Giải SGK Lịch sử 8 bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX) | Kết nối tri thức

Xin giới thiệu bài Giải Lịch sử 8 Kết nối tri thức bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX) được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp với lời giải chi tiết, rõ ràng theo khung chương trình sách giáo khoa.

Môn:

Lịch Sử 8 301 tài liệu

Thông tin:
17 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giải SGK Lịch sử 8 bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX) | Kết nối tri thức

Xin giới thiệu bài Giải Lịch sử 8 Kết nối tri thức bài 16: Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX) được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp với lời giải chi tiết, rõ ràng theo khung chương trình sách giáo khoa.

65 33 lượt tải Tải xuống
Mở đầu trang 69 bài 16 Lịch Sử 8: Khu Đại nội Huế thuộc cụm quần
thể Di tích Cố đô Huế, nơi lưu giữ nhiều dấu ấn đặc sắc của một vương
triều phong kiến trong lịch sử Việt Nam, được UNESCO ghi danh Di
sản văn hoá thế giới (1993). Vương triều nào được đề cập trên? Hãy
chia sẻ những điều em biết về vương triều đó.
Trả lời:
- Cụm quần thể Di tích Cố đô Huế là nơi lưu giữ nhiều dấu ấn đặc sắc của
vương triều Nguyễn.
- Chia sẻ một số hiểu biết:
+ Triều Nguyễn là vương triều phong kiến cuối cùng trong lịch sử dân tộc
Việt Nam.
+ Nhà Nguyễn đã có nhiều hoạt động thực thi chủ quyền đối với hai quần
đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
+ Dưới thời Nguyễn, nhân dân Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đồ
sộ trên lĩnh vực văn hóa.
+ Thái độ thiếu quyết tâm kháng chiến của nhà Nguyễn một trong
những nguyên nhân khiến Việt Nam trở thành thuộc địa của thực dân
Pháp.
1. Nhà Nguyễn thành lập củng cố quyền thống trị
Câu hỏi trang 69 Lịch Sử 8: Hãy cho biết Vương triều Nguyễn được
thành lập như thế nào?
Trả lời:
- Sự thành lập của Vương triều Nguyễn:
+ Sau khi vua Quang Trung qua đời (năm 1792), nhà Tây Sơn suy yếu,
do: mất đi một trụ cột quan trọng; mâu thuẫn nội bộ ngày càng sâu sắc;
uy tín bị giảm sút,…
+ Năm 1802, được sự ủng hộ của địa chủ Gia Định, Nguyễn Ánh đã
đánh bại triều Tây Sơn, lập ra triều Nguyễn, lấy niên hiệu Gia Long,
đặt kinh đô ở Phú Xuân (Huế).
Câu hỏi 1 trang 71 Lịch Sử 8: Khai thác lược đồ hình 163, em nhận
xét gì về đơn vị hành chính thời Nguyễn?
Trả lời:
- Nhận xét:
+ Với cuộc Cải cách Minh Mạng, bộ máy hành chính nhà nước từ Trung
ương xuống địa phương càng được hoàn thiện. Cả nước được chia thành
30 tỉnh và 1 phủ (Thừa Thiên).
+ Tên gọi các tỉnh (thời Nguyễn) bản giống với tên gọi các tỉnh trong
bộ máy hành chính của Việt Nam hiện nay.
Câu hỏi 2 trang 71 Lịch Sử 8: Trình bày nét chính về tình hình chính trị
dưới thời Nguyễn.
Trả lời:
- Nét chính về tình hình chính trị dưới thời Nguyễn:
+ Sau khi lên ngôi hoàng đế, Nguyễn Ánh thâu m mọi quyền lực, từng
bước củng cố chế độ quân chủ trung ương tập quyền, lãnh thổ đất nước
được thống nhất.
+ m 1815, nhà Nguyễn ban hành bộ Hoàng Việt luật lệ (Luật Gia
Long), với các điều luật bảo vệ quyền uy tuyệt đối của nhà vua, củng cố
trật tự phong kiến, trấn áp mọi âm mưu chống lại chính quyền.
+ Với cuộc Cải cách Minh Mạng, bộ máy quản nhà nước từ Trung ương
xuống địa phương càng được hoàn thiện.
+ Về đối ngoại: nhà Nguyễn thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo với
nhà Thanh; khước từ quan hệ giao thương với các nước Âu - Mỹ, kể
cả Pháp; thi hành chính sách cấm đạo gay gắt (bắt đầu từ thời Minh Mạng).
2. Tình hình kinh tế, hội Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX
Câu hỏi trang 71 Lịch Sử 8: Hãy nêu những nét chính về tình hình kinh
tế thời Nguyễn.
Trả lời:
- Về nông nghiệp:
+ Nhà Nguyễn đã quan tâm đến việc tổ chức khai hoang, di dân lập ấp,
lập đồn điền ở nhiều tỉnh phía bắc và phía nam,....
+ Địa chủ, ờng hào bao chiếm ruộng đất nền nông dân vẫn không
ruộng để cày cấy, phải lưu vong. Ở các tỉnh phía bắc, lụt lội, hạn hán xảy
ra thường xuyên.
- Thủ công nghiệp:
+ Có những cải tiến nhất định về kĩ thuật. Nghề khai mỏ được đầy mạnh.
+ Chính sách bắt thợ giỏi vào m trong các quan ởng những quy
định ngặt nghèo về mẫu của nhà nước phong kiến đã khiến cho một
số ngành, nghề thủ công không phát triển được.
- Thương nghiệp:
+ Hoạt động buôn bán trong nước và với nước ngoài ngày càng tăng.
+ Chính sách thuế khóa nặng nề bế quan tỏa cảng của nhà nước đã kìm
hãm sự phát triển của thương nghiệp. Nhiều đô thị, trung tâm buôn bán
nổi tiếng từ thời kì trước như Thăng Long, Phố Hiến, Thanh Hà, Hội An
dần bị sa sút.
