Giải đề thi giữa học kì 1 lớp 10 năm 2023 - 2024 sách Cánh diều | Ngữ văn 10 bộ 1

Đề thi giữa học kì 1 lớp 10 năm 2023 - 2024 sách Cánh diều bao gồm 28 đề giúp quý thầy cô giáo xây dựng đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức và kỹ năng. Đặc biệt giúp các em luyện tập củng cố và nâng cao kỹ năng làm quen với các dạng bài tập để làm bài kiểm tra giữa học kì 1. 

TRƯỜNG THPT…………..
MA TRẬN ĐỀ KIM TRA GIA HC K I
MÔN NGỮ VĂN: LP 10
THỜI GIAN: 90 PHÚT
S
TT
K
NĂNG
NI DUNG
KIN THC
MỨC ĐỘ NHN THC
CNG
1
ĐỌC
- Ng liu: Văn
bn truyện/thơ
- …..
Nhn
biết
(TNKQ)
Thông
hiu
(TNKQ)
Vn
dng
(Viết)
- 2 câu
đọc
- 2 câu
TV
- 2 câu
đọc
- 2 câu
TV
2 câu
- S câu
4 câu
4 câu
2 câu
10 câu
- S đim
2,0 điểm
2,0 điểm
2,0
đim
6,0 điểm
- T l %
20%
20%
20%
60%
2
VIT
- Ng liệu: Văn bản
truyn
- S câu
1 câu
- S đim
4,0 điểm
- T l
40%
Tng s
câu
4 câu
4 câu
2 câu
11 câu
Tng s
đim
2,0 điểm
2,0 điểm
2,0
đim
10,0 đim
T l %
20%
20%
20%
100%
TRƯỜNG THPT …………
ĐỀ KIM TRA GIA HC K I
MÔN NGỮ VĂN: LỚP 10
THỜI GIAN: 90 PHÚT
Phần I. ĐC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau:
” Của ong bướm này đây tuần tháng mật
Này đây hoa của đồng nội xanh rì
Này đây lá của cành tơ phơ phất
Ca yến anh này đây khúc tình si
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi
Mi bui sm thn vui hằng gõ cửa
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần
Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một na
Tôi không chờ nng h mới hoài xuân”.
(Trích Vội vàng của Xuân Diệu, Ngữ văn 11,Tập hai, NXB Giáo dục, Hà Nội,
2019,)
La chọn đáp án đúng:
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo th thơ nào? (0,5 điểm)
A. T do
B. By ch
C. Tám chữ
D. Lục bát
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính được s dụng trong bài thơ là gì? (0,5 điểm)
A. T s
B. Biu cm
C. Ngh lun
D. Miêu tả
Câu 3. Chỉ ra biện pháp tu từ đưc s dng trong nhng dòng thơ in nghiêng? (0,5
đim)
A. n d
B. Nhân hóa
C. Điệp cu trúc, liệt kê
D. So sánh
Câu 4. Câu thơ nào diễn t tâm trạng vui sướng, hạnh phúc cùng lo lắng bt an ca
nhân vật tr tình trong khổ thơ ? (0,5 điểm)
