Giải SGK Sinh học 11 Cánh Diều bài 6: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật

Giải SGK Sinh học 11 Cánh Diều bài 6: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật được biên soạn dưới dạng file PDF giúp các em học sinh tham khảo, ôn tập đầy đủ các kiến thức, chuẩn bị thật tốt cho kì thi sắp tới. Mời bạn học đón xem!

Thông tin:
13 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giải SGK Sinh học 11 Cánh Diều bài 6: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật

Giải SGK Sinh học 11 Cánh Diều bài 6: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật được biên soạn dưới dạng file PDF giúp các em học sinh tham khảo, ôn tập đầy đủ các kiến thức, chuẩn bị thật tốt cho kì thi sắp tới. Mời bạn học đón xem!

86 43 lượt tải Tải xuống
Giải SGK Sinh học 11 Cánh Diều bài 6: Dinh dưỡng tiêu hóa
động vật
Mở đầu trang 40 Sinh học 11
Những loài động vật trong hình 6.1 ăn những thức ăn khác nhau, quá trình tiêu hóa
dinh dưỡng của chúng khác nhau không? Tại sao?
Lời giải:
Quá trình tiêu hóa dinh dưỡng của những loài trên (muỗi, trâu, tử) những
điểm giống nhau khác nhau do sự thích nghi với những loại thức ăn khác nhau:
- Giống nhau: Muỗi, trâu, sử tử đều những loài động vật quá trình biến đổi thức
ăn diễn ra trong ống tiêu hóa. Trong đó, thức ăn đi qua ống tiêu hóa được tiêu hóa
ngoại bào tạo thành chất dinh dưỡng để thể thể hấp thụ được.
- Khác nhau:
+ Về cách lấy thức ăn: Muỗi lấy thức ăn bằng cách ăn hút (hút dịch lỏng từ thể
động vật hoặc thực vật) nhờ vòi chích lỗ. Trâu, sử tử lấy thức ăn bằng cách ăn thức
ăn rắn (trâu gặm cỏ, tử cắn con mồi).
+ Về cách tiêu hóa thức ăn: Sự tiêu hóa thức ăn muỗi, tử nhanh hơn trâu do
nguồn thức ăn của chúng giàu dinh dưỡng dễ tiêu hóa; sự tiêu hóa thức ăn
trâu sự tham gia của hệ vi sinh vật cộng sinh;…
I. Quá trình dinh dưỡng động vật
Câu hỏi trang 40 Sinh học 11
Quan sát hình 6.2, nêu tên tả các giai đoạn của quá trình dinh dưỡng
người.
Lời giải:
Các giai đoạn của quá trình dinh dưỡng người:
1 Lấy thức ăn: Thức ăn được đưa vào miệng.
2 Tiêu hóa thức ăn: Thức ăn được vận chuyển trong ống tiêu hóa được tiêu
hóa ngoại bào nhờ quá trình tiêu hóa học hóa học để tạo nên các chất dinh
dưỡng.
3 Hấp thụ chất dinh dưỡng: Chất dinh dưỡng được hấp thụ vào máu mạch
bạch huyết. Quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng chủ yếu diễn ra ruột non.
4 Tổng hợp (đồng hóa) các chất: Chất dinh dưỡng được vận chuyển đến tế bào.
Tế bào sử dụng những chất dinh dưỡng đó để tổng hợp thành những chất cần thiết
cho các hoạt động sống.
5 Thải chất cặn bã: Những chất không hấp thụ được đi vào ruột già biến đổi
thành phân rồi đào thải ra ngoài qua hậu môn.
Luyện tập trang 40 Sinh học 11
Quan sát hình 6.2, hình 6.3, hình 6.4 tả đặc điểm từng giai đoạn của quá trình
dinh dưỡng mỗi loài theo bảng 6.1.
Lời giải:
Bảng 6.1. Quá trình dinh dưỡng bọt biển, thủy tức người
Giai
đoạn
Bọt biển
Thủy tức
Người
Lấy thức
ăn
Nhờ roi kéo nước
qua các sợi hình trụ
của cổ áo, các vụn
thức ăn trong nước
được thực bào vào
trong tế bào cổ áo
để tiêu hóa hoặc
chuyển cho tế bào
amip.
Xúc tu tế bào gai làm liệt
con mồi, đưa con mồi vào
miệng đến túi tiêu hóa.
Thức ăn được đưa
vào miệng.
Tiêu hóa
thức ăn
Các vụn thức ăn
được tiêu hóa nội
bào trong tế bào cổ
áo hoặc tế bào
amip thành các
chất dinh dưỡng.
