Giáo án Khoa học lớp 4 Tuần 21 | Chân trời sáng tạo

Giáo án Khoa học lớp 4 Chân trời sáng tạo giúp các thầy cô tham khảo, chuẩn bị đầy đủ nội dung, kiến thức và kỹ năng cho các em bước vào học lớp 4. Mời các thầy cô tham khảo tải về chi tiết mẫu Giáo án lớp 4 môn Khoa học sách mới này nhé.

Ngày dạy: KẾ HOẠCH BÀI DẠY TUẦN 21
MÔN: KHOA HỌC - LỚP 4 TIẾT 1
CHỦ ĐỀ: NẤM
Bài 20. NẤM ĂN VÀ NẤM MEN TRONG ĐỜI SỐNG
(Tiết 2 )
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Năng lực đặc thù
* Nhận thức khoa học tự nhiên
Biết được ích lợi của mt số nấm men trong chế biến thực phẩm thông qua quan sát
tranh ảnh, video.
- Ghép được tên những sản phẩm có ứng dụng nấm men với hình; chia sđược thức
ăn làm từ nm ăn trong đời sống hng ngày.
* Tìm hiểu môi trường tự nhiên xung quanh
- Biết đọc, phân tích thí nghiệm; thực hành, đưa ra nhận xét và giải thích được hin
tượng về tác dụng của nấm men trong quá trình làm bánh mì.
2. Năng lực chung
Tự chủ và tự học : tự hoàn thành các nhim vụ học tập được giao;
Giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo lun để thực hiện các nhiệm vụ học tập;
Giải quyết vấn đề sáng tạo: Sdụng c kiến thức đã học ứng dụng vào thực
tế, tìmi, phát hin giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.
3. Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1.Đối với giáo viên:
- Bài ging điện tử
- c hình trong bài 20 SGK, một số hình ảnh thức ăn được chế biến từ nấm men
phiếu học tập, nguyên liệu, dụng cụ làm thí nghiệm (bột mì, nước, nm men, bát to,
đĩa).
2. Đối với học sinh
SGK, VBT
- Nguyên liệu, dụng c làm thí nghiệm (bột , nước, nấm men, bát to, đĩa)
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Khởi động.
a.Mục tiêu:
+ Tạo hứng thủ, khơi gợi những hiểu biết đã có của HS về một số món ăn được
chế biến từ nấm men và dẫn dắt vào bài học.
b.Cách tiến hành:
- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi đoán tên
thức ăn theo nhóm.
GV đưa ra mt số hìnhnh thức ăn được chế
biến từ nấm men và cho HS xung phong đoán
tên thức ăn đó.
GV tổng kết trò chơi, khen thưởng và dn
dắt vào bài: :“Nấm ăn và nấm men trong đời
sống” (tiết 2)
-HS quan sát
HS nêu tên thức ăn nối tiếp.
HS NX –bổ sung
HS lắng nghe
2. Khám phá : Tìm hiểu những sản phẩm ng dụng nấm men trong sản
xuất mà gia đình em sửa dụng.
a.Mục tiêu:
HS nhận biết ích lợi ca một số nấm men trong chế biến thực phẩm.
b.Cách tiến hành:
- GV yêu cầu HS quan sát hình 8a, 8b, 8c ,9a,
9b, 9c và đọc các bóng nói sgk/ trang 78
trả lời câu hỏi :
+ Kể tên một số sản phẩm sử dụng nấm men
khi chế biến thực phẩm trong các hình dưới
đây.
+ Nấm men có những ích lợi?
- Tổ chức báo cáo NX Bổ sung
-GV chốt lại- Rút kết lun :
Nấm men được dùng làm bánh mì, bánh bao,
bánh ngọt, rượu, bia,... Nấm men có nhiều
chất đạm, vi-ta-min B và các chất khoáng.
HS làm việc nhóm 4
HS quan sát, thảo luận và trả li
các câu hỏi.
- Một số sản phẩm sử dụng nấm
nem: bánh mì, bánh ngọt, rượu
vang, nước xốt, các món ăn bổ
sung dinh dưỡng,...
-Nấm men có những ích lợi:
Giúp lên men các thực phẩm,
cung cấp nhiều chất đạm, vitamin
B và các chất khoáng
Các nhóm lần lượt báo cáo
NX Bổ sung
HS lắng nghe nhắc lại
3.Luyện tập, thực hành : Khám phá nhng sản phần có ứng dụng năm men
trong sản xuất mà gia đình em sử dụng.
a.Mục tiêu:
HS ghép được tên những sản phẩmng dụng nm men với hình; Chia sẻ với
bạn một số sản phẩm được làm tnm men mà gia đình em đã sử dụng trong
trong đời sống hằng ngày.
b.Cách tiến hành:
GV nêu yêu cầu:
+ Quan sát hình 10,11,12, ghép tên những
sản phẩm có ứng dụng nấm men trong sản
xuất với mỗi hình cho phù hợp.