A. Mi bui sm thn vui hằng gõ cửa
B. Tháng giêng ngon như một cặp môi gần
C. Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một na
D. Tôi không chờ nng h mới hoài xuân”.
Câu 5. Đoạn thơ trên miêu tả cnh sắc mùa xuân đang ở trạng thái nào (0,5 điểm)
A. Non tơ
B. Phai tàn
C. Trưởng thành
D. Chín
Câu 6. Tác dng ca du chm ngt giữa dòng thơ: “ Tôi sung sướng. Nhưng vội
vàng một nửa” (0,5 điểm)
A. Không có tác dụng gì
B. Ngắt ý trong câu thơ
C. Ch rõ hai trạng thái cảm xúc hạnh phúc nhưng cũng bất an lo lng của nhà
thơ
D. Miêu tả nim hạnh phúc của nhà thơ trước v đẹp của mùa xuân
Câu 7. Tác dng của phép điệp và liệt kê trong đoạn thơ (0,5 điểm)
A. Làm nổi bt v đẹp non tơ m màng của bức tranh thiên nhiên mùa xuân
B. Làm nổi bt v đẹp non tơ m màng của bức tranh thiên nhiên mùa xuân và
tâm trạng háo hức của nhà thơ khi đón nhận cảnh đẹp đó
C. Làm nổi bật tâm trạng háo hức của nhà thơ trước cảnh đẹp thiên nhiên mùa
xuân
D. Làm nổi bt v đẹp non tơ m màng của bức tranh thiên nhiên mùa xuân,
tâm trạng háo hức của nhà thơ khi đón nhận cảnh đẹp đó đồng thời giúp cho
bài thơ thêm phần sinh động, hp dn
Tr lời câu hi/ Thc hiện các yêu cầu:
Câu 8. Nét đắc sắc và độc đáo của vic s dng ngh thuật so sánh trong câu thơ :
tháng giêng ngon như một cp môi gần? (0,5 điểm)
A. Ly v đẹp của con người làm chuẩn mực, thước đo cho vẻ đẹp thiên nhiên
B. Lấy thiên nhiên làm chuẩn mực, thước đo cho vẻ đẹp con người
C. Con người là nhân vật trung tâm của bc tranh
D. C 3 đáp án trên đều đúng
Câu 9. Xác định cảm xúc của nhà thơ được gi gắm trong đoạn thơ trên? (1,0
đim)
tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống cháy bỏng của Xuân Diệu
Bên cạn đó là sự vội vàng tận hưởng v đep thiên nhiên, cuộc sống và sự lo lng
thầm kín trước s trôi chảy của dòng thời gian
Câu 10. Suy nghĩ của anh ch v vấn đề dòng chảy thi gian (Viết khong 5 7
dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Em hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá truyện ngắn “ Những chiếc
ấm đất” trích trong “ Vang bóng một thời” của nhà văn Nguyễn Tuân.
TRƯỜNG THPT……..
NG DN CHM KIM TRA GIA HC K I
MÔN NGỮ VĂN: LP 10
THỜI GIAN: 90 PHÚT
Phần I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
La chọn đáp án đúng:
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo th thơ nào? (0,5 điểm)
A. T do
B. By ch
C. Tám chữ
D. Lục bát
Câu 2. Phương thc biểu đạt chính được s dụng trong bài thơ là gì? (0,5 điểm)
A. T s
B. Biu cm
C. Ngh lun
D. Miêu tả
Câu 3. Chỉ ra bin pháp tu từ đưc s dng trong những dòng thơ in nghiêng?
(0,5 điểm)
A. n d
B. Nhân hóa
C. Điệp cấu trúc, liệt kê
D. So sánh
Câu 4. Câu thơ nào diễn t tâm trạng vui sướng, hạnh phúc cùng lo lng bt an
của nhân vật tr tình trong khổ thơ ? (0,5 điểm)
