Giải Khoa học tự nhiên 8 bài 24: Tác dụng của dòng điện | Chân trời sáng tạo
Giải Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo bài 24: Tác dụng của dòng điện được sưu tầm và tổng hợp với lời giải chi tiết, rõ ràng theo khung chương trình sách giáo khoa Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo.
Chủ đề: Chủ đề 4: Điện (CTST)
Môn: Khoa học tự nhiên 8
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Mở đầu trang 109 Bài 24 KHTN lớp 8: Vì sao có thể sử dụng máy sốc
điện ngoài lồng ngực để cấp cứu người bệnh bị ngừng tim đột ngột? Trả lời:
Có thể sử dụng máy sốc điện ngoài lồng ngực để cấp cứu người bệnh bị
ngừng tim đột ngột vì dòng điện có tác dụng sinh lí.
1. Các tác dụng cơ bản của dòng điện
Câu hỏi thảo luận trang 109 KHTN lớp 8: Thí nghiệm tìm hiểu tác dụng nhiệt của dòng điện
Chuẩn bị: nguồn điện (pin loại 1,5 V gắn vào đế), bóng đèn sợi đốt nhỏ
loại 1,5 V, nhiệt kế, công tắc và các đoạn dây nối.
Tiến hành thí nghiệm:
Bước 1: Lắp mạch điện như Hình 24.1.
Bước 2: Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ ở vỏ bóng đèn. Ghi giá trị nhiệt độ.
Bước 3:Đóng công tắc. Sau 3 – 4 phút, đọc và ghi giá trị nhiệt độ ở vỏ bóng đèn. Trả lời:
Các em có thể tham khảo số liệu minh họa sau:
- Nhiệt độ ban đầu của vỏ bóng đèn: 25oC.
- Sau 3 – 4 phút khi thắp sáng nhiệt độ ở vỏ bóng đèn khoảng 50oC.
Câu hỏi thảo luận 1 trang 109 KHTN lớp 8: So sánh nhiệt độ của vỏ
bóng đèn đo được trước và sau khi đóng công tắc trong thí nghiệm Hình
24.1. Giải thích kết quả thí nghiệm. Trả lời:
- So sánh: Nhiệt độ của vỏ bóng đèn sau khi đóng công tắc lớn hơn nhiệt
độ của vỏ bóng đèn trước khi đóng công tắc.
- Giải thích: Vì dòng điện có tác dụng nhiệt.
Luyện tập 1 trang 109 KHTN lớp 8: Nếu gắn máy tính xách tay với bộ
sạc và cắm vào ổ điện trên tường thì sau một thời gian sử dụng, ta sờ thấy
cả bộ sạc và máy tính xách tay đều nóng lên. Giải thích. Trả lời:
Nếu gắn máy tính xách tay với bộ sạc và cắm vào ổ điện trên tường thì có
dòng điện chạy qua các thiết bị giúp các thiết bị hoạt động và sau một thời
gian sử dụng, ta sờ thấy cả bộ sạc và máy tính xách tay đều nóng lên vì
dòng điện có tác dụng nhiệt.
Câu hỏi thảo luận trang 110 KHTN lớp 8: Thí nghiệm tìm hiểu tác dụng
phát sáng của dòng điện
Chuẩn bị: nguồn điện (pin loại 1,5 V gắn vào đế), đèn điôt phát quang,
công tắc và các đoạn dây nối.
Tiến hành thí nghiệm:
Bước 1: Lắp mạch điện như Hình 24.2 (chú ý nối cực anôt (anode) A của
đèn với cực dương của pin, nối cực catôt (cathode) K với cực âm của pin).
Bước 2:Quan sát đèn điôt khi đóng công tắc. Trả lời:
Khi đóng công tắc, đèn điôt phát sáng.
Câu hỏi thảo luận 2 trang 110 KHTN lớp 8: Thí nghiệm ở Hình 24.2
chứng tỏ dòng điện có tác dụng gì? Trả lời:
Thí nghiệm ở Hình 24.2 chứng tỏ dòng điện có tác dụng phát sáng.
