Giải SGK Địa lí 8 Bài 3: Khoáng sản Việt Nam | Kết nối tri thức

Soạn Địa 8 Bài 3: Khoáng sản Việt Nam sách Kết nối tri thức bao gồm đáp án và hướng dẫn giải chi tiết cho các câu hỏi trong SGK Địa lí 8 giúp các em nắm vững kiến thức được học trong bài, từ đó vận dụng làm các bài tập liên quan hiệu quả.

M đầu trang 109 Bài 3 Địa 8:
Hãy kể tên một số khoáng sản nước ta em biết. c khoáng sản đó
phân bố ở đâu trên lãnh thổ nước ta.
Hướng dẫn trả lời:
Một số khoáng sản nước ta: dầu mỏ, khí tự nhiên, than, sắt, thiếc, đồng,
-xít, vàng, a-pa-tit,...
Phân bố:
- Than: Quảng Ninh.
- Sắt: Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Tĩnh.
- A-pa-tít: Lào Cai.
- -xít: Tây Nguyên.
- Dầu mỏ: Thềm lục địa phía Nam.
1. Đặc đim chung ca khoáng sn Vit Nam
Câu hỏi trang 110 Địa 8: Dựa vào kiến thức đã học, thông tin mục 1
hình 3.3, hãy trình bày đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản nước
ta.
Hướng dẫn trả lời:
* Đặc điểm chung của khoáng sản Việt Nam
- cấu: Khoáng sản nước ta kphong phú đa dạng. Trên lãnh thổ
Việt Nam đã thăm được hơn 60 loại khoáng sản khác nhau nkhoáng
sản: năng lượng, kim loại, phi kim loại.
- Quy mô: phần lớn các mỏ khoáng sản ở nước ta có trữ lượng trung bình
và nhỏ. Một số mỏ có trữ lượng lớn như:
+ Vùng mỏ Đông Bắc với các mỏ sắt, ti tan (Thái Nguyên), than (Quảng
Ninh).
+ ng mỏ Bắc Trung Bộ với các mỏ crôm (Thanh Hoá), thiếc, đá quý
(Nghệ An), sắt (Hà Tĩnh).
- Phân bố: Khoáng sản nước ta phân bố ở nhiều nơi, nhưng tập trung chủ
yếu ở miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên.
* Giải thích:
- Sự phong phú, đa dạng của khoáng sản do Việt Nam vị trí giao nhau
giữa các vành đai sinh khoáng, đồng thời có lịch sử phát triển địa chất lâu
dài và phức tạp nên có nhiều loại khoáng sản.
+ Các mỏ nội sinh thường hình thành ở các vùng có đứt gãy sâu, uốn nếp
mạnh, hoạt động mac-ma xâm nhập hoặc phun trào, như vùng núi Đông
Bắc, vùng núi Tây Bắc, dãy Trường Sơn,...
+ Các mỏ ngoại sinh hình thành từ quá trình trầm tích tại các vùng biển
nông, vùng bờ biển hoặc các vùng trũng được bồi đắp, lắng đọng vật liệu
từ các vùng uốn nếp cổ có chứa quặng,...
2. Đặc đim phân b các loi khoáng sn ch yếu
Câu hỏi trang 110 Địa 8: Dựa vào thông tin mục 2 hình 3.3, hãy
phân tích đặc điểm phân bố các loại khoáng sản chủ yếu của Việt Nam.
Hướng dẫn trả lời:
- Than đá: Tổng trữ lượng khoảng 7 tỉ tấn, phân bố chủ yếu bể than
Quảng Ninh.
- Dầu mỏ khí tự nhiên: Tổng trữ lượng khoảng 10 tỉ tấn dầu quy đổi,
phân bố chủ yếu ở vùng thềm lục địa phía đông nam.
- -xít: Tổng trữ lượng khoảng 9,6 tỉ tấn, phân bố tập trung Tây
Nguyên (Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Tum,...), ngoài ra còn có ở
một số tỉnh phía bắc (Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang,...).
