Động vật hoang thông thường gồm các loại
nào?
1. Định nghĩa động vật hoang dã thông thường:
Tại khoản 1 Điều 2 của Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP, được quy định rằng,
động vật hoang không chỉ bao gồm các loài động vật rừng thông thường
n bao gồm các loài động vật thuộc danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm thuộc Nhóm IIB theo hướng dẫn của Chính phủ
hoặc các quy định cụ thể trong Phụ lục II, Phụ lục III của Công ước về buôn
bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang nguy cấp. Điều này cho thấy
phạm vi của động vật hoang không chỉ giới hạn các loài động vật rừng
thông thường còn bao gồm nhiều loại động vật khác nhau, phong phú
đa dạng.
2. Danh sách các loại động vật hoang thông thường:
Danh sách các loại động vật hoang thông thường theo quy
định pháp luật Việt Nam
Theo Nghị định số 84/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Chính
phủ, động vật hoang thông thường được định nghĩa các loài động vật
rừng thuộc các lớp thú, chim, t, lưỡng không thuộc:
Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm do
Chính phủ ban hành.
Danh mục c loài thuộc Phụ lục CITES (Công ước về buôn bán quốc tế
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp).
Danh mục động vật được nuôi, thuần hoá thành vật nuôi theo quy định
của pháp luật về chăn nuôi.
Danh sách chi tiết các loài động vật hoang thông thường được ban nh
kèm theo Nghị định 84/2021/NĐ-CP, bao gồm:
Lớp Thú:
Thỏ rừng (Nesolagus netscheri)
Sóc nâu (Callosciurus erythraeus)
Sóc đen (Ratufa bicolor)
Chuột chù nâu (Rattus norvegicus)
Chuột đồng (Rattus rattus)
Dơi nâu (Pteropus vampyrus)
Dơi ngựa (Rhinolophus pusillus)
Lợn rừng (Sus scrofa)
Hươu nai (Cervus unicolor)
Khỉ vàng (Rhinopithecus brelichi)
Voọc đen (Trachypithecus francoisi)
Chồn hương (Paradoxurus hermaphroditus)
Cầy hương (Viverra civetta)
Gấu chó (Ursus arctos)
Báo lửa (Panthera pardus)
Lửng mốc (Melogale moschata)
Chồn hôi (Arctogalidia trivirgata)
Lớp Chim:
Vịt trời (Anas platyrhynchos)
Ngỗng trời (Anser anser)
Chim trắng (Ardea alba)
Chim đen (Ardea melania)
Chim diệc (Ardeola bacchus)
Chim b câu (Columba livia)
Chim sẻ (Passer montanus)
Chim chích bông (Pycnonotus sinensis)
Chim cu gáy (Streptopelia chinensis)
Chim chào mào (Pycnonotus jocosus)
Chim o (Acridotheres cristatus)
Chim trăn (Strix uralensis)
Chim mèo (Otus scops)
rừng (Gallus gallus)
Lớp sát:
Rắn ráo (Python molurus)
Rắn h mang (Naja naja)
Rắn lục (Viperidae)
Thằn lằn bóng (Eutropis multifasciata)
Tắc hoa (Calotes versicolor)
Rùa ng (Geochelone elegans)
Rùa đá (Cyclemys dentata)
sấu sông (Crocodylus siamensis)
Lớp Lưỡng cư:
Ếch đồng (Rana tigrina)
Ếch đá (Rana rugulosa)
cóc (Bufo melanosticta)
Sa giông (Hynobius chinensis)
Lưu ý:
Danh sách này ch mang tính chất tham khảo. Để biết chính xác thông tin về
các loài động vật hoang thông thường, bạn nên tra cứu tại n bản pháp
luật chính thức hoặc liên hệ với quan chức năng quản về bảo vệ động
vật hoang dã.
3. Quy định về khai thác, nuôi nhốt động vật hoang thông
thường:
s pháp lý:
Luật Bảo vệ động vật hoang 2008;
Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 quy định chi tiết về Luật Bảo
vệ động vật hoang dã;
Thông số 15/2019/TT-BTNMT ngày 18/07/2019 của Bộ Tài nguyên
Môi trường hướng dẫn về quản hoạt động khai thác, nuôi nhốt động vật
rừng thông thường.
