1. Hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó
của con người thông qua trao đổi, mua bán
Thuộc tính của hàng hóa:
-Giá trị sử dụng của hàng hóa
Là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó
của con người
Là phạm trù vĩnh viễn, tồn tại trong mọi xã hội, cấu thành nội dung
vật chất của của cải xã hội
Giá trị sử dụng của hàng hóa có tính quy định về lượng
Giá trị sử dụng của một loại hàng hóa được phát hiện dần thông qua
quá trình phát triển, tiến bộ của khoa học kỹ thuật và lực lượng sản
xuất.
Được thể hiện trong quá trình sử dụng hay tiêu dùng của con người
Chất lượng hàng hóa là biểu hiện cụ thể của giá trị sử dụng
-Giá trị của hàng hóa
Là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa
Là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại ở những phương thức sản xuất
có sản xuất và trao đổi hàng hóa, thể hiện mối quan hệ giữa những
người sản xuất hàng hóa
Là thuộc tính bên trong của hàng hóa, là nội dung, cơ sở của trao
đổi và biểu hiện ra ở giá trị trao đổi
Khi tiền tệ ra đời, giá trị của hàng hóa biểu hiện ra bằng tiền được
gọi là giá cả
Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
-Lao động cụ thể
Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định.
Mỗi một lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao
động, đối tượng lao động và kết quả lao động riêng. Chính những
cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau.
Ví dụ: Lao động của người thợ may và lao động của người thợ mộc
là hai loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động của người thợ may
có mục đích là làm ra quần áo chứ không phải là bàn ghế; còn
phương pháp là may chứ không phải là bào, cưa; có công cụ lao
động là kim, chỉ, máy may chứ không phải là cái cưa, cái bào...; và
lao động của người thợ may thì tạo ra quần áo để mặc, còn lao động
của người thợ mộc thì tạo ra ghế để ngồi…
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Trong xã hội có nhiều
loại hàng hóa với những giá trị sử dụng khác nhau là do có nhiều loại lao
động cụ thể khác nhau. Nếu phân công lao động xã hội càng phát triển thì
càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
-Lao động trừu tượng
Là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa không kể đến hình
thức cụ thể của nó, đó là sự hao phí sức lao động nói chung của
người sản xuất hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
Chính lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa mới tạo ra giá trị
của hàng hóa. Như vậy, có thể nói, giá trị của hàng hóa là lao động trừu
tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Đó cũng
chính là mặt chất của giá trị hàng hóa.
Lượng giá trị của hàng hóa
-Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để sản xuất ra
hàng hóa. Lượng lao động đã hao phí được tính bằng thời gian lao động
xã hội cần thiết
-Các yếu tố ảnh hưởng
Năng suất lao động
Là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay
số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm.
Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong một thời
gian lao động, nhưng khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng
lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một
đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó, khi năng suất lao động
tăng lên thì giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống và
ngược lại.
Giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động
Cường độ lao động
Là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động
trong sản xuất.
Nếu cường độ lao động tăng lên thì số lượng (hoặc khối
lượng) hàng hóa sản xuất ra tăng lên và sức hao phí lao động
cũng tăng lên tương ứng, vì vậy giá trị của một đơn vị hàng
hóa vẫn không đổi. Tăng cường độ lao động thực chất cũng
như kéo dài thời gian lao động cho nên hao phí lao động
trong một đơn vị sản phẩm không đổi.
Độ phức tạp của lao động
Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến
lượng giá trị của hàng hóa. Theo mức độ phức tạp của lao
động, có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao
động phức tạp.
Lao động giản đơn là lao động mà một người lao động
bình thường không cần phải trải qua đào tạo cũng có
thể thực hiện được.
Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào
tạo, huấn luyện mới có thể tiến hành được.
Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá
trị hơn lao động giản đơn. Lao động phức tạp thực chất là lao
động giản đơn được nhân lên. Trong quá trình trao đổi hàng
hóa, mọi lao động phức tạp đều được quy về lao động đơn
giản trung bình, và điều đó được quy đổi một cách tự phát
sau lưng những hoạt động sản xuất hàng hóa, hình thành
những hệ số nhất định thể hiện trên thị trường.
2. Nền KTTT và các quy luật của nền KTTT
Các khái niệm
-Thị trường là tổng hòa các quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của các chủ
thể được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả
và số lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định
của nền sản xuất xã hội
-Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang tính tự điều chỉnh
tuân theo yêu cầu của các quy luật kinh tế
-Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị
trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản
xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều có
của các quy luật thị trường
Đặc trưng của nền kinh tế thị trường
-Có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ
thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
-Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã
hội thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận như thị trường hàng
hóa, thị trường dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính, thị
trường bất động sản, thị trường khoa học công nghệ
-Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường; cạnh tranh vừa là môi
trường, vừa là động lực thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển
-Là nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn liền với thị trường quốc tế
Ưu thế của nền kinh tế thị trường
-Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực sáng tạo của các chủ thể kinh
tế. Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể luôn có cơ hội để tìm động
lực cho sự sáng tạo của mình. Thông qua vai trò của thị trường mà nền
kinh tế thị trường trở thành phương thức hữu hiệu kích thích sự sáng tạo
trong hoạt động của các chủ thể kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho họ để
tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt
động hiệu quả
-Nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể,
các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia. Trong nền kinh tế thị trường,
mọi tiềm năng, lợi thế đều có thể được phát huy và trở thành lợi ích đóng
góp cho xã hội. Thông qua vai trò gắn kết của thị trường mà nền kinh tế
thị trường trở thành phương thức hiệu quả hơn so với nền kinh tế tự cấp tự
túc hay nền kinh tế kế hoạch hóa để phát huy tiềm năng, lợi thế của từng
thành viên, từng vùng miền trong quốc gia trong quan hệ kinh tế với phần
còn lại của thế giới.
-Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa
nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội. Trong
nền kinh tế thị trường, các thành viên của xã hội luôn có thể tìm thấy cơ
hội tối đa để thỏa mãn nhu cầu của mình. Nền kinh tế thị trường với sự tác
động của các quy luật thị trường luôn tạo ra sự phù hợp giữa khối lượng,
cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ cấu nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhờ
đó, nhu cầu tiêu dùng về các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau được đáp
ứng kịp thời; người tiêu dùng được thỏa mãn nhu cầu.
Khuyết tật của nền kinh tế thị trường
-Nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng. Sự vận
động của cơ chế thị trường không phải khi nào cũng tạo được những cân
đối, do đó, luôn tiềm ẩn những nguy cơ khủng hoảng. Khủng hoảng có thể
diễn ra cục bộ cũng như trên phạm vi tổng thể. Khủng hoảng có thể xảy ra
với mọi loại hình thị trường. Sự khó khăn đối với các nền kinh tế thị
trường thể hiện ở chỗ, các quốc gia rất khó dự báo chính xác thời điểm
xảy ra khủng hoảng.
-Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài
nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã
hội. Do các chủ thể sản xuất trong nền kinh tế thị trường luôn đặt mục tiêu
lợi nhuận tối đa nên luôn tạo ra ảnh hưởng tiềm ẩn đối với nguồn lực tài
nguyên, suy thoái môi trường. Cũng vì động cơ lợi nhuận, các chủ thể sản
xuất kinh doanh có thể vi phạm cả nguyên tắc đạo đức để chạy theo mục
tiêu làm giàu thậm chí phi pháp, góp phần gây ra sự xói mòn đạo đức kinh
doanh, thậm chí cả đạo đức xã hội
-Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu
sắc trong xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng phân hóa xã hội
về thu nhập, về cơ hội là tất yếu. Bản thân nền kinh tế thị trường không
thể tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc. Các quy luật thị
trường luôn phân bổ lợi ích theo mức độ và loại hình hoạt động tham gia
thị trường, cộng với tác động của cạnh tranh mà dẫn đến sự phân hóa như
một tất yếu
Các quy luật của nền kinh tế thị trường
-Quy luật giá trị
Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của
quy luật giá trị
Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và lưu thông hàng hóa phải
dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết
Trong sản xuất: Hao phí lao động cá biệt phải phù hợp với hao phí
lao động xã hội cần thiết. Để có thể bán được hàng hóa, hao phí lao
động để sản xuất ra hàng hóa của các chủ thể kinh doanh phải phù
hợp với mức hao phí lao động xã hội có thể chấp nhận được
VD: để sx 1 cái áo, ng sx A hao phí lao động cá biệt là 5$/sp,
nhưng hao phí lao động xh là 4$/sp. Như vậy, nếu bán ra thị
trg vs mức 5$ thì ng sx A kh bán dc, quy mô sx bị thu hẹp
Trong trao đổi hàng hóa: Phải dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang
giá.
