Giá trị xuất khẩu trái cây của Việt Nam giai đoạn 2015 - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU

Giá trị xuất khẩu trái cây của Việt Nam giai đoạn 2015 - Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (KTCT01) | Đại học kinh tế quốc dân NEU được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

lOMoARcPSD| 44820939
Gi tr xut khu tri cy ca Vit Nam giai đon 2015
Kinh tế Chính tr Mc-Lê Nin (Đi học Kinh tế Quốc dn)
lOMoARcPSD| 44820939
3.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng trái cây của Việt Nam vào thị trường Australia giai đoạn 2015 2021
3.2.1. Giá trị xuất khẩu
Trong khoảng thời gian từ 2015 đến 2022, xuất khẩu trái cây của Việt Nam tiếp tục ghi nhận sự
tăng trưởng tích cực, đặc biệt là trong bối cảnh nước ta liên tục tham gia các hiệp định thương
mại tự do. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, giá trị xuất khẩu trái cây của Việt Nam đã tăng
từ hơn 3 tỷ USD năm 2015 lên khoảng 4,6 tỷ USD vào năm 2020, tương đương với mức tăng
trưởng trung bình hàng năm là 8,9%. Tuy nhiên, trong năm 2021, giá trị xuất khẩu trái cây của
Việt Nam đã giảm xuống còn khoảng 4,1 tỷ USD, giảm 10,9% so với năm trước đó. Nguyên
nhân của sự giảm này có thể được giải thích bởi các yếu tố như đại dịch Covid-19, thiên tai, các
biện pháp giám sát chặt chẽ hơn về chất lượng sản phẩm trên thị trường quốc tế.
Mặc dù vẫn có những thách thức trong việc nâng cao giá trị xuất khẩu trái cây của Việt Nam,
nhưng ngành trái cây đang dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường quốc tế. Việc
tăng cường đầu tư vào nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất và chế biến, nâng cao
chất lượng sản phẩm, cải thiện quy trình vận chuyển và tiếp thị đến các thị trường tiêu thụ sẽ
giúp ngành trái cây của Việt Nam tiếp tục phát triển bền vững trong tương lai. Ngoài ra, việc chủ
động khai thác những thị trường tiềm năng mới cũng sẽ giúp gia tăng giá trị xuất khẩu trái cây
của Việt Nam trong thời gian tới.
Trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2021, xuất khẩu trái cây của Việt Nam tiếp tục đóng góp quan
trọng vào kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của đất nước. Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu trái cây trong
giai đoạn này đã trải qua nhiều biến động do tình hình kinh tế thế giới có nhiều sự thay đổi.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, giá trị xuất khẩu trái cây của Việt Nam vào năm 2015 đạt
khoảng 3,2 tỷ USD. Trong suốt giai đoạn này, giá trị xuất khẩu trái cây tăng lên đến mức cao
trung bình trên 5 tỷ USD, nhưng lại không ổn định và thường xuyên thay đổi. Đến cuối giai
đoạn, mức kim ngạch xuất khẩu trái cây đã tăng lên đến khoảng 4,5 tỷ USD. Tuy nhiên, trong
suốt giai đoạn này, giá trị xuất khẩu trái cây của Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều thách thức,
trong đó có các biến động về giá cả, thị trường, thời tiết, dịch bệnh, vấn đề chất lượng sản phẩm
và cảnh báo về an toàn thực phẩm từ các thị trường nhập khẩu.
Mặc dù xuất khẩu trái cây của Việt Nam trong giai đoạn này đã gặp nhiều khó khăn, nhưng với
sự nỗ lực của các doanh nghiệp và chính phủ trong việc tăng cường năng lực cạnh tranh và nâng
cao chất lượng sản phẩm, ngành trái cây của Việt Nam vẫn có thể đạt được sự phát triển bền
vững. Việc tìm kiếm thị trường mới và đẩy mạnh tiếp thị sản phẩm trái cây của Việt Nam cũng là
một trong những giải pháp để tăng cường xuất khẩu trái cây trong tương lai.
Giá trị xuất khẩu trái cây của Việt Nam giai đoạn 2015-2022
Viet Nam's exports to world
2015
2016
2018
2020
2021
3272,228
4611,877
5992,568
5087,838
5504,656
lOMoARcPSD| 44820939
Giá trị xuất khẩu trái cây của Việt Nam giai đoạn 2015-2022
China's imports from Viet Nam
2015
2016
2018
2020
2021
924389
637125
849947
999088
1070281
United Arab Emirates's imports from Viet Nam
2015
2016
2018
2020
2021
36404
43245
55873
50235
76475
Viet Nam’s exports to Netherlands
2015
2016
2018
2020
2021
323296
400916
444059
420589
413926
Viet Nam’s exports to Thailand
2015
2016
2018
2020
2021
87481
89875
107343
187239
174370
Viet Nam’s exports to Australia
2015
2016
2018
2020
2021
127450
137287
135967
138605
137750
Viet Nam’s export to Germany
0
Viet Nam's exports to world
lOMoARcPSD| 44820939
2015
2016
2018
2020
2021
74923
107310
120256
138372
143173
Trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2022, các thị trường xuất khẩu trái cây chính của Việt Nam vẫn là Trung
Quốc, Hoa K, Hà Lan, Thái Lan, Australia, Đức và Anh. Trong đó, Trung Quốc vẫn là thị trường chiếm thị
phần cao nhất, đạt đỉnh điểm vào năm 2017 với kim ngạch xuất khẩu trái cây đạt khoảng 2,9 tỷ USD,
chiếm 47% thị phần. Kế đó là Hoa K, đạt đỉnh điểm vào năm 2018 với kim ngạch xuất khẩu trái cây đạt
khoảng 1,23 tỷ USD, chiếm 21% thị phần. Hà Lan, mặc dù giữ vị trí thị trường xuất khẩu trái cây lớn thứ
ba của Việt Nam, nhưng thị phần của nó đã giảm từ 10% vào năm 2015 xuống còn 8% vào năm 2020.
