Giải SGK Lịch sử và Địa lý 8 vấn đề chung 1: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long | Kết nối tri thức

Chúng tôi xin giới thiệu bài Giải Lịch sử và Địa lý 8 Kết nối tri thức vấn đề chung 1: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long được sưu tầm và tổng hợp với lời giải chi tiết, rõ ràng theo khung chương trình sách giáo khoa.

Mở đầu trang 157 chủ đề chung 1 Lịch Sử Địa 8: Phù sa của hệ
thống sông Hồng hệ thống sông Cửu Long đã bồi đắp nên hai đồng
bằng châu thổ lớn nhất nước ta đồng bằng châu thổ sông Hồng đồng
bằng châu thổ sông Cửu Long. Hai châu thổ được hình thành phát triển
như thế nào? Con người đã khai khẩn cải tạo châu thổ, chế ngự thích
ứng với chế độ nước của các dòng sông chính trên châu thổ ra sao?
Trả lời:
* Vùng châu thổ sông Hồng:
- Quá trình hình thành phát triển:
+ Hệ thống sông Hồng một trong hai hệ thống sông lớn nhất Việt
Nam, với dòng sông chính sông Hồng, hàng trăm phlưu các cấp
hàng chục chi lưu.
+ Hệ thống sông Hồng có tổng lượng dòng chảy lớn và lượng phù sa hết
sức phong phú.
+ Châu thổ sông Hồng được hình thành từ quá trình bồi đắp psa của hệ
thống sông Hồng, kết hợp với tác động của thuỷ triều và sóng biển.
+ Phù sa sông còn có tác dụng bồi cao để hoàn chỉnh bề mặt châu thổ. Để
mở rộng diện tích sản xuất đồng thời để phòng chống lụt, ông cha ta đã
xây dựng một hệ thống đê dài hàng nghìn ki--mét dọc hai bên bờ sông.
- Quá trình khai khẩn, chế ngự:
+ Ngay từ thời xa xưa, con người đã khai phá vùng châu thổ sông Hồng.
+ Để phát triển nền nông nghiệp trồng lúa nước, con người sớm đã quan
tâm đến việc: điều tiết và chế ngự nguồn nước.
* Vùng châu thổ sông Cửu Long:
- Quá trình hình thành phát triển:
+ Hệ thống sôngKông một trong những hệ thống sông lớn châu
Á và thế giới. Phần sông Mê Kông chảy trên lãnh thổ Việt Nam (còn gọi
là: sông Cửu Long) dài hơn 230 km, gồm hai nhánh chính là sông Tiền
sông Hậu cùng hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt trên bề mặt châu
thổ.
+ Tổng lượng dòng chảy của hệ thống sông Cửu Long rất lớn, đạt 507 tỉ
m3/năm, chiếm 60,4% tổng lượng nước của tất cả sông ngòi ở Việt Nam,
vậy tuy hàm lượng phù sa không cao nhưng tổng lượng phù sa của h
thống sông Cửu Long vẫn rất lớn.
+ Do không hệ thống đê ven sông nchâu thổ sông Hồng nên khi
mùa đến, nước sông Cửu Long dâng tràn ngập một vùng rộng khoảng
10.000 km, bồi đắp phù sa cho bề mặt châu thổ.
+ Trước đây, hằng năm châu thổ ng Cửu Long tiến ra biển khu vực
bán đảo Mau tới hàng trăm t mỗi m. Hiện nay, do biến đổi khí
hậu, nước biển dâng và hàm lượng phù sa trong nước sông giảm nên nhiều
nơi ở ven biển của châu thổ bị sạt lở.
- Quá trình khai khẩn, thích ứng:
+ Ngay từ thời vương quốc Phù Nam, vùng châu thổ sông Cửu Long đã
được con người khai phá.
+ Việc khai khẩn đồng bằng sông Cửu Long gắn liền với quá trình con
người thích ứng với tự nhiên.
1. Quá trình hình thành phát triển châu thổ sông Hồng - Chế độ
nước sông Hồng
Câu hỏi trang 158 Lịch Sử Địa 8: Dựa vào thông tin trong mục a,
hãy trình bày quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Hồng.
Trả lời:
- Quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Hồng:
+ Hệ thống sông Hồng một trong hai hệ thống sông lớn nhất Việt
Nam, với dòng sông chính sông Hồng, hàng trăm phụ lưu các cấp
hàng chục chi lưu.
