Giáo án Lịch sử 11 Chân trời sáng tạo

Giáo án Lịch sử 11 Chân trời sáng tạo được biên soạn rất cẩn thận, trình bày khoa học giúp giáo viên có một cách dạy mạch lạc, rõ ràng, dễ hiểu từ đó giúp học sinh tiếp thu kiến thức tốt nhất. Thầy cô và các bạn xem, tải về ở bên dưới.

1
CHƯƠNG 1: CÁCH MẠNG SẢN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
CHỦ NGHĨA BẢN (6 tiết)
BÀI 1: MỘT S VẤN ĐỀ CHUNG V CÁCH MẠNG SẢN
(3 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
1.1. Trình bày được tiền đ của các cuộc cách mạng sản về kinh tế,
chính trị, hội, tưởng.
1.2. Phân tích được mục tiêu, nhiệm vụ, giai cấp lãnh đạo, động lực của
cuộc cách mạng sản. Trình bày được kết quả, ý nghĩa của ch mạng sản.
1.3. Trình bày được tiền đề của các cuộc cách mạng sản về kinh tế, chính
trị, hội, tưởng.
2. Về năng lực
2.1. Năng lực giao tiếp hợp tác, tự học, giải quyết vấn đề.
2.2. Năng lực vận dụng kiến thức, năng: nhận thức đúng đắn về một
số cuộc cách mạng sản.
3. Về phẩm chất
3.1. Bồi dưỡng các phẩm chất chăm chỉ: Tích cực tìm tòi sáng tạo trong
học tập, ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Giáo án (kế hoạch dạy học): Dựa vào nội dung của Chương trình n học
SGK để chuẩn bị theo định hướng phát triển năng lực phẩm chất của HS.
- Tài liệu tham khảo, một số tranh nh, hiện vật lịch sử, một số liệu lịch
sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học.
- Máy tính, máy chiếu, bảng hoạt động nhóm, phấn,
2. Học sinh
Đọc trước thông tin trong sách giáo khoa để tìm hiểu bài học, sưu tập c
tài liệu học tập về một số vấn đề chung về cách mạng sản, chuẩn bị bài theo
sự hướng dẫn của giáo viên.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1 . HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Khơi gợi sự chú ý của HS, tạo tâm thế cho HS đi vào tìm hiểu
bài học mới chuyển giao nhiệm vụ học tập.
b. Tổ chức thực hiện
2
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
- Giáo viên cho HS đọc và xem phần mở đầu trong sách giáo khoa. Sau đó,
GV t chức cho học sinh sinh hoạt nhóm đôi trình bày và giới thiệu về nội dung
được yêu cầu.
GV đặt vấn đề: Lựa chon một sự kiện quan trọng nhất mỗi cuộc cách mạng
sản dưới đây nêu do chọn s kiện đó, hoàn thành phiếu học tập số 1.
Phiếu học tập số 1
Cuộc cách mạng
Sự kiện
do chọn sự
kiện
Cách mạng sản Anh
?
?
Chiến tranh giành độc lập của
13 thuộc địa Anh Bắc Mỹ
?
?
Cách mạng sản Pháp
?
?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
- HS trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung
mới.
Phiếu học tập số 1
Cuộc cách
mạng
Sự kiện
do chọn sự kiện
Cách mạng
sản Anh
Ngày 30/1/1649, Sac-
I b xử tử
Sự kiện này đánh dấu
chế độ quân chủ chuyên
chế sụp dổ, thành lập nền
Cộng hòa
Chiến tranh
giành độc lập của 13
thuộc địa Anh Bắc
Mỹ
Ngày 4/7/1776, thông
qua Tuyên ngôn Độc lập,
Hợp chúng quốc Mỹ ra đời
Sự kiện đánh dấu sự
hình thành quốc gia mới,
độc lập
Cách mạng
sản Pháp
Ngày 14/7/1789,
quần chúng nhân Pa-ri
tấn công nhà Ba-xti
Sự kiện mở đầu cách
mạng sản Pháp
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Tiền đề của cách mạng sản
3
a. Mục tiêu: 1.1, 2.1, 2.2, 3.1.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên yêu cầu học sinh hoạt động cá nhân, chuẩn bị bài nhà. GV đặt
vấn đề: Lập bảng thống về tiền đ của các cuộc các mạng sản.
Tiền đề
Nội dung
Kinh tế
Chính trị
hội
tưởng
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK trang 5, 6,7 thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học
sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh g kết quả của học sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
Tiền đề
Nội dung
Kinh tế
- Phương thức sản xuất bản chủ nghĩa ra đời trong
lòng hội phong kiến. c ngành kinh tế thủ công
nghiệp thương nghiệp phát triển mạnh, các công trường
thủ công ra đời với nghề phổ biến như len, dạ, vải, đóng
tàu, khai thác mỏ, luyện kim.
- Nhiều trung tâm công thương nghiệp, tài chính
xuất hiện.
- Kinh tế nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất
hàng hóa. Nhiều lãnh chúa phong kiến chuyển sang kinh
doanh ruộng đất, sản xuất hoặc cho thuê.
Chính trị -
hội
- Chế độ phong kiến các nước Tây Âu khủng
hoảng sâu sắc. Tình hình chính trị rối ren, các vùng đất
bị xâm lược và cai trị bởi các thế lực bên ngoài như Nê-
đéc-lan, Bắc Mỹ, người dân bị mất tự do về chính trị, bị
đàn áp về tôn giáo, chịu sự bất bình đẳng về kinh tế.
- Sự phát triển kinh tế làm hội Tây Âu Bắc Mỹ
biến đổi sâu sắc, xuất hiện các giai cấp tầng lớp mới, đại
diện cho phương thức sản xuất bản chủ nghĩa (tư sản,
quý tộc mới).
4
- Các giai cấp tầng lớp mới thực lực kinh tế nhưng
bị chế độ phong kiến chèn ép về chính trị, mâu thuẫn với
chế độ phong kiến bảo thủ, họ muốn xóa b những rào cản
bảo thủ để mở đường cho kinh tế bản chủ nghĩa phát
triển.
- Giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp bình dân
thành thị, tiểu sản bị bóc lột, chèn ép bởi các chính sách
cai trị của lãnh chúa, quý tộc nên sẵn sàng đi theo giai cấp
sản làm cách mạng.
tưởng
Hệ tưởng của giai cấp sản dần hình thành, tấn
công vào hệ tư tưởng phong kiến, chuẩn bị tiền đề về
tưởng cho cuộc cách mạng sản bùng nổ (phong trào cải
cách tôn giáo, trào lưu “Triết học ánh sáng”.
Hoạt động 2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giai cấp lãnh đạo, động lực của các
cuộc cách mạng sản.
a. Mục tiêu: 1.2, 2.1, 2.2, 3.1.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu học sinh hoạt động nhân, chuẩn bị bài nhà đặt vấn đề:
1. Phân tích mục tiêu của các cuộc cách mạng sản. Cho dụ minh họa.
2. Tại sao các cuộc cách mạng tư sản lại đặt nhiệm vụ dân tộc nhiệm vụ
dân chủ?
3. Phân tích vai t của tầng lớp quý tộc mới trong cuộc ch mạng sản
Anh.
4. Tại sao nói quần chúng nhân dân động lực của cách mạng sản?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK trang 8, 9, 10 thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học
sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh g kết quả của học sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
GV bổ sung
1. Phân tích mục tiêu của các cuộc cách mạng sản. Cho dụ minh
họa.
5
- Các cuộc cách mạng sản Tây Âu Bắc mục tiêu chung lật
đổ chế độ phong kiến chuyên chế, gạt bỏ những tr ngại trên con đường xác lập
phát triển của chủ nghĩa bản.
- lịch s mỗi nước điều kiện cụ thể khác nhau nên cách mạng sản
thể diễn ra dưới c hình thức khác nhau nhưng đều hướng tới mục tiêu
chung đó.
dụ:
- Cách mạng sản Lan (thế kỉ XVI) nhằm mục tiêu lật đổ ách thống trị
của phong kiến Tây Ban Nha để mở đường cho ch nghĩa bản; Cách mạng
sản Anh (thế kỉ XVII) nhằm mục tiêu giải quyết xung đột giữa lực lượng quý tộc
mới đang lên thế lực phong kiến bảo thủ để thúc đẩy sự phát triển của chủ
nghĩa bản.
- Các cuộc cách mạng sản Tây Âu Bắc Mỹ nhằm các mục tiêu cụ
thể:
+ Về kinh tế: Thúc đẩy sự phát triể kinh tế hàng hóa; hướng đến một nền
sản xuất tập trung, cải tiến thuật.
+ Về chính trị: Xây dựng nhà nước pháp quyền, là nhà nước n chủ tư sản,
dựa trên việc quản đất nước bằng pháp luật.
2. Tại sao các cuộc cách mạng sản lại đặt ra nhiệm vụ dân tộc
nhiệm vụ dân chủ?
- Các cuộc cách mạng sản Tây Âu Bắc Mỹ đều hướng tới mục tiêu
thực hiện nhiệm vụ dân tộc nhiệm vụ dân chủ:
+ Nhiệm vụ dân tộc: Giành độc lập dân tộc, xóa bỏ tình trạng phong kiến
cát cứ, thống nhất thị trường dân tộc, hình thành quốc gia dân tộc.
+ Nhiệm vụ dân chủ: Xóa bỏ tính chất chuyên chế phong kiến, xác lập nền
dân chủ sản (thành lập nhà nước cộng hòa sản hoặc quân chủ lập hiến, ban
bố các quyền dân chủ tư sản).
- c cuộc cách mạng sản Tây Âu Bắc Mỹ đặt nhiệm vụ dân tộc
dân chủ như vậy nhằm giải quyết chướng ngại để chủ nghĩa bản được thiết
lập cả về chính trị lẫn kinh tế.
3. Phân ch vai trò của tầng lớp quý tộc mới trong cuộc Cách mạng
sản Anh.
Trong cuộc cách mạng sản Anh, giai cấp quý tộc mới vai trò quan
trọng. Đây bộ phận thế lực trong hội vừa địa vị chính trị, vừa địa
vị kinh tế. Phong trào “rào đất cướp ruộng”, kinh doanh trong lĩnh vực nông
nghiệp đã thúc đẩy quá trình tích lũy bản nguyên thủy Anh. Quý tộc mới
chính bộ phận lãnh đạo cách mạng, giải quyết xung đột với thế lực phong kiến
bảo thủ Anh để xac lập phương thức sản xuất bản xây dựng chế độ lập
hiến trong nề chính trị Anh.
6
4. Tại sao nói quần chúng nhân dân động lực của cách mạng sản?
Trong c cuộc cách mạng sản, quần chúng nhân dân (nông dân, công
nhân, bình dân thành thị, tiểu sản, lệ da đen…) lực lượng chính tham gia
cách mạng sản đ lật đổ chế độ phong kiến hoặc thực dân, giành quyền lợi về
chính trị, kinh tế, hội. Họ chính lực lượng chính thúc đẩy cách mạng đi lên
giành được nhiều thắng lợi quyết định trước giai cấp cầm quyền bảo thủ.
vậy, quần chúng nhân dân được coi động lực của cách mạng sản.
Hoạt động 3. Kết quả, ý nghĩa của cách mạng sản
a. Mục tiêu: 1.3, 2.1, 2.2, 3.1
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS
GV chia học sinh thành các nhóm, tiến hành thảo luận để trả lời câu hỏi:
Chọn một cuộc cách mạng sản tiêu biểu trình bày kết quả, ý nghĩa của
cuộc cách mạng sản đó.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác
với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh g kết quả của học sinh.
Dựa vào kiến thức đã học, HS chon 1 trong 3 cuộc cách mạng sản tiêu
biểu: Anh, Mỹ, Pháp và trình bày.
3. HOẠT ĐỘNG LUYÊN TẬP
a. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới
HS đã được lĩnh hội hoạt động hình thành kiến thức về một số vấn đ về cách
mạng tư sản, phát triển năng lực thực hành,khả năng vận dụng kiến thức trải
nghiệm thực tế của HS.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS:
GV tổ chức hoạt động cho HS, đặt vấn đề:
1. Trong các tiền đề bùng n cách mạng tu sản, theo em, tiền đề về kinh tế
ý nghĩa như thế nào?
2. Hoàn thành bảng So sánh các cuộc cách mạng tư sản tiêu biểu Tây Âu
Bắc Mỹ thời cận đại theo gợi ý dưới đây:
Cách mạng
7
sản Pháp
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo thảo luận
Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức
1. Trong các tiên đề bùng nổ cách mạng sản, theo em, tiền đề về
kinh tế ý nghĩa như thế nào?
- Làm xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mới đại diện cho phương thức sản
xuất bản chủ nghĩa.
- Sự lớn mạnh của các ngành công thương nghiệp, tạo điều kiện cho giai
cấp tu sản thực lực đầy tiềm năng nên muốn xác lập một chế độ hội
mới phù hợp hơn.
2. Hoàn thành bảng So sánh các cuộc cách mạng sản tiêu biểu
Tây Âu Bắc Mỹ thời cận đại theo gợi ý dưới đây:
Nội
dung
Cách
mạng sản
Anh
Chiến tranh
giành độc lập của
13 thuộc địa Anh
Bắc Mỹ
Cách mạng sản
Pháp
Mục
tiêu
- Lật đổ
chế đ phong
kiến chuyên
chế ứng đầu
vua Sác-lơ I)
- Thiết lập
nền thống trị
của giai cấp tư
sản q tộc
mới.
- Mở
- Lật đổ ách
thống trị của thực
dân Anh, giành độc
lập dân tộc;
- Thiết lập
chính quyền của giai
cấp sản chủ
nô;
- Mở đường
cho chủ nghĩa
bản phát triển.
- Lật đổ chế độ
phong kiến chuyên chế
(đứng đầu vua Lu-i
XVI)
- Thiết lập nền
thống trị của giai cấp
sản q tộc mới;
- Mở đường cho
chủ nghĩa bản phát
triển.
8
đường cho
chủ nghĩa
bản phát
triển.
Nhiệm
vụ
- Xóa bỏ
tính chất
chuyên chế
phong kiến;
- Xác lập
nền dân chủ
sản.
- Giành độc lập
dân tộc;
- Thống nhất
thị trường dân tộc,
hình thành quốc gia
dân tộc.
- Xác lập nền
dân chủ sản.
- Hình thành thị
trường dân tộc thống
nhất;
- Chống ngoại xâm
nội phản, bảo vệ độc
lập dân tộc và chính
quyền cách mạng.
- Xác lập nền dân
chủ sản; xóa bỏ chế độ
đẳng cấp, ban hành các
quyền tự do, bình đẳng;
- Đảm bảo quyền
hữu về ruộng đất cho
nông dân.
Giai
cấp lãnh
đạo
Giai cấp
sản quý
tộc mới
Giai cấp tư
sản tầng lớp chủ
Giai cấp sản
Động
lực
Lực lượng
lãnh đạo
quần chúng
nhân dân (nông
dân, công
nhân, bình dân
thành thị, tiểu
sản,…)
Lực lượng lãnh
đạo quần chúng
nhân dân (nông dân,
công nhân, bình dân
thành thị, tiểu
sản,…)
Lực lượng lãnh đạo
quần chúng nhân dân
(nông dân, công nhân,
bình dân thành thị, tiểu
sản,…)
Kết
quả
Lật đổ
chế đ quân
chủ chuyên chế
- Thiết
lập chế độ
quân ch lập
hiến.
- Lật đổ ách
thống trị của thực
dân Anh.
- Hợp chúng
quốc Hoa Kỳ ra
đời.
- Lật đổ chế độ
phong kiến chuyên chế;
thiết lập nền dân chủ
sản.
Ý
nghĩa
- Mở
đường cho sự
phát triển của
chủ nghĩa
bản Anh.
- Mở đường
cho sự phát triển của
chủ nghĩa bản
Bắc Mỹ
- Góp phần
- Mở đường cho sự
phát triển của chủ nghĩa
bản
- Lung lay chế độ
phong kiến khắp châu
9
thúc đẩy phong
trào chống phong
kiến châu Âu
phong trào đấu
tranh giành độc
lập các nước
thuộc địa khắp nơi
trên thế giới.
Âu.
- Để lại nhiều bài
học kinh nghiệm cho
phong trào cách mạng
các nước.
- tưởng Tự do,
Bình đẳng, Bác ái được
truyền rộng rãi.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, ng đã để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Thông qua đó HS rèn luyện khả năng tìm kiếm, tiếp cận xử
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần hình thành phát triển năng lực
tự tìm hiểu lịch sử, tự học lịch sử.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS: Tìm kiếm tng tin để tái hiện khôi
phục lại sự kiên chiến thắng Điện Biên Phủ 1954 bằng 1 đoạn văn ngắn từ 7-10
dòng.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
HS tìm kiếm thông tin để hoàn thành nội dung.
Bước 3: Báo cáo thảo luận
HS nộp bài bằng file giấy cho giáo viên
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV gợi ý trả lời và dặn dò học sinh học bài, hoàn thành các bài tập câu
hỏi trong sách giáo khoa.
Tiêu chí
Tuyên ngôn Độc
lập của Mỹ
Tuyên ngôn Nhân
quyền Dân quyền của
Pháp
Tác giả
Thomas Jefferson: Một
nhà ngoại giao, một nhà
thuyết chính trị, vị sáng lập
ra Đảng Dân chủ Hoa kỳ.
Lafayette: Một chiến sĩ
quốc tế người Pháp. Năm
1777, ông sang Mỹ chiến đấu
cống lại sự đô hộ của thực
dân Anh. Ki nước Mỹ giành
độc lập ông quay trở về
Pháp.
Nội dung
+ Tuyên bố các quyền
tự do dân chủ, tuyên bố chỉ
nhân dân mới quyền
10
thiết lập chính quyền hủy
bỏ chính quyền.
+ Tố cáo tội ác của nhà
vua chính quyền thực
dân Anh đối với nhân dân
bắc Mỹ.
+ Tuyên b ly khai
khỏi Anh khẳng định nền
độc lập của các bang Bắc
Mỹ.
Giá trị lịch
sử
Khẳng định quyền con
người (quyền sống, quyền
tự do, quyền mưu cầu hạnh
phúc)
- Khẳng định quyền
bình đẳng giữa các dân tộc.
- Khẳng định quyền của
con người quyền công dân
- Khẳng định quyền sở
hữu quyền thiêng liêng
bất khả xâm phạm.
Sự nh
hưởng
Đây 2 bản tuyên ngôn nổi tiếng của nhân loại.
Trong quá trình soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập của nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
trích dẫn một đoạn trong 2 bản tuyên ngôn này. Người đã
tiếp thu, kế thừa hơn nữa phát triển các giá trị ấy hai
nội dung bản quyền con người, quyền dân tộc
nguyên tắc chủ quyền nhân dân.
11
CHƯƠNG I: CÁCH MẠNG SẢN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
CHỦ NGHĨA BẢN (6 tiết)
BÀI 2: SỰ XÁC LẬP PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA BẢN
(4 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
1.1. Trình bày được s xác lập của chủ nghĩa bản châu Âu và Bắc Mỹ.
1.2. Trình bày được quá trình mở rộng xâm lược thuộc địa phát triến của
chủ nghĩa bản.
