Giá trị (value) ?
1. Khái niệm về giá tr (Value)
Trong kinh tế, value (tiếng Việt giá trị) tiền tệ, hàng hóa, dịch vụ hoặc vật
chất được đánh giá tài sản khác. Chúng ta thể thấy giá tr trong các
thuật ngữ kinh doanh hoặc tiêu chuẩn kế toán, kiểm toán như giá tr cổ đông,
giá trị của công ty, giá trị thị trường,
Để xác định hội đầu tư, các nhà đầu tư thông minh sẽ so sánh trên giá trị
định giá khác nhau của công ty này với công ty khác. Ví dụ, nếu giá trị của
một công ty được ước tính 50 nghìn đồng/ cổ phiếu, nhưng cổ phiếu đang
giao dịch mức 35 nghìn đồng/ cổ phiếu trên thị trường, thì nhà đầu
thể n nhắc mua cổ phiếu đó. Mặt khác, nếu cổ phiếu đang giao dịch mức
70 nghìn đồng/ cổ phiếu, cao hơn nhiều so với giá trị cảm nhận, n đầu tư
thể xem xét bán hoặc bán khống cổ phiếu.
Tuy nhiên, khi xét đến giá trị thì chúng ta cũng cần phải hiểu về quy luật của
giá trị. Những giá trị (value) tiềm năng của các sản phẩm từ tự nhiên xét cho
cùng chính “tiềm ng” "sức lao động". Loại trừ những sự may mắn
không phổ biến thì những sản phẩm từ tự nhiên như vàng, bạc, đá
quý, ... đều phải liên quan đến lao động. Người ta phải mất rất nhiều công
sức, thậm chí mất mạng, việc tìm kiếm, bào chế, chế tác, ... các quặng hay
những phôi để được sản phẩm giá trị (value) cao. Tức là, giá trị của
một sản phẩm trước hết do lao động tạo nên, nguồn gốc từ lao động.
Còn giá trị tiềm năng thể hiện tính chất công dụng của vật chất.
2. Ý nghĩa một số thuật ngữ liên quan đến giá trị (value) trong
kinh tế
Giá trị (value) thường gắn liền với số thuật ngữ trong kinh tế như: lợi ích
cổ đông, giá trị của một công ty, giá trị hợp lý, giá trị sổ sách, giá trị doanh
nghiệp, giá trị tài sản ròng, giá trị thị trường, giá trị thị trường tư nhân, cổ
phiếu giá trị, đầu giá trị, g trị nội tại, giá trị gia tăng, giá trị gia tăng kinh
tế, chuỗi giá trị, đề xuất giá trị những thứ khác.
Một số thuật ngữ tiêu biểu liên quan đến Value trong kinh tế ý nghĩa
như sau:
Giá trị thị trường (Market Value)
Giá trị thị trường giá của một tài sản trên thị trường thường được dùng
để chỉ vốn hóa thị trường. Giá trị thị trường bản chất động chúng phụ
thuộc vào một loạt các yếu tố như điều kiện hoạt động đến môi trường kinh tế
cho đến cung cầu.
Giá trị sổ sách (Book Value)
Giá trị sổ ch giá trị của một công ty theo các báo cáo tài chính hoặc sổ
sách kế toán. G trị sổ sách đại diện cho tổng số tiền còn lại nếu công ty
thanh hoặc bán tất cả tài sản thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính
của mình, chẳng hạn như các khoản nợ phải trả.
Giá trị cổ phiếu (Value Stock)
Giá trị cổ phiếu cổ phiếu giá trị thấp so với hoạt động tài chính của công
ty, được đo lường bằng doanh thu, cổ tức, lợi nhuận, thu nhập tỷ suất lợi
nhuận của công ty.
Giá trị doanh nghiệp (Enterprise Value)
Giá trị doanh nghiệp thước đo tổng giá trị của doanh nghiệp. Thay chỉ
xem xét giá trị vốn chủ sở hữu, giá trị doanh nghiệp còn xem xét giá trị thị
trường, nghĩa tất cả các quyền sở hữu quyền sở hữu tài sản đều
được đưa vào định giá, tức nợ ngắn hay dài hạn tiền trên bảng cân đối
kế toán của công ty.