Câu hỏi trang 71 Lịch Sử 8: Hãy u nét nổi bật về tình hình xã hội thời
Nguyễn nửa đầu thế kỉ XIX. Số lượng cuộc khởi nghĩa nổ ra gợi cho em
suy nghĩ gì?
Trả lời:
- Nét nổi bật về tình hình hội:
+ Cuộc sống cực của người dân các mâu thuẫn hội khác đã làm
bùng nổ nhiều cuộc nổi dậy chống nhà Nguyễn.
+ Lực lượng tham gia vào những cuộc đấu tranh này gồm nông dân, thợ
thuyền, binh lính, nhà nho, nhân dân các dân tộc thiểu số. Một số cuộc
khởi nghĩa tiêu biểu, là: khởi nghĩa của Phan Vành (1821 - 1827)
Thái Bình; khởi nghĩa của Duy Lương (1833) Ninh Bình; khởi nghĩa
của Nông Văn Vân (1833 - 1835) Cao Bằng; khởi nghĩa của Cao
Quát (1854 - 1856) ở Hà Nội…
- Suy nghĩ: tính từ năm 1802 đến năm 1862, Việt Nam có khoảng 405
cuộc nổi dậy của nhân dân chống triều đình, số lượng các cuộc khởi nghĩa
lớn như vậy đã cho thấy:
+ Tình hình xã hội bất ổn dưới triều Nguyễn.
+ Đời sống của người dân khổ cực, những mâu thuẫn giữa nhân dân với
chính quyền phong kiến ngày càng sâu sắc, khó có thể hòa giải.
3. Sự phát triển của văn hóa Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX
Câu hỏi trang 73 Lịch Sử 8: Nêu những nét chính về tình hình văn hóa
thời Nguyễn. Em có ấn tượng nhất với thành tựu nào? Vì sao?
Trả lời:
* Tình hình văn hóa dưới thời Nguyễn:
- Văn học:
+ Dòng văn học viết với nhiều tác phẩm giá trị, phần lớn được sáng tác
bằng chữ Nôm đã góp phần làm phong phú thêm nền văn học dân tộc.
+ Văn học dân gian được thể hiện dưới nhiều hình thức.
+ Nội dung bản của các tác phẩm văn học phản ánh cuộc sống lao
khát vọng của nhân dân, phê phán thói hư, tật xấu của xã hội phong kiến.
- Nghệ thuật:
+ Nghệ thuật biểu diễn: Nhã nhạc phát triển đến đỉnh cao; xuất hiện hàng
loạt làn điệu dân ca như: quan họ, hát ví, hát cò lả,...
+ Hội họa phát triển với nhiều dòng tranh dân gian.
+ Kiến trúc, điêu khắc phát triển với các công trình nổi tiếng như: kinh
thành Huế, chùa Thiên Mụ, Cửu đỉnh (Thừa Thiên Huế),...
- Tôn giáo:
+ Phật giáo tiếp tục phát triển.
+ Các giáo phương Tây tích cực truyền ng giáo. Số người theo
Công giáo ngày càng đông, vì thế nhà thờ mọc lên ở khắp nơi.
- Khoa học:
+ Nhiều công sử học được biên soạn. Tiêu biểu là: Khâm định Việt sử
thông giám cương mục, Đại Nam thực lục (Quốc sử quán triều Nguyễn),
Lịch triều hiến chương loại chí (Phan Huy Chú),…
+ Một số bộ địa địa lịch sử giá trị như: Nhất thống địa dư chí
(Lê Quang Định), Gia Định thành thông chí (Trịnh Hoài Đức),... được
biên soạn.
+ Y dược học nổi tiếng với bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh của danh y
Hữu Trác.
* Em ấn tượng nhất: tác phẩm Truyện Kiều của đại thi hào Nguyễn Du.
Vì:
- Truyện Kiều tác phẩm tiêu biểu nhất của thể loại truyện m trong
văn học trung đại Việt Nam. Khi viết Truyện Kiều, Nguyễn Du dựa
theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung
Quốc). Tuy nhiên, phần sáng tạo của Nguyễn Du là rất lớn, chính sự sáng
tạo này đã làm nên giá trị của kiệt tác Truyện Kiều.
- Truyện Kiều bức tranh hiện thực về một hội bất công, tàn bạo; là
tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người; lên án, tố cáo
những thế lực xấu xa; đồng thời khẳng định, đề cao tài năng, nhân phẩm
những khát vọng chân chính của con người như: quyền sống, tự do,
công lí, tình yêu và hạnh phúc...
- Tác phẩm Truyện Kiều sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học dân
tộc trên các phương diện ngôn ngữ, thể loại. Với Truyện Kiều, ngôn ngữ
văn học dân tộc và thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao rực rỡ; nghthuật tự
sự đã bước phát triển vượt bậc, tnghệ thuật dẫn chuyện đến nghệ
thuật miêu tả thiên nhiên, khắc họa tính cách và miêu tả m con người.
- Kiệt tác Truyện Kiều hàng trăm năm nay đã được lưu truyền rộng rãi
sức chinh phục lớn đối với mọi tầng lớp độc giả. Tác phẩm đã được
dịch ra nhiều thứ tiếng và được giới thiệu ở nhiều nước trên thế giới.
4. Quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa quần
đảo Trường Sa của nhà Nguyễn
Câu hỏi 1 trang 74 Lịch Sử 8: Khai thác liệu 2, 3, hãy nêu những đóng
góp của vua Gia Long và vua Minh Mạng trong công cuộc thực thi chủ
quyền ở quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
Trả lời:
- Đóng góp của vua Gia Long:
+ Đặt hai quần đảo Hoàng Sa quần đảo Trường Sa trong cấu hành
chính của Việt Nam (cụ thể là: dưới thời vua Gia Long, quần đảo Hoàng
Sa và Trường Sa thuộc tỉnh Quảng Ngãi).
