-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Giải Công nghệ 7 bài 9: Giới thiệu về chăn nuôi| Kết nối tri thức
Lời giải Công nghệ 7 tổng hợp câu hỏi và lời giải cho từng mục, từng phần trong SGK Công nghệ 7, được trình bày chi tiết dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức được học trong mỗi bài. Sau đây mời các em tham khảo chi tiết.
Chương 3: Chăn nuôi (KNTT) 11 tài liệu
Công Nghệ 7 490 tài liệu
Giải Công nghệ 7 bài 9: Giới thiệu về chăn nuôi| Kết nối tri thức
Lời giải Công nghệ 7 tổng hợp câu hỏi và lời giải cho từng mục, từng phần trong SGK Công nghệ 7, được trình bày chi tiết dễ hiểu, giúp các em nắm vững kiến thức được học trong mỗi bài. Sau đây mời các em tham khảo chi tiết.
Chủ đề: Chương 3: Chăn nuôi (KNTT) 11 tài liệu
Môn: Công Nghệ 7 490 tài liệu
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Công Nghệ 7
Preview text:
Mở đầu
Câu hỏi trang 40 SGK Công nghệ 7: Chăn nuôi có vai trò như thế nào đối với
con người và nền kinh tế? Ở nước ta, có những vật nuôi phổ biến nào, vật
nuôi nào đặc trưng cho vùng miền? Chúng được nuôi theo những phương thức nào? Lời giải:
- Chăn nuôi có vai trò quan trọng đối với con người và nền kinh tế: + Cung cấp thực phẩm.
+ Cung cấp nguồn nguyên liệu cho xuất khẩu và chế biến.
+ Cung cấp phân bón hữu cơ trong trồng trọt. + Cung cấp sức kéo.
+ Làm cảnh, canh giữ nhà.
- Ở nước ta, có những vật nuôi phổ biến như: gia súc (lợn, trâu, bò, dê,…); gia
cầm (gà, ngỗng, vịt, ngan,…).
- Vật nuôi đặc trưng cho vùng miền: gà Đông Tảo, lợn cỏ, bò vàng, chó Phú Quốc,…
- Vật nuôi được nuôi theo hai phương thức là chăn nuôi nông hộ và chăn nuôi trang trại.
+ Chăn nuôi nông hộ là phương thức chăn nuôi tại hộ gia đình với số lượng vật nuôi ít.
+ Chăn nuôi trang trại là phương thức chăn nuôi tập trung tại khu vực riêng
biệt, xa khu vực dân cư với số lượng vật nuôi lớn.
I. Vai trò, triển vọng của chăn nuôi
Câu hỏi trang 40 SGK Công nghệ 7 Khám phá
Quan sát Hình 9.1 và nêu một số vai trò của chăn nuôi. Lời giải:
- Hình 9.1a: Cung cấp thực phẩm
- Hình 9.1b: Cung cấp phân bón hữu cơ trong trồng trọt.
- Hình 9.1c: Cung cấp nguồn nguyên liệu cho xuất khẩu và chế biến.
- Hình 9.1d: Cung cấp sức kéo.
- Hình 9.1e: Làm cảnh, canh giữ nhà. II. Vật nuôi
Câu hỏi trang 41 SGK Công nghệ 7 Khám phá
Quan sát Hình 9.2 và cho biết những vật nuôi nào là gia súc, vật nuôi nào là
gia cầm. Mục đích nuôi từng loại vật nuôi đó là gì? Lời giải:
- Những vật nuôi là gia súc: lợn (hình a); bò (hình d); dê (hình g); trâu (hình i).
+ Mục đích: sản xuất hàng hóa; thực phẩm (lấy thịt, sữa); sức lao động.
- Những vật nuôi là gia cầm: gà (hình b); ngỗng (hình c); vịt (hình e); ngan (hình h).
+ Mục đích: nuôi lấy thịt hoặc lấy trứng cung cấp thực phẩm hoặc các sản phẩm khác, lấy lông vũ.
