Giải Địa 10 Bài 33: Cơ cấu, vai trò, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển, phân bố dịch vụ CTST

Giải Địa 10 Bài 33: Cơ cấu, vai trò, đặc điểm và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển, phân bố dịch vụ CTST được  tổng hợp và xin gửi tới bạn đọc. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Giải Địa 10 Bài 33: Cơ cấu, vai trò, đặc điểm và các nhân t
ảnh hưởng đến s phát trin, phân b dch v CTST
M đầu trang 121 SGK Địa 10 CTST
Ngành dch v cấu ngành như thế nào? Các nhân t nào ảnh hưởng đến tình
hình phát trin và phân b ca ngành?
Li gii
- Cơ cấu ngành dch v: dch v kinh doanh; dch v tiêu dùng; dch v công.
- Các nhân t ảnh hưởng: v trí địa lí, kinh tế - hội, điều kin t nhiên tài
nguyên thiên nhiên.
I. Cơ cấu, vai trò và đặc điểm ngành dch v
Câu hi trang 121 SGK Địa 10 CTST
Da vào thông tin trong bài, hình 33 hiu biết ca bản thân, em y trình bày
cu ngành dch v.
Li gii
nhiều cách phân chia cấu ngành dch vụ. Thông thường, nhiu quc gia,
người ta chia dch v thành ba nhóm ngành chính:
-D ch v kinh doanh: giao thông vn tải, bưu chính viễn thông, tài chính ngân hàng,
bo him, bt đng sn, khác (dch v ngh nghiệp,…).
- Dch v tiêu dùng: bán buôn - bán l, du lch, các dch v nhân (y tế, giáo dc,
th dc th thao,…).
- Dch v công: hành chính công, các hoạt động đoàn thể, v sinh môi trường,…
Câu hỏi trang 122 SGK Địa 10 CTST
Da vào thông tin trong bài hiu biết ca bn thân, em y trình y vai trò ca
ngành dch v trong hot đng kinh tế đời sng xã hi.
Li gii
S phát trin ngành dch v vai trò quan trng trong hoạt động sn xuất đời
sng xã hi:
- Thúc đy s phát trin và phân b ca các ngành kinh tế khác.
- Đẩy nhanh chuyn dịch cơ cấu ngành kinh tế.
- Khai thác hiu qu các ngun lc t nhiên kinh tế - xã hội để phát triển đất
nước.
- Thúc đẩy liên kết gia các ngành kinh tế, vùng lãnh th hi nhp kinh tế quc
tế.
- To vic làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.
- Nâng cao đi sống văn hóa, văn minh cho người dân.
Câu hi trang 122 SGK Địa 10 CTST
Da vào thông tin trong bài hiu biết ca bản thân, em y trình y đặc đim
ca ngành dch v.
Li gii
Ngành dch v có các đc đim sau:
- Sn phm ca ngành dch v thưng không phi là vt cht c th.
- Ngành dch v có s liên kết cht ch vi các ngành kinh tế khác mt xích
quan trng trong chui sn xut.
- Ngành dch v cấu đa dạng, s thay đổi nhanh v quy mô, loi hình dch
v.
- Các thành tu khoa hc - công ngh được ng dng mnh m trong ngành dch v.
II. Các nhân t ảnh hưởng đến s phát trin và phân b ngành dch v
Câu hỏi trang 122 SGK Địa 10 CTST
Da vào thông tin trong bài và hiu biết ca bn thân, em y phân tích các nhân t
ảnh hưởng đến s phát trin và phân b các ngành dch v. Cho ví d.
Li gii
- V trí địa ảnh hưởng đến s la chọn địa điểm phân b, s liên kết phát trin, s
hi nhp quc tế,... ca ngành dch v.
- Điu kin kinh tế - xã hi ảnh hưởng mnh m đến s phát trin và phân b ca
ngành dch v:
+ Trình độ phát trin kinh tế mang tính quyết định tình hình phát trin và phân b.
+ Dân s đông ảnh hưởng đến quy mô phát trin ngành dch v.
+ Cơ cấu dân s và lch s - văn hóa tạo nên s đa dạng v sn phm dch v.
+ Phân b dân cư, sự phát triển cơ sở h tng ảnh hưởng đến mng i phân b.
+ Xu hướng tiêu dùng, tiến b khoa hc - công ngh, chính sách phát trin hi
nhp ảnh hưởng đến xu hướng phát trin ngành.
