Giai đoạn 1930-1945 cách mạng tháng 8. Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

Thứ ba, Đảng biết coi trọng phát triển lực lượng, chủ động nắm bắt thời cơ, dự đoán được tình hình,
biết địch, biết ta trăm trận trăm thắng và quan trọng là Đảng. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|45562685
1
Giai đoạn 1930-1945 cách mạng tháng 8
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám có nhiều nguyên nhân, trong đó nhân tố hàng đầu là sự lãnh
đạo đúng đắn của Đảng và lãnh tụ Hồ Chí Minh.
Sự lãnh đạo đó trước hết là sự hoạch định đúng đắn Cương lĩnh, đường lối cách mạng. Ngày 28-1-1941,
lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh trở về nước. Người đã cùng Trung ương Đảng phát triển, bổ
sung đường lối giải phóng dân tộc, một tư tưởng lớn đã được xác định từ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng
(2-1930).
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930)
Hoàn cảnh lịch sử: Tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam (từ ngày 3 đến ngày 7 - 2
1930) ở Hương Cảng (Trung Quốc) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì, các đại biểu đã hoàn toàn nhất trí
thống nhất các tổ chức cộng sản để thành lập một đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam;
đồng thời thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc dự
thảo. Các văn kiện: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. -
Cương lĩnh khẳng định: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đảng của giai cấp vô sản và là đội
tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng, là nhân tố quyết định
thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng phải có trách nhiệm thu phục cho được đại bộ phận giai cấp
mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng, thu phục cho được đại đa số dân cày, đồng
thời phải liên minh với giai cấp cách mạng và các tầng lớp yêu nước khác, đoàn kết và tổ chức họ đấu
tranh chống đế quốc và phong kiến.
Phân tích: Đây là nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Bởi vì, trong cuộc
cách mạng giải phóng dân tộc ở nước ta, chỉ có giai cấp công nhân, thông qua chính đảng của nó là
Đảng Cộng sản lãnh đạo mới có đủ điều kiện và khả năng đi đến thắng lợi hoàn toàn.
Hai là, Ðảng chú trọng xây dựng lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng.Sự phát triển về đường
lối được nêu bật tại Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5-1941) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì. Nêu cao ngọn
cờ giải phóng dân tộc, đặt quyền lợi của bộ phận, của giai cấp dưới lợi ích và sự tồn vong của quốc gia,
dân tộc. Tập hợp, đoàn kết rộng rãi toàn dân tộc, phát triển lực lượng chính trị trong Mặt trận Việt
Minh, từ đó xây dựng, phát triển lực lượng vũ trang, căn cứ địa cách mạng. Đi từ khởi nghĩa từng phần
đến Tổng khởi nghĩa giành chính quyền, xây dựng Nhà nước cộng hòa dân chủ Việt Nam. Chú trọng
phát triển tình thế cách mạng và nắm bắt thời cơ. Xây dựng Đảng vững mạnh bảo đảm sự thống nhất
nhận thức và hành động trong toàn Đảng. Nội dung cơ bản đó của đường lối tiếp tục được phát triển
sáng tạo, cụ thể hóa tại Hội nghị Thường vụ Trung ương (2-1943), Chỉ thị của Ban Thường vụ Trung
ương Đ.C.S.Đ.D Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12-3-1945) và nhất là Hội nghị
toàn quốc của Đảng ở Tân Trào - Tuyên Quang (14 - 15-8-1945). Đường lối cách mạng đúng đắn đã
dẫn dắt phong trào cách mạng của toàn dân tộc phát triển mạnh mẽ bảo đảm đi đến thắng lợi. Thứ ba,
Đảng biết coi trọng phát triển lực lượng, chủ động nắm bắt thời cơ, dự đoán được tình hình, biết địch,
biết ta trăm trận trăm thắng và quan trọng là Đảng và Bác Hồ biết tập hợp được khối đại đoàn kết toàn
dân tộc trong nhân dân cả nước. Khi biết cao trào kháng Nhật cứu nước dấy lên thành cao trào trong cả
nước và dự đoán Nhật sẽ hất cẳng Pháp khỏi Đông Dương để tranh dành quyền lợi, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã kêu gọi toàn dân “Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy
đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”. Hồ Chí Minh cùng các nhà lãnh đạo Trường Chinh,
Phạm Văn Đồng, Võ Nguyên Giáp, Nguyễn Lương Bằng phân tích sâu sắc tình hình trong nước và
chiến tranh thế giới thứ II để đi đến khẳng định: “Lúc này thời cơ thuận lợi đã tới, dù hy sinh tới đâu,
dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”.
Lúc đó, Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã. Chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang.
Ngày 13/8/1945 TƯ Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập UB khởi nghĩa toàn quốc, ra quân lệnh số 1, chính
thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước
Từ ngày 14 - 15/8/1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào thông qua kế hoạch lãnh đạo ND
Tống khởi nghĩa và quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành
được chính quyền.
lOMoARcPSD|45562685
2
Từ ngày 16 - 17/8/1945 Đại hội Quốc dân được triệu tập ở Tân Trào tán thành lệnh tổng khởi nghĩa của
Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, thành lập UB dân tộc giải phóng do CT Hồ Chí Minh
đứng đầu.
Chiều ngày 16/8/1945 một đơn vị quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào tiến về giải
phóng thị xã Thái Nguyên mở đầu cho CM tháng tám.
Từ 14 đến 18/8/1945 có 4 tỉnh giành được chính quyền: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh và Quảng
Nam.
Ngày 19/8/1945 Hà Nội giành được chính quyền.
Ngày 23/8 ta giành chính quyền ở Huế.
Ngày 25/8 ta giành chính quyền ở Sài Gòn.
Ngày 28/8 hầu hết các địa phương trong cả nước giành được chính quyền.
Như vậy, chỉ trong vòng 15 ngày (từ 14/8 đến 28/8/1945) tổng khởi nghĩa tháng Tám đã thành công
trong cả nước. Lần đầu tiên trong cả nước chính quyền về tay nhân dân.
Ngày 30/8 vua Bảo Đại thoái vị.
Ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba Đình chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên
ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa.
Việc giành chính quyền thành công trọn vẹn trong nửa cuối tháng 8-1945 là mẫu mực tuyệt vời về nghệ
thuật chớp thời cơ và do đó đã ngăn chặn được nguy cơ mới đe dọa vận mệnh của dân tộc. Chính sự
lãnh đạo tập trung, thống nhất của Trung ương có ý nghĩa quyết định toàn cục, đồng thời cần phải nhấn
mạnh tới tính chủ động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm cao của đảng bộ các địa phương, của những cán
bộ, đảng viên tiêu biểu. Chỉ với gần 5.000 đảng viên, Đảng đã lãnh đạo hơn 20 triệu đồng bào cả nước
làm nên chiến công có ý nghĩa lịch sử và thời đại. Lịch sử mãi mãi ghi công những cán bộ, đảng viên
kiên trung cùng sự hy sinh, chiến đấu của toàn dân. Sự vùng dậy của cả một dân tộc vì độc lập, tự do
với những người cộng sản dẫn đầu mãi mãi là hình tượng cao đẹp của cuộc Cách mạng Tháng Tám.
Liên hệ:
Bài học về sự lãnh đạo của Ðảng trong Cách mạng Tháng Tám là Ðảng đã đề ra đường lối giải phóng
dân tộc đúng đắn, đã tập hợp đoàn kết rộng rãi lực lượng của toàn dân tộc trong Mặt trận Việt Minh, đã
lựa chọn và kết hợp đúng đắn các hình thức tuyên truyền, tổ chức và đưa ra phương pháp đấu tranh
thích hợp tạo nên sức mạnh tổng hợp, đã xây dựng, phát triển thực lực cách mạng, thúc đẩy phong trào,
đồng thời dự kiến và chớp đúng thời cơ hành động.. Trong việc thực hiện sứ mệnh nặng nề trước dân
tộc và lịch sử, Ðảng đã rất coi trọng xây dựng Ðảng về tư tưởng chính trị và tổ chức, rèn luyện phương
pháp đấu tranh và cách lãnh đạo. Trong Cách mạng Tháng Tám đã làm nổi bật rõ năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Ðảng. Đây là một bài học có ý nghĩa hết sức quan trọng và cũng là bài học quý báu
cho nhiệm vụ xây dựng Ðảng hiện nay và thực hiện vai trò lãnh đạo của Ðảng trong công cuộc đổi mới,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ngày nay.
Sức mạnh nội sinh từ khối toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh dưới sự lãnh đạo của Đảng và
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã góp phần quan trọng làm nên thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Tám năm
1945; đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần một trăm năm nay để gây nên nước Việt Nam độc lập.
Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế độ dân chủ cộng hòa và khai sinh
nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
Qua nhiều năm thực hiện sự nghiệp đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã vượt qua nhiều
khó khăn, thách thức và đạt được nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử về kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phòng, đối ngoại; góp phần cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân, giữ ổn định chính trị - xã hội;
quốc phòng, an ninh được tăng cường, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc, giữ vững được hòa bình, ổn định để phát triển đất nước; KĐĐKTDT tiếp tục
được củng cố, phát huy. Nhận thức về KĐĐKTDT tiếp tục được bổ sung, phát triển phù hợp với tình
hình mới, trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; theo đó, quyền
lợi hợp pháp, chính đáng của nhân dân ngày càng được quan tâm. Sự quyết tâm, quyết liệt của Đảng,
Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh, chăm lo đời sống nhân dân,
nhất là quyết tâm chính trị trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phòng, chống quan liêu, tham
lOMoARcPSD|45562685
3
nhũng, lãng phí đã củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng, củng cố vững chắc KĐĐKTDT trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Câu 1: Từ các biện pháp của Đảng về việc xây dựng chế độ mới và giải quyết những khó khăn về kinh tế, văn
hoá - xã hội (giai đoạn 1945-1946), anh/chị hãy làm rõ ý nghĩa của các biện pháp đó đối với việc đưa nước ta
ra khỏi tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
Ngay khi mới ra đời, nước VNDCCH đối mặt với: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. Vận mệnh đất
nước “ngàn cân treo sợi tóc”. Tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” thể hiện rõ từ thực tế từ sau ngày Cách
mạng tháng Tám thành công: nền độc lập của Việt Nam chưa được quốc tế công nhận giữa lúc có hơn
30 vạn quân của 4 nước đồng minh đang kéo vào, trong đó quân Pháp và quân Tưởng đều có âm mưu
thủ tiêu chính quyền cách mạng. Lực lượng Việt Minh chỉ có khoảng 8 vạn người với vũ khí thô sơ.
Một nửa số bộ trong Chính phủ lâm thời nằm trong tay hai đảng đối lập do nước ngoài chi phối (Việt
quốc, Việt cách). Ngân khố quốc gia cạn kiệt, hậu quả của nạn đói làm chết hơn hai triệu người năm
1945 chưa khắc phục xong, 90% dân mù chữ, năng suất nông nghiệp quá thấp (khoảng 12 tạ/ha)... Đó
là những khó khăn to lớn và chồng chất trên vai chính quyền non trẻ. Nếu chỉ so sánh tương quan lực
ợng vật chất thì chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thực sự đứng trước nguy cơ sụp đổ hoàn toàn
trong một thời gian ngắn. → đưa ra chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” và đưa ra những biện pháp cụ thể:
1. Chống giặc đói đẩy lùi nạn đói
Tổ chức chỉ đạo các phong trào vận động lớn như: tăng gia sx, lập hũ gạo tiết kiệm, Tổ chức Tuần lễ
Vàng, gây Quỹ độc lập, Quỹ Đảm phụ quốc phòng.
Bãi bỏ thuế thân và nhiều thứ thuế vô lý, giảm tô
Sửa chữa đê điều, khuyến nông, tịch thu ruộng đất đế quốc, khai phá đất hoang
Khôi phục hđ nhà máy công xưởng
Dựng lại ngân khố quốc gia, phát hành đồng giấy bạc
Nạn đói đẩy lùi, đs ổn định, tinh thần dtoc phát huy cao độ, góp phần động viên kc miền nam
2. Chống giặc dốt xóa mù chữ
Ptrao “Nha bình dân học vụ” toàn dân học chữ quốc ngữ
Xd nếp sống, đs văn hóa mới đẩy lùi tệ nạn, hủ tục thói quen cũ
Mở lại các trường học
Cuối năm 1946 hơn 2,5 triệu ng bt đọc, viết chữ quốc ngữ, đs cải thiện nd tin tưởng bve chính quyền
cm
3. Xd chế độ mới và chính quyền CM
Xd củng cố chính quyền CM
Tổ chức bỏ phiếu bầu cử Toàn quốc
Ban soạn Hiến pháp mới, xd bộ máy chính quyền trong sạch,dân chủ
Mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, tổ chức củng cố lực lượng vũ trang, cũng như cơ sở căn cứ địa
CM
1. Đấu tranh bảo vệ chính quyền
Tạm thời hòa hoãn vs quân Tưởng ở miền Bắc, kc chống Pháp ở Miền Nam
Tạm thời hòa hoãn với td Pháp và gạt quân Tưởng ra khỏi miền Bắc nước ta
Chuẩn bị những đk cần thiết cho cuộc toàn quốc kc
→ Đảng, đứng đầu HCM, đề ra chủ trương, quyết sách đúng đắn trên tất cả mặt trận: chính trị, kinh tế,
XH, an ninh, quốc phòng, đối ngoại. Với thế lực thù địch, Đảng thực hiện chiến lược mềm dẻo”Dĩ bất
biến, ứng vạn biến”, lợi dụng mâu thuẫn, giành tgian củng cố lực lượng. Với đường lối chính trị sáng
suốt, Đảng động viên được sức mạnh đoàn kết toàn dân, củng cố, giữ vững chính quyền, đưa CM vượt
qua tình thế hiểm nghèo, cb cho cuộc kc lâu dài chống Pháp. Đồng thời nêu cao tinh thần tự lực, tự
cường, quyết tâm bảo vệ nền tự do độc lập. Tăng cường tinh thần đoàn kết dtoc, dựa vào sự ủng hộ và
tgia nhiệt tình toàn dân.
I.Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
1. Các yếu tố dẫn dến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
Chủ nghĩa Mác Lênin
lOMoARcPSD|45562685
4
Là cơ sở cho giai cấp vô sản và quần chúng lao động tiến hành đấu tranh CM xoá bỏ chế độ XH cũ và
xây dựng XH mới - XHCN và cộng sản chủ nghĩa. Theo đó, giai cấp công nhân cần phải lập ra Đảng vô
sản của mình, trung thành với lợi ích của dân tộc.
1920, NAQ đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc VN theo con đường CM của chủ
nghĩa Mác Lê-nin. Từ 1921-1930, Người đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin ở VN qua xuất
bản báo chí, viết bài, báo cáo tham luận… và qua việc sáng lập Hội VNCM thanh niên và các hoạt động
của Hội.
🡪 Chủ nghĩa Mác Lê-nin đã xác định đúng động lực CM, liên minh giai cấp; vị trí và phương pháp của
CM… Đó là cơ sở lí luận cho cương lĩnh CM của Đảng sau này.
Phong trào công nhân:
Từ 1926-1930, tiếp thu chủ nghĩa Mác Lê-nin, phong trào công nhân đã phát triển dần từ tự phát lên
trình độ tự giác. Sự thống nhất 3 tổ chức cộng sản được đặt thành u cầu cấp bách của CM nước ta bởi
sự lớn mạnh của phong trào công nhân đòi hỏi sự lãnh đạo của 1 chính Đảng vô sản duy nhất, đây là
điều kiện tất yếu dẫn tới sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Phong trào yêu nước: Thực dân Pháp xâm lược VN, nhân dân ta với tinh thần yêu nước nồng nàn đã
liên tục vùng lên đánh đuổi Pháp giành độc lập, tiêu biểu là các phong trào yêu nước: phong trào nông
dân và phong trào Cần vương… Từ 1919 đến 1930, phong trào yêu nước VN phát triển theo khuynh
hướng tư sản và khuynh hướng vô sản.
Khuynh hướng tư sản: phong trào chấn hưng nội hoá, bài trừ ngoại hoá, chống độc quyền cảng Sài
Gòn…; phong trào biểu tình của tầng lớp tiểu tư sản: phong trào đòi thả Phan Bội Châu, phong trào
truy điệu Phan Châu Trinh.. Các phong trào diễn ra rất sôi nổi nhưng đều thất bại.
Khuynh hướng vô sản: ảnh hưởng của CMT10 Nga và những hoạt động truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin
của Nguyễn Ái Quốc trong 1920 – 1930, phong trào theo khuynh hướng vô sản ngày càng phát triển
mạnh. Các hoạt động của các tổ chức Hội VN CM thanh niên và Tân Việt CM Đảng giúp nhiều thanh
niên yêu nước được giác ngộ và trở thành Đảng viên cộng sản.
KẾT LUẬN: Cuối 1929 đầu 1930, cả ba yếu tố trên đã tạo điều kiện thuận lợi để ĐCSVN ra đời.
1. Các yếu tố dẫn dến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
Bối cảnh lịch sử
Từ nửa sau XIX, các nước tư bản p Tây phát triển mạnh mẽ, chuyển nhanh từ giai đoạn cạnh
tranh tự do sang giai đoạn độc quyền (chủ nghĩa đế quốc), đẩy mạnh xâm lược các nước nhỏ
nhằm biến họ thành các nước thuộc địa.
Nhân dân các nước đấu tranh mạnh mẽ, đặc biệt là CÁ trong đó có Việt Nam.
CM T10 Nga thành công làm biến đổi tình hình thế giới + sự ra đời của quốc tế cộng sản -> ảnh
hưởng mạnh mẽ và thức tỉnh phong trào giải phóng dân tộc các nước thuộc địa trong đó có Việt
Nam và Đông Dương.
Tình hình Việt Nam:
Thực dân Pháp xâm lược + triều đình nhà nguyễn đầu hàng, Việt Na, trở thành nước thuộc địa
của Pháp sau khi kí hiệp ước Patonot
Việt Nam phải chịu nhiều chính sách cai trị tàn độc về mặt kinh tế, văn hóa, xã hội. Điều này
khiến cho kte què quạt, đất nước kém phát triền, nhân dân mù chữ bị tha hóa. -> mẫu thuẫn
ngày gay găt không thể điều hòa được (DTVN >< đế quốc P và DTVN >< đchủ pkien)
Các phòng trào yêu nước bùng nổ diễn ra mạnh mẽ theo hai khuynh hướng phong kiến và trào
lưu dân chủ tư sản.
