SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỨNG THÚ HỌC TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 3
1. do chọn đề i
Trong chương trình giáo dục phổ thông, môn Toán vai trò quan trọng
cùng với các môn học khác đào tạo ra những con người phát triển toàn diện.
Chương trình toán lớp 3 được coi tiền đề, nền tảng góp phần thực hiện mục
tiêu toán tiểu học.
Học sinh lớp 3 những học sinh đang giai đoạn đầu tiểu học. lứa
tuổi này, các em hiếu động, thích khám phá kiến thức mới nhưng cũng rất dễ bị
phân tán, chóng chán nếu các em không hứng thú với việc học.
Trong hoạt động học tập, hứng thú học tập một yếu tố quan trọng thôi
thúc học sinh chủ động lĩnh hội tri thức một cách nhanh hơn sâu sắc hơn.
Hứng thú học tập vai t to lớn trong việc nâng cao chất lượng học tập cho
học sinh sự phát triển nhân cách cho các em.
Vậy làm thế nào để học sinh lớp 3 hứng t với môn toán?
Cũng như các thầy giáo khác, chúng tôi luôn trăn trở, tìm tòi, từng
bước thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy Toán để làm cho những tiết
học toán trở lên sinh động, hấp dẫn hơn; làm cho những con số tưởng chừng
như khô khan, hồn trở lên hồn. hơn hết thể giúp học sinh phát
huy tính năng động, sáng tạo, phát triển phẩm chất năng lực toán học cho các
em. Để làm được điều đó thì trước hết cần tạo được hứng thú học tập cho học
sinh. Chính do đó tôi đã mạnh dạn đưa ra giải pháp: Đổi mới phương
pháp dạy theo hướng phát triển năng lực tạo hứng thú học toán cho học sinh
lớp 3.
2. Tên giải pháp: Đổi mới phương pháp dạy theo hướng phát triển
năng lực tạo hứng t học toán cho học sinh lớp 3.
3. Lĩnh vực áp dụng giải pháp
- Giải pháp được áp dụng đối với môn toán cho học sinh khối Ba
1
- Giải pháp giải quyết vấn đ tạo hứng thú học tập môn toán cho học sinh
lớp 3 đ góp phần nâng cao chất lượng môn toán.
4. Ngày giải pháp được áp dụng lần đầu: 15/9/2021
5. tả bản chất giải pháp
5.1. Nội dung giải pháp
5.1.1. Thực trạng hứng thú học toán của học sinh lớp 3
Năm học 2021 2022, tôi được nhà trường phân công giảng dạy lớp 3A
với 39 học sinh. Sau 2 tuần nhận lớp, tôi phát phiếu thăm hứng thú học toán
cho học sinh các lớp 3A, 3B, 3C của trường tôi lớp 3A, 3B của một trường
tiểu học B trong huyện. Tôi thu được kết quả n sau:
Bảng 1: Bảng tổng hợp kết quả tham mức độ hứng thú học Toán
Tên lớp
Sĩ
s
Rất thích
Thích
Bình thường
Không thích
SL
%
SL
SL
%
%
3A
39
8
20,5
10
12
30,8
23,1
3B
35
7
20
8
11
31,4
25,7
3C
38
10
26,3
8
9
23,7
28,9
Dựa vào kết quả thăm hứng thú học toán của học sinh, tôi thực sự
ngạc nhiên: chỉ có 42,9 % học sinh hứng thú với môn Toán, trong khi số học
sinh không hứng thú, thậm chí cảm thấy s học toán lên tới 25,7 % ( chiếm hơn
¼ s hc sinhcủalp)
T thc trngtrên,tôi tìm hiu và t ramộts ưu đim và tn ti sau:
* Ưu đim
- Ngành giáo dục luôn có sự chỉ đạo cụ thể, sâu sát; Nhà trường luôn động
viên, khích lệ, tạo điều kiện để giáo viên chúng tôi thực hiện đổi mới phương pháp
dạy học.
- Phòng học được trang b đầy đủ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
hiện đại bản đáp ứng được yêu cầu đổi mới.
2
- Học sinh nền nếp, ý thức học tập. Đa số ph huynh đồng thuận,
ủng hộ luôn phối hợp với giáo viên trong quá trình giáo dục học sinh.
Bên cạnh những thuận lợi, tôi cũng gặp không ít khó khăn:
* Tồn tại
- Hầu hết cha mẹ học sinh đều công nhân, làm việc theo ca nên ít
thời gian để học tập và vui chơi cùng con.
- Đa s học sinh lớp tôi học sinh nông thôn nên các em nhút nhát, chưa
mạnh dạn tham gia vào các hoạt động học tập. Nhiều học sinh làm toán một
cách máy móc, thiếu sự tập trung trong giờ học; thậm chí những em còn nằm
gục xuống bàn. Khiến cho các tiết học toán trở lên căng thẳng, trầm lắng; kết
quả học tập môn Toán của nhiều học sinh chưa cao.
Nguyên nhân của thực trạng đó do đâu?
5.1.2. Nguyên nhân của thực trạng
- Mt là, c em chưa có động cơ học tp đúngđn
- Hai là, giáo viên đôi lúc chưa linh hoạt khi vận dụng các pơng pháp
hình thức tổ chức dạy học trong các tiết học toán.
- Ba là, việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa đạt được hiệu quả mong
muốn.
- Bốn là, giáo viên chưa thực sự sáng tạo trong việc động viên, khích l
học sinh.
Vậy làm thế nào để khắc phục được những thực trạng trên? Câu hỏi đó
khiến tôi luôn trăn trở, tìm tòi mạnh dạn áp dụng giải pháp: Đổi mới phương
pháp dạy học đánh giá học sinh tạo hứng t học toán cho học sinh lớp”.
5.1.3. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học đánh giá
học sinh tạo hứng thú học toán cho học sinh lớp 3
5.1.3.1. Giải pháp 1: Tạo động học tập đúng đắn cho học sinh
Động học tập được hình thành t những cảm xúc, nhu cầu học tập của
học sinh. Học sinh có động cơ học tập đúng đắn sẽ kích thích, thúc đẩy tính tích
cực, tự giác chiếm lĩnh kiến thức. Đối với học sinh lớp 3 t động học tập
chưa sẵn. Đa số c em đều chưa ý thức được mục đích của việc học toán
3
thế trong quá trình học tập rèn luyện, giáo viên người dẫn dắt hình thành
động học toán cho các em.
Theo quan sát của mình, tôi thấy 2 nguyên nhân khiến các em chưa
động học tập môn Toán: Một là các em thực sự không thấy môn Toán thú vị
với nh hoặc không thấy ý nghĩa thực sự của việc học toán ngoại trừ việc vượt
qua các bài kiểm tra bắt buộc. Hai là, các em mong muốn học, thấy được
giá tri, thấy được ý nghĩa của việc học toán nhưng do mất gốc, không theo được
chương trình nên các em tự ti, thiếu kiên trì. Đặc điểm chung của học sinh
không động học toán những học sinh học chưa tốt môn Toán.
Để tạo ra được động học toán cho học sinh, trước hết tôi đã giúp học
sinh thấy được ứng dụng quan trọng, hữu ích của toán trong cuộc sống hàng
ngày. Bởi vậy, ngay đầu năm học, tôi cho các em tìm hiểu mục lục sách giáo
khoa toán lớp 3. Sau đó, tôi giới thiệu về những nội dung chính trong chương trình
toán lớp 3 đ kích thích sự mò, khám phá của các em.
dụ: Tôi giới thiệu v ứng dụng diệu ý nghĩa của phép tính nhân,
chia trong cuộc sống. Hoặc khi giới thiệu về phần hình học, tôi cho các em tìm
những đồ vật dạng hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật, hình tam giác
các em biết. Hoạt động này giúp các em thấy toán học thật gần gũi với cuộc
sống. Tôi giới thiệu thêm: lớp dưới, chúng mình đã biết nhận diện gọi tên
các hình đó. Chương trình Toán 3 sẽ giúp chúng mình khám phá thêm những
đặc điểm thú vị của chúng. Đặc biệt các em sẽ biết nh chu vi, diện tích của
các hình đó. Những đặc điểm t vị đó đang chờ chúng mình khám phá đấy.
Qua những lời giới thiệu ấy, tôi thấy s mò, sự hào hứng hiện lên trong ánh
mắt của các em.
Việc tạo động học tập cho học sinh không chỉ dừng lại đó trong
mỗi tiết học toán, tôi còn thiết kế thêm một số bài tập , tình huống liên quan đến
thực tế. dụ: Khi học “Tìm một phần bằng nhau của một số” ( SGK Toán 3-
T26) phần khởi động thay cho học sinh hát hay chơi 1trò chơi vận động thì
tôi tạo động học tập bằng 1tình huống thực tế về số học sinh nam nữ của
lớp i. Tôi đưa ra i toán: Mẹ 30 quả trứng, mẹ biết 1/3 số trứng đó.