2 hàng hóa trao đổi vs nhau phải cùng kết tinh 1 lượng lao
động xh như nhau
VD: 1c áo có gtri xh là 4$, trong trg hơpj thị trg cân bằng,
cug=cầu -> giá cả cái áo = gái trị cái áo = 4$
Trong trg hợp cung>cầu, phải giảm giá áo xuống 3$ ->
giá cả < giá trị
Cung < cầu -> giá cả > giá trị
Tác động của quy luật giá trị
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Trong sản xuất, thông qua biến động giá cả, người sản
xuất sẽ biết được tình hình cung – cầu và quyết định
phương án sản xuất. Nếu giá cả hàng hóa lớn hơn hoặc
bằng giá trị thì việc sản xuất nên được tiếp tục, mở
rộng. Tư liệu sản xuất, sức lao động sẽ được tự phát
dịch chuyển vào ngành có giá trị cao.
Trong dịch COVID, lĩnh vực du lịch, hàng không,
khách sạn bị ảnh hưởng nặng nề, ng chủ đầu t buộc
phải hạ giá thành sp hoặc đóng cửa, chuyển đổi sang
mô hình kinh doanh khác để đảm bảo hiệu quả hơn
(cung>cầu)
Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết bằng hàng
hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, từ nơi
cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. Thông
qua mệnh lệnh của giá cả thị trường, hàng hoá ở nơi có
giá cả thấp được thu hút, chảy đến nơi có giá cả cao
hơn, góp phần làm cho cung - cầu hàng hoá giữa các
vùng được cân bằng, phân phối lại thu nhập giữa các
vùng, miền, điều chỉnh sức mua của thị trường
VD: ở vn, dịp Tết, nhu cầu chơi đào cao trong khi
nguồn cung cây đào ở tp khan hiếm, tiểu thương và
nông dân có xu hướng vận chuyển đào từ vùng núi,
nông thôn ra tp để bán, hoặc vải ở hải dương, kh bán
đc giá ở nội tỉnh vì cung>cầu, nên có xu hướng vận
chuyển ra các tỉnh khác
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất
nhằm tăng năng suất lao động
Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã
hội. Người sản xuất có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã
hội, khi bán theo giá trị xã hội sẽ thu được nhiều lợi
nhuận hơn và ngược lại. Để đứng vững trong cạnh
tranh phải luôn tìm cách làm cho giá trị cá biệt hàng
hóa của mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội dẫn đến
phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới
phương pháp quản lý, thực hiện tiết kiệm... khiến lực
lượng sản xuất ngày càng phát triển, năng suất lao
động xã hội tăng lên, chi phí sản xuất giảm xuống.
Trong lưu thông, để bán được nhiều hàng hóa, người
sản xuất phải không ngừng tăng chất lượng phục vụ,
quảng cáo, tổ chức tốt khâu bán hàng... làm cho quá
trình lưu thông được hiệu quả cao hơn, nhanh chóng,
thuận tiện với chi phí thấp nhất.
VD: kinh doanh điện thoại di động, để hạ thấp hao phí
lao động cá biệt, hãng đt 0 ngừng đổi mới công nghệ,
cải tiến kĩ thuật, đổi mới phg thức quản lý, llsx phát
triển, giá thành rẻ, chức năng cao
Thứ ba, phân hoá những người sản xuất thành những người
giàu, người nghèo một cách tự nhiên.
Trong quá trình cạnh tranh, những người sản xuất nhạy
bén với thị trường, trình độ năng lực giỏi, sản xuất với
hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội
sẽ trở nên giàu có và ngược lại. Trong nền kinh tế thị
trường thuần túy, chạy theo lợi ích cá nhân, đầu cơ,
gian lận, khủng hoảng kinh tế... là những yếu tố có thể
làm tăng thêm tác động phân hóa sản xuất cùng những
tiêu cực về kinh tế - xã hội khác.
-Quy luật cung - cầu
Là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa trên
thị trường. Quy luật này đòi hỏi cung - cầu phải có sự thống nhất.
Tác động:
Cung - cầu có mối quan hệ cơ hữu với nhau, thường xuyên
tác động lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả
Nếu cung > cầu thì giá cả < giá trị và ngược lại; nếu cung cầu
thì giá cả = giá trị
Tác dụng của quy luật cung - cầu: điều tiết sản xuấất và lưu thông hàng
hóa; làm thay đổi cơ cấu và quy mô thị trường, ảnh hưởng tới giá cả hàng
hóa. Nhà nước có thể vận dụng quy luật cung - cầu thông qua các chính
sách và biện pháp kinh tế như giá cả, lợi nhuận
-Quy luật lưu thông tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ yêu cầu việc lưu thông tiền tệ phải căn cứ
trên yêu cầu của lưu thông hàng hóa và dịch vụ
Số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ được
xác định bằng công thức:
M = P.Q/V
M: số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong 1 thời gian
nhất định
P: mức giá cả
Q: số lượng hàng hóa đem lưu thông
V: số vòng lưu thông của đồng tiền
Khi lưu thông hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền
mặt trở nên phố biến thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được
xác định:
M =
P.Q: tổng giá cả hàng hóa
G1: tổng giá trị hàng hóa bán chịu
G2: tổng giá trị hàng hóa khấu trừ cho nhau
G3: tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán
V: số vòng quay trung bình của tiền tệ
Khi tiền giấy ra đời, nếu được phát hành quá nhiều sẽ làm cho đồng
tiền bị mất giá trị, giá cả hàng hóa tăng dẫn đến lạm phát. Vì vậy
nhà nước không thể in và phát hành tiền giấy một cách tùy tiện mà
phải tuân theo nguyên lý của quy luật lưu thông tiền tệ.
-Quy luật cạnh tranh
Quy luật cạnh tranh yêu cầu, khi đã tham gia thị trường, các chủ thể
sản xuất kinh doanh, bên cạnh sự hợp tác, luôn phải chấp nhận cạnh
tranh
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau
nhằm có được những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông
qua đó mà thu được lợi ích tối đa.
Kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh trên thị trường
càng trở nên thường xuyên, quyết liệt hơn. Trong nền kinh tế thị
trường, cạnh tranh có thể diễn ra giữa các chủ thể trong nội bộ
ngành, cũng có thể diễn ra giữa các chủ thể thuộc các ngành khác
nhau:
Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng
một ngành hàng hóa.
Biện pháp cạnh tranh là các doanh nghiệp ra sức cải
tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hợp lý hóa sản xuất,
tăng năng suất lao động để làm cho giá trị hàng hoá
của doanh nghiệp sản xuất thấp hơn giá trị xã hội của
hàng hoá đó.
Kết quả của cạnh tranh trong nội bộ ngành là hình
thành giá trị thị trường của từng loại hàng hoá. Cùng
một loại hàng hóa có giá trị cá biệt khác nhau, nhưng
trên thị trường các hàng hoá được trao đổi theo giá trị
mà thị trường chấp nhận.
Cạnh tranh giữa các ngành
Là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh
giữa các ngành khác nhau. Vì vậy, cạnh tranh giữa các
ngành cũng trở thành phương thức để thực hiện lợi ích
của các chủ thể thuộc các ngành sản xuất khác nhau
trong điều kiện kinh tế thị trường.
Cạnh tranh giữa các ngành là phương thức để các chủ
thể sản xuất kinh doanh ở các ngành sản xuất khác
nhau tìm kiếm lợi ích của mình. Mục đích của cạnh
tranh giữa các ngành là nhằm tìm nơi đầu tư có lợi
nhất.
Biện pháp cạnh tranh giữa các ngành là các doanh
nghiệp tự do di chuyển nguồn lực của mình từ ngành
này sang ngành khác, vào các ngành sản xuất kinh
doanh khác nhau
Tác động của cạnh tranh
Tích cực
Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất
để nâng cao năng lực cạnh tranh, các chủ thể sx
kinh doanh kh ngừng tìm kiếm và ứng dụng tiến
bô công nghệ vào sx, nâng cao trình độ, tay
nghề ng lao động, hợp lý hóa qtrinh sx
Thúc đẩy phát triển của nền kinh tế thị trường
Vs mục đích lợi nhuận tối đa, các chủ thể kte
bên cạnh sự hợp tác, luôn cạnh tranh vs nhau để
giành giật những đk sx kinh doanh thuận lợi,
luôn đổi mới sáng tạo -> các chủ thể trở nên
năng động hơn, nhạy bén hơn vs thị trg. Các
chính sách kte liên tục dc cải thiện để phù hợp
vs quy luật phát triển của cơ chế thị trg -> nền
kte thị trg kh ngừng hoàn thiện
VD: khi xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập trung
Bao cấp chuyển sang kte thị trg, các yếu tố thị
trg ch đc hoàn thiện, hệ thống doanh nghiệp nhà
nc còn cồng kềnh, sx kém hiệu quả. Khi chuyển
sang kte thị trg, doanh nghiệp 100% vốn Nhà nc
phải đối mặt vs sự cạnh tranh từ phía các doanh
nghiệp tư nhân & nc ngoài -> doanh nghiệp nhà
nc phải cổ phần hóa hoặc sát nhập, giải thể…để
tăng tính hiệu quả sx, giải phóng sức ép bù lỗ
của ngân sách nhà nc. Chính sự cạnh tranh làm
cho các chủ thể kte buộc phải chuyển đổi hình
thức sx kinh doanh phù hợp, kte thị trg kh
ngừng dc hoàn thiện
Là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn
lực
Các chỉ thể phải cạnh tranh vs nhau để tiếp cận
các nguồn lực như lao động, vốn, tài nguyên.
