



















Preview text:
lOMoARcP SD| 58886076
QUAN ĐIỂM CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN, TƯ TƯỞNG HCM VỀ
CHIẾN TRANH QUÂN ĐỘI VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC
I. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HCM về chiến tranh
1. Quan điểm của chủ nghĩa M về chiến tranh
- Chiến tranh là 1 hiện tượng chính trị - xã hội
- Bản chất chiến tranh theo Lê nin: “Chiến tranh là sự tiếp tục của chính trị bằng bạo lực”
- Tính chất chiến tranh: Có chiến tranh chính nghĩa và có chiến tranh phi nghĩa
- Nguồn gốc chiến tranh: Xuất phát từ chế độ chiếm hữu tư liệu sản xuất, từ đối kháng giaicấp
2. Tư tưởng HCM về chiến tranh -
Trên cơ sở lập trường duy vật biện chứng, HCM đã sớm đánh giá đúng đắn bản chất,
quiluật của chiến tranh đến đời sống xã hội -
Xác định tính chất xã hội của chiến tranh, phân tích tính chất chính trị - xã hội của
chiếntranh xâm lược thuộc địa, chiến tranh ăn cướp của chủ nghĩa đế quốc, chỉ ra tính chất
chính nghĩa của chiến tranh giải phóng dân tộc
+ HCM đã xác định tính chất xã hội của chiến tranh: chiến tranh xâm lược là phi nghĩa,
chiến tranh chống xâm lược là chính nghĩa, từ đó xác địnhh thái độ của chúng ta là ủng hộ
chiến tranh chính nghĩa, phản đối chiến tranh phi nghĩa
+ Kế thừa và phát triển tư tưởng của chủ nghĩa Mác-Lê nin về bạo lực cách mạng, HCM đã
vận dụng sáng tạo vào thực tiễn chiến tranh cách mạng VN. Người khẳng định: “Chế độ thực
dân, tự bản thân nó đã là 1 hành động bạo lực, độc lập, tự do không thể cầu xin mà có được,
phải dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền -
HCM khẳng định: Ngày nay chiến tranh giải phóng dân tộc của ND ta là chiến tranh
NDđặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. HCM luôn coi con người là nhân tố quyết định
thắng lợi trong chiến tranh. Người chủ trương phải dựa vào dân, coi dân là gốc, là cội nguồn
của sức mạnh để “xây dựng lầu thắng lợi”
+ Chiến tranh ND dưới sự lãnh đạo của Đảng là cuộc chiến tranh toàn dân, phải động viên
toàn dân, vũ trang toàn dân và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
+ Theo tư tưởng HCM, đánh giặc phải bằng sức mạnh của toàn dân, trong đó phải có lực
lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt. Kháng chiến toàn dân phải đi đôi với kháng chiến toàn
diện, phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, đánh địch trên tất cả các mặt trận: quân sự,
chính trị, văn hóa, kinh tế,… lOMoARcP SD| 58886076
II. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HCM về quân đội
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin về quân đội
- Khái niệm: “Quân đội là một tập đoàn người vũ trang, có tổ chức do nhà nước xây dựng để
dùng vào cuộc chiến tranh tiến công hoặc chiến tranh phòng ngự” (Friedrich Engels)
- Nguồn gốc ra đời của quân đội: Quân đội là 1 hiện tượng lịch sử, ra đời trong giai đoạn phát
triển nhất định của xã hội loài người, khi xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và sự
đối kháng giai cấp trong xã hội. Chính chế độ tư hữu và đối kháng giai cấp đã làm nảy sinh
nhà nước thống trị bóc lột. Để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và đàn áp quần chúng
nhân dân lao động, giai cấp thống trị đã tổ chức ra lực lượng vũ trang thường trực làm công
cụ bạo lực của nhà nước
- Bản chất giai cấp của quân đội:
+ Bản chất quân đội là công cụ bạo lực vũ trang của một giai cấp, nhà nước nhất định
+ Quân đội mang bản chất giai cấp sâu sắc
+ Bản chất quân đội là tương đối ổn định, nhưng không phải là bất biến
- Sức mạnh chiến đấu của quân đội: Theo quan điểm của Mác-Ănggen, sức mạnh chiến đấu
của quân đội phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
+ Yếu tố quân số, tổ chức, cơ cấu biên chế
+ Yếu tố chính trị - tinh thần và kỉ luật
+ Số lượng, chất lượng vũ khí trang bị kĩ thuật
+ Trình độ huấn luyện và thể lực
+ Trình độ khoa học và nghệ thuật quân sự
+ Bản lĩnh lãnh đạo, trình độ tổ chức chỉ huy của cán bộ các cấp
- Nguyên tắc xây dựng quân đội kiểu mới của Vladimir Ilyich Lenin
+ Đảng Cộng sản lãnh đạo Hồng quân (Hồng quân Công Nông - tên gọi chính thức của Lục
quân và Không quân Liên Xô) tăng cường bản chất giai cấp công nhân
+ Đoàn kết thống nhất quân đội với nhân dân
+ Trung thành với chủ nghĩa quốc tế vô sản + Xây dựng chính quy
+ Không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức
+ Phát triển hài hòa các quân chủng, binh chủng + Sẵn sàng chiến đấu lOMoARcP SD| 58886076
2. Tư tưởng HCM về quân đội -
Khẳng định sự ra đời của quân đội là một tất yếu, là vấn đề có tính quy luật
trong đấu tranhgiai cấp, đấu tranh dân tộc ở VN -
Quân đội nhân dân VN mang bản chất của giai cấp công nhân- Khẳng định
quân đội ta từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu - Nhiệm vụ và chức
năng cơ bản của quân đội:
Xây dựng một quân đội ngày Là đội quân càng hùng mạng và sẵn sàng chiến đấu chiến đấu Nhiệm vụ Chức năng Là đội quân công tác
Thiết thực tham gia lao động
sản xuất góp phần xây dựng
Là đội quân chủ nghĩa xã hội sản xuất
III. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin, tư tưởng HCM về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
1. Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lenin về bảo vệ Tổ quốc
- Bảo vệ Tổ quốc XHCN là 1 tất yếu khách quan
- Bảo vệ Tổ quốc XHCN là nghĩa vụ, trách nhiệm của toàn dân tộc, toàn thể giai cấp côngnhân và nhân dân lao động
- Bảo vệ Tổ quốc XHCN, phải thường xuyên tăng cường tiềm lực quốc phòng gắn với pháttriển kinh tế - xã hội
- Đảng Cộng sản lãnh đạo mọi mặt sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc XHCN
2. Tư tưởng HCM về bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
- Bảo vệ Tổ quốc Việt nam XHCN là một tất yếu khách quan
- Mục tiêu bảo vệ Tổ quốc là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, là nghĩa vụ và trách nhiệmcủa mọi công dân
- Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc, cả nước, kết hợp với sứcmạnh thời đại
- Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc VN xã hội chủ nghĩa lOMoARcP SD| 58886076
XÂY DỰNG NỀN QUỐC PHÒNG TOÀN DÂN, AN NINH NHÂN DÂN
I. Vị trí, đặc trưng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân 1. Vị trí 1.1. Một số khái niệm: -
Quốc phòng là công cuộc giữ nước của một quốc gia bao gồm tổng thể các hoạt động
về kinh tế, chính trị, đối nội, đối ngoại, ngoại giao, an ninh của nhà nước và nhân dân nhằm
tạo nên sức mạnh tổng hợp của đất nước mà trong đó, sức mạnh quân sự là đặc trưng => Nhằm
giữ vững hòa bình, ổn định của đất nước, ngăn chặn và đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, sẵn sàng
đánh bại mọi hành động xâm lược, bạo loạn lật đổ của các thế lực đế quốc, phản động để bảo
vệ vững chắc Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa
Quốc phòng toàn dân là nền quốc phòng mang tính chất “của dân, do dân, vì dân”, phát triển
theo phương hướng toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường và ngày càng hiện
đại, kết hợp chặt chẽ với quốc phòng và an ninh, dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí, điều
hành của Nhà nước, do nhân dân làm chủ => Nhằm giữ vững hòa bình, ổn định của đất nước,
ngăn chặn và đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, sẵn sàng đánh bại mọi hành động xâm lược, bạo
loạn lật đổ của các thế lực đế quốc, phản động để bảo vệ vững chắc Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa -
An ninh là trạng thái an toàn ổn định, không có dấu hiệu nguy hiểm đe dọa tới nhà nước, xã hội
An ninh nhân dân là sự nghiệp của toàn dân, do nhân dân tiến hành, lực lượng ANND làm
nòng cốt đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lí điều hành của Nhà nước. Kết hợp chặt
chẽ giữ phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc với các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng
chuyên trách, nhằm đập tan mọi âm mưu và hành động xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự
an toàn xã hội, cùng với quốc phòng toàn dân bảo vệ vững chắc Tổ quốc VNXHCN - Nền an
ninh là sức mạnh về tinh thần, vật chất, sự đoàn kết và truyền thống dựng nước, giữ nước của
toàn dân tộc được huy động vào sự nghiệp bảo vệ ANQG, trong đó lực lượng chuyên trách
bảo vệ ANND làm nòng cốt
1.2. Vị trí: Xây dựng nền quốc phòng, ANND vững mạnh là tạo ra sức mạnh để ngăn ngừa,
đẩy lùi, đánh bại mọi âm mưu, hành động xâm hại đến mục tiêu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc VNXHCN 2. Đặc trưng
- Nền QPTD, ANND chỉ có mục đích duy nhất là tự vệ chính đáng
- Đó là nền QP, AN vì dân, của dân và do toàn thể nhân dân tiến hành
- Đó là nền QP, AN có sức mạnh tổng hợp do nhiều yếu tố tạo thành
- Nền QP, ANND được xây dựng toàn diện và từng bước hiện đại
- Nền QPTD gắn chặt với nền ANND lOMoARcP SD| 58886076
II. Xây dựng nền QPTD, ANND vững mạnh để bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
1. Mục đích xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh hiện nay
- Tạo sức mạnh tổng hợp của đất nước cả về chính trị, quân sự, an ninh, kinh tế, văn hóa, xã
hội, khoa học, công nghệ để giữ vững hòa bình, ổn định, đẩy lùi, ngăn chặn nguy cơ chiến tranh
- Tạo thế chủ động cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhằm bảo vệ vững chắc độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
2. Nhiệm vụ xây dựng nền QPTD, ANND vững mạnh hiện nay
- Xây dựng lực lượng quốc phòng, an ninh đáp ứng yêu cầu bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN
- Xây dựng lực lượng QP, AN là xây dựng lực lượng chính trị và LLVTND đáp ứng yêu cầucủa
QP, an ninh, bảo vệ Tổ quốc VNXHCN
3. Xây dựng tiềm lực quốc phòng, an ninh ngày càng vững mạnh
3.1. Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần
- Là khả năng về chính trị, tinh thần có thể huy động tạo nên sức mạnh để thực hiện nhiệmvụ quốc phòng, an ninh
- Năng lực lãnh đạo của Đảng, quản lí điều hành của Nhà nước, ý chí quyết tâm của ND
3.2. Xây dựng tiềm lực kinh tế
- Tiềm lực kinh tế của nền QPTD, ANND được biểu hiện qua nhân lực, vật lực, tài lực củamột
quốc gia có thể huy động cho QPAN và tính cơ động của nền kinh tế đất nước cho mọi điều kiện mọi hoàn cảnh.