4
Hỏi mẹ còn lại bao nhiêu quả trứng? Sau đó, tôi dẫn dắt học sinh vào bài mới
bằng câu hỏi gợi mở: thế nào 1/3? Muốn tìm giá trị của 1 phần của một số ta
làm thế nào? Để giải c bài toán về tìm một trong các phần bằng nhau của một
số chúng ta s làm như thế nào? mời các em cùng tìm hiểu bài “Tìm một
trong các phần bằng nhau của một số”.
Ngoài ra, tôi luôn luôn tìm ra ch giới thiệu đ tạo hứng thú cho các em
mỗi khi bắt đầu 1 bài học mới.
Bên cạnh đó, i thận trọng trong việc giao các nhiệm vụ học tập cho các
em trên lớp nhà để đảm bảo các em đủ thời gian hoàn thành bài tập
được giao (Chia các nhỏ các nhiệm vụ học tập để các em dễ dàng giải quyết)
Từ những việc làm cụ thể tỉ mỉ đó, tôi đã giúp học sinh dần hình thành
động học tập đúng đắn. Các em đã tích cực, chủ động hơn trong việc chiếm
lĩnh kiến thức. Đây không chỉ 1 việc làm thiết thực để tạo hứng thú học toán
còn g trị gắn kết toán học với cuộc sống mang cuộc sống vào trong
toán học.
Bên cạnh việc tạo động học tập đúng đắn cho học sinh thì nội dung thứ
hai tôi hướng tới đó là:
5.1.2. Giải pháp 2: Kết hợp đa dạng, linh hoạt các phương pháp dạy
hc
Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học trong toàn bộ q trình dạy
học phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực nâng cao chất
lượng dạy học. Trong quá trình dạy Toán tôi đã kết hợp linh hoạt các phương
pháp dạy học như:
* Phương pháp trực quan: một phương pháp dạy học toán đó
người giáo viên làm cho HS năm được tri thức năng của môn toán dựa trên
các hoạt động quan sát trực tiếp của trẻ đối với các hiện tượng, các sự vật c thể
đời sống xung quanh trẻ. Khi sử dụng phương pháp trực quan cần lưu ý đồ
dùng trực quan phải đẹp, sặc sỡ, rực rỡ, phải phong phú đa dạng.
5
* Phương pháp gợi mở - vấn đáp một phương pháp dạy học toán
đó người giáo viên không đưa ra kiến thức trực tiếp giáo viên dùng hệ
thống câu hỏi cho HS suy nghĩ trả lời từng câu.
dụ : Tìm x, biết: 356 + x = 1 356
GV hỏi: - x thành phần nào trong phép tính đã cho?
- Nêu cách tìm số hạng chưa biêt?
Bằng hệ thống câu hỏi gợi mở - vấn đáp giáo viên sẽ dẫn dắt học sinh tìm ra
hướng làm. Sau khi học sinh tìm ra kết quả, tôi tiếp tục sử dụng phương pháp
này để học sinh giải thích kết quả của mình.
* Phương pháp dạy học đặt giải quyết vấn đề: Dạy học đặt giải
quyết vấn đề một phương pháp dạy học toán đó người GV tạo ra c
tình huống vấn đề, rồi điều khiển học sinh tự phát hiện vấn đề hoạt động tự
giác tích cực để giải quyết vấn đ thông qua đó đạt được mục tiêu học.
* Phương pháp luyện tập thực hành: phương pháp dạy học toán
đó người GV tổ chức cho HS giải quyết các nhiệm vụ hay các bài tập để tự HS
khắc sâu kiến thức đã học hoặc phát triển kiến thức đó trở thành kiến thức mới
hoặc vận dụng kiến thức đó làm tính giải toán áp dụng thực tế.
5.1.3. Giải pháp 3: Vận dụng phù hợp các trò chơi học tập môn toán
Trò chơi học tập t chơi gắn liền với các hoạt động học tập nội
dung i học giúp học sinh khai thác kinh nghiệm vốn có của bản thân để chơi
để học. Trong quá trình chơi trò chơi các em sẽ bộc lộ nhiều cảm xúc rất
ràng như: niềm vui khi thắng buồn khi thua; vui mừng khi đồng đội hoàn
thành nhiệm vụ, bản thân cảm thấy lỗi khi không làm tốt nhiệm vụ của mình.
tập thể cố gắng hết khả năng đ mang lại chiến thắng cho tổ, nhóm của
mình. Đây cũng chính là đặc tính thi đua rất cao của t chơi học tập. Đặc biệt,
đối với môn toán thì trò chơi học tập càng có ý nghĩa quan trọng hơn trong việc
tạo hứng thú học toán cho học sinh.
6
Trong thực tế dạy học, giáo viên thường tổ chức trò chơi học tập để củng
cố kiến thức, kỹ năng toán. Tuy nhiên việc tổ chức cho học sinh chơi các trò
chơi để hình thành kiến thức, kỹ năng mới rất cần để tạo hứng t học tập cho
học sinh ngay từ khi bắt đầu bài học mới.
Trong q trình dạy học toán, tôi dựa theo nội dung của từng bài, từng
mạch kiến thức điều kiện thời gian trong mỗi tiết học để thiết kế trò chơi sao
cho phù hợp. Trò chơi học tập thể tổ chức cả 4 bước lên lớp.
Đối với mỗi trò chơi, tôi đều thiết kế chu đáo theo quy trình sau:
Bước 1: Giới thiệu tên trò chơi, mục đích của trò chơi
Bước 2: Hướng dẫn học sinh chơi trò chơi. bước này giáo viên cần
làm những việc sau:
+ Chia đội chơi, quy định số thành viên mỗi đội chơi, cử trọng tài, t kí,...
+ Chuẩn bị đ dùng, dụng cụ để chơi ( giấy khổ to, thẻ từ, quân bài, cờ,...)
+ Giới thiệu cách chơi: quy định thời gian chơi, những điều người chơi
không được làm, cách tính điểm,...
+ Chơi thử ( nếu cần)
Bước 3: Tổ chức cho học sinh chơi t chơi
Bước 4: Nhận xét, đánh g kết quả trò chơi
Để trò chơi mang lại hiệu quả cao thì khi thiết kế tổ chức t chơi trong
giờ học toán cần lưu ý:
- Lựa chọn trò chơi mang ý nghĩa giáo dục
- Thời gian chơi mỗi t chơi từ 5 7 phút
- Trong mỗi tiết học không nên lạm dụng tổ chức nhiều t chơi
- Hình thức t chơi đa dạng, phong phú. Khi tổ chức trò chơi giáo viên
thể lồng ghép vào t chơi các nhân vật hoạt hình, các câu chuyện cổ tích quen
thuộc trẻ yêu thích để làm cho trò chơi thêm hấp dẫn.
dụ: Khi dạy bài bảng nhân 6 ( SGK Toán 3- trang19), tôi tổ chức cho
học sinh chơi trò chơi Giải cứu Bạch Tuyết” như sau:
Tên trò chơi: Giải cứu Bạch Tuyết
7
Mục đích
- Rèn luyện năng thực hiện các phép tính nhân trong bảng 6
- Rèn năng phản xạ nhanh cho học sinh
Chuẩn bị: Giáo viên thiết kế trò chơi trên powerPoint gồm 1 bức tranh
hình nàng Bạch Tuyết 4 ô cửa mật. Các ô cửa chứa đề bài như sau:
- Ô cửa 1: 6 x 5 = ?
- Ô cửa 2: 6 x 9 = ?
- Ô cửa 3: Thừa số thứ nhất 6, thừa số th hai 8. Tích 2 s đó bao
nhiêu?
- Ô cửa 4: Tìm x: x : 6 = 5
Cách chơi
- Trò chơi này, tôi tổ chức cho cả lớp cùng tham gia. Học sinh nào giơ tay
nhanh sẽ được quyền trả lời.
- Giới thiệu trò chơi n sau: Các em ! Mụ phù thủy độc ác nham hiểm
đã nhốt nàng Bạch Tuyết một nơi mật. Để giải cứu được nàng Bạch Tuyết
chúng mình phải hành trình mở lần lượt 4 ô cửa mật này. Mỗi ô cửa đều
chứa 1 phép tính hoặc 1 bài toán. Sau khi mở được 4 ô cửa nàng Bạch Tuyết sẽ
được giải cứu. Các em muốn giúp nàng Bạch Tuyết không nào?