A. Mi bui sm thn vui hằng gõ cửa
B. Tháng giêng ngon như một cặp môi gần
C. Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một na
D. Tôi không chờ nng h mới hoài xuân”.
Câu 5. Đoạn thơ trên miêu tả cnh sắc mùa xuân đang ở trng thái nào (0,5
đim)
E. Non tơ
F. Phai tàn
G. Trưởng thành
H. Chín
Câu 6. Tác dụng ca du chm ngt giữa dòng thơ: “ Tôi sung sướng. Nhưng
vội vàng một nửa” (0,5 điểm)
E. Không có tác dụng
F. Ngắt ý trong câu thơ
G. Ch rõ hai trạng thái cảm xúc hạnh phúc nhưng cũng bất an lo lng ca
nhà thơ
H. Miêu tả nim hạnh phúc của nhà thơ trước v đẹp của mùa xuân
Câu 7. Tác dụng của phép điệp và liệt kê trong đoạn thơ (0,5 điểm)
E. Làm nổi bt v đẹp non tơ mỡ màng của bc tranh thiên nhiên mùa xuân
F. Làm nổi bt v đẹp non tơ mỡ màng của bc tranh thiên nhiên mùa xuân
và tâm trạng háo hức của nhà thơ khi đón nhn cảnh đẹp đó
G. Làm nổi bật tâm trạng háo hức của nhà thơ trước cảnh đẹp thiên nhiên
mùa xuân
H. Làm nổi bt v đẹp non tơ mỡ màng ca bức tranh thiên nhiên mùa xuân,
tâm trạng háo hc của nhà thơ khi đón nhận cảnh đẹp đó đồng thời giúp
cho bài thơ thêm phần sinh động, hp dn
Tr lời câu hỏi/ Thc hiện các yêu cầu:
Câu 8. Nét đắc sắc và độc đáo của vic s dng ngh thuật so sánh trong câu
thơ : tháng giêng ngon như một cặp môi gần? (0,5 điểm)
E. Ly v đẹp của con người làm chuẩn mực, thước đo cho vẻ đẹp thiên
nhiên
F. Lấy thiên nhiên làm chuẩn mực, thước đo cho vẻ đẹp con người
G. Con người là nhân vật trung tâm của bc tranh
H. C 3 đáp án trên đều đúng
Câu 9. Xác định cảm xúc của nhà thơ được gi gắm trong đoạn thơ trên? (1,0
đim)
- Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống cháy bỏng của Xuân Diệu
- Bên cạn đó là sự vội vàng tận hưởng v đep thiên nhiên, cuc sống và sự lo
lng thầm kín trước s trôi chảy của dòng thời gian
Câu 10. Suy nghĩ của anh ch v vấn đề dòng chảy thi gian (Viết khong 5 7
dòng) (1,0 điểm)
- Khẳng định giá trị ca thời gian đối với con người
- Thời gian trôi qua sẽ không bao giờ quay lại, kéo theo tuổi tr của con người
một đi không trở li
- Hãy biết quý trọng thi gian,c gng thc hin những ước mơ hoài bão của
mình khi thời gian con cho phép, không nên sống hoài phí đ dòng thời gian vô
hình trôi qua
- Phê phán một b phận người sng lại không biết quý trọng thi gian
- M rộng liên hệ bản thân
Phn II. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC (4 điểm)
NGHỊ
LUẬN
VĂN
HỌC
2
Cảm nhận vẻ đẹp của một nét đẹp văn hóa dân tộc:
nghệ thuật thưởng trà trong truyện ngắn Những
chiếc ấm đất” của Nguyễn Tuân.
4
1
Đảm bảo yêu cầu về cấu trúc bài văn:
Mở bài giới thiệu được vấn đề; thân bài được chia
thành nhiều phần với các luận điểm ràng, thể hiện
sự hiểu biết, có chính kiến riêng thể hiện cái hay, cái
đẹp của tác phẩm; kết bài khẳng định vấn đề, bài học
nhận thức của bản thân.
0.25
2
Xác định đúng vấn đề nghị luận: cảm nhận về truyện
ngắn “ Những chiếc ấm đất”
0.25
3
Triển khai vấn đề nghị luận:
Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng để triển khai các nội dung sau
5.0
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận,
0.25
Khái quát chung: hoàn cảnh ra đời, xuất xứ, tóm tắt
nội dung chính của truyện
0.25
2. Cm nhn v
* Ni dung ca truyn
Mt c Sáu mê uống trà tàu
một nét đẹp truyn thống không thể nào phai nhạt
được trong thói quen sống của dân tộc ta. Một thú
vui tao nhã không chỉ còn là ở mặt hình thức bên
ngoài nữa, mà để cm được cái sự thanh cao thoát
tc của thưởng trà phải có một tâm hồn thc s say
mê và am hiểu đi với trà đạo. Đấy mi thc s
cái đẹp truyn thng lưu giữ, tht vậy, là lưu giữ v
hình thức lẫn giá trị tâm hồn ca những dân thưởng
trà. Ở “Những chiếc ấm đất” của Nguyễn Tuân đã
đào được tn gc tinh hoa ca s tinh túy trong trà
đạo.