+ Hệ thống sông Hồng có tổng lượng dòng chảy lên tới 112 tỉ m3/năm và
lượng phù sa hết sức phong phú, khoảng 120 triệu tấn/năm.
+ Châu thổ sông Hồng được hình thành từ quá trình bồi đắp psa của hệ
thống sông Hồng, kết hợp với tác động của thuỷ triều sóng biển. Khi
đổ ra biển, phù sa được lắng đọng cửa sông hình thành châu thổ.
Cùng với thời gian, châu thổ ng Hồng ngày càng tiến ra biển (ở Kim
Sơn - Ninh Bình, Tiền Hải - Thái Bình tốc đtiến ra biển n tới hàng
chục mét/năm).
+ Phù sa sông còn có tác dụng bồi cao để hoàn chỉnh bề mặt châu thổ. Để
mở rộng diện tích sản xuất đồng thời để phòng chống lụt, ông cha ta đã
xây dựng một hệ thống đê dài hàng nghìn ki--mét dọc hai bên bờ sông.
Điều này đã làm cho địa hình bề mặt châu thổ đã có sự thay đổi.
Câu hỏi trang 159 Lịch Sử Địa 8: Dựa vào thông tin mục b hình
1.2, hãy mô tả chế độ nước của sông Hồng.
Trả lời:
- Chế độ ớc sông Hồng tương đối đơn giản, trong năm một mùa
và một mùa cạn rõ rệt.
+ Mùa kéo dài 5 tháng (từ tháng 6 đến tháng 10), chiếm khoảng 75%
lưu lượng dòng chảy cả năm với các đợt lũ lên nhanh và đột ngột.
+ Mùa cạn kéo dài 7 tháng (từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau), chỉ chiếm
khoảng 25% lưu lượng dòng chảy cả năm, mực nước sông hạ thấp rõ rệt.
- Từ khi các hthống hồ chứa nước được xây dựng thượng lưu hệ thống
sông thì chế độ nước sông đã trở nên điều hoà hơn.
2. Quá trình hình thành phát triển châu thổng Cửu Long - Chế
độ nước sông Cửu Long
Câu hỏi trang 160 Lịch Sử Địa 8: Dựa vào thông tin trong mục a,
hãy trình bày quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Cửu Long.
Trả lời:
- Quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Cửu Long:
+ Hệ thống sôngKông một trong những hệ thống sông lớn châu
Á và thế giới. Phần sông Mê Kông chảy trên lãnh thổ Việt Nam (còn gọi
là: sông Cửu Long) dài hơn 230 km, gồm hai nhánh chính là sông Tiền
sông Hậu cùng hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt trên bề mặt châu
thổ.
+ Tổng lượng dòng chảy của hệ thống sông Cửu Long rất lớn, đạt 507 tỉ
m3/năm, chiếm 60,4% tổng lượng nước của tất cả sông ngòi ở Việt Nam,
vậy tuy hàm lượng phù sa không cao nhưng tổng lượng phù sa của h
thống sông Cửu Long vẫn rất lớn.
+ Do không hệ thống đê ven sông nchâu thổ sông Hồng nên khi
mùa đến, nước sông Cửu Long dâng tràn ngập một vùng rộng khoảng
10.000 km (chủ yếu Đồng Tháp Mười Tứ giác Long Xuyên), bồi đắp
phù sa cho bề mặt châu thổ.
+ Trước đây, hằng năm châu thổ ng Cửu Long tiến ra biển khu vực
bán đảo Mau tới hàng trăm mét mỗi m. Hiện nay, do biến đổi khí
hậu, nước biển dâng và hàm lượng phù sa trong nước sông giảm nên nhiều
nơi ở ven biển của châu thổ bị sạt lở.
Câu hỏi trang 160 Lịch Sử Địa 8: Dựa vào thông tin mục b hình
1.4, hãy mô tả chế độ nước của sông Cửu Long.
Trả lời:
- Chế đnước của sông Cửu Long đơn giản điều hoà, chia thành hai
mùa:
+ Mùa dài 5 tháng (từ tháng 7 đến tháng 11), chiếm khoảng 80% lưu
lượng dòng chảy cả năm. khi lên và khi rút đều diễn ra chậm u
vực sông Mê Kông dài, dạng lông chim và được điều tiết bởi hTôn-
lê Sáp (của Cam-pu-chia).