C âu hỏi trang 42 SGK Công nghệ 7 Khám phá
Trong các vật nuôi ở Hình 9.3, em có ấn tượng với vật nuôi nào nhất? Vì sao? Lời giải:
Vật nuôi mà em ấn tượng nhất là chó Phú Quốc. Bởi vì chó Phú Quốc là một
trong những “Tứ đại quốc khuyển” của Việt Nam, nổi tiếng vì sự mưu trí, gan
dạ và trung thành. Một điều rất thú vị ở chó Phú Quốc là chúng không bao giờ
ăn các loại thức ăn do người khác làm. Nếu không phải chủ của nó cho ăn,
nhất định bọn chúng sẽ không đụng miếng nào, vì thế chúng không dễ bị dính
bẫy tiêu diệt bằng cách hạ độc. Một điều đặc biệt ở chó Phú Quốc nữa là
chúng nhớ rất lâu, nhất là chủ nhân của bọn chúng. Nếu bị chủ bán đi hoặc
cho những người khác, dù lâu lăm không gặp gỡ bọn chúng vẫn hoàn toàn có thể nhận ra ngay. Kết nối năng lực
Kể tên một loại vật nuôi đặc trưng vùng miền mà em biết và mô tả đặc điểm của loại vật nuôi đó. Lời giải:
Vật nuôi đặc trưng vùng miền của tỉnh Ninh Thuận địa phương em là cừu Phan Rang.
- Đây là giống cừu có nguồn gốc Phan Rang, Ninh Thuận, có thể coi là giống
cừu duy nhất ở Việt Nam hiện nay.
- Giống cừu này được hình thành hơn 100 năm, trải qua những điều kiện khí
hậu nắng nóng gần như quanh năm, dưới sự tác động của chọn lọc tự nhiên
và nhân tạo, giống cừu Phan Rang đã thích nghi cao với điều kiện sinh thái của Ninh Thuận.
- Lông cừu có giá trị thẩm mĩ cao, được dùng làm khăn choàng cổ, áo lạnh,
chăn,…, chủ yếu được xuất khẩu sang các nước châu Âu.
- Ngoài ra thịt cừu là loại thực phẩm đặc sản, có chất lượng cao được chế
biến thành những món ăn ngon miệng hợp khẩu vị của nhiều tầng lớp nhân dân.
III. Một số phương thức chăn nuôi phổ biến ở Việt Nam
Câu hỏi trang 43 SGK Công nghệ 7 Khám phá
Đọc nội dung mục III kết hợp với quan sát Hình 9.4, nêu đặc điểm của từng phương thức chăn nuôi. Lời giải:
Hình 9.4a + 9.4c: Chăn nuôi nông hộ:
- Người dân chăn nuôi tại hộ gia đình, với số lượng vật nuôi ít.
- Phương thức chăn nuôi này có chi phí đầu tư chuồng trại thấp, tuy nhiên
năng suất chăn nuôi không cao.
- Biện pháp xử lí chất thải chưa tốt nên nguy cơ dịch bệnh cao, ảnh hưởng
đến sức khoẻ vật nuôi, con người và môi trường.
- Ưu điểm: chi phí đầu tư thấp. - Nhược điểm: + Năng suất không cao
+ Biện pháp xử lí chất thải chưa tốt
+ Nguy cơ dịch bệnh cao nên ảnh hưởng đến vật nuôi, con người và môi trường
Hình 9.4b + 9.4d: Chăn nuôi trang trại:
- Chăn nuôi tập trung tại khu vực riêng biệt, xa khu vực dân cư, với số lượng vật nuôi lớn.
- Phương thức chăn nuôi này có sự đầu tư lớn về chuồng trại, thức ăn, vệ
sinh phòng bệnh,... nên chăn nuôi có năng suất cao, vật nuôi ít bị dịch bệnh.