Tuy nhiên các phong trào theo hai khuynh hướng này đều thất bại do chưa có đường lối chính
sách đúng đắn, vững chắc và chưa tập hợp được quần chúng nhân dân
Chính vì tình thế căng thẳng lúc này, Việt nam cần có một tổ chức lãnh đạo quần chúng nhân
dân đi đúng hướng với đường lối chính sách đúng đắc để nhân dân có thể tin tưởng và dựa vào.
NAQ chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng.
1911: NAQ ra đi tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc (con đường của Người khác so với
những người khác, đó là đi sang phương Tây)
lOMoARcPSD|45562685
5
+ Hướng đi: Phương Tây
+ Giải phóng đất nước chỉ dựa vào sức mình
Người nghiên cứu nhiều lý thuyết CM trên thế giới và bắt gặp ánh sang chủ nghĩa Mác-Leenin -
> con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc -> CM Vô sản
Chuẩn bị điều kiện thành lập Đảng thông qua truyền bá tư tưởng chính trị và thành lập các tổ
chức -> nhằm giác ngộ giai cấp công nhân.
+ gửi bản yêu sách
+ bỏ phiếu tán thành quốc tế cộng sản -> là sang lập viên của ĐCS Pháp
+ lập nhiều tờ báo (người cùng khổ) lên án tội ác của thực dân đế quốc với các nước thuộc địa
+ Thành lập tâm tâm xã -> cộng sản Đoàn -> Hội VN CM thanh niên với mục tiêu “giải phóng giai cấp
-> giải phóng dân tộc”
Sự ra đời và hoạt động của hội VN CM thanh thiên là bước chuẩn bị căn bản về tổ chức cho sự
ra đời của Đảng
Các tổ chức cộng sản VN ra đời
Trong quá trình tuyên truyền CN Mác-leenin -> phát triển nhiều cuộc CM theo khuynh hướng
CM Vô Sản -> Sự ra đời của các tổ chức cộng sản: Đông Dương cộng sản Đảng; An Nam cộng
sản Đảng và Đông Dương cộng sản liên đoàn.
Tuy nhiên cần phải có một tổ chức duy nhất để lãnh đạo nhân dân nên đã tiến hành hợp nhất 3
tổ chức cộng sản thành 1 đảng duy nhất của Việt Nam -> Đảng CS Việt Nam ra đời.
Câu 1 : Trình bày nội dung cơ bản của Đường lối Cách mạng Việt Nam được nêu trong Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng.
Trang 14
Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐảngN i dung c b n cơ ả ương lĩnh : Trang 28
Mục tiêu chiến lược: - Xác định rõ mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc + chủ trương làm tư sản
dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản
Con đường CMVN trải qua hai giai đoạn: CM tư sản dân quyền và CMXHCN. Hai giai đoạn này kế
tiếp nhau, “không có bức tường nào ngăn cách”
=>2 ND cơ bản của CM gpdt là dân tộc (chống đế quốc) và dân chủ (chống PK)
Trong đó, nhiệm vụ hàng đầu: gpdt chống đế quốc, giành độc lập dân tộc.
Nhiệm vụ:
+ Chính trị: _đánh đế quốc và phong kiến
_ làm cho VN độc lập -> giải phóng dân tộc là nhiệm vụ đầu tiên
+ Xã hội: _Dân chúng được tự do tổ chức
_Nam nữ bình quyền
_Phổ thông giáo dục theo công nông hóa
+ Kinh tế: _Thủ tiêu quốc trái
_Thâu ruộng đất, chia lại cho dân nghèo
_Mở mang CN-NN
Lực lượng tham gia CM: công nhân, nông dân, các lực lượng khác.
Đảng phải thu phục được đại bộ phận giai cấp mình; thu phục được dân cày, hết sức liên lạc với tiểu tư
sản, trí thức, trung nông; phú nông , trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam thì CM phải lợi dụng, ít lâu
làm họ đứng trung lập.
lOMoARcPSD|45562685
6
Phương pháp CM: bạo lực quần chúng (chính trị + vũ trang)
Đoàn kết quốc tế:
+ CMVN liên lạc mất thiết và trở thành 1 bộ phận CM thế giới
+ đoàn kết các dân tộc bị áp bức
+ Đoàn kết các giai cấp vô sản trên thế giới
Vai trò lãnh đạo của Đảng:
+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản
+ Phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng
Ý nghĩa:
- Phản ánh súc tích các luận điểm cơ bản của CMVN với bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo
và cương lĩnh về CM giải phóng dân tộc đúng đắn, tư tưởng cốt lõi là độc lập dân tộc
- Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc VN
- Đánh giá đúng đắn thái độ của các giai tầng XH đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc
- Xác định đường lối chiến lược, sách lược của CMVN và phương pháp, nhiệm vụ, lực lượng của
CM. Giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa dân tộc và nhân loại
- Đáp ứng yêu cầu và phù hợp xu thế chung của thời đại là CMVS và thực tiễn của CMVN
Giá trị lý luận:
- Cương lĩnh đã xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược, sách lược của CMVN, phản ánh được
quy luật khách quan của xã hội VN, đáp ứng được yêu cầu cấp bách và cơ bản của CMVN
- Những nội dung của CLCT là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac Lenin vào điều kiện nước ta, giải
quyết đúng đắn hàng loạt vấn đề như:
+ MQH giữa dân tộc và giai cấp
+ MQH giữa 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến,...
=> Qua đó cương lĩnh đã góp phần bổ sung, phát triển, làm phong phú thêm chủ nghĩa Mac Lenin -
CLCT đầu tiên ghi đậm dấu ấn tư tưởng HCM, phản ánh công lao to lớn của HCM đối với Đảng và
CMVN.
Giá trị thực tiễn:
CLCT đầu tiên ngay khi mới ra đời đã đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân, trở thành sức
mạnh vật chất, chấm dứt tình trạng bế tắc, khủng hoảng về đường lối CM.
CLCT đầu tiên của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta từ thắng lợi này tới thắng lợi
khác, đưa dân tộc VN từ DT thuộc địa trở thành DT độc lập, đưa nhân dân ta từ thân phận nô lệ
trở thành người làm chủ đất nước.
CL ra đời gần 1 thế kỷ, nhưng đến nay nó vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là ngọn cờ dẫn lối
cho CMVN tiến bước trên con đường tộc đã lựa chọn.
CL đã, đang và sẽ được Đảng, toàn dân trung thành, vận dụng vào công cuộc đổi mới ngày nay.
lOMoARcPSD|45562685
7
2. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng: phản ánh về hướng phát
triển và những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của CMVN.
Mục tiêu chiến lược của CMVN: Từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong XH VN thuộc địa
nửa phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc ngày càng gay gắt, Đảng đã xác định đường
lối chiến lược của CMVN là “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi
tới XH cộng sản”. Làm rõ cách mạng thuộc phạm trù của CMVS.
Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của CMVN: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”,
“Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”. Về xã hội: “Dân chúng được tự do tổ chức. Nam nữ bình
quyền. Phổ thông giáo dục theo công nông hóa”. Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; thâu hết sản
nghiệp lớn như công nghiệp, vận tải, ngân hàng… của tư bản Pháp để giao cho Chính phủ công nông
binh quản lý; thâu hết ruộng đất chia cho dân cày nghèo và bỏ sưu thuế; mở mang công nghiệp và nông
nghiệp; thi hành luật ngày làm tám giờ…
Lực lượng cách mạng: giai cấp công nhân lãnh đạo, đồng thời đoàn kết tất cả các giai cấp và lực lượng
tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai. “Còn với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và
tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung
lập”.
Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: bằng con đường bạo lực cách mạng của quần
chúng, “không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thỏa hiệp”, có sách
lược thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí thức và trung nông về phía giai cấp vô sản nhưng kiên quyết:
“bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ”.
Tinh thần đoàn kết quốc tế: tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản
thế giới, nhất là Pháp. “Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải đồng thời
tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới”.
Vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ
phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”.
Ý nghĩa:
Phản ánh súc tích các luận điểm cơ bản của CMVN với bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo và
cương lĩnh về CM giải phóng dân tộc đúng đắn, tư tưởng cốt lõi là độc lập dân tộc
Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc VN
Đánh giá đúng đắn thái độ của các giai tầng XH đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc
Tính độc lập, tự chủ và sáng tạo của Cương lĩnh tháng 2/1930
Cương lĩnh chính trị - Ngọn cờ tư tưởng lý luận chỉ đạo sự nghiệp cách mạng của chúng ta. Tuy còn
vắn tắt nhưng nó là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc, đúng đắn và sáng tạo, nhuần nhuyễn về
quan điểm giai cấp, thấm đượm tính dân tộc nhân văn. Độc lập, tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh
này.
Tính khoa học đúng đắn:
Cương lĩnh chính trị được xây dựng dựa trên cơ sở quán triệt, vận dụng nhuần nhuyễn, sáng tạo và phát
triển các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lenin, truyền thống tinh hoa văn hóa dân tộc, phản ánh
đúng thực tiễn cách mạng Việt Nam. Nó vừa có tính lý luận khoa học vừa có tính thực tiễn sâu sắc, kết
hợp tính giai cấp và tính dân tộc, đáp ứng yêu cầu bức thiết của cách mạng và nguyện vọng cháy bỏng
của nhân dân. Tính độc lập, tự chủ:
Cương lĩnh chính trị là sản phẩm thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ của dân tộc Việt Nam, nó là bảo vật
quốc gia, là kết tinh tư tưởng, cống hiến vĩ đại của Hồ Chí Minh. Cương lĩnh là của riêng người Việt
Nam, dưới ngọn cờ chỉ đạo của Đảng, nó không bị lệ thuộc hay bị áp đặt bởi bất kì một tổ chức nào
khác. Với tư tưởng cốt lõi bao trùm là độc lập, tự do, cương lĩnh chính trị đã vạch rõ con đường cách
lOMoARcPSD|45562685
8
mạng của Đảng đã lựa chọn, đó là con đường kết hợp: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội.
Tính sáng tạo:
+ Phương hướng chiến lược: “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng
sản” + Nhiệm vụ:
Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt Nam được hoàn
toàn độc lập; lập chính phủ công nông bình, tổ chức quân đội công nông.
Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của TBCN Pháp giao cho
chính phủ công nông; tịch thu ruộng đất của đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu
thuế cho dân nghèo; thi hành luật ngày làm 8 giờ…
Về VH – XH: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thông giáo dục theo hướng công
nông hóa.
Những nhiệm vụ thể hiện đầy đủ yếu tố dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và chống phong kiến trên tất
cả các lĩnh vực, trong đó, chống đế quốc, giành độc lập dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
+ Lực lượng cách mạng: Lực lượng nòng cốt của cách mạng nước ta là công - nông, đồng thời thấy
được các giai cấp và tầng lớp khác cũng là lực lượng cách mạng cần phải liên minh hoặc lôi kéo hay
trung lập.
+ Lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam, trong đó Đảng là
đội tiên phong. Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng
Việt Nam. Điều này hoàn toàn phù hợp với cách mạng nước ta, vì phải có chính đảng của giai cấp vô
sản với đường lối cách mạng đúng đắn mới lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành thắng lợi.
+ Quan hệ quốc tế: CM VN là một bộ phận khăng khít của CM thế giới.
Cương lĩnh đầu tiên được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng: Nội dung và ý nghĩa
Bối cảnh:
Trước nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nước, với tư cách là phái viên của Quốc tế
Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã đến Hương Cảng (nay gọi là Hồng Kông, Trung Quốc) trong thời gian
từ ngày 6/1/1930 đến ngày 7/2/1930, triệu tập đại biểu của (1) Đông Dương Cộng sản Đảng và (2) An
Nam Cộng sản Đảng để tiến hành hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản lại thành một chính Đảng duy
nhất của Việt Nam – có ý nghĩa là Đại hội thành lập Đảng. Sau này tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ III của Đảng ngày 10/9/1960 quyết nghị “từ nay trở đi sẽ lấy 3/2 dương lịch mỗi năm làm ngày kỷ
niệm thành lập Đảng”.
Những văn kiện Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng thông qua tại Hội nghị
thành lập Đảng được hợp nhất thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Nội dung:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định rõ ràng và đúng đắn phương hướng chiến lược của cách mạng
Việt Nam. Cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã
hội cộng sản.
Bên cạnh đó, cương lĩnh xác định việc chống phong kiến và đế quốc là nhiệm vụ cơ bản để giành độc
lập dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc và giàng độc lập cho dân tộc được đặt ở
vị trí hàng đầu, là tư tưởng cốt lỗi của cương lĩnh.
Về phương diện xã hội, cương lĩnh xác định rõ 3 mục tiêu chính là dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ
bình quyền và phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
lOMoARcPSD|45562685
9
Về phương diện kinh tế, cương lĩnh xác định một vài mục tiêu chính sau đây: thủ tiêu hết các thứ quốc tế,
thâu hết sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng, …) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao
cho Chính phủ công nông binh quản lý, thâu hết ruộng đất của chủ nghĩa đế quốc chủ nghĩa làm của công
chia cho dân cày nghèo, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, thi hành
pháp luật ngày làm 8 giờ.
Về lực lượng cách mạng, cương lĩnh đầu tiên của Đảng xác định việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc:
thu phục đại bộ phận dân cày, phái thu hút được giai cấp khác như tiểu tư sản, trí thức, trung nông, … vào
phe vô sản giai cấp, phải lợi dụng và làm trung lập bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam.
Về lãnh đạo cách mạng, cương lĩnh khẳng định giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Bên cạnh đó, cương lĩnh cũng nêu rõ rằng không nhượng bộ quyền lợi giai cấp cho các giai cấp khác trong
bất kì hoàn cảnh nào, và đề cao việc tập hợp và giác ngộ cho nhân dân đi theo cách mạng.
Về quan hệ quốc tế với phong trào cách mạng thế giới, cương lĩnh chỉ rõ cách mạng Việt Nam có mối quan
hệ mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Ngoài ra, trong khi thực hiện nhiệm vụ giải
phóng dân tộc, cần đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế
giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
ĐCS VN đã nêu cao chủ nghĩa quốc tế và mang bản chất quốc tế của giai cấp công nhân.
<*> Tính khoa học đúng đắn: Cương lĩnh chính trị được xây dựng dựa trên cơ sở quán triệt, vận dụng nhuần
nhuyễn, sáng tạo và phát triển các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lenin, truyền thống tinh hoa văn hóa
dân tộc, phản ánh đúng thực tiễn cách mạng Việt Nam . Nó vừa có tính lý luận khoa học vừa có tính thực tiễn
sâu sắc, kết hợp tính giai cấp và tính dân tộc, đáp ứng yêu cầu bức thiết của cách mạng và nguyện vọng cháy
bỏng của nhân dân.
<*> Tính đúng đắn, sáng tạo:
Phương hướng chiến lược: Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng
sản”
Nhiệm vụ: Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt Nam
được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông, nhiệm vụ
chống đế quốc đặt lên hang đầu, khác vớí cả chính quốc hay thuộc địa đều đề cao vấn đề giai cấp
chứ không phải dân tộc xuất phát từ quốc tế cộng sản.
Lực lượng và và phương pháp cách mạng: Tập hợp hầu hết giai cấp trong xã hội đại bộ phận công
nhân, nông dân; lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông… làm cho phú nông, trung tiểu địa chủ
và tư bản Việt Nam đứng trung lập
Cơ sở chiến lược xây dựng đại đoàn kết dân tộc, rộng rãi giữa các giai cấp.
Ý nghĩa:
Về giá trị lý luận
Cương lĩnh đã xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam, phản
ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu cấp bách và cơ bản của
cách mạng Việt Nam, phù hợp với xu thế thời đại.
Những nội dung của Cương lĩnh chính trị là sự vận dụng, sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều
kiện nước ta, qua đó, cương lĩnh đã góp phần bổ sung, phát triển làm phong phú chủ nghĩa Mác –
Lênin.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên ghi đậm dấu ấn tư tưởng Hồ Chí Minh, phản ánh công lao to lớn của Hồ
Chí Minh đối với Đảng và cách mạng Việt Nam.
Về giá trị thực tiễn
lOMoARcPSD|45562685
10
Cương lĩnh chính trị đầu tiên ngay khi mới ra đời đã đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân và
thâm nhập vào quần chúng, trở thành sức mạnh vật chất, biến thành phong trào cách mạng, chấm dứt
tình trạng bế tắc, khủng hoảng về đường lối cách mạng.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác, đưa dân tộc Việt Nam từ dân tộc thuộc địa trở thành dân tộc độc lập, đưa nhân dân ta
từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình.
Cưỡng lĩnh chính trị đầu tiên giúp cách mạng VN trở thành 1 bộ phận khăng khít của cách mạng thế
giới, là tiền đề cho việc đấu tranh và giành thắng lợi.
Ra đời gần một thế kỷ, nhưng đến nay Cương lĩnh vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là ngọn cờ dẫn lối cho
cách mạng Việt Nam tiến bước trên con đường mà Đảng, chủ tịch Hồ Chí Minh và dân tộc đã lựa
chọn. Cương lĩnh đã, Đảng, sẽ được toàn Đảng, toàn dân trung thành, vận dụng vào công cuộc đổi
mới hiện nay.
II. Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
Câu 2: Bối cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng,
tại hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941). ~45-46
Hoàn cảnh lịch sử
Thế giới:
+ 1/9/1939, Phát xít Đức tấn công Ba Lan ->CTTG thứ 2 bùng nổ
+ 6/1940: Đức tấn công Pháp + 6/1941: Đức tấn công Liên Xô
Trong nước:
+ 28/9/1939: Toàn quyền Đông Dương ra chỉ định cấm tuyên truyền cộng sản, đặt ĐCS Đông Dương ra
ngoài vòng pháp luật và giải tán các hội, nghiệp đoàn, đóng cửa các tờ báo, các NXB, cấm hội họp tụ
tập.
+ Chính sách phản động CM thời chiến: Đàn áp phong trào CM của nhân dân, đánh vào ĐCS Đông
Dương và vơ vét sức người, sức của để phục vụ cho chiến tranh.
+ 22/9/1940: Nhật đánh vào Đông Dương -> Việt Nam chịu cảnh một cổ hai tròng.
- Trong bối cảnh ấy, những chủ trương mới của Đảng được thực hiện trong HNTW6 (11/1939),
HNTW7 (11/1940) và đặc biệt là HNTW8 (5/1941) do NAQ chủ trì.
Nội dung hội nghị TW 8 (5/1941)
- Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn cấp bách cần được giải quyết giữa Việt Nam và Pháp- Nhật, bởi
“quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong”.