Kqua của sự cạnh tranh này làm cho nguồn lực
đc phân bổ 1 cách linh hoạt
VD: vs nguồn lực lao động, các doanh nghiệp
cạnh tranh về lương, về thu nhập để thu hút
nguồn lực lao động có trình độ, chất xám -> ng
giỏi, ng có trình độ dc thị trg trả công xứng đáng
Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội
sự tồn tại của doanh nghiệp sx là do ng tiêu
dùng quyết định, để chiếm lĩnh thị trg và có lợi
nhuận, doanh nghiệp phải cạnh tranh vs nhau.
Mục đích của ng sx, kinh doanh là lợi nhuận cao
nhất, vì thê shoj phải tìm mọi cách tạo ra klg sp
đa dạng, dồi dào, phong phú, chất lượng tốt, giá
thành hạ, đáp ứng dc nhu cầu tiêu dùng của xh
VD: cạnh tranh giữa các cty du lịch ở VN, trong
qtrinh cạnh tranh, để mở rộng thị trg, các cty du
lịch phải đa dạng hóa sp dịch vụ, xdung nhiều
loại hình tour phù hợp vs nhiều tầng lớp khách
hàng, họ phải cạnh tranh vs nhau về giá, về clg
tour, clg hdv và các chính sách hậu đãi khách
hàng => ng tiêu dùng đc hưởng lợi
Tiêu cực
Gây tổn hại môi trường kinh doanh
để chạy theo lợi nhuận, có nhiều hoạt động lừa
đảo, trốn thuế, làm hàng giả, buôn lậu, tung tin
phá hoại uy tín đối thủ -> tổn hại mtrg kinh
doanh -> buộc nahf nc phải can thiệp vào nền
kte = pháp luật, cơ chế và chính sách
Gây lãng phí nguồn lực xã hội
Vì có thể chiếm giữ các nguồn lực, kh đưa vào
sx kinh doanh để tạo ra hàng hóa và dịch vụ cho
xh. Ngoài ra còn có các hành vi ép giá đối thủ,
kh cho đối thủ có đủ đk sx
VD: hành vi đầu cơ tích trữ khẩu trang đầu mùa
dịch của 1 số nhà thuốc => ảnh hưởng sức khỏe
và lợi ích xh
Làm tổn hại phúc lợi xã hội
Khi các nguồn lực bị lãng phí, kh đc sdung có
hiệu quả, xh có ít cơ hội lưahj chọn hơn để thỏa
mãn nhu cầu, phúc lợi xh bị giảm bớt
VD: các hành vi đe dọa, hành hung các lái xe tư
nhân của các nhà xe lớn. vô hình chung khiến
cho xh ít có cơ hội hơn khi lựa chọn thỏa mãn
nhu cầu đi lại
3. Nguồn gốc của GTTD
Công thức chung của tư bản
-Tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn vận động theo công thức H-T-H
-Tiền trong lưu thông hàng hóa thị trường tư bản chủ nghĩa vận động theo
công thức T-H-T
H – T - H T – H - T
Giống Có quá trình Mua và Bán-
-Có Hàng và Tiền
-Có người mua và người bán
Khác -Bán trước mua sau
-Mục đích: giá trị sử
dụng (H)
-Giới hạn lưu thông:
dừng lại
-Mua trước bán sau
-Mục đích: giá trị tăng
thêm (T)
T – H – T’
(T’ = T + t (t>0))
-Giới hạn lưu thông:
tiếp tục vận động
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư
Hàng hóa sức lao động
-Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và
tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được
người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó
-2 điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
Người lao động được tự do về thân thể
Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp
với sức lao động của mình để tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải
bán sức lao động
-2 thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Giá trị của hàng hóa sức lao động
Do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản
xuất ra sức lao động quyết định
Cấu thành giá trị hàng hóa sức lao động:
Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh
thần) để tái sản xuất ra sức lao động
Phí tổn đào tạo người lao động
Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và
tinh thần) nuôi con của người lao động
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng để thỏa mãn
nhu cầu nào đó của người mua
Hàng hóa sức lao động mà không hàng hóa thông thường nào
có được
Hàng hoá ѕức lao động là một loại hàng hoá tạo ra giá trị
thặng dư cho хã hội. Điều nàу thể hiện ở chỗ người lao động
luôn tạo ra những hàng hoá khác có giá trị lớn hơn giá trị của
ѕức lao động để đáp ứng nhu cầu à mục tiêu của người ѕử
dụng lao động.
Nguồn gốc của giá trị thặng dư là do hao phí sức lao động tạo ra
Sự sản xuất giá trị thặng dư -> Tư bản, nguồn gốc của GTTD
-Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tạo ra và
làm tăng giá trị.
-Để có được giá trị thặng dư, nền sản xuất xã hội phải đạt đến trình độ nhất
định.
-Trình độ đó phản ánh việc người lao động chỉ phải hao phí một phần thời
gian lao động là có thể bù đắp được giá trị hàng hóa sức lao động -> thời
gian lao động tất yếu.
-Tuân theo nguyên tắc ngang giá: người lao động phải làm việc trong sự
quản lý của người mua hàng hóa, sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của tư
bản -> thời gian lao động thặng dư
VD: Giả định sản xuất 10 kg sợi cần 10 kg bông, giá 10kg bông là 10 đô.
Để biến số bông đó thành sợi, mộtcông nhân phải lao động trong 6 giờ và
hao mòn máy móc là 2 đô; giá trị sức lao động trong một ngày củangười
công nhân là 3 đô; trong một giờ lao động ngườicông nhân đã tạo ra một
giá trị là 0.5 đô; cuối cùng, ta giả định rằng trong quá trình sản xuất sợi đã
hao phí theo thời gian lao động xã hội cần thiết.
Như vậy, nếu như quá trình lao động kéo dài đến cái điểm mà ở đó bù đắp
được giá trị sức lao động (6 giờ), tức là bằng thời gian lao động cần thiết
thì chưa có sản xuất giá trị thặngdư, do đó tiền chưa biến thành tư bản
Chi phí sản xuất Chi phí của sản phẩm
mới
Tiền của bông: 20 Giá trị của bông được
chuyển vào sợi: 20
Hao mòn máy móc: 4 Giá trị của máy móc
được chuyển vào sợi:
4
Tiền mua sức lao động trong 1 ngày:
3
Giá trị do lao động của
công nhân tạo ra 12h
lao động: 6
Tổng 27 đô 30 đô
Toàn bộ chi phí của nhà tư bản để mua tư liệu sản xuất và sức lao động là
27 đô la. Trong 12h lao động, công nhận tạo ra một sản phẩm mới có giá
trị bằng 30 đô la, giá tị dôi ra là 3 đô la.
