Giải Hóa học 10 Bài 9: Quy tắc Octet | Cánh diều

Hóa 10 bài 9: Quy tắc Octet được biên soạn khoa học, chi tiết giúp các em rèn kỹ năng giải Hóa, so sánh đáp án vô cùng thuận tiện từ đó sẽ học tốt môn Hóa học 10. Đồng thời đây cũng là tài liệu giúp quý thầy cô tham khảo để soạn giáo án. Vậy sau đây là giải Hóa 10 bài 9 trang 49→52 sách Cánh diều, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.

Thông tin:
3 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giải Hóa học 10 Bài 9: Quy tắc Octet | Cánh diều

Hóa 10 bài 9: Quy tắc Octet được biên soạn khoa học, chi tiết giúp các em rèn kỹ năng giải Hóa, so sánh đáp án vô cùng thuận tiện từ đó sẽ học tốt môn Hóa học 10. Đồng thời đây cũng là tài liệu giúp quý thầy cô tham khảo để soạn giáo án. Vậy sau đây là giải Hóa 10 bài 9 trang 49→52 sách Cánh diều, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.

79 40 lượt tải Tải xuống
Giải Hóa học 10 Bài 9: Quy tắc Octet
Lý thuyết Quy tắc Octet
I. Khái niệm liên kết hóa học
- Liên kết hóa học là sự kết hợp giữa các nguyên tử tạo thành phân tử hay tinh thể bền vững
hơn
- Khi tạo thành liên kết hóa học thì nguyên tử có xu hướng đạt tới cấu hình electron bền vững
của khí hiếm
- Trong các phản ứng hóa học, chỉ có các electron thuộc lớp ngoài cùng và phân lớp sát lớp
ngoài cùng tham gia vào quá trình tạo thành liên kết (electron hóa trị)
II. Quy tắc octet
- Khi hình thành liên kết hóa học, các nguyên tử có xu hướng nhường, nhận hoặc góp chung
electron để đạt tới cấu hình electron bền vững của nguyên tử khí hiếm. Vì các khí hiếm (trừ
helium) đều có 8 electron lớp ngoài cùng nên quy tắc này được gọi là quy tắc octet
Giải SGK Hóa 10 bài 9 trang 52 sách Cánh diều
Bài 1
Nguyên tử nitrogen và nguyên tử nhôm có xu hướng nhận hay nhường lần lượt bao nhiêu
electron để đạt được cấu hình electron bền vững?
A. Nhận 3 electron, nhường 3 electron.
B. Nhận 5 electron, nhường 5 electron.
C. Nhường 3 electron, nhận 3 electron.
D. Nhường 5 electron, nhận 5 electron.
Gợi ý đáp án
Đáp án A
Nitrogen (Z = 7)
Cấu hình electron là: 1s
2
2s
2
2p
3
Lớp ngoài cùng của nguyên tử nitrogen có 5 electron, nên nguyên tử nitrogen có xu hướng
nhận thêm 3 electron để đạt được cấu hình electron bền vững (8 electron ở lớp ngoài cùng).
Nhôm (Z = 13)
Cấu hình electron là: 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
1
Lớp ngoài cùng của nguyên tử nhôm có 3 electron, nên nguyên tử nhôm có xu hướng nhường
đi 3 electron để đạt được cấu hình electron bền vững (8 electron ở lớp ngoài cùng).
Bài 2
Nguyên tử nguyên tố nào sau đây có xu hướng nhường đi 1 electron khi hình thành liên kết
hóa học?
A. Boron B. Potassium C. Helium D. Fluorine.