Định nghĩa:
Động vật hoang thông thường: những loài động vật hoang
không thuộc Danh mục động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được Thủ tướng
Chính phủ ban hành.
Điều kiện khai thác:
giấy phép khai thác do quan quản nhà nước thẩm quyền cấp.
Chỉ được khai thác động vật hoang thông thường trong khu vực, thời
gian được phép khai thác; tuân thủ các quy định về số lượng, giới tính, kích
thước, độ tuổi của động vật được phép khai thác.
Áp dụng các biện pháp khai thác đảm bảo bảo tồn nguồn gen, đa dạng sinh
học của động vật hoang dã.
Điều kiện nuôi nhốt:
Tổ chức, nhân nuôi động vật rừng thông thường phải đảm bảo các
điều kiện:
Đảm bảo nguồn gốc động vật rừng nuôi hợp pháp theo quy định của pháp
luật.
sở nuôi, trại nuôi phù hợp với đặc tính sinh trưởng, phát triển của loài
nuôi; đảm bảo an toàn cho người động vật nuôi; đảm bảo các quy định
về vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh.
Thực hiện việc ghi chép sổ theo dõi vật nuôi quy định theo Mẫu số 16 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Ngh định số 06/2019/NĐ-CP.
Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày đưa động vật rừng
thông thường về sở nuôi, tổ chức, nhân phải gửi thông o cho
quan Kiểm lâm sở tại để theo dõi, quản theo quy định của pháp luật.
Đối với cơ sở nuôi động vật rừng thông thường với s lượng:
Lớp thú trên 20 thể;
Lớp sát trên 50 thể;
Lớp lưỡng trên 100 thể:
Phải được quan quản nhà nước thẩm quyền cấp giấy phép hoạt
động.
Phải cách trường học, bệnh viện, chợ tối thiểu 200m.
Cấm khai thác, nuôi nhốt:
Cấm khai thác, nuôi nhốt động vật hoang thông thường thuộc các nhóm
sau:
Động vật chưa trong Danh mục động vật rừng được phép khai thác,
nuôi nhốt;
Động vật được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam;
Động vật được ghi trong Danh mục c loài động vật hoang cấm buôn
bán quốc tế theo Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật
hoang nguy cấp (CITES);
Động vật hoang quý hiếm được Thủ tướng Chính phủ quy định.
Trách nhiệm:
Tổ chức, nhân khai thác, nuôi nhốt động vật hoang dã thông thường
trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ động vật hoang
dã.
quan quản nhà nước thẩm quyền trách nhiệm theo dõi, kiểm tra,
giám sát việc khai thác, nuôi nhốt động vật hoang thông thường; xử vi
phạm theo quy định của pháp luật.
4. Lưu ý khi khai thác, nuôi nhốt động vật hoang dã thông
thường:
Khai thác nuôi nhốt động vật hoang thông thường tại Việt Nam được
quy định chặt chẽ nhằm bảo vệ đa dạng sinh học đảm bảo an toàn cho
cộng đồng. Để thực hiện hoạt động này một cách hợp pháp, cần lưu ý những
điều sau:
4.1. Nguồn gốc hợp pháp:
Động vật hoang thông thường được khai thác phải nguồn gốc hợp
pháp, được cấp phép bởi quan nhà nước thẩm quyền.
Nguồn gốc hợp pháp bao gồm:
Khai thác từ thiên nhiên theo hạn ngạch được cấp;
Mua bán từ sở nuôi động vật hoang được cấp phép;
Nhập khẩu hợp pháp theo quy định.
4.2. Điều kiện sở nuôi:
sở nuôi động vật hoang thông thường phải được cấp phép hoạt động
bởi quan nhà nước thẩm quyền.
sở nuôi phải đảm bảo các điều kiện về:
An toàn sinh học;
Bảo vệ môi trường;
An ninh trật tự;
Vệ sinh thú y.
4.3. Quy định về khai thác:
Hoạt động khai thác động vật hoang thông thường phải tuân thủ theo
hạn ngạch, mùa vụ phương pháp khai thác được quy định.
Việc khai thác phải đảm bảo không ảnh hưởng đến sự tồn tại của các quần
thể động vật hoang trong tự nhiên.
4.4. Quy định về nuôi nhốt:
Động vật hoang thông thường được nuôi nhốt phải điều kiện chăm
sóc, nuôi dưỡng phù hợp với đặc tính sinh học của từng loài.