8
Ảnh trò chơi Giải cứu Bạch Tuyết”
Trò chơi học tập được sử dụng như một phương pháp tổ chức cho học
sinh khám p chiếm lĩnh nội dung học tập hoặc thực hành, luyện tập một
năng nào đó trong chương trình môn học. Đây một phương pháp tác
dụng hòa đồng sâu rộng thu hút mức độ tập trung của học sinh ít
phương pháp nào sánh kịp.
5.1.4. Giải pháp 4: Đổi mới nh thức tổ chức dạy học.
Đặc trưng của hình thức dạy học môn Toán là dạy học trong lớp theo thời
gian quy định, theo nội dung sẵn trong sách giáo khoa. Khi sử dụng hình thức
dạy học này tạo ra sự nặng nề đơn điệu, hạn chế sự nhận thức tiếp thu kiến thức
của học sinh. Để khắc phục hạn chế đó, tôi đã mạnh dạn thực hiện một số hình
thức dạy học môn Toán lớp 3 như sau:
a) Học trong lớp :
Tuỳ theo nội dung điều kiện học tập, giáo viên thể tiến hành dạy học
trong lớp hoặc ngoài hiện trường. 3 cách t chức sau đây:
Một là, học nhân:
Tổ chức cho học sinh học nhân sẽ tạo điều kiện phát huy tối đa năng lực
học sinh trong học toán. Viêc học nhân chỉ đạt hiệu quả khi mỗi học sinh thực
sự làm việc theo gợi ý ớng dẫn của giáo viên trên phiếu học tập. Giáo viên
thể trực tiếp kiểm tra từng em, giúp từng nhân thực hiện nhiệm vụ .
Hai là, học nhóm
Học nhóm sẽ tạo không khí hợp tác học tập, học tập tổ chức, trách
nhiệm giữa các thành viên trong một nhóm học sinh. Khi học nhóm mỗi học
sinh phải phát biểu ý kiến của mình, phải thực hiện nhiệm vụ cụ thể để hoàn
thành nhiệm vụ chung của nhóm.
9
Tuỳ nội dung của từng bài giáo viên quyết định đến số học sinh mỗi
nhóm. Khi cử nhóm trưởng thư nên luân phiên để em nào cũng hội
tập điều hành công việc trong nhóm. Điều quan trọng khi tổ chức học nhóm
nhiệm vụ của mỗi nhóm phải ràng cụ thể. Trong khi học sinh làm việc, giáo
viên theo dõi giúp đỡ các em.
Ba là, học toàn lớp.
Khi học toàn lớp giáo viên tổ chức cho các em cùng trao đổi ý kiến, tổ chức
hướng dẫn để cùng học sinh tham gia giải quyết một bài toán, ch trình bày
một lời giải, cùng đặt vấn đề mới nảy sinh ( dưới dạng câu hỏi ) trong quá trình
học tập. Khi giáo viên nói nên ngắn gọn, ràng, đủ thông tin với tốc độ vừa
phải. Khi sủ dụng đồ dùng dạy học ( hình ảnh, đồ, mẫu vật…) phải thường
xuyên gợi ý để thu thập các thông tin ngược từ học sinh để điều chỉnh.
b) Học ngoài lớp:
Dạy ngoài hiện trường giúp học sinh quan sát được trực tiếp, mắt thấy tai
nghe một số đối tượng học tập rất sinh động không loại đồ ng dạy học
nào hoặc lời miêu tả củaâối viên thể so sánh được về mặt trực quan. Học sinh
thể được thực hiện hàng ngày trên thực tế, môi trường học
tập thay đổi giúp cho học sinh nhận thức nhanh ghi nhớ sâu hơn, dụ
các i: Đo độ dài, tỉ lệ xích, tính chu vi diện tích các hình.
c) Sử dụng phiếu học tập:
Phiếu học tập một trong những công cụ cho phép thể hoá hoạt động
học tập của học sinh trong học Toán, tiết kiệm thời gian trong việc t chức các
hoạt động học tập đồng thời công cụ hữu ích trong việc thu thập xử
thông tin ngược. Phiếu học tập được nhiều tất cả c bài, các mạch kiến thức.
Khi soạn thảo sử dụng phiếu học tập cần lưu ý :
10
Phiếu học tập một mặt phải cung cấp được những kiến thức, kỹ năng
bản, trọng tâm được quy định trong chương trình sách giáo khoa, trong đó
xác định những thành tố đơn vị trật tự thực hiện chúng mặt khác phải đảm
bảo cả việc kiểm tra được kiến thức kỹ năng đó.
Phiếu học tập cần vừa sức với số đông học sinh nhưng cũng phải đảm bảo
kích hích được những hoạt động tìm tòi mang đặc tính của dạng hoạt động biến
đổi, sáng tạo.
Các yêu cầu nêu trong phíếu học tập phải được diễn đạt một cách chặt chẽ,
ràng, dễ hiểu chính xác.
5.1.5. Giải pháp 5: Ứng dụng công nghệ thông tin hợp hỗ trợ dạy
toán lớp 3
Một trong những định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, điển hình sử dụng giáo
án điện tử. Ngày nay, giáo án điện tử được sử dụng rất phổ biến bởi những tiện
ích đem lại nhưng làm thế nào để mỗi giáo án điện t chất lượng, thực
sự phát huy được hiệu quả, góp phần tạo hứng t cho học sinh trong mỗi giờ
học không gây sự nhàm chán thì cần sự sáng tạo, sự đầu nghiêm túc của
giáo viên. Bởi vậy, tôi luôn đầu thời gian, công sức, trí tuệ cho mỗi bài soạn,
sử dụng linh hoạt phong phú các hiệu ứng.
Đặc biệt sách giáo khoa toán lớp 3 chủ yếu kênh chữ, rất ít kênh hình
nên việc thiết kế giáo án điện tử với hiệu ứng đổi màu chữ, gạch chân dưới yêu
cầu của đề bài sẽ giúp học sinh nhớ lâu hơn. Hoặc khi tóm tắt bài toán thể
dùng hình ảnh phù hợp để minh họa cho đề bài. Những bài toán về đếm hình
được đưa lên màn hình lớn tạo hiệu ứng tách, ghép hình sẽ giúp học sinh hiểu
bài nhanh hơn. Khi t chức trò chơi thể thêm âm thanh như tiếng chuông,
tiếng vỗ tay,…để thu hút sự chú ý của học sinh.
Ngoài ra, tôi thường xuyên vào các trang violet, kinhnghiemdayhoc.net.
Hành trang số,… để tham khảo cách thiết kế giáo án điện tử của đồng nghiệp.
11
Bên cạnh đó, tôi còn ứng dụng CNTT vào việc hỗ trợ cho các em còn hạn
chế về nhận thức. Tôi lập nhóm học trực tuyến để bổ trợ kiến thức toán cho các
em theo hình thức nhẹ nhàng, học chơi, chơi học. Đặc biệt trong bối
cảnh hiện nay, với những áp lực từ công việc, t cuộc sống đã khiến nhiều phụ
huynh rất ít thời gian bên con, nhiều đứa trẻ thể bị rơi vào trạng thái đơn
trong chính ngôi nhà của mình nên việc tạo sân chơi lành mạnh cho trẻ
cùng cần thiết, trong đó một phần trách nhiệm của các thầy cô. Bởi vậy, tôi
thường tạo những sân chơi cho các em thông qua việc ứng dụng công nghệ
thông tin đặc biệt những trò chơi toán học.
Việc ứng dụng CNTT không chỉ góp phần tạo được hứng thú cho học sinh
còn làm cho tình cảm giữa với trò, trò với trò ngày thêm gắn kết . Không
chỉ những thời gian trên lớp ngay cả khi nhà tôi đã thực sự trở thành người
mẹ thứ hai của các em.
5.1.6. Giải pháp 6: Động viên, khích lệ học sinh kịp thời
Khen ngợi một phần thưởng tinh thần to lớn đối với học sinh tiểu học.
Lời khen giúp các em tạo động lực cải thiện kết quả học tập. Hiện nay, cả
12
giáo viên phụ huynh đều đánh giá cao sự khích lệ, động viên học sinh của
thông 22. Việc động viên, khích lệ học sinh kịp thời sẽ giúp học sinh tự tin,
nhân cách của học sinh ngày càng được kiện toàn, hành vi tích cực s được phát
huy. Ngược lại, phê bình, trách mắng, chỉ trích làm cho lòng tự trọng của trẻ bị
tổn thương.
Chính vậy hàng ngày thay trách phạt chê bai học sinh tôi sẽ dành
cho các em những lời khen ngợi trân thành khi các em sự tiến bộ. Đối với
những em học toán chưa tốt, bài làm còn mắc lỗi, tôi gợi ý để các em tìm ra lỗi
sai trong bài sửa lại dưới sự dẫn dắt của giáo.