- Có biện pháp xử lí chất thải tốt nên ít ảnh hưởng tới môi trường và sức khỏe con người. - Ưu điểm: + Năng suất cao + Ít bị bệnh
+ Có biện pháp xử lí chất thải tốt
+ Không ảnh hưởng tới môi trường và sức khỏe con người.
- Nhược điểm: cần đầu tư lớn về chuồng trại, thức ăn, vệ sinh phòng bệnh
Câu hỏi trang 44 SGK Công nghệ 7 Kết nối năng lực
Tìm hiểu thêm về phương thức chăn nuôi nông hộ và phương thức chăn nuôi
trang trại. Cho biết ưu điểm, hạn chế, khả năng phát triển trong tương lai của từng phương thức. Lời giải: - Chăn nuôi nông hộ:
+ Ưu điểm: Vốn đầu tư ít, quy mô nhỏ, không đòi hỏi kỹ thuật cao, tận dụng
được các phụ phẩm trong nông nghiệp, sử dụng lao động nhàn rỗi và mang
lại thu nhập tương đối ổn định cho nhiều gia đình.
+ Hạn chế: Trình độ kĩ thuật và công nghệ, tiếp cận nguồn lực (vốn, đất đai)
hạn chế, khả năng kiểm soát chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm yếu, lợi nhuận thấp.
+ Khả năng phát triển trong tương lai: phương thức chăn nuôi nông hộ đang
ngày càng bộc lộ nhiều nhược điểm và đứng trước nhiều khó khăn, thách
thức, cần phải có sự chuyển đổi phù hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cho người dân.
- Chăn nuôi trang trại:
+ Ưu điểm: Chăn nuôi tập trung tại khu vực riêng biệt, xa khu vực dân cư đảm
bảo an toàn vệ sinh môi trường cho người dân, có thể chăn nuôi với số lượng
vật nuôi lớn, phương thức chăn nuôi này có sự đầu tư lớn về chuồng trại,
thức ăn, vệ sinh phòng bệnh,... nên chăn nuôi có năng suất cao, vật nuôi ít bị
dịch bệnh, có biện pháp xử lí chất thải tốt nên ít ảnh hưởng tới môi trường và
sức khỏe con người, mang lại giá trị lợi nhuận kinh tế cao, tạo ra nhiều cơ hội
việc làm cho lao động nông thôn.
+ Hạn chế: Đòi hỏi trình độ kĩ thuật và công nghệ, đòi hỏi nguồn lực (vốn, đất
đai) lớn, việc thiết kế và quy hoạch trang trại thiếu hợp lý khiến cho chuồng
trại kiểu cũ rất khó khi ứng dụng công nghệ tiên tiến dù có tốn tiền mua các sản phẩm hiện đại.
+ Khả năng phát triển trong tương lai: phương thức chăn nuôi trang trại đang
ngày càng trở nên phổ biến, là hướng đi bền vững trong định hướng và phát
triển kinh tế và đảm bảo yếu tố an toàn môi trường. Khám phá
Đọc mục 1, mục 2 dưới đây và cho biết trong hai nghề đó, em thích hay cảm
thấy phù hợp với nghề nào hơn? Tại sao? Lời giải:
Em thích và cảm thấy bản thân phù hợp với nghề kĩ sư chăn nuôi hơn. Vì em
là một người yêu động vật, thích chăm sóc vật nuôi và muốn nghiên cứu các
phương pháp để tạo ra được các giống vật nuôi tốt nhất, đạt năng suất cao nhất.
Câu hỏi trang 45 SGK Công nghệ 7 Khám phá
Quan sát Hình 9.7 và nêu những biện pháp phổ biến trong xử lí chất thải chăn nuôi. Lời giải:
- Hình 9.7a: Công nghệ biogas: là biện pháp xử lí chất thải chăn nuôi theo
phương pháp sinh học, bằng cách lên men yếm khí biogas để khử lượng lớn
chất hữu cơ nhằm giảm đáng kể lượng khí độc được sinh ra, tiêu diệt mầm
bệnh có trong nước thải chăn nuôi, đồng thời tạo ra một lượng khí đốt có thể
đem đến lợi nhuận và phục vụ cho cuộc sống của con người.