Các thị trường xuất khẩu trái cây khác của Việt Nam như Thái Lan, Australia, Đức và Anh đều có mức thị
phần tương đương nhau, trong khoảng từ 2 – 4% mỗi năm. Tuy nhiên, trong tổng kim ngạch xuất khu
trái cây của Việt Nam năm 2022, kim ngạch xuất khẩu sang Australia đã tăng lên 3,9 tỷ USD, chiếm 6% thị
phần và trở thành thị trường xuất khẩu lớn thứ 4 của Việt Nam, chỉ đứng sau Trung Quốc, Hoa Kỳ và Hà
Lan.
Mặc dù nh hình kinh tế thế giới trong giai đoạn này cũng gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh Covid-19,
các thị trường xuất khẩu trái cây của Việt Nam vẫn duy trì được mức độ ổn định. Tuy nhiên, kim ngạch
xut khẩu trái cây sang Trung Quốc và Anh đã giảm mạnh trong năm 2020, đạt mức giảm lần lượt là 26%
và 15%. Trong khi đó, các thị trường khác như Thái Lan, Hà Lan và Australia vẫn duy trì được mức tăng
trưởng dương. Điều này cho thấy 琀椀 ềm năng xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường
Australia vẫn rt lớn và đáng để khai thác.
Giá trị nhập khẩu trái cây của Australia giai đoạn 2015-2022
0
Gía trxuất khẩu trái y của VN giai đoạn 2015-2022
M
Thailand
Australia
lOMoARcPSD| 44820939
China's imports from Viet Nam
2015
2016
2018
2020
2021
815294
811607
782724
844505
791103
Australia's imports from United States of America
2015
2016
2018
2020
2021
191414
172287
218731
179999
161477
Australia's imports from New Zealand
2015
2016
2018
2020
2021
110868
140758
111840
169285
135291
Australia's imports from Viet Nam
2015
2016
2018
2020
2021
126496
133434
135579
136114
131225
Australia's imports from Türkiye
2015
2016
2018
2020
2021
76862
70995
71929
74801
71104
Australia's imports from Chile
2015
2016
2018
2020
2021
51801
69251
65140
84367
63672
Australia's imports from Chile
2015
2016
2018
2020
2021
51477
49338
31155
43625
48290
Australia's imports from United States of America
2015
2016
2018
2020
2021
31,44%
27,09%
34,48%
26,16%
26,43%
Australia's imports from New Zealand
2015
2016
2018
2020
2021
18,21%
22,13%
17,63%
24,60%
22,14%
Australia's imports from Viet Nam
2015
2016
2018
2020
2021
20,77%
20,98%
21,37%
19,78%
21,48%
Australia's imports from Türkiye
2015
2016
2018
2020
2021
12,62%
11,16%
11,34%
10,87%
11,64%
Australia's imports from Chile
2015
2016
2018
2020
2021
8,51%
10,89%
10,27%
12,26%
10,42%
lOMoARcPSD| 44820939
Australia's imports from Chile
2015
2016
2018
2020
2021
8,45%
7,76%
4,91%
6,34%
7,90%
Australia là một trong những đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. Trong lĩnh vực trái cây,
Việt Nam đứng thứ ba trong số các đối tác nhập khẩu của Australia với kim ngạch nhập khẩu trái cây vào năm 2021 đạt khoảng
131 triệu USD, chiếm tỷ lệ 17% tổng kim ngạch nhập khẩu của Australia (ITC Trademap, 2022).
Trong số 10 quốc gia thuộc ASEAN cùng có Hiệp định Thương mại tự do với Australia (AANZFTA, RCEP), Việt Nam đứng đầu về
kim ngạch xuất khẩu trái cây sang thị trường Australia, với Philippines và Thái Lan đứng sau đó. Điều này cho thấy sc mạnh của
ngành trái cây Việt Nam và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trái cây Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Việc có Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Australia đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp của hai nước
trong việc thực hiện hoạt động thương mại và đẩy mạnh xuất khẩu trái cây. Điều này giúp tăng cường hợp tác kinh tế, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và phát triển của cViệt Nam và Australia.
Trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2022, Việt Nam đã tận dụng các cơ hội từ thị trường toàn cầu để đẩy
mạnh xut khẩu trái cây, trong đó cũng bao gồm thị trường Australia. Mặc dù Australia được đánh giá là
một thị trường khó nh đối với các sản phẩm nông sản, nhưng kim ngạch xuất khẩu trái cây của Việt
Nam sang thị trường này đã ngày càng gia tăng, cho thấy Việt Nam đang 琀椀 ếp cận thị trường này hiệu
quả hơn.
Trong số các thị trường xut khẩu trái cây chính của Việt Nam, Australia đứng ở vị trí thứ 5 với mức đóng
góp thị phần tương đối nhỏ. Tuy nhiên, sự gia tăng của kim ngạch xuất khẩu trái cây sang thị trường
Australia trong giai đoạn này là một n hiệu ch cực cho ngành nông sản Việt Nam. So sánh kim
ngạch xuất khẩu trái cây sang thị trường Australia và thế giới cho thấy sự gia tăng đáng kthphần của
Australia trong những năm gần đây.
