Giải SGK Địa lý 8 bài 4: Khí hậu Việt Nam | Kết nối tri thức
Giải Địa lý 8 Kết nối tri thức bài 4: Khí hậu Việt Nam được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp với lời giải chi tiết, rõ ràng theo khung chương trình sách giáo khoa Lịch sử và Địa lý 8 Kết nối tri thức.
Chủ đề: Chương 2: Khí hậu và thủy văn Việt Nam (KNTT)
Môn: Địa Lí 8
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Mở đầu trang 113 bài 4 Địa Lí 8: Khí hậu Việt Nam mang tính chất
nhiệt đới ẩm gió mùa và có tính phân hóa đa dạng. Các tính chất đó được
biểu hiện như thế nào? Hãy liên hệ với khí hậu ở địa phương em. Trả lời:
- Biểu hiện của tính chất nhiệt đới đảm gió mùa:
+ Tính chất nhiệt đới: Nhiệt độ trung bình năm cao > 21 độ C. Bình quân
1m2 lãnh thổ nhận được trên 1 triệu kcal nhiệt năng. Số giờ nắng đạt từ 1400 - 3000 giờ/ năm
+ Tính chất gió mùa: Một năm có 2 mùa gió: gió mùa đông: lạnh, khô; gió mùa hạ: nóng, ẩm.
+ Tính chất ẩm: Lượng mưa trung bình năm lớn: từ 1500 - 2000 mm/năm.
Độ ẩm không khí > 80%.
- Liên hệ địa phương em: Khí hậu Hà Nội tiêu biểu cho vùng Bắc Bộ
với đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều
và mùa đông lạnh, ít mưa. Thuộc vùng nhiệt đới, thành phố quanh năm
tiếp nhận lượng bức xạ Mặt Trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao.
1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
Câu hỏi trang 114 Địa Lí 8: Dựa vào thông tin mục a, bảng 4.1, hãy trình
bày tính chất nhiệt đới của khí hậu Việt Nam Trả lời:
- Tính chất nhiệt đới của khí hậu Việt Nam được thể hiện qua:
+ Nhiệt độ trung bình năm trên cả nước đều cao trên 20 độ C (trừ vùng
núi cao) và tăng dần từ Bắc vào Nam.
+ Số giờ nắng đạt từ 1400 - 3000 giờ/ năm; cán cân bức xạ từ 70 - 100 kcal/cm2/năm.
Câu hỏi trang 114 Địa Lí 8: Dựa vào thông tin mục b, bảng 4.2, hãy trình
bày tính chất ẩm của khí hậu Việt Nam Trả lời:
- Nước ta có độ ẩm không khí cao, trung bình trên 80%.
- Lượng mưa lớn, trung bình dao động từ 1500 - 2000 mm/năm.
Câu hỏi trang 115 Địa Lí 8: Dựa vào thông tin mục c, hình 4.1, hãy trình
bày tính chất gió mùa của khí hậu Việt Nam Trả lời:
- Việt Nam nằm trong phạm vi hoạt động của Tín phong bán cầu Bắc. Mặt
khác, nước ta còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa: - Gió mùa đông:
+ Thời gian hoạt động: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
+ Miền Bắc chịu ảnh hưởng của khối khí lạnh từ phía Bắc di chuyển xuống
nước ta tạo nên một mùa đông lạnh (nửa đầu mùa đông có thời tiết lạnh,
khô; nửa cuối mùa đông có thời tiết lạnh, ẩm).
+ Từ phía nam dãy Bạch Mã trở vào, Tín phong bán cầu Bắc có hướng
đông bắc chiếm ưu thế gây mưa cho vùng biển Nam Trung Bộ; còn ở Tây
Nguyên và Nam Bộ thời tiết nóng, khô. - Gió mùa hạ:
+ Thời gian hoạt động: từ tháng 5 đến tháng 10.
+ Chủ yếu có hướng tây nam.
+ Vào đầu mùa hạ, gió Tây Nam thổi từ Bắc Ấn Độ Dương gây mưa lớn
cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn
và các dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào, tính chất của gió thay đổi do
hiệu ứng phơn khiến phía đông dãy Trường Sơn và phía nam khu vực Tây
Bắc có thời tiết khô nóng.
+ Vào giữa và cuối mùa hạ, gió mùa Tây Nam xuất phát từ bán cầu Nam
di chuyển lên, kết hợp với ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới tạo nên thời
tiết nóng ẩm, mưa nhiều phổ biến trên cả nước. Hiện tượng thời tiết cực
đoan trong mùa này là bão kèm theo mưa lớn.
2. Sự phân hóa đa dạng của khí hậu
Câu hỏi 1 trang 117 Địa Lí 8: Dựa vào thông tin mục 2 và hình 4.2, hãy:
Trình bày sự phân hoá khí hậu ở trạm khí tượng: Lào Cai, Sa Pa Trả lời: * Trạm Lào Cai - Về nhiệt độ:
+ Tháng có nhiệt độ cao nhất: Tháng 6 (khoảng 28oC).
+ Tháng có nhiệt độ thấp nhất: Tháng 12 và tháng 1 (khoảng 15oC).
+ Nhiệt độ trung bình năm: 22,4oC. - Về lượng mưa:
+ Tháng có lượng mưa lớn nhất: Tháng 8 (khoảng 350mm).
+ Tháng có lượng mưa lớn nhất: Tháng 1 (khoảng 35mm).
+ Tổng lượng mưa trong năm: 1765mm. * Trạm Sa Pa - Về nhiệt độ:
+ Tháng có nhiệt độ cao nhất: Tháng 6 (khoảng 20oC).
