Giáo án điện tử Tiếng Việt 3 Tập 2 Bài 22 Kết nối tri thức: Sự tích ông Đùng, bà Đùng - Viết

Bài giảng PowerPoint Tiếng Việt 3 Tập 2 Bài 22 Kết nối tri thức: Sự tích ông Đùng, bà Đùng - Viết được biên soạn theo phân phối chương trình học trong SGK. Bao gồm các thông tin, hình ảnh được sắp xếp theo trật tự logic nhằm cung cấp cho người học kiến thức và kỹ năng nhất định, sẽ làm tăng tính sinh động của buổi học, từ đó giúp người học có thể tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng và linh hoạt hơn.

CHÀO MỪNG QUÝ THẦY
VỀ DỰ GIỜ THĂM LỚP
Tiếng Việt
Bài 22: Sự tích ông Đùng, bà Đùng
(Tiết 1,2)
Thứ ba, ngày 09 tháng 4 năm 2024
Quan sát tranh minh hoạ, cho biết hai
người trong tranh đang làm gì.
MẮT DÕI
TAI
NGHE
TAY
Sự tích ông Đùng, bà Đùng
Ngày xửa ngày xưa, xứ Mường Bi xuất hiện một đôi vợ chồng
cao lớn khác thường. Họ đứng cao hơn năm lần đỉnh núi cao nhất.
Người Mường hay gọi họ ông Đùng, Đùng, nghĩa ông
khổng lổ.
Hồi ấy, đất thì cao thấp, lồi lõm. y cối hoang dại mọc chằng
chịt. Nước thì chảy từ lòng đất, ngập lênh láng khắp nơi. Thấy vậy,
ông Đùng, Đùng liền ra tay. Chỉ một ngày, ông đã nhổ y, san
đất, làm thành cánh đồng bằng phẳng, rộng rãi, lấy chỗ cho dân
và cày cấy.
Ông Đùng bàn với vợ làm một con đường dẫn nước đi, tránh để
nước tràn lênh láng. Ông Đùng lom khom dùng tay bới đất đằng
trước, Đùng hụi vét đất đằng sau. Họ làm việc suốt ngày đêm,
cùng trò chuyện vui vẻ. Thế rồi, theo con đường ông Đùng đào
bới, nước đã chảy thành dòng, vượt qua đồi núi, đổ về xuôi. Đó
chính là sông Đà ngày nay.
Xong mọi việc, ông Đùng ngẩng đầu nhìn lại mới biết: Do
vét đất ban đêm, không nhìn rõ, dòng sông đã không thẳng. Nơi
chưa được vét, đất đá cản trở dòng chảy và tạo thành thác ghềnh. Vì
thế, sông Đà mới ngoằn ngoèo, có tới trăm bày nươi c, trăm ba
mươi ghềnh như bây gi
(Theo Truyện c dân tộc
Mưng)
- ờng Bi: địa danh thuộc huyện Tân Lạc,
tỉnh Hòa Bình.
- Chằng chịt: (cây cối) đan vào nhau y
đặc và không theo hàng lối nhất định.
- Ra tay: bắt đầu làm đ tỏ khả năng,
tài trí của mình.
- hụi: dáng v cặm cụi, làm việc đó
một cách khó nhọc, kiên nhẫn.
- Ghềnh: chỗ lòng sông bị thu hẹp
nông, đá nằm chắn ngang, làm ớc
dồn lại và chảy xiết.
Giải nghĩa từ:
* Luyện đọc từ ngữ:
xứ Mường, lồi lõm, chằng
chịt, ngập lênh láng, rộng
rãi, xuôi, thành thác ghềnh,
ngoằn ngoèo...
* Luyện đọc câu:
Hồi ấy,/ đất thì cao thấp,/ lồi lõm.//
y cối hoang dại mọc chằng chịt.//
Nước thì chảy từ lòng đất,/ ngập lênh
láng khắp nơi.// Thấy vậy,/ ông
Đùng,/ Đùng liền ra tay.// Chỉ một
ngày,/ ông đã nhổ y,/ san đất,/
làm thành cánh đồng bằng phẳng,/
rộng rãi,/ lấy chỗ cho dân y
cấy.//
Sự tích ông Đùng, bà Đùng
Ngày xửa ngày xưa, xứ Mường Bi xuất hiện một đôi vợ chồng