Như vậy, giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức
lao động do công nhân làm thuê tạo ra và thuộc về nhà tư bản
-Tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm
thuê
Tư bản bất biến và tư bản khả biến
-Tư bản bất biến
Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị
được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển
nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi trong
quá trình sản xuất được C.Mác gọi là tư bản bất biến (ký hiệu: C)
Gồm 2 phần:
Máy móc, thiết bị, nhà xưởng (C1)
Nguyên, nhiên, vật liệu (C2)
Tư bản đầu tư cho tư liệu sản xuất
Điều kiện cần thiết cho sản xuất và tăng năng suất lao động
-Tư bản khả biến
Bộ phận tư bản biến thành sức lao động
Có thể thay đổi giá trị, sinh ra giá trị thặng dư khi đầu tư mua sức
lao động
Giá trị của nó đc chuyển cho công nhân làm thuê dưới dạng tiền
công, biến thành tư liệu sinh hoạt cần thiết và được tiêu dùng trong
quá tình tái sản xuất sức lao động của công nhân làm thuê
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao
động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của
công nhân mà tăng lên, tức biến đổi về số lượng trong quá trình sản
xuất, gọi là tư bản khả biến (ký hiệu: V)
-Ý nghĩa: sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến
vạch rõ nguồn gốc duy nhất của giá trị thặng dư là do lao động của công
nhân làm thuê tạo ra không được trả công
-Tư bản bất biến tuy không là nguồn gốc của giá trị thặng dư nhưng nó có
vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, quyết định năng suất lao động
Tiền công
-Là giá cả của hàng hóa sức lao động
Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản
-Tuần hoàn của tư bản
Là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua ba giai đoạn dưới ba
hình thái kế tiếp nhau (tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, bán hàng hóa)
gắn với thực hiện những chức năng tương ứng và quay trở về hình
thái ban đầy cùng với giá trị thặng dư
Giai đoạn 1: Mỗi tư bản đều bắt đầu cuộc đời của mình dưới hình
thức một số lượng tiền tệ nhất định; nó biểu hiện thành tư bản tiền
tệ. Nhà tư bản dùng tiền mua 1 loại hàng hóa nhất định, gồm tlsx và
sức lao động -> chức năng của tiền tệ chuyển hóa thành các yếu tố
sản xuất tư bản chuyển sang hình thái mới: tư bản sx
Giai đoạn 2: nhà tư bản tiến hành tiêu dùng những hàng hóa đã mua
(tiến hành quá trình sản xuất). Công nhân hao phsi sức lao động và
tạo ra giá trị mới, còn giá trị tlsx đc bảo tồn & chuyển dịch vào
spham. Quá trình kết thúc, nhà tư bản có đc hàng hóa H’ với lượng
giá trị lớn hơn giá trị các yếu tố sx -> chuyển thành hình thái tư bản
hàng hóa
Chức năng của tư bản sản xuất: thông qua lao động của công nhân,
sáng tạo ra giá trị và giá trọ thặng dư
Giai đoạn 3: hình thái của tư bản bây giờ là hàng hóa, trong đó
chứa đựng giá trị thặng dư. Chức năng của tư bản hàng hóa là thông
qua việc bán hàng hóa đã sản xuất ra nhằm mục đích: hoàn lại cho
nhà tư bản dưới hình thái tiền tệ số tư bản đã bỏ ra lúc đầu để sx,
thu lại giá trị thặng dư tạo ra trong sx
Từ mô hình tuần hoàn của tư bản, ta thấy rõ:
+ Nguồn gốc giá trị thặng dư đc tạo ra trong quá trình sản xuất và do hao
phí sức lao động của người công nhân, chứ kphai do mua rẻ bán đắt mà có
+ Để có dc giá trị thặng dư, nhà tư bản phải làm cho đồng vốn của mình
vận động không ngừng, đồng thời phải có sự kết hợp các yếu tố bên tring
vs các yếu tố bên ngoài để tạo đc môi trg hiệu quả
-Chu chuyển của tư bản
Chu chuyển của tư bản tuần hoàn đc xét là một quá trình định kỳ,
thường xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian
Phản ảnh tốc độ vận động là nhanh hay chậm
Được đo lường bằng thời gian chu chuyển hoặc tốc độ chu chuyển
tư bản
Thời gian chu chuyển của tư bản là khoảng thời gian mà một tư bản
kể từ khi được ứng ra dưới một hình thái nhất định cho đến khi
quay trở về vs hình thái đó cùng vs giá trị thặng dư
Bao gồm tgian sx và tgian lưu thông
Thời gian chu chuyển càng ngắn càng tạo đk cho giá trị
thặng dư được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh
hơn
Tốc độ chu chuyển của tư bản là khái niệm dùng để chỉ sự vận
động nhanh hay chậm của tư bản ứng trước. Được đo bằng số vòng
chu chuyển của tư bản trong 1 năm
n = CH/ch n: số vòng chu chuyển tư bản
CH: tgian của 1 năm
ch: tgian 1 vòng chu chuyển của tư bản
(tgian/vòng)
-VD: Một tư bản có thời gian chu chuyển là 120 ngày/vòng. Tính tốc độ
chu chuyển của tư bản?
n = CH/ch = 360 ngày/120 ngày = 3 vòng/năm
-VD2: Một tư bản có thời gian chu chuyển là 6 tháng/vòng. Tính tốc độ
chu chuyển của tư bản?
n = CH/ch = 12 tháng/6 tháng = 2 vòng/năm
Tư bản cố định và tư bản lưu động
-Tư bản cố định
Là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu lao động tham gia
toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần
dần, từng phần vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn
Hao mòn hữu hình: sự hao mòn về giá trị sử dụng đi đôi với sự hao
mòn về giá trị của tài sản cố định. Phần giá trị hao mòn này được
chuyển vào giá trị hàng hóa và nhà tư bản sẽ thu hồi lại sau khi bán
hàng hóa
Hao mòn vô hình: hình thức hao mòn thuần túy về giá trị của tài
sản cố định, là sự giảm giá thậm chí bị loại bỏ do tiến bộ khoa học
kỹ thuật, xuất hiện các máy móc mới tốt hơn, rẻ hơn, công suất cao
hơn. Chính vì lẽ đó, để hạn chế hao mòn hữu hình, các tài sản cố
định cần được bảo quản, sửa chữa thường xuyên, mặt khác, để
tránh hao mòn vô hình, tài sản cố định cần được sử dụng hết công
suất, thu hồi nhanh tư bản cố định
-Tư bản lưu động
Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức lao động,
nguyên nhiên vật liệu, vật liệu phụ, giá trị của nó được chuyển một
lần, toàn phần vào giá trị sản phẩm khi kết thúc từng quá trình sản
xuất.
Giúp cho các nhà quản lý đưa ra đc các biện pháp đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển của tư bản, sdung tư bản có hiệu quả nhất, tăng đc khối lượng giá
trị thặng dư
4. Lợi tức, địa tô.
Lợi tức
-Là một phần của lợi nhuận bình quân mà tư bản đi vay trả cho tư bản cho
vay vì đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay (ký hiệu: z)
-Đặc điểm của tư bản cho vay
Thứ nhất, quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu.
Chủ thể sở hữu tư bản không phải là chủ thể sử dụng, chủ thể
sử dụng cơ bản chỉ được sử dụng trong một thời hạn nhất
định và không có quyền sở hữu.
Thứ hai, là hàng hóa đặc biệt.
Người bán không mất tiền sở hữu, người mua chỉ được
quyền sử dụng trong một thời gian. Sau khi hết sử dụng, tư
bản cho vay không mất giá trị sử dụng và giá trị mà được bảo
tồn, thậm chí còn tăng thêm. Giá cả của tư bản cho vay được
quyết định bởi giá trị sử dụng của nó là khả năng thu được
lợi nhuận bình quân, do đó không những không được quyết
định bởi giá trị, mà còn thấp hơn nhiều so với giá trị.
Thứ ba, là hình thái tư bản phiến diện nhất xong được sùng bái
nhất. Dựa vào cthuc vận động TT’, dường như chính tiền tự sinh
ra tiền, như cây lê đẻ ra quả lê, cứ có 1 lượng tiền ra bỏ vào cho
nhà tư bản khác vay sau 1 tgian nhất định sẽ thu được tiền lời lẫn
tiền gốc.
-Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được với số lượn
TBTT cho vay trong một thời gian nhất định
Công thức: z’ = (z/TBCV)x100%
Tỷ suất lợi tức phụ thuộc:
Tỷ suất lợi nhuận bình quân
Tỷ lệ phân chia lợi nhuận thành lợi tức và lợi nhuận xí
nghiệp
Quan hệ cung - cầu tư bản cho vay
CNTB càng phát triển, z’ có xu hướng giảm
P’ có xu hướng giảm
Cung TBCV tăng nhanh hơn cầu TBCV
Hệ thống tín dụng TBCN phát triển
Địa tô
-Địa tô là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi
nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp
phải trả cho địa chủ
Các hình thức địa tô
-Địa tô chênh lệch
Là lợi nhuận siêu ngạch nằm ngoài lợi nhuận bình quân thu đc trên
ruộng đất tốt, trung bình hoặc đk sx thuận lợi so với ruộng đất xấu
nhất
Nguyên nhân:
Giá cả nông sp đc quyết định bởi điều kiện xấu nhất
Điều kiện sx trên các mảnh đất là khác nhau và tương đối
ổn định
Độc quyền sở hữu ruộng đất => độc quyền kinh doanh
ruộng đất
Địa tô chênh lệch I: lợi nhuận siêu ngạch thu đc trên những mảnh
đất có ôộ mầu mỡ tự nhiên thuộc loại trung bình và tốt, có vị trí gần
thị trường hoặc gần đường giao thông
Địa tô chênh lệch II: lợi nhuận siêu ngạch thu được do đầu tư thâm
canh
-Địa tô tuyệt đối: là lợi nhuận siêu ngạch trong nông nghiệp ngoài lợi
nhuận bình quân vì cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn
cấu tạo hữu cơ của tư bản trong công nghiệp do độc quyền sở hữu ruộng
đất
5. Lý luận của V. I. Lênin về các đặc điểm kinh tế của ĐQ và ĐQNN
trong nền KTTT TBCN
Phân biệt: độc quyền, độc quyền nhà nước
Các đặc điểm kinh tế của độc quyền
Nguyên nhân ra đời ĐQ, ĐQNN
Các đặc điểm kinh tế của ĐQNN

Preview text:

1. Hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó
của con người thông qua trao đổi, mua bán
Thuộc tính của hàng hóa:
- Giá trị sử dụng của hàng hóa
Là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người
Là phạm trù vĩnh viễn, tồn tại trong mọi xã hội, cấu thành nội dung
vật chất của của cải xã hội
Giá trị sử dụng của hàng hóa có tính quy định về lượng
Giá trị sử dụng của một loại hàng hóa được phát hiện dần thông qua
quá trình phát triển, tiến bộ của khoa học kỹ thuật và lực lượng sản xuất.