* Ngôi kể
0,5
Đầu tiên, tác gi y dựng lên một ngôi chùa Đồi
Mai “cửa đào” thoát tục, mượn li ca v sư già ở
đấy - Ngôi thứ 3 quan sát khách quan chân thc t
đầu đến cuối để k v mt c Sáu ham mê uống trà
tàu như thế nào
* Nhân vật c u qua 3 sự vic
- Cái cách uống trà tàu với thú thanh cao, mà là đam
mê thực thụ, cái thanh cao từ trong con người: khăng
khăng trong hơn mười năm liền là một th c
ngọt mát ở trên chùa Đồi Mai xa xôi, vì một tuần trà
mời khách mà bất chấp cái trưa nắng của ngày hè,
bt chấp đường núi để đi xin một gánh nước chùa.
- Hay trong li k ca mt v khách, cụ u cười
khoái chí khi bắt gặp được một tâm hồn yêu mê trả
tàu như cụ. Bt gặp được mt mnh hồn đồng điệu,
c Sáu không ngần ngại mà nghĩ rằng hắn người ăn
xin này hắn là một tay snh sỏi vì trà mà tiêu tốn mt
cá sản nghip;
- Cái cách cụ Sáu bán đi những chiếc ẩm đất mà
mình yêu quý nâng niu, những chiếc ấm mà dù cho
ngày trước người ta có quãng cho cụ c cc bạc nén
c còn không thèm ngó; bản đi ẩm với giá rẻ, gi li
nắp để rồi người thc s yêu quý cái ấm trà ấy s
quay lại và bằng lòng trả với giá đắt hơn, không chỉ
là vì bản ấm trà được giá nữa. phn cuối câu
chuyn kết thúc bằng hình ảnh c Sáu bản ẩm đất
cho một người khách, khách không am hiểu ấm trà
tàu cụ vn khẳng định lại cái sự thức tài bảo ca
mình thuộc trước c tà đạo. Nhung ta có thể cm
nhận được một điều gì đó thê lương, buồn bã của
những điều xa xôi xa mãi của một tài hoa của mt
cái đẹp dẫn đi vào dĩ vãng để ri ch còn là chiếc
bóng cho một thời đã qua như chính “Vang bóng
mt th
0,5
1,25
Đánh giá:
0.5
* ni dung:
“Những chiếc ấm đắt Nguyễn Tuân đã khơi dậy mt
v đẹp văn hóa truyền thng tốt đẹp của dân tộc Vit
Nam thưởng trà – thú vui phong nhã. Vừa đẹp
cung cách thưởng trà vừa đẹp tâm hồn người
thưng. Mt v đẹp duy m gn lin với tài hoa.
Ngh thut:
tài năng của Nguyễn Tuân khi miêu tả một cách tinh
tế các thú chơi tao nhã của ông cha ta hồi xưa
“Nguyễn Tuân đã mô tả một cách tinh tế các thói ăn
chơi
ng lc ca tng lớp quý tộc phong kiến, cũng
như những phong tc tốt đẹp của dân tc. Nhng
chiếc ấm đất, Th thơ, Đánh thơ, Chén trà trong
sương sớm…trong tập truyện Vang bóng một thời đã
bc l đưc những nét tài hoa của Nguyễn Tuân về
phương diện này nghệ thut dng truyn, ngh thut
to dng chi tiết, ngh thuật miêu tả, ngh thuật xây
dựng nhân vật… Từ đó, chúng ta mới có thể nhn ra
tài năng sáng to ca nhà văn. Đồng thời thông qua
việc tìm hiểu đề tài này, giúp chúng ta nhận thức rõ
hơn v con người, v phong cách độc đáo ca
Nguyễn Tuân, về nhng nét văn hóa cổ truyn ca
dân tộc thời xa xưa đ chúng ta thêm yêu, thêm quý.
