Giải GDCD 6 Chân trời sáng tạo Bài 9 Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Giải GDCD 6 Chân trời sáng tạo Bài 9 Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được trình bày khoa học, chi tiết giúp cho các bạn học sinh chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ đồng thời giúp quý thầy cô tham khảo để soạn giáo án cho học sinh của mình. Thầy cô và các bạn xem, tải về ở bên dưới.

Giáo dục công dân 6 Bài 9 Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
I. Khi đng GDCD 6 trang 34 sách CTST
Em hãy quan sát các bạn dưới dây và đoán xem bạn nào là công dân Việt Nam, bạn
nào không phải là công dân Việt Nam? Vì sao?
Từ hình ảnh trên em nhận thấy:
- Công dân Việt Nam là các bạn: Hoa, Sùng Nhi.
- Không phải công dân Việt Nam: Nam, Peter, Anna, Jim
II. Khám phá GDCD 6 trang 35, 36, 37 sách CTST
Em hãy đọc thông tin trả lời câu hỏi
Thông tin 1:
1. Công dân là cá nhân, con người cụ thể, có năng lực pháp luật và năng lực hành
vi, có các quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật của một quốc gia.
2. Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt
Nam (trích Khoản 1 Điều 17 Hiến pháp năm 2013).
Thông tin 2:
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mỗi cá nhân đều có quyền
quốc tịch (trích Khoản 1 Điều 2 Luật Quốc tịch năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm
2014).
2. Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam (trích Khoản 1 Điều 2 Luật
Quốc tịch năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014).
3. Một số căn cứ để xác định người có quốc tịch Việt Nam:
- Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra đều có cha mẹ
đều là công dân Việt Nam
- Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra đều có cha
hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch.
- Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra đều có mẹ là
công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai.
- Trẻ em sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân
nước ngoài, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng kí
khai sinh cho con.
- Trưng hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa
thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con.
- Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra cha mẹ đều là người không
quốc tịch nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam
- Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi tại Việt Nam
- Trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam.
(Trích Điều 15, 16, 17 Luật Quốc tịch năm 2008)
Câu 1
Căn cứ nào để xác định một người là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam?
Gợi ý trả lời
Căn cứ nào để xác định một người nào là công dân nước Cộng hòa xã hội Chủ
Nghĩa Việt Nam: Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam (trích Khoản
1 Điều 2 Luật Quốc tịch năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Câu 2
Căn cứ nào để xác định một người có quốc tịch Việt Nam?
Gợi ý trả lời
Căn cứ để xác định một người có quốc tịch Việt Nam:
- Cha, mẹ là công dân Việt Nam, được sinh ra ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài.
- Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc
có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai, được sinh ra ở Việt Nam hoặc
ở nước ngoài.
- Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là công dân nước ngoài, nếu
cha mẹ có sự thỏa thuận bằng văn bản về việc chọn quốc tịch Việt Nam vào thời
điểm đăng ký khai sinh cho con.
- Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài, được
sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn
quốc tịch cho con.
- Được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người
không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam.
- Được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc
tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai.
- Người được nhập quốc tịch Việt Nam.
- Người được trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi và trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ
cha mẹ là ai.
- Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn
giữ quốc tịch Việt Nam.
- Trẻ em là người nước ngoài được công dân Việt Nam nhận làm con nuôi thì có
quốc tịch Việt Nam, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt
Nam công nhận việc nuôi con nuôi.
- Người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
Em hãy quan sát hình ảnh sau để xác định thông tin trong giấy tờ nào cho biết
đó Công dân nước CHXHCN Việt Nam.
Hình ảnh: (trang 36)
Gợi ý trả lời
Các thông tin trong giấy tờ cho biết đó là công dân nước Cộng Hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là:
- Giấy khai sinh
- Giấy CMND
- Căn cước công dân
Tìm hiểu các Điều 15, 16, 17, 18, 35 37 của Luật Quốc tịch 008, sửa đổi, bổ
sung 2014 xác định các điều kiện để quốc tịch Việt Nam của các bạn
dưới đây:
Hình ảnh: (trang 36, 37)
Gợi ý trả lời
Từ các điều 15, 16, 17, 18, 35 và 37 của luật Quốc tịch 2008, sửa đổi, bổ sung
2014 và các điều kiện để có quốc tịch Việt Nam:
1. Cha, mẹ là công dân Việt Nam, được sinh ra ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài.
2. Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc
có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai, được sinh ra ở Việt Nam hoặc
ở nước ngoài.
3. Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là công dân nước ngoài, nếu
cha mẹ có sự thỏa thuận bằng văn bản về việc chọn quốc tịch Việt Nam vào thời
điểm đăng ký khai sinh cho con.
4. Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài, được
sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn
quốc tịch cho con.
5. Được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người
không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam.
6. Được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc
tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai.