Ngoài nhận xét bằng lời, tôi dùng cử chỉ, ánh mắt, nụ cười hay những cái
xoa đầu để khích lệ các em. Những em nào tiến bộ tôi thể thưởng bông hoa,
sticker hay t khen cuối tuần. Khi các em được nhận những lời khen, thư khen
của các em cảm thấy rất vui và hạnh phúc.
Bên cạnh đó, tôi thường xuyên viết nhận xét vào v hoặc sản phẩm học
tập của học sinh để động viên, khích lệ các em.
5.2. Về khả năng áp dụng của giải pháp
Giải pháp Đổi mới phương pháp dạy học đánh giá học sinh tạo hứng
thú học toán cho học sinh lớp 3” đã được tôi áp dụng trong dạy học môn toán
cho học sinh lớp 3. Qua quá trình nghiên cứu thực tế áp dụng, i thấy đây
một giải pháp phù hợp với định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học. Các giải pháp phù hợp với mọi đối
tượng học sinh thể áp dụng để tạo hứng thú học toán cho học sinh các khối
lớp trong bậc tiểu học.
Bản thân tôi đánh giá những giải pháp không cần tốn quá nhiều chi phí đầu
tư, việc thực hiện chủ yếu thông qua sự chủ động của giáo viên học sinh nên tôi
tin tưởng đạt được hiệu quả cao khi áp dụng bất cứ trường học trên địa bàn nào.
6. Những thông tin cần được bảo mật: không
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp
13
Theo ý kiến chủ quan của riêng tôi, để áp dụng hiệu quả giải pháp “Đổi
mới phương pháp dạy học đánh giá học sinh tạo hứng thú học toán cho học
sinh lớp 3 o dạy học n toán t nhất thiết phải đáp ứng được các điều kiện
sau:
- Về giáo viên
+ Tìm hiểu hiểu nguyên nhân sao học sinh chưa hứng thú với
môn học để đưa ra những giải pháp phù hợp với đối tượng học sinh lớp mình
giảng dạy.
+ Chuẩn bị bài trước khi đến lớp, nắm chắc kiến thức, năng của môn
học dự kiến được những tình huống phạm thể xảy ra trong tiết toán.
+ GV phải nắm được xu hướng đổi mới của giáo dục để điều chỉnh giải
pháp cho phù hợp.
+ Khi vận dụng các giải pháp cần linh hoạt, vừa sức với học sinh.
+ Động viên khen thưởng kịp thời để gây hứng t học tập cho học sinh.
- Về nhà trường:
+ Tạo điều kiện về sở vật chất, các phương tiện, thiết bị dạy học cho
học sinh như: máy chiếu, tranh ảnh, bộ đồ dùng học toán,..
+ Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn, tổ chức cho giáo viên đi học
tập kinh nghiệm trường bạn.
8. Đánh g lợi ích thu được hoặc dự kiến thể thu được do áp dụng
giải pháp.
8.1 Tính mới của giải pháp:
Giải pháp “Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh tạo hứng
thú học toán cho học sinh lớp 3” đã được các đồng nghiệp khác nghiên cứu áp
dụng trước đó. Tuy nhiên, các giải pháp mới ch được khai thác một trong năm
thành tố của quá trình dạy học. Đó mục đích dạy học, nội dung dạy học, phương
pháp hình thức tổ chức, phương tiện thiết bị dạy học, kiểm tra đánh giá kết
quả học tập. Khác với các giải pháp trước đó, tôi đã tác động vào cả 5 thành tố của
quá trình dạy học để tạo hứng thú học toán cho các em. Ngoài ra, tôi còn áp dụng
gii pháp cho nhiều đi tượng học sinh ca hai trường tiu học trong ng mt huyện
14
để kết quả khách quan tính ứng dụng cao. Đó cũng chính tính mới của giái
pháp so với các giải pháp tương tự tôi biết.
8.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến thể thu được do áp
dụng giải pháp theo ý kiến của tác giả
* Đối với GV
- Tôi đã thêm kinh nghiệm tạo hứng t học toán cho học sinh nhằm
nâng cao chất lượng học toán.
- Các tiết học toán của lớp tôi diễn ra nhẹ nhàng, sôi nổi, hấp dẫn góp
phần xây dựng lên những giờ học hạnh phúc.
- Nhận được sự tin tưởng ủng hộ cao của phụ huynh.
* Đối với HS
- 94,3 % học sinh hứng thú với môn Toán. Đặc biệt, tỉ lệ học sinh rất thích
học toán tăng n 40 %, tỉ lệ học sinh thích học toán tăng 11,4 %, quan trọng
hơn cả tỉ lệ học sinh không hứng thú với môn toán 0%.
- Nhiều em mạnh dạn, tự tin, ch cực tham gia vào các hoạt động hoàn
thành bài tập với độ chính xác cao.
- Chất lượng học tập môn toán cuối học I được nâng lên rệt: Xếp loại
T: 23 em ( chiếm 65,7%) H: 12 em ( 34,3 %), C: 0 em
Nhìn vào những kết quả đạt được, tôi nghĩ mình đã tìm được hướng đi
đúng, cách làm phù hợp để tạo hứng thú học toán cũng như góp phần nâng caochất
lượng dạy - học môn Toán cho học sinh lớp 3.
Sau hơn một học kì, tôi cùng đồng nghiệp áp dụng giải pháp vào quá trình
dạy toán cho học sinh lớp 3A, 3B của trường tôi, chúng tôi thu được kết quả n
sau:
Tên lớp
Sĩ
s
Rất thích
Thích
Bình thường
Không thích
SL
%
SL
SL
%
%
3A
39
25
51,3
12
2
10,3
2,5
3B
35
23
48,6
10
2
14,3
2,8
15
Đối với lớp 3A của trương tiểu học B
Tên lớp
Sĩ
s
Rất thích
Thích
Bình thường
Không thích
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
3A
36
22
50
11
33,3
3
13,9
0
2,8
Nhìn vào bảng số liệu thực trạng học toán của học sinh lớp, tôi nghĩ
mình đã tìm được hướng đi đúng, cách làm phù hợp đ tạo hứng thú học toán cũng
như góp phần nâng caochất lượng dạy - học môn toán cho học sinh.
- Sau hơn 1 học kì tôi ng đng nghip áp dụng c gii pháp thì t lệ học sinh
hứng thú vi n toán đạt 85 %, số học sinh không hứng thú ch còn khoảng 5%.
- Các em ý thức tự giác tham gia các hoạt động hoàn thành bài tập
với độ chính xác cao.
- Đa s các em đều rất tự tin, lớp học sôi nổi.
- Chất lượng học tập môn toán cuối học I được nâng lên rệt: Xếp loại
T: 26 em, H: 13 em, C: 0 em
8.3. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến thể thu được do áp dụng
giải pháp theo ý kiến của tổ chức, nhân
- Tiết kim v mặt thi gian cho giáo viên vn thu đưc hiu qu giáo dc cao.
- Giải pháp tác dụng rệt trong việc tạo hứng thú học toán cho học
sinh lớp 2 nâng cao chất lượng học tập môn toán cho học sinh.
9. Danh sách những tổ chức/ nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng giải pháp lần đầu (nếu có)
S
TT
n t chức/cá
nhân
Địa ch
Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
1
Giáo viên .............
Trường tiểu học........... ,
Tam Dương, Vĩnh
Tạo hứng thú học toán
cho học sinh lớp 3
16
2
Học sinh khối 3
Phúc.
3
Giáo viên tổ 3
Thủ trưởng đơn vị …………., ngày .... tháng ... năm 20....
Tác giả sáng kiến
s
17

Preview text:

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỨNG THÚ HỌC TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 3
1. Lí do chọn đề tài
Trong chương trình giáo dục phổ thông, môn Toán có vai trò quan trọng
cùng với các môn học khác đào tạo ra những con người phát triển toàn diện.
Chương trình toán lớp 3 được coi là tiền đề, nền tảng góp phần thực hiện mục tiêu toán tiểu học.
Học sinh lớp 3 là những học sinh đang ở giai đoạn đầu tiểu học. Ở lứa
tuổi này, các em hiếu động, thích khám phá kiến thức mới nhưng cũng rất dễ bị
phân tán, chóng chán nếu các em không hứng thú với việc học.
Trong hoạt động học tập, hứng thú học tập là một yếu tố quan trọng thôi
thúc học sinh chủ động lĩnh hội tri thức một cách nhanh hơn và sâu sắc hơn.
Hứng thú học tập có vai trò to lớn trong việc nâng cao chất lượng học tập cho
học sinh và sự phát triển nhân cách cho các em.