Được thể hiện trong quá trình sử dụng hay tiêu dùng của con người
Chất lượng hàng hóa là biểu hiện cụ thể của giá trị sử dụng - Giá trị của hàng hóa
Là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa
Là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại ở những phương thức sản xuất
có sản xuất và trao đổi hàng hóa, thể hiện mối quan hệ giữa những
người sản xuất hàng hóa
Là thuộc tính bên trong của hàng hóa, là nội dung, cơ sở của trao
đổi và biểu hiện ra ở giá trị trao đổi
Khi tiền tệ ra đời, giá trị của hàng hóa biểu hiện ra bằng tiền được gọi là giá cả
Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa -Lao động cụ thể
Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định.
Mỗi một lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao
động, đối tượng lao động và kết quả lao động riêng. Chính những
cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ thể khác nhau.
Ví dụ: Lao động của người thợ may và lao động của người thợ mộc
là hai loại lao động cụ thể khác nhau. Lao động của người thợ may
có mục đích là làm ra quần áo chứ không phải là bàn ghế; còn
phương pháp là may chứ không phải là bào, cưa; có công cụ lao
động là kim, chỉ, máy may chứ không phải là cái cưa, cái bào...; và
lao động của người thợ may thì tạo ra quần áo để mặc, còn lao động
của người thợ mộc thì tạo ra ghế để ngồi…
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa. Trong xã hội có nhiều
loại hàng hóa với những giá trị sử dụng khác nhau là do có nhiều loại lao
động cụ thể khác nhau. Nếu phân công lao động xã hội càng phát triển thì
càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau để đáp ứng nhu cầu của xã hội. -Lao động trừu tượng
Là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa không kể đến hình
thức cụ thể của nó, đó là sự hao phí sức lao động nói chung của
người sản xuất hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
Chính lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa mới tạo ra giá trị
của hàng hóa. Như vậy, có thể nói, giá trị của hàng hóa là lao động trừu
tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Đó cũng
chính là mặt chất của giá trị hàng hóa.
Lượng giá trị của hàng hóa
-Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để sản xuất ra
hàng hóa. Lượng lao động đã hao phí được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết
-Các yếu tố ảnh hưởng Năng suất lao động
Là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay
số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong một thời
gian lao động, nhưng khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng
lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một
đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó, khi năng suất lao động
tăng lên thì giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống và ngược lại.
Giá trị của hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động Cường độ lao động
Là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất.
Nếu cường độ lao động tăng lên thì số lượng (hoặc khối
lượng) hàng hóa sản xuất ra tăng lên và sức hao phí lao động
cũng tăng lên tương ứng, vì vậy giá trị của một đơn vị hàng
hóa vẫn không đổi. Tăng cường độ lao động thực chất cũng
như kéo dài thời gian lao động cho nên hao phí lao động
trong một đơn vị sản phẩm không đổi.
Độ phức tạp của lao động
Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến
lượng giá trị của hàng hóa. Theo mức độ phức tạp của lao
động, có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
Lao động giản đơn là lao động mà một người lao động
bình thường không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được.
Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào
tạo, huấn luyện mới có thể tiến hành được.
Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá
trị hơn lao động giản đơn. Lao động phức tạp thực chất là lao
động giản đơn được nhân lên. Trong quá trình trao đổi hàng
hóa, mọi lao động phức tạp đều được quy về lao động đơn
giản trung bình, và điều đó được quy đổi một cách tự phát
sau lưng những hoạt động sản xuất hàng hóa, hình thành
những hệ số nhất định thể hiện trên thị trường.
2. Nền KTTT và các quy luật của nền KTTT Các khái niệm -Thị trường
là tổng hòa các quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của các chủ
thể được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả
và số lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định
của nền sản xuất xã hội -Cơ chế thị trường
là hệ thống các quan hệ kinh tế mang tính tự điều chỉnh
tuân theo yêu cầu của các quy luật kinh tế
-Nền kinh tế thị trường
là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị
trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản
xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều có
của các quy luật thị trường
Đặc trưng của nền kinh tế thị trường
-Có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ
thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
-Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã
hội thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận như thị trường hàng
hóa, thị trường dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính, thị
trường bất động sản, thị trường khoa học công nghệ
-Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường; cạnh tranh vừa là môi
trường, vừa là động lực thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển
-Là nền kinh tế mở, thị trường trong nước gắn liền với thị trường quốc tế
Ưu thế của nền kinh tế thị trường
-Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực sáng tạo của các chủ thể kinh
tế. Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể luôn có cơ hội để tìm động
lực cho sự sáng tạo của mình. Thông qua vai trò của thị trường mà nền
kinh tế thị trường trở thành phương thức hữu hiệu kích thích sự sáng tạo
trong hoạt động của các chủ thể kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho họ để
tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt động hiệu quả
-Nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể,
các vùng miền cũng như lợi thế quốc gia. Trong nền kinh tế thị trường,
mọi tiềm năng, lợi thế đều có thể được phát huy và trở thành lợi ích đóng
góp cho xã hội. Thông qua vai trò gắn kết của thị trường mà nền kinh tế
thị trường trở thành phương thức hiệu quả hơn so với nền kinh tế tự cấp tự
túc hay nền kinh tế kế hoạch hóa để phát huy tiềm năng, lợi thế của từng
thành viên, từng vùng miền trong quốc gia trong quan hệ kinh tế với phần còn lại của thế giới.
-Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa
nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội. Trong
nền kinh tế thị trường, các thành viên của xã hội luôn có thể tìm thấy cơ
hội tối đa để thỏa mãn nhu cầu của mình. Nền kinh tế thị trường với sự tác
động của các quy luật thị trường luôn tạo ra sự phù hợp giữa khối lượng,
cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ cấu nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhờ
đó, nhu cầu tiêu dùng về các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau được đáp
ứng kịp thời; người tiêu dùng được thỏa mãn nhu cầu.
Khuyết tật của nền kinh tế thị trường
-Nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng. Sự vận
động của cơ chế thị trường không phải khi nào cũng tạo được những cân
đối, do đó, luôn tiềm ẩn những nguy cơ khủng hoảng. Khủng hoảng có thể
diễn ra cục bộ cũng như trên phạm vi tổng thể. Khủng hoảng có thể xảy ra
với mọi loại hình thị trường. Sự khó khăn đối với các nền kinh tế thị
trường thể hiện ở chỗ, các quốc gia rất khó dự báo chính xác thời điểm xảy ra khủng hoảng.
-Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài
nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã
hội. Do các chủ thể sản xuất trong nền kinh tế thị trường luôn đặt mục tiêu
lợi nhuận tối đa nên luôn tạo ra ảnh hưởng tiềm ẩn đối với nguồn lực tài
nguyên, suy thoái môi trường. Cũng vì động cơ lợi nhuận, các chủ thể sản
xuất kinh doanh có thể vi phạm cả nguyên tắc đạo đức để chạy theo mục
tiêu làm giàu thậm chí phi pháp, góp phần gây ra sự xói mòn đạo đức kinh
doanh, thậm chí cả đạo đức xã hội
-Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu
sắc trong xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng phân hóa xã hội
về thu nhập, về cơ hội là tất yếu. Bản thân nền kinh tế thị trường không
thể tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc. Các quy luật thị
trường luôn phân bổ lợi ích theo mức độ và loại hình hoạt động tham gia
thị trường, cộng với tác động của cạnh tranh mà dẫn đến sự phân hóa như một tất yếu
Các quy luật của nền kinh tế thị trường -Quy luật giá trị
Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị
Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và lưu thông hàng hóa phải
dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết
Trong sản xuất: Hao phí lao động cá biệt phải phù hợp với hao phí
lao động xã hội cần thiết. Để có thể bán được hàng hóa, hao phí lao
động để sản xuất ra hàng hóa của các chủ thể kinh doanh phải phù
hợp với mức hao phí lao động xã hội có thể chấp nhận được
VD: để sx 1 cái áo, ng sx A hao phí lao động cá biệt là 5$/sp,
nhưng hao phí lao động xh là 4$/sp. Như vậy, nếu bán ra thị
trg vs mức 5$ thì ng sx A kh bán dc, quy mô sx bị thu hẹp
Trong trao đổi hàng hóa: Phải dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá.