Mặc dù Việt Nam đã có các Hiệp định Thương mại tự do với Australia như AANZFTA, RCEP và CPTPP, tuy
nhiên tăng trưởng xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang Australia trong giai đoạn từ 2015 đến 2022
0
5
M
New Zealand
lOMoARcPSD| 44820939
chỉ đạt mc 2,13%, thấp hơn nhiều so với tăng trưởng xuất khẩu trái cây trung bình của Việt Nam ra thế
giới trong cùng giai đoạn. Điều này cho thấy sự khó khăn và thách thức của thị trường Australia đối với
các sản phẩm trái cây của Việt Nam. Tuy nhiên, với sự hỗ trợ từ các Hiệp định Thương mại tự do và các
chính sách khác, Việt Nam đang nỗ lực tăng cường xut khẩu trái cây sang thị trường Australia và tận
dụng các cơ hội 琀椀 ếp cận thị trường này để phát triển kinh tế và nâng cao đời sống người dân.
Xut khu tri cy ca Vit Nam ra thế giới và sang Australia giai đon 2015-2022
Viet Nam's exports to world
2015
2016
2018
2020
2021
3272228
4611877
5992568
5087838
5504656
Australia's imports from Viet Nam
2015
2016
2018
2020
2021
126496
133434
135579
136114
131225
Trong giai đoạn từ 2015 đến 2022, xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường Australia đã trải qua
nhiều biến động do ảnh hưởng của nh hình kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu vẫn duy
trì ở mức cao, cho thấy sự quan tâm và nỗ lực của Việt Nam trong việc 琀椀 ếp cận thị trường này.
Trong giai đoạn đầu, từ năm 2015 đến 2017, kim ngạch xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường
Australia có xu hướng tăng, và đạt đỉnh vào năm 2017 với mức 151 triệu USD. Tuy nhiên, trong năm
2018, con số này giảm mạnh xuống còn 136 triệu USD. Tình hình bắt đầu phục hồi vào năm 2019 và 琀椀
ếp tục tăng trưởng dương cho đến năm 2020, mặc dù còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như tác
động của đại dịch Covid-19.
Sự phục hồi của xuất khẩu trái cây sang thị trường Australia có thể được giải thích bởi các chính sách mở
cửa của thị trường này cùng với nỗ lực của Việt Nam trong việc tăng cường xuất khẩu trái cây sang thị
0
Chart Title
Australia
lOMoARcPSD| 44820939
trường này. Đồng thời, các Hiệp định Thương mại tự do cũng đã hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu trái cây
của Việt Nam, giúp mặt hàng này được lưu thông nhanh chóng và thuận lợi hơn.
Mặc dù xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường Australia trong giai đoạn này gặp nhiều biến
động, nhưng kim ngạch xut khẩu vẫn đang duy trì ở mức cao. Điều này cho thấy 琀椀 m năng và cơ
hội phát triển của ngành nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế, đặc biệt là khi có sự hỗ trợ từ các
Hiệp định thương mại tự do và chính sách khác.
Kim ngch xut khu tri cy ca Vit Nam ra thế giới và sang Australia giai đon 20150-2022
Trong giai đoạn từ 2015 đến 2022, tc độ tăng trưởng xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường
Australia vẫn đạt mức trung bình 2.13%, vượt qua tốc độ tăng trưởng nhập khẩu trung bình của
Australia từ thế giới là 1%. Tuy nhiên, nếu xét từ góc độ của một đối tác FTA của Australia, tốc độ tăng
trưởng này vẫn còn khá khiêm tốn, và Việt Nam cần phải đối mặt với nhiều thách thức khi 琀椀 ếp cận
và phát triển trên thị trường này.
Để đạt được kết quả xuất khẩu tốt hơn sang thị trường Australia, Việt Nam cần phải 琀椀 ếp tục cải
thiện chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm trái cây, đồng thời m kiếm các kênh phân phối mới và
nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải m hiểu kỹ về th
trường và các quy định, 琀椀 êu chuẩn của Australia để đáp ứng được yêu cầu của thị trường này.
Ngoài ra, Việt Nam cũng cần phải nắm bắt kỹ các cơ hi mới để mở rộng xuất khẩu trái cây sang các thị
trường khác trên thế giới. Việc đa dạng hóa thị trường xuất khẩu sẽ giúp cho Việt Nam giảm thiểu rủi ro
khi chỉ tập trung vào một thị trường duy nhất.
8
lOMoARcPSD| 44820939
Việc đẩy mạnh xuất khẩu trái cây sang thị trường Australia là một trong những cách để Việt Nam mở
rộng thị trường xuất khẩu và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, để đạt được thành công trên thị trường này,
Việt Nam cần phải đối mặt với nhiều thách thức và cạnh tranh từ các đối thủ khác, đồng thời 琀椀 ếp
tục nâng cao chất lượng sản phẩm và m kiếm các cơ hội mới để phát triển xuất khẩu trái cây sang các
thị trường khác trên thế gii.
3.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Trong giai đoạn từ 2015 đến 2022, cơ cấu mặt hàng xut khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường
Australia đã có sự thay đổi đáng kể. Mặt hàng Dừa, quả hạch và hạt điều, tươi hoặc khô, đã hoặc chưa
bóc vỏ hoặc tách vỏ thuộc nhóm HS 0801 vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu trái cây của
Việt Nam sang thị trường Australia, tuy nhiên, tỷ trọngy đã giảm từ mức 87% vào năm 2016 xuống
còn 68% vào năm 2022.