Vậy làm thế nào để học sinh lớp 3 hứng thú với môn toán?
Cũng như các thầy cô giáo khác, chúng tôi luôn trăn trở, tìm tòi, từng
bước thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy Toán để làm cho những tiết
học toán trở lên sinh động, hấp dẫn hơn; làm cho những con số tưởng chừng
như khô khan, vô hồn trở lên có hồn. Và hơn hết là có thể giúp học sinh phát
huy tính năng động, sáng tạo, phát triển phẩm chất và năng lực toán học cho các
em. Để làm được điều đó thì trước hết cần tạo được hứng thú học tập cho học
sinh. Chính vì lí do đó tôi đã mạnh dạn đưa ra giải pháp: “ Đổi mới phương
pháp dạy theo hướng phát triển năng lực tạo hứng thú học toán cho học sinh lớp 3.

2. Tên giải pháp: Đổi mới phương pháp dạy theo hướng phát triển
năng lực tạo hứng thú học toán cho học sinh lớp 3.
3. Lĩnh vực áp dụng giải pháp
- Giải pháp được áp dụng đối với môn toán cho học sinh khối Ba 1
- Giải pháp giải quyết vấn đề tạo hứng thú học tập môn toán cho học sinh
lớp 3 để góp phần nâng cao chất lượng môn toán.
4. Ngày giải pháp được áp dụng lần đầu: 15/9/2021
5. Mô tả bản chất giải pháp 5.1. Nội dung giải pháp
5.1.1. Thực trạng hứng thú học toán của học sinh lớp 3
Năm học 2021 – 2022, tôi được nhà trường phân công giảng dạy lớp 3A
với 39 học sinh. Sau 2 tuần nhận lớp, tôi phát phiếu thăm dò hứng thú học toán
cho học sinh các lớp 3A, 3B, 3C của trường tôi và lớp 3A, 3B của một trường
tiểu học B trong huyện. Tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 1: Bảng tổng hợp kết quả tham dò mức độ hứng thú học Toán Tên lớp Sĩ Rất thích Thích Bình thường Không thích số SL % SL % SL % SL % 3A 39 8 20,5 10 25,6 12 30,8 9 23,1 3B 35 7 20 8 22,9 11 31,4 9 25,7 3C 38 10 26,3 8 21,1 9 23,7 11 28,9
Dựa vào kết quả thăm dò hứng thú học toán của học sinh, tôi thực sự
ngạc nhiên: chỉ có 42,9 % học sinh hứng thú với môn Toán, trong khi số học
sinh không hứng thú, thậm chí là cảm thấy sợ học toán lên tới 25,7 % ( chiếm hơn
¼ số học sinh của lớp)
Từ thực trạng trên,tôi tìm hiểu và rút ra một số ưu điểm và tồn tại sau: * Ưu điểm
- Ngành giáo dục luôn có sự chỉ đạo cụ thể, sâu sát; Nhà trường luôn động
viên, khích lệ, tạo điều kiện để giáo viên chúng tôi thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
- Phòng học được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
hiện đại cơ bản đáp ứng được yêu cầu đổi mới. 2
- Học sinh có nền nếp, có ý thức học tập. Đa số phụ huynh đồng thuận,
ủng hộ và luôn phối hợp với giáo viên trong quá trình giáo dục học sinh.
Bên cạnh những thuận lợi, tôi cũng gặp không ít khó khăn: * Tồn tại
- Hầu hết cha mẹ học sinh đều là công nhân, làm việc theo ca nên ít có
thời gian để học tập và vui chơi cùng con.
- Đa số học sinh lớp tôi là học sinh nông thôn nên các em nhút nhát, chưa
mạnh dạn tham gia vào các hoạt động học tập. Nhiều học sinh làm toán một
cách máy móc, thiếu sự tập trung trong giờ học; thậm chí có những em còn nằm
gục xuống bàn. Khiến cho các tiết học toán trở lên căng thẳng, trầm lắng; kết
quả học tập môn Toán của nhiều học sinh chưa cao.
Nguyên nhân của thực trạng đó là do đâu?
5.1.2. Nguyên nhân của thực trạng
- Một là, các em chưa có động cơ học tập đúng đắn
- Hai là, giáo viên đôi lúc chưa linh hoạt khi vận dụng các phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học trong các tiết học toán.
- Ba là, việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa đạt được hiệu quả mong muốn.
- Bốn là, giáo viên chưa thực sự sáng tạo trong việc động viên, khích lệ học sinh.
Vậy làm thế nào để khắc phục được những thực trạng trên? Câu hỏi đó
khiến tôi luôn trăn trở, tìm tòi và mạnh dạn áp dụng giải pháp: “Đổi mới phương
pháp dạy học và đánh giá học sinh tạo hứng thú học toán cho học sinh lớp
”.
5.1.3. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá
học sinh tạo hứng thú học toán cho học sinh lớp 3
5.1.3.1. Giải pháp 1: Tạo động cơ học tập đúng đắn cho học sinh
Động cơ học tập được hình thành từ những cảm xúc, nhu cầu học tập của
học sinh. Học sinh có động cơ học tập đúng đắn sẽ kích thích, thúc đẩy tính tích
cực, tự giác chiếm lĩnh kiến thức. Đối với học sinh lớp 3 thì động cơ học tập
chưa có sẵn. Đa số các em đều chưa ý thức được mục đích của việc học toán vì 3
thế trong quá trình học tập và rèn luyện, giáo viên là người dẫn dắt hình thành
động cơ học toán cho các em.
Theo quan sát của mình, tôi thấy có 2 nguyên nhân khiến các em chưa có
động cơ học tập môn Toán: Một là các em thực sự không thấy môn Toán thú vị
với mình hoặc không thấy ý nghĩa thực sự của việc học toán ngoại trừ việc vượt
qua các bài kiểm tra bắt buộc. Hai là, các em có mong muốn học, có thấy được
giá tri, thấy được ý nghĩa của việc học toán nhưng do mất gốc, không theo được
chương trình nên các em tự ti, thiếu kiên trì. Đặc điểm chung của học sinh
không có động cơ học toán là những học sinh học chưa tốt môn Toán.
Để tạo ra được động cơ học toán cho học sinh, trước hết tôi đã giúp học
sinh thấy được ứng dụng quan trọng, hữu ích của toán trong cuộc sống hàng
ngày. Bởi vậy, ngay đầu năm học, tôi cho các em tìm hiểu mục lục sách giáo
khoa toán lớp 3. Sau đó, tôi giới thiệu về những nội dung chính trong chương trình
toán lớp 3 để kích thích sự tò mò, khám phá của các em.
Ví dụ: Tôi giới thiệu về ứng dụng kì diệu và ý nghĩa của phép tính nhân,
chia trong cuộc sống. Hoặc khi giới thiệu về phần hình học, tôi cho các em tìm
những đồ vật có dạng hình vuông, hình tròn, hình chữ nhật, hình tam giác mà
các em biết. Hoạt động này giúp các em thấy toán học thật gần gũi với cuộc
sống. Tôi giới thiệu thêm: Ở lớp dưới, chúng mình đã biết nhận diện và gọi tên
các hình đó. Chương trình Toán 3 sẽ giúp chúng mình khám phá thêm những
đặc điểm thú vị của chúng. Đặc biệt là các em sẽ biết tính chu vi, diện tích của
các hình đó. Những đặc điểm thú vị đó đang chờ chúng mình khám phá đấy.
Qua những lời giới thiệu ấy, tôi thấy rõ sự tò mò, sự hào hứng hiện lên trong ánh mắt của các em.
Việc tạo động cơ học tập cho học sinh không chỉ dừng lại ở đó mà trong
mỗi tiết học toán, tôi còn thiết kế thêm một số bài tập , tình huống liên quan đến
thực tế. Ví dụ: Khi học “Tìm một phần bằng nhau của một số” ( SGK Toán 3-
T26) ở phần khởi động thay vì cho học sinh hát hay chơi 1trò chơi vận động thì
tôi tạo động cơ học tập bằng 1tình huống thực tế về số học sinh nam và nữ của
lớp tôi. Tôi đưa ra bài toán: Mẹ có 30 quả trứng, mẹ biết bà 1/3 số trứng đó. 4
Hỏi mẹ còn lại bao nhiêu quả trứng? Sau đó, tôi dẫn dắt học sinh vào bài mới
bằng câu hỏi gợi mở: thế nào là 1/3? Muốn tìm giá trị của 1 phần của một số ta
làm thế nào? Để giải các bài toán về tìm một trong các phần bằng nhau của một
số chúng ta sẽ làm như thế nào? Cô mời các em cùng tìm hiểu bài “Tìm một
trong các phần bằng nhau của một số”.