+ Năm 1803, vua Gia Long cho tái lập lại hai hải đội Hoàng Sa Bắc
Hải, biên chế nằm trong lực lượng quân đội, với nhiệm vụ thực thi chủ
quyền của Việt Nam trên cả hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
+ m 1816, vua Gia Long sai thủy quân triều đình phối hợp với đội
Hoàng Sa ra thăm dò, đo đạc thủy trình và cắm cờ khẳng định chủ quyền
trên 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
- Đóng góp của vua Minh Mạng: tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thực
thi chủ quyền trên quần đảo Trường Sa quần đảo Hoàng Sa, dụ như:
+ Việc đo đạc thủy trình kết hợp với vẽ bản đồ được quan tâm thực hiện,
nhà vua đã cho dựng miếu thờ và trồng cây xanh ở quần đảo Hoàng Sa,...
+ m 1838, Quốc sử quán triều Nguyễn đã cho vẽ bản đồ Đại Nam nhất
thống toàn đồ thể hiện quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa thuộc
lãnh thổ Việt Nam.
+ Cho khắc hình các cửa biển quan trọng hai quần đảo Hoàng Sa,
Trường Sa lên Cửu Đỉnh,…
Câu hỏi 2 trang 74 Lịch Sử 8: Hãy tả qtrình thực thi chủ quyền
đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của nhà Nguyễn.
Trả lời:
- Tiếp nối chính quyền chúa Nguyễn nhà Tây Sơn, nhà Nguyễn tiếp
tục đẩy mạnh việc thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần
đảo Trường Sa, thông qua những hoạt động cụ thể, như:
+ Đặt hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa trong cơ cấu hành chính của
Việt Nam.
+ Năm 1803, vua Gia Long cho tái lập lại hai hải đội Hoàng Sa Bắc
Hải, biên chế nằm trong lực lượng quân đội, với nhiệm vụ thực thi chủ
quyền của Việt Nam trên cả hai quần đảo này.
+ m 1816, vua Gia Long lệnh cho thuỷ quân đội Hoàng Sa đi thuyền
ra Hoàng Sa để xem xét, đo đạc thủy trình và cắm cờ xác nhận chủ quyền
Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
+ Dưới thời vua Minh Mạng: việc đo đạc kết hợp với vẽ bản đồ được nhà
nước quan tâm thực hiện, nhà vua đã cho dựng miếu thờ trồng cây xanh
ở quần đảo Hoàng Sa,...
+ m 1838, Quốc sử quán triều Nguyễn đã cho vẽ bản đồ Đại Nam nhất
thống toàn đồ thể hiện quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa thuộc
lãnh thổ Việt Nam.
Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập 1 trang 74 Lịch Sử 8: Lập và hoàn thành bảng hệ thống (theo
gợi ý dưới đây) về một số thành tựu tiêu biểu dưới thời Nguyễn.
Lĩnh vực
Thành tựu tiêu biểu
Trả lời:
Lĩnh vực
Thành tựu tiêu biểu
Hành
chính
Chia cả nước thành 30 tỉnh và 1 phủ (Thừa Thiên).
Luật
pháp
Năm 1815, nhà Nguyễn ban hành bộ Hoàng Việt luật lệ (còn
gọi là Luật Gia Long)
Nông
nghiệp
Khai hoang, lập được hai huyện mới Tiền hải (Thái Bình)
và Kim Sơn (Ninh Bình).
Thủ công
nghiệp
Đúc được Cửu đỉnh (chín chiếc đỉnh đồng đặt trước sân Thế
Miếu)
Văn học
Nhiều tác phẩm văn hóa g trị, như: Truyện Kiều của
Nguyễn Du; Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu,…
Nghệ
thuật
biểu diễn
Nhã nhạc (nhạc cung đình) phát triển đến đỉnh cao.
Văn nghệ dân gian xuất hiện hàng loạt làn điệu dân ca.
Hội họa
Hội họa phát triển với nhiều dòng tranh dân gian, tiêu biểu là
tranh Đông Hồ (Bắc Ninh), tranh Hàng Trống,...
Kiến
trúc,
điêu khắc
Các công trình nổi tiếng như: kinh thành Huế, chùa Thiên Mụ,
Cửu đỉnh (Thừa Thiên Huế),…
Lịch sử
Nhiều công sử học được biên soạn, như: Khâm định Việt sử
thông giám cương mục, Đại Nam thực lục (Quốc sử quán triều
Nguyễn), Lịch triều hiến chương loại chí (Phan Huy Chú),…
Địa lí
Nhiều công trình địa gtrị, như: Nhất thống địa chí
(Lê Quang Định), Gia Định thành thông chí (Trịnh Hoài
Đức),...
Y dược
học
Bộ sách Hải Thượng y tông tâm lĩnh của danh y Lê Hữu Trác
Luyện tập 2 trang 74 Lịch Sử 8: quan điểm cho rằng: Nhà Nguyễn
đã để lại di sản n hoá đồ sộ. Em đồng ý với quan điểm đó không?
sao?
Trả lời:
- Đồng ý với quan điểm: Nhà Nguyễn đã để lại di sản văn hoá đồ sộ. Vì:
+ Dưới thời Nguyễn, nhân dân Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu lớn
trên các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, khoa học,… trong đó, nhiều tác
phẩm hoặc công trình có giá trị, ví dụ như: Truyện Kiều của Nguyễn Du;
bộ sách Gia Định thành thông chí của Trịnh Hoài Đức; Khâm định Việt
sử thông giám cương mục của Quốc sử quán triều Nguyễn;…
+ Nhiều di sản văn hóa dưới thời Nguyễn đã được Tổ chức UNESCO ghi
nhận là di sản văn hóa thế giới, ví dụ như: quần thể cố đô Huế; Nhã nhạc
cung đình,…
Luyện tập 3 trang 74 Lịch Sử 8: Nêu cảm ngcủa em về quá trình thực
thi chủ quyền của nhà Nguyễn đối với quần đảo Hoàng Sa quần đảo
Trường Sa.
