









Preview text:
Đơn vị đo lường là gì? Các đơn vị đo lường của Việt Nam, thế giới
1. Khái niệm về đơn vị đo lường
Đơn vị đo lường là đại lượng được chọn làm chuẩn dùng thống nhất trong cả
nước theo quy định của pháp luật để xác định vật chất về mặt lượng (trọng
lượng, khối lượng, kích thước... ).
Đơn vị đo lường hợp pháp của Việt Nam được xây dựng phù hợp với Hệ đơn
vị đo lường quốc tế (SI) đã được Đại hội cân đo quốc tế lần thứ XI họp tại
Pari năm 1960 thông qua và tiếp tục được hoàn thiện, bổ sung tại các đại hội sau đó.
Hệ đơn vị đo lường quốc tế gồm bảy đơn vị cơ bản và các đơn vị dẫn xuất
được suy ra từ các đơn vị cơ bản này. Bảy đơn vị cơ bản của hệ đơn vị đo lường quốc tế là:
1) Mét, kí hiệu là m, đơn: vị đo chiều dài;
2) Kilôgam, kí hiệu là kg, đơn vị đo trọng lượng;
3) Giây, kí hiệu là s, đơn vị đo thời gian;
4) Ampe, kí hiệu là A, đơn vị đo cường độ dòng điện;
5) Kenvin, kí hiệu là K, đơn vị đo nhiệt độ; 6) Candela, kí hiệu là cd, đơn vị đo cường độ sáng;
7) Mol, kí hiệu mol, là đơn vị đo lượng chất.
Đơn vị đo lường hợp pháp được quy định tại Nghị định số 65/2001/NĐ-CP
ngày 28.9.2001 của Chính phủ ban hành Hệ thống đơn vị đo lường hợp pháp
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Hệ thống chuẩn đo lường của từng lĩnh vực đo gồm chuẩn quốc gia và các
chuẩn có độ chính xác thấp hơn là chuẩn chính và chuẩn công tác:
1) Chuẩn quốc gia là chuẩn đo lường theo quy định tại Điều 8 Pháp lệnh Đo lường;
2) Chuẩn chính là chuẩn đo lường có độ chính xác cao nhất ở một địa
phương hoặc một tổ chức để xác định giá trị các chuẩn còn lại thuộc lĩnh vực
đó. Chuẩn chính được định kì liên kết trực tiếp với chuẩn quốc gia hoặc gián
tiếp qua chuẩn khác có độ chính xác cao hơn;
3) Chuẩn công tác là chuẩn đo lường được dùng để kiểm định hoặc hiệu
chuẩn phương tiện đo. Chuẩn công tác được định kì liên kết trực tiếp với
chuẩn chính hoặc gián tiếp qua chuẩn khác có độ chính xác cao hơn.
2. Các quy định của pháp luật Việt Nam về chuẩn đơn vị đo lường.
Quy định của pháp luật Việt Nam về chuẩn đo lường được Chủ nhiệm Ủy ban
khoa học nhà nước ban hành vào ngày 01 tháng 7 năm 1991 (Quyết định số
381/QĐ). Các quy định chung về quản lý chuẩn đo lường, cụ thể như sau: 1- Quy định chung:
1.1. Hệ thống chuẩn đơn vị đo lường (gọi tắt là chuẩn đo lường hoặc chuẩn )
là cơ sở kỹ thuật để đảm bảo tính thống nhất và độ chính xác cần thiết của
các phép đo trong cả nước.
Chuẩn là phương tiện đo ( hoặc bộ phương tiện đo) để thể hiện và duy trì các
đơn vị đo lường nhằm mục đích truyền đơn vị đến các chuẩn hoặc các
phương tiện đo có độ chính xác thấp hơn.
1.2. Tuỳ theo độ chính xác, chuẩn được phân cấp thành chuẩn đầu, chuẩn thứ và chuẩn công tác.
Chuẩn đầu: Chuẩn có các đặc trưng đo lường ở trình độ cao nhất trong một
lĩnh vực đo nhất định theo quy định quốc tế.