Việc nuôi nhốt phải đảm bảo an toàn cho người vật nuôi, bảo vệ môi
trường phòng ngừa dịch bệnh.
4.5. Thủ tục hành chính:
Tổ chức, nhân khai thác, nuôi nhốt động vật hoang thông thường phải
thực hiện đầy đủ các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật, bao
gồm:
Xin cấp phép khai thác;
Xin cấp phép hoạt động nuôi;
Báo cáo hoạt động khai thác, nuôi nhốt định kỳ.
4.6. Nghiêm ngặt chấp hành pháp luật:
Việc khai thác, nuôi nhốt động vật hoang dã thông thường vi phạm quy định
pháp luật sẽ bị xử nghiêm theo quy định của pháp luật.
Ngoài những lưu ý trên, tổ chức, nhân tham gia khai thác, nuôi nhốt động
vật hoang thông thường cần nâng cao ý thức bảo vệ đa dạng sinh học,
đảm bảo phúc lợi động vật góp phần bảo vệ môi trường.
5. Tầm quan trọng của việc bảo v động vật hoang thông
thường:
Bảo vệ động vật hoang một vấn đề mang tầm quan trọng sống còn đối
với môi trường sự phát triển bền vững của hội Việt Nam. Chúng ta cần
chung tay bảo vệ đa dạng sinh học, gìn giữ nguồn tài nguyên thiên nhiên quý
giá này những do sau:
- Duy trì n bằng sinh thái: Mỗi loài động vật hoang đều đóng vai trò
quan trọng trong hệ sinh thái, góp phần duy trì sự cân bằng tự nhiên. dụ,
ong thụ phấn cho cây trồng, chim ăn sâu bọ bảo vệ mùa màng, hổ giúp kiểm
soát số lượng con mồi,... Việc mất đi bất kỳ loài nào cũng thể dẫn đến hậu
quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến các loài khác cả con người.
- Bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên: Động vật hoang một phần
thiết yếu của hệ sinh thái, đóng góp vào nguồn tài nguyên thiên nhiên như
nước, rừng, đất,... dụ, các loài động vật ăn cỏ giúp bảo vệ rừng khỏi xói
mòn, c loài thủy sinh giúp thanh lọc nước,... Việc bảo vệ động vật hoang
góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo sự phát triển bền
vững cho thế hệ tương lai.
- Giá trị kinh tế văn hóa: Động vật hoang đóng góp vào nền kinh tế
thông qua du lịch sinh thái, y học, khoa học nghiên cứu,... Ngoài ra, chúng
còn giá trị văn hóa, tinh thần to lớn, nguồn cảm hứng cho nghệ thuật,
văn học biểu tượng cho sự đa dạng sinh học của Việt Nam.
- Trách nhiệm đạo đức: Con người là một phần của thiên nhiên, trách
nhiệm bảo vệ chung sống hòa bình với các loài động vật hoang dã. Việc
săn bắn, buôn bán động vật hoang trái phép không chỉ vi phạm pháp luật
còn nh động thiếu đạo đức, thể hiện sự tàn nhẫn thiếu tôn trọng
đối với các sinh vật khác.
Bảo vệ động vật hoang trách nhiệm của mỗi nhân, tổ chức
cộng đồng. Chúng ta cần chung tay hành động bằng cách:
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của bảo vệ động vật hoang dã.
Tuân thủ pháp luật về bảo vệ động vật hoang dã.
Tham gia các hoạt động bảo vệ động vật hoang do các tổ chức uy tín
thực hiện.
Không mua bán, sử dụng các sản phẩm t động vật hoang dã.
Tuyên truyền, giáo dục cho thế hệ trẻ về tầm quan trọng của bảo vệ động
vật hoang dã.

Preview text:

Động vật hoang dã thông thường gồm các loại nào?
1. Định nghĩa động vật hoang dã thông thường:
Tại khoản 1 Điều 2 của Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP, được quy định rằng,
động vật hoang dã không chỉ bao gồm các loài động vật rừng thông thường
mà còn bao gồm các loài động vật thuộc danh mục thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm thuộc Nhóm IIB theo hướng dẫn của Chính phủ
hoặc các quy định cụ thể trong Phụ lục II, Phụ lục III của Công ước về buôn
bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp. Điều này cho thấy
phạm vi của động vật hoang dã không chỉ giới hạn ở các loài động vật rừng
thông thường mà còn bao gồm nhiều loại động vật khác nhau, phong phú và đa dạng.
