Dự án cuối kì-Thương mại quốc tế | Trường Cao đẳng Kinh tế Kế hoạch Đà Nẵng

Dự án cuối kì-Thương mại quốc tế/ Trường Cao đẳng Kinh tế Kế hoạch Đà Nẵng . Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm  38 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

ư
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (UEH)
---

-
--
DỰ ÁN CUI KỲ
MÔN HỌC : THƯƠNG MẠI QUỐC T
GVHD: GS. THANH THU
lớp học phn: 23C5COM50302201
Chuyên ngành: Kinh Doanh Quốc Tế
Khóa: K2022 Đợt 2
STT
Thành viên
MSSV & Email Nhiệm v Hn
thành
1
Trn Nguyễn
Trung Hiếu
87222020124
hieutran.87222020124@st.ueh.edu.vn
Chương 1,2 100%
2
Nguyễn n
Tt
87222020106
totnguyen.87222020106@st.ueh.edu.vn
Chương
3b,c,d,4b
100%
3
Trần Ngọc
Kiều Duyên
87222020102
duyentran.87222020102@st.ueh.edu.vn
Chương
3a,4b, mở
đầu, kết luận,
tổng hợp bài
100%
TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 11 năm2023
BNG
TNG
HP
PHÂN
CÔNG
NHlM
V
ĐÁNH GIÁ
HOÀN
THÀNH
NG
VlỆC
Thành
vn
Nội
dung
thực
hiện
Tỉ Iệ đóng góp
Thành
vn
đánh
g
Trần Nguyễn Trung
Hiếu
Thảo Iun tìm tên sản phẩm và thị
trường xuất khẩu
Chương
1,
2
100% Duyên
Nguyễn
Văn
Tt
Thảo Iun tìm tên sản phẩm và thị
trường xuất khẩu
Chương:3b,3c,3d,4b
100% Hiếu
Trần
Ngọc
Kiều
Duyên
Thảo Iun tìm tên sản phẩm và thị
trường xuất khẩu
M đầu
Chương:3a,4a,
Kết Iuận
Tổng
hợp
bài,
chạy
mục
Iuc,
format.
100% Tốt
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐU .............................................................................................................................6
I.
nh cấp thiết của đề tài ..................................................................................................6
II.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................6
III.
Bố cục tiểu luận ..............................................................................................................6
NỘI DUNG CHÍNH ....................................................................................................................8
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ SN PHẨM CÁ TRA XUẤT KHẨU VÀO THỊ
TRƯỜNG TRUNG QUỐC VÀ THỊ TRƯỜNG ĐỨC CHỌN KÈM SỐ LIỆU THỐNG KÊ
XUẤT KHẨU TỐI THIỂU CẬP NHT MỚI NHẤT 2023. ........................................................8
1.1 Thị tờng Trung Quốc ...................................................................................................8
1.2 Thị trường Đức- EU .......................................................................................................9
CHƯƠNG 2: TRUNG QUỐC, ĐỨC: QUY MÔ, TIỀM NĂNG NG TRƯỞNG, CẤU
NHẬP KHẨU, TẤP QUÁN KINH DOANH VÀ ĐẶC ĐIỂM NHU CẦU TIÊU DÙNG CỦA
CÁ TRA VIỆT NAM ................................................................................................................ 10
2.1 Thị tờng Trung Quốc ACFTA ................................................................................ 10
2.1.1 Quy mô thị trường: .................................................................................................. 10
2.1.2 Tim năng thị trường: .............................................................................................. 11
2.1.3 cấu nhập khẩu .................................................................................................... 12
2.14 Tập quán kinh doanh ............................................................................................... 13
2.1.5 Đặc đim nhu cầu tiêu ng ..................................................................................... 14
2.2 Thị tờng Đức-EVFTA ............................................................................................... 14
2.2.1 Quy mô thị trường: .................................................................................................. 14
2.2.2 Tim năng tăng trưởng ............................................................................................ 15
2.2.3 cấu nhập khẩu .................................................................................................... 16
2.2.4 Tập quán kinh doanh ............................................................................................... 16
2.2.5 Đặc điểm nhu cầu tiêu dùng .................................................................................... 17
CHƯƠNG 3: SO SÁNH THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU TRUNG QUỐC-ACFTA VÀ THỊ
TRƯỜNG ĐỨC (CHÂU ÂU) - EVFTA .................................................................................... 18
Các hiệp đnh FTA gắn với Việt Nam của hai thị tờng Trung Quốc và Đc ........................ 18
Những quy chuẩntiêu chun k thut (TBT) gắn với sản phm cá tra với 2 thị trường Trung
Quốc và EU (Đức) ................................................................................................................. 23
Những quy định phòng vệ thương mại ................................................................................... 24
Những rào cản thương mại khác tại hai thị trường phát sinh trong bi cảnh hin nay .............. 28
CHƯƠNG 4: THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU NÀO DOANH NGHIỆP NÊN ƯU TIÊN VÀ LƯU
Ý CẤP THIẾT NHT GIÚP DOANH NGHIỆP CHUẨN BỊ TỐT NHẰM GIA TĂNG HIỆU
QUẢ XUT KHẨUTRA NĂM 2023................................................................................. 29
3
4.1 Th trường xuất khẩu nào doanh nghiệp Việt Nam nên ưu tiên hơn trong hai thị trường
Trung Quốc và Đức. Vì sao? .................................................................................................. 29
4.2 Ba u ý cấp thiết nhất giúp Doanh nghiệp chuẩn bị tốt nhm gia tăng hiệu quả xuất
khu mặt hàng tra năm 2024 tại thị trường Trung Quc ..................................................... 30
4.2.1 Tập trung nâng cao kim soát chất lượng: ................................................................ 30
4.2.2 Các rào cản phi thuế quan: ....................................................................................... 30
4.2.3 Doanh nghiệp cần hin đại hóa nnh hàng cá tra bằng công nghệ cao: .................... 30
KẾT LUẬN........................................................................................................................ 32
I LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................... 33
4
DANH MỤC BIỂU Đ
Biu đồ 2.1. 1:Xuất khu cá tra sang thị trường Trung QuốcHồng Kong tháng 4-tháng 6 trong
hai năm 2022-2023 (Thu Hằng, 2023) ....................................................................................... 11
Biu đồ 2.1. 2: Quy mô tăng trưởng của Trung Quốc, Mỹ, Châu Âu và các nước trong khu vc
Q1/2022-Q2/2023 ...................................................................................................................... 12
Biu đồ 2.2. 2: Xuất khẩu cá tra sang thị tờng Đức T1-T8/2022 đến năm 2023 ....................... 15
5
LỜI M ĐU
I.
Tính cấp thiết của đề tài
Cung cấp cho sinh viên sự hiểu biết toàn din vthc tin thương mại quốc tế của Việt Nam
trong việc xuất khẩu sản phm sang thị trường Trung Quốc và Đức. Nó cũng cung cấp cái nhìn
sâu sắc về các thỏa thuận mà thương nhân c ngoài phải làm quen để xuất khẩu sản phẩm Việt
Nam ra toàn cầu. Khi nghiên cứu các chủ đề này, sinh viên sẽ hiểu hơn vnhững thách thức
mà thương nhân nước ngi phải đối mặt khi xuất khu sang nước khác. Những kiến thức này
sẽ làm nền tảng cho các sinh viên ngoại thương tương lai nghiên cứu các thị trường xuất khẩu
tiềm năng và tìm hiu các hiệp định thương mại quốc tế mà Chính phViệt Nam đã ký kết. Cui
cùng, sẽ hỗ tr các thương nhân nước ngoài đưa sản phẩm Việt Nam ra thị trường toàn cầu.
Trong bi cảnh hội nhập ngày càng phát triển hiện nay, nhu cầu cấp thiết là phải tăng ng
hơn nữa thương mi quốc tế của Việt Nam.
II.
Đối tượngphạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Sản phẩm công nghiệp: ngành thủy hải sản, cụ thể là mặt hàng tra
(Mã HS: 03043200)
Phạm vi nghiên cứu: Tìm hiu vquy mô, tìm năng tăng trưởng, cơ cấu nhập khẩu, tập quán
kinh doanh, đặc đim nhu cầu tiêu dùng và tiềm năng-thách thức khi Vit Nam xuất khu mặt hàng
cá tra sang thị tờng Trung Quốc và Đức. Các hiệp định thương mại t do gia Việt Nam- Trung
Quốc và Việt Nam-Đức.
III.
Bố cục tiểu luận
Với đề tài: Phân tích được thực trạng xuất khu mặt hàng cá tra sang hai thị tờng Trung
Quốc Đức, đồng thời phân tích được các yêu cầu gắn với thương mại quốc tế của thị trường
xuất khu Doanh Nghiệp Việt Nam cần nắm để gia tăng hiu qu xuất khẩu.
Chương 1: Gii thiu tổng quan v sản phẩm cá tra xuất khẩu vào thị tng Trung Quốc và thị
tờng Đức chnm số liệu thng kê xuất khẩu tối thiểu cập nhật mới nhất 2023.
Chương 2: Trung quốc, Đức: Quy mô, tiềm năng tăng trưởng, cấu nhập khu, tp quán kinh
doanh và đặc điểm nhu cầu tu dùng của cá tra Việt Nam.
Chương 3: So sánh thị tờng xuất khẩu Trung Quốc-ACFTA và thị tờng Đức (Châu Âu)
EVFTA.
6
Chương 4: Thị tờng xuất khu nào doanh nghiệp nên ưu tiên và u ý cấp thiết nhất giúp doanh
nghiệp chuẩn bị tốt nhm gia tăng hiệu quả xuất khẩu cá tra năm 2023.
7
NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM TRA XUẤT KHẨU VÀO
THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC THTRƯỜNG ĐỨC CHỌN KÈM SỐ LIỆU THỐNG
KÊ XUẤT KHẨU TỐI THIỂU CẬP NHẬT MỚI NHẤT 2023.
Bằng cách tận dụng các hiệp định thương mại t do nEVFTA ACFTA, Hiệp hội Sản
xuất Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam đã thto điều kiện thuận lợi cho ngành chế biến và
xuất khẩu thy sản của Việt Nam phát triển. Những n lực của h đã dẫn đến sgia tăng phạm
vi tiếp cận thị tờng và doanh số bán hàng. Một lĩnh vc trọng m cthể là mrộng xut khẩu
tra sang thị trường quốc tế.
1.1 Thị trường Trung Quốc
Thị trường nhập khẩu tra của Việt Nam có nhiều quc gia nm trong danh sách, trong
đó Trung Quốc là quốc gia được các doanh nghip quan tâm thu hút đáng kể. Các nhà xuất
khu thủy sản Việt Nam nhn thấy tim năng lớn tại thị trường Trung Quốc, đặc biệt là các sản
phm như tra. Việc Trung Quốc m cửa thị trường đã mở ra số hội cho thủy sản Việt
Nam phát triển.
tra đã đóng một vai tquan trọng trong ngành xut khẩu thủy sản của Việt Nam, đóng
góp một phần khá ln vào tổng kim ngạch xuất khẩu của c nước từ Trung Quốc. Cụ thể, đến
năm 2022, cá tra đạt kim ngạch 712 triu USD. Sản phẩm này cũng đã được chứng minh ph
biến các thị trường khác. Trong giai đoạn được ghi nhận, giá xuất khẩu cá tra nhìn chung đều
giảm tt cả các thị trường. Ngay cả Trung Quốc, thị tờng xuất khẩu chính của cá tra chiếm
32% kim ngạch xuất khẩu, cũng phải chịu sự sụt gim g khi giảm xuống còn 1,97 USD/kg vào
tháng 7 năm 2023. Mức giảm ở Trung Quc nhnht trong stất ccác thị trường đứng
mức 13,2% so với so với cùng kỳ năm tc. (Hoàng Anh, 2023)
phải đối mt với thời điểm khó khăn, ngành thủy sản vẫn thể tìm thấy niềm an i
tớc triển vọng đầy hứa hẹn của thị trường Trung Quốc. Khi nền kinh tế thương mại dần hồi
phc, ngành có thmong chờ mt tia hy vng từ thị trường quan trọng này.
Đến nửa cuối năm 2023, dự kiến môi trường kinh tế Trung Quốc sẽ n định, giúp tăng thu
nhp và tiêu ng cho người dân. Với sự phát triển này, thị trường được dự đoán sẽ điều chỉnh
liền mch để phù hợp với bối cảnh mi, mang li môi trường thuận lợi cho xuất khẩu. Dự báo
nnh thủy sn có tim năng phục hồi đạt mức thành công tương đương với doanh thu dự
kiến năm 2023, lên tới 1,8 tỷ USD cho c Trung Quốc và Hng Kông (Trung Quốc).
8
Lý do chọn thị trường:
Người tiêu dùng Trung Quốc tỏ ra quan tâm sâu sắc đến c sn phm tra của Việt
Nam, khiến sản phẩm này được ưa chung rộng i. Người ta dự đoán rng Trung Quc sẽ nổi
lên như mt trong nhng thị trường trọng điểm của sản phẩm này trong nhng năm tới.
Việc nới lỏng các quy định kim tra và kim soát Covid đối với hàng hóa nhp khẩu trong
nước chắc chn sẽ có tác động tích cực đến ngành cá tra. Các chuyên gia dự đoán nhu cầu về hải
sản và thực phẩm tại thị trường Trung Quốc sẽ tăng vọt do chính ch ni lng này. Sau khi cuộc
chiến thương mi giữa M Trung Quốc nổ ra, c doanh nghiệp Trung Quốc lựa chn nhập
khu thêm sn phẩm tra t Việt Nam như một gii pháp tim ng. Một cách giải thích có thể
xy ra cho văn bản là: “Có thể do khiến các sản phm tra Việt Nam được ưa chuộng do
giá tr kinh tế thuận lợi chất lượng đáng tin cậy. Ngoài ra, chi phí vận chuyển của Trung Quc
giảm đã khiến hoạt động xuất khu thủy sản, bao gồm cả tra, nn chung trở nên thuận tin
hơn.
Những nỗ lực gần đây của Trung Quc nhm tăng ờng giám sát việc kiểm tra an toàn
thực phm thương mi quy mô nh đã tạo ra thách thức cho các doanh nghiệp chỉ tham gia
vào các hot đng như vậy. Tuy nhiên, chính sách này cũng những lợi ích tim tàng. Việc
tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phm là ng cụ quan trọng đi với
các doanh nghip chuyên nghiệp. Bằng cách tn dụng các tiêu chuẩn này, các doanh nghiệp Việt
Nam có thể tận dụng các hội xuất khẩu to dựng được danh tiếng đáng tin cậy trong tương
lai gn.
1.2 Thị trường Đức- EU
gặp nhiều trở ngại nhưng Đức vẫn là thị trường quan trọng đối với xuất khẩu cá tra của
Việt Nam. Trên thực tế, nước này hiện đứng th2 trong danh sách c c EU nhập khẩu
tra từ Việt Nam.
Theo Hiệp hi Chế biến và Xuất khẩu Thy sn Việt Nam (VASEP), giá tr xuất khẩu
tra Việt Nam sang Đức đã ợt mốc 17 triệu USD tính đến ngày 15/6/2023, tăng đột biến 53%
so với cùng k. khung năm ngoái. Thành tích này có được nhờ chiếm 2,1% tổng giá trị xuất khẩu
tra sang các thị trường khác của Việt Nam.
Theo đánh giá của Hiệp hi VASEP, những trở ngại đáng kể nhất mà nền kinh tế Đức và
thị tờng cá tra Việt Nam vẫn phải đối mặt có liên quan đến nhiều ng thẳng khác nhau. Những
căng thẳng này bao gồm những ng thẳng xuất phát t cuộc xung đột đang diễn ra giữa Nga và
9
Ukraine, tác động yếu kém của kinh tế toàn cầu sự gia tăng giá năng lượng cũng như mc
tiêu thụ. Hơn nữa, các vấn đề liên quan đến an ninh cung cấp năng lượng cũng đặt ra thách thức
đối vi các thị trường nói trên mặc dù đã đạt được những thành tựu cho đến nay.
Lý do chọn thị trưng:
Về nhập khẩu tra từ Việt Nam, Đức đã nổi tiếng một thị trường quan trọng trong
Liên minh châu Âu. Thay ưu tiên nhiều loại hải sản tươi sống hoặc ướp lnh, ni mua Đức
gần đây đang lựa chọn hi sn đông lnh để cắt gim chi phí. Giđịnh lạm phát tồn kho tại
Đức tiếp tục gim, dự báo cá tra Việt Nam sẽ hội tăng trưởng ổn định trong xuất khẩu sang
Đức cho đến nhng tháng cuối năm 2023.
Nhờ sự thành công của Hiệp đnh EVFTA, doanh nghiệp Việt Nam giđây thêm
hi mở rộng và phát trin tại thị trường Đức. Mặc th phần hin tại của Việt Nam trong tổng
nhp khẩu từ Đức vẫn n khiêm tốn nhưng xu ớng tăng trưởng xuất khẩu sang Đức có s gia
tăng đáng chú ý. Một số sản phẩm của Việt Nam đã to dựng được danh tiếng tốt sự hin
diện đáng chú ý ti thị trường Đức. Hip đnh EVFTA đảm bảo Liên minh châu Âu Đức xóa
b85,6% thuế quan đối với hàng a Vit Nam, bắt đầu từ ngày 1/8/2020. (Hoàng Anh, 2023)
Dự kiến đến năm 2028, t lệ s dòng thuế hạn ngạch 0% sẽ ng lên 99,2%, chỉ
0,8% số dòng thuế còn lại được áp dụng hạn ngạch. n nữa, việc đạt được thành ng trong
nhng th tờng khó khăn cùng quan trọng. Cũng ging như Đức, doanh nghiệp Việt Nam
phi ưu tiên nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu để đảm bảo khnăng
phát trin và tiến bộ trong tương lai giữa thị trường đầy hứa hẹn này.
CHƯƠNG 2: TRUNG QUỐC, ĐỨC: QUY MÔ, TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG, CẤU
NHẬP KHẨU, TẤP QUÁN KINH DOANH VÀ ĐẶC ĐIỂM NHU CẦU TIÊU DÙNG CỦA
TRA VIỆT NAM
2.1 Thị trường Trung Quốc ACFTA
2.1.1 Quy mô thị trường:
Theo tình hình hin tại, Trung Quc là nền kinh tế lớn nhất thế giới về sn xuất và xut
khu hàng hóa. Ngoài ra, đây còn là ớc nhập khẩu ng hóa lớn thứ hai thtng tiêu
dùng tăng trưởng nhanh nhất trên toàn cầu. Kết quả là, đây quốc gia thương mại lớn nhất trên
trái đất và có vai trò quan trng trong thương mi thế giới.
10
m 2001, Trung Quốc được kết nạp thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới.
Ngoài ra, Trung Quốc đã thiết lập các hiệp định thương mi t do với mt s quc gia như
Australia, Campuchia, New Zealand, Pakistan, Hàn Quốc, Thụy Sĩ ASEAN. Trong số các đối
tác thương mại của Trung Quốc, Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, Hng Kông, Hàn Quốc,
Ấn Độ, Đài Loan, Úc, Việt Nam, Malaysia và Brazil là những đối tác lớn nhất.
Trong vài năm qua, khi lưng xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc không ngừng
tăng lên. Trung Quốc giữ danh hiu đối tác tơng mại chính của Việt Nam, thị tờng nhập
khu ln nhất thị trường xuất khu lớn thứ hai (sau Hoa K). Ngược lại, Việt Nam đối tác
thương mại quan trọng thu của Trung Quốc tính đến năm 2020. (Bộ phận Phân tích Doanh
nghiệp, Phòng Tư vn Vietstock, 2023)
Từ năm 2020, Trung Quốc vẫn dẫn đầu thị trường nhập khẩu tra của Việt Nam. Khi
chúng tôi hướng tới năm 2022, hơn 160 doanh nghiệp Việt Nam đã tham gia xuất khẩu tra
sang Trung Quc, mang lại tổng doanh thu n 700 triệu USD, chiếm 29% tổng kim ngạch xuất
khu tra của Việt Nam. Với nhiều dự đoán lạc quan, dự đoán NK tra của Việt Nam sẽ tiếp
tục tăng trưng và mở rộng quy mô trong suốt năm 2023.