Ngoài ra, tôi luôn luôn tìm ra cách giới thiệu để tạo hứng thú cho các em
mỗi khi bắt đầu 1 bài học mới.
Bên cạnh đó, tôi thận trọng trong việc giao các nhiệm vụ học tập cho các
em ở trên lớp và ở nhà để đảm bảo các em có đủ thời gian hoàn thành bài tập
được giao (Chia các nhỏ các nhiệm vụ học tập để các em dễ dàng giải quyết)
Từ những việc làm cụ thể và tỉ mỉ đó, tôi đã giúp học sinh dần hình thành
động cơ học tập đúng đắn. Các em đã tích cực, chủ động hơn trong việc chiếm
lĩnh kiến thức. Đây không chỉ là 1 việc làm thiết thực để tạo hứng thú học toán
mà còn có giá trị gắn kết toán học với cuộc sống và mang cuộc sống vào trong toán học.
Bên cạnh việc tạo động cơ học tập đúng đắn cho học sinh thì nội dung thứ
hai tôi hướng tới đó là:
5.1.2. Giải pháp 2: Kết hợp đa dạng, linh hoạt các phương pháp dạy học
Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học trong toàn bộ quá trình dạy
học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất
lượng dạy học. Trong quá trình dạy Toán tôi đã kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy học như:
* Phương pháp trực quan: Là một phương pháp dạy học toán mà ở đó
người giáo viên làm cho HS năm được tri thức kĩ năng của môn toán dựa trên
các hoạt động quan sát trực tiếp của trẻ đối với các hiện tượng, các sự vật cụ thể
có ở đời sống xung quanh trẻ. Khi sử dụng phương pháp trực quan cần lưu ý đồ
dùng trực quan phải đẹp, sặc sỡ, rực rỡ, phải phong phú đa dạng. 5
* Phương pháp gợi mở - vấn đáp là một phương pháp dạy học toán mà
ở đó người giáo viên không đưa ra kiến thức trực tiếp mà giáo viên dùng hệ
thống câu hỏi cho HS suy nghĩ trả lời từng câu.
Ví dụ : Tìm x, biết: 356 + x = 1 356
GV hỏi: - x là thành phần nào trong phép tính đã cho?
- Nêu cách tìm số hạng chưa biêt?
Bằng hệ thống câu hỏi gợi mở - vấn đáp giáo viên sẽ dẫn dắt học sinh tìm ra
hướng làm. Sau khi học sinh tìm ra kết quả, tôi tiếp tục sử dụng phương pháp
này để học sinh giải thích kết quả của mình.
* Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề: Dạy học đặt và giải
quyết vấn đề là một phương pháp dạy học toán mà ở đó người GV tạo ra các
tình huống có vấn đề, rồi điều khiển học sinh tự phát hiện vấn đề hoạt động tự
giác và tích cực để giải quyết vấn đề thông qua đó đạt được mục tiêu học.
* Phương pháp luyện tập thực hành: Là phương pháp dạy học toán mà
ở đó người GV tổ chức cho HS giải quyết các nhiệm vụ hay các bài tập để tự HS
khắc sâu kiến thức đã học hoặc phát triển kiến thức đó trở thành kiến thức mới
hoặc vận dụng kiến thức đó làm tính giải toán và áp dụng thực tế.
5.1.3. Giải pháp 3: Vận dụng phù hợp các trò chơi học tập môn toán
Trò chơi học tập là trò chơi gắn liền với các hoạt động học tập và nội
dung bài học giúp học sinh khai thác kinh nghiệm vốn có của bản thân để chơi
và để học. Trong quá trình chơi trò chơi các em sẽ bộc lộ nhiều cảm xúc rất rõ
ràng như: niềm vui khi thắng và buồn bã khi thua; vui mừng khi đồng đội hoàn
thành nhiệm vụ, bản thân cảm thấy có lỗi khi không làm tốt nhiệm vụ của mình.
Vì tập thể mà cố gắng hết khả năng để mang lại chiến thắng cho tổ, nhóm của
mình. Đây cũng chính là đặc tính thi đua rất cao của trò chơi học tập. Đặc biệt,
đối với môn toán thì trò chơi học tập càng có ý nghĩa quan trọng hơn trong việc
tạo hứng thú học toán cho học sinh. 6
Trong thực tế dạy học, giáo viên thường tổ chức trò chơi học tập để củng
cố kiến thức, kỹ năng toán. Tuy nhiên việc tổ chức cho học sinh chơi các trò
chơi để hình thành kiến thức, kỹ năng mới là rất cần để tạo hứng thú học tập cho
học sinh ngay từ khi bắt đầu bài học mới.
Trong quá trình dạy học toán, tôi dựa theo nội dung của từng bài, từng
mạch kiến thức và điều kiện thời gian trong mỗi tiết học để thiết kế trò chơi sao
cho phù hợp. Trò chơi học tập có thể tổ chức ở cả 4 bước lên lớp.
Đối với mỗi trò chơi, tôi đều thiết kế chu đáo theo quy trình sau:
Bước 1: Giới thiệu tên trò chơi, mục đích của trò chơi
Bước 2: Hướng dẫn học sinh chơi trò chơi. Ở bước này giáo viên cần làm những việc sau:
+ Chia đội chơi, quy định số thành viên mỗi đội chơi, cử trọng tài, thư kí,. .
+ Chuẩn bị đồ dùng, dụng cụ để chơi ( giấy khổ to, thẻ từ, quân bài, cờ,. .)
+ Giới thiệu cách chơi: quy định thời gian chơi, những điều người chơi
không được làm, cách tính điểm,. . + Chơi thử ( nếu cần)
Bước 3: Tổ chức cho học sinh chơi trò chơi
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả trò chơi
Để trò chơi mang lại hiệu quả cao thì khi thiết kế và tổ chức trò chơi trong
giờ học toán cần lưu ý:
- Lựa chọn trò chơi mang ý nghĩa giáo dục
- Thời gian chơi mỗi trò chơi từ 5 – 7 phút
- Trong mỗi tiết học không nên lạm dụng tổ chức nhiều trò chơi
- Hình thức trò chơi đa dạng, phong phú. Khi tổ chức trò chơi giáo viên có
thể lồng ghép vào trò chơi các nhân vật hoạt hình, các câu chuyện cổ tích quen
thuộc mà trẻ yêu thích để làm cho trò chơi thêm hấp dẫn.
Ví dụ: Khi dạy bài bảng nhân 6 ( SGK Toán 3- trang19), tôi tổ chức cho
học sinh chơi trò chơi “ Giải cứu Bạch Tuyết” như sau:
Tên trò chơi: Giải cứu Bạch Tuyết 7 Mục đích
- Rèn luyện kĩ năng thực hiện các phép tính nhân trong bảng 6
- Rèn kĩ năng phản xạ nhanh cho học sinh
Chuẩn bị: Giáo viên thiết kế trò chơi trên powerPoint gồm 1 bức tranh có
hình nàng Bạch Tuyết và 4 ô cửa bí mật. Các ô cửa có chứa đề bài như sau: - Ô cửa 1: 6 x 5 = ? - Ô cửa 2: 6 x 9 = ?
- Ô cửa 3: Thừa số thứ nhất là 6, thừa số thứ hai là 8. Tích 2 số đó là bao nhiêu?
- Ô cửa 4: Tìm x: x : 6 = 5 Cách chơi
- Trò chơi này, tôi tổ chức cho cả lớp cùng tham gia. Học sinh nào giơ tay
nhanh sẽ được quyền trả lời.
- Giới thiệu trò chơi như sau: Các em ạ! Mụ phù thủy độc ác nham hiểm
đã nhốt nàng Bạch Tuyết ở một nơi bí mật. Để giải cứu được nàng Bạch Tuyết
chúng mình phải hành trình mở lần lượt 4 ô cửa bí mật này. Mỗi ô cửa đều có
chứa 1 phép tính hoặc 1 bài toán. Sau khi mở được 4 ô cửa nàng Bạch Tuyết sẽ
được giải cứu. Các em có muốn giúp nàng Bạch Tuyết không nào? 8
Ảnh trò chơi “ Giải cứu Bạch Tuyết”
Trò chơi học tập được sử dụng như một phương pháp tổ chức cho học
sinh khám phá và chiếm lĩnh nội dung học tập hoặc thực hành, luyện tập một
kĩ năng nào đó trong chương trình môn học. Đây là một phương pháp có tác
dụng hòa đồng sâu rộng và thu hút mức độ tập trung của học sinh mà ít có
phương pháp nào sánh kịp.
