Giải Pháp luật 10 Bài 14: Giới thiệu về Hiến Pháp nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam | Kết Nối Tri Thức

Giải bài tập Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 Bài 14: Giới thiệu về Hiến Pháp nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam giúp các em học sinh lớp 10 có thêm nhiều gợi ý tham khảo để trả lời các câu hỏi luyện tập và vận dụng Bài 14.

Luyện tập Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 Bài 14
Câu 1. Em hãy cho biết các ý kiến sau đây đúng hay sai. VÌ sao?
a. Hiến pháp là luật cơ bản của Quốc hội.
b. Hiến pháp cần được sửa đổi, bỏ sung để phù hợp với hoàn cảnh lịch sử sự phát
triển của đắt nước.
c. Việc lấy ý kiến của nhân dân khi sửa đổi Hiến pháp không cần thiết chỉ
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến.
d. Mọi văn bản quy phạm pháp luật ban hành không phù hợp với Hiến pháp đều bị
huỷ bỏ.
Gợi ý đáp án
a. Hiến pháp là luật cơ bản của Quốc hội.
=> Đúng
b. Hiến pháp cần được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với hoàn cảnh lịch sử sự phát
triển của đất nước.
=> Đúng
c. Việc lấy ý kiến của nhân dân khi sửa đổi Hiến pháp không cần thiết chỉ
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến.
=> Đúng . Sự đồng nhất quy trình sửa đổi Hiến pháp quy trình sửa đổi luật
nghĩa Quốc hội quyền tối cao trong việc sửa đổi Hiến pháp. Nhân dân quyền
tham gia đóng góp ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết tán thành hay không đồng
ý đối với dự thảo Hiến pháp sửa đổi. Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân vào dự
thảo sửa đổi Hiến pháp một hình thức tốt nhưng không mang tính chất pháp lý, bởi
ý kiến của người dân không có giá trị bắt buộc. Các hình thức pháp lý để nhân dân bày
tỏ ý chí đối với Hiến pháp sửa đổi như bầu cử lại Quốc hội, trưng cầu dân ý, hội nghị
Hiến pháp chưa được áp dụng ở Việt Nam.
d. Mọi văn bản quy phạm pháp luật ban hành không phù hợp với Hiến pháp đều bị
huỷ bỏ.
=>Đúng
Câu 2. Em hãy đọc các thông tin sau cho biết Luật Giáo dục Luật Bảo vệ i
trường được cụ thể hoá từ những Điều nào trong Hiễn pháp năm 2013
a. Quy định về hệ thống giáo dục quốc dân; cơ Sở giáo dục, nhà giáo, người học; quản
li nhà nước về giáo dục; quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
đến hoạt động giáo dục.
b. Quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; quyền, nghĩa vụ trách nhiệm của
quan, chức, cộng đồng dân cư, hgia đình nhân trong hoạt động bảo vệ môi
trường.
Gợi ý đáp án
a. Luật giáo dục năm 2019 được cụ thể hóa từ Điều 31và 61 của Hiến pháp năm 2013.
b. Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 được cụ thể hóa từ Điều 43 và 63 của Hiến pháp
năm 2013.
Câu 3. Em hãy cho biết các nội dung sau thể hiện đặc điểm nào của Hiến pháp Việt
Nam năm 2013
a. Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp m 2013 quy định: "Mọi người có quyển bất khả xâm
phạm vẻ thân thẻ, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự nhân phẩm: không
bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kì hình thức đối xử nào khác xâm phạm
thân thể, sức khoẻ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”.
b. Khoản 1 Điều 8 Hiến pháp năm 2013 quy định: " Nhà nước được tỏ chức hoạt
động theo Hiến pháp pháp luật, quản hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực
hiện nguyên tác tập trung dân chủ”.
c. Căn cử Hiển pháp nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, Quốc hội
ban hành Bộ luật Lao động năm 2019.
d. Khoản 3 Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Quyền lực nhà nước là thống nhất,
Sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các quan nhả nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp".