Chính vì vậy, chúng ta cn phi gi gìn và phát huy
những cái hay, cái đẹp của nó trong thời đại hin nay
Bài học nhận thức
0.25
4
Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo quy tắc chính tả,
dùng từ, đặt câu
0.25
5
Sáng tạo:
cách diễn đạt mới mẻ, cách lập luận sáng tạo,
tư duy quan điểm tiến bộ
0.25
| 1/8

Preview text:

TRƯỜNG THPT……………..
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I
MÔN NGỮ VĂN: LỚP 10 THỜI GIAN: 90 PHÚT S KỸ NỘI DUNG
MỨC ĐỘ NHẬN THỨC TT NĂNG KIẾN THỨC - Ngữ liệu: Văn Nhận Thông Vận Vận CỘNG bản truyện/thơ biết hiểu dụng dụng - ….. (TNKQ) (TNKQ) (Viết) cao (Viết) ĐỌC - 2 câu - 2 câu 2 câu đọc đọc 1 - 2 câu - 2 câu TV TV - Số câu 4 câu 4 câu 2 câu 10 câu - Số điểm
2,0 điểm 2,0 điểm 2,0 6,0 điểm điểm - Tỉ lệ % 20% 20% 20% 60% - Ngữ liệu: Văn bản Viết bài truyện văn nghị luận phân VIẾT tích, đánh 2 giá một tác phẩm truyện. - Số câu 1 câu 1 câu - Số điểm 4,0 4,0 điểm điểm - Tỉ lệ 40% 40% Tổng số 4 câu 4 câu 2 câu 1 câu 11 câu câu Tổng số
2,0 điểm 2,0 điểm 2,0 40 điểm 10,0 điểm điểm điểm Tỉ lệ % 20% 20% 20% 40% 100%
TRƯỜNG THPT …………
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I
MÔN NGỮ VĂN: LỚP 10 THỜI GIAN: 90 PHÚT
Phần I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau:
” Của ong bướm này đây tuần tháng mật
Này đây hoa của đồng nội xanh rì
Này đây lá của cành tơ phơ phất
Của yến anh này đây khúc tình si
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi
Mỗi buổi sớm thần vui hằng gõ cửa
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần
Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân”.
(Trích Vội vàng của Xuân Diệu, Ngữ văn 11,Tập hai, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2019,)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? (0,5 điểm) A. Tự do B. Bảy chữ C. Tám chữ D. Lục bát
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ là gì? (0,5 điểm) A. Tự sự B. Biểu cảm C. Nghị luận D. Miêu tả
Câu 3. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ in nghiêng? (0,5 điểm) A. Ẩn dụ B. Nhân hóa
C. Điệp cấu trúc, liệt kê D. So sánh
Câu 4. Câu thơ nào diễn tả tâm trạng vui sướng, hạnh phúc cùng lo lắng bất an của
nhân vật trữ tình trong khổ thơ ? (0,5 điểm)
A. Mỗi buổi sớm thần vui hằng gõ cửa
B. Tháng giêng ngon như một cặp môi gần
C. Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa
D. Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân”.