Trong khi đó, các mặt hàng khác như quả sầu riêng, mãng cầu xiêm, bưởi, chuối, cam, quýt, hồng, dưa
hấu, đu đủ, dâu tây, việt quất, cây chè, nấm... cũng đã đóng góp vào xuất khẩu trái cây của Việt Nam
sang Australia trong giai đoạn này. Ttrọng mặt hàng quả và các loại hạt, chưa nấu chín hoặc nấu chín
bằng cách hấp hoặc đun sôi trong nước, đã hoặc chưa đông lạnh, thuộc nhóm HS 0811 đã tăng từ 10%
vào năm 2015 lên 24% vào năm 2022.
Sự đa dạng hóa cơ cấu mặt hàng xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường Australia trong giai
đoạn này cho thấy nỗ lực của Việt Nam trong việc tăng cường cạnh tranh trên thị trường và giảm thiểu
rủi ro khi chỉ tập trung vào một mặt hàng duy nhất. Việc 琀椀 ếp tục đa dạng hóa mặt hàng xuất khu
trái cây và nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ giúp cho Việt Nam phát triển xuất khẩu trái cây sang thị
trường Australia và các thị trường khác trên thế gii.
Product
code
Product label
Australia's imports from Viet Nam
Value in
2015
Value in
2016
Value in
2017
Value in
2018
Value in
2019
Value in
2020
Value in
2021
Value in
2022
0809
Apricots, cherries, peaches incl. nectarines,
plums and sloes, fresh
0
0
0
0
0
0
0
0
0812
Fruit and nuts, provisionally preserved, e.g.
by sulphur dioxide gas, in brine, in sulphur ...
0
1
0
0
0
1
2
0
0807
Melons, incl. watermelons, and papaws
(papayas), fresh
0
0
0
0
0
0
1
0
0808
Apples, pears and quinces, fresh
0
0
0
0
0
1
0
1
0805
Citrus fruit, fresh or dried
36
36
9
0
0
0
0
1
0814
Peel of citrus fruit or melons, incl.
watermelons, fresh, frozen, dried or
provisionally preserved ...
0
0
0
0
0
0
0
1
0806
Grapes, fresh or dried
0
0
0
0
0
0
0
2
0803
Bananas, incl. plantains, fresh or dried
28
106
135
17
5
33
6
13
0813
"Dried apricots, prunes, apples, peaches,
pears, papaws ""papayas"", tamarinds and
other edible ...
120
55
19
72
41
91
251
34
lOMoARcPSD| 44820939
0804
Dates, 昀椀 gs, pineapples, avocados, guavas,
mangoes and mangosteens, fresh or dried
74
143
302
284
210
589
692
405
0810
"Fresh strawberries, raspberries,
blackberries, back, white or red currants,
gooseberries and ...
156
187
668
1901
2790
4095
4253
5245
0802
Other nuts, fresh or dried, whether or not
shelled or peeled (excluding coconuts, Brazil
nuts ...
1
173
162
5273
7718
9932
10006
12134
0811
Fruit and nuts, uncooked or cooked by
steaming or boiling in water, frozen, whether
or not ...
6958
8956
7260
8877
10233
15210
17893
19085
0801
Coconuts, Brazil nuts and cashew nuts, fresh
or dried, whether or not shelled or peeled
119123
123777
137154
119155
113983
106162
98121
93756
Product
code
Product label
Australia's imports from Viet Nam
Value in
2015
Value in
2016
Value in
2017
Value in
2018
Value in
2019
Value in
2020
Value in
2021
Value in
2022
0809
Apricots, cherries, peaches incl.
nectarines, plums and sloes,
fresh
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0812
Fruit and nuts, provisionally
preserved, e.g. by sulphur
dioxide gas, in brine, in
sulphur ...
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0807
Melons, incl. watermelons, and
papaws (papayas), fresh
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0808
Apples, pears and quinces, fresh
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0805
Citrus fruit, fresh or dried
0,03%
0,03%
0,01%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0814
Peel of citrus fruit or melons,
incl. watermelons, fresh,
frozen, dried or provisionally
preserved ...
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0806
Grapes, fresh or dried
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0803
Bananas, incl. plantains, fresh or
dried
0,02%
0,08%
0,09%
0,01%
0,00%
0,02%
0,00%
0,01%
0813
"Dried apricots, prunes, apples,
peaches, pears, papaws
""papayas"", tamarinds and
other edible ...
0,09%
0,04%
0,01%
0,05%
0,03%
0,07%
0,19%
0,03%
0804
Dates, 昀椀 gs, pineapples,
avocados, guavas, mangoes and
mangosteens, fresh or dried
0,06%
0,11%
0,21%
0,21%
0,16%
0,43%
0,53%
0,31%
0810
"Fresh strawberries,
raspberries, blackberries, back,
white or red currants,
gooseberries and ...
0,12%
0,14%
0,46%
1,40%
2,07%
3,01%
3,24%
4,01%
lOMoARcPSD| 44820939
0802
Other nuts, fresh or dried,
whether or not shelled or
peeled (excluding coconuts,
Brazil nuts ...
0,00%
0,13%
0,11%
3,89%
5,72%
7,30%
7,63%
9,29%
0811
Fruit and nuts, uncooked or
cooked by steaming or boiling in
water, frozen, whether or not ...