1.3. Trình bày được sự phát triển của chủ nghĩa bản từ tự do cạnh tranh
sang độc quyền.
1.4. Nêu được khái niệm chủ nghĩa bản hiện đại.
1.5. Nêu dược tiềm năng thách thức của chủ nghĩa bản hiện đại.
1.6. nhận thức đúng đắn v tiềm năng những hạn chế của chủ nghĩa
bản. Vận dụng được những hiểu biết về lịch sử chủ nghĩa tư bản đ giải thích
những vấn đề thời sự của hội bản hiện nay.
2. Về năng lực
2.1 Năng lực giao tiếp hợp tác: Phối hợp cùng nhóm hoạt động tìm hiểu
được các vấn đề, hoàn thành nhiệm vụ thầy giao. Trình bày được ý kiến của
nhân về vấn đề sinh hoạt nhóm, nhân.
2.2. Tự chủ tự học: Tìm hiểu được các vấn đề về sự xác lập phát triển
của chủ nghĩa bản.
2.3. Giải quyết vấn đề sáng tạo: Thu thập được thông tin liên quan đến
vấn đề, biết đề xuất phân tích được các giải pháp; lựa chọn được giải pháp
phù hợp nhất để giải quyết vấn đề do GV yêu cầu.
3. Về phẩm chất
3.1. Bồi dưỡng các phẩm chất chăm chỉ: Tích cực tìm tòi sáng tạo trong
học tập, ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập.
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Giáo án (kế hoạch dạy học): Dựa vào nội dung của Chương trình môn học
SGK để chuẩn bị theo định hướng phát triển năng lực phẩm chất của HS.
Ngay soạn: ..............................
Ngày dạy: ..................................
Tuần: .........................
Tiết: ............................
12
- Tài liệu tham khảo, một số tranh ảnh, hiện vật lịch sử, một số liệu lịch
sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học.
- Máy tính, máy chiếu, bảng hoạt động nhóm, phấn,
2. Học sinh
Đọc trước thông tin trong sách giáo khoa để tìm hiểu bài học, sưu tập các
tài liệu học tập về một số vấn đề chung về cách mạng sản, chuẩn bị bài theo
sự hướng dẫn của giáo viên.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1 . HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Khơi gợi sự chú ý của HS, tạo tâm thế cho HS đi vào tìm hiểu
bài học mới chuyển giao nhiệm vụ học tập.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
GV tổ chức HS sinh hoạt nhóm đôi hoặc nhân, nêu vấn đ cho học sinh.
GV yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi sau: Những sự kiện chứng t đến giữa thế kỉ
XIX, chủ nghĩa bản đã thắng lợi trên phạm vi toàn thế giới? Hãnh đánh dấu
X vào ô trước ý lựa chọn em giải thích.
Dưới tác động của Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh
Bắc Mỹ cách mạng sản Pháp cuối thế kỉ XVIII, nhân khi thực dân Tây Ban
Nha Bồ Đào Nha đang suy yếu các thuộc địa của hai nước này khu vực Mỹ
La-tinh đã nổi dậy đấu tranh giành độc lập, khai sinh một lọt các quốc gia sản
mới. châu Âu, tháng 7/ 1830, phong trào cách mạng sản lại nổ ra Pháp,
lật đổ nền thống trị của triều đại Buốc-bông.
Trong những năm 1848 1849, cách mạng sản lại diễn ra nhiều
nước Châu Âu. Những cuộc cách mạng này đã củng cố chế độ bản Pháp làm
rung chuyển chế độ phong kiến Đức, Itaila và đế quốc Áo-Hung.
Từ năm 1859 đến năm 1870, dưới sự lãnh đạo của giai cấp sản, đại
diện Ô.crom-oen một q tộc sản hóa, 7 quốc gia bán đảo Italia đã thống
nhất thành Vương quốc Italia.
Từ năm 1864 đến năm 1871, nước Đức được thống nhất từ 38 quốc gia
lớn nhỏ bằng cuộc chiến tranh chinh phục dưới sự lãnh đạo của quý tộc quân
phiệt Phổ, đứng đầu Th tướng Bi-Xmac,
Nga, do các cuộc bạo động của nông diễn ra dồn dập trong những
năm 1858 1869, tháng 2/1861, Nga hoàng ban bố Sắc lệnh giải phong lệ.
Cuộc cải cách tính chất phong kiến này đã mở đường cho nước Nga chuyển
nhanh sang chủ nghĩa bản.
13
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
- HS trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung
mới.
Dưới tác động của Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh
Bắc Mỹ cách mạng sản Pháp cuối thế kỉ XVIII, nhân khi thực dân Tây Ban
Nha Bồ Đào Nha đang suy yếu các thuộc địa của hai nước này khu vực Mỹ
La-tinh đã nổi dậy đấu tranh giành độc lập, khai sinh một lọt các quốc gia sản
mới. châu Âu, tháng 7/ 1830, phong trào cách mạng sản lại nổ ra Pháp,
lật đổ nền thống trị của triều đại Buốc-bông.
Trong những năm 1848 1849, cách mạng sản lại diễn ra nhiều
nước Châu Âu. Những cuộc cách mạng này đã củng cố chế độ bản Pháp làm
rung chuyển chế độ phong kiến Đức, Itaila và đế quốc Áo-Hung.
Từ năm 1859 đến năm 1870, dưới sự lãnh đạo của giai cấp sản, đại
diện Ô.crom-oen một q tộc sản hóa, 7 quốc gia bán đảo Italia đã thống
nhất thành Vương quốc Italia.
Từ năm 1864 đến năm 1871, nước Đức được thống nhất từ 38 quốc gia
lớn nhỏ bằng cuộc chiến tranh chinh phục dưới sự lãnh đạo của quý tộc quân
phiệt Phổ, đứng đầu Th tướng Bi-Xmac1,
Nga, do các cuộc bạo động của nông diễn ra dồn dập trong những
năm 1858 1869, tháng 2/1861, Nga hoàng ban bố Sắc lệnh giải phong lệ.
Cuộc cải cách tính chất phong kiến này đã mở đường cho nước Nga chuyển
nhanh sang chủ nghĩa bản.
Giải thích: Sự xác lập của chủ nghĩa bản trên phạm vi thế giới được thể
hiện bằng sự thắng lợi của cuộc cách mạng sản dưới nhiều hình thức khác
nhau các nước Châu Âu và Bắc Mỹ.
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Sự xác lập của chủ nghĩa bản Châu Âu Bắc Mỹ.
a. Mục tiêu: 1.1, 1.2, 2.1, 2.2, 2.3, 3.1.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
14
GV tổ chức cho học sinh sinh hoạt nhóm, cung cấp liệu, lược đồ, nêu
vấn đề để học sinh nghiên cứu i liệu: Trình bày xác lập chủ nghĩa tư bản
Châu Âu Bắc Mỹ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK trang 14 thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh
hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
Trình bày sự xác lập của chủ nghĩa bản Châu Âu Bắc Mỹ: Sự xác
lập cùa chủ nghĩa bản Châu Âu Bắc Mỹ được xác định theo tiêu chí thời
gian không gian.
Thời gian: Từ thế kỉ XVI đến thế k XVIII, các cuộc cách mạng sản tiêu
biểu nổ ra thắng lợi Tây Âu và Bắc Mỹ: Cách mạng sản Lan (1566
1579), cách mạng sản Anh (1642-1688), chiến tranh giành độc lập của 13
thuộc địa Anh Bắc Mỹ (1775-1781), cách mạng tư sản Pháp (1789-1799). Các
cuộc cách mạng trong thời đầu đã thiết lập được nhà nước sản, mở đường
cho chủ nghĩa bản phát triển. Nửa sau thế kỉ XIX, cách mạng sản tiếp tục
bùng nổ dưới nhiều hình thức khác nhau như đấu tranh thống nhất đất nước
(Italia, Đức), cải cách nông nô (Nga)…; tạo điều kiện đ chủ nghĩa bản tiếp
tục phát triển rộng khắc châu Âu Bắc Mỹ.
Không gian: Từ những cuộc cách mạng sản đầu tiên được nổ ra những
nước ven biển như Lan, Anh, Bắc Mỹ, cách mạng sản lan rộng vào lục địa
nổ ra mạnh mẽ Pháp, Đức, Italia… Cho đến cuối thế kỉ XIX, chủ nghĩa
bản trở thành hệ thống Châu Âu Bắc Mỹ.
Hoạt động 2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giai cấp lãnh đạo, động lực của các
cuộc cách mạng sản.
a. Mục tiêu: 1.3, 2.1, 2.2, 2.3, 3.1.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu học sinh hoạt động nhóm, cung cấp liệu, lược đồ đặt vấn
đề:
1. Trình bày quá trình mở rộng xâm lược thuộc địa của chủ nghĩa bản.
2. sở thúc đẩy sự mở rộng phát triển của chủ nghĩa tư bản cuối thế
kỉ XIX gì?
15
3. Trình bày sự phát triển của chủ nghĩa bản từ tự do cạnh tranh sang
độc quyền.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK trang 15 thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh
hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Trình bày quá trình mở rộng xâm lược thuộc địa của chủ nghĩa bản.
Đến cuối thế kỉ XIX, về bản các nước bản đã hoàn thành phân chia
thị trường, thuộc địa. Nước Anh đất nước nhiều thuộc địa nhất: Hệ thống
thuộc địa của Anh rộng khắp, đặc biệt Châu Á Châu Phi, chiếm ¼ diện
tích lục địa (33 triệu km
2
); Anh được mệnh danh “Công xưởng của thế giới”
“đế quốc mặt trời không bao giờ lặn”. Xếp thế 2 Pháp với khoảng 11 triệu
km
2
55,5 triệu dân. Các nước bản n Mỹ, Đức, Italia cũng chạy đua cạnh
tranh, giành giật thuộc địa, ráo riết thành lập khối liên minh quân sự, chuẩn bị
chiến tranh đế quốc.
2. sở thúc đẩy sự mở rộng phát triển của chủ nghĩa tư bản cuối thế
kỉ XIX gì?
sở của sự mở rộng phát triển của chủ nghĩa bản cuối thế kỉ XIX
bắt nguồn từ:
- Sự tiến bộ trong khoa học thuậ đạt được một số thành tựu như :Sự
xuất hiện của luyện kim mới (Hen-ri Bê-sê-mơ, Mác-tanh, To-mát,...) đã tạo
ra sản lượng gang thép với chất lượng cao, phát hiện ra các loại hóa chất (H
2
SO
4,
thuốc nhuộm...); nhiều loại máy móc ra đời (máy phát điện, máy phay...); các
phương tiện vận tải (xe hơi, tàu thủy, xe điện, máy bay...).
- Nguồn nguyên liệu khai thác từ thuộc địa.
- Các nước bản mở rộng xuất khẩu bản, đẩy mạnh hoạt động ngân
hàng, tài chính.
3. Trình bày sự phát triển của chủ nghĩa bản từ tự do cạnh tranh sang
độc quyền.
Sự phát triển của chủ nghĩa bản từ t do cạnh tranh sang độc quyền:
- Giai đoạn 1 (Thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XIX) chủ nghĩa tư bản được gọi
chủ nghĩa bản tự do cạnh tranh, chịu sự chi phối quy luật thị trường, không
sự can thiệp của nhà nước.
16
- Giai đoạn 2: Từ những năm 60,70 (Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX), chủ
nghĩa bản bước sang giai đoạn phát triển mới - chủ nghĩa tư bản độc quyền.
+ giai đoạn đầu, bản độc quyền chỉ trong một số ngành, lĩnh vực
của nền kinh tế, sức mạnh kinh tế chưa lớn. Càng về sau, sức mạnh của các tổ
chức độc quyền càng tăng lên từng bước chi phối toàn bộ nền kinh tế.
+ Tổ chức độc quyền sự liên minh giữa các nhà bản lớn để tập trung
phần lớn việc sản xuất hoặc tiêu thụ hàng hóa nhằm thu lợi nhuận cao. Các hình
thức độc quyền tiêu biểu là: c-ten, Xanh-đi-ca Đức Pháp, Tờ-rớt Mỹ.
+ Các đặc điểm của chủ nghĩa bản độc quyền:
Chủ nghĩa bản độc quyền là một hình thức của chủ nghĩa bản n
nước, trong đó nhà nước được coi một doanh nghiệp độc quyền duy nhất chi
phối hầu hết các hoạt động sản xuất phân phối hàng hóa trong nền kinh tế.
+ Sự tập trung sản xuất bản đạt tới một mức độ phát triển cao khiến
tạo ra những tổ chức độc quyền một vai trò quyết định trong sinh hoạt
kinh tế.
+ Sự hợp nhất bản ngân hàng với bản công nghiệp, trên sở “tư
bản tài chính" đó, xuất hiện một bọn đầu sỏ tài chính.
+ Việc xuất khẩu bản, khác với việc xuất khẩu hàng hóa, đã có một ý
nghĩa quan trọng đặc biệt.
+ Sự hình thành những liên minh độc quyền quốc tế của bọn tư bản chia
nhau thế giới.
+ Việc các cường quốc bản chủ nghĩa lớn nhất đã chia nhau xong đất đai
trên thế giới.
Hoạt động 3. Chủ nghĩa bản hiện đại
a. Mục tiêu: 1.4, 1.5, 1.6, 2.1, 2.2, 2.3, 3.1
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS
GV chia học sinh thành c nhóm, tiến hành thảo luận để trả lời câu hỏi:
1. Nêu khái niệm chủ nghĩa bản hiện đại.
2. Nêu một tiềm năng hoặc một thách thức của chủ nghĩa tư bản hiện đại
lấy dẫn chứng cụ thể.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK trang 17, 18 thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học
sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
17
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Nêu khái niệm chủ nghĩa bản hiện đại.
- Chủ nghĩa bản phát triển đến giai đoạn kết hợp giữa sức mạnh kinh tế
của các tổ chức độc quyền với sức mạnh chính trị của nhà nước bản được gọi
chủ nghĩa bản hiện đại (sau Chiến tranh thế giới thứ hai 1945 đến nay).
- Những đặc điểm bản của chủ nghĩa bản hiện đại là:
+ chủ nghĩa bản độc quyền n nước cao hơn độc quyền xuyên
quốc gia.
+ sức sản xuất phát triển cao dựa trên thành tựu của khoa học và công
nghệ.
+ Lực lượng lao động nhiều chuyển biến.
+ Chủ nghĩa bản không ngừng điều chỉnh thích ứng.
+ một hệ thống thế giới mang tính toàn cầu.
2. Nêu một tiềm năng hoặc một thách thức của chủ nghĩa tư bản hiện đại
lấy dẫn chứng cụ thể.
Một trong những tiềm năng đáng chú ý nhất của chủ nghĩa bản xu
hướng toàn cầu hóa kinh tế.
Trong nền kinh tế toàn cầu hóa, các công ty độc quyền xuyên quốc gia
lực lựng thao túng thị trường thế giới. Hiện nay, khoảng 200 công ty xuyên quốc
gia đang chiếm 1/3 GDP thế giới, thâu tóm 70% vốn đuầ trực tiếp nước ngoài
(FDI), 2/3 mậu dịch quốc tế 70% chuyển nhượng thuật của thế giới.
Thực tế trên đây chỉ ra 2 thuộc tính bản của toàn cầu hóa kinh tế. Một
mặt, thể hiện tính tiên tiến của lực lượng sản xuất bản chủ nghĩa: Thúc đẩy
sự phân công lao động và hợp tác quốc tế để phát triển nàn sản xuất hội, thúc
đẩy sự phụ thuộc lẫn nhau giữa nền kinh tế các nước. Mặt khác, thể hiện bản
chất của chủ nghĩa bản độc quyền xuyên quốc gia; luôn tìm cách mở rộng
bản ra bên ngoài để tăng cường bóc lột truyền các quan điểm, giá trị
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
3. HOẠT ĐỘNG LUYÊN TẬP
a. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới
HS đã được lĩnh hội hoạt động hình thành kiến thức v một số vấn đề về cách
mạng sản, phát triển năng lực thực hành,khả năng vận dụng kiến thức trải
nghiệm thực tế của HS.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS:
18
GV tổ chức hoạt động cho HS, đặt vấn đề:
1. Chủ nghĩa bản đã trải qua những thời phát triển nào? Nêu nội dung
chính của những thời đó.
2. Tại sao nói Anh đế quốc thực dân “Mặt Trời không bao giờ lặn”?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo thảo luận
Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức
1. Chủ nghĩa bản đã trải qua những thời phát triển nào? Nêu nội
dung chính của những thời đó.
Các thời phát triển của chủ nghĩa tư bản:
1. Từ nửa sau thế kỉ XVI - giữa thế kỉ XIX:
- Với thắng lợi của các cuộc cách mạng sản, chủ nghĩa bản từng bước
được xác lập châu Âu Bắc Mỹ.
- giai đoạn này, chủ nghĩa bản được gọi chủ nghĩa bản tự do cạnh
tranh: bản tự do kinh doanh, chịu sự chi phối của quy luật thị trường, không
sự can thiệp của nhà nước.
2. Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX:
- Chủ nghĩa bản được mở rộng, phát triển trên phạm vi toàn cầu, tr
thành hệ thống thế giới:
+ Các nước khu vực Mỹ Latinh sau khi giành lại độc lập dân tộc t thực
dân Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, đã đi theo con đường bản chủ nghĩa.
+ châu Á: Nhật Bản Xiêm sau khi tiến hành cải cách, duy tân, cũng
đưa đất nước phát triển theo con đường bản chủ nghĩa..
- giai đoạn này, chủ nghĩa bản đã chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai
đoạn độc quyền, hình thành chủ nghĩa đế quốc, với các đặc trưng bản là:
+ Xuất hiện các tổ chức độc quyền vai t chi phối, lũng đoạn đời sống
kinh tế - chính trị.
+ bản tài chính ra đời trên sở (dung hợp giữa bản ngân hàng
bản công nghiệp).
+ Việc xuất khẩu bản trở thành đặc biệt quan trọng.
+ Hình thành những khối liên minh bản độc quyền chia nhau thế giới.
+ Các cường quốc bản lớn nhất đã chia nhau xong đất đai trên thế giới.
3. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945) đến nay (đầu thế kỉ XXI): chủ
19
nghĩa bản phát triển lên giai đoạn kết hợp giữa sức mạnh kinh tế của các tổ
chức độc quyền với sức mạnh chính trị của nhà nước bản, hình thành nên chủ
nghĩa bản hiện đại.
2. Tại sao nói Anh đế quốc thực dân “Mặt Trời không bao giờ lặn”?
Anh được mệnh danh đế quốc thực dân “Mặt Trời không bao giờ lặn”, vì:
Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, nước Anh đã thiết lập được hệ thống thuộc địa
rộng khắp, đặc biệt châu Á châu Phi; hệ thống thuộc địa của Anh rộng
khoảng 33 triệu km
2
, chiếm khoảng ¼ diện tích lục địa.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, năng đã để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Thông qua đó HS rèn luyện khả năng tìm kiếm, tiếp cận xử
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần hình thành phát triển năng lực
tự tìm hiểu lịch sử, tự học lịch sử.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS: Đóng vai một nhà phản biện hội, em
hãy nêu suy nghĩ về những thăng trầm của chủ nghĩa bản từ khi xác lập cho
đến nay.