Gợi ý đáp án
a. Bảo vệ quyền lợi của con người
b. Quy định việc thực hiện luật và hiến pháp nhà nước ban hành
c. Quyền và nghĩa vụ của lao động
d. Bổn phận thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Câu 4. Em hãy liệt các quyền nghĩa vụ bản của ng dân trong Hiến pháp
năm 2013 đã được thực hiện bởi những người xung quanh em.
Gợi ý đáp án
+ Trung thành với Tổ quốc
+ Bảo vệ Tổ quốc
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân
+ Tuân theo Hiến pháp và pháp luật
+ Tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn hội chấp hành những quy
tắc sinh hoạt công cộng
+ Nộp thuế.
Vận dụng Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 Bài 14
Câu 1. Em hãy viết một bài luận về vai trò của Hiến pháp đối với cuộc sống con
người và chia sẻ sản phẩm với các bạn.
Gợi ý đáp án
- Hiến pháp ng cụ pháp đảm bảo quyền con người, quyền công dân. Lịch sử
nhân loại đã cho thấy, ngay từ khi giành được thắng lợi trong cuộc cách mạng sản
làm thay đổi địa vị của người dân từ “thần dân” sang “công dân”, trở thành những
người quyền trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, giai cấp sản đã cý
đến việc bảo vệ thành quả này. Theo đó, điều cần phải làm ghi nhận những quyền
này như một sự tuyên bố về nhân quyền và phải bảo vệ những quyền đó trước sự xâm
phạm của mọi chủ thể trong hội, kể cả từ phía nhà nước. Muốn đáp ứng được điều
đó thì cần một văn bản pháp hiệu lực cao để ghi nhận các quyền con người
với cách thành quả của cuộc cách mạng sản. Cũng từ đây, hiến pháp với
cách là văn bản pháp lý ghi nhận các quyền tự do của con người ra đời. Như vậy, ngay
từ đầu, hiến pháp đã văn bản quan trọng ghi nhận quyền con người, quyền công
dân. Nhờ sự ghi nhận này mà quyền con người, quyền công dân được thừa nhận, được
tôn trọng được bảo đảm. thể nói rằng, hiến pháp sinh ra đmang sứ mệnh
bảo đảm quyền con người. “Nếu như không vấn đề phải bảo vệ nhân quyền thì
lẽ nhân loại cũng không cần có một bản hiến pháp cho mỗi một quốc gia”.
- Ngày nay, các quốc gia đều ghi nhận quyền con người và quyền ng dân trong hiến
pháp của nước mình. Chương về “quyền con người, quyền công dân” thường được đặt
vị trí trang trọng trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Có thể nói rằng quyền con
người, quyền công n được ghi nhận trong hiến pháp với cách đạo luật bản
của một quốc gia một sự đảm bảo pháp để các quyền đó được tôn trọng đảm
bảo thực hiện.
ADVERTISEMENT
- Trên một phương diện nào đó, thể nói rằng hiến pháp chính văn bản đảm bảo
nhân quyền một quốc gia. Đảm bảo bằng cách ghi nhận những quyền đó. Sở i
như vậy là vì việc ghi nhận điều rất quan trọng, là bước khởi đầu cho việc thực hiện
các bước tiếp theo đó là bảo vệ thúc đẩy nhân quyền ở một quốc gia. Việc ghi nhận
quyền con người trong hiến pháp của một nước cũng sự khẳng định đảm bảo về
mặt số lượng cũng như phạm vi các quyền các công dân cũng như nhân nước
ngoài sống tại nước đó được hưởng thụ.