Trả lời:
(*) Tham khảo:
- Tiếp nối chính quyền chúa Nguyễn nhà Tây Sơn, nhà Nguyễn tiếp
tục đẩy mạnh việc thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần
đảo Trường Sa, thông qua những hoạt động cụ thể, như:
+ Đặt hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa trong cơ cấu hành chính của
Việt Nam.
+ Tái lập lại hai hải đội Hoàng Sa Bắc Hải, biên chế nằm trong lực
lượng quân đội, với nhiệm vthực thi chủ quyền của Việt Nam trên cả
hai quần đảo này.
+ Đo đạc thủy trình, vẽ bản đồ, cắm cờ khẳng định chủ quyền, dựng miếu
thờ và trồng cây xanh,… tại quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
- Các hoạt động khai phá, chiếm lĩnh, xác lập thực thi chủ quyền của
nhà Nguyễn tại hai hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa đã tạo nhiều
sở lịch sử vững chắc cho hoạt động đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo
của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Mặt khác, những nlực của vua Nguyễn trong việc thực thi bảo vệ
chủ quyền biển đảo (nói chung) hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa
(nói riêng) là một trong số những di sản đsộ mà nhà Nguyễn để lại cho
dân tộc. Nó góp phần giúp chúng ta xây dựng một cách nhìn nhận mới về
vị trí, vai trò của dòng họ Nguyễn trong lịch sử.
Vận dụng trang 74 Lịch Sử 8: Lựa chọn một thành tựu tiêu biểu dưới
thời Nguyễn, sưu tầm thêm liệu và xây dựng bài giới thiệu ngắn gọn về
thành tựu đó theo ý tưởng của em.
Trả lời:
(*) Tham khảo: Giới thiệu về tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du
Truyện Kiều là tác phẩm tiêu biểu nhất của thể loại truyện Nôm trong văn
học trung đại Việt Nam. Khi viết Truyện Kiều, Nguyễn Du dựa theo
cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc).
Tuy nhiên, phần sáng tạo của Nguyễn Du rất lớn, chính sự sáng tạo này
đã làm nên giá trị của kiệt tác Truyện Kiều.
1. Tóm tắt tác phẩm
Phần thứ nhất : Gặp gỡ đính ước
Thuý Kiều là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, con gái đầu lòng một gia đình
trung lưu lương thiện, sống trong cảnh m đềm trướng rủ màn che" bên
cạnh cha mẹ hai em Thuý Vân, Vương Quan. Trong buổi du xuân
nhân tiết Thanh minh, Thuý Kiều gặp chàng Kim Trọng "phong i mạo
tót vời". Giữa hai người chớm nở một mối tình đẹp. Kim Trọng đến ở trọ
cạnh nhà Thuý Kiều. Nhân trả chiếc thoa rơi, Kim Trọng đã gặp Kiều bày
tỏ tâm tình. Hai người chủ động, tự do đính ước với nhau.
Phần thứ hai: Gia biến lưu lạc
Trong khi Kim Trọng về quê chịu tang chú, gia đình Kiều bị mắc oan,
Kiều nhờ Vân trả nghĩa cho Kim Trọng còn nàng thì bán mình chuộc cha.
Thuý Kiều bị bọn buôn người Giám Sinh, Bà, Sở Khanh lừa gạt,
đẩy vào lầu xanh. Sau đó nàng được Thúc Sinh, một khách làng chơi hào
phóng, cứu vớt khỏi cuộc đời nữ. Nhưng rồi Kiều bị vợ cả của Thúc
Sinh Hoạn Thư ghen tuông, đày đọa. Thuý Kiều phải trốn đến nương
nhờ nơi cửa Phật. Sư Giác Duyên vô tình gửi nàng cho Bạc Bà - kẻ buôn
người như Bà, nên Kiều lần thứ hai rơi vào lầu xanh. đây, Thuý Kiều
gặp Từ Hải, một anh hùng "đội trời đạp đất". Từ Hải lấy Kiều, giúp nàng
báo ân báo oán. Do mắc lừa quan Tổng đốc trọng thần Hồ Tôn Hiến, Từ
Hải bị giết, Thuý Kiều phải hầu đàn, hầu rượu Hồ Tôn Hiến rồi bị ép gả
cho viên thổ quan. Đau đớn, tủi nhục, Kiều trẫm mình sông Tiền Đường.
Nhưng nàng được sư Giác Duyên cứu và lần thứ hai Kiều nương nhờ cửa
Phật.
Phần thứ ba: Đoàn tụ
Sau nửa m về Liêu Dương chịu tang chú, Kim Trọng trở lại tìm Kiều.
Hay tin gia đình Kiều bị tai biến ng phải bán mình chuộc cha, chàng
đau đớn vô cùng. Tuy kết duyên với Thuý Vân nhưng Kim Trọng chẳng
thể nào nguôi được mối tình đầu say đắm. Chàng quyết cất công lặn lội đi
tìm Thuý Kiều. Nhờ gặp được Giác Duyên Kim, Kiều m được
nhau, gia đình đoàn tụ. Chiều ý mọi người, Thuý Kiều nối lại duyên với
Kim Trọng nhưng cả hai cùng nguyện ước "duyên đôi lứa cũng duyên
bạn bầy".
2. Giá trị nội dung nghệ thuật
- Về nội dung: Truyện Kiều hai giá trị lớn là giá trị hiện thực giá trị
nhân đạo. Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn
bạo, tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người, tiếng
nói lên án, tố cáo những thế lực xấu xa, tiếng nói khẳng định, đề cao tài
năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người như khát
vọng về quyền sống, khát vọng tự do, công lí, khát vọng tình yêu, hạnh
phúc...
- Về nghệ thuật: Tác phẩm sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học
dân tộc trên các phương diện ngôn ngữ, thể loại. Với Truyện Kiều, ngôn
ngữ văn học dân tộc thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao rực rỡ. Với
Truyện Kiều, nghệ thuật tự sự đã bước phát triển vượt bậc, từ nghệ
thuật dẫn chuyện đến nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, khắc họa tính cách
và miêu tả tâm lí con người.