2. Danh sách các loại động vật hoang dã thông thường:
Danh sách các loại động vật hoang dã thông thường theo quy

định pháp luật Việt Nam
Theo Nghị định số 84/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Chính
phủ, động vật hoang dã thông thường được định nghĩa là các loài động vật
rừng thuộc các lớp thú, chim, bò sát, lưỡng cư và không thuộc: 
Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm do Chính phủ ban hành. 
Danh mục các loài thuộc Phụ lục CITES (Công ước về buôn bán quốc tế
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp). 
Danh mục động vật được nuôi, thuần hoá thành vật nuôi theo quy định
của pháp luật về chăn nuôi.
Danh sách chi tiết các loài động vật hoang dã thông thường được ban hành
kèm theo Nghị định 84/2021/NĐ-CP, bao gồm: Lớp Thú:
Thỏ rừng (Nesolagus netscheri) 
Sóc nâu (Cal osciurus erythraeus)  Sóc đen (Ratufa bicolor) 
Chuột chù nâu (Rattus norvegicus) 
Chuột đồng (Rattus rattus)  Dơi nâu (Pteropus vampyrus) 
Dơi ngựa (Rhinolophus pusil us)  Lợn rừng (Sus scrofa)  Hươu nai (Cervus unicolor) 
Khỉ vàng (Rhinopithecus brelichi) 
Voọc đen (Trachypithecus francoisi) 
Chồn hương (Paradoxurus hermaphroditus) 
Cầy hương (Viverra civetta)  Gấu chó (Ursus arctos)  Báo lửa (Panthera pardus) 
Lửng mốc (Melogale moschata) 
Chồn hôi (Arctogalidia trivirgata) Lớp Chim:
Vịt trời (Anas platyrhynchos)  Ngỗng trời (Anser anser)  Chim cò trắng (Ardea alba)  Chim cò đen (Ardea melania)  Chim diệc (Ardeola bacchus)  Chim bồ câu (Columba livia)  Chim sẻ (Passer montanus) 
Chim chích bông (Pycnonotus sinensis) 
Chim cu gáy (Streptopelia chinensis) 
Chim chào mào (Pycnonotus jocosus) 
Chim sáo (Acridotheres cristatus)  Chim trăn (Strix uralensis)  Chim cú mèo (Otus scops)  Gà rừng (Gal us gal us) Lớp Bò sát:  Rắn ráo (Python molurus)  Rắn hổ mang (Naja naja)  Rắn lục (Viperidae) 
Thằn lằn bóng (Eutropis multifasciata) 
Tắc kè hoa (Calotes versicolor) 
Rùa vàng (Geochelone elegans)  Rùa đá (Cyclemys dentata) 
Cá sấu sông (Crocodylus siamensis) Lớp Lưỡng cư:  Ếch đồng (Rana tigrina)  Ếch đá (Rana rugulosa)  Cá cóc (Bufo melanosticta)  Sa giông (Hynobius chinensis) Lưu ý:
Danh sách này chỉ mang tính chất tham khảo. Để biết chính xác thông tin về
các loài động vật hoang dã thông thường, bạn nên tra cứu tại văn bản pháp
luật chính thức hoặc liên hệ với cơ quan chức năng quản lý về bảo vệ động vật hoang dã.
3. Quy định về khai thác, nuôi nhốt động vật hoang dã thông thường: Cơ sở pháp lý:
Luật Bảo vệ động vật hoang dã 2008; 
Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 quy định chi tiết về Luật Bảo vệ động vật hoang dã; 
Thông tư số 15/2019/TT-BTNMT ngày 18/07/2019 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn về quản lý hoạt động khai thác, nuôi nhốt động vật rừng thông thường. Định nghĩa:
Động vật hoang dã thông thường: Là những loài động vật hoang dã
không thuộc Danh mục động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Điều kiện khai thác:
Có giấy phép khai thác do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp. 
Chỉ được khai thác động vật hoang dã thông thường trong khu vực, thời
gian được phép khai thác; tuân thủ các quy định về số lượng, giới tính, kích
thước, độ tuổi của động vật được phép khai thác. 