Câu 5. Đoạn thơ trên miêu tả cảnh sắc mùa xuân đang ở trạng thái nào (0,5 điểm) A. Non tơ B. Phai tàn C. Trưởng thành D. Chín
Câu 6. Tác dụng của dấu chấm ngắt giữa dòng thơ: “ Tôi sung sướng. Nhưng vội
vàng một nửa” (0,5 điểm) A. Không có tác dụng gì B. Ngắt ý trong câu thơ
C. Chỉ rõ hai trạng thái cảm xúc hạnh phúc nhưng cũng bất an lo lắng của nhà thơ
D. Miêu tả niềm hạnh phúc của nhà thơ trước vẻ đẹp của mùa xuân
Câu 7. Tác dụng của phép điệp và liệt kê trong đoạn thơ (0,5 điểm)
A. Làm nổi bật vẻ đẹp non tơ mỡ màng của bức tranh thiên nhiên mùa xuân
B. Làm nổi bật vẻ đẹp non tơ mỡ màng của bức tranh thiên nhiên mùa xuân và
tâm trạng háo hức của nhà thơ khi đón nhận cảnh đẹp đó
C. Làm nổi bật tâm trạng háo hức của nhà thơ trước cảnh đẹp thiên nhiên mùa xuân
D. Làm nổi bật vẻ đẹp non tơ mỡ màng của bức tranh thiên nhiên mùa xuân,
tâm trạng háo hức của nhà thơ khi đón nhận cảnh đẹp đó đồng thời giúp cho
bài thơ thêm phần sinh động, hấp dẫn
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Nét đắc sắc và độc đáo của việc sử dụng nghệ thuật so sánh trong câu thơ :
tháng giêng ngon như một cặp môi gần? (0,5 điểm)
A. Lấy vẻ đẹp của con người làm chuẩn mực, thước đo cho vẻ đẹp thiên nhiên
B. Lấy thiên nhiên làm chuẩn mực, thước đo cho vẻ đẹp con người
C. Con người là nhân vật trung tâm của bức tranh
D. Cả 3 đáp án trên đều đúng
Câu 9. Xác định cảm xúc của nhà thơ được gửi gắm trong đoạn thơ trên? (1,0 điểm)
tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống cháy bỏng của Xuân Diệu
Bên cạn đó là sự vội vàng tận hưởng vẻ đep thiên nhiên, cuộc sống và sự lo lắng
thầm kín trước sự trôi chảy của dòng thời gian
Câu 10. Suy nghĩ của anh chị về vấn đề dòng chảy thời gian (Viết khoảng 5 – 7 dòng) (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Em hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá truyện ngắn “ Những chiếc
ấm đất” trích trong “ Vang bóng một thời” của nhà văn Nguyễn Tuân. TRƯỜNG THPT………..
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I
MÔN NGỮ VĂN: LỚP 10 THỜI GIAN: 90 PHÚT
Phần I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? (0,5 điểm) A. Tự do B. Bảy chữ C. Tám chữ D. Lục bát
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ là gì? (0,5 điểm) A. Tự sự B. Biểu cảm C. Nghị luận D. Miêu tả
Câu 3. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ in nghiêng? (0,5 điểm) A. Ẩn dụ B. Nhân hóa
C. Điệp cấu trúc, liệt kê D. So sánh
Câu 4. Câu thơ nào diễn tả tâm trạng vui sướng, hạnh phúc cùng lo lắng bất an
của nhân vật trữ tình trong khổ thơ ? (0,5 điểm)
A. Mỗi buổi sớm thần vui hằng gõ cửa
B. Tháng giêng ngon như một cặp môi gần
C. Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa
D. Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân”.
Câu 5. Đoạn thơ trên miêu tả cảnh sắc mùa xuân đang ở trạng thái nào (0,5 điểm) E. Non tơ F. Phai tàn G. Trưởng thành H. Chín
Câu 6. Tác dụng của dấu chấm ngắt giữa dòng thơ: “ Tôi sung sướng. Nhưng
vội vàng một nửa” (0,5 điểm) E. Không có tác dụng gì F. Ngắt ý trong câu thơ
G. Chỉ rõ hai trạng thái cảm xúc hạnh phúc nhưng cũng bất an lo lắng của nhà thơ
H. Miêu tả niềm hạnh phúc của nhà thơ trước vẻ đẹp của mùa xuân
Câu 7. Tác dụng của phép điệp và liệt kê trong đoạn thơ (0,5 điểm)
E. Làm nổi bật vẻ đẹp non tơ mỡ màng của bức tranh thiên nhiên mùa xuân
F. Làm nổi bật vẻ đẹp non tơ mỡ màng của bức tranh thiên nhiên mùa xuân
và tâm trạng háo hức của nhà thơ khi đón nhận cảnh đẹp đó