5,50%
6,71%
4,98%
6,55%
7,58%
11,17%
13,64%
14,60%
0801
Coconuts, Brazil nuts and
cashew nuts, fresh or dried,
whether or not shelled or
peeled
94,17%
92,76%
94,13%
87,89%
84,44%
77,99%
74,77%
71,75%
0
Chart Title
| 1/11

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44820939
Giá trị xuất khẩu trái cây của Việt Nam giai đoạn 2015
Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (Đại học Kinh tế Quốc dân) lOMoAR cPSD| 44820939
3.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng trái cây của Việt Nam vào thị trường Australia giai đoạn 2015 – 2021
3.2.1. Giá trị xuất khẩu
Trong khoảng thời gian từ 2015 đến 2022, xuất khẩu trái cây của Việt Nam tiếp tục ghi nhận sự
tăng trưởng tích cực, đặc biệt là trong bối cảnh nước ta liên tục tham gia các hiệp định thương
mại tự do. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, giá trị xuất khẩu trái cây của Việt Nam đã tăng
từ hơn 3 tỷ USD năm 2015 lên khoảng 4,6 tỷ USD vào năm 2020, tương đương với mức tăng
trưởng trung bình hàng năm là 8,9%. Tuy nhiên, trong năm 2021, giá trị xuất khẩu trái cây của
Việt Nam đã giảm xuống còn khoảng 4,1 tỷ USD, giảm 10,9% so với năm trước đó. Nguyên
nhân của sự giảm này có thể được giải thích bởi các yếu tố như đại dịch Covid-19, thiên tai, các
biện pháp giám sát chặt chẽ hơn về chất lượng sản phẩm trên thị trường quốc tế.
Mặc dù vẫn có những thách thức trong việc nâng cao giá trị xuất khẩu trái cây của Việt Nam,
nhưng ngành trái cây đang dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường quốc tế. Việc
tăng cường đầu tư vào nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất và chế biến, nâng cao
chất lượng sản phẩm, cải thiện quy trình vận chuyển và tiếp thị đến các thị trường tiêu thụ sẽ
giúp ngành trái cây của Việt Nam tiếp tục phát triển bền vững trong tương lai. Ngoài ra, việc chủ
động khai thác những thị trường tiềm năng mới cũng sẽ giúp gia tăng giá trị xuất khẩu trái cây
của Việt Nam trong thời gian tới.
Trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2021, xuất khẩu trái cây của Việt Nam tiếp tục đóng góp quan
trọng vào kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của đất nước. Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu trái cây trong
giai đoạn này đã trải qua nhiều biến động do tình hình kinh tế thế giới có nhiều sự thay đổi.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, giá trị xuất khẩu trái cây của Việt Nam vào năm 2015 đạt
khoảng 3,2 tỷ USD. Trong suốt giai đoạn này, giá trị xuất khẩu trái cây tăng lên đến mức cao
trung bình trên 5 tỷ USD, nhưng lại không ổn định và thường xuyên thay đổi. Đến cuối giai
đoạn, mức kim ngạch xuất khẩu trái cây đã tăng lên đến khoảng 4,5 tỷ USD. Tuy nhiên, trong
suốt giai đoạn này, giá trị xuất khẩu trái cây của Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều thách thức,
trong đó có các biến động về giá cả, thị trường, thời tiết, dịch bệnh, vấn đề chất lượng sản phẩm
và cảnh báo về an toàn thực phẩm từ các thị trường nhập khẩu.
Mặc dù xuất khẩu trái cây của Việt Nam trong giai đoạn này đã gặp nhiều khó khăn, nhưng với
sự nỗ lực của các doanh nghiệp và chính phủ trong việc tăng cường năng lực cạnh tranh và nâng
cao chất lượng sản phẩm, ngành trái cây của Việt Nam vẫn có thể đạt được sự phát triển bền
vững. Việc tìm kiếm thị trường mới và đẩy mạnh tiếp thị sản phẩm trái cây của Việt Nam cũng là
một trong những giải pháp để tăng cường xuất khẩu trái cây trong tương lai.
Giá trị xuất khẩu trái cây của Việt Nam giai đoạn 2015-2022 Viet Nam's exports to world 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022
3272,228 4611,877 6167,439 5992,568 5713,260 5087,838 5504,656 4625,130 lOMoAR cPSD| 44820939 Viet Nam's exports to world 0
Giá trị xuất khẩu trái cây của Việt Nam giai đoạn 2015-2022 China's imports from Viet Nam 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 924389 637125 704368 849947 885463 999088 1070281 1504196
United Arab Emirates's imports from Viet Nam 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 36404 43245 58306 55873 40635 50235 76475
Viet Nam’s exports to Netherlands 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 323296 400916 566538 444059 381242 420589 413926
Viet Nam’s exports to Thailand 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 87481 89875 111414 107343 127373 187239 174370
Viet Nam’s exports to Australia 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 127450 137287 150943 135967 130432 138605 137750
Viet Nam’s export to Germany lOMoAR cPSD| 44820939 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 74923 107310 114494 120256 141247 138372 143173
Trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2022, các thị trường xuất khẩu trái cây chính của Việt Nam vẫn là Trung
Quốc, Hoa Kỳ, Hà Lan, Thái Lan, Australia, Đức và Anh. Trong đó, Trung Quốc vẫn là thị trường chiếm thị
phần cao nhất, đạt đỉnh điểm vào năm 2017 với kim ngạch xuất khẩu trái cây đạt khoảng 2,9 tỷ USD,
chiếm 47% thị phần. Kế đó là Hoa Kỳ, đạt đỉnh điểm vào năm 2018 với kim ngạch xuất khẩu trái cây đạt
khoảng 1,23 tỷ USD, chiếm 21% thị phần. Hà Lan, mặc dù giữ vị trí thị trường xuất khẩu trái cây lớn thứ
ba của Việt Nam, nhưng thị phần của nó đã giảm từ 10% vào năm 2015 xuống còn 8% vào năm 2020.