Gợi ý đáp án
Đáp án B
Cấu hình electron potassium (Z = 19): 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
6
4s
1
Potassium có 1 electron lớp ngoài cùng nên có xu hướng nhường đi 1 electron này khi hình
thành liên kết hóa học.
Bài 3
Xu hướng tạo lớp vỏ bền vững hơn của các nguyên tử thể hiện như thế nào trong các trường
hợp sau đây?
a) Kim loại điển hình tác dụng với phi kim điển hình.
b) Phi kim tác dụng với phi kim.
Gợi ý đáp án
a) Trong trường hợp kim loại điển hình tác dụng với phi kim điển hình, các nguyên tử kim loại
sẽ có xu hướng nhường electron còn các nguyên tử phi kim sẽ có xu hướng nhận electron để
hình thành liên kết hóa học.
b) Trong trường hợp phi kim tác dụng với phi kim, hai nguyên tử phi kim thường có xu hướng
góp chung electron. Sau khi hình thành liên kết mỗi nguyên tử phi kim sẽ có 8 electron lớp
ngoài cùng, giống lớp vỏ bền vững của khí hiếm.
Bài 4
Ở dạng đơn chất, sodium (Na) và chlorine (Cl) rất dễ tham gia các phản ứng hóa học, nhưng
muối ăn được tạo nên từ hai nguyên tố này lại không dễ dàng tham gia các phản ứng mà có
sự nhường hoặc nhận electron. Giải thích.
Gợi ý đáp án
Ở dạng đơn chất, sodium (Na) có cấu hình electron là 1s
2
2s
2
2p
6
3s
1
. Na có 1 electron lớp
ngoài cùng. Nguyên tử Na dễ dàng nhường đi 1 electron để tạo thành ion Na+
Ở dạng đơn chất, chlorine (Cl) có cấu hình electron là 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
5
. Cl có 7 electron lớp
ngoài cùng. Nguyên tử Cl dễ dàng nhận thêm 1 electron để tạo thành ion Cl-.
Trong hợp chất NaCl (muối ăn) cả Na+ và Cl- đều đã có cấu hình bền vững của khí hiếm (với 8
electron ở lớp ngoài cùng) nên không dễ dàng tham gia các phản ứng mà có sự nhường hoặc
nhận electron.
Bài 5
Cho một số hydrocarbon sau: H-C≡C-H, H
2
C=CH
2
và H
3
C-CH
3
.
a) Những nguyên tử H và C nào trong các hydrocarbon trên thỏa mãn quy tắc octet?
Biết rằng mỗi gạch (-) trong các công thức trên biểu diễn hai electron hóa trị chung.
b) Một phân tử hydrocarbon có ba nguyên tử C và x nguyên tử H. Giá trị x lớn nhất có thể là
bao nhiêu?
Gợi ý đáp án
a) Mỗi gạch trong các công thức H-C≡C-H, H
2
C=CH
2
và H
3
C-CH
3
biểu diễn hai electron hóa trị
chung.
Do đó mỗi C đã đủ 8 electron ở lớp ngoài cùng; mỗi H đã đủ 2 electron ở lớp ngoài cùng (thõa
mãn quy tắc octet).
b) Một phân tử hydrocarbon có ba nguyên tử C và x nguyên tử H.
Phân tử hydrocarbon có dạng: C
3
Hx
Số các nguyên tử có hoá trị ≥ 2 là 3 (tức 3 C) tổng số electron hoá trị là 3.4 = 12.
Tổng số liên kết đơn giữa các nguyên tử có hoá trị ≥ 2 là: 3 – 1 = 2 tổng số electron tham gia
tạo liên kết là 2.2 = 4.
Số H tối đa: x = 12 – 4 = 8
| 1/3