G. Làm nổi bật tâm trạng háo hức của nhà thơ trước cảnh đẹp thiên nhiên mùa xuân
H. Làm nổi bật vẻ đẹp non tơ mỡ màng của bức tranh thiên nhiên mùa xuân,
tâm trạng háo hức của nhà thơ khi đón nhận cảnh đẹp đó đồng thời giúp
cho bài thơ thêm phần sinh động, hấp dẫn
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Nét đắc sắc và độc đáo của việc sử dụng nghệ thuật so sánh trong câu
thơ : tháng giêng ngon như một cặp môi gần? (0,5 điểm)
E. Lấy vẻ đẹp của con người làm chuẩn mực, thước đo cho vẻ đẹp thiên nhiên
F. Lấy thiên nhiên làm chuẩn mực, thước đo cho vẻ đẹp con người
G. Con người là nhân vật trung tâm của bức tranh
H. Cả 3 đáp án trên đều đúng
Câu 9. Xác định cảm xúc của nhà thơ được gửi gắm trong đoạn thơ trên? (1,0 điểm)
- Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống cháy bỏng của Xuân Diệu
- Bên cạn đó là sự vội vàng tận hưởng vẻ đep thiên nhiên, cuộc sống và sự lo
lắng thầm kín trước sự trôi chảy của dòng thời gian
Câu 10. Suy nghĩ của anh chị về vấn đề dòng chảy thời gian (Viết khoảng 5 – 7 dòng) (1,0 điểm)
- Khẳng định giá trị của thời gian đối với con người
- Thời gian trôi qua sẽ không bao giờ quay lại, kéo theo tuổi trẻ của con người một đi không trở lại
- Hãy biết quý trọng thời gian,cố gắng thực hiện những ước mơ hoài bão của
mình khi thời gian con cho phép, không nên sống hoài phí để dòng thời gian vô hình trôi qua
- Phê phán một bộ phận người sống ỉ lại không biết quý trọng thời gian
- Mở rộng liên hệ bản thân
Phần II. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC (4 điểm)
Cảm nhận vẻ đẹp của một nét đẹp văn hóa dân tộc:
nghệ thuật thưởng trà trong truyện ngắn “ Những
4
chiếc ấm đất” của Nguyễn Tuân.
1 Đảm bảo yêu cầu về cấu trúc bài văn:
Mở bài giới thiệu được vấn đề; thân bài được chia
thành nhiều phần với các luận điểm rõ ràng, thể hiện
sự hiểu biết, có chính kiến riêng thể hiện cái hay, cái 0.25
đẹp của tác phẩm; kết bài khẳng định vấn đề, bài học
nhận thức của bản thân.
2 Xác định đúng vấn đề nghị luận: cảm nhận về truyện
ngắn “ Những chiếc ấm đất” 0.25
3 Triển khai vấn đề nghị luận:
Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ 5.0
giữa lí lẽ và dẫn chứng để triển khai các nội dung sau
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận, 0.25 NGHỊ
Khái quát chung: hoàn cảnh ra đời, xuất xứ, tóm tắt LUẬN
nội dung chính của truyện 0.25 VĂN 2 2. Cảm nhận về 0,5 HỌC * Nội dung của truyện
Một cụ Sáu mê uống trà tàu
một nét đẹp truyền thống không thể nào phai nhạt được trong thói quen số
ng của dân tộc ta. Một thú
vui tao nhã không chỉ còn là ở mặt hình thức bên
ngoài nữa, mà để cảm được cái sự thanh cao thoát
tục của thưởng trà phải có một tâm hồn thực sự say
mê và am hiểu đối với trà đạo. Đấy mới thực sự là
cái đẹp truyền thống lưu giữ, thật vậy, là lưu giữ về
hình thức lẫn giá trị tâm hồn của những dân thưởng trà. Ở
“Những chiếc ấm đất” của Nguyễn Tuân đã
đào được tận gốc tinh hoa của sự tinh túy trong trà đạo. * Ngôi kể
Đầu tiên, tác giả xây dựng lên một ngôi chùa Đồi 0,5
Mai ở “cửa đào” thoát tục, mượn lời của vị sư già ở
đấy - Ngôi thứ 3 quan sát khách quan chân thực từ đầu đế
n cuối để kể về một cụ Sáu ham mê uống trà tàu như thế nào
* Nhân vật cụ Sáu qua 3 sự việc
- Cái cách uống trà tàu với thú thanh cao, mà là đam
mê thực thụ, cái thanh cao từ trong con người: khăng 1,25
khăng trong hơn mười năm liền là một thứ nước
ngọt mát ở trên chùa Đồi Mai xa xôi, vì một tuần trà
mời khách mà bất chấp cái trưa nắng của ngày hè,
bất chấp đường núi để đi xin một gánh nước chùa.