- Sắt: Tổng trữ lượng khoảng 1,1 tỉ tấn, phân bố chủ yếu ở khu vực Đông
Bắc (Thái Nguyên, Lào Cai, Hà Giang),... và Bắc Trung Bộ (Hà Tĩnh).
- A-pa-tít: Tổng trữ lượng khoảng 2 tỉ tấn, phân bố tập trung ở Lào Cai.
- Ti-tan: Tổng trữ lượng khoảng 663 triệu tấn, phân bố rải rác ở ven biển
từ Quảng Ninh đến Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đá vôi: Tổng trữ lượng lên đến 8 tỉ tấn, phân bố chủ yếu vùng núi phía
Bắc và Bắc Trung Bộ.
3. Vấn đề sử dụng hợp tài nguyên khoáng sản
Giải Địa 8 trang 112
Câu hỏi trang 112 Địa 8: Dựa vào thông tin mục 3, hãy phân tích vấn
đề sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản Việt Nam.
Hướng dẫn trả lời:
- Nước ta nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú, đa dạng, nhiều
loại khoáng sản trữ lượng lớn, chất lượng tốt,…. => đây nguồn cung
cấp nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp cũng nđảm
bảo an ninh năng lượng cho quốc gia.
- Nhiều mỏ khoáng sản đã được phát hiện đưa vào khai thác. Tuy nhiên,
việc khai thác sử dụng còn chưa hợp lí, công nghệ khai thác còn lạc
hậu,... gây lãng phí, ảnh hưởng xấu đến môi trường phát triển bền vững.
Bên cạnh đó, một số loại khoáng sản bkhai thác quá mức dẫn tới nguy
cơ cạn kiệt, vì vậy cần phải sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản.
- Một số giải pháp nhằm sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản:
+ Phát triển các hoạt động điều tra, thăm dò; khai thác, chế biến; giảm
thiểu tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái và cảnh quan.
+ Đẩy mạnh đầu tư, hình thành ngành khai thác, chế biến đồng bộ, hiệu
quả với công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại.
+ Phát triển công nghiệp chế biến các loại khoáng sản, hạn chế xuất khẩu
khoáng sản thô.
+ Bảo vkhoáng sản chưa khai thác và sử dụng tiết kiệm tài nguyên
khoáng sản.
+ Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong hoạt động khai
thác và sử dụng khoáng sản.
Luyn tp - Vn dng
Luyện tập trang 112 Địa 8: Hãy vẽ sơ đồ thể hiện sự đa dạng của tài
nguyên khoáng sản Việt Nam
Hướng dẫn trả lời:
(*) Tham khảo: đthể hiện sự đa dạng tài nguyên khoáng sản Việt
Nam
Vận dụng trang 112 Địa 8: Tìm hiểu về một loại khoáng sản chủ yếu
của Việt Nam nghĩa, trữ lượng, phân bố, tình hình khai thác, sử dụng,...)
Hướng dẫn trả lời:
Than khoáng:
- Than biến chất trung bình (bitum) đã được phát hiện Thái Nguyên,
vùng sông Đà và vùng Nghệ Tĩnh với trữ lượng không lớn, chỉ đạt tổng
tài nguyên gần 80 triệu tấn.
- Than biến chất cao (anthracit) phân bchủ yếu các bể than Quảng
Ninh, Thái Nguyên, sông Đà, ng Sơn với tổng tài nguyên đạt trên 18
tỷ tấn. Bể than Quảng Ninh là lớn nhất với trữ lượng đạt trên 3 tỷ tấn. Bể
than Quảng Ninh đã được khai thác từ hơn 100 m nay phục vụ tốt cho
các nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Urani: Việt Nam đã phát hiện nhiu t khoáng urani Đông Bc
B, Trung Trung B Tây Nguyên. Tng tài nguyên urani Vit
Nam được d báo trên 218.000 tn U308 th ngun nguyên liu
khoáng cho các nhà máy điện hạt nhân trong tương lai.