Chuẩn thứ: Chuẩn có giá trị xác định theo kết quả so sánh với chuẩn đầu.
Chuẩn công tác: Chuẩn có giá trị xác định từ chuẩn thứ hoặc chuẩn công tác
có độ chính xác cao hơn. Tuỳ theo độ chính xác, chuẩn công tác được phân
thành chuẩn công tác hạng I, hạng II, hạng III.. số lượng hạng của chuẩn
công tác được quy định cụ thể đối với từng lĩnh vực đo nhất định.
1.3. Về mặt quản lý, chuẩn được phân cấp thành chuẩn quốc gia (hoặc chuẩn
đo lường cao nhất) và chuẩn chính.
Chuẩn quốc gia là chuẩn đạt độ chính xác của chuẩn đầu hoặc chuẩn thứ
theo quy định quốc tế và được Hội đồng Bộ trưởng phê duyệt. Trường hợp
chưa có chuẩn đạt độ chính xác của chuẩn đầu hoặc chuẩn thứ, Hội đồng Bộ
trưởng uỷ nhiệm cho Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước phê duyệt
chuẩn đo lường cao nhất (gọi tắt là chuẩn cao nhất) thay cho chuẩn quốc gia
ở lĩnh vực đó. Chuẩn quốc gia hoặc chuẩn cao nhất là cơ sở để xác định tất
cả các chuẩn khác còn lại của một lĩnh vực đo trong nước.
Chuẩn chính là chuẩn có độ chính xác cao nhất của một ngành, một cơ sở.
1.4. Cơ sở để phân cấp và dẫn xuất chuẩn là sơ đồ kiểm định chung của
từng lĩnh vực đo được quy định trong các tiêu chuẩn việt Nam (TCVN) hoặc
trong các văn bản pháp chế tương ứng của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng.
1.5. Trung tâm đo lường thuộc Tổng cục TC-ĐL-CL là cơ quan quản lý chuẩn
của cả nước; chịu trách nhiệm quản lý hệ thống chuẩn quốc gia và chuẩn đo
lường cao nhất; tổ chức và hướng dẫn việc nghiên cứu, xây dựng, bảo quản
và sử dụng hệ thống chuẩn.
2. Phê duyệt chuẩn quốc gia (hoặc chuẩn đo lường cao nhất)
2.1. Việc phê duyệt chuẩn quốc gia ( hoặc chuẩn đo lường cao nhất) thực
hiện theo các Điều 9, Điều 10, 11, 12,13, 14 Nghị định số 115-HĐBT ngày 13-
4-1991 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thi hành Pháp lệnh đo lường.
Thủ tục đăng ký và nộp hồ sơ xin phê duyệt quy định như sau:
- Trường hợp chuẩn được bảo quản, sử dụng tại Trung tâm Đo lường, việc
phê duyệt được thực hiện theo kế hoạch công tác của Tổng cục TC - ĐL - CL.
- Trung tâm TC-ĐL-CL khu vực và các cơ sở có nhu cầu phê duyệt chuẩn
quốc gia (hoặc chuẩn đo lường cao nhất) phải gửi đăng ký và hồ sơ xin phê
duyệt cho Tổng cục TC-ĐL-CL (thông qua Trung tâm Đo lường). Đăng ký xin
phê duyệt mẫu ở phụ lục 1.
2.2. Hồ sơ thẩm xét phê duyệt chuẩn quốc gia (hoặc chuẩn cao nhất) thực
hiện theo Điều 11 Nghị định số 115-HĐBT ngày 13-4-1991 của Hội đồng Bộ
trưởng về việc thi hành Pháp lệnh đo lường bao gồm:
1) Tài liệu về yêu cầu kỹ thuật và đo lường của chuẩn;
2) Quy định về bảo quản, sử dụng chuẩn;
3) Biên bản thử nghiệm, nghệm thu chuẩn (nếu là chuẩn nghiên cứu, chế tạo trong nước);
4) Giấy chứng nhận kiểm dịch chuẩn;
5) Bản thuyết minh về cơ sở kinh tế và kỹ thuật của chuẩn.
