ Những vấn đề đặt ra đối với công tác dân vận thời kỳ đổi mới
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm làm tốt, nâng cao hiệu công tác dân vận
+ Đảng và các đoàn thể nhân dân đều làm công tác dân vận theo chức trách của mình
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là tất cả nội dung, phương pháp, quan điểm của
Đảng cộng sản Việt Nam về công tác dân vận và công tác dân vận của quận Cầu Giấy hiện nay. - Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Vấn đề đổi mới nội dung và phương thức công tác dân
vận của Đảng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công tác dân
vận ở quận Cầu Giấy.
+ Phạm vi thời gian: Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. 3
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và hệ thống quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nội dung
và phương thức công tác dân vận.
- Phương pháp nghiên cứu: Tiểu luận dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác
– Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối Đảng, sách nhà nước ta, đồng thời
có tham khảo, kế thừa hợp lý một số công trình nghiên cứu trong công tác dân
vận. Tiểu luận triển khai nghiên cứu cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa vật biện chứng, chủ nghĩa du y vật lịch sử, …
5. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, nội dung, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
tiểu luận được chia làm 5 chương:
I. Một số vấn đề lý luận về công tác dân vận của Đảng
II. Những quan điểm chỉ đạo đổi mới công tác dân vận trong Đảng
III. Một số lưu ý về hạn chế trong công tác dân vận
IV. Nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác dân vận trong thời kì mới
V. Công tác dân vận ở quận Cầu Giấy hiện nay 4 NỘI DUNG
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN CỦA ĐẢNG
Muốn vận động quần chúng nhân dân làm cách mạng thời đại phải nắm
vững tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác dân vận.
1. Công tác dân vận là gì?
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao
nhất là dân, vì dân là chủ” [1; t.7, tr.434]. Theo Người, ở nước ta, mọi quyền
hành và lực lượng đều là của nhân dân, từ nhân dân mà ra. Người nhấn mạnh
rằng: “NƯỚC TA LÀ NƯỚC DÂN CHỦ. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao
nhiêu quyền hạn đều của dân. Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của
dân. Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là công việc của dân. Chính quyền từ
xã đến Chính phủ Trung ương do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung ương đến xã do
dân tổ chức nên. Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân” [1; t.6,
tr.232]. Như vậy, nội dung cơ bản và cốt lõi nhất trong tư tưởng Hồ Chí Minh
về dân chủ là: Nhân dân là chủ thể của quyền lực chính trị - xã hội, thể chế
chính trị dân chủ phải bảo đảm quyền lực thực sự thuộc về nhân dân, nhân dân
là người có quyền quyết định vận mệnh của quốc gia - dân tộc; nhân dân phải
có trách nhiệm và nghĩa vụ xây dựng, củng cố và thực hành quyền lực của mình
thông qua hệ thống chính trị và thể chế chính trị dân chủ, xây dựng và củng cố
bộ máy quản lý nhà nước nhằm hướng tới phục vụ lợi ích của mình. Chủ tịch
Hồ Chí Minh khẳng định: “Chúng ta phải hiểu rằng, các cơ quan Chính phủ từ
toàn quốc cho đến các làng, đều là công bộc của dân... Việc gì có lợi cho dân,
ta phải hết sức làm. Việc gì có hại đến dân, ta phải hết sức tránh. Chúng ta phải
yêu dân, kính dân thì dân mới yêu ta, kính ta” [1; t.4, tr. 64-65, 64].
Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Dân vận vận động tất lực lượng người dân
không để sót người dân nào, góp thành lực lượng toàn dân, để thực hành công
việc nên làm, công việc Chính Phủ Đoàn thể giao cho”.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Lực lượng của dân rất to. Việc
dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì
việc gì cũng thành công”. Công tác dân vận trong quân đội là một bộ phận công 5
tác vận động quần chúng của Đảng, là yêu cầu hàng đầu của quân đội trong
thực hiện chức năng đội quân công tác - một trong những chức năng phản ánh
bản chất cách mạng, truyền thống tốt đẹp của Quân đội anh hùng; là một trong
những nhân tố quan trọng góp phần xây dựng và củng cố mối quan hệ đoàn kết,
gắn bó máu thịt quân - dân, xây dựng “thế trận lòng dân” vững chắc. Dân vận
không thể chỉ dùng báo chương, sách vở, mít-tinh, khẩu hiệu, truyền đơn, chỉ thị mà đủ.