Gợi ý: HS tìm hiểu các vấn đề sau
1. Đâu nốt thăng, nốt trầm của ch nghĩa bản trong các thời phát
triển của chủ nghĩa bản?
2. Những ưu điểm, tiềm năng trong chủ nghĩa bản gì?
3. Những hạn chế, thách thức của chủ nghĩa bản gì?
4. Nhận thức của nhân về hội bản chủ nghĩa?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
HS tìm kiếm thông tin để hoàn thành nội dung.
Bước 3: Báo cáo thảo luận
HS nộp bài bằng file giấy cho giáo viên
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV gợi ý trả lời dặn học sinh học bài, hoàn thành các bài tập câu
hỏi trong sách giáo khoa.
Trải qua hơn 400 năm, chủ nghĩa bản đã bước lên những nấc thang phát
triển khác nhau mỗi nấc thang ấy đều được đánh dấu bằng sự bùng nổ của
các cuộc cách mạng công nghiệp. Động lực cho sự phát triển được tạo ra từ khả
năng sáng tạo hạn của con người. Bằng trí tuệ khát vọng chinh phục, giai
cấp sản đã ghi dấu ấn vào lịch sử tạo dựng nên những giá trị văn minh
20
cùng rực rỡ. Tuy nhiên, sự tiến bộ q nhanh của khoa học - công nghệ cũng tạo
ra những mặt trái, thách thức chủ nghĩa bản trong thời mới.
21
CHƯƠNG II: CHỦ NGHĨA HỘI TỪ NĂM 1917 ĐẾN NAY
BÀI 3: LIÊN BANG CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIẾT
RA ĐỜI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA HỘI SAU CHIẾN
TRANH THẾ GIỚI THỨ 2 (2 TIẾT)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
1.1. Trình bày được quá trình hình thành Liên bang Cộng hoà hội chủ
nghĩa viết.
1.2. Phân tích được ý nghĩa sự ra đời của Liên bang Cộng hoà hội chủ
nghĩa viết.
1.3. Trình bày được sự phát triển của chủ nghĩa hội các nước Đông Âu
sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
1.4. Nêu được sự mở rộng của chủ nghĩa hội khu vực châu Á, khu vực
Mỹ Latĩnh.
1.5. Giải thích được nguyên nhân dẫn tới sự sụp đổ hình chủ nghĩa
hội Đông Âu Liên Xô.
2. Về năng lực
2.1. Năng lực giao tiếp hợp tác: Phối hợp cùng nhóm hoạt động tìm hiểu
được các vấn đề, hoàn thành nhiệm vụ thầy giao. Trình bày được ý kiến của
nhân về vấn đề sinh hoạt nhóm, nhân.
2.2. Tự chủ tự học: Tìm hiểu được các vấn đề về sự xác lập phát triển
của chủ nghĩa bản.
2.3. Giải quyết vấn đề sáng tạo: Thu thập được thông tin liên quan đến
vấn đề, biết đề xuất phân tích được các giải pháp; lựa chọn được giải pháp
phù hợp nhất để giải quyết vấn đề do GV yêu cầu.
3. Về phẩm chất
3.1. Bồi dưỡng các phẩm chất chăm chỉ: Tích cực tìm tòi sáng tạo trong
học tập, ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập.
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Giáo án (kế hoạch dạy học): Dựa vào nội dung của Chương trình môn học
SGK để chuẩn bị theo định hướng phát triển năng lực phẩm chất của HS.
Ngay soạn: ..............................
Ngày dạy: ..................................
Tuần: .........................
Tiết: ............................
22
- Tài liệu tham khảo, một số tranh ảnh, hiện vật lịch sử, một số liệu lịch
sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học.
- Máy tính, máy chiếu, bảng hoạt động nhóm, phấn,
2. Học sinh
Đọc trước thông tin trong sách giáo khoa để tìm hiểu bài học, sưu tập các
tài liệu học tập về một số vấn đề chung về cách mạng sản, chuẩn bị bài theo
sự hướng dẫn của giáo viên.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1 . HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Khơi gợi sự chú ý của HS, tạo tâm thế cho HS đi vào tìm hiểu
bài học mới chuyển giao nhiệm vụ học tập.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
GV tổ chức HS sinh hoạt nhóm đôi hoặc nhân, nêu vấn đ cho học sinh.
GV yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi sau: Theo em, sao cách mạng tháng 10
được như “Mặt trời chói lọi”?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
- HS trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung
mới.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Giống như mặt trời chói lọi, Cách
mạng Tháng Mười chiếu sáng khắp năm châu, thức tỉnh hàng triệu người bị áp
bức, bóc lột trên Trái đất. Trong lịch sử loài người từ trước tới nay chưa một
cuộc cách mạng ý nghĩa sâu xa như vậy”.
Như ánh mặt trời rạng đông xua tan bóng tối, cuộc Cách mạng Tháng Mười
đã chiếu rọi ánh sáng mới vào lịch sử loài người. thể nói lần đầu tiên trong
lịch sử người lao động đã đứng lên giành chính quyền về tay mình để xây dựng
một hội hoàn toàn mới. Thắng lợi sự ra đời của Nhà nước Liên bang Cộng
hòa hội chủ nghĩa viết do lãnh tụ Lê-nin sáng lập làm thay đổi căn bản số
phận dân tộc Nga, đưa nước Nga từ một nước phong kiến, bản lạc hậu, nghèo
đói trở thành một cường quốc ng đầu thế giới, đưa quần chúng công nông từ
thân phận lệ trở thành người m chủ đất nước, làm chủ hội, vai t vị thế
23
của nước Nga trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao. Điều đặc biệt,
thắng lợi còn tiếp sức cho phong trào cộng sản quốc tế công nhân quốc tế. Từ
thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, một làn sóng cách mạng sản
Châu Âu đã thổi bùng lên mạnh mẽ, tạo ra một cao trào đấu tranh giai cấp công
nhân nhân dân lao động, làm rung chuyển nền thống trị của giai cấp sản
độc quyền nhiều nước. Một hệ thống hội chủ nghĩa đã ra đời, đóng vai trò
to lớn trong tiến trình phát triển của thế giới hiện đại. Đồng thời, tác động mạnh
mẽ đến đời sống chính trị-xã hội của nhiều quốc gia, dân tộc, thức tỉnh, cổ vụ
các dân tộc thuộc địa bị áp bức các nước phụ thuộc vùng dậy đấu tranh độc
lập, tự do, đem lại niềm tin hinh vọng về khả năng tự giải phóng.
Cách mạng tháng Mười ngọn cờ giải phóng nhân loại khỏi ách áp bức,
bóc lột, ngôi sao chỉ đường để Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhân dân ta
làm nên thắng lợi Cách mạng tháng Tám năm 1945 và trong đấu tranh bảo vệ
thành quả cách mạng, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Sự hình thành Liên Bang cộng hòa hội chủ nghĩa
Viết.
a. Mục tiêu: 1.1, 1.2, 2.1, 2.2, 2.3, 3.1.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cho học sinh sinh hoạt nhóm, cung cấp liệu, lược đồ, nêu
vấn đề để học sinh nghiên cứu i liệu:
1. Trình bày quá trình hình thành Liên bang Cộng hòa hội chủ nghĩa
viết.
2. Phân tích ý nghĩa sự ra đời của Liên bang Cộng hòa hội chủ nghĩa
viết.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác
với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
1. Trình bày quá trình hình thành Liên bang Cộng hòa hội chủ nghĩa
viết.
- Ngày 25/10/1917 (theo lịch Nga), cuộc tấn công Cung điện Mùa Đông
diễn ra, Chính phủ lâm thời tư sản sụp đổ, chính quyền viết được thành lập
do V.I. Lênin đứng đầu. Cách mạng tháng Mười Nga giành được thắng lợi.
24
- Ngay khi thắng lợi, chính quyền viết ban hành Sắc lệnh Hòa bình
Sắc lệnh Ruộng đất nhằm thủ tiêu những tàn tích của chế đ phong kiến, đem lại
các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân.
- Từ năm 1919 đến cuối năm 1920, Nga đẩy lùi sự can thiệp của các nước
đế quốc, bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ.
- Trên sở những thành tựu đã đạt được trong công cuộc xây dựng bảo
vệ đất nước, ngày 30/12/1922, Liên bang Cộng hòa hội chủ nghĩa viết
(gọi tắt Liên Xô) thành lập.
- Năm 1924, bản Hiến pháp đầu tiên của Liên được thông qua, đánh dấu
hoàn thành quá trình thành lập Nhà nước Liên bang viết.
2. Phân tích ý nghĩa sự ra đời của Liên bang Cộng hòa hội chủ nghĩa
viết.
Ý nghĩa trong nước:
- Thể hiện tinh thần đoàn kết nhất trí của các dân tộc Nga.
- Đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của đế quốc Nga. Chủ nghĩa hội được
xác lập trên toàn nước Nga, tạo điều kiện thuận lợi cho xây dựng chủ nghĩa
hội sau này.
- Việc thành lập Liên dưới sự chỉ đạo của V. Lê-nin đã mở ra con
đường giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc trên đất nước viết trên sở bình
đẳng sự giúp đỡ lẫn nhau.
- Tạo sức mạnh tổng hợp cho các dna6 tộc thuộc Nga trong công cuộc xây
dựng đất nước cũng như sự giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc thuộc Nga.
Ý nghĩa quốc tế:
Liên trở thành biểu tượng và là chỗ dựa về tinh thần, vật chất to lớn cho
phong trào cách mạng thế giới, cổ vũ, lôi cuốn mạnh mẽ phong trào giải phóng
dân tộc những nước thuộc địa châu Á, châu Phi khu vực Mỹ La-tinh;
Tạo tiền để cho sự ra đời của hệ thống hội chủ nghĩa.
Hoạt động 2. Sự phát triển của chủ nghĩa hội sau Chiến tranh thế
giới thứ hai
a. Mục tiêu: 1.3, 1.4, 2.1, 2.2, 2.3, 3.1.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu học sinh hoạt động nhóm, cung cấp liệu, lược đồ đặt vấn
đề:
1. Trình bày quá trình phát triển của chủ nghĩa hội Đông Âu từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai.
25
2. Nêu quá trình mở rộng của chủ nghĩa hội châu Á khu vực Mỹ
Latinh.
3. Giải thích những nguyên nhân dẫn đến sự sụp đ của hình chủ nghĩa
hội Đông Âu Liên Xô.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK trang 15 thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh
hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Trình bày quá trình phát triển của chủ nghĩa hội Đông Âu từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Từ năm 1945 đến năm 1949, các nước Đông Âu tiến hành cải cách ruộng
đất, xóa bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất của địa chủ, quốc hữu h các nghiệp
của bản, ban hành các quyền tự do dân chủ...
- Từ năm 1950 đến nửa đầu thập niên 1970, công cuộc xây dựng chủ nghĩa
hội Đông Âu nhận được sự giúp đỡ của Liên đã đạt nhiều tiến bộ: công
nghiệp hoá, điện khí hoá, phát triển nông nghiệp…
- Nửa sau thập niên 1970 trong thập niên 1980, các nước Đông Âu lâm
vào suy thoái, khủng hoảng kinh tế - hội trầm trọng.
2. Nêu quá trình mở rộng của chủ nghĩa hội châu Á khu vực Mỹ
Latinh.
- Thắng lợi của Liên các nước Đồng minh cùng lực lượng dân chủ
thế giới chống phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai đã tạo điều kiện cho
phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ mạnh mẽ, dẫn đến sự ra đời nhiều nước
hội chủ nghĩa châu Á Cuba (khu vực Mỹ Latinh).
* Sự phát triển của chủ nghĩa hội châu Á
- Châu Á châu lục lớn nhất đông dân nhất thế giới, giàu v tài
nguyên, vị trí chiến lược quan trọng.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhân dân các nước châu Á lần lượt giành
được độc lập một số nước đã chọn con đường phát triển lên chủ nghĩa hội.
1. Trung Quốc
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, năm 1949, Trung Quốc đã hoàn thành
thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, kết thúc thời nô dịch
thống trị của đế quốc, phong kiến.
26
+ Ngày 1/10/1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời, Trung
Quốc lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa hội.
2. Mông Cổ
+ Năm 1924, Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ đã được thành lập, nhân dân
Mông Cổ xây dựng chế độ mới với nhiều khó khăn.
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mông Cổ tiếp tục phát triển theo con
đường hội chủ nghĩa, trở thành thành viên của Liên hợp quốc (1961), thực
hiện cải cách, phát triển kinh tế - văn hoá.
3. Triều Tiên
+ Ngày 9/9/1948, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên được thành lập
phía bắc bán đảo Triều Tiên.
+ Sau chiến tranh giữa hai miền Nam - Bắc Triều Tiên (1950 - 1953), nhân
dân Bắc Triều Tiên tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội, thực hiện
các kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế - hội.
4. Lào
+ Sau khi Nhật đầu hàng, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền
tuyên bố độc lập (ngày 12/10/1945).
+ Sau năm 1975, Lào chuyển sang thời phát triển kinh tế - hội nhằm
xây dựng đất nước hoà nước hòa bình, độc lập, thống nhất hội chủ nghĩa.
5. Việt Nam
+ Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi, nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa ra đời (ngày 2/9/1945), Việt Nam bước vào nguyên mới.
+ Thời 1945 - 1975, Việt Nam từng bước xây dựng xã hội mới trong
khói lửa của chiến tranh nhân dân chống chủ nghĩa đế quốc.
+ Năm 1975, sự nghiệp cách mạng thành công, đất nước thống nhất, Việt
Nam từng bước đi lên chủ nghĩa hội.
* Sự phát triển của chủ nghĩa hội của khu vực Mỹ Latinh
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc Cuba
ngày càng phát triển. Ngày 1/1/1959, chế độ độc i Ba-ti-xta sụp đổ, nước Cộng
hòa Cuba ra đời do Phi-đen Cát-xtơ-rô đứng đầu.
- Năm 1961, chính quyền Cách mạng Cuba thực hiện nhiều chính sách kinh
tế, văn hoá, hội đi theo con đường hội chủ nghĩa.
3. Giải thích những nguyên nhân dẫn đến sự sụp đ của hình chủ nghĩa
hội Đông Âu Liên Xô.
- Từ cuối những năm 70 đến đầu những năm 80 của thế kỉ XX, công cuộc
xây dựng chủ nghĩa hội Liên các nước Đông Âu bộc lộ nhiều sai lầm,
dẫn tới khủng hoảng sụp đổ.
27
- Nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng sụp đổ của chủ nghĩa hội
Đông Âu Liên tổng hợp của nhiều yếu tố. Trong đó, nguyên nhân
bản bao gồm:
Thứ nhất, nguyên nhân sâu xa nằm trong hình chủ nghĩa hội tập
trung, quan liêu bao cấp, kế hoạch hoá nhiều khiếm khuyết.
Về kinh tế: không chú trọng tới quy luật phát triển khách quan của kinh tế
hàng hoá thị trường.
Về chính trị, hội: bộ máy chính trị cồng kềnh, vi phạm nguyên tắc tập
trung dân chủ; thiếu công bằng, vi phạm pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, các nước hội chủ nghĩa không bắt kịp sự phát triển của cuộc
cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại, dẫn tới tình trạng t trệ, khủng hoảng
kéo dài ngày càng trầm trọng.
Thứ ba, khi tiến hành cải tổ, cải cách, các nhà lãnh đạo Đông Âu Liên
phạm nhiều sai lầm nghiêm trọng về đường lối, chủ trương, không giải quyết
đúng đắn mối quan h giữa cải cách kinh tế cải cách chính trị.
Thứ tư, hoạt động chống p của các thế lực t địch với chủ nghĩa hội
trong ngoài nước, đặc biệt âm mưu “diễn biến hòa bình”, “cách mạng
Nhung”,... đã làm cho tình hình các nước hội chủ nghĩa càng thêm rối loạn.
Tài liệu được chia sẻ bởi Website VnTeach.Com
https://www.vnteach.com
Một sản phẩm của cộng đồng facebook Thư Viện VnTeach.Com
https://www.facebook.com/groups/vnteach/
https://www.facebook.com/groups/thuvienvnteach/
3. HOẠT ĐỘNG LUYÊN TẬP
a. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới
HS đã được lĩnh hội hoạt động hình thành kiến thức v một số vấn đề về cách
mạng sản, phát triển năng lực thực hành,khả năng vận dụng kiến thức trải
nghiệm thực tế của HS.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS:
GV tổ chức hoạt động cho HS, đặt vấn đề:
1. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa hội đã phát triển như thế
nào?
2. Chỉ ra những hạn chế trong hình chủ nghĩa hội Đông Âu
Liên Xô.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
28
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo thảo luận
Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức
1. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa hội đã phát triển như thế
nào?
- Sự phát triển của chủ nghĩa hội từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến
năm 1991:
+ Trước năm 1945, Liên là nước duy nhất trên thế giới đi theo con
đường hội chủ nghĩa.
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với thắng lợi của các cuộc cách mạng
dân chủ nhân dân các nước Đông Âu (1945 - 1949), chủ nghĩa hội đã vượt
ra khỏi phạm vi một nước, trở thành một hệ thống thế giới.
+ Bên cạnh đó, thắng lợi của Liên Xô và các nước Đồng minh, cùng lực
lượng dân chủ thế giới chống phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai đã tạo
điều kiện cho phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ mạnh mẽ, dẫn đến sự ra
đời của nhiều nước hội chủ nghĩa châu Á (Trung Quốc, Mông Cổ, Việt
Nam, Lào, CHDCND Triều Tiên) Cu-ba (khu vực Mỹ Latinh).
+ Từ đầu thập niên 60 đến nửa đầu thập niên 70 của thế kỉ XX, hệ thống
hội chủ nghĩa thế giới bao gồm 14 quốc gia châu Âu, châu Á khu vực Mỹ
Latinh, chiếm khoảng 1/4 diện tích Trái Đất (hơn 35 triệu km2), với khoảng 1,2
tỉ dân (chiếm 35% dân số thế giới) lúc bấy giờ. Đồng thời, hệ thống hội chủ
nghĩa đã trở thành một lực lượng hùng hậu về chính trị, quân sự, kinh tế
chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao của khoa học - thuật thế giới.
+ Do những sai phạm nghiêm trọng trong đường lối, chính sách sự
chống phá của các thế lực đế quốc, phản động quốc tế, chế độ hội chủ nghĩa
đã sụp đổ các nước Đông Âu (vào cuối những năm 80 của thế kỉ XX) Liên
(năm 1991).
2. Chỉ ra những hạn chế trong hình chủ nghĩa hội Đông Âu
Liên Xô.
- Những hạn chế trong hình chủ nghĩa hội Đông Âu Liên Xô:
+ Về kinh tế: không chú trọng tới quy luật phát triển khách quan của kinh
tế hàng hoá thị trường.
+ Về chính trị, hội: bộ máy chính trị cồng kềnh, vi phạm nguyên tắc tập
trung dân chủ; thiếu công bằng, vi phạm pháp chế xã hội chủ nghĩa.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, năng đã để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Thông qua đó HS rèn luyện khả năng tìm kiếm, tiếp cận xử
29
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần hình thành phát triển năng lực
tự tìm hiểu lịch sử, tự học lịch sử.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS: Chọn một nước hội chủ nghĩa, tìm
hiểu thông tin trình bày về sự phát triển của quốc gia này.