- Điu kin t nhiên và tài nguyên thiên nhiên là tiền đề vt cht cho s phát trin
phân b ngành dch v. Các điều kin v địa hình, khí hu, nguồn nước, sinh vt,...
ảnh hưởng đến s la chn khai thác mt s loi hình dch v.
Luyn tp và vn dụng trang 123 SGK Địa 10 CTST
Luyn tập 1 trang 123 SGK Địa 10 CTST
Ly ví d minh ha v mt trong nhng vai trò ca ngành dch v.
Li gii
- Hc sinh la chọn 1 trong các vai trò để trình bày ví d.
- Ví d:
+ Thúc đy s phát trin và phân b ca các ngành kinh tế khác như giao thông vận
ti, du lch, công nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt,…
+ Đẩy nhanh chuyn dịch cấu ngành kinh tế: chuyn dn t khu vc I, II sang
khu vc III.
+ To vic làm và nâng cao thu nhập cho người lao động. Các hoạt động ngành dch
v rất đa dạng (kinh doanh khách sn, dch v vấn, sa cha trang thiết b, h tr
máy móc, dch v chăm sóc sức khe, dch v kinh doanh,…) -> To ra khối lượng
vic làm lớn, tăng thu nhập và nâng cao đi sng nhân dân.
Luyn tập 2 trang 123 SGK Địa 10 CTST
Lập đ th hin các nhân t ảnh hưởng đến s phát trin phân b ngành dch
v.
Li gii
Vn dng trang 123 SGK Địa 10 CTST
Em hãy la chn và tìm hiu tư liệu v s phát trin ca mt ngành thuc mt trong
ba nhóm ngành dch v chính (dch v kinh doanh, dch v tiêu dùng, dch v công)
địa phương em.
Li gii
- Hc sinh tìm hiểu tư liệu qua sách, báo hoc internet.
- Ngành y tế ca Vit Nam
N LC VÀ THÀNH TU
Nhìn lại 67 năm qua, ngành y tế Việt Nam đã đạt đưc nhng thành tu to lớn, đóng
góp cho s nghiệp chăm sóc, bảo v sc kho nhân dân và phát triển đất nưc.
H thng chính sách, pháp lut ngày càng đưc hoàn thin. Mạng ới sở y tế
phát trin rng khắp. Đội ngũ thầy thuc cán b, nhân viên y tế phát trin c v
s ng và chất lượng. Ngân sách nhà c và ngun lc xã hi đầu tư cho bảo v,
chăm sóc nâng cao sức kho nhân dân ngày càng tăng. Chính sách tài chính y tế
nhiều đổi mi; din bao ph bo him y tế ngày càng được m rng. ng dng
công ngh thông tin từng bước được đẩy mạnh. Năng lực chấtng khám, cha
bệnh được nâng lên, tiếp cận được hu hết các k thut tiên tiến trên thế gii. Vit
Nam được các t chc quc tế đánh giá là điểm sáng v thc hin các Mc tiêu Phát
trin Thiên niên k ca Liên hp quốc. Đạo đức, phong cách, thái đ phc v, trình
độ chuyên môn ca cán b y tế được chú trng, nâng cao. Nhiu tấm gương y bác
tn tụy chăm sóc, cứu cha ngưi bệnh được xã hi trân trng, ghi nhn.
Việt Nam điểm sáng trong thc hin các mc tiêu thiên niên k trong lĩnh vực y
tế vào năm 2015 và đang tiếp tc thc hin tt các mc tiêu phát trin bn vng đến
năm 2030. So vi các nước cùng mc thu nhập bình quân đầu người, các ch s
sc khe của nhân dân được nâng lên rõ rt tốt hơn. Cụ thtui th trung bình
của người dân đã tăng thêm 20 tuổi (t 53,5 m 1957 lên 73,7 năm 2021); chỉ s
bao ph dch v y tế ca Việt Nam đạt 70/100 điểm, cao hơn so với mc trung bình
ca khu vực Đông Nam Á (61 điểm) và ca toàn cầu (67 điểm).
