



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59054137
BẢNG TỔNG HỢP PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ % HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC Thành viên Nội dung thực hiện
Tỉ lệ đóng góp Thành viên đánh giá Trần Nguyễn Trung
Thảo luận tìm tên sản phẩm và thị 100% Duyên Hiếu trường xuất khẩu Chương 1, 2 Nguyễn Văn Tốt
Thảo luận tìm tên sản phẩm và thị 100% Hiếu trường xuất khẩu Chương:3b,3c,3d,4b Trần Ngọc
Kiều Thảo luận tìm tên sản phẩm và thị 100% Tốt Duyên
trường xuất khẩu Mở đầu Chương:3a,4a, Kết luận
Tổng hợp bài, chạy mục luc, format. lOMoAR cPSD| 59054137 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 6 I.
Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................... 6 II.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 6 III.
Bố cục tiểu luận ................................................................................................................. 6
NỘI DUNG CHÍNH ....................................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM CÁ TRA XUẤT KHẨU VÀO THỊ
TRƯỜNG TRUNG QUỐC VÀ THỊ TRƯỜNG ĐỨC CHỌN KÈM SỐ LIỆU THỐNG KÊ
XUẤT KHẨU TỐI THIỂU CẬP NHẬT MỚI NHẤT 2023. ........................................................ 8
1.1 Thị trường Trung Quốc ...................................................................................................... 8
1.2 Thị trường Đức- EU .......................................................................................................... 9
CHƯƠNG 2: TRUNG QUỐC, ĐỨC: QUY MÔ, TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG, CƠ CẤU
NHẬP KHẨU, TẤP QUÁN KINH DOANH VÀ ĐẶC ĐIỂM NHU CẦU TIÊU DÙNG CỦA
CÁ TRA VIỆT NAM.................................................................................................................... 10
2.1 Thị trường Trung Quốc – ACFTA .................................................................................. 10
2.1.1 Quy mô thị trường: ..................................................................................................... 10
2.1.2 Tiềm năng thị trường: ................................................................................................. 11
2.1.3 Cơ cấu nhập khẩu ....................................................................................................... 12
2.14 Tập quán kinh doanh .................................................................................................. 13
2.1.5 Đặc điểm nhu cầu tiêu dùng ....................................................................................... 14
2.2 Thị trường Đức-EVFTA .................................................................................................. 14
2.2.1 Quy mô thị trường: ..................................................................................................... 14
2.2.2 Tiềm năng tăng trưởng ............................................................................................... 15
2.2.3 Cơ cấu nhập khẩu ....................................................................................................... 16
2.2.4 Tập quán kinh doanh .................................................................................................. 16
2.2.5 Đặc điểm nhu cầu tiêu dùng ...................................................................................... 17
CHƯƠNG 3: SO SÁNH THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU TRUNG QUỐC-ACFTA VÀ THỊ
TRƯỜNG ĐỨC (CHÂU ÂU) - EVFTA ...................................................................................... 18
Các hiệp định FTA gắn với Việt Nam của hai thị trường Trung Quốc và Đức ........................ 18
Những quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật (TBT) gắn với sản phẩm cá tra với 2 thị trường Trung
Quốc và EU (Đức) ..................................................................................................................... 23
Những quy định phòng vệ thương mại...................................................................................... 24
Những rào cản thương mại khác tại hai thị trường phát sinh trong bối cảnh hiện nay ............. 28
CHƯƠNG 4: THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU NÀO DOANH NGHIỆP NÊN ƯU TIÊN VÀ LƯU
Ý CẤP THIẾT NHẤT GIÚP DOANH NGHIỆP CHUẨN BỊ TỐT NHẰM GIA TĂNG HIỆU
QUẢ XUẤT KHẨU CÁ TRA NĂM 2023 .................................................................................. 29 lOMoAR cPSD| 59054137
4.1 Thị trường xuất khẩu nào doanh nghiệp Việt Nam nên ưu tiên hơn trong hai thị trường
Trung Quốc và Đức. Vì sao? ..................................................................................................... 29
4.2 Ba lưu ý cấp thiết nhất giúp Doanh nghiệp chuẩn bị tốt nhằm gia tăng hiệu quả xuất
khẩu mặt hàng cá tra năm 2024 tại thị trường Trung Quốc ...................................................... 30
4.2.1 Tập trung nâng cao kiểm soát chất lượng:
.................................................................. 30
4.2.2 Các rào cản phi thuế quan:
......................................................................................... 30
4.2.3 Doanh nghiệp cần hiện đại hóa ngành hàng cá tra bằng công nghệ cao: ................... 30
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................ 33
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. 1:Xuất khẩu cá tra sang thị trường Trung Quốc và Hồng Kong tháng 4-tháng 6 trong
hai năm 2022-2023 (Thu Hằng, 2023) .......................................................................................... 11
Biểu đồ 2.1. 2: Quy mô tăng trưởng của Trung Quốc, Mỹ, Châu Âu và các nước trong khu vực
Q1/2022-Q2/2023 ......................................................................................................................... 12
Biểu đồ 2.2. 2: Xuất khẩu cá tra sang thị trường Đức T1-T8/2022 đến năm 2023 ...................... 15 lOMoAR cPSD| 59054137 LỜI MỞ ĐẦU I.
Tính cấp thiết của đề tài
Cung cấp cho sinh viên sự hiểu biết toàn diện về thực tiễn thương mại quốc tế của Việt Nam
trong việc xuất khẩu sản phẩm sang thị trường Trung Quốc và Đức. Nó cũng cung cấp cái nhìn sâu
sắc về các thỏa thuận mà thương nhân nước ngoài phải làm quen để xuất khẩu sản phẩm Việt Nam
ra toàn cầu. Khi nghiên cứu các chủ đề này, sinh viên sẽ hiểu rõ hơn về những thách thức mà
thương nhân nước ngoài phải đối mặt khi xuất khẩu sang nước khác. Những kiến thức này sẽ làm
nền tảng cho các sinh viên ngoại thương tương lai nghiên cứu các thị trường xuất khẩu tiềm năng
và tìm hiểu các hiệp định thương mại quốc tế mà Chính phủ Việt Nam đã ký kết. Cuối cùng, sẽ hỗ
trợ các thương nhân nước ngoài đưa sản phẩm Việt Nam ra thị trường toàn cầu.