+ Chia sẻ với bạn một số sản phẩm được m
từ nấm men mà gia đình em đã sử dụng trong
trong đời sống hằng ngày.
- Tổ chức trìnhy – NX Bổ sung
- GV chốt li- khen thưởng
-GV chốt lại- Rút kết lun :
Nấm men được con người ứng dụng nhiều
trong đời sống như sản xuất rượu (rượu cần,
rượu nếp,...), bia, nước giải khát, bột nêm.....
HS lắng nghe
HS làm việc nhóm 2
Hình 10: rượu cần, hình 11: bánh
bao, hình 12: cơm rượu
Một số sản phẩm được làm từ
nấm men mà gia đình em đã s
dụng trong trong đời sống hằng
ngày: Dưa muối, cà muối, kim
chi muối, làm cơm rượu, ….
Các nhóm ln lượt trình bày
NX Bổ sung
HS lắng nghe nhắc lại
HS lắng nghe nhắc lại
4. Vận dụng : Em tập làm nhà khoa học “Tìm hiểu tác dụng của nấm men với
bột mì”
a. Mc tiêu:
HS làm thí nghiệm, biết đọc, phân tích thí nghiệm; thực hành, đưa ra nhận xét và
gii thích được hiện tượng về tác dụng của nấm men trong quá trình làmnh mì.
b. Cách tiến hành:
GV chia lớp thành các nhóm 6, yêu cầu HS
đọc mô tả các bước thực hiện trong mục Em
tập làm nhà khoa học và quan sát hình 13, 14
(SGK, trang 79).
- GV hướng dẫn HS thực hiện thí nghim theo
nhóm. GV lưu ý HS cần thực hiện theo
đúng thứ tự: bắt dõi chứng trước, bát thí
nghiệm sau.
GV u cầu HS thảo luận nhóm và trả lời
câu hỏi:
HS hoạt động nhóm 6
HS đọc mô tả các bước thực
hin
HS thực hin thí nghiệm theo
nhóm.
HS thảo luận nhóm 4
+ Quan sát, so sánh kích thước của khối bột mì
đã trộn nấm men và khối bột mì không trộn
nấm men
+ Giải thích kết quả mà em quan sát được.
- GV tổ chức cho nhómo cáo -nhận xét
GV khen ngợi nhóm thực hiện dúng các bước
thí nghiệmđưa ra li giải thích chính xác.
GV cùng HS rút ra kết luận: Nấm men có tác
dụng làm tăng độ nở cho thực phẩm như bánh
mì, bánh bao... giúp cho bánh phỏng, xốp mềm
hơn.
Rút ra mục Em học được những gì ?
GV gi ý và dẫn dắt để HS nêu được các từ
khoá trongi: Nấm ăn – Nấm men.
+Kích thước của khối bột mì có
trộn nấm men nở ra to hơn khối
bột mì không trộn nấm men.
+Hiện tượng trên là do men được
ủ nên đã lên men bột nên trở nên
phồng xốp và nở to ra.
Đại diện nhóm báo cáo
NX- bổ sung
HS lắng nghe
HS nhắc li
3-5 HS đọc
HS nêu được các từ khoá trong
bài: Nấm ăn – Nấm men
5. Hoạt động nối tiếp:
Nhận xét, đánh giá tiết học
Về học bài, chuẩn bị:
- HS về nhà tự làm bánh mì, bánh bao để hiểu
rõ hơn vai trò của nm men.
–HS mua hai miếng bánh mì cùng thời đim
sản xuất và thực hiện t nghiệm:
+ Một miếng bánh mì có rưới chút nước đặt
nhit độ bên ngoài.
+ Một miếng bánh mì để trong tủ lnh,
- Quan sát sự thay đổi của hai miếng bánh
trong điều kin khác nhau sau từ 3 đến 5 ngày.
HS lắng nghe –ghi nhớ
IV. Điều chỉnh sau bài dạy:
Ngày dạy: KẾ HOẠCH BÀI DẠY TUẦN 21
MÔN: KHOA HỌC - LỚP 4 TIẾT 2
CHỦ ĐỀ 4: Nấm
BÀI 21: Nấm có hại và cách bảo qun thực phẩm
(Tiết 1)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Năng lực đặc thù
- Nhận biết được tác hại của một snấm mốc gây hỏng thực phm thông
qua thí nghiệm hoặc quan sát tranh ảnh, video.
2. Năng lực chung:
- ng lực tự chủ thọc: Biết đọc thực hiện những yêu cầu/ nhiệm
vụ trong SGK; biết quan sát và ghi lại những câu trả lời phù hợp.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác: Biết làm việc với bạn trong nhóm; trình bày
được ý kiến của bản thân trong nhóm trước lớp. Phát trin năng lực thuyết
trình.
3. Phẩm chất:
- Nhân ái: u q, quan m chăm sóc sức khoẻ ngưi thân trong gia
đình.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1. Đối với giáo viên
- Các hình trongi 21 SGK, phiếu học tập.