- Hình 9.7b: Ủ phân hữu cơ: là biện pháp xử lí chất thải chăn nuôi theo
phương pháp sinh học vật lí, ủ phân để tạo ra trong khối phân (chất thải chăn
nuôi) nhiệt độ tương đối cao nhằm thúc đẩy quá trình phân hủy các chất hữu
cơ và đẩy nhanh quá trình khoáng hóa để khi bón vào đất, phân hữu cơ có thể
nhanh chóng cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây trồng. Kết nối năng lực
Sử dụng internet, sách, báo,... để tìm hiểu thêm về các biện pháp thu gom, xử lí chất thải chăn nuôi. Lời giải:
Các biện pháp thu gom, xử lí chất thải chăn nuôi: - Quy hoạch chăn nuôi.
- Xử lí chất thải chăn nuôi bằng hầm Biogas (hệ thống khí sinh học).
- Xử lí chất thải bằng chế phẩm sinh học.
- Xử lí chất thải bằng ủ phân hữu cơ (Compost).
- Xử lí bằng công nghệ ép tách phân.
- Xử lí nước thải bằng oxi hóa.
- Sử dụng chế phẩm Bio-catalys. Luyện tập
Câu hỏi trang 46 SGK Công nghệ 7
Nêu mối quan hệ giữa trồng trọt và chăn nuôi. Lời giải:
- Chăn nuôi và trồng trọt có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau. Chăn nuôi
cung cấp nguồn phân bón và sức kéo cho trồng trọt. Ngược lại, trồng trọt
cung cấp nguồn thức ăn chủ yếu cho ngành chăn nuôi.
- Chăn nuôi và trồng trọt đều là một trong những ngành sản xuất chính của nước ta
- Trồng trọt cung cấp thức ăn cho chăn nuôi
- Chăn nuôi cung cấp sức kéo cho trồng trọt.
Hãy kể tên 3 loại vật thuộc nhóm gia súc, 3 loại thuộc nhóm gia cầm và vai trò
của chúng theo mẫu bảng dưới đây: Vật nuôi Vai trò Gia súc Gia cầm Lời giải: Vật nuôi Vai trò Gia súc Bò sữa
Cung cấp thực phẩm (thịt, sữa) và xuất khẩu Trâu
Cung cấp thực phẩm và sức kéo Chó
Giữ nhà, làm cảnh, làm bạn, cung cấp thực phẩm Gia cầm Gà
Cung cấp thực phẩm (thịt, trứng), lấy lông
chế biến các sản phẩm tiêu dùng khác;
phương tiện báo thức ở nông thôn, làm cảnh, đá gà Vịt
Cung cấp thịt, trứng, lông, một số loài phục vụ xiếc. Ngỗng
Cung cấp thịt, trứng, lông, ngoài ra còn canh gác, giữ nhà
Ngày nay, người ta cho rằng chất thải chăn nuôi là một nguồn tài nguyên rất
có giá trị. Em cho biết ý kiến trên đúng hay sai? Tại sao? Lời giải:
Nhận xét về ý kiến trên em thấy, ý kiến đó có hai mặt, vừa đúng vừa chưa đúng. Giải thích:
- Chất thải chăn nuôi chỉ được xem là nguồn tài nguyên có giá trị nếu người
chăn nuôi biết cách xử lí, sử dụng đúng cách. Ví dụ sử dụng chất thải chăn
nuôi làm nguồn cung cấp khí đốt (biogas)
- Chất thải chăn nuôi được xem là gây hại tới cuộc sống con người và môi
trường xung quanh nếu người chăn nuôi không xử lí tốt chất thải. Gây ô
nhiễm môi trường đất, nước, không khí, ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc
sống người dân xung quanh.
