Giải khoa học tự nhiên 7 Bài 13: Sự phản xạ ánh sáng | Cánh diều

Giải bài tập SGK KHTN 7 Bài 13: Sự phản xạ ánh sáng giúp các em học sinh trả lời các câu hỏi phần hỏi, luyện tập, vận dụng trang 69→74 sách Cánh diều 7. Đồng thời hiểu được toàn bộ kiến thức về sự phản xạ của ánh sáng.

Chủ đề:
Môn:

Khoa học tự nhiên 7 1.5 K tài liệu

Thông tin:
6 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giải khoa học tự nhiên 7 Bài 13: Sự phản xạ ánh sáng | Cánh diều

Giải bài tập SGK KHTN 7 Bài 13: Sự phản xạ ánh sáng giúp các em học sinh trả lời các câu hỏi phần hỏi, luyện tập, vận dụng trang 69→74 sách Cánh diều 7. Đồng thời hiểu được toàn bộ kiến thức về sự phản xạ của ánh sáng.

98 49 lượt tải Tải xuống
Giải Khoa học tự nhiên 7 Bài 13: Sự phản xạ ánh sáng
Trả lời câu hỏi Vận dụng KHTN 7 Bài 13
Vận dụng 1
Kính tiềm vọng là một dụng cụ giúp nhìn thấy vật bị che khuất.
Hình 13.8 là sơ đồ cấu tạo một kính tiềm vọng đơn giản, bao gồm hai gương đặt nghiêng 45
o
so với phương ngang, có bề mặt phản xạ hướng vào nhau. Em hãy vẽ lại sơ đồ cấu tạo kính
tiềm vọng này vào vở và vẽ tiếp đường truyền của ánh sáng tới mắt để giải thích vì sao có thể
sử dụng kính tiềm vọng để nhìn thấy vật bị che khuất.
Gợi ý đáp án
+ Từ đường truyền của tia sáng ta thấy, sau khi qua gương phẳng thứ 1 ảnh của vật phản xạ
lần 1 cho ảnh 1. Ảnh này bằng vật và là ảnh ảo, ngược chiều với vật.
+ Ảnh ảo 1 qua gương phẳng 1 đến gương phẳng 2 lúc này trở thành vật đối với gương phẳng
2, qua gương phẳng 2 cho ảnh ảo 2, ảnh ảo 2 này ngược chiều so với ảnh ảo 1 nên cùng
chiều với vật và lớn bằng vật.
Kết luận: dựa vào nguyên lí như vậy thì con người có thể sử dụng kính tiềm vọng để quan sát
các vật bị che khuất. Ứng dụng chủ yếu ở trong tàu ngầm.
Vận dụng 2
Trong hình 13.10, có thể quan sát thấy ảnh của vật qua mặt ghế ở phần đã được đánh dầu
bóng, còn ở phần chưa đánh dầu bóng thì không thấy đã được đánh dầu bóng, còn ở phần
chưa đánh dầu bóng thì không thấy. Hãy giải thích tại sao.
Gợi ý đáp án
Vì ở phần đã được đánh dầu bóng có tác dụng giống như một gương phẳng, nên khi tia sáng
đi qua phần đó có thể xảy ra hiện tượng phản xạ ánh sáng. Khi đó có thể nhìn thấy ảnh của vật
qua phần đã được đánh dầu bóng.
Ở phần chưa được đánh dầu bóng, các tia sáng đến phần đó xảy ra hiện tượng phản xạ
khuếch tán nên không thể tạo ảnh của vật.
Vận dụng 3
Chùa Một Cột (hình 13.15) là một vật có tính đối xứng gương, tức là có thể chia vật thành hai
phần bằng nhau sao cho phần này giống như ảnh của phần kia qua một gương phẳng.
Sưu tầm các tranh, ảnh về các vật có tính đối xứng gương trong đời sống.
Gợi ý đáp án
Lá cây
Lá cờ
Biển báo
Trả lời Luyện tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 13
Luyện tập 1
Quan sát hình 13.4, so sánh sự phản xạ của ánh sáng trong hai trường hợp: phản xạ và phản
xạ khuếch tán.
Gợi ý đáp án
a. Phản xạ cho các tia phản xạ song song với nhau.
b. Phản xạ khuếch tán cho các tia phản xạ không song song nhau mà chúng bị phản xạ theo
các hướng khác nhau.
Luyện tập 2
Hình 13.7 vẽ một tia tới SI chiếu lên gương phẳng G.
a) Vẽ tia phản xạ.
b) Nếu giữ nguyên tia tới SI, làm thế nào để có tia phản xạ hướng theo phương thẳng đứng?
Tiến hành thí nghiệm kiểm tra đề xuất của em.
Gợi ý đáp án
a. Vẽ tia phản xạ IR.
Từ điểm S vẽ tia sáng SI cắt gương tại điểm I.
Dựng tia pháp tuyến IN
Dựng tia phản xạ IR sao cho
b. Nếu giữ nguyên tia tới SI, để có tia phản xạ hướng theo phương thẳng đứng thì phải xoay
gương. Để xác định được vị trí xoay chính xác ta cần làm như sau:
+ Vẽ tia phản xạ có phương thẳng đứng hướng xuống hoặc hướng lên.
+ Xác định góc hợp bởi tia tới và tia phản xạ.
+ Theo định luật phản xạ ánh sáng thì góc tới và góc phản xạ bằng nhau, khi đó tia phân giác
của góc hợp bởi tia tới và tia phản xạ chính là pháp tuyến.
+ Tiếp theo vẽ đường thẳng vuông góc với pháp tuyến. Đó chính là vị trí gương cần tìm, lưu ý
mặt phản xạ gương cùng phía với các tia tới và pháp tuyến.
Luyện tập 3
Ảnh của một vật qua gương phẳng là tập hợp ảnh của tất cả các điểm trên vật. Hãy dựng ảnh
của vật AB có hình mũi tên trong hình 13.13 bằng cách dựng ảnh của điểm A và điểm B rồi nối
chúng lại với nhau.
Gợi ý đáp án
- Dựng ảnh A’ của A qua gương phẳng:
+ Từ điểm A vẽ hai tia sáng AI
1
và AI
2
tới gương phẳng
+ Vẽ hai tia phản xạ I
1
R
3
và I
2
R
1
tuân theo định luật phản xạ ánh sáng.
+ Kéo dài các tia I
1
R
3
, I
2
R
1
ta được giao điểm A’ là ảnh của A.
- Dựng ảnh B’ của B qua gương phẳng:
+ Từ điểm B vẽ hai tia sáng BK
1
và BK
2
tới gương phẳng
+ Vẽ hai tia phản xạ K
1
R
4
và K
2
R
2
tuân theo định luật phản xạ ánh sáng.
+ Kéo dài các tia K
1
R
4
, K
2
R
2
ta được giao điểm B’ là ảnh của B.
Nối 2 điểm A’ và B’, ta được ảnh của vật AB.
| 1/6