Đất hiếm: tp trung ch yếu y Bc B vi tng tài nguyên tr
ợng đt gn 10 triu tấn đứng th 3 trên thế gii sau Trung Quc (36
triu tn) và M (13 triu tn). Quặng đất hiếm Việt Nam chưa đưc
khai thác s dng.
| 1/8

Preview text:

Mở đầu trang 109 Bài 3 Địa Lí 8:
Hãy kể tên một số khoáng sản ở nước ta mà em biết. Các khoáng sản đó
phân bố ở đâu trên lãnh thổ nước ta.
Hướng dẫn trả lời:
Một số khoáng sản ở nước ta: dầu mỏ, khí tự nhiên, than, sắt, thiếc, đồng, bô-xít, vàng, a-pa-tit,... Phân bố: - Than: Quảng Ninh.
- Sắt: Thái Nguyên, Yên Bái, Hà Tĩnh. - A-pa-tít: Lào Cai. - Bô-xít: Tây Nguyên.
- Dầu mỏ: Thềm lục địa phía Nam.
1. Đặc điểm chung của khoáng sản Việt Nam
Câu hỏi trang 110 Địa Lí 8: Dựa vào kiến thức đã học, thông tin mục 1
và hình 3.3, hãy trình bày đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản nước ta.
Hướng dẫn trả lời:
* Đặc điểm chung của khoáng sản Việt Nam
- Cơ cấu: Khoáng sản nước ta khá phong phú và đa dạng. Trên lãnh thổ
Việt Nam đã thăm dò được hơn 60 loại khoáng sản khác nhau như khoáng
sản: năng lượng, kim loại, phi kim loại.
- Quy mô: phần lớn các mỏ khoáng sản ở nước ta có trữ lượng trung bình
và nhỏ. Một số mỏ có trữ lượng lớn như:
+ Vùng mỏ Đông Bắc với các mỏ sắt, ti tan (Thái Nguyên), than (Quảng Ninh).
+ Vùng mỏ Bắc Trung Bộ với các mỏ crôm (Thanh Hoá), thiếc, đá quý
(Nghệ An), sắt (Hà Tĩnh).
- Phân bố: Khoáng sản nước ta phân bố ở nhiều nơi, nhưng tập trung chủ
yếu ở miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên. * Giải thích:
- Sự phong phú, đa dạng của khoáng sản do Việt Nam ở vị trí giao nhau
giữa các vành đai sinh khoáng, đồng thời có lịch sử phát triển địa chất lâu
dài và phức tạp nên có nhiều loại khoáng sản.
+ Các mỏ nội sinh thường hình thành ở các vùng có đứt gãy sâu, uốn nếp
mạnh, có hoạt động mac-ma xâm nhập hoặc phun trào, như vùng núi Đông
Bắc, vùng núi Tây Bắc, dãy Trường Sơn,...
+ Các mỏ ngoại sinh hình thành từ quá trình trầm tích tại các vùng biển
nông, vùng bờ biển hoặc các vùng trũng được bồi đắp, lắng đọng vật liệu
từ các vùng uốn nếp cổ có chứa quặng,...
2. Đặc điểm phân bố các loại khoáng sản chủ yếu
Câu hỏi trang 110 Địa Lí 8: Dựa vào thông tin mục 2 và hình 3.3, hãy
phân tích đặc điểm phân bố các loại khoáng sản chủ yếu của Việt Nam.
Hướng dẫn trả lời:
- Than đá: Tổng trữ lượng khoảng 7 tỉ tấn, phân bố chủ yếu ở bể than Quảng Ninh.
- Dầu mỏ và khí tự nhiên: Tổng trữ lượng khoảng 10 tỉ tấn dầu quy đổi,
phân bố chủ yếu ở vùng thềm lục địa phía đông nam.
- Bô-xít: Tổng trữ lượng khoảng 9,6 tỉ tấn, phân bố tập trung ở Tây
Nguyên (Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Tum,...), ngoài ra còn có ở
một số tỉnh phía bắc (Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang,...).
- Sắt: Tổng trữ lượng khoảng 1,1 tỉ tấn, phân bố chủ yếu ở khu vực Đông
Bắc (Thái Nguyên, Lào Cai, Hà Giang),... và Bắc Trung Bộ (Hà Tĩnh).