2.3. Đối với các cơ sở không thuộc cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường
việc phê chuẩn quốc gia (hoặc chuẩn đo lường cao nhất) được tiến hành
đồng thời với việc xem xét để uỷ quyền kiểm định Nhà nước cho cơ sở ở lĩnh
vực đo đó. Ngoài bản đăng ký và hồ sơ xin phê duyệt chuẩn, cơ sở phải gửi
kèm theo hồ xin uỷ quyền kiểm định Nhà nước theo quy định do Tổng cục TC-ĐL-CL ban hành.
2.4. Quyết định thành lập Hội đồng thẩm xét quốc gia, quyết định phê duyệt
chuẩn quốc gia và quyết định phê duyệt chuẩn đo lường cao nhất theo mẫu ở
phụ lục 2,3,4 của Quy định này.
2.5. Trung tâm đo lường chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi việc bảo quản,
sử dụng hệ thống chuẩn quốc gia và chuẩn đo lường cao nhất đã được phê
duyệt. Khi trình độ kỹ thuật và đo lường của chuẩn, hoặc khi các điều kiện
cần thiết phục vụ cho việc bảo quản, duy trì và dẫn xuất chuẩn của cơ sở
không còn đáp ứng được yêu cầu, Tổng cục TC-ĐL-CL đề nghị Uỷ ban Khoa
học Nhà nước thu hồi quyết định phê duyệt chuẩn cao nhất hoặc để Uỷ ban
Khoa học Nhà nước đề nghị Hội đồng Bộ trưởng thu hồi quyết định phê duyệt chuẩn quốc gia.
3- Kiểm định và chứng nhận chuẩn
3.1. Chuẩn để kiểm định phương tiện đo thuộc cơ quan quản lý Nhà nước về
đo lường, thuộc cơ sở được uỷ quyền kiểm định Nhà nước và chuẩn chính
của các ngành, cơ sở cần phải được kiểm định Nhà nước và cấp giấy chứng
nhận theo Điều 13 Pháp lệnh đo lường.
3.2. Cơ sở sử dụng chuẩn chịu trách nhiệm đăng ký kiểm định chuẩn đúng
thời hạn. Việc đăng ký này thực hiện theo "Quy định về việc đăng ký kiểm
định Nhà nước phương tiện đo " do Tổng cục TC-ĐL-CL ban hành.
4- Bảo quản và sử dụng chuẩn:
4.1. Mỗi chuẩn quốc gia, chuẩn đo lường cao nhất, chuẩn dùng để kiểm định
chuẩn hoặc phương tiện đo khác của cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường,
của cơ sở được uỷ quyền kiểm định Nhà nước và mỗi chuẩn chính của cơ sở
phải có hồ sơ của chuẩn. Hồ sơ của chuẩn bao gồm:
1) Văn bản xác nhận giá trị pháp lý và giá trị đo lường của chuẩn: quyết định
phê duyệt chuẩn quốc gia (hoặc chuẩn đo lường cao nhất), giấy chứng nhận
kiểm định, các báo cáo kết quả so sánh chuẩn trong và ngoài nước;
2) Phiếu lý lịch của chuẩn theo mẫu ở phụ lục 5;
3) Các tài liệu quy định việc bảo quản, sử dụng chuẩn và các tại liệu kỹ thuật
khác theo nội dung hướng dẫn ở phụ lục 6;
4) Phiếu theo dõi việc sử dụng chuẩn theo mẫu ở phụ lục 7;
5) Phiếu theo dõi việc kiểm tra chuẩn theo mẫu ở phụ lục 8;
4.2. Mỗi chuẩn quốc gia hoặc chuẩn đo lường cao nhất đã được phê duyệt
phải do một chuyên gia đủ trình độ chịu trách nhiệm về việc bảo quản, sử
dụng và duy trì tình trạng kỹ thuật của chuẩn. Chuyên gia này được ưu tiên
trong việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn về đo lường ở trong và
ngoài nước, và trong việc đưa chuẩn đi kiểm định ở nước ngoài.