Giá trị doanh nghiệp của một công ty cho thấy đội ngũ quản vốn của công
ty tốt như thế nào. Khi tính toán giá trị của một công ty giá cổ phiếu của nó,
các nhà đầu thường phân tích dữ liệu tài chính, nhưng việc giải thích dữ
liệu đó thể khác nhau rất nhiều giữa các nhà đầu tư, khiến việc phân tích
định giá vừa một nghệ thuật vừa một khoa học.
Giá trị tài sản ròng (Net Asser Value - NAV)
Giá trị tài sản ròng đại diện cho giá trị ròng của một công ty hoặc khoản đầu
tư, được tính bằng ch lấy tổng số nợ phải tr trừ đi tổng số tài sản. Giá trị
tài sản ròng thường được sử dụng với các quỹ đầu chứa một rổ chứng
khoán, chẳng hạn như quỹ tương hỗ.
Giá trị đầu (Invest Value)
Đầu theo giá trị một chiến lược đầu tập trung o các cổ phiếu được
các nhà đầu th trường nói chung đánh giá thấp. c cổ phiếu c
nhà đầu tìm kiếm thường vẻ rẻ so với doanh thu thu nhập bản từ
hoạt động kinh doanh của họ. Các nhà đầu sử dụng chiến lược đầu giá
trị hy vọng rằng giá cổ phiếu sẽ tăng khi nhiều người đánh giá cao giá trị
nội tại thực sự của hoạt động kinh doanh bản của công ty.
Giá trị kinh tế (Economic Value)
Giá trị kinh tế phép đo thu được từ hàng hóa hoặc dịch vụ cho một nhân
hoặc một công ty. Giá trị kinh tế ng thể giá hoặc số tiền tối đa ai
đó sẵn sàng trả cho một hàng hóa hoặc dịch vụ. Do đó, giá trị kinh tế thể
cao hơn giá trị thị trường.
Giá trị kinh tế số tiền một nhân sẵn sàng trả cho một hàng hóa hoặc
dịch vụ trong khi cân nhắc số tiền đó thể được chi tiêu nơi khác. Tuy
nhiên, giá trị kinh tế thể thay đổi nếu giá của hàng hóa hoặc dịch vụ thay
đổi. Nếu giá của một sản phẩm tăng lên đáng kể, các nhân thể không
mua sản phẩm đó nữa dẫn đến giảm giá trị kinh tế của nó. Kết quả , nhà
sản xuất sản phẩm thể hạ giá giá trị kinh tế thấp hơn dẫn đến giảm
doanh thu của sản phẩm.
Giá trị hợp (Fair Value)
Trong kế toán, giá trị hợp là giá trị ước tính của tài sản nợ phải trả của
một công ty được trình bày trên báo cáo tài chính của họ.
Giá trị hợp đo lường giá trị bán của một tài sản công bằng cho cả người
mua người bán. Về bản, “g tiềm năng” của một tài sản hoặc nợ
phải trả, chứ không phải nguyên giá hoặc giá trị thị trường.
3. Sự khác nhau giữa giá trị định giá của một công ty
Hai thuật ngữ "giá trị công ty" "định giá công ty" thường được sử dụng
thay thế cho nhau, nhưng đối với các nhà đầu tư, giá tr (value)của một công
ty một con số, trong khi định giá được biểu thị bằng bội số của thu nhập,
EBIT, dòng tiền hoặc một số liệu hoạt động khác. Cụ thể:
Giá trị số lượng hoặc một con số, nhưng trong tài chính, thường được
sử dụng để xác định giá trị của một tài sản, một công ty hoạt động tài
chính của công ty đó. Các nhà đầu tư, nhà phân tích chứng khoán giám
đốc điều hành sẽ ước tính d báo giá trị của một công ty dựa trên nhiều
số liệu tài chính. Các công ty thể được định g dựa trên mức lợi nhuận
họ tạo ra trên sở mỗi cổ phiếu.