Biểu đồ 2.1. 1:Xuất khẩu tra sang thị trường Trung Quốc Hồng Kong tháng 4-tháng 6
trong hai m 2022-2023 (Thu Hằng, 2023)
2.1.2 Tiềm năng thị trường:
Đến m 2022, Việt Nam giữ vững vị trí trong top 3 th trường xuất khẩu mặt hàng cá thịt
trắng sang Trung Quốc - Hong Kong. Trong số các thị tng này, Việt Nam ni lên nhà cung
cấp tra đông lạnh duy nht cho Trung Quốc. Tính đến thời điểm cuối ngày 15/7/2023, xuất
khu cá tra từ Việt Nam sang Trung Quốc và Hồng Kông (Trung Quốc) đạt tổng trị giá 301 triệu
11
USD, gim 33% so với ng k năm 2022. Con số này chiếm 32% tổng kim ngạch xuất khẩu
tổng kim ngạch xuất khẩu cá tra của nước ta. Hip hi Sản xuấtXuất khẩu Thy sản (VASEP)
dự đoán trong 7 tháng đầu năm nay, xuất khu tra sang Trung Quốc và Hồng Kông có thể đạt
337 triu USD, đồng thi giảm 58%. (LÊ HỒNG NHUNG, 2023)
Bất chấp xu hướng giảm của mặt ng y, vn những dấu hiệu ci thiện khi khoảng
cách gia các mc giảm dần giảm dần. Vào tháng 4 năm 2023, mc giảm là 66% so với ng k
năm 2022. Ngoài ra, tháng 5 m 2023 cũng mc gim. Tnay đến tháng 6 năm 2023 , mc
giảm 30% nhưng tính đến tháng 6 năm 2023, tlnày đã giảm xuống chỉ còn 15%. Việt Nam
liên tục xếp hạng Trung Quốc Hong Kong là những thị tng tiêu thụ cá tra nhiều nht, t
năm 2020 đến nay. Khi so sánh vi các thị trường khác, Trung Quc và Hồng Kông liên tục duy
ttốc độ tăng trưởng cao nhất. c dự đoán cho thấy xu hướng này sẽ tiếp tục tồn tại sự sụt
giảm về giá tr xut khẩu sẽ tiếp tục gim dần trong suốt nửa cui m 2023. Trong cùng khoảng
thời gian này, người ta dự đoán rng đơn hàng xuất khẩu tra tViệt Nam sẽ tăng đột biến.
Điều này đặc biệt đúng trong mùa đặt hàng tiêu dùng cuối m và các dp lhội lớn, khi nhu cầu
đối vi sản phẩm này tăng cao. (LÊ HỒNG NHUNG, 2023)
Biểu đồ 2.1. 2: Quyng trưởng của Trung Quốc, Mỹ, Châu Âu và các nước trong khu vực
Q1/2022-Q2/2023
2.1.3 cấu nhập khẩu
Ngành xuất khẩu cá tra Vit Nam được Hiệp định ACFTA khuyến khích rất nhiều, dẫn đến
vic giảm hoặc xóa bỏ các rào cản thương mi, thuế quan tại thị tờng Trung Quốc. Nh vị trí
12
thuận li, rủi ro thấp hiệu quả hậu cần xuất sắc, Trung Quốc đã trở thành điểm đến hấp dẫn
của nhiều công ty cá tra tại Việt Nam.
Quý đầu m 2023 chứng kiến sự sụt gim đáng kể của xuất khẩu cá tra sang các thị tờng
lớn. Điều này chủ yếu do đơn đặt hàng giảm việc duy trì mức xuất khẩu như m 2022
tớc đó một thách thức. Bất chấp những thách thc, các doanh nghiệp tra có khả ng
thích ng thị trường xuất khẩu của mình với những hoàn cảnh đang thay đổi. Khả năng tch
ứng này nhờ những tín hiệu đáng khích lệ t nhiều thị trường hoc tập đoàn thị trường khác
nhau, giúp xuất khẩu cá tra tiếp tục tăng trưởng trong năm 2023.
Theo Hiệp hi Chế biến và Xuất khu Thủy sn Việt Nam (VASEP), mặc có dấu hiệu
phc hồi nhẹ tại thị tờng Trung Quốc nhưng xu hướng hin nay vn gim thể kéo dài
đến hết quý 1 năm 2024. Tuy nhiên, Trung Quốc vẫn duy trì lạc quan vngành tra, đặc biệt
sau khi dỡ bỏ các quy đnh hạn chế vCovid-19 đối với hàng nhập khẩu. Việc nới lỏng các
quy đnh này dự kiến sẽ thúc đẩy đáng kể nhu cầu tiêu ththực phẩm và hải sản tại thị trường
Trung Quốc. ((TTXVN/Vietnam+), 2023)
2.14
Tập quán kinh doanh
Việc xphạt hành vi nuôi không đảm bảo tiêu chuẩn, bán không rõ nguồn gốc là rất
nng không chỉ đối với tra mà còn đối với các loài khác. vậy, các t chức, nhân chịu
trách nhim nuôi, chế biến và xuất khu tra phải có trách nhiệm tuân thủ c quy định pháp
luật do Chính ph quy định cũng như các quy định pháp luật khác liên quan. Họ cũng phi
gửi mẫu cho quan chức năng đ kim tra lượng thuốc, hóa chất trước khi thu hoạch. Nếu
Việt Nam muốn xuất khu thy sản sang Trung Quốc, các nhà cung cấp phải có chứng nhận chất
lượng chứng minh sản phm đáp ứng các tu chí do chính phủ Việt Nam và Trung Quốc đưa ra.
Để đáp ứng được nhu cầu của thị trường Trung Quốc cần những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất
lượng cụ thể. Điều này đặc biệt đúng đối vi các sản phẩm tra xuất khu sang Trung Quốc,
vốn phải tuân thủ các tiêu chuẩn khắt khe tương đương vớic thị trường khác.
Thị trường Hoa Kỳ Liên minh Châu Âu nổi tiếng với những tiêu chuẩn và yêu cầu cao.
Các tiêu chuẩn y được thc thi bởi các tổ chức như BAP, Global G.A.P và ASC, những tổ
chức những hướng dẫn nghiêm ngặt dành cho các doanh nghiệp muốn thâm nhp các thị
tờng này.
13
2.1.5 Đặc điểm nhu cầu tiêu dùng
Mặc phi là sản phm ni cnh Trung Quốc nhưng người Trung Quốc dường
như quan tâm nhiu hơn đến tra. Điều này tạo hội đáng kể cho các doanh nghiệp Việt Nam
m rộng xuất khẩu.
Cá tra là mặt hàng được yêu thích ở Trung Quốc, nơi đây là thị tờng tiêu dùng cnh của
nước xuất khẩu cá lớn nhất Việt Nam. Với mc giá hấp dẫn giá trị dinh dưỡng vượt trội,
tra đã thu hút đưc sự hấp dẫn rộng rãi của mọi tầng lớp người tiêu dùng Trung Quốc. Nhờ hội
nhp vào các hiệp định thương mại chính sách thúc đẩy thương mi tự do, giá tra đã giảm
đáng kể ở Trung Quốc, từ đó khiến nó trở thành một la chọn dễ tiếp cận cho nhiều ni hơn.
Một trong những yếu tố then chốt tạo dựng niềm tin của người tiêu dùng đối với tra Việt
Nam vic luôn tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng cao quy định về an toàn thc phẩm. Do
đó, nhu cầu đối với sản phẩm này ngày càng tăng, đặc biệt là ti thị tờng Trung Quốc, nơi dự
kiến nguồn cung cá tra Việt Nam sẽ tăng đáng kể vào cuối năm 2023.
2.2 Th trường Đức-EVFTA
2.2.1 Quy mô thị trường:
Cùng knăm ngoái, xut khu tra của Việt Nam đạt 23 triệu USD, tăng 19% chiếm
2% thị phần. Bất chấp nhập khẩu tăng mạnh trong vài tháng đầu năm, xuất khẩu cá tra sang Đức
vn giảm liên tục trong 3 tháng liên tiếp, bắt đầu từ tháng 6, tháng 7 tháng 8. Tính đến tháng
8/2023, giá tr xuất khẩu tra tViệt Nam sang Đức đã gim xuống dưới 2 triệu USD, giảm
18% so với ng knăm tớc. Đây ng tháng thứ ba liên tiếp xuất khu cá tra của Vit Nam
sang Đức sụt gim. (Lê Thu, 2023)
nh đến tháng 8/2023, Đức tiếp tục giữ v t thứ 2 trong danh sách các thị trường Liên
minh châu Âu nhập khẩu tra tViệt Nam, trong đó Lan dẫn đầu. Đóng góp của Đức o
tổng nhập khẩu tra tViệt Nam lên tới 20%. Điu này nh hưng trực tiếp đến giá trị xuất
khu của Việt Nam sang Liên minh châu Âu.
14
Biểu đồ 2.2. 1: Xuất khẩu tra sang thị trường Đức T1-T8/2022 đến m 2023 (Thu Hằng,
2023)
2.2.2 Tiềm năng tăng trưởng
Đức được xác đnh là một trong những thị tờng hàng đầu tại Liên minh châu Âu về NK
tra Việt Nam với giá trị NK gn 30 triệu USD. Con snày tăng 37% so với năm 2021
chiếm 1,2% tổng kim ngạch xuất khẩu. Điều đáng chú ý sản phẩm đưc đề cập tra Việt
Nam. Nhng con s này được áp dụng cho đến năm 2022.
Số liệu thu được tHiệp hi Chế biến Xuất khu Thủy sản (VASEP) cho thấy, tính đến
cuối tháng 2 trong 2 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cá tra sang thị trường Đức đã vượt 6,2 triệu
USD, đánh dấu mức tăng ấn tượng 81%. so với cùng k năm 2022. Đây là mt thành tích đáng
chú ý khi thị tờng Đức hiện chiếm 2,6% tổng g trị xuất khẩu tra của Vit Nam, so với
mức chỉ 0,9% trong cùng kỳ năm 2022. (Hải Đăng, 2023)
đi mặt với lạm phát, thị tờng Đức vn đạt mc tăng tng ấn tượng 67% trong 5
tháng đầu năm 2023. Điều tvị nời tiêu ng nền kinh tế lớn nhất châu Âu đã chuyển
thói quen tiêu dùng sang ưu tiên các sản phm đông lạnh như mt biện pháp tiết kim chi p.
Đức ni bật là một ngoi lệ đáng chú ý trong số 10 thị trường nhập khẩu tra hàng đầu t
Việt Nam, c này chng kiến lượng nhập khẩu tăng vt đáng cý. Trong cùng thời k,
xuất khẩu sang phần lớn các thị trường hàng đầu này đã giảm từ 8% đến 60%. Nhu cầu n định
của thị tng Đức đối vi tra tViệt Nam là dấu hiệu cho thy sự hin diện đáng chú ý của
nước này trong lĩnh vực xuất khẩu mặtng cá tra này của Việt Nam.
15
2.2.3 Cơ cấu nhập khẩu
Các ưu đãi của Hiệp định EVFTA nổi lên như một lợi ích đáng chú ý, đc biệt trong bi
cảnh bt ổn toàn cầu, như xung đột Nga-Ukraine và các lnh trừng phạt của nhiều quốc gia áp
đặt lên Nga. Kết quả là nhu cầu nhập khẩu tht trắng của Việt Nam tLiên minh châu Âu
(EU), đặc biệt là Đức, tăng vọt.
Các cam kết của Liên minh châu Âu (EU) vi Việt Nam trong Hiệp định EVFTA ng
được áp dụng vi Đức và ngược lại. Điều này nghĩa là cam kết của Việt Nam với EU tương
đương với cam kết của Việt Nam với Đức. Do đó, Đc đã thực hin l trình do EVFTA xác định
là giảm hoặc xóa bỏ thuế đối với hàng hóa nhập khẩu t Việt Nam. Cthể, ngày 1/8/2020, khi
EVFTA hiệu lc, Đức xóa bỏ thuế quan đối với 85,6% số dòng thuế đối với sản phẩm nhập
khu từ Việt Nam. Đến ngày 1 tháng 1 năm 2027, Đức sẽ dỡ bỏ thuế quan đối với tng cng
99,2% dòng thuế này. (Quang Phm, 2023)
EVFTA quy đnh chế phân bổ hạn ngạch cho Việt Nam do EU quy đnh tổng thcho
tng sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm. Kết qu là không hạn ngạch dành riêng cho bất kỳ sản
phm o tại thị trường Đức. Mặc vậy, mc thuế suất ưu đãi hin nay EU áp dụng cho
Việt Nam theo GSP vẫn n tương đối thấp. Tuy nhiên, những ưu đãi Hiệp định EVFTA
mang lại mang lại cho sản phẩm cá tra Việt Nam hi tranh giành th phn trên mt sân chơi
nh đng với các đối thủ đến từ các quc gia khác tại thị trường Đức.
Đồng thời, Việt Nam thể mở rộng sở tiêu dùng tại Đức bằng cách giảm hoặc loại bỏ
mt số loại thuế tc đây cao n, dẫn đến giá sản phẩm cá tra thấp hơn. Động thái này cũng
thúc đẩy bầu không khí cạnh tranh hơn ở thị trường Đức.
2.2.4 Tp quán kinh doanh
Để bán một loại sang châu Âu, đặc biệt là Đức, nhà xuất khu phải tuân thc quy
định cthể đáp ng các tiêu chuẩn tuân thủ phù hp với luật an toàn thực phm nghiêm ngặt
của châu Âu. Các quy định vsinh thực phẩm của Liên minh Châu Âu áp dụng cho mi giai
đoạn sản xuất, chế biến, phân phi bán sản phẩm trên thị trường, không chỉ những sản phẩm
nh cho người tiêu dùng. Tại thị trường châu Âu, đặc bit là Đức, vic sử dụng carbon dioxide
trong sản xuất tra bị cấm. Ngoài ra, việc theo dõi nồng độ clorat trong sản phẩm bắt buộc
và không th b qua. Khi xuất khẩu cá tra sang châu Âu, bt buộc phải công khai khối lượng
nước sử dụng trong quy trình. Chứng nhn bền vững cho cá tra ngày ng được yêu cầu không
chỉ ở các thị trường khác ở châu Âu mà còn ở các thị trường cuing.
16
Các sản phẩm hữu cơ đã đạt được sức hút đáng kể mt số quc gia châu Âu, đặc biệt là
Đức. Chứng nhận tiêu chuẩn Naturland của Hiệp hi Nông nghiệp Hữu Đức được người
tiêu dùng đánh giá cao, h ưu tiên chất ng hơn chi p chứng nhận. Schuyển đổi sang các
sản phm hu này mt bước tiến quan trọng trong việc hồi sinh ngành tra Việt Nam,
vốn đã thiếu sức sống trong nhiều thp kỷ.
2.2.5 Đặc điểm nhu cầu tiêu ng
Đến tháng 6 năm 2023, tỷ llạm phát của nền kinh tế lớn nhất châu Âu Đức đã giảm
xuống còn 6,4%. Con s này tăng nhso vi tháng 5 cùng năm do chính phthực hin các biện
pháp hỗ tr. Cụ thể, Chính phĐức đã gim thuế nhiên liệu để ứng phó với vic giá ng lượng
tăng cao sau khi xung đt Nga-Ukraine kết thúc. Chiến tranh Nga-Ukraine, những tác động kinh
tế toàn cầu bất n, giá ng lượng tăng cao và chi phí tiêu ng cao đều những thách thc đối
với người Đức, dẫn đến những thay đổi trong thói quen tiêu ng của h. Đ tiết kiệm chi phí,
nời dân Đức đã chuyn sở thích t hi sản tươi sống hoặc ướp lạnh sang hi sản đông lnh.
Hiệp hội Sản xuất và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết mối quan tâm ng
đầu của người tiêu ng Đức là chất lượng sn phm và giá cả tương ứng. Đây động lực chính
thúc đẩy quyết định mua ng của họ tại thị trường y. Đức là một trong những quốc gia sớm
nht châu Âu tán thành việc dán nhãn cá tra với chứng nhận ASC (Aqua Stewardship Council),
chứng nhận nguồn lợi thy sản bn vững. Ngoài ra, Chính phĐức đang thúc đẩy tiêu thcác
sản phẩm chứng nhận bền vng. Do đó, tra vi chng nhn bền vững đã sẵn ng để đạt
được sức hút hơn nữa tại thị trường Đức. ((TTXVN/Vietnam+), 2023)
17
CHƯƠNG 3: SO SÁNH THỊ TỜNG XUẤT KHẨU TRUNG QUỐC-ACFTA VÀ THỊ
TRƯỜNG ĐỨC (CHÂU ÂU) - EVFTA
Thị Trường Trung Quốc-ACFTA
(Hiệp định bắt đầu có hiệu lực từ
ny 1/1/2006.)
Đức (Châu Âu) - EVFTA
(Hiệp định bắt đầu có hiệu lực:
01/08/2020)
Các hiệp định FTA gắn với Việt Nam của hai th trưng Trung Quốc Đức
1. Mức thuế suất
xuất khẩu
Theo hip định ACFTA, Trung
Quốc đã xóa bỏ 95% thuế quan
đối với các dòng hàng trong năm
2011. Trung Quốc sẽ gim các
khoản thuế nhạy cảm n li
xuống 5%-50% vào năm 2018.
Thuế suất trung nh của Trung
Quốc dành cho ASEAN trong
cùng thời k là 0,73%/năm từ
2015 đến 2017 và 0,56%/năm
vào năm 2018. Thuế suất đối với
gần 8.000 ng sản phẩm đã
giảm về 0%.
Theo Thương vụ Việt Nam ti
Trung Quốc, các mặt hàng nông,
lâm, thủy hải sản hiện xuất khẩu
sang th trường này nhiều
thuận lợi nhờ thuế nhp khẩu ưu
đãi với thuế suất bn 0%
trong khuôn kh ACFTA. Trong
đó, Mặt hàng Tra cũng nm
trong danh mc 33 mặt ng
Sau khi EVFTA hiu lực,
gần 50% số mặt hàng sẽ
thuế suất bản 0-22%, hầu
hết các mc thuế cao 6-22% sẽ
giảm về 0% (khoảng 840 mặt
hàng). Thuế suất bản đối
với khoảng 50% các mặt hàng
thuế còn lại là 5,5-26%, sẽ
giảm về 0% sau 3-7 năm.
EU cam kết sẽ xóa bỏ ngay
thuế quan đối với 85,6% hàng
hóa Việt Nam trong biểu thuế
sau khi EVFTA có hiệu lực,
tương đương 70,3% kim
ngạch xuất khu của Việt Nam
sang EU. By m sau khi
hip đnh hiệu lực, EU s
xóa b thuế nhp khẩu đối với
99,2% s mặt hàng thuế,
tương đương 99,7% kim
ngạch xuất khẩu của Việt
Nam. Đối với khoảng 0,3%
kim ngạch xuất khẩu còn lại,
18
thủy sản Việt Nam được Trung
Quốc công bố miễn thuế.
Thủy sản nhập khẩu được chế
biến bán Trung Quốc để
tiêu th trong nước phải chịu
mức thuế t 7 đến 14 %. Trong
nhng năm gần đây, Chính ph
Trung Quốc đã ban hành mức
thuế suất tạm thời thấp n t2
đến 5% đối vi một số sản
phm. o năm 2020, thuế g
trị gia tăng (VAT) đối với thủy
sản đã giảm t 10% xuống 9%.
(Bo Ngọc, 2019)
(Khánh Linh, 2019)
EU ha hẹn sẽ dành cho Việt
Nam hạn ngạch thuế quan,
thuế nhập khẩu trong hạn
ngạch 0%. vậy, sau một
l trình ngắn gọn, gần như
100% hàng hóa xuất khu của
Việt Nam sang EU sẽ được
miễn thuế nhập khẩu. (Nguồn:
vietnamexport.com, 2023)
(Nguồn: Báo đin t Kinh tế &
Đô th, 2022)
(Văn Th, 2023)
2. Rào cản
phi
thuế quan
Hầu hết các mt hàng trong thuế
nhp khẩu của mi nước sẽ tham
gia giảm xóa b thuế nhập
khu theo hiệp định ACFTA
(90% các mặt hàng phải hủy bỏ
hn toàn thuế nhập khẩu, còn
lại phải giảm mc nhất định)
Khi Vit Nam xuất khẩu mặt
hàng thủy hải sn đặc biệt là mt
hàng cá tra vào thị tờng Trung
Quốc thì cn phải đáp ng tuân
thủ các tiêu chuẩn an toàn thực
phm và kim định cht lượng.