Gợi ý học sinh tìm hiểu vấn đề:
- Tên quốc gia.
- Thời gian thành lập.
- Các thành tựu tiêu biểu trên các lĩnh vực: Kinh tế, hội, văn hóa.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
HS tìm kiếm thông tin để hoàn thành nội dung.
Bước 3: Báo cáo thảo luận
HS nộp bài bằng file giấy cho giáo viên
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV gợi ý trả lời dặn học sinh học bài, hoàn thành các bài tập câu
hỏi trong sách giáo khoa.
Một số thông tin về đất nước Cu-ba
- Đất nước Cu-ba hình dạng giống một con sấu vươn dài trên vùng
biển Caribê, rộng khoảng 111.000 km2 với dân số khoảng 11,29 triệu người
(2023).
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc Cu-ba
ngày càng phát triển. Đến ngày 1/1/1959, chế độ độc tài Batixta sụp đổ, nước
Cộng hòa Cuba ra đời do Phi-đen Cát-xtơ-rô đứng đầu.
- Năm 1961, chính quyền Cách mạng Cuba thực hiện nhiều chính sách kinh
tế, văn hoá, hội đi theo con đường hội chủ nghĩa.
- Từ năm 1961 đến nay, mặc phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức, đặc biệt lệnh cấm vận kéo dài của Mỹ phương Tây, Cu-ba vẫn quyết
tâm đi theo con đường hội chủ nghĩa đạt được những thành tựu quan trọng.
- Đến nay, toàn dân Cu-ba được bảo đảm một nền giáo dục, y tế, văn hóa,
thể thao miễn phí; an sinh xã hội được phổ quát đến mọi tầng lớp nhân dân;
100% người dân biết đọc, biết viết; không còn trẻ em suy dinh dưỡng; tỷ lệ trẻ
sinh tử vong hạ xuống sát mức 4/1.000; tuổi thọ bình quân của người dân xấp
xỉ 80 tuổi; văn hóa, thể thao sôi động lành mạnh; chỉ số phát triển con người
đạt gần 0,8 điểm, ngang với các nước phát triển trên thế giới; một trong 20
quốc gia chỉ số y tế cao nhất thế giới; môi trường sinh thái được bảo đảm
nghiêm ngặt...
30
- Việc Cuba kiên trì con đường xây dựng hội chủ nghĩa một trong
những nguồn động viên, cổ cho phong trào đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ
quyền dân tộc quyền phân phối phúc lợi hội công bằng cho người dân
một số nước Mỹ Latinh.
31
CHƯƠNG II: CHỦ NGHĨA HỘI TỪ NĂM 1917 ĐẾN NAY
BÀI 4: CHỦ NGHĨA HỘI TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY (2 TIẾT)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
1.1. Nêu được nét chính về chủ nghĩa hội tù' năm 1991 đến nay.
1.2. Nêu được những thành tựu chính ý nghĩa của ng cuộc cải cách
mở cửa của Trung Quốc.
1.3. Phân tích được ý nghĩa trong cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc
đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội hiện nay.
1.4. Giải thích được điểm tương đồng trong cuộc cải cách mở của của
Trung Quốc với công cuộc đổi mới Việt Nam.
2. Về năng lực
2.1. Năng lực giao tiếp hợp tác: Phối hợp cùng nhóm hoạt động tìm hiểu
được các vấn đề, hoàn thành nhiệm vụ thầy giao. Trình bày được ý kiến của
nhân về vấn đề sinh hoạt nhóm, nhân.
2.2. Tự chủ tự học: Tìm hiểu được các vấn đề về sự xác lập phát triển
của chủ nghĩa bản.
2.3. Giải quyết vấn đề sáng tạo: Thu thập được thông tin liên quan đến
vấn đề, biết đề xuất phân tích được các giải pháp; lựa chọn được giải pháp
phù hợp nhất để giải quyết vấn đề do GV yêu cầu.
3. Về phẩm chất
3.1. Yêu nước: Trân trọng, tự hào về truyền thống đấu tranh bảo vệ, xây
dựng đất nước của dân tộc.
3.2. Trách nhiệm: Sẵn sàng đóng góp vào công cuộc xây dựng bảo vệ
Tổ quốc.
3.3. Bồi dưỡng các phẩm chất chăm chỉ: Tích cực tìm tòi sáng tạo trong
học tập, ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập.
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Giáo án (kế hoạch dạy học): Dựa vào nội dung của Chương trình môn học
SGK để chuẩn bị theo định hướng phát triển năng lực phẩm chất của HS.
- Tài liệu tham khảo, một số tranh ảnh, hiện vật lịch sử, một số liệu lịch
sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học.
- Máy tính, máy chiếu, bảng hoạt động nhóm, phấn,
2. Học sinh
32
Đọc trước thông tin trong sách giáo khoa để tìm hiểu bài học, sưu tập các
tài liệu học tập về một số vấn đề chung về cách mạng sản, chuẩn bị bài theo
sự hướng dẫn của giáo viên.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1 . HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Khơi gợi sự chú ý của HS, tạo tâm thế cho HS đi vào tìm hiểu
bài học mới chuyển giao nhiệm vụ học tập.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
GV tổ chức HS sinh hoạt nhóm đôi hoặc nhân, nêu vấn đ cho học sinh.
GV yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi sau: GV tổ chức trò chơi liên quan tới bài
học. Trong vòng 3 phút HS viết từ khóa liên quan đến chủ đề Trung Quốc hiện
đại. Nhóm HS nào viết được nhiều nhất sẽ giành chiến thắng.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
- HS trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung
mới.
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Khái quát về chủ nghĩa hội từ năm 1991 đến nay.
a. Mục tiêu: 1.1, 2.1, 2.2, 2.3, 3.1, 3.2, 3.3.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cho học sinh sinh hoạt nhóm, cung cấp liệu, lược đồ, nêu
vấn đề để học sinh nghiên cứu i liệu: Nêu những nét chính về ch nghĩa hội
từ năm 1991 đến nay.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK 26, 27 thực hiện u cầu. GV khuyến khích học sinh hợp
tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
33
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
- Từ năm 1991 đến nay, dưới s lãnh đạo của các đảng cộng sản, nhiều
quốc gia vẫn tiếp tục phát triển đất nước theo con đường chủ nghĩa hội đã
đạt được những thành tựu tiêu biểu về kinh tế, hội, đối ngoại...
- Các nước như Trung Quốc, Việt Nam, Cuba kiên định con đường đi lên
chủ nghĩa hội một số nước khác tiến hành cải cách, mở cửa, đổi mới, từng
bước xác định hình và con đường đi lên chủ nghĩa hội p hợp.
- Mặc chủ nghĩa hội đang đứng trước nhiều khó khăn, thử thách
nhưng tưởng về một chế đ xã hội giàu mạnh, dân chủ, công bằng văn
minh vẫn đích hướng tới của tất c các quốc gia trên thế giới.
Hoạt động 2. Thành tựu chính của công cuộc cải cách mở của Trung
Quốc.
a. Mục tiêu: 1.3, 2.1, 2.2, 2.3, 3.1, 3.2, 3.3.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu học sinh hoạt động nhóm, cung cấp liệu, lược đồ đặt vấn
đề:
1. Nêu những thành tựu chính của công cuộc cải cách mở cửa Trung
Quốc.
2. Nêu ý nghĩa của công cuộc cải cách mở cửa Trung Quốc.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK trang 15 thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh
hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Nêu những thành tựu chính của công cuộc cải cách mở cửa Trung
Quốc.
Từ cuối năm 1978, Trung Quốc thực hiện cải cách mở cửa, xây dựng
chủ nghĩa hội đặc sắc Trung Quốc. Trải qua các giai đoạn, công cuộc cải cách
đã thu được nhiều thành tựu trên các mặt kinh tế, hội, văn hoá, khoa học -
thuật.
- Về kinh tế: thực hiện nền kinh tế thị trường, cải cách thể chế kinh tế, chú
trọng phát triển khoa học thuật, đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.
34
+ Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng từ gần 150 tỉ USD (năm 1978)
lên hơn 17 nghìn tỉ USD (năm 2021 - năm đạt đỉnh tăng trưởng cao nhất tính từ
năm 1960).
+ Bình quân tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2020 - 2021 5,1%, dẫn đầu
các nền kinh tế trên thế giới.
- Về hội:
+ Xây dựng một hội hiện đại, tính hài hòa, chú trọng công bằng an
sinh hội, hướng đến ng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
+ Trung Quốc chiến thắng trong cuộc chiến chống nghèo đói (trong một
thập kỉ qua gần 100 triệu người nghèo hơn 800 huyện thoát nghèo).
- Về văn hoá: xây dựng nền văn hoá hội chủ nghĩa, đề cao văn h dân
tộc, phát triển giáo dục khoa học...
- Về khoa học - thuật: Trung Quốc sau 20 năm cải cách mở cửa đã liên
tiếp phóng 5 con tàu “Thần Châu” vào không gian trụ.
2. Nêu ý nghĩa của công cuộc cải cách mở cửa Trung Quốc.
- Công cuộc cải cách mở cửa Trung Quốc từ năm 1978 đã giúp Trung
Quốc thoát khỏi cuộc khủng hoảng; làm cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng,
tình hình chính trị - hội n định, đời sống nhân dân được cải thiện, vị thế
quốc tế nâng cao trên trường quốc tế, tạo điều kiện cho sự hội nhập quốc tế trên
tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, khoa học - thuật,...
- Với những thành tựu tiêu biểu đó cho thấy sự đúng đắn của con đường
xây dựng chủ nghĩa hội Trung Quốc, góp phần làm phong phú thêm luận
về hình phát triển chủ nghĩa hội trong thực tiễn.
3. HOẠT ĐỘNG LUYÊN TẬP
a. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới
HS đã được lĩnh hội hoạt động hình thành kiến thức v một số vấn đề về cách
mạng sản, phát triển năng lực thực hành,khả năng vận dụng kiến thức trải
nghiệm thực tế của HS.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS:
GV tổ chức hoạt động cho HS, đặt vấn đề:
1. Kể n những nước theo con đường hội chủ nghĩa hiện nay em
biết.
2. Công cuộc cải cách mở cửa Trung Quốc ý nghĩa n thế nào đối
với việc xây dựng chủ nghĩa hội trên thế giới hiện nay?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi
35
Bước 3: Báo cáo thảo luận
Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức
1. Kể n những nước theo con đường hội chủ nghĩa hiện nay em
biết.
- Hiện nay, một số nước trên thế giới vẫn kiên định đi theo con đường
hội chủ nghĩa, là: Việt Nam, Trung Quốc, Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều
Tiên, Cuba, Lào.
2. Công cuộc cải cách mở cửa Trung Quốc ý nghĩa n thế nào đối
với việc xây dựng chủ nghĩa hội trên thế giới hiện nay?
- Những thành tựu trong ng cuộc cải cách, mở cửa Trung Quốc đã góp
phần làm phong phú thêm hình phát triển chủ nghĩa hội trong thực tiễn;
chứng tỏ sức sống, triển vọng của chủ nghĩa hội; đồng thời, để lại nhiều bài
học kinh nghiệm cho các nước hội chủ nghĩa khác, trong đó Việt Nam.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, năng đã để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Thông qua đó HS rèn luyện khả năng tìm kiếm, tiếp cận xử
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần hình thành phát triển năng lực
tự tìm hiểu lịch sử, tự học lịch sử.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS:
1. Tìm hiểu trình bày thông tin về con đường “xây dựng chủ nghĩa
hội đặc sắc Trung Quốc”.
2. Liên hệ những lĩnh vực cải cách mở cửa của Trung Quốc cho biết
những lĩnh vực này tương đồng với Việt Nam trong ng cuộc đổi mới.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
HS tìm kiếm thông tin để hoàn thành nội dung.
Bước 3: Báo cáo thảo luận
HS nộp bài bằng file giấy cho giáo viên
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV gợi ý trả lời dặn học sinh học bài, hoàn thành các bài tập câu
hỏi trong sách giáo khoa.
1. Tìm hiểu trình bày thông tin về con đường “xây dựng chủ nghĩa
hội đặc sắc Trung Quốc”.
36
Một số đặc trưng của hình “chủ nghĩa hội đặc sắc Trung Quốc thời
đại mới”
“Chủ nghĩa hội đặc sắc Trung Quốc thời đại mới” được đặt nền móng từ
luận về chủ nghĩa hội đặc sắc Trung Quốc do nhà lãnh đạo Đặng Tiểu
Bình nêu lên, sau đó tiếp tục được bổ sung hoàn thiện trong quá trình cải cách,
mở cửa.
Trong quan niệm của Đảng Cộng sản Trung Quốc, khái niệm chủ nghĩa
hội đặc sắc Trung Quốc thời đại mới (Socialism with Chinese Characteristic
for a New Era) được giải là: “Chủ nghĩa hội đặc sắc Trung Quốc bước vào
thời đại mới nghĩa dân tộc Trung Hoa trải qua muôn vàn k khăn từ thời
cận đại đến nay đã chào đón sự nhảy vọt đại: từ đứng lên, giàu lên đến mạnh
lên, triển vọng sáng lạn thực hiện sự phục hưng đại dân tộc Trung Hoa...”.
Thời đại mới Trung Quốc nhắc đến đây chính thế kỷ XXI (cụ thể từ
sau Đại hội XIX - 2017) - thế kỷ Trung Quốc đặt ra những mục tiêu lớn, như:
hoàn thành xây dựng hội khá giả toàn diện (vào năm 2021), phấn đấu đưa
Trung Quốc trở thành cường quốc hội chủ nghĩa hiện đại, giàu mạnh, dân chủ,
văn minh, hài hòa, tươi đẹp (giữa thế kỷ XXI); thời kỳ Trung Quốc ngày càng
tiến gần hơn tới trung tâm đài thế giới.
- Kể từ Đại hội XIX của Đảng Cộng sản Trung Quốc (2017) đến nay, hệ
thống luận về “Chủ nghĩa hội đặc sắc Trung Quốc thời đại mới” đã được
định hình với 5 trụ cột chính là: kinh tế, chính trị, văn hóa, hội văn minh
sinh thái. Cụ thể là:
- Về kinh tế:
+ Trung Quốc chuyển từ “tăng trưởng cao” về tốc độ sang giai đoạn phát
triển "chất lượng cao".
+ Đẩy nhanh xây dựng đất nước theo hình sáng tạo.
+ Thực hiện chiến lược chấn hưng nông thôn.
+ Thực thi chiến lược phát triển nhịp nhàng giữa các khu vực.
+ Đẩy nhanh hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường hội chủ nghĩa.
+ Thúc đẩy hình thành bố cục mở cửa toàn diện.
- Về chính trị: bản chất của chế độ chính trị hội chủ nghĩa đặc sắc Trung
Quốc thời đại mới là: nền chuyên chính dân chủ nhân dân do giai cấp công nhân
lãnh đạo, lấy liên minh công nông làm nền tảng, mọi quyền lực nhà nước đều
thuộc về nhân dân.
- Về văn hóa:
+ Nắm vững quyền lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc đối với công
tác ý thức hệ.
+ Bồi dưỡng thực hiện “giá trị quan” cốt lõi hội chủ nghĩa.
37
+ Tăng cường xây dựng đạo đức tưởng.
+ Phát triển văn hóa nghệ thuật hội chủ nghĩa.
+ Thúc đẩy phát triển sự nghiệp văn hóa ngành công nghiệp văn hóa.
- Về hội: Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo nhân dân xây dựng
hội hài hòa, theo yêu cầu chung là: dân chủ pháp trị, công bằng chính nghĩa,
thành tín hữu ái, tràn đầy sức sống, yên ổn trật tự, con người chung sống hài hòa
với thiên nhiên.
- Về văn minh sinh thái:
+ Đảng Cộng sản Trung Quốc xác định: xây dựng văn minh sinh thái liên
quan tới hạnh phúc của nhân dân, liên quan đến phương kế lâu dài trong tương
lai của dân tộc.
+ Nguyên tắc chung trong xây dựng văn minh sinh thái là tiết kiệm tài
nguyên, bảo vệ môi trường, kiên trì phương châm ưu tiên tiết kiệm, ưu tiên bảo
hộ, phục hồi tự nhiên chính, nỗ lực thúc đẩy phát triển xanh, phát triển tuần
hoàn, phát triển các bon thấp, hình thành bố cục không gian, sản xuất, sinh hoạt
tiết kiệm tài nguyên, thân thiện môi trường, tạo ra môi trường sống sản xuất
tốt cho nhân dân, đóng góp cho an ninh sinh thái toàn cầu.
2. Liên hệ những lĩnh vực cải cách mở cửa của Trung Quốc cho biết
những lĩnh vực này tương đồng với Việt Nam trong ng cuộc đổi mới.
Một số điểm tương đồng trong chính sách cải cách mở cửa Trung Quốc
đổi mới Việt Nam:
- Lĩnh vực kinh tế:
+ Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm.
+ Chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp, sang
xây dựng nền kinh tế thị trường hội chủ nghĩa.
+ Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh hội nhập, coi ngoại thương
thu hút đầu nước ngoài là những mũi nhọn đột phá.
- Lĩnh vực chính trị:
+ Kiên định đi theo con đường hội chủ nghĩa.
+ Củng cố, nâng cao năng lực vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
+ Thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ ngoại giao.
- Lĩnh vực văn hóa - giáo dục:
+ Thực hiện cải cách giáo dục.
+ Chú trọng đầu tư, phát triển khoa học - công nghệ.
38
CHƯƠNG III: QUÁ TRÌNH GIÀNH ĐỘC LẬP CỦA CÁC QUỐC
GIA ĐÔNG NAM Á
BÀI 5: QUÁ TRÌNH XÂM LƯỢC CAI TRỊ CỦA CHỦ NGHĨA
THỰC DÂN ĐÔNG NAM Á (2 TIẾT)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
1.1. Trình bày được quá trình các nước thực dân phương Tây xâm lược
thiết lập nên thống trị Đông Nam Á (Đông Nam Á hải đảo Đông Nam Á
lục địa).
1.2. Trình bày được công cuộc cải cách Xiêm.
1.3. Phân tích được nét chính các chính sách cai trị của chủ nghĩa thực dân
phương Tây.
1.4. Giải thích được sao Xiêm nước duy nhất Đông Nam Á không
trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây.
2. Về năng lực
2.1. Tự chủ t học: tìm hiểu được các vấn đề về quá trình xâm lược
cai trị của chủ nghĩa thực dân Đông Nam Á.
2.2. Giao tiếp hợp tác: Phối hợp cùng nhóm hoạt động tìm hiểu vấn đề,
hoàn thành nhiệm vụ thầy, giao. Trình bày được ý kiến của bản thân về các
vấn đề sinh hoạt nhóm, nhân.
2.3. Giải quyết vấn đề sáng tạo: thu thập được thông tin liên quan đến
vấn đề biết đề xuất phân tích được các giải pháp; lựa chọn được giải pháp
phù hợp nhất để giải quyết vấn đề do GV yêu cầu.
2.4. Phát triển năng lực tìm tòi, khám phá lịch sử (đọc hiểu văn bản lịch sử,
tái hiện tả lịch sử).
2.5. Phát triển năng lực nhận thức tư duy lịch sử (giải thích, đánh giá
lịch sử).
