-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Dựa vào nội dung Đại hội Đảng lần thứ X và XI, chọn 01 nội dung viết ra bài học kinh nghiệm liên hệ với thực tiễn hiện nay | Bài tập lớn môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam
Dựa vào nội dung Đại hội Đảng lần thứ X và XI, chọn 01 nội dung viết ra bài học kinh nghiệm liên hệ với thực tiễn hiện nay | Tiểu luận môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam(LLLSD1101)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45474828
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO TIÊN TIẾN, CHẤT LƯỢNG CAO VÀ POHE -------***------- BÀI TẬP LỚN
MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG
Đề bài: Dựa vào nội dung Đại hội Đảng lần thứ X và XI, chọn 01 nội
dung viết ra bài học kinh nghiệm liên hệ với thực tiễn hiện nay.
Họ và tên: Mai Lê Châu Anh
Mã sinh viên: 11210447
Lớp: Quản trị Kinh doanh Quốc tế TT 63B Hà Nội, 2022 0 lOMoAR cPSD| 45474828 MỤC LỤC
I. ĐẠI HỘI X ............................................................................................................... 1
1. Bối cảnh diễn ra Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ X của Đảng ............................ 1
2. Chủ đề đại hội ........................................................................................................ 2
3. Tổng kết, đánh giá và bài học cần thiết .................................................................. 2
4. Các thành tố của chủ đề đại hội ............................................................................. 2
5. Các chủ trương lớn của đại hội .............................................................................. 3
6. Kết quả Đại hội X .................................................................................................... 4
7. Bài học ................................................................................................................... 4
II. ĐẠI HỘI XI ............................................................................................................. 5
1. Bối cảnh diễn ra Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ XI của Đảng ........................... 5
2. Chủ đề đại hội ........................................................................................................ 5
3. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ............. 5
4. Quan điểm phát triển ............................................................................................ 6
5. Mục tiêu chiến lược và khâu đột phá ..................................................................... 7
6. Kết quả đại hội XI ................................................................................................... 7
7. Bài học ................................................................................................................... 7
III. SO SÁNH ĐẠI HỘI X VÀ ĐẠI HỘI XI ........................................................................ 8
IV. PHÁT TRIỂN VÀ DỰ BÁO TƯƠNG LAI .................................................................... 8
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM LIÊN HỆ TỚI THỰC TIỄN .................................................... 9 I. ĐẠI HỘI X
1. Bối cảnh diễn ra Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ X của Đảng
Sau gần 20 năm tiến hành đổi mới, tình hình đất nước ta đã có những đổi thay to
lớn. Việc mở rộng hợp tác quốc tế tạo thêm nhiều thuận lợi cho sự nghiệp đổi mới, góp
phần nâng cao vị thế đất nước trên trường quốc tế. Song, bên cạnh những thuận lợi đó, đất
nước ta cũng đang phải đối mặt với những thách thức to lớn. Tình hình trong nước và quốc
tế tiếp tục có những thay đổi to lớn, ảnh hưởng sâu sắc đến công cuộc đổi mới của nhân
dân ta. Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan, tạo ra cơ hội phát triển nhưng cũng
chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng. Nền kinh tế đất nước vẫn trong tình trạng kém phát
triển, nguy cơ tụt hậu xa, tốc độ phát triển kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng của đất
nước. Đòi hỏi bức bách của toàn dân tộc ta lúc này là phải ra sức tranh thủ thời cơ, vượt 1 lOMoAR cPSD| 45474828
qua thách thức, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ, phát triển với tốc độ nhanh
và bền vững, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển.
Trong bối cảnh đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã được triệu tập.
Sau một ngày họp trù bị, từ ngày 18 đến ngày 25-4-2006, Đại hội họp chính thức, với sự
tham dự của 1.176 đại biểu đại diện cho hơn 3,1 triệu đảng viên trong cả nước.