+ Mùa cạn dài 7 tháng (từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau), chiếm khoảng
20% lưu lượng dòng chảy cả năm.
- Đặc biệt, vùng hlưu châu thổ chịu tác động rất mạnh của chế độ thuỷ
triều.
3. Qtrình con người khai khẩn cải tạo châu thổ, chế ngự thích
ứng với chế độ nước của sông Hồng sông Cửu Long
Câu hỏi 1 trang 162 Lịch Sử Địa 8: Khai thác tư liệu trên giúp em
biết được điều gì về vấn đề đê điều dưới triều Nguyễn?
Trả lời:
- Đoạn tư liệu trên cho biết 3 thông tin sau:
+ Thông tin 1: vấn đề xây đắp đê điều để chế ngự chế độ nước sông Hồng
đã được các triều đại phong kiến trước đó thực hiện (thể hiện chi
tiết: những huyện ven sông Hồng, từ trước đã đắp đê phòng lụt).
+ Thông tin 2: dưới thời Nguyễn, tình trạng lụt lội ở vùng đồng bằng sông
Hồng thường xuyên diễn ra, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống
sinh hoạt và sản xuất của cư dân (thể hiện ở chi tiết: hễ đến mùa lụt thì đê
lại vỡ lở, lúa ruộng bị ngập lụt, người vật đều bị hại)
+ Thông tin 3: chính quyền phong kiến nhà Nguyễn rất quan tâm đến vấn
đề đắp đê phòng lụt vùng châu thổ ng Hồng. Tuy nhiên, triều đình
đang m vào thế bối rối, cân nhắc lợi - hại của việc nên tiếp tục đắp đê
hay bỏ đê (thể hiện chi tiết: vậy đắp đê hay bỏ đê, cách nào lợi, cách
nào hại, cho được bày tỏ)
Câu hỏi 2 trang 162 Lịch Sử Địa 8: Trình bày những nét chính về
quá trình con người khai khẩn cải tạo châu thổ, chế ngự chế độ nước
sông Hồng.
Trả lời:
- Ngay từ thời xa xưa, con người đã khai phá ng châu thổ sông Hồng.
Hình ảnh về cuộc sống sông nước, cũng như dựa vào khai thác các sản
phẩm tự nhiên từ sông nước được in đậm trên các di vật, hoặc vẫn được
lưu giữ trong các tầng văn hoá khảo cổ học.
- Đphát triển nền ng nghiệp trồng a nước, con người sớm đã quan
tâm đến việc: điều tiết và chế ngự nguồn nước.
+ Từ xa xưa, để khai thác nguồn nước giàu psa của hệ thống ng
Hồng, người Việt đã biết tạo nên những hthống kênh (sông đào) dẫn
nước vào ruộng, hoặc tiêu nước, phân về mùa mưa; đồng thời cũng sớm
phải tổ chức đắp đê, trị thuỷ để phát triển sản xuất và bảo vệ cuộc sống.
+ Từ thế kỉ XI, dưới thời Lý, Nhà nước Đại Việt đã cho đắp đê dọc theo
hầu hết các con sông lớn.
+ Tới thời Trần, triều đình đã cho gia ccho các đoạn đê xung yếu ở hai
bên bờ sông Hồng từ đầu nguồn tới biển (đê quai vạc) và đặt ra chức quan
đê sứ chuyên trách trông coi việc bồi đắp bảo vệ hệ thống đê điều,...
+ Sang thế kỉ XV, nhà Lê bắt đầu tiến hành quai đê lấn biển để khai thác
bãi bồi vùng cửa sông. Công việc này được đẩy mạnh vào thời Nguyễn ở
các vùng ven biển Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình.
Câu hỏi trang 163 Lịch Sử Địa 8: Trình bày những nét chính về
quá trình con người khai khẩn cải tạo châu thổ, chế ngự thích ứng
với chế độ nước sông Cửu Long.
Trả lời:
- Ngay từ thời vương quốc Phù Nam (khoảng thế kỉ I đến đầu thế kỉ VII),
vùng châu thổ sông Cửu Long đã được con người khai phá trở thành
một trung tâm nông nghiệp lúa nước.