4.3. Khi dẫn xuất chuẩn hoặc dùng để kiểm định phương tiện đo công tác
phải theo đúng thứ tự phân cấp chuẩn quy định trong các TCVN về sơ đồ
kiểm định và quy trình kiểm định hiện hành hoặc trong các văn bản pháp quy
khác do Tổng cục TC-ĐL-CL ban hành.
4.4. Việc bảo quản và sử dụng chuẩn phải theo đúng các quy định trong hồ
sơ của chuẩn. Người đứng đầu cơ sở sử dụng chuẩn chịu trách nhiệm trước
cơ quan quản lý Nhà nước về đo lường cấp trên về việc bảo quản và sử dụng các chuẩn này.
5- Nghiên cứu, chế tạo và nhập khẩu chuẩn.
5.1. Việc quản lý nghiên cứu, chế tạo chuẩn thực hiện theo Điều 25 Pháp
lệnh đo lường và theo Quy chế về việc duyệt mẫu và cho phép sản xuất
phương tiện đo do Tổng cục TC-ĐL-CL ban hành.
5.2. Việc quản lý nhập khẩu phương tiện đo dùng làm chuẩn thực hiện theo
Điều 27 Pháp lệnh đo lường và theo quy chế về quản lý nhập khẩu phương
tiện đo do Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng ban hành.
3. Khái quát về hệ đơn vị quốc tế SI.
Để tạo sự thông hiểu tốt hơn giữa các nhà khoa học trên toàn thế giới, tổ
chức tiêu chuẩn thế giới ISO đã đưa ra Hệ đơn vị quốc tế SI (Système
International d’Unités) viết tắt là SI ở tất cả các ngôn ngữ, được Hội nghị toàn
thể lần thứ 11, CGPM [1960] (Conférence générale des poids et mesures)
chấp nhận để thay thế cho các hệ đơn vị khác như CGS (centimet-gam-giây),
MKS (mét- kilôgam- giây), MTS (mét-tấn-giây), Hệ đơn vị Anh Mỹ v.v... Việt
Nam chính thức sử dụng hệ SI từ năm 1980. Hệ SI liên tục được bổ sung
chỉnh sửa theo các ISO 80000 mới nhất. TCVN 7870-1:2010 là tiêu chuẩn
mới nhất biên dịch theo ISO 80000-1:2009 về đại lượng và đơn vị chính thức
hợp pháp của Việt nam, bắt buộc phải sử dụng, được luật hóa bằng Luật đo
lường của Quốc Hội số 04/2011/QH13 ngày 11.11.2011 và Nghị định của
chính phủ 86/2012/NĐ-CP ban hành ngày 19.10.2012 hướng dẫn thi hành
TCVN 7870 và Luật Đo Lường của Quốc Hội.
TCVN 7870 gồm 14 phần, trong đó 11 phần được biên dịch từ ISO 80000 và
3 phần (6,13 và 14) biên dịch từ IEC 80000 bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- TCVN 7870-1:2010, Phần 1: Quy định chung,
- TCVN 7870-2:2010, Phần 2: Dấu và kí hiệu toán học dùng trong KHCN,
- TCVN 7870-3:2007, Phần 3: Không gian và thời gian,
- TCVN 7870-4:2007, Phần 4: Cơ học,
- TCVN 7870-5:2007, Phần 5: Nhiệt động lực học,
- TCVN 7870-6:2010, Phần 6: Điện từ,
- TCVN 7870-7:2009, Phần 7: Ánh sáng,
- TCVN 7870-8:2007, Phần 8: Âm học,
- TCVN 7870-9:2010, Phần 9: Hóa lý và vật lý phân tử,
- TCVN 7870-10:2010, Phần 10: Vật lý nguyên tử và hạt nhân,
- TCVN 7870-11:2009, Phần 11: Số đặc trưng,
- TCVN 7870-12:2010, Phần 12: Vật lý chất rắn,
- TCVN 7870-13:2010, Phần 13: Khoa học và công nghệ thông tin,
- TCVN 7870-14:2010, Phần 14: Viễn sinh trắc sinh lý người.