2 hàng hóa trao đổi vs nhau phải cùng kết tinh 1 lượng lao động xh như nhau
VD: 1c áo có gtri xh là 4$, trong trg hơpj thị trg cân bằng,
cug=cầu -> giá cả cái áo = gái trị cái áo = 4$
Trong trg hợp cung>cầu, phải giảm giá áo xuống 3$ -> giá cả < giá trị
Cung < cầu -> giá cả > giá trị
Tác động của quy luật giá trị
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Trong sản xuất, thông qua biến động giá cả, người sản
xuất sẽ biết được tình hình cung – cầu và quyết định
phương án sản xuất. Nếu giá cả hàng hóa lớn hơn hoặc
bằng giá trị thì việc sản xuất nên được tiếp tục, mở
rộng. Tư liệu sản xuất, sức lao động sẽ được tự phát
dịch chuyển vào ngành có giá trị cao.
Trong dịch COVID, lĩnh vực du lịch, hàng không,
khách sạn bị ảnh hưởng nặng nề, ng chủ đầu t buộc
phải hạ giá thành sp hoặc đóng cửa, chuyển đổi sang
mô hình kinh doanh khác để đảm bảo hiệu quả hơn (cung>cầu)
Trong lưu thông, quy luật giá trị điều tiết bằng hàng
hóa từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, từ nơi
cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. Thông
qua mệnh lệnh của giá cả thị trường, hàng hoá ở nơi có
giá cả thấp được thu hút, chảy đến nơi có giá cả cao
hơn, góp phần làm cho cung - cầu hàng hoá giữa các
vùng được cân bằng, phân phối lại thu nhập giữa các
vùng, miền, điều chỉnh sức mua của thị trường
VD: ở vn, dịp Tết, nhu cầu chơi đào cao trong khi
nguồn cung cây đào ở tp khan hiếm, tiểu thương và
nông dân có xu hướng vận chuyển đào từ vùng núi,
nông thôn ra tp để bán, hoặc vải ở hải dương, kh bán
đc giá ở nội tỉnh vì cung>cầu, nên có xu hướng vận chuyển ra các tỉnh khác
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất
nhằm tăng năng suất lao động
Trên thị trường, hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã
hội. Người sản xuất có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã
hội, khi bán theo giá trị xã hội sẽ thu được nhiều lợi
nhuận hơn và ngược lại. Để đứng vững trong cạnh
tranh phải luôn tìm cách làm cho giá trị cá biệt hàng
hóa của mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội dẫn đến
phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới
phương pháp quản lý, thực hiện tiết kiệm... khiến lực
lượng sản xuất ngày càng phát triển, năng suất lao
động xã hội tăng lên, chi phí sản xuất giảm xuống.
Trong lưu thông, để bán được nhiều hàng hóa, người
sản xuất phải không ngừng tăng chất lượng phục vụ,
quảng cáo, tổ chức tốt khâu bán hàng... làm cho quá
trình lưu thông được hiệu quả cao hơn, nhanh chóng,
thuận tiện với chi phí thấp nhất.
VD: kinh doanh điện thoại di động, để hạ thấp hao phí
lao động cá biệt, hãng đt 0 ngừng đổi mới công nghệ,
cải tiến kĩ thuật, đổi mới phg thức quản lý, llsx phát
triển, giá thành rẻ, chức năng cao
Thứ ba, phân hoá những người sản xuất thành những người
giàu, người nghèo một cách tự nhiên.
Trong quá trình cạnh tranh, những người sản xuất nhạy
bén với thị trường, trình độ năng lực giỏi, sản xuất với
hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã hội
sẽ trở nên giàu có và ngược lại. Trong nền kinh tế thị
trường thuần túy, chạy theo lợi ích cá nhân, đầu cơ,
gian lận, khủng hoảng kinh tế... là những yếu tố có thể
làm tăng thêm tác động phân hóa sản xuất cùng những
tiêu cực về kinh tế - xã hội khác. -Quy luật cung - cầu
Là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa trên
thị trường. Quy luật này đòi hỏi cung - cầu phải có sự thống nhất. Tác động:
Cung - cầu có mối quan hệ cơ hữu với nhau, thường xuyên
tác động lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả
Nếu cung > cầu thì giá cả < giá trị và ngược lại; nếu cung cầu thì giá cả = giá trị
Tác dụng của quy luật cung - cầu: điều tiết sản xuấất và lưu thông hàng
hóa; làm thay đổi cơ cấu và quy mô thị trường, ảnh hưởng tới giá cả hàng
hóa. Nhà nước có thể vận dụng quy luật cung - cầu thông qua các chính
sách và biện pháp kinh tế như giá cả, lợi nhuận
-Quy luật lưu thông tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ yêu cầu việc lưu thông tiền tệ phải căn cứ
trên yêu cầu của lưu thông hàng hóa và dịch vụ
Số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời kỳ được
xác định bằng công thức: M = P.Q/V
M: số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong 1 thời gian nhất định P: mức giá cả
Q: số lượng hàng hóa đem lưu thông
V: số vòng lưu thông của đồng tiền
Khi lưu thông hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền
mặt trở nên phố biến thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định: M =
P.Q: tổng giá cả hàng hóa
G1: tổng giá trị hàng hóa bán chịu
G2: tổng giá trị hàng hóa khấu trừ cho nhau
G3: tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh toán
V: số vòng quay trung bình của tiền tệ
Khi tiền giấy ra đời, nếu được phát hành quá nhiều sẽ làm cho đồng
tiền bị mất giá trị, giá cả hàng hóa tăng dẫn đến lạm phát. Vì vậy
nhà nước không thể in và phát hành tiền giấy một cách tùy tiện mà
phải tuân theo nguyên lý của quy luật lưu thông tiền tệ. -Quy luật cạnh tranh
Quy luật cạnh tranh yêu cầu, khi đã tham gia thị trường, các chủ thể
sản xuất kinh doanh, bên cạnh sự hợp tác, luôn phải chấp nhận cạnh tranh
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau
nhằm có được những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông
qua đó mà thu được lợi ích tối đa.
Kinh tế thị trường càng phát triển thì cạnh tranh trên thị trường
càng trở nên thường xuyên, quyết liệt hơn. Trong nền kinh tế thị
trường, cạnh tranh có thể diễn ra giữa các chủ thể trong nội bộ
ngành, cũng có thể diễn ra giữa các chủ thể thuộc các ngành khác nhau:
Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Là cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh trong cùng một ngành hàng hóa.
Biện pháp cạnh tranh là các doanh nghiệp ra sức cải
tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hợp lý hóa sản xuất,
tăng năng suất lao động để làm cho giá trị hàng hoá
của doanh nghiệp sản xuất thấp hơn giá trị xã hội của hàng hoá đó.
Kết quả của cạnh tranh trong nội bộ ngành là hình
thành giá trị thị trường của từng loại hàng hoá. Cùng
một loại hàng hóa có giá trị cá biệt khác nhau, nhưng
trên thị trường các hàng hoá được trao đổi theo giá trị
mà thị trường chấp nhận.
Cạnh tranh giữa các ngành
Là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh
giữa các ngành khác nhau. Vì vậy, cạnh tranh giữa các
ngành cũng trở thành phương thức để thực hiện lợi ích
của các chủ thể thuộc các ngành sản xuất khác nhau
trong điều kiện kinh tế thị trường.
Cạnh tranh giữa các ngành là phương thức để các chủ
thể sản xuất kinh doanh ở các ngành sản xuất khác
nhau tìm kiếm lợi ích của mình. Mục đích của cạnh
tranh giữa các ngành là nhằm tìm nơi đầu tư có lợi nhất.
Biện pháp cạnh tranh giữa các ngành là các doanh
nghiệp tự do di chuyển nguồn lực của mình từ ngành
này sang ngành khác, vào các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau
Tác động của cạnh tranh Tích cực
Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất
để nâng cao năng lực cạnh tranh, các chủ thể sx
kinh doanh kh ngừng tìm kiếm và ứng dụng tiến
bô công nghệ vào sx, nâng cao trình độ, tay
nghề ng lao động, hợp lý hóa qtrinh sx
Thúc đẩy phát triển của nền kinh tế thị trường
Vs mục đích lợi nhuận tối đa, các chủ thể kte
bên cạnh sự hợp tác, luôn cạnh tranh vs nhau để
giành giật những đk sx kinh doanh thuận lợi,
luôn đổi mới sáng tạo -> các chủ thể trở nên
năng động hơn, nhạy bén hơn vs thị trg. Các
chính sách kte liên tục dc cải thiện để phù hợp
vs quy luật phát triển của cơ chế thị trg -> nền
kte thị trg kh ngừng hoàn thiện
VD: khi xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập trung
Bao cấp chuyển sang kte thị trg, các yếu tố thị
trg ch đc hoàn thiện, hệ thống doanh nghiệp nhà
nc còn cồng kềnh, sx kém hiệu quả. Khi chuyển
sang kte thị trg, doanh nghiệp 100% vốn Nhà nc
phải đối mặt vs sự cạnh tranh từ phía các doanh
nghiệp tư nhân & nc ngoài -> doanh nghiệp nhà
nc phải cổ phần hóa hoặc sát nhập, giải thể…để
tăng tính hiệu quả sx, giải phóng sức ép bù lỗ
của ngân sách nhà nc. Chính sự cạnh tranh làm
cho các chủ thể kte buộc phải chuyển đổi hình
thức sx kinh doanh phù hợp, kte thị trg kh ngừng dc hoàn thiện
Là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực
Các chỉ thể phải cạnh tranh vs nhau để tiếp cận
các nguồn lực như lao động, vốn, tài nguyên.