- Đến thế kỉ IV, Nam Bộ xuất hiện tình trạng biển tiến cục bộ, nước mặn
dần dâng cao. Quá trình này đã làm cho toàn bộ vùng đất thấp bị ngập
mặn, gây ra hậu quả lâu dài ảnh hưởng nghiêm trọng đến nghtrồng
lúa. Cho đến thế kỉ XIII, Nam Bộ vẫn còn ng đất tương đối hoang
vu.
- Việc khai khẩn đồng bằng sông Cửu Long gắn liền với quá trình con
người thích ứng với tự nhiên.
+ Quá trình khai hoang, phục hóa đồng ruộng bắt đầu được đẩy mạnh từ
khoảng thế kỉ XVII với nhiều dòng kênh lớn được đào đưa vào khai
thác. Các cộng đồng dân đến từ phía bắc, cùng với những nhóm dân
có mặt từ trước đã sát cánh bên nhau khai phá trên quy mô lớn, phát triển
vùng đất Nam Bộ dần thành một trung tâm kinh tế của đất nước.
+ Cuộc sống trên sông nước, gần sông nước những ứng xử thường
xuyên với môi trường đã tạo nên một nền văn hoá đậm chất sông nước.
Chợ nổi, nhà nổi,... những cách thích ứng với môi trường sông nước
của cư dân đồng bằng sông Cửu Long.
+ Do tác động lớn của môi trường sông nước mà “nước” thành quan niệm
của người Việt về Tổ quốc từ xưa đến nay.
Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập 1 trang 163 Lịch Sử Địa 8: Chế độ nước của các sông
chính châu thsông Hồng châu thổ sông Cửu Long khác nhau n
thế nào?
Trả lời:
* Điểm khác nhau trong chế độ nước của các sông chính châu thổ sông
Hồng và châu thổ sông Cửu Long:
Chế độ nước của sông Hồng
Chế độ nước của sông Cửu
Long
Mùa
- Kéo dài 5 tháng (từ tháng 6 đến
tháng 10), chiếm khoảng 75%
lưu lượng dòng chảy cả năm.
- Các đợt lên nhanh đột
ngột
- Kéo dài 5 tháng (từ tháng 7 đến
tháng 11), chiếm khoảng 80%
lưu lượng dòng chảy cả năm.
- lên khi rút đều diễn ra
chậm.
Mùa
cạn
- Kéo dài 7 tháng (từ tháng 11
đến tháng 5 năm sau), chiếm
khoảng 25% lưu lượng dòng
chảy cả năm.
- Kéo dài 7 tháng (từ tháng 12
đến tháng 6 năm sau), chiếm
khoảng 20% lưu lượng dòng
chảy cả năm
Luyện tập 2 trang 163 Lịch Sử Địa 8: Theo em, quá trình con
người khai thác và cải tạo châu thổ, chế ngự thích ứng với chế độ nước
của sông Hồng và sông Cửu Long có điểm gì giống và khác nhau?
Trả lời:
- Giống nhau:
+ Hoạt động khai thác của con người ở vùng châu thổ sông Hồng và sông
Cửu Long đều diễn ra từ rất sớm.
+ Hoạt động khai thác diễn ra nhằm mục đích chủ yếu là: phát triển nông
nghiệp. Bên cạnh đó, con người cũng thực hiện các hoạt động khác, như:
khai thác nguồn lợi thủy sản từ sông nước; sử dụng sông ngòi, kênh
rạch,… làm đường giao thông kết nối giữa các vùng,…
- Khác nhau:
+ Quá trình khai khẩn châu thổ sông Hồng miền Bắc gắn liền với việc
đắp đê trị thủy.
+ Quá trình khai khẩn châu thổ sông Cửu Long miền Nam là qtrình
con người thích ứng với tự nhiên.
Vận dụng trang 163 Lịch Sử Địa 8: Chọn hoàn thành một trong
hai nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1. Sưu tầm liệu, hình ảnh về địa hình, sông ngòi của châu
thổ sông Hồng và châu thổ sông Cửu Long.
Nhiệm vụ 2. Tìm hiểu thêm từ sách, báo, internet cho biết: Hiện nay
việc khai thác cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước
của sông Hồng và sông Cửu Long có cần thiết không? Vì sao?
