lOMoARcPSD| 58797173
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
VIỆN NGHIÊN CỨU SƯ PHẠM
HỌC PHẦN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
Họ và tên: ĐÀO THỊ THANH THẢO
Ngày sinh: 01/01/1995
Nơi sinh: Tiên Châu, Tiên Phước, Quảng Nam
Lớp: K2.2023 NVSP Tiếng anh tiểu học – CNV
STT: 46
HỌC PHẦN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
Đề bài
Anh (chị) hãy trình bày nội dung và giải pháp thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
Việt Nam. Từ đó, phân tích những điểm mới của chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp
tiểu học.
Bài làm
lOMoARcPSD| 58797173
Thực chất, giáo dục và đào tạo là quá trình truyền tải, phát huy tri thức từ thế hệ trước sang
thế hệ sau để các cá nhân, cộng đồng được giáo dục, hòa nhập cộng đồng xã hội và phát
triển. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có ý nghĩa, vai trò quan trọng trong
thực tiễn. Các bài viết dưới đây cung cấp nội dung, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo.
I. Nội dung, giải pháp cụ thể đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo bao gồm:
Nước ta phải tăng cường sự kiểm soát của nhà nước đối với sự lãnh đạo của Đảng và
đổi mới trong giáo dục và đào tạo.
Nhà nước sẽ quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu, thách thức và giải pháp đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính trị, lĩnh vực giáo dục và đào tạo và
toàn xã hội, từ đó cũng sẽ tạo sự đồng thuận cao coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu. Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo của đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; các đối tượng là những người học là chủ thể trung tâm
của quá trình giáo dục; Gia đình có trách nhiệm làm việc với nhà trường và xã hội để giáo
dục con cái về nhân cách và lối sống.
Nhà nước ta đổi mới mạnh mẽ đồng bộ các yếu tố bản của giáo dục, đào tạo
theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
Cần phải dựa trên smục tiêu đổi mới giáo dục đào tạo, từ đó sẽ xác định và công
khai mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng bậc học, môn học, chương trình, ngành và chuyên ngành
đào tạo. Coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục và đào
tạo; là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo.
Nhà nước ta cần đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá
kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan:
Việc thi, kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng ớc theo các tiêu chí tiên
tiến được xã hội cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy công nhận. Phối hợp sử dụng kết
quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy
với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình của
hội.
Chúng ta sẽ cần đổi mới phương thức thi công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông theo
hướng giảm áp lực tốn kém cho hội vẫn bảo đảm độ tin cậy, trung thực, đánh giá
đúng năng lực học sinh, làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
học.
Chúng ta sẽ cần đổi mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp giáo dục nghề nghiệp
trên sở kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật đạo đức nghề nghiệp. chế
để tổ chức và cá nhân sử dụng lao động tham gia vào việc đánh giá chất lượng của cơ sở đào
tạo.
lOMoARcPSD| 58797173
Chúng ta sẽ cần đổi mới phương thức tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng kết hợp sử
dụng kết quả học tập ở phổ thông và yêu cầu của ngành đào tạo. Ðánh giá kết quả đào tạo đại
học theo hướng chú trọng năng lực phân tích, sáng tạo, tự cập nhật, đổi mới kiến thức; đạo
đức nghề nghiệp; năng lực nghiên cứu ứng dụng khoa học ng nghệ; năng lực thực
hành, năng lực tổ chức thích nghi với môi trường làm việc. Giao quyền tự chủ tuyển sinh
cho các cơ sở giáo dục đại học.
Chúng ta sẽ cần đổi mới cách tuyển dụng, sử dụng lao động đã qua đào tạo theo hướng chú
trọng năng lực, chất ợng, hiệu quả công việc thực tế, không quá nặng về bằng cấp, trước
hết trong các quan thuộc hệ thống chính trị. Coi sự chấp nhận của thị trường lao động
đối với người học là tiêu chí quan trọng để nhằm mục đích đánh giá uy tín, chất lượng của cơ
sở giáo dục đại học, nghề nghiệp và là căn cứ để từ đó có thể định hướng phát triển các cơ sở
giáo dục, đào tạo và ngành nghề đào tạo.