+ Tháng có nhiệt độ thấp nhất: Tháng 12 và 1 (khoảng 8oC).
+ Nhiệt độ trung bình năm: 15,5oC. - Về lượng mưa:
+ Tháng có lượng mưa lớn nhất: Tháng 7 và tháng 8 (khoảng 500mm).
+ Tháng có lượng mưa lớn nhất: Tháng 2 (khoảng 80mm).
+ Tổng lượng mưa trong năm: 2674mm.
Câu hỏi 2 trang 117 Địa Lí 8: Dựa vào thông tin mục 2 và hình 4.2, hãy:
Chứng minh sự phân hoá đa dạng của khí hậu Việt Nam. Trả lời:
* Khí hậu nước ta phân hoá theo chiều Bắc - Nam:
- Miền khí hậu phía Bắc, từ dãy Bạch Mã trở ra:
+ Nhiệt độ không khí trung bình năm trên 20°C.
+ Mùa đông lạnh (nửa đầu mùa đông tương đối khô và nửa cuối mùa đông
ẩm ướt); Mùa hạ nóng, ẩm và mưa nhiều.
- Miền khí hậu phía Nam từ dãy Bạch Mã trở vào:
+ Nhiệt độ không khí trung bình năm trên 25°C và không có tháng nào
dưới 20°C, biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ hơn 9°C;
+ Khí hậu phân hóa thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
* Khí hậu nước ta phân hoá theo chiều Đông - Tây giữa vùng biển và
đất liền, giữa vùng đồng bằng ở phía đông và vùng núi ở phía tây.
- Vùng biển và thềm lục địa có khí hậu ôn hoà hơn trong đất liền.
- Vùng đồng bằng ven biển có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Vùng đồi núi phía tây khí hậu phân hóa phức tạp do tác động của gió
mùa và hướng của các dãy núi.
* Khí hậu phân hóa theo độ cao: Từ thấp lên cao, nước ta có ba đai khí hậu.
- Ở dưới thấp (miền Bắc đến độ cao 600 - 700 m, miền Nam đến độ cao
900 - 1 000 m) có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa hạ nóng, nhiệt độ trung
bình các tháng mùa hạ đều trên 25°C. Độ ẩm và lượng mưa thay đổi tuỳ nơi.
- Lên cao hơn (đến dưới 2 600 m) có khí hậu cận nhiệt đới gió mùa trên
núi. Nhiệt độ trung bình các tháng đều dưới 25°C, lượng mưa và độ ẩm tăng lên.
- Từ độ cao 2 600 m trở lên có khí hậu ôn đới gió mùa trên núi, tất cả các
tháng có nhiệt độ trung bình dưới 15°C.
* Khí hậu phân hóa theo mùa: mùa hạ có sự hoạt động của rõ mùa Tây
Nam, mùa đông có sự hoạt động của gió mùa Đông Bắc.
Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập trang 117 Địa Lí 8: Dựa vào bảng 4.1, nhận xét sự khác nhau
về chế độ nhiệt (nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ trung bình tháng nóng
nhất và tháng lạnh nhất; biên độ nhiệt năm) giữa Lạng Sơn và Cà Mau. Trả lời:
- Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, giữa Lạng Sơn và Cà Mau có
sự khác biệt lớn về nhiệt độ: Lạng Sơn Cà Mau
Nhiệt độ trung bình năm 21,5oC 27,5oC
Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất 27,2oC (tháng 7) 28,8oC (tháng 4)
Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất 13,4oC (tháng 1) 26,2oC (tháng 1) Biên độ nhiệt năm 13,8oC 2,6oC - Giải thích:
+ Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam vì càng về phía Nam
góc nhập xạ càng lớn, lượng nhiệt nhận được càng nhiều.
+ Tháng I, chênh lệch nhiệt độ giữa 2 miền Bắc - Nam rõ rệt do miền Bắc
chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc lạnh, nhiệt độ giảm sâu; miền Nam nóng quanh năm.
Vận dụng trang 117 Địa Lí 8: Tìm hiểu và cho biết đặc điểm khí hậu ở địa phương em. Trả lời:
(*) Tham khảo: Đặc điểm khí hậu ở Hà Nội
- Khí hậu Hà Nội khá tiêu biểu cho kiểu khí hậu Bắc Bộ với đặc điểm là
khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, mưa ít.
- Nằm trong vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh nǎm tiếp nhận được lượng bức
xạ mặt trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao. Lượng bức xạ tổng cộng trung
bình hàng nǎm ở Hà Nội là 122,8 kcal/cm² với 1641 giờ nắng và nhiệt độ
không khí trung bình hàng năm là 23,6ºC, cao nhất là tháng 6 (29,8ºC),
thấp nhất là tháng 1 (17,2ºC).
- Hà Nội có độ ẩm và lượng mưa khá lớn. Ðộ ẩm tương đối trung bình
hàng nǎm là 79%. Lượng mưa trung bình hàng nǎm là 1.800mm và mỗi
nǎm có khoảng 114 ngày mưa.
- Ðặc điểm khí hậu Hà Nội rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa nóng, lạnh.
+ Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa, nhiệt độ trung bình 29,2ºC.
+ Từ tháng 11 đến tháng 3 nǎm sau là mùa đông, thời tiết khô ráo, nhiệt độ trung bình 15,2ºC.
+ Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10).
=> Có thể nói rằng Hà Nội có đủ bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Ðông. Bốn
mùa thay đổi như vậy đã làm cho khí hậu Hà Nội thêm phong phú, đa
dạng, mùa nào cũng đẹp, cũng hay.