Preview text:

Giải Hóa học 10 Bài 9: Quy tắc Octet
Lý thuyết Quy tắc Octet
I. Khái niệm liên kết hóa học
- Liên kết hóa học là sự kết hợp giữa các nguyên tử tạo thành phân tử hay tinh thể bền vững hơn
- Khi tạo thành liên kết hóa học thì nguyên tử có xu hướng đạt tới cấu hình electron bền vững của khí hiếm
- Trong các phản ứng hóa học, chỉ có các electron thuộc lớp ngoài cùng và phân lớp sát lớp
ngoài cùng tham gia vào quá trình tạo thành liên kết (electron hóa trị) II. Quy tắc octet
- Khi hình thành liên kết hóa học, các nguyên tử có xu hướng nhường, nhận hoặc góp chung
electron để đạt tới cấu hình electron bền vững của nguyên tử khí hiếm. Vì các khí hiếm (trừ
helium) đều có 8 electron lớp ngoài cùng nên quy tắc này được gọi là quy tắc octet
Giải SGK Hóa 10 bài 9 trang 52 sách Cánh diều Bài 1
Nguyên tử nitrogen và nguyên tử nhôm có xu hướng nhận hay nhường lần lượt bao nhiêu
electron để đạt được cấu hình electron bền vững?
A. Nhận 3 electron, nhường 3 electron.
B. Nhận 5 electron, nhường 5 electron.
C. Nhường 3 electron, nhận 3 electron.
D. Nhường 5 electron, nhận 5 electron. Gợi ý đáp án Đáp án A Nitrogen (Z = 7)
Cấu hình electron là: 1s22s22p3
Lớp ngoài cùng của nguyên tử nitrogen có 5 electron, nên nguyên tử nitrogen có xu hướng
nhận thêm 3 electron để đạt được cấu hình electron bền vững (8 electron ở lớp ngoài cùng). Nhôm (Z = 13)
Cấu hình electron là: 1s22s22p63s23p1
Lớp ngoài cùng của nguyên tử nhôm có 3 electron, nên nguyên tử nhôm có xu hướng nhường
đi 3 electron để đạt được cấu hình electron bền vững (8 electron ở lớp ngoài cùng). Bài 2
Nguyên tử nguyên tố nào sau đây có xu hướng nhường đi 1 electron khi hình thành liên kết hóa học? A. Boron B. Potassium C. Helium D. Fluorine. Gợi ý đáp án Đáp án B
Cấu hình electron potassium (Z = 19): 1s22s22p63s23p64s1
Potassium có 1 electron lớp ngoài cùng nên có xu hướng nhường đi 1 electron này khi hình thành liên kết hóa học. Bài 3
Xu hướng tạo lớp vỏ bền vững hơn của các nguyên tử thể hiện như thế nào trong các trường hợp sau đây?
a) Kim loại điển hình tác dụng với phi kim điển hình.
b) Phi kim tác dụng với phi kim. Gợi ý đáp án
a) Trong trường hợp kim loại điển hình tác dụng với phi kim điển hình, các nguyên tử kim loại
sẽ có xu hướng nhường electron còn các nguyên tử phi kim sẽ có xu hướng nhận electron để
hình thành liên kết hóa học.
b) Trong trường hợp phi kim tác dụng với phi kim, hai nguyên tử phi kim thường có xu hướng
góp chung electron. Sau khi hình thành liên kết mỗi nguyên tử phi kim sẽ có 8 electron lớp
ngoài cùng, giống lớp vỏ bền vững của khí hiếm. Bài 4
Ở dạng đơn chất, sodium (Na) và chlorine (Cl) rất dễ tham gia các phản ứng hóa học, nhưng
muối ăn được tạo nên từ hai nguyên tố này lại không dễ dàng tham gia các phản ứng mà có
sự nhường hoặc nhận electron. Giải thích. Gợi ý đáp án
Ở dạng đơn chất, sodium (Na) có cấu hình electron là 1s22s22p63s1. Na có 1 electron lớp
ngoài cùng. Nguyên tử Na dễ dàng nhường đi 1 electron để tạo thành ion Na+
Ở dạng đơn chất, chlorine (Cl) có cấu hình electron là 1s22s22p63s23p5. Cl có 7 electron lớp
ngoài cùng. Nguyên tử Cl dễ dàng nhận thêm 1 electron để tạo thành ion Cl-.
Trong hợp chất NaCl (muối ăn) cả Na+ và Cl- đều đã có cấu hình bền vững của khí hiếm (với 8
electron ở lớp ngoài cùng) nên không dễ dàng tham gia các phản ứng mà có sự nhường hoặc nhận electron. Bài 5
Cho một số hydrocarbon sau: H-C≡C-H, H2C=CH2 và H3C-CH3.
a) Những nguyên tử H và C nào trong các hydrocarbon trên thỏa mãn quy tắc octet?
Biết rằng mỗi gạch (-) trong các công thức trên biểu diễn hai electron hóa trị chung.
b) Một phân tử hydrocarbon có ba nguyên tử C và x nguyên tử H. Giá trị x lớn nhất có thể là bao nhiêu? Gợi ý đáp án
a) Mỗi gạch trong các công thức H-C≡C-H, H2C=CH2và H3C-CH3 biểu diễn hai electron hóa trị chung.
Do đó mỗi C đã đủ 8 electron ở lớp ngoài cùng; mỗi H đã đủ 2 electron ở lớp ngoài cùng (thõa mãn quy tắc octet).
b) Một phân tử hydrocarbon có ba nguyên tử C và x nguyên tử H.
Phân tử hydrocarbon có dạng: C3Hx
Số các nguyên tử có hoá trị ≥ 2 là 3 (tức 3 C) ⇒ tổng số electron hoá trị là 3.4 = 12.
Tổng số liên kết đơn giữa các nguyên tử có hoá trị ≥ 2 là: 3 – 1 = 2 ⇒ tổng số electron tham gia tạo liên kết là 2.2 = 4.
Số H tối đa: x = 12 – 4 = 8