2. Đối với học sinh
- SGK, VBT.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1. HĐ khởi động
a. Mục tiêu: Khơi gi những hiu biết đã có của HS v
mt sthực phm đã b hỏng do nấm mốc, ảnh hưởng
tới sức khoẻ.
b. Cách tiến hành
- GV tổ chức cho HS ca từng nhóm quan sát hình 1
trong SGK trang 80.
GV mi từng cặp HS, một bạn đặt câu hỏi, một bạn
trả lời:
dụ:
+ Bạn A đặt câu hỏi: Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta ăn
phải cơmhình 1?
- Học sinh quan sát hình 1
trong SGK.
- Thảo luận đặt u hỏi trao
đổi.
+ Bạn B trả lời: Thức ăn
hình 1 bị ôi thiu, do đó
GV nhận xét chung dẫn dắt vào i học:“Nấm có
hại và cách bảo quản thực phm”
2. Hoạt động Hình thành kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu tác hại của nấm độc nấm
mốc.
a. Mục tiêu: HS nhận biết được tác hi của nm độc và
mt số nm mốc.
b. Cách tiến hành
GV chia lớp thành các nhóm đôi, sau đó tổ chức cho
HS ca từng nhóm quan sát, đọc thông tin trong các
hình 2, 3, 4, 5, 6, 7 trong SGK trang 80, 81 trả lời
câu hỏi:
+ Nấm độc có tác hại gì?
+ Vì sao chúng ta không ăn nm lạ?
GV mi 2 3 cặp HS lên trước lớp hi và trả li.
Các HS còn lại nhận xét và bổ sung.
Lưu ý: GV có thể tổ chức cho HS đóng vai“Nấm độc”,
Nấm mốc” và nói về các đặc điểm, màu sắc, tác hại,...
của chúng. GV thể sáng tạo thêm các hoạt động khác
sao cho hấp dẫn, phù hợp vi HS ca lớp, đảm bảo phát
huy năng lực của HS.
- GV có thể hướng dẫn HS đọc thông tin ở mục Em m
hiu thêm để biết thêm vđặc điểm của nấm độc và một
số nấm mốc ích, được dùng trong sản xuất để phục
vụ đời sống.
* Kết lun: Nấm độc và thực phẩm nhiễm nấm mốc rất
nguy hiểm, nh hưởng xấu tới sức khoẻ con người.-->
ghi bảng.
* GV giới thiệu thêm:
- i đến ngộ độc thực phm bệnh lây truyền qua
thực phm, người ta thưng chi nghĩ đến các chất độc
trong thực phẩm vai trò của c vi khuẩn y
bệnh, ít khi đề cập đến các nấm mốc độc tố của
chúng. Trong thực tế, các bệnh do độc tố nấm gây ra
không nhỏ. Hin nay, khoa học đã chứng minh rằng nếu
chúng ta ăn phải những thức ăn nhiễm nấm mốc có thể
mắc bệnh nguy hiểm, người bệnh có thể bị ngộ độc cấp
tính, nhưng phn lớn tng gặp ngộ độc mãn tính
do cơ thch luỹ dần những lượng nhỏ độc tố nấm.
chúng ta ăn vào thể b ngộ
độc,...
- HS thảo luận nhóm đôi
theo hướng dẫn ca giáo
viên.
+ Ăn nhầm nấm độc thể
bị ngộ độc nặng, nếu không
chữa trị kịp thời thể dẫn
đến tử vong.
+ Nấm l chúng ta không
biết là có độc hay không nên
không được ăn.
- Tng cặp lên bảng trình
bày.
- Các nhóm khác nhận xét bổ
sung.
- Học sinh m hiểu thêm
thông tin trong i để củng
cố kiến thức.
- Học sinh nhắc lại nhân,
đồng thanh.
- Lng nghe.
- Người ta ước nh khoảng gần 40% số loài nấm mốc
thsản sinh ra độc tố, nguy him cho sức khoẻ con
người. Các độc tố của nấm đều độc nhưng mức độ độc
khác nhau, vậy chúng gây bệnh không giống nhau
khi xâm nhập vào thể. Với những loại ít độc, mt
liu lượng nhỏ độc tố nấm chỉ gây ngộ độc nhẹ, người
bệnh b nôn mửa, tiêu chy, choáng váng,...; những độc
tố vi nấm tích luỹ n trong cơ thể lâu dẫn dẫn đến mắc
các bệnh nguy him như ung thư gan, suy thận, ung thư
buồng trứng,...
- Bánh chưng ngon bổ dưỡng nhưng nếu đã b chua
và mốc thì ăn vào sẽ gặp nguy hiểm. Do bánh chưng có
độ m cao giàu chất dinh dưỡng nên đây môi
trường thích hợp cho nấm mốc phát trin, vậy bánh
chưng để lâu dễ bị mốc. Từ lớp ngi, nm mốc
phát triển vào bên trong, lan rộng ra và làm hồng bánh.