cao lớn khác thường. Họ đứng cao hơn năm lần đỉnh núi cao nhất.
Người Mường hay gọi h ông Đùng, Đùng, nghĩa ông
khổng lổ.
Hồi ấy, đất thì cao thấp, lồi lõm. Cây cối hoang dại mọc chằng
chịt. Nước thì chảy từ lòng đất, ngập lênh láng khắp nơi. Thấy vậy,
ông Đùng, Đùng liền ra tay. Chỉ một ngày, ông đã nhổ y, san
đất, làm thành cánh đồng bằng phẳng, rộng rãi, lấy chỗ cho dân
và cày cấy.
Ông Đùng bàn với vợ làm một con đường dẫn nước đi, tránh để
nước tràn lênh láng. Ông Đùng lom khom dùng tay bới đất đằng
trước, Đùng hụi vét đất đằng sau. Họ làm việc suốt ngày đêm,
cùng trò chuyện vui vẻ. Thế rồi, theo con đường ông Đùng đào
bới, nước đã chảy thành dòng, vượt qua đồi núi, đổ về xuôi. Đó
chính là sông Đà ngày nay.
Xong mọi việc, ông Đùng ngẩng đầu nhìn lại mới biết: Do
vét đất ban đêm, không nhìn rõ, dòng sông đã không thẳng. Nơi
chưa được vét, đất đá cản trở dòng chảy và tạo thành thác ghềnh. Vì
thế, sông Đà mới ngoằn ngoèo, có tới trăm bày nươi c, trăm ba
mươi ghềnh như bây gi
(Theo Truyện c dân tộc
Mưng)
Đọc nối tiếp theo đoạn
Học sinh làm việc nhóm đôi (đọc 1 hoặc 2
lượt).
Đọc thầm cá nhân
Học sinh đọc thầm (đọc bằng mắt) toàn
bài.
Đọc nối tiếp trước
lớp
Trả lời câu hỏi
Ông Đùng đứng cao hơn năm lần
đỉnh núi cao nhất.w
1/. Ông Đùng, Đùng điểm khác
thường về ngoại hình.ww
2/. Kể lại những việc ông bà Đùng đã làm
khi chứng kiến cảnh đất hoang, nước
ngập.w
- Ông đã nhổ y, san đất, làm thành
cánh đồng bằng phẳng, rộng rãi, lấy
chỗ cho dân ở và cày cấy.
- Ông làm một con đường dẫn nước
đi, tránh để nước tràn lênh láng. Ông
Đùng lom khom dùng tay bới đất đằng
trước, Đùng hụi vét đất đằng sau.
Họ làm việc suốt ngày đêm.w
3/. Việc làm của ông Đùng đã đem lại
kết quả như thế nào?w
Theo con đường ông bờ Đùng đào
bới, nước đã chảy thànhwdòng, vượt qua
đổi núi, đổ về xuôi. Đó chính con sông
Đà ngày nay.w
4/. Theo em, ông Đùng, Đùng
những phẩm chất tốt đẹp nào?ww
Theo em, ông Đùng, Đùng
những phẩm chất tốt đẹp: Thương người,
luôn lo nghĩ cho nhân dân, tấm lòng
lương thiện tốt bụng, cần cù, chăm
chỉ, không ngại khó khăn.
5/. Câu chuyện đã giải thích điều về
con sông Đà ngày nay?w
Câu chuyện đã giải thích sao sông
Đàwngoằn ngoèo, tới “trăm bảy mươi
thác, trăm ba mươi ghềnh” như bây giờ.w
Thứ ba, ngày 11 tháng 4 năm 2023
Tiếng Việt
Bài 22: Sự tích ông Đùng, bà
Đùng (tiết 1,2)
Nội dung: Bài đọc kể về những việc ông
Đùng, Đùng đã làm giúp dân. Thể hiện
suy nghĩ, nh cảm của tác giả đối với ông
Đùng, Đùng những người công lao
lớn đối với đất nước trong việc chinh phục
tự nhiên. Qua đó giải thích tại sao dòng
sông Đà ngoằn ngoèo nhiều ghềnh
thác.w
Xin chân thành cảm ơn quí
thầy cô và ban giám khảo
Chúc hội thi thành công tốt
đẹp
| 1/20