- A-pa-tít: Tổng trữ lượng khoảng 2 tỉ tấn, phân bố tập trung ở Lào Cai.
- Ti-tan: Tổng trữ lượng khoảng 663 triệu tấn, phân bố rải rác ở ven biển
từ Quảng Ninh đến Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đá vôi: Tổng trữ lượng lên đến 8 tỉ tấn, phân bố chủ yếu ở vùng núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ.
3. Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản
Giải Địa lí 8 trang 112
Câu hỏi trang 112 Địa Lí 8: Dựa vào thông tin mục 3, hãy phân tích vấn
đề sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản Việt Nam.
Hướng dẫn trả lời:
- Nước ta có nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú, đa dạng, nhiều
loại khoáng sản có trữ lượng lớn, chất lượng tốt,…. => đây là nguồn cung
cấp nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp cũng như đảm
bảo an ninh năng lượng cho quốc gia.
- Nhiều mỏ khoáng sản đã được phát hiện và đưa vào khai thác. Tuy nhiên,
việc khai thác và sử dụng còn chưa hợp lí, công nghệ khai thác còn lạc
hậu,... gây lãng phí, ảnh hưởng xấu đến môi trường và phát triển bền vững.
Bên cạnh đó, một số loại khoáng sản bị khai thác quá mức dẫn tới nguy
cơ cạn kiệt, vì vậy cần phải sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản.
- Một số giải pháp nhằm sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản:
+ Phát triển các hoạt động điều tra, thăm dò; khai thác, chế biến; giảm
thiểu tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái và cảnh quan.
+ Đẩy mạnh đầu tư, hình thành ngành khai thác, chế biến đồng bộ, hiệu
quả với công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại.
+ Phát triển công nghiệp chế biến các loại khoáng sản, hạn chế xuất khẩu khoáng sản thô.
+ Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản.
+ Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong hoạt động khai
thác và sử dụng khoáng sản. Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập trang 112 Địa Lí 8: Hãy vẽ sơ đồ thể hiện sự đa dạng của tài
nguyên khoáng sản Việt Nam
Hướng dẫn trả lời:
(*) Tham khảo: Sơ đồ thể hiện sự đa dạng tài nguyên khoáng sản Việt Nam
Vận dụng trang 112 Địa Lí 8: Tìm hiểu về một loại khoáng sản chủ yếu
của Việt Nam (ý nghĩa, trữ lượng, phân bố, tình hình khai thác, sử dụng,...)
Hướng dẫn trả lời: Than khoáng:
- Than biến chất trung bình (bitum) đã được phát hiện ở Thái Nguyên,
vùng sông Đà và vùng Nghệ Tĩnh với trữ lượng không lớn, chỉ đạt tổng
tài nguyên gần 80 triệu tấn.
- Than biến chất cao (anthracit) phân bố chủ yếu ở các bể than Quảng
Ninh, Thái Nguyên, sông Đà, Nông Sơn với tổng tài nguyên đạt trên 18
tỷ tấn. Bể than Quảng Ninh là lớn nhất với trữ lượng đạt trên 3 tỷ tấn. Bể
than Quảng Ninh đã được khai thác từ hơn 100 năm nay phục vụ tốt cho
các nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Urani: Ở Việt Nam đã phát hiện nhiều tụ khoáng urani ở Đông Bắc
Bộ, Trung Trung Bộ và Tây Nguyên. Tổng tài nguyên urani ở Việt
Nam được dự báo trên 218.000 tấn U308 có thể là nguồn nguyên liệu
khoáng cho các nhà máy điện hạt nhân trong tương lai.
Đất hiếm: tập trung chủ yếu ở Tây Bắc Bộ với tổng tài nguyên trữ
lượng đạt gần 10 triệu tấn đứng thứ 3 trên thế giới sau Trung Quốc (36
triệu tấn) và Mỹ (13 triệu tấn). Quặng đất hiếm ở Việt Nam chưa được khai thác sử dụng.