- Xây dựng tiềm lực kinh tế của nền QPTD, ANND là tạo nên khả năng kinh tế của đất nước
3.3. Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ -
Tiềm lực khoa học, công nghệ của nền QPTD và ANND là khả năng về khoa học và
côngnghệ của quốc gia có thể khai thác di dộng để phục vụ cho nhiệm vụ QPAN -
Tiềm lực khoa học, công nghệ được biểu hiện ở số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ,
cơ sởKH-KT có thể huy động cho nhiệm vụ QPAN biểu hiện ở sự linh động ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học công nghệ có thể đáp ứng nhu cầu QPAN -
Để xây dựng tiềm lực KH-CN cần phải kết hợp chặt chẽ với các ngành khoa học khác,
cáchọc viện, nhà trường, các viện nghiên cứu khác, phải làm tốt công tác đào tạo đội ngũ
KHKT và sử dụng tốt đội ngũ
3.4. Xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh -
Tiềm lực quân sự, an ninh là khả năng về vật chất và tinh thần có thể huy động nhằm
tạonên sức mạnh phục vụ nhiệm vụ quân sự, an ninh cho chiến tranh lOMoARcP SD| 58886076 -
Tiềm lực quân sự, an ninh được biểu hiện ở khả năng duy trì và không ngừng phát
triểntrình độ, sẵn sàng chiến đấu -
Tiềm lực quân sự, an ninh là nhân tố cơ bản, là biểu hiện tập trung trực tiếp sức mạnh
quânsự an ninh của nhà nước, giữ vai trò nòng cốt để bảo vệ Tổ quốc trong mọi điều kiện, mọi
hoàn cảnh, mọi tình huống
=> Cần tập trung xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh toàn diện, xây dựng
đội ngũ cán bộ cho lực lượng vũ trang nhân dân đáp ứng yêu cầu bảo vệ tổ quốc trong tình
hình mới, bố trí yêu cầu và chuẩn bị chiến đấu về mọi mặt, sẵn sàng động viên thời chiến, tăng
cường nghiên cứu khoa học, nghệ thuật quân sự trong chiến tranh bảo vệ tổ quốc hiện nay và
nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng an ninh
3.5. Xây dựng thế trận QPTD, ANND vững chắc
- Thế trận QP, AN là sự tổ chức bố trí lực lượng, tiềm lực mọi mặt của đất nước và của toàn
dân trên toàn bộ lãnh thổ theo yêu cầu của QP, AN, bảo vệ tổ quốc VNXHCN - ND xây dựng
thế trận về QPTD, ANND gồm:
+ Phân vùng chiến lược về QP, AN kết hợp với vùng kinh tế trên cơ sở quy hoạch các vùng
dân cư theo nguyên tắc bảo vệ đi đôi với xây dựng đất nước
+ Xây dựng hậu phương, tạo chỗ dựa vững chắc cho thế trận QP, AN
+ Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh (thành phố) tạo nền tảng của thế trận QPTD, ANND
+ Triển khai các lực lượng trong thế trận; tổ chức phòng thủ dân sự, kết hợp cải tạo địa hình
với xây dựng hạ tầng và các công trình QP, AN
III. Một số biện pháp chính xây dựng nền QPTD, ANND hiện nay
1. Thường xuyên thực hiện tốt công tác GDQPAN (Theo chỉ thị 12-CT/TW ngày
3/5/2007 của Bộ Chính trị và Nghị định 116/2007/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ ngày
10/7/2007 về tăng cường công tác GDQP toàn dân
- Vạch trần những âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch chống phá
- Vận dụng nhiều hình thức, phương pháp giáo dục khác nhau sao cho đạt kết quả cao nhất
2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước, trách nhiệm triển khai
thực hiện của các cơ quan, tổ chức và nhân dân đối với xây dựng nền QP toàn dân, ANND
- Đặc biệt chú trọng khi xử lí các tình huống phức tạp
- Tổ chức phân công cán bộ chuyên trách về công tác tham mưu
- Chấp hành nghiêm quy chế 107/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
3. Nâng cao ý thức, trách nghiệm công dân cho sinh viên trong xây dựng nền QP toàn dân, ANND lOMoARcP SD| 58886 076
XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ, DỰ BỊ ĐỘNG
VIÊN VÀ ĐỘNG VIÊN QUỐC PHÒNG
I. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ 1. Khái niệm:
- Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ
chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế gọi là tự vệ (VD: Người công nhân
đang lao động trong nhà máy, máy bay địch đến sẵn sang đi chiến đấu) - 1 bộ phận của lực
lượng vũ trang nhân dân Việt Nam:
Lực lượng vũ trang nhân dân VN gồm có: Lực lượng vũ trang nhân dân VN Qu n â Dân u q ân tự đội vệ Cô g n an Lực lượng Lực lượng dự Lực lượng Lực lượng Lực lượng Lực lượng an thường trực bị động viên rộng rãi nòng cốt cảnh sát nhân ninh nhân dân dân
2 . Vị trí, vai trò, đặc điểm của DQTV 2.1. Vị trí, vai trò
- DQTV là lực lượng chiến lược trong chiến tranh
- Là 1 trong những công cụ chủ yếu để bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước
- Là lực lượng trực tiếp ở từng địa phương để bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ
tínhmạng, tài sản của nhân dân, tài sản của nhà nước ở cơ sở
Hồ Chí Minh: “Dân quân tự vệ và du kích là lực lượng của toàn dân tộc, là một lực
lượng vô địch, là bức tường sắt của Tổ quốc, vô luận kẻ địch hung bạo thế nào hễ đụng vào
lực lượng đó, bức tường đó, thì địch nào cũng phải tan rã”
2.2. Đặc điểm của DQTV
- Là lực lượng tại chỗ gắn với địa phương và cơ sở
- Được trang bị các loại vũ khí thông thường nhưng sử dụng rất linh hoạt với các loại vũ khítự tạo
- Được đảm bảo hậu cần tại chỗ lOMoARcP SD| 58886076
3. Nhiệm vụ của lực lượng DQTV: (Điều 5 – DQTV2019) 7 nhiệm vụ
1) Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ địa phương, cơ sở, cơ quan, tổ chức
2) Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa
bàn bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam;
tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ, bảo vệ an ninh quốc gia,
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật
theo quy định của pháp luật.
3) Thực hiện nhiệm vụ huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập
4) Tham gia thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng
theo quy định của pháp luật, quyết định của cấp có thẩm quyền.
5) Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm,
cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác theo
quy định của pháp luật.
6) Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; tham gia xây dựng địa phương, cơ sở
vững mạnh toàn diện, thực hiện chính sách xã hội.
7) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
4. Nội dung xây dựng lực lượng DQTV
1) Xây dựng lực lượng DQTV vững mạnh, rộng khắp trên các vùng, miền, trên biển
2) Tổ chức biên chế, trang bị a. Tổ chức: DQTV nòng cốt gồm: - DQTV tại chỗ - Dqtv cơ dộng - Dqtv thường trực - DQTV biển
- DQTV: phòng không, pháo binh, công binh, trinh sát, thông tin, phòng hóa, y tế
DQTV rộng rãi: Gồm những công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV
đã được đăng ký quản lý để sẵn sang mở rộng và huy động khi có lệnh của cấp có thẩm quyền b. Quy mô – biên chế lOMoARcP SD| 58886076
c. Về trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiệnkỹ thuật cho Dân quân
d. Huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập cho Dânquân tự vệ - Thời gian:
+ DQTV năm thứ nhất huấn luyện 15 ngày
+ DQTV cơ động, tự vệ biển, binh chủng 12 ngày + DQTVTT 60 ngày + DQTV tại chỗ 7 ngày
- Nội dung do Bộ trưởng Bộ quốc phòng quy định
5. 1 số biện pháp xây dựng Dân quân tự vệ trong tình hình hiện nay
- Thường xuyên quán triệt sâu rộng đường lối chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước vềcông tác DQTV
- Phát huy sức mạnh tổng hợp trên địa bàn, địa phương để xây dựng lực lượng DQTV
- Xây dựng lực lượng DQTV vững mạnh gắn với xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện
- Thực hiện nghiêm túc đầy đủ chế độ chính sách của Đảng, nhà nước đối với DQTV
II. Xây dựng lực lượng dự bị động viên
1. Khái niệm, vị trí vai trò, nguyên tắc xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên
1.1 Khái niệm: LLDBĐV bao gồm quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật dự bị được đăng
ký, quản lý và sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên để sẵn sàng bổ sung cho lực lượng thường
trực của Quân đội nhân dân lOMoARcP SD| 58886076
2. Vị trí vai trò của lực lượng dự bị động viên
- Rất quan trọng trong chiến lược bảo vệ Tổ quốc
- Kết hợp chặt chẽ 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, sự kết hợp chặt chẽ
giữa kinh tế với quốc phòng, quốc phòng với kinh tế của Đảng trong tình hình hiện nay
- Bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội
- Làm nòng cốt trong xây dựng, phát triển kinh tế xã hội, trong chiến lược quốc phòng –
anninh, bảo vệ Tổ quốc
3. Quan điểm nguyên tắc XD LLDB ĐV
1) Phải đảm bảo đủ số lượng, chất lượng cao, xây dựng toàn diện nhưng có trọng tâm trọng điểm
2) Xây dựng lực lượng dự bị động viên phải phát huy sức mạnh cả hệ thống chính trị
3) Xây dựng lực lượng dự bị động viên phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng các cấp ở địa phương và các bộ ngành
4. Nội dung xây dựng lực lượng dự bị động viên
4.1. Tạo nguồn, đăng ký, quản lý lực lượng dự bị động viên
- Tạo nguồn: Là cơ sở quan trọng nhất để lập kế hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bịđộng viên
- Đăng ký, quản lý nguồn (chú ý chuyên môn, trình độ quân sự)
4.2. Tổ chức biên chế đơn vị dự bị động viên: điều 13 Pháp lệnh dự bị động viên
- Có khung TT và không có khung TT
4.3. Nguyên tắc sắp xếp quân nhân dự bị vào đơn vị dự bị động viên:
- Hạng 1 trước, hạng 2 sau
- Người ở gần nhau trước, xa nhau sau lOMoARcP SD| 58886076
4.4. Giáo dục chính trị, huấn luyện diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên (hang năm) - Giáo dục chính trị - Công tác huấn luyện - Công tác kiểm tra
4.5. Bảo đảm hậu cần kỹ thuật và tài chinh cho việc xây dựng lực lượng dự bị động viên
5. Một số biện pháp XD LL dự bị động viên
- Thường xuyên giáo dục trong toàn Đảng, toàn quân, toàn dân vị trí, nhiệm vụ và nhữngquan
điểm của Đảng, nhà nước đối với lực lượng dự bị động viên
- Thực hiện tốt cơ chế “Đảng lãnh đạo, chính quyền điều hành, các cơ quan Quân sự làmtham
mưu tổ chức thực hiện”, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị
- Thường xuyên củng cố, kiện toàn cơ quan, đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng lực lượngdự bị động viên
- Thực hiện nghiêm túc đầy đủ các chế độ chính sách đối với lực lượng dự bị động viên
III. Động viên quốc phòng 1. Khái niệm
“Động viên quốc phòng là tổng thể các hoạt động và biện pháp huy động mọi nguồn lực của
đất nước hoặc 1 số địa phương phục vụ cho quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc” (Khoản 1 – Điều 11
– Luật quốc phòng 2018). Khái niệm được hiểu trên những nội dung sau:
- Mục đích của động viên quốc phòng là huy động mọi nguồn lực của đất nước phục vụ cho
quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc
- Phương thức: Tổng thể các hoạt động, biện pháp
- Nội dung: Huy động mọi nguồn lực con người, tài chính, vật chất
2. Nguyên tắc động viên quốc phòng
- Tuân thủ Hiến pháp, Pháp luật
- Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng. Sự thống lĩnh của Chủ
tịchnước, điều hành của Chính phủ; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của toàn dân tộc
- Cân đối mọi nguồn lực phát triển kinh tế xã hội với tang cường tiềm lực quốc phòng chủđộng chu đáo toàn diện
- Đáp ứng như cầu bảo đảm cho nhiệm vụ quốc phòng và phù hợp với khả năng của các
bộngành TW, địa phương trong từng gia đình, thường xuyên điều chỉnh, bổ sung KH cho phù hợp với tình hình
- Việc huy động, trưng dụng, trưng mua tài sản của tổ chức, cá nhân, hộ gia dình được thựchiện theo Luật lOMoARcP SD| 58886076
3. Nhiệm vụ động viên quốc phòng