Trong bối cảnh hội nhập ngày càng phát triển hiện nay, nhu cầu cấp thiết là phải tăng cường
hơn nữa thương mại quốc tế của Việt Nam. II.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Sản phẩm công nghiệp: ngành thủy hải sản, cụ thể là mặt hàng Cá tra (Mã HS: 03043200)
Phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu về quy mô, tìm năng tăng trưởng, cơ cấu nhập khẩu, tập quán
kinh doanh, đặc điểm nhu cầu tiêu dùng và tiềm năng-thách thức khi Việt Nam xuất khẩu mặt hàng
cá tra sang thị trường Trung Quốc và Đức. Các hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam- Trung
Quốc và Việt Nam-Đức.
III. Bố cục tiểu luận
Với đề tài: Phân tích được thực trạng xuất khẩu mặt hàng cá tra sang hai thị trường Trung
Quốc và Đức, đồng thời phân tích được các yêu cầu gắn với thương mại quốc tế của thị trường
xuất khẩu mà Doanh Nghiệp Việt Nam cần nắm rõ để gia tăng hiệu quả xuất khẩu.
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về sản phẩm cá tra xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc và thị
trường Đức chọn kèm số liệu thống kê xuất khẩu tối thiểu cập nhật mới nhất 2023.
Chương 2: Trung quốc, Đức: Quy mô, tiềm năng tăng trưởng, cơ cấu nhập khẩu, tấp quán kinh
doanh và đặc điểm nhu cầu tiêu dùng của cá tra Việt Nam.
Chương 3: So sánh thị trường xuất khẩu Trung Quốc-ACFTA và thị trường Đức (Châu Âu) – EVFTA. lOMoAR cPSD| 59054137
Chương 4: Thị trường xuất khẩu nào doanh nghiệp nên ưu tiên và lưu ý cấp thiết nhất giúp doanh
nghiệp chuẩn bị tốt nhằm gia tăng hiệu quả xuất khẩu cá tra năm 2023. lOMoAR cPSD| 59054137 NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM CÁ TRA XUẤT KHẨU VÀO
THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC VÀ THỊ TRƯỜNG ĐỨC CHỌN KÈM SỐ LIỆU THỐNG
KÊ XUẤT KHẨU TỐI THIỂU CẬP NHẬT MỚI NHẤT 2023.
Bằng cách tận dụng các hiệp định thương mại tự do như EVFTA và ACFTA, Hiệp hội Sản
xuất và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam đã có thể tạo điều kiện thuận lợi cho ngành chế biến và xuất
khẩu thủy sản của Việt Nam phát triển. Những nỗ lực của họ đã dẫn đến sự gia tăng phạm vi tiếp
cận thị trường và doanh số bán hàng. Một lĩnh vực trọng tâm cụ thể là mở rộng xuất khẩu cá tra
sang thị trường quốc tế.
1.1 Thị trường Trung Quốc
Thị trường nhập khẩu cá tra của Việt Nam có nhiều quốc gia nằm trong danh sách, trong đó
Trung Quốc là quốc gia được các doanh nghiệp quan tâm và thu hút đáng kể. Các nhà xuất khẩu
thủy sản Việt Nam nhận thấy tiềm năng lớn tại thị trường Trung Quốc, đặc biệt là các sản phẩm
như cá tra. Việc Trung Quốc mở cửa thị trường đã mở ra vô số cơ hội cho thủy sản Việt Nam phát triển.
Cá tra đã đóng một vai trò quan trọng trong ngành xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, đóng
góp một phần khá lớn vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước từ Trung Quốc. Cụ thể, đến năm
2022, cá tra đạt kim ngạch 712 triệu USD. Sản phẩm này cũng đã được chứng minh là phổ biến ở
các thị trường khác. Trong giai đoạn được ghi nhận, giá xuất khẩu cá tra nhìn chung đều giảm ở
tất cả các thị trường. Ngay cả Trung Quốc, thị trường xuất khẩu chính của cá tra và chiếm 32%
kim ngạch xuất khẩu, cũng phải chịu sự sụt giảm giá khi giảm xuống còn 1,97 USD/kg vào tháng
7 năm 2023. Mức giảm ở Trung Quốc là nhỏ nhất trong số tất cả các thị trường và đứng ở mức
13,2% so với so với cùng kỳ năm trước. (Hoàng Anh, 2023)
Dù phải đối mặt với thời điểm khó khăn, ngành thủy sản vẫn có thể tìm thấy niềm an ủi trước
triển vọng đầy hứa hẹn của thị trường Trung Quốc. Khi nền kinh tế và thương mại dần hồi phục,
ngành có thể mong chờ một tia hy vọng từ thị trường quan trọng này.
Đến nửa cuối năm 2023, dự kiến môi trường kinh tế ở Trung Quốc sẽ ổn định, giúp tăng thu
nhập và tiêu dùng cho người dân. Với sự phát triển này, thị trường được dự đoán sẽ điều chỉnh liền
mạch để phù hợp với bối cảnh mới, mang lại môi trường thuận lợi cho xuất khẩu. Dự báo ngành
thủy sản có tiềm năng phục hồi và đạt mức thành công tương đương với doanh thu dự kiến năm
2023, lên tới 1,8 tỷ USD cho cả Trung Quốc và Hồng Kông (Trung Quốc). lOMoAR cPSD| 59054137
• Lý do chọn thị trường:
Người tiêu dùng Trung Quốc tỏ ra quan tâm sâu sắc đến các sản phẩm cá tra của Việt Nam,
khiến sản phẩm này được ưa chuộng rộng rãi. Người ta dự đoán rằng Trung Quốc sẽ nổi lên như
một trong những thị trường trọng điểm của sản phẩm này trong những năm tới.