Các thị trường xuất khẩu trái cây khác của Việt Nam như Thái Lan, Australia, Đức và Anh đều có mức thị
phần tương đương nhau, trong khoảng từ 2 – 4% mỗi năm. Tuy nhiên, trong tổng kim ngạch xuất khẩu
trái cây của Việt Nam năm 2022, kim ngạch xuất khẩu sang Australia đã tăng lên 3,9 tỷ USD, chiếm 6% thị
phần và trở thành thị trường xuất khẩu lớn thứ 4 của Việt Nam, chỉ đứng sau Trung Quốc, Hoa Kỳ và Hà Lan.
Mặc dù 琀 nh hình kinh tế thế giới trong giai đoạn này cũng gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh Covid-19,
các thị trường xuất khẩu trái cây của Việt Nam vẫn duy trì được mức độ ổn định. Tuy nhiên, kim ngạch
xuất khẩu trái cây sang Trung Quốc và Anh đã giảm mạnh trong năm 2020, đạt mức giảm lần lượt là 26%
và 15%. Trong khi đó, các thị trường khác như Thái Lan, Hà Lan và Australia vẫn duy trì được mức tăng
trưởng dương. Điều này cho thấy 琀椀 ềm năng xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường
Australia vẫn rất lớn và đáng để khai thác.
Gía trị xuất khẩu trái cây của VN giai đoạn 2015-2022 0 Mỹ Thailand Australia
Giá trị nhập khẩu trái cây của Australia giai đoạn 2015-2022 lOMoAR cPSD| 44820939 China's imports from Viet Nam 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 815294 811607 841779 782724 757192 844505 791103 744361
Australia's imports from United States of America 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 191414 172287 217054 218731 194795 179999 161477 150708
Australia's imports from New Zealand 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 110868 140758 130612 111840 111898 169285 135291 100288
Australia's imports from Viet Nam 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 126496 133434 145709 135579 134980 136114 131225 130677
Australia's imports from Türkiye 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 76862 70995 67619 71929 69906 74801 71104 73835
Australia's imports from Chile 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 51801 69251 69557 65140 66660 84367 63672 73367
Australia's imports from Chile 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 51477 49338 33219 31155 42010 43625 48290 46755
Australia's imports from United States of America 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 31,44% 27,09% 32,70% 34,48% 35,19% 26,16% 26,43% 26,18%
Australia's imports from New Zealand 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 18,21% 22,13% 19,68% 17,63% 20,21% 24,60% 22,14% 17,42%
Australia's imports from Viet Nam 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 20,77% 20,98% 21,95% 21,37% 24,38% 19,78% 21,48% 22,70%
Australia's imports from Türkiye 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 12,62% 11,16% 10,19% 11,34% 12,63% 10,87% 11,64% 12,83%
Australia's imports from Chile 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 8,51% 10,89% 10,48% 10,27% 12,04% 12,26% 10,42% 12,75% lOMoAR cPSD| 44820939
Australia's imports from Chile 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 8,45% 7,76% 5,00% 4,91% 7,59% 6,34% 7,90% 8,12%
Australia là một trong những đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. Trong lĩnh vực trái cây,
Việt Nam đứng thứ ba trong số các đối tác nhập khẩu của Australia với kim ngạch nhập khẩu trái cây vào năm 2021 đạt khoảng
131 triệu USD, chiếm tỷ lệ 17% tổng kim ngạch nhập khẩu của Australia (ITC Trademap, 2022).
Trong số 10 quốc gia thuộc ASEAN cùng có Hiệp định Thương mại tự do với Australia (AANZFTA, RCEP), Việt Nam đứng đầu về
kim ngạch xuất khẩu trái cây sang thị trường Australia, với Philippines và Thái Lan đứng sau đó. Điều này cho thấy sức mạnh của
ngành trái cây Việt Nam và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trái cây Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Việc có Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Australia đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp của hai nước
trong việc thực hiện hoạt động thương mại và đẩy mạnh xuất khẩu trái cây. Điều này giúp tăng cường hợp tác kinh tế, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và phát triển của cả Việt Nam và Australia. 5 0 Mỹ New Zealand
Trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2022, Việt Nam đã tận dụng các cơ hội từ thị trường toàn cầu để đẩy
mạnh xuất khẩu trái cây, trong đó cũng bao gồm thị trường Australia. Mặc dù Australia được đánh giá là
một thị trường khó 琀 nh đối với các sản phẩm nông sản, nhưng kim ngạch xuất khẩu trái cây của Việt
Nam sang thị trường này đã ngày càng gia tăng, cho thấy Việt Nam đang 琀椀 ếp cận thị trường này hiệu quả hơn.
Trong số các thị trường xuất khẩu trái cây chính của Việt Nam, Australia đứng ở vị trí thứ 5 với mức đóng
góp thị phần tương đối nhỏ. Tuy nhiên, sự gia tăng của kim ngạch xuất khẩu trái cây sang thị trường
Australia trong giai đoạn này là một 琀 n hiệu 琀 ch cực cho ngành nông sản Việt Nam. So sánh kim
ngạch xuất khẩu trái cây sang thị trường Australia và thế giới cho thấy sự gia tăng đáng kể thị phần của
Australia trong những năm gần đây.