Áp dụng các biện pháp khai thác đảm bảo bảo tồn nguồn gen, đa dạng sinh
học của động vật hoang dã.
Điều kiện nuôi nhốt:
Tổ chức, cá nhân nuôi động vật rừng thông thường phải đảm bảo các điều kiện:
Đảm bảo nguồn gốc động vật rừng nuôi hợp pháp theo quy định của pháp luật. 
Cơ sở nuôi, trại nuôi phù hợp với đặc tính sinh trưởng, phát triển của loài
nuôi; đảm bảo an toàn cho người và động vật nuôi; đảm bảo các quy định
về vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh. 
Thực hiện việc ghi chép sổ theo dõi vật nuôi quy định theo Mẫu số 16 tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 06/2019/NĐ-CP. 
Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày đưa động vật rừng
thông thường về cơ sở nuôi, tổ chức, cá nhân phải gửi thông báo cho cơ
quan Kiểm lâm sở tại để theo dõi, quản lý theo quy định của pháp luật. 
Đối với cơ sở nuôi động vật rừng thông thường với số lượng:  Lớp thú trên 20 cá thể; 
Lớp bò sát trên 50 cá thể; 
Lớp lưỡng cư trên 100 cá thể: 
Phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động. 
Phải cách trường học, bệnh viện, chợ tối thiểu 200m.
Cấm khai thác, nuôi nhốt:
Cấm khai thác, nuôi nhốt động vật hoang dã thông thường thuộc các nhóm sau: 
Động vật chưa có trong Danh mục động vật rừng được phép khai thác, nuôi nhốt; 
Động vật được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam; 
Động vật được ghi trong Danh mục các loài động vật hoang dã cấm buôn
bán quốc tế theo Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES); 
Động vật hoang dã quý hiếm được Thủ tướng Chính phủ quy định. Trách nhiệm:
Tổ chức, cá nhân khai thác, nuôi nhốt động vật hoang dã thông thường có
trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ động vật hoang dã. 
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra,
giám sát việc khai thác, nuôi nhốt động vật hoang dã thông thường; xử lý vi
phạm theo quy định của pháp luật.
4. Lưu ý khi khai thác, nuôi nhốt động vật hoang dã thông thường:
Khai thác và nuôi nhốt động vật hoang dã thông thường tại Việt Nam được
quy định chặt chẽ nhằm bảo vệ đa dạng sinh học và đảm bảo an toàn cho
cộng đồng. Để thực hiện hoạt động này một cách hợp pháp, cần lưu ý những điều sau:
4.1. Nguồn gốc hợp pháp:
Động vật hoang dã thông thường được khai thác phải có nguồn gốc hợp
pháp, được cấp phép bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 
Nguồn gốc hợp pháp bao gồm: 
Khai thác từ thiên nhiên theo hạn ngạch được cấp; 
Mua bán từ cơ sở nuôi động vật hoang dã được cấp phép; 
Nhập khẩu hợp pháp theo quy định.
4.2. Điều kiện cơ sở nuôi:
Cơ sở nuôi động vật hoang dã thông thường phải được cấp phép hoạt động
bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 
Cơ sở nuôi phải đảm bảo các điều kiện về:  An toàn sinh học;  Bảo vệ môi trường;  An ninh trật tự;  Vệ sinh thú y.
4.3. Quy định về khai thác:
Hoạt động khai thác động vật hoang dã thông thường phải tuân thủ theo
hạn ngạch, mùa vụ và phương pháp khai thác được quy định. 
Việc khai thác phải đảm bảo không ảnh hưởng đến sự tồn tại của các quần
thể động vật hoang dã trong tự nhiên.
4.4. Quy định về nuôi nhốt:
Động vật hoang dã thông thường được nuôi nhốt phải có điều kiện chăm
sóc, nuôi dưỡng phù hợp với đặc tính sinh học của từng loài. 
Việc nuôi nhốt phải đảm bảo an toàn cho người và vật nuôi, bảo vệ môi
trường và phòng ngừa dịch bệnh.
4.5. Thủ tục hành chính:
Tổ chức, cá nhân khai thác, nuôi nhốt động vật hoang dã thông thường phải
thực hiện đầy đủ các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật, bao gồm:  Xin cấp phép khai thác; 
Xin cấp phép hoạt động nuôi; 
Báo cáo hoạt động khai thác, nuôi nhốt định kỳ.