Con mồi được tiêu hóa ngoại
bào tiêu hóa nội bào: Tế
bào tuyến tiết enzyme để tiêu
hóa thức ăn thành những
phân tử nhỏ trong túi tiêu hóa
(tiêu hóa ngoại bào). Những
hạt thức ăn nhỏ được đưa
bào tế bào tuyến để tiêu hóa
tiếp nhờ các không bào tiêu
hóa (tiêu hóa nội bào).
Thức ăn được vận
chuyển trong ống
tiêu hóa được
tiêu hóa ngoại bào
nhờ quá trình tiêu
hóa học hóa
học để tạo nên các
chất dinh dưỡng.
Hấp thụ
chất
dinh
dưỡng
Tế bào amip khả
năng di chuyển tự
do trong thành
thể giúp vận
chuyển chất dinh
dưỡng cho tế bào
khác của thể.
Các chất dinh dưỡng được
giữ lại trong tế bào tuyến
thể được vận chuyển cho
tế bào khác của thể.
Chất dinh dưỡng
được hấp thụ vào
máu mạch bạch
huyết. Quá trình
hấp thụ chất dinh
dưỡng chủ yếu
diễn ra ruột non.
Tổng
hợp
(đồng
hóa) các
chất
Các chất dinh
dưỡng được hấp
thụ tham gia hình
thành các sợi (gai)
xương hoặc hình
Các chất dinh dưỡng được tế
bào sử dụng để tổng hợp
thành những chất cần thiết
cho các hoạt động sống.
Tế bào sử dụng
những chất dinh
dưỡng đó để tổng
hợp thành những
chất cần thiết cho
thành tế bào mới
khi cần.
các hoạt động
sống.
Thải
chất cặn
Những chất không
hấp thụ được đào
thải ra ngoài thông
qua hình thức xuất
bào rồi theo dòng
nước thoát ra ngoài
qua lỗ thoát nước.
Những chất không hấp thụ
được đào thải ra ngoài thông
qua hình thức xuất bào rồi
cũng đi ra ngoài môi trường
qua lỗ miệng.
Những chất không
hấp thụ được đi
vào ruột già
biến đổi thành
phân rồi đào thải
ra ngoài qua hậu
môn.
II. Tiêu hóa động vật
Luyện tập trang 42 Sinh học 11
Sắp xếp các loài: sán lá, giun đất, gà, cá, chó, bọt biển, vào các nhóm: chưa
quan tiêu hóa, túi tiêu hóa, ống tiêu hóa.
Lời giải:
- Nhóm chưa quan tiêu hóa: bọt biển.
- Nhóm túi tiêu hóa: sán lá.
- Nhóm ống tiêu hóa: giun đất, gà, cá, chó.
III. Ứng dụng về dinh dưỡng tiêu hóa người
Luyện tập trang 43 Sinh học 11
Quan sát bảng 6.2 cho biết sự khác nhau về nhu cầu năng lượng các chất
dinh dưỡng các độ tuổi, giới tính, tình trạng mang thai hoạt động thể lực. Giải
thích tại sao sự khác nhau đó.
Lời giải:
Sự khác nhau về nhu cầu năng lượng các chất dinh dưỡng các độ tuổi, giới
tính, tình trạng mang thai hoạt động thể lực:
- Theo độ tuổi: Nhu cầu năng lượng các chất dinh dưỡng tăng dần đến tuổi
trưởng thành (15 19 tuổi) rồi giảm dần khi tuổi về già. Giải thích: Nhu cầu năng
lượng các chất dinh dưỡng tăng dần đến tuổi trưởng thành (15 19 tuổi) do độ
tuổi này cần nhiều năng lượng nguyên liệu cho hoạt động sinh trưởng phát
triển thể chất mạnh mẽ. Ngược lại, khi tuổi về già, quá trình sinh trưởng phát triển
giảm dần nên nhu cầu năng lượng các chất dinh dưỡng giảm dần.
- Theo giới tính: Nhu cầu năng lượng các chất dinh dưỡng nam thường cao
hơn nữ. Giải thích: Nam giới thường quá trình sinh trưởng phát triển thể
chất mạnh mẽ hơn, hoạt động thể lực cao hơn,… nên cần nhiều năng lượng
nguyên liệu cho hoạt động sống hơn.
- Theo tình trạng mang thai: Nhu cầu năng lượng các chất dinh dưỡng phụ nữ
mang thai cao hơn phụ nữ không mang thai. Giải thích: Phụ nữ mang thai cần nhiều
năng lượng các chất dinh dưỡng hơn bình thường để vừa cung cấp cho thể
mẹ vừa cung cấp cho thai nhi phát triển khỏe mạnh.
- Theo hoạt động thể lực: Người hoạt động thể lực nhẹ nhu cầu năng lượng
các cất dinh dưỡng thấp hơn người hoạt động thể lực trung bình người hoạt
động thể lực nặng. Giải thích: Người hoạt động thể lực nặng tiêu hao nhiều năng
lượng cho các hoạt động làm việc cường độ cao nên nhu cầu năng lượng các
chất dinh dưỡng những người này cao hơn.