Dưới tác dụng của men a-mi-la-za có trong một số nấm
mốc, tinh bột bị biến đổi thành đường glu--zơ, nấm
men ăn đường này và chuyển thành u ê-ti-lic, làm
bánh bị vữa tại nơi nm phát trin; có vị cay, hăng mùi
rượu.
Hoạt động 2: Phân biệt nấm nên ăn không nên ăn
a. Mục tiêu: Học sinh hiểu biết vviệc không nên ăn
nấm lạ, nấm mốc cách png trành ngộ độc nm l
gây ra; Đồng thời phát triển năng lực thuyết trình cho
học sinh.
b. Cách tiến hành
- Yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm 4 và trả li u
hỏi:
+ sao chúng ta kng nên ăn nấm lạ thực phẩm
nhim nấm mốc?
+ Cần làm gì để phòng tránh ngộ độc do nấm lạ gây ra?
- GV mời 2-3 HS đại diện các nhóm n chia sẻ trước
lớp.
- GV nhn xét, khen ngi nhóm trả lời tốt, sáng tạo. Bổ
sung nếu học sinh chưa khai thác hết.
* Kết lun: Cần tránh lựa chọn những nấm ăn không
ngồn gốc. Không ăn nấm lạ và những thực phm đã
quá hạn sdụng, có mucó mùi lạ… Khi b ngộ độc
cần đến sở y tế gần nhất để điu tr kịp thời.
- Học sinh thảo luận nhóm 4.
+ Ăn nấm lạ và nấm mốc
th gây ngộ độc cho chúng
ta.
+ Uống nhiều nước để ói
thức ăn trong miệng ra, đưa
người bệnh đến cơ sở y tế
gần nhất…
- Từng nhóm lên trình bày
- Các nóm khác nhận xét, bổ
sung.
- Theo dõi, lng nghe.
* GV giới thiệu thêm: i đến ngđộc thực phm
bệnh lây truyền qua thực phẩm, người ta thường chi
nghĩ đến các chất độc có trong thực phẩm và vai trò của
các vi khun y bệnh, ít khi đề cập đến các nm mốc
và độc tố ca chúng. Trong thực tế, các bệnh do độc tố
nấm gây ra là không nhỏ. Hiện nay, khoa học đã chứng
minh rằng nếu chúng ta ăn phải những thức ăn nhiễm
nấm mốc thmắc bệnh nguy hiểm, người bệnh
thb ngộ độc cấp tính, nhưng phần lớn thường gặp là
ngộ độc mãn tính do thtích luỹ dần những lượng
nhỏ độc tố nấm.
Người ta ước tính có khoảng gần 40% số loài nấm mốc
thsản sinh ra độc tố, nguy him cho sức khoẻ con
người. Các độc tố của nấm đều độc nhưng mức độ độc
khác nhau, vậy chúng gây bệnh không giống nhau
khi xâm nhập vào thể. Với những loại ít độc, mt
liu lượng nhỏ độc tố nấm chỉ gây ngộ độc nhẹ, người
bệnh b nôn mửa, tiêu chảy, chng váng,...; những độc
tố vi nấm tích luỹ n trong cơ thể lâu dẫn dẫn đến mắc
các bệnh nguy him như ung thư gan, suy thận, ung thư
buồng trứng,...
Bánh chưng ngon bổ dưỡng nhưng nếu đã bị chua và
mốc thì ăn vào sẽ gặp nguy hiểm. Do bánh chưng có độ
m cao và giàu chất dinh dưỡng nên đây là môi trường
thích hợp cho nấm mốc phát trin, vậy bánh chưng
để lâu dễ bị mốc. Từ lớp lá ở ngoài, nấm mốc phát triển
vào n trong, lan rộng ra làm hồng nh. Dưới tác
dụng của men a-mi-la-za trong một số nấm mốc, tinh
bột b biến đổi thành đường glu--zơ, nấm men ăn
đường này chuyển thành rượu ê-ti-lic, làm nh
bị vữa tạii nấm phát trin; có vị cay, hăng mùi rượu.
3. Hoạt động nối tiếp sau bài học
a. Mc tiêu: Giúp học sinh biết quan sát, để ý các thực
phẩm trong khi mình tiếp xúc phân biệt thực phẩm
an toàn hay đã hỏng.
b. Cách tiến hành
- u cầu các em nhắc lại kiết thức chủ yếu trong i
học.
- Dặn học sinh về nhà tìm hiểu một số nguyên nhân y
hỏng thực phầm đang sdụng trong gia đình các
cách bảo quản thực phầm tại nhà.
- Nhận xét tiết học.
- 2 HS nhắc lại nội dung i
học.