Kqua của sự cạnh tranh này làm cho nguồn lực
đc phân bổ 1 cách linh hoạt
VD: vs nguồn lực lao động, các doanh nghiệp
cạnh tranh về lương, về thu nhập để thu hút
nguồn lực lao động có trình độ, chất xám -> ng
giỏi, ng có trình độ dc thị trg trả công xứng đáng
Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội
sự tồn tại của doanh nghiệp sx là do ng tiêu
dùng quyết định, để chiếm lĩnh thị trg và có lợi
nhuận, doanh nghiệp phải cạnh tranh vs nhau.
Mục đích của ng sx, kinh doanh là lợi nhuận cao
nhất, vì thê shoj phải tìm mọi cách tạo ra klg sp
đa dạng, dồi dào, phong phú, chất lượng tốt, giá
thành hạ, đáp ứng dc nhu cầu tiêu dùng của xh
VD: cạnh tranh giữa các cty du lịch ở VN, trong
qtrinh cạnh tranh, để mở rộng thị trg, các cty du
lịch phải đa dạng hóa sp dịch vụ, xdung nhiều
loại hình tour phù hợp vs nhiều tầng lớp khách
hàng, họ phải cạnh tranh vs nhau về giá, về clg
tour, clg hdv và các chính sách hậu đãi khách
hàng => ng tiêu dùng đc hưởng lợi Tiêu cực
Gây tổn hại môi trường kinh doanh
để chạy theo lợi nhuận, có nhiều hoạt động lừa
đảo, trốn thuế, làm hàng giả, buôn lậu, tung tin
phá hoại uy tín đối thủ -> tổn hại mtrg kinh
doanh -> buộc nahf nc phải can thiệp vào nền
kte = pháp luật, cơ chế và chính sách
Gây lãng phí nguồn lực xã hội
Vì có thể chiếm giữ các nguồn lực, kh đưa vào
sx kinh doanh để tạo ra hàng hóa và dịch vụ cho
xh. Ngoài ra còn có các hành vi ép giá đối thủ,
kh cho đối thủ có đủ đk sx
VD: hành vi đầu cơ tích trữ khẩu trang đầu mùa
dịch của 1 số nhà thuốc => ảnh hưởng sức khỏe và lợi ích xh
Làm tổn hại phúc lợi xã hội
Khi các nguồn lực bị lãng phí, kh đc sdung có
hiệu quả, xh có ít cơ hội lưahj chọn hơn để thỏa
mãn nhu cầu, phúc lợi xh bị giảm bớt
VD: các hành vi đe dọa, hành hung các lái xe tư
nhân của các nhà xe lớn. vô hình chung khiến
cho xh ít có cơ hội hơn khi lựa chọn thỏa mãn nhu cầu đi lại 3. Nguồn gốc của GTTD
Công thức chung của tư bản
-Tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn vận động theo công thức H-T-H
-Tiền trong lưu thông hàng hóa thị trường tư bản chủ nghĩa vận động theo công thức T-H-T H – T - H T – H - T Giống -Có quá trình Mua và Bán -Có Hàng và Tiền
-Có người mua và người bán Khác -Bán trước mua sau -Mua trước bán sau
-Mục đích: giá trị sử
-Mục đích: giá trị tăng dụng (H) thêm (T) -Giới hạn lưu thông: T – H – T’ dừng lại (T’ = T + t (t>0)) -Giới hạn lưu thông: tiếp tục vận động
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư Hàng hóa sức lao động
-Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và
tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được
người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó
-2 điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
Người lao động được tự do về thân thể
Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp
với sức lao động của mình để tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động
-2 thuộc tính của hàng hóa sức lao động
Giá trị của hàng hóa sức lao động
Do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản
xuất ra sức lao động quyết định
Cấu thành giá trị hàng hóa sức lao động:
Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất, tinh
thần) để tái sản xuất ra sức lao động
Phí tổn đào tạo người lao động
Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và
tinh thần) nuôi con của người lao động
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng để thỏa mãn
nhu cầu nào đó của người mua
Hàng hóa sức lao động mà không hàng hóa thông thường nào có được
Hàng hoá ѕức lao động là một loại hàng hoá tạo ra giá trị
thặng dư cho хã hội. Điều nàу thể hiện ở chỗ người lao động
luôn tạo ra những hàng hoá khác có giá trị lớn hơn giá trị của
ѕức lao động để đáp ứng nhu cầu ᴠà mục tiêu của người ѕử dụng lao động.
Nguồn gốc của giá trị thặng dư là do hao phí sức lao động tạo ra
Sự sản xuất giá trị thặng dư -> Tư bản, nguồn gốc của GTTD
-Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giá trị.
-Để có được giá trị thặng dư, nền sản xuất xã hội phải đạt đến trình độ nhất định.
-Trình độ đó phản ánh việc người lao động chỉ phải hao phí một phần thời
gian lao động là có thể bù đắp được giá trị hàng hóa sức lao động -> thời gian lao động tất yếu.
-Tuân theo nguyên tắc ngang giá: người lao động phải làm việc trong sự
quản lý của người mua hàng hóa, sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của tư
bản -> thời gian lao động thặng dư
VD: Giả định sản xuất 10 kg sợi cần 10 kg bông, giá 10kg bông là 10 đô.
Để biến số bông đó thành sợi, mộtcông nhân phải lao động trong 6 giờ và
hao mòn máy móc là 2 đô; giá trị sức lao động trong một ngày củangười
công nhân là 3 đô; trong một giờ lao động ngườicông nhân đã tạo ra một
giá trị là 0.5 đô; cuối cùng, ta giả định rằng trong quá trình sản xuất sợi đã
hao phí theo thời gian lao động xã hội cần thiết.
Như vậy, nếu như quá trình lao động kéo dài đến cái điểm mà ở đó bù đắp
được giá trị sức lao động (6 giờ), tức là bằng thời gian lao động cần thiết
thì chưa có sản xuất giá trị thặngdư, do đó tiền chưa biến thành tư bản Chi phí sản xuất Chi phí của sản phẩm mới Tiền của bông: 20
Giá trị của bông được chuyển vào sợi: 20 Hao mòn máy móc: 4 Giá trị của máy móc được chuyển vào sợi: 4
Tiền mua sức lao động trong 1 ngày: Giá trị do lao động của 3 công nhân tạo ra 12h lao động: 6 Tổng 27 đô 30 đô
Toàn bộ chi phí của nhà tư bản để mua tư liệu sản xuất và sức lao động là
27 đô la. Trong 12h lao động, công nhận tạo ra một sản phẩm mới có giá
trị bằng 30 đô la, giá tị dôi ra là 3 đô la.