2. Chủ đề đại hội
“Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân
tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển”
3. Tổng kết, đánh giá và bài học cần thiết
Tổng kết, đánh giá 20 năm đổi mới, Đại hội khẳng định, với sự nỗ lực phấn đấu của
toàn Đảng, toàn dân, công cuộc đổi mới đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn và
có ý nghĩa lịch sử. Mặc dù còn nhiều hạn chế, đất nước đã có sự thay đổi cơ bản và toàn
diện. Nền kinh tế nước ta đã ra khỏi khủng hoảng và có sự tăng trưởng khá nhanh. Đời
sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc
được tăng cường củng cố. Chính trị - xã hội ổn định. Quốc phòng - an ninh được giữ vững.
Vị thế đất nước không ngừng được nâng cao trên trường quốc tế. Những thành tựu đó
chứng tỏ đường lối đổi mới đất nước do Đảng ta vạch ra là hoàn toàn đúng đắn và sáng tạo,
phù hợp với thực tiễn đất nước và xu thế phát triển của thời đại.
Đại hội X cũng có sự tiếp thu, bổ sung hai đặc trưng mới của chủ nghĩa xã hội mà
nhân dân ta xây dựng so với Cương lĩnh năm 1991, đó là: dân giàu, nước mạnh, công bằng,
dân chủ, văn minh và có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Từ thực tiễn đổi mới, Đại hội rút ra các bài học chủ yếu sau: Một là, trong quá trình
đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Hai là, đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có
bước đi, hình thức và cách làm phù hợp. Ba là, đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa
vào nhân dân, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn,
nhạy bén với cái mới. Bốn là, phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức khai thác ngoại lực,
kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. Năm là, nâng cao
năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, xây
dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
4. Các thành tố của chủ đề đại hội
a. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng
Đây là thành tố đầu tiên của chủ đề đại hội. Chính vì Đảng Cộng sản Việt Nam là
Đảng cầm quyền duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam; mọi thành tựu và khuyết điểm
của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ tổ quốc đều gắn liền với trách nhiệm lãnh đạo
và hoạt động của Đảng. Đảng phải nâng cao năng lực hoạch định đường lối, chính sách;
năng lực tổ chức chỉ đạo thực hiện; thường xuyên rèn luyện phẩm chất đạo đức, kiên quyết
đấu tranh với tiêu cực, tham nhũng, suy thoái, đấu tranh chống tư tưởng, quan điểm và
hành động sai trái. Phải xây dựng, chỉnh đốn Đảng toàn diện về chính trị, tư tưởng, tổ chức.
Quan điểm mới nổi bật của Đại hội X là đã cho phép đảng viên làm kinh tế tư nhân, kể cả 2 lOMoAR cPSD| 45474828
tư bản tư nhân, nhưng yêu cầu phải tuân thủ Điều lệ Đảng, nghị quyết của Đảng, và pháp
luật của Nhà nước. Đây là chủ trương đúng đắn, vừa phù hợp với thực tế, vừa động viên
mọi nguồn lực vào thực hiện mục tiêu của Đảng là “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”.
b. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc
Muốn đoàn kết phải lấy mục tiêu chung của toàn dân tộc là giữ vững độc lập, thống
nhất của Tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm điểm
tương đồng để gắn bó đồng bào các dân tộc, các tôn giáo, các tầng lớp nhân dân. Đề cao
truyền thống nhân nghĩa, khoan dung, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau vì sự ổn
định chính trị và đồng thuận xã hội.
c. Đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới
Đại hội nhấn mạnh cần tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu: Tiếp tục hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động, tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế.