- Lng nghe để vnhà thực
hin.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
GVCN
Ngô Thanh Tới
| 1/9

Preview text:


Ngày dạy: KẾ HOẠCH BÀI DẠY TUẦN 21

MÔN: KHOA HỌC - LỚP 4 TIẾT 1 CHỦ ĐỀ: NẤM
Bài 20. NẤM ĂN VÀ NẤM MEN TRONG ĐỜI SỐNG
(Tiết 2 ) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT 1. Năng lực đặc thù
* Nhận thức khoa học tự nhiên
– Biết được ích lợi của một số nấm men trong chế biến thực phẩm thông qua quan sát tranh ảnh, video.
- Ghép được tên những sản phẩm có ứng dụng nấm men với hình; chia sẻ được thức
ăn làm từ nấm ăn trong đời sống hằng ngày.
* Tìm hiểu môi trường tự nhiên xung quanh
- Biết đọc, phân tích thí nghiệm; thực hành, đưa ra nhận xét và giải thích được hiện
tượng về tác dụng của nấm men trong quá trình làm bánh mì. 2. Năng lực chung
Tự chủ và tự học : tự hoàn thành các nhiệm vụ học tập được giao;
Giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ học tập;
Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực
tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.
3. Phẩm chất: Chăm chỉ, trách nhiệm.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1.Đối với giáo viên:
- Bài giảng điện tử
- Các hình trong bài 20 SGK, một số hình ảnh thức ăn được chế biến từ nấm men
phiếu học tập, nguyên liệu, dụng cụ làm thí nghiệm (bột mì, nước, nấm men, bát to, đĩa). 2. Đối với học sinh – SGK, VBT
- Nguyên liệu, dụng cụ làm thí nghiệm (bột mì, nước, nấm men, bát to, đĩa)
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh 1. Khởi động. a.Mục tiêu:
+ Tạo hứng thủ, khơi gợi những hiểu biết đã có của HS về một số món ăn được
chế biến từ nấm men và dẫn dắt vào bài học. b.Cách tiến hành:
- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi đoán tên -HS quan sát thức ăn theo nhóm.
GV đưa ra một số hình ảnh thức ăn được chế
HS nêu tên thức ăn nối tiếp.
biến từ nấm men và cho HS xung phong đoán HS NX –bổ sung tên thức ăn đó.
– GV tổng kết trò chơi, khen thưởng và dẫn dắt HS lắng nghe
vào bài: :“Nấm ăn và nấm men trong đời sống” (tiết 2)
2. Khám phá : Tìm hiểu những sản phẩm có ứng dụng nấm men trong sản
xuất mà gia đình em sửa dụng.
a.Mục tiêu:
HS nhận biết ích lợi của một số nấm men trong chế biến thực phẩm. b.Cách tiến hành:
- GV yêu cầu HS quan sát hình 8a, 8b, 8c ,9a,
9b, 9c và đọc các bóng nói sgk/ trang 78 và HS làm việc nhóm 4 trả lời câu hỏi :
HS quan sát, thảo luận và trả lời các câu hỏi.
- Một số sản phẩm sử dụng nấm
+ Kể tên một số sản phẩm sử dụng nấm men
nem: bánh mì, bánh ngọt, rượu
khi chế biến thực phẩm trong các hình dưới
vang, nước xốt, các món ăn bổ đây. sung dinh dưỡng,...
+ Nấm men có những ích lợi?

-Nấm men có những ích lợi:
Giúp lên men các thực phẩm,
cung cấp nhiều chất đạm, vitamin B và các chất khoáng
Các nhóm lần lượt báo cáo
- Tổ chức báo cáo – NX – Bổ sung NX – Bổ sung
-GV chốt lại- Rút kết luận :
Nấm men được dùng làm bánh mì, bánh bao,
HS lắng nghe và nhắc lại
bánh ngọt, rượu, bia,... Nấm men có nhiều
chất đạm, vi-ta-min B và các chất khoáng.
3.Luyện tập, thực hành : Khám phá những sản phần có ứng dụng năm men
trong sản xuất mà gia đình em sử dụng.
a.Mục tiêu:
HS ghép được tên những sản phẩm có ứng dụng nấm men với hình; Chia sẻ với
bạn một số sản phẩm được làm từ nấm men mà gia đình em đã sử dụng trong
trong đời sống hằng ngày. b.Cách tiến hành: GV nêu yêu cầu: HS lắng nghe HS làm việc nhóm 2
+ Quan sát hình 10,11,12, ghép tên những
Hình 10: rượu cần, hình 11: bánh
sản phẩm có ứng dụng nấm men trong sản
bao, hình 12: cơm rượu
xuất với mỗi hình cho phù hợp.
+ Chia sẻ với bạn một số sản phẩm được làm
Một số sản phẩm được làm từ
từ nấm men mà gia đình em đã sử dụng trong
nấm men mà gia đình em đã sử
trong đời sống hằng ngày.
dụng trong trong đời sống hằng
ngày: Dưa muối, cà muối, kim
chi muối, làm cơm rượu, ….