Preview text:


CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ
VỀ DỰ GIỜ THĂM LỚP
Thứ ba, ngày 09 tháng 4 năm 2024 Tiếng Việt
Bài 22: Sự tích ông Đùng, bà Đùng (Tiết 1,2)
Quan sát tranh minh hoạ, cho biết hai
người trong tranh đang làm gì.
TAI TAY NGHE MẮT DÕI
Sự tích ông Đùng, bà Đùng
Ngày xửa ngày xưa, ở xứ Mường Bi xuất hiện một đôi vợ chồng
cao lớn khác thường. Họ đứng cao hơn năm lần đỉnh núi cao nhất.
Người Mường hay gọi họ là ông Đùng, bà Đùng, nghĩa là ông bà khổng lổ.
Hồi ấy, đất thì cao thấp, lồi lõm. Cây cối hoang dại mọc chằng
chịt. Nước thì chảy từ lòng đất, ngập lênh láng khắp nơi. Thấy vậy,
ông Đùng, bà Đùng liền ra tay. Chỉ một ngày, ông bà đã nhổ cây, san
đất, làm thành cánh đồng bằng phẳng, rộng rãi, lấy chỗ cho dân ở và cày cấy.
Ông Đùng bàn với vợ làm một con đường dẫn nước đi, tránh để
nước tràn lênh láng. Ông Đùng lom khom dùng tay bới đất đằng
trước, bà Đùng hì hụi vét đất đằng sau. Họ làm việc suốt ngày đêm,
cùng trò chuyện vui vẻ. Thế rồi, theo con đường ông bà Đùng đào
bới, nước đã chảy thành dòng, vượt qua đồi núi, đổ về xuôi. Đó
chính là sông Đà ngày nay.
Xong mọi việc, ông bà Đùng ngẩng đầu nhìn lại mới biết: Do
vét đất ban đêm, không nhìn rõ, dòng sông đã không thẳng. Nơi
chưa được vét, đất đá cản trở dòng chảy và tạo thành thác ghềnh. Vì
thế, sông Đà mới ngoằn ngoèo, có tới “trăm bày nươi tác, trăm ba
mươi ghềnh” như bây giờ
(Theo Truyện cổ dân tộc Mường)
Giải nghĩa từ:
- Mường Bi: địa danh thuộc huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình.
- Chằng chịt: (cây cối) đan vào nhau dày
đặc và không theo hàng lối nhất định.
- Ra tay: bắt đầu làm để tỏ rõ khả năng, tài trí của mình.
- Hì hụi: dáng vẻ cặm cụi, làm việc gì đó
một cách khó nhọc, kiên nhẫn.
- Ghềnh: chỗ lòng sông bị thu hẹp và
nông, có đá nằm chắn ngang, làm nước
dồn lại và chảy xiết.

* Luyện đọc từ ngữ:
xứ Mường, lồi lõm, chằng
chịt, ngập lênh láng, rộng
rãi, xuôi, thành thác ghềnh, ngoằn ngoèo...

* Luyện đọc câu:
Hồi ấy,/ đất thì cao thấp,/ lồi lõm.//
Cây cối hoang dại mọc chằng chịt.//
Nước thì chảy từ lòng đất,/ ngập lênh
láng khắp nơi.// Thấy vậy,/ ông
Đùng,/ bà Đùng liền ra tay.// Chỉ một
ngày,/ ông bà đã nhổ cây,/ san đất,/
làm thành cánh đồng bằng phẳng,/
rộng rãi,/ lấy chỗ cho dân ở và cày cấy.//