Mặc dù Việt Nam đã có các Hiệp định Thương mại tự do với Australia như AANZFTA, RCEP và CPTPP, tuy
nhiên tăng trưởng xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang Australia trong giai đoạn từ 2015 đến 2022 lOMoAR cPSD| 44820939
chỉ đạt mức 2,13%, thấp hơn nhiều so với tăng trưởng xuất khẩu trái cây trung bình của Việt Nam ra thế
giới trong cùng giai đoạn. Điều này cho thấy sự khó khăn và thách thức của thị trường Australia đối với
các sản phẩm trái cây của Việt Nam. Tuy nhiên, với sự hỗ trợ từ các Hiệp định Thương mại tự do và các
chính sách khác, Việt Nam đang nỗ lực tăng cường xuất khẩu trái cây sang thị trường Australia và tận
dụng các cơ hội 琀椀 ếp cận thị trường này để phát triển kinh tế và nâng cao đời sống người dân.
Xuất khẩu trái cây của Việt Nam ra thế giới và sang Australia giai đoạn 2015-2022 Viet Nam's exports to world 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 3272228 4611877 6167439 5992568 5713260 5087838 5504656 4625130
Australia's imports from Viet Nam 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 126496 133434 145709 135579 134980 136114 131225 130677 Chart Title 0 Australia
Trong giai đoạn từ 2015 đến 2022, xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường Australia đã trải qua
nhiều biến động do ảnh hưởng của 琀 nh hình kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu vẫn duy
trì ở mức cao, cho thấy sự quan tâm và nỗ lực của Việt Nam trong việc 琀椀 ếp cận thị trường này.
Trong giai đoạn đầu, từ năm 2015 đến 2017, kim ngạch xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường
Australia có xu hướng tăng, và đạt đỉnh vào năm 2017 với mức 151 triệu USD. Tuy nhiên, trong năm
2018, con số này giảm mạnh xuống còn 136 triệu USD. Tình hình bắt đầu phục hồi vào năm 2019 và 琀椀
ếp tục tăng trưởng dương cho đến năm 2020, mặc dù còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như tác
động của đại dịch Covid-19.
Sự phục hồi của xuất khẩu trái cây sang thị trường Australia có thể được giải thích bởi các chính sách mở
cửa của thị trường này cùng với nỗ lực của Việt Nam trong việc tăng cường xuất khẩu trái cây sang thị lOMoAR cPSD| 44820939
trường này. Đồng thời, các Hiệp định Thương mại tự do cũng đã hỗ trợ cho hoạt động xuất khẩu trái cây
của Việt Nam, giúp mặt hàng này được lưu thông nhanh chóng và thuận lợi hơn.
Mặc dù xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường Australia trong giai đoạn này gặp nhiều biến
động, nhưng kim ngạch xuất khẩu vẫn đang duy trì ở mức cao. Điều này cho thấy 琀椀 ềm năng và cơ
hội phát triển của ngành nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế, đặc biệt là khi có sự hỗ trợ từ các
Hiệp định thương mại tự do và chính sách khác.
Kim ngạch xuất khẩu trái cây của Việt Nam ra thế giới và sang Australia giai đoạn 20150-2022 8
Trong giai đoạn từ 2015 đến 2022, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường
Australia vẫn đạt mức trung bình 2.13%, vượt qua tốc độ tăng trưởng nhập khẩu trung bình của
Australia từ thế giới là 1%. Tuy nhiên, nếu xét từ góc độ của một đối tác FTA của Australia, tốc độ tăng
trưởng này vẫn còn khá khiêm tốn, và Việt Nam cần phải đối mặt với nhiều thách thức khi 琀椀 ếp cận
và phát triển trên thị trường này.
Để đạt được kết quả xuất khẩu tốt hơn sang thị trường Australia, Việt Nam cần phải 琀椀 ếp tục cải
thiện chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm trái cây, đồng thời 琀 m kiếm các kênh phân phối mới và
nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải 琀 m hiểu kỹ về thị
trường và các quy định, 琀椀 êu chuẩn của Australia để đáp ứng được yêu cầu của thị trường này.
Ngoài ra, Việt Nam cũng cần phải nắm bắt kỹ các cơ hội mới để mở rộng xuất khẩu trái cây sang các thị
trường khác trên thế giới. Việc đa dạng hóa thị trường xuất khẩu sẽ giúp cho Việt Nam giảm thiểu rủi ro
khi chỉ tập trung vào một thị trường duy nhất. lOMoAR cPSD| 44820939
Việc đẩy mạnh xuất khẩu trái cây sang thị trường Australia là một trong những cách để Việt Nam mở
rộng thị trường xuất khẩu và phát triển kinh tế. Tuy nhiên, để đạt được thành công trên thị trường này,
Việt Nam cần phải đối mặt với nhiều thách thức và cạnh tranh từ các đối thủ khác, đồng thời 琀椀 ếp
tục nâng cao chất lượng sản phẩm và 琀 m kiếm các cơ hội mới để phát triển xuất khẩu trái cây sang các
thị trường khác trên thế giới.
3.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Trong giai đoạn từ 2015 đến 2022, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường
Australia đã có sự thay đổi đáng kể. Mặt hàng Dừa, quả hạch và hạt điều, tươi hoặc khô, đã hoặc chưa
bóc vỏ hoặc tách vỏ thuộc nhóm HS 0801 vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu trái cây của
Việt Nam sang thị trường Australia, tuy nhiên, tỷ trọng này đã giảm từ mức 87% vào năm 2016 xuống còn 68% vào năm 2022.
Trong khi đó, các mặt hàng khác như quả sầu riêng, mãng cầu xiêm, bưởi, chuối, cam, quýt, hồng, dưa
hấu, đu đủ, dâu tây, việt quất, cây chè, nấm... cũng đã đóng góp vào xuất khẩu trái cây của Việt Nam
sang Australia trong giai đoạn này. Tỷ trọng mặt hàng quả và các loại hạt, chưa nấu chín hoặc nấu chín
bằng cách hấp hoặc đun sôi trong nước, đã hoặc chưa đông lạnh, thuộc nhóm HS 0811 đã tăng từ 10%
vào năm 2015 lên 24% vào năm 2022.
Sự đa dạng hóa cơ cấu mặt hàng xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường Australia trong giai
đoạn này cho thấy nỗ lực của Việt Nam trong việc tăng cường cạnh tranh trên thị trường và giảm thiểu
rủi ro khi chỉ tập trung vào một mặt hàng duy nhất. Việc 琀椀 ếp tục đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu
trái cây và nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ giúp cho Việt Nam phát triển xuất khẩu trái cây sang thị
trường Australia và các thị trường khác trên thế giới.
Australia's imports from Viet Nam Product
Value in Value in Value in Value in Value in Value in Value in Value in code Product label 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022
Apricots, cherries, peaches incl. nectarines, 0809 plums and sloes, fresh 0 0 0 0 0 0 0 0
Fruit and nuts, provisionally preserved, e.g. 0812
by sulphur dioxide gas, in brine, in sulphur ... 0 1 0 0 0 1 2 0
Melons, incl. watermelons, and papaws 0807 (papayas), fresh 0 0 0 0 0 0 1 0 0808
Apples, pears and quinces, fresh 0 0 0 0 0 1 0 1 0805 Citrus fruit, fresh or dried 36 36 9 0 0 0 0 1
Peel of citrus fruit or melons, incl.
watermelons, fresh, frozen, dried or 0814 provisionally preserved ... 0 0 0 0 0 0 0 1 0806 Grapes, fresh or dried 0 0 0 0 0 0 0 2 0803
Bananas, incl. plantains, fresh or dried 28 106 135 17 5 33 6 13
"Dried apricots, prunes, apples, peaches,
pears, papaws ""papayas"", tamarinds and 0813 other edible ... 120 55 19 72 41 91 251 34 lOMoAR cPSD| 44820939
Dates, 昀椀 gs, pineapples, avocados, guavas, 0804
mangoes and mangosteens, fresh or dried 74 143 302 284 210 589 692 405
"Fresh strawberries, raspberries,
blackberries, back, white or red currants, 0810 gooseberries and ... 156 187 668 1901 2790 4095 4253 5245
Other nuts, fresh or dried, whether or not
shelled or peeled (excluding coconuts, Brazil 0802 nuts ... 1 173 162 5273 7718 9932 10006 12134
Fruit and nuts, uncooked or cooked by
steaming or boiling in water, frozen, whether 0811 or not ... 6958 8956 7260 8877 10233 15210 17893 19085
Coconuts, Brazil nuts and cashew nuts, fresh 0801
or dried, whether or not shelled or peeled 119123 123777 137154 119155 113983 106162 98121 93756
Australia's imports from Viet Nam Product Value in Value in Value in Value in Value in Value in Value in Value in code Product label 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022
Apricots, cherries, peaches incl. nectarines, plums and sloes, 0809 fresh
0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% Fruit and nuts, provisionally preserved, e.g. by sulphur dioxide gas, in brine, in 0812 sulphur ...
0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00%
Melons, incl. watermelons, and 0807 papaws (papayas), fresh
0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0808
Apples, pears and quinces, fresh
0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0805 Citrus fruit, fresh or dried
0,03% 0,03% 0,01% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00%
Peel of citrus fruit or melons, incl. watermelons, fresh,
frozen, dried or provisionally 0814 preserved ...
0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0806 Grapes, fresh or dried
0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00% 0,00%
Bananas, incl. plantains, fresh or 0803 dried
0,02% 0,08% 0,09% 0,01% 0,00% 0,02% 0,00% 0,01%
"Dried apricots, prunes, apples, peaches, pears, papaws ""papayas"", tamarinds and 0813 other edible ...
0,09% 0,04% 0,01% 0,05% 0,03% 0,07% 0,19% 0,03% Dates, 昀椀 gs, pineapples, avocados, guavas, mangoes and 0804 mangosteens, fresh or dried
0,06% 0,11% 0,21% 0,21% 0,16% 0,43% 0,53% 0,31% "Fresh strawberries,
raspberries, blackberries, back, white or red currants, 0810 gooseberries and ...
0,12% 0,14% 0,46% 1,40% 2,07% 3,01% 3,24% 4,01% lOMoAR cPSD| 44820939 Other nuts, fresh or dried, whether or not shelled or peeled (excluding coconuts, 0802 Brazil nuts ...
0,00% 0,13% 0,11% 3,89% 5,72% 7,30% 7,63% 9,29% Fruit and nuts, uncooked or
cooked by steaming or boiling in 0811
water, frozen, whether or not ...
5,50% 6,71% 4,98% 6,55% 7,58% 11,17% 13,64% 14,60% Coconuts, Brazil nuts and cashew nuts, fresh or dried, whether or not shelled or 0801 peeled
94,17% 92,76% 94,13% 87,89% 84,44% 77,99% 74,77% 71,75% Chart Title 0