Kiệt tác Truyện Kiều hàng trăm năm nay đã được lưu truyền rộng rãi
sức chinh phục lớn đối với mọi tầng lớp độc giả. Tác phẩm đã được
dịch ra nhiều thứ tiếng và được giới thiệu ở nhiều nước trên thế giới.
| 1/17

Preview text:

Mở đầu trang 69 bài 16 Lịch Sử 8: Khu Đại nội Huế thuộc cụm quần
thể Di tích Cố đô Huế, nơi lưu giữ nhiều dấu ấn đặc sắc của một vương
triều phong kiến trong lịch sử Việt Nam, được UNESCO ghi danh là Di
sản văn hoá thế giới (1993). Vương triều nào được đề cập ở trên? Hãy
chia sẻ những điều em biết về vương triều đó. Trả lời:
- Cụm quần thể Di tích Cố đô Huế là nơi lưu giữ nhiều dấu ấn đặc sắc của vương triều Nguyễn.
- Chia sẻ một số hiểu biết:
+ Triều Nguyễn là vương triều phong kiến cuối cùng trong lịch sử dân tộc Việt Nam.
+ Nhà Nguyễn đã có nhiều hoạt động thực thi chủ quyền đối với hai quần
đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
+ Dưới thời Nguyễn, nhân dân Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đồ
sộ trên lĩnh vực văn hóa.
+ Thái độ thiếu quyết tâm kháng chiến của nhà Nguyễn là một trong
những nguyên nhân khiến Việt Nam trở thành thuộc địa của thực dân Pháp.
1. Nhà Nguyễn thành lập và củng cố quyền thống trị
Câu hỏi trang 69 Lịch Sử 8: Hãy cho biết Vương triều Nguyễn được thành lập như thế nào? Trả lời:
- Sự thành lập của Vương triều Nguyễn:
+ Sau khi vua Quang Trung qua đời (năm 1792), nhà Tây Sơn suy yếu,
do: mất đi một trụ cột quan trọng; mâu thuẫn nội bộ ngày càng sâu sắc; uy tín bị giảm sút,…
+ Năm 1802, được sự ủng hộ của địa chủ ở Gia Định, Nguyễn Ánh đã
đánh bại triều Tây Sơn, lập ra triều Nguyễn, lấy niên hiệu là Gia Long,
đặt kinh đô ở Phú Xuân (Huế).
Câu hỏi 1 trang 71 Lịch Sử 8: Khai thác lược đồ hình 163, em có nhận
xét gì về đơn vị hành chính thời Nguyễn? Trả lời: - Nhận xét:
+ Với cuộc Cải cách Minh Mạng, bộ máy hành chính nhà nước từ Trung
ương xuống địa phương càng được hoàn thiện. Cả nước được chia thành
30 tỉnh và 1 phủ (Thừa Thiên).
+ Tên gọi các tỉnh (thời Nguyễn) cơ bản giống với tên gọi các tỉnh trong
bộ máy hành chính của Việt Nam hiện nay.
Câu hỏi 2 trang 71 Lịch Sử 8: Trình bày nét chính về tình hình chính trị dưới thời Nguyễn. Trả lời:
- Nét chính về tình hình chính trị dưới thời Nguyễn:
+ Sau khi lên ngôi hoàng đế, Nguyễn Ánh thâu tóm mọi quyền lực, từng
bước củng cố chế độ quân chủ trung ương tập quyền, lãnh thổ đất nước được thống nhất.
+ Năm 1815, nhà Nguyễn ban hành bộ Hoàng Việt luật lệ (Luật Gia
Long), với các điều luật bảo vệ quyền uy tuyệt đối của nhà vua, củng cố
trật tự phong kiến, trấn áp mọi âm mưu chống lại chính quyền.
+ Với cuộc Cải cách Minh Mạng, bộ máy quản lí nhà nước từ Trung ương
xuống địa phương càng được hoàn thiện.
+ Về đối ngoại: nhà Nguyễn thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo với
nhà Thanh; khước từ quan hệ và giao thương với các nước Âu - Mỹ, kể
cả Pháp; thi hành chính sách cấm đạo gay gắt (bắt đầu từ thời Minh Mạng).
2. Tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX
Câu hỏi trang 71 Lịch Sử 8: Hãy nêu những nét chính về tình hình kinh tế thời Nguyễn. Trả lời: - Về nông nghiệp:
+ Nhà Nguyễn đã quan tâm đến việc tổ chức khai hoang, di dân lập ấp,
lập đồn điền ở nhiều tỉnh phía bắc và phía nam,....
+ Địa chủ, cường hào bao chiếm ruộng đất nền nông dân vẫn không có
ruộng để cày cấy, phải lưu vong. Ở các tỉnh phía bắc, lụt lội, hạn hán xảy ra thường xuyên.
- Thủ công nghiệp:
+ Có những cải tiến nhất định về kĩ thuật. Nghề khai mỏ được đầy mạnh.
+ Chính sách bắt thợ giỏi vào làm trong các quan xưởng và những quy
định ngặt nghèo về mẫu mã của nhà nước phong kiến đã khiến cho một
số ngành, nghề thủ công không phát triển được. - Thương nghiệp:
+ Hoạt động buôn bán trong nước và với nước ngoài ngày càng tăng.
+ Chính sách thuế khóa nặng nề và bế quan tỏa cảng của nhà nước đã kìm
hãm sự phát triển của thương nghiệp. Nhiều đô thị, trung tâm buôn bán
nổi tiếng từ thời kì trước như Thăng Long, Phố Hiến, Thanh Hà, Hội An dần bị sa sút.
Câu hỏi trang 71 Lịch Sử 8: Hãy nêu nét nổi bật về tình hình xã hội thời
Nguyễn nửa đầu thế kỉ XIX. Số lượng cuộc khởi nghĩa nổ ra gợi cho em suy nghĩ gì? Trả lời:
- Nét nổi bật về tình hình xã hội:
+ Cuộc sống cơ cực của người dân và các mâu thuẫn xã hội khác đã làm
bùng nổ nhiều cuộc nổi dậy chống nhà Nguyễn.