Trước nhất là phải tìm mọi cách giải thích cho mỗi một người dân hiểu rõ
ràng: Việc đó là lợi ích cho họ và nhiệm vụ của họ, họ phải hăng hái làm cho kỳ được.
Ðiểm thứ hai là bất cứ việc gì đều phải bàn bạc với dân, hỏi ý kiến và kinh
nghiệm của dân, cùng với dân đặt kế hoạch cho thiết thực với hoàn cảnh địa
phương, rồi động viên và tổ chức toàn dân ra thi hành.
Từ quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh ta thấy: Đối tượng công tác dân
vận là nhân dân (con người), mục tiêu công tác dân vận mục tiêu chung của
cách mạng, nội dung công tác dân vận là tổ chức lực lượng nhân dân, đoàn kết
toàn dân để thực nhiệm vụ cách mạng, phương thức công tác dân vận phải tiến
hành trước hết từ sở thích bắt, nắm vận động nhân dân từ sở thích.
2. Vai trò của công tác dân vận
Trong Đường cách mệnh xuất năm 1927, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“Cách mệnh là việc chung của cả dân chúng chứ không phải là việc chung của
một hai người”. Đó tư tưởng lớn Chủ tịch Hồ Chí Minh, xuất phát từ cơ sở nhận
thức khoa học: cách mạng là sự nghiệp của dân, do dân, vì dân. Vấn đề cách
mạng vấn đề đoàn kết, tập hợp đông đảo nhân dân Đảng dù vĩ đại đến bộ phận
nhân dân. Người nêu lên luận đề chân lý: “Dân vận kém thì việc gì cũng kém.
Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công”. Người nghiêm khắc nêu rõ: “Khuyết
điểm to ở nhiều nơi là xem khinh việc dân vận. Cử ra một ban hoặc vài người,
mà thường cử những cán bộ kém rồi bỏ mặc họ. Vận được thì tốt, vận không
được cũng mặc. Những cán bộ khác không trông nom, giúp đỡ, tự cho mình
không có trách nhiệm dân vận. Đó là sai lầm rất to, rất có hại.” 6
Đồng hành cùng lịch sử cách mạng dân tộc, công tác dân vận luôn là một
bộ phận quan trọng, có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp cách mạng của
Đảng. Trong mỗi giai đoạn, công tác dân vận có nội dung, phương thức khác
nhau nhưng đều nhằm mục tiêu vận động tất cả các tầng lớp nhân dân tích cực
tham gia vào các phong trào cách mạng, thi đua yêu nước; tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân tộc; củng cố và tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng
với nhân dân, thực hiện thắng lợi các mục tiêu chung của Đảng, đất nước và dân tộc.
Kế thừa kinh nghiệm của cha ông trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và
giữ nước, vận dụng sáng tạo nguyên lý chủ nghĩa Mác - Lênin, ngay từ buổi
đầu cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta nhận thức sâu sắc vai trò của
quần chúng nhân dân trong lịch sử: “Dân là gốc của nước”, “cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng”. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã xác định
những nội dung cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam, đáp ứng yêu cầu cấp
thiết của dân tộc và nguyện vọng tha thiết của đại đa số nhân dân, đề ra sách
lược thu hút, tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân làm thành lực lượng cách
mạng đi theo lá cờ tiên phong của Đảng.
Ngay sau khi được thành lập, Đảng đã nhanh chóng tổ chức ra các đoàn thể
cách mạng, hình thành bộ máy và cán bộ làm công tác dân vận. Từ tháng
10/1930, hệ thống Ban chuyên môn về các giới vận động của Đảng bao gồm:
Công vận, Nông vận, Thanh vận, Phụ vận, Quân đội vận, Mặt trận phản đế
được ra đời làm nhiệm vụ tổ chức, tập hợp lực lượng, giáo dục, vận động quần
chúng nhân dân tham gia các phong trào cách mạng, đấu tranh chống áp bức,
bất công, bóc lột, đòi dân sinh, dân chủ ở khắp mọi nơi.