Tìm hiểu thêm trang 43 Sinh học 11
Vitamin, chất khoáng chất không cung cấp năng lượng cho thể nhưng
thiếu các chất này thể gây ra hậu quả nghiêm trọng. Thiếu vitamin A, vitamin C,
vitamin B1, vitamin D, calcium, chất thể gây ra những bệnh gì?
Lời giải:
- Thiếu vitamin A: Nếu thiếu vitamin A, thể người sẽ mắc nhiều bệnh liên quan
đến mắt như quáng gà, tăng sản sinh các tế bào vảy gây sừng hóa bề mặt, làm tổn
thương mất ổn định màn nước mắt từ đó gây khô mắt; hoặc bệnh liên quan đến
da như làm cho da bị nhiễm khuẩn gây ngứa, khô, tróc vảy, da sần sùi,... Ngoài ra,
thiếu hụt vitamin A còn gây gan hoặc mật mãn tính. trẻ em, nếu thiếu hụt
vitamin A thường xuyên dẫn đến mệt mỏi, kém ăn, chậm phát triển, da khô tóc
rụng nhiều, hệ miễn dịch sức đề kháng yếu nên dễ mắc các bệnh về đường
hấp, tiêu hóa da.
- Thiếu vitamin C: Khi thiếu vitamin C sẽ các triệu chứng như mệt mỏi, thở nông,
da dẻ thô ráp, vết thương chậm lành những nốt xuất huyết. Ngoài ra, thiếu
vitamin C cũng sẽ làm tăng nguy mắc các bệnh như thiếu máu, loãng xương,
thoái hóa khớp, tim mạch, scorbut, ung thư,…
- Thiếu vitamin B1: Khi thiếu vitamin B1 sẽ khiến thể ăn uống không ngon miệng,
dẫn đến sút cân nhanh chóng, thể rơi vào trạng thái suy nhược, mệt mỏi, thiếu
sức sống. Ngoài ra, thiếu vitamin B1 cũng dẫn đến khó thở, rối loạn nhịp tim, yếu
cơ, mờ mắt, ảnh hưởng đến dây thần kinh vận động,…
- Thiếu vitamin D: Khi bị thiếu vitamin D sẽ dẫn tới bệnh còi xương trẻ em bệnh
loãng xương người lớn. Đối với trẻ dưới 2 tuổi, thiếu vitamin D sẽ gây ra các triệu
chứng không điển hình như dễ bị kích thích, ra mồ hôi, chậm mọc răng, mềm xương
sọ, dễ bị co giật; khi trẻ biết đứng sẽ dễ bị cong vẹo cột sống, chân bị vòng kiềng.
Ngoài ra, thiếu vitamin D còn dẫn tới nguy cao mắc các bệnh tim mạch, suy
giảm nhận thức người lớn tuổi, gây ra hen suyễn trẻ em gây ung thư,…
- Thiếu calcium: trẻ em, thiếu calcium sẽ gây bệnh còi xương, suy dinh dưỡng,
biến dạng xương, chân vòng kiềng, rối loạn hệ thần kinh, rối loạn nội tiết tố, rối loạn
giấc ngủ, co giật các cơ, suy yếu hệ miễn dịch,… người lớn, thiếu calcium sẽ gây
bệnh loãng xương, nứt viêm da, phong thấp, hội chứng hạ calcium máu, viêm loét
đường tiêu hóa, suy nhược thần kinh, bệnh tim, cứng động mạch,…
- Thiếu chất xơ: Khi thiếu chất sẽ dẫn đến thể bị tăng nguy mắc một số
bệnh như bệnh trĩ, bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường,…
Vận dụng trang 44 Sinh học 11
Tìm hiểu thông tin hoàn thành bảng 6.4.
Hãy thiết kế một áp phích trình bày về lợi ích của thực phẩm sạch, an toàn đối với
sức khỏe của hệ tiêu hóa.
Đề xuất một số biện pháp dinh dưỡng phù hợp cho bản thân những người trong
gia đình em.
Tiến hành điều tra về tình trạng béo phì hoặc suy dinh dưỡng của học sinh tại
trường em. Báo cáo kết quả thực hiện dự án: thực trạng, nguyên nhân, hậu quả
đề xuất giải pháp khắc phục.