7. Người được nhập quốc tịch Việt Nam.
8. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam.
9. Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi và trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không
rõ cha mẹ là ai.
10. Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì
vẫn giữ quốc tịch Việt Nam.
III. Luyn tp GDCD 6 trang 37, 38 sách CTST
Trả lời câu hỏi phần luyện tập trang 37, 38 SGK GDCD 6 CTST
Em hãy đọc thảo luận các tình huống sau:
Tình huống 1: Hậu sinh ra lớn lêntỉnh Thanh Hóa, Việt Nam. Khi sinh ra
Hậu, bố mẹ bạn người không quốc tịch Việt Nam nhưng trú trên lãnh thổ
Việt Nam. Năm qua, bố mẹ bạn đã được nhận quyết định nhập quốc tịch Việt Nam
Tình huống 2: Lisa học sinh mới của lớp 6B, bạn rất đáng yêu gây ấn tượng
với làn da trắng, mái tóc đen rất đẹp. Bố mẹ Lisa đều công dân Việt Nam nhưng
công tácPháp nhiều năm. Lisa cũng được sinh ra Pháp đã sống cùng với bố
mẹđó 10 năm. Gia đình bạn mới chuyển về Việt Nam được gần 1 năm nay. Lisa
nói tiếng Việt chưa tốt bằng các bạn trong lớp. vậy, một số bạnlớp 6B cho
rằng. Lisa không phải công dân Việt Nam.
Tình huống 3: Vợ chú Minh công dân Việt Nam, sinh sống tại Nội. Năm
2018, vợ chồng chú Minh xin thôi quốc tịch Việt Nam để sang định Hàn Quốc
đã quyết định chấp thuận của quan nhà nước thẩm quyền. Tuy nhiên,
do sức khỏe nên gia đình chú Minh chưa nhập được Quốc tịch Hàn Quốc
được vẫnlại Nội. Năm 2019, vợ chồng chú sinh em Hải Phong tại bệnh
viện Phụ sản Nội.
nh hung 1
Theo em, bạn Hậu có phải công dân Việt Nam không? Vì sao?
Gợi ý trả lời
Theo em bạn Hậu là công dân Việt Nam. Vì bố mẹ bạn Hậu là người không có
quốc tịch và bạn được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam.
nh hung 2
Em có đồng ý với ý kiến của một số bạn lớp 6B không? Vì sao?
Gợi ý trả lời
Em không đồng tình với một số ý kiến của một số bạn lớp 6B. Vì mặc dù Lisa
không được sinh ra ở Pháp, và bố mẹ Lisa đã định cư ở Pháp 10 năm, nhưng bố mẹ
Lisa vẫn là công dân Việt Nam nên Lisa là công dân nước Việt Nam.
nh hung 3
Theo em, bé Hải Phong có phải là công dân Việt Nam không? Vì sao?
Gợi ý trả lời
Theo em bé Hải Phong là công dân Việt Nam. Vì tuy bố mẹ đã bỏ quốc tịch Việt
Nam, nghĩa là bố mẹ không có quốc tịch, nhưng Hải Phong được sinh ra tại Việt
Nam nên có quốc tịch Việt Nam.
IV. Vn dng GDCD 6 trang 38 sách CTST
Câu 1
Em hãy viết khoảng 100 từ về chủ đề: Tôi là công dân nước CHXHCN Việt Nam
Gợi ý trả lời
Tôi là công dân nước CHXHCN Việt Nam:
Xin chào các bạn, mình tên là Minh là học sinh lớp 6A. Mình có một nước da
ngăm đen do thừa hưởng màu da của bố, bố của mình là người Châu Phi. Bố mình
và mẹ mình hiện tại đang sinh sống ở Việt Nam và mình được sinh ra trên đất nước
Việt Nam nên mình mang quốc tịch Việt Nam. Trong đợt dịch Covid 19 gia đình
mình được nhà nước và người dân hỗ trợ rất nhiều, hỗ trợ về tiền, gạo, đồ ăn trong
đợt cách ly xã hội. Mình rất tự hào khi được sinh ra và lớn lên tại Việt Nam.
Câu 2
“Có nơi đâu đẹp tuyệt vời
Như sông, như núi, như người Việt Nam”
(Lê Anh Xuân)
Câu thơ trên thể hiện sự tự hào về quê hương, đất nước, con người Việt Nam. Là
học sinh, em cần làm gì để trở thành một công dân có ích?