- Thứ hai, thay đổi chiến lược: tạm gác lại khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia lại ruộng đất cho dân
cày” thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất từ đế quốc và bọn Việt gian chia cho dân nghèo,
giảm tô, giảm tức. Đảng khẳng định: “Chưa chủ trương làm CMTS dân quyền mà chủ trương làm
cách mạng giải phóng dân tộc”.
lOMoARcPSD|45562685
11
- Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc , thi hành chính sách dân tộc tự quyết. Theo đó, thành lập ở mỗi
nước Đông Dương một mặt trận riêng đoàn kết dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù
chung.
- Thứ tư, tập hợp mọi lực lượng dân tộc có tinh thần yêu nước cao không phân biệt xuất thân nguồn
gốc. “Ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả
ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”. Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều
mang tên “cứu quốc”.
- Thứ năm, chủ trương sau CM thành công sẽ thành lập Việt Nam theo tinh thần dân chủ, “nhà nước
của chung của toàn dân tộc” , chứ không phải “công nông liên hiệp và chính quyền Xô viết”.
- Thứ sáu, hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân
dân,“phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh
lại quân thù”, ngoài ra hội nghị còn xác định điều kiện khách quan, chủ quan và thời cơ tổng khởi
nghĩa.
Ý nghĩa:
- Hội nghị TW Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa lịch sử to lớn, đã hoàn chỉnh việc chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược CM, Có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của phong trào CM, đi tới thắng lợi của
CMT8/1945.
- Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để những hạn chế của
Luận cương chính trị tháng 10/1930.
- Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
- Kiên quyết giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên
hàng đầu và cấp thiết hơn bao giờ hết.
- Giải quyết đúng đắn MQH giữa 2 nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc và chống phong kiến.
- Phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân tộc.
2: Bối cảnh lịch sử và nội dung, ý nghĩa nghị quyết HNTW 8 (5/1941)
Bối cảnh:
Tình hình quốc tế:
Tháng 9 năm 1939, chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ và nhanh chóng lan ra khắp châu Âu. Tháng 6 năm
1940, Đức tiến công Pháp và vào tháng 6 năm 1941, Đức tấn công Liên Xô, buộc Liên Xô phải tham chiến
khiến cho tính chất chiến tranh thay đổi (từ cuộc chiến giữa các nước đế quốc thành các nước dân chủ tiến
bộ và phát xít). Liên Xô nhất định thắng và phong trào thế giới phát triển nhanh.
Tình hình trong nước:
Các cuộc chiến tranh thế giới cũng có ảnh hưởng tới tình hình trong nước, các bộ máy chính quyền bị pháp
xít hóa, T9/1940, Nhật tấn công Đông Dương, một ngày sau Pháp đầu hàng.
lOMoARcPSD|45562685
12
Nhật và Pháp cùng nhau cai trị Việt Nam khiến cho mâu thuẫn dân tộc ta với đế quốc và phát xít ngày càng
gay gắt khiến cho tinh thần dân ngày càng Đảng cao.
5/1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Pắc Bó (Cao
Bằng).
Nội dung:
Hội nghị Trung ương nêu rõ 6 nội dung quan trọng:
1.Nhấn mạnh mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật, bởi vì dưới hai tầng áp bức
Pháp-Nhật, “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong không lúc nào bằng”.
2.Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất
của đế quốc và Việt gian chi cho dân cày nghèo”, giảm tô, giảm tức.
3.Chủ trương thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho từng nước Việt Nam, Lào, Campuchia, thực
hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết 3 dân tộc chống kẻ thù chung.
4.Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, không kể tầng lớp, giai cấp xã hội, ai có lòng yêu nước thương nòi
sẽ cùng nhau thông nhất mặt trận, đấu tranh cứu quốc.
5.Sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa theo tinh thần dân chủ, một
hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”.
6.Nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân trong giai đoạn này: chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang.
Ý nghĩa:
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của
p.
trào CM, đi tới thắng lợi của CMT8/1945, giành độc lập hoàn toàn cho Tổ quốc, phát triển và làm
phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân tộc.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa quan trọng, nội dung chuyển
hướng chiến lược và sách lược của Đảng được đề ra ở HNTW 6 (tháng 11 năm 1939), khắc phục
triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930, đồng thời khẳng định kế thừa,
tiếp thu và phát triển sáng tạo tư tưởng cách mạng đúng đắn của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã vạch ra
trong tác phẩm “Đường Cách mệnh” (1927) và Cương lĩnh chính trị đầu tiên 1930.
Bên cạnh đó, Hội nghị còn khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong
Cương lĩnh trính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái
Quốc, sự khẳng định bước trưởng thành vượt bậc của Đảng ta trong lãnh đạo chính trị, trong đổi
mới tư duy về xây dựng đường lối cứu nước, vượt qua bệnh ấu trĩ “tả” khuynh, bệnh giáo điều dập
khuôn máy móc. Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị
lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Phát, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
Có thể nói, Chủ tịch HCM và ĐCSVN đã có bước nhận định tình hình: rất chính xác, đúng đắn so
với chiều hướng phát triển của tình hình thế giới và trong nước, từ đó cho phép chúng ta đề ra
chuyển hướng chiến lược phù hợp. Vì sự thay đổi lớn trong nước và thế giới như vậy nên trong giai
đoạn này, Đảng đã quyết định gác lại nhiệm vụ dân chủ, tập trung vào nhiệm vụ dân tộc (chống đế
quốc), giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.
i học:
Bài học kinh nghiệm để Đảng ta hôm nay tiếp tục quán triệt và vận dụng, đặc biệt là trong công cuộc xây dựng
bảo vệ tổ quốc, phòng chống đại dịch Coovit 19 chính là phát huy năng lực lãnh đạo, kịp thời điều chỉnh,
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược một cách linh hoạt, sáng tạo khi tình hình thay đổi. Bài học về phát huy sức
mạnh đại đoàn kết dân tộc, tập hợp đông đảo mọi giai tầng trong xã hội tham gia theo một chỉ đạo đường lối
chung. Bài học về hợp tác quốc tế, liên minh tương trợ giữa ba nước Đông Dương anh em dân tộc trở nên cấp
bách.
lOMoARcPSD|45562685
13
1 .Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của
Đảng (thể hiện tại HNTU lần thứ 8- 5/1941).
Bối cảnh lịch sử:
Trên thế giới: WW II bùng nổ, Pháp tham chiến và thi hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong
nước và phong trào CM ở thuộc địa. Tháng 12/1941, chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ, Nhật đánh
chiếm nhiều thuộc địa của Mỹ và Anh. Ở VN: Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến tàn bạo.
Nhật tấn công nước ta, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật, nhân dân ta phải chịu cảnh “một cổ hai tròng”.
Ngày 17/01/1940, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ và nhiều đồng chí Trung ương bị địch bắt. Ngày
28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước và làm việc tại Cao Bằng, từ đó, Đảng chủ trương
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược tại HNTƯ lần thứ VII do Bác chủ trì.
Nội dung: Quá trình điều chỉnh chủ trương của Đảng được thể hiện thông qua Hội nghị
Trung ương lần thứ VIII 05/1941
Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn phải được giải quyết cấp bách giữa Việt Nam với phát xít Pháp – Nhật,
bởi “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong”.
Thứ hai, khẳng định chủ trương “phải thay đổi chiến lược”. Đảng khẳng định: “Chưa chủ trương làm
CMTS dân quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân tộc”.
Xác định đường lối chiến lược, sách lược của CMVN và phương pháp, nhiệm vụ, lực lượng của CM.
Giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa dân tộc và nhân loại
Đáp ứng yêu cầu và phù hợp xu thế chung của thời đại là CMVS và thực tiễn của CMVN
Thứ ba, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Theo đó, thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt
trận riêng đoàn kết dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống
nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”. Các tổ chức quần
chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”.
Thứ năm, khi cách mạng thành công, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa – nhà nước “của
chung cả toàn thể dân tộc”, chứ không phải “công nông liên hiệp và chính quyền Xô viết”.
Thứ sáu, nhiệm vụ trung tâm là chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang; “phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng
sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân thù”, xác định những điều kiện chủ quan,
khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
Ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
Có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của p. trào CM, đi tới thắng lợi của CMT8/1945
Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để những hạn chế của
Luận cương chính trị tháng 10/1930
Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
Là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên
trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do cho dân tộc và nhân dân. Phát triển và
làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân tộc
Câu 5: Từ chủ trương tập hợp lực lượng toàn dân tộc của Hội nghị Trung ương 8 (5/1941), anh/chị làm
rõ ý nghĩa của chủ trương đó đối với việc củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong bối cảnh hiện nay.
Chủ trương tập hợp lực lượng toàn dân tộc của Hội nghị Trung ương 8 (5/1941):* Hoàn
cảnh (tóm tắt ngắn gọn) ● Thế giới:
+ Chiến tranh Thế giới lần thứ 2 bùng nổ, diễn ra gay go, ác liệt. Pháp tham gia cuộc chiến ngay từ đầu,
chúng tăng cường bóc lột ở cả trong nước và các thuộc địa.
+ ĐCS Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật, mặt trận nhân dân Pháp tan rã, nhiều quyền tự do đòi đc
giai đoạn trước đã bị thủ tiêu.
Việt Nam:
lOMoARcPSD|45562685
14
+chiến tranh thế giới thứ II làm Đông Dương rơi vào thời chiến, Pháp ra sức đán áp vơ vét của cải, phát
xít hóa bộ máy thống trị. T9/1940, Nhật tấn công Đông Dương, một ngày sau Pháp đầu hàng => nhân
dân rơi vào cảnh một cổ hai tròng
* ND: Nhận định vào diễn biến chiến tranh thứ 2 và căn cứ vào tình hình trong nước. Ban chấp hành
TW đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
1. Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
Ban chấp hành Trung ương nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi giải quyết cấp bách là
mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít Pháp- Nhật
Tạm gác lại khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu
“Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo”.
2. Quyết định thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu
giải phóng dân tộc.
● Thành lập mặt trận dtoc thống nhất Đông Dương->Việt minh; Hội phản đế-> Hội cứu quốc
3. Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và ndan
Ra sức phát triển lực lượng cách mạng (lực lượng chính trị+ Vũ trang)
Xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng
Xác định phương châm: “Luôn luôn chuẩn bị 1 lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn
để đánh thắng kẻ thù”
Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo Đảng.● Đào tạo cán
bộ, nông vận, binh vận, quân vân ● Đẩy mạnh công tác vận động quần chúng. * Ý nghĩa:
Hội nghị TW 8 đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược và sách lược đề ra ở HN TW 6 (11/1939)●
Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc
Giải quyết vấn đề dân tộc trong từng nước Đông Dương
Chủ trương tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
Ý nghĩa của chủ trương đối với việc củng cố khối đại đoàn kết dân tộc trong bối cảnh hiện nay:
Với tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cao, Hội nghị Trung ương lần thứ 8 dưới sự chỉ đạo của tư tưởng
Hồ Chí Minh, đã giải quyết đúng đắn, sáng tạo cả về chủ trương, đường lối, phương pháp và tổ chức
lực lượng. Cuộc tổng khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã lôi cuốn hàng chục triệu nông
dân, dù chưa được chia lại ruộng đất của địa chủ, vẫn hăng hái tiến bước cùng giai cấp công nhân dưới
sự lãnh đạo của Đảng, làm nên cuộc cách mạng long trời, lở đất. Thắng lợi đó đã chứng minh sáng tỏ
tinh thần khoa học đúng đắn, tính cách mạng sáng tạo của nghị quyết Hội nghị Trung ương 8, mở ra
bước ngoặt lịch sử trọng đại cho cách mạng Việt Nam.
Sức mạnh nội sinh từ khối toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh dưới sự lãnh đạo của Đảng và
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã góp phần quan trọng làm nên thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Tám năm
1945; đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần một trăm năm nay để gây nên nước Việt Nam độc lập.
Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế độ dân chủ cộng hòa và khai sinh
nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
Lịch sử đã chứng minh, việc thành lập Mặt trận Việt Minh là một chủ trương hết sức sáng suốt của
Trung ương Đảng và Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc. Mặt trận Việt Minh và các hình thức mặt trận sau đó
(Mặt trận Liên Việt, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam),
luôn lấy liên minh công - nông - trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Ở mỗi thời kỳ, tên
gọi các hình thức mặt trận có thể khác nhau, song đều là mặt trận dân tộc thống nhất với sứ mệnh tập
hợp, đoàn kết các tầng lớp nhân dân, các đảng phái, các dân tộc, tôn giáo, phát huy lòng yêu nước, nhiệt
tình cách mạng, ý chí đấu tranh, sự hy sinh và cống hiến của mỗi người, góp phần tạo nên những thắng
lợi vĩ đại trong sự nghiệp cách mạng của Nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Trong công cuộc đổi mới, với nhiều hình thức tổ chức và vận động nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam đã góp phần quan trọng cùng với Đảng và Nhà nước thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược:
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; giải quyết những khó khăn về đời sống, tạo điều kiện thuận lợi để các
tầng lớp nhân dân phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, bảo đảm quốc phòng
- an ninh, khơi dậy khát vọng phát triển, phát huy ý chí, sức mạnh văn hóa và con người Việt Nam. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam đã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức trong hệ thống chính trị tuyên truyền, vận
lOMoARcPSD|45562685
15
động, tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân, tạo sự thống nhất và đồng thuận trong xã hội; kiến nghị
với Đảng và Nhà nước nhiều nội dung quan trọng, góp phần hoạch định đường lối, chủ trương của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Qua 35 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó
khăn, thách thức và đạt được nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng, đối ngoại; góp phần cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân, giữ ổn định chính trị - xã hội; quốc
phòng, an ninh được tăng cường, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc, giữ vững được hòa bình, ổn định để phát triển đất nước; KĐĐKTDT tiếp tục được củng
cố, phát huy. Nhận thức về KĐĐKTDT tiếp tục được bổ sung, phát triển phù hợp với tình hình mới,
trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; theo đó, quyền lợi hợp
pháp, chính đáng của nhân dân ngày càng được quan tâm. Sự quyết tâm, quyết liệt của Đảng, Nhà nước
trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh, chăm lo đời sống nhân dân, nhất là
quyết tâm chính trị trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phòng, chống quan liêu, tham nhũng,
lãng phí đã củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng, củng cố vững chắc KĐĐKTDT trong xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Câu 3: Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, ngày
12/3/1945 của Ban Thường vụ Trung ương Đảng.
Ngay trong đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương, thì Ban Thường vụ Trung
Ương Đảng đã họp để nhận định, đánh giá tình hình về cuộc đảo chính Nhật Pháo, đến ngày
12/3/1945 ra toàn chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” Nguyên nhân:
- Sâu xa: Mâu thuẫn giữa Nhật và Pháp đã xuất hiện từ năm 1940 ngày càng trở nên sâu sắc
- Trực tiếp: Tác động của tình hình thế giới. Khi quân đồng minh thắng lợi. Ở Pháp tướng Đờ
gôn về nước giải phóng Pari đầu năm 45, P chuẩn bị lực lượng đánh nhật ở DD. M đánh bại
Nhật ở Philippin. Con đường của Nhật tới DD bị khống chế, Pháp chuẩn bị đánh nhật khi quân
đồng minh vào nên Nhật đã đánh Pháp trước để trừ hậu họa.
Tại sao đến tận năm 1945 Nhật mới đuổi Pháp:
- Vì khi Nhật vào thì Pháp tỏ ra ngoan ngoãn phục tùng Nhật, cùng với Nhật bóc lột Đông Dương
và Nhật có quá nhiều thuộc địa lại thấy P ngoan ngoãn như vậy nên chưa đuổi Pháp
- Sau khi Pháp bị mất nước năm 40 vào tay phát xít Đức thì 1 chính phủ mới đã thành lập ở Pháp
là chính phủ phát xít thân phát xít Đức. Do vậy cũng có nghĩa là giai đoạn từ năm 40 đến đầu
năm 45, chính phủ Pháp ở chính quốc là đồng minh của Nhật (cùng theo phe phát xít) nên Nhật
ko lỡ đuổi đồng minh của mình
Chỉ thị 12/3/1945: xác định kẻ thù chính là Nhật. Tại sao?
+ ngày 9-3-1945 là một cuộc đảo chính, mục đích là truất quyền Pháp, tước khí giới của Pháp, chiếm
hẳn lấy Đông Dương làm thuộc địa riêng của chủ nghĩa đế quốc Nhật.
+Nạn đói ghê gớm (quần chúng oán ghét quân cướp nước).
+Chiến tranh đến giai đoạn quyết liệt (Đồng minh sẽ đổ bộ vào Đông Dương đánh Nhật). Bọn Pháp
kháng chiến đang đánh Nhật là đồng minh khách quan của nhân dân Đông Dương lúc này.
lOMoARcPSD|45562685
16
Nội dung
Chỉ thị nhận định: Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp để độc chiếm Đông Dương đã tạo ra một
cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi. Tuy nhiên , hiện đang
có những cơ hội tốt làm cho những điều kiện khởi nghĩa nhanh chóng được chín muồi.
Chỉ thị xác định: Sau đảo chính phát xít Nhật là kẻ thù trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông
Dương, vì vậy phải thay khẩu hiệu “ Đánh đuổi đế quốc phát xít Pháp- Nhật” bằng khẩu hiệu “Đánh
đuổi phát xít Nhật”
Chỉ thị chủ trương: Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng
khởi nghĩa.
-Muốn vậy những hình thức đấu tranh và tuyên truyền phải cao hơn và mạnh bạo hơn như tuyên truyền
xung phong có vũ trang, biểu tình tuần hành thị uy…….
Chỉ thị nêu rõ phương châm đấu tranh: Phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng phần, mở
rộng căn cứ địa.
-Đây là phương pháp duy nhất đóng vai trò chủ động trong việc đánh đuổi phát xít Nhật và sẵn sàng
chuyển sang hình thức tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.
Chỉ thị dự kiến: Điều kiện thuận lợi để tiến hành tổng khởi nghĩa là khi quân Đồng Minh kéo vào
Đông Dương đánh Nhật, quân Nhật kéo ra mặt trận ngăn cản để phía sau sơ hở. Hay cách mạng Nhật
bùng nổ và chính quyền cách mạng nhân dân được thành lập, hoặc Nhật để mất nước như Pháp năm
1940 và quân đội viễn chinh của Nhật mất tinh thần.