Lời giải:
Bảng 6.4.Nguyên nhân, triệu chứng cách phòng tránh một số bệnh tiêu hóa
thường gặp:
Bệnh
thường
gặp
Triệu chứng
Cách phòng tránh
Tiêu chảy
Ngộ độc
thực
phẩm
Đau bụng, tiêu chảy, nôn ói,
đau cơ, da tím tái, khó thở,
ngưng thở, co giật, trụy mạch,
bất tỉnh,.…
Không ăn thực phẩm dấu hiệu ôi
thiu; sử dụng thực phẩm nguồn
gốc, xuất xứ ràng; không sử dụng
các thức ăn chứa tác nhân gây dị
ứng;…
Táo bón
Đi đại tiện ít hơn 3 lần/1 tuần,
phân cứng khó đẩy phân ra
ngoài, phân đường kính lớn,
đau khi đi đại tiện, máu trên bề
mặt phân cứng,…
Cung cấp đầy đủ thực phẩm giàu
chất xơ, uống đủ nước, thức đẩy
hoạt động thể chất, tạo thói quen đi
vệ sinh,…
Bệnh giun
sán
Đau bụng, người gầy yếu, da
xanh,…
Ăn chín, uống sôi; rửa tay trước khi
ăn sau khi đi vệ sinh; hạn chế ăn
thức ăn sống; vệ sinh môi trường
sạch sẽ;…
Sâu răng
Răng đổi màu đen, nâu,…; đau
nhói, nhức hoặc đau răng âm ỉ;
xuất hiện các lỗ trên răng; răng
nhạy cảm với nhiệt độ nóng
hoặc lạnh;…
Vệ sinh răng miệng sạch sẽ sau khi
ăn, đánh răng bằng kem đánh răng
fluoride, hạn chế ăn uống đồ ngọt,
khám răng định kì, điều trị kịp thời
theo chỉ dẫn của bác sĩ,…
Viêm dạ
dày
Viêm ruột
Tiêu chảy kèm theo nôn mửa;
đau chướng bụng, tuy nhiên
sau khi tiêu chảy cơn đau bụng
thường chấm dứt; thể sốt
hoặc đau đầu;…
chế độ ăn uống hợp lí, lành mạnh
kết hợp với luyện tập thể dục thể
thao vừa sức; hạn chế sử dụng các
chất kích thích như rượu, thuốc lá;
hạn chế stress;…
Thiết kế một áp phích trình bày về lợi ích của thực phẩm sạch, an toàn đối với sức
khỏe của hệ tiêu hóa:
Học sinh tự thiết kế áp phích trình bày về lợi ích của thực phẩm sạch, an toàn đối
với sức khỏe của hệ tiêu hóa.
dụ:
Đề xuất một số biện pháp dinh dưỡng phù hợp cho bản thân những người trong
gia đình:
- chế độ dinh dưỡng cân đối (không ăn quá nhiều, không ăn quá ít), phù hợp với
độ tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe, tính chất công việc.
- Sử dụng thực phẩm sạch, an toàn, ràng về nguồn gốc, xuất xứ.
- Cần đảm bảo vệ sinh khi chế biến, sử dụng bảo quản thực phẩm.
- Bảo vệ môi trường sống (bảo vệ nguồn đất, nguồn nước,…).
- Không lạm dụng các thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích sinh trưởng phát
triển vật nuôi cây trồng,…
Tiến hành điều tra về tình trạng béo phì hoặc suy dinh dưỡng của học sinh tại
trường em. Báo cáo kết quả thực hiện dự án: thực trạng, nguyên nhân, hậu quả
đề xuất giải pháp khắc phục.
Học sinh tiến hành điều tra để thống thực trạng, nguyên nhân, hậu quả đề
xuất giải pháp khắc phục tình trạng béo phì hoặc suy dinh dưỡng của học sinh tại
trường.
Tham khảo một số thông tin:
Tiêu chí
Bệnh suy dinh dưỡng
Nguyên
nhân
- Do bữa ăn nghèo nàn về số
lượng chất lượng.
- Khả năng hấp thu các chất dinh
dưỡng kém do các bệnh
đường tiêu hóa hoặc sau một
đợt bệnh nặng, người bệnh cảm
thấy không ngon miệng,…
- Do rối loạn tâm thần kinh ảnh
hưởng đến thói quen ăn uống
như trầm cảm, chứng chán ăn
tâm thần,…
- Do trẻ sinh không được
mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu
tiên.
Hậu quả
- Làm sụt giảm sự phát triển tầm
vóc, giảm phát triển trí não, làm
suy yếu hệ miễn dịch của thể
đặc biệt đối với trẻ em.
Biện
pháp
khắc
phục
- Cho trẻ mẹ hoàn toàn trong
6 tháng đầu đời kéo dài ít
nhất 2 năm.
- Ăn thức ăn phong phú các loại,
thường xuyên thay đổi món ăn,
kích thích ngon miệng.
- Tăng cường các hoạt động thể
chất.
- Điều trị triệt để các bệnh
đường tiêu hóa, bệnh thần kinh
ảnh hưởng đến thói quen ăn
uống,…
-------------------------------
| 1/13

Preview text:

Giải SGK Sinh học 11 Cánh Diều bài 6: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật
Mở đầu trang 40 Sinh học 11
Những loài động vật trong hình 6.1 ăn những thức ăn khác nhau, quá trình tiêu hóa
và dinh dưỡng của chúng có khác nhau không? Tại sao? Lời giải:
Quá trình tiêu hóa và dinh dưỡng của những loài trên (muỗi, trâu, sư tử) có những
điểm giống nhau và khác nhau do sự thích nghi với những loại thức ăn khác nhau:
- Giống nhau: Muỗi, trâu, sử tử đều là những loài động vật có quá trình biến đổi thức
ăn diễn ra trong ống tiêu hóa. Trong đó, thức ăn đi qua ống tiêu hóa được tiêu hóa
ngoại bào tạo thành chất dinh dưỡng để cơ thể có thể hấp thụ được. - Khác nhau:
+ Về cách lấy thức ăn: Muỗi lấy thức ăn bằng cách ăn hút (hút dịch lỏng từ cơ thể
động vật hoặc thực vật) nhờ vòi chích lỗ. Trâu, sử tử lấy thức ăn bằng cách ăn thức
ăn rắn (trâu gặm cỏ, sư tử cắn xé con mồi).
+ Về cách tiêu hóa thức ăn: Sự tiêu hóa thức ăn ở muỗi, sư tử nhanh hơn ở trâu do
nguồn thức ăn của chúng giàu dinh dưỡng và dễ tiêu hóa; sự tiêu hóa thức ăn ở
trâu có sự tham gia của hệ vi sinh vật cộng sinh;…
I. Quá trình dinh dưỡng ở động vật
Câu hỏi trang 40 Sinh học 11
Quan sát hình 6.2, nêu tên và mô tả các giai đoạn của quá trình dinh dưỡng ở người. Lời giải:
Các giai đoạn của quá trình dinh dưỡng ở người:
1 – Lấy thức ăn: Thức ăn được đưa vào miệng.
2 – Tiêu hóa thức ăn: Thức ăn được vận chuyển trong ống tiêu hóa và được tiêu
hóa ngoại bào nhờ quá trình tiêu hóa cơ học và hóa học để tạo nên các chất dinh dưỡng.
3 – Hấp thụ chất dinh dưỡng: Chất dinh dưỡng được hấp thụ vào máu và mạch
bạch huyết. Quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng chủ yếu diễn ra ở ruột non.
4 – Tổng hợp (đồng hóa) các chất: Chất dinh dưỡng được vận chuyển đến tế bào.
Tế bào sử dụng những chất dinh dưỡng đó để tổng hợp thành những chất cần thiết
cho các hoạt động sống.
5 – Thải chất cặn bã: Những chất không hấp thụ được đi vào ruột già và biến đổi
thành phân rồi đào thải ra ngoài qua hậu môn.
Luyện tập trang 40 Sinh học 11
Quan sát hình 6.2, hình 6.3, hình 6.4 và mô tả đặc điểm từng giai đoạn của quá trình
dinh dưỡng ở mỗi loài theo bảng 6.1. Lời giải:
Bảng 6.1. Quá trình dinh dưỡng ở bọt biển, thủy tức và người Giai Bọt biển Thủy tức Người đoạn
Lấy thức Nhờ roi kéo nước
Xúc tu có tế bào gai làm tê liệt Thức ăn được đưa ăn
qua các sợi hình trụ con mồi, đưa con mồi vào vào miệng.
của cổ áo, các vụn miệng đến túi tiêu hóa. thức ăn trong nước được thực bào vào trong tế bào cổ áo để tiêu hóa hoặc chuyển cho tế bào amip.
Tiêu hóa Các vụn thức ăn
Con mồi được tiêu hóa ngoại Thức ăn được vận
thức ăn được tiêu hóa nội
bào và tiêu hóa nội bào: Tế chuyển trong ống
bào trong tế bào cổ bào tuyến tiết enzyme để tiêu tiêu hóa và được áo hoặc tế bào hóa thức ăn thành những tiêu hóa ngoại bào amip thành các
phân tử nhỏ trong túi tiêu hóa nhờ quá trình tiêu chất dinh dưỡng.
(tiêu hóa ngoại bào). Những hóa cơ học và hóa
hạt thức ăn nhỏ được đưa học để tạo nên các
bào tế bào tuyến để tiêu hóa chất dinh dưỡng.
tiếp nhờ các không bào tiêu hóa (tiêu hóa nội bào).
Hấp thụ Tế bào amip có khả Các chất dinh dưỡng được Chất dinh dưỡng chất năng di chuyển tự
giữ lại ở trong tế bào tuyến và được hấp thụ vào dinh do trong thành cơ
có thể được vận chuyển cho máu và mạch bạch dưỡng thể giúp vận
tế bào khác của cơ thể. huyết. Quá trình chuyển chất dinh hấp thụ chất dinh dưỡng cho tế bào dưỡng chủ yếu khác của cơ thể. diễn ra ở ruột non. Tổng Các chất dinh
Các chất dinh dưỡng được tế Tế bào sử dụng hợp dưỡng được hấp
bào sử dụng để tổng hợp những chất dinh (đồng thụ tham gia hình
thành những chất cần thiết dưỡng đó để tổng
hóa) các thành các sợi (gai)
cho các hoạt động sống. hợp thành những chất xương hoặc hình chất cần thiết cho thành tế bào mới các hoạt động khi cần. sống. Thải Những chất không
Những chất không hấp thụ Những chất không
chất cặn hấp thụ được đào
được đào thải ra ngoài thông hấp thụ được đi bã thải ra ngoài thông
qua hình thức xuất bào rồi vào ruột già và
qua hình thức xuất cũng đi ra ngoài môi trường biến đổi thành bào rồi theo dòng qua lỗ miệng. phân rồi đào thải nước thoát ra ngoài ra ngoài qua hậu qua lỗ thoát nước. môn.
II. Tiêu hóa ở động vật
Luyện tập trang 42 Sinh học 11
Sắp xếp các loài: sán lá, giun đất, gà, cá, chó, bọt biển, vào các nhóm: chưa có cơ
quan tiêu hóa, có túi tiêu hóa, có ống tiêu hóa. Lời giải:
- Nhóm chưa có cơ quan tiêu hóa: bọt biển.
- Nhóm có túi tiêu hóa: sán lá.
- Nhóm có ống tiêu hóa: giun đất, gà, cá, chó.
III. Ứng dụng về dinh dưỡng và tiêu hóa ở người
Luyện tập trang 43 Sinh học 11
Quan sát bảng 6.2 và cho biết sự khác nhau về nhu cầu năng lượng và các chất
dinh dưỡng ở các độ tuổi, giới tính, tình trạng mang thai và hoạt động thể lực. Giải
thích tại sao có sự khác nhau đó. Lời giải:
Sự khác nhau về nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng ở các độ tuổi, giới
tính, tình trạng mang thai và hoạt động thể lực:
- Theo độ tuổi: Nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng tăng dần đến tuổi
trưởng thành (15 – 19 tuổi) rồi giảm dần khi tuổi về già. Giải thích: Nhu cầu năng
lượng và các chất dinh dưỡng tăng dần đến tuổi trưởng thành (15 – 19 tuổi) do ở độ
tuổi này cần nhiều năng lượng và nguyên liệu cho hoạt động sinh trưởng và phát
triển thể chất mạnh mẽ. Ngược lại, khi tuổi về già, quá trình sinh trưởng và phát triển
giảm dần nên nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng giảm dần.
- Theo giới tính: Nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng ở nam thường cao
hơn ở nữ. Giải thích: Nam giới thường có quá trình sinh trưởng và phát triển thể
chất mạnh mẽ hơn, hoạt động thể lực cao hơn,… nên cần nhiều năng lượng và
nguyên liệu cho hoạt động sống hơn.
- Theo tình trạng mang thai: Nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng ở phụ nữ
mang thai cao hơn phụ nữ không mang thai. Giải thích: Phụ nữ mang thai cần nhiều
năng lượng và các chất dinh dưỡng hơn bình thường để vừa cung cấp cho cơ thể
mẹ vừa cung cấp cho thai nhi phát triển khỏe mạnh.
- Theo hoạt động thể lực: Người hoạt động thể lực nhẹ có nhu cầu năng lượng và
các cất dinh dưỡng thấp hơn người hoạt động thể lực trung bình và người hoạt
động thể lực nặng. Giải thích: Người hoạt động thể lực nặng tiêu hao nhiều năng
lượng cho các hoạt động làm việc ở cường độ cao nên nhu cầu năng lượng và các
chất dinh dưỡng ở những người này cao hơn.
Tìm hiểu thêm trang 43 Sinh học 11
Vitamin, chất khoáng và chất xơ không cung cấp năng lượng cho cơ thể nhưng
thiếu các chất này có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng. Thiếu vitamin A, vitamin C,
vitamin B1, vitamin D, calcium, chất xơ có thể gây ra những bệnh gì? Lời giải:
- Thiếu vitamin A: Nếu thiếu vitamin A, cơ thể người sẽ mắc nhiều bệnh liên quan
đến mắt như quáng gà, tăng sản sinh các tế bào vảy gây sừng hóa bề mặt, làm tổn
thương và mất ổn định màn nước mắt từ đó gây khô mắt; hoặc bệnh liên quan đến
da như làm cho da bị nhiễm khuẩn gây ngứa, khô, tróc vảy, da sần sùi,... Ngoài ra,
thiếu hụt vitamin A còn gây xơ gan hoặc ứ mật mãn tính. Ở trẻ em, nếu thiếu hụt
vitamin A thường xuyên dẫn đến mệt mỏi, kém ăn, chậm phát triển, da khô và tóc
rụng nhiều, hệ miễn dịch và sức đề kháng yếu nên dễ mắc các bệnh về đường hô hấp, tiêu hóa và da.