5. Các chủ trương lớn của đại hội
a. Thực hiện chiến lược biển Việt Nam năm 2020
Lần đầu tiên, tại Hội nghị Trung ương 4 khóa X Đảng ta ban hành nghị chiến lược
biển Việt Nam đến năm 2020. Khu vực biển đông, trong đó bao gồm vùng biển Việt Nam,
có vị trí địa kinh tế và địa chính trị rất quan trọng, đòi hỏi nước ta cần có chiến lược biển
toàn diện nhằm phát huy mạnh mẽ hơn nữa vai trò của biển đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Quan điểm chỉ đạo của Đảng: nước ta phải trở thành quốc gia mạnh mẽ về biển, làm
giàu từ biển; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng an
ninh, hợp tác quốc tế và bảo vệ môi trường; khai thác mọi nguồn lực để phát triển kinh tế
- xã hội, bảo vệ môi trường biển trên tinh thần chủ động tích cực mở cửa, tranh thủ hợp tác
quốc tế, thu hút mạnh các nguồn lực bên ngoài theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, bảo
vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất nước.
b. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
Quá trình xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn chậm,
chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước; hệ
thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa đầy đủ, đồng bộ và thống nhất; mặt trái của kinh
tế thị trường tác động dẫn đến nhiều tiêu cực trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, làm
nảy sinh các vấn đề kinh tế - xã hội bức xúc.
Tại Hội nghị Trung ương 6 khóa X Đảng ta ban hành nghị quyết số 21-NQ/TW ngày
mùng 31/1/2008 về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 3 lOMoAR cPSD| 45474828
Quan điểm chỉ đạo của trung ương: nhận thức đầy đủ quy luật khách quan của kinh
tế thị trường phù hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam, bảo đảm định hướng xã hội
chủ nghĩa của nền kinh tế; tập trung giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng,
bức xúc; kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh
nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc
tế; nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng.
c. Phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Sau hơn 20 năm đổi mới, nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã đạt được thành tựu
khá toàn diện và to lớn. Hội nghị Trung ương 7 khóa X (8/2008) đã đánh giá tình hình
nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta và lần đầu tiên đưa ra những quyết sách mạnh
mẽ về chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp, giải quyết đồng thời ba vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Quan điểm chỉ đạo của Trung ương là: nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí
chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; là
một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước;
ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn,
phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân; giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; xây dựng xã hội nông
thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú.
6. Kết quả Đại hội X a. Thành tựu
Kinh tế: Nhà nước ta đã thành công ứng phó có kết quả với những diễn biến phức tạp
của kinh tế thế giới và trong nước và cơ bản giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô. Mặc dù khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng nước ta vẫn có mức thu hút vốn đầu
tư nước ngoài đạt cao.
Đối ngoại: Nhà nước ta đã mở rộng và ngày càng đi vào chiều sâu các quan hệ đối
ngoại góp phần tạo thế và lực mới. Việt Nam đã có một bước tiến quan trọng trong lĩnh
vực đối ngoại qua việc trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Ngoài ra, nước ta đã hoàn
thành việc phân giới cắm mốc trên đất liền với Trung Quốc; tăng dày hệ thống mốc biên
giới với Lào; hoàn thành một bước phân giới cắm mốc trên đất liền với Campuchia. b. Hạn chế
Tuy nền kinh tế được giữ ổn định nhưng phát triển chưa bền vững. Sức cạnh tranh
của nền kinh tế thấp; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
chậm; chế độ phân phối bất hợp lý, phân hoá xã hội tăng lên. Hạn chế nghiệm trọng nhất
của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X là chưa phát được đầy đủ sức mạnh đại đoàn kết
dân tộc và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Nguyên nhân chủ quan: Công tác nghiên cứu lý
luận, tổng kết thực tiễn nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. 7. Bài học
Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Marx-Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Hai là, đổi mới toàn 4 lOMoAR cPSD| 45474828
diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp. Ba là, đổi mới phải
vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân. Bốn là, phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra
sức tranh thủ ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện
mới. Năm là, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, không ngừng đổi mới
hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng có ý nghĩa trọng đại, các văn kiện được
thông qua tại Đại hội “là kết tinh trí tuệ và ý chí của toàn Đảng, toàn dân ta, là sự tổng kết
sâu sắc thực tiễn và lý luận 20 năm đổi mới”. II. ĐẠI HỘI XI
1. Bối cảnh diễn ra Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ XI của Đảng
Trải qua 25 năm tiến hành đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã giành
được những thành tựu hết sức to lớn trên mọi phương diện của đời sống xã hội. Đất nước
đã ra khỏi tình trạng kém phát triển. Tuy nhiên, nước ta vẫn đang đứng trước nhiều thách
thức lớn. Tình hình quốc tế tiếp tục diễn biến nhanh chóng, phức tạp. Kinh tế thế giới mặc
dù có dấu hiệu phục hồi sau khủng hoảng, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn. Việc xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa theo kịp yêu cầu. Công tác xây dựng Đảng
còn nhiều yếu kém. Trong bối cảnh đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã được triệu tập.