5.1.4. Giải pháp 4: Đổi mới hình thức tổ chức dạy học.
Đặc trưng của hình thức dạy học môn Toán là dạy học trong lớp theo thời
gian quy định, theo nội dung có sẵn trong sách giáo khoa. Khi sử dụng hình thức
dạy học này tạo ra sự nặng nề đơn điệu, hạn chế sự nhận thức tiếp thu kiến thức
của học sinh. Để khắc phục hạn chế đó, tôi đã mạnh dạn thực hiện một số hình
thức dạy học môn Toán lớp 3 như sau: a) Học trong lớp :
Tuỳ theo nội dung và điều kiện học tập, giáo viên có thể tiến hành dạy học
ở trong lớp hoặc ngoài hiện trường. Có 3 cách tổ chức sau đây: Một là, học cá nhân:
Tổ chức cho học sinh học cá nhân sẽ tạo điều kiện phát huy tối đa năng lực
học sinh trong học toán. Viêc học cá nhân chỉ đạt hiệu quả khi mỗi học sinh thực
sự làm việc theo gợi ý hướng dẫn của giáo viên trên phiếu học tập. Giáo viên có
thể trực tiếp kiểm tra từng em, giúp từng cá nhân thực hiện nhiệm vụ . Hai là, học nhóm
Học nhóm sẽ tạo không khí hợp tác học tập, học tập có tổ chức, có trách
nhiệm giữa các thành viên trong một nhóm học sinh. Khi học nhóm mỗi học
sinh phải phát biểu ý kiến của mình, phải thực hiện nhiệm vụ cụ thể để hoàn
thành nhiệm vụ chung của nhóm. 9
Tuỳ nội dung của từng bài mà giáo viên quyết định đến số học sinh ở mỗi
nhóm. Khi cử nhóm trưởng và thư ký nên luân phiên để em nào cũng có cơ hội
tập điều hành công việc trong nhóm. Điều quan trọng khi tổ chức học nhóm là
nhiệm vụ của mỗi nhóm phải rõ ràng cụ thể. Trong khi học sinh làm việc, giáo
viên theo dõi giúp đỡ các em. Ba là, học toàn lớp.
Khi học toàn lớp giáo viên tổ chức cho các em cùng trao đổi ý kiến, tổ chức
hướng dẫn để cùng học sinh tham gia giải quyết một bài toán, cách trình bày
một lời giải, cùng đặt vấn đề mới nảy sinh ( dưới dạng câu hỏi ) trong quá trình
học tập. Khi giáo viên nói nên ngắn gọn, rõ ràng, đủ thông tin với tốc độ vừa
phải. Khi sủ dụng đồ dùng dạy học ( hình ảnh, sơ đồ, mẫu vật…) phải thường
xuyên gợi ý để thu thập các thông tin ngược từ học sinh để điều chỉnh. b) Học ngoài lớp:
Dạy ngoài hiện trường giúp học sinh quan sát được trực tiếp, mắt thấy tai
nghe một số đối tượng học tập rất sinh động mà không có loại đồ dùng dạy học
nào hoặc lời miêu tả củaâối viên có thể so sánh được về mặt trực quan. Học sinh
có thể được thực hiện hàng ngày trên thực tế, môi trường học
tập thay đổi giúp cho học sinh có nhận thức nhanh và ghi nhớ sâu hơn, ví dụ ở
các bài: Đo độ dài, tỉ lệ xích, tính chu vi diện tích các hình.
c) Sử dụng phiếu học tập:
Phiếu học tập là một trong những công cụ cho phép cá thể hoá hoạt động
học tập của học sinh trong học Toán, tiết kiệm thời gian trong việc tổ chức các
hoạt động học tập đồng thời là công cụ hữu ích trong việc thu thập và xử lý
thông tin ngược. Phiếu học tập được nhiều ở tất cả các bài, các mạch kiến thức.
Khi soạn thảo và sử dụng phiếu học tập cần lưu ý : 10
Phiếu học tập một mặt phải cung cấp được những kiến thức, kỹ năng cơ
bản, trọng tâm được quy định trong chương trình và sách giáo khoa, trong đó
xác định những thành tố đơn vị và trật tự thực hiện chúng mặt khác phải đảm
bảo cả việc kiểm tra được kiến thức kỹ năng đó.
Phiếu học tập cần vừa sức với số đông học sinh nhưng cũng phải đảm bảo
kích hích được những hoạt động tìm tòi mang đặc tính của dạng hoạt động biến đổi, sáng tạo.
Các yêu cầu nêu trong phíếu học tập phải được diễn đạt một cách chặt chẽ,
rõ ràng, dễ hiểu chính xác.
5.1.5. Giải pháp 5: Ứng dụng công nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy toán lớp 3
Một trong những định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
tích cực là ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, điển hình là sử dụng giáo
án điện tử. Ngày nay, giáo án điện tử được sử dụng rất phổ biến bởi những tiện
ích mà nó đem lại nhưng làm thế nào để mỗi giáo án điện tử có chất lượng, thực
sự phát huy được hiệu quả, góp phần tạo hứng thú cho học sinh trong mỗi giờ
học mà không gây sự nhàm chán thì cần sự sáng tạo, sự đầu tư nghiêm túc của
giáo viên. Bởi vậy, tôi luôn đầu tư thời gian, công sức, trí tuệ cho mỗi bài soạn,
sử dụng linh hoạt và phong phú các hiệu ứng.
Đặc biệt sách giáo khoa toán lớp 3 chủ yếu là kênh chữ, rất ít kênh hình
nên việc thiết kế giáo án điện tử với hiệu ứng đổi màu chữ, gạch chân dưới yêu
cầu của đề bài sẽ giúp học sinh nhớ lâu hơn. Hoặc khi tóm tắt bài toán có thể
dùng hình ảnh phù hợp để minh họa cho đề bài. Những bài toán về đếm hình
được đưa lên màn hình lớn và tạo hiệu ứng tách, ghép hình sẽ giúp học sinh hiểu
bài nhanh hơn. Khi tổ chức trò chơi có thể thêm âm thanh như tiếng chuông,
tiếng vỗ tay,…để thu hút sự chú ý của học sinh.
Ngoài ra, tôi thường xuyên vào các trang violet, kinhnghiemdayhoc.net.
Hành trang số,… để tham khảo cách thiết kế giáo án điện tử của đồng nghiệp. 11
Bên cạnh đó, tôi còn ứng dụng CNTT vào việc hỗ trợ cho các em còn hạn
chế về nhận thức. Tôi lập nhóm học trực tuyến để bổ trợ kiến thức toán cho các
em theo hình thức nhẹ nhàng, học mà chơi, chơi mà học. Đặc biệt là trong bối
cảnh hiện nay, với những áp lực từ công việc, từ cuộc sống đã khiến nhiều phụ
huynh rất ít thời gian ở bên con, nhiều đứa trẻ có thể bị rơi vào trạng thái cô đơn
trong chính ngôi nhà của mình nên việc tạo sân chơi lành mạnh cho trẻ là vô
cùng cần thiết, trong đó có một phần trách nhiệm của các thầy cô. Bởi vậy, tôi
thường tạo những sân chơi cho các em thông qua việc ứng dụng công nghệ
thông tin và đặc biệt là những trò chơi toán học.
Việc ứng dụng CNTT không chỉ góp phần tạo được hứng thú cho học sinh
mà còn làm cho tình cảm giữa cô với trò, trò với trò ngày thêm gắn kết . Không
chỉ những thời gian trên lớp mà ngay cả khi ở nhà tôi đã thực sự trở thành người mẹ thứ hai của các em.
5.1.6. Giải pháp 6: Động viên, khích lệ học sinh kịp thời
Khen ngợi là một phần thưởng tinh thần to lớn đối với học sinh tiểu học.
Lời khen giúp các em tạo động lực và cải thiện kết quả học tập. Hiện nay, cả 12
giáo viên và phụ huynh đều đánh giá cao sự khích lệ, động viên học sinh của
thông tư 22. Việc động viên, khích lệ học sinh kịp thời sẽ giúp học sinh tự tin,
nhân cách của học sinh ngày càng được kiện toàn, hành vi tích cực sẽ được phát
huy. Ngược lại, phê bình, trách mắng, chỉ trích làm cho lòng tự trọng của trẻ bị tổn thương.
Chính vì vậy hàng ngày thay vì trách phạt và chê bai học sinh tôi sẽ dành
cho các em những lời khen ngợi trân thành khi các em có sự tiến bộ. Đối với
những em học toán chưa tốt, bài làm còn mắc lỗi, tôi gợi ý để các em tìm ra lỗi
sai trong bài và sửa lại dưới sự dẫn dắt của cô giáo.