- Thiếu vitamin C: Khi thiếu vitamin C sẽ có các triệu chứng như mệt mỏi, thở nông,
da dẻ thô ráp, vết thương chậm lành và có những nốt xuất huyết. Ngoài ra, thiếu
vitamin C cũng sẽ làm tăng nguy cơ mắc các bệnh như thiếu máu, loãng xương,
thoái hóa khớp, tim mạch, scorbut, ung thư,…
- Thiếu vitamin B1: Khi thiếu vitamin B1 sẽ khiến cơ thể ăn uống không ngon miệng,
dẫn đến sút cân nhanh chóng, cơ thể rơi vào trạng thái suy nhược, mệt mỏi, thiếu
sức sống. Ngoài ra, thiếu vitamin B1 cũng dẫn đến khó thở, rối loạn nhịp tim, yếu
cơ, mờ mắt, ảnh hưởng đến dây thần kinh vận động,…
- Thiếu vitamin D: Khi bị thiếu vitamin D sẽ dẫn tới bệnh còi xương ở trẻ em và bệnh
loãng xương ở người lớn. Đối với trẻ dưới 2 tuổi, thiếu vitamin D sẽ gây ra các triệu
chứng không điển hình như dễ bị kích thích, ra mồ hôi, chậm mọc răng, mềm xương
sọ, dễ bị co giật; khi trẻ biết đứng sẽ dễ bị cong vẹo cột sống, chân bị vòng kiềng.
Ngoài ra, thiếu vitamin D còn dẫn tới nguy cơ cao mắc các bệnh lí tim mạch, suy
giảm nhận thức ở người lớn tuổi, gây ra hen suyễn ở trẻ em và gây ung thư,…
- Thiếu calcium: Ở trẻ em, thiếu calcium sẽ gây bệnh còi xương, suy dinh dưỡng,
biến dạng xương, chân vòng kiềng, rối loạn hệ thần kinh, rối loạn nội tiết tố, rối loạn
giấc ngủ, co giật các cơ, suy yếu hệ miễn dịch,… Ở người lớn, thiếu calcium sẽ gây
bệnh loãng xương, nứt viêm da, phong thấp, hội chứng hạ calcium máu, viêm loét
đường tiêu hóa, suy nhược thần kinh, bệnh tim, xơ cứng động mạch,…
- Thiếu chất xơ: Khi thiếu chất xơ sẽ dẫn đến cơ thể bị tăng nguy cơ mắc một số
bệnh như bệnh trĩ, bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường,…
Vận dụng trang 44 Sinh học 11
Tìm hiểu thông tin và hoàn thành bảng 6.4.
• Hãy thiết kế một áp phích trình bày về lợi ích của thực phẩm sạch, an toàn đối với
sức khỏe của hệ tiêu hóa.
• Đề xuất một số biện pháp dinh dưỡng phù hợp cho bản thân và những người trong gia đình em.