Nước nhà giành được độc lập, sự nghiệp cách mạng đòi hỏi công tác vận
động quần chúng của Đảng cần được tăng cường nhằm động viên tối đa sức
người, sức của cho kháng chiến, kiến quốc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết tác
phẩm “Dân vận” đăng trên Báo Sự thật, ra ngày 15/10/1949. Bài báo có ý nghĩa
vô cùng quan trọng, thể hiện xuyên suốt tư tưởng cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng: “Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân. 7
Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân… Nói tóm lại, quyền hành
và lực lượng đều ở nơi dân”. Tác phẩm được coi là cẩm nang của công tác dân
vận, chỉ dẫn đầy đủ, sâu sắc về mục đích, đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp
công tác dân vận đối với cán bộ, đảng viên, tổ chức chính quyền và các tổ chức
đoàn thể trước yêu cầu của sự nghiệp cách mạng.
Kể từ khi được thành lập ngày 15/10/1930 đến nay, công tác dân vận luôn
là một bộ phận quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, có ý nghĩa chiến lược
đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng, góp phần củng cố và tăng cường mối
quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Nhờ làm tốt công tác dân
vận, xây dựng được "thế trận lòng dân" nên trong suốt 91 năm qua, trải qua các
thời kỳ cách mạng, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân thu được nhiều thắng lợi, làm
nên cuộc Cách mạng Tháng 8 năm 1945, khai sinh ra nhà nước công nông đầu
tiên ở Đông Nam Á; Lãnh đạo Nhân dân tiến hành hai cuộc kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ, thu giang sơn về một mối. Trong thời kỳ đổi mới, công tác
dân vận tiếp tục được coi trọng và có nhiều đổi mới. Đặc biệt, phong trào thi
đua “Dân vận khéo” đã trở thành hoạt động thường xuyên của hệ thống chính
trị; một phong trào vì nhân dân, hướng tới nhân dân.
3. Nội dung, phương thức công tác dân vận của Đảng
3.1. Nội dung công tác dân vận của Đảng
Thứ nhất, vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị trung tâm là xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, chăm lo lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân; điều chỉnh hài
hòa lợi ích giữa các giai tầng xã hội, các vùng miền, các lĩnh vực.
Thứ ba, phát huy dân chủ, đảm bảo quyền làm chủ thực sự của nhân dân.
Thứ tư, Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc. Tại Đại hội XII, Đảng ta
chỉ rõ: “Đại đoàn kết dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam,
là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [2; tr36]
3.2. Phương thức công tác dân vận
Phương thức công tác dân vận của Đảng bao gồm: Đảng trực tiếp tiến hành
công tác dân vận; Đảng lãnh đạo Nhà nước tiến hành công tác dân vận; Đảng 8
lãnh đạo tổ chức và hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân tiến hành công tác dân vận.
II. NHỮNG QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG ĐẢNG
Công tác dân vận luôn gắn chặt với công tác xây dựng Đảng và xây dựng
chính quyền nhà nước. Làm tốt công tác dân vận ở các cơ quan nhà nước và
thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở sẽ mở rộng và phát huy hiệu quả quyền
làm chủ của cán bộ, đảng viên, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị
tại cơ quan, đơn vị. Với sự quan tâm, chú trọng của Đảng, Nhà nước, công tác
dân vận hiện đang có những chuyển biến quan trọng, bước đầu khắc phục được
tư tưởng coi nhẹ công tác dân vận của cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị. Các
cán bộ, đảng viên đã hiểu rõ vị trí, vai trò quan trọng của công tác dân vận và
xác định trách nhiệm cá nhân đối với công tác dân vận trong tình hình mới, từ
đó đã có nhiều tiến bộ về phương thức và phong cách làm việc, về tinh thần
trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, về thái độ ứng xử trong giao tiếp, trao
đổi, giải quyết công việc.