Sau khi EVFTA hiệu lực,
nhiều doanh nghiệp cá tra Việt
Nam hy vọng sẽ tăng đáng kể
xuất khẩu sang thị tờng
truyền thống rộng lớn này. Do
nhiều sản phẩm cá tra xuất
khẩu là tra nguyên con đông
lnh; cá tra tươi và lạnh; phi lê
cá tra tươiđông lnh; philê
cá tra đông lnh nên thuế suất
là 0%; thuế suất đối vi sản
phm tra chế biến sẽ giảm
t 14% xuống 0% trong vòng
10 năm tới. 3 năm. Nhưng do
19
Bắt buộc phải xuất trình giấy
kiểm dịch chứng nhận khi
nhp khẩu vào thị trường này.
(B TÀI CHÍNH , 2006)
(Khánh Linh, 2022)
(Mỹ Anh , 2023)
độ sâu gim hơn 30% trong 8
tháng năm nay nên xuất khu
tra sang EU đến nay vẫn
giảm. Việc giảm dần mức thuế
theo thời gian sẽ giúp gim bớt
các rào cản phi thuế quan đối
với xuất khu sản phm tra
của Việt Nam.
Vit Nam khi xuất khu tra
sang thị tờng EU (Đức) cn
giy chng nhn an toàn
thực phẩm, xuất xứ, quy trình
sản xuất... Ngoài ra, còn đáp
ứng các u cầu bắt buộc đối
với sản phẩm thủy sản nhập
khu vào thị trường EU.
( An Nguyễn, 2023)
((TTXVN/Vietnam+), 2020)
3. Quy tắc xuất
x
Bộ Công Thương đã ban hành
Thông tư số 12/2019/TT-BCT
quy định Quy tắc xuất xứ hàng
hóa trong Hiệp đnh ACFTA:
Các sản phẩm đưc xuất khu
t Việt Nam sang Trung Quốc
được coi xuất x đủ
điều kiện hưởng ưu đãi thuế
quan nếu xuất xứ thuần túy
hoặc sản phẩm này có xut x
toàn bộ tại Việt Nam hay chỉ
sử dụng nguyên liệu t mt
Tiêu c xuất x đối vi thủy
sản nguyên liệu và thủy sản chế
biến trong Hiệp định Thương
mi t do Việt Nam EU
(EVFTA) là xuất xứ thuần y.
Khi xuất khẩu tra t thị
tờng Việt Nam sang thị
tờng EU (Đức), nguyên liệu,
quy trình sản xuất được thực
hin ti Việt Nam và tuân thủ
các quy định, yêu cầu nghiêm
ngặt.
20
hoặc nhiều ớc thành viên
cho quá trình sản xuất tại Việt
Nam (nguyên tắc cộng gộp).
Vit Nam Trung Quốc đã
thống nhất s dụng giy chứng
nhn xuất xứ (CO) được cấp
bởi quan cấp phép của chính
phhoặc quan chng nhn
tư nhân được y quyền khi
nhp khẩutra vào thị tờng
Trung Quốc.
(Thy Thảo, 2021)
EVFTA cho phép áp dụng
chế cấp Giấy chứng nhận xuất
x(C/O) (C/O mẫu EUR.1)
chế tchứng nhận xuất xứ
hàng hóa. Tại Việt Nam, thời
điểm xin t chứng nhận xut x
do pháp luật trong nước quy
định. Trước khi áp dụng chế,
Việt Nam sẽ thông báo cho EU
và ban nh hướng dẫn trong
nước.
(Nguồn:
Báo
Công
Thương,
2020)
(SMART LINK: BEST
SERVICE BEST YOU, n.d.)
4. Bảo h s
hữu trí tuệ
m 1995, Hiệp định TRIPS ra
đời với mc tiêu “thúc đẩy cải
tiến, chuyển giao và ph biến
ng nghệ, mang li lợi ích
lợi ích kinh tế cho cả người sáng
to ngưi sử dụng công nghệ”
- mang lại lợi ích cho toàn hội
và đảm bảo rằng ng nghệ
Sự cân bằng giữa các công nghệ.
Quyền nghĩa vụ"[8]. Hiệp
định TRIPS cùng với WIPO đã
nâng cao mc độ bảo vệ sở hữu
t tuệ toàn cầu bằng cách quy
định rất chặt ch các chế bảo
vệ, thực thi quyn s hữu trí tu
EVFTA ng đã xây dựng
nhng quy đnh mới rất cht
chẽ để bảo vệ quyn sở hữu trí
tuệ, đặc biệt là bảo hộ chỉ dn
địa để giúp giải quyết nhng
lo ngại của các doanh nghiệp
châu Âu v việc thực thi quyền
sở hữu trí tuệ tại Việt Nam.
Chương 12 của EVFTA gồm
63 điều và 2 ph lục (danh mc
chỉ dẫn địa lý danh mục
nhóm sn phẩm). Nội dung
cnh của chương này bao gồm
các nguyên tắc bảo hộ sở hữu
trí tuệ, phm vi quyền sở hữu trí
21
và các biện pháp ngăn chặn, xử
c hành vi xâm phạm sở hữu
t tuệ[9]. Tuy nhiên, tc s
phát trin nhanh chóng của khoa
học công nghệ sự phát triển
không ngng của kh ngng
to, tư duy của con nời, Hiệp
định TRIPS không thể đáp ng
kịp thời, hơn nữa, các hành vi vi
phm sở hữu trí tu ngày ng
phức tạp, có quy mô lớn t
chức.
tuệ, sáng chế, kiểu dáng ng
nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa
, thông tin mật, bảo mật,
giống cây trồng, vấn đề bn
quyn và các cam kết thực thi
quyn sở hữu t tuệ.
Đăng i quyn sở hữu t
tuệ, đảm bảo các hợp đồng và
thỏa thuận bảo vệ IP. Giám sát
thị trường Trung Quốc để phát
hin hành vi vi phm quyn s
hữu trí tuệ IP.
Đăngtài quyền sở hữu ttuệ,
đảm bảo các hp đồng và tha
thuận bảo v IP. Giám sát thị
tờng Trung Quc để phát hiện
hành vi vi phạm quyền sở hữu trí
tuệ IP.
(An Bình, 2023)
(Tạp chí Công Thương, 2023)
5. Rào cản k
thuật
Đối với thị trường Trung Quốc,
các tu chuẩn k thuật, chất
lượng cũng đã được y dựng
cho sản phẩm cá tra, trong đó có
quy định về ch thước, trng
lượng và bao . Tuân th
nghiêm ngặt chất lượng an
toàn thc phẩm
Thủ tục hải quan xuất khẩu
cũng có thể phc tạp, vậy cần
Thị tờng Đức nhng quy
định chặt chẽ v chất lưng, an
toàn thực phẩm và các yêu cầu
bắt buộc đối với sản phẩm thủy
sản nhập khẩu (cá tra) chẳng
hạn: quốc gia sở chế biến
phi được công nhận, mức
lượng ti đa MRL không được
vượt quá, quy định ghi nhãn
phi phù hợp được tuân th
22
phi tuân thủ c quy định
thương mại xuất khu tại thị
tờng Việt Nam và Trung
Quốc.
nghiêm ngặt và hải sn phải có
nguồn gc hợp pháp,hải sản
phi đưc kiểm tra tại cửa
khẩu. (Nguồn:
vietnamexport.com, 2022)
Những quy chuẩn tiêu chuẩn k thuật (TBT) gắn với sản phẩm tra với 2 thị
trường Trung Quốc và EU ức)
6. Quy chun và
tiêu chuẩn kỹ
thuật (TBT)
Quy chuẩn v đóng i nhãn
mác: Trung Quốc th yêu cầu
các quy định cụ thể về đóng i
và nhãn mác sản phm, bao gm
cả tiêu chuẩn về
thông tin sản
phm trên nhãn mác.
Kiểm tra tại cảng nhập khẩu: Sản
phm tra thể phải trải qua
kim tra thủ tục kiểm tra chất
ượng tại cảng nhập khẩu của
Trung Quốc trước khi được phép
nhp vào thị trường.
Tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn
hực phẩm: C
ác sn phẩm thực
phm, bao gồm tra, phải tuân
h các tiêu chuẩn về v sinh an
oàn thực phm của Trung Quốc.
Điều này bao gồm kiểm tra vi
khuẩn, chất lượng nước, các
yêu
cầu về quản lý chất thải trong
quá trình nuôi trồng và chế biến
cá.
Tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn
thực phm EU: Đối với thị
tờng Đức, tiêu chuẩn EU về
v sinh an toàn thực phẩm
quy chun quan trong. Sản
phm tra xuất khu phải tuân
thủ các tiêu chun về v sinh an
toàn thực phẩm của Ln minh
Châu Âu (EU).
Tiêu chun về vệ sinh thực
phm: Đức tiêu chuẩn
nghiêm ngặt về vệ sinh thực
phm. Các sản phẩm cá tra phải
tuân thủ c quy định về an toàn
thực phm của Đức.
+ Chất ng ngoại hình: Sản
phm tra phải đáp ng các
tiêu chuẩn về ngoại nh, bao
gồm không vết trắng, nám,
vết xước hoặc rách.
+ Kiểm tra màu sắc thịt: Màu
sắc của thịt cá tra cũng cần đạt
23
Tiêu chuẩn kỹ thuật và chất
ượng tra thkhác nhau tùy
heo quc gia khu vực nhập
khu. Dưới đây mt sthông
in cụ thể vtiêu
chuẩn cho tra
đối với Trung Quốc:
+ Chất lưng ngoại nh: Sản
phm tra không nên có bất k
vết thâm, vảy bong tróc hoặc tổn
hương nào trên da.
+ Kiểm tra màu sắc thịt: Màu sắc
của thịt tra cần đạt chuẩn
không nhạt
chuẩn và không đưc xám hoặc
nhạt.
Chứng nhận h thống quản
chất lượng. Đức thường u
cầu các n sản xuất và xuất
khu tra đáp ứng các chứng
nhn về qurn lý chất lượng như
ISO 9001 haowcj HACCP
(Hazard Analysis and Critical
Control Points). (B ng
thương, 2021)
Những quy định phòng vệ thương mại
7. Biện pháp
chống bán phá giá
áp dụng thuế
chống bán phá g
Theo quy định của Luật Thương
mi Trung Quốc, bin pháp
chống bán phá giá là biện pháp
hành chính được áp dụng đối với
hàng hóa nhp khẩu có xuất xứ
t nước ngoài được bán phá giá
vào thị trường Trung Quốc, gây
thiệt hại đáng kể cho ngành sn
xuất trong nước tương tự hoặc
cạnh tranh trực tiếp.
- Luật Thương mi Trung Quốc
(Điều 102) quy định về các điu
kiện áp dụng chống bán phá giá,
bao gồm:
Theo quy định của Hiệp định về
chống bán phá, trợ cấp các
bin pháp tự vệ của Tổ chức
Thương mi Thế giới (WTO),
bin pháp chống bán phá giá
bin pháp nh chính được áp
dụng đối với ng hóa nhập
khu được bán pgo thị
tờng của nước nhập khẩu,
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại đáng k cho ngành sản
xuất trong nước tương thoc
cạnh tranh trực tiếp.
24
+ Hàng hóa nhập khẩu xuất
xtnước ngoài được bán p
giá vào thị trường Trung Quốc.
+ Hàng hóa nhập khẩu xuất
x từ nước ngoài gây thiệt hi
đáng kể cho ngành sản xuất
trong nước ơng tự hoặc cạnh
tranh trực tiếp.
+ Có mi quan h nhân quả giữa
vic bán phá giá thiệt hại cho
nnh sản xuất trong nước.
Luật Thương mại Đc (Điều 26
của Đạo Luạt Chng bán phá
giá) quy định v trình t, thủ
tục điều tra chng bán phá giá
đối với hàng hóa nhp khẩu vào
Đức.
Nghị định số 122/2020/NĐ-CP
của Chính Phủ Việt Nam quy
định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thương
mi.
Ngoài ra còn có một số thông
quy đnh:
+ Thông tư s 18/2019/TT-BCT
của Bộ ng Tơng quy định
v trình t, th tục điều tra
phòng vệ thương mi đối với
hàng nhập khẩu t Việt Nam.
+ Thông tư s 23/2019/TT-BCT
của Bộ ng Tơng quy định
vmức thuế chống bán phá giá
áp dụng đối với hàng hóa nhập
khu t Việt Nam. (Nguồn: Tạp
c Hải Quan, 2023)
8. Chống
cấp
tr
Trung Quốc Đức tháp dụng biện pháp chống trợ cấp đối
với hàng hóa nhp khẩu từ Việt Nam, bao gồm cá tra, nếu đáp ứng
các điều kiện sau:
+ Hàng hóa nhập khẩu đưc ng trợ cấp của chính phủ Việt
Nam.
25
+ Hàng hóa nhập khẩu được hưởng trợ cấp gây thiệt hi hoặc đe
dọa gây thit hại đáng kể cho nnh sản xuất trong c tương t
hoặc cạnh tranh trực tiếp
+ mối quan hệ nhân quả gia việc hưởng trợ cấp thiệt hi
cho ngành sản xuất trong nước.
Trên sở kết quả điu tra, Trung Quốc đã áp dụng thuế chống trợ
cấp đối vi tra nhập khẩu tViệt Nam với mức thuế từ 2,1%
đến 12,1%. Trong trường hợp hàng hóa tra xuất khẩu t Việt
Nam sang Trung Quốc bị điu tra áp dụng bin pháp chống trợ cấp,
doanh nghiệp xuất khẩu cần phối hợp chặt chvới quan điu
tra của Trung Quốc để cung cấp thông tin, tài liu cần thiết cho
quá trình điều tra. Việc phi hợp tốt vi quan điều tra sẽ giúp
Doanh nghiệp bảo vệ đưc quyền lợi của nh.
Hin tại Đức chưa áp dụng bin pháp chng trợ cp đối với tra
Vit Nam. Tuy nhn, doanh nghiệp xuất khu cá tra sang Đức cần
lưu ý, nếu Đức áp dụng biện pháp chống trợ cấp đối với cá tra Việt
Nam, mức thuế chống trợ cấp có thể lên đến 100% giá trị trợ cấp.
9. Cácbiện pháp
tự vệ đặc biệt
(B tài cnh,
2013)
Trung Quốc là một trong nhng
nước thành viên của ACFTA.
Các quy định pháp luật về t vệ
đặc bit khi xuất khẩu tra
sang thị tờng Trung Quốc
được quy định tại:
+ Hip định Tdo thương mại
ASEAN Trung Quốc
(ACFTA)
+ Luật Thương mại Việt Nam
+ Nghị định số 107/2020/NĐ-
CP quy định về phòng vệ
thương mại
Theo quy định của Hiệp định
Thương mại Tdo Việt Nam
EU (EVFTA), tra Việt Nam
được hưởng mức thuế nhập
khẩu ưu đãi 0% khi xuất khẩu
sang thị tờng Đức. Tuy nhiên,
trong mt số tờng hợp, EU có
thể áp dụng biện pháp t v đặc
bit đối với cá tra nhập khẩu từ
Vit Nam.
Để áp dụng bin pháp t vệ đặc
bit, EU phải chứng minh được
rằng:
26
Có 3 biện pháp tv đặc biệt
được áp dụng khi xuất khẩu cá
tra sang thị tờng Trung Quc,
bao gồm:
Thuế chống bán phá g: áp
dụng đối với hàng a nhập
khu giá bán thấp hơn giá
bán tương đương tại thị tng
ni đa của nước xuất khẩu hoặc
giá bán tương đương tại th
tờng quốc tế.
Thuế chống trợ cấp: áp dụng đối
với hàng hóa nhập khẩu được
hưởng tr cấp của chính phủ
nước xuất khẩu
Thuế chống lẫn tránh biện pháp
t vệ: áp dụng đối với hàng hóa
nhp khẩu được sản xuất hoặc
chế biến t hàng hóa đã bị áp
dụng biện pháp tự vệ.
+ Hàng hóa nhp khẩu t mt
nước thành viên của WTO đang
gây ra hoặc đe da y ra thiệt
hại nghiêm trọng cho ngành sản
xuất trong nước.
+ Sự gia tăng nhập khẩu của
hàng hóa đó là nguyên nhân trực
tiếp y ra thiệt hi nghiêm
trọng cho ngành sản xuất trong
nước.
+ Các biện pháp tvệ đc biệt
là cần thiết để nn chn hoặc
loi b thiệt hại nghiêm trọng
Các bin pháp t vệ đặc biệt:
Thuế nhập khẩu b sung: Đây
bin pháp phổ biến nhất được
EU áp dụng trong các vụ tvệ
đặc biệt. Thuế nhập khẩu bổ
sung được tính trên giá trị của
hàng hóa nhập khẩu, thường
mức 25%.
Hạn ngạch nhập khẩu: Đây
bin pháp hạn chế số lượng
hàng hóa được nhập khẩu vào
EU trong mt khoảng thời gian
nht định.
27
Cấm nhập khẩu: Đây là biện
pháp nghiêm ngt, cm hoàn
toàn vic nhập khẩu ng hóa
vào EU.
Những rào cản thương mại khác tại hai thị trường phát sinh trong bối cảnh hiện nay
10.
Cuộc chiến
Nga và Ukraine
(Trần Quốc Hùng
(*)Kinh tế gia ti
Mỹ, 2022)
Làm suy thoái kinh tế Trung
Quốc
Giảm nhu cầu tiêu thụ cá
tra
trong c.
Giá cả nguyên vật liệu cao
tăng giá thành sản phm.
kém canh tranh so với sn
phm ở ni địa Trung.
Giá nguyên liệu tăng cao: ng
dầu, khí đốt
Tăng chi phí sản tra,
dn
đến giá cá tra tang.
Khiến người dân Đức cân
nhc li vic mua sm do nó
nhu cầu gim.
m thay đổi thói quen của
nời tiêu ng ti đây, ni
n tập trung vào các sản phẩm
thiết yếu hơn.
Các Doanh nghiệp Đức phi cắt
giảm chi phí trong việc mua
tra, làm giảm nhu cầu tra ti
thị trưng này.
28
CHƯƠNG 4: THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU NÀO DOANH NGHIỆP NÊN ƯU TIÊN
LƯU Ý CẤP THIẾT NHT GIÚP DOANH NGHIỆP CHUẨN BỊ TỐT NHẰM GIA TĂNG
HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU CÁ TRA NĂM 2023
4.1 Thị trường xuất khẩu nào doanh nghiệp Việt Nam nên ưu tiên hơn trong hai thị trường
Trung Quốc và Đức. Vì sao?
Theo số liệu thu thập và phân tích, doanh nghiệp Việt Nam nên ưu tiên thị trưng Trung
Quốc mt số mặt hàng thủy sản chủ lực đã trở lại cân bằng trong tng 9/2023 so với ng kỳ
năm ngoái. nh đến cuối tháng 9/2023, xuất khẩu thủy sản sang 3 thị trường ln Mỹ, Trung
Quốc Nht Bản đều vượt mc 1 t USD. Điều đáng chú ý sự phục hi của sản phẩm cá tra
tăng tởng 9% so vi cùng k năm ngi. Để chuẩn bị cho nguồn cung cho kỳ nghỉ l cuối năm,
hai thị tờng lớn Mỹ và Trung Quốc đã bắt đầu tăng nhu cầu, xuất khẩu sang cả hai ông ln này
đều ghi nhận mức tăng trưởng dương trong 2 tháng qua.
Ngoại trừ giai đoạn hạn chế do dịch Covid-19, Trung Quc ln là thị tờng tiêu thụ thủy
sản khổng lồ, có tim năng lớn do dân sđông và thu nhập nh quân đầu người ngày ng tăng.
Trong 40 năm qua, mức tiêu thụ thủy sản nh quân đầu người của Trung Quốc đã tăng gấp 10
ln: t 5 kg năm 1980 lên 14,4 kg năm 1993; 37,9 kg năm 2013; và 54 kg năm 2020. Nhu cầu về
hi sản chyếu tập trung ở các thành phố lớn, nơi người n mua hi sản trung bình 3-4 lần một
tháng, đặc bit người Thượng Hải mua hi sản trung nh 11 lần mt tháng, nghĩa họ chi
khoảng 30% chi phí thực phẩm để mua hải sản.