- Động viên mọi nguồn lực kinh tế quốc dân bảo đảm cho quốc phòng
- Động viên đảm bảo nhu cầu quốc phòng năm đầu chiến tranh
- Xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên; xây dựng và mở rộng LLDQTV
- Động viên công nghiệp
- Chuyển tổ chức, hoạt động các bộ ngành TW, địa phương từ thời bình sang thời chiến
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật
4. Biện pháp động viên quốc phòng
4.1. Thi hành lệnh tổng động viên, hoặc động viên cục bộ -
Tổng động viên là biện pháp huy động mọi nguồn lực của đất nước để chống lại chiến
tranhxâm lược. Động viên cục bộ là biện pháp huy động nguồn lực của một hoặc một số địa
phương trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng -
Khi có lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ của Chủ tịch nước, Quyết định, Chỉ
thịcủa Thủ tướng chính phủ, Bộ trưởng Bộ quốc phòng ban hành lệnh động viên và lệnh
chuyển bộ, ngành, địa phương vào các trạng thái quốc phòng, các đơn vị Quân đội, DQTV vào trạng thái SSCĐ -
Bộ, ngành TW và địa phương, các đơn vị Quân đội, DQTV khi nhận được lệnh, quyết
định,chỉ thị, phải tổ chức thực hiện nhiệm vụ động viên quốc phòng
4.2. Truyền lệnh động viên quốc phòng -
Lệnh tổng động viên, động viên cục bộ của Chủ tịch nước, các quyết định, chỉ thị của
Thủtướng chính phủ, lệnh động viên và lệnh chuyển bộ, ngành, địa phương thực hiện và khi
kết thúc các trạng thái quốc phòng của Bộ trưởng Bộ quốc phòng được truyền qua các hệ
thống báo động, thông báo của Bộ quốc phòng -
Lệnh tổng động viên và động viên cục bộ của Chủ tịch nước được thông báo trên
cácphương tiện thông tin đại chúng -
Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các cơ quan truyền thông,
truyềnhình, báo chí, thông tấn,… thuộc quyền thông báo lệnh theo quy định
4.3. Hoạt động của bộ, ngành TW, địa phương trong các trạng thái quốc phòng
a) Trạng thái thường xuyên:
b) Trạng thái có tình huống: -
Cả nước hoặc từng khu vực chuẩn bị thi hành lệnh, quyết định, chỉ thị động viên quốcphòng -
Bộ, ngành TW, địa phương bổ sung lực lượng, phương tiện nắm tình hình; phát hiện và
xửlý các tình huống theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, đồng thời báo cáo cấp trên; tăng
cường mạng thông tin liên lạc báo cáo chỉ huy, hiệp đồng, thông báo, báo động lOMoARcP SD| 58886076 -
Rà soát điều chỉnh, bổ sung KH, kiện toàn số lượng, bổ sung quân số, vũ khí trang bị
choDQTV; tổ chức LL Phòng không nhân dân trực SSCĐ theo KH -
Chuẩn bị điều kiện để chuyển hoạt động của xã hội, nền kinh tế quốc dân sang bảo đảm
chonhu cầu quốc phòng, nhiệm vụ chiến đấu và SSCĐ -
Chuẩn bị điều kiện để khi có lệnh chuyển trạng thái khẩn cấp về quốc phòng, sơ tán,
phântán một số cơ quan, tổ chức, các cơ sở kinh tế then chốt và nhân dân trong vùng bị uy
hiếp ra khỏi khu vực an toàn theo KH
c) Trạng thái khẩn cấp về quốc phòng
- Cả nước hoặc từng khu vực tổ chức thi hành quyết định ban bố tình trạng khẩn cấp về
quốcphòng, lệnh động viên cục bộ của Chủ tịch nước, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng, lệnh
của Bộ trưởng BQP SSCĐ bảo vệ Tổ quốc
- Thành lập Sở chỉ huy để thống nhất chỉ đạo, điều hành chuyển trạng thái quốc phòng và xửlý các tình huống theo KH
- Tiến hành động viên theo KH, triển khai lực lượng SSCĐ theo phương án tác chiến, sơ
tán,phân tán một số cơ quan, tổ chức, cơ sở kinh tế then chốt, nhân dân vùng bị uy hiếp theo KH
- Một bộ phận của nền kinh tế quốc dân chuyển sang bảo đảm nhiệm vụ chiến đấu, phục vụchiến đấu,…
- Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để khi Chủ tịch nước công bố tình trạng chiến tranh,
dichuyển các cơ quan chủ chốt của chính quyền theo phương án tác chiến khu vực phòng thủ
d) Trạng thái thời chiến
- Cả nước hoặc từng khu vực tổ chức thực hiện lệnh động viên cục bộ của Chủ tịch nước,quyết
định, chỉ thị của Thủ tướng, lệnh của Bộ trưởng Bộ quốc phòng SSCĐ bảo vệ Tổ quốc
- Bộ, ngành TW, địa phương tổ chức theo dõi, tổng hợp diễn biến tình hình, xử lý các tìnhhuống
để bảo đảm an ninh quốc gia, TTATXH, SSCĐ theo phương án tác chiến
- Thực hiện động viên theo kế hoạch
- Di chuyển các cơ quan chủ chốt theo phương án tác chiến của khu vực phòng thủ, tổ chứcbộ
phận ở lại địa phương để lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy đánh địch bảo vệ địa bàn
- LLDQTV SSCĐ, phục vụ chiến đấu theo KH
- Nền kinh tế quốc dân chuyển sang thời chiến, bảo đảm nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ
chiếnđấu, và đáp ứng các nhu cầu quốc phòng
=> KẾT LUẬN: Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và động
viên quốc phòng nhằm góp phần xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tăng cường lực lượng,
tiềm lực quốc phòng của đất nước. Là nội dung chiến lược trong xây dựng nền quốc phòng
toàn dân, thế trận chiến tranh nhân dân đáp ứng với yêu cầu của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc
trong tình hình mới. Để thực hiện xây dựng Lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh rộng khắp,
xây dựng Lực lượng dự bị động viên hung hậu và làm tốt công tác động viên quốc phòng, đòi lOMoARcP SD| 58886076
hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân phải quán triệt nghiêm túc, đầy đủ các quan điểm đường
lối của Đảng, các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nguyên tắc, nhiệm vụ, kế hoạch,