Định giá (valuation) quá trình tính toán ấn định giá trị cho một công ty
hoặc một tài sản. Thuật ngữ định giá ng được sử dụng để ấn định g trị
hợp cho giá cổ phiếu của một công ty. Các n phân tích cổ phiếu làm việc
cho các ngân hàng đầu thường tính toán mức định giá cho một công ty để
xác định xem công ty đó được định giá hợp lý, được định giá thấp hay được
định giá quá cao dựa trên kết quả hoạt động tài chính liên quan đến giá cổ
phiếu hiện tại.
Trong tài chính doanh nghiệp, gia trị của một ng ty thường được lấy từ
phân tích dòng tiền chiết khấu (DCF), một hình chủ yếu chiết khấu dòng
tiền tự do của công ty cho đến hiện tại. Kết quả sẽ là giá trị nội tại - một con
số, thể hàng trăm ngàn, hàng triệu hoặc hàng tỷ. Giá trị trên mỗi cổ
phiếu của công ty sau đó thể được tính bằng cách chia value đó cho số cổ
phiếu đang lưu hành.
Sử dụng phép nhân trên cho phép so sánh định giá giữa các nhóm công ty
ngang hàng. Một nhà đầu không thể đưa ra quyết định đầu sáng suốt
nếu giá trị của công ty A 6 tỉ USD công ty B 9 tỉ USD. Để đưa ra quyết
định đầu sáng suốt hơn, nhà đầu nên nh định giá của công ty A là 15 x
EPS công ty B 18 x EPS, trong đó 15 18 lần lượt là giá giao dịch hiện
tại của cổ phiếu công ty A B.

Preview text:

Giá trị (value) là gì ?
1. Khái niệm về giá trị (Value)
Trong kinh tế, value (tiếng Việt là giá trị) là tiền tệ, hàng hóa, dịch vụ hoặc vật
chất được đánh giá là tài sản khác. Chúng ta có thể thấy giá trị trong các
thuật ngữ kinh doanh hoặc tiêu chuẩn kế toán, kiểm toán như giá trị cổ đông,
giá trị của công ty, giá trị thị trường, …
Để xác định cơ hội đầu tư, các nhà đầu tư thông minh sẽ so sánh trên giá trị
và định giá khác nhau của công ty này với công ty khác. Ví dụ, nếu giá trị của
một công ty được ước tính là 50 nghìn đồng/ cổ phiếu, nhưng cổ phiếu đang
giao dịch ở mức 35 nghìn đồng/ cổ phiếu trên thị trường, thì nhà đầu tư có
thể cân nhắc mua cổ phiếu đó. Mặt khác, nếu cổ phiếu đang giao dịch ở mức
70 nghìn đồng/ cổ phiếu, cao hơn nhiều so với giá trị cảm nhận, nhà đầu tư
có thể xem xét bán hoặc bán khống cổ phiếu.
Tuy nhiên, khi xét đến giá trị thì chúng ta cũng cần phải hiểu về quy luật của
giá trị. Những giá trị (value) tiềm năng của các sản phẩm từ tự nhiên xét cho
cùng chính là “tiềm năng” và "sức lao động". Loại trừ những sự may mắn
không phổ biến thì những sản phẩm từ tự nhiên như vàng, bạc, đá
quý, ... đều phải liên quan đến lao động. Người ta phải mất rất nhiều công
sức, thậm chí mất mạng, vì việc tìm kiếm, bào chế, chế tác, ... các quặng hay
những phôi để có được sản phẩm có giá trị (value) cao. Tức là, giá trị của
một sản phẩm trước hết là do lao động tạo nên, có nguồn gốc từ lao động.
Còn giá trị tiềm năng thể hiện ở tính chất và công dụng của vật chất.