Trong tương lai, Trung Quc chắc chắn sẽ tr thành thị trường mục tiêu của nhiu ớc
xuất khẩu thy sản, trong đó có Việt Nam. Cạnh tranh trên thị tờng này sẽ ngày càng khốc liệt,
nhưng vi lợi thế về mặt địa lý, thủy sản Việt Nam thể chiếm thị phần cao hơn trong lĩnh vực
thủy sn tươi/sống/ướp lạnh đ tiêu thụ nội địa tại Trung Quốc. Để thích ng vi xu ớng tiêu
dùng mi của giới trẻ Trung Quốc hiện đại, cần đa dạng hóa sản phẩm chế biến.
Mặc thị trường này là thị trường nhập khẩu cá tra ln nht của Việt Nam nhưng với tình
nh khng hoảng kinh tế hin nay nhiu i ti Trung Quốc, các doanh nghiệp Việt Nam cũng
cần có biện pháp tối ưu hóa kim ngạch xuất khẩu.
Về vị trí địa lý: Việt Nam giáp Trung Quốc và hai nướcquan h thương mại t xa xưa.
Việc hiểu được đặc điểm và nhu cầu thị trường của nời Trung Quốc cũng trở nên dễ dàng hơn
và Việt Nam thể vận chuyển thủy sản trong thời gian và khoảng cách ngắn bng đường bộ
đường biển. Ngoài ra, các c ASEAN Trung Quốc đã “Hiệp định hợp tác kinh tế toàn
29
diện ASEAN-Trung Quốc”. Trung Quốc s giảm thuế nhập khẩu đối với nông sản, rau quả, thủy
sản và các sản phẩm khác từ hầu hết các nước.
(Lê Thu, 2023)
4.2 Ba lưu ý cấp thiết nhất giúp Doanh nghiệp chuẩn bị tốt nhằm gia ng hiệu quả xuất
khẩu mặt hàng cá tra năm 2024 tại thị trường Trung Quc
4.2.1 Tập trung nâng cao kiểm soát chất lượng:
Các doanh nghiệp càn duy trì việc kiểm soát cht chẽ chất lượng hàng thy sản xuất khẩu
trong bối cảnh xuất khu tra sang th trường các nước tăng trưởng nhanh trong thi gian gần
đây, song song với đó cũng cần tuân thủ các quy định về nguồn gốc sản phẩm, an toàn thực phm
và sử dụng Giấy chứng nhn xuất khẩu thủy sản trong chế biến, xuất khu thủy sản nói chung và
cá tra nói riêng.
Đồng thời, cam kết phi hợp với các bộ, ngành liên quan để kịp thời phát hiện, trừng tr
các hành vi gian lận thương mại, giuy tín cho sản phẩm cá tra của Việt Nam, ng ti xuất
khu bền vững.
4.2.2 Các rào cản phi thuế quan:
Hiện ti các hiệp định FTA đang vừa là cơ hi vừa là thách thức đối với các Doanh nghiệp
nước ta. Khi thuế suất được gim hội cho nn ng thấp cạnh tranh vgiá cả với mt s
quốc gia khác. Tuy nhiên các rào cản phi thuế quan bức tường thép các doanh nghiệp xuất
khu tra phải ngao ngán.
Vấn đề khi để giá thấp thể bị dính với các vn đề chống n phá giá. Hơn nữa, các
Doanh nghiệp Vit Nam rất lúng túng trong việc kiện tụng liên quan đến Phòng vệ thương mi”.
Bộ Công Thương cần ph biến, hướng dẫn kỹ càng và đảm bảo đủ nguồn lực bao gồm nhân lực là
luật sư và tài cnh để có ththeo đui vkiện đến cùng.
4.2.3 Doanh nghiệp cần hiện đại a ngành hàng cá tra bằng công nghệ cao:
Những năm gần đây, nnh cá tra Việt Nam luôn gặp không ít khó khăn trong sản xuất,
xuất khẩu do tác động nhiu yếu tố bất li: biến đổi khí hậu, dịch bệnh trên cá, giá thành sản xuất
cá ngun liệu cao,…Do đó, việc ng dụngng nghệ cao vào sản xut không chỉ góp phần nâng
cao giá trị gia tăng cho con tra, còn từng bước đưa thế mạnh mặt hàng này phát trin bền
vng hơn nữa.
Ngoài ra, sự phát trin của ngành cá tra còn ph thuộc nhiềuo các thị tờng nhp khu,
với những đòi hi ngày ng khắt khe hơn đối vi những yêu cầu cạnh tranh ngoài giá. Do đó,
tăng ờng đổi mới công nghệ chế biến cá tra cũng là mt bước đi cần thiết để củng cố sự vng
30
chắc của ngành tra Vit Nam, tạo lập được mt lợi thế bền vững trong cạnh tranh trên thị trường
trong nước và thị trường thế giới.
31
KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu ghi nhận, việc doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả xuất khẩu sản
phm tra sang thị trường Đức Trung Quốc điều cấp thiết. Khi nền kinh tế thế giới suy
thoái, nhu cầu tiêu thụ sản phm này ng giảm sút tại các thị tờng lớn n Liên minh châu Âu
(Đức) và Trung Quốc, vốn là nhng thị trường tiêu dùng chính của Việt Nam. Các thị tờng khác
cũng đang đối mặt với lm phát khiến tiêu dùng giảm.
Ngành thủy sản Việt Nam, đặc biệt là cá tra đang rất lạc quan v nhu cầu tăng sau khi Trung
Quốc và Đức mở cửa. Nhìn theo ớng ch cực, sự sụt gim kim ngạch cá tra tại 2 thị trường này
là do nền kinh tế của Trung Quốc và Đức đã dẫn đến sự sụt giảm trong tiêu dùng. Ngoài ra, các
rào cản k thuật, thuế quan cũng khiến các doanh nghiệp Việt Nam gặp nhiều khó khăn.
Một số hạn chế vn còn như: khi Trung Quốc gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới và khu
vực, h thống pháp luật cũng n biểu thuế quan áp dụng phải ln thay đổi để thích ng với yêu
cầu hội nhập nhưng các ng ty xuất khẩu củaViệt Nam không theo dõi bắt kp thời thông tin về
h thng pháp luật thuế quan của Trung Quốc làm ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu. Cơ chế
khai thác cảng Việt Nam còn ơng đối hỗn loạn, chưa to được sự thông thoáng cho c doanh
nghiệp xuất khẩu nên dn đến tình trạng hàng hóa động không bán được, doanh nghiệp trong
nước cũng không bán được và đành phi hạ giá cho nhau.
Doanh nghiệp Vit Nam có quy mô nh, vốn hạn chế, thiếu đa dạng sản phẩm, năng suất lao
động thấp, nguồn nguyên liệu sản xuất không ổn định, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phm
cho khách hàng nên đã b lỡ nhiều hội hp tác với thị tờng Đức. Do thị tờng Đức rộng lớn
nên sản phẩm nhập khẩung đáp ứng được tiêu chuẩn.
Vì vậy, c doanh nghiệp cn tìm hiểu sản phẩm nào t cá tra đi vào được hai thị trường Đức
Trung Quốc cách phân phi như thế nào để có sự tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu.
32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(n.d.).Retrievedfromsởcôngthương:https://quangnam.gov.vn/webcenter/portal/socongthuong/pag
es_tin-tuc/chi-tiet?dDocName=PORTAL252209
An Nguyễn. (2023, 05 02). Tận dụng hội từ EVFTA, xuất khẩu cá tra Việt Nam chinh phục thị
trường EU. Retrieved from https://moit.gov.vn/: https://moit.gov.vn/tin-tuc/thi-truong-nuoc-
ngoai/tan-dung-co-hoi-tu-evfta-xuat-khau-ca-tra-viet-nam-chinh-phuc-thi-truong-eu.html
(TTXVN/Vietnam+). (2020, 09 18). Hiệp định EVFTA: Sức bật mới cho ngành thủy sản Việt Nam.
Retrieved from https://www.vietnamplus.vn/: https://www.vietnamplus.vn/hiep-dinh-evfta-suc-
bat-moi-cho-nganh-thuy-san-viet-nam-post664725.vnp
(TTXVN/Vietnam+). (2023, 06 30). Lạm phát của Đức đã tăng trở lại sau nhiều tháng giảm tốc.
Retrieved from https://www.vietnamplus.vn/: https://www.vietnamplus.vn/lam-phat-cua-duc-da-
tang-tro-lai-sau-nhieu-thang-giam-toc-post872175.vnp
(TTXVN/Vietnam+), H. N. (2023, 06 02). VASEP sẽ phát hành bản đồ doanh nghiệp thủy sản
Việt Nam. Retrieved from https://baocaovien.vn/: https://baocaovien.vn/tin-tuc/vasep-se-phat-
hanh-ban-do-doanh-nghiep-thuy-san-viet-nam/47791.html
An Bình. (2023, 05 12). Sở hữu ttuệ trong EVFTA - tiền đề để bảo vệ thương hiệu. Retrieved
from https://moit.gov.vn/: https://moit.gov.vn/tin-tuc/thi-truong-nuoc-ngoai/so-huu-tri-tue-trong-
evfta-tien-de-de-bao-ve-thuong-hieu.html
Bảo Ngọc. (2019, 09 13). Hiệp định ACFTA: Thuận lợi thách thức. Retrieved from
https://congthuong.vn/: https://congthuong.vn/hiep-dinh-acfta-thuan-loi-va-thach-thuc-
125151.html
Bộ công tơng. (2021, 09 14). Một squy định nhập khẩu thủy sản của EU. Retrieved from
https://moit.gov.vn/: https://moit.gov.vn/tin-tuc/thi-truong-nuoc-ngoai/mot-so-quy-dinh-nhap-
khau-thuy-san-cua-eu.html
Bộ phn Phân tích Doanh nghiệp, Phòng vấn Vietstock. (2023, 01 31). Góc nhìn đầu 2023:
Ngành Thủy sản - K khăn s kéo dài sang những tháng đầu năm 2023. Retrieved from
https://vietstock.vn/: https://vietstock.vn/2023/01/goc-nhin-dau-tu-2023-nganh-thuy-san-kho-
khan-se-keo-dai-sang%20nhung-thang-dau-nam-2023-582-1033393.htm
33
B I CNH . (2006, 09). HỎI ĐÁP V THU ACFTA. Retrieved from
https://trungtamwto.vn/:
https://trungtamwto.vn/file/16192/Hoi%20dap%20ve%20thue%20ACFTA.pdf
Bộ tài chính. (2013, 06 12). HIỆP ĐỊNH VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG H. Retrieved from
https://mof.gov.vn/: Trung Quốc là một trong những nước thành viên của ACFTA. Các quy định
pháp lut về tự vđặc biệt khi xuất khẩu cá tra sang thị trường Trung Quốc đưc quy định tại:
Hải Đăng. (2023, 02 18). Xuất khẩu tra vẫn lc quan. Retrieved from
https://tongcucthuysan.gov.vn/: https://tongcucthuysan.gov.vn/vi-vn/th%C6%B0%C6%A1ng-
m%E1%BA%A1i-th%E1%BB%A7y-s%E1%BA%A3n/xu%E1%BA%A5t-nh%E1%BA%ADp-
kh%E1%BA%A9u/doc-tin/018658/2023-02-22/xuat-khau-ca-tra-van-lac-quan
Hiệp định ACFTA thuận lợi và thách thức. (n.d.). Retrieved from https://aecvcci.vn/tin-tuc-n5378:
https://aecvcci.vn/tin-tuc-n5378/hiep-dinh-acfta-thuan-loi-va-thach-
thuc.htm#:~:text=T%E1%BA%ADn%20d%E1%BB%A5ng%20%C6%B0u%20%C4%91%C3
%A3i&text=Theo%20Hi%E1%BB%87p%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20ACFTA%2C%20T
rung,l%C3%A0%200%2C56%25%2Fn%C4%83m.
Hoàng Anh. (2023, 01 04). Trung Quốcthị trưng kỳ vọng nhất của doanh nghiệp cá tra trong
năm 2023. Retrieved from https://vietnambiz.vn/: https://vietnambiz.vn/trung-quoc-la-thi-truong-
ky-vong-nhat-cua-doanh-nghiep-ca-tra-trong-nam-2023-20231414360533.htm
Hoàng Anh. (2023, 03 22). Xuất khẩu tra sang Đức tăng 81% bất chấp lạm phát. Retrieved
from https://vietnambiz.vn/: https://vietnambiz.vn/xuat-khau-ca-tra-sang-duc-tang-81-bat-chap-
lam-phat-2023322155036186.htm
Khánh Linh. (2019, 05 28). Trung Quốc min thuế cho 33 mặt hàng thủy sản Việt Nam. Retrieved
from https://thoibaotaichinhvietnam.vn/: https://thoibaotaichinhvietnam.vn/trung-quoc-mien-
thue-cho-33-mat-hang-thuy-san-viet-nam-19757.html
Khánh Linh. (2022, 07 01). 85,4% dòng thuế trong ACFTA dự kiến được xóa bỏ thuế quan tới
năm 2027. Retrieved from https://baochinhphu.vn/: https://baochinhphu.vn/854-dong-thue-trong-
acfta-du-kien-duoc-xoa-bo-thue-quan-toi-nam-2027-102220701152553397.htm
HỒNG NHUNG. (2023, 08 24). Xuất khẩu cá tra đang hy vọng vào các thị trưng mới'.
Retrieved from https://mekongasean.vn/: https://mekongasean.vn/xuat-khau-ca-tra-dang-hy-
vong-vao-cac-thi-truong-moi-post26086.html
34
LÊ HỒNG NHUNG. (2023, 01 05). Xuất khẩu tra kỳ vọng tăng trưởng tại các thị trường ngách.
Retrieved from https://mekongasean.vn: https://mekongasean.vn/xuat-khau-ca-tra-ky-vong-tang-
truong-tai-cac-thi-truong-ngach-post16270.html
Lê Thu. (2023, 10 15). Tập trung xúc tiến xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc. Retrieved from
https://haiquanonline.com.vn/: https://haiquanonline.com.vn/tap-trung-xuc-tien-xuat-khau-thuy-
san-sang-trung-quoc-179194.html
Lê Thu. (2023, 07 12). Xuất khẩu tra sang Đc giữ đà tăng trưởng dương. Retrieved from
https://haiquanonline.com.vn/: https://haiquanonline.com.vn/xuat-khau-ca-tra-sang-duc-giu-da-
tang-truong-duong-176262.html
Mỹ Anh . (2023, 05 28). Xuất khẩu tra giảm mạnh do tác động nặng nề bởi lạm phát, kinh tế
suy thoái. Retrieved from https://kinhtemoitruong.vn/: https://kinhtemoitruong.vn/xuat-khau-ca-
tra-giam-manh-do-tac-dong-nang-ne-boi-lam-phat-kinh-te-suy-thoai-77815.html
Nguồn: Báong Thương. (2020, 08 01). Quy tắc xuất xứ trong EVFTA: Hiểu đúng, hưởng lợi
lớn. Retrieved from https://trungtamwto.vn/: https://trungtamwto.vn/hiep-dinh-khac/15698-quy-
tac-xuat-xu-trong-evfta-hieu-dung-huong-loi-lon
Nguồn: Báo đin t Kinh tế & Đô thị. (2022, 05 06). Thông đường cho thủy sản vào EU. Retrieved
from https://trungtamwto.vn/: https://trungtamwto.vn/chuyen-de/20606-thong-duong-cho-thuy-
san-vao-eu
Nguồn: Tp chí Hải Quan. (2023, 02 15). Cần tuân thủ quy định xuất khẩu nông, thủy sản sang
Trung Quốc. Retrieved from https://chongbanphagia.vn/: https://chongbanphagia.vn/can-tuan-
thu-quy-dinh-xuat-khau-nong-thuy-san-sang-trung-quoc-n25936.html
Nguồn: vietnamexport.com. (2022, 06 24). Các u cầu bắt buộc đối với thủy sản nhập khẩu vào
Bắc Âu. Retrieved from http://tbtagi.angiang.gov.vn/: http://tbtagi.angiang.gov.vn/cac-yeu-cau-
bat-buoc-doi-voi-thuy-san-nhap-khau-vao-bac-au-47379.html
Nguồn: vietnamexport.com. (2023, 07 13). Thuận lợi khó khăn của thủy sn Việt Nam tại thị
trường Bắc Âu. Retrieved from http://tbtagi.angiang.gov.vn/: http://tbtagi.angiang.gov.vn/thuan-
loi-va-kho-khan-cua-thuy-san-viet-nam-tai-thi-truong-bac-au-50431.html
Quang Phạm. (2023, 05 25). Các cam kết EVFTA về xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam
Đức. Retrieved from https://moit.gov.vn/: https://moit.gov.vn/tin-tuc/thi-truong-nuoc-ngoai/hiep-
dinh-evfta/cac-cam-ket-evfta-ve-xuat-nhap-khau-hang-hoa-giua-viet-nam-va-duc.html
SMART LINK: BEST SERVICE BEST YOU. (n.d.). Các rào cản phi thuế quan cần lưu ý khi
xuất khẩu thủy hải sản sang thị trường EU. Retrieved from https://smartlinklogistics.com.vn/:
35
https://smartlinklogistics.com.vn/cac-rao-can-phi-thue-quan-can-luu-y-khi-xuat-khau-thuy-hai-
san-sang-thi-truong-eu/
Tạp chí ng Thương. (2023, 08 20). Yêu cầu bảo hộ quyền shữu trí tuệ trong các Hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới. Retrieved from https://tapchicongthuong.com.vn/: Năm 1995, Hiệp
định TRIPS ra đời với mục tiêu “thúc đẩy cải tiến, chuyển giao và ph biến công nghệ, mang lại
lợi ích và lợi ích kinh tế cho cả người sáng tạo và người sử dụng công nghệ” - mang li lợi ích cho
toàn xã hội và đảm bảo rằng công ngh và Sự c
Thu Hằng. (2023, 09 26). Đức xếp thứ 2 về nhập khẩu cá tra Việt Nam trong khối EU. Retrieved
from https://vasep.com.vn/: https://vasep.com.vn/san-pham-xuat-khau/ca-tra/xuat-nhap-
khau/duc-xep-thu-2-ve-nhap-khau-ca-tra-viet-nam-trong-khoi-eu-28993.html
Thu Hằng. (2023, 07 20). Xuất khẩu cá tra tháng 6/2023: Mức sụt giảm so với cùng kỳ đã thu hẹp
dần. Retrieved from https://vasep.com.vn/: https://vasep.com.vn/san-pham-xuat-khau/ca-tra/xuat-
nhap-khau/xuat-khau-ca-tra-thang-6-2023-muc-sut-giam-so-voi-cung-ky-da-thu-hep-dan-
28518.html
Thy Thảo. (2021, 04 28). Nhiều quy tắc xuất xứ hàng hóa cần lưu ý khi xuất khẩu theo Hiệp định
ACFTA. Retrieved from https://tapchicongthuong.com.vn/: https://tapchicongthuong.com.vn/bai-
viet/nhieu-quy-tac-xuat-xu-hang-hoa-can-luu-y-khi-xuat-khau-theo-hiep-dinh-acfta-80609.htm
Trần Quc Hùng (*)Kinh tế gia ti Mỹ. (2022, 03 17). Ảnh hưởng của cuộc chiến Nga Ukraine
đến kinh tế thế giới và Việt Nam. Retrieved from https://thesaigontimes.vn/:
https://thesaigontimes.vn/anh-huong-cua-cuoc-chien-nga-ukraine-den-kinh-te-the-gioi-va-viet-
nam/
Văn Th. (2023, 07 31). Nhiều mặt hàng thủy sản được hưởng thuế suất 0% khi xuất khẩu sang
EU . Retrieved from https://tongcucthuysan.gov.vn/:
https://tongcucthuysan.gov.vn/th%C6%B0%C6%A1ng-m%E1%BA%A1i-th%E1%BB%A7y-
s%E1%BA%A3n/xu%E1%BA%A5t-nh%E1%BA%ADp-kh%E1%BA%A9u/doc-
tin/014769/2020-08-06/nhieu-mat-hang-thuy-san-duoc-huong-thue-suat-0-khi-xuat-khau-sang-eu
36
37
| 1/37

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (UEH) ------ DỰ ÁN CUỐI KỲ
MÔN HỌC : THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ GVHD: GS. VÕ THANH THU
Mã lớp học phần: 23C5COM50302201
Chuyên ngành: Kinh Doanh Quốc Tế Khóa: K2022 Đợt 2 STT Thành viên MSSV & Email Nhiệm vụ Hoàn thành 1 Trần Nguyễn 87222020124 Chương 1,2 100%
Trung Hiếu hieutran.87222020124@st.ueh.edu.vn 2 Nguyễn Văn 87222020106 Chương 100% Tốt
totnguyen.87222020106@st.ueh.edu.vn 3b,c,d,4b 3 Trần Ngọc 87222020102 Chương 100%
Kiều Duyên duyentran.87222020102@st.ueh.edu.vn 3a,4b, mở đầu, kết luận, tổng hợp bài
TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 11 năm2023 ư
BẢNG TỔNG HỢP PHÂN CÔNG NHlỆM VỤ VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ % HOÀN THÀNH CÔNG VlỆC Thành viên Nội dung thực hiện
Tỉ Iệ đóng góp Thành viên đánh giá
Trần Nguyễn Trung Thảo Iuận tìm tên sản phẩm và thị 100% Duyên Hiếu trường xuất khẩu Chương 1, 2 Nguyễn Văn Tốt
Thảo Iuận tìm tên sản phẩm và thị 100% Hiếu trường xuất khẩu Chương:3b,3c,3d,4b
Trần Ngọc Kiều Thảo Iuận tìm tên sản phẩm và thị 100% Tốt Duyên trường xuất khẩu Mở đầu Chương:3a,4a, Kết Iuận
Tổng hợp bài, chạy mục Iuc, format. 2 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................................6 I.
Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................6 II.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................6 III.
Bố cục tiểu luận ..............................................................................................................6
NỘI DUNG CHÍNH ....................................................................................................................8
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM CÁ TRA XUẤT KHẨU VÀO THỊ
TRƯỜNG TRUNG QUỐC VÀ THỊ TRƯỜNG ĐỨC CHỌN KÈM SỐ LIỆU THỐNG KÊ
XUẤT KHẨU TỐI THIỂU CẬP NHẬT MỚI NHẤT 2023. ........................................................8
1.1 Thị trường Trung Quốc ...................................................................................................8
1.2 Thị trường Đức- EU .......................................................................................................9
CHƯƠNG 2: TRUNG QUỐC, ĐỨC: QUY MÔ, TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG, CƠ CẤU
NHẬP KHẨU, TẤP QUÁN KINH DOANH VÀ ĐẶC ĐIỂM NHU CẦU TIÊU DÙNG CỦA
CÁ TRA VIỆT NAM ................................................................................................................ 10
2.1 Thị trường Trung Quốc – ACFTA ................................................................................ 10
2.1.1 Quy mô thị trường: .................................................................................................. 10
2.1.2 Tiềm năng thị trường: .............................................................................................. 11
2.1.3 Cơ cấu nhập khẩu .................................................................................................... 12
2.14 Tập quán kinh doanh ............................................................................................... 13
2.1.5 Đặc điểm nhu cầu tiêu dùng ..................................................................................... 14
2.2 Thị trường Đức-EVFTA ............................................................................................... 14
2.2.1 Quy mô thị trường: .................................................................................................. 14
2.2.2 Tiềm năng tăng trưởng ............................................................................................ 15
2.2.3 Cơ cấu nhập khẩu .................................................................................................... 16
2.2.4 Tập quán kinh doanh ............................................................................................... 16
2.2.5 Đặc điểm nhu cầu tiêu dùng .................................................................................... 17
CHƯƠNG 3: SO SÁNH THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU TRUNG QUỐC-ACFTA VÀ THỊ
TRƯỜNG ĐỨC (CHÂU ÂU) - EVFTA .................................................................................... 18
Các hiệp định FTA gắn với Việt Nam của hai thị trường Trung Quốc và Đức ........................ 18
Những quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật (TBT) gắn với sản phẩm cá tra với 2 thị trường Trung
Quốc và EU (Đức) ................................................................................................................. 23
Những quy định phòng vệ thương mại ................................................................................... 24
Những rào cản thương mại khác tại hai thị trường phát sinh trong bối cảnh hiện nay .............. 28
CHƯƠNG 4: THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU NÀO DOANH NGHIỆP NÊN ƯU TIÊN VÀ LƯU
Ý CẤP THIẾT NHẤT GIÚP DOANH NGHIỆP CHUẨN BỊ TỐT NHẰM GIA TĂNG HIỆU
QUẢ XUẤT KHẨU CÁ TRA NĂM 2023................................................................................. 29 3
4.1 Thị trường xuất khẩu nào doanh nghiệp Việt Nam nên ưu tiên hơn trong hai thị trường
Trung Quốc và Đức. Vì sao? .................................................................................................. 29
4.2 Ba lưu ý cấp thiết nhất giúp Doanh nghiệp chuẩn bị tốt nhằm gia tăng hiệu quả xuất
khẩu mặt hàng cá tra năm 2024 tại thị trường Trung Quốc ..................................................... 30
4.2.1 Tập trung nâng cao kiểm soát chất lượng: ................................................................ 30
4.2.2 Các rào cản phi thuế quan: ....................................................................................... 30
4.2.3 Doanh nghiệp cần hiện đại hóa ngành hàng cá tra bằng công nghệ cao: .................... 30
KẾT LUẬN........................................................................................................................ 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................... 33 4 DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. 1:Xuất khẩu cá tra sang thị trường Trung Quốc và Hồng Kong tháng 4-tháng 6 trong
hai năm 2022-2023 (Thu Hằng, 2023) ....................................................................................... 11
Biểu đồ 2.1. 2: Quy mô tăng trưởng của Trung Quốc, Mỹ, Châu Âu và các nước trong khu vực
Q1/2022-Q2/2023 ...................................................................................................................... 12
Biểu đồ 2.2. 2: Xuất khẩu cá tra sang thị trường Đức T1-T8/2022 đến năm 2023 ....................... 15 5 LỜI MỞ ĐẦU I.
Tính cấp thiết của đề tài
Cung cấp cho sinh viên sự hiểu biết toàn diện về thực tiễn thương mại quốc tế của Việt Nam
trong việc xuất khẩu sản phẩm sang thị trường Trung Quốc và Đức. Nó cũng cung cấp cái nhìn
sâu sắc về các thỏa thuận mà thương nhân nước ngoài phải làm quen để xuất khẩu sản phẩm Việt
Nam ra toàn cầu. Khi nghiên cứu các chủ đề này, sinh viên sẽ hiểu rõ hơn về những thách thức
mà thương nhân nước ngoài phải đối mặt khi xuất khẩu sang nước khác. Những kiến thức này
sẽ làm nền tảng cho các sinh viên ngoại thương tương lai nghiên cứu các thị trường xuất khẩu
tiềm năng và tìm hiểu các hiệp định thương mại quốc tế mà Chính phủ Việt Nam đã ký kết. Cuối
cùng, sẽ hỗ trợ các thương nhân nước ngoài đưa sản phẩm Việt Nam ra thị trường toàn cầu.
Trong bối cảnh hội nhập ngày càng phát triển hiện nay, nhu cầu cấp thiết là phải tăng cường
hơn nữa thương mại quốc tế của Việt Nam. II.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Sản phẩm công nghiệp: ngành thủy hải sản, cụ thể là mặt hàng Cá tra (Mã HS: 03043200)
Phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu về quy mô, tìm năng tăng trưởng, cơ cấu nhập khẩu, tập quán
kinh doanh, đặc điểm nhu cầu tiêu dùng và tiềm năng-thách thức khi Việt Nam xuất khẩu mặt hàng
cá tra sang thị trường Trung Quốc và Đức. Các hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam- Trung Quốc và Việt Nam-Đức. III. Bố cục tiểu luận
Với đề tài: Phân tích được thực trạng xuất khẩu mặt hàng cá tra sang hai thị trường Trung
Quốc và Đức, đồng thời phân tích được các yêu cầu gắn với thương mại quốc tế của thị trường
xuất khẩu mà Doanh Nghiệp Việt Nam cần nắm rõ để gia tăng hiệu quả xuất khẩu.
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về sản phẩm cá tra xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc và thị
trường Đức chọn kèm số liệu thống kê xuất khẩu tối thiểu cập nhật mới nhất 2023.
Chương 2: Trung quốc, Đức: Quy mô, tiềm năng tăng trưởng, cơ cấu nhập khẩu, tấp quán kinh
doanh và đặc điểm nhu cầu tiêu dùng của cá tra Việt Nam.
Chương 3: So sánh thị trường xuất khẩu Trung Quốc-ACFTA và thị trường Đức (Châu Âu) – EVFTA. 6
Chương 4: Thị trường xuất khẩu nào doanh nghiệp nên ưu tiên và lưu ý cấp thiết nhất giúp doanh
nghiệp chuẩn bị tốt nhằm gia tăng hiệu quả xuất khẩu cá tra năm 2023. 7 NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM CÁ TRA XUẤT KHẨU VÀO
THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC VÀ THỊ TRƯỜNG ĐỨC CHỌN KÈM SỐ LIỆU THỐNG
KÊ XUẤT KHẨU TỐI THIỂU CẬP NHẬT MỚI NHẤT 2023.
Bằng cách tận dụng các hiệp định thương mại tự do như EVFTA và ACFTA, Hiệp hội Sản
xuất và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam đã có thể tạo điều kiện thuận lợi cho ngành chế biến và
xuất khẩu thủy sản của Việt Nam phát triển. Những nỗ lực của họ đã dẫn đến sự gia tăng phạm
vi tiếp cận thị trường và doanh số bán hàng. Một lĩnh vực trọng tâm cụ thể là mở rộng xuất khẩu
cá tra sang thị trường quốc tế.
1.1 Thị trường Trung Quốc
Thị trường nhập khẩu cá tra của Việt Nam có nhiều quốc gia nằm trong danh sách, trong
đó Trung Quốc là quốc gia được các doanh nghiệp quan tâm và thu hút đáng kể. Các nhà xuất
khẩu thủy sản Việt Nam nhận thấy tiềm năng lớn tại thị trường Trung Quốc, đặc biệt là các sản
phẩm như cá tra. Việc Trung Quốc mở cửa thị trường đã mở ra vô số cơ hội cho thủy sản Việt Nam phát triển.
Cá tra đã đóng một vai trò quan trọng trong ngành xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, đóng
góp một phần khá lớn vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước từ Trung Quốc. Cụ thể, đến
năm 2022, cá tra đạt kim ngạch 712 triệu USD. Sản phẩm này cũng đã được chứng minh là phổ
biến ở các thị trường khác. Trong giai đoạn được ghi nhận, giá xuất khẩu cá tra nhìn chung đều
giảm ở tất cả các thị trường. Ngay cả Trung Quốc, thị trường xuất khẩu chính của cá tra và chiếm
32% kim ngạch xuất khẩu, cũng phải chịu sự sụt giảm giá khi giảm xuống còn 1,97 USD/kg vào
tháng 7 năm 2023. Mức giảm ở Trung Quốc là nhỏ nhất trong số tất cả các thị trường và đứng ở
mức 13,2% so với so với cùng kỳ năm trước. (Hoàng Anh, 2023)
Dù phải đối mặt với thời điểm khó khăn, ngành thủy sản vẫn có thể tìm thấy niềm an ủi
trước triển vọng đầy hứa hẹn của thị trường Trung Quốc. Khi nền kinh tế và thương mại dần hồi
phục, ngành có thể mong chờ một tia hy vọng từ thị trường quan trọng này.
Đến nửa cuối năm 2023, dự kiến môi trường kinh tế ở Trung Quốc sẽ ổn định, giúp tăng thu
nhập và tiêu dùng cho người dân. Với sự phát triển này, thị trường được dự đoán sẽ điều chỉnh
liền mạch để phù hợp với bối cảnh mới, mang lại môi trường thuận lợi cho xuất khẩu. Dự báo
ngành thủy sản có tiềm năng phục hồi và đạt mức thành công tương đương với doanh thu dự
kiến năm 2023, lên tới 1,8 tỷ USD cho cả Trung Quốc và Hồng Kông (Trung Quốc). 8
 Lý do chọn thị trường:
Người tiêu dùng Trung Quốc tỏ ra quan tâm sâu sắc đến các sản phẩm cá tra của Việt
Nam, khiến sản phẩm này được ưa chuộng rộng rãi. Người ta dự đoán rằng Trung Quốc sẽ nổi
lên như một trong những thị trường trọng điểm của sản phẩm này trong những năm tới.
Việc nới lỏng các quy định kiểm tra và kiểm soát Covid đối với hàng hóa nhập khẩu trong
nước chắc chắn sẽ có tác động tích cực đến ngành cá tra. Các chuyên gia dự đoán nhu cầu về hải
sản và thực phẩm tại thị trường Trung Quốc sẽ tăng vọt do chính sách nới lỏng này. Sau khi cuộc
chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc nổ ra, các doanh nghiệp Trung Quốc lựa chọn nhập
khẩu thêm sản phẩm cá tra từ Việt Nam như một giải pháp tiềm năng. Một cách giải thích có thể
xảy ra cho văn bản là: “Có thể lý do khiến các sản phẩm cá tra Việt Nam được ưa chuộng là do
giá trị kinh tế thuận lợi và chất lượng đáng tin cậy. Ngoài ra, chi phí vận chuyển của Trung Quốc
giảm đã khiến hoạt động xuất khẩu thủy sản, bao gồm cả cá tra, nhìn chung trở nên thuận tiện hơn.
Những nỗ lực gần đây của Trung Quốc nhằm tăng cường giám sát việc kiểm tra an toàn
thực phẩm và thương mại quy mô nhỏ đã tạo ra thách thức cho các doanh nghiệp chỉ tham gia
vào các hoạt động như vậy. Tuy nhiên, chính sách này cũng có những lợi ích tiềm tàng. Việc
tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm là công cụ quan trọng đối với
các doanh nghiệp chuyên nghiệp. Bằng cách tận dụng các tiêu chuẩn này, các doanh nghiệp Việt
Nam có thể tận dụng các cơ hội xuất khẩu và tạo dựng được danh tiếng đáng tin cậy trong tương lai gần.
1.2 Thị trường Đức- EU
Dù gặp nhiều trở ngại nhưng Đức vẫn là thị trường quan trọng đối với xuất khẩu cá tra của
Việt Nam. Trên thực tế, nước này hiện đứng thứ 2 trong danh sách các nước EU nhập khẩu cá tra từ Việt Nam.
Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), giá trị xuất khẩu cá
tra Việt Nam sang Đức đã vượt mốc 17 triệu USD tính đến ngày 15/6/2023, tăng đột biến 53%
so với cùng kỳ. khung năm ngoái. Thành tích này có được nhờ chiếm 2,1% tổng giá trị xuất khẩu
cá tra sang các thị trường khác của Việt Nam.
Theo đánh giá của Hiệp hội VASEP, những trở ngại đáng kể nhất mà nền kinh tế Đức và
thị trường cá tra Việt Nam vẫn phải đối mặt có liên quan đến nhiều căng thẳng khác nhau. Những
căng thẳng này bao gồm những căng thẳng xuất phát từ cuộc xung đột đang diễn ra giữa Nga và 9
Ukraine, tác động yếu kém của kinh tế toàn cầu và sự gia tăng giá năng lượng cũng như mức
tiêu thụ. Hơn nữa, các vấn đề liên quan đến an ninh cung cấp năng lượng cũng đặt ra thách thức
đối với các thị trường nói trên mặc dù đã đạt được những thành tựu cho đến nay.
 Lý do chọn thị trường:
Về nhập khẩu cá tra từ Việt Nam, Đức đã nổi tiếng là một thị trường quan trọng trong
Liên minh châu Âu. Thay vì ưu tiên nhiều loại hải sản tươi sống hoặc ướp lạnh, người mua Đức
gần đây đang lựa chọn hải sản đông lạnh để cắt giảm chi phí. Giả định lạm phát và tồn kho tại
Đức tiếp tục giảm, dự báo cá tra Việt Nam sẽ có cơ hội tăng trưởng ổn định trong xuất khẩu sang
Đức cho đến những tháng cuối năm 2023.
Nhờ sự thành công của Hiệp định EVFTA, doanh nghiệp Việt Nam giờ đây có thêm cơ
hội mở rộng và phát triển tại thị trường Đức. Mặc dù thị phần hiện tại của Việt Nam trong tổng
nhập khẩu từ Đức vẫn còn khiêm tốn nhưng xu hướng tăng trưởng xuất khẩu sang Đức có sự gia
tăng đáng chú ý. Một số sản phẩm của Việt Nam đã tạo dựng được danh tiếng tốt và có sự hiện
diện đáng chú ý tại thị trường Đức. Hiệp định EVFTA đảm bảo Liên minh châu Âu và Đức xóa
bỏ 85,6% thuế quan đối với hàng hóa Việt Nam, bắt đầu từ ngày 1/8/2020. (Hoàng Anh, 2023)
Dự kiến đến năm 2028, tỷ lệ số dòng thuế có hạn ngạch 0% sẽ tăng lên 99,2%, chỉ có
0,8% số dòng thuế còn lại được áp dụng hạn ngạch. Hơn nữa, việc đạt được thành công trong
những thị trường khó khăn là vô cùng quan trọng. Cũng giống như Đức, doanh nghiệp Việt Nam
phải ưu tiên nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu để đảm bảo khả năng
phát triển và tiến bộ trong tương lai giữa thị trường đầy hứa hẹn này.
CHƯƠNG 2: TRUNG QUỐC, ĐỨC: QUY MÔ, TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG, CƠ CẤU
NHẬP KHẨU, TẤP QUÁN KINH DOANH VÀ ĐẶC ĐIỂM NHU CẦU TIÊU DÙNG CỦA CÁ TRA VIỆT NAM
2.1 Thị trường Trung Quốc – ACFTA 2.1.1 Quy mô thị trường:
Theo tình hình hiện tại, Trung Quốc là nền kinh tế lớn nhất thế giới về sản xuất và xuất
khẩu hàng hóa. Ngoài ra, đây còn là nước nhập khẩu hàng hóa lớn thứ hai và có thị trường tiêu
dùng tăng trưởng nhanh nhất trên toàn cầu. Kết quả là, đây là quốc gia thương mại lớn nhất trên
trái đất và có vai trò quan trọng trong thương mại thế giới. 10
Năm 2001, Trung Quốc được kết nạp là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới.
Ngoài ra, Trung Quốc đã thiết lập các hiệp định thương mại tự do với một số quốc gia như
Australia, Campuchia, New Zealand, Pakistan, Hàn Quốc, Thụy Sĩ và ASEAN. Trong số các đối
tác thương mại của Trung Quốc, Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, Hồng Kông, Hàn Quốc,
Ấn Độ, Đài Loan, Úc, Việt Nam, Malaysia và Brazil là những đối tác lớn nhất.
Trong vài năm qua, khối lượng xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc không ngừng
tăng lên. Trung Quốc giữ danh hiệu đối tác thương mại chính của Việt Nam, có thị trường nhập
khẩu lớn nhất và thị trường xuất khẩu lớn thứ hai (sau Hoa Kỳ). Ngược lại, Việt Nam là đối tác
thương mại quan trọng thứ sáu của Trung Quốc tính đến năm 2020. (Bộ phận Phân tích Doanh
nghiệp, Phòng Tư vấn Vietstock, 2023)
Từ năm 2020, Trung Quốc vẫn dẫn đầu thị trường nhập khẩu cá tra của Việt Nam. Khi
chúng tôi hướng tới năm 2022, hơn 160 doanh nghiệp Việt Nam đã tham gia xuất khẩu cá tra
sang Trung Quốc, mang lại tổng doanh thu hơn 700 triệu USD, chiếm 29% tổng kim ngạch xuất
khẩu cá tra của Việt Nam. Với nhiều dự đoán lạc quan, dự đoán NK cá tra của Việt Nam sẽ tiếp
tục tăng trưởng và mở rộng quy mô trong suốt năm 2023.