Hệ đơn vị quốc tế SI thường được sử dụng thống nhất với Hệ đại lượng quốc
tế, viết tắt trong tất cả các ngôn ngữ là ISQ, được giới thiệu trong TCVN 6398 (ISO 31).
4. Các đơn vị cơ bản của hệ SI
Hệ SI có 7 đơn vị cơ bản và nhiều đơn vị dẫn xuất. Bảng 1 giới thiệu bảy (7)
đơn vị cơ bản của Hệ SI [1].
Bảng 1. Bảy đơn vị cơ bản của Hệ SI.
Đại lượng cơ Đơn vị cơ bản SI
TT bản của ISQ Tên Ký hiệu 1 độ dài mét m 2 khối lượng kilôgam kg 3 thời gian giây s cường độ 4 ampe A dòng điện 5 nhiệt độ * kenvin K 6 lượng chất mol mol 7
cường độ sáng candela cd
* Đơn vị nhiệt độ đã được hội nghị thế giới lần thứ 13 tháng 10 năm 1967 họp
tại New York quyết định sử dụng “kenvin” thay cho “độ kenvin”, ví dụ hai trăm bảy ba kenvin viết là
273 K (không viết là 273 oK). Tất cả các hiệu nhiệt độ dù là ΔT hay Δt đều
dùng đơn vị K, ví dụ 38 oC – 25 oC = 13 K (không viết 13 oC).
5. Các đơn vị dẫn xuất SI
Bảng 2 giới thiệu các đơn vị dẫn xuất SI có tên và ký hiệu riêng.
Bảng 2. Các đơn vị dẫn xuất SI có tên và ký hiệu riêng
Đơn vị dẫn xuất SI Đại lượng dẫn TT xuất ISQ Ký hiệu
Biểu diễn theo đơn vị cơ Tên riêng riêng
bản và dẫn xuất SI 1 góc phẳng radian rad rad = m/m =1 2 góc khối steradian sr sr = m2/m2 = 1 3 tần số héc Hz Hz = s-1 4 lực niutơn N N = kg · m/s2 áp suất, ứng 5 pascal Pa Pa = N/m2 suất công, năng 6 jun J J = N · m lượng công suất, dòng 7 oát W W = J/s nhiệt 8 điện tích culông C C = a · s 9 hiệu điện thế vôn V V = W/A 10 điện dung fara F F = C/V 11 điện trở ôm Ω Ω = V/A 12 điện dẫn simen S S = Ω ¹ 13 từ thông vebe Wb Wb = V·s
14 mật độ từ thông tesla T T = Wb/m² 15 độ tư cảm henry H H = Wb/A
16 nhiệt độ Celsius độ Celsius ºC ºC = K 17 quang thông lumen lm lm = cd · sr 18 độ rọi lux lx lx = lm/m²
Bảng 3 giới thiệu các đơn vị dẫn xuất SI khác.