Trả lời:
(*) Lựa chọn: Thực hiện nhiệm vụ 1
- Hình ảnh vùng châu thổ sông Hồng:
- Hình ảnh vùng châu thổ sông Cửu Long:
| 1/13

Preview text:

Mở đầu trang 157 chủ đề chung 1 Lịch Sử và Địa Lí 8: Phù sa của hệ
thống sông Hồng và hệ thống sông Cửu Long đã bồi đắp nên hai đồng
bằng châu thổ lớn nhất nước ta là đồng bằng châu thổ sông Hồng và đồng
bằng châu thổ sông Cửu Long. Hai châu thổ được hình thành và phát triển
như thế nào? Con người đã khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích
ứng với chế độ nước của các dòng sông chính trên châu thổ ra sao? Trả lời:
* Vùng châu thổ sông Hồng:
- Quá trình hình thành và phát triển:
+ Hệ thống sông Hồng là một trong hai hệ thống sông lớn nhất ở Việt
Nam, với dòng sông chính là sông Hồng, hàng trăm phụ lưu các cấp và hàng chục chi lưu.
+ Hệ thống sông Hồng có tổng lượng dòng chảy lớn và lượng phù sa hết sức phong phú.
+ Châu thổ sông Hồng được hình thành từ quá trình bồi đắp phù sa của hệ
thống sông Hồng, kết hợp với tác động của thuỷ triều và sóng biển.
+ Phù sa sông còn có tác dụng bồi cao để hoàn chỉnh bề mặt châu thổ. Để
mở rộng diện tích sản xuất đồng thời để phòng chống lũ lụt, ông cha ta đã
xây dựng một hệ thống đê dài hàng nghìn ki-lô-mét dọc hai bên bờ sông.
- Quá trình khai khẩn, chế ngự:
+ Ngay từ thời xa xưa, con người đã khai phá vùng châu thổ sông Hồng.
+ Để phát triển nền nông nghiệp trồng lúa nước, con người sớm đã quan
tâm đến việc: điều tiết và chế ngự nguồn nước.
* Vùng châu thổ sông Cửu Long:
- Quá trình hình thành và phát triển:
+ Hệ thống sông Mê Kông là một trong những hệ thống sông lớn ở châu
Á và thế giới. Phần sông Mê Kông chảy trên lãnh thổ Việt Nam (còn gọi
là: sông Cửu Long) dài hơn 230 km, gồm hai nhánh chính là sông Tiền và
sông Hậu cùng hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt trên bề mặt châu thổ.
+ Tổng lượng dòng chảy của hệ thống sông Cửu Long rất lớn, đạt 507 tỉ
m3/năm, chiếm 60,4% tổng lượng nước của tất cả sông ngòi ở Việt Nam,
vì vậy tuy hàm lượng phù sa không cao nhưng tổng lượng phù sa của hệ
thống sông Cửu Long vẫn rất lớn.
+ Do không có hệ thống đê ven sông như ở châu thổ sông Hồng nên khi
mùa lũ đến, nước sông Cửu Long dâng tràn ngập một vùng rộng khoảng
10.000 km, bồi đắp phù sa cho bề mặt châu thổ.
+ Trước đây, hằng năm châu thổ sông Cửu Long tiến ra biển ở khu vực
bán đảo Cà Mau tới hàng trăm mét mỗi năm. Hiện nay, do biến đổi khí
hậu, nước biển dâng và hàm lượng phù sa trong nước sông giảm nên nhiều
nơi ở ven biển của châu thổ bị sạt lở.
- Quá trình khai khẩn, thích ứng:
+ Ngay từ thời vương quốc Phù Nam, vùng châu thổ sông Cửu Long đã
được con người khai phá.
+ Việc khai khẩn đồng bằng sông Cửu Long gắn liền với quá trình con
người thích ứng với tự nhiên.
1. Quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Hồng - Chế độ nước sông Hồng
Câu hỏi trang 158 Lịch Sử và Địa Lí 8: Dựa vào thông tin trong mục a,
hãy trình bày quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Hồng. Trả lời:
- Quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Hồng:
+ Hệ thống sông Hồng là một trong hai hệ thống sông lớn nhất ở Việt
Nam, với dòng sông chính là sông Hồng, hàng trăm phụ lưu các cấp và hàng chục chi lưu.
