Giải Lý 10 Chân trời sáng tạo Bài 2: Vấn đề an toàn trong Vật lí
Giải Lý 10 CTST Bài 2: Vấn đề an toàn trong Vật lí. Tài liệu giúp bổ sung kiến thức và hỗ trợ bạn làm bài tập vật lý, ôn luyện cho kỳ thi sắp tới.Chúc bạn đạt kết quả cao trong học tập.
Chủ đề: Chương1: Mở đầu (CTST)
Môn: Vật Lí 10
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Giải Lý 10 Bài 2: Vấn đề an toàn trong Vật lí CTST
Mở đầu trang 12 SGK Lý 10 CTST
Khi học tập và nghiên cứu Vật lí, học sinh cũng như các nhà khoa học cần phải lưu
ý đến những nguyên tắc nào để đảm bảo an toàn cho bản thân và cộng đồng? Lời giải
Khi nghiên cứu và học tập Vật lí, ta cần phải:
- Hiểu được thông tin liên quan đến các rủi ro và nguy hiểm có thể xảy ra.
- Tuân thủ và áp dụng các biện pháp bảo vệ để đảm bảo an toàn cho bản thân và cộng đồng.
- Quan tâm, gìn giữ và bảo vệ môi trường.
- Trong phòng thí nghiệm ở trường học, những rủi ro và nguy hiểm phải được cảnh
báo rõ ràng bởi các biển báo. Học sinh cần chú ý sự nhắc nhở của nhân viên phòng
thí nghiệm và giáo viên về các quy định an toàn. Ngoài ra, các thiết bị bảo hộ cá
nhân cần phải được trang bị đầy đủ.
1. Vấn đề an toàn trong nghiên cứu và học tập vật lí
Câu 1 trang 12 SGK Lý 10 CTST: Quan sát hình 2.1, trình bày những hiểu biết
của em về tác hại và lợi ích của chất phóng xạ. Từ đó, nêu những quy tắc an toàn
khi làm việc với chất phóng xạ. Lời giải
- Tác hại của chất phóng xạ: Việc sử dụng chất phóng xạ không đúng cách sẽ ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, đã có những trường hợp tử vong hoặc
để lại di chứng cho chính bản thân và các thế hệ sau: đột biến gen, dị tật, dị dạng,
mắc các bệnh về thần kinh…
- Lợi ích của chất phóng xạ:
+ Sử dụng y học để chẩn đoán hình ảnh và điều trị ung thư.
+ Sử dụng trong nông nghiệp để tạo đột biến cải thiện giống cây trồng.
+ Sử dụng trong công nghiệp để phát hiện các khiếm khuyết trong vật liệu.
+ Sử dụng trong khảo cổ để xác định tuổi của các mẫu vật.
- Quy tắc an toàn khi làm việc với chất phóng xạ:
+ Giảm thời gian tiếp xúc với nguồn phóng xạ.
+ Tăng khoảng cách từ ta đến nguồn phóng xạ.
+ Đảm bảo che chắn những cơ quan trọng yếu của cơ thể.
Câu hỏi 2 trang 13 SGK Lý 10 CTST: Quan sát hình 2.2 và chỉ ra những điểm
không an toàn khi làm việc trong phòng thí nghiệm. Lời giải
Những điểm không an toàn: - Người phụ nữ:
+ cắm/ rút điện sai cách do cầm vào dây điện dễ dẫn tới bị giật khi dây điện hở.
+ Sử dụng nước ngọt khi đang làm thí nghiệm. - Người đàn ông:
+ tay ướt cầm vào dây điện cắm vào ổ điện gây nguy cơ giật điện cao.
+ không đeo găng tay bảo hộ. - Trên bàn có:
+ các dụng cụ sắc nhọn để lên dây điện dễ làm đứt dây điện gây chập cháy.
+ rác vứt không đúng nơi quy định.
+ các thiết bị dụng cụ không dùng cho thí nghiệm để lung tung.
Câu hỏi 3 trang 14 SGK Lý 10 CTST: Hãy nêu một số biện pháp an toàn khi sử dụng điện. Lời giải
Một số biện pháp an toàn khi sử dụng điện:
- Tắt công tắc nguồn thiết bị điện trước khi cắm hoặc tháo thiết bị điện.
- Chỉ cắm phích/ giắc cắm của thiết bị điện vào ổ cắm khi hiệu điện thế của nguồn
điện tương ứng với hiệu điện thế định mức của dụng cụ.
- Phải bố trí dây điện gọn gàng, không bị vướng khi qua lại.
- Không để nước cũng như các dung dịch dẫn điện, dung dịch dễ cháy gần thiết bị điện.
- Sử dụng các thiết bị điện có các thông số định mức phù hợp với mục đích thí nghiệm.
Luyện tập trang 14 SGK Lý 10 CTST: Quan sát hình 2.3, nêu ý nghĩa của mỗi
biển báo cảnh báo và công dụng của mỗi trang thiết bị bảo hộ trong phòng thí nghiệm. Lời giải
Biển a Biển cách báo chất dễ cháy: Tránh gần các nguồn lửa gây nguy hiểm tránh nổ.
Biển b Biển cảnh báo hóa chất độc hại: Hóa chất độc đối với sức khỏe, chỉ sử dụng
cho mục đích thí nghiệm.
Biển c Biển cảnh báo nguy hiểm về điện: Tránh xa vì có thể bị điện giật.
Biển d Biển cảnh báo chất phóng xạ: Cần đảm bảo an toàn khi lại gần hoặc sử dụng chất phóng xạ.
Biển e Đồ bảo hộ giúp bảo vệ người làm thí nghiệm tránh các rủi ro khi làm việc
với các hóa chất hoặc chất dễ cháy làm mất an toàn đến sức khỏe con người,
Biển f Kính bảo hộ giúp bảo vệ mắt, tránh việc hóa chất có thể bắn vào mắt.
Biển g Đeo găng tay khi làm thí nghiệm tránh việc hóa chất dính vào tay làm ăn mòn da.
Vận dụng trang 14 SGK Lý 10 CTST: Hãy thiết kế bảng hướng dẫn các quy tắc
an toàn tại phòng thí nghiệm vật lí. Lời giải