Việc nới lỏng các quy định kiểm tra và kiểm soát Covid đối với hàng hóa nhập khẩu trong
nước chắc chắn sẽ có tác động tích cực đến ngành cá tra. Các chuyên gia dự đoán nhu cầu về hải
sản và thực phẩm tại thị trường Trung Quốc sẽ tăng vọt do chính sách nới lỏng này. Sau khi cuộc
chiến thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc nổ ra, các doanh nghiệp Trung Quốc lựa chọn nhập
khẩu thêm sản phẩm cá tra từ Việt Nam như một giải pháp tiềm năng. Một cách giải thích có thể
xảy ra cho văn bản là: “Có thể lý do khiến các sản phẩm cá tra Việt Nam được ưa chuộng là do giá
trị kinh tế thuận lợi và chất lượng đáng tin cậy. Ngoài ra, chi phí vận chuyển của Trung Quốc giảm
đã khiến hoạt động xuất khẩu thủy sản, bao gồm cả cá tra, nhìn chung trở nên thuận tiện hơn.
Những nỗ lực gần đây của Trung Quốc nhằm tăng cường giám sát việc kiểm tra an toàn
thực phẩm và thương mại quy mô nhỏ đã tạo ra thách thức cho các doanh nghiệp chỉ tham gia vào
các hoạt động như vậy. Tuy nhiên, chính sách này cũng có những lợi ích tiềm tàng. Việc tuân thủ
nghiêm ngặt các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm là công cụ quan trọng đối với các doanh
nghiệp chuyên nghiệp. Bằng cách tận dụng các tiêu chuẩn này, các doanh nghiệp Việt
Nam có thể tận dụng các cơ hội xuất khẩu và tạo dựng được danh tiếng đáng tin cậy trong tương lai gần.
1.2 Thị trường Đức- EU
Dù gặp nhiều trở ngại nhưng Đức vẫn là thị trường quan trọng đối với xuất khẩu cá tra của
Việt Nam. Trên thực tế, nước này hiện đứng thứ 2 trong danh sách các nước EU nhập khẩu cá tra từ Việt Nam.
Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), giá trị xuất khẩu cá tra
Việt Nam sang Đức đã vượt mốc 17 triệu USD tính đến ngày 15/6/2023, tăng đột biến 53% so với
cùng kỳ. khung năm ngoái. Thành tích này có được nhờ chiếm 2,1% tổng giá trị xuất khẩu cá tra
sang các thị trường khác của Việt Nam.
Theo đánh giá của Hiệp hội VASEP, những trở ngại đáng kể nhất mà nền kinh tế Đức và thị
trường cá tra Việt Nam vẫn phải đối mặt có liên quan đến nhiều căng thẳng khác nhau. Những
căng thẳng này bao gồm những căng thẳng xuất phát từ cuộc xung đột đang diễn ra giữa Nga và
Ukraine, tác động yếu kém của kinh tế toàn cầu và sự gia tăng giá năng lượng cũng như mức tiêu lOMoAR cPSD| 59054137
thụ. Hơn nữa, các vấn đề liên quan đến an ninh cung cấp năng lượng cũng đặt ra thách thức đối
với các thị trường nói trên mặc dù đã đạt được những thành tựu cho đến nay.
• Lý do chọn thị trường:
Về nhập khẩu cá tra từ Việt Nam, Đức đã nổi tiếng là một thị trường quan trọng trong Liên
minh châu Âu. Thay vì ưu tiên nhiều loại hải sản tươi sống hoặc ướp lạnh, người mua Đức gần
đây đang lựa chọn hải sản đông lạnh để cắt giảm chi phí. Giả định lạm phát và tồn kho tại
Đức tiếp tục giảm, dự báo cá tra Việt Nam sẽ có cơ hội tăng trưởng ổn định trong xuất khẩu sang
Đức cho đến những tháng cuối năm 2023.
Nhờ sự thành công của Hiệp định EVFTA, doanh nghiệp Việt Nam giờ đây có thêm cơ
hội mở rộng và phát triển tại thị trường Đức. Mặc dù thị phần hiện tại của Việt Nam trong tổng
nhập khẩu từ Đức vẫn còn khiêm tốn nhưng xu hướng tăng trưởng xuất khẩu sang Đức có sự gia
tăng đáng chú ý. Một số sản phẩm của Việt Nam đã tạo dựng được danh tiếng tốt và có sự hiện
diện đáng chú ý tại thị trường Đức. Hiệp định EVFTA đảm bảo Liên minh châu Âu và Đức xóa
bỏ 85,6% thuế quan đối với hàng hóa Việt Nam, bắt đầu từ ngày 1/8/2020. (Hoàng Anh, 2023)
Dự kiến đến năm 2028, tỷ lệ số dòng thuế có hạn ngạch 0% sẽ tăng lên 99,2%, chỉ có 0,8%
số dòng thuế còn lại được áp dụng hạn ngạch. Hơn nữa, việc đạt được thành công trong những thị
trường khó khăn là vô cùng quan trọng. Cũng giống như Đức, doanh nghiệp Việt Nam phải ưu tiên
nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu để đảm bảo khả năng phát triển và
tiến bộ trong tương lai giữa thị trường đầy hứa hẹn này.
CHƯƠNG 2: TRUNG QUỐC, ĐỨC: QUY MÔ, TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG, CƠ CẤU
NHẬP KHẨU, TẤP QUÁN KINH DOANH VÀ ĐẶC ĐIỂM NHU CẦU TIÊU DÙNG CỦA CÁ TRA VIỆT NAM
2.1 Thị trường Trung Quốc – ACFTA
2.1.1 Quy mô thị trường:
Theo tình hình hiện tại, Trung Quốc là nền kinh tế lớn nhất thế giới về sản xuất và xuất khẩu
hàng hóa. Ngoài ra, đây còn là nước nhập khẩu hàng hóa lớn thứ hai và có thị trường tiêu dùng
tăng trưởng nhanh nhất trên toàn cầu. Kết quả là, đây là quốc gia thương mại lớn nhất trên trái đất
và có vai trò quan trọng trong thương mại thế giới. lOMoAR cPSD| 59054137
Năm 2001, Trung Quốc được kết nạp là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới. Ngoài
ra, Trung Quốc đã thiết lập các hiệp định thương mại tự do với một số quốc gia như Australia,
Campuchia, New Zealand, Pakistan, Hàn Quốc, Thụy Sĩ và ASEAN. Trong số các đối tác thương
mại của Trung Quốc, Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, Hồng Kông, Hàn Quốc, Ấn Độ, Đài
Loan, Úc, Việt Nam, Malaysia và Brazil là những đối tác lớn nhất.