2. Chủ đề đại hội
“Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh
toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.”
3. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
a. Quá trình cách mạng Việt nam và những bài học kinh nghiệm
Cương lĩnh năm 2011 có diễn đạt mới về những thắng lợi của cách mạng Việt Nam dưới
sự lãnh đạo của Đảng. Cương lĩnh khẳng định những bài học kinh nghiệm lớn: nắm vững ngọn
cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; sự nghiệp cách mạng của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân; không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết, đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân,
đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh
trong nước với sức mạnh quốc tế; sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết
định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
b. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong bối cảnh mới diễn biến phức tạp
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hóa
diễn ra mạnh mẽ. Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa đã đạt những thành tựu to lớn về
nhiều mặt. Về mô hình, mục tiêu, phương hướng cơ bản: “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân
dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ.
c. Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại: 5 lOMoAR cPSD| 45474828
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức kinh doanh và hình thức phân phối. Tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã nhận định “đất nước đã ra khỏi tình trạng kém
phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình”.
4. Quan điểm phát triển
a. Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu
xuyên suốt trong Chiến lược
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hoà với
phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng
cuộc sống của nhân dân. Nước ta có điều kiện phát triển nhanh và yêu cầu phát triển nhanh
cũng đang đặt ra hết sức cấp thiết. Phải đặc biệt coi trọng giữ vững ổn định chính trị - xã
hội, tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
b. Đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị vì mục tiêu xây dựng nước Việt
Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Đổi mới chính trị phải đồng bộ với đổi mới kinh tế theo lộ trình thích hợp, trọng tâm
là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
c. Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người; coi con người là chủ thể,
nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển
Phải bảo đảm quyền con người, quyền công dân và các điều kiện để mọi người được
phát triển toàn diện. Nâng cao năng lực và tạo cơ chế để nhân dân thực hiện đầy đủ quyền
làm chủ. Phát huy lợi thế dân số và con người Việt Nam.
d. Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ khoa học, công nghệ ngày
càng cao; đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa
Đầu tiên phải hoàn thiện thể chế để tháo gỡ mọi cản trở, tạo điều kiện thuận lợi để
giải phóng và phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất. Phải tăng cường tiềm lực và nâng
cao hiệu quả của kinh tế nhà nước. Phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa
dạng mà nòng cốt là hợp tác xã. Sau đó hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển mạnh
kinh tế tư nhân trở thành một trong những động lực của nền kinh tế. Cuối cùng, tạo môi
trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Phát triển đồng bộ, hoàn chỉnh và ngày càng hiện
đại các loại thị trường.
e. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ ngày càng cao trong điều kiện hội nhập quốc
tế ngày càng sâu rộng
Phát huy nội lực và sức mạnh dân tộc là yếu tố quyết định, đồng thời tranh thủ ngoại
lực và sức mạnh thời đại là yếu tố quan trọng để phát triển nhanh, bền vững và xây dựng
nền kinh tế độc lập, tự chủ. Phát triển lực lượng doanh nghiệp trong nước với nhiều thương
hiệu mạnh, có sức cạnh tranh cao để làm chủ thị trường trong nước, mở rộng thị trường
ngoài nước, góp phần bảo đảm độc lập, tự chủ của nền kinh tế. 6 lOMoAR cPSD| 45474828
5. Mục tiêu chiến lược và khâu đột phá a. Mục tiêu
Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô. Xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp,
dịch vụ hiện đại, hiệu quả. Xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cương, đồng thuận, công bằng,
văn minh. Cải thiện chất lượng môi trường. Các cơ sở sản xuất kinh doanh mới thành lập
phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, xử lý chất thải.
b. Các đột phá chiến lược
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo
lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính. Phát triển nhanh nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện
nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng
dụng khoa học, công nghệ. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, với một số công
trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn.