Dân vận và công tác dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với toàn
bộ sự nghiệp cách mạng của nước ta. Thấm nhuần sâu sắc lời dạy của Chủ tịch
Hồ Chí Minh “Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công”. Vì vậy, thực hiện
tốt công tác dân vận là giải pháp để xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh; góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của cơ quan,
đơn vị, địa phương và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Một là, công tác tuyên truyền, phổ biến được chú trọng. Ban cán sự đảng
đã lãnh đạo, chỉ đạo Thủ trưởng các cơ quan đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ phối
hợp cùng cấp ủy cùng cấp tổ chức quán triệt phương châm chỉ đạo của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ ngay từ đầu nhiệm kỳ 2016 - 2020 là “Xây dựng
Chính phủ kiến tạo, liêm chính, hành động, phục vụ nhân dân”, xác định ý nghĩa
quan trọng của Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 16/5/2016 về tăng cường và đổi mới
công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong
tình hình mới. Thông qua việc quán triệt nhằm nâng cao nhận thức trách nhiệm 9
của đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành về
việc thực hiện Chương trình công tác dân vận gắn với việc triển khai thực hiện
các Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI về tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
dân vận trong tình hình mới; Quyết định số 290-QĐ/TW ngày 25/02/2010 của
Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị;
Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị ban hành Quy
chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể chính trị - xã hội; Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 quy định về
việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tham gia góp
ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; Kết luận số 114-KL/TW ngày
14/7/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả công tác dân
vận của cơ quan nhà nước các cấp; Kết luận số 120-KL/TW ngày 07/01/2016
của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác dân vận của
cơ quan nhà nước các cấp; các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của nhà nước nhằm hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ chính trị được giao.
Căn cứ Quy chế phối hợp giữa Ban cán sự đảng và Đảng ủy Bộ tổ chức quán
triệt cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước nhằm hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ
chính trị được giao. Đảng ủy Bộ Công Thương đã ban hành Chỉ thị số 569-
CT/ĐUB về tập trung lãnh đạo thực hiện Nghị định số 98/2017/NĐ-CP của
Chính phủ về chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương với những nội dung trọng tâm:
(1) Yêu cầu cấp ủy các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc tăng
cường lãnh đạo một số nhiệm vụ trọng tâm khi Nghị định mới có nhiều bổ sung,
chỉnh lý, tác động lớn đến số lượng lớn các đơn vị, nhiều cán bộ, đảng viên;
(2) Tập trung cho công tác kiện toàn tổ chức, cán bộ, nhanh chóng đưa cơ
quan đơn vị vào hoạt động ổn định; 10
(3) Phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là
người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện Nghị định mới;
(4) Tăng cường thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên
thực hiện nhiệm vụ được giao và tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở,
các quy chế, quy định nội bộ, nhằm công khai, minh bạch, dân chủ trong hoạt
động của cơ quan, đơn vị.
Hai là, đẩy mạnh các mô hình “Dân vận khéo” lồng ghép với các phong trào
thi đua yêu nước. Triển khai thực hiện phong trào “dân vận khéo” gắn với việc
thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về học tập và làm
theo tấm gương, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, Ban cán sự đảng, Lãnh
đạo Bộ và Đảng ủy Bộ Công Thương luôn xác định công tác dân vận là trách
nhiệm của tất cả các tổ chức trong hệ thống chính trị, của mọi cán bộ đảng viên,
công chức, viên chức và người lao động toàn Ngành.