Câu hỏi thảo luận trang 110 KHTN lớp 8: Thí nghiệm tìm hiểu tác dụng
hóa học của dòng điện
Chuẩn bị: nguồn điện (pin loại 6 V), bóng đèn nhỏ (loại 3 V), bình thủy
tinh có hai thỏi than cắm vào nắp, dung dịch copper (II) sulfate, công tắc và các đoạn dây nối.
Tiến hành thí nghiệm:
Bước 1: Lắp mạch điện như Hình 24.3. Ban đầu công tắc mở.
Bước 2: Đổ dung dịch copper (II) sulfate vào bình thủy tinh và đậy nắp
lại, sao cho hai thỏi than được nhúng trong dung dịch.
Bước 3: Nối cực dương của nguồn điện qua công tắc, bóng đèn và thỏi
than A. Nối cực âm của nguồn điện với thỏi than K.
Bước 4: Đóng công tắc. Quan sát bóng đèn và hiện tượng xảy ra đối với thỏi than K sau vài phút. Trả lời:
Khi đóng công tắc, bóng đèn sáng và thỏi than K có màu hơi đỏ gạch
(được phủ một lớp đồng).
Câu hỏi thảo luận 3 trang 110 KHTN lớp 8: Thực hiện thí nghiệm (Hình
24.3) và trả lời các câu sau:
a. Dung dịch copper (II) sulfate là chất dẫn điện hay cách điện? Vì sao?
b. Thỏi than K nối với cực âm lúc đầu có màu đen. Vài phút sau khi công
tắc đóng, nó được phủ một lớp có màu gì?
c. Kết quả thí nghiệm chứng tỏ dòng điện có tác dụng gì? Trả lời:
a. Dung dịch copper (II) sulfate là chất dẫn điện vì nó cho dòng điện chạy qua.
b. Thỏi than K nối với cực âm lúc đầu có màu đen. Vài phút sau khi công
tắc đóng, nó được phủ một lớp có màu đỏ gạch.
c. Kết quả thí nghiệm chứng tỏ dòng điện có tác dụng hóa học.
Câu hỏi thảo luận 4 trang 111 KHTN lớp 8: Nêu các tác hại của dòng
điện khi đi qua cơ thể người. Làm thế nào để phòng tránh các tác hại đó? Trả lời:
Nếu sơ ý để cho dòng điện có cường độ đủ mạnh đi qua cơ thể người thì
dòng điện có thể gây ra nhiều biến chứng như:
- Dòng điện có cường độ trên 10 mA đi qua cơ thể người làm co cơ rất mạnh.
- Từ 70 mA trở lên đi qua cơ thể người làm tim ngừng đập, ngạt thở và thần kinh bị tê liệt.
Luyện tập 1 trang 111 KHTN lớp 8:Hãy sắp xếp các bước sau đây theo
trình tự hợp lí để xử lí tình huống khi gặp tai nạn về điện: - Chăm sóc vết thương. - Hồi sức. - Giảm đau.
- Cách li với nguồn điện. Trả lời:
Trình tự hợp lí để xử lí tình huống khi gặp tai nạn về điện:
- Cách li với nguồn điện. - Hồi sức. - Chăm sóc vết thương. - Giảm đau.
Vận dụng 1 trang 111 KHTN lớp 8: Trả lời câu hỏi ở phần Mở đầu bài học. Trả lời:
Trong y học, người ta ứng dụng tác dụng sinh lí của dòng điện thích hợp
để chữa một số bệnh. Vì vậy có thể sử dụng máy sốc điện ngoài lồng ngực
để cấp cứu người bệnh bị ngừng tim đột ngột.
