





Preview text:
I. Phần mở đầu trang 86 Lịch sử 6 KNTT 
Dưới đây là đài thờ Trà Kiệu, một kiệt tác điêu khắc Chăm-pa (thế kỉ IX). Hình ảnh này gợi 
cho em suy nghĩ gì về trình độ kĩ thuật cũng như đời sống văn hóa của cư dân Chăm-pa xưa?  Gợi ý trả lời 
* Mô tả sơ lược về Đài thờ Trà Kiệu: 
- Đài thờ Trà Kiệu được làm bằng chất liệu đá sa thạch, có kích thước: cao 128cm, dài 190cm, 
rộng 190 cm, có niên đại thế kỷ VII-VIII. 
- Kết cấu đài thờ gồm 3 phần: 
+ Phần thứ nhất là bệ hình vuông có chạm khắc chi tiết trên 4 mặt, ở giữa có ô lõm để đặt phần 
bệ đỡ chiếc Lin-ga phía trên. 
+ Phần thứ 2 là hai thớt tròn đặt chồng lên nhau. Thớt dưới đường kính 138 cm, cao 38cm, có 
chạm nổi cánh sen ở mặt trên. Thớt trên cùng cỡ, có vòi nhô ra 41 cm, mặt dưới chạm cánh  sen. 
+ Phần thứ ba là chiếc lin-ga đặt xuyên qua hai thớt tròn của phần thứ hai. 
- Tinh hoa nghệ thuật của đài thờ Trà Kiệu tập trung phần bệ vuông phía dưới, với bốn cạnh 
có chạm khắc rất tinh xảo: 
+ Một cạnh của bệ chạm khắc 11 nhân vật hình dáng gần giống nhau, trong tư thế múa. 
+ Ba cạnh còn lại chạm khắc các nhân vật với các hình dáng, tư thế khác nhau, cảnh sinh hoạt 
tôn thờ của các vị thần… 
=> Theo các nhà nghiên cứu, 4 cảnh chạm khắc quanh đài thờ mô phỏng theo những trích đoạn 
trong sử thi Ra-ma-y-a-na của Ấn Độ.  * Nhận xét: 
- Đài thờ Trà Kiệu là hiện vật tiêu biểu cho sự tồn tại của một khu kinh thành và thờ tự của 
Chămpa có tên gọi là Sin-ha-pu-ra (Trà Kiệu, Duy Xuyên, Quảng Nam hiện nay) 
- Đài thờ Trà Kiệu cho thấy: 
+ Nghệ thuật điêu khắc của cư dân Chă-pa đã đạt đến trình độ điêu luyện, rất tinh xảo; thể hiện 
một phong cách nghệ thuật Chăm-pa rất đặc sắc. 
+ Là một trong những thành tựu tiêu biểu phản ánh sự giao lưu, ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ 
(thể hiện qua: ngẫu tượng Linga – Yoni; sử thi Ra-ma-y-a-na…). 
II. Phần Nội dung bài học trang 88, 89, 90 Lịch sử 6 KNTT 
Câu hỏi trang 88 Lịch Sử lớp 6 
1. Vương quốc Chăm-pa được hình thành ở đâu và từ khi nào?  Gợi ý trả lời 
Thời kì Bắc thuộc, nhà Hán đã thiết lập ách cai trị đối với vùng đất ở phía Nam dãy Hoành Sơn 
nước ta, đặt tên gọi là quận Nhật Nam. Năm 192, dưới sự lãnh đạo của Khu Liên, người dân 
Tượng Lâm (huyện xa nhất của quận Nhật Nam) đã nổi dậy lật đồ ách cai trị ngoại bang, lập 
ra nước Lâm Ấp (tên gọi ban đầu của Vương quốc Chăm-pa), khu vực thuộc các tỉnh: Quảng 
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định của Việt Nam hiện nay. 