chỉ tiêu, nội dung, yêu cầu về xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên và động viên quốc phòng
LỊCH SỬ NGHỆ THUẬT QUÂN SỰ VIỆT NAM
I. Nghệ thuật đánh giặc giữ nước của tổ tiên ta
1. Những yếu tố tác động đến việc hình thành nghệ thuật đánh giặc của tổ tiên ta
1.1. Yếu tố địa lý: Việt Nam có vị trí chiến lược quan trọng, là cửa ngõ đi vào lục địa châu Á,
đi ra biển Thái Bình Dương rất thuận lợi, vì vậy mà thường bị kẻ thù nhòm ngó 1.2. Yếu tố kinh tế: -
Dân tộc Việt có nền kinh tế nông nghiệp tự cung, tự cấp, lấy trông trọt và chăn nuôi là chủyếu -
Là nền kinh tế khép kín, ít bị biến động bởi yếu tố khách quan từ bên ngoài, phát huy
sứcmạnh tự chủ, tự lực, tự cường cao -
Để bảo đảm cho chiến tranh, tổ tiên ta đã kết hợp tư tưởng dựng nước đi đôi với giữ
nước: “Phú quốc binh cường”, “Ngụ binh ư nông”, … 1.3. Yếu tố chính trị, văn hóa – xã hội a) Về chính trị: -
Việt Nam có khoảng hơn 54 dân tộc anh em cùng chung sống hòa thuận, đoàn kết nhất
trícao. Đây là nội dung quan trọng để hình thành sức mạnh đại đoàn kết dân tộc -
Quá trình dựng nước, dân tộc ta đã sớm xây dựng nhà nước, xác định chủ quyền lãnh
thổ,tổ chức ra quân đội để cùng toàn dân dánh giặc giữ nước b) Về văn hóa – xã hội -
Văn hóa Việt Nam là nền văn hóa bản địa xuất hiện sớm từ thời tiền sử, được kết cấu vữngchắc -
Gắn kết được trách nhiệm của công dân với gia đình, dòng họ, quê hương, xóm làng và vớiTổ quốc Việt Nam -
Quá trình dựng nước và giữ nước dân tộc ta đã xây dựng được nền văn hóa truyền thống:
“Yêu nước, thương nòi, đoàn kết, sống hòa thuận, thủy chung, lao động cần cù sáng tạo, đấu
tranh anh dung, kiên cường, bất khuất” -
Mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, sức mạnh truyền thông đại đoàn kết của dân tộc sẵn
sangnhấn chìm bè lũ cướp nước và bán nước
2. Nội dung nghệ thuật đánh giặc giữ nước của tổ tiên ta
2.1. Tư tưởng và kế sách * Tư tưởng lOMoARcP SD| 58886076
- Tích cực chủ động tiến công là tư tưởng xuyên suốt trong nghệ thuật đánh giặc, là yếu tố
cơbản có tính quyết định thắng lợi trong chiến tranh giữ nước
- Có tư tưởng tích cực, chủ động tiến công mới có hành động tiến công
- Tích cực chủ động tiến công được thể hiện ở tinh thần cảnh giác, tích cực chuẩn bị sẵn
sangứng phó với mọi tình huống, giữ quyền chủ động đánh địch, tìm địch mà đánh
- Tiến công liên tục từ nhỏ đến lớn, từ cục bộ đến toàn bộ làm thay đổi so sánh tương quanlực
lượng trên chiến trường, thay đổi cục diễn của chiến tranh để đi đến thắng lợi
- Cha ông ta vận dụng linh hoạt tư tưởng tích cực, chủ động tiến công để giành thắng lợitrong
chiến tranh đánh bại quân giặc
- Tích cực chủ động tiến công không có nghĩa là loại trừ phòng ngự mà tổ tiên ta thực hiện
“Phòng ngự thế công” trong trường hợp không thể thực hiện được các hành động tiến công
2.2. Nghệ thuật chiến tranh nhân dân toàn dân đánh giặc
- Toàn dân đánh giặc là truyền thống và là nét độc đáo của nghệ thuật quân sự Việt Nam
- Cả nước đánh giặc, đánh giặc rộng khắp, có lực lượng vũ trang của nhiều thứ quân làmnòng
cốt (quân triều đình, quân các phủ, lộ và dân binh làng xã)
- Thực hiện chia cắt bao vây, kéo mỏng lực lượng ra mà đánh; đánh bằng mọi thứ vũ khí,mọi
quy mô với nhiều hình thức đa dạng, làm cho quân giặc mệt mỏi, lúng túng, “tiến thoái lưỡng nan”, sa lầy
- Biến chúng đông mà hóa ít, mạnh mà hóa yếu, bị căng mỏng không gian, kéo dài thời giandẫn đến thất bại
- Nghệ thuật chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc tạo ra thế có lợi cho ta, nhằm phát
huysức mạnh tổng hợp toàn dân, toàn diện, bám đất, bám làng, tìm giặc mà đánh
- Phát huy hết hiệu lực của cách đánh truyền thống nhỏ lẻ phân tán, du kích và các loại vũkhí
thô sơ của ta, hạn chế được ưu thế, sức mạnh của quân giặc. Không cho chúng phát huy được
cách đánh sở trường theo quy luật thông thường quy ước
* Ba lần kháng chiến chống quân Nguyên Mông -
Biến chúng đông mà hóa ít, mạnh mà hóa yếu, bị căng mỏng không gian, kéo dài thời giandẫn đến thất bại -
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc tạo ra thế có lợi cho ta, nhằm phát
huysức mạnh tổng hợp toàn dân, toàn diện, bám đất, bám làng, tìm giặc mà đánh -
Phát huy hết hiệu lực của cách đánh truyền thống nhỏ lẻ phân tán, du kích và các loại
vũkhí thô sơ của ta, hạn chế được ưu thế, sức mạnh của quân giặc. Không cho chúng phát huy
được cách đánh sở trường theo quy luật thông thường, quy ước lOMoARcP SD| 58886076
2.3. Nghệ thuật lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh -
Nước ta đất không rộng, người không đông, trong quá trình chống xâm lược luôn
phảiđương đầu với kẻ thù luôn hung mạnh hơn, buộc ông cha ta phải lấy nhỏ thắng lớn, lấy ít
địch nhiều, lấy yếu chống mạnh -
Nghệ thuật lấy nhỏ thắng lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh dựa trên mối quan
hệgiữa thế và lực, tạo thế có lợi, kết hợp “mưu – thời – thế - lực” -
Sức mạnh của chiến tranh là sức mạnh tổng hợp, sức mạnh có chuyển hóa và phát triển
chứkhông đơn thuần là sự so sánh tương quan lực lượng và phương tiện của mỗi bên tham chiến
* Triều Lý: 10 vạn quân ta thắng 30 vạn quân Tống (Triều Lý thực hiện “Tiên phát chế nhân”)
* Triều Trần: 15 vạn quân ta – 60 vạn Nguyên Mông (“Lấy đoàn binh, chế trường trận”)