Trong bi cảnh đại dch COVID-19 tn ng vào mi quc gia, mi thành trì y tế,
hơn hai m qua, ngành Y tế Việt Nam đã những n lc c gng ln lao vi
những đóng góp to ln của đội ngũ cán bộ y tế. Hàng trăm nghìn cán bộ y tế đã phát
huy các phm chất đạo đức ngh thiêng liêng cao quý, gác lại riêng tư, âm thầm,
lng l dn thân, cng hiến, hy sinh tình cm li ích nhân để mang li cuc
sống bình an cho ngưi dân trên khp mi min T quc...
| 1/5

Preview text:

Giải Địa 10 Bài 33: Cơ cấu, vai trò, đặc điểm và các nhân tố
ảnh hưởng đến sự phát triển, phân bố dịch vụ CTST
Mở đầu trang 121 SGK Địa 10 CTST
Ngành dịch vụ có cơ cấu ngành như thế nào? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến tình
hình phát triển và phân bố của ngành? Lời giải
- Cơ cấu ngành dịch vụ: dịch vụ kinh doanh; dịch vụ tiêu dùng; dịch vụ công.
- Các nhân tố ảnh hưởng: vị trí địa lí, kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
I. Cơ cấu, vai trò và đặc điểm ngành dịch vụ
Câu hỏi trang 121 SGK Địa 10 CTST
Dựa vào thông tin trong bài, hình 33 và hiểu biết của bản thân, em hãy trình bày cơ cấu ngành dịch vụ. Lời giải
Có nhiều cách phân chia cơ cấu ngành dịch vụ. Thông thường, ở nhiều quốc gia,
người ta chia dịch vụ thành ba nhóm ngành chính:
-D ịch vụ kinh doanh: giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, tài chính ngân hàng,
bảo hiểm, bất động sản, khác (dịch vụ nghề nghiệp,…).
- Dịch vụ tiêu dùng: bán buôn - bán lẻ, du lịch, các dịch vụ cá nhân (y tế, giáo dục, thể dục thể thao,…).
- Dịch vụ công: hành chính công, các hoạt động đoàn thể, vệ sinh môi trường,…
Câu hỏi trang 122 SGK Địa 10 CTST
Dựa vào thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy trình bày vai trò của
ngành dịch vụ trong hoạt động kinh tế và đời sống xã hội. Lời giải
Sự phát triển ngành dịch vụ có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất và đời sống xã hội:
- Thúc đẩy sự phát triển và phân bố của các ngành kinh tế khác.
- Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
- Khai thác có hiệu quả các nguồn lực tự nhiên và kinh tế - xã hội để phát triển đất nước.
- Thúc đẩy liên kết giữa các ngành kinh tế, vùng lãnh thổ và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.
- Nâng cao đời sống văn hóa, văn minh cho người dân.
Câu hỏi trang 122 SGK Địa 10 CTST
Dựa vào thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy trình bày đặc điểm của ngành dịch vụ. Lời giải
Ngành dịch vụ có các đặc điểm sau:
- Sản phẩm của ngành dịch vụ thường không phải là vật chất cụ thể.
- Ngành dịch vụ có sự liên kết chặt chẽ với các ngành kinh tế khác và là mắt xích
quan trọng trong chuỗi sản xuất.
- Ngành dịch vụ có cơ cấu đa dạng, có sự thay đổi nhanh về quy mô, loại hình dịch vụ.
- Các thành tựu khoa học - công nghệ được ứng dụng mạnh mẽ trong ngành dịch vụ.
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ
Câu hỏi trang 122 SGK Địa 10 CTST
Dựa vào thông tin trong bài và hiểu biết của bản thân, em hãy phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ. Cho ví dụ. Lời giải
- Vị trí địa lí ảnh hưởng đến sự lựa chọn địa điểm phân bố, sự liên kết phát triển, sự
hội nhập quốc tế,... của ngành dịch vụ.
- Điều kiện kinh tế - xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển và phân bố của ngành dịch vụ:
+ Trình độ phát triển kinh tế mang tính quyết định tình hình phát triển và phân bố.
+ Dân số đông ảnh hưởng đến quy mô phát triển ngành dịch vụ.
+ Cơ cấu dân số và lịch sử - văn hóa tạo nên sự đa dạng về sản phẩm dịch vụ.
+ Phân bố dân cư, sự phát triển cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến mạng lưới phân bố.
+ Xu hướng tiêu dùng, tiến bộ khoa học - công nghệ, chính sách phát triển và hội
nhập ảnh hưởng đến xu hướng phát triển ngành.
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên là tiền đề vật chất cho sự phát triển và
phân bố ngành dịch vụ. Các điều kiện về địa hình, khí hậu, nguồn nước, sinh vật,...