Biện pháp nào sau đây là nên hoặc không nên làm để bảo vệ môi trường? STT
Biện pháp nên và không nên làm để bảo vệ môi trường trong chăn nuôi 1
Thả rông vật nuôi, cho vật nuôi đi vệ sinh bừa bãi. 2
Nuôi vật nuôi dưới gầm nhà sàn hay quá gần nơi ở. 3
Chuồng nuôi cạnh đường giao thông, chợ hay khu công cộng để
thuận tiện cho việc vận chuyển. 4
Xả thẳng chất thải chăn nuôi ra ao, hồ, sông, suối,... 5
Vứt rác vật nuôi chết xuống ao, hồ, sông, suối,… 6
Thường xuyên vệ sinh chuồng nuôi sạch sẽ. 7
Thu gom chất thải triệt để và sớm nhất có thể. 8
Cho người lạ, chó, mèo,, tự do ra vào khu chăn nuôi. 9
Thu phân để ủ làm bón phân hữu cơ. 10
Xây hầm biogas để xử lí chất thải cho trại chăn nuôi. Lời giải:
- Các biện pháp nên làm:
● Thường xuyên vệ sinh chuồng nuôi sạch sẽ.
● Thu gom chất thải triệt để và sớm nhất có thể.
● Thu phân để ủ làm bón phân hữu cơ.
● Xây hầm biogas để xử lí chất thải cho trại chăn nuôi.
- Các biện pháp không nên làm:
● Thả rông vật nuôi, cho vật nuôi đi vệ sinh bừa bãi.
● Nuôi vật nuôi dưới gầm nhà sàn hay quá gần nơi ở.
● Chuồng nuôi cạnh đường giao thông, chợ hay khu công cộng để
thuận tiện cho việc vận chuyển.
● Xả thẳng chất thải chăn nuôi ra ao, hồ, sông, suối,...
● Vứt rác vật nuôi chết xuống ao, hồ, sông, suối,…
● Cho người lạ, chó, mèo,, tự do ra vào khu chăn nuôi. Vận dụng
Câu hỏi trang 46 SGK Công nghệ 7: Quan sát hoạt động chăn nuôi ở gia đình
và địa phương em, tìm ra những hoạt động chưa hợp lí và đề xuất các biện
pháp khắc phục để bảo vệ môi trường. Lời giải:
- Những hoạt động chưa hợp lí trong chăn nuôi ở địa phương em:
+ Chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán chiếm tỷ trọng cao nên khó kiểm soát về dịch bệnh và môi trường.
+ Kiểm soát xử lý môi trường chưa thường xuyên nên ô nhiễm môi trường do
chất thải chăn nuôi ngày càng nghiêm trọng.
+ Dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của vật nuôi luôn tiềm ẩn những nguy cơ
bùng phát như cúm gia cầm H5N1, lở mồm long móng, dịch lợn tai xanh, dịch
tả lợn,... gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi cũng như ngân sách nhà nước.
+ Năng suất, hiệu quả chăn nuôi thấp, chất lượng sản phẩm chưa cao, thiếu
liên kết, chưa tạo dựng được thương hiệu, đầu ra không ổn định, chủ yếu bán
sản phẩm thô cho thương lái, giá thành sản xuất khá cao, sức cạnh tranh kém.
- Đề xuất các biện pháp khắc phục để bảo vệ môi trường:
+ Sử dụng máy móc, thiết bị và các chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải
chăn nuôi, giải quyết ô nhiễm môi trường, tăng thu nhập từ sản phẩm phụ của
chăn nuôi (máy tách, ép phân, bể bioga, đệm lót sinh học, nuôi giun,...).
+ Áp dụng công nghệ vi sinh trong thức ăn chăn nuôi để tăng tỷ lệ tiêu hóa và
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
+ Đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y về chuồng trại, thực hiện tốt các biện
pháp chăn nuôi an toàn sinh học để kiểm soát và không bị lây lan dịch bệnh ở vật nuôi.
+ Khuyến khích xây dựng cơ sở giết mổ tập trung, chế biến thực phẩm đảm
bảo điều kiện an toàn thực phẩm, góp phần bảo vệ môi trường.