* Triều Lê: 10 vạn quân ta – 80 vạn quân Minh (“Vây thành, diệt viện” – Viện: lực lượng chi viện, ứng cứu)
* Quang Trung: 10 vạn quân ta – 29 vạn quân Thanh (“đánh bất ngờ”)
2.4. Nghệ thuật kết hợp đấu tranh giữa các mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao, binh vận -
Quy luật của chiến tranh là mạnh được, yếu thua. Sức mạnh trong chiến tranh là sức
mạnhtổng hợp có chuyển hóa và phát triển chứ không đơn thuần là sự hơn kém về quân số, vũ
khí trang bị của mỗi bên tham chiến -
Để tạo ra sức mạnh tổng hợp lớn nhất, phải phát huy hết tiềm năng về con người và
tiềmlực về vật chất, phải kết hợp chặt chẽ giữa các mặt trận đấu tranh: quân sự, chính trị, ngoại
giao, binh vận,… mỗi mặt trận có vai trò riêng, phối hợp hỗ trợ lẫn nhau, trong đó mặt trận
quân sự giữ vai trò quyết định
II. Nghệ thuật quân sự Việt Nam từ khi có Đảng lãnh đạo
1. Cơ sở hình thành nghệ thuật quân sự Việt Nam 1.1. Chủ nghĩa Mác-Lenin
- Đảng Cộng sản VN từ khi ra đời cho đến ngày nay luôn lấy lý luận chủ nghĩa Mác – Lê
ninlàm nền tảng tư tưởng và là kim chỉ nam cho mọi hành động
- Là cơ sở để đề ra đường lối chủ trương đấu tranh giải phóng dân tộc, cũng như bảo vệ Tổquốc
XHCN ngày nay 1.2. Tư tưởng quân sự HCM
- Là sự tiếp thu và phát huy truyền thống đánh giặc của tổ tiên
- Là sự vận dụng linh hoạt lí luận chủ nghĩa Mác-Lenin và những kinh nghiệm quân sự củacác
nước trên thế giới và thực tiễn cách mạng Việt Nam
- Tư tưởng quân sự HCM trở thành hệ thống tư tưởng, quan điểm về quân sự, đặt cơ sở chosự
hình thành và phát triển nghệ thuật quân sự VN từ khi có Đảng lãnh đạo lOMoARcP SD| 58886076
1.3. Truyền thống kinh nghiệm, nghệ thuật đánh giặc của tổ tiên -
Đảng và nhân dân ta đã kế thừa những kinh nghiệm truyền thống, nghệ thuật đánh giặc
giữnước của tổ tiên vào điều kiện cụ thể của chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc -
Những sử liệu quý trong kho tang nghệ thuật quân sự VN là cơ sở để Đảng ta vận dụng,
kếthừa, phát triển, hình thành phương châm, phương thức, cách đánh trong hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ
2. Nội dung nghệ thuật quân sự VN từ khi có Đảng lãnh đạo
2.1. Khái niệm: Nghệ thuật quân sự là lý luận, thực tiễn chuẩn bị và thực hành chiến tranh,
chủ yếu là đấu tranh vũ trang gồm: Chiến lược quân sự, nghệ thuật chiến dịch và chiến thuật.
Ba bộ phận của NTQS thống nhất, liên hệ chặt chẽ, tác động bổ sung cho nhau, trong đó chiến
lược quân sự đóng vai trò quyết định chủ đạo, chi phối nghệ thuật và chiến lược; nghệ thuật
chiến dịch và chiến thuật trở thành phương tiện thực hiện những nhiệm vụ do chiến lược vạch
ra đồng thời tác động trở lại với chiến lược quân sự
2.2. Chiến lược quân sự
a) Khái niệm: Chiến lược quân sự là lý luận, thực tiễn chuẩn bị đưa đất nước, LLVT nhằm
ngăn ngừa và sẵn sang tiến hành chiến tranh. Chiến lược quân sự là bộ phận hợp thành và là
bộ phận quan trọng nhất, có tác dụng chủ đạo trong nghệ thuật quân sự b) Đánh giá đúng kẻ thù:
- Pháp: “Như mặt trời lúc hoàng hôn hống hách lắm nhưng đã gần tắt nghỉ”
- Mỹ: Giàu nhưng không mạnh, Mỹ đưa mấy chục vạn quân viễn chinh vào miền Nam,nhưng
chúng ta vẫn ở thế tiến công, có quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ c) Mở đầu và kết thúc chiến tranh đúng lúc
- Chống Pháp: Mở đầu chiến tranh bằng lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến 19/12/1946
thỏamãn tất cả các điều kiện, hoàn cảnh của lịch sử d) Phương thức tiến hành chiến tranh -
Tiến hành chiến tranh nhân dân sâu rộng
- Kết hợp chặt chẽ tiễn công và nổi dậy, nổi dậy và tiến công
- Tiêu diệt địch để giành quyền làm chủ, giành quyền làm chủ để tiêu diệt địch
- Tiến công địch bằng ba lực lượng (bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân binh)
- Đánh địch bằng ba mũi giáp công
- Tiến công địch trên cả ba vùng chiến lược
2.3. Nghệ thuật chiến dịch -
Cách đánh chiến dịch: Trong kháng chiến chống Pháp và Mĩ, cách đánh chiến dịch của
ta là cách đánh của chiến tranh nhân dân phát triển cao, vận dụng cách đánh của nhiều lực
lượng, kết hợp nhiều phương thức quy mô tác chiến (đánh du kích, đánh vận động, đánh trận
địa, đánh phân tán và đánh tập trung hiệp đồng binh chủng), trong đó tác chiến hiệp đồng ngày
càng giữ vai trò chủ yếu lOMoARcP SD| 58886076
=> Trong hai cuộc kháng chiến, chiến dịch đã hoàn thành tốt nhiệm vụ do chiến lược đề ra,
tạo sự chuyển hóa chiến lược to lớn góp phần quyết định giành thắng lợi của chiến tranh -
Truyền thống dựng nước đi đôi với giữ nước: Quá trình dựng nước và giữ nước được
thể hiện qua các thời kỳ: Thời kỳ
Kháng chiến chống giặc ngoại xâm Xây dựng đất nước Văn Lang Giặc phương Bắc
- Phát triển nông nghiệp
- Đắp thành Cổ Loa, chế nỏ,… Thời kỳ Đại
- Kháng chiến chống Tống 2 lần (98- -
Nhà Lý-Trần-Lê: Thực hiện Việt 1077)
chính sách “Ngụ Bình Ư Nông”
- Kháng chiến chống Mông Nguyên -
Chính sách: “Khoan thư sức dân (1258-1288)
để làm kế sâu rễ bền gốc” (Trần Quốc
- Kháng chiến chống Minh (1406- Tuấn) 1427) -
Lê Thái Tổ đã cho khắc vào bia
- Kháng chiến chống Xiêm – Mãn
đá: “Biên phòng cần có phương lược Thanh (1785-1789)
tốt/Giữ nước nên có kế dài lâu” Kháng chiến Thực dân Pháp
“Vừa kháng chiến vừa kiến quốc” chống Pháp Kháng chiến Đế quốc Mỹ 1.
Tiến hành cách mạng XHCN ở chống Mỹ
miền Bắc, xây dựng miền Bắc thành
căn cứ địa vững chắc của cả nước 2.