+ Hệ thống sông Hồng có tổng lượng dòng chảy lên tới 112 tỉ m3/năm và
lượng phù sa hết sức phong phú, khoảng 120 triệu tấn/năm.
+ Châu thổ sông Hồng được hình thành từ quá trình bồi đắp phù sa của hệ
thống sông Hồng, kết hợp với tác động của thuỷ triều và sóng biển. Khi
đổ ra biển, phù sa được lắng đọng ở cửa sông và hình thành châu thổ.
Cùng với thời gian, châu thổ sông Hồng ngày càng tiến ra biển (ở Kim
Sơn - Ninh Bình, Tiền Hải - Thái Bình tốc độ tiến ra biển lên tới hàng chục mét/năm).
+ Phù sa sông còn có tác dụng bồi cao để hoàn chỉnh bề mặt châu thổ. Để
mở rộng diện tích sản xuất đồng thời để phòng chống lũ lụt, ông cha ta đã
xây dựng một hệ thống đê dài hàng nghìn ki-lô-mét dọc hai bên bờ sông.
Điều này đã làm cho địa hình bề mặt châu thổ đã có sự thay đổi.
Câu hỏi trang 159 Lịch Sử và Địa Lí 8: Dựa vào thông tin mục b và hình
1.2, hãy mô tả chế độ nước của sông Hồng. Trả lời:
- Chế độ nước sông Hồng tương đối đơn giản, trong năm có một mùa lũ
và một mùa cạn rõ rệt.
+ Mùa lũ kéo dài 5 tháng (từ tháng 6 đến tháng 10), chiếm khoảng 75%
lưu lượng dòng chảy cả năm với các đợt lũ lên nhanh và đột ngột.
+ Mùa cạn kéo dài 7 tháng (từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau), chỉ chiếm
khoảng 25% lưu lượng dòng chảy cả năm, mực nước sông hạ thấp rõ rệt.
- Từ khi các hệ thống hồ chứa nước được xây dựng ở thượng lưu hệ thống
sông thì chế độ nước sông đã trở nên điều hoà hơn.
2. Quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Cửu Long - Chế
độ nước sông Cửu Long
Câu hỏi trang 160 Lịch Sử và Địa Lí 8: Dựa vào thông tin trong mục a,
hãy trình bày quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Cửu Long. Trả lời:
- Quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Cửu Long:
+ Hệ thống sông Mê Kông là một trong những hệ thống sông lớn ở châu
Á và thế giới. Phần sông Mê Kông chảy trên lãnh thổ Việt Nam (còn gọi
là: sông Cửu Long) dài hơn 230 km, gồm hai nhánh chính là sông Tiền và
sông Hậu cùng hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt trên bề mặt châu thổ.
+ Tổng lượng dòng chảy của hệ thống sông Cửu Long rất lớn, đạt 507 tỉ
m3/năm, chiếm 60,4% tổng lượng nước của tất cả sông ngòi ở Việt Nam,
vì vậy tuy hàm lượng phù sa không cao nhưng tổng lượng phù sa của hệ
thống sông Cửu Long vẫn rất lớn.
+ Do không có hệ thống đê ven sông như ở châu thổ sông Hồng nên khi
mùa lũ đến, nước sông Cửu Long dâng tràn ngập một vùng rộng khoảng
10.000 km (chủ yếu ở Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên), bồi đắp
phù sa cho bề mặt châu thổ.
+ Trước đây, hằng năm châu thổ sông Cửu Long tiến ra biển ở khu vực
bán đảo Cà Mau tới hàng trăm mét mỗi năm. Hiện nay, do biến đổi khí
hậu, nước biển dâng và hàm lượng phù sa trong nước sông giảm nên nhiều
nơi ở ven biển của châu thổ bị sạt lở.
Câu hỏi trang 160 Lịch Sử và Địa Lí 8: Dựa vào thông tin mục b và hình
1.4, hãy mô tả chế độ nước của sông Cửu Long. Trả lời:
- Chế độ nước của sông Cửu Long đơn giản và điều hoà, chia thành hai mùa:
+ Mùa lũ dài 5 tháng (từ tháng 7 đến tháng 11), chiếm khoảng 80% lưu
lượng dòng chảy cả năm. Lũ khi lên và khi rút đều diễn ra chậm vì lưu
vực sông Mê Kông dài, có dạng lông chim và được điều tiết bởi hồ Tôn- lê Sáp (của Cam-pu-chia).