Cần phải phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bquản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục và đào tạo:
Cần phải xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng hội
nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học trình độ đào tạo.
Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học sở, giáo viên, giảng viên các sở giáo
dục nghề nghiệp phải trình đtừ đại học trở lên, năng lực phạm. Giảng viên cao
đẳng, đại học trình độ từ thạc trở lên phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
phạm. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý.
Phát triển hthống trường phạm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; ưu tiên đầu tư xây dựng một số trường sư phạm, trường
sư phạm kỹ thuật trọng điểm; khắc phục tình trạng phân tán trong hệ thống các cơ sở đào tạo
nhà giáo. Có cơ chế tuyển sinh cử tuyển riêng để tuyển chọn được những người phẩm
chất, năng lực phù hợp vào ngành sư phạm.
Ðổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng đánh
giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm,
đạo đức và năng lực nghề nghiệp.
Nhà nước ta cần hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục
mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập:
Đầu tiên thì sẽ cần ổn định hệ thống giáo dục phổ thông như hiện nay. Ðẩy mạnh phân luồng
sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông. Tiếp tục nghiên cứu đổi
mới hệ thống giáo dục phổ thông phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và xu thế phát
triển giáo dục của thế giới
Khuyến khích xã hội hóa để nhằm từ đó đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất lượng
cao tất cả các cấp học và trình đđào tạo. Tăng tỷ lệ trường ngoài công lập đối với giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học. Hướng tới có loại hình cơ sở giáo dục do cộng đồng đầu tư.
lOMoARcPSD| 58797173
Bên cạnh đó thì cũng sẽ cần đa dạng hóa các phương thức đào tạo. Thực hiện đào tạo theo tín
chỉ. Ðẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghề tại cơ sở sản xuất, kinh doanh. Có
cơ chế để tổ chức, cá nhân người sử dụng lao động tham gia xây dựng, điều chỉnh, thực hiện
chương trình đào tạo và đánh giá năng lực người học.
Ðổi mới căn bản công tác quản giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất;
tăng quyền tự chủ trách nhiệm hội của các sở giáo dục, đào tạo; coi trọng
quản lý chất lượng:
Nhà nước ta cần phải xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục,
đào tạo trách nhiệm quản lý theo ngành, lãnh thổ của các bộ, ngành, địa phương. Phân định
công tác quản nhà nước với quản trị của sở giáo dục đào tạo. Ðẩy mạnh phân cấp,
nâng cao trách nhiệm, tạo động lực tính chđộng, sáng tạo của các sở giáo dục, đào
tạo.
Cũng như tăng cường hiệu lực quản nhà ớc, nhất về chương trình, nội dung chất
lượng giáo dục đào tạo đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo của ớc ngoài tại Việt Nam.
Phát huy vai trò của công nghệ thông tin các thành tựu khoa học công nghệ hiện đại
trong quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo.
Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo:
Cần phải chủ động hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ,
bảo đảm định hướng hội chủ nghĩa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân
tộc, tiếp thu chọn lọc tinh hoa văn hóa thành tựu khoa học, công nghệ của nhân loại.
Bên cạnh đó cần hoàn thiện cơ chế hợp tác song phương và đa phương, thực hiện các cam kết
quốc tế về giáo dục, đào tạo.
Tăng quy đào tạo nước ngoài bằng ngân sách nhà nước đối với giảng viên các ngành
khoa học cơ bản và khoa học mũi nhọn, đặc thù.
Nhà nước ta sẽ cần chế khuyến khích các tổ chức quốc tế, nhân ớc ngoài, người
Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa
học và công nghệ ở Việt Nam. Tăng cường giao lưu văn hóa và học thuật quốc tế.
Bên cạnh đó, Nhà nước ta sẽ cần chính sách hỗ trợ, quản lý việc học tập và rèn luyện của
học sinh, sinh viên Việt Nam đang học ở nước ngoài và tại các cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu
tố nước ngoài tại Việt Nam.
Ðổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội;
nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo:
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, ngân sách nhà nước
chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách; chú trọng nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ngân sách. Từng bước bảo đảm đủ kinh phí hoạt động chuyên môn cho các
cơ sở giáo dục, đào tạo công lập. Hoàn thiện chính sách học phí.
lOMoARcPSD| 58797173
Khuyến khích các doanh nghiệp, nhân sử dụng lao động cần phải tham gia hỗ trợ hoạt động
đào tạo. Xây dựng chế, chính sách tài chính phù hợp đối với c loại hình trường. Nhà
nước cũng sẽ cần phải chế ưu đãi tín dụng cho các sở giáo dục, đào tạo. Thực hiện
định kỳ kiểm toán các cơ sở giáo dục – đào tạo.
Nhà nước cũng phải tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp học; chính sách
hỗ trợ đểmặt bằng xây dựng trường. Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc
biệt là hạ tầng công nghệ thông tin. Bảo đảm đến năm 2020 số học sinh mỗi lớp không vượt
quá quy định của từng cấp học.
Nhà nước cũng phải phân định rõ ngân sách chi cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp giáo dục đại học với ngân sách chi cho sở đào tạo, bồi dưỡng
thuộc hệ thống chính trcác lực lượng vũ trang. Giám sát chặt chẽ, công khai, minh bạch
việc sử dụng kinh phí.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt
là khoa học giáo dục và khoa học quản lý:
Nhà nước cần quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu
nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của quan nghiên cứu khoa học giáo dục
quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo dục. Triển khai
chương trình nghiên cứu quốc gia về khoa học giáo dục.
Tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng hiệu quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ của các cơ sở giáo dục đại học.
Khuyến khích thành lập viện, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp
khoa học và công nghệ, hỗ trợ đăng ký và khai thác sáng chế, phát minh trong các cơ sở đào
tạo.
Bên cạnh đó ưu tiên nguồn lực, tập trung đầu chế đặc biệt để phát triển một số
trường đại học nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực sớm đạt trình độ khu vực quốc tế, đủ năng
lực hợp tác và cạnh tranh với các cơ sở đào tạo và nghiên cứu hàng đầu thế giới.
II. Phân tích những điểm mới của chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp
tiểu học.
Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông có những điểm mới
trong lĩnh vực giáo dục tiểu học, cụ thể như sau:
I. Mục tiêu của chương trình
Trong chương trình chương trình giáo dục phthông mới, mục tiêu giáo dục tiểu học “giúp
học sinh hình thành phát triển những yếu tcăn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài
hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị
bản thân, gia đình, cộng đồng những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập sinh
hoạt”.
Trong chương trình chương trình giáo dục phthông hiện hành, mục tiêu của giáo dục tiểu
học “giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài v
lOMoARcPSD| 58797173
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm các năng bản để học sinh tiếp tục học Trung học
cơ sở”.
Như vậy, trong chương trình chương trình giáo dục phổ thông mới, mục tiêu giáo dục tiểu
học không chỉ chú ý chuẩn bị cho học sinh những cơ sở ban đầu “cho sự phát triển đúng đắn
và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học
Trung học cơ sở” mà còn chú ý yêu cầu “phát triển phẩm chất và năng lực; định hướng chính
vào giáo dục về giá trbản thân, gia đình, cộng đồng những thói quen, nền nếp cần thiết
trong học tập và sinh hoạt”.
II. Kế hoạch giáo dục 1. Các môn học
1.1. Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc
Tiếng Việt; Toán; Đạo đức; Ngoại ngữ 1 (ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Tự nhiên và Xã hội (ở lớp 1,
lớp 2, lớp 3); Lịch sử Địa (ở lớp 4, lớp 5); Khoa học (ở lớp 4, lớp 5); Tin học Công
nghệ (ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Giáo dục thể chất; Nghệ thuật m nhạc, thuật); Hoạt động
trải nghiệm.
1.2. Các môn học tự chọn
Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 1 (ở lớp 1, lớp 2).
So với chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, chương trình giáo dục phổ thông mới,
môn Tin học thêm nội dung Công nghệ và là môn học bắt buộc với tên gọi mới là Tin học và
Công nghệ; môn Thdục tên gọi mới môn Giáo dục thể chất; Ngoại ngữ 1 môn bắt
buộc; làm quen tiếng Anh lớp 1, lớp 2 đang thực hiện tại các trường tiểu học hiện nay là môn
học tự chọn.
Giáo dục thể chất góp phần hình thành các phẩm chất chủ yếu năng lực chung cho học
sinh; đồng thời, thông qua việc trang bị kiến thức về sức khoẻ, quản lí sức khỏe và rèn luyện,
giáo dục thể chất giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực thể chất và văn hoá thể chất,
ý thức trách nhiệm đối với sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng; biết lựa chọn môn
thể thao phù hợp với ng lực vận động của bản thân để luyện tập; biết thích ứng với các điều
kiện sống, lạc quan và chia sẻ với mọi người; cuộc sống khoẻ mạnh về thể lực và tinh thần.
Nội dung chủ yếu của môn Giáo dục thể chất rèn luyện năng vận động phát triển tố
chất thể lực cho học sinh bằng những bài tập thể chất đa dạng như rèn năng vận động cơ
bản, đội hình đội ngũ, các bài tập thể dục, các trò chơi vận động, các môn thể thao và phương
pháp phòng tránh chấn thương trong hoạt động.
Nổi bật nhất lần đầu tiên tiểu học xuất hiện môn Hoạt động trải nghiệm. Hoạt động trải
nghiệm tiểu học Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp trung học sở trung học
phổ thông các hoạt động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12. hoạt
động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế hướng dẫn thực hiện, tạo hội cho
học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã
huy động tổng hợp kiến thức, năng của các môn học khác nhau để thực hiện nhiệm
vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình,
hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hóa những kinh nghiệm đã trải qua thành tri
thức mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc
sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai.
Hoạt động trải nghiệm tiểu học Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp phát triển các phẩm
chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của học sinh trong các mối quan hệ với bản thân, hội, môi
trường tự nhiên nghề nghiệp được triển khai qua bốn mạch nội dung hoạt động chính: Hoạt
động hướng vào bản thân, Hoạt động hướng đến hội, Hoạt động hướng đến tự nhiên
Hoạt động hướng nghiệp. Ở tiểu học, nội dung Hoạt động trải nghiệm tập trung vào các hoạt
động khám phá bản thân, hoạt động rèn luyện, hoạt động phát triển quan hệ với bạn bè, thầy
lOMoARcPSD| 58797173
người thân trong gia đình. Các hoạt động hội tìm hiểu một số nghề gần gũi với
học sinh cũng được tổ chức thực hiện với nội dung và hình thức phù hợp với lứa tuổi.
2. Thời lượng giáo dục
Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học; mỗi tiết học từ 35 phút.
sở giáo dục chưa đđiều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày thực hiện kế hoạch giáo dục
theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CẤP TIỂU HỌC
(Theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT)
Nội dung giáo dục
Số tiết/năm học
Lớp 1
Lớp 2
Lớp 3
Lớp 4
Lớp 5
1
. Môn học bắt buộc
Tiếng Việt
Toán
Ngoại ngữ 1
Đạo đức
35
35
35
35
35
Tự nhiên và Xã hội
70
70
70
lOMoARcPSD| 58797173
III. Giải pháp
Năm học 2018 - 2019 là năm học rất quan trọng để giáo dục tiểu học chuẩn bị mọi điều kiện
tốt nhất cho việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Để thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông mới nhất là đối với lĩnh vực giáo dục tiểu học đạt hiệu quả, cần thực hiện
các giải pháp sau:
1. Quan tâm thực hiện tốt công c truyền thông để giải thích, thuyết phục,… tạo sự
đồngthuận toàn xã hội.
lOMoARcPSD| 58797173
2. Đầu sở vật chất theo lộ trình về trường, lớp, đồ dùng dạy học, trang thiết bị,… phùhợp
để thực hiện được các yêu cầu chương trình đặt ra nhất đảm bảo cho việc dạy học
hai buổi trên ngày.
3. Bồi ỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên đủ năng lực chuyên môn, nghiệpvụ.
4. Tạo động lực đổi mới trong đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên.
5. Mỗi cán bộ quản lí, giáo viên phải tự bồi ỡng và nhận thức được bản thân nh vaitrò
đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện thành công chương trình giáo dục phổ thông mới.
6. Tạo động cơ, phương pháp học tập đúng đắn trong học sinh, giúp học sinh nhận thứcđược
mục tiêu học tập cụ thể, ràng bằng cách giáo viên thực hiện tốt việc đổi mới phương
pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá,… để tạo được hứng thú, động lực học tập cho học sinh.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58797173
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
VIỆN NGHIÊN CỨU SƯ PHẠM HỌC PHẦN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC
Họ và tên: ĐÀO THỊ THANH THẢO Ngày sinh: 01/01/1995
Nơi sinh: Tiên Châu, Tiên Phước, Quảng Nam
Lớp: K2.2023 NVSP Tiếng anh tiểu học – CNV STT: 46 HỌC PHẦN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC Đề bài
Anh (chị) hãy trình bày nội dung và giải pháp thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
Việt Nam. Từ đó, phân tích những điểm mới của chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp tiểu học. Bài làm lOMoAR cPSD| 58797173
Thực chất, giáo dục và đào tạo là quá trình truyền tải, phát huy tri thức từ thế hệ trước sang
thế hệ sau để các cá nhân, cộng đồng được giáo dục, hòa nhập cộng đồng xã hội và phát
triển. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có ý nghĩa, vai trò quan trọng trong
thực tiễn. Các bài viết dưới đây cung cấp nội dung, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
I. Nội dung, giải pháp cụ thể đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo bao gồm:
Nước ta phải tăng cường sự kiểm soát của nhà nước đối với sự lãnh đạo của Đảng và
đổi mới trong giáo dục và đào tạo.
Nhà nước sẽ quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu, thách thức và giải pháp đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính trị, lĩnh vực giáo dục và đào tạo và
toàn xã hội, từ đó cũng sẽ tạo sự đồng thuận cao coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu. Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo của đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; các đối tượng là những người học là chủ thể trung tâm
của quá trình giáo dục; Gia đình có trách nhiệm làm việc với nhà trường và xã hội để giáo
dục con cái về nhân cách và lối sống.
Nhà nước ta đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo
theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
Cần phải dựa trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, từ đó sẽ xác định rõ và công
khai mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng bậc học, môn học, chương trình, ngành và chuyên ngành
đào tạo. Coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục và đào
tạo; là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo.
Nhà nước ta cần đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá
kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan:
Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên
tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết
quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy
với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội.
Chúng ta sẽ cần đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông theo
hướng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn bảo đảm độ tin cậy, trung thực, đánh giá
đúng năng lực học sinh, làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
Chúng ta sẽ cần đổi mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp giáo dục nghề nghiệp
trên cơ sở kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp. Có cơ chế
để tổ chức và cá nhân sử dụng lao động tham gia vào việc đánh giá chất lượng của cơ sở đào tạo. lOMoAR cPSD| 58797173
Chúng ta sẽ cần đổi mới phương thức tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng kết hợp sử
dụng kết quả học tập ở phổ thông và yêu cầu của ngành đào tạo. Ðánh giá kết quả đào tạo đại
học theo hướng chú trọng năng lực phân tích, sáng tạo, tự cập nhật, đổi mới kiến thức; đạo
đức nghề nghiệp; năng lực nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ; năng lực thực
hành, năng lực tổ chức và thích nghi với môi trường làm việc. Giao quyền tự chủ tuyển sinh
cho các cơ sở giáo dục đại học.
Chúng ta sẽ cần đổi mới cách tuyển dụng, sử dụng lao động đã qua đào tạo theo hướng chú
trọng năng lực, chất lượng, hiệu quả công việc thực tế, không quá nặng về bằng cấp, trước
hết là trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị. Coi sự chấp nhận của thị trường lao động
đối với người học là tiêu chí quan trọng để nhằm mục đích đánh giá uy tín, chất lượng của cơ
sở giáo dục đại học, nghề nghiệp và là căn cứ để từ đó có thể định hướng phát triển các cơ sở
giáo dục, đào tạo và ngành nghề đào tạo.
Cần phải phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo:
Cần phải xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội
nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo.
Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm. Giảng viên cao
đẳng, đại học có trình độ từ thạc sĩ trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý.
Phát triển hệ thống trường sư phạm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; ưu tiên đầu tư xây dựng một số trường sư phạm, trường
sư phạm kỹ thuật trọng điểm; khắc phục tình trạng phân tán trong hệ thống các cơ sở đào tạo
nhà giáo. Có cơ chế tuyển sinh và cử tuyển riêng để tuyển chọn được những người có phẩm
chất, năng lực phù hợp vào ngành sư phạm.
Ðổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh
giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm,
đạo đức và năng lực nghề nghiệp.
Nhà nước ta cần hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục
mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập:
Đầu tiên thì sẽ cần ổn định hệ thống giáo dục phổ thông như hiện nay. Ðẩy mạnh phân luồng
sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông. Tiếp tục nghiên cứu đổi
mới hệ thống giáo dục phổ thông phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và xu thế phát
triển giáo dục của thế giới
Khuyến khích xã hội hóa để nhằm từ đó đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất lượng
cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. Tăng tỷ lệ trường ngoài công lập đối với giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học. Hướng tới có loại hình cơ sở giáo dục do cộng đồng đầu tư. lOMoAR cPSD| 58797173
Bên cạnh đó thì cũng sẽ cần đa dạng hóa các phương thức đào tạo. Thực hiện đào tạo theo tín
chỉ. Ðẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghề tại cơ sở sản xuất, kinh doanh. Có
cơ chế để tổ chức, cá nhân người sử dụng lao động tham gia xây dựng, điều chỉnh, thực hiện
chương trình đào tạo và đánh giá năng lực người học.
Ðổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất;
tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng
quản lý chất lượng:

Nhà nước ta cần phải xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục,
đào tạo và trách nhiệm quản lý theo ngành, lãnh thổ của các bộ, ngành, địa phương. Phân định
công tác quản lý nhà nước với quản trị của cơ sở giáo dục và đào tạo. Ðẩy mạnh phân cấp,
nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo.
Cũng như tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nhất là về chương trình, nội dung và chất
lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo của nước ngoài tại Việt Nam.
Phát huy vai trò của công nghệ thông tin và các thành tựu khoa học – công nghệ hiện đại
trong quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo.
Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo:
Cần phải chủ động hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ,
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân
tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa và thành tựu khoa học, công nghệ của nhân loại.
Bên cạnh đó cần hoàn thiện cơ chế hợp tác song phương và đa phương, thực hiện các cam kết
quốc tế về giáo dục, đào tạo.
Tăng quy mô đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước đối với giảng viên các ngành
khoa học cơ bản và khoa học mũi nhọn, đặc thù.
Nhà nước ta sẽ cần có cơ chế khuyến khích các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa
học và công nghệ ở Việt Nam. Tăng cường giao lưu văn hóa và học thuật quốc tế.
Bên cạnh đó, Nhà nước ta sẽ cần có chính sách hỗ trợ, quản lý việc học tập và rèn luyện của
học sinh, sinh viên Việt Nam đang học ở nước ngoài và tại các cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu
tố nước ngoài tại Việt Nam.
Ðổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội;
nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo:
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, ngân sách nhà nước
chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách; chú trọng nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ngân sách. Từng bước bảo đảm đủ kinh phí hoạt động chuyên môn cho các
cơ sở giáo dục, đào tạo công lập. Hoàn thiện chính sách học phí. lOMoAR cPSD| 58797173
Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động cần phải tham gia hỗ trợ hoạt động
đào tạo. Xây dựng cơ chế, chính sách tài chính phù hợp đối với các loại hình trường. Nhà
nước cũng sẽ cần phải có cơ chế ưu đãi tín dụng cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Thực hiện
định kỳ kiểm toán các cơ sở giáo dục – đào tạo.
Nhà nước cũng phải tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp học; có chính sách
hỗ trợ để có mặt bằng xây dựng trường. Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc
biệt là hạ tầng công nghệ thông tin. Bảo đảm đến năm 2020 số học sinh mỗi lớp không vượt
quá quy định của từng cấp học.
Nhà nước cũng phải phân định rõ ngân sách chi cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học với ngân sách chi cho cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
thuộc hệ thống chính trị và các lực lượng vũ trang. Giám sát chặt chẽ, công khai, minh bạch việc sử dụng kinh phí.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt
là khoa học giáo dục và khoa học quản lý:
Nhà nước cần quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư
nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu khoa học giáo dục
quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo dục. Triển khai
chương trình nghiên cứu quốc gia về khoa học giáo dục.
Tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ của các cơ sở giáo dục đại học.
Khuyến khích thành lập viện, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp
khoa học và công nghệ, hỗ trợ đăng ký và khai thác sáng chế, phát minh trong các cơ sở đào tạo.
Bên cạnh đó ưu tiên nguồn lực, tập trung đầu tư và có cơ chế đặc biệt để phát triển một số
trường đại học nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực sớm đạt trình độ khu vực và quốc tế, đủ năng
lực hợp tác và cạnh tranh với các cơ sở đào tạo và nghiên cứu hàng đầu thế giới. II.
Phân tích những điểm mới của chương trình giáo dục phổ thông 2018 cấp tiểu học.
Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông có những điểm mới
trong lĩnh vực giáo dục tiểu học, cụ thể như sau:

I. Mục tiêu của chương trình
Trong chương trình chương trình giáo dục phổ thông mới, mục tiêu giáo dục tiểu học “giúp
học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài
hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị
bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt”.
Trong chương trình chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, mục tiêu của giáo dục tiểu
học “giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về lOMoAR cPSD| 58797173
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở”.
Như vậy, trong chương trình chương trình giáo dục phổ thông mới, mục tiêu giáo dục tiểu
học không chỉ chú ý chuẩn bị cho học sinh những cơ sở ban đầu “cho sự phát triển đúng đắn
và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học
Trung học cơ sở” mà còn chú ý yêu cầu “phát triển phẩm chất và năng lực; định hướng chính
vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết
trong học tập và sinh hoạt”.
II. Kế hoạch giáo dục 1. Các môn học
1.1. Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc
Tiếng Việt; Toán; Đạo đức; Ngoại ngữ 1 (ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Tự nhiên và Xã hội (ở lớp 1,
lớp 2, lớp 3); Lịch sử và Địa lí (ở lớp 4, lớp 5); Khoa học (ở lớp 4, lớp 5); Tin học và Công
nghệ (ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Giáo dục thể chất; Nghệ thuật (Âm nhạc, Mĩ thuật); Hoạt động trải nghiệm.
1.2. Các môn học tự chọn
Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 1 (ở lớp 1, lớp 2).
So với chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, ở chương trình giáo dục phổ thông mới,
môn Tin học thêm nội dung Công nghệ và là môn học bắt buộc với tên gọi mới là Tin học và
Công nghệ; môn Thể dục có tên gọi mới là môn Giáo dục thể chất; Ngoại ngữ 1 là môn bắt
buộc; làm quen tiếng Anh lớp 1, lớp 2 đang thực hiện tại các trường tiểu học hiện nay là môn học tự chọn.
Giáo dục thể chất góp phần hình thành các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung cho học
sinh; đồng thời, thông qua việc trang bị kiến thức về sức khoẻ, quản lí sức khỏe và rèn luyện,
giáo dục thể chất giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực thể chất và văn hoá thể chất,
ý thức trách nhiệm đối với sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng; biết lựa chọn môn
thể thao phù hợp với năng lực vận động của bản thân để luyện tập; biết thích ứng với các điều
kiện sống, lạc quan và chia sẻ với mọi người; có cuộc sống khoẻ mạnh về thể lực và tinh thần.
Nội dung chủ yếu của môn Giáo dục thể chất là rèn luyện kĩ năng vận động và phát triển tố
chất thể lực cho học sinh bằng những bài tập thể chất đa dạng như rèn kĩ năng vận động cơ
bản, đội hình đội ngũ, các bài tập thể dục, các trò chơi vận động, các môn thể thao và phương
pháp phòng tránh chấn thương trong hoạt động.
Nổi bật nhất lần đầu tiên ở tiểu học xuất hiện môn Hoạt động trải nghiệm. Hoạt động trải
nghiệm ở tiểu học và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở trung học cơ sở và trung học
phổ thông là các hoạt động giáo dục bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12. Là hoạt
động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho
học sinh tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã
có và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học khác nhau để thực hiện nhiệm
vụ được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã
hội phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hóa những kinh nghiệm đã trải qua thành tri
thức mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng thích ứng với cuộc
sống, môi trường và nghề nghiệp tương lai.
Hoạt động trải nghiệm ở tiểu học và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp phát triển các phẩm
chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của học sinh trong các mối quan hệ với bản thân, xã hội, môi
trường tự nhiên và nghề nghiệp được triển khai qua bốn mạch nội dung hoạt động chính: Hoạt
động hướng vào bản thân, Hoạt động hướng đến xã hội, Hoạt động hướng đến tự nhiên và
Hoạt động hướng nghiệp. Ở tiểu học, nội dung Hoạt động trải nghiệm tập trung vào các hoạt
động khám phá bản thân, hoạt động rèn luyện, hoạt động phát triển quan hệ với bạn bè, thầy lOMoAR cPSD| 58797173
cô và người thân trong gia đình. Các hoạt động xã hội và tìm hiểu một số nghề gần gũi với
học sinh cũng được tổ chức thực hiện với nội dung và hình thức phù hợp với lứa tuổi.
2. Thời lượng giáo dục
Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày, mỗi ngày bố trí không quá 7 tiết học; mỗi tiết học từ 35 phút.
Cơ sở giáo dục chưa đủ điều kiện tổ chức dạy học 2 buổi/ngày thực hiện kế hoạch giáo dục
theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CẤP TIỂU HỌC
(Theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT) Nội dung giáo dục Số tiết/năm học
Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 1 . Môn học bắt buộc Tiếng Việt 420 350 245 245 245 Toán 105 175 175 175 175 Ngoại ngữ 1 140 140 140 Đạo đức 35 35 35 35 35 Tự nhiên và Xã hội 70 70 70 lOMoAR cPSD| 58797173 III. Giải pháp
Năm học 2018 - 2019 là năm học rất quan trọng để giáo dục tiểu học chuẩn bị mọi điều kiện
tốt nhất cho việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Để thực hiện chương trình
giáo dục phổ thông mới nhất là đối với lĩnh vực giáo dục tiểu học đạt hiệu quả, cần thực hiện các giải pháp sau:
1. Quan tâm và thực hiện tốt công tác truyền thông để giải thích, thuyết phục,… tạo sự
đồngthuận toàn xã hội. lOMoAR cPSD| 58797173
2. Đầu tư cơ sở vật chất theo lộ trình về trường, lớp, đồ dùng dạy học, trang thiết bị,… phùhợp
để thực hiện được các yêu cầu mà chương trình đặt ra nhất là đảm bảo cho việc dạy học hai buổi trên ngày.
3. Bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên có đủ năng lực chuyên môn, nghiệpvụ.
4. Tạo động lực đổi mới trong đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên.
5. Mỗi cán bộ quản lí, giáo viên phải tự bồi dưỡng và nhận thức được bản thân mình có vaitrò
đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện thành công chương trình giáo dục phổ thông mới.
6. Tạo động cơ, phương pháp học tập đúng đắn trong học sinh, giúp học sinh nhận thứcđược
mục tiêu học tập cụ thể, rõ ràng bằng cách giáo viên thực hiện tốt việc đổi mới phương
pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá,… để tạo được hứng thú, động lực học tập cho học sinh.