-Tuy nhiên Đảng ta cũng nêu rõ rằng ta không được ỷ lại vào người mà bó tay mình trong khi tình thế
chuyển biến thuận lợi mà phải nêu cao tinh thần dựa vào sức mình là chính, khẳng định tính tích cực và
chủ động của ta.
Ý nghĩa
- Thể hiện sự nhận định sáng suốt, có những chủ trương kiên quyết, kịp thời của Đảng ta, nhờ đó
đẩy lên 1 cao trào CM, thúc đẩy tình thế CM mau chóng chín muồi
- Là kim chỉ nam cho hành động của toàn Đảng, toàn dân để thực hiện KN vũ trang từng phần,
tiến tới Tổng KN. có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa T8 năm 1945.
- Thể hiện năng lực của Đảng trong việc nắm bắt thời cơ và đưa ra đường lối phù hợp - Từ
giữa tháng 03/1945, phong trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ.
Cách m ng Tháng 8-1945
Tính chấất: 56
Ý nghĩa: 58
Kinh nghim: 59
3: Bối cảnh lịch sử và nội dung và ý nghĩa Chỉ thị 12/3/1945 “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của
chúng ta” <Done>.
Bối cảnh:
lOMoARcPSD|45562685
17
Cuối năm 1944 – đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, với những
thắng lợi liên tiếp của quân đội Liên Xô và các nước đồng minh cùng các lực lượng dân chủ, hoà bình
và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Nhật – Pháp cấu kết với nhau đàn áp phong trào cáhc mạng Việt Nam. Song mâu thuẫn giữa hai đế
quyết ngày càng gay gắt. Đêm ngày 9/3/1945, Nhật tiến hành làm đảo chính Pháp để độc chiếm Đông
Dương.
Đứng trước tình thế đó, ngay trong đêm 9/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp hội nghị
mở rộng tại Từ Sơn (Bắc Ninh) để phân tích tình hình và quyết định phát động cao trào kháng nhật,
cứu nước làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa.
Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành
động của chúng ta.
Nội dung:
Chỉ thị xác định: Kẻ thù trước mắt duy nhất của Đông Dương là phát xít Nhật, quyết định thay đổi
khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
Chỉ thị nhận định: Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp để chiếm Đông Dương đã tạo ra một cuộc
khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi. Tuy vậy, hiện Đảng có
những cơ hội tốt làm cho những điều kiện tổng khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi.
Chỉ thị chủ trương: Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho tổng khởi
nghĩa. Mọi hình thức tuyên truyền, cổ động phải thay đổi cho thích hợp với thời k tiền khởi nghĩa
như biểu tình, bãi công đơn vị, phá kho thóc của Nhật để giải quyết nạn đói,...
Phương châm đấu tranh: phát động đấu tranh du kích giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa.
Chỉ thị dự kiến những điều kiện thuận lợi để thực hiện tổng khởi nghĩa như: Quân Đồng minh tiến vào
Đông Dương đánh Nhật, Nhật kéo ra mặt trận càn quét quân Đồng minh để sơ hở phía sau là thời cơ;
cách mạng Nhật bùng nổ, chính quyền nhân dân Nhật được thành lập; Nhật bị mất nước giống Pháp
(1940), quân viễn chinh Nhật hoang mang và mất tinh thần. Tuy nhiên chỉ thị xác định không được
trông chờ, không được ỷ lại vào bên ngoài mà phải chủ động, nắm bắt tình hình, thời cơ và phải dựa
vào sức mình là chính.
Ý nghĩa:
Đối với dân tộc;
Đập tan đế quốc phong kiến - Bảo Đại thoái vị.
Bước nhảy vọt của dân tộc - Nước VNDCCH ra đời.
Nhân dân làm chủ - Tổng tuyển cử.
Đối với quốc tế: Giải phóng dân tộc điển hình, chủ nghĩa thực dân sụp đổ, cổ vũ cách mạng giải
phóng dân tộc.
Lần đầu tiên CMGPDT theo con đường CM vô sản đã giành thắng lợi ở một thuộc địa.
Bản chỉ thị ngày 12/3/1945 thể hiện sự nhận định sáng suốt, nắm bắt thời cơ có những chủ trương kiên quyết,
kịp thời, phù hợp của Đảng, đẩy lên 1 cao trào CM, thúc đẩy tình thế CM mau chóng chín muồi. Đó là kim
chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao trào chống Nhật cứu nước và có ý nghĩa quyết
định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945.
Bài học kinh nghiệm
Về chỉ đạo chiến lược: Giương cao ngọn cờ GPDT
Về xây dựng Đảng: Xây dựng Đảng vững mạnh
Về xây dựng lực lượng: Đoàn kết xung quanh mặt trận Việt Minh Lợi dụng mâu thuẫn của kẻ thù:
Chọn đúng thời cơ:
lOMoARcPSD|45562685
18
Phương pháp cách mạng: Dùng bạo lực cách mạng
Liên hệ:
a. Kinh nghiệm trong năm 45
b. Vận dụng kinh nghiệm trong thời đại hiện nay
Lợi dụng mâu thuẫn của kẻ thù: Hiện nay, không phải là kẻ thù mà là các nước lớn với nhau. VD như
các nước trong hội đồng bảo an liên hợp quốc, Nga, Mỹ - TQ trade war. Mâu thuẫn trên các lĩnh vực
cả chính trị, kinh tế, QPAN.
Chiến tranh thương mại Mỹ-Trung
Trung Quốc ngày càng lớn mạnh, có khả năng thay thế Mỹ - cuộc chiến tranh thương mại ngày càng
căng thẳng hơn. Nhìn sâu xa hơn, mối bất đồng của Hoa Kỳ đối với Trung Quốc vượt xa lãnh vực
thương mại. Trung Quốc táo bạo đã lợi dụng thế giới thương mại tự do để tăng cường sức mạnh kinh
tế và quân sự để chiếm lấy vị trí quốc gia hàng đầu thế giới. Mỹ lo ngại sự lớn mạnh nhanh chóng của
Trung Quốc có thể gây ảnh hưởng lớn về chính trị, kinh tế, thách thức địa vị của Mỹ. Về an ninh, Mỹ
lo ngại Trung Quốc phá vỡ cân bằng sức mạnh ở khu vực châu á - Thái Bình Dương, làm lung lay địa
vị bá chủ của Mỹ.
Tham vọng này đã được thể hiện trong kế hoạch 2025, kế hoạch Vành Đai Con Đường, hành vi hung
hăng của Trung Quốc đối với các nước láng giềng từ Ấn Độ đến Malaysia đến Nhật Bản đến
Philippines đến Việt Nam, v.v. Điều này kéo theo mâu thuẫn giữa các nước thân vs Mỹ/ Trung Quốc,
cũng như quan hệ giữa TQ và các nước châu Âu, vô hình chung thế giới sẽ được chia thành hai phe:
phe Trung Quốc và phe không Trung Quốc do Hoa Kỳ lãnh đạo. Là nền kinh tế có độ mở nhất nhì
khu vực, là đối tác thương mại lớn của cả Trung Quốc và Mỹ, Việt Nam sẽ khó tránh khỏi hệ lụy nếu
không có kịch bản ứng phó chủ động.
Việt Nam đã có những chính sách lợi dụng mâu thuẫn này một cách khéo léo để tạo lấy cơ hội cho
quốc gia. Ví dụ, Việt Nam có thể nổi lên như một nhà cung cấp thay thế một số mặt hàng có giá trị đối
với Mỹ. Báo cáo đã ghi lại xuất khẩu VN sang Hoa Kỳ tăng gần 15% trong hai tháng đầu năm 2018.
Đây là một kết quả trực tiếp của cuộc chiến tranh thương mại leo thang giữa hai siêu cường.
Đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc cũng có thể được chuyển hướng từ Trung Quốc sang Việt Nam để
tránh thuế. Ngoài ra, công ty Trung Quốc phải đối mặt với mức thuế cao hơn từ chính quyền Trump
có nhiều khả năng để chuyển hướng các tài liệu xuất khẩu thô của họ sang Việt Nam trong một nỗ lực
để che giấu nguồn gốc thực sự của sản phẩm Trung Quốc sản xuất của họ.
Tranh chấp chủ quyền biển Đông:
Các nước đều có lợi ích ở biển Đông, trong khi đó hiện nay tình hình biển Đông rất phức tạp, tiềm ẩn
nguy cơ xung đột, mất ổn định, đặt ra những nhiệm vụ khó khăn đầy thách thức dành cho Đảng và
Nhà nước ta: TQ rất quyết liệt ở biển Đông (đặt giàn khoan trái phép, nhận diện phòng không, kiểm
soát tàu bè, đánh dấu chủ quyền…) ngày càng muốn độc chiếm biển Đông, hiện thực hóa đường “lưỡi
bò”. TQ xem Biển Đông là khu vực để thể hiện sức mạnh và độc chiếm Biển Đông là bước đầu tiên
trong việc xác lập TQ chính là cường quốc hàng đầu thế giới trong thời kỳ mới thông qua tham vọng
chủ quyền biển Đông.
Trong khi đó, Mỹ coi việc duy trì hiện diện ở châu Á-Thái Bình Dương và xác định việc duy trì an
ninh, ổn định ở Biển Đông là lợi ích quốc gia. Điều này đã dân tới mâu thuẫn gay gắt ngày càng Đảng
cao giữa 2 cường quốc này.
Tình hình thế giới xuất hiện nhiều diễn biến khó lường làm gia tăng căng thẳng ở Biển Đông; sự xuất
hiện của Mỹ và các đồng minh ở đây đã ngăn cản Đảng kể tham vọng bá quyền của Trung Quốc.
Cuộc cạnh tranh quyền lực giữa Mỹ và Trung Quốc (TQ) bước vào giai đoạn cao trào, đặt ra nhiều
thách thức cho những nước xung quanh, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, đi kèm với những thách
thức này là hàng loạt cơ hội mà chúng ta phải biết tận dụng để vươn lên trong điều kiện mới.
lOMoARcPSD|45562685
19
Nhà nước đã lợi dụng khéo léo mâu thuẫn biển đảo này giữa các nước lớn thông qua việc hiện tinh
thần đấu tranh kiên quyết, kiên trì bằng các biện pháp hòa bình, cụ thể là qua các diễn đàn, các cuộc
gặp gỡ trong các lĩnh vực chính trị, ngoại giao... với các nước khác trên trường quốc tế. Nhà nước đã
có chính sách đối ngoại rộng mở, hội nhập quốc tế và hợp tác, hòa bình tốt; tránh đối đầu và không
gây thù oán với ai. Trong quan hệ với các nước, các tổ chức quốc tế, cần tìm ra những điểm tương
đồng, khai thác mọi khả năng có thể, nhằm tập hợp lực lượng đoàn kết ủng hộ Việt Nam.
Làm theo lời Bác, để tập hợp các lực lượng quốc tế đoàn kết ủng hộ Việt Nam, vấn đề quan trọng
hàng đầu là phải làm cho nhân dân thế giới hiểu rõ về Việt Nam, về cuộc đấu tranh chính nghĩa của
nhân dân ta. Những năm gần đây, khi vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng
cao, chúng ta càng có thêm nhiều cơ hội để đưa ra tiếng nói, khẳng định chủ quyền ở Biển Đông tại
các cơ chế, diễn đàn đa phương. Điều này đã giúp VN đưa đến cộng đồng quốc tế đượcái nhìn khách
quan, đúng đắn về vấn đề này, từ đó tranh thủ được sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế.
Đảng và Nhà nước ta đã tố cáo hành vi ngang ngược của nhà nước Trung Quốc trên trường quốc tế để
tranh thủ dư luận tiến bộ trên toàn thế giới; đồng thời chúng ta kiên trì dùng ngoại giao để các nước có
chung quyền lợi trên biển Đông hợp sức với Việt Nam ngăn chặn âm mưu và hành động độc chiếm
biển Đông của Trung Quốc
Việt Nam ngày càng mở rộng quan hệ, tăng cường hợp tác với nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế, linh
hoạt, khôn khéo sử dụng các phương sách ngoại giao. Điển hình như nước ta đã có những chủ trương,
hành động ngoại giao mềm dẻo với Mỹ - tận dụng sự quan tâm của Mỹ với vấn đề này để hỗ trợ, giúp
đỡ ta.
Chính sách ngoại giao: không nên đứng hẳn về 1 phía
Cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo hiện nay là lâu dài, gian khổ, đòi hỏi chúng ta phải kiên
quyết, nhưng phải bình tĩnh, kiên trì, vận dụng đúng đắn những bài học rút ra từ thắng lợi của Cách
mạng Tháng Tám lịch sử nhằm đạt mục đích cuối cùng là độc lập, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Bạo lực cách mạng: Vẫn có thể vận dụng khi cần thiết. Bạo lực cách mạng gồm lực lượng chính trị,
đấu tranh chính trị kết hợp lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang tu theo hoàn cảnh chọn ra cái
phù hợp. VD trong CM T8, LLCT & ĐTCT đóng vai trò quyết định chứ không phải đấu tranh vũ
trang -> Vận dụng khi cần thiết.
Giương cao ngọn cờ dân tộc:
Bảo vệ CQTQ
Về mặt kinh tế là lợi ích của đất nước đặc biệt là trong quan hệ với bên ngoài. Hiện nay Đảng ta xác
định đối ngoại là vì lợi ích của dân tộc.
Xây dựng đại đoàn kết: So sánh với quá khứ thì hiện nay càng khó khăn hơn Sự phát triển của thời
đại số, Internet: o Tự do ngôn luận, dễ tiếp cận với thông tin sai sự thật từ thế lực thù địch, bôi nhọ
danh tiếng của Đảng, người dân dễ bị hoang mang, ngộ độc thông tin -> mất lòng tin.
o Tội phạm ngày càng tinh vi, thông minh.
Sự phân hoá giàu nghèo trở nên rõ ràng hơn -> gây phẫn nộ cho người có địa vị thấp -> khó xích lại
gần nhau.
Tình trạng quan liêu, tham nhũng trong bộ phận cán bộ ngày càng xuất hiện nhiều hơn làm giảm lòng
tin của nhân dân vào sự liêm chính của Đảng -> khó đoàn kết.
Đất nước độc lập, cá nhân tự do: cá nhân có nhiều tín ngưỡng, dân tộc, niềm tin khác nhau và đặc biệt
đề cao chủ nghĩa cá nhân
Phát huy Khối đại đoàn kết dân tộc: Mấu chốt là ở lợi ích (không có tình bạn vĩnh cửu, chỉ có lợi ích
là vĩnh cửu). Trước đây, lợi ích chung mà mọi người đều hướng đến là đất nước độc lập nhưng hiện
nay đất nước đã độc lập, con người không chỉ muốn ấm no, tự do hạnh phúc mà còn ngày càng có
nhiều nhu cầu cao hơn -> tuy nhiên sự phân hoá giàu nghèo ngày càng rõ ràng -> Đảng khó có thể đáp
ứng hết các yêu cầu của nhân dân -> sự phẫn nộ, không đoàn kết, mất niềm tin.
lOMoARcPSD|45562685
20
4: Bối cảnh lịch sử và nội dung và ý nghĩa HN toàn quốc của Đảng (13-15/8/45) <Done>.
Tình hình quốc tế;
T5/1945, chủ nghãi phát xít Đức thất bại hoàn toàn, T8/1945, Nhật cũng thất bại, Mĩ ném 2 quả bom
xuống Hirosima và Nagasiki, 10/8/1945, Nhật đầu hàng quân đồng minh -> Hội tụ đủ yếu tố về thời
cơ tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Trước tình hình chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc với thắng
lợi thuộc về phe Đồng minh, phát xít Nhật ở châu Á đi gần đến chỗ thất bại hoàn toàn.
Tình hình trong nước:
Tháng 8-1945, Trung ương Đảng quyết định cần khẩn trương, tích cực chuẩn bị cho cuộc Hội nghị
toàn quốc của Đảng và Quốc dân Đại hội đại biểu. Bác Hồ liên tục thúc giục chuẩn bị 2 hội nghị quan
trọng này ngay từ tháng 7/1945, Bác nói: “Có thể còn thiếu một số đại biểu nào đó chưa về kịp cũng
họp, nếu không thì không kịp trước tình hình chung”.
Ngày 13-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương chính thức khai mạc tại Tân
Trào (Tuyên Quang). Tham dự Hội nghị có đủ đại biểu các Đảng bộ Bắc, Trung, Nam và một số đại
biểu hoạt động ở nước ngoài.
Nội dung:
Ngày 14/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, do lãnh tụ Hồ Chí Minh và Tổng
Thư Trường Chinh chủ trì.
Hội nghị quyết định phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít
Nhật trước khi quân Đồng Minh vào Đông Dương. (do điều kiện khởi nghĩa đã chín muồi: quân Nhật
tan rã, mất tinh thần; bọn Việt gian thân Nhật nhật hoảng sợ; toàn dân tộc Đảng sôi nổi đợi giờ khởi
nghĩa, giành quyền độc lập).
Khẩu hiệu đấu tranh:
“Phản đối xâm lược!” “Hoàn toàn độc lập!”
“Chính quyền nhân dân!”.
Ba nguyên tắc cơ bản để chỉ đạo khởi nghĩa:
Tập trung-tập trung lực lượng vào những việc chính.
Thống nhất-thống nhất về mọi phương diện quân sự chính trị, hành động và chỉ huy. Kịp thời-kịp
thời hành động không bỏ lỡ cơ hội.
Phương châm hành động:
“Đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay thôn quê”,
“quân sự và chính trị phải phối hợp”,
“làm tan rã tinh thần quân địch và dụ chúng hàng trước khi đánh”,
“chớp lấy những căn cứ chính (cả các đô thị) trước khi quân Đồng Minh vào”, “thành lập những Ủy
ban Nhân dân ở những nơi ta làm chủ”.
Ý nghĩa:
Hội nghị toàn quốc của Đảng đã đề ra những chính sách và đường lối hiệu quả.
Là tiền đề cho cuộc họp toàn dân diễn ra ở Tân Trào.
Tạo bàn đạp vững chắc để củng cố tinh thần dân quân tự vệ.
Giúp cho cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám diễn ra thành công tốt đẹp.
5: Một số kinh nghiệm về lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền <Done>.
Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về vấn đề tập hợp lực lượng toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh
giành chính quyền (1930-1945)
| 1/39

Preview text:

lOMoARcPSD| 45562685
Giai đoạn 1930-1945 cách mạng tháng 8
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám có nhiều nguyên nhân, trong đó nhân tố hàng đầu là sự lãnh
đạo đúng đắn của Đảng và lãnh tụ Hồ Chí Minh.
Sự lãnh đạo đó trước hết là sự hoạch định đúng đắn Cương lĩnh, đường lối cách mạng. Ngày 28-1-1941,
lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh trở về nước. Người đã cùng Trung ương Đảng phát triển, bổ
sung đường lối giải phóng dân tộc, một tư tưởng lớn đã được xác định từ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (2-1930).
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930)
Hoàn cảnh lịch sử: Tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam (từ ngày 3 đến ngày 7 - 2
1930) ở Hương Cảng (Trung Quốc) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì, các đại biểu đã hoàn toàn nhất trí
thống nhất các tổ chức cộng sản để thành lập một đảng duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam;
đồng thời thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc dự
thảo. Các văn kiện: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. -
Cương lĩnh khẳng định
: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đảng của giai cấp vô sản và là đội
tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng, là nhân tố quyết định
thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng phải có trách nhiệm thu phục cho được đại bộ phận giai cấp
mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng, thu phục cho được đại đa số dân cày, đồng
thời phải liên minh với giai cấp cách mạng và các tầng lớp yêu nước khác, đoàn kết và tổ chức họ đấu
tranh chống đế quốc và phong kiến.
Phân tích: Đây là nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Bởi vì, trong cuộc
cách mạng giải phóng dân tộc ở nước ta, chỉ có giai cấp công nhân, thông qua chính đảng của nó là
Đảng Cộng sản lãnh đạo mới có đủ điều kiện và khả năng đi đến thắng lợi hoàn toàn.
Hai là, Ðảng chú trọng xây dựng lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng.Sự phát triển về đường
lối được nêu bật tại Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5-1941) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì. Nêu cao ngọn
cờ giải phóng dân tộc, đặt quyền lợi của bộ phận, của giai cấp dưới lợi ích và sự tồn vong của quốc gia,
dân tộc. Tập hợp, đoàn kết rộng rãi toàn dân tộc, phát triển lực lượng chính trị trong Mặt trận Việt
Minh, từ đó xây dựng, phát triển lực lượng vũ trang, căn cứ địa cách mạng. Đi từ khởi nghĩa từng phần
đến Tổng khởi nghĩa giành chính quyền, xây dựng Nhà nước cộng hòa dân chủ Việt Nam. Chú trọng
phát triển tình thế cách mạng và nắm bắt thời cơ. Xây dựng Đảng vững mạnh bảo đảm sự thống nhất
nhận thức và hành động trong toàn Đảng. Nội dung cơ bản đó của đường lối tiếp tục được phát triển
sáng tạo, cụ thể hóa tại Hội nghị Thường vụ Trung ương (2-1943), Chỉ thị của Ban Thường vụ Trung
ương Đ.C.S.Đ.D Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12-3-1945) và nhất là Hội nghị
toàn quốc của Đảng ở Tân Trào - Tuyên Quang (14 - 15-8-1945). Đường lối cách mạng đúng đắn đã
dẫn dắt phong trào cách mạng của toàn dân tộc phát triển mạnh mẽ bảo đảm đi đến thắng lợi. Thứ ba,
Đảng biết coi trọng phát triển lực lượng, chủ động nắm bắt thời cơ, dự đoán được tình hình, biết địch,
biết ta trăm trận trăm thắng và quan trọng là Đảng và Bác Hồ biết tập hợp được khối đại đoàn kết toàn
dân tộc trong nhân dân cả nước. Khi biết cao trào kháng Nhật cứu nước dấy lên thành cao trào trong cả
nước và dự đoán Nhật sẽ hất cẳng Pháp khỏi Đông Dương để tranh dành quyền lợi, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã kêu gọi toàn dân “Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy
đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”. Hồ Chí Minh cùng các nhà lãnh đạo Trường Chinh,
Phạm Văn Đồng, Võ Nguyên Giáp, Nguyễn Lương Bằng phân tích sâu sắc tình hình trong nước và
chiến tranh thế giới thứ II để đi đến khẳng định: “Lúc này thời cơ thuận lợi đã tới, dù hy sinh tới đâu,
dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”.
Lúc đó, Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã. Chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang.
Ngày 13/8/1945 TƯ Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập UB khởi nghĩa toàn quốc, ra quân lệnh số 1, chính
thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước
Từ ngày 14 - 15/8/1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào thông qua kế hoạch lãnh đạo ND
Tống khởi nghĩa và quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền. 1 lOMoARcPSD| 45562685
Từ ngày 16 - 17/8/1945 Đại hội Quốc dân được triệu tập ở Tân Trào tán thành lệnh tổng khởi nghĩa của
Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, thành lập UB dân tộc giải phóng do CT Hồ Chí Minh đứng đầu.
Chiều ngày 16/8/1945 một đơn vị quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào tiến về giải
phóng thị xã Thái Nguyên mở đầu cho CM tháng tám.
Từ 14 đến 18/8/1945 có 4 tỉnh giành được chính quyền: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh và Quảng Nam.
Ngày 19/8/1945 Hà Nội giành được chính quyền.
Ngày 23/8 ta giành chính quyền ở Huế.
Ngày 25/8 ta giành chính quyền ở Sài Gòn.
Ngày 28/8 hầu hết các địa phương trong cả nước giành được chính quyền.
Như vậy, chỉ trong vòng 15 ngày (từ 14/8 đến 28/8/1945) tổng khởi nghĩa tháng Tám đã thành công
trong cả nước. Lần đầu tiên trong cả nước chính quyền về tay nhân dân.
Ngày 30/8 vua Bảo Đại thoái vị.
Ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba Đình chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên
ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa.
Việc giành chính quyền thành công trọn vẹn trong nửa cuối tháng 8-1945 là mẫu mực tuyệt vời về nghệ
thuật chớp thời cơ và do đó đã ngăn chặn được nguy cơ mới đe dọa vận mệnh của dân tộc. Chính sự
lãnh đạo tập trung, thống nhất của Trung ương có ý nghĩa quyết định toàn cục, đồng thời cần phải nhấn
mạnh tới tính chủ động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm cao của đảng bộ các địa phương, của những cán
bộ, đảng viên tiêu biểu. Chỉ với gần 5.000 đảng viên, Đảng đã lãnh đạo hơn 20 triệu đồng bào cả nước
làm nên chiến công có ý nghĩa lịch sử và thời đại. Lịch sử mãi mãi ghi công những cán bộ, đảng viên
kiên trung cùng sự hy sinh, chiến đấu của toàn dân. Sự vùng dậy của cả một dân tộc vì độc lập, tự do
với những người cộng sản dẫn đầu mãi mãi là hình tượng cao đẹp của cuộc Cách mạng Tháng Tám. Liên hệ:
Bài học về sự lãnh đạo của Ðảng trong Cách mạng Tháng Tám là Ðảng đã đề ra đường lối giải phóng
dân tộc đúng đắn, đã tập hợp đoàn kết rộng rãi lực lượng của toàn dân tộc trong Mặt trận Việt Minh, đã
lựa chọn và kết hợp đúng đắn các hình thức tuyên truyền, tổ chức và đưa ra phương pháp đấu tranh
thích hợp tạo nên sức mạnh tổng hợp, đã xây dựng, phát triển thực lực cách mạng, thúc đẩy phong trào,
đồng thời dự kiến và chớp đúng thời cơ hành động.. Trong việc thực hiện sứ mệnh nặng nề trước dân
tộc và lịch sử, Ðảng đã rất coi trọng xây dựng Ðảng về tư tưởng chính trị và tổ chức, rèn luyện phương
pháp đấu tranh và cách lãnh đạo. Trong Cách mạng Tháng Tám đã làm nổi bật rõ năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của Ðảng. Đây là một bài học có ý nghĩa hết sức quan trọng và cũng là bài học quý báu
cho nhiệm vụ xây dựng Ðảng hiện nay và thực hiện vai trò lãnh đạo của Ðảng trong công cuộc đổi mới,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ngày nay.
Sức mạnh nội sinh từ khối toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh dưới sự lãnh đạo của Đảng và
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã góp phần quan trọng làm nên thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Tám năm
1945; đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần một trăm năm nay để gây nên nước Việt Nam độc lập.
Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế độ dân chủ cộng hòa và khai sinh
nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
Qua nhiều năm thực hiện sự nghiệp đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã vượt qua nhiều
khó khăn, thách thức và đạt được nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử về kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phòng, đối ngoại; góp phần cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân, giữ ổn định chính trị - xã hội;
quốc phòng, an ninh được tăng cường, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc, giữ vững được hòa bình, ổn định để phát triển đất nước; KĐĐKTDT tiếp tục
được củng cố, phát huy. Nhận thức về KĐĐKTDT tiếp tục được bổ sung, phát triển phù hợp với tình
hình mới, trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; theo đó, quyền
lợi hợp pháp, chính đáng của nhân dân ngày càng được quan tâm. Sự quyết tâm, quyết liệt của Đảng,
Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh, chăm lo đời sống nhân dân,
nhất là quyết tâm chính trị trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phòng, chống quan liêu, tham 2 lOMoARcPSD| 45562685
nhũng, lãng phí đã củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng, củng cố vững chắc KĐĐKTDT trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Câu 1: Từ các biện pháp của Đảng về việc xây dựng chế độ mới và giải quyết những khó khăn về kinh tế, văn
hoá - xã hội (giai đoạn 1945-1946), anh/chị hãy làm rõ ý nghĩa của các biện pháp đó đối với việc đưa nước ta
ra khỏi tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.

Ngay khi mới ra đời, nước VNDCCH đối mặt với: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. Vận mệnh đất
nước “ngàn cân treo sợi tóc”. Tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” thể hiện rõ từ thực tế từ sau ngày Cách
mạng tháng Tám thành công: nền độc lập của Việt Nam chưa được quốc tế công nhận giữa lúc có hơn
30 vạn quân của 4 nước đồng minh đang kéo vào, trong đó quân Pháp và quân Tưởng đều có âm mưu
thủ tiêu chính quyền cách mạng. Lực lượng Việt Minh chỉ có khoảng 8 vạn người với vũ khí thô sơ.
Một nửa số bộ trong Chính phủ lâm thời nằm trong tay hai đảng đối lập do nước ngoài chi phối (Việt
quốc, Việt cách). Ngân khố quốc gia cạn kiệt, hậu quả của nạn đói làm chết hơn hai triệu người năm
1945 chưa khắc phục xong, 90% dân mù chữ, năng suất nông nghiệp quá thấp (khoảng 12 tạ/ha)... Đó
là những khó khăn to lớn và chồng chất trên vai chính quyền non trẻ. Nếu chỉ so sánh tương quan lực
lượng vật chất thì chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thực sự đứng trước nguy cơ sụp đổ hoàn toàn
trong một thời gian ngắn. → đưa ra chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” và đưa ra những biện pháp cụ thể:
1. Chống giặc đói đẩy lùi nạn đói
Tổ chức chỉ đạo các phong trào vận động lớn như: tăng gia sx, lập hũ gạo tiết kiệm, Tổ chức Tuần lễ
Vàng, gây Quỹ độc lập, Quỹ Đảm phụ quốc phòng.
Bãi bỏ thuế thân và nhiều thứ thuế vô lý, giảm tô
Sửa chữa đê điều, khuyến nông, tịch thu ruộng đất đế quốc, khai phá đất hoang
Khôi phục hđ nhà máy công xưởng
Dựng lại ngân khố quốc gia, phát hành đồng giấy bạc
Nạn đói đẩy lùi, đs ổn định, tinh thần dtoc phát huy cao độ, góp phần động viên kc miền nam
2. Chống giặc dốt xóa mù chữ
Ptrao “Nha bình dân học vụ” toàn dân học chữ quốc ngữ
Xd nếp sống, đs văn hóa mới đẩy lùi tệ nạn, hủ tục thói quen cũ
Mở lại các trường học
Cuối năm 1946 hơn 2,5 triệu ng bt đọc, viết chữ quốc ngữ, đs cải thiện nd tin tưởng bve chính quyền cm
3. Xd chế độ mới và chính quyền CM
Xd củng cố chính quyền CM
Tổ chức bỏ phiếu bầu cử Toàn quốc
Ban soạn Hiến pháp mới, xd bộ máy chính quyền trong sạch,dân chủ
Mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, tổ chức củng cố lực lượng vũ trang, cũng như cơ sở căn cứ địa CM
1. Đấu tranh bảo vệ chính quyền
Tạm thời hòa hoãn vs quân Tưởng ở miền Bắc, kc chống Pháp ở Miền Nam
Tạm thời hòa hoãn với td Pháp và gạt quân Tưởng ra khỏi miền Bắc nước ta
Chuẩn bị những đk cần thiết cho cuộc toàn quốc kc
→ Đảng, đứng đầu HCM, đề ra chủ trương, quyết sách đúng đắn trên tất cả mặt trận: chính trị, kinh tế,
XH, an ninh, quốc phòng, đối ngoại. Với thế lực thù địch, Đảng thực hiện chiến lược mềm dẻo”Dĩ bất
biến, ứng vạn biến”, lợi dụng mâu thuẫn, giành tgian củng cố lực lượng. Với đường lối chính trị sáng
suốt, Đảng động viên được sức mạnh đoàn kết toàn dân, củng cố, giữ vững chính quyền, đưa CM vượt
qua tình thế hiểm nghèo, cb cho cuộc kc lâu dài chống Pháp. Đồng thời nêu cao tinh thần tự lực, tự
cường, quyết tâm bảo vệ nền tự do độc lập. Tăng cường tinh thần đoàn kết dtoc, dựa vào sự ủng hộ và
tgia nhiệt tình toàn dân.
I.Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
1. Các yếu tố dẫn dến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
Chủ nghĩa Mác Lênin 3 lOMoARcPSD| 45562685
Là cơ sở cho giai cấp vô sản và quần chúng lao động tiến hành đấu tranh CM xoá bỏ chế độ XH cũ và
xây dựng XH mới - XHCN và cộng sản chủ nghĩa. Theo đó, giai cấp công nhân cần phải lập ra Đảng vô
sản của mình, trung thành với lợi ích của dân tộc.
1920, NAQ đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc VN theo con đường CM của chủ
nghĩa Mác Lê-nin. Từ 1921-1930, Người đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác Lê-nin ở VN qua xuất
bản báo chí, viết bài, báo cáo tham luận… và qua việc sáng lập Hội VNCM thanh niên và các hoạt động của Hội.
🡪 Chủ nghĩa Mác Lê-nin đã xác định đúng động lực CM, liên minh giai cấp; vị trí và phương pháp của
CM… Đó là cơ sở lí luận cho cương lĩnh CM của Đảng sau này.
Phong trào công nhân:
Từ 1926-1930, tiếp thu chủ nghĩa Mác Lê-nin, phong trào công nhân đã phát triển dần từ tự phát lên
trình độ tự giác. Sự thống nhất 3 tổ chức cộng sản được đặt thành yêu cầu cấp bách của CM nước ta bởi
sự lớn mạnh của phong trào công nhân đòi hỏi sự lãnh đạo của 1 chính Đảng vô sản duy nhất, đây là
điều kiện tất yếu dẫn tới sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Phong trào yêu nước: Thực dân Pháp xâm lược VN, nhân dân ta với tinh thần yêu nước nồng nàn đã
liên tục vùng lên đánh đuổi Pháp giành độc lập, tiêu biểu là các phong trào yêu nước: phong trào nông
dân và phong trào Cần vương… Từ 1919 đến 1930, phong trào yêu nước VN phát triển theo khuynh
hướng tư sản và khuynh hướng vô sản.
Khuynh hướng tư sản: phong trào chấn hưng nội hoá, bài trừ ngoại hoá, chống độc quyền cảng Sài
Gòn…; phong trào biểu tình của tầng lớp tiểu tư sản: phong trào đòi thả Phan Bội Châu, phong trào
truy điệu Phan Châu Trinh.. Các phong trào diễn ra rất sôi nổi nhưng đều thất bại.
Khuynh hướng vô sản: ảnh hưởng của CMT10 Nga và những hoạt động truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin
của Nguyễn Ái Quốc trong 1920 – 1930, phong trào theo khuynh hướng vô sản ngày càng phát triển
mạnh. Các hoạt động của các tổ chức Hội VN CM thanh niên và Tân Việt CM Đảng giúp nhiều thanh
niên yêu nước được giác ngộ và trở thành Đảng viên cộng sản.
KẾT LUẬN: Cuối 1929 đầu 1930, cả ba yếu tố trên đã tạo điều kiện thuận lợi để ĐCSVN ra đời. 1.
Các yếu tố dẫn dến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
Bối cảnh lịch sử
Từ nửa sau XIX, các nước tư bản p Tây phát triển mạnh mẽ, chuyển nhanh từ giai đoạn cạnh
tranh tự do sang giai đoạn độc quyền (chủ nghĩa đế quốc), đẩy mạnh xâm lược các nước nhỏ
nhằm biến họ thành các nước thuộc địa. •
Nhân dân các nước đấu tranh mạnh mẽ, đặc biệt là CÁ trong đó có Việt Nam. •
CM T10 Nga thành công làm biến đổi tình hình thế giới + sự ra đời của quốc tế cộng sản -> ảnh
hưởng mạnh mẽ và thức tỉnh phong trào giải phóng dân tộc các nước thuộc địa trong đó có Việt Nam và Đông Dương. •
Tình hình Việt Nam:
Thực dân Pháp xâm lược + triều đình nhà nguyễn đầu hàng, Việt Na, trở thành nước thuộc địa
của Pháp sau khi kí hiệp ước Patonot •
Việt Nam phải chịu nhiều chính sách cai trị tàn độc về mặt kinh tế, văn hóa, xã hội. Điều này
khiến cho kte què quạt, đất nước kém phát triền, nhân dân mù chữ bị tha hóa. -> mẫu thuẫn
ngày gay găt không thể điều hòa được (DTVN >< đế quốc P và DTVN >< đchủ pkien) •
Các phòng trào yêu nước bùng nổ diễn ra mạnh mẽ theo hai khuynh hướng phong kiến và trào lưu dân chủ tư sản. •
Tuy nhiên các phong trào theo hai khuynh hướng này đều thất bại do chưa có đường lối chính
sách đúng đắn, vững chắc và chưa tập hợp được quần chúng nhân dân •
Chính vì tình thế căng thẳng lúc này, Việt nam cần có một tổ chức lãnh đạo quần chúng nhân
dân đi đúng hướng với đường lối chính sách đúng đắc để nhân dân có thể tin tưởng và dựa vào. •
NAQ – chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng.