+ Mùa cạn dài 7 tháng (từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau), chiếm khoảng
20% lưu lượng dòng chảy cả năm.
- Đặc biệt, vùng hạ lưu châu thổ chịu tác động rất mạnh của chế độ thuỷ triều.
3. Quá trình con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích
ứng với chế độ nước của sông Hồng và sông Cửu Long
Câu hỏi 1 trang 162 Lịch Sử và Địa Lí 8: Khai thác tư liệu trên giúp em
biết được điều gì về vấn đề đê điều dưới triều Nguyễn? Trả lời:
- Đoạn tư liệu trên cho biết 3 thông tin sau:
+ Thông tin 1: vấn đề xây đắp đê điều để chế ngự chế độ nước sông Hồng
đã được các triều đại phong kiến trước đó thực hiện (thể hiện ở chi
tiết: những huyện ven sông Hồng, từ trước đã đắp đê phòng lụt).
+ Thông tin 2: dưới thời Nguyễn, tình trạng lụt lội ở vùng đồng bằng sông
Hồng thường xuyên diễn ra, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống
sinh hoạt và sản xuất của cư dân (thể hiện ở chi tiết: hễ đến mùa lụt thì đê
lại vỡ lở, lúa ruộng bị ngập lụt, người và vật đều bị hại)
+ Thông tin 3: chính quyền phong kiến nhà Nguyễn rất quan tâm đến vấn
đề đắp đê phòng lụt ở vùng châu thổ sông Hồng. Tuy nhiên, triều đình
đang lâm vào thế bối rối, cân nhắc lợi - hại của việc nên tiếp tục đắp đê
hay bỏ đê (thể hiện ở chi tiết: vậy đắp đê hay bỏ đê, cách nào lợi, cách
nào hại, cho được bày tỏ)
Câu hỏi 2 trang 162 Lịch Sử và Địa Lí 8: Trình bày những nét chính về
quá trình con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự chế độ nước sông Hồng. Trả lời:
- Ngay từ thời xa xưa, con người đã khai phá vùng châu thổ sông Hồng.
Hình ảnh về cuộc sống sông nước, cũng như dựa vào khai thác các sản
phẩm tự nhiên từ sông nước được in đậm trên các di vật, hoặc vẫn được
lưu giữ trong các tầng văn hoá khảo cổ học.
- Để phát triển nền nông nghiệp trồng lúa nước, con người sớm đã quan
tâm đến việc: điều tiết và chế ngự nguồn nước.
+ Từ xa xưa, để khai thác nguồn nước giàu phù sa của hệ thống sông
Hồng, người Việt đã biết tạo nên những hệ thống kênh (sông đào) dẫn
nước vào ruộng, hoặc tiêu nước, phân lũ về mùa mưa; đồng thời cũng sớm
phải tổ chức đắp đê, trị thuỷ để phát triển sản xuất và bảo vệ cuộc sống.
+ Từ thế kỉ XI, dưới thời Lý, Nhà nước Đại Việt đã cho đắp đê dọc theo
hầu hết các con sông lớn.
+ Tới thời Trần, triều đình đã cho gia cố cho các đoạn đê xung yếu ở hai
bên bờ sông Hồng từ đầu nguồn tới biển (đê quai vạc) và đặt ra chức quan
Hà đê sứ chuyên trách trông coi việc bồi đắp và bảo vệ hệ thống đê điều,...
+ Sang thế kỉ XV, nhà Lê bắt đầu tiến hành quai đê lấn biển để khai thác
bãi bồi vùng cửa sông. Công việc này được đẩy mạnh vào thời Nguyễn ở
các vùng ven biển Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình.
Câu hỏi trang 163 Lịch Sử và Địa Lí 8: Trình bày những nét chính về
quá trình con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng
với chế độ nước sông Cửu Long. Trả lời:
- Ngay từ thời vương quốc Phù Nam (khoảng thế kỉ I đến đầu thế kỉ VII),
vùng châu thổ sông Cửu Long đã được con người khai phá và trở thành
một trung tâm nông nghiệp lúa nước.
- Đến thế kỉ IV, ở Nam Bộ xuất hiện tình trạng biển tiến cục bộ, nước mặn
dần dâng cao. Quá trình này đã làm cho toàn bộ vùng đất thấp bị ngập
mặn, gây ra hậu quả lâu dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến nghề trồng
lúa. Cho đến thế kỉ XIII, Nam Bộ vẫn còn là vùng đất tương đối hoang vu.