- Hiến pháp văn bản pháp ràng buộc trách nhiệm của nhà nước để quyền con
người, quyền công dân được thực thi. Việc ghi nhận quyền con người, quyền công dân
trong hiến pháp không chỉ sự thừa nhận từ phía nhà ớc về những quyền ấy
còn sự khẳng định trách nhiệm của nhà nước trong việc hiện thực hóa những quyền
này. Điều đó nghĩa rằng, khi một nhà nước ghi nhận các quyền cho công dân của
mình và cho các cá nhân sống trong lãnh thổ quốc gia thì đồng thời cũng xác lập nghĩa
vụ đảm bảo những quyền đó được thực thi.
- Như vậy, quyền con người, quyền công dân luôn song nh với nghĩa vụ của nhà
nước. Do vậy, thể nói rằng, hiến pháp chính văn bản ghi nhận quyền con người,
quyền công dân của một quốc gia; đồng thời cũng văn bản quy trách nhiệm của nhà
nước đó trong việc phải tạo ra điều kiện vật chất cũng như chế để hiện thực hóa
những gì đã ghi nhận.
- Hiến pháp đạo luật bản của nhà ớc tính bắt buộc chung đối với toàn
hội, trong đó trước hết những quan, cán bộ nhà nước. Điều đó nghĩa rằng,
các quan nhà nước phải nỗ lực trong việc tạo ra chế (ban hành thể chế thành
lập các thiết chế) để các quyền con người, quyền công dân được thực thi. Nếu không
tạo điều kiện chế để hiện thực hóa các quyền con người, quyền công dân ghi
trong hiến pháp thì chính nhà nước cũng bị coi không hoàn thành trách nhiệm
trong một chừng mực nhất định thể bị coi vi hiến. Do vậy, thể nói rằng, trong
trường hợp này hiến pháp đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm quyền con
người, quyền công n. Bảo đảm bằng cách “bắt” nhà nước phải thực hiện chính
những nh đã ghi nhận về quyền con người, quyền công dân trong nội dung
của hiến pháp.
Câu 2. Em hãy thiết kế một sản phẩm truyền thống (khẩu hiệu, tranh vẽ,...) giới thiệu
về Hiến pháp nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam thuyết trình ý nghĩa của
sản phẩm đó trước lớp.
Gợi ý đáp án
HS thực hành thiết kế
| 1/5

Preview text:


Luyện tập Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 Bài 14
Câu 1. Em hãy cho biết các ý kiến sau đây đúng hay sai. VÌ sao?
a. Hiến pháp là luật cơ bản của Quốc hội.
b. Hiến pháp cần được sửa đổi, bỏ sung để phù hợp với hoàn cảnh lịch sử và sự phát triển của đắt nước.
c. Việc lấy ý kiến của nhân dân khi sửa đổi Hiến pháp là không cần thiết vì chỉ có
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến.
d. Mọi văn bản quy phạm pháp luật ban hành không phù hợp với Hiến pháp đều bị huỷ bỏ. Gợi ý đáp án
a. Hiến pháp là luật cơ bản của Quốc hội. => Đúng
b. Hiến pháp cần được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với hoàn cảnh lịch sử và sự phát triển của đất nước. => Đúng
c. Việc lấy ý kiến của nhân dân khi sửa đổi Hiến pháp là không cần thiết vì chỉ có
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến.
=> Đúng . Vì Sự đồng nhất quy trình sửa đổi Hiến pháp và quy trình sửa đổi luật có
nghĩa là Quốc hội có quyền tối cao trong việc sửa đổi Hiến pháp. Nhân dân có quyền
tham gia đóng góp ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết tán thành hay không đồng
ý đối với dự thảo Hiến pháp sửa đổi. Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân vào dự
thảo sửa đổi Hiến pháp là một hình thức tốt nhưng không mang tính chất pháp lý, bởi
ý kiến của người dân không có giá trị bắt buộc. Các hình thức pháp lý để nhân dân bày
tỏ ý chí đối với Hiến pháp sửa đổi như bầu cử lại Quốc hội, trưng cầu dân ý, hội nghị
Hiến pháp chưa được áp dụng ở Việt Nam.
d. Mọi văn bản quy phạm pháp luật ban hành không phù hợp với Hiến pháp đều bị huỷ bỏ. =>Đúng
Câu 2. Em hãy đọc các thông tin sau và cho biết Luật Giáo dục và Luật Bảo vệ môi
trường được cụ thể hoá từ những Điều nào trong Hiễn pháp năm 2013
a. Quy định về hệ thống giáo dục quốc dân; cơ Sở giáo dục, nhà giáo, người học; quản
li nhà nước về giáo dục; quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
đến hoạt động giáo dục.
b. Quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ
quan, tô chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân trong hoạt động bảo vệ môi trường. Gợi ý đáp án
a. Luật giáo dục năm 2019 được cụ thể hóa từ Điều 31và 61 của Hiến pháp năm 2013.
b. Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 được cụ thể hóa từ Điều 43 và 63 của Hiến pháp năm 2013.
Câu 3. Em hãy cho biết các nội dung sau thể hiện đặc điểm nào của Hiến pháp Việt Nam năm 2013
a. Khoản 1 Điều 20 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Mọi người có quyển bất khả xâm
phạm vẻ thân thẻ, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm: không
bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kì hình thức đối xử nào khác xâm phạm
thân thể, sức khoẻ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”.
b. Khoản 1 Điều 8 Hiến pháp năm 2013 quy định: " Nhà nước được tỏ chức và hoạt
động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lí xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực
hiện nguyên tác tập trung dân chủ”.
c. Căn cử Hiển pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, Quốc hội
ban hành Bộ luật Lao động năm 2019.
d. Khoản 3 Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Quyền lực nhà nước là thống nhất,
có Sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhả nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp". Gợi ý đáp án
a. Bảo vệ quyền lợi của con người
b. Quy định việc thực hiện luật và hiến pháp nhà nước ban hành
c. Quyền và nghĩa vụ của lao động
d. Bổn phận thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Câu 4. Em hãy liệt kê các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp
năm 2013 đã được thực hiện bởi những người xung quanh em. Gợi ý đáp án
+ Trung thành với Tổ quốc + Bảo vệ Tổ quốc
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân
+ Tuân theo Hiến pháp và pháp luật
+ Tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy
tắc sinh hoạt công cộng + Nộp thuế.
Vận dụng Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 Bài 14
Câu 1. Em hãy viết một bài luận về vai trò của Hiến pháp đối với cuộc sống con
người và chia sẻ sản phẩm với các bạn. Gợi ý đáp án
- Hiến pháp là công cụ pháp lý đảm bảo quyền con người, quyền công dân. Lịch sử
nhân loại đã cho thấy, ngay từ khi giành được thắng lợi trong cuộc cách mạng tư sản
làm thay đổi địa vị của người dân từ “thần dân” sang “công dân”, trở thành những
người có quyền trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, giai cấp tư sản đã chú ý
đến việc bảo vệ thành quả này. Theo đó, điều cần phải làm là ghi nhận những quyền
này như một sự tuyên bố về nhân quyền và phải bảo vệ những quyền đó trước sự xâm
phạm của mọi chủ thể trong xã hội, kể cả từ phía nhà nước. Muốn đáp ứng được điều
đó thì cần có một văn bản pháp lý có hiệu lực cao để ghi nhận các quyền con người
với tư cách là thành quả của cuộc cách mạng tư sản. Cũng từ đây, hiến pháp với tư
cách là văn bản pháp lý ghi nhận các quyền tự do của con người ra đời. Như vậy, ngay
từ đầu, hiến pháp đã là văn bản quan trọng ghi nhận quyền con người, quyền công
dân. Nhờ sự ghi nhận này mà quyền con người, quyền công dân được thừa nhận, được
tôn trọng và được bảo đảm. Có thể nói rằng, hiến pháp sinh ra là để mang sứ mệnh
bảo đảm quyền con người. “Nếu như không có vấn đề phải bảo vệ nhân quyền thì có
lẽ nhân loại cũng không cần có một bản hiến pháp cho mỗi một quốc gia”.