1911: NAQ ra đi tìm đường cứu nước giải phóng dân tộc (con đường của Người khác so với
những người khác, đó là đi sang phương Tây) 4 lOMoARcPSD| 45562685 + Hướng đi: Phương Tây
+ Giải phóng đất nước chỉ dựa vào sức mình •
Người nghiên cứu nhiều lý thuyết CM trên thế giới và bắt gặp ánh sang chủ nghĩa Mác-Leenin -
> con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc -> CM Vô sản •
Chuẩn bị điều kiện thành lập Đảng thông qua truyền bá tư tưởng chính trị và thành lập các tổ
chức -> nhằm giác ngộ giai cấp công nhân. + gửi bản yêu sách
+ bỏ phiếu tán thành quốc tế cộng sản -> là sang lập viên của ĐCS Pháp
+ lập nhiều tờ báo (người cùng khổ) lên án tội ác của thực dân đế quốc với các nước thuộc địa
+ Thành lập tâm tâm xã -> cộng sản Đoàn -> Hội VN CM thanh niên với mục tiêu “giải phóng giai cấp
-> giải phóng dân tộc” •
Sự ra đời và hoạt động của hội VN CM thanh thiên là bước chuẩn bị căn bản về tổ chức cho sự ra đời của Đảng •
Các tổ chức cộng sản VN ra đời
Trong quá trình tuyên truyền CN Mác-leenin -> phát triển nhiều cuộc CM theo khuynh hướng
CM Vô Sản -> Sự ra đời của các tổ chức cộng sản: Đông Dương cộng sản Đảng; An Nam cộng
sản Đảng và Đông Dương cộng sản liên đoàn. •
Tuy nhiên cần phải có một tổ chức duy nhất để lãnh đạo nhân dân nên đã tiến hành hợp nhất 3
tổ chức cộng sản thành 1 đảng duy nhất của Việt Nam -> Đảng CS Việt Nam ra đời.
Câu 1 : Trình bày nội dung cơ bản của Đường lối Cách mạng Việt Nam được nêu trong Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng. Trang 14
Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐảngN i ộ dung c b n cơ ả ương lĩnh : Trang 28
Mục tiêu chiến lược: - Xác định rõ mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc + chủ trương làm tư sản
dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản
Con đường CMVN trải qua hai giai đoạn: CM tư sản dân quyền và CMXHCN. Hai giai đoạn này kế
tiếp nhau, “không có bức tường nào ngăn cách”
=>2 ND cơ bản của CM gpdt là dân tộc (chống đế quốc) và dân chủ (chống PK)
Trong đó, nhiệm vụ hàng đầu: gpdt chống đế quốc, giành độc lập dân tộc. Nhiệm vụ:
+ Chính trị: _đánh đế quốc và phong kiến
_ làm cho VN độc lập -> giải phóng dân tộc là nhiệm vụ đầu tiên + Xã hội:
_Dân chúng được tự do tổ chức _Nam nữ bình quyền
_Phổ thông giáo dục theo công nông hóa
+ Kinh tế: _Thủ tiêu quốc trái
_Thâu ruộng đất, chia lại cho dân nghèo _Mở mang CN-NN
Lực lượng tham gia CM: công nhân, nông dân, các lực lượng khác.
Đảng phải thu phục được đại bộ phận giai cấp mình; thu phục được dân cày, hết sức liên lạc với tiểu tư
sản, trí thức, trung nông; phú nông , trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam thì CM phải lợi dụng, ít lâu
làm họ đứng trung lập. 5 lOMoARcPSD| 45562685
Phương pháp CM: bạo lực quần chúng (chính trị + vũ trang)
Đoàn kết quốc tế:
+ CMVN liên lạc mất thiết và trở thành 1 bộ phận CM thế giới
+ đoàn kết các dân tộc bị áp bức
+ Đoàn kết các giai cấp vô sản trên thế giới
Vai trò lãnh đạo của Đảng:
+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản
+ Phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng Ý nghĩa:
- Phản ánh súc tích các luận điểm cơ bản của CMVN với bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo
và cương lĩnh về CM giải phóng dân tộc đúng đắn, tư tưởng cốt lõi là độc lập dân tộc
- Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc VN
- Đánh giá đúng đắn thái độ của các giai tầng XH đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc
- Xác định đường lối chiến lược, sách lược của CMVN và phương pháp, nhiệm vụ, lực lượng của
CM. Giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa dân tộc và nhân loại
- Đáp ứng yêu cầu và phù hợp xu thế chung của thời đại là CMVS và thực tiễn của CMVN
Giá trị lý luận:
- Cương lĩnh đã xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược, sách lược của CMVN, phản ánh được
quy luật khách quan của xã hội VN, đáp ứng được yêu cầu cấp bách và cơ bản của CMVN
- Những nội dung của CLCT là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac Lenin vào điều kiện nước ta, giải
quyết đúng đắn hàng loạt vấn đề như:
+ MQH giữa dân tộc và giai cấp
+ MQH giữa 2 nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến,...
=> Qua đó cương lĩnh đã góp phần bổ sung, phát triển, làm phong phú thêm chủ nghĩa Mac Lenin -
CLCT đầu tiên ghi đậm dấu ấn tư tưởng HCM, phản ánh công lao to lớn của HCM đối với Đảng và CMVN.
Giá trị thực tiễn:
CLCT đầu tiên ngay khi mới ra đời đã đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân, trở thành sức
mạnh vật chất, chấm dứt tình trạng bế tắc, khủng hoảng về đường lối CM.
CLCT đầu tiên của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta từ thắng lợi này tới thắng lợi
khác, đưa dân tộc VN từ DT thuộc địa trở thành DT độc lập, đưa nhân dân ta từ thân phận nô lệ
trở thành người làm chủ đất nước.
CL ra đời gần 1 thế kỷ, nhưng đến nay nó vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là ngọn cờ dẫn lối
cho CMVN tiến bước trên con đường tộc đã lựa chọn.
CL đã, đang và sẽ được Đảng, toàn dân trung thành, vận dụng vào công cuộc đổi mới ngày nay. 6 lOMoARcPSD| 45562685
2. Nội dung cơ bản và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng: phản ánh về hướng phát
triển và những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của CMVN.
Mục tiêu chiến lược của CMVN: Từ việc phân tích thực trạng và mâu thuẫn trong XH VN thuộc địa
nửa phong kiến, mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc ngày càng gay gắt, Đảng đã xác định đường
lối chiến lược của CMVN là “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi
tới XH cộng sản”. Làm rõ cách mạng thuộc phạm trù của CMVS.
Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của CMVN: “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến”,
“Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”. Về xã hội: “Dân chúng được tự do tổ chức. Nam nữ bình
quyền. Phổ thông giáo dục theo công nông hóa”. Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; thâu hết sản
nghiệp lớn như công nghiệp, vận tải, ngân hàng… của tư bản Pháp để giao cho Chính phủ công nông
binh quản lý; thâu hết ruộng đất chia cho dân cày nghèo và bỏ sưu thuế; mở mang công nghiệp và nông
nghiệp; thi hành luật ngày làm tám giờ…
Lực lượng cách mạng: giai cấp công nhân lãnh đạo, đồng thời đoàn kết tất cả các giai cấp và lực lượng
tiến bộ, yêu nước để tập trung chống đế quốc và tay sai. “Còn với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và
tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập”.
Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: bằng con đường bạo lực cách mạng của quần
chúng, “không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thỏa hiệp”, có sách
lược thích hợp để lôi kéo tiểu tư sản, trí thức và trung nông về phía giai cấp vô sản nhưng kiên quyết:
“bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ”.
Tinh thần đoàn kết quốc tế: tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản
thế giới, nhất là Pháp. “Trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải đồng thời
tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới”.
Vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ
phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”. Ý nghĩa:
Phản ánh súc tích các luận điểm cơ bản của CMVN với bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo và
cương lĩnh về CM giải phóng dân tộc đúng đắn, tư tưởng cốt lõi là độc lập dân tộc
Chỉ rõ những mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dân tộc VN
Đánh giá đúng đắn thái độ của các giai tầng XH đối với nhiệm vụ giải phóng dân tộc
Tính độc lập, tự chủ và sáng tạo của Cương lĩnh tháng 2/1930
Cương lĩnh chính trị - Ngọn cờ tư tưởng lý luận chỉ đạo sự nghiệp cách mạng của chúng ta. Tuy còn
vắn tắt nhưng nó là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc, đúng đắn và sáng tạo, nhuần nhuyễn về
quan điểm giai cấp, thấm đượm tính dân tộc nhân văn. Độc lập, tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
Tính khoa học đúng đắn:
Cương lĩnh chính trị được xây dựng dựa trên cơ sở quán triệt, vận dụng nhuần nhuyễn, sáng tạo và phát
triển các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lenin, truyền thống tinh hoa văn hóa dân tộc, phản ánh
đúng thực tiễn cách mạng Việt Nam. Nó vừa có tính lý luận khoa học vừa có tính thực tiễn sâu sắc, kết
hợp tính giai cấp và tính dân tộc, đáp ứng yêu cầu bức thiết của cách mạng và nguyện vọng cháy bỏng
của nhân dân. Tính độc lập, tự chủ:
Cương lĩnh chính trị là sản phẩm thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ của dân tộc Việt Nam, nó là bảo vật
quốc gia, là kết tinh tư tưởng, cống hiến vĩ đại của Hồ Chí Minh. Cương lĩnh là của riêng người Việt
Nam, dưới ngọn cờ chỉ đạo của Đảng, nó không bị lệ thuộc hay bị áp đặt bởi bất kì một tổ chức nào
khác. Với tư tưởng cốt lõi bao trùm là độc lập, tự do, cương lĩnh chính trị đã vạch rõ con đường cách 7 lOMoARcPSD| 45562685
mạng của Đảng đã lựa chọn, đó là con đường kết hợp: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Tính sáng tạo:
+ Phương hướng chiến lược: “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng
sản” + Nhiệm vụ:
Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt Nam được hoàn
toàn độc lập; lập chính phủ công nông bình, tổ chức quân đội công nông.
Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của TBCN Pháp giao cho
chính phủ công nông; tịch thu ruộng đất của đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu
thuế cho dân nghèo; thi hành luật ngày làm 8 giờ…
Về VH – XH: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thông giáo dục theo hướng công nông hóa.
Những nhiệm vụ thể hiện đầy đủ yếu tố dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và chống phong kiến trên tất
cả các lĩnh vực, trong đó, chống đế quốc, giành độc lập dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.
+ Lực lượng cách mạng: Lực lượng nòng cốt của cách mạng nước ta là công - nông, đồng thời thấy
được các giai cấp và tầng lớp khác cũng là lực lượng cách mạng cần phải liên minh hoặc lôi kéo hay trung lập.
+ Lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam, trong đó Đảng là
đội tiên phong. Khẳng định sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng
Việt Nam. Điều này hoàn toàn phù hợp với cách mạng nước ta, vì phải có chính đảng của giai cấp vô
sản với đường lối cách mạng đúng đắn mới lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh giành thắng lợi.
+ Quan hệ quốc tế: CM VN là một bộ phận khăng khít của CM thế giới.
Cương lĩnh đầu tiên được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng: Nội dung và ý nghĩa Bối cảnh:
• Trước nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nước, với tư cách là phái viên của Quốc tế
Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã đến Hương Cảng (nay gọi là Hồng Kông, Trung Quốc) trong thời gian
từ ngày 6/1/1930 đến ngày 7/2/1930, triệu tập đại biểu của (1) Đông Dương Cộng sản Đảng và (2) An
Nam Cộng sản Đảng để tiến hành hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản lại thành một chính Đảng duy
nhất của Việt Nam – có ý nghĩa là Đại hội thành lập Đảng. Sau này tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ III của Đảng ngày 10/9/1960 quyết nghị “từ nay trở đi sẽ lấy 3/2 dương lịch mỗi năm làm ngày kỷ
niệm thành lập Đảng”.
• Những văn kiện Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng thông qua tại Hội nghị
thành lập Đảng được hợp nhất thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Nội dung:
• Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định rõ ràng và đúng đắn phương hướng chiến lược của cách mạng
Việt Nam. Cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
• Bên cạnh đó, cương lĩnh xác định việc chống phong kiến và đế quốc là nhiệm vụ cơ bản để giành độc
lập dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc và giàng độc lập cho dân tộc được đặt ở
vị trí hàng đầu, là tư tưởng cốt lỗi của cương lĩnh.
Về phương diện xã hội, cương lĩnh xác định rõ 3 mục tiêu chính là dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ
bình quyền và phổ thông giáo dục theo công nông hóa. 8 lOMoARcPSD| 45562685
Về phương diện kinh tế, cương lĩnh xác định một vài mục tiêu chính sau đây: thủ tiêu hết các thứ quốc tế,
thâu hết sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng, …) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao
cho Chính phủ công nông binh quản lý, thâu hết ruộng đất của chủ nghĩa đế quốc chủ nghĩa làm của công
chia cho dân cày nghèo, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, thi hành
pháp luật ngày làm 8 giờ.
Về lực lượng cách mạng, cương lĩnh đầu tiên của Đảng xác định việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc:
thu phục đại bộ phận dân cày, phái thu hút được giai cấp khác như tiểu tư sản, trí thức, trung nông, … vào
phe vô sản giai cấp, phải lợi dụng và làm trung lập bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam.
Về lãnh đạo cách mạng, cương lĩnh khẳng định giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Bên cạnh đó, cương lĩnh cũng nêu rõ rằng không nhượng bộ quyền lợi giai cấp cho các giai cấp khác trong
bất kì hoàn cảnh nào, và đề cao việc tập hợp và giác ngộ cho nhân dân đi theo cách mạng.
Về quan hệ quốc tế với phong trào cách mạng thế giới, cương lĩnh chỉ rõ cách mạng Việt Nam có mối quan
hệ mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Ngoài ra, trong khi thực hiện nhiệm vụ giải
phóng dân tộc, cần đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế
giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
• ĐCS VN đã nêu cao chủ nghĩa quốc tế và mang bản chất quốc tế của giai cấp công nhân.
<*> Tính khoa học đúng đắn: Cương lĩnh chính trị được xây dựng dựa trên cơ sở quán triệt, vận dụng nhuần
nhuyễn, sáng tạo và phát triển các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lenin, truyền thống tinh hoa văn hóa
dân tộc, phản ánh đúng thực tiễn cách mạng Việt Nam . Nó vừa có tính lý luận khoa học vừa có tính thực tiễn
sâu sắc, kết hợp tính giai cấp và tính dân tộc, đáp ứng yêu cầu bức thiết của cách mạng và nguyện vọng cháy bỏng của nhân dân.
<*> Tính đúng đắn, sáng tạo:
Phương hướng chiến lược: Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
Nhiệm vụ: Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt Nam
được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông, nhiệm vụ
chống đế quốc đặt lên hang đầu
, khác vớí cả chính quốc hay thuộc địa đều đề cao vấn đề giai cấp
chứ không phải dân tộc xuất phát từ quốc tế cộng sản.
Lực lượng và và phương pháp cách mạng: Tập hợp hầu hết giai cấp trong xã hội đại bộ phận công
nhân, nông dân; lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông… làm cho phú nông, trung tiểu địa chủ
và tư bản Việt Nam đứng trung lập

• Cơ sở chiến lược xây dựng đại đoàn kết dân tộc, rộng rãi giữa các giai cấp. Ý nghĩa:
Về giá trị lý luận
• Cương lĩnh đã xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam, phản
ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu cấp bách và cơ bản của
cách mạng Việt Nam, phù hợp với xu thế thời đại.
• Những nội dung của Cương lĩnh chính trị là sự vận dụng, sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều
kiện nước ta, qua đó, cương lĩnh đã góp phần bổ sung, phát triển làm phong phú chủ nghĩa Mác – Lênin.
• Cương lĩnh chính trị đầu tiên ghi đậm dấu ấn tư tưởng Hồ Chí Minh, phản ánh công lao to lớn của Hồ
Chí Minh đối với Đảng và cách mạng Việt Nam.
Về giá trị thực tiễn 9 lOMoARcPSD| 45562685
• Cương lĩnh chính trị đầu tiên ngay khi mới ra đời đã đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân và
thâm nhập vào quần chúng, trở thành sức mạnh vật chất, biến thành phong trào cách mạng, chấm dứt
tình trạng bế tắc, khủng hoảng về đường lối cách mạng.
• Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác, đưa dân tộc Việt Nam từ dân tộc thuộc địa trở thành dân tộc độc lập, đưa nhân dân ta
từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình.
• Cưỡng lĩnh chính trị đầu tiên giúp cách mạng VN trở thành 1 bộ phận khăng khít của cách mạng thế
giới, là tiền đề cho việc đấu tranh và giành thắng lợi.
Ra đời gần một thế kỷ, nhưng đến nay Cương lĩnh vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là ngọn cờ dẫn lối cho
cách mạng Việt Nam tiến bước trên con đường mà Đảng, chủ tịch Hồ Chí Minh và dân tộc đã lựa
chọn. Cương lĩnh đã, Đảng, sẽ được toàn Đảng, toàn dân trung thành, vận dụng vào công cuộc đổi mới hiện nay.

II. Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
Câu 2: Bối cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng,
tại hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941). ~45-46
Hoàn cảnh lịch sử Thế giới:
+ 1/9/1939, Phát xít Đức tấn công Ba Lan ->CTTG thứ 2 bùng nổ
+ 6/1940: Đức tấn công Pháp + 6/1941: Đức tấn công Liên Xô Trong nước:
+ 28/9/1939: Toàn quyền Đông Dương ra chỉ định cấm tuyên truyền cộng sản, đặt ĐCS Đông Dương ra
ngoài vòng pháp luật và giải tán các hội, nghiệp đoàn, đóng cửa các tờ báo, các NXB, cấm hội họp tụ tập.
+ Chính sách phản động CM thời chiến: Đàn áp phong trào CM của nhân dân, đánh vào ĐCS Đông
Dương và vơ vét sức người, sức của để phục vụ cho chiến tranh.
+ 22/9/1940: Nhật đánh vào Đông Dương -> Việt Nam chịu cảnh một cổ hai tròng. -
Trong bối cảnh ấy, những chủ trương mới của Đảng được thực hiện trong HNTW6 (11/1939),
HNTW7 (11/1940) và đặc biệt là HNTW8 (5/1941) do NAQ chủ trì.