Biểu đồ 2.1. 1:Xuất khẩu cá tra sang thị trường Trung Quốc và Hồng Kong tháng 4-tháng 6
trong hai năm 2022-2023 (Thu Hằng, 2023) 2.1.2 Tiềm năng thị trường:
Đến năm 2022, Việt Nam giữ vững vị trí trong top 3 thị trường xuất khẩu mặt hàng cá thịt
trắng sang Trung Quốc - Hong Kong. Trong số các thị trường này, Việt Nam nổi lên là nhà cung
cấp cá tra đông lạnh duy nhất cho Trung Quốc. Tính đến thời điểm cuối ngày 15/7/2023, xuất
khẩu cá tra từ Việt Nam sang Trung Quốc và Hồng Kông (Trung Quốc) đạt tổng trị giá 301 triệu 11
USD, giảm 33% so với cùng kỳ năm 2022. Con số này chiếm 32% tổng kim ngạch xuất khẩu
tổng kim ngạch xuất khẩu cá tra của nước ta. Hiệp hội Sản xuất và Xuất khẩu Thủy sản (VASEP)
dự đoán trong 7 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc và Hồng Kông có thể đạt
337 triệu USD, đồng thời giảm 58%. (LÊ HỒNG NHUNG, 2023)
Bất chấp xu hướng giảm của mặt hàng này, vẫn có những dấu hiệu cải thiện khi khoảng
cách giữa các mức giảm dần giảm dần. Vào tháng 4 năm 2023, mức giảm là 66% so với cùng kỳ
năm 2022. Ngoài ra, tháng 5 năm 2023 cũng có mức giảm. Từ nay đến tháng 6 năm 2023 , mức
giảm 30% nhưng tính đến tháng 6 năm 2023, tỷ lệ này đã giảm xuống chỉ còn 15%. Việt Nam
liên tục xếp hạng Trung Quốc và Hong Kong là những thị trường tiêu thụ cá tra nhiều nhất, từ
năm 2020 đến nay. Khi so sánh với các thị trường khác, Trung Quốc và Hồng Kông liên tục duy
trì tốc độ tăng trưởng cao nhất. Các dự đoán cho thấy xu hướng này sẽ tiếp tục tồn tại và sự sụt
giảm về giá trị xuất khẩu sẽ tiếp tục giảm dần trong suốt nửa cuối năm 2023. Trong cùng khoảng
thời gian này, người ta dự đoán rằng đơn hàng xuất khẩu cá tra từ Việt Nam sẽ tăng đột biến.
Điều này đặc biệt đúng trong mùa đặt hàng tiêu dùng cuối năm và các dịp lễ hội lớn, khi nhu cầu
đối với sản phẩm này tăng cao. (LÊ HỒNG NHUNG, 2023)
Biểu đồ 2.1. 2: Quy mô tăng trưởng của Trung Quốc, Mỹ, Châu Âu và các nước trong khu vực Q1/2022-Q2/2023 2.1.3 Cơ cấu nhập khẩu
Ngành xuất khẩu cá tra Việt Nam được Hiệp định ACFTA khuyến khích rất nhiều, dẫn đến
việc giảm hoặc xóa bỏ các rào cản thương mại, thuế quan tại thị trường Trung Quốc. Nhờ vị trí 12
thuận lợi, rủi ro thấp và hiệu quả hậu cần xuất sắc, Trung Quốc đã trở thành điểm đến hấp dẫn
của nhiều công ty cá tra tại Việt Nam.
Quý đầu năm 2023 chứng kiến sự sụt giảm đáng kể của xuất khẩu cá tra sang các thị trường
lớn. Điều này chủ yếu là do đơn đặt hàng giảm và việc duy trì mức xuất khẩu như năm 2022
trước đó là một thách thức. Bất chấp những thách thức, các doanh nghiệp cá tra có khả năng
thích ứng thị trường xuất khẩu của mình với những hoàn cảnh đang thay đổi. Khả năng thích
ứng này là nhờ những tín hiệu đáng khích lệ từ nhiều thị trường hoặc tập đoàn thị trường khác
nhau, giúp xuất khẩu cá tra tiếp tục tăng trưởng trong năm 2023.
Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), mặc dù có dấu hiệu
phục hồi nhẹ tại thị trường Trung Quốc nhưng xu hướng hiện nay vẫn là giảm và có thể kéo dài
đến hết quý 1 năm 2024. Tuy nhiên, Trung Quốc vẫn duy trì lạc quan về ngành cá tra, đặc biệt
sau khi dỡ bỏ các quy định và hạn chế về Covid-19 đối với hàng nhập khẩu. Việc nới lỏng các
quy định này dự kiến sẽ thúc đẩy đáng kể nhu cầu tiêu thụ thực phẩm và hải sản tại thị trường
Trung Quốc. ((TTXVN/Vietnam+), 2023) 2.14 Tập quán kinh doanh
Việc xử phạt hành vi nuôi cá không đảm bảo tiêu chuẩn, bán cá không rõ nguồn gốc là rất
nặng không chỉ đối với cá tra mà còn đối với các loài khác. Vì vậy, các tổ chức, cá nhân chịu
trách nhiệm nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tra phải có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp
luật do Chính phủ quy định cũng như các quy định pháp luật khác có liên quan. Họ cũng phải
gửi mẫu cho cơ quan chức năng để kiểm tra dư lượng thuốc, hóa chất trước khi thu hoạch. Nếu
Việt Nam muốn xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc, các nhà cung cấp phải có chứng nhận chất
lượng chứng minh sản phẩm đáp ứng các tiêu chí do chính phủ Việt Nam và Trung Quốc đưa ra.
Để đáp ứng được nhu cầu của thị trường Trung Quốc cần có những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất
lượng cụ thể. Điều này đặc biệt đúng đối với các sản phẩm cá tra xuất khẩu sang Trung Quốc,
vốn phải tuân thủ các tiêu chuẩn khắt khe tương đương với các thị trường khác.
Thị trường Hoa Kỳ và Liên minh Châu Âu nổi tiếng với những tiêu chuẩn và yêu cầu cao.
Các tiêu chuẩn này được thực thi bởi các tổ chức như BAP, Global G.A.P và ASC, những tổ
chức có những hướng dẫn nghiêm ngặt dành cho các doanh nghiệp muốn thâm nhập các thị trường này. 13 2.1.5
Đặc điểm nhu cầu tiêu dùng
Mặc dù cá rô phi là sản phẩm nuôi chính ở Trung Quốc nhưng người Trung Quốc dường
như quan tâm nhiều hơn đến cá tra. Điều này tạo cơ hội đáng kể cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng xuất khẩu.
Cá tra là mặt hàng được yêu thích ở Trung Quốc, nơi đây là thị trường tiêu dùng chính của
nước xuất khẩu cá lớn nhất Việt Nam. Với mức giá hấp dẫn và giá trị dinh dưỡng vượt trội, cá
tra đã thu hút được sự hấp dẫn rộng rãi của mọi tầng lớp người tiêu dùng Trung Quốc. Nhờ hội
nhập vào các hiệp định thương mại và chính sách thúc đẩy thương mại tự do, giá cá tra đã giảm
đáng kể ở Trung Quốc, từ đó khiến nó trở thành một lựa chọn dễ tiếp cận cho nhiều người hơn.
Một trong những yếu tố then chốt tạo dựng niềm tin của người tiêu dùng đối với cá tra Việt
Nam là việc luôn tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng cao và quy định về an toàn thực phẩm. Do
đó, nhu cầu đối với sản phẩm này ngày càng tăng, đặc biệt là tại thị trường Trung Quốc, nơi dự
kiến nguồn cung cá tra Việt Nam sẽ tăng đáng kể vào cuối năm 2023.
2.2 Thị trường Đức-EVFTA 2.2.1 Quy mô thị trường:
Cùng kỳ năm ngoái, xuất khẩu cá tra của Việt Nam đạt 23 triệu USD, tăng 19% và chiếm
2% thị phần. Bất chấp nhập khẩu tăng mạnh trong vài tháng đầu năm, xuất khẩu cá tra sang Đức
vẫn giảm liên tục trong 3 tháng liên tiếp, bắt đầu từ tháng 6, tháng 7 và tháng 8. Tính đến tháng
8/2023, giá trị xuất khẩu cá tra từ Việt Nam sang Đức đã giảm xuống dưới 2 triệu USD, giảm
18% so với cùng kỳ năm trước. Đây cũng là tháng thứ ba liên tiếp xuất khẩu cá tra của Việt Nam
sang Đức sụt giảm. (Lê Thu, 2023)
Tính đến tháng 8/2023, Đức tiếp tục giữ vị trí thứ 2 trong danh sách các thị trường Liên
minh châu Âu nhập khẩu cá tra từ Việt Nam, trong đó Hà Lan dẫn đầu. Đóng góp của Đức vào
tổng nhập khẩu cá tra từ Việt Nam lên tới 20%. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị xuất
khẩu của Việt Nam sang Liên minh châu Âu. 14
Biểu đồ 2.2. 1: Xuất khẩu cá tra sang thị trường Đức T1-T8/2022 đến năm 2023 (Thu Hằng, 2023) 2.2.2 Tiềm năng tăng trưởng
Đức được xác định là một trong những thị trường hàng đầu tại Liên minh châu Âu về NK
cá tra Việt Nam với giá trị NK gần 30 triệu USD. Con số này tăng 37% so với năm 2021 và
chiếm 1,2% tổng kim ngạch xuất khẩu. Điều đáng chú ý là sản phẩm được đề cập là cá tra Việt
Nam. Những con số này được áp dụng cho đến năm 2022.
Số liệu thu được từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản (VASEP) cho thấy, tính đến
cuối tháng 2 trong 2 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cá tra sang thị trường Đức đã vượt 6,2 triệu
USD, đánh dấu mức tăng ấn tượng 81%. so với cùng kỳ năm 2022. Đây là một thành tích đáng
chú ý khi thị trường Đức hiện chiếm 2,6% tổng giá trị xuất khẩu cá tra của Việt Nam, so với
mức chỉ 0,9% trong cùng kỳ năm 2022. (Hải Đăng, 2023)
Dù đối mặt với lạm phát, thị trường Đức vẫn đạt mức tăng trưởng ấn tượng 67% trong 5
tháng đầu năm 2023. Điều thú vị là người tiêu dùng ở nền kinh tế lớn nhất châu Âu đã chuyển
thói quen tiêu dùng sang ưu tiên các sản phẩm đông lạnh như một biện pháp tiết kiệm chi phí.
Đức nổi bật là một ngoại lệ đáng chú ý trong số 10 thị trường nhập khẩu cá tra hàng đầu từ
Việt Nam, vì nước này chứng kiến lượng nhập khẩu tăng vọt đáng chú ý. Trong cùng thời kỳ,
xuất khẩu sang phần lớn các thị trường hàng đầu này đã giảm từ 8% đến 60%. Nhu cầu ổn định
của thị trường Đức đối với cá tra từ Việt Nam là dấu hiệu cho thấy sự hiện diện đáng chú ý của
nước này trong lĩnh vực xuất khẩu mặt hàng cá tra này của Việt Nam. 15 2.2.3 Cơ cấu nhập khẩu
Các ưu đãi của Hiệp định EVFTA nổi lên như một lợi ích đáng chú ý, đặc biệt trong bối
cảnh bất ổn toàn cầu, như xung đột Nga-Ukraine và các lệnh trừng phạt của nhiều quốc gia áp
đặt lên Nga. Kết quả là nhu cầu nhập khẩu cá thịt trắng của Việt Nam từ Liên minh châu Âu
(EU), đặc biệt là Đức, tăng vọt.
Các cam kết của Liên minh châu Âu (EU) với Việt Nam trong Hiệp định EVFTA cũng
được áp dụng với Đức và ngược lại. Điều này có nghĩa là cam kết của Việt Nam với EU tương
đương với cam kết của Việt Nam với Đức. Do đó, Đức đã thực hiện lộ trình do EVFTA xác định
là giảm hoặc xóa bỏ thuế đối với hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam. Cụ thể, ngày 1/8/2020, khi
EVFTA có hiệu lực, Đức xóa bỏ thuế quan đối với 85,6% số dòng thuế đối với sản phẩm nhập
khẩu từ Việt Nam. Đến ngày 1 tháng 1 năm 2027, Đức sẽ dỡ bỏ thuế quan đối với tổng cộng
99,2% dòng thuế này. (Quang Phạm, 2023)
EVFTA quy định cơ chế phân bổ hạn ngạch cho Việt Nam do EU quy định tổng thể cho
từng sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm. Kết quả là không có hạn ngạch dành riêng cho bất kỳ sản
phẩm nào tại thị trường Đức. Mặc dù vậy, mức thuế suất ưu đãi hiện nay mà EU áp dụng cho
Việt Nam theo GSP vẫn còn tương đối thấp. Tuy nhiên, những ưu đãi mà Hiệp định EVFTA
mang lại mang lại cho sản phẩm cá tra Việt Nam cơ hội tranh giành thị phần trên một sân chơi
bình đẳng với các đối thủ đến từ các quốc gia khác tại thị trường Đức.
Đồng thời, Việt Nam có thể mở rộng cơ sở tiêu dùng tại Đức bằng cách giảm hoặc loại bỏ
một số loại thuế trước đây cao hơn, dẫn đến giá sản phẩm cá tra thấp hơn. Động thái này cũng
thúc đẩy bầu không khí cạnh tranh hơn ở thị trường Đức. 2.2.4 Tập quán kinh doanh
Để bán một loại cá sang châu Âu, đặc biệt là Đức, nhà xuất khẩu phải tuân thủ các quy
định cụ thể và đáp ứng các tiêu chuẩn tuân thủ phù hợp với luật an toàn thực phẩm nghiêm ngặt
của châu Âu. Các quy định vệ sinh thực phẩm của Liên minh Châu Âu áp dụng cho mọi giai
đoạn sản xuất, chế biến, phân phối và bán sản phẩm trên thị trường, không chỉ những sản phẩm
dành cho người tiêu dùng. Tại thị trường châu Âu, đặc biệt là ở Đức, việc sử dụng carbon dioxide
trong sản xuất cá tra bị cấm. Ngoài ra, việc theo dõi nồng độ clorat trong sản phẩm là bắt buộc
và không thể bỏ qua. Khi xuất khẩu cá tra sang châu Âu, bắt buộc phải công khai khối lượng
nước sử dụng trong quy trình. Chứng nhận bền vững cho cá tra ngày càng được yêu cầu không
chỉ ở các thị trường khác ở châu Âu mà còn ở các thị trường cuối cùng. 16
Các sản phẩm hữu cơ đã đạt được sức hút đáng kể ở một số quốc gia châu Âu, đặc biệt là
ở Đức. Chứng nhận tiêu chuẩn Naturland của Hiệp hội Nông nghiệp Hữu cơ Đức được người
tiêu dùng đánh giá cao, họ ưu tiên chất lượng hơn chi phí chứng nhận. Sự chuyển đổi sang các
sản phẩm hữu cơ này là một bước tiến quan trọng trong việc hồi sinh ngành cá tra Việt Nam,
vốn đã thiếu sức sống trong nhiều thập kỷ. 2.2.5
Đặc điểm nhu cầu tiêu dùng
Đến tháng 6 năm 2023, tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế lớn nhất châu Âu là Đức đã giảm
xuống còn 6,4%. Con số này tăng nhẹ so với tháng 5 cùng năm do chính phủ thực hiện các biện
pháp hỗ trợ. Cụ thể, Chính phủ Đức đã giảm thuế nhiên liệu để ứng phó với việc giá năng lượng
tăng cao sau khi xung đột Nga-Ukraine kết thúc. Chiến tranh Nga-Ukraine, những tác động kinh
tế toàn cầu bất ổn, giá năng lượng tăng cao và chi phí tiêu dùng cao đều là những thách thức đối
với người Đức, dẫn đến những thay đổi trong thói quen tiêu dùng của họ. Để tiết kiệm chi phí,
người dân Đức đã chuyển sở thích từ hải sản tươi sống hoặc ướp lạnh sang hải sản đông lạnh.
Hiệp hội Sản xuất và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết mối quan tâm hàng
đầu của người tiêu dùng Đức là chất lượng sản phẩm và giá cả tương ứng. Đây là động lực chính
thúc đẩy quyết định mua hàng của họ tại thị trường này. Đức là một trong những quốc gia sớm
nhất ở châu Âu tán thành việc dán nhãn cá tra với chứng nhận ASC (Aqua Stewardship Council),
chứng nhận nguồn lợi thủy sản bền vững. Ngoài ra, Chính phủ Đức đang thúc đẩy tiêu thụ các
sản phẩm có chứng nhận bền vững. Do đó, cá tra với chứng nhận bền vững đã sẵn sàng để đạt
được sức hút hơn nữa tại thị trường Đức. ((TTXVN/Vietnam+), 2023) 17
CHƯƠNG 3: SO SÁNH THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU TRUNG QUỐC-ACFTA VÀ THỊ
TRƯỜNG ĐỨC (CHÂU ÂU) - EVFTA Thị Trường Trung Quốc-ACFTA Đức (Châu Âu) - EVFTA
(Hiệp định bắt đầu có hiệu lực từ (Hiệp định bắt đầu có hiệu lực: ngày 1/1/2006.) 01/08/2020)
Các hiệp định FTA gắn với Việt Nam của hai thị trường Trung Quốc và Đức
1. Mức thuế suất Theo hiệp định ACFTA, Trung Sau khi EVFTA có hiệu lực, xuất khẩu
Quốc đã xóa bỏ 95% thuế quan gần 50% số mặt hàng sẽ có
đối với các dòng hàng trong năm thuế suất cơ bản 0-22%, hầu
2011. Trung Quốc sẽ giảm các hết các mức thuế cao 6-22% sẽ
khoản thuế nhạy cảm còn lại giảm về 0% (khoảng 840 mặt
xuống 5%-50% vào năm 2018. hàng). Thuế suất cơ bản đối
Thuế suất trung bình của Trung với khoảng 50% các mặt hàng
Quốc dành cho ASEAN trong thuế còn lại là 5,5-26%, sẽ
cùng thời kỳ là 0,73%/năm từ giảm về 0% sau 3-7 năm.
2015 đến 2017 và 0,56%/năm
vào năm 2018. Thuế suất đối với EU cam kết sẽ xóa bỏ ngay
gần 8.000 dòng sản phẩm đã thuế quan đối với 85,6% hàng giảm về 0%.
hóa Việt Nam trong biểu thuế
sau khi EVFTA có hiệu lực,
Theo Thương vụ Việt Nam tại tương đương 70,3% kim
Trung Quốc, các mặt hàng nông, ngạch xuất khẩu của Việt Nam
lâm, thủy hải sản hiện xuất khẩu sang EU. Bảy năm sau khi
sang thị trường này có nhiều hiệp định có hiệu lực, EU sẽ
thuận lợi nhờ thuế nhập khẩu ưu xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với
đãi với thuế suất cơ bản 0% 99,2% số mặt hàng thuế,
trong khuôn khổ ACFTA. Trong tương đương 99,7% kim
đó, Mặt hàng Cá Tra cũng nằm ngạch xuất khẩu của Việt
trong danh mục 33 mặt hàng Nam. Đối với khoảng 0,3%
kim ngạch xuất khẩu còn lại, 18
thủy sản Việt Nam được Trung EU hứa hẹn sẽ dành cho Việt
Quốc công bố miễn thuế.
Nam hạn ngạch thuế quan,
thuế nhập khẩu trong hạn
Thủy sản nhập khẩu được chế ngạch là 0%. Vì vậy, sau một
biến và bán ở Trung Quốc để lộ trình ngắn gọn, gần như
tiêu thụ trong nước phải chịu 100% hàng hóa xuất khẩu của
mức thuế từ 7 đến 14 %. Trong Việt Nam sang EU sẽ được
những năm gần đây, Chính phủ miễn thuế nhập khẩu. (Nguồn:
Trung Quốc đã ban hành mức vietnamexport.com, 2023)
thuế suất tạm thời thấp hơn từ 2 (Nguồn: Báo điện tử Kinh tế &
đến 5% đối với một số sản Đô thị, 2022)
phẩm. Vào năm 2020, thuế giá (Văn Thọ, 2023)
trị gia tăng (VAT) đối với thủy
sản đã giảm từ 10% xuống 9%. (Bảo Ngọc, 2019) (Khánh Linh, 2019)
2. Rào cản phi Hầu hết các mặt hàng trong thuế Sau khi EVFTA có hiệu lực, thuế quan
nhập khẩu của mỗi nước sẽ tham nhiều doanh nghiệp cá tra Việt
gia giảm và xóa bỏ thuế nhập Nam hy vọng sẽ tăng đáng kể
khẩu theo hiệp định ACFTA xuất khẩu sang thị trường
(90% các mặt hàng phải hủy bỏ truyền thống rộng lớn này. Do
hoàn toàn thuế nhập khẩu, còn nhiều sản phẩm cá tra xuất
lại phải giảm ở mức nhất định)
khẩu là cá tra nguyên con đông
lạnh; cá tra tươi và lạnh; phi lê
Khi Việt Nam xuất khẩu mặt cá tra tươi và đông lạnh; philê
hàng thủy hải sản đặc biệt là mặt cá tra đông lạnh nên thuế suất
hàng cá tra vào thị trường Trung là 0%; thuế suất đối với sản
Quốc thì cần phải đáp ứng tuân phẩm cá tra chế biến sẽ giảm
thủ các tiêu chuẩn an toàn thực từ 14% xuống 0% trong vòng
phẩm và kiểm định chất lượng. 10 năm tới. 3 năm. Nhưng do 19
Bắt buộc phải xuất trình giấy độ sâu giảm hơn 30% trong 8
kiểm dịch và chứng nhận khi tháng năm nay nên xuất khẩu
nhập khẩu vào thị trường này.
cá tra sang EU đến nay vẫn (BỘ TÀI CHÍNH , 2006)
giảm. Việc giảm dần mức thuế
theo thời gian sẽ giúp giảm bớt (Khánh Linh, 2022)
các rào cản phi thuế quan đối (Mỹ Anh , 2023)
với xuất khẩu sản phẩm cá tra của Việt Nam.