Ngoài nhận xét bằng lời, tôi dùng cử chỉ, ánh mắt, nụ cười hay những cái
xoa đầu để khích lệ các em. Những em nào tiến bộ tôi có thể thưởng bông hoa,
sticker hay thư khen cuối tuần. Khi các em được nhận những lời khen, thư khen
của cô các em cảm thấy rất vui và hạnh phúc.
Bên cạnh đó, tôi thường xuyên viết nhận xét vào vở hoặc sản phẩm học
tập của học sinh để động viên, khích lệ các em.
5.2. Về khả năng áp dụng của giải pháp
Giải pháp “ Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh tạo hứng
thú học toán cho học sinh lớp 3” đã được tôi áp dụng trong dạy học môn toán
cho học sinh lớp 3. Qua quá trình nghiên cứu và thực tế áp dụng, tôi thấy đây là
một giải pháp phù hợp với định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát triển năng lực học sinh tiểu học. Các giải pháp phù hợp với mọi đối
tượng học sinh và có thể áp dụng để tạo hứng thú học toán cho học sinh các khối
lớp trong bậc tiểu học.
Bản thân tôi đánh giá những giải pháp không cần tốn quá nhiều chi phí đầu
tư, việc thực hiện chủ yếu thông qua sự chủ động của giáo viên và học sinh nên tôi
tin tưởng đạt được hiệu quả cao khi áp dụng ở bất cứ trường học trên địa bàn nào.
6. Những thông tin cần được bảo mật: không
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp 13
Theo ý kiến chủ quan của riêng tôi, để áp dụng hiệu quả giải pháp ““Đổi
mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh tạo hứng thú học toán cho học
sinh lớp 3”
vào dạy học môn toán thì nhất thiết phải đáp ứng được các điều kiện sau: - Về giáo viên
+ Tìm hiểu và hiểu rõ nguyên nhân vì sao học sinh chưa hứng thú với
môn học để đưa ra những giải pháp phù hợp với đối tượng học sinh lớp mình giảng dạy.
+ Chuẩn bị kĩ bài trước khi đến lớp, nắm chắc kiến thức, kĩ năng của môn
học và dự kiến được những tình huống sư phạm có thể xảy ra trong tiết toán.
+ GV phải nắm được xu hướng đổi mới của giáo dục để điều chỉnh giải pháp cho phù hợp.
+ Khi vận dụng các giải pháp cần linh hoạt, vừa sức với học sinh.
+ Động viên khen thưởng kịp thời để gây hứng thú học tập cho học sinh. - Về nhà trường:
+ Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, các phương tiện, thiết bị dạy học cho
học sinh như: máy chiếu, tranh ảnh, bộ đồ dùng học toán,.
+ Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn, tổ chức cho giáo viên đi học
tập kinh nghiệm ở trường bạn.
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp.
8.1 Tính mới của giải pháp:
Giải pháp “Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh tạo hứng
thú học toán cho học sinh lớp 3” đã được các đồng nghiệp khác nghiên cứu và áp
dụng trước đó. Tuy nhiên, các giải pháp mới chỉ được khai thác ở một trong năm
thành tố của quá trình dạy học. Đó là mục đích dạy học, nội dung dạy học, phương
pháp và hình thức tổ chức, phương tiện và thiết bị dạy học, kiểm tra đánh giá kết
quả học tập. Khác với các giải pháp trước đó, tôi đã tác động vào cả 5 thành tố của
quá trình dạy học để tạo hứng thú học toán cho các em. Ngoài ra, tôi còn áp dụng
giải pháp cho nhiều đối tượng học sinh của hai trường tiểu học trong cùng một huyện 14
để có kết quả khách quan và tính ứng dụng cao. Đó cũng chính là tính mới của giái
pháp so với các giải pháp tương tự mà tôi biết.
8.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng giải pháp theo ý kiến của tác giả * Đối với GV
- Tôi đã có thêm kinh nghiệm tạo hứng thú học toán cho học sinh nhằm
nâng cao chất lượng học toán.
- Các tiết học toán của lớp tôi diễn ra nhẹ nhàng, sôi nổi, hấp dẫn góp
phần xây dựng lên những giờ học hạnh phúc.
- Nhận được sự tin tưởng và ủng hộ cao của phụ huynh. * Đối với HS
- 94,3 % học sinh hứng thú với môn Toán. Đặc biệt, tỉ lệ học sinh rất thích
học toán tăng lên 40 %, tỉ lệ học sinh thích học toán tăng 11,4 %, và quan trọng
hơn cả là tỉ lệ học sinh không hứng thú với môn toán là 0%.
- Nhiều em mạnh dạn, tự tin, tích cực tham gia vào các hoạt động và hoàn
thành bài tập với độ chính xác cao.
- Chất lượng học tập môn toán cuối học kì I được nâng lên rõ rệt: Xếp loại
T: 23 em ( chiếm 65,7%) H: 12 em ( 34,3 %), C: 0 em
Nhìn vào những kết quả đạt được, tôi nghĩ mình đã tìm được hướng đi
đúng, cách làm phù hợp để tạo hứng thú học toán cũng như góp phần nâng caochất
lượng dạy - học môn Toán cho học sinh lớp 3.
Sau hơn một học kì, tôi cùng đồng nghiệp áp dụng giải pháp vào quá trình
dạy toán cho học sinh lớp 3A, 3B của trường tôi, chúng tôi thu được kết quả như sau: Tên lớp Sĩ Rất thích Thích Bình thường Không thích số SL % SL % SL % SL % 3A 39 25 51,3 12 35,9 2 10,3 0 2,5 3B 35 23 48,6 10 34,3 2 14,3 0 2,8 15
Đối với lớp 3A của trương tiểu học B Tên lớp Sĩ Rất thích Thích Bình thường Không thích số SL % SL % SL % SL % 3A 36 22 50 11 33,3 3 13,9 0 2,8
Nhìn vào bảng số liệu và thực trạng học toán của học sinh lớp, tôi nghĩ
mình đã tìm được hướng đi đúng, cách làm phù hợp để tạo hứng thú học toán cũng
như góp phần nâng caochất lượng dạy - học môn toán cho học sinh.
- Sau hơn 1 học kì tôi cùng đồng nghiệp áp dụng các giải pháp thì tỉ lệ học sinh
hứng thú với môn toán đạt 85 %, số học sinh không hứng thú chỉ còn khoảng 5%.
- Các em có ý thức tự giác tham gia các hoạt động và hoàn thành bài tập với độ chính xác cao.
- Đa số các em đều rất tự tin, lớp học sôi nổi.
- Chất lượng học tập môn toán cuối học kì I được nâng lên rõ rệt: Xếp loại T: 26 em, H: 13 em, C: 0 em
8.3. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
giải pháp theo ý kiến của tổ chức, cá nhân
- Tiết kiệm về mặt thời gian cho giáo viên vẫn thu được hiệu quả giáo dục cao.
- Giải pháp có tác dụng rõ rệt trong việc tạo hứng thú học toán cho học
sinh lớp 2 và nâng cao chất lượng học tập môn toán cho học sinh.
9. Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng giải pháp lần đầu (nếu có)
Số Tên tổ chức/cá Phạm vi/Lĩnh vực Địa chỉ TT nhân áp dụng sáng kiến 1 Giáo viên . . . . . . .
Trường tiểu học. . . . . . , Tạo hứng thú học toán Tam Dương, Vĩnh cho học sinh lớp 3 16 2 Học sinh khối 3 Phúc. 3 Giáo viên tổ 3
Thủ trưởng đơn vị
…………., ngày . . tháng . . năm 20. .
Tác giả sáng kiến s 17
Document Outline

  • 3.Lĩnh vực áp dụng giải pháp
  • Từ thực trạng trên, tôi tìm hiểu và rút ra một số
  • *Tồn tại
  • 5.1.2.Nguyên nhân của thực trạng
  • 5.1.3.Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học và đá
  • 5.1.2.Giải pháp 2: Kết hợp đa dạng, linh hoạt các phương
  • Ví dụ : Tìm x, biết: 356 + x = 1 356
  • 5.1.3.Giải pháp 3: Vận dụng phù hợp các trò chơi học tập
  • Mục đích
  • Cách chơi
  • 5.1.4.Giải pháp 4: Đổi mới hình thức tổ chức dạy học.
  • 5.1.5.Giải pháp 5: Ứng dụng công nghệ thông tin hợp lý h
  • 5.1.6.Giải pháp 6: Động viên, khích lệ học sinh kịp thời
  • 5.2.Về khả năng áp dụng của giải pháp
  • 6.Những thông tin cần được bảo mật: không
  • 8.Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu
  • 8.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể
  • 9.Danh sách những tổ chức/ cá nhân đã tham gia áp dụ
  • Tác giả sáng kiến