2.6. Phát triển năng lực vận dụng bài học lịch sử vào thực tiễn.
3. Về phẩm chất
3.1. Chăm chỉ: tích cực tìm tòi và sáng tạo trong học tập; ý chí vượt qua
khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập.
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC HỌC LIỆU
1. Giáo viên
39
- Giáo án (kế hoạch dạy học): Dựa vào nội dung của Chương trình n học
SGK để chuẩn bị theo định hướng phát triển năng lực phẩm chất của HS.
- Tài liệu tham khảo, một số tranh nh, hiện vật lịch sử, một số liệu lịch
sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học.
- Máy tính, máy chiếu, bảng hoạt động nhóm, phấn,
2. Học sinh
Đọc trước thông tin trong sách giáo khoa để tìm hiểu bài học, sưu tập c
tài liệu học tập về một số vấn đề chung về cách mạng sản, chuẩn bị bài theo
sự hướng dẫn của giáo viên.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1 . HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Giúp HS xác định được thời gian quá trình các nước phương
Tây xâm lược Đông Nam Á. Phát triển năng xây dựng trục thời gian với các
sự kiện bản.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm đôi hoặc cá nhân, nêu vấn đ cho HS
giải quyết:
1. Xác định vị trí địa của Đông Nam Á.
2. Đông Nam Á hải đảo gồm những quốc gia nào?
3. Đông Nam A lục địa bao gồm Việt Nam những quốc gia nào?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
- HS trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung
mới.
1. Xác định vị trí địa của Đông Nam Á. (GV cho HS quan sát Hình 5.1
trang 31 trong SGK)
Đông Nam Á giao điểm của hai trong số những tuyến đường hàng hải
nhộn nhịp. nhất thế giới, kết nối lục địa châu Á với châu Đại Dương theo hướng
Bắc Nam Ấn Độ. Dương với Thái Bình Dương theo hướng Đông Tây.
40
Đông Nam Á được xem của n dễ các cường quốc châu Á vươn mình
ra thế giới. Đối với các cường quốc bên ngoài, Đông Nam Á vùng đệm quan
trọng để thiết lập ảnh hướng và triển khai các chiến lược lớn tại khu vực
2. Đông Nam Á hải đảo gồm những quốc gia nào?.
Đông Nam Á được cấu thành bởi hai phần gồm: Đông Nam Á lục địa (Tiểu
vùng sông Công) và Đông Nam Á hải đảo (các quốc đảo tại Biển Đông).
Đông Nam Á hải đảo bao gồm:In-đô-nê-xia, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Xin-
ga-po. Eru này,
Đông Ti-mo. Đây những quốc gia án ngữ trực tiếp trên tuyến dường nối
hai châu lục hai đại dương, có những cảng biển, nắm giữ vị trí chiến lược đối
với an ninh hàng hải, thương mại trên biển của nhiều quốc gia, khu vực trên thế
giới.
3. Đông Nam Á lục địa bao gồm Việt Nam những quốc gia nào?
Đông Nam Á lục địa bao gồm các nước: Việt Nam, Thái Lan, Cam-pu-chia,
Lào, Mi-an-ma. Đây địa bàn “tiền tiêu” của Đông Nam Á, có vị t địa chiến
lược nổi liền Đông Tây, chi phổi cục diện chung toàn khu vực.
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Quá trình xâm lược cai trị của chủ nghĩa thực dân
phương Tây.
a. Mục tiêu: 1.1, 1.3, 2.1, 2.2, 2.4, 3.1.
- Học sinh nhận thức giải thích được sao các nước thực dân phương
Tây xâm lược các nước Đông Nam Á.
- Trình bày được nét chính về q trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân
vào các nước Đông Nam Á.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cho học sinh sinh hoạt nhóm, cung cấp tư liệu, lược đồ, nêu
vấn đề để học sinh nghiên cứu tài liệu Quan sát lược đồ 5.1, đọc thông tin trong
SGK trang 31,32, phân biệt Đông Nam Á lục địa Đông Nam Á hải đảo.
Trong hoạt động này, GV tổ chức cho HS làm việc nhân, yêu cầu HS
quan sát lược đổ xác định vị t của các quốc gia Đông Nam Á lục địa Đông
Nam Á hải đảo. GV liên hệ với vị trí hiện tại của các quốc gia này d HS hiểu
biết đầy dủ về vị trí các nước ASEAN hiện nay nhớ sâu kiến thức. HS trả lời
câu hỏi: Trình bày quá trình xâm lược cai trị của thực dẫn phương Tây các
nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX.
liệu 1, Ma-lắc-ca (Malacca) thành lập khoảng năm 1400 khu vực
ngày nay bang Ma-lắc-ca của Ma-lai-xi-a. Từ sớm, người Bồ Đào Nha đã coi
đây khu vực cần kiểm soát nếu như muốn xây dựng đế chế hàng hải châu Á.
41
Điều này không chỉ xuất phát từ vị trí địa thành phố còn được coi “Vơ-
ni-đơ (Venice) của phương Đông, nơi “hàng hoá từ khắp phương Đông được
tìm thấy đây, hàng h từ khắp phương Tây được bán đây”.
Từ năm 1509, một phái đoàn Bồ Đào Nha do Đi-ê-gô Lô-péc đờ Xi-khuây-
ra (Diego Lopez de Sequeira) dẫn đầu đã cập cảng Ma-lắc-ca; tuy nhiên, đã
xung đột giữa hai bên một số người Bồ Đào Nha bị bắt giữ. Hai năm sau, vào
ngày 1 7 151, An-bu-kheo khi (Albuquerque) tập hợp tất cả các lực ợng Bồ
Đào Nha Ấn Độ, gồm 19 tàu chiến, 800 lính châu Âu và 600 lính người Ấn, tổ
chức vây đánh Ma-lắc-ca. Ngày 10 8 151 1, sau một tháng vây hãm, quân
Bồ Đào Nha đã chiếm được thành phố. Sự kiện năm 1511 tính bước ngoặt
đối với lịch sử khu vực Đông Nam Á nói riêng châu Á nói chung. không
chỉ đánh dấu sự hiện diện của “đế chế” phương Tây đầu tiên Đông Nam Á,
còn mở đầu cho lịch sử thực dân của khu vực.
liệu 2. Năm 1521, Ma-gien-lăng thuỷ thủ đoàn của ông đã đến Phi-
líp-pin sau nhiều tháng lênh đênh trên biển với quyết tâm đi tìm vùng đất mới.
Ông nhanh chóng tuyên bố thay mặt Tây Ban Nha chiếm lấy Phi-líp-pin làm
thuộc địa. S kiện Ma-gien-lăng đặt chân lên vùng đất của người Phi-líp-pin đã
báo trước một thời đại mới của sự chinh phục, của Ki-tô giáo hóa chủ nghĩa
thực dân.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với
nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
Trình bày quá trình xâm lược cai trị của thực dân phương Tây các
nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX.
Từ sau các cuộc phát kiến địa lí, các nước bản phương Tây tăng cường
tìm kiếm thị trường thuộc địa; trong khi đó, các quốc gia phong kiến Đông
Nam Á đang suy yếu, khủng hoảng. Trong bối cảnh đó, các nước bản phương
Tây tiến hành công cuộc xâm lược đặt ách cai trị các nước Đông Nam Á.
khu vực Đông Nam Á hải đảo:
- Từ thế kỉ XV XVI, các thế lực thực dân Bồ Đào Nha Lan cạnh
tranh ảnh hưởng. Đến thế kỉ XIX, Lan hoàn thành việc xâm chiếm thiết
lập ách thống trị thực dân trên đất nước này.
- Từ thế kỉ XVI, Phi-lip-pin bị thực dân Tây Ban Nha thống trị. Sau khi thất
bại trong cuộc chiến tranh với Mỹ (1898), Tây Ban Nha đã nhượng quyền quản
thuộc địa Phi-líp-pin cho Mỹ.
42
- Lai (ngày nay Ma-lai-xi-a), năm 1826, thực dân Anh đầy mạnh
xâm chiếm các tiểu quốc như Kê-đa, Pê-nang, và thành lập Lai thuộc Anh
vào năm 1895,
Các nước thực dân phương Tây đã thực thi chính sách chính trị khắc,
đàn áp phong trào của các tầng lớp nhân dân, vét, bóc lột cạn kiệt nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
khu vực Đông Nam Á lục địa:
- Miến Điện (ngày nay Mi-an-ma), sau ba cuộc chiến tranh xâm lược
(1824 1826, 1852, 1885) thực dân Anh thôn tính Miến Điện rồi sáp nhập nước
này thành một tỉnh của Ấn Độ thuộc Anh.
- Đến cuối thế k XIX, thực dân Pháp đã hoàn thành quá trình xâm lược ba
nướcĐông Dương Lào, Việt Nam Cam-pu-chia.
- Vương quốc Xiêm (ngày nay Thái Lan), trong nửa cuối thế kỉ XIX, trở
thành vùng tra nh chấp của thực dân Anh Pháp. Với chính sách ngoại giao
mềm dẻo, khôn khéo của vua Ra-ma V, Xiêm nước duy nhất Đông Nam Á
giữ được nên độc lập tương đối về chính trị.
Sau khi hoàn thành quá trình xâm lược bình định, các nước thực dân đã
thực hiện chính sách cai trị khai thác thuộc địa. Về chính trị, thực dân Anh,
Pháp xoá bỏ nền độc lập đối với Miến Điện và ba nước Đông Dương, tiến hành
chính sách “chia để trị”. Về kinh tế, thực thi chính ch khai thác cạn kiệt nguồn
tài nguyên, chính sách thuế khoá nặng nề. V văn hoá, thực hiện chính sách
dịch đồng hoá.
Hoạt động 2. Công cuộc cải cách Xiêm
a. Mục tiêu: 1.2, 1.4, 2.1, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6, 3.1.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chuyển giao nhiệm v học tập: GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm,
cung cấp liệu hỗ trợ về cải cách của Chu-la-long-con (Rama V). GV hướng
dẫn cho HS hoạt động theo nhóm, thể chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ
cho các nhóm:
+ Nhóm 1 2: Trình bày hoàn cảnh nội dung chủ yếu của công cuộc cải
cách Xiêm.
+ Nhóm 3 4: Nêu ý nghĩa của công cuộc cải cách đối với sự phát triển
của Vương quốc Xiêm.
liệu 3.
NỘI DUNG CẢI CÁCH
HÌNH ẢNH
43
- Thuê chuyên gia phương Tây dạy
các môn
khoa học, luật học, tài chính.
- Thuê chuyên gia làm việc trong các
công xưởng quan đại diện
nước ngoài.
- Khuyến khích tạo điều kiện cho
thương nhân Hoa kiều phát triển hoạt
động thương mại, phát triển kinh tế.
Hình 5.1. Vua Rama IV/Ma ha
Mông kút (1804 - 1868)
- Cải cách nội các và hệ thống hành
chính cấp tỉnh huyện.
- Mở tuyến đường sắt đầu tiên nối
Băng Cốc với A-dut-tha-da (1896).
- Thay thế lịch âm lịch bằng lịch
phương Tây
- Phát hành tiền giấy.
- Tuyên bố tự do tôn giáo, cho phép
Ki-tô
giáo Hồi giáo được tự do hoạt
động.
Từng bước xoá bỏ chế độ lệ.
Hình 5.2. Ra-ma V/ Chu-a-long-con
(1853-1910)
44
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS quan sát, tìm hiểu thông tin liệu do GV cung cấp hoặc do chính HS
thu thập được, trả lời hai vấn đề do GV nêu ra. Sau khi được giao nhiệm vụ, mỗi
thành viên trong nhóm làm việc độc lập, phát huy ý tưởng về cách giải quyết
vấn đề trên. Sau khi hoàn thành, cả nhóm trao đổi, thảo luận để tìm ra ý kiến
chung.
HS (trưởng nhóm) lần lượt lên trình bày kết quả làm việc của nhóm mình.
Khi một nhóm trình bày, các nhóm khác chú ý lắng nghe thể đưa ra câu
hỏi cho nhóm đó. GV nhận xét, củng cố kết luận những ý chính.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Trình bày hoàn cảnh nội dung chủ yếu của công cuộc cải cách
Xiêm.
Hoàn cảnh:
Giữa thế kỉ XIX, Vương quốc Xiêm đứng trước s đe doạ của thực dân
phương Tây.
Trước sự đe doạ của thực dân phương Tây yêu cầu cấp bách để bảo vệ
nền độc lập, phát triển đất nước, vua Mông-kút (Ra-ma IV, trị từ năm 1851
đến năm 1868) vua Chu-la-long-con (Ra-ma V, trị t năm 1868 đến năm
1910) đã tiến hành cải cách.
Nội dung chủ yếu của công cuộc cải cách:
Về kinh tế: giảm thuế nông nghiệp, x bỏ chế đ lao dịch, khuyến khích
nhân b vốn kinh doanh, xây dựng nhà máy, mở hiệu buôn, ngân hàng, bản
nước ngoài được phép đầu kinh doanh.
Về chính trị: vua vẫn người có quyền lực tối cao, bên cạnh vua Hội
đồng Nhà nước, đóng vai t quan vấn, khởi thảo luật pháp hoạt động
gần như một nghị viện; bộ máy hành pháp của triều đình được thay bằng Hội
đồng Chính phủ, gồm 12 bộ trưởng, do các hoàng thân du học phương Tây về
đảm nhiệm; quân đội, toà án, trường học được cải cách theo khuôn mẫu phương
Tây.
V văn hoá giáo dục: mở trường học theo hình phương Tây.
Về ngoại giao, thực hiện ngoại giao mềm dẻo, chủ động “mở cửa, quan
hệ với tất cả các nước; lợi dụng vị trí “nước đệm giữa hai nước Anh Pháp; cắt
nhượng một số vùng đất phụ thuộc (vốn là lãnh thổ của Cam-pu-chia, Lào
Lai) để giữ gìn chủ quyền của đất nước.
45
2. Nêu ý nghĩa của công cuộc cải cách đối với sự phát triển của Vương
quốc Xiêm. - Góp phần bảo vệ được nền độc lập, chủ quyền.
Mang tính chất tiến bộ, đáp ứng phần nào yêu cầu của lịch sử, đưa đất
nước phát triển theo con đường bản chủ nghĩa giữ vững được nền độc lập
dân tộc.
3. HOẠT ĐỘNG LUYÊN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố, hệ thống hoá, hoàn thiện kiến thức bản; năng
thực hành khả năng vận dụng kiến thức.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS:
GV tổ chức hoạt động cho HS, đặt vấn đề:
1. Hoàn thành bảng thống các nước thực dân phương Tây xâm lược các
quốc gia Đông Nam Á theo mẫu sau vào với
Thực dân
Các nước Đông Nam Á bị xâm lược
2. sao trong khu vực Đông Nam Á, Xiêm nước duy nhất không trở
thành thuộc địa của các nước thực dân phương Tây?
3. Hãy giải sao trong cùng bối cảnh, Vương quốc Xiêm đã thực hiện
thành công cải cách, trong khi cải cách Việt Nam lại không thành công.
Tài liệu được chia sẻ bởi Website VnTeach.Com
https://www.vnteach.com
Một sản phẩm của cộng đồng facebook Thư Viện VnTeach.Com
https://www.facebook.com/groups/vnteach/
https://www.facebook.com/groups/thuvienvnteach/
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo thảo luận
Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức
1. Hoàn thành bảng thống các nước thực dân phương Tây xâm lược các
46
quốc gia Đông Nam Á theo mẫu sau vào với
Thực dân
Các nước Đông Nam Á bị xâm lược
Anh
Lai, Miến Điện
Pháp
Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia
Tây Ban Nha, Mỹ
Phi-líp-pin
Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha,
Lan
In-do-nê-xi-a
2. Vi sao trong khu vực Đông Nam Á, Xiêm nước duy nhất không trở
thành thuộc địa của các nước thực dân phương Tây?
Những chính sách cải cách toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: chính trị,
kinh tế, hội, quân sự, văn h giáo dục…
Các chính sách cải cách của Xiêm đi theo hướng “mở cửa”. Chính cuộc
cải cách này đã giúp Xiêm hoà nhập vào sự phát triển chung của chủ nghĩa
bản thế giới.
Trong đối ngoại, vua Ra-ma V còn thực hiện chính sách ngoại giao mềm
dẻo, bên cạnh đó, Xiêm cũng lợi dụng vào sự kiềm chế lẫn nhau giữa các nước
bản để bảo vệ nền độc lập vị t vùng đệm giữa các đế quốc Anh, Pháp.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, ng đã để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Thông qua đó HS rèn luyện khả năng tìm kiếm, tiếp cận xử
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần hình thành phát triển năng lực
tự tìm hiểu lịch sử, tự học lịch sử.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS: Hãy giải sao trong cùng bối cảnh,
Vương quốc Xiêm đã thực hiện thành công cải cách, trong khi cải cách Việt
Nam lại không thành công.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
HS tìm kiếm thông tin để hoàn thành nội dung.
Bước 3: Báo cáo thảo luận
HS nộp bài bằng file giấy cho giáo viên
Bước 4: Kết luận, nhận định
47
GV gợi ý trả lời và dặn dò học sinh học bài, hoàn thành các bài tập câu
hỏi trong sách giáo khoa.
HS tìm hiểu các vấn đề dưới đây đ tìm ra câu trả lời.
S hình thành triều đại Charkit Xiêm Triều Nguyễn Việt Nam.
So sánh các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hoá hội giáo dục của
hai quốc gia. Tầng lớp lãnh đạo của hai quốc gia.
48
CHƯƠNG III: QUÁ TRÌNH GIÀNH ĐỘC LẬP CỦA CÁC QUỐC
GIA ĐÔNG NAM Á
BÀI 6: HÀNH TRÌNH ĐI ĐẾN DÂN TỘC ĐÔNG NAM Á (2 TIẾT)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
1.1. Tóm tắt được nét chính về cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược
một số nước Đông Nam Á hải đảo (In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin) Đông Nam Á
lục địa (Mi-an-ma, ba nước Đông Dương).
1.2. Nếu được các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân
tộc Đông Nam Á.
1.3. Tóm tắt được nét chính về quá trình tái thiết phát triển Đông Nam
Á.
1.4. Phân tích được những ảnh hưởng của chế độ thực dân đối với các nước
thuộc địa. Liên hệ với thực tế Việt Nam.
2. Về năng lực
2.1. Tự chủ tự học: Tìm hiểu được các vấn đề về hành trình đi đến độc
lập dân tộc Đông Nam Á.
2.2. Giao tiếp hợp tác: Phối hợp cùng nhóm hoạt động tìm hiểu vấn đề,
hoàn thành nhiệm vụ thầy, giao. Trình bày được ý kiến của bản thân về các
vấn đề sinh hoạt nhóm, nhân.
2.3. Giải quyết vấn đề sáng tạo: thu thập được thông tin liên quan đến
vấn đề biết đề xuất phân tích được các giải pháp; lựa chọn được giải pháp
phù hợp nhất để giải quyết vấn đề do GV yêu cầu.
2.4. Phát triển năng lực tìm tòi, khám phá lịch sử (đọc hiểu văn bản lịch sử,
tái hiện tả lịch sử).
2.5. Phát triển năng lực nhận thức tư duy lịch sử (giải thích, đánh giá
lịch sử).