Định kỳ hàng năm, Đảng ủy Bộ yêu cầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị tiến hành
kiểm tra đánh giá hoạt động công tác dân vận; thường xuyên giám sát các nội
dung và hình thức triển khai, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những hạn chế, bất
cập. Đưa phong trào thi đua “dân vận khéo” trong các cơ quan nhà nước đi vào
chiều sâu, thiết thực; chú trọng việc lựa chọn lĩnh vực cụ thể, trọng tâm để phát
động, gắn với đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước và việc học tập, làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Trong những năm qua nhiều đơn vị thuộc Bộ đã xây dựng và triển khai các
mô hình như: "Dân vận khéo" trong giải quyết kịp thời, đúng pháp luật đơn thư
khiếu nại, tố cáo của nhân dân; "Dân vận khéo" trong chuyên mục "Trả lời kiến
nghị của công dân và doanh nghiệp" trên Cổng thông tin điện tử; "Dân vận
khéo" trong việc nâng cao chất lượng công tác cải cách thủ tục hành chính;
"Dân vận khéo" trong việc tổ chức sắp xếp bộ máy tinh gọn, nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng cán bộ, công chức; "Dân vận khéo" trong việc xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức làm công tác dân vận có trình độ, có năng lực, nhiệt tình, 11
gương mẫu, có uy tín; "Dân vận khéo" trong việc tư vấn hướng dẫn, tuyển sinh
để nâng cao chất lượng đào tạo của đơn vị…
Ba là, kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Tổ chức tốt công tác
tiếp dân, phát huy vai trò của người đứng đầu cấp ủy trong việc đối thoại với
cán bộ, đảng viên và người lao động; lắng nghe và giải quyết kịp thời những
kiến nghị, bức xúc, tâm tư, nguyện vọng chính đáng của người lao động; tập
trung rà soát, giải quyết dứt điểm đơn thư, khiếu nại, tố cáo, nhất là các vụ việc
phức tạp, kéo dài, không để phát sinh điểm nóng. Việc thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở tiếp tục thu được nhiều kết quả. Hàng năm các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ đều tổ chức Hội nghị cán bộ công nhân viên chức, Hội nghị người lao
động để đánh giá tình hình thực hiện Quy chế dân chủ ở đơn vị. Các cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ đã thực hiện tốt việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở, nhất là Quy định số 11-QĐi/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về
trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong tiếp dân, đối thoại trực tiếp với
dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân. Ngoài ra, việc thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở tại nhiều cơ quan, đơn vị đã được cấp ủy, chính quyền quan
tâm xây dựng và thực hiện gắn với việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất-kinh
doanh, từ đó tạo ra sự đồng thuận, đoàn kết, hoàn thành tốt chỉ tiêu kế hoạch
trong sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp; tăng cường, công tác phối hợp,
tạo điều kiện các tổ chức chính trị xã hội tham gia giám sát, phản biện xã hội.
Ban Thanh tra nhân dân tại các cơ quan, đơn vị được thành lập và hoạt động
tốt đã kịp thời tham gia, giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, công chức, người lao động
đảm bảo thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
Bốn là, tạo điều kiện để tổ chức công đoàn được phát huy tối đa vai trò trong
đó đặc biệt quan tâm đến vấn đề đối thoại giữa người sử dụng lao động với tập
thể người lao động. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban cán sự đảng, Công đoàn
Công Thương Việt Nam đã nêu cao vai trò, trách nhiệm tư vấn, hỗ trợ chuyên
môn, nghiệp vụ cho các tổ chức công đoàn trực thuộc. Tổ chức đối thoại cấp
trên trực tiếp cơ sở, đối thoại giữa Chủ tịch Công đoàn với đoàn viên và người 12
lao động để kịp thời nắm bắt tâm tư nguyện vọng của người lao động phục vụ
cho các cuộc đối thoại với người sử dụng lao động. Hàng năm, 490 doanh
nghiệp trong Ngành đã tổ chức đối thoại tại nơi làm việc với người lao động
(đạt tỷ lệ 86,27% so với tổng số doanh nghiệp). 513 đơn vị có quy chế dân chủ
(đạt tỷ lệ 95,4%). Công đoàn cơ sở tích cực xây dựng quy chế đối thoại, thành
lập tổ, ban đối thoại và tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc đạt trên 70%,
trong đó các cuộc đối thoại từ phân xưởng, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh đạt
khoảng 75%, trong đó có xấp xỉ 10% là đối thoại đột xuất.
Hầu hết các đơn vị áp dụng hình thức đối thoại mới rất hiệu quả, đó là đối
thoại gián tiếp (chủ yếu là từ người lao động gửi đến người sử dụng lao động)
bằng cách đặt thùng thư tại cổng đơn vị để thu thập ý kiến của mọi người. Loại
hình đối thoại này diễn ra hằng ngày tại nơi làm việc, rất dễ dàng và thuận lợi
cho người lao động tham gia, đồng thời cũng thu thập được nhiều kiến nghị về
chế độ, chính sách để đến khi đối thoại trực tiếp sẽ trả lời cho người lao động thật xác đáng.