2. Hãy giới thiệu khái quát các giai đoạn phát triển của Vương quốc từ thế kỉ I đến thế kỉ  X.  Gợi ý trả lời  - Quá trình ra đời: 
+ Thời kì Bắc thuộc, nhà Hán đã thiết lập ách thống trị đối với vùng đất phía Nam dãy Hoành 
Sơn của nước ta, đặt tên là quận Nhật Nam. 
+ Năm 192, dưới sự lãnh đạo của Khu Liên, người dân Tượng Lâm (huyện xa nhất của quận 
Nhật Nam) đã nổi dậy lật đổ sách cai trị ngoại bang, lập ra nhà nước Lâm Ấp. 
- Quá trình phát triển từ thế kỉ II đến thế kỉ X: 
+ Vương quốc Champa trải qua nhiều giai đọan phát triển 
+ Mỗi giai đoạn gắn liền với một vùng đất khác nhau: 
Trước thế kỉ VIII: vương quốc hùng mạnh ven sống Thu Bồn, kinh đô là Sin-ha-pu-ra (Quảng  Nam) 
Thế kỉ VIII: Kinh đô chuyển về phía nam, tên là Vi-ra-pu-ra (Ninh Thuận) 
Thế kỉ IX: chuyển kinh đô về Đồng Dương, có tên là In-đra-pu-ra (Quảng Nam) 
Câu hỏi trang 89 Lịch Sử lớp 6 
1. Nêu những hoạt động kinh tế chính của cư dân Chăm-pa?  Gợi ý trả lời 
Những hoạt động kinh tế chính của cư dân Chăm-pa: 
+ Nông nghiệp trồng lúa nước, mỗi năm 2 vụ, sử dụng công cụ bằng sắt, dùng trâu bò kéo cày, 
biết làm ruộng bậc thang, sáng tạo xe guồng nước. 
+ Sản xuất các mặt hàng thủ công (đồ gốm, trang sức, dụng cụ sản xuất) 
+ Khai thác các nguồn lợi tự nhiên trên rừng, khai thác lâm thổ sản (trầm hương, ngà voi, sừng  tê,...) 
+ Ngoài ra họ còn trồng cây ăn quả (cau, dừa, mít) 
+ Người Chăm-pa cũng buôn bán với nhân dân các quận ở Giao Châu, Trung Quốc và Ấn Độ. 
2. Hãy vẽ sơ đồ mô tả các thành phần trong xã hội Chăm-pa và nhận xét.  Gợi ý trả lời    Nhận xét: 
Tầng lớp trên cùng là quý tộc, chiếm số lượng ít hơn nhiều so với dân tự do, dân tự do là tầng 
lớp đông đảo nhất, làm nhiều nghề khác nhau. Nô lệ là tầng lớp chiếm số lượng nhỏ, chủ yếu 
phục vụ trong gia đình quý tộc 
Câu hỏi trang 90 Lịch Sử lớp 6 
1. Kể tên một số thành tựu văn hóa tiêu biểu của người Chăm trong 10 thế kỉ đầu Công  nguyên  Gợi ý trả lời  a) Chữ viết 
Sáng tạo ra chữ viết riêng cho dân tộc mình là thành tựu văn hoá nổi bật của người Chăm. Sau 
một thời gian mượn chữ Phạn để ghi chép, từ thế kỉ thứ IV, người Chăm đã cải biên chữ viết 
của người Ấn Độ để tạo thành hệ thống chữ Chăm cổ. 
b) Tín ngưỡng và tôn giáo 
Người Chăm xưa theo nhiều tín ngưỡng thờ thần Mặt Trời, thần Núi, thần Nước, thần Lúa,..) 
và du nhập một số tôn giáo lớn từ bên ngoài (Phật giáo và Ấn Độ giáo,...) 