Preview text:

Giải Khoa học tự nhiên 7 Bài 13: Sự phản xạ ánh sáng
Trả lời câu hỏi Vận dụng KHTN 7 Bài 13 Vận dụng 1
Kính tiềm vọng là một dụng cụ giúp nhìn thấy vật bị che khuất.
Hình 13.8 là sơ đồ cấu tạo một kính tiềm vọng đơn giản, bao gồm hai gương đặt nghiêng 45o
so với phương ngang, có bề mặt phản xạ hướng vào nhau. Em hãy vẽ lại sơ đồ cấu tạo kính
tiềm vọng này vào vở và vẽ tiếp đường truyền của ánh sáng tới mắt để giải thích vì sao có thể
sử dụng kính tiềm vọng để nhìn thấy vật bị che khuất. Gợi ý đáp án
+ Từ đường truyền của tia sáng ta thấy, sau khi qua gương phẳng thứ 1 ảnh của vật phản xạ
lần 1 cho ảnh 1. Ảnh này bằng vật và là ảnh ảo, ngược chiều với vật.
+ Ảnh ảo 1 qua gương phẳng 1 đến gương phẳng 2 lúc này trở thành vật đối với gương phẳng
2, qua gương phẳng 2 cho ảnh ảo 2, ảnh ảo 2 này ngược chiều so với ảnh ảo 1 nên cùng
chiều với vật và lớn bằng vật.
Kết luận: dựa vào nguyên lí như vậy thì con người có thể sử dụng kính tiềm vọng để quan sát
các vật bị che khuất. Ứng dụng chủ yếu ở trong tàu ngầm. Vận dụng 2
Trong hình 13.10, có thể quan sát thấy ảnh của vật qua mặt ghế ở phần đã được đánh dầu
bóng, còn ở phần chưa đánh dầu bóng thì không thấy đã được đánh dầu bóng, còn ở phần
chưa đánh dầu bóng thì không thấy. Hãy giải thích tại sao. Gợi ý đáp án
Vì ở phần đã được đánh dầu bóng có tác dụng giống như một gương phẳng, nên khi tia sáng
đi qua phần đó có thể xảy ra hiện tượng phản xạ ánh sáng. Khi đó có thể nhìn thấy ảnh của vật
qua phần đã được đánh dầu bóng.
Ở phần chưa được đánh dầu bóng, các tia sáng đến phần đó xảy ra hiện tượng phản xạ
khuếch tán nên không thể tạo ảnh của vật. Vận dụng 3
Chùa Một Cột (hình 13.15) là một vật có tính đối xứng gương, tức là có thể chia vật thành hai
phần bằng nhau sao cho phần này giống như ảnh của phần kia qua một gương phẳng.
Sưu tầm các tranh, ảnh về các vật có tính đối xứng gương trong đời sống. Gợi ý đáp án Lá cây Lá cờ Biển báo
Trả lời Luyện tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 13 Luyện tập 1
Quan sát hình 13.4, so sánh sự phản xạ của ánh sáng trong hai trường hợp: phản xạ và phản xạ khuếch tán. Gợi ý đáp án
a. Phản xạ cho các tia phản xạ song song với nhau.
b. Phản xạ khuếch tán cho các tia phản xạ không song song nhau mà chúng bị phản xạ theo các hướng khác nhau. Luyện tập 2
Hình 13.7 vẽ một tia tới SI chiếu lên gương phẳng G. a) Vẽ tia phản xạ.
b) Nếu giữ nguyên tia tới SI, làm thế nào để có tia phản xạ hướng theo phương thẳng đứng?
Tiến hành thí nghiệm kiểm tra đề xuất của em. Gợi ý đáp án a. Vẽ tia phản xạ IR.
Từ điểm S vẽ tia sáng SI cắt gương tại điểm I. Dựng tia pháp tuyến IN
Dựng tia phản xạ IR sao cho
b. Nếu giữ nguyên tia tới SI, để có tia phản xạ hướng theo phương thẳng đứng thì phải xoay
gương. Để xác định được vị trí xoay chính xác ta cần làm như sau:
+ Vẽ tia phản xạ có phương thẳng đứng hướng xuống hoặc hướng lên.
+ Xác định góc hợp bởi tia tới và tia phản xạ.
+ Theo định luật phản xạ ánh sáng thì góc tới và góc phản xạ bằng nhau, khi đó tia phân giác
của góc hợp bởi tia tới và tia phản xạ chính là pháp tuyến.
+ Tiếp theo vẽ đường thẳng vuông góc với pháp tuyến. Đó chính là vị trí gương cần tìm, lưu ý
mặt phản xạ gương cùng phía với các tia tới và pháp tuyến. Luyện tập 3
Ảnh của một vật qua gương phẳng là tập hợp ảnh của tất cả các điểm trên vật. Hãy dựng ảnh
của vật AB có hình mũi tên trong hình 13.13 bằng cách dựng ảnh của điểm A và điểm B rồi nối chúng lại với nhau. Gợi ý đáp án
- Dựng ảnh A’ của A qua gương phẳng:
+ Từ điểm A vẽ hai tia sáng AI1 và AI2 tới gương phẳng
+ Vẽ hai tia phản xạ I1R3 và I2R1 tuân theo định luật phản xạ ánh sáng.
+ Kéo dài các tia I1R3, I2R1 ta được giao điểm A’ là ảnh của A.
- Dựng ảnh B’ của B qua gương phẳng:
+ Từ điểm B vẽ hai tia sáng BK1 và BK2 tới gương phẳng
+ Vẽ hai tia phản xạ K1R4 và K2R2 tuân theo định luật phản xạ ánh sáng.
+ Kéo dài các tia K1R4, K2R2 ta được giao điểm B’ là ảnh của B.
Nối 2 điểm A’ và B’, ta được ảnh của vật AB.