Bảng 3. Các đơn vị dẫn xuất SI khác Đơn vị TT Đại lượng Cách viết khác Tên Ký hiệu
1. Đơn vị không gian, thời gian và hiện tượng tuần hoàn 1.1 diện tích mét vuông m2 1.2 thể tích (dung tích) mét khối m3 1.3 vận tốc mét trên giây m/s mét trên giây bình 1.4 gia tốc m/s2 phương 2. Đơn vị cơ khối lượng theo chiều 2.1 kilôgam trên mét kg/m dài (mật độ dài)
khối lượng theo bề mặt kilôgam trên mét 2.2 kg/m2 (mật độ mặt) vuông
khối lượng riêng (mật kilôgam trên mét 2.3 kg/m3 độ) khối 2.4 mômen lực niutơn mét N · m N m hoặc Nm 2.5 áp suất, ứng suất pascan Pa 2.6 độ nhớt động lực pascan giây Pa · s mét vuông trên 2.7 độ nhớt động học m2/s giây 2.8 lưu lượng thể tích mét khối trên giây m3/s
2.9 lưu lượng khối lượng kilôgam trên giây kg/s 3. Đơn vị nhiệt
3.1 nhiệt lượng riêng jun trên kilôgam J/kg 3.2 nhiệt dung jun trên kenvin J/K
nhiệt dung riêng (nhiệt jun trên kilôgam J/(kg K) hoặc 3.3 J/(kg · K) dung khối) kenvin J/(kgK)
mật độ dòng nhiệt (thông oát trên mét 3.4 W/m2 lượng nhiệt bề mặt) vuông
hệ số truyền nhiệt, hệ số oát trên mét W/(m2 K) hoặc 3.5 W/(m2 · K) tỏa nhiệt vuông kenvin W/(m2K)
hệ số dẫn nhiệt (độ dẫn oát trên mét 3.6 W/(m · K) W/(m K) nhiệt) kenvin mét vuông trên
3.7 độ khuếch tán nhiệt m2/s giây
4. Đơn vị điện và từ
4.1 cường độ điện trường vôn trên mét V/m m kg/(s3A)
mật độ thông lượng điện culông trên mét 4.2 C/m² sA/m2 (điện dịch) vuông
4.3 cường độ từ trường ampe trên mét A/m 4.4 công suất biểu kiến vôn ampe V · A m2kg/s3 4.5 công suất kháng var var m2kg/s3
5. Đơn vị ánh sáng và bức xạ điện từ có liên quan 5.1 năng lượng bức xạ jun J
công suất bức xạ (thông 5.2 oát W lượng bức xạ) 5.3 cường độ bức xạ oát trên steradian W/sr oát trên steradian 5.4 độ chói năng lượng W/(sr · m²) mét vuông oát trên mét 5.5 năng suất bức xạ W/m² vuông oát trên mét 5.6 độ rọi năng lượng W/m² vuông candela trên 5.7 độ chói cd/m² cd/m² métvuông 5.8 quang thông lumen lm cd 5.9 lượng sáng lumen giây lm · s cd · s
năng suất phát sáng (độ lumen trên mét 5.10 lm/m² cd/m2 trưng) vuông 5.11 độ rọi lux lx cd/m2 5.12 lượng rọi lux giây lx · s s · cd/m2 5.13 độ tụ (quang lực) điôp D m-1 6. Đơn vị âm 6.1 tần số âm héc Hz s-1 6.2 áp suất âm pascan Pa kg/(m s2) 6.3 vận tốc truyền âm mét trên giây m/s
6.4 mật độ năng lượng âm jun trên mét khối J/m³ 6.5 công suất âm oát W oát trên mét 6.6 cường độ âm W/m2 vuông
trở kháng âm (sức cản pascan giây trên 6.7 Pa · s/m3 Pas/m3 âm học) mét khối
trở kháng cơ (sức cản cơ niutơn giây trên 6.7 N · s/m Ns/m3 học) mét
7. Đơn vị hóa lý và vật lý phân tử 7.1 nguyên tử khối kilôgam kg 7.2 phân tử khối kilôgam kg 7.3 nồng độ mol mol trên mét khối mol/m3 7.4 hóa thế jun trên mol J/mol 7.5 hoạt độ xúc tác katal kat
Document Outline
- Đơn vị đo lường là gì? Các đơn vị đo lường của Việ
- 1. Khái niệm về đơn vị đo lường
- 2. Các quy định của pháp luật Việt Nam về chuẩn đơ
- 3. Khái quát về hệ đơn vị quốc tế SI.
- 4. Các đơn vị cơ bản của hệ SI
- 5. Các đơn vị dẫn xuất SI