• Tiến hành điều tra về tình trạng béo phì hoặc suy dinh dưỡng của học sinh tại
trường em. Báo cáo kết quả thực hiện dự án: thực trạng, nguyên nhân, hậu quả và
đề xuất giải pháp khắc phục. Lời giải:
Bảng 6.4.Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh một số bệnh tiêu hóa thường gặp: Bệnh Triệu chứng Cách phòng tránh thường gặp
Tiêu chảy Đau bụng, tiêu chảy, nôn ói,
Không ăn thực phẩm có dấu hiệu ôi Ngộ độc
đau cơ, da tím tái, khó thở,
thiu; sử dụng thực phẩm có nguồn thực
ngưng thở, co giật, trụy mạch,
gốc, xuất xứ rõ ràng; không sử dụng phẩm bất tỉnh,.…
các thức ăn chứa tác nhân gây dị ứng;… Táo bón
Đi đại tiện ít hơn 3 lần/1 tuần,
Cung cấp đầy đủ thực phẩm giàu
phân cứng và khó đẩy phân ra
chất xơ, uống đủ nước, thức đẩy
ngoài, phân có đường kính lớn, hoạt động thể chất, tạo thói quen đi
đau khi đi đại tiện, máu trên bề vệ sinh,… mặt phân cứng,…
Bệnh giun Đau bụng, người gầy yếu, da
Ăn chín, uống sôi; rửa tay trước khi sán xanh,…
ăn và sau khi đi vệ sinh; hạn chế ăn
thức ăn sống; vệ sinh môi trường sạch sẽ;…
Sâu răng Răng đổi màu đen, nâu,…; đau Vệ sinh răng miệng sạch sẽ sau khi
nhói, nhức hoặc đau răng âm ỉ; ăn, đánh răng bằng kem đánh răng
xuất hiện các lỗ trên răng; răng có fluoride, hạn chế ăn uống đồ ngọt,
nhạy cảm với nhiệt độ nóng
khám răng định kì, điều trị kịp thời hoặc lạnh;…
theo chỉ dẫn của bác sĩ,… Viêm dạ
Tiêu chảy kèm theo nôn mửa;
Có chế độ ăn uống hợp lí, lành mạnh dày
đau chướng bụng, tuy nhiên
kết hợp với luyện tập thể dục thể
Viêm ruột sau khi tiêu chảy cơn đau bụng thao vừa sức; hạn chế sử dụng các
thường chấm dứt; có thể sốt
chất kích thích như rượu, thuốc lá; hoặc đau đầu;… hạn chế stress;…
Thiết kế một áp phích trình bày về lợi ích của thực phẩm sạch, an toàn đối với sức khỏe của hệ tiêu hóa:
Học sinh tự thiết kế áp phích trình bày về lợi ích của thực phẩm sạch, an toàn đối
với sức khỏe của hệ tiêu hóa. Ví dụ:
Đề xuất một số biện pháp dinh dưỡng phù hợp cho bản thân và những người trong gia đình:
- Có chế độ dinh dưỡng cân đối (không ăn quá nhiều, không ăn quá ít), phù hợp với
độ tuổi, giới tính, tình trạng sức khỏe, tính chất công việc.
- Sử dụng thực phẩm sạch, an toàn, rõ ràng về nguồn gốc, xuất xứ.
- Cần đảm bảo vệ sinh khi chế biến, sử dụng và bảo quản thực phẩm.
- Bảo vệ môi trường sống (bảo vệ nguồn đất, nguồn nước,…).
- Không lạm dụng các thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích thích sinh trưởng và phát
triển ở vật nuôi và cây trồng,…
Tiến hành điều tra về tình trạng béo phì hoặc suy dinh dưỡng của học sinh tại
trường em. Báo cáo kết quả thực hiện dự án: thực trạng, nguyên nhân, hậu quả và
đề xuất giải pháp khắc phục.
Học sinh tiến hành điều tra để thống kê thực trạng, nguyên nhân, hậu quả và đề
xuất giải pháp khắc phục tình trạng béo phì hoặc suy dinh dưỡng của học sinh tại trường.
Tham khảo một số thông tin: Tiêu chí Bệnh béo phì
Bệnh suy dinh dưỡng
Nguyên - Do ăn nhiều loại thực phẩm nhiều
- Do bữa ăn nghèo nàn về số nhân
năng lượng, thực phẩm nhiều mỡ, lượng và chất lượng.
nhiều đường hoặc muối, các loại
- Khả năng hấp thu các chất dinh
thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn
dưỡng kém do các bệnh lí
nhanh hoặc những loại đồ uống có
đường tiêu hóa hoặc sau một gas,…
đợt bệnh nặng, người bệnh cảm - Do lười vận động. thấy không ngon miệng,…
- Do căng thẳng thường xuyên.
- Do rối loạn tâm thần kinh ảnh
- Do mắc bệnh rối loạn chuyển hóa. hưởng đến thói quen ăn uống - Do gene di truyền.
như trầm cảm, chứng chán ăn tâm thần,…
- Do trẻ sơ sinh không được bú
mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu tiên.
Hậu quả - Làm tăng nguy cơ mắc các bệnh
- Làm sụt giảm sự phát triển tầm
như tim mạch, tiểu đường, tiêu hóa, vóc, giảm phát triển trí não, làm
rối loạn nội tiết, tăng nguy cơ ung
suy yếu hệ miễn dịch của cơ thể thư,…
đặc biệt là đối với trẻ em. - Tự ti, dễ mắc stress. Biện
- Thực hiện chế độ ăn khoa học;
- Cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong pháp
hạn chế đồ ngọt, đồ giàu tinh bột, đồ 6 tháng đầu đời và kéo dài ít khắc uống có gas,… nhất 2 năm. phục
- Tăng cường vận động, thể dục thể - Ăn thức ăn phong phú các loại, thao hợp lí.
thường xuyên thay đổi món ăn, - Giải tỏa stress. kích thích ngon miệng.
- Tăng cường các hoạt động thể chất.
- Điều trị triệt để các bệnh lí
đường tiêu hóa, bệnh lí thần kinh
ảnh hưởng đến thói quen ăn uống,…
-------------------------------