Sự đa dạng về tín ngưỡng và tôn giáo góp phần tạo ra những thành tựu đặc sắc về kiến trúc và 
điêu khắc Chăm-pa. Nhiều di sản tiêu biểu còn tồn tại đến ngày nay như Thánh địa Mỹ Sơn, 
Phật viện Đồng Dương (Quảng Nam) và nhiều đền tháp Chăm khác ở ven biển miền Trung  nước ta.  c) Lễ hội: 
Nhiều lễ hội được tổ chức trong năm đã minh chứng cho sự phong phú về đời sống văn hoá 
tinh thần của người Chăm xưa. Các lễ hội thường mang ý nghĩa nguyện cầu cho cuộc sống tốt 
đẹp, mùa màng bội thu, xã hội yên bình và hưng thịnh... tiêu biểu nhất là lễ hội Ka-tê. 
2. Dựa vào hình 6, em có nhận xét gì về những công trình kiến trúc tiêu biểu của người  Chăm xưa?  Gợi ý trả lời 
Nhận xét gì về những công trình kiến trúc tiêu biểu của người Chăm xưa: 
+ Kiến trúc Chăm có từ thế kỷ thứ I sau công nguyên, là sự phát triển nghệ thuật sớm nhất ở 
khu vực Đông Nam Á, chịu ảnh hưởng tư tưởng đạo giáo Ấn Độ. Ví dụ: Thánh địa Mỹ Sơn; 
cụm tháp Chăm ở Bình Định; Phật viện Đồng Dương... 
+ Nghệ thuật Chăm để lại dấu ấn mạnh mẽ trong sinh hoạt văn hóa cộng đồng, trên văn bia, 
kiến trúc và điêu khắc. 
+ Những tháp Chăm đậm vẻ uy nghiêm, thần bí đã hàm chứa rất nhiều giá trị nghệ thuật. 
+ Tháp Chăm có một dáng vẻ kiến trúc độc đáo, xây dựng bằng gạch đất nung, phản ánh trình 
độ một dân tộc có nền văn hóa cao. 
+ Các công trình kiến trúc thường được trang trí bới các bức phù điêu hoặc tượng được điêu 
khắc tỉ mỉ; sống động. 
+ Chứng tỏ sự kiên trì lao động nghệ thuật và bàn tay tài hoa của cư dân Chăm-pa. 
+ Mang nhiều giá trị lịch sử và nghệ thuật. 
III. Luyện tập và vận dụng Lịch sử lớp 6 trang 90 KNTT 
Luyện tập 1 Lịch sử 6 trang 90 
Lập bảng tóm tắt những nét chính về hoạt động kinh tế, tổ chức xã hội và thành tựu văn hoá  của Chăm-pa.  Gợi ý trả lời 
Hoạt động kinh tế, tổ chức xã hội và thành tựu văn hoá của Chăm-pa  Lĩnh vực  Nội dung chính 
- Sản xuất nông nghiệp trồng lúa nước là hoạt động kinh tế chủ yếu. 
- Các nghề gốm, đóng thuyền, khai thác lâm sản, đánh bắt cá… rất phát triển.  Kinh tế 
- Vương quốc Chăm-pa trở thành cầu nối trao đổi, buôn bán thường xuyên với thương nhân 
các nước Trung Quốc, Ấn Độ, Ả-rập. 
- Đứng đầu nhà nước là Vua có quyền lực tói cao (vua thường được đồng nhất với một vị 
thần). Dưới vua là 2 quan đại thần: một văn và một võ. Dưới đại thần là các quan lại đứng  Tổ chức 
đầu các cấp: châu, huyện, làng.  xã hội 
- Xã hội Chăm-pa bao gồm các tầng lớp: tăng lữ, quý tộc, dân tự do và một bộ phận nhỏ là  nô lệ.  Thành tựu 
- Sáng tạo ra chữ viết riêng (gọi là chữ Chăm cổ).  văn hóa  - Tín ngưỡng, tôn giáo: 
+ Thờ tín ngưỡng đa thần. 
+ Du nhập các tôn giáo từ bên ngoài (Phật giáo, Hin-đu giáo...). 
- Kiến trúc, điêu khắc: xây dựng nhiều đền, tháp thờ thần, Phật như: Thánh địa Mỹ Sơn; Phật 
viện Đồng Dương (Quảng Nam)... 