2.6. Phát triển năng lực vận dụng bài học lịch sử vào thực tiễn.
3. Về phẩm chất
3.1. Yêu nước: Trân trọng, tự hào về truyền thống đấu tranh bảo vệ, xây
dựng đất nước của dân tộc.
3.2. Trách nhiệm: sẵn sàng đóng góp vào công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ
quốc.
3.3. Chăm chỉ: tích cực tìm tòi và sáng tạo trong học tập; ý chí vượt qua
khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập,
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC HỌC LIỆU
49
1. Giáo viên
- Giáo án (kế hoạch dạy học): Dựa vào nội dung của Chương trình n học
SGK để chuẩn bị theo định hướng phát triển năng lực phẩm chất của HS.
- Tài liệu tham khảo, một số tranh nh, hiện vật lịch sử, một số liệu lịch
sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học.
- Máy tính, máy chiếu, bảng hoạt động nhóm, phấn,
2. Học sinh
Đọc trước thông tin trong sách giáo khoa để tìm hiểu bài học, sưu tập c
tài liệu học tập về một số vấn đề chung về cách mạng sản, chuẩn bị bài theo
sự hướng dẫn của giáo viên.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1 . HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Giúp HS xác định được thời gian quá trình các nước phương
Tây xâm lược Đông Nam Á. Phát triển năng xây dựng trục thời gian với các
sự kiện bản.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm đôi hoặc nhân, nêu vấn đề cho HS.
GV thể sử dụng phần Mở đầu trong tổ chức hoạt động khởi động bài học. GV
phát cho mỗi HS một tấm thẻ, trên tấm thẻ s viết tên thủ đô hoặc tên quốc gia
Đông Nam Á. Nhiệm vụ của HS di chuyển tim xem người bạn tương ứng
với mình để tạo thành một cặp gồm tên quốc gia tên thủ đô của quốc gia đó.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
- HS trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung
mới.
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Phong trào đấu tranh chống thực dân xâm lược Đông
Nam Á.
a. Mục tiêu: 1.1, 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6, 3.1, 3.2, 3.3.
50
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm,
cung cấp liệu, lược đồ, nêu vấn đề cho HS nghiên cứu tài liệu, trả lời ba vấn
đề:
1. Nêu những nét chính của phong trào đấu tranh chống thực dân xâm lược
của nhân dân In-đô-nê-xi-a nhân dân Phi-líp-pin.
2. Trình bày nét chính về phong trào đấu tranh chống thực dân Anh của
nhân dân Mianma.
3. Nêu những nội dung bản của phong trào kháng Pháp của nhân dân
Cam-pu-chia, Lào Việt Nam.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ học tập: HS quan sát lược đồ, tìm hiểu thông tin
liệu do GV cung cấp hoặc do chính HS thu thập được, trả lời ba vấn đề do
GV nêu ra.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
1. Nêu những nét chính của phong trào đấu tranh chống thực dân xâm lược
của nhân dân In-đô-nê-xi-a nhân dân Phi-líp-pin
Phong trào đấu tranh chống thực dân phương Tây của nhân dân Đông Nam
Á hải đảo diễn ra sớm, quyết liệt, tiêu biểu phong trào đấu tranh In-đô-nê-
xi-a Phi-líp-pin. - In-đô-nê-xi-a: phong trào đấu tranh chống thực dân
Lan đã bùng nổ rộng khắp ở: A-chề (tháng 10 1873), Xu-ma-tra (1873 1909),
Ba-tắc (1878 1907), Ca-li-man-tan (1884-1886)...
- Phi-líp-pin: phong trào đấu tranh chống chính sách cướp đoạt ruộng đất,
chính sách thuế, chính sách cưỡng bức lao động... của thực dân Tây Ban Nha
các tỉnh Ba-tan-ga Bu-la-can, Ca-vi-tê, La-gu-na, Min-da-nao, Su-lu.
2. Trình bày nét chính về phong trào đấu tranh chống thực dân Anh của
nhân dân Mi-na-ma.
Thời gian: từ đầu thế kỉ XX.
Mục tiêu: đấu tranh dòi các quyền lợi bản như giảm thuế, cải thiện
điều kiện làm việc, bảo vệ văn hoá truyền thống.
Lãnh đạo nòng cốt: các vị cao tăng, tầng lớp t thức.
3. Nêu những nội dung bản của phong trào kháng Pháp của nhân dân
Cam-pu-chia, Lào Việt Nam.
51
Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân ba nước Đông
Dương (cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX) diễn ra liên tục, sôi nổi, hình thức đấu
tranh chủ yếu khởi nghĩa trang, lãnh đạo các phu yêu nước, hoàng
thân, tướng lĩnh cấp thấp và nông dân. Trong đó:
- Việt Nam, phong trào kháng Pháp của nhân dân Việt Nam nổ ra ngay
từ khi thực dân Pháp vừa tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Trong
những năm 1859 1867, phong trào kháng Pháp lan rộng khắp các tỉnh Nam Kỳ
với tinh thần “Bao giờ người Tây nhổ hết cô nước Nam t mới hết người”. Tiêu
biểu như các cuộc khởi nghĩa của Trương Định Công, Trần Xuân Hòa
Mỹ Tho, Nguyễn Trung Trực Tân An, Duy Dương Đồng Tháp Mười,
Quản Tây Ninh… Trong những năm 1873 1883, nhân dân Bắc cũng
anh dung chiến đấu chống Pháp nên nhiều chiến công vang dội.
Lào, cuối thế kỉ XIX, khi thực dân Pháp hoàn thành công cuộc xâm
lược, nhân dân Lào đã nổi dậy đấu tranh, phong trào đấu tranh của nhân dân Lào
nhận được sự ủng hộ từ người Mông một số cộng đồng dân tộc ít người
vùng Tây Bắc Việt Nam.
- Cam-pu-chia, phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp diễn ra quyết
liệt, tiêu biểu các phong trào đấu tranh dưới sự lãnh đạo của Hoàng thân Si-
vô-tha (1861 1892) U-dông Phôm Pênh, A-cha-xoa vùng Đông Nam,
Pu-côm-bô vùng Đông Bắc Cam-pu-chia.
Hoạt động 2. Các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc
lập d n tộc Đông Nam Á.
a. Mục tiêu: 1.2, 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6, 3.1, 3.2, 3.3.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm
nêu vấn đề cho HS nghiên cứu tài liệu, trả lời vấn đề: Nêu các giai đoạn phát
triển của phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân Đông Nam Á.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS tìm hiểu thông tin liệu do GV cung cấp hoặc do chính HS thu thập
được, trả lời vấn đề do GV nêu ra.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
Nêu các giai đoạn phát triển của phong trào đấu tranh giành độc lập của
nhân dân Đông Nam Á.
52
Phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân Đông Nam Á trải qua ba
giai đoạn phát triển:
Giai đoạn thứ nhất: từ cuối thế k XIX đến năm 1920.
Giai đoạn thứ hai: từ năm 1920 đến năm 1945.
Giai đoạn thứ ba: từ năm 1945 đến năm 1975.
Hoạt động 3. Thời tái thiết phát triển sau khi giành được độc lập.
a. Mục tiêu: 1.3, 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6, 3.1, 3.2, 3.3.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm
nêu vấn đề cho HS nghiên cứu tài liệu, trả lời hai vấn đề:
1. Nêu những ảnh hưởng của chế độ thực dân đối với các thuộc địa. Liên
hệ với thực tế Việt Nam.
2. Trình bày quá trình tái thiết phát triển của các quốc gia Đông Nam Á
sau khi giành được độc lập.
liệu 1. Chế độ cưỡng bức trồng trọt của thực dân Lan.
“Về nông nghiệp, Lan áp dụng chính sách bóc lột cùng tàn nhẫn. Đó
chính sách “cưỡng bức trồng trọt" của Van-đen Bốt (Vanden Bosch), bắt đầu
được thi hành từ năm 1830. Theo đó, nông dân phải dành 1/5 đất đai để trồng
cây công nghiệp do chính phủ thuộc địa quy định như mía, phê, thuốc lá,
chàm, cao su,... Nông dân bán sản phẩm này lấy tiền nộp chính phủ thay cho
thuế. Nơi o do công quản thì toàn thể viên chịu trách nhiệm trồng trọt,
chăm sóc thu hoạch sản phẩm cây công nghiệp nộp cho chính phủ. Nhưng
trên thực tế, đất phải dành cho Lan chiếm đến 1/2 hay 2/3 đất đai của nông
dân hay công xã. Số ngày lao dịch quy định 66 ngày, nhưng nông dân thường
mất đến hơn 200 ngày. Ngoài phần nộp tô thuế đã quy định cho chính phủ thực
dân, nông dân còn phải nộp thêm phần đảm phụ cho làng xã, sêu tết cung phụng
cho địa ch quan lại. ... Thực dân Hà Lan dùng chính sách khuyến khích tầng
lớp quan lại địa chủ, ban cho một số quyền lợi đề bọn này cưỡng ép giám sát
nông dân. Nhiều lãnh chúa phong kiến được khôi phục các tước hiệu cũ, được
hưởng một tỉ lệ nhất định trong số thu thập về trồng trọt, được quyển thể tập
quyền sử dụng đất đai vĩnh viễn. Cho nên, bọn thống trị người địa phương ra
sức cẩu kết với thực dân bóp nặn nông dân. Chính sách trên làm cho đời sống
nông dân cùng điêu đứng"
(Vũ Dương Ninh, Nguyễn Văn Hồng, Lịch s thế giới cận đại NXB Giáo
dục Việt Nam, Nội,2021, trang 393)
liệu 2. ASEAN hiện nền kinh tế lớn thứ năm thế giới, với GDP đạt 3
100 tỉ USD, dự kiến sẽ vượt Đức vươn lên vị trí thứ vào năm 2030 với GDP
tăng hơn gấp đôi, lên 6 600 tỉ USD. Triển vọng tăng trưởng của ASEAN sẽ tăng
53
tốc trong thập kỉ tới, vì một số nhân tố thể viết tắt TIGER: T (Technology)
công nghệ hay nền kinh tế số; I (Income) thu nhập của tầng lớp trung lưu; G
(Green) chuyển đổi xanh; E (Energy) hạ tầng năng lượng R (RCEP)
Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực.
(Nguồn: https://aseanvietnam.vn/pcstasean trai day nhu tiger)
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS tìm hiểu thông tin liệu do GV cung cấp hoặc do chính HS thu thập
được, trả lời vấn đề do GV nêu ra.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Nêu những ảnh hưởng của chế độ thực dân đối với các thuộc địa. Liên
hệ với thực tế Việt Nam.
Tiêu cực:
+ Kinh tế: Đều yếu kém, lạc hậu, phụ thuộc vào kinh tế bản chủ nghĩa
phương Tây.
+ Chính trị: Chính sách chia để trị” của ... Hàn đã khoét sâu màu thuẫn
vùng miền, sắc tộc, tôn giáo. Mâu thuẫn giữa
+ Văn hoá: Chính sách đồng hoá không ít những giá trị văn h bản
Tích cực:
ong hội gay gắt.
+ Phát triển hệ thống giao thông vận tải, cầu cảng.
+ Một số công trình dân sinh được xây dựng cùng với quá trình đô thị hoá.
+ Sự du nhập của nền giáo dục Tây học, khoa học thì thuật nối hàn
2. Trình bày quá trình tái thiết phát triển của các quốc gia Đông Nam Á
sau khi giành được độc lập.
Nhóm năm nước sáng lập ASEAN:
Từ sau khi giành
độc lập đến năm
1967
Sau khi giành được độc lập, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN
tiến hành công nghiệp h thay thế nhập khẩu.
- Mục tiêu: xoá bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng kinh tế tự
chủ.
Nội dung: phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
nội địa thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước
54
làm chỗ dựa.
Thành tựu: đáp ứng nhu cầu bản của nhân dân, giải
quyết vấn đề thất nghiệp, tăng thu nhập quốc dân,...
Hạn chế: thiếu vốn, công nghệ, tham nhũng…
Từ năm 1967
đến cuối thập
niên 1980
Chiến lược kinh tế hướng ngoại.
- Mục tiêu: Khắc phục những hạn chế của chiến lược kinh
tế hướng nội.
- Nội dung: Thu hút vốn đầu thuật từ nước ngoài,
tập trung sản đến cuối thập xuất đề xuất khẩu phát triển
ngoại thương.
- Thành tựu: Tỉ trọng công nghiệp cao hơn nông nghiệp,
mậu dịch dối ngoại tăng.
- Hạn chế: phụ thuộc vốn thị trường bên ngoài, đầu
bất hợp lí...
Từ những năm
1990 đến nay
Chủ động hội nhập kinh tế thế giới, tăng cường hợp tác
khu vực; tập trung triển khai nền kinh tế 4.0. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế của nhóm nước này khá cao. Xin-ga-po trở
thành một trong bốn con rồng kinh tế của châu Á.
Bước sang thế kỉ XXI, các nước này đang tích cực triển
khai trong khuôn khổ ASEAN về Phát triển Kinh tế đồng
đều (AFEED).
Nhóm ba nước Đông Dương:
Cam-pu-chia
Từ năm 1975 đến 1991: tình hình chính trị bất ổn, kinh tế
khủng hoảng do chế độ Pôn-pốt gây ra.
Từ năm 1991 đến nay: kinh tế tăng trưởng, thúc đẩy
mạnh mẽ hợp tác với
Trung Quốc trong sáng kiến “Vành đai Con đường.
Lào
Từ năm 1975 đến 1936: xây dựng nền kinh tế tập trung,
kế hoạch hoá đạt được một số thành tựu nhưng còn gặp
nhiều khó khăn.
Từ năm 1986 đến nay: thực hiện đường lối đổi mới, nên
kinh tế sự khởi sắc, đời sống nhân dân các bộ tộc Lào
được cải thiện.
Việt Nam
Từ năm 1986: thực hiện dường lối đổi mới, hình thành
nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa.
55
Từ năm 1996 đến năm 2000: trở thành một trong những
nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới có nền kinh tế tăng
trưởng nhanh.
Thế kỉ XXI: chủ động hội nhập khu vực quốc tế ngày
càng sâu rộng.
Các nước khác Đông Nam Á:
Bru-nay
một trong những nước thu
nhập đầu người vào hàng cao nhất thế
giới nhờ trữ lượng đáng kể về dầu
mỏ khí tự nhiên.
Giữa thập niên 80 thế kỉ XX: thi
hành chính sách da dạng hoá nền kinh
tế, gia tăng sản xuất hàng tiêu dùng
xuất khẩu.
Mi-an-ma
- Từ năm 1988: tiến hành cải cách
kinh tế mở cửa, kinh tế phần
khởi sắc. Tuy nhiên, đời sống nhân
dân vẫn còn rất nhiều khó khăn.
Đông Ti-mo
Năm 1975: tuyên bố độc lập.
Năm 2002: được quốc tế công nhận
một quốc gia độc lập trở thành
quốc gia thứ 11 của Đông Nam Á vào
ngày 20 5 2002.
3. HOẠT ĐỘNG LUYÊN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố, hệ thống hoá, hoàn thiện kiến thức bản; năng
thực hành khả năng vận dụng kiến thức.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS:
GV tổ chức hoạt động cho HS, đặt vấn đề: Lập bảng tóm tắt các giai đoạn
đấu tranh giành độc lập của các nước Đông Nam Á.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo thảo luận
Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức
56
Lập bảng tóm tắt các giai đoạn đấu tranh giành độc lập của các nước
Đông Nam Á.
GIAI ĐOẠN
NỘI DUNG
Cuối thế kỉ XIX đến
năm 1920
Đây giai đoạn chuyển tiếp từ đấu tranh chống xâm
lược sang đấu tranh giải phóng dân tộc, với các hình
thức đấu tranh như: bạo động, khởi nghĩa, cải cách,
đòi dân nguyện,.
1920-1939
Tiếp tục cuộc đấu tranh chống chính sách cai trị, bóc
lột thuộc địa của các nước thực dân phương Tây.
1940-1945
Cuộc đấu tranh của nhân dân Đông Nam Á chuyển
sang chống quân phiệt Nhật... nhân dân In-đô-nê-xi-a,
Lào, Việt Nam đã giành được độc lập vào tháng 8
1945.
1945-1975
Ba nước Đông Dương: tiếp tục kháng chiến chống
thực dân Pháp (1945 1954) đế quốc Mỹ (1954
1975). Các nước còn lại hoàn thành quá trình đấu
tranh giành độc lập bằng con đường đàm phán hoà
bình.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, ng đã để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Thông qua đó HS rèn luyện khả năng tìm kiếm, tiếp cận xử
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần hình thành phát triển năng lực
tự tìm hiểu lịch sử, tự học lịch sử.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên giao nhiệm v cho HS: Nêu những hiểu biết của em về con
đường phát triển của Việt Nam từ sau khi giành được độc lập.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
HS tìm kiếm thông tin để hoàn thành nội dung.
Bước 3: Báo cáo thảo luận
HS nộp bài bằng file giấy cho giáo viên
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV gợi ý trả lời và dặn dò học sinh học bài, hoàn thành các bài tập câu
hỏi trong sách giáo khoa.
57
Nêu những hiểu biết của em về con đường phát triển của Việt Nam từ sau
khi giành được độc lập.
Xây dựng đất nước từ điểm xuất phát thấp do chịu ách đô hộ của thực
dân, đế quốc.
Công cuộc xây dựng đất nước do Đảng phát động đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn như:
+ Nông nghiệp: liên tục phát triển, không những dủ cung cấp nhu cầu của
nhân dân còn xuất khẩu.
+ ng nghiệp: từng bước khôi phục phát triển mạnh mẽ, nhất các
ngành then chốt.
+ cấu kinh tế ngày càng cân đối, hợp theo hướng kinh tế thị trường.
Tình hình chính trị hội n định, quan hệ đối ngoại được mở rộng
vị thế của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.
58
CHƯƠNG IV: CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC CHIẾN
TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM
(TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM ĂM 1945)
BÀI 7: CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG LỊCH SỬ VIỆT
NAM (5 TIẾT)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
1.1. Nêu được vị trí địa chiến lược của Việt Nam.
1.2. Biết cách sưu tầm sử dụng liệu lịch sử đ tìm hiểu về các cuộc
kháng chiến thắng lợi tiêu biểu của Việt Nam.
1.3. Nêu được nội dung chính của các cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu
những cuộc kháng chiến không thành công của Việt Nam v thời gian, địa
điểm, quân xâm lược, diễn biến chính kết quả.
1.4. Phân tích được vai trò, ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong
lịch sử Việt Nam.
1.5. Giải thích được nguyên nhân chính dẫn đến thắng lợi của các cuộc
kháng chiến chống xâm lược.
1.6. Giải thích được nguyên nhân không thành công của một số cuộc kháng
chiến trong lich sử.
1.7. Vận dụng kiến thức đã học, rút ra được những bài học lịch sử bản từ
lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam; nhận thức được giá trị của các
bài học lịch sử đối với sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
2. Về năng lực
2.1. Tự chủ t học: tìm hiểu được các vấn đề về quá trình xâm lược
cai trị của chủ nghĩa thực dân Đông Nam Á.
2.2. Giao tiếp hợp tác: Phối hợp cùng nhóm hoạt động tìm hiểu vấn đề,
hoàn thành nhiệm vụ thầy, giao. Trình bày được ý kiến của bản thân về các
vấn đề sinh hoạt nhóm, nhân.
2.3. Giải quyết vấn đề sáng tạo: thu thập được thông tin liên quan đến
vấn đề; biết đề xuất phân tích được các giải pháp; lựa chọn được giải pháp
phù hợp nhất để giải quyết vấn đề do GV yêu cầu.
3. Về phẩm chất
3.1. Yêu nước: trân trọng, tự hào về truyền thống đấu tranh bảo vệ, xây
dựng đất nước của dân tộc.
3.2. Trách nhiệm: sẵn sàng đóng góp vào công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ
quốc.
59
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Giáo án (kế hoạch dạy học): Dựa vào nội dung của Chương trình n học
SGK để chuẩn bị theo định hướng phát triển năng lực phẩm chất của HS.
- Tài liệu tham khảo, một số tranh nh, hiện vật lịch sử, một số liệu lịch
sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học.
- Máy tính, máy chiếu, bảng hoạt động nhóm, phấn,
Phiếu học tập số 1: bằng KWLH để tìm hiểu mục tiêu bài học.
Phiếu học tập số 2: bảng tóm tắt nội dung chính của các cuộc kháng chiến
trong lịch sử chiến tranh bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
- Phiếu học tập số 3; bảng so sánh nguyên nhân thành công thất bại của
các cuộc khởi nghĩa, kháng chiến trong lịch sử dân tộc Việt Nam.
2. Học sinh
Đọc trước thông tin trong sách giáo khoa để tìm hiểu bài học, sưu tập c
tài liệu học tập về một số vấn đề chung về cách mạng sản, chuẩn bị bài theo
sự hướng dẫn của giáo viên.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1 . HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Khơi dậy hứng thú học tập cho HS, tạo không khí vui vẻ,
khám phá bài mới chuyển giao nhiệm vụ học tập.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm đôi hoặc cá nhân, nêu vấn đ cho HS
giải quyết:
GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm đôi hoặc
nhân, nêu vấn đề cho HS tìm ô ch chia khoá của bài học qua các câu
thơ về các anh hùng dân tộc Việt Nam trong các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ
quốc. HS quyền chọn bất ki ô chữ nào để giải đồ, nhóm/ nhân nào giải
đúng ô chữ sẽ được điểm cộng.
+ Ô số 1 (10 chữ cái): Người anh hùng trẻ tuổi chống giặc ngoại xâm bảo
vệ Tổ quốc.
"Rồng nấp ba năm ai biết chi
Vùng lên một sớm tỏ thiên uy
Roi vàng phá giặc, trời rung động,
Ngựa sắt đè mây, truyện cổ kì”
60
+ Ô số 2 (12 chữ cái): Anh hùng dân tộc thời Lý, công phá Tống, bình
Chiếm, giữ yên bờ cõi.
“Giết giặc Chiêm Thành đầy dũng khí
Phò vua Đại Việt toà trong ngoài
Khoan hoa trí dân làm gốc
Sách lược tinh thông địch khiếp hoài.”
+ Ô số 3 (9 chữ cái): Tổng đốc thành Nội được tả trong thơ của cụ
Phó bảng Nguyễn Trọng Tĩnh:
“Tay đã cầm bút lại cầm binh ...
Giữ thành, thành mất, mất theo thành Suối vàng t hẳn mài gươm bạc
Lòng đỏ thôi đành gửi sử xanh
Di biểu này còn sôi chính khí
Khiến người thêm trọng bút khoa danh.”
+ Ô s 4 (12 chữ cái): Anh hùng dân tộc thời Trần dưới đây được Cao
Quát ca ngợi:
“Công lao đầy khoảng trời Nam, sử xanh ghi chép
Uy linh khắp miền Đông hải, sóng cả yên lặng.
+ Ô số 5 (7 chữ cái): Ông gia dưới trưởng Trần Quốc Tuấn, tài bơi
lội, lập nhiều công lao lớn, được vua ban danh hiệu “Trần triều đệ nhất đô soái
thuỷ quân.”
+ Ô chữ ch (10 chữ cái): Tính chất cuộc chiến đấu chống kẻ thù xâm lược
Kháng chiến.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
- HS trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung
mới.
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
T
H
Á
N
H
G
I
Ó
N
G
2
L
Ý
T
H
Ư
N
G
K
I
T
3
H
O
À
N
G
D
I
U
61
4
T
R
N
Q
U
C
T
U
N
5
Y
T
K
I
Ê
U
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Kháng chiến chiến tranh giải phóng trong lịch sử dân
tộc.
a. Mục tiêu: 2.1, 2.2, 2.3, 3.1, 3.2.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV sử dụng thuật K W L H,
yêu cầu HS hoạt động nhân, chuẩn bị bài nhà, điền câu trả lời vào ô số 1
2 (K, W) trong phiếu học tập số 1.
+ K: Kháng chiến gì? Em biết về các cuộc kháng chiến của dân tộc
Việt Nam thời Bắc thuộc? Kể tên một số cuộc kháng chiến giành được thắng lợi
trong thời này.
+ W: Các em muốn tìm hiểu thêm điều về các anh hùng dân tộc, các
cuộc kháng chiến của nhân thời
Đây là bước quan trọng quyết định thành công của thuật, nếu HS không
điền vào ô này, thuật sẽ thất bại. Khi giao phiếu học tập số 1 cho HS, GV
thể chọn một vài ý tưởng thú vị liên quan đến bài học gợi ý HS về nhà suy
nghĩ trước (từ phần Khởi động).
GV thu phiếu học tập số 1, tìm hiểu nhanh những kiến thức HS đã biết
muốn biết về bài học. GV sử dụng thuật KWLHtrên lớp, tổ chức hoạt động
nhân, bước đầu tạo biểu tượng cho HS về:
+ L: Nêu ý nghĩa lịch sử của các cuộc kháng chiến chiến tranh giải
phóng trong lịch sử Việt Nam thời Bắc thuộc.
+H: Qua các hoạt động, em hãy phân biệt các khái niệm: Chiến tranh giải
phóng kháng chiến. Những bài học lịch sử, những nghệ thuật quân s nào
trong thời này tiếp tục được vận dụng vào công cuộc bảo v Tổ quốc hiện nay?
GV tổ chức thảo luận những vấn đề có liên quan đến nội dung hoạt động
HS đã nêu trong suốt tiến trình học. HS hoàn thành hai ô K, W trước nhà.
Hai ô L, H sẽ hoàn thành trong quá trình học tập chủ đề.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với
nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
62
GV phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
Câu hỏi
HS điền thông tin
KNOW
Kháng chiến là gì? Em biết
về các về các cuộc kháng chiến
của người Việt trong lịch sử?
Kể tên một số cuộc kháng
chiến giành được thắng lợi
trong thời này.
HS có thể điền những thông tin
mình đã biết về cuộc kháng chiến
của người Việt….
WHAT
Theo em, học lịch sử dân tộc
cần thiết không? Em muốn tìm
hiểu thêm điều liên quan
đến các anh hùng dân tộc, các
cuộc kháng chiến của
nhân dân Việt Nam trong lịch
sử?
HS điền những thông tin mình
muốn biết về lịch sử (các anh
hùng dân tộc, các cuộc kháng
chiến của nhân dân Việt thời Bắc
thuộc?)
LEARN
Nêu ý nghĩa rút ra được
những bài học lịch sử chính của
các cuộc khởi nghĩa chiến
tranh giải phong trong lịch sử
Việt Nam.
Sau khi học xong chủ để, HS
khả năng nêu ý nghĩa và rút ra
được những bài học lịch sử từ các
cuộc kháng chiến chiến lịch sử
Việt Nam.
HOW
Những bài học lịch sử, những
nghệ thuật quân sự nào của ông
cha trong thời này được vận
dụng vào công cuộc bảo vệ Tổ
quốc hiện nay?
Sau khi học xong chủ đề, HS tìm
được những bài học lịch sử,
những nghệ thuật quân sự của thế
hệ trước trong thời kì này được
vận dụng vào công cuộc bảo v
Tổ quốc hiện nay.
Hoạt động 2. Khái quát v chiến tranh bảo vệ tổ quốc trong lịch sử
Việt Nam.
a. Mục tiêu: 1.1, 1.4, 2.1, 2.2, 2.3, 3.1, 3.2
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm, cung cấp liệu, nêu vấn đề cho HS
nghiên cứu tài liệu, trả lời hai vấn đề:
1. Nêu vị trí địa chiến lược của Việt Nam. Vị trí địa tác động như thế nào
đến lịch sử dân tộc?
2. Phân tích vai t ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch
sử Việt Nam.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
63
HS quan sát lược đồ, tìm hiểu thông tin liệu do GV cung cấp hoặc do
chính H5 thu thập được, trả lời hai vẫn đề do GV nêu ra.
liệu 1. Lược đồ vị trí địa chiến lược của Việt Nam.
liệu 2. “Người ta tìm được rất nhiều loại tiền tệ Trung Quốc có niên
đại thuộc giai đoạn lịch sử từ thời Đông Hán đến Lục triều như tiền thời Vương
Mãng (Hoả tuyến, Đại tuyển ngũ tập, tiền bỏ), tiền N thù... nhiều địa điểm
trên đất Giao Châu. Từ thời xa xưa, Trung Quốc buôn bán, trao đổi với các bộ
lạc vùng Trung Á, Ấn Độ Ba qua “Con đường lụa” truyền thống.
Nhưng từ giữa thời Đông Hán, các bộ lạc Tây Vực nổi dậy, chống đối nên con
đường lụa đã trở ngại nguy hiểm. (...) Giao Châu với v trí địa thuận lợi đã
trở thành một trạm trên đường hàng hải ven biển Trung Quốc. Thư tịch Trung
Quốc đều ghi nhận rằng các nước phương Nam phương Tây (Trung Quốc)
muốn giao thiệp với Trung Quốc đều phải đi theo con đường Giao Chỉ. Điều đó
ý nghĩa là, từ các sứ giả làm nhiệm vụ ngoại giao hoặc các thương nhân
Diệp Điều (Gia-va), Thiện (Miến Điện), Thiên Trúc (Ấn Độ), An Tức (J-ran) hay
Đại Tần (Đông La Mã) đều phải dừng chân Giao Châu trước khi đến Trung
Quốc. Giao Châu lại có lợi thế các cảng biển sâu, kín gió, thuận lợi cho
việc tiếp tế nước ngọt neo đậu thuyền (...). Những cổ vật được phát hiện
ngày một nhiều trong một số di chỉ, mộ táng... đã chứng minh sự mặt của các
hàng hoá ngoại quốc Giao Châu.
(Theo Duy kiên, Lịch sử Việt Nam từ khởi thủy đến thế kỉ X, tập 1, NXB
Khoa học hội, Nội, 2017).
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Nêu vị trí địa chiến lược của Việt Nam. V trí địa tác động như thế
nào đến lịch sử dân tộc?
Việt Nam vị trí địa chính trị quan trọng tại khu vực châu Á Thái Bình
Dương, phía đông vịnh Bắc Bộ Biển Đông, phía tây giáp Lào Cam-pu-
chia, phía bắc giáp Trung Quốc, phía nam vừa giáp Biển Đông, vừa phần
thuộc vịnh Thái Lan. Với vị trí này, Việt Nam cầu nối giữa Đông Bắc Á
Đông Nam Á, nằm trên trục đường giao thông quan trọng của các tuyến hàng
hải, thương mại nhộn nhịp nhất châu Á, trấn giữ tuyển kinh tế thương mại
hàng hải chiến lược giữa vịnh Thái Lan Biến Đông, là cửa ngõ đi vào châu Á
từ Thái Bình Dương. Những cuộc xâm lược liên tiếp từ phương Bắc cũng như
các cuộc chiến tranh với các cường quốc thế giới sau này đã chứng minh tầm
quan trọng về vị trí địa chiến lược của Việt Nam.
64
2. Phân tích vai trò ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong
lịch sử Việt Nam.
Mục đích chính trị của các cuộc chiến tranh xâm lược nhằm xâm chiếm
độc lập, chủ quyền, lãnh thổ, biển đảo, thủ tiêu nền độc lập dân tộc Việt Nam.
Mục tiêu chiến lược bản của kẻ thủ nhanh chóng xâm chiếm đặt ách
thống trị.
Bảo vệ độc lập, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ nhiệm vụ hàng đầu,
xuyên suốt lịch sử Việt Nam. Sự nghiệp dựng nước song hành với giữ nước trở
thành đặc điểm nổi bật của lịch sử dân tộc. Mối quan hệ biện chứng, gắn bỏ giữa
hai nhiệm vụ này thể hiện qua tưởng “nước mạnh, binh cường” thái bình nên
gắng sức, non nước vững ngàn thư Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc được tiến hành
mục đích bảo vệ nền an ninh, toàn vẹn lãnh thổ, nền độc lập tự do của Tổ
quốc quyền tự quyết của dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định: Dựng
nước di dối với giữ nước” quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc Việt Nam.
tưởng chủ động giữ nước, bảo v nền độc lập dân tộc ngay trong thời
binh khi đất nước chưa xảy ra chiến tranh xâm lược, hình thành và phát triển
qua các triều đại phong kiến Đại Việt, di sản quý báu tổ tiên ta để lại. Khi
đất nước hưng thịnh, vua Thái Tổ đã nhắc nhở cháu con: "Lo giữ nước ngay
65
từ lúc nước chưa nguy" như một phương hướng chiến lược giữ nước lâu bền,
gửi đến hậu thế.
Cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc Việt Nam đã ngăn chặn âm mưu bành
trướng xuống phía nam của phong kiến phương Bắc, tạo ra sức mạnh mới cho
dân tộc phát triển, xây dựng và củng cố, mở rộng v thế đất nước, góp phần phát
triển nền văn minh Đại Việt.
Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã xây dựng phát triển kho tàng nghệ thuật
quân s chống xâm lược của Việt Nam, làm phong phú thêm kho tàng kinh
nghiệm về tổ chức tiến hành chiến tranh nhân dân. Để bảo vệ vững chắc Tổ
quốc trong mọi tình huống, chính sách quốc phòng của Việt Nam mang tính chất
hoà bình chủ động phòng vệ kiên quyết, kiên t đấu tranh giải quyết mọi
tranh chấp, bất đồng bằng biện pháp hoà binh trên sở luật pháp quốc tế; tích
cực, chủ động ngăn ngừa, đầy lùi nguy chiến tranh, thực hiện phương châm
bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa, sẵn sàng chống chiến tranh xâm lược, thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ xây dựng bảo vệ Tổ quốc.
Hoạt động 3. kháng chiến chống quân Nam Hán (938) hai cuộc
kháng chiến chống quân xâm lược Tống.
a. Mục tiêu: 1.2, 2.1, 2.2, 2.3, 3.1, 3.2.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV sử dụng lược đồ các cuộc kháng chiến trong thế kỉ X XI hình các
anh hùng lãnh đạo kháng chiến (Ngô Quyền, Hoàn, Thường Kiệt), hướng
dẫn các nhóm sử dụng thuật Kipling, nêu câu hỏi trả lời, hoàn thiện mục 1,
2, 3 của phiếu học tập số 2.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
STT
Các cuộc
kháng chiến
tiêu biểu
Địa
điểm
Lãnh
đạo
Diễn
biến
chính
Kết quả/
Ý nghĩa
Nghệ
thuật/quân
sự
1
Kháng chiến
chông quân
Nam Hán
(938)
2
Kháng chiến
chống quân
xâm lược
Tống (981)
3
Kháng chiến
chống quân
xâm lược
Tống (1075
1077)
66
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm, tìm hiểu tài liệu thông tin trong
SGK, hoàn thành mục 1, 2, 3 của phiếu học tập số 2 theo các tiêu chí: địa điểm,
lãnh đạo, diễn biến chính, kết quả, ý nghĩa nghệ thuật quân sự. HS thể vẽ
đồ các cuộc kháng chiến chống xâm lược Việt Nam thế kỉ X XI thay cho
bảng tóm tắt (có các tiêu c phù hợp).
liệu 1. Trần Trọng Kim viết: "Ngô Quyền trong thì giết được nghịch
thần, báo thù cho chủ, ngoài thì phá được cường địch, bảo toàn cho nước, thật
một người trung nghĩa lưu danh thiên cổ, cũng nhờ có tay Ngô Quyền,
nước Nam ta mới cởi được ách Bắc thuộc hơn một nghìn năm mở đường cho
Đinh, Lê, Lý, Trần v sau này được tự chủ cõi Nam vậy?”
(Theo Trần Trọng Kim, Việt Nam sử lược, NXB lăn Việt, Nội 1963)
“Quyền nghe tin Hoằng Tháo sắp đến, bảo các tướng rằng: "Hoằng
Tháo đứa trẻ khở đại, đem quân t xa đến, quan lính còn mỏi mệt, lại nghe
Công Tiễn đã chết, không người làm nội ứng, đã mất vía trước rồi. Quân ta
lấy sức còn khoẻ địch với quân mỏi mệt, tất phá được. Nhưng bọn chúng lợi
chiến thuyền, ta không phòng bị trước thì thể được thua chưa biết ra sao. Nếu
sai người đem cọc lớn vạt nhọn đầu bịt sắt đóng ngầm trước cửa biển, thuyền
của bọn chúng theo nước triều lên vào trong hàng cọc t sau đó ta dễ bể chế
ngự, không cho chiếc nào ra thoát”.
(Theo Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử toàn thư, tập 1, NXB Khoa học hội, Nội. 1998)
liệu 2. Theo Mộc bản sách Khâm định Việt sử thông giám cương mục
chính biên, quyền 1, mặt khắc 12 (H63/2) chép vào năm Tân Tỵ (981) cuộc
kháng chiến chống quân xâm lược Tổng diễn ra nhiều nơi, trong đó địa danh
Chi Lăng đóng vai trò cũng hết sức quan trọng: “Bấy giờ quân Tống chia đường
sang xâm lấn... Nhà vua tự làm tướng, ra kháng chiến: sai quân đóng cọc
sông Bạch Đằng đ ngăn cản địch. Quan quân Tống đông lắm. Quan quân ta
đánh bắt lợi: hai trăm thuyền chiến đều bị địch lấy mắt cả. Hầu Nhân Bảo đem
tiền quân tiền lên trước. Tồn Toàn Hưng đóng quân lại, không đi; Nhận Bảo
thường phải thúc giục. Khi quân Tống kéo đến sông Chi Lăng, nhà vua sai
người trả hàng, dụ bắt được Nhân Bảo, đem chém. Bọn Lưu Trừng rút lui.
Khâm Tộ nghe tin, trút quân quay về. Nhà vua lại đem các tướng truy kích:
quân Khâm Tộ thua to, chết mất quá nửa. Bên ta bắt được bộ tưởng của địch
bọn Quách Quân Biện Triệu Phụng Huân, điệu về kinh đô..., vua Tống xuống
chiếu rút quân về.
liệu 3. Nhà Tống từ khi Vương An Thạch lên cầm quyền, thường muốn
lập công ngoài biên giới. Tiêu Chủ, tri châu Ung Châu, đón biết ý An Thạch,
dâng thư nói Giao Châu dầu giữ lễ triều cống, nhưng thực vẫn hai lòng, nếu nay
bỏ lỡ không đánh lấy đi, chắc sẽ để lo về sau. ... Nhà Tống mới cho Trầm Khởi
làm tri châu Quế Châu. Trầm Khởi nhận lĩnh ý chỉ do An Thạch dặn bảo,
chuyên để ý tấn công khuấy rối nước ta. ... Nhà Tống lại nghiêm cấm các châu,
các huyện không được trao đổi mua bán với ta. Nhà vua đưa t sang Tống, thì
Lưu Di lại dìm đi. Ngài giận lắm, sai bọn Thường Kiệt, Tôn Đản thống lĩnh
67
hơn 10 vạn quân, chia đường sang đánh Tống. Quân Thường Kiệt đến Khâm
Châu, Liêm Châu: tấn công phá được. Quân Tống chết mất tám nghìn (8 000)
người. Bấy giờ Tôn Đản sang đánh Ung Châu, đồ giám tỉnh Quảng Tây
Trương Thủ Tiết đem quân đến cứu, Thường Kiệt đón đánh cửa ải Côn Luân,
phá tan được địch, chém Thủ Tiết tại trận.
(Theo Quốc sử quán Triều Nguyễn, Khâm Định Việt Sử thông giám cương mục quyển 3, NXB Giáo dục Nội)
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS s dụng kiến thức t SGK, liệu trong “Em có biết", lập bảng thống
kê, về đồ duy (theo mindmap hoặc infografic).
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
Các nhóm hoạt động hiệu quả sẽ xung phong báo cáo trước. GV HS
quan sát kết quả hoạt động nhóm, các nhóm còn lại sẽ b sung phản biện.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV chỉnh sửa, bổ sung chuẩn hoá kiến thức cho HS hoàn thành phiếu
học tập số 2.
STT
Các
cuộc
kháng
chiến
tiêu
biểu
Địa
điểm
Lãnh
đạo
Diễn
biến
chính
Kết quả/
Ý nghĩa
Nghệ thuật/quân sự
1
Kháng
chiến
chông
quân
Nam
Hán
(938)
Sông
Bạch
Đằng
(Hải
Phòng
Quảng
Ninh)
Ngô
Quyền
Đọc thông
tin sách
giáo khao
trang 44
Mở đầu thời
độc lập,
tự chủ lâu
dài trong
lịch sử dân
tộc.
- Triệt tiêu nội phản, làm yên
lòng dân.
- Tận dụng điều kiện tự nhiên,
biết chớp thời giặc suy yếu
dùng mưu kế đánh giặc.
2
Kháng
chiến
chống
quân
xâm
lược
Tống
(981)
Sông
Bạch
Đằng
Đằng
(Hải
Phòng
Quảng
Ninh)
Hoàn
Đọc thông
tin trong
SGK trang
45
- Tướng Hầu
Nhân Bảo tử
trận, quân
Tống rút
chạy.
- Nền độc
lập của Đại
Việt được
giữ vững
“Tiên phát chế Nhân”
3
Kháng
chiến
chống
quân
xâm
lược
Tống
Phòng
tuyến
sông
Như
Nguyệt
(Bắc
Ninh)
Thường
Kiệt
Đọc thông
tin trong
SGK trang
46
Quân Tống
thất bại. Nhà
Tống phải
trả lại đất
Quảng
Nguyên
(Cao Bằng).
- Lập phòng tuyến trên sông
Như Nguyệt, phối hợp giữa
quân đội chủ lực của triều đình
với lực lượng trang của nhân
dân, dựa o chiến tuyến đánh
phòng ngự, thực hành phân
công, đánh phục kích, tập kích
68
(1075
1077)
tiêu hao địch.
- Đánh vào tâm địch, chủ
động giảng hòa để kết thúc
chiến tranh.
Hoạt động 4. Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông
Nguyên thời Trần kháng chiến chống quân Xiêm (1784 1785) Thanh
(1789).
a. Mục tiêu: 1.2, 2.1, 2.2, 2.3, 3.1, 3.2.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm, tìm hiểu tài liệu thông tin trong
SGK, hoàn thành mục 4, 5, 6 của phiếu học tập số 3 theo các tiêu chí: địa điểm,
lãnh đạo, diễn biến chính, kết quả, ý nghĩa nghệ thuật quân sự.
Hướng dẫn HS vẽ đồ duy c cuộc kháng chiến thế kỉ XIII XIX:
+ Nhóm 1: Quan sát lược đồ Hình 7.5, 7.6. 7.8 thông tin trong liệu
"Em biết", v đ duy 3 cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông
Nguyên thời Trần (thế kỉ XIII). Nếu nét chính về diễn biến ý nghĩa của ba
cuộc kháng chiến.
+ Nhóm 2: Sử dụng thuật kipling, đặt câu hỏi tìm hiểu nhân vật lịch sử
Trần Quốc Tuấn vai t của hai ông trong ba cuộc kháng chiến chống quân
xâm lược Mông - Nguyên thời Trần, quân Thanh (năm 1789) của nhà Tây Sơn.
+ Nhóm 4: Sử dụng thuật Kipling, đặt câu hỏi tìm hiểu nhân vật lịch sử
Nguyễn Huệ vai t của ông trong hai cuộc kháng chiến chống quân Xiêm
(1785) quân Thanh (1789).
GV thể sử dụng lược đồ các cuộc kháng chiến hình ảnh các anh hùng
lãnh đạo kháng chiến (Trần Thủ Độ, Trần Nhân Tông, Trần Quốc Tuấn, Trần
Bình Trọng, Nguyễn Huệ,...), hướng dẫn các nhóm sử dụng thuật Kipling, đặt
câu hỏi với hai nhân vật chính là Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Huệ trả lời câu
hỏi, hoàn thiện phiếu học tập số
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
STT
Cuộc
kháng
chiến tiêu
biểu
Địa điểm
Lãnh
đạo
Diễn
biến
chính
Kết
quả/ý
nghĩa
Nghệ
thuật
quân
sự
1
Ba lần
kháng
chiến
chống
quân xâm
lược
Lần 1: 1258
Lần 2: Năm
1285
Lần 3: Năm
1287 - 1288
69
Mông-
Nguyên
2
Kháng
chiến
chống
Xiêm
(1784
1785)
3
Kháng
chiến
chống
Thanh
(1789)
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
Nhóm trưởng nhận nhiệm vụ, phân công các thành viên nhóm làm việc
theo thuật Kipling hoặc thuật đồ duy (tuỳ nhiệm vụ). Trong quá trình
hoạt động, HS phân biệt được các nguồn sử liệu, biết cách khai thác sử dụng
các nguồn sử liệu để thực hiện nhiệm vụ.
liệu 4. Năm 1258, thế giặc mạnh, kéo quân sát thẳng đến Đông Bộ Đầu
mới đóng lại, nhà vua lại phải lui xuống giữ sông Thiên Mạc. lúc nhà vua
ngự chiếc thuyền nhỏ, tới thuyền của Thái Nhật Hiệu để hỏi kế hoạch. Nhật
Hiệu đương ngồi tựa vào thuyền, không thể đứng dậy được, chỉ lấy nước viết
bên mạn thuyền hai chữ "nhập Tống. Nhà vua hỏi đội quân Tinh Cương đâu.
Nhật Hiệu thưa rằng: “Đã cho triệu tập, nhưng không thấy đến Nhà vua lập tức
dời thuyền đến hỏi Thái Thủ Độ, Thủ Độ khẳng khái trả lời: “Đầu thần
chưa rơi xuống đất, bệ hạ đừng lo khác.
(Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử toàn thư, tập 2, NXB Khoa học hội, Nội, 1998)
liệu 5. “Sĩ Nghị chạy trốn qua được bờ bắc sông Phú Lương (tức sông
Hồng) liền cắt đứt cầu phao khiến các đạo quân của Hứa Thế Hanh Trương
Triều Long bị bỏ lại bờ nam. Do đó, hơn 1 vạn người vừa tướng vừa quân
nhau nhảy xuống sông đ bơi sang bờ bắc đều b chết đuối cả"
(Theo Nguyễn Lương Bích, Phạm Ngọ: Phụng m hiểu thiên tài quân sự của Nguyễn Hu NXB
Quân đội nhân dân, Nội 1976)
Bước 3: Báo cáo thảo luận
Hs trả lời câu hỏi, (HS thể đặt nhiều u hỏi khác nhau theo mẫu 5WIH)
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức
Nhóm 2: Trần Quốc Tuấn
Ông ai? Tên thật của ông (WHO)?
Cuộc đời sự nghiệp của ông điểm đặc biệt? Ông đã xử mâu
thuẫn giữa gia đình với quyền lợi quốc gia dân tộc như thế nào? (WHAT, HOW)
70
Ông vai trò như thế nào trong 3 lần kháng chiến chống quân xâm lược
Mông Nguyễn? Chiến tích nổi bật nhất của ông gì? Chiến tích đó diễn ra
đâu? Khi nào? (HOW, WHERE, WHEN)
sao ông được nhân dân ta phong thánh? Em học được điều từ ông?
Ông đã để lại kho tàng nghệ thuật quân sự Việt Nam những di sản gì? (WHY,
WHAT)
Nhóm 4: Nguyễn Huệ Quang Trung
Ông ai? Giới thiệu nét về tiểu sử của ông. (WHO)
Ông lãnh đạo phong trào nông dân Tây Sơn trong hoàn cảnh nào? đâu?
(WHAT, WHERE) Cuộc đời sự nghiệp của ông chiến tích đặc biệt?
Điều đó diễn ra trong thời gian nào? Tài năng của ông nổi bật trong lĩnh vực nào?
(WHEN, WHAT)
Ông đã viết nên những trang vàng trong lịch sử dân tộc như thế nào?
sao ông được nhân dân dựng tượng thờ phụng? (HOW WHY)
Ông đã đóng góp vào kho tàng nghệ thuật quân sự Việt Nam những di
sản gì? Em tâm đắc điều trong cuộc đời sự nghiệp của ông?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
STT
Cuộc
kháng
chiến
tiêu
biểu
Địa
điểm
Lãnh
đạo
Diễn
biến
chính
Kết quả/ý
nghĩa
Nghệ thuật quân
sự
1
Ba lần
kháng
chiến
chống
quân
xâm
lược
Mông-
Nguyên
Lần 1:
1258
Bình
Lệ
Nguyên
(Vĩnh
Phúc)
Đông
Bộ Đầu
(Hà
Nội)
Trần
Thủ Độ
các
vua
Trần
Đọc
thông tin
trong
SGK
trang 47
- Khẳng định
sức mạnh
đoàn kết n
tộc.
- Đập ta
tâm xâm lược
Đại Việt của
quân Nguyên
Mông.
- Thực hiện kế
hoạch “Thanh dã”,
tạo thế trận chiến
tranh nhân dân.
- Phát huy sức mạnh
đoàn kết toàn dân
“vua tôi đồng lòng,
anh em hòa mục, cả
nước đánh giặc”,
vận dụng linh hoạt
cách đánh, buộc
giặc đánh theo ch
của ta. Khi quân
địch đã suy yếu thì
ta phản công, tiêu
diệt giặc.
Lần 2:
Năm
1285
Trần
Quốc
Tuấn
các
vua
Trần
Đọc
thông tin
trong
SGK
trang 48
Quân Nguyên
thất bại,
Thoát Hoan
phải chui vào
ống đồng
chạy về nước.
Lần 3:
Năm
Trần
Hưng
Đọc
thông tin
Ô Nhi bị
bắt sống.
71
1287 -
1288
Đạo
trong
SGK
trang 48
Thoát Hoan
làm vào cảnh
khốn cùng,
phải rút quân
về nước.
2
Kháng
chiến
chống
Xiêm
(1784
1785)
Rạch
Gầm-
Xoài
Mút
(Tiền
Giang)
Nguyễn
Huệ
Đọc
thông tin
trong
SGK
trang 50
300 chiến
thuyền 2
vạn thủy binh
của Xiêm đã
bị tiêu diệt
- Tận dụng yếu tố
“thiên thời, địa lợi,
nhân hòa”.
- Tạm thời lui binh,
chọn địa điểm tập
kết quân thủy, bộ,
vừa để tạo phòng
tuyến chặn giặc vừa
làm bàn đạp tiến
công.
- Đánh nhiều mũi,
nhiều hướng, kết
hợp chính binh kị
binh, đánh chính
diện đánh vu hồi,
chia cắt làm tan
tiêu diệt quân
đich.
- Hành quân thần
tốc, táo bạo, bất ngờ
giải quyết chiến
tranh trong trận
quyết chiến.
3
Kháng
chiến
chống
Thanh
(1789)
Thăng
Long
(Hà
Nội)
Quang
Trung
Đọc
thông tin
trong
SGK
trang 51
Quân Thanh
đại bại, hàng
vạn quân
tướng chết
trận.
Hoạt động 5. Cuộc kháng chiến không thành công.
a. Mục tiêu: 1.3, 2.1, 2.2, 2.3, 3.1, 3.2.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm, quan sát lược đồ các cuộc kháng
chiến, tìm hiểu i liệu đọc thông tin trong SGK, về đồ duy (theo
mindmap hoặc infographic) theo các tiêu chi: lãnh đạo, diễn biến chính, kết quả,
nguyên nhân thất bại.
GV thể sử dụng chân dung các n lãnh đạo kháng chiến (An Dương
Vương, Hồ Nguyên Trừng, Nguyễn Tri Phương, Hoàng Diệu,...), hướng dẫn HS
tìm hiểu nét chính về cuộc đời, sự nghiệp của họ.
liệu 8. “An Dương Vương cai trị Giao Châu, Đà đem quân sang
đánh. An Dương Vương thần nhân là Cao Thông giúp đỡ, chế ra cái nỏ, bắn
72
một phát giết chết quân Việt hàng vạn người, bắn ba phát giết đến ba vạn. Về
sau, An Dương đối xử với Cao Thông không được hậu, Cao Thông bỏ đi. An
Dương Vương người con gái Mị Châu, thấy Trọng Thuỷ đẹp trai, liền phải
lòng. Về sau, Trọng Thuỷ dụ dỗ Mị Châu đòi xem nỏ thần, Mị Châu đem cho
xem. Trọng Thuỷ nhân đẩy bẻ hỏng cái lẫy nỏ, rồi lập tức sai người ruồi về báo
tin cho Triệu Đà. Triệu Đà lại đem quân sang đánh úp. An Dương Vương đem
ra bắn như trước, nhưng hỏng rồi! Quân Thục chạy tan tác. Triệu Đà phá
được Thục.”.
(Theo Quốc sử quán Triều Nguyễn, Khám Định Việt sử thông giám cương mục - Tiên biên, Quyển I,
NXB Giáo dục, Nội)
liệu 9. Mộc Thạnh bàn với Trương Phụ rằng: ... Đa Bang nơi đất
cát bằng phẳng thể đóng quân chỗ ấy tuy thành đất khá cao, bên dưới mấy
tầng hảo, nhưng khí giới đánh thành của ta đều đầy đủ, đánh chiếm lấy cũng
phần dễ sai quân nhân đêm tối đánh úp thành, dùng cách đốt lửa sáng
thổi để báo hiệu với nhau, dùng thang mây để sát vào thành trèo lên.
Quân nhà Hồ chống cự không được, rút lui vào thành. Sáng hôm sau, quân nhà
Hồ khoét thành lùa voi ra đánh. Quân nhà Minh dùng những bức v hình
tử trùm cho ngựa đ xông vào, lại súng thần hoả khi yếm hộ: voi phải co
với lùi về, quân nhà Minh theo voi tiến vào. Thành bị vỡ, các đạo quân khác của
nhà Hồ ven sông đều tan rã, lui v giữ sông Hoàng Giang.
(Theo Quốc sử quán Triều Nguyễn, Khâm định Việt sử Thông giám Cương mục Sđd, trang 336)
liệu 10. “Kết luận trước đây cho rằng Tự Đức bạc nhược đầu hàng,
phản bội n tộc chưa thoả đáng, chưa khách quan. Ông Triều Nguyễn đã
tìm mọi cách bảo vệ đất nước cũng bảo vệ ơng triều đến cùng, nhưng do
năng lực và nhãn quan chính trị nên không đ ra được đổi sách đúng để giành
thắng lợi trước một thế lực xâm lược hoàn toàn mới, lịch sử trước đây chưa
để lại kinh nghiệm."
(Theo Phan Huy Lê, Đột phá trong nhận thức về chúa Nguyễn, Triều Nguyễn báo
Thông tấn Việt Nam phát hành ngày 16 10 2018)
liệu 11. “Kết cục của Triều Nguyễn thể gọi là sự đầu hàng để mất
nước. Nhưng đừng quá lời coi đó s bán nước không thể không nói đến gần
20 năm phản kháng chống xâm lược không chỉ của dân chúng cả triều đình.
Những cuộc chiến đấu dũng mãnh của quan quân triều đình cùng nhân dân trên
cửa biển Sơn Trà, trên thành Điện Hải, của quân dân Nam Bộ trên chiến luỹ Kỳ
Hoa, trên cổng thành Cửa Bắc Nội với cái chết anh hùng của hai vị Tổng
đốc thành Nội là Nguyễn Tri Phương Hoàng Diệu bằng chứng.
(Dương Trung Quốc, Nghỉ về một triều đại)
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
Nhóm trưởng điều hành hoạt động nhóm, sử dụng thuật khăn phủ bàn
kết hợp đồ duy, nghiên cứu tài liệu, nêu ý kiến. Cả nhóm cùng lựa chọn
giải pháp tối ưu để báo cáo kết quả. hoạt động này, HS quyền thể hiện đa
73
dạng cách thức trình bày, chỉ cần đúng nội dung; khuyến khích các đồ tính
sáng tạo.
Bước 3: Báo cáo thảo luận
Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức
đồ duy về diễn biến chính các cuộc kháng chiến không thành công
trong lịch sử
Hoạt động 6. Nguyên nhân thành công thất bại của các cuộc kháng
chiến chống ngoại x m trước năm 1945
a. Mục tiêu: 1.3, 1.5, 1.6, 2.1, 2.2, 2.3, 3.1, 3.2.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Từ thông tin trong SGK tài liệu, nêu nguyên nhân thành công không
thành công của các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam
trước năm 1945.
Nguyên nhân thất bại chủ yếu của Triều Hồ không đoàn kết được toàn
dân đánh giặc, chủ trương “hương binh” kế “thanh dã” không thực hiện được
nhân dân không ủng hộ. Tả tướng quốc Hồ Nguyên Trừng đã nói: "Tôi không
sợ đánh, chỉ sợ lòng dân theo hay không thôi!”. Quân đội nhà Hồ tuy đông,
tổ chức chặt chẽ, trang bị khi tốt, thành luỹ vững chắc nhưng thiếu sự đồng
lòng nhất trí Quân của họ Hồ trăm vạn người trăm vạn lòng".
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
STT
NGUYÊN NHÂN THÀNH CÔNG
NGUYÊN NHÂN
THẤT BẠI
74
Khách
quan
Kẻ thù: chiến tranh xâm lược, phi
nghĩa.
Các đội quân xâm lược chủ quan. Các
thế lực ngoại xâm thực lực hùng
thiếu sự chuẩn bị về hậu cần, không
thạo địa hình
Các thế lực ngoại xâm
thực lực hùng hậu về
mọi mặt.