Trong vài năm qua, khối lượng xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc không ngừng
tăng lên. Trung Quốc giữ danh hiệu đối tác thương mại chính của Việt Nam, có thị trường nhập
khẩu lớn nhất và thị trường xuất khẩu lớn thứ hai (sau Hoa Kỳ). Ngược lại, Việt Nam là đối tác
thương mại quan trọng thứ sáu của Trung Quốc tính đến năm 2020. (Bộ phận Phân tích Doanh
nghiệp, Phòng Tư vấn Vietstock, 2023)
Từ năm 2020, Trung Quốc vẫn dẫn đầu thị trường nhập khẩu cá tra của Việt Nam. Khi chúng
tôi hướng tới năm 2022, hơn 160 doanh nghiệp Việt Nam đã tham gia xuất khẩu cá tra sang Trung
Quốc, mang lại tổng doanh thu hơn 700 triệu USD, chiếm 29% tổng kim ngạch xuất khẩu cá tra
của Việt Nam. Với nhiều dự đoán lạc quan, dự đoán NK cá tra của Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng
và mở rộng quy mô trong suốt năm 2023.
Biểu đồ 2.1. 1:Xuất khẩu cá tra sang thị trường Trung Quốc và Hồng Kong tháng 4-tháng 6
trong hai năm 2022-2023 (Thu Hằng, 2023)
2.1.2 Tiềm năng thị trường:
Đến năm 2022, Việt Nam giữ vững vị trí trong top 3 thị trường xuất khẩu mặt hàng cá thịt
trắng sang Trung Quốc - Hong Kong. Trong số các thị trường này, Việt Nam nổi lên là nhà cung
cấp cá tra đông lạnh duy nhất cho Trung Quốc. Tính đến thời điểm cuối ngày 15/7/2023, xuất khẩu
cá tra từ Việt Nam sang Trung Quốc và Hồng Kông (Trung Quốc) đạt tổng trị giá 301 triệu USD, lOMoAR cPSD| 59054137
giảm 33% so với cùng kỳ năm 2022. Con số này chiếm 32% tổng kim ngạch xuất khẩu tổng kim
ngạch xuất khẩu cá tra của nước ta. Hiệp hội Sản xuất và Xuất khẩu Thủy sản (VASEP) dự đoán
trong 7 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc và Hồng Kông có thể đạt
337 triệu USD, đồng thời giảm 58%. (LÊ HỒNG NHUNG, 2023)
Bất chấp xu hướng giảm của mặt hàng này, vẫn có những dấu hiệu cải thiện khi khoảng cách
giữa các mức giảm dần giảm dần. Vào tháng 4 năm 2023, mức giảm là 66% so với cùng kỳ năm
2022. Ngoài ra, tháng 5 năm 2023 cũng có mức giảm. Từ nay đến tháng 6 năm 2023, mức giảm
30% nhưng tính đến tháng 6 năm 2023, tỷ lệ này đã giảm xuống chỉ còn 15%. Việt Nam liên tục
xếp hạng Trung Quốc và Hong Kong là những thị trường tiêu thụ cá tra nhiều nhất, từ năm 2020
đến nay. Khi so sánh với các thị trường khác, Trung Quốc và Hồng Kông liên tục duy trì tốc độ
tăng trưởng cao nhất. Các dự đoán cho thấy xu hướng này sẽ tiếp tục tồn tại và sự sụt giảm về giá
trị xuất khẩu sẽ tiếp tục giảm dần trong suốt nửa cuối năm 2023. Trong cùng khoảng thời gian này,
người ta dự đoán rằng đơn hàng xuất khẩu cá tra từ Việt Nam sẽ tăng đột biến. Điều này đặc biệt
đúng trong mùa đặt hàng tiêu dùng cuối năm và các dịp lễ hội lớn, khi nhu cầu đối với sản phẩm
này tăng cao. (LÊ HỒNG NHUNG, 2023)
Biểu đồ 2.1. 2: Quy mô tăng trưởng của Trung Quốc, Mỹ, Châu Âu và các nước trong khu
vực Q1/2022-Q2/2023 2.1.3
Cơ cấu nhập khẩu
Ngành xuất khẩu cá tra Việt Nam được Hiệp định ACFTA khuyến khích rất nhiều, dẫn đến
việc giảm hoặc xóa bỏ các rào cản thương mại, thuế quan tại thị trường Trung Quốc. Nhờ vị trí lOMoAR cPSD| 59054137
thuận lợi, rủi ro thấp và hiệu quả hậu cần xuất sắc, Trung Quốc đã trở thành điểm đến hấp dẫn của
nhiều công ty cá tra tại Việt Nam.
Quý đầu năm 2023 chứng kiến sự sụt giảm đáng kể của xuất khẩu cá tra sang các thị trường
lớn. Điều này chủ yếu là do đơn đặt hàng giảm và việc duy trì mức xuất khẩu như năm 2022 trước
đó là một thách thức. Bất chấp những thách thức, các doanh nghiệp cá tra có khả năng thích ứng
thị trường xuất khẩu của mình với những hoàn cảnh đang thay đổi. Khả năng thích ứng này là nhờ
những tín hiệu đáng khích lệ từ nhiều thị trường hoặc tập đoàn thị trường khác nhau, giúp xuất
khẩu cá tra tiếp tục tăng trưởng trong năm 2023.
Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), mặc dù có dấu hiệu
phục hồi nhẹ tại thị trường Trung Quốc nhưng xu hướng hiện nay vẫn là giảm và có thể kéo dài
đến hết quý 1 năm 2024. Tuy nhiên, Trung Quốc vẫn duy trì lạc quan về ngành cá tra, đặc biệt
sau khi dỡ bỏ các quy định và hạn chế về Covid-19 đối với hàng nhập khẩu. Việc nới lỏng các
quy định này dự kiến sẽ thúc đẩy đáng kể nhu cầu tiêu thụ thực phẩm và hải sản tại thị trường
Trung Quốc. ((TTXVN/Vietnam+), 2023) 2.14 Tập quán kinh doanh
Việc xử phạt hành vi nuôi cá không đảm bảo tiêu chuẩn, bán cá không rõ nguồn gốc là rất
nặng không chỉ đối với cá tra mà còn đối với các loài khác. Vì vậy, các tổ chức, cá nhân chịu trách
nhiệm nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tra phải có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật do
Chính phủ quy định cũng như các quy định pháp luật khác có liên quan. Họ cũng phải gửi mẫu
cho cơ quan chức năng để kiểm tra dư lượng thuốc, hóa chất trước khi thu hoạch. Nếu Việt Nam
muốn xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc, các nhà cung cấp phải có chứng nhận chất lượng chứng
minh sản phẩm đáp ứng các tiêu chí do chính phủ Việt Nam và Trung Quốc đưa ra. Để đáp ứng
được nhu cầu của thị trường Trung Quốc cần có những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cụ thể.
Điều này đặc biệt đúng đối với các sản phẩm cá tra xuất khẩu sang Trung Quốc, vốn phải tuân thủ
các tiêu chuẩn khắt khe tương đương với các thị trường khác.
Thị trường Hoa Kỳ và Liên minh Châu Âu nổi tiếng với những tiêu chuẩn và yêu cầu cao.
Các tiêu chuẩn này được thực thi bởi các tổ chức như BAP, Global G.A.P và ASC, những tổ chức
có những hướng dẫn nghiêm ngặt dành cho các doanh nghiệp muốn thâm nhập các thị trường này. lOMoAR cPSD| 59054137
2.1.5 Đặc điểm nhu cầu tiêu dùng
Mặc dù cá rô phi là sản phẩm nuôi chính ở Trung Quốc nhưng người Trung Quốc dường như
quan tâm nhiều hơn đến cá tra. Điều này tạo cơ hội đáng kể cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng xuất khẩu.
Cá tra là mặt hàng được yêu thích ở Trung Quốc, nơi đây là thị trường tiêu dùng chính của
nước xuất khẩu cá lớn nhất Việt Nam. Với mức giá hấp dẫn và giá trị dinh dưỡng vượt trội, cá tra
đã thu hút được sự hấp dẫn rộng rãi của mọi tầng lớp người tiêu dùng Trung Quốc. Nhờ hội nhập
vào các hiệp định thương mại và chính sách thúc đẩy thương mại tự do, giá cá tra đã giảm đáng kể
ở Trung Quốc, từ đó khiến nó trở thành một lựa chọn dễ tiếp cận cho nhiều người hơn.
Một trong những yếu tố then chốt tạo dựng niềm tin của người tiêu dùng đối với cá tra Việt
Nam là việc luôn tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng cao và quy định về an toàn thực phẩm. Do đó,
nhu cầu đối với sản phẩm này ngày càng tăng, đặc biệt là tại thị trường Trung Quốc, nơi dự kiến
nguồn cung cá tra Việt Nam sẽ tăng đáng kể vào cuối năm 2023.
2.2 Thị trường Đức-EVFTA
2.2.1 Quy mô thị trường:
Cùng kỳ năm ngoái, xuất khẩu cá tra của Việt Nam đạt 23 triệu USD, tăng 19% và chiếm
2% thị phần. Bất chấp nhập khẩu tăng mạnh trong vài tháng đầu năm, xuất khẩu cá tra sang Đức
vẫn giảm liên tục trong 3 tháng liên tiếp, bắt đầu từ tháng 6, tháng 7 và tháng 8. Tính đến tháng
8/2023, giá trị xuất khẩu cá tra từ Việt Nam sang Đức đã giảm xuống dưới 2 triệu USD, giảm 18%
so với cùng kỳ năm trước. Đây cũng là tháng thứ ba liên tiếp xuất khẩu cá tra của Việt Nam sang
Đức sụt giảm. (Lê Thu, 2023)
Tính đến tháng 8/2023, Đức tiếp tục giữ vị trí thứ 2 trong danh sách các thị trường Liên minh
châu Âu nhập khẩu cá tra từ Việt Nam, trong đó Hà Lan dẫn đầu. Đóng góp của Đức vào tổng nhập
khẩu cá tra từ Việt Nam lên tới 20%. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị xuất khẩu của Việt
Nam sang Liên minh châu Âu. lOMoAR cPSD| 59054137
Biểu đồ 2.2. 1: Xuất khẩu cá tra sang thị trường Đức T1-T8/2022 đến năm 2023 (Thu Hằng, 2023) 2.2.2
Tiềm năng tăng trưởng
Đức được xác định là một trong những thị trường hàng đầu tại Liên minh châu Âu về NK cá
tra Việt Nam với giá trị NK gần 30 triệu USD. Con số này tăng 37% so với năm 2021 và chiếm
1,2% tổng kim ngạch xuất khẩu. Điều đáng chú ý là sản phẩm được đề cập là cá tra Việt Nam.
Những con số này được áp dụng cho đến năm 2022.
Số liệu thu được từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản (VASEP) cho thấy, tính đến
cuối tháng 2 trong 2 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cá tra sang thị trường Đức đã vượt 6,2 triệu
USD, đánh dấu mức tăng ấn tượng 81%. so với cùng kỳ năm 2022. Đây là một thành tích đáng
chú ý khi thị trường Đức hiện chiếm 2,6% tổng giá trị xuất khẩu cá tra của Việt Nam, so với mức
chỉ 0,9% trong cùng kỳ năm 2022. (Hải Đăng, 2023)
Dù đối mặt với lạm phát, thị trường Đức vẫn đạt mức tăng trưởng ấn tượng 67% trong 5
tháng đầu năm 2023. Điều thú vị là người tiêu dùng ở nền kinh tế lớn nhất châu Âu đã chuyển thói
quen tiêu dùng sang ưu tiên các sản phẩm đông lạnh như một biện pháp tiết kiệm chi phí.