2. Ý nghĩa một số thuật ngữ có liên quan đến giá trị (value) trong kinh tế
Giá trị (value) thường gắn liền với vô số thuật ngữ trong kinh tế như: lợi ích
cổ đông, giá trị của một công ty, giá trị hợp lý, giá trị sổ sách, giá trị doanh
nghiệp, giá trị tài sản ròng, giá trị thị trường, giá trị thị trường tư nhân, cổ
phiếu giá trị, đầu tư giá trị, giá trị nội tại, giá trị gia tăng, giá trị gia tăng kinh
tế, chuỗi giá trị, đề xuất giá trị và những thứ khác.
Một số thuật ngữ tiêu biểu có liên quan đến Value trong kinh tế có ý nghĩa như sau:
Giá trị thị trường (Market Value)
Giá trị thị trường là giá của một tài sản trên thị trường và thường được dùng
để chỉ vốn hóa thị trường. Giá trị thị trường có bản chất là động vì chúng phụ
thuộc vào một loạt các yếu tố như điều kiện hoạt động đến môi trường kinh tế cho đến cung và cầu.
Giá trị sổ sách (Book Value)
Giá trị sổ sách là giá trị của một công ty theo các báo cáo tài chính hoặc sổ
sách kế toán. Giá trị sổ sách đại diện cho tổng số tiền còn lại nếu công ty
thanh lý hoặc bán tất cả tài sản và thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính
của mình, chẳng hạn như các khoản nợ phải trả.
Giá trị cổ phiếu (Value Stock)
Giá trị cổ phiếu là cổ phiếu có giá trị thấp so với hoạt động tài chính của công
ty, được đo lường bằng doanh thu, cổ tức, lợi nhuận, thu nhập và tỷ suất lợi nhuận của công ty.
Giá trị doanh nghiệp (Enterprise Value)
Giá trị doanh nghiệp là thước đo tổng giá trị của doanh nghiệp. Thay vì chỉ
xem xét giá trị vốn chủ sở hữu, giá trị doanh nghiệp còn xem xét giá trị thị
trường, có nghĩa là tất cả các quyền sở hữu và quyền sở hữu tài sản đều
được đưa vào định giá, tức là nợ ngắn hay dài hạn và tiền trên bảng cân đối kế toán của công ty.
Giá trị doanh nghiệp của một công ty cho thấy đội ngũ quản lý vốn của công
ty tốt như thế nào. Khi tính toán giá trị của một công ty và giá cổ phiếu của nó,
các nhà đầu tư thường phân tích dữ liệu tài chính, nhưng việc giải thích dữ
liệu đó có thể khác nhau rất nhiều giữa các nhà đầu tư, khiến việc phân tích
định giá vừa là một nghệ thuật vừa là một khoa học.
Giá trị tài sản ròng (Net Asser Value - NAV)
Giá trị tài sản ròng đại diện cho giá trị ròng của một công ty hoặc khoản đầu
tư, được tính bằng cách lấy tổng số nợ phải trả trừ đi tổng số tài sản. Giá trị
tài sản ròng thường được sử dụng với các quỹ đầu tư có chứa một rổ chứng
khoán, chẳng hạn như quỹ tương hỗ.
Giá trị đầu tư (Invest Value)
Đầu tư theo giá trị là một chiến lược đầu tư tập trung vào các cổ phiếu được
các nhà đầu tư và thị trường nói chung đánh giá thấp. Các cổ phiếu mà các
nhà đầu tư tìm kiếm thường có vẻ rẻ so với doanh thu và thu nhập cơ bản từ
hoạt động kinh doanh của họ. Các nhà đầu tư sử dụng chiến lược đầu tư giá
trị hy vọng rằng giá cổ phiếu sẽ tăng khi có nhiều người đánh giá cao giá trị
nội tại thực sự của hoạt động kinh doanh cơ bản của công ty.
Giá trị kinh tế (Economic Value)
Giá trị kinh tế là phép đo thu được từ hàng hóa hoặc dịch vụ cho một cá nhân
hoặc một công ty. Giá trị kinh tế cũng có thể là giá hoặc số tiền tối đa mà ai
đó sẵn sàng trả cho một hàng hóa hoặc dịch vụ. Do đó, giá trị kinh tế có thể
cao hơn giá trị thị trường.