- Lễ hội: nhiều lễ hội được tổ chức trong năm; các lễ hội thường mang ý nghĩa cầu nguyện 
cho cuộc sống tốt đẹp, mùa màng bội thu, xã hội hòa bình và hưng thịnh... 
Vận dụng 2 Lịch sử 6 trang 90 
Liên hệ với kiến thức đã học ở những bài trước, em hãy so sánh những điểm giống và khác 
nhau trong hoạt động kinh tế của cư dân Chăm-pa và cư dân Văn Lang - Âu Lạc.  Gợi ý trả lời 
- So sánh hoạt động kinh tế của cư dân Chăm-pa và cư dân Văn Lang – Âu Lạc   
Cư dân Văn Lang – Âu Lạc  Cư dân Chăm-pa  Giống nhau 
- Nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp trồng lúa nước, sử dụng sức kéo của trâu bò. 
- Ngoài ra, cư dân còn chăn nuôi, làm các mặt hàng thủ công, đánh cá.  Khác nhau 
- Nghề luyện kim được chuyên môn hóa. Kĩ - Phát triển nghề khai thác lâm – thổ sản. 
thuật đúc đồng, rèn sắt phát triển. 
- Hoạt động giao thương trên biển phát triển. 
- Các nghề thủ công: dệt, làm gốm... đạt đến Chăm-pa trở thành trung tâm buon bán quốc tế,  trình độ cao. 
kết nối với Trung Hoa, Ấn Độ và các nước A- rập. 
Vận dụng 3 Lịch sử 6 trang 90 
Hãy sưu tầm tư liệu và viết một đoạn giới thiệu về một di tích văn hoá Chăm ở nước ta. Theo 
em, cần phải làm gì để bảo tồn và phát huy giá trị của di tích?  Gợi ý trả lời 
Di tích văn hoá Chăm: Phật viện Đồng Dương 
Phật viện Đồng Dương là một trong những tu viện Phật giáo của vương quốc Chămpa, thuộc 
vào hàng tu viện lớn nhất ở khu vực Đông Nam Á thời bấy giờ. Phật viện Đồng Dương được 
vua Indravarman II (Vương quốc Chămpa) xây dựng vào năm 875. Do lòng tin vào Phật giáo, 
nhà vua đã cho dựng lên một Phật viện (Vihara) và đền thờ Laksmindra Lokesvara Svabhayada. 
Nổi bật nhất là bức tượng Phật bằng đồng cao hơn 1m. Nhận định chung bức tượng này được 
xem là nghệ thuật hoàn hảo và đẹp vào loại bậc nhất của khu vực Đông Nam Á. Khu đền thờ 
chính nằm trong một khu vực hình chữ nhật dài 326m, rộng 155m, xung quanh có tường gạch 
bao bọc, từ khu đền chính có một con đường dài khoảng 760m chạy về phía đông đến một 
thung lũng hình chữ nhật. Ngoài phần chánh điện được phát hiện hệ thống nền gạch của một 
khu tăng xá, giảng đường nối nhau trên một chu vi rộng lớn, những viên ngói lợp các khu xây 
dựng cũng được phát hiện rải rác, chứng minh đây là mô hình Phật viện khép kín rất lý tưởng 
cho công cuộc đào tạo tăng tài. Mặc dù đã trở thành phế tích do ảnh hưởng nhiều bởi chiến 
tranh, Phật viện Đồng Dương vẫn còn ẩn chứa nhiều giá trị văn hóa lịch sử. 
* Để bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích lịch sử cần: 
+ giữ gìn sạch sẽ các di sản văn hóa, địa phương. 
+ đi tham quan, tìm hiểu các di tích lịch sử, di sản văn hóa. 
+ không vứt rác bừa bãi. 
+ tố giác kẻ gian ăn cắp các cổ vật di vật 
+ tham gia các lễ hội truyền thống. 
+ nhắc nhở, tuyên truyền với về tầm quan trọng và ý nghĩa của di sản văn hoá.    