+ Lực lượng tham gia vào những cuộc đấu tranh này gồm nông dân, thợ
thuyền, binh lính, nhà nho, nhân dân các dân tộc thiểu số. Một số cuộc
khởi nghĩa tiêu biểu, là: khởi nghĩa của Phan Bá Vành (1821 - 1827) ở
Thái Bình; khởi nghĩa của Lê Duy Lương (1833) ở Ninh Bình; khởi nghĩa
của Nông Văn Vân (1833 - 1835) ở Cao Bằng; khởi nghĩa của Cao Bá
Quát (1854 - 1856) ở Hà Nội…
- Suy nghĩ: tính từ năm 1802 đến năm 1862, ở Việt Nam có khoảng 405
cuộc nổi dậy của nhân dân chống triều đình, số lượng các cuộc khởi nghĩa
lớn như vậy đã cho thấy:
+ Tình hình xã hội bất ổn dưới triều Nguyễn.
+ Đời sống của người dân khổ cực, những mâu thuẫn giữa nhân dân với
chính quyền phong kiến ngày càng sâu sắc, khó có thể hòa giải.
3. Sự phát triển của văn hóa Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX
Câu hỏi trang 73 Lịch Sử 8: Nêu những nét chính về tình hình văn hóa
thời Nguyễn. Em có ấn tượng nhất với thành tựu nào? Vì sao? Trả lời:
* Tình hình văn hóa dưới thời Nguyễn: - Văn học:
+ Dòng văn học viết với nhiều tác phẩm có giá trị, phần lớn được sáng tác
bằng chữ Nôm đã góp phần làm phong phú thêm nền văn học dân tộc.
+ Văn học dân gian được thể hiện dưới nhiều hình thức.
+ Nội dung cơ bản của các tác phẩm văn học là phản ánh cuộc sống lao
khát vọng của nhân dân, phê phán thói hư, tật xấu của xã hội phong kiến. - Nghệ thuật:
+ Nghệ thuật biểu diễn: Nhã nhạc phát triển đến đỉnh cao; xuất hiện hàng
loạt làn điệu dân ca như: quan họ, hát ví, hát cò lả,...
+ Hội họa phát triển với nhiều dòng tranh dân gian.
+ Kiến trúc, điêu khắc phát triển với các công trình nổi tiếng như: kinh
thành Huế, chùa Thiên Mụ, Cửu đỉnh (Thừa Thiên Huế),... - Tôn giáo:
+ Phật giáo tiếp tục phát triển.
+ Các giáo sĩ phương Tây tích cực truyền bá Công giáo. Số người theo
Công giáo ngày càng đông, vì thế nhà thờ mọc lên ở khắp nơi. - Khoa học:
+ Nhiều công sử học được biên soạn. Tiêu biểu là: Khâm định Việt sử
thông giám cương mục, Đại Nam thực lục (Quốc sử quán triều Nguyễn),
Lịch triều hiến chương loại chí (Phan Huy Chú),…
+ Một số bộ địa lí và địa lí lịch sử có giá trị như: Nhất thống địa dư chí
(Lê Quang Định), Gia Định thành thông chí (Trịnh Hoài Đức),... được biên soạn.
+ Y dược học nổi tiếng với bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh của danh y Lê Hữu Trác.
* Em ấn tượng nhất: tác phẩm Truyện Kiều của đại thi hào Nguyễn Du. Vì:
- Truyện Kiều là tác phẩm tiêu biểu nhất của thể loại truyện Nôm trong
văn học trung đại Việt Nam. Khi viết Truyện Kiều, Nguyễn Du có dựa
theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung
Quốc). Tuy nhiên, phần sáng tạo của Nguyễn Du là rất lớn, chính sự sáng
tạo này đã làm nên giá trị của kiệt tác Truyện Kiều.
- Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo; là
tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người; lên án, tố cáo
những thế lực xấu xa; đồng thời khẳng định, đề cao tài năng, nhân phẩm
và những khát vọng chân chính của con người như: quyền sống, tự do,
công lí, tình yêu và hạnh phúc...
- Tác phẩm Truyện Kiều là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học dân
tộc trên các phương diện ngôn ngữ, thể loại. Với Truyện Kiều, ngôn ngữ
văn học dân tộc và thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao rực rỡ; nghệ thuật tự
sự đã có bước phát triển vượt bậc, từ nghệ thuật dẫn chuyện đến nghệ
thuật miêu tả thiên nhiên, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí con người.
- Kiệt tác Truyện Kiều hàng trăm năm nay đã được lưu truyền rộng rãi và
có sức chinh phục lớn đối với mọi tầng lớp độc giả. Tác phẩm đã được
dịch ra nhiều thứ tiếng và được giới thiệu ở nhiều nước trên thế giới.
4. Quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần
đảo Trường Sa của nhà Nguyễn
Câu hỏi 1 trang 74 Lịch Sử 8: Khai thác tư liệu 2, 3, hãy nêu những đóng
góp của vua Gia Long và vua Minh Mạng trong công cuộc thực thi chủ
quyền ở quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Trả lời:
- Đóng góp của vua Gia Long:
+ Đặt hai quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa trong cơ cấu hành
chính của Việt Nam (cụ thể là: dưới thời vua Gia Long, quần đảo Hoàng
Sa và Trường Sa thuộc tỉnh Quảng Ngãi).
+ Năm 1803, vua Gia Long cho tái lập lại hai hải đội Hoàng Sa và Bắc
Hải, biên chế nằm trong lực lượng quân đội, với nhiệm vụ thực thi chủ
quyền của Việt Nam trên cả hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
+ Năm 1816, vua Gia Long sai thủy quân triều đình phối hợp với đội
Hoàng Sa ra thăm dò, đo đạc thủy trình và cắm cờ khẳng định chủ quyền
trên 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
- Đóng góp của vua Minh Mạng: tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thực
thi chủ quyền trên quần đảo Trường Sa và quần đảo Hoàng Sa, ví dụ như:
+ Việc đo đạc thủy trình kết hợp với vẽ bản đồ được quan tâm thực hiện,
nhà vua đã cho dựng miếu thờ và trồng cây xanh ở quần đảo Hoàng Sa,...