Giá trị kinh tế là số tiền mà một cá nhân sẵn sàng trả cho một hàng hóa hoặc
dịch vụ trong khi cân nhắc số tiền đó có thể được chi tiêu ở nơi khác. Tuy
nhiên, giá trị kinh tế có thể thay đổi nếu giá của hàng hóa hoặc dịch vụ thay
đổi. Nếu giá của một sản phẩm tăng lên đáng kể, các cá nhân có thể không
mua sản phẩm đó nữa dẫn đến giảm giá trị kinh tế của nó. Kết quả là, nhà
sản xuất sản phẩm có thể hạ giá vì giá trị kinh tế thấp hơn dẫn đến giảm doanh thu của sản phẩm.
Giá trị hợp lý (Fair Value)
Trong kế toán, giá trị hợp lý là giá trị ước tính của tài sản và nợ phải trả của
một công ty được trình bày trên báo cáo tài chính của họ.
Giá trị hợp lý đo lường giá trị bán của một tài sản công bằng cho cả người
mua và người bán. Về cơ bản, nó là “giá tiềm năng” của một tài sản hoặc nợ
phải trả, chứ không phải là nguyên giá hoặc giá trị thị trường.
3. Sự khác nhau giữa giá trị và định giá của một công ty
Hai thuật ngữ "giá trị công ty" và "định giá công ty" thường được sử dụng
thay thế cho nhau, nhưng đối với các nhà đầu tư, giá trị (value)của một công
ty là một con số, trong khi định giá được biểu thị bằng bội số của thu nhập,
EBIT, dòng tiền hoặc một số liệu hoạt động khác. Cụ thể:
Giá trị là số lượng hoặc một con số, nhưng trong tài chính, nó thường được
sử dụng để xác định giá trị của một tài sản, một công ty và hoạt động tài
chính của công ty đó. Các nhà đầu tư, nhà phân tích chứng khoán và giám
đốc điều hành sẽ ước tính và dự báo giá trị của một công ty dựa trên nhiều
số liệu tài chính. Các công ty có thể được định giá dựa trên mức lợi nhuận
mà họ tạo ra trên cơ sở mỗi cổ phiếu.
Định giá (valuation) là quá trình tính toán và ấn định giá trị cho một công ty
hoặc một tài sản. Thuật ngữ định giá cũng được sử dụng để ấn định giá trị
hợp lý cho giá cổ phiếu của một công ty. Các nhà phân tích cổ phiếu làm việc
cho các ngân hàng đầu tư thường tính toán mức định giá cho một công ty để
xác định xem công ty đó được định giá hợp lý, được định giá thấp hay được
định giá quá cao dựa trên kết quả hoạt động tài chính liên quan đến giá cổ phiếu hiện tại.
Trong tài chính doanh nghiệp, gia trị của một công ty thường được lấy từ
phân tích dòng tiền chiết khấu (DCF), một mô hình chủ yếu chiết khấu dòng
tiền tự do của công ty cho đến hiện tại. Kết quả sẽ là giá trị nội tại - một con
số, có thể là hàng trăm ngàn, hàng triệu hoặc hàng tỷ. Giá trị trên mỗi cổ
phiếu của công ty sau đó có thể được tính bằng cách chia value đó cho số cổ phiếu đang lưu hành.
Sử dụng phép nhân trên cho phép so sánh định giá giữa các nhóm công ty
ngang hàng. Một nhà đầu tư không thể đưa ra quyết định đầu tư sáng suốt
nếu giá trị của công ty A là 6 tỉ USD và công ty B là 9 tỉ USD. Để đưa ra quyết
định đầu tư sáng suốt hơn, nhà đầu tư nên tính định giá của công ty A là 15 x
EPS và công ty B là 18 x EPS, trong đó 15 và 18 lần lượt là giá giao dịch hiện
tại của cổ phiếu công ty A và B.
Document Outline

  • Giá trị (value) là gì ?
    • 1. Khái niệm về giá trị (Value)
    • 2. Ý nghĩa một số thuật ngữ có liên quan đến giá t
    • 3. Sự khác nhau giữa giá trị và định giá của một c