Sự tích ông Đùng, bà Đùng
Ngày xửa ngày xưa, ở xứ Mường Bi xuất hiện một đôi vợ chồng
cao lớn khác thường. Họ đứng cao hơn năm lần đỉnh núi cao nhất.
Người Mường hay gọi họ là ông Đùng, bà Đùng, nghĩa là ông bà khổng lổ.
Hồi ấy, đất thì cao thấp, lồi lõm. Cây cối hoang dại mọc chằng
chịt. Nước thì chảy từ lòng đất, ngập lênh láng khắp nơi. Thấy vậy,
ông Đùng, bà Đùng liền ra tay. Chỉ một ngày, ông bà đã nhổ cây, san
đất, làm thành cánh đồng bằng phẳng, rộng rãi, lấy chỗ cho dân ở và cày cấy.
Ông Đùng bàn với vợ làm một con đường dẫn nước đi, tránh để
nước tràn lênh láng. Ông Đùng lom khom dùng tay bới đất đằng
trước, bà Đùng hì hụi vét đất đằng sau. Họ làm việc suốt ngày đêm,
cùng trò chuyện vui vẻ. Thế rồi, theo con đường ông bà Đùng đào
bới, nước đã chảy thành dòng, vượt qua đồi núi, đổ về xuôi. Đó
chính là sông Đà ngày nay.
Xong mọi việc, ông bà Đùng ngẩng đầu nhìn lại mới biết: Do
vét đất ban đêm, không nhìn rõ, dòng sông đã không thẳng. Nơi
chưa được vét, đất đá cản trở dòng chảy và tạo thành thác ghềnh. Vì
thế, sông Đà mới ngoằn ngoèo, có tới “trăm bày nươi tác, trăm ba
mươi ghềnh” như bây giờ
(Theo Truyện cổ dân tộc Mường)

Đọc nối tiếp theo đoạn
Học sinh làm việc nhóm đôi (đọc 1 hoặc 2 lượt). Đọc thầm cá nhân
Học sinh đọc thầm (đọc bằng mắt) toàn bài.
Đọc nối tiếp trước lớp Trả lời câu hỏi
1/. Ông Đùng, bà Đùng có điểm gì khác
thường về ngoại hình.

Ông bà Đùng đứng cao hơn năm lần đỉnh núi cao nhất.
2/. Kể lại những việc ông bà Đùng đã làm
khi chứng kiến cảnh đất hoang, nước ngập.

- Ông bà đã nhổ cây, san đất, làm thành
cánh đồng bằng phẳng, rộng rãi, lấy
chỗ cho dân ở và cày cấy.
- Ông bà làm một con đường dẫn nước
đi, tránh để nước tràn lênh láng. Ông
Đùng lom khom dùng tay bới đất đằng
trước, bà Đùng hì hụi vét đất đằng sau.
Họ làm việc suốt ngày đêm.

3/. Việc làm của ông bà Đùng đã đem lại
kết quả như thế nào?

Theo con đường ông bờ Đùng đào
bới, nước đã chảy thành dòng, vượt qua
đổi núi, đổ về xuôi. Đó chính là con sông Đà ngày nay.

4/. Theo em, ông Đùng, bà Đùng có
những phẩm chất tốt đẹp nào?

Theo em, ông Đùng, bà Đùng có
những phẩm chất tốt đẹp: Thương người,
luôn lo nghĩ cho nhân dân, tấm lòng
lương thiện và tốt bụng, cần cù, chăm
chỉ, không ngại khó khăn.

5/. Câu chuyện đã giải thích điều gì về con sông Đà ngày nay?
Câu chuyện đã giải thích vì sao sông
Đà ngoằn ngoèo, có tới “trăm bảy mươi
thác, trăm ba mươi ghềnh” như bây giờ.

Thứ ba, ngày 11 tháng 4 năm 2023 Tiếng Việt
Bài 22: Sự tích ông Đùng, bà Đùng (tiết 1,2)
Nội dung: Bài đọc kể về những việc ông
Đùng, bà Đùng đã làm giúp dân. Thể hiện
suy nghĩ, tình cảm của tác giả đối với ông
Đùng, bà Đùng – những người có công lao
lớn đối với đất nước trong việc chinh phục
tự nhiên. Qua đó giải thích tại sao dòng
sông Đà ngoằn ngoèo và có nhiều ghềnh thác.

Xin chân thành cảm ơn quí
thầy cô và ban giám khảo
Chúc hội thi thành công tốt đẹp
Document Outline

  • Slide 1
  • Slide 2
  • Slide 3
  • Slide 4
  • Slide 5
  • Slide 6
  • Slide 7
  • Slide 8
  • Slide 9
  • Slide 10
  • Slide 11
  • Slide 12
  • Slide 13
  • Slide 14
  • Slide 15
  • Slide 16
  • Slide 17
  • Slide 18
  • Slide 19
  • Slide 20