6. Kết quả đại hội XI a. Thành tựu
Kinh tế: Nền kinh tế vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, quy mô và tiềm lực được nâng lên.
Chính trị - xã hội: ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường; độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; hoà bình, ổn định được giữ vững để phát triển đất nước.
Đối ngoại: hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, có hiệu quả. Vị thế, uy tín quốc tế
của nước ta tiếp tục được nâng cao. b. Hạn chế
Đổi mới chưa đồng bộ và toàn diện; một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chưa đạt kế hoạch.
Quản lý tài nguyên, môi trường còn bất cập. Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên và tệ quan liêu, tham nhũng,
lãng phí,... chưa được ngăn chặn, đẩy lùi. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của không ít
tổ chức đảng còn thấp. Chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và xử lý tổ chức
đảng và đảng viên vi phạm chưa cao. Hội nhập quốc tế có mặt chưa chủ động, hiệu quả chưa cao. 7. Bài học
Một là, trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Hai là, phải luôn luôn quán triệt quan điểm
"dân là gốc", vì lợi ích của Nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần
trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân dân; phát huy sức mạnh đoàn kết toàn
dân tộc. Ba là, đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; phải tôn trọng quy 7 lOMoAR cPSD| 45474828
luật khách quan. Bốn là, phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập,
tự chủ, đồng thời chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi;
kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Năm là, phải thường xuyên tự
đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng
đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực và phẩm chất. III.
SO SÁNH ĐẠI HỘI X VÀ ĐẠI HỘI XI Đại hội Đại hội X Đại hội XI Giốn Hoàn
Diễn ra trong tình hình đất nước đang có nhiều chuyển biến tích , tuy g cảnh
nhiên vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế cần khắc phục Chủ
Hướng tới nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đưa
trương nước ta ra khỏi tình trạng “kém phát triển”
Hướng tới hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
Khác Chủ đề Gồm 3 thành tố Gồm 4 thành tố Xây dựng Việt Nam trở
Xây dựng được nền tảng kinh tế CNXH thành quốc gia mạnh về
với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư , biển, làm giàu từ
văn hoá phù khi kết thúc thời kỳ quá độ Chủ Công nghiệp hoá, hiện
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
trương đại hoá công nghiệp, trên tất cả các lĩnh nông thôn là trọng tâm Theo cương lĩnh 1991
Sửa đổi và bổ sung cương lĩnh 1991 IV.
PHÁT TRIỂN VÀ DỰ BÁO TƯƠNG LAI
Trải qua 11 kỳ đại hội, Đại hội XII của Đảng sẽ cần tiếp tục đưa ra được những chủ
trương đúng đắn, thể hiện sự đổi mới về tư duy, đặc biệt sẽ chọn được những nhân tố đủ
tài, có tâm và tầm để lãnh đạo, đưa đất nước đi lên : •
Đại hội cần xác định một số nhiệm vụ trọng tâm như tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng. •
Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao
động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. •
Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của Nhân dân. •
Cần phải đổi mới một cách đồng bộ và toàn diện ở kỳ đại hội tiếp theo, một số chỉ
tiêu kinh tế - xã hội cần đạt kế hoạch. 8 lOMoAR cPSD| 45474828 V.
BÀI HỌC KINH NGHIỆM LIÊN HỆ TỚI THỰC TIỄN
Hiện nay, sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đang đặt ra cho nước ta
những yêu cầu mới về nguồn nhân lực chất lượng cao, nghĩa là nguồn nhân lực được đào
tạo có kỹ năng lao động, làm việc có kỹ thuật, có trình độ khoa học, công nghệ tiên tiến.