Việt Nam khi xuất khẩu cá tra
sang thị trường EU (Đức) cần
có giấy chứng nhận an toàn
thực phẩm, xuất xứ, quy trình
sản xuất.. Ngoài ra, còn đáp
ứng các yêu cầu bắt buộc đối
với sản phẩm thủy sản nhập
khẩu vào thị trường EU. ( An Nguyễn, 2023) ((TTXVN/Vietnam+), 2020) 3. Quy tắc xuất
Bộ Công Thương đã ban hành Tiêu chí xuất xứ đối với thủy xứ
Thông tư số 12/2019/TT-BCT sản nguyên liệu và thủy sản chế
quy định Quy tắc xuất xứ hàng biến trong Hiệp định Thương
hóa trong Hiệp định ACFTA: mại tự do Việt Nam – EU
Các sản phẩm được xuất khẩu (EVFTA) là xuất xứ thuần túy.
từ Việt Nam sang Trung Quốc Khi xuất khẩu cá tra từ thị
được coi là có xuất xứ và đủ trường Việt Nam sang thị
điều kiện hưởng ưu đãi thuế trường EU (Đức), nguyên liệu,
quan nếu có xuất xứ thuần túy quy trình sản xuất được thực
hoặc sản phẩm này có xuất xứ hiện tại Việt Nam và tuân thủ
toàn bộ tại Việt Nam hay chỉ các quy định, yêu cầu nghiêm
sử dụng nguyên liệu từ một ngặt. 20
hoặc nhiều nước thành viên EVFTA cho phép áp dụng cơ
cho quá trình sản xuất tại Việt chế cấp Giấy chứng nhận xuất
Nam (nguyên tắc cộng gộp).
xứ (C/O) (C/O mẫu EUR.1) và
cơ chế tự chứng nhận xuất xứ
Việt Nam và Trung Quốc đã hàng hóa. Tại Việt Nam, thời
thống nhất sử dụng giấy chứng điểm xin tự chứng nhận xuất xứ
nhận xuất xứ (CO) được cấp do pháp luật trong nước quy
bởi cơ quan cấp phép của chính định. Trước khi áp dụng cơ chế,
phủ hoặc cơ quan chứng nhận Việt Nam sẽ thông báo cho EU
tư nhân được ủy quyền khi và ban hành hướng dẫn trong
nhập khẩu cá tra vào thị trường nước. Trung Quốc.
(Nguồn: Báo Công Thương, (Thy Thảo, 2021) 2020) (SMART LINK: BEST SERVICE BEST YOU, n.d.)
4. Bảo hộ sở Năm 1995, Hiệp định TRIPS ra EVFTA cũng đã xây dựng hữu trí tuệ
đời với mục tiêu “thúc đẩy cải những quy định mới rất chặt
tiến, chuyển giao và phổ biến chẽ để bảo vệ quyền sở hữu trí
công nghệ, mang lại lợi ích và tuệ, đặc biệt là bảo hộ chỉ dẫn
lợi ích kinh tế cho cả người sáng địa lý để giúp giải quyết những
tạo và người sử dụng công nghệ” lo ngại của các doanh nghiệp
- mang lại lợi ích cho toàn xã hội châu Âu về việc thực thi quyền
và đảm bảo rằng công nghệ và sở hữu trí tuệ tại Việt Nam.
Sự cân bằng giữa các công nghệ. Chương 12 của EVFTA gồm
Quyền và nghĩa vụ"[8]. Hiệp 63 điều và 2 phụ lục (danh mục
định TRIPS cùng với WIPO đã chỉ dẫn địa lý và danh mục
nâng cao mức độ bảo vệ sở hữu nhóm sản phẩm). Nội dung
trí tuệ toàn cầu bằng cách quy chính của chương này bao gồm
định rất chặt chẽ các cơ chế bảo các nguyên tắc bảo hộ sở hữu
vệ, thực thi quyền sở hữu trí tuệ trí tuệ, phạm vi quyền sở hữu trí 21
và các biện pháp ngăn chặn, xử tuệ, sáng chế, kiểu dáng công
lý các hành vi xâm phạm sở hữu nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa
trí tuệ[9]. Tuy nhiên, trước sự lý, thông tin bí mật, bảo mật,
phát triển nhanh chóng của khoa giống cây trồng, vấn đề bản
học công nghệ và sự phát triển quyền và các cam kết thực thi
không ngừng của khả năng sáng quyền sở hữu trí tuệ.
tạo, tư duy của con người, Hiệp Đăng ký tài quyền sở hữu trí
định TRIPS không thể đáp ứng tuệ, đảm bảo các hợp đồng và
kịp thời, hơn nữa, các hành vi vi thỏa thuận bảo vệ IP. Giám sát
phạm sở hữu trí tuệ ngày càng thị trường Trung Quốc để phát
phức tạp, có quy mô lớn và có tổ hiện hành vi vi phạm quyền sở chức. hữu trí tuệ IP.
Đăng ký tài quyền sở hữu trí tuệ, (An Bình, 2023)
đảm bảo các hợp đồng và thỏa
thuận bảo vệ IP. Giám sát thị
trường Trung Quốc để phát hiện
hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ IP.
(Tạp chí Công Thương, 2023)
5. Rào cản kỹ Đối với thị trường Trung Quốc, Thị trường Đức có những quy thuật
các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất định chặt chẽ về chất lượng, an
lượng cũng đã được xây dựng toàn thực phẩm và các yêu cầu
cho sản phẩm cá tra, trong đó có bắt buộc đối với sản phẩm thủy
quy định về kích thước, trọng sản nhập khẩu (cá tra) chẳng
lượng và bao bì. Tuân thủ hạn: quốc gia và cơ sở chế biến
nghiêm ngặt chất lượng và an phải được công nhận, mức dư toàn thực phẩm
lượng tối đa MRL không được
vượt quá, quy định ghi nhãn
Thủ tục hải quan và xuất khẩu phải phù hợp được tuân thủ
cũng có thể phức tạp, vì vậy cần 22
phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt và hải sản phải có
thương mại và xuất khẩu tại thị nguồn gốc hợp pháp,hải sản
trường Việt Nam và Trung phải được kiểm tra tại cửa Quốc. khẩu. (Nguồn: vietnamexport.com, 2022)
Những quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật (TBT) gắn với sản phẩm cá tra với 2 thị
trường Trung Quốc và EU (Đức)
6. Quy chuẩn và Quy chuẩn về đóng gói và nhãn Tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn
tiêu chuẩn kỹ mác: Trung Quốc có thể yêu cầu thực phẩm EU: Đối với thị thuật (TBT)
các quy định cụ thể về đóng gói trường Đức, tiêu chuẩn EU về
và nhãn mác sản phẩm, bao gồm vệ sinh an toàn thực phẩm là
cả tiêu chuẩn về thông tin sản quy chuẩn quan trong. Sản phẩm trên nhãn mác.
phẩm cá tra xuất khẩu phải tuân
thủ các tiêu chuẩn về vệ sinh an
Kiểm tra tại cảng nhập khẩu: Sản toàn thực phẩm của Liên minh
phẩm cá tra có thể phải trải qua Châu Âu (EU).
kiểm tra thủ tục và kiểm tra chất
ượng tại cảng nhập khẩu của Tiêu chuẩn về vệ sinh thực
Trung Quốc trước khi được phép phẩm: Đức có tiêu chuẩn nhập vào thị trường.
nghiêm ngặt về vệ sinh thực
Tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn phẩm. Các sản phẩm cá tra phải
hực phẩm: Các sản phẩm thực tuân thủ các quy định về an toàn
phẩm, bao gồm cá tra, phải tuân thực phẩm của Đức.
hủ các tiêu chuẩn về vệ sinh an + Chất lượng ngoại hình: Sản
oàn thực phẩm của Trung Quốc. phẩm cá tra phải đáp ứng các
Điều này bao gồm kiểm tra vi tiêu chuẩn về ngoại hình, bao
khuẩn, chất lượng nước, và các gồm không có vết trắng, nám,
yêu cầu về quản lý chất thải trong vết xước hoặc rách.
quá trình nuôi trồng và chế biến cá.
+ Kiểm tra màu sắc thịt: Màu
sắc của thịt cá tra cũng cần đạt 23
Tiêu chuẩn kỹ thuật và chất chuẩn và không được xám hoặc
ượng cá tra có thể khác nhau tùy nhạt.
heo quốc gia và khu vực nhập
khẩu. Dưới đây là một số thông Chứng nhận hệ thống quản lý
in cụ thể về tiêu chuẩn cho cá tra chất lượng. Đức thường yêu đối với Trung Quốc:
cầu các nhà sản xuất và xuất
+ Chất lượng ngoại hình: Sản khẩu cá tra đáp ứng các chứng
phẩm cá tra không nên có bất kỳ nhận về qurn lý chất lượng như
vết thâm, vảy bong tróc hoặc tổn ISO 9001 haowcj HACCP hương nào trên da. (Hazard Analysis and Critical Control Points). (Bộ công
+ Kiểm tra màu sắc thịt: Màu sắc
của thịt cá tra cần đạt chuẩn và thương, 2021) không nhạt
Những quy định phòng vệ thương mại
7. Biện pháp Theo quy định của Luật Thương Theo quy định của Hiệp định về
chống bán phá giá mại Trung Quốc, biện pháp chống bán phá, trợ cấp và các
và áp dụng thuế chống bán phá giá là biện pháp biện pháp tự vệ của Tổ chức
chống bán phá giá hành chính được áp dụng đối với Thương mại Thế giới (WTO),
hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ biện pháp chống bán phá giá là
từ nước ngoài được bán phá giá biện pháp hành chính được áp
vào thị trường Trung Quốc, gây dụng đối với hàng hóa nhập
thiệt hại đáng kể cho ngành sản khẩu được bán phá giá vào thị
xuất trong nước tương tự hoặc trường của nước nhập khẩu, cạnh tranh trực tiếp.
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại đáng kể cho ngành sản
- Luật Thương mại Trung Quốc xuất trong nước tương tự hoặc
(Điều 102) quy định về các điều cạnh tranh trực tiếp.
kiện áp dụng chống bán phá giá, bao gồm: 24
+ Hàng hóa nhập khẩu có xuất Luật Thương mại Đức (Điều 26
xứ từ nước ngoài được bán phá của Đạo Luạt Chống bán phá
giá vào thị trường Trung Quốc. giá) quy định về trình tự, thủ
tục điều tra chống bán phá giá
+ Hàng hóa nhập khẩu có xuất đối với hàng hóa nhập khẩu vào
xứ từ nước ngoài gây thiệt hại Đức.
đáng kể cho ngành sản xuất
trong nước tương tự hoặc cạnh Nghị định số 122/2020/NĐ-CP tranh trực tiếp.
của Chính Phủ Việt Nam quy
định về xử phạt vi phạm hành
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa chính trong lĩnh vực thương
việc bán phá giá và thiệt hại cho mại.
ngành sản xuất trong nước.
Ngoài ra còn có một số thông tư quy định:
+ Thông tư số 18/2019/TT-BCT
của Bộ Công Thương quy định
về trình tự, thủ tục điều tra
phòng vệ thương mại đối với
hàng nhập khẩu từ Việt Nam.
+ Thông tư số 23/2019/TT-BCT
của Bộ Công Thương quy định
về mức thuế chống bán phá giá
áp dụng đối với hàng hóa nhập
khẩu từ Việt Nam. (Nguồn: Tạp chí Hải Quan, 2023) 8. Chống
trợ Trung Quốc và Đức có thể áp dụng biện pháp chống trợ cấp đối cấp
với hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam, bao gồm cá tra, nếu đáp ứng các điều kiện sau:
+ Hàng hóa nhập khẩu được hưởng trợ cấp của chính phủ Việt Nam. 25
+ Hàng hóa nhập khẩu được hưởng trợ cấp gây thiệt hại hoặc đe
dọa gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước tương tự
hoặc cạnh tranh trực tiếp
+ Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hưởng trợ cấp và thiệt hại
cho ngành sản xuất trong nước.
Trên cơ sở kết quả điều tra, Trung Quốc đã áp dụng thuế chống trợ
cấp đối với cá tra nhập khẩu từ Việt Nam với mức thuế từ 2,1%
đến 12,1%. Trong trường hợp hàng hóa cá tra xuất khẩu từ Việt
Nam sang Trung Quốc bị điều tra áp dụng biện pháp chống trợ cấp,
doanh nghiệp xuất khẩu cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan điều
tra của Trung Quốc để cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho
quá trình điều tra. Việc phối hợp tốt với cơ quan điều tra sẽ giúp
Doanh nghiệp bảo vệ được quyền lợi của mình.
Hiện tại Đức chưa áp dụng biện pháp chống trợ cấp đối với cá tra
Việt Nam. Tuy nhiên, doanh nghiệp xuất khẩu cá tra sang Đức cần
lưu ý, nếu Đức áp dụng biện pháp chống trợ cấp đối với cá tra Việt
Nam, mức thuế chống trợ cấp có thể lên đến 100% giá trị trợ cấp.
9. Cácbiện pháp Trung Quốc là một trong những Theo quy định của Hiệp định tự vệ đặc biệt
nước thành viên của ACFTA. Thương mại Tự do Việt Nam –
Các quy định pháp luật về tự vệ EU (EVFTA), Cá tra Việt Nam
(Bộ tài chính, đặc biệt khi xuất khẩu cá tra được hưởng mức thuế nhập 2013)
sang thị trường Trung Quốc khẩu ưu đãi 0% khi xuất khẩu được quy định tại:
sang thị trường Đức. Tuy nhiên,
+ Hiệp định Tự do thương mại trong một số trường hợp, EU có ASEAN
– Trung Quốc thể áp dụng biện pháp tự vệ đặc (ACFTA)
biệt đối với cá tra nhập khẩu từ
+ Luật Thương mại Việt Nam Việt Nam.
+ Nghị định số 107/2020/NĐ-
CP quy định về phòng vệ Để áp dụng biện pháp tự vệ đặc thương mại
biệt, EU phải chứng minh được rằng: 26
Có 3 biện pháp tự vệ đặc biệt + Hàng hóa nhập khẩu từ một
được áp dụng khi xuất khẩu cá nước thành viên của WTO đang
tra sang thị trường Trung Quốc, gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt bao gồm:
hại nghiêm trọng cho ngành sản
Thuế chống bán phá giá: áp xuất trong nước.
dụng đối với hàng hóa nhập
khẩu có giá bán thấp hơn giá + Sự gia tăng nhập khẩu của
bán tương đương tại thị trường hàng hóa đó là nguyên nhân trực nội
tiếp gây ra thiệt hại nghiêm
địa của nước xuất khẩu hoặc
giá bán tương đương tại thị trọng cho ngành sản xuất trong trường quốc tế. nước.
Thuế chống trợ cấp: áp dụng đối + Các biện pháp tự vệ đặc biệt
với hàng hóa nhập khẩu được là cần thiết để ngăn chặn hoặc
hưởng trợ cấp của chính phủ loại bỏ thiệt hại nghiêm trọng nước xuất khẩu
Thuế chống lẫn tránh biện pháp Các biện pháp tự vệ đặc biệt:
tự vệ: áp dụng đối với hàng hóa
nhập khẩu được sản xuất hoặc Thuế nhập khẩu bổ sung: Đây là
chế biến từ hàng hóa đã bị áp biện pháp phổ biến nhất được
dụng biện pháp tự vệ.
EU áp dụng trong các vụ tự vệ
đặc biệt. Thuế nhập khẩu bổ
sung được tính trên giá trị của
hàng hóa nhập khẩu, thường là ở mức 25%.
Hạn ngạch nhập khẩu: Đây là
biện pháp hạn chế số lượng
hàng hóa được nhập khẩu vào
EU trong một khoảng thời gian nhất định. 27
Cấm nhập khẩu: Đây là biện
pháp nghiêm ngặt, cấm hoàn
toàn việc nhập khẩu hàng hóa vào EU.
Những rào cản thương mại khác tại hai thị trường phát sinh trong bối cảnh hiện nay
10. Cuộc chiến Làm suy thoái kinh tế Trung Giá nguyên liệu tăng cao: xăng Nga và Ukraine Quốc dầu, khí đốt…
 Giảm nhu cầu tiêu thụ cá tra Tăng chi phí sản cá tra, dẫn (Trần Quốc Hùng trong nước. đến giá cá tra tang. (*)Kinh tế gia tại
 Khiến người dân Đức cân Mỹ, 2022)
Giá cả nguyên vật liệu cao
nhắc lại việc mua sắm do nó
 tăng giá thành sản phẩm. nhu cầu giảm.
 kém canh tranh so với sản
phẩm ở nội địa Trung.
Làm thay đổi thói quen của
người tiêu dùng tại đây, người
dân tập trung vào các sản phẩm thiết yếu hơn.
Các Doanh nghiệp Đức phải cắt
giảm chi phí trong việc mua cá
tra, làm giảm nhu cầu cá tra tại thị trường này. 28
CHƯƠNG 4: THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU NÀO DOANH NGHIỆP NÊN ƯU TIÊN VÀ
LƯU Ý CẤP THIẾT NHẤT GIÚP DOANH NGHIỆP CHUẨN BỊ TỐT NHẰM GIA TĂNG
HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU CÁ TRA NĂM 2023
4.1 Thị trường xuất khẩu nào doanh nghiệp Việt Nam nên ưu tiên hơn trong hai thị trường
Trung Quốc và Đức. Vì sao?
Theo số liệu thu thập và phân tích, doanh nghiệp Việt Nam nên ưu tiên thị trường Trung
Quốc Vì một số mặt hàng thủy sản chủ lực đã trở lại cân bằng trong tháng 9/2023 so với cùng kỳ
năm ngoái. Tính đến cuối tháng 9/2023, xuất khẩu thủy sản sang 3 thị trường lớn là Mỹ, Trung
Quốc và Nhật Bản đều vượt mốc 1 tỷ USD. Điều đáng chú ý là sự phục hồi của sản phẩm cá tra
tăng trưởng 9% so với cùng kỳ năm ngoái. Để chuẩn bị cho nguồn cung cho kỳ nghỉ lễ cuối năm,
hai thị trường lớn Mỹ và Trung Quốc đã bắt đầu tăng nhu cầu, xuất khẩu sang cả hai ông lớn này
đều ghi nhận mức tăng trưởng dương trong 2 tháng qua.
Ngoại trừ giai đoạn hạn chế do dịch Covid-19, Trung Quốc luôn là thị trường tiêu thụ thủy
sản khổng lồ, có tiềm năng lớn do dân số đông và thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng.
Trong 40 năm qua, mức tiêu thụ thủy sản bình quân đầu người của Trung Quốc đã tăng gấp 10
lần: từ 5 kg năm 1980 lên 14,4 kg năm 1993; 37,9 kg năm 2013; và 54 kg năm 2020. Nhu cầu về
hải sản chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, nơi người dân mua hải sản trung bình 3-4 lần một
tháng, đặc biệt là người Thượng Hải mua hải sản trung bình 11 lần một tháng, nghĩa là họ chi
khoảng 30% chi phí thực phẩm để mua hải sản.