Tổ chức đối thoại đột xuất để giải quyết những vấn đề nóng tăng lên, giúp
nội dung đối thoại ngày càng đi vào thực chất. Đồng thời, việc quản lý thực
hiện quy chế dân chủ, trong đó có đối thoại tại nơi làm việc được đưa vào chỉ
tiêu thi đua hàng năm để các đơn vị thực sự có trách nhiệm triển khai.
Năm là, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể. Trong quá trình triển khai
thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường và đổi mới công tác
dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình
hình mới, hoạt động của các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội (Công đoàn,
Thanh niên, Hội cựu chiến binh) đã có nhiều chuyển biến tích cực. Cụ thể, các
tổ chức đoàn thể đã tích cực đổi mới về nội dung, phương thức hoạt động, làm
tốt công tác thu hút, tập hợp các tầng lớp cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức và người lao động tham gia cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu
nước. Nổi bật, trong thực hiện phong trào thi đua “dân vận khéo”, các hoạt động
do Công đoàn và tổ chức thanh niên tổ chức, phát động như: Ngày hội hiến 13
máu tình nguyện, quyên góp, hỗ trợ cho đồng bào vùng bão lũ, vùng sâu, vùng
xa, các chương trình xây nhà tình nghĩa, …
Các tổ chức đoàn thể tại cơ quan Bộ Công Thương đã phát huy vai trò làm
chủ của cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và người lao động tích cực tham
gia giám sát các cơ quan chính quyền, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức;
tham gia phản biện, đóng góp xây dựng những chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước, của Ngành liên quan đến quyền, lợi ích của người lao
động. Đồng thời ngày càng khẳng định vai trò quan trọng là tổ chức đại diện
cho các tầng lớp người lao động, cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và người lao động.
1. Những nhân tố tác động đến công tác dân vận của Đảng
1.1. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, đại hóa đất nước, xây dựng kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Đảng ta nêu rõ quan điểm công nghiệp hóa sau: “Công nghiệp hóa, đại hóa
trình chuyển đổi bản, toàn diện hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quản
lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao đông thủ công sang sử dụng phổ biến sức lao
động với công nghệ, phương tiện phương pháp.
Các tổ chức xã hội bao gồm: hội mang tính chất nghề nghiệp, nhân đạo, từ
thiện… tổ chức thực linh hoạt, có hội có địa phương, sở; có hội bốn cấp chủ
yếu hoạt động địa phương, sở Các đoàn thể nhân dân bao gồm: đoàn thể trị xã
hội tổ chức xã hội nghề nghiệp thực nguyên tắc tự nguyện tự quản…có thể dân
chủ tự quản hiệp thương thống hành động, hoạt động theo hướng ích nước, lợi
nhà, tương thân, tương ái. Xu hướng xã hội phát triển có nhiều tổ chức đời. Do
đâu có tập hợp quần chúng phải có Đảng lãnh đạo quản lý Nhà nước tuyệt đối
không buông lỏng Nhà nước cần có sách cụ thể tạo điều kiện vật chất pháp lý
cho hoạt động đoàn thể nhân dân.
1.2. Công tác dân vận là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và đoàn thể nhân dân
Quan điểm xác định chủ thể tiến hành công tác dân vận Bác Hồ nêu rõ: “Tất
cả cán bộ chính quyền, tất cả cán bộ Ðoàn thể và tất cả hội viên của các tổ chức 14
nhân dân (Liên Việt, Việt Minh, v.v.) đều phải phụ trách dân vận”. Đảng ta nêu
rõ: “Công tác quần chúng không trách nhiệm đoàn thể, mà trách nhiệm tổ chức
khác hệ thống trị, có phối hợp với lãnh đạo Đảng. Mọi cán bộ, đảng viên, nhân
viên nhà nước phải làm công tác quần chúng theo chức trách của mình”. Như
lực lượng làm công tác dân vận bao gồm: Trước hết là trách nhiệm Đảng, công
tác dân vận nhiệm vụ chiến lược Đảng. Bởi toàn sức mạnh Đảng không than
Đảng mà bắt nguồn từ mối quan hệ mật thiết của Đảng với nhân dân. Đảng vừa
là người lãnh đạo hệ thống trị cộng đồng xã hội tiến hành công tác dân vận, vừa
lực lượng trực tiếp vận động, lôi kéo tổ chức nhân dân. Các tổ chức Đảng từ
Trung ương đến địa phương phải lấy công tác vận động chăm lo cho lợi ích
nhân dân làm nội dung chủ yếu cho hoạt động. Mọi cán bộ, Đảng viên phải làm
công tác dân vận, tuyên truyền chủ trương, sách Đảng, Nhà nước vận động
quần chúng thực theo chức trách mình; khắc phục hiện tượng không muốn làm công tác dân vận.