Các nhóm lần lượt trình bày
- Tổ chức trình bày – NX – Bổ sung NX – Bổ sung
- GV chốt lại- khen thưởng
-GV chốt lại- Rút kết luận :
HS lắng nghe và nhắc lại
Nấm men được con người ứng dụng nhiều
trong đời sống như sản xuất rượu (rượu cần,
HS lắng nghe và nhắc lại
rượu nếp,...), bia, nước giải khát, bột nêm.....
4. Vận dụng : Em tập làm nhà khoa học “Tìm hiểu tác dụng của nấm men với bột mì” a. Mục tiêu:
HS làm thí nghiệm, biết đọc, phân tích thí nghiệm; thực hành, đưa ra nhận xét và
giải thích được hiện tượng về tác dụng của nấm men trong quá trình làm bánh mì. b. Cách tiến hành:
– GV chia lớp thành các nhóm 6, yêu cầu HS HS hoạt động nhóm 6
đọc mô tả các bước thực hiện trong mục Em
HS đọc mô tả các bước thực
tập làm nhà khoa học và quan sát hình 13, 14 hiện (SGK, trang 79).
- GV hướng dẫn HS thực hiện thí nghiệm theo
nhóm. GV lưu ý HS cần thực hiện theo
HS thực hiện thí nghiệm theo nhóm.
đúng thứ tự: bắt dõi chứng trước, bát thí nghiệm sau. – HS thảo luận nhóm 4
GV yêu cầu HS thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi:
+ Quan sát, so sánh kích thước của khối bột mì
đã trộn nấm men và khối bột mì không trộn

+Kích thước của khối bột mì có
trộn nấm men nở ra to hơn khối
nấm men
bột mì không trộn nấm men.
+ Giải thích kết quả mà em quan sát được.
+Hiện tượng trên là do men được
ủ nên đã lên men bột nên trở nên
phồng xốp và nở to ra. Đại diện nhóm báo cáo NX- bổ sung
- GV tổ chức cho nhóm báo cáo -nhận xét HS lắng nghe
GV khen ngợi nhóm thực hiện dúng các bước
thí nghiệmvà đưa ra lời giải thích chính xác.
– GV cùng HS rút ra kết luận: Nấm men có tác HS nhắc lại
dụng làm tăng độ nở cho thực phẩm như bánh
mì, bánh bao... giúp cho bánh phỏng, xốp mềm hơn. 3-5 HS đọc Rút ra mục
HS nêu được các từ khoá trong
Em học được những gì ? bài: Nấm ăn – Nấm men
– GV gợi ý và dẫn dắt để HS nêu được các từ
khoá trong bài: Nấm ăn – Nấm men.
5. Hoạt động nối tiếp:
Nhận xét, đánh giá tiết học
Về học bài, chuẩn bị: HS lắng nghe –ghi nhớ
- HS về nhà tự làm bánh mì, bánh bao để hiểu
rõ hơn vai trò của nấm men.
–HS mua hai miếng bánh mì cùng thời điểm
sản xuất và thực hiện thí nghiệm:
+ Một miếng bánh mì có rưới chút nước đặt ở nhiệt độ bên ngoài.
+ Một miếng bánh mì để trong tủ lạnh,
- Quan sát sự thay đổi của hai miếng bánh
trong điều kiện khác nhau sau từ 3 đến 5 ngày.
IV. Điều chỉnh sau bài dạy:
Ngày dạy: KẾ HOẠCH BÀI DẠY TUẦN 21
MÔN: KHOA HỌC - LỚP 4 TIẾT 2 CHỦ ĐỀ 4: Nấm
BÀI 21: Nấm có hại và cách bảo quản thực phẩm
(Tiết 1) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1. Năng lực đặc thù

- Nhận biết được tác hại của một số nấm mốc gây hỏng thực phẩm thông
qua thí nghiệm hoặc quan sát tranh ảnh, video. 2. Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: Biết đọc và thực hiện những yêu cầu/ nhiệm
vụ trong SGK; biết quan sát và ghi lại những câu trả lời phù hợp.
- Năng lực giao tiếp, hợp tác: Biết làm việc với bạn trong nhóm; trình bày
được ý kiến của bản thân trong nhóm và trước lớp. Phát triển năng lực thuyết trình. 3. Phẩm chất:
- Nhân ái: Yêu quý, quan tâm và chăm sóc sức khoẻ người thân trong gia đình.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1. Đối với giáo viên
- Các hình trong bài 21 SGK, phiếu học tập.
2. Đối với học sinh - SGK, VBT.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS 1. HĐ khởi động
a. Mục tiêu: Khơi gợi những hiểu biết đã có của HS về
một số thực phẩm đã bị hỏng do nấm mốc, ảnh hưởng tới sức khoẻ. b. Cách tiến hành
- GV tổ chức cho HS của từng nhóm quan sát hình 1 - Học sinh quan sát hình 1 trong SGK trang 80. trong SGK.