- Việc khai khẩn đồng bằng sông Cửu Long gắn liền với quá trình con
người thích ứng với tự nhiên.
+ Quá trình khai hoang, phục hóa đồng ruộng bắt đầu được đẩy mạnh từ
khoảng thế kỉ XVII với nhiều dòng kênh lớn được đào và đưa vào khai
thác. Các cộng đồng cư dân đến từ phía bắc, cùng với những nhóm cư dân
có mặt từ trước đã sát cánh bên nhau khai phá trên quy mô lớn, phát triển
vùng đất Nam Bộ dần thành một trung tâm kinh tế của đất nước.
+ Cuộc sống trên sông nước, gần sông nước và những ứng xử thường
xuyên với môi trường đã tạo nên một nền văn hoá đậm chất sông nước.
Chợ nổi, nhà nổi,... là những cách thích ứng với môi trường sông nước
của cư dân đồng bằng sông Cửu Long.
+ Do tác động lớn của môi trường sông nước mà “nước” thành quan niệm
của người Việt về Tổ quốc từ xưa đến nay.
Luyện tập - Vận dụng
Luyện tập 1 trang 163 Lịch Sử và Địa Lí 8: Chế độ nước của các sông
chính ở châu thổ sông Hồng và châu thổ sông Cửu Long khác nhau như thế nào? Trả lời:
* Điểm khác nhau trong chế độ nước của các sông chính ở châu thổ sông
Hồng và châu thổ sông Cửu Long:
Chế độ nước của sông Cửu
Chế độ nước của sông Hồng Long
- Kéo dài 5 tháng (từ tháng 6 đến - Kéo dài 5 tháng (từ tháng 7 đến
tháng 10), chiếm khoảng 75% tháng 11), chiếm khoảng 80%
Mùa lưu lượng dòng chảy cả năm. lưu lượng dòng chảy cả năm. lũ
- Các đợt lũ lên nhanh và đột - Lũ lên và khi rút đều diễn ra ngột chậm.
- Kéo dài 7 tháng (từ tháng 11 - Kéo dài 7 tháng (từ tháng 12
Mùa đến tháng 5 năm sau), chiếm đến tháng 6 năm sau), chiếm
cạn khoảng 25% lưu lượng dòng khoảng 20% lưu lượng dòng chảy cả năm. chảy cả năm
Luyện tập 2 trang 163 Lịch Sử và Địa Lí 8: Theo em, quá trình con
người khai thác và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước
của sông Hồng và sông Cửu Long có điểm gì giống và khác nhau? Trả lời: - Giống nhau:
+ Hoạt động khai thác của con người ở vùng châu thổ sông Hồng và sông
Cửu Long đều diễn ra từ rất sớm.
+ Hoạt động khai thác diễn ra nhằm mục đích chủ yếu là: phát triển nông
nghiệp. Bên cạnh đó, con người cũng thực hiện các hoạt động khác, như:
khai thác nguồn lợi thủy sản từ sông nước; sử dụng sông ngòi, kênh
rạch,… làm đường giao thông kết nối giữa các vùng,… - Khác nhau:
+ Quá trình khai khẩn châu thổ sông Hồng ở miền Bắc gắn liền với việc đắp đê trị thủy.
+ Quá trình khai khẩn châu thổ sông Cửu Long ở miền Nam là quá trình
con người thích ứng với tự nhiên.
Vận dụng trang 163 Lịch Sử và Địa Lí 8: Chọn và hoàn thành một trong hai nhiệm vụ sau:
Nhiệm vụ 1. Sưu tầm tư liệu, hình ảnh về địa hình, sông ngòi của châu
thổ sông Hồng và châu thổ sông Cửu Long.
Nhiệm vụ 2. Tìm hiểu thêm từ sách, báo, internet và cho biết: Hiện nay
việc khai thác và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước
của sông Hồng và sông Cửu Long có cần thiết không? Vì sao? Trả lời:
(*) Lựa chọn: Thực hiện nhiệm vụ 1
- Hình ảnh vùng châu thổ sông Hồng:
- Hình ảnh vùng châu thổ sông Cửu Long: