-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đối tượng, phương pháp nghiên cứu môn học - Giáo dục quốc phòng | Trường Đại học Tôn Đức Thắng
Nghiên cứu những quan điểm cơ bản có tính chất lý luận của Đảng về đườnglối quốc phòng và an ninh gồm: Học thuyết Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vềchiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc; quan điểm của Đảng về xây dựng nền quốcphòng tòan dân, an ninh nhân dân. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Giáo dục Quốc phòng và An ninh (HP123) 118 tài liệu
Đại học Tôn Đức Thắng 3.5 K tài liệu
Đối tượng, phương pháp nghiên cứu môn học - Giáo dục quốc phòng | Trường Đại học Tôn Đức Thắng
Nghiên cứu những quan điểm cơ bản có tính chất lý luận của Đảng về đườnglối quốc phòng và an ninh gồm: Học thuyết Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vềchiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc; quan điểm của Đảng về xây dựng nền quốcphòng tòan dân, an ninh nhân dân. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Giáo dục Quốc phòng và An ninh (HP123) 118 tài liệu
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng 3.5 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Tôn Đức Thắng
Preview text:
Bài 1
ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU MÔN HỌC --------------------
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. MỤC ĐÍCH: Nắm vững đối tượng, phương pháp, nội dung nghiên cứu
Môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh, góp phần bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
II. YÊU CẦU: Sinh viên xác định trách nhiệm, thái độ đúng trong học tập
Môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh, tích cực tham gia xây dựng, củng cố
nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân ngay khi đang học tập, rèn luyện trong
nhà trường và ở mỗi vị trí công tác tiếp theo. B. NỘI DUNG
I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
I.1. Nghiên cứu đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam
Nghiên cứu những quan điểm cơ bản có tính chất lý luận của Đảng về đường
lối quốc phòng và an ninh gồm: Học thuyết Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc; quan điểm của Đảng về xây dựng nền quốc
phòng tòan dân, an ninh nhân dân; chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế -
xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh; một số nội dung cơ bản về
lịch sử nghệ thuật quân sự Việt Nam; xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên
giới quốc gia; xây dưng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và
những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Trên cơ sở lý luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân
đội và bảo vệ Tổ quốc, Đảng ta đã đề ra chủ trương, đường lối chiến lược xây dựng
nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân
và tiến hành chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Các
quan điểm của Đảng về quốc phòng và an ninh có tính kế thừa và phát triển những
truyền thống quân sự độc đáo của dân tộc “cả nước một lòng chung sức đánh giặc”,
“lấy ít địch nhiều”, “lấy yếu chống mạnh”. Đó cũng chính là đặc trưng nghệ thuật
quân sự Việt Nam đã đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược. Các quan điểm của Đảng về
bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, xây dựng phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh Tổ quốc đã bám sát thực tiễn, nhiệm vụ cách mạng trong tình hình
mới, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững ổn định chính trị, kinh tế phát triển, an ninh trật tự
bảo đảm, hội nhập quốc tế sâu rộng, vị thế nước ta ngày càng cao trên thế giới.
I.2. Nghiên cứu về công tác quốc phòng và an ninh
Bao gồm nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chiến lược “Diễn biến hòa
bình” bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam; một số 1
vấn đề về dân tộc, tôn giáo và đấu tranh phòng chống địch lợi dụng vấn đề dân tộc,
tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam; phòng chống vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường; phòng chống vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông; phòng chống một số loại tội phạm xâm hại danh dự, nhân phẩm của người
khác; an toàn thông tin và phòng chống vi phạm pháp luật trên không gian mạng;
an ninh phi truyền thống và các mối đe dọa an ninh phi truyền thống ở Việt Nam.
Nghiên cứu về công tác quốc phòng và an ninh thực chất là nghiên cứu hệ
thống quy phạm pháp luật của Nhà nước về bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh chính
trị và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Mọi công dân đều có trách nhiệm tham gia
công tác quốc phòng an ninh, luyện tập quân sự, bảo vệ an ninh, giữ gìn trật tự, an
toàn xã hội. Nghiên cứu và thực hiện tốt công tác quốc phòng và an ninh để xây
dựng lòng tin chiến thắng trước mọi âm mưu thủ đoạn của kẻ thù đối với cách mạng Việt Nam.
I.3. Nghiên cứu quân sự chung
Nghiên cứu các chế độ sinh hoạt, học tập, công tác trong ngày, trong tuần;
các chế độ xây dưng nền nếp chính quy, bố trí trật tự nội vụ trong doanh trại; hiểu
biết chung về các quân, binh chủng trong Quân đội Nhân dân Việt Nam; điều lệnh
đội ngũ từng người có súng; điều lệnh đội ngũ đơn vị; hiểu biết chung về bản đồ
địa hình quân sự; phòng tránh địch tiến công hỏa lực bằng vũ khí công nghệ cao và
ba môn quân sự phối hợp.
I.4. Nghiên cứu kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật
Nghiên cứu những kỹ năng cơ bản về kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK; tính
năng, cấu tạo và cách sử dụng một số loại lựu đạn thường dùng; ném lựu đạn xa
trúng đích; từng người trong chiến đấu tiến công, từng người trong chiến đấu
phòng ngự và từng người làm nhiệm vụ canh gác, cảnh giới
Kiến thức về quân sự trong môn học là những kiến thức phổ thông, sinh viên
cần quan tâm nghiên cứu đặc điểm, nguyên lý cấu tạo, tính năng, tác dụng,...; hiểu
rõ bản chất các nội dung kỹ, chiến thuật bộ binh và các phương pháp thực hiện,
phòng tránh đơn giản sát với thực tế. Đồng thời làm cơ sở để ứng dụng khi tham gia dân quân tự vệ.
II. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
II.1. Cơ sở phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận chung nhất của việc nghiên cứu bộ môn này là học
thuyết Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong đó, các vấn đề về chiến tranh,
xây dựng nền quốc phòng toàn dân… là nền tảng thế giới quan, phương pháp luận
của sự nghiên cứu, vận dụng đường lối quân sự của Đảng và những vấn đề khác
của giáo dục quốc phòng và an ninh.
Quá trình nghiên cứu, phát triển giáo dục quốc phòng và an ninh phải nắm
vững và vận dụng đúng đắn các quan điểm khoa học sau đây:
Quan điểm hệ thống: Đặt ra yêu cầu nghiên cứu, phát triển các nội dung của
giáo dục quốc phòng và an ninh một cách toàn diện, tổng thể trong mối quan hệ
phát triển giữa các bộ phận, các vấn đề của môn học. 2
Quan điểm lịch sử, logíc: Trong nghiên cứu, phải nhìn thấy sự phát triển của
đối tượng, vấn đề nghiên cứu theo thời gian, không gian với những điều kiện lịch
sử, cụ thể để từ đó giúp ta phát hiện, khái quát, nhận thức đúng đắn những quy
luật, nguyên tắc của hoạt động quốc phòng và an ninh.
Quan điểm thực tiễn: Phải bám sát thực tiễn xây dựng Quân đội Nhân dân,
Công an Nhân dân và xây dựng nền quốc phòng toàn dân, phục vụ đắc lực cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay.
II.2. Các phương pháp nghiên cứu
Là một bộ môn khoa học nằm trong hệ thống khoa học quân sự, phạm vi
nghiên cứu rất rộng, nội dung nghiên cứu đa dạng, được cấu trúc theo hệ thống từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp và luôn có sự kế thừa, phát triển. Vì vậy,
khi tiếp cận nghiên cứu phải được vận dụng với nhiều phương pháp, cách thức,
phù hợp với tính chất của từng nội dung và vấn đề nghiên cứu cụ thể.
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Gồm phân tích, tổng hợp, phân lọai, hệ
thống hóa, mô hình hóa, giả thuyết… nhằm thu thập thông tin trên cơ sở nghiên
cứu các văn bản, tài liệu về quốc phòng và an ninh để rút ra kết luận cần thiết.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Gồm quan sát điều tra, khảo sát thực tế,
nghiên cứu các sản phẩm quốc phòng và an ninh, tổng kết kinh nghiệm, thí nghiệm,
thực nghiệm… nhằm tác động trực tiếp vào đối tượng trong thực tiễn từ đó khái quát
bản chất, quy luật họat động của quốc phòng và an ninh không ngừng bổ sung cũng
như kiểm định tính đúng đắn của nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh.
Phương pháp nghiên cứu lĩnh hội các kiến thức kỹ năng: Gồm phương pháp
dạy học lý thuyết và thực hành nhằm đảm bảo cho sinh viên nắm được đường lối,
nghệ thuật quân sự, nắm lý thuyết kỹ thuật và chiến thuật rèn luyện các kỹ năng
thao tác, hành động quân sự. Cần chú ý sử dụng phương pháp tạo tình huống, nêu
vấn đề, tranh luận sáng tạo tăng cường thực hành rèn luyện sát thực tế chiến đấu.
Tổ chức tham quan, viết thu họach, tiểu luận, sử dụng các phương tiện khoa kỹ
thuật hiện đại phục vụ trong giảng dạy nâng cao chất lượng học tập.
III. ĐẶC ĐIỂM, CHƯƠNG TRÌNH, TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ MÔN HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
III.1. Đặc điểm môn học
Là môn học được luật định, thể hiện rõ đường lối giáo dục của Đảng được
thể chế hóa bằng các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Có sự kế tục và
phát huy kết quả thực hiện chương trình huấn luyện quân sự phổ thông (1961),
giáo dục quốc phòng (1991), quy chế giáo dục đào tạo trình độ đại học (2000) và
nghị định của chính phủ về giáo dục quốc phòng năm 2007.
Là môn học bao gồm kiến thức khoa học xã hội, nhân văn, khoa học tự
nhiên và khoa học kỹ thuật quân sự có tỷ lệ lý thuyết chiếm trên 70% chương trình.
Giáo dục quốc phòng góp phần xây dựng, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật,
tác phong khoa học ngay khi sinh viên đang học tập tại trường và khi ra công tác,
góp phần đào tạo cho đất nước đội ngũ cán bộ có ý thức, năng lực sẵn sàng tham
gia nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trên mọi cương vị công tác. 3 III.2. Chương trình
Theo Thông tư số 05/2020/TT-BGDĐT ngày 18/3/2020 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh gồm 4 học
phần, thời lượng 165 tiết, cụ thể:
Học phần I: Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng (3 tín chỉ = 45 tiết)
Học phần II: Công tác quốc phòng và an ninh (2 tín chỉ = 30 tiết)
Học phần III: Quân sự chung (1 tín chỉ = 30 tiết)
Học phần IV: Kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật (2 tín chỉ = 60 tiết)
III.3. Tổ chức dạy học và đánh giá kết quả học tập
III.3.1. Tổ chức dạy học
Theo Quyết định số 161/QĐ-TTg ngày 30/01/2015 của Thủ tướng Chính
phủ về Phê duyệt quy hoạch Hệ thống Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh
giai đoạn 2015-2020 và những năm tiếp theo; Quyết định số 1841/QĐ-TTg ngày
18/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Bổ sung quy hoạch Hệ thống Trung tâm
giáo dục quốc phòng và an ninh thời kỳ 2021-2031, tầm nhìn đến năm 2050: Các
trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh sinh viên; các trung tâm thuộc các
trường quân sự quân khu, tỉnh, thành phố; các khoa, tổ bộ môn trong các trường
đại học, cao đẳng có đủ điều kiện.
III.3.2. Đánh giá kết quả
Sinh viên chấp hành nghiêm kỷ luật trong quá trình học và phải đảm bảo tối
thiểu 80% thời lượng học tập trên lớp đối với tất cả các học phần, hoàn thành nghĩa
vụ học phí theo quy định.
Kết quả đánh giá các học phần không tính vào điểm trung bình chung học
kỳ, năm học, điểm chung bình chung tích lũy, xếp loại tốt nghiệp nhưng là một
trong các điều kiện để xét hoàn thành khối lượng học tập, xét học bổng, xét tốt
nghiệp và được ghi vào bảng điểm cấp kèm theo bằng tốt nghiệp.
III.4. Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn Môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh
Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH của Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội - Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định tổ chức dạy, học và
đánh giá kết quả học tập Môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh trong các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, cụ thể như sau:
III.4. 1. Đối tượng được miễn học Môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh
Học sinh, sinh viên có giấy chứng nhận sỹ quan dự bị hoặc bằng tốt nghiệp
sỹ quan do các trường quân đội, công an cấp.
Học sinh, sinh viên đã có chứng chỉ Giáo dục quốc phòng và an ninh tương
ứng với trình độ đào tạo.
Học sinh, sinh viên là người nước ngoài.
III.4.2. Đối tượng được miễn học, miễn thi học phần, nội dung trong chương
trình Giáo dục quốc phòng và an ninh, gồm: Học sinh, sinh viên có giấy xác nhận
kết quả học tập các học phần, nội dung đó đạt từ 5 điểm trở lên theo thang điểm 4 10
III.4.3. Đối tượng được miễn học các nội dung thực hành kỹ năng quân sự
Học sinh, sinh viên là người khuyết tật, có giấy xác nhận khuyết tật theo quy
định của pháp luật về người khuyết tật.
Học sinh, sinh viên không đủ sức khỏe về thể lực hoặc mắc những bệnh lý
thuộc diện miễn tham gia nghĩa vụ quân sự theo quy định hiện hành.
Học sinh, sinh viên đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trong Quân đội Nhân dân và Công an Nhân dân.
Học sinh, sinh viên vì lý do sức khỏe phải dừng học trong thời gian dài để
điều trị, phải có giấy xác nhận của bệnh viện nơi học sinh, sinh viên điều trị.
Học sinh, sinh viên là nữ đang mang thai hoặc trong thời gian nghỉ chế độ
thai sản theo quy định hiện hành.
Giám đốc, hiệu trưởng các cơ sở giáo dục xem xét miễn, giảm, tạm hoãn
Môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh cho các đối tượng theo quy định của
thông tư này. Hết thời gian tạm hoãn, các cơ sở giáo dục bố trí cho học sinh, sinh
viên vào học các lớp phù hợp để hoàn thành chương trình. CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Vì sao sinh viên phải học Môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh?
2. Đối tượng nghiên cứu của Môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh?
3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của môn học? --------------- 5