Tiến hành cách mạng dân tộc dân
chủnhân dân ở miền Nam, chống đế quốc Mỹ xâm lược 2.4. Chiến thuật
a) Quy mô lực lượng tham gia các trận chiến đấu
- Trong chống Pháp và chống Mỹ, quy mô lực lượng tham gia chiến đấu ngày càng lớn
- Chiến đấu hiệp đồng giữa các lực lượng, đơn vị ngày càng phát triển
- Phù hợp với quá trình phát triển của LLVT và điều kiện vũ khí trang bị của tab) Cách đánh
- Vận dụng cách đánh của nhiều lực lượng, vào từng trận đánh cụ thể: Tiến công, phòng
ngựchốt giữ. Chặn cắt quân tiếp viện, chia cắt địch mặt đất với địch trên không, chia cắt xe tăng với bộ binh địch => KẾT LUẬN:
▪ Nghệ thuật đánh giặc giữ nước của dân tộc ta được hình thành, phát triển gắn liền với các
yếu tố địa lý, kinh tế, chính trị - xã hội, thể hiện tư tưởng tích cực chủ động tiến công, với sách
lược khôn khéo mềm dẻo, với nghệ thuật lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống
mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa quân sự, chính trị, ngoại giao, binh vận,…
▪ NTQS Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng đã vận dụng linh hoạt truyền thống đánh giặc
giữ nước của tổ tiên, những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh
vào điều kiện thực tiễn của cách mạng Việt Nam, cả về chiến lược, chiến dịch và chiến thuật,
đánh thắng hai kẻ thù đầu sỏ là Pháp và Mỹ, thống nhất nước nhà, xây dựng CNXH lOMoARcP SD| 58886 076
KẾT HỢP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VỚI TĂNG
CƯỜNG CỦNG CỐ QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng – an ninh 1. Một số khái niệm 1.1. Kinh tế là gì?
+ Tổng thể các hoạt động của một cộng đồng người, một nước, liên quan đến toàn bộ quá
trình hay một phần của tổng quá trình sản xuất, trao đổi hang hóa, phân phối và tiêu dùng các sản phẩm xã hội
+ Tổng thể những mối quan hệ trong quá trình sản xuất của một hệ thống KT-XH nhất định,
trong tổ chức và hoạt động của cơ cấu hạ tầng XH, bao gồm các ngành kinh tế - kĩ thuật, các
loại hình sản xuất tương ứng
1.2. Hoạt động KT là hoạt động cơ bảo, thường xuyên, gắn liền với sự tồn tại của xã hội loài
người. Đó là toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất và tái sản xuất ra của cải vật chất cho xã
hội, phục vụ cho nhu cầu đời sống
1.3. Quốc phòng là công việc giữ nước của một quốc gia, bao gồm tổng thể các hoạt động
đối nội và đối ngoại trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa, xã hội,… Sức
mạnh quân sự là đặc trưng, lực lượng vũ trang làm nòng cốt, nhằm mục đích bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tạo môi trường thuận lợi để xây dựng đất nước
1.4. An ninh là trạng thái ổn định an toàn, không có dấu hiệu nguy hiểm để đe dọa sự tồn tại
và phát triển bình thường của cá nhân, của tổ chức, của toàn xã hội. Bảo vệ an ninh là nhiệm
vụ trọng yếu, thường xuyên của toàn dân và của cả hệ thống chính trị do lực lượng CAND làm
nòng cốt; bảo vệ an ninh luôn kết hợp chặt chẽ với củng cố quốc phòng (ANCT, ANKT, ANVH, ANTT,…)
1.5. Kết hợp phát triển KT-VH với QP-AN là hoạt động tích cực, chủ động của nhà nước và
nhân dân trong việc gắn kết chặt chẽ hoạt động phát triển KT-XH với hoạt động QP-AN vào
một chỉnh thể thống nhất trong tiến trình CNH, HĐH đất nước, góp phần tăng cường sức mạnh
tổng hợp quốc gia, thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
2 . Cơ sở lí luận và thực tiễn của sự kết hợp 2.1. QUỐC
Có mục đích, cách thức hoạt động Kinh KINH TẾ PHÒNG AN
riêng và có quy luật hoạt động riêng tế là NINH yếu tố suy
cho đến cùng quyết định đến QP-AN. Kinh tế còn quyết định đến nguồn gốc ra đời, sức mạnh của QP-AN lOMoARcP SD| 58886 076 -
Trong XH có giai cấp, lợi ích KT là nguyên nhân làm nảy sinh các mâu thuẫn và xung
độttrong XH. Để giải quyết mâu thuẫn đó có Nhà nước, quân đội, cảnh sát, nhà tù,… - KT còn
quyết định đến việc cung cấp cơ sở vật chất kĩ thuật, cho hoạt động QP-AN -
KT còn quyết định đến việc cung cấp số lượng, chất lượng nguồn nhân lực, tổ chức
biênchế của LLVT; quyết định đến đường lỗi chiến lược QP-AN 2.2. Bản chất của chế độ
KTXH quyết định đến bản chất của QP-AN
2.3. QP và AN không chỉ phụ thuộc vào KT mà còn tác động trở lại với KT-XH cả tích cực và tiêu cực a) Tích cực: -
QP, AN vững mạnh sẽ tạo môi trường hòa bình, ổn định lâu dài, tạo điều kiện thuận lợi chophát triển KT-XH -
Hoạt động QP và AN đặt ra cho nền KT phải sản xuất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sẽ
tạora thị trường tiêu thụ sản phẩm của nền kinh tế -
Hoạt động quốc phòng an ninh còn ảnh hưởng đến đường lối phát triển kinh tế, cơ cấu kinhtế b) Tiêu cực:
- Hoạt động QP, AN tiêu tốn đáng kể nguồn nhân lực, vật lực, tài chính của XH. Những tiêu
dùng này không quay vào tái sản xuất XH. Do đó, ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế
-Hoạt động QP, AN còn có thể dẫn đến hủy hoại môi trường sinh thái, để lại hậu quả nặng nề
cho KT, nhất là khi chiến tranh xảy ra
2.4. Sự kết hợp KT-QP, AN ở Việt Nam
Dựng nước đi đôi với giữ nước là quy luật tồn tại,
phát triển của dân tộc ta
"Quốc phú PHONG KIẾN "ngụ binh ư nông" binh cường" Thục túc
Khai hoang lập ấp, binh "phục binh sẵn, phá thế giặc dữ"
2.5. Kháng chiến chống ngoại xâm
a) Kháng chiến chống Pháp - “Vừa
kháng chiến, vừa kiến quốc”
- “Vừa chiến đấu, vừa tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm”
- “Xây dựng làng kháng chiến” cường