+ Năm 1838, Quốc sử quán triều Nguyễn đã cho vẽ bản đồ Đại Nam nhất
thống toàn đồ thể hiện quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa thuộc lãnh thổ Việt Nam.
+ Cho khắc hình các cửa biển quan trọng và hai quần đảo Hoàng Sa,
Trường Sa lên Cửu Đỉnh,…
Câu hỏi 2 trang 74 Lịch Sử 8: Hãy mô tả quá trình thực thi chủ quyền
đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của nhà Nguyễn. Trả lời:
- Tiếp nối chính quyền chúa Nguyễn và nhà Tây Sơn, nhà Nguyễn tiếp
tục đẩy mạnh việc thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần
đảo Trường Sa, thông qua những hoạt động cụ thể, như:
+ Đặt hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa trong cơ cấu hành chính của Việt Nam.
+ Năm 1803, vua Gia Long cho tái lập lại hai hải đội Hoàng Sa và Bắc
Hải, biên chế nằm trong lực lượng quân đội, với nhiệm vụ thực thi chủ
quyền của Việt Nam trên cả hai quần đảo này.
+ Năm 1816, vua Gia Long lệnh cho thuỷ quân và đội Hoàng Sa đi thuyền
ra Hoàng Sa để xem xét, đo đạc thủy trình và cắm cờ xác nhận chủ quyền
Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
+ Dưới thời vua Minh Mạng: việc đo đạc kết hợp với vẽ bản đồ được nhà
nước quan tâm thực hiện, nhà vua đã cho dựng miếu thờ và trồng cây xanh
ở quần đảo Hoàng Sa,...
+ Năm 1838, Quốc sử quán triều Nguyễn đã cho vẽ bản đồ Đại Nam nhất
thống toàn đồ thể hiện quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa thuộc lãnh thổ Việt Nam.
Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập 1 trang 74 Lịch Sử 8: Lập và hoàn thành bảng hệ thống (theo
gợi ý dưới đây) về một số thành tựu tiêu biểu dưới thời Nguyễn.
Lĩnh vực Thành tựu tiêu biểu Trả lời:
Lĩnh vực Thành tựu tiêu biểu Hành
Chia cả nước thành 30 tỉnh và 1 phủ (Thừa Thiên). chính Luật
Năm 1815, nhà Nguyễn ban hành bộ Hoàng Việt luật lệ (còn pháp gọi là Luật Gia Long) Nông
Khai hoang, lập được hai huyện mới là Tiền hải (Thái Bình) nghiệp và Kim Sơn (Ninh Bình).
Thủ công Đúc được Cửu đỉnh (chín chiếc đỉnh đồng đặt trước sân Thế nghiệp Miếu)
Nhiều tác phẩm văn hóa có giá trị, như: Truyện Kiều của
Văn học Nguyễn Du; Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu,… Nghệ
Nhã nhạc (nhạc cung đình) phát triển đến đỉnh cao. thuật
Văn nghệ dân gian xuất hiện hàng loạt làn điệu dân ca. biểu diễn
Hội họa phát triển với nhiều dòng tranh dân gian, tiêu biểu là
Hội họa tranh Đông Hồ (Bắc Ninh), tranh Hàng Trống,... Kiến
Các công trình nổi tiếng như: kinh thành Huế, chùa Thiên Mụ, trúc,
Cửu đỉnh (Thừa Thiên Huế),… điêu khắc
Nhiều công sử học được biên soạn, như: Khâm định Việt sử
Lịch sử thông giám cương mục, Đại Nam thực lục (Quốc sử quán triều
Nguyễn), Lịch triều hiến chương loại chí (Phan Huy Chú),…
Nhiều công trình địa lí có giá trị, như: Nhất thống địa dư chí Địa lí
(Lê Quang Định), Gia Định thành thông chí (Trịnh Hoài Đức),...
Y dược Bộ sách Hải Thượng y tông tâm lĩnh của danh y Lê Hữu Trác học
Luyện tập 2 trang 74 Lịch Sử 8: Có quan điểm cho rằng: Nhà Nguyễn
đã để lại di sản văn hoá đồ sộ. Em đồng ý với quan điểm đó không? Vì sao? Trả lời:
- Đồng ý với quan điểm: Nhà Nguyễn đã để lại di sản văn hoá đồ sộ. Vì:
+ Dưới thời Nguyễn, nhân dân Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu lớn
trên các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, khoa học,… trong đó, có nhiều tác
phẩm hoặc công trình có giá trị, ví dụ như: Truyện Kiều của Nguyễn Du;
bộ sách Gia Định thành thông chí của Trịnh Hoài Đức; Khâm định Việt
sử thông giám cương mục của Quốc sử quán triều Nguyễn;…
+ Nhiều di sản văn hóa dưới thời Nguyễn đã được Tổ chức UNESCO ghi
nhận là di sản văn hóa thế giới, ví dụ như: quần thể cố đô Huế; Nhã nhạc cung đình,…
Luyện tập 3 trang 74 Lịch Sử 8: Nêu cảm nghĩ của em về quá trình thực
thi chủ quyền của nhà Nguyễn đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Trả lời: (*) Tham khảo:
- Tiếp nối chính quyền chúa Nguyễn và nhà Tây Sơn, nhà Nguyễn tiếp
tục đẩy mạnh việc thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần
đảo Trường Sa, thông qua những hoạt động cụ thể, như:
+ Đặt hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa trong cơ cấu hành chính của Việt Nam.
+ Tái lập lại hai hải đội Hoàng Sa và Bắc Hải, biên chế nằm trong lực
lượng quân đội, với nhiệm vụ thực thi chủ quyền của Việt Nam trên cả hai quần đảo này.