Nội dung hội nghị TW 8 (5/1941) -
Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn cấp bách cần được giải quyết giữa Việt Nam và Pháp- Nhật, bởi
“quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong”. -
Thứ hai, thay đổi chiến lược: tạm gác lại khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia lại ruộng đất cho dân
cày” thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất từ đế quốc và bọn Việt gian chia cho dân nghèo,
giảm tô, giảm tức. Đảng khẳng định: “Chưa chủ trương làm CMTS dân quyền mà chủ trương làm
cách mạng giải phóng dân tộc”. 10 lOMoARcPSD| 45562685 -
Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc , thi hành chính sách dân tộc tự quyết. Theo đó, thành lập ở mỗi
nước Đông Dương một mặt trận riêng đoàn kết dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung. -
Thứ tư, tập hợp mọi lực lượng dân tộc có tinh thần yêu nước cao không phân biệt xuất thân nguồn
gốc. “Ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả
ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”. Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”. -
Thứ năm, chủ trương sau CM thành công sẽ thành lập Việt Nam theo tinh thần dân chủ, “nhà nước
của chung của toàn dân tộc” , chứ không phải “công nông liên hiệp và chính quyền Xô viết”. -
Thứ sáu, hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân
dân,“phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh
lại quân thù”, ngoài ra hội nghị còn xác định điều kiện khách quan, chủ quan và thời cơ tổng khởi nghĩa. Ý nghĩa: -
Hội nghị TW Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa lịch sử to lớn, đã hoàn chỉnh việc chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược CM, Có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của phong trào CM, đi tới thắng lợi của CMT8/1945. -
Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để những hạn chế của
Luận cương chính trị tháng 10/1930. -
Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc. -
Kiên quyết giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên
hàng đầu và cấp thiết hơn bao giờ hết. -
Giải quyết đúng đắn MQH giữa 2 nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc và chống phong kiến. -
Phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân tộc.
2: Bối cảnh lịch sử và nội dung, ý nghĩa nghị quyết HNTW 8 (5/1941) Bối cảnh:
Tình hình quốc tế:
• Tháng 9 năm 1939, chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ và nhanh chóng lan ra khắp châu Âu. Tháng 6 năm
1940, Đức tiến công Pháp và vào tháng 6 năm 1941, Đức tấn công Liên Xô, buộc Liên Xô phải tham chiến
khiến cho tính chất chiến tranh thay đổi (từ cuộc chiến giữa các nước đế quốc thành các nước dân chủ tiến
bộ và phát xít). Liên Xô nhất định thắng và phong trào thế giới phát triển nhanh.
Tình hình trong nước:
• Các cuộc chiến tranh thế giới cũng có ảnh hưởng tới tình hình trong nước, các bộ máy chính quyền bị pháp
xít hóa, T9/1940, Nhật tấn công Đông Dương, một ngày sau Pháp đầu hàng. 11 lOMoARcPSD| 45562685
• Nhật và Pháp cùng nhau cai trị Việt Nam khiến cho mâu thuẫn dân tộc ta với đế quốc và phát xít ngày càng
gay gắt khiến cho tinh thần dân ngày càng Đảng cao.
• 5/1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Pắc Bó (Cao Bằng). Nội dung:
Hội nghị Trung ương nêu rõ 6 nội dung quan trọng:
1.Nhấn mạnh mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật, bởi vì dưới hai tầng áp bức
Pháp-Nhật, “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong không lúc nào bằng”.
2.Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất
của đế quốc và Việt gian chi cho dân cày nghèo”, giảm tô, giảm tức.
3.Chủ trương thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho từng nước Việt Nam, Lào, Campuchia, thực
hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết 3 dân tộc chống kẻ thù chung.
4.Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, không kể tầng lớp, giai cấp xã hội, ai có lòng yêu nước thương nòi
sẽ cùng nhau thông nhất mặt trận, đấu tranh cứu quốc.
5.Sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa theo tinh thần dân chủ, một
hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”.
6.Nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân trong giai đoạn này: chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang. Ý nghĩa:
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của p.
trào CM, đi tới thắng lợi của CMT8/1945, giành độc lập hoàn toàn cho Tổ quốc, phát triển và làm
phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân tộc. •
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa quan trọng, nội dung chuyển
hướng chiến lược và sách lược của Đảng được đề ra ở HNTW 6 (tháng 11 năm 1939), khắc phục
triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930, đồng thời khẳng định kế thừa,
tiếp thu và phát triển sáng tạo tư tưởng cách mạng đúng đắn của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã vạch ra
trong tác phẩm “Đường Cách mệnh” (1927) và Cương lĩnh chính trị đầu tiên 1930. •
Bên cạnh đó, Hội nghị còn khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong
Cương lĩnh trính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái
Quốc, sự khẳng định bước trưởng thành vượt bậc của Đảng ta trong lãnh đạo chính trị, trong đổi
mới tư duy về xây dựng đường lối cứu nước, vượt qua bệnh ấu trĩ “tả” khuynh, bệnh giáo điều dập
khuôn máy móc. Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị
lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Phát, đuổi Nhật, giành độc lập tự do. •
Có thể nói, Chủ tịch HCM và ĐCSVN đã có bước nhận định tình hình: rất chính xác, đúng đắn so
với chiều hướng phát triển của tình hình thế giới và trong nước, từ đó cho phép chúng ta đề ra
chuyển hướng chiến lược phù hợp. Vì sự thay đổi lớn trong nước và thế giới như vậy nên trong giai
đoạn này, Đảng đã quyết định gác lại nhiệm vụ dân chủ, tập trung vào nhiệm vụ dân tộc (chống đế
quốc), giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc. Bài học:
Bài học kinh nghiệm để Đảng ta hôm nay tiếp tục quán triệt và vận dụng, đặc biệt là trong công cuộc xây dựng
bảo vệ tổ quốc, phòng chống đại dịch Coovit 19 chính là phát huy năng lực lãnh đạo, kịp thời điều chỉnh,
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược một cách linh hoạt, sáng tạo khi tình hình thay đổi. Bài học về phát huy sức
mạnh đại đoàn kết dân tộc, tập hợp đông đảo mọi giai tầng trong xã hội tham gia theo một chỉ đạo đường lối
chung. Bài học về hợp tác quốc tế, liên minh tương trợ giữa ba nước Đông Dương anh em dân tộc trở nên cấp bách. 12 lOMoARcPSD| 45562685
1 .Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của
Đảng (thể hiện tại HNTU lần thứ 8- 5/1941).
Bối cảnh lịch sử:
Trên thế giới: WW II bùng nổ, Pháp tham chiến và thi hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ trong
nước và phong trào CM ở thuộc địa. Tháng 12/1941, chiến tranh Thái Bình Dương bùng nổ, Nhật đánh
chiếm nhiều thuộc địa của Mỹ và Anh. Ở VN: Thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến tàn bạo.
Nhật tấn công nước ta, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật, nhân dân ta phải chịu cảnh “một cổ hai tròng”.
Ngày 17/01/1940, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ và nhiều đồng chí Trung ương bị địch bắt. Ngày
28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước và làm việc tại Cao Bằng, từ đó, Đảng chủ trương
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược tại HNTƯ lần thứ VII do Bác chủ trì. •
Nội dung: Quá trình điều chỉnh chủ trương của Đảng được thể hiện thông qua Hội nghị
Trung ương lần thứ VIII 05/1941

Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn phải được giải quyết cấp bách giữa Việt Nam với phát xít Pháp – Nhật,
bởi “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong”.
Thứ hai, khẳng định chủ trương “phải thay đổi chiến lược”. Đảng khẳng định: “Chưa chủ trương làm
CMTS dân quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân tộc”.
Xác định đường lối chiến lược, sách lược của CMVN và phương pháp, nhiệm vụ, lực lượng của CM.
Giải quyết mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa dân tộc và nhân loại
Đáp ứng yêu cầu và phù hợp xu thế chung của thời đại là CMVS và thực tiễn của CMVN
Thứ ba, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Theo đó, thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt
trận riêng đoàn kết dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống
nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”. Các tổ chức quần
chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”.
Thứ năm, khi cách mạng thành công, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa – nhà nước “của
chung cả toàn thể dân tộc”, chứ không phải “công nông liên hiệp và chính quyền Xô viết”.
Thứ sáu, nhiệm vụ trung tâm là chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang; “phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng
sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân thù”, xác định những điều kiện chủ quan,
khách quan và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
Ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng
Có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của p. trào CM, đi tới thắng lợi của CMT8/1945
Hoàn chỉnh chủ trương chiến lược từ Hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để những hạn chế của
Luận cương chính trị tháng 10/1930
Khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc.
Là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên
trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do cho dân tộc và nhân dân. Phát triển và
làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân tộc
Câu 5: Từ chủ trương tập hợp lực lượng toàn dân tộc của Hội nghị Trung ương 8 (5/1941), anh/chị làm
rõ ý nghĩa của chủ trương đó đối với việc củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong bối cảnh hiện nay.
● Chủ trương tập hợp lực lượng toàn dân tộc của Hội nghị Trung ương 8 (5/1941):* Hoàn
cảnh (tóm tắt ngắn gọn) ● Thế giới:
+ Chiến tranh Thế giới lần thứ 2 bùng nổ, diễn ra gay go, ác liệt. Pháp tham gia cuộc chiến ngay từ đầu,
chúng tăng cường bóc lột ở cả trong nước và các thuộc địa.
+ ĐCS Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật, mặt trận nhân dân Pháp tan rã, nhiều quyền tự do đòi đc ở
giai đoạn trước đã bị thủ tiêu. ● Việt Nam: 13 lOMoARcPSD| 45562685
+chiến tranh thế giới thứ II làm Đông Dương rơi vào thời chiến, Pháp ra sức đán áp vơ vét của cải, phát
xít hóa bộ máy thống trị. T9/1940, Nhật tấn công Đông Dương, một ngày sau Pháp đầu hàng => nhân
dân rơi vào cảnh một cổ hai tròng
* ND: Nhận định vào diễn biến chiến tranh thứ 2 và căn cứ vào tình hình trong nước. Ban chấp hành
TW đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
1. Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu ●
Ban chấp hành Trung ương nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi giải quyết cấp bách là
mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít Pháp- Nhật ●
Tạm gác lại khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu
“Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo”.
2. Quyết định thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
● Thành lập mặt trận dtoc thống nhất Đông Dương->Việt minh; Hội phản đế-> Hội cứu quốc
3. Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và ndan
● Ra sức phát triển lực lượng cách mạng (lực lượng chính trị+ Vũ trang)
● Xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng
● Xác định phương châm: “Luôn luôn chuẩn bị 1 lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận tiện hơn
để đánh thắng kẻ thù”
● Chú trọng công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo Đảng.● Đào tạo cán
bộ, nông vận, binh vận, quân vân ● Đẩy mạnh công tác vận động quần chúng. * Ý nghĩa:
● Hội nghị TW 8 đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chiến lược và sách lược đề ra ở HN TW 6 (11/1939)●
Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc
● Giải quyết vấn đề dân tộc trong từng nước Đông Dương
● Chủ trương tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
● Ý nghĩa của chủ trương đối với việc củng cố khối đại đoàn kết dân tộc trong bối cảnh hiện nay:
Với tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cao, Hội nghị Trung ương lần thứ 8 dưới sự chỉ đạo của tư tưởng
Hồ Chí Minh, đã giải quyết đúng đắn, sáng tạo cả về chủ trương, đường lối, phương pháp và tổ chức
lực lượng. Cuộc tổng khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã lôi cuốn hàng chục triệu nông
dân, dù chưa được chia lại ruộng đất của địa chủ, vẫn hăng hái tiến bước cùng giai cấp công nhân dưới
sự lãnh đạo của Đảng, làm nên cuộc cách mạng long trời, lở đất. Thắng lợi đó đã chứng minh sáng tỏ
tinh thần khoa học đúng đắn, tính cách mạng sáng tạo của nghị quyết Hội nghị Trung ương 8, mở ra
bước ngoặt lịch sử trọng đại cho cách mạng Việt Nam.
Sức mạnh nội sinh từ khối toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh dưới sự lãnh đạo của Đảng và
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã góp phần quan trọng làm nên thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Tám năm
1945; đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần một trăm năm nay để gây nên nước Việt Nam độc lập.
Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế độ dân chủ cộng hòa và khai sinh
nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á.
Lịch sử đã chứng minh, việc thành lập Mặt trận Việt Minh là một chủ trương hết sức sáng suốt của
Trung ương Đảng và Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc. Mặt trận Việt Minh và các hình thức mặt trận sau đó
(Mặt trận Liên Việt, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam),
luôn lấy liên minh công - nông - trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Ở mỗi thời kỳ, tên
gọi các hình thức mặt trận có thể khác nhau, song đều là mặt trận dân tộc thống nhất với sứ mệnh tập
hợp, đoàn kết các tầng lớp nhân dân, các đảng phái, các dân tộc, tôn giáo, phát huy lòng yêu nước, nhiệt
tình cách mạng, ý chí đấu tranh, sự hy sinh và cống hiến của mỗi người, góp phần tạo nên những thắng
lợi vĩ đại trong sự nghiệp cách mạng của Nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Trong công cuộc đổi mới, với nhiều hình thức tổ chức và vận động nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam đã góp phần quan trọng cùng với Đảng và Nhà nước thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược:
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; giải quyết những khó khăn về đời sống, tạo điều kiện thuận lợi để các
tầng lớp nhân dân phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, bảo đảm quốc phòng
- an ninh, khơi dậy khát vọng phát triển, phát huy ý chí, sức mạnh văn hóa và con người Việt Nam. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam đã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức trong hệ thống chính trị tuyên truyền, vận 14 lOMoARcPSD| 45562685
động, tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân, tạo sự thống nhất và đồng thuận trong xã hội; kiến nghị
với Đảng và Nhà nước nhiều nội dung quan trọng, góp phần hoạch định đường lối, chủ trương của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Qua 35 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó
khăn, thách thức và đạt được nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng, đối ngoại; góp phần cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân, giữ ổn định chính trị - xã hội; quốc
phòng, an ninh được tăng cường, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc, giữ vững được hòa bình, ổn định để phát triển đất nước; KĐĐKTDT tiếp tục được củng
cố, phát huy. Nhận thức về KĐĐKTDT tiếp tục được bổ sung, phát triển phù hợp với tình hình mới,
trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; theo đó, quyền lợi hợp
pháp, chính đáng của nhân dân ngày càng được quan tâm. Sự quyết tâm, quyết liệt của Đảng, Nhà nước
trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh, chăm lo đời sống nhân dân, nhất là
quyết tâm chính trị trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phòng, chống quan liêu, tham nhũng,
lãng phí đã củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng, củng cố vững chắc KĐĐKTDT trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Câu 3: Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, ngày
12/3/1945 của Ban Thường vụ Trung ương Đảng.
Ngay trong đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương, thì Ban Thường vụ Trung
Ương Đảng đã họp để nhận định, đánh giá tình hình về cuộc đảo chính Nhật – Pháo, đến ngày
12/3/1945 ra toàn chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” Nguyên nhân: -
Sâu xa: Mâu thuẫn giữa Nhật và Pháp đã xuất hiện từ năm 1940 ngày càng trở nên sâu sắc -
Trực tiếp: Tác động của tình hình thế giới. Khi quân đồng minh thắng lợi. Ở Pháp tướng Đờ
gôn về nước giải phóng Pari đầu năm 45, P chuẩn bị lực lượng đánh nhật ở DD. Mỹ đánh bại
Nhật ở Philippin. Con đường của Nhật tới DD bị khống chế, Pháp chuẩn bị đánh nhật khi quân
đồng minh vào nên Nhật đã đánh Pháp trước để trừ hậu họa.
Tại sao đến tận năm 1945 Nhật mới đuổi Pháp: -
Vì khi Nhật vào thì Pháp tỏ ra ngoan ngoãn phục tùng Nhật, cùng với Nhật bóc lột Đông Dương
và Nhật có quá nhiều thuộc địa lại thấy P ngoan ngoãn như vậy nên chưa đuổi Pháp -
Sau khi Pháp bị mất nước năm 40 vào tay phát xít Đức thì 1 chính phủ mới đã thành lập ở Pháp
là chính phủ phát xít thân phát xít Đức. Do vậy cũng có nghĩa là giai đoạn từ năm 40 đến đầu
năm 45, chính phủ Pháp ở chính quốc là đồng minh của Nhật (cùng theo phe phát xít) nên Nhật
ko lỡ đuổi đồng minh của mình
Chỉ thị 12/3/1945: xác định kẻ thù chính là Nhật. Tại sao?
+ ngày 9-3-1945 là một cuộc đảo chính, mục đích là truất quyền Pháp, tước khí giới của Pháp, chiếm
hẳn lấy Đông Dương làm thuộc địa riêng của chủ nghĩa đế quốc Nhật.
+Nạn đói ghê gớm (quần chúng oán ghét quân cướp nước).
+Chiến tranh đến giai đoạn quyết liệt (Đồng minh sẽ đổ bộ vào Đông Dương đánh Nhật). Bọn Pháp
kháng chiến đang đánh Nhật là đồng minh khách quan của nhân dân Đông Dương lúc này. 15 lOMoARcPSD| 45562685 Nội dung
Chỉ thị nhận định: Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp để độc chiếm Đông Dương đã tạo ra một
cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi. Tuy nhiên , hiện đang
có những cơ hội tốt làm cho những điều kiện khởi nghĩa nhanh chóng được chín muồi.
Chỉ thị xác định: Sau đảo chính phát xít Nhật là kẻ thù trước mắt và duy nhất của nhân dân Đông
Dương, vì vậy phải thay khẩu hiệu “ Đánh đuổi đế quốc phát xít Pháp- Nhật” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”
Chỉ thị chủ trương: Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa.
-Muốn vậy những hình thức đấu tranh và tuyên truyền phải cao hơn và mạnh bạo hơn như tuyên truyền
xung phong có vũ trang, biểu tình tuần hành thị uy…….
Chỉ thị nêu rõ phương châm đấu tranh: Phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng phần, mở rộng căn cứ địa.
-Đây là phương pháp duy nhất đóng vai trò chủ động trong việc đánh đuổi phát xít Nhật và sẵn sàng
chuyển sang hình thức tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.
Chỉ thị dự kiến: Điều kiện thuận lợi để tiến hành tổng khởi nghĩa là khi quân Đồng Minh kéo vào
Đông Dương đánh Nhật, quân Nhật kéo ra mặt trận ngăn cản để phía sau sơ hở. Hay cách mạng Nhật
bùng nổ và chính quyền cách mạng nhân dân được thành lập, hoặc Nhật để mất nước như Pháp năm
1940 và quân đội viễn chinh của Nhật mất tinh thần.
-Tuy nhiên Đảng ta cũng nêu rõ rằng ta không được ỷ lại vào người mà bó tay mình trong khi tình thế
chuyển biến thuận lợi mà phải nêu cao tinh thần dựa vào sức mình là chính, khẳng định tính tích cực và chủ động của ta. Ý nghĩa -
Thể hiện sự nhận định sáng suốt, có những chủ trương kiên quyết, kịp thời của Đảng ta, nhờ đó
đẩy lên 1 cao trào CM, thúc đẩy tình thế CM mau chóng chín muồi -
Là kim chỉ nam cho hành động của toàn Đảng, toàn dân để thực hiện KN vũ trang từng phần,
tiến tới Tổng KN. có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa T8 năm 1945. -
Thể hiện năng lực của Đảng trong việc nắm bắt thời cơ và đưa ra đường lối phù hợp - Từ
giữa tháng 03/1945, phong trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ.
Cách m ng Tháng 8-1945 ạ Tính chấất: 56 Ý nghĩa: 58 Kinh nghiệm: 59
3: Bối cảnh lịch sử và nội dung và ý nghĩa Chỉ thị 12/3/1945 “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” . Bối cảnh: 16 lOMoARcPSD| 45562685
• Cuối năm 1944 – đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, với những
thắng lợi liên tiếp của quân đội Liên Xô và các nước đồng minh cùng các lực lượng dân chủ, hoà bình
và tiến bộ xã hội trên thế giới.
• Nhật – Pháp cấu kết với nhau đàn áp phong trào cáhc mạng Việt Nam. Song mâu thuẫn giữa hai đế
quyết ngày càng gay gắt. Đêm ngày 9/3/1945, Nhật tiến hành làm đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương.
• Đứng trước tình thế đó, ngay trong đêm 9/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp hội nghị
mở rộng tại Từ Sơn (Bắc Ninh) để phân tích tình hình và quyết định phát động cao trào kháng nhật,
cứu nước làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa.
• Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành
động của chúng ta.Nội dung:
Chỉ thị xác định: Kẻ thù trước mắt duy nhất của Đông Dương là phát xít Nhật, quyết định thay đổi
khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”.
Chỉ thị nhận định: Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp để chiếm Đông Dương đã tạo ra một cuộc
khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi. Tuy vậy, hiện Đảng có
những cơ hội tốt làm cho những điều kiện tổng khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi.
Chỉ thị chủ trương: Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho tổng khởi
nghĩa. Mọi hình thức tuyên truyền, cổ động phải thay đổi cho thích hợp với thời kỳ tiền khởi nghĩa
như biểu tình, bãi công đơn vị, phá kho thóc của Nhật để giải quyết nạn đói,...
Phương châm đấu tranh: phát động đấu tranh du kích giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa.
Chỉ thị dự kiến những điều kiện thuận lợi để thực hiện tổng khởi nghĩa như: Quân Đồng minh tiến vào
Đông Dương đánh Nhật, Nhật kéo ra mặt trận càn quét quân Đồng minh để sơ hở phía sau là thời cơ;
cách mạng Nhật bùng nổ, chính quyền nhân dân Nhật được thành lập; Nhật bị mất nước giống Pháp
(1940), quân viễn chinh Nhật hoang mang và mất tinh thần. Tuy nhiên chỉ thị xác định không được
trông chờ, không được ỷ lại vào bên ngoài mà phải chủ động, nắm bắt tình hình, thời cơ và phải dựa vào sức mình là chính. Ý nghĩa:
Đối với dân tộc;
• Đập tan đế quốc phong kiến - Bảo Đại thoái vị.
• Bước nhảy vọt của dân tộc - Nước VNDCCH ra đời.
• Nhân dân làm chủ - Tổng tuyển cử.
Đối với quốc tế: Giải phóng dân tộc điển hình, chủ nghĩa thực dân sụp đổ, cổ vũ cách mạng giải phóng dân tộc.
• Lần đầu tiên CMGPDT theo con đường CM vô sản đã giành thắng lợi ở một thuộc địa.
Bản chỉ thị ngày 12/3/1945 thể hiện sự nhận định sáng suốt, nắm bắt thời cơ có những chủ trương kiên quyết,
kịp thời, phù hợp của Đảng, đẩy lên 1 cao trào CM, thúc đẩy tình thế CM mau chóng chín muồi. Đó là kim
chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao trào chống Nhật cứu nước và có ý nghĩa quyết
định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945.
Bài học kinh nghiệm
Về chỉ đạo chiến lược: Giương cao ngọn cờ GPDT
Về xây dựng Đảng: Xây dựng Đảng vững mạnh
Về xây dựng lực lượng: Đoàn kết xung quanh mặt trận Việt Minh Lợi dụng mâu thuẫn của kẻ thù:
Chọn đúng thời cơ: 17 lOMoARcPSD| 45562685
Phương pháp cách mạng: Dùng bạo lực cách mạng Liên hệ:
a. Kinh nghiệm trong năm 45
b. Vận dụng kinh nghiệm trong thời đại hiện nay
Lợi dụng mâu thuẫn của kẻ thù: Hiện nay, không phải là kẻ thù mà là các nước lớn với nhau. VD như
các nước trong hội đồng bảo an liên hợp quốc, Nga, Mỹ - TQ trade war. Mâu thuẫn trên các lĩnh vực
cả chính trị, kinh tế, QPAN.
Chiến tranh thương mại Mỹ-Trung
• Trung Quốc ngày càng lớn mạnh, có khả năng thay thế Mỹ - cuộc chiến tranh thương mại ngày càng
căng thẳng hơn. Nhìn sâu xa hơn, mối bất đồng của Hoa Kỳ đối với Trung Quốc vượt xa lãnh vực
thương mại. Trung Quốc táo bạo đã lợi dụng thế giới thương mại tự do để tăng cường sức mạnh kinh
tế và quân sự để chiếm lấy vị trí quốc gia hàng đầu thế giới. Mỹ lo ngại sự lớn mạnh nhanh chóng của
Trung Quốc có thể gây ảnh hưởng lớn về chính trị, kinh tế, thách thức địa vị của Mỹ. Về an ninh, Mỹ
lo ngại Trung Quốc phá vỡ cân bằng sức mạnh ở khu vực châu á - Thái Bình Dương, làm lung lay địa vị bá chủ của Mỹ.
• Tham vọng này đã được thể hiện trong kế hoạch 2025, kế hoạch Vành Đai Con Đường, hành vi hung
hăng của Trung Quốc đối với các nước láng giềng từ Ấn Độ đến Malaysia đến Nhật Bản đến
Philippines đến Việt Nam, v.v. Điều này kéo theo mâu thuẫn giữa các nước thân vs Mỹ/ Trung Quốc,
cũng như quan hệ giữa TQ và các nước châu Âu, vô hình chung thế giới sẽ được chia thành hai phe:
phe Trung Quốc và phe không Trung Quốc do Hoa Kỳ lãnh đạo. Là nền kinh tế có độ mở nhất nhì
khu vực, là đối tác thương mại lớn của cả Trung Quốc và Mỹ, Việt Nam sẽ khó tránh khỏi hệ lụy nếu
không có kịch bản ứng phó chủ động.
• Việt Nam đã có những chính sách lợi dụng mâu thuẫn này một cách khéo léo để tạo lấy cơ hội cho
quốc gia. Ví dụ, Việt Nam có thể nổi lên như một nhà cung cấp thay thế một số mặt hàng có giá trị đối
với Mỹ. Báo cáo đã ghi lại xuất khẩu VN sang Hoa Kỳ tăng gần 15% trong hai tháng đầu năm 2018.
Đây là một kết quả trực tiếp của cuộc chiến tranh thương mại leo thang giữa hai siêu cường.
• Đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc cũng có thể được chuyển hướng từ Trung Quốc sang Việt Nam để
tránh thuế. Ngoài ra, công ty Trung Quốc phải đối mặt với mức thuế cao hơn từ chính quyền Trump
có nhiều khả năng để chuyển hướng các tài liệu xuất khẩu thô của họ sang Việt Nam trong một nỗ lực
để che giấu nguồn gốc thực sự của sản phẩm Trung Quốc sản xuất của họ.
Tranh chấp chủ quyền biển Đông:
• Các nước đều có lợi ích ở biển Đông, trong khi đó hiện nay tình hình biển Đông rất phức tạp, tiềm ẩn
nguy cơ xung đột, mất ổn định, đặt ra những nhiệm vụ khó khăn đầy thách thức dành cho Đảng và
Nhà nước ta: TQ rất quyết liệt ở biển Đông (đặt giàn khoan trái phép, nhận diện phòng không, kiểm
soát tàu bè, đánh dấu chủ quyền…) ngày càng muốn độc chiếm biển Đông, hiện thực hóa đường “lưỡi
bò”. TQ xem Biển Đông là khu vực để thể hiện sức mạnh và độc chiếm Biển Đông là bước đầu tiên
trong việc xác lập TQ chính là cường quốc hàng đầu thế giới trong thời kỳ mới thông qua tham vọng chủ quyền biển Đông.
• Trong khi đó, Mỹ coi việc duy trì hiện diện ở châu Á-Thái Bình Dương và xác định việc duy trì an
ninh, ổn định ở Biển Đông là lợi ích quốc gia. Điều này đã dân tới mâu thuẫn gay gắt ngày càng Đảng
cao giữa 2 cường quốc này.
• Tình hình thế giới xuất hiện nhiều diễn biến khó lường làm gia tăng căng thẳng ở Biển Đông; sự xuất
hiện của Mỹ và các đồng minh ở đây đã ngăn cản Đảng kể tham vọng bá quyền của Trung Quốc.
• Cuộc cạnh tranh quyền lực giữa Mỹ và Trung Quốc (TQ) bước vào giai đoạn cao trào, đặt ra nhiều
thách thức cho những nước xung quanh, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, đi kèm với những thách
thức này là hàng loạt cơ hội mà chúng ta phải biết tận dụng để vươn lên trong điều kiện mới. 18 lOMoARcPSD| 45562685
• Nhà nước đã lợi dụng khéo léo mâu thuẫn biển đảo này giữa các nước lớn thông qua việc hiện tinh
thần đấu tranh kiên quyết, kiên trì bằng các biện pháp hòa bình, cụ thể là qua các diễn đàn, các cuộc
gặp gỡ trong các lĩnh vực chính trị, ngoại giao... với các nước khác trên trường quốc tế. Nhà nước đã
có chính sách đối ngoại rộng mở, hội nhập quốc tế và hợp tác, hòa bình tốt; tránh đối đầu và không
gây thù oán với ai. Trong quan hệ với các nước, các tổ chức quốc tế, cần tìm ra những điểm tương
đồng, khai thác mọi khả năng có thể, nhằm tập hợp lực lượng đoàn kết ủng hộ Việt Nam.
• Làm theo lời Bác, để tập hợp các lực lượng quốc tế đoàn kết ủng hộ Việt Nam, vấn đề quan trọng
hàng đầu là phải làm cho nhân dân thế giới hiểu rõ về Việt Nam, về cuộc đấu tranh chính nghĩa của
nhân dân ta. Những năm gần đây, khi vai trò của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng
cao, chúng ta càng có thêm nhiều cơ hội để đưa ra tiếng nói, khẳng định chủ quyền ở Biển Đông tại
các cơ chế, diễn đàn đa phương. Điều này đã giúp VN đưa đến cộng đồng quốc tế đượcái nhìn khách
quan, đúng đắn về vấn đề này, từ đó tranh thủ được sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế.
• Đảng và Nhà nước ta đã tố cáo hành vi ngang ngược của nhà nước Trung Quốc trên trường quốc tế để
tranh thủ dư luận tiến bộ trên toàn thế giới; đồng thời chúng ta kiên trì dùng ngoại giao để các nước có
chung quyền lợi trên biển Đông hợp sức với Việt Nam ngăn chặn âm mưu và hành động độc chiếm
biển Đông của Trung Quốc
• Việt Nam ngày càng mở rộng quan hệ, tăng cường hợp tác với nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế, linh
hoạt, khôn khéo sử dụng các phương sách ngoại giao. Điển hình như nước ta đã có những chủ trương,
hành động ngoại giao mềm dẻo với Mỹ - tận dụng sự quan tâm của Mỹ với vấn đề này để hỗ trợ, giúp đỡ ta.
Chính sách ngoại giao: không nên đứng hẳn về 1 phía
• Cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo hiện nay là lâu dài, gian khổ, đòi hỏi chúng ta phải kiên
quyết, nhưng phải bình tĩnh, kiên trì, vận dụng đúng đắn những bài học rút ra từ thắng lợi của Cách
mạng Tháng Tám lịch sử nhằm đạt mục đích cuối cùng là độc lập, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Bạo lực cách mạng: Vẫn có thể vận dụng khi cần thiết. Bạo lực cách mạng gồm lực lượng chính trị,
đấu tranh chính trị kết hợp lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang tuỳ theo hoàn cảnh chọn ra cái
phù hợp. VD trong CM T8, LLCT & ĐTCT đóng vai trò quyết định chứ không phải đấu tranh vũ
trang -> Vận dụng khi cần thiết.
Giương cao ngọn cờ dân tộc: • Bảo vệ CQTQ
• Về mặt kinh tế là lợi ích của đất nước đặc biệt là trong quan hệ với bên ngoài. Hiện nay Đảng ta xác
định đối ngoại là vì lợi ích của dân tộc.
Xây dựng đại đoàn kết: So sánh với quá khứ thì hiện nay càng khó khăn hơn Sự phát triển của thời
đại số, Internet: o Tự do ngôn luận, dễ tiếp cận với thông tin sai sự thật từ thế lực thù địch, bôi nhọ
danh tiếng của Đảng, người dân dễ bị hoang mang, ngộ độc thông tin -> mất lòng tin.
o Tội phạm ngày càng tinh vi, thông minh.
• Sự phân hoá giàu nghèo trở nên rõ ràng hơn -> gây phẫn nộ cho người có địa vị thấp -> khó xích lại gần nhau.
• Tình trạng quan liêu, tham nhũng trong bộ phận cán bộ ngày càng xuất hiện nhiều hơn làm giảm lòng
tin của nhân dân vào sự liêm chính của Đảng -> khó đoàn kết.
• Đất nước độc lập, cá nhân tự do: cá nhân có nhiều tín ngưỡng, dân tộc, niềm tin khác nhau và đặc biệt
đề cao chủ nghĩa cá nhân
Phát huy Khối đại đoàn kết dân tộc: Mấu chốt là ở lợi ích (không có tình bạn vĩnh cửu, chỉ có lợi ích
là vĩnh cửu). Trước đây, lợi ích chung mà mọi người đều hướng đến là đất nước độc lập nhưng hiện
nay đất nước đã độc lập, con người không chỉ muốn ấm no, tự do hạnh phúc mà còn ngày càng có
nhiều nhu cầu cao hơn -> tuy nhiên sự phân hoá giàu nghèo ngày càng rõ ràng -> Đảng khó có thể đáp
ứng hết các yêu cầu của nhân dân -> sự phẫn nộ, không đoàn kết, mất niềm tin. 19 lOMoARcPSD| 45562685
4: Bối cảnh lịch sử và nội dung và ý nghĩa HN toàn quốc của Đảng (13-15/8/45) .
Tình hình quốc tế;
• T5/1945, chủ nghãi phát xít Đức thất bại hoàn toàn, T8/1945, Nhật cũng thất bại, Mĩ ném 2 quả bom
xuống Hirosima và Nagasiki, 10/8/1945, Nhật đầu hàng quân đồng minh -> Hội tụ đủ yếu tố về thời
cơ tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Trước tình hình chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc với thắng
lợi thuộc về phe Đồng minh, phát xít Nhật ở châu Á đi gần đến chỗ thất bại hoàn toàn.
Tình hình trong nước:
• Tháng 8-1945, Trung ương Đảng quyết định cần khẩn trương, tích cực chuẩn bị cho cuộc Hội nghị
toàn quốc của Đảng và Quốc dân Đại hội đại biểu. Bác Hồ liên tục thúc giục chuẩn bị 2 hội nghị quan
trọng này ngay từ tháng 7/1945, Bác nói: “Có thể còn thiếu một số đại biểu nào đó chưa về kịp cũng
họp, nếu không thì không kịp trước tình hình chung”.
• Ngày 13-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương chính thức khai mạc tại Tân
Trào (Tuyên Quang). Tham dự Hội nghị có đủ đại biểu các Đảng bộ Bắc, Trung, Nam và một số đại
biểu hoạt động ở nước ngoài. Nội dung:
• Ngày 14/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, do lãnh tụ Hồ Chí Minh và Tổng Bí
Thư Trường Chinh chủ trì.
• Hội nghị quyết định phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít
Nhật trước khi quân Đồng Minh vào Đông Dương. (do điều kiện khởi nghĩa đã chín muồi: quân Nhật
tan rã, mất tinh thần; bọn Việt gian thân Nhật nhật hoảng sợ; toàn dân tộc Đảng sôi nổi đợi giờ khởi
nghĩa, giành quyền độc lập).
• Khẩu hiệu đấu tranh:
• “Phản đối xâm lược!” “Hoàn toàn độc lập!”
• “Chính quyền nhân dân!”.
• Ba nguyên tắc cơ bản để chỉ đạo khởi nghĩa:
• Tập trung-tập trung lực lượng vào những việc chính.
• Thống nhất-thống nhất về mọi phương diện quân sự chính trị, hành động và chỉ huy. Kịp thời-kịp
thời hành động không bỏ lỡ cơ hội.
• Phương châm hành động:
• “Đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay thôn quê”,
• “quân sự và chính trị phải phối hợp”,
• “làm tan rã tinh thần quân địch và dụ chúng hàng trước khi đánh”,
• “chớp lấy những căn cứ chính (cả các đô thị) trước khi quân Đồng Minh vào”, “thành lập những Ủy
ban Nhân dân ở những nơi ta làm chủ”. Ý nghĩa:
• Hội nghị toàn quốc của Đảng đã đề ra những chính sách và đường lối hiệu quả.
• Là tiền đề cho cuộc họp toàn dân diễn ra ở Tân Trào.
• Tạo bàn đạp vững chắc để củng cố tinh thần dân quân tự vệ.
• Giúp cho cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám diễn ra thành công tốt đẹp.
5: Một số kinh nghiệm về lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền .
Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về vấn đề tập hợp lực lượng toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh
giành chính quyền (1930-1945) 20