– GV mời từng cặp HS, một bạn đặt câu hỏi, một bạn - Thảo luận đặt câu hỏi trao trả lời: đổi. Ví dụ:
+ Bạn A đặt câu hỏi: Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta ăn + Bạn B trả lời: Thức ăn ở phải cơm ở hình 1?
hình 1 bị ôi thiu, do đó
– GV nhận xét chung và dẫn dắt vào bài học:“Nấm có chúng ta ăn vào có thể bị ngộ
hại và cách bảo quản thực phẩm” độc,...
2. Hoạt động Hình thành kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu tác hại của nấm độc và nấm mốc.
a. Mục tiêu: HS nhận biết được tác hại của nấm độc và
một số nấm mốc. b. Cách tiến hành
– GV chia lớp thành các nhóm đôi, sau đó tổ chức cho
HS của từng nhóm quan sát, đọc thông tin trong các - HS thảo luận nhóm đôi
hình 2, 3, 4, 5, 6, 7 trong SGK trang 80, 81 và trả lời theo hướng dẫn của giáo câu hỏi: viên.
+ Nấm độc có tác hại gì?
+ Ăn nhầm nấm độc có thể
bị ngộ độc nặng, nếu không
chữa trị kịp thời có thể dẫn
+ Vì sao chúng ta không ăn nấm lạ? đến tử vong.
+ Nấm lạ chúng ta không
biết là có độc hay không nên
– GV mời 2 – 3 cặp HS lên trước lớp hỏi và trả lời. không được ăn.
- Từng cặp lên bảng trình
– Các HS còn lại nhận xét và bổ sung. bày.
Lưu ý: GV có thể tổ chức cho HS đóng vai“Nấm độc”, - Các nhóm khác nhận xét bổ
“Nấm mốc” và nói về các đặc điểm, màu sắc, tác hại,... sung.
của chúng. GV có thể sáng tạo thêm các hoạt động khác
sao cho hấp dẫn, phù hợp với HS của lớp, đảm bảo phát huy năng lực của HS.
- GV có thể hướng dẫn HS đọc thông tin ở mục Em tìm
hiểu thêm để biết thêm về đặc điểm của nấm độc và một - Học sinh tìm hiểu thêm
số nấm mốc có ích, được dùng trong sản xuất để phục thông tin trong bài để củng vụ đời sống. cố kiến thức.
* Kết luận: Nấm độc và thực phẩm nhiễm nấm mốc rất
nguy hiểm, ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người.--> - Học sinh nhắc lại cá nhân, ghi bảng. đồng thanh.
* GV giới thiệu thêm:
- Nói đến ngộ độc thực phẩm và bệnh lây truyền qua - Lắng nghe.
thực phẩm, người ta thường chi nghĩ đến các chất độc
có trong thực phẩm và vai trò của các vi khuẩn gây
bệnh, ít khi đề cập đến các nấm mốc và độc tố của
chúng. Trong thực tế, các bệnh do độc tố nấm gây ra là
không nhỏ. Hiện nay, khoa học đã chứng minh rằng nếu
chúng ta ăn phải những thức ăn nhiễm nấm mốc có thể
mắc bệnh nguy hiểm, người bệnh có thể bị ngộ độc cấp
tính, nhưng phần lớn thường gặp là ngộ độc mãn tính
do cơ thể tích luỹ dần những lượng nhỏ độc tố nấm.
- Người ta ước tính có khoảng gần 40% số loài nấm mốc
có thể sản sinh ra độc tố, nguy hiểm cho sức khoẻ con
người. Các độc tố của nấm đều độc nhưng mức độ độc
khác nhau, vì vậy chúng gây bệnh không giống nhau
khi xâm nhập vào cơ thể. Với những loại ít độc, một
liều lượng nhỏ độc tố nấm chỉ gây ngộ độc nhẹ, người
bệnh bị nôn mửa, tiêu chảy, choáng váng,...; những độc
tố vi nấm tích luỹ dân trong cơ thể lâu dẫn dẫn đến mắc
các bệnh nguy hiểm như ung thư gan, suy thận, ung thư buồng trứng,...
- Bánh chưng ngon và bổ dưỡng nhưng nếu đã bị chua
và mốc thì ăn vào sẽ gặp nguy hiểm. Do bánh chưng có
độ ẩm cao và giàu chất dinh dưỡng nên đây là môi
trường thích hợp cho nấm mốc phát triển, vì vậy bánh
chưng để lâu dễ bị mốc. Từ lớp lá ở ngoài, nấm mốc
phát triển vào bên trong, lan rộng ra và làm hồng bánh.
Dưới tác dụng của men a-mi-la-za có trong một số nấm
mốc, tinh bột bị biến đổi thành đường glu-cô-zơ, nấm
men ăn đường này và chuyển nó thành rượu ê-ti-lic, làm
bánh bị vữa tại nơi nấm phát triển; có vị cay, hăng mùi rượu.