ảnh hưởng đến sự lựa chọn khai thác một số loại hình dịch vụ.
Luyện tập và vận dụng trang 123 SGK Địa 10 CTST
Luyện tập 1 trang 123 SGK Địa 10 CTST
Lấy ví dụ minh họa về một trong những vai trò của ngành dịch vụ. Lời giải
- Học sinh lựa chọn 1 trong các vai trò để trình bày ví dụ. - Ví dụ:
+ Thúc đẩy sự phát triển và phân bố của các ngành kinh tế khác như giao thông vận
tải, du lịch, công nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt,…
+ Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: chuyển dần từ khu vực I, II sang khu vực III.
+ Tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động. Các hoạt động ngành dịch
vụ rất đa dạng (kinh doanh khách sạn, dịch vụ tư vấn, sửa chữa trang thiết bị, hỗ trợ
máy móc, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dịch vụ kinh doanh,…) -> Tạo ra khối lượng
việc làm lớn, tăng thu nhập và nâng cao đời sống nhân dân.
Luyện tập 2 trang 123 SGK Địa 10 CTST
Lập sơ đồ thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ. Lời giải
Vận dụng trang 123 SGK Địa 10 CTST
Em hãy lựa chọn và tìm hiểu tư liệu về sự phát triển của một ngành thuộc một trong
ba nhóm ngành dịch vụ chính (dịch vụ kinh doanh, dịch vụ tiêu dùng, dịch vụ công) ở địa phương em. Lời giải
- Học sinh tìm hiểu tư liệu qua sách, báo hoặc internet.
- Ngành y tế của Việt Nam
NỖ LỰC VÀ THÀNH TỰU
Nhìn lại 67 năm qua, ngành y tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, đóng
góp cho sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân và phát triển đất nước.
Hệ thống chính sách, pháp luật ngày càng được hoàn thiện. Mạng lưới cơ sở y tế
phát triển rộng khắp. Đội ngũ thầy thuốc và cán bộ, nhân viên y tế phát triển cả về
số lượng và chất lượng. Ngân sách nhà nước và nguồn lực xã hội đầu tư cho bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân ngày càng tăng. Chính sách tài chính y tế
có nhiều đổi mới; diện bao phủ bảo hiểm y tế ngày càng được mở rộng. Ứng dụng
công nghệ thông tin từng bước được đẩy mạnh. Năng lực và chất lượng khám, chữa
bệnh được nâng lên, tiếp cận được hầu hết các kỹ thuật tiên tiến trên thế giới. Việt
Nam được các tổ chức quốc tế đánh giá là điểm sáng về thực hiện các Mục tiêu Phát
triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc. Đạo đức, phong cách, thái độ phục vụ, trình
độ chuyên môn của cán bộ y tế được chú trọng, nâng cao. Nhiều tấm gương y bác sĩ
tận tụy chăm sóc, cứu chữa người bệnh được xã hội trân trọng, ghi nhận.
Việt Nam là điểm sáng trong thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ trong lĩnh vực y
tế vào năm 2015 và đang tiếp tục thực hiện tốt các mục tiêu phát triển bền vững đến
năm 2030. So với các nước có cùng mức thu nhập bình quân đầu người, các chỉ số
sức khỏe của nhân dân được nâng lên rõ rệt và tốt hơn. Cụ thể là tuổi thọ trung bình
của người dân đã tăng thêm 20 tuổi (từ 53,5 năm 1957 lên 73,7 năm 2021); chỉ số
bao phủ dịch vụ y tế của Việt Nam đạt 70/100 điểm, cao hơn so với mức trung bình
của khu vực Đông Nam Á (61 điểm) và của toàn cầu (67 điểm).
Trong bối cảnh đại dịch COVID-19 tấn công vào mọi quốc gia, mọi thành trì y tế,
hơn hai năm qua, ngành Y tế Việt Nam đã có những nỗ lực và cố gắng lớn lao với
những đóng góp to lớn của đội ngũ cán bộ y tế. Hàng trăm nghìn cán bộ y tế đã phát
huy các phẩm chất và đạo đức nghề thiêng liêng cao quý, gác lại riêng tư, âm thầm,
lặng lẽ dấn thân, cống hiến, hy sinh tình cảm và lợi ích cá nhân để mang lại cuộc
sống bình an cho người dân trên khắp mọi miền Tổ quốc...