Trong điều kiện hội nhập, mở cửa thị trường, Việt Nam chủ trương công nghiệp hóa rút
ngắn thời gian gắn với phát triển kinh tế tri thức thì yêu cầu lại càng nhiều hơn về số lượng,
nâng cao về chất lượng đối với nhân lực để có thể nâng cao năng suất lao động xã hội, và
nâng cao đời sống nhân dân, nhất là các tầng lớp lao động như nông dân, công nhân, trí
thức. Để làm được điều này thì công việc hàng đầu là con người cần phải đổi mới. Trong
thời đại hiện nay, những hoạt động lao động sản xuất nếu không được đào tạo mà chỉ bằng
kinh nghiệm, bằng vốn sống thì năng suất lao động sẽ rất hạn chế, kém hiệu quả. Vì vậy,
con người Việt Nam trong thời đại mới phải nêu cao tinh thần trách nhiệm công dân để
không ngừng học tập, trau dồi tri thức; có ý thức và năng lực làm chủ bản thân, làm chủ xã
hội, nhất là phải có khả năng làm chủ khoa học - công nghệ, vận dụng đúng đắn, thành thạo
các kỹ thuật, công nghệ mới hiện đại, các tri thức khoa học để lao động sản xuất giỏi. Mặt
khác, phát triển nhân lực phải tập trung vào thế hệ trẻ. Vấn đề đặt ra là trong điều kiện đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hội nhập thì giáo dục, đào tạo phải làm sao để thanh niên, thế hệ
trẻ trở thành đội quân xung kích đi vào khoa học công nghệ mới? Việc cấp bách, thường
xuyên là nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, thúc đẩy sự nghiệp khoa học công nghệ,
bồi dưỡng nhân tài, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Muốn vậy, phải có chiến lược
xây dựng đội ngũ cán bộ giáo dục, đội ngũ thầy cô giáo một cách đồng bộ, khoa học. Trong
điều kiện khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, việc xây dựng đội ngũ cán bộ giáo
dục cần chăm lo bồi dưỡng nhiều cán bộ khoa học giáo dục, có những chính sách thu hút
và tạo môi trường thuận lợi cho các nhà khoa học giáo dục làm việc, cống hiến và giao lưu
quốc tế. Ngành giáo dục cần có những quyết sách lớn về trọng dụng nhân tài giáo dục. Vì
đây là khâu đột phá để mở ra những sáng tạo để đổi mới, phát triển giáo dục theo hướng hiện đại.
Với thế hệ học sinh, sinh viên – những chủ nhân tương lai của đất nước thì cần có tư tưởng
đổi mới bản thân và đi lên cùng với sự tiến bộ của đất nước, của thế giới. Hiện nay, mặc dù
sau khi đỗ tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng nhưng đa số sinh viên Việt Nam sau khi ra trường
vẫn chưa có sự chuẩn bị tốt, kiến thức chuyên môn - kỹ năng - thái độ còn rất yếu kém.
Khi xã hội ngày càng tiến bộ thì ba yếu tố “kiến thức lâu dài, kỹ năng linh hoạt, thái độ
quyết định” là những thứ sinh viên không thể thiếu Chính vì vậy, trong bối cảnh của thời
đại, đòi hỏi sinh viên phải có sự thay đổi, phải có “kỹ năng sống” tốt.