Nhà nước ta nhà nước của dân, do dân, vì dân, liên hệ chặt chẽ với dân thuộc
chất Nhà nước. Mối quan hệ Đảng với nhân dân không thông qua tổ chức Đảng,
đội ngũ Đảng viên mà thông qua Nhà nước, chủ yếu tiến hành thông qua bộ
máy Nhà nước. Do đó, bộ máy nhà nước có vai trò quan trọng v à trách nhiệm
to lớn trong công tác dân vận. Để Nhà nước thực sự của dân, d o dân, v ìdân,
Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân các cấp v
à Ủy ban nhân dân các cấp
phải thể chế hóa quan điểm, Chủ trương Đảng thành sách, pháp luật; tạo môi
trường thuận lợi cho nhân dân làm ăn. Bộ máy nhà nước từ cơ quan lập pháp,
hành pháp, tư pháp phải nâng cao tinh thần phục vụ nhân dân, ý thức trách
nhiệm trước dân, gắn bó chặt chẽ với nhân dân, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân. Mọi cán công chức nhà nước phải trực tiếp làm công tác dân vận theo
chức trách. Cán bộ công chức không tự giác nhận thức, không coi trọng công
tác tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân, triển khai công tác của Đảng
và Nhà nước hiệu quả. Cần có quy chế phục vụ dân cán bộ công chức nhà nước,
cải cách hành chính, giảm phiền hà cho dân, góp phần khắc phục tệ nạn hách
dịch, mệnh lệnh, cửa quyền. Nhà nước phải phối hợp tạo điều kiện để phát huy 15
vai trò của Mặt trận Tổ quốc đoàn thể nhân dân, quyền giám sát Quốc hội, Hội
đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc đoàn thể với hoạt động quan nhà nước. Cán
bộ công chức phải thực hành phong cách: “Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học
dân, có trách nhiệm với dân”, “Nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin”. Mặt
trận Tổ quốc với đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp
đại đoàn kết toàn dân, xây dựng bảo vệ Tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
đại hóa đất nước; phát huy dân chủ, nâng cao trách nhiệm công dân hội viên,
đoàn viên giữ gìn kỷ cương phép nước, thúc đẩy công đổi mới, thắt chặt môi
quan hệ mật thiết nhân dân với Đảng và Nhà nước. Nhân dân vừa thực quyền
dân chủ trực tiếp vừa thực quyền dân chủ thông qua đại diện quan nhà nước,
đại biểu nhân dân, Mặt trận tổ quốc đoàn thể nhân dân.
1.3. Nâng cao hiệu quả công tác dân vận của Đảng
Thời gian tới, trong bối cảnh phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức,
nhất là diễn biến phức tạp, nhanh chóng của tình hình chính trị, kinh tế thế giới
và đại dịch COVID-19; phát huy truyền thống và những kết quả đạt được, tiếp
tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác dân vận của Đảng, đưa Nghị quyết
Đại hội XIII của Đảng và nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp nhanh chóng đi
vào cuộc sống, trước mắt, vừa phòng, chống dịch, vừa phát triển kinh tế - xã
hội, các cấp ủy, tổ chức đảng và cả hệ thống chính trị tập trung thực hiện tốt
các nhiệm vụ trọng tâm sau:
Một là, tăng cường quán triệt, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cấp ủy, tổ chức đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị, nhất là
người đứng đầu, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng về vai trò của nhân dân, dân vận và
công tác dân vận. Tập trung quán triệt tác phẩm “Dân vận” của Chủ tịch Hồ
Chí Minh, Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 3/6/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương (khóa XI) về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác dân vận trong tình hình mới”, Quyết định số 23-QĐ/TW, ngày 30/7/2021
của Bộ Chính trị về ban hành “Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính
trị” gắn với triển khai hiệu quả Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 16
Đại hội XIII của Đảng về công tác dân vận. Công tác dân vận tập trung vào
tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân nghiêm
chỉnh chấp hành lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia để thích ứng an toàn, linh hoạt,
kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
Hai là, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác
dân vận trong tình hình mới. Trong bối cảnh mới, mỗi cán bộ trong hệ thống
chính trị, nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng càng cần phải sâu sát cơ
sở, gần dân, đánh giá và dự báo chính xác, kịp thời những diễn biến xã hội, tâm
tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân để đề xuất giải pháp, chính sách kịp
thời, phù hợp. Cấp ủy, chính quyền các cấp, cơ quan, đơn vị nghiêm túc chấp
hành các quy định về công tác tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân; cầu thị, lắng
nghe và xử lý, giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của dân. Lấy
chăm lo cuộc sống, lợi ích của nhân dân để định hướng mục tiêu lãnh đạo, lấy
sự hài lòng của nhân dân làm thước đo kết quả công việc, đánh giá cán bộ.
Quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết, tháo gỡ những vấn đề cụ thể liên quan
đến đời sống, sản xuất của nhân dân, nhất là trong bối cảnh dịch COVID-19
diễn biến phức tạp hiện nay.
Đội ngũ cán bộ, đảng viên tích cực học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh; học tập phong cách dân vận của Người: “Óc nghĩ,
mắt trông, tai nghe, chân đi, miệng nói, tay làm”, “trọng dân, gần dân, hiểu dân,
học dân và có trách nhiệm với dân”. Đề cao trách nhiệm nêu gương trong thực
hiện nhiệm vụ chính trị, tuân thủ pháp luật và đạo đức, lối sống; tăng cường
mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. Kiện toàn,
nâng cao chất lượng cơ quan tham mưu cho Đảng về công tác dân vận. Tích
cực đôn đốc, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản của
Đảng về công tác dân vận. Xây dựng, bổ sung các cơ chế phối hợp và nâng cao
hiệu quả thực hiện công tác phối hợp về công tác dân vận.
Ba là, tăng cường công tác dân vận của các cơ quan nhà nước và chính
quyền các cấp. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao đạo đức công vụ. Phát 17
huy vai trò, sự tham gia của nhân dân trong xây dựng, ban hành, tổ chức thực
hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trên cơ sở
bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân, giữa các
vùng, miền, quan tâm đến các đối tượng yếu thế trong xã hội. Nâng cao chất
lượng, hiệu quả trong hoạt động tiếp xúc cử tri, hoạt động giám sát, tiếp dân,
đối thoại, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của nhân dân. Tiếp tục hoàn
thiện và thực thi quy định về đạo đức công vụ kết hợp tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát. Đẩy mạnh cải cách tư pháp, đảm bảo quyền công
dân trong hoạt động tư pháp.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác dân vận của lực lượng vũ trang; xây
dựng thế trận lòng dân gắn với thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh
nhân dân vững chắc, góp phần đấu tranh, bảo vệ và xây dựng Tổ quốc. Xây
dựng hình ảnh cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang gần gũi, thân thiện, có trách
nhiệm với nhân dân, sẵn sàng bảo vệ nhân dân.
Bốn là, nâng cao hiệu quả thực hiện dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện,
trọng tâm là nâng cao chất lượng thực hiện Quy chế dân chủ ở các loại hình cơ
sở. Tiếp tục thể chế hóa, cụ thể hóa, thực hiện tốt cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội làm nòng cốt” để nhân
dân làm chủ; phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám
sát, dân thụ hưởng” và các quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở phù hợp tình hình thực tiễn của địa phương, đơn vị.
Năm là, phát huy vai trò nòng cốt chính trị, trách nhiệm của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc; tập hợp, vận động nhân dân đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu
nước, các cuộc vận động, thực hành dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội.
Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động; phát huy vai trò giám sát, phản biện
xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Mặt trận Tổ quốc, các
tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân. Tiếp tục phát huy vai trò công tác dân
vận, sức mạnh khối đại đoàn kết trong thực hiện 3 chương trình mục tiêu quốc