Gợi ý trả lời
“Có nơi đâu đẹp tuyệt vời
Như sông, như núi, như người Việt Nam”
(Lê Anh Xuân)
Câu thơ trên thể hiện sự tự hào về quê hương, đất nước, con người Việt Nam. Là
học sinh, em cần phải: em cần học tập chăm chỉ, rèn luyện bản thân, dũng cảm
đương đầu với các khó khăn thử thách hướng tới những thành công, luôn yêu
thương sống chan hòa với mọi người xung quanh, giúp đỡ những người gặp khó
khăn, không những vậy em cần phải nối tiếp những truyền thống quý báu của dân
| 1/5

Preview text:

Giáo dục công dân 6 Bài 9 Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
I. Khởi động GDCD 6 trang 34 sách CTST
Em hãy quan sát các bạn dưới dây và đoán xem bạn nào là công dân Việt Nam, bạn
nào không phải là công dân Việt Nam? Vì sao?
Từ hình ảnh trên em nhận thấy:
- Công dân Việt Nam là các bạn: Hoa, Sùng Nhi.
- Không phải công dân Việt Nam: Nam, Peter, Anna, Jim
II. Khám phá GDCD 6 trang 35, 36, 37 sách CTST
Em hãy đọc thông tin và trả lời câu hỏi Thông tin 1:
1. Công dân là cá nhân, con người cụ thể, có năng lực pháp luật và năng lực hành
vi, có các quyền và nghĩa vụ theo quy định pháp luật của một quốc gia.
2. Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt
Nam (trích Khoản 1 Điều 17 Hiến pháp năm 2013). Thông tin 2:
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mỗi cá nhân đều có quyền có
quốc tịch (trích Khoản 1 Điều 2 Luật Quốc tịch năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014).
2. Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam (trích Khoản 1 Điều 2 Luật
Quốc tịch năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014).
3. Một số căn cứ để xác định người có quốc tịch Việt Nam:
- Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra đều có cha mẹ
đều là công dân Việt Nam
- Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra đều có cha
hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch.
- Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra đều có mẹ là
công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai.
- Trẻ em sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân
nước ngoài, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng kí khai sinh cho con.
- Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa
thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con.
- Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra cha mẹ đều là người không
quốc tịch nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam
- Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi tại Việt Nam
- Trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam.
(Trích Điều 15, 16, 17 Luật Quốc tịch năm 2008) Câu 1
Căn cứ nào để xác định một người là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam? Gợi ý trả lời
Căn cứ nào để xác định một người nào là công dân nước Cộng hòa xã hội Chủ
Nghĩa Việt Nam: Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam (trích Khoản
1 Điều 2 Luật Quốc tịch năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014). Câu 2
Căn cứ nào để xác định một người có quốc tịch Việt Nam? Gợi ý trả lời
Căn cứ để xác định một người có quốc tịch Việt Nam:
- Cha, mẹ là công dân Việt Nam, được sinh ra ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài.
- Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc
có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai, được sinh ra ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài.
- Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là công dân nước ngoài, nếu
cha mẹ có sự thỏa thuận bằng văn bản về việc chọn quốc tịch Việt Nam vào thời
điểm đăng ký khai sinh cho con.
- Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài, được
sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con.
- Được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người
không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam.
- Được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc
tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai.
- Người được nhập quốc tịch Việt Nam.
- Người được trở lại quốc tịch Việt Nam.
- Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi và trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai.
- Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn
giữ quốc tịch Việt Nam.
- Trẻ em là người nước ngoài được công dân Việt Nam nhận làm con nuôi thì có
quốc tịch Việt Nam, kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt
Nam công nhận việc nuôi con nuôi.
- Người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Em hãy quan sát hình ảnh sau để xác định thông tin trong giấy tờ nào cho biết
đó là Công dân nước CHXHCN Việt Nam.
Hình ảnh: (trang 36) Gợi ý trả lời
Các thông tin trong giấy tờ cho biết đó là công dân nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là: - Giấy khai sinh - Giấy CMND - Căn cước công dân
Tìm hiểu các Điều 15, 16, 17, 18, 35 và 37 của Luật Quốc tịch 008, sửa đổi, bổ
sung 2014 và xác định các điều kiện để có quốc tịch Việt Nam của các bạn dưới đây:
Hình ảnh: (trang 36, 37) Gợi ý trả lời
Từ các điều 15, 16, 17, 18, 35 và 37 của luật Quốc tịch 2008, sửa đổi, bổ sung
2014 và các điều kiện để có quốc tịch Việt Nam:
1. Cha, mẹ là công dân Việt Nam, được sinh ra ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài.
2. Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người không quốc tịch hoặc
có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai, được sinh ra ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài.
3. Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là công dân nước ngoài, nếu
cha mẹ có sự thỏa thuận bằng văn bản về việc chọn quốc tịch Việt Nam vào thời
điểm đăng ký khai sinh cho con.
4. Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài, được
sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con.
5. Được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người
không quốc tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam.
6. Được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người không quốc
tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, còn cha không rõ là ai.
7. Người được nhập quốc tịch Việt Nam.
8. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam.
9. Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi và trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai.
10. Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì
vẫn giữ quốc tịch Việt Nam.
III. Luyện tập GDCD 6 trang 37, 38 sách CTST
Trả lời câu hỏi phần luyện tập trang 37, 38 SGK GDCD 6 CTST
Em hãy đọc và thảo luận các tình huống sau:
Tình huống 1: Hậu sinh ra và lớn lên ở tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam. Khi sinh ra
Hậu, bố mẹ bạn là người không có quốc tịch Việt Nam nhưng cư trú trên lãnh thổ
Việt Nam. Năm qua, bố mẹ bạn đã được nhận quyết định nhập quốc tịch Việt Nam
Tình huống 2: Lisa là học sinh mới của lớp 6B, bạn rất đáng yêu và gây ấn tượng
với làn da trắng, mái tóc đen rất đẹp. Bố mẹ Lisa đều là công dân Việt Nam nhưng
công tác ở Pháp nhiều năm. Lisa cũng được sinh ra ở Pháp và đã sống cùng với bố
mẹ ở đó 10 năm. Gia đình bạn mới chuyển về Việt Nam được gần 1 năm nay. Lisa
nói tiếng Việt chưa tốt bằng các bạn trong lớp. Vì vậy, một số bạn ở lớp 6B cho
rằng. Lisa không phải là công dân Việt Nam.
Tình huống 3: Vợ chú Minh là công dân Việt Nam, sinh sống tại Hà Nội. Năm
2018, vợ chồng chú Minh xin thôi quốc tịch Việt Nam để sang định cư ở Hàn Quốc
và đã có quyết định chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên,
vì lý do sức khỏe nên gia đình chú Minh chưa nhập được Quốc tịch Hàn Quốc
được và vẫn ở lại Hà Nội. Năm 2019, vợ chồng chú sinh em bé Hải Phong tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Tình huống 1
Theo em, bạn Hậu có phải công dân Việt Nam không? Vì sao? Gợi ý trả lời
Theo em bạn Hậu là công dân Việt Nam. Vì bố mẹ bạn Hậu là người không có
quốc tịch và bạn được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam. Tình huống 2
Em có đồng ý với ý kiến của một số bạn lớp 6B không? Vì sao? Gợi ý trả lời
Em không đồng tình với một số ý kiến của một số bạn lớp 6B. Vì mặc dù Lisa
không được sinh ra ở Pháp, và bố mẹ Lisa đã định cư ở Pháp 10 năm, nhưng bố mẹ
Lisa vẫn là công dân Việt Nam nên Lisa là công dân nước Việt Nam. Tình huống 3
Theo em, bé Hải Phong có phải là công dân Việt Nam không? Vì sao? Gợi ý trả lời
Theo em bé Hải Phong là công dân Việt Nam. Vì tuy bố mẹ đã bỏ quốc tịch Việt
Nam, nghĩa là bố mẹ không có quốc tịch, nhưng Hải Phong được sinh ra tại Việt
Nam nên có quốc tịch Việt Nam.
IV. Vận dụng GDCD 6 trang 38 sách CTST Câu 1
Em hãy viết khoảng 100 từ về chủ đề: Tôi là công dân nước CHXHCN Việt Nam Gợi ý trả lời
Tôi là công dân nước CHXHCN Việt Nam:
Xin chào các bạn, mình tên là Minh là học sinh lớp 6A. Mình có một nước da
ngăm đen do thừa hưởng màu da của bố, bố của mình là người Châu Phi. Bố mình
và mẹ mình hiện tại đang sinh sống ở Việt Nam và mình được sinh ra trên đất nước
Việt Nam nên mình mang quốc tịch Việt Nam. Trong đợt dịch Covid 19 gia đình
mình được nhà nước và người dân hỗ trợ rất nhiều, hỗ trợ về tiền, gạo, đồ ăn trong
đợt cách ly xã hội. Mình rất tự hào khi được sinh ra và lớn lên tại Việt Nam. Câu 2
“Có nơi đâu đẹp tuyệt vời
Như sông, như núi, như người Việt Nam” (Lê Anh Xuân)
Câu thơ trên thể hiện sự tự hào về quê hương, đất nước, con người Việt Nam. Là
học sinh, em cần làm gì để trở thành một công dân có ích? Gợi ý trả lời
“Có nơi đâu đẹp tuyệt vời
Như sông, như núi, như người Việt Nam” (Lê Anh Xuân)
Câu thơ trên thể hiện sự tự hào về quê hương, đất nước, con người Việt Nam. Là
học sinh, em cần phải: em cần học tập chăm chỉ, rèn luyện bản thân, dũng cảm
đương đầu với các khó khăn thử thách hướng tới những thành công, luôn yêu
thương sống chan hòa với mọi người xung quanh, giúp đỡ những người gặp khó
khăn, không những vậy em cần phải nối tiếp những truyền thống quý báu của dân