Trước hết, cần phải thay đổi ở thái độ. Để có thể đứng trong hàng ngũ “nhân lực chất lượng
cao”, sinh viên phải có thái độ học tập, trau dồi bản thân thật tốt. Đa số các sinh viên Việt
Nam còn lười học hay học tập không hiệu quả do chưa có thái độ học tập tốt. Sinh viên
không đặt mục tiêu học tập cao, thường có thái độ học chống đối, chưa có nhận thức đúng
đắn về sự cần thiết của việc học tập. Điều này rất nguy hiểm, vì chất lượng học tập của
sinh viên có ảnh hưởng trực tiếp đến sinh viên, đồng thời ảnh hưởng gián tiếp đến nguồn
nhân lực chất lượng cao gắn liền với việc phát triển ứng dụng khoa học công nghệ để xây
dựng và phát triển đất nước. Do đó, việc sinh viên nhất thiết phải làm đó là không ngừng
nỗ lực thay đổi thái độ của bản thân. Sinh viên phải có thái độ tích cực trong học tập, không
ngừng trau dồi bản thân, tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội, chủ động làm mọi 9 lOMoAR cPSD| 45474828
chuyện. Đó là việc mà sinh viên có thể kiểm soát được, và giúp loại bỏ tính thụ động - một
trong những cản trở lớn nhất đối với sự nghiệp học tập của sinh viên. Đồng thời sinh viên
cần phải có thái độ tích cực trong việc chấp nhận thất bại.Sinh viên rất sợ đối mặt với thách
thức vì sợ sự rủi ro, sợ sự thất bại. Nhưng rất hiếm ai hoàn thành được những nhiệm vụ
khó khăn ngay từ những nỗ lực ban đầu, và rằng thất bại thường đem lại những cơ hội quý
giá để học hỏi từ chính những sai lầm của mình. Kẻ thù lớn nhất của giáo dục là sự thụ
động. Tương lai của giáo dục tại Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung nằm ở chỗ
phải thuyết phục được học sinh, sinh viên tin rằng thái độ thụ động là rào cản chính đối với
thành công trong tương lai của chính mình.Tránh né sự thụ động thôi chưa đủ, sinh viên
cần hiểu được rõ thái độ này có thể gây hại tới các cơ hội thành công trong tương lai của
mình. Thái độ tốt, tích cực là yếu tố quyết định việc sinh viên có thể tồn tại được trong xã hội hiện đại.
Thứ hai, sinh viên cần phải rèn luyện các kỹ năng thật linh hoạt. Các kỹ năng mềm như kỹ
năng học và tự học, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình… của sinh viên Việt Nam còn
yếu. Để có thể phát triển đi lên cùng với đất nước, sinh viên cần trang bị cho mình những
kỹ năng thật tốt để có sự chuẩn bị tốt nhất trước khi bước chân vào đường đời sau này. Việc
học tập những kỹ năng không khó, khó là ở chỗ sinh viên cần thường xuyên rèn luyện, đầu
tư thời gian vào việc luyện tập nhuần nhuyễn những kỹ năng cần thiết.
Thứ ba, sinh viên cần trang bị cho mình kiến thức thật tốt. Cần đầu tư vào học tập kiến thức
chuyên ngành, thường xuyên xem xét và ứng dụng lý thuyết áp dụng vào thực tiễn. Việc
tích cực tham gia các cuộc thi nghiên cứu khoa học không chỉ rèn luyện cho sinh viên
những kỹ năng cần thiết mà giúp sinh viên có thể đào sâu về kiến thức. Ngoài kiến thức
chuyên ngành ra, xu hướng liên lạc và thương mại toàn cầu đòi hỏi sinh viên cần phải có
ngoại ngữ. Nhất là đối với Việt Nam sau khi gia nhập vào WTO thì tiếng anh là ngoại ngữ
dường như không thể thiếu ở sinh viên. Đồng thời, trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại
hóa để phát triển các ứng dụng khoa học công nghệ thì sinh viên cũng cần phải có kiến
thức tin học tốt, cần phải sử dụng thành thạo microft word, excel, power point và nhiều
ứng dụng khác vì chúng sẽ gắn liền với công việc của sinh viên sau này.
Sinh viên cần tự hỏi xem mình có chuẩn bị đầy đủ "hành trang" để sẵn sàng gánh vác lấy
trách nhiệm hay không Việc làm này sẽ giúp sinh viên tìm ra vị trí của bản thân và vạch ra
cho mình những kế hoạch để phát triển bản thân cho phù hợp với bối cảnh của thời đại.
Chính những việc đó không chỉ giúp sinh viên tốt lên mà còn giúp đất nước có thêm nguồn
nhân lực chất lượng cao để phát triển theo từng ngày. 10