- Hay trong lời kể của một vị khách, cụ Sáu cười
khoái chí khi bắt gặp được một tâm hồn yêu mê trả
tàu như cụ. Bắt gặp được một mảnh hồn đồng điệu,
cụ Sáu không ngần ngại mà nghĩ rằng hắn người ăn
xin này hắn là một tay sảnh sỏi vì trà mà tiêu tốn mất cá sản nghiệp;
- Cái cách cụ Sáu bán đi những chiếc ẩm đất mà
mình yêu quý nâng niu, những chiếc ấm mà dù cho
ngày trước người ta có quãng cho cụ cả cục bạc nén
cụ còn không thèm ngó; bản đi ẩm với giá rẻ, giữ lại
nắp để rồi người thực sự yêu quý cái ấm trà ấy sẽ
quay lại và bằng lòng trả với giá đắt hơn, không chỉ
là vì bản ấm trà được giá nữa. Ở phần cuối câu
chuyện kết thúc bằng hình ảnh cụ Sáu bản ẩm đất
cho một người khách, khách không am hiểu ấm trà
tàu cụ vẫn khẳng định lại cái sự thức tài bảo của
mình thuộc trước cổ tà đạo. Nhung ta có thể cảm
nhận được một điều gì đó thê lương, buồn bã của
những điều xa xôi xa mãi của một tài hoa của một
cái đẹp dẫn đi vào dĩ vãng để rồi chỉ còn là chiếc
bóng cho một thời đã qua như chính “Vang bóng một thờ Đánh giá: 0.5 * nội dung:
“Những chiếc ấm đắt Nguyễn Tuân đã khơi dậy một
vẻ đẹp văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam – thưởng trà – thú vui phong nhã. Vừa đẹp ở
cung cách thưởng trà vừa đẹp ở tâm hồn người
thưởng. Một vẻ đẹp duy mỹ gắn liền với tài hoa. Nghệ thuật:
tài năng của Nguyễn Tuân khi miêu tả một cách tinh
tế các thú chơi tao nhã của ông cha ta hồi xưa
“Nguyễn Tuân đã mô tả một cách tinh tế các thói ăn chơi
hưởng lạc của tầng lớp quý tộc phong kiến, cũng
như những phong tục tốt đẹp của dân tộc. Những
chiếc ấm đất, Thả thơ, Đánh thơ, Chén trà trong
sương sớm…trong tập truyện Vang bóng một thời đã
bộc lộ được những nét tài hoa của Nguyễn Tuân về
phương diện này nghệ thuật dựng truyện, nghệ thuật
tạo dựng chi tiết, nghệ thuật miêu tả, nghệ thuật xây
dựng nhân vật… Từ đó, chúng ta mới có thể nhận ra
tài năng sáng tạo của nhà văn. Đồng thời thông qua
việc tìm hiểu đề tài này, giúp chúng ta nhận thức rõ
hơn về con người, về phong cách độc đáo của
Nguyễn Tuân, về những nét văn hóa cổ truyền của
dân tộc thời xa xưa để chúng ta thêm yêu, thêm quý.
Chính vì vậy, chúng ta cần phải giữ gìn và phát huy
những cái hay, cái đẹp của nó trong thời đại hiện nay
Bài học nhận thức 0.25
4 Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu 0.25 5 Sáng tạo:
Có cách diễn đạt mới mẻ, có cách lập luận sáng tạo, 0.25
tư duy quan điểm tiến bộ