- Ngày nay, các quốc gia đều ghi nhận quyền con người và quyền công dân trong hiến
pháp của nước mình. Chương về “quyền con người, quyền công dân” thường được đặt
ở vị trí trang trọng trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Có thể nói rằng quyền con
người, quyền công dân được ghi nhận trong hiến pháp với tư cách là đạo luật cơ bản
của một quốc gia là một sự đảm bảo pháp lý để các quyền đó được tôn trọng và đảm bảo thực hiện. ADVERTISEMENT
- Trên một phương diện nào đó, có thể nói rằng hiến pháp chính là văn bản đảm bảo
nhân quyền ở một quốc gia. Đảm bảo bằng cách ghi nhận những quyền đó. Sở dĩ nói
như vậy là vì việc ghi nhận là điều rất quan trọng, là bước khởi đầu cho việc thực hiện
các bước tiếp theo đó là bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền ở một quốc gia. Việc ghi nhận
quyền con người trong hiến pháp của một nước cũng là sự khẳng định và đảm bảo về
mặt số lượng cũng như phạm vi các quyền mà các công dân cũng như cá nhân nước
ngoài sống tại nước đó được hưởng thụ.
- Hiến pháp là văn bản pháp lý ràng buộc trách nhiệm của nhà nước để quyền con
người, quyền công dân được thực thi. Việc ghi nhận quyền con người, quyền công dân
trong hiến pháp không chỉ là sự thừa nhận từ phía nhà nước về những quyền ấy mà
còn là sự khẳng định trách nhiệm của nhà nước trong việc hiện thực hóa những quyền
này. Điều đó có nghĩa rằng, khi một nhà nước ghi nhận các quyền cho công dân của
mình và cho các cá nhân sống trong lãnh thổ quốc gia thì đồng thời cũng xác lập nghĩa
vụ đảm bảo những quyền đó được thực thi.
- Như vậy, quyền con người, quyền công dân luôn song hành với nghĩa vụ của nhà
nước. Do vậy, có thể nói rằng, hiến pháp chính là văn bản ghi nhận quyền con người,
quyền công dân của một quốc gia; đồng thời cũng là văn bản quy trách nhiệm của nhà
nước đó trong việc phải tạo ra điều kiện vật chất cũng như cơ chế để hiện thực hóa những gì đã ghi nhận.
- Hiến pháp là đạo luật cơ bản của nhà nước có tính bắt buộc chung đối với toàn xã
hội, trong đó và trước hết là những cơ quan, cán bộ nhà nước. Điều đó có nghĩa rằng,
các cơ quan nhà nước phải nỗ lực trong việc tạo ra cơ chế (ban hành thể chế và thành
lập các thiết chế) để các quyền con người, quyền công dân được thực thi. Nếu không
tạo điều kiện và cơ chế để hiện thực hóa các quyền con người, quyền công dân ghi
trong hiến pháp thì chính nhà nước cũng bị coi là không hoàn thành trách nhiệm và
trong một chừng mực nhất định có thể bị coi là vi hiến. Do vậy, có thể nói rằng, trong
trường hợp này hiến pháp đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm quyền con
người, quyền công dân. Bảo đảm bằng cách “bắt” nhà nước phải thực hiện chính
những gì mà mình đã ghi nhận về quyền con người, quyền công dân trong nội dung của hiến pháp.
Câu 2. Em hãy thiết kế một sản phẩm truyền thống (khẩu hiệu, tranh vẽ,...) giới thiệu
về Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và thuyết trình ý nghĩa của
sản phẩm đó trước lớp. Gợi ý đáp án HS thực hành thiết kế