Hoạt động 2: Phân biệt nấm nên ăn và không nên ăn
a. Mục tiêu: Học sinh hiểu biết về việc không nên ăn
nấm lạ, nấm mốc và cách phòng trành ngộ độc nấm lạ
gây ra; Đồng thời phát triển năng lực thuyết trình cho học sinh. b. Cách tiến hành
- Yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm 4 và trả lời câu hỏi:
- Học sinh thảo luận nhóm 4.
+ Vì sao chúng ta không nên ăn nấm lạ và thực phẩm nhiễm nấm mốc?
+ Ăn nấm lạ và nấm mốc có
thể gây ngộ độc cho chúng
+ Cần làm gì để phòng tránh ngộ độc do nấm lạ gây ra? ta.
+ Uống nhiều nước để ói
thức ăn trong miệng ra, đưa
người bệnh đến cơ sở y tế
- GV mời 2-3 HS đại diện các nhóm lên chia sẻ trước gần nhất… lớp.
- Từng nhóm lên trình bày
- Các nóm khác nhận xét, bổ
- GV nhận xét, khen ngợi nhóm trả lời tốt, sáng tạo. Bổ sung.
sung nếu học sinh chưa khai thác hết.
* Kết luận: Cần tránh lựa chọn những nấm ăn không
rõ ngồn gốc. Không ăn nấm lạ và những thực phầm đã - Theo dõi, lắng nghe.
quá hạn sử dụng, có mầu và có mùi lạ… Khi bị ngộ độc
cần đến cơ sở y tế gần nhất để điều trị kịp thời.
* GV giới thiệu thêm: Nói đến ngộ độc thực phẩm và
bệnh lây truyền qua thực phẩm, người ta thường chi
nghĩ đến các chất độc có trong thực phẩm và vai trò của
các vi khuẩn gây bệnh, ít khi đề cập đến các nấm mốc
và độc tố của chúng. Trong thực tế, các bệnh do độc tố
nấm gây ra là không nhỏ. Hiện nay, khoa học đã chứng
minh rằng nếu chúng ta ăn phải những thức ăn nhiễm
nấm mốc có thể mắc bệnh nguy hiểm, người bệnh có
thể bị ngộ độc cấp tính, nhưng phần lớn thường gặp là
ngộ độc mãn tính do cơ thể tích luỹ dần những lượng nhỏ độc tố nấm.
Người ta ước tính có khoảng gần 40% số loài nấm mốc
có thể sản sinh ra độc tố, nguy hiểm cho sức khoẻ con
người. Các độc tố của nấm đều độc nhưng mức độ độc
khác nhau, vì vậy chúng gây bệnh không giống nhau
khi xâm nhập vào cơ thể. Với những loại ít độc, một
liều lượng nhỏ độc tố nấm chỉ gây ngộ độc nhẹ, người
bệnh bị nôn mửa, tiêu chảy, choáng váng,...; những độc
tố vi nấm tích luỹ dân trong cơ thể lâu dẫn dẫn đến mắc
các bệnh nguy hiểm như ung thư gan, suy thận, ung thư buồng trứng,...
Bánh chưng ngon và bổ dưỡng nhưng nếu đã bị chua và
mốc thì ăn vào sẽ gặp nguy hiểm. Do bánh chưng có độ
ẩm cao và giàu chất dinh dưỡng nên đây là môi trường
thích hợp cho nấm mốc phát triển, vì vậy bánh chưng
để lâu dễ bị mốc. Từ lớp lá ở ngoài, nấm mốc phát triển
vào bên trong, lan rộng ra và làm hồng bánh. Dưới tác
dụng của men a-mi-la-za có trong một số nấm mốc, tinh
bột bị biến đổi thành đường glu-cô-zơ, nấm men ăn
đường này và chuyển nó thành rượu ê-ti-lic, làm bánh
bị vữa tại nơi nấm phát triển; có vị cay, hăng mùi rượu.
3. Hoạt động nối tiếp sau bài học
a. Mục tiêu: Giúp học sinh biết quan sát, để ý các thực
phẩm trong khi mình tiếp xúc và phân biệt thực phẩm an toàn hay đã hỏng. b. Cách tiến hành
- Yêu cầu các em nhắc lại kiết thức chủ yếu trong bài học.
- 2 HS nhắc lại nội dung bài
- Dặn học sinh về nhà tìm hiểu một số nguyên nhân gây học.
hỏng thực phầm đang sử dụng trong gia đình và các - Lắng nghe để về nhà thực
cách bảo quản thực phầm tại nhà. hiện. - Nhận xét tiết học.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: Ngày tháng năm 202 GVCN P. HIỆU TRƯỞNG Ngô Thanh Tới Nguyễn Hữu Hiền
Document Outline

  • CHỦ ĐỀ: NẤM
    • (Tiết 2 )
  • CHỦ ĐỀ 4: Nấm
    • BÀI 21: Nấm có hại và cách bảo quản thực phẩm
    • (Tiết 1)