2. Một số thiết bị điện ứng dụng các tác dụng của dòng điện
Câu hỏi thảo luận 5 trang 111 KHTN lớp 8: Vì sao trong các thiết bị
điện và mạch điện trong nhà cần phải có cầu chì? Trả lời:
Trong các thiết bị điện và mạch điện trong nhà cần phải có cầu chì vì khi
dòng điện trong mạch tăng lên vượt quá giá trị định mức thì dây chì bị
nóng chảy và đứt, làm ngắt mạch điện và có thể bảo vệ được các thiết bị điện trong mạch điện.
Câu hỏi thảo luận 6 trang 112 KHTN lớp 8: Quan sát Hình 24.6 và mô
tả cách hoạt động của chuông điện. Trả lời:
Mô tả cách hoạt động của chuông điện: Khi nhấn chuông, dòng điện qua
cuộn dây gây ra tác dụng từ của nam châm điện, khiến búa bị hút gõ vào
chuông phát ra âm thanh. Khi đó tiếp điểm bị hở, mạch điện bị ngắt, không
có dòng điện chạy qua nam châm điện nữa, nên bị mất từ tính không hút
búa gõ chuông và búa trở về vị trí cũ. Tiếp điểm lại được nối kín làm mạch
điện kín và có dòng điện chạy qua, nếu cứ tiếp tục nhấn giữ chuông thì ta
thấy chuông reo liên hồi.
Câu hỏi thảo luận 7 trang 112 KHTN lớp 8: Quan sát Hình 24.7 và mô
tả cách hoạt động của rơle. Trả lời:
Mô tả cách hoạt động của rơle:
- Khi có dòng điện ở mức cho phép thì thanh sắt S bị lò xo kéo làm đóng
các tiếp điểm 1 và 2, động cơ làm việc bình thường.
- Khi dòng điện chạy qua động cơ tăng quá mức cho phép thì tác dụng từ
của nam châm điện mạnh lên, thắng lực đàn hồi của lò xo, nam châm điện
hút chặt lấy thanh sắt S, làm cho mạch điện tự động ngắt. Đồng thời công
tắc cũng tự động ngắt khi thanh sắt S bị nam châm điện hút vào. Khi lò
xo kéo thanh sắt trở lại đóng các tiếp điểm 1 và 2 thì công tắc vẫn bị ngắt.
- Để động cơ làm việc trở lại, ta phải đóng công tắc.
Câu hỏi thảo luận 8 trang 113 KHTN lớp 8: Nêu lợi ích của cầu dao tự động. Trả lời:
Cầu dao tự động là thiết bị thường được dùng để đóng ngắt mạch điện,
giúp bảo vệ hệ thống điện cùng các thiết bị điện trong mạch điện trong
trường hợp quá tải, hay sụt áp, ngắn mạch… Sau khi khắc phục sự cố và
kiểm tra xong, cầu dao được đóng lại để mạch điện hoạt động.
Vận dụng 2 trang 113 KHTN lớp 8: Các sự cố như chập điện, quá tải có
thể gây ra những nguy hại gì? Đề xuất các biện pháp phòng chống. Trả lời:
Các sự cố như chập điện, quá tải thường kéo theo hỏa hoạn gây ra những
nguy hại tới tính mạng con người và gây ra những thiệt hại tài sản nặng nề.
- Đề xuất các biện pháp phòng chống:
+ Biện pháp phòng tránh chập điện, quá tải: Chọn dây dẫn điện phù hợp
với công suất của thiết bị điện, không dùng nhiều thiết bị sử dụng công
suất lớn một lúc, thường xuyên kiểm tra nhiệt độ những thiết bị tiêu thụ
điện, mạch điện đảm bảo độ an toàn, dùng các thiết bị đóng cắt và bảo vệ
(cầu dao tự động, cầu chì, áptômat, rơ le, …).
+ Khi gặp phải sự cố chập điện cần phải: ngắt cầu dao tổng; gọi đội cứu
hỏa; tìm cách dập lửa (bình chữa cháy, đất, cát, …).