Đức nổi bật là một ngoại lệ đáng chú ý trong số 10 thị trường nhập khẩu cá tra hàng đầu từ
Việt Nam, vì nước này chứng kiến lượng nhập khẩu tăng vọt đáng chú ý. Trong cùng thời kỳ, xuất
khẩu sang phần lớn các thị trường hàng đầu này đã giảm từ 8% đến 60%. Nhu cầu ổn định của thị
trường Đức đối với cá tra từ Việt Nam là dấu hiệu cho thấy sự hiện diện đáng chú ý của nước này
trong lĩnh vực xuất khẩu mặt hàng cá tra này của Việt Nam. lOMoAR cPSD| 59054137 2.2.3
Cơ cấu nhập khẩu
Các ưu đãi của Hiệp định EVFTA nổi lên như một lợi ích đáng chú ý, đặc biệt trong bối cảnh
bất ổn toàn cầu, như xung đột Nga-Ukraine và các lệnh trừng phạt của nhiều quốc gia áp đặt lên
Nga. Kết quả là nhu cầu nhập khẩu cá thịt trắng của Việt Nam từ Liên minh châu Âu (EU), đặc
biệt là Đức, tăng vọt.
Các cam kết của Liên minh châu Âu (EU) với Việt Nam trong Hiệp định EVFTA cũng được
áp dụng với Đức và ngược lại. Điều này có nghĩa là cam kết của Việt Nam với EU tương đương
với cam kết của Việt Nam với Đức. Do đó, Đức đã thực hiện lộ trình do EVFTA xác định là giảm
hoặc xóa bỏ thuế đối với hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam. Cụ thể, ngày 1/8/2020, khi EVFTA có
hiệu lực, Đức xóa bỏ thuế quan đối với 85,6% số dòng thuế đối với sản phẩm nhập khẩu từ Việt
Nam. Đến ngày 1 tháng 1 năm 2027, Đức sẽ dỡ bỏ thuế quan đối với tổng cộng
99,2% dòng thuế này. (Quang Phạm, 2023)
EVFTA quy định cơ chế phân bổ hạn ngạch cho Việt Nam do EU quy định tổng thể cho từng
sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm. Kết quả là không có hạn ngạch dành riêng cho bất kỳ sản phẩm
nào tại thị trường Đức. Mặc dù vậy, mức thuế suất ưu đãi hiện nay mà EU áp dụng cho Việt Nam
theo GSP vẫn còn tương đối thấp. Tuy nhiên, những ưu đãi mà Hiệp định EVFTA mang lại mang
lại cho sản phẩm cá tra Việt Nam cơ hội tranh giành thị phần trên một sân chơi bình đẳng với các
đối thủ đến từ các quốc gia khác tại thị trường Đức.
Đồng thời, Việt Nam có thể mở rộng cơ sở tiêu dùng tại Đức bằng cách giảm hoặc loại bỏ
một số loại thuế trước đây cao hơn, dẫn đến giá sản phẩm cá tra thấp hơn. Động thái này cũng thúc
đẩy bầu không khí cạnh tranh hơn ở thị trường Đức. 2.2.4 Tập quán kinh doanh
Để bán một loại cá sang châu Âu, đặc biệt là Đức, nhà xuất khẩu phải tuân thủ các quy định
cụ thể và đáp ứng các tiêu chuẩn tuân thủ phù hợp với luật an toàn thực phẩm nghiêm ngặt của
châu Âu. Các quy định vệ sinh thực phẩm của Liên minh Châu Âu áp dụng cho mọi giai đoạn sản
xuất, chế biến, phân phối và bán sản phẩm trên thị trường, không chỉ những sản phẩm dành cho
người tiêu dùng. Tại thị trường châu Âu, đặc biệt là ở Đức, việc sử dụng carbon dioxide trong sản
xuất cá tra bị cấm. Ngoài ra, việc theo dõi nồng độ clorat trong sản phẩm là bắt buộc và không thể
bỏ qua. Khi xuất khẩu cá tra sang châu Âu, bắt buộc phải công khai khối lượng nước sử dụng trong
quy trình. Chứng nhận bền vững cho cá tra ngày càng được yêu cầu không chỉ ở các thị trường
khác ở châu Âu mà còn ở các thị trường cuối cùng. lOMoAR cPSD| 59054137
Các sản phẩm hữu cơ đã đạt được sức hút đáng kể ở một số quốc gia châu Âu, đặc biệt là ở
Đức. Chứng nhận tiêu chuẩn Naturland của Hiệp hội Nông nghiệp Hữu cơ Đức được người tiêu
dùng đánh giá cao, họ ưu tiên chất lượng hơn chi phí chứng nhận. Sự chuyển đổi sang các sản
phẩm hữu cơ này là một bước tiến quan trọng trong việc hồi sinh ngành cá tra Việt Nam, vốn đã
thiếu sức sống trong nhiều thập kỷ. 2.2.5
Đặc điểm nhu cầu tiêu dùng
Đến tháng 6 năm 2023, tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế lớn nhất châu Âu là Đức đã giảm
xuống còn 6,4%. Con số này tăng nhẹ so với tháng 5 cùng năm do chính phủ thực hiện các biện
pháp hỗ trợ. Cụ thể, Chính phủ Đức đã giảm thuế nhiên liệu để ứng phó với việc giá năng lượng
tăng cao sau khi xung đột Nga-Ukraine kết thúc. Chiến tranh Nga-Ukraine, những tác động kinh
tế toàn cầu bất ổn, giá năng lượng tăng cao và chi phí tiêu dùng cao đều là những thách thức đối
với người Đức, dẫn đến những thay đổi trong thói quen tiêu dùng của họ. Để tiết kiệm chi phí,
người dân Đức đã chuyển sở thích từ hải sản tươi sống hoặc ướp lạnh sang hải sản đông lạnh.