4.6. Nghiêm ngặt chấp hành pháp luật:
Việc khai thác, nuôi nhốt động vật hoang dã thông thường vi phạm quy định
pháp luật sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
Ngoài những lưu ý trên, tổ chức, cá nhân tham gia khai thác, nuôi nhốt động
vật hoang dã thông thường cần nâng cao ý thức bảo vệ đa dạng sinh học,
đảm bảo phúc lợi động vật và góp phần bảo vệ môi trường.
5. Tầm quan trọng của việc bảo vệ động vật hoang dã thông thường:
Bảo vệ động vật hoang dã là một vấn đề mang tầm quan trọng sống còn đối
với môi trường và sự phát triển bền vững của xã hội Việt Nam. Chúng ta cần
chung tay bảo vệ đa dạng sinh học, gìn giữ nguồn tài nguyên thiên nhiên quý
giá này vì những lý do sau:
- Duy trì cân bằng sinh thái: Mỗi loài động vật hoang dã đều đóng vai trò
quan trọng trong hệ sinh thái, góp phần duy trì sự cân bằng tự nhiên. Ví dụ,
ong thụ phấn cho cây trồng, chim ăn sâu bọ bảo vệ mùa màng, hổ giúp kiểm
soát số lượng con mồi,... Việc mất đi bất kỳ loài nào cũng có thể dẫn đến hậu
quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến các loài khác và cả con người.
- Bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên: Động vật hoang dã là một phần
thiết yếu của hệ sinh thái, đóng góp vào nguồn tài nguyên thiên nhiên như
nước, rừng, đất,.. Ví dụ, các loài động vật ăn cỏ giúp bảo vệ rừng khỏi xói
mòn, các loài thủy sinh giúp thanh lọc nước,... Việc bảo vệ động vật hoang dã
góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo sự phát triển bền
vững cho thế hệ tương lai.
- Giá trị kinh tế và văn hóa: Động vật hoang dã đóng góp vào nền kinh tế
thông qua du lịch sinh thái, y học, khoa học nghiên cứu,. . Ngoài ra, chúng
còn có giá trị văn hóa, tinh thần to lớn, là nguồn cảm hứng cho nghệ thuật,
văn học và là biểu tượng cho sự đa dạng sinh học của Việt Nam.
- Trách nhiệm đạo đức: Con người là một phần của thiên nhiên, có trách
nhiệm bảo vệ và chung sống hòa bình với các loài động vật hoang dã. Việc
săn bắn, buôn bán động vật hoang dã trái phép không chỉ vi phạm pháp luật
mà còn là hành động thiếu đạo đức, thể hiện sự tàn nhẫn và thiếu tôn trọng
đối với các sinh vật khác.
Bảo vệ động vật hoang dã là trách nhiệm của mỗi cá nhân, tổ chức và
cộng đồng.
Chúng ta cần chung tay hành động bằng cách: 
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của bảo vệ động vật hoang dã. 
Tuân thủ pháp luật về bảo vệ động vật hoang dã. 
Tham gia các hoạt động bảo vệ động vật hoang dã do các tổ chức uy tín thực hiện. 
Không mua bán, sử dụng các sản phẩm từ động vật hoang dã. 
Tuyên truyền, giáo dục cho thế hệ trẻ về tầm quan trọng của bảo vệ động vật hoang dã.
Document Outline

  • Động vật hoang dã thông thường gồm các loại nào?
    • 1. Định nghĩa động vật hoang dã thông thường:
    • 2. Danh sách các loại động vật hoang dã thông thườ
    • Danh sách các loại động vật hoang dã thông thường
    • 3. Quy định về khai thác, nuôi nhốt động vật hoang
    • 4. Lưu ý khi khai thác, nuôi nhốt động vật hoang d
      • 4.1. Nguồn gốc hợp pháp:
      • 4.2. Điều kiện cơ sở nuôi:
      • 4.3. Quy định về khai thác:
      • 4.4. Quy định về nuôi nhốt:
      • 4.5. Thủ tục hành chính:
      • 4.6. Nghiêm ngặt chấp hành pháp luật:
    • 5. Tầm quan trọng của việc bảo vệ động vật hoang d