Như vậy, giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức
lao động do công nhân làm thuê tạo ra và thuộc về nhà tư bản
-Tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm thuê
Tư bản bất biến và tư bản khả biến -Tư bản bất biến
Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá trị
được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển
nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi trong
quá trình sản xuất được C.Mác gọi là tư bản bất biến (ký hiệu: C) Gồm 2 phần:
Máy móc, thiết bị, nhà xưởng (C1)
Nguyên, nhiên, vật liệu (C2)
Tư bản đầu tư cho tư liệu sản xuất
Điều kiện cần thiết cho sản xuất và tăng năng suất lao động -Tư bản khả biến
Bộ phận tư bản biến thành sức lao động
Có thể thay đổi giá trị, sinh ra giá trị thặng dư khi đầu tư mua sức lao động
Giá trị của nó đc chuyển cho công nhân làm thuê dưới dạng tiền
công, biến thành tư liệu sinh hoạt cần thiết và được tiêu dùng trong
quá tình tái sản xuất sức lao động của công nhân làm thuê
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao
động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của
công nhân mà tăng lên, tức biến đổi về số lượng trong quá trình sản
xuất, gọi là tư bản khả biến (ký hiệu: V)
-Ý nghĩa: sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến
vạch rõ nguồn gốc duy nhất của giá trị thặng dư là do lao động của công
nhân làm thuê tạo ra không được trả công
-Tư bản bất biến tuy không là nguồn gốc của giá trị thặng dư nhưng nó có
vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, quyết định năng suất lao động Tiền công
-Là giá cả của hàng hóa sức lao động
Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản -Tuần hoàn của tư bản
Là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua ba giai đoạn dưới ba
hình thái kế tiếp nhau (tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, bán hàng hóa)
gắn với thực hiện những chức năng tương ứng và quay trở về hình
thái ban đầy cùng với giá trị thặng dư
Giai đoạn 1: Mỗi tư bản đều bắt đầu cuộc đời của mình dưới hình
thức một số lượng tiền tệ nhất định; nó biểu hiện thành tư bản tiền
tệ. Nhà tư bản dùng tiền mua 1 loại hàng hóa nhất định, gồm tlsx và
sức lao động -> chức năng của tiền tệ chuyển hóa thành các yếu tố
sản xuất tư bản chuyển sang hình thái mới: tư bản sx
Giai đoạn 2: nhà tư bản tiến hành tiêu dùng những hàng hóa đã mua
(tiến hành quá trình sản xuất). Công nhân hao phsi sức lao động và
tạo ra giá trị mới, còn giá trị tlsx đc bảo tồn & chuyển dịch vào
spham. Quá trình kết thúc, nhà tư bản có đc hàng hóa H’ với lượng
giá trị lớn hơn giá trị các yếu tố sx -> chuyển thành hình thái tư bản hàng hóa
Chức năng của tư bản sản xuất: thông qua lao động của công nhân,
sáng tạo ra giá trị và giá trọ thặng dư
Giai đoạn 3: hình thái của tư bản bây giờ là hàng hóa, trong đó
chứa đựng giá trị thặng dư. Chức năng của tư bản hàng hóa là thông
qua việc bán hàng hóa đã sản xuất ra nhằm mục đích: hoàn lại cho
nhà tư bản dưới hình thái tiền tệ số tư bản đã bỏ ra lúc đầu để sx,
thu lại giá trị thặng dư tạo ra trong sx
Từ mô hình tuần hoàn của tư bản, ta thấy rõ:
+ Nguồn gốc giá trị thặng dư đc tạo ra trong quá trình sản xuất và do hao
phí sức lao động của người công nhân, chứ kphai do mua rẻ bán đắt mà có
+ Để có dc giá trị thặng dư, nhà tư bản phải làm cho đồng vốn của mình
vận động không ngừng, đồng thời phải có sự kết hợp các yếu tố bên tring
vs các yếu tố bên ngoài để tạo đc môi trg hiệu quả -Chu chuyển của tư bản
Chu chuyển của tư bản tuần hoàn đc xét là một quá trình định kỳ,
thường xuyên lặp đi lặp lại và đổi mới theo thời gian
Phản ảnh tốc độ vận động là nhanh hay chậm
Được đo lường bằng thời gian chu chuyển hoặc tốc độ chu chuyển tư bản
Thời gian chu chuyển của tư bản là khoảng thời gian mà một tư bản
kể từ khi được ứng ra dưới một hình thái nhất định cho đến khi
quay trở về vs hình thái đó cùng vs giá trị thặng dư
Bao gồm tgian sx và tgian lưu thông
Thời gian chu chuyển càng ngắn càng tạo đk cho giá trị
thặng dư được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn
Tốc độ chu chuyển của tư bản là khái niệm dùng để chỉ sự vận
động nhanh hay chậm của tư bản ứng trước. Được đo bằng số vòng
chu chuyển của tư bản trong 1 năm
n = CH/ch n: số vòng chu chuyển tư bản CH: tgian của 1 năm
ch: tgian 1 vòng chu chuyển của tư bản (tgian/vòng)
-VD: Một tư bản có thời gian chu chuyển là 120 ngày/vòng. Tính tốc độ chu chuyển của tư bản?
n = CH/ch = 360 ngày/120 ngày = 3 vòng/năm
-VD2: Một tư bản có thời gian chu chuyển là 6 tháng/vòng. Tính tốc độ chu chuyển của tư bản?
n = CH/ch = 12 tháng/6 tháng = 2 vòng/năm
Tư bản cố định và tư bản lưu động -Tư bản cố định
Là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu lao động tham gia
toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần
dần, từng phần vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn
Hao mòn hữu hình: sự hao mòn về giá trị sử dụng đi đôi với sự hao
mòn về giá trị của tài sản cố định. Phần giá trị hao mòn này được
chuyển vào giá trị hàng hóa và nhà tư bản sẽ thu hồi lại sau khi bán hàng hóa
Hao mòn vô hình: hình thức hao mòn thuần túy về giá trị của tài
sản cố định, là sự giảm giá thậm chí bị loại bỏ do tiến bộ khoa học
kỹ thuật, xuất hiện các máy móc mới tốt hơn, rẻ hơn, công suất cao
hơn. Chính vì lẽ đó, để hạn chế hao mòn hữu hình, các tài sản cố
định cần được bảo quản, sửa chữa thường xuyên, mặt khác, để
tránh hao mòn vô hình, tài sản cố định cần được sử dụng hết công
suất, thu hồi nhanh tư bản cố định -Tư bản lưu động
Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức lao động,
nguyên nhiên vật liệu, vật liệu phụ, giá trị của nó được chuyển một
lần, toàn phần vào giá trị sản phẩm khi kết thúc từng quá trình sản xuất.
Giúp cho các nhà quản lý đưa ra đc các biện pháp đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển của tư bản, sdung tư bản có hiệu quả nhất, tăng đc khối lượng giá trị thặng dư 4. Lợi tức, địa tô. Lợi tức
-Là một phần của lợi nhuận bình quân mà tư bản đi vay trả cho tư bản cho
vay vì đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay (ký hiệu: z)
-Đặc điểm của tư bản cho vay
Thứ nhất, quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu.
Chủ thể sở hữu tư bản không phải là chủ thể sử dụng, chủ thể
sử dụng cơ bản chỉ được sử dụng trong một thời hạn nhất
định và không có quyền sở hữu.
Thứ hai, là hàng hóa đặc biệt.
Người bán không mất tiền sở hữu, người mua chỉ được
quyền sử dụng trong một thời gian. Sau khi hết sử dụng, tư
bản cho vay không mất giá trị sử dụng và giá trị mà được bảo
tồn, thậm chí còn tăng thêm. Giá cả của tư bản cho vay được
quyết định bởi giá trị sử dụng của nó là khả năng thu được
lợi nhuận bình quân, do đó không những không được quyết
định bởi giá trị, mà còn thấp hơn nhiều so với giá trị.
Thứ ba, là hình thái tư bản phiến diện nhất xong được sùng bái
nhất. Dựa vào cthuc vận động T – T’, dường như chính tiền tự sinh
ra tiền, như cây lê đẻ ra quả lê, cứ có 1 lượng tiền ra bỏ vào cho
nhà tư bản khác vay sau 1 tgian nhất định sẽ thu được tiền lời lẫn tiền gốc.
-Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được với số lượn
TBTT cho vay trong một thời gian nhất định
Công thức: z’ = (z/TBCV)x100%
Tỷ suất lợi tức phụ thuộc:
Tỷ suất lợi nhuận bình quân
Tỷ lệ phân chia lợi nhuận thành lợi tức và lợi nhuận xí nghiệp
Quan hệ cung - cầu tư bản cho vay
CNTB càng phát triển, z’ có xu hướng giảm P’ có xu hướng giảm
Cung TBCV tăng nhanh hơn cầu TBCV
Hệ thống tín dụng TBCN phát triển Địa tô
-Địa tô là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ đi phần lợi
nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp phải trả cho địa chủ Các hình thức địa tô -Địa tô chênh lệch
Là lợi nhuận siêu ngạch nằm ngoài lợi nhuận bình quân thu đc trên
ruộng đất tốt, trung bình hoặc đk sx thuận lợi so với ruộng đất xấu nhất Nguyên nhân:
Giá cả nông sp đc quyết định bởi điều kiện xấu nhất
Điều kiện sx trên các mảnh đất là khác nhau và tương đối ổn định
Độc quyền sở hữu ruộng đất => độc quyền kinh doanh ruộng đất
Địa tô chênh lệch I: lợi nhuận siêu ngạch thu đc trên những mảnh
đất có ôộ mầu mỡ tự nhiên thuộc loại trung bình và tốt, có vị trí gần
thị trường hoặc gần đường giao thông
Địa tô chênh lệch II: lợi nhuận siêu ngạch thu được do đầu tư thâm canh
-Địa tô tuyệt đối: là lợi nhuận siêu ngạch trong nông nghiệp ngoài lợi
nhuận bình quân vì cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông nghiệp thấp hơn
cấu tạo hữu cơ của tư bản trong công nghiệp do độc quyền sở hữu ruộng đất
5. Lý luận của V. I. Lênin về các đặc điểm kinh tế của ĐQ và ĐQNN trong nền KTTT TBCN
Phân biệt: độc quyền, độc quyền nhà nước
Các đặc điểm kinh tế của độc quyền
Nguyên nhân ra đời ĐQ, ĐQNN
Các đặc điểm kinh tế của ĐQNN