Trong tương lai, Trung Quốc chắc chắn sẽ trở thành thị trường mục tiêu của nhiều nước
xuất khẩu thủy sản, trong đó có Việt Nam. Cạnh tranh trên thị trường này sẽ ngày càng khốc liệt,
nhưng với lợi thế về mặt địa lý, thủy sản Việt Nam có thể chiếm thị phần cao hơn trong lĩnh vực
thủy sản tươi/sống/ướp lạnh để tiêu thụ nội địa tại Trung Quốc. Để thích ứng với xu hướng tiêu
dùng mới của giới trẻ Trung Quốc hiện đại, cần đa dạng hóa sản phẩm chế biến.
Mặc dù thị trường này là thị trường nhập khẩu cá tra lớn nhất của Việt Nam nhưng với tình
hình khủng hoảng kinh tế hiện nay ở nhiều nơi tại Trung Quốc, các doanh nghiệp Việt Nam cũng
cần có biện pháp tối ưu hóa kim ngạch xuất khẩu.
Về vị trí địa lý: Việt Nam giáp Trung Quốc và hai nước có quan hệ thương mại từ xa xưa.
Việc hiểu được đặc điểm và nhu cầu thị trường của người Trung Quốc cũng trở nên dễ dàng hơn
và Việt Nam có thể vận chuyển thủy sản trong thời gian và khoảng cách ngắn bằng đường bộ và
đường biển. Ngoài ra, các nước ASEAN và Trung Quốc đã ký “Hiệp định hợp tác kinh tế toàn 29
diện ASEAN-Trung Quốc”. Trung Quốc sẽ giảm thuế nhập khẩu đối với nông sản, rau quả, thủy
sản và các sản phẩm khác từ hầu hết các nước. (Lê Thu, 2023)
4.2 Ba lưu ý cấp thiết nhất giúp Doanh nghiệp chuẩn bị tốt nhằm gia tăng hiệu quả xuất
khẩu mặt hàng cá tra năm 2024 tại thị trường Trung Quốc 4.2.1
Tập trung nâng cao kiểm soát chất lượng:
Các doanh nghiệp càn duy trì việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng hàng thủy sản xuất khẩu
trong bối cảnh xuất khẩu cá tra sang thị trường các nước tăng trưởng nhanh trong thời gian gần
đây, song song với đó cũng cần tuân thủ các quy định về nguồn gốc sản phẩm, an toàn thực phẩm
và sử dụng Giấy chứng nhận xuất khẩu thủy sản trong chế biến, xuất khẩu thủy sản nói chung và cá tra nói riêng.
Đồng thời, cam kết phối hợp với các bộ, ngành liên quan để kịp thời phát hiện, trừng trị
các hành vi gian lận thương mại, giữ uy tín cho sản phẩm cá tra của Việt Nam, hướng tới xuất khẩu bền vững. 4.2.2
Các rào cản phi thuế quan:
Hiện tại các hiệp định FTA đang vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các Doanh nghiệp
nước ta. Khi thuế suất được giảm là cơ hội cho nhân công thấp cạnh tranh về giá cả với một số
quốc gia khác. Tuy nhiên các rào cản phi thuế quan là bức tường thép mà các doanh nghiệp xuất
khẩu cá tra phải ngao ngán.
Vấn đề khi để giá thấp có thể bị dính với các vấn đề chống bán phá giá. Hơn nữa, các
Doanh nghiệp Việt Nam rất lúng túng trong việc kiện tụng liên quan đến “Phòng vệ thương mại”.
Bộ Công Thương cần phổ biến, hướng dẫn kỹ càng và đảm bảo đủ nguồn lực bao gồm nhân lực là
luật sư và tài chính để có thể theo đuổi vụ kiện đến cùng. 4.2.3
Doanh nghiệp cần hiện đại hóa ngành hàng cá tra bằng công nghệ cao:
Những năm gần đây, ngành cá tra Việt Nam luôn gặp không ít khó khăn trong sản xuất,
xuất khẩu do tác động nhiều yếu tố bất lợi: biến đổi khí hậu, dịch bệnh trên cá, giá thành sản xuất
cá nguyên liệu cao,…Do đó, việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất không chỉ góp phần nâng
cao giá trị gia tăng cho con cá tra, mà còn từng bước đưa thế mạnh mặt hàng này phát triển bền vững hơn nữa.
Ngoài ra, sự phát triển của ngành cá tra còn phụ thuộc nhiều vào các thị trường nhập khẩu,
với những đòi hỏi ngày càng khắt khe hơn đối với những yêu cầu cạnh tranh ngoài giá. Do đó,
tăng cường đổi mới công nghệ chế biến cá tra cũng là một bước đi cần thiết để củng cố sự vững 30
chắc của ngành cá tra Việt Nam, tạo lập được một lợi thế bền vững trong cạnh tranh trên thị trường
trong nước và thị trường thế giới. 31 KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu và ghi nhận, việc doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả xuất khẩu sản
phẩm cá tra sang thị trường Đức và Trung Quốc là điều cấp thiết. Khi nền kinh tế thế giới suy
thoái, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm này cũng giảm sút tại các thị trường lớn như Liên minh châu Âu
(Đức) và Trung Quốc, vốn là những thị trường tiêu dùng chính của Việt Nam. Các thị trường khác
cũng đang đối mặt với lạm phát khiến tiêu dùng giảm.
Ngành thủy sản Việt Nam, đặc biệt là cá tra đang rất lạc quan về nhu cầu tăng sau khi Trung
Quốc và Đức mở cửa. Nhìn theo hướng tích cực, sự sụt giảm kim ngạch cá tra tại 2 thị trường này
là do nền kinh tế của Trung Quốc và Đức đã dẫn đến sự sụt giảm trong tiêu dùng. Ngoài ra, các
rào cản kỹ thuật, thuế quan cũng khiến các doanh nghiệp Việt Nam gặp nhiều khó khăn.
Một số hạn chế vẫn còn như: khi Trung Quốc gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới và khu
vực, hệ thống pháp luật cũng như biểu thuế quan áp dụng phải luôn thay đổi để thích ứng với yêu
cầu hội nhập nhưng các công ty xuất khẩu củaViệt Nam không theo dõi bắt kịp thời thông tin về
hệ thống pháp luật thuế quan của Trung Quốc làm ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu. Cơ chế
khai thác cảng ở Việt Nam còn tương đối hỗn loạn, chưa tạo được sự thông thoáng cho các doanh
nghiệp xuất khẩu nên dẫn đến tình trạng hàng hóa ứ động không bán được, doanh nghiệp trong
nước cũng không bán được và đành phải hạ giá cho nhau.
Doanh nghiệp Việt Nam có quy mô nhỏ, vốn hạn chế, thiếu đa dạng sản phẩm, năng suất lao
động thấp, nguồn nguyên liệu sản xuất không ổn định, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
cho khách hàng nên đã bỏ lỡ nhiều cơ hội hợp tác với thị trường Đức. Do thị trường Đức rộng lớn
nên sản phẩm nhập khẩu cũng đáp ứng được tiêu chuẩn.
Vì vậy, các doanh nghiệp cần tìm hiểu sản phẩm nào từ cá tra đi vào được hai thị trường Đức và
Trung Quốc và cách phân phối như thế nào để có sự tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu. 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO
(n.d.).Retrievedfromsởcôngthương:https://quangnam.gov.vn/webcenter/portal/socongthuong/pag
es_tin-tuc/chi-tiet?dDocName=PORTAL252209
An Nguyễn. (2023, 05 02). Tận dụng cơ hội từ EVFTA, xuất khẩu cá tra Việt Nam chinh phục thị
trường EU. Retrieved from https://moit.gov.vn/: https://moit.gov.vn/tin-tuc/thi-truong-nuoc-
ngoai/tan-dung-co-hoi-tu-evfta-xuat-khau-ca-tra-viet-nam-chinh-phuc-thi-truong-eu.html
(TTXVN/Vietnam+). (2020, 09 18). Hiệp định EVFTA: Sức bật mới cho ngành thủy sản Việt Nam.
Retrieved from https://www.vietnamplus.vn/: https://www.vietnamplus.vn/hiep-dinh-evfta-suc-
bat-moi-cho-nganh-thuy-san-viet-nam-post664725.vnp
(TTXVN/Vietnam+). (2023, 06 30). Lạm phát của Đức đã tăng trở lại sau nhiều tháng giảm tốc.
Retrieved from https://www.vietnamplus.vn/: https://www.vietnamplus.vn/lam-phat-cua-duc-da-
tang-tro-lai-sau-nhieu-thang-giam-toc-post872175.vnp
(TTXVN/Vietnam+), H. N. (2023, 06 02). VASEP sẽ phát hành bản đồ doanh nghiệp thủy sản
Việt Nam. Retrieved from https://baocaovien.vn/: https://baocaovien.vn/tin-tuc/vasep-se-phat-
hanh-ban-do-doanh-nghiep-thuy-san-viet-nam/47791.html
An Bình. (2023, 05 12). Sở hữu trí tuệ trong EVFTA - tiền đề để bảo vệ thương hiệu. Retrieved
from https://moit.gov.vn/: https://moit.gov.vn/tin-tuc/thi-truong-nuoc-ngoai/so-huu-tri-tue-trong-
evfta-tien-de-de-bao-ve-thuong-hieu.html
Bảo Ngọc. (2019, 09 13). Hiệp định ACFTA: Thuận lợi và thách thức. Retrieved from https://congthuong.vn/:
https://congthuong.vn/hiep-dinh-acfta-thuan-loi-va-thach-thuc- 125151.html
Bộ công thương. (2021, 09 14). Một số quy định nhập khẩu thủy sản của EU. Retrieved from https://moit.gov.vn/:
https://moit.gov.vn/tin-tuc/thi-truong-nuoc-ngoai/mot-so-quy-dinh-nhap- khau-thuy-san-cua-eu.html
Bộ phận Phân tích Doanh nghiệp, Phòng Tư vấn Vietstock. (2023, 01 31). Góc nhìn đầu tư 2023:
Ngành Thủy sản - Khó khăn sẽ kéo dài sang những tháng đầu năm 2023. Retrieved from https://vietstock.vn/:
https://vietstock.vn/2023/01/goc-nhin-dau-tu-2023-nganh-thuy-san-kho-
khan-se-keo-dai-sang%20nhung-thang-dau-nam-2023-582-1033393.htm 33
BỘ TÀI CHÍNH . (2006, 09). HỎI ĐÁP VỀ THUẾ ACFTA. Retrieved from https://trungtamwto.vn/:
https://trungtamwto.vn/file/16192/Hoi%20dap%20ve%20thue%20ACFTA.pdf
Bộ tài chính. (2013, 06 12). HIỆP ĐỊNH VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG HOÁ. Retrieved from
https://mof.gov.vn/: Trung Quốc là một trong những nước thành viên của ACFTA. Các quy định
pháp luật về tự vệ đặc biệt khi xuất khẩu cá tra sang thị trường Trung Quốc được quy định tại:
Hải Đăng. (2023, 02 18). Xuất khẩu cá tra vẫn lạc quan. Retrieved from
https://tongcucthuysan.gov.vn/:
https://tongcucthuysan.gov.vn/vi-vn/th%C6%B0%C6%A1ng-
m%E1%BA%A1i-th%E1%BB%A7y-s%E1%BA%A3n/xu%E1%BA%A5t-nh%E1%BA%ADp-
kh%E1%BA%A9u/doc-tin/018658/2023-02-22/xuat-khau-ca-tra-van-lac-quan
Hiệp định ACFTA thuận lợi và thách thức. (n.d.). Retrieved from https://aecvcci.vn/tin-tuc-n5378:
https://aecvcci.vn/tin-tuc-n5378/hiep-dinh-acfta-thuan-loi-va-thach-
thuc.htm#:~:text=T%E1%BA%ADn%20d%E1%BB%A5ng%20%C6%B0u%20%C4%91%C3
%A3i&text=Theo%20Hi%E1%BB%87p%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20ACFTA%2C%20T
rung,l%C3%A0%200%2C56%25%2Fn%C4%83m.
Hoàng Anh. (2023, 01 04). Trung Quốc là thị trường kỳ vọng nhất của doanh nghiệp cá tra trong
năm 2023. Retrieved from https://vietnambiz.vn/: https://vietnambiz.vn/trung-quoc-la-thi-truong-
ky-vong-nhat-cua-doanh-nghiep-ca-tra-trong-nam-2023-20231414360533.htm
Hoàng Anh. (2023, 03 22). Xuất khẩu cá tra sang Đức tăng 81% bất chấp lạm phát. Retrieved
from https://vietnambiz.vn/: https://vietnambiz.vn/xuat-khau-ca-tra-sang-duc-tang-81-bat-chap- lam-phat-2023322155036186.htm
Khánh Linh. (2019, 05 28). Trung Quốc miễn thuế cho 33 mặt hàng thủy sản Việt Nam. Retrieved
from https://thoibaotaichinhvietnam.vn/: https://thoibaotaichinhvietnam.vn/trung-quoc-mien-
thue-cho-33-mat-hang-thuy-san-viet-nam-19757.html
Khánh Linh. (2022, 07 01). 85,4% dòng thuế trong ACFTA dự kiến được xóa bỏ thuế quan tới
năm 2027. Retrieved from https://baochinhphu.vn/: https://baochinhphu.vn/854-dong-thue-trong-
acfta-du-kien-duoc-xoa-bo-thue-quan-toi-nam-2027-102220701152553397.htm
LÊ HỒNG NHUNG. (2023, 08 24). Xuất khẩu cá tra đang hy vọng vào các thị trường mới'.
Retrieved from https://mekongasean.vn/: https://mekongasean.vn/xuat-khau-ca-tra-dang-hy-
vong-vao-cac-thi-truong-moi-post26086.html 34
LÊ HỒNG NHUNG. (2023, 01 05). Xuất khẩu cá tra kỳ vọng tăng trưởng tại các thị trường ngách.
Retrieved from https://mekongasean.vn: https://mekongasean.vn/xuat-khau-ca-tra-ky-vong-tang-
truong-tai-cac-thi-truong-ngach-post16270.html
Lê Thu. (2023, 10 15). Tập trung xúc tiến xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc. Retrieved from
https://haiquanonline.com.vn/: https://haiquanonline.com.vn/tap-trung-xuc-tien-xuat-khau-thuy-
san-sang-trung-quoc-179194.html
Lê Thu. (2023, 07 12). Xuất khẩu cá tra sang Đức giữ đà tăng trưởng dương. Retrieved from
https://haiquanonline.com.vn/: https://haiquanonline.com.vn/xuat-khau-ca-tra-sang-duc-giu-da- tang-truong-duong-176262.html
Mỹ Anh . (2023, 05 28). Xuất khẩu cá tra giảm mạnh do tác động nặng nề bởi lạm phát, kinh tế
suy thoái. Retrieved from https://kinhtemoitruong.vn/: https://kinhtemoitruong.vn/xuat-khau-ca-
tra-giam-manh-do-tac-dong-nang-ne-boi-lam-phat-kinh-te-suy-thoai-77815.html
Nguồn: Báo Công Thương. (2020, 08 01). Quy tắc xuất xứ trong EVFTA: Hiểu đúng, hưởng lợi
lớn. Retrieved from https://trungtamwto.vn/: https://trungtamwto.vn/hiep-dinh-khac/15698-quy-
tac-xuat-xu-trong-evfta-hieu-dung-huong-loi-lon
Nguồn: Báo điện tử Kinh tế & Đô thị. (2022, 05 06). Thông đường cho thủy sản vào EU. Retrieved
from https://trungtamwto.vn/: https://trungtamwto.vn/chuyen-de/20606-thong-duong-cho-thuy- san-vao-eu
Nguồn: Tạp chí Hải Quan. (2023, 02 15). Cần tuân thủ quy định xuất khẩu nông, thủy sản sang
Trung Quốc. Retrieved from https://chongbanphagia.vn/: https://chongbanphagia.vn/can-tuan-
thu-quy-dinh-xuat-khau-nong-thuy-san-sang-trung-quoc-n25936.html
Nguồn: vietnamexport.com. (2022, 06 24). Các yêu cầu bắt buộc đối với thủy sản nhập khẩu vào
Bắc Âu. Retrieved from http://tbtagi.angiang.gov.vn/: http://tbtagi.angiang.gov.vn/cac-yeu-cau-
bat-buoc-doi-voi-thuy-san-nhap-khau-vao-bac-au-47379.html
Nguồn: vietnamexport.com. (2023, 07 13). Thuận lợi và khó khăn của thủy sản Việt Nam tại thị
trường Bắc Âu. Retrieved from http://tbtagi.angiang.gov.vn/: http://tbtagi.angiang.gov.vn/thuan-
loi-va-kho-khan-cua-thuy-san-viet-nam-tai-thi-truong-bac-au-50431.html
Quang Phạm. (2023, 05 25). Các cam kết EVFTA về xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và
Đức. Retrieved from https://moit.gov.vn/: https://moit.gov.vn/tin-tuc/thi-truong-nuoc-ngoai/hiep-
dinh-evfta/cac-cam-ket-evfta-ve-xuat-nhap-khau-hang-hoa-giua-viet-nam-va-duc.html
SMART LINK: BEST SERVICE BEST YOU. (n.d.). Các rào cản phi thuế quan cần lưu ý khi
xuất khẩu thủy hải sản sang thị trường EU. Retrieved from https://smartlinklogistics.com.vn/: 35
https://smartlinklogistics.com.vn/cac-rao-can-phi-thue-quan-can-luu-y-khi-xuat-khau-thuy-hai- san-sang-thi-truong-eu/
Tạp chí Công Thương. (2023, 08 20). Yêu cầu bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong các Hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới. Retrieved from https://tapchicongthuong.com.vn/: Năm 1995, Hiệp
định TRIPS ra đời với mục tiêu “thúc đẩy cải tiến, chuyển giao và phổ biến công nghệ, mang lại
lợi ích và lợi ích kinh tế cho cả người sáng tạo và người sử dụng công nghệ” - mang lại lợi ích cho
toàn xã hội và đảm bảo rằng công nghệ và Sự c
Thu Hằng. (2023, 09 26). Đức xếp thứ 2 về nhập khẩu cá tra Việt Nam trong khối EU. Retrieved from https://vasep.com.vn/:
https://vasep.com.vn/san-pham-xuat-khau/ca-tra/xuat-nhap-
khau/duc-xep-thu-2-ve-nhap-khau-ca-tra-viet-nam-trong-khoi-eu-28993.html
Thu Hằng. (2023, 07 20). Xuất khẩu cá tra tháng 6/2023: Mức sụt giảm so với cùng kỳ đã thu hẹp
dần. Retrieved from https://vasep.com.vn/: https://vasep.com.vn/san-pham-xuat-khau/ca-tra/xuat-
nhap-khau/xuat-khau-ca-tra-thang-6-2023-muc-sut-giam-so-voi-cung-ky-da-thu-hep-dan- 28518.html
Thy Thảo. (2021, 04 28). Nhiều quy tắc xuất xứ hàng hóa cần lưu ý khi xuất khẩu theo Hiệp định
ACFTA. Retrieved from https://tapchicongthuong.com.vn/: https://tapchicongthuong.com.vn/bai-
viet/nhieu-quy-tac-xuat-xu-hang-hoa-can-luu-y-khi-xuat-khau-theo-hiep-dinh-acfta-80609.htm
Trần Quốc Hùng (*)Kinh tế gia tại Mỹ. (2022, 03 17). Ảnh hưởng của cuộc chiến Nga – Ukraine
đến kinh tế thế giới và Việt Nam. Retrieved from https://thesaigontimes.vn/:
https://thesaigontimes.vn/anh-huong-cua-cuoc-chien-nga-ukraine-den-kinh-te-the-gioi-va-viet- nam/
Văn Thọ. (2023, 07 31). Nhiều mặt hàng thủy sản được hưởng thuế suất 0% khi xuất khẩu sang EU . Retrieved from
https://tongcucthuysan.gov.vn/:
https://tongcucthuysan.gov.vn/th%C6%B0%C6%A1ng-m%E1%BA%A1i-th%E1%BB%A7y-
s%E1%BA%A3n/xu%E1%BA%A5t-nh%E1%BA%ADp-kh%E1%BA%A9u/doc-
tin/014769/2020-08-06/nhieu-mat-hang-thuy-san-duoc-huong-thue-suat-0-khi-xuat-khau-sang-eu 36 37