+ Đo đạc thủy trình, vẽ bản đồ, cắm cờ khẳng định chủ quyền, dựng miếu
thờ và trồng cây xanh,… tại quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
- Các hoạt động khai phá, chiếm lĩnh, xác lập và thực thi chủ quyền của
nhà Nguyễn tại hai hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa đã tạo nhiều cơ
sở lịch sử vững chắc cho hoạt động đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo
của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Mặt khác, những nỗ lực của vua Nguyễn trong việc thực thi và bảo vệ
chủ quyền biển đảo (nói chung) và hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa
(nói riêng) là một trong số những di sản đồ sộ mà nhà Nguyễn để lại cho
dân tộc. Nó góp phần giúp chúng ta xây dựng một cách nhìn nhận mới về
vị trí, vai trò của dòng họ Nguyễn trong lịch sử.
Vận dụng trang 74 Lịch Sử 8: Lựa chọn một thành tựu tiêu biểu dưới
thời Nguyễn, sưu tầm thêm tư liệu và xây dựng bài giới thiệu ngắn gọn về
thành tựu đó theo ý tưởng của em. Trả lời:
(*) Tham khảo: Giới thiệu về tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du
Truyện Kiều là tác phẩm tiêu biểu nhất của thể loại truyện Nôm trong văn
học trung đại Việt Nam. Khi viết Truyện Kiều, Nguyễn Du có dựa theo
cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc).
Tuy nhiên, phần sáng tạo của Nguyễn Du là rất lớn, chính sự sáng tạo này
đã làm nên giá trị của kiệt tác Truyện Kiều.
1. Tóm tắt tác phẩm
Phần thứ nhất : Gặp gỡ và đính ước
Thuý Kiều là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, con gái đầu lòng một gia đình
trung lưu lương thiện, sống trong cảnh "êm đềm trướng rủ màn che" bên
cạnh cha mẹ và hai em là Thuý Vân, Vương Quan. Trong buổi du xuân
nhân tiết Thanh minh, Thuý Kiều gặp chàng Kim Trọng "phong tư tài mạo
tót vời". Giữa hai người chớm nở một mối tình đẹp. Kim Trọng đến ở trọ
cạnh nhà Thuý Kiều. Nhân trả chiếc thoa rơi, Kim Trọng đã gặp Kiều bày
tỏ tâm tình. Hai người chủ động, tự do đính ước với nhau.
Phần thứ hai: Gia biến và lưu lạc
Trong khi Kim Trọng về quê chịu tang chú, gia đình Kiều bị mắc oan,
Kiều nhờ Vân trả nghĩa cho Kim Trọng còn nàng thì bán mình chuộc cha.
Thuý Kiều bị bọn buôn người là Mã Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh lừa gạt,
đẩy vào lầu xanh. Sau đó nàng được Thúc Sinh, một khách làng chơi hào
phóng, cứu vớt khỏi cuộc đời kĩ nữ. Nhưng rồi Kiều bị vợ cả của Thúc
Sinh là Hoạn Thư ghen tuông, đày đọa. Thuý Kiều phải trốn đến nương
nhờ nơi cửa Phật. Sư Giác Duyên vô tình gửi nàng cho Bạc Bà - kẻ buôn
người như Tú Bà, nên Kiều lần thứ hai rơi vào lầu xanh. Ở đây, Thuý Kiều
gặp Từ Hải, một anh hùng "đội trời đạp đất". Từ Hải lấy Kiều, giúp nàng
báo ân báo oán. Do mắc lừa quan Tổng đốc trọng thần Hồ Tôn Hiến, Từ
Hải bị giết, Thuý Kiều phải hầu đàn, hầu rượu Hồ Tôn Hiến rồi bị ép gả
cho viên thổ quan. Đau đớn, tủi nhục, Kiều trẫm mình ở sông Tiền Đường.
Nhưng nàng được sư Giác Duyên cứu và lần thứ hai Kiều nương nhờ cửa Phật.
Phần thứ ba: Đoàn tụ
Sau nửa năm về Liêu Dương chịu tang chú, Kim Trọng trở lại tìm Kiều.
Hay tin gia đình Kiều bị tai biến và nàng phải bán mình chuộc cha, chàng
đau đớn vô cùng. Tuy kết duyên với Thuý Vân nhưng Kim Trọng chẳng
thể nào nguôi được mối tình đầu say đắm. Chàng quyết cất công lặn lội đi
tìm Thuý Kiều. Nhờ gặp được sư Giác Duyên mà Kim, Kiều tìm được
nhau, gia đình đoàn tụ. Chiều ý mọi người, Thuý Kiều nối lại duyên với
Kim Trọng nhưng cả hai cùng nguyện ước "duyên đôi lứa cũng là duyên bạn bầy".
2. Giá trị nội dung và nghệ thuật
- Về nội dung: Truyện Kiều có hai giá trị lớn là giá trị hiện thực và giá trị
nhân đạo. Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn
bạo, là tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người, tiếng
nói lên án, tố cáo những thế lực xấu xa, tiếng nói khẳng định, đề cao tài
năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người như khát
vọng về quyền sống, khát vọng tự do, công lí, khát vọng tình yêu, hạnh phúc...
- Về nghệ thuật: Tác phẩm là sự kết tinh thành tựu nghệ thuật văn học
dân tộc trên các phương diện ngôn ngữ, thể loại. Với Truyện Kiều, ngôn
ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao rực rỡ. Với
Truyện Kiều, nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bậc, từ nghệ
thuật dẫn chuyện đến nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, khắc họa tính cách
và miêu tả tâm lí con người.
Kiệt tác Truyện Kiều hàng trăm năm nay đã được lưu truyền rộng rãi và
có sức chinh phục lớn đối với mọi tầng lớp độc giả. Tác phẩm đã được
dịch ra nhiều thứ tiếng và được giới thiệu ở nhiều nước trên thế giới.