Hiệp hội Sản xuất và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết mối quan tâm hàng
đầu của người tiêu dùng Đức là chất lượng sản phẩm và giá cả tương ứng. Đây là động lực chính
thúc đẩy quyết định mua hàng của họ tại thị trường này. Đức là một trong những quốc gia sớm
nhất ở châu Âu tán thành việc dán nhãn cá tra với chứng nhận ASC (Aqua Stewardship Council),
chứng nhận nguồn lợi thủy sản bền vững. Ngoài ra, Chính phủ Đức đang thúc đẩy tiêu thụ các sản
phẩm có chứng nhận bền vững. Do đó, cá tra với chứng nhận bền vững đã sẵn sàng để đạt được
sức hút hơn nữa tại thị trường Đức. ((TTXVN/Vietnam+), 2023)
CHƯƠNG 3: SO SÁNH THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU TRUNG QUỐC-ACFTA VÀ THỊ lOMoAR cPSD| 59054137
TRƯỜNG ĐỨC (CHÂU ÂU) - EVFTA Thị Trường
Đức (Châu Âu) - EVFTA Trung Quốc-ACFTA
(Hiệp định bắt đầu có hiệu lực:
(Hiệp định bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/2006.) 01/08/2020)
Các hiệp định FTA gắn với Việt Nam của hai thị trường Trung Quốc và Đức
1. Mức thuế suất Theo hiệp định ACFTA, Trung Sau khi EVFTA có hiệu lực, xuất khẩu
Quốc đã xóa bỏ 95% thuế quan gần 50% số mặt hàng sẽ có
đối với các dòng hàng trong năm thuế suất cơ bản 0-22%, hầu
2011. Trung Quốc sẽ giảm các hết các mức thuế cao 6-22% sẽ
khoản thuế nhạy cảm còn lại giảm về 0% (khoảng 840 mặt
xuống 5%-50% vào năm 2018. hàng). Thuế suất cơ bản đối
Thuế suất trung bình của Trung với khoảng 50% các mặt hàng
Quốc dành cho ASEAN trong thuế còn lại là 5,5-26%, sẽ
cùng thời kỳ là 0,73%/năm từ giảm về 0% sau 3-7 năm.
2015 đến 2017 và 0,56%/năm
vào năm 2018. Thuế suất đối với EU cam kết sẽ xóa bỏ ngay
gần 8.000 dòng sản phẩm đã thuế quan đối với 85,6% hàng giảm về 0%.
hóa Việt Nam trong biểu thuế
sau khi EVFTA có hiệu lực, tương đương 70,3% kim
Theo Thương vụ Việt Nam tại ngạch xuất khẩu của Việt Nam
Trung Quốc, các mặt hàng nông, sang EU. Bảy năm sau khi
lâm, thủy hải sản hiện xuất khẩu hiệp định có hiệu lực, EU sẽ
sang thị trường này có nhiều xóa bỏ thuế nhập khẩu đối với
thuận lợi nhờ thuế nhập khẩu ưu 99,2% số mặt hàng thuế,
đãi với thuế suất cơ bản 0% tương đương 99,7% kim
trong khuôn khổ ACFTA. Trong ngạch xuất khẩu của Việt
đó, Mặt hàng Cá Tra cũng nằm Nam. Đối với khoảng 0,3%
trong danh mục 33 mặt hàng
kim ngạch xuất khẩu còn lại, lOMoAR cPSD| 59054137
thủy sản Việt Nam được Trung EU hứa hẹn sẽ dành cho Việt
Quốc công bố miễn thuế.
Nam hạn ngạch thuế quan,
thuế nhập khẩu trong hạn
Thủy sản nhập khẩu được chế ngạch là 0%. Vì vậy, sau một
biến và bán ở Trung Quốc để lộ trình ngắn gọn, gần như
tiêu thụ trong nước phải chịu 100% hàng hóa xuất khẩu của
mức thuế từ 7 đến 14 %. Trong Việt Nam sang EU sẽ được
những năm gần đây, Chính phủ miễn thuế nhập khẩu. (Nguồn:
Trung Quốc đã ban hành mức vietnamexport.com, 2023)
thuế suất tạm thời thấp hơn từ 2 (Nguồn: Báo điện tử Kinh tế &
đến 5% đối với một số sản Đô thị, 2022)
phẩm. Vào năm 2020, thuế giá (Văn Thọ, 2023)
trị gia tăng (VAT) đối với thủy
sản đã giảm từ 10% xuống 9%. (Bảo Ngọc, 2019) (Khánh Linh, 2019) 2.
Rào cản phi Hầu hết các mặt hàng trong thuế
Sau khi EVFTA có hiệu lực,
nhiều doanh nghiệp cá tra thuế quan
nhập khẩu của mỗi nước sẽ tham
Việt Nam hy vọng sẽ tăng
gia giảm và xóa bỏ thuế nhập
đáng kể xuất khẩu sang thị
khẩu theo hiệp định ACFTA
trường truyền thống rộng lớn
này. Do nhiều sản phẩm cá tra
(90% các mặt hàng phải hủy bỏ
xuất khẩu là cá tra nguyên
hoàn toàn thuế nhập khẩu, còn
con đông lạnh; cá tra tươi và
lạnh; phi lê cá tra tươi và
lại phải giảm ở mức nhất định)
đông lạnh; philê cá tra đông
lạnh nên thuế suất là 0%; thuế
Khi Việt Nam xuất khẩu mặt
suất đối với sản phẩm cá tra
hàng thủy hải sản đặc biệt là mặt
chế biến sẽ giảm từ 14%
hàng cá tra vào thị trường Trung
xuống 0% trong vòng 10 năm
Quốc thì cần phải đáp ứng tuân tới. 3 năm. Nhưng do
thủ các tiêu chuẩn an toàn thực
phẩm và kiểm định chất lượng. lOMoAR cPSD| 59054137
Bắt buộc phải xuất trình giấy
độ sâu giảm hơn 30% trong 8
kiểm dịch và chứng nhận khi
tháng năm nay nên xuất khẩu
nhập khẩu vào thị trường này.
cá tra sang EU đến nay vẫn
giảm. Việc giảm dần mức
(BỘ TÀI CHÍNH , 2006)
thuế theo thời gian sẽ giúp (Khánh Linh, 2022)
giảm bớt các rào cản phi thuế (Mỹ Anh , 2023)
quan đối với xuất khẩu sản
phẩm cá tra của Việt Nam.
Việt Nam khi xuất khẩu cá tra
sang thị trường EU (Đức) cần
có giấy chứng nhận an toàn
thực phẩm, xuất xứ, quy trình
sản xuất... Ngoài ra, còn đáp
ứng các yêu cầu bắt buộc đối
với sản phẩm thủy sản nhập
khẩu vào thị trường EU. ( An Nguyễn, 2023) ((TTXVN/Vietnam+), 2020)
3. Quy tắc xuất
Bộ Công Thương đã ban hành Tiêu chí xuất xứ đối với thủy
Thông tư số 12/2019/TT-BCT xứ
sản nguyên liệu và thủy sản chế
quy định Quy tắc xuất xứ hàng
hóa trong Hiệp định ACFTA: biến trong Hiệp định Thương
Các sản phẩm được xuất khẩu mại tự do Việt Nam – EU
từ Việt Nam sang Trung Quốc
được coi là có xuất xứ và đủ (EVFTA) là xuất xứ thuần túy.
điều kiện hưởng ưu đãi thuế Khi xuất khẩu cá tra từ thị
quan nếu có xuất xứ thuần túy trường Việt Nam sang thị
hoặc sản phẩm này có xuất xứ trường EU (Đức), nguyên liệu,
toàn bộ tại Việt Nam hay chỉ quy trình sản xuất được thực
sử dụng nguyên liệu từ một
hiện tại Việt Nam và tuân thủ
các quy định, yêu cầu nghiêm ngặt. lOMoAR cPSD| 59054137
hoặc nhiều nước thành viên EVFTA cho phép áp dụng cơ
cho quá trình sản xuất tại Việt chế cấp Giấy chứng nhận xuất
Nam (nguyên tắc cộng gộp).
xứ (C/O) (C/O mẫu EUR.1) và
cơ chế tự chứng nhận xuất xứ
Việt Nam và Trung Quốc đã hàng hóa. Tại Việt Nam, thời
thống nhất sử dụng giấy chứng điểm xin tự chứng nhận xuất xứ
nhận xuất xứ (CO) được cấp do pháp luật trong nước quy
bởi cơ quan cấp phép của chính định. Trước khi áp dụng cơ chế,
phủ hoặc cơ quan chứng nhận Việt Nam sẽ thông báo cho EU
tư nhân được ủy quyền khi và ban hành hướng dẫn trong
nhập khẩu cá tra vào thị trường nước. Trung Quốc.
(Nguồn: Báo Công Thương, (Thy Thảo, 2021) 2020) (SMART LINK: BEST
SERVICE BEST YOU, n.d.)
4. Bảo hộ sở Năm 1995, Hiệp định TRIPS ra EVFTA cũng đã xây dựng
đời với mục tiêu “thúc đẩy cải hữu trí tuệ
những quy định mới rất chặt
tiến, chuyển giao và phổ biến
công nghệ, mang lại lợi ích và chẽ để bảo vệ quyền sở hữu trí
lợi ích kinh tế cho cả người sáng tuệ, đặc biệt là bảo hộ chỉ dẫn
tạo và người sử dụng công nghệ”
- mang lại lợi ích cho toàn xã hội địa lý để giúp giải quyết những
và đảm bảo rằng công nghệ và lo ngại của các doanh nghiệp
Sự cân bằng giữa các công nghệ.
Quyền và nghĩa vụ"[8]. Hiệp châu Âu về việc thực thi quyền
định TRIPS cùng với WIPO đã sở hữu trí tuệ tại Việt Nam.
nâng cao mức độ bảo vệ sở hữu
trí tuệ toàn cầu bằng cách quy Chương 12 của EVFTA gồm
định rất chặt chẽ các cơ chế bảo
vệ, thực thi quyền sở hữu trí tuệ 63 điều và 2 phụ lục (danh mục
chỉ dẫn địa lý và danh mục
nhóm sản phẩm). Nội dung
chính của chương này bao gồm
các nguyên tắc bảo hộ sở hữu
trí tuệ, phạm vi quyền sở hữu trí lOMoAR cPSD| 59054137
và các biện pháp ngăn chặn, xử tuệ, sáng chế, kiểu dáng công
lý các hành vi xâm phạm sở hữu nghiệp, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa
trí tuệ[9]. Tuy nhiên, trước sự lý, thông tin bí mật, bảo mật,
phát triển nhanh chóng của khoa giống cây trồng, vấn đề bản
học công nghệ và sự phát triển quyền và các cam kết thực thi
không ngừng của khả năng sáng quyền sở hữu trí tuệ.
tạo, tư duy của con người, Hiệp Đăng ký tài quyền sở hữu trí
định TRIPS không thể đáp ứng tuệ, đảm bảo các hợp đồng và
kịp thời, hơn nữa, các hành vi vi thỏa thuận bảo vệ IP. Giám sát
phạm sở hữu trí tuệ ngày càng thị trường Trung Quốc để phát
phức tạp, có quy mô lớn và có tổ hiện hành vi vi phạm quyền sở chức. hữu trí tuệ IP.
Đăng ký tài quyền sở hữu trí tuệ, (An Bình, 2023)
đảm bảo các hợp đồng và thỏa
thuận bảo vệ IP. Giám sát thị
trường Trung Quốc để phát hiện
hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ IP.
(Tạp chí Công Thương, 2023) 5.
Rào cản kỹ Đối với thị trường Trung Quốc, Thị trường Đức có những quy
định chặt chẽ về chất lượng, an thuật
các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất toàn thực phẩm và các yêu cầu
lượng cũng đã được xây dựng bắt buộc đối với sản phẩm thủy
cho sản phẩm cá tra, trong đó có sản nhập khẩu (cá tra) chẳng
hạn: quốc gia và cơ sở chế biến
quy định về kích thước, trọng phải được công nhận, mức dư
lượng và bao bì. Tuân thủ lượng tối đa MRL không được
nghiêm ngặt chất lượng và an vượt quá, quy định ghi nhãn
phải phù hợp được tuân thủ toàn thực phẩm
Thủ tục hải quan và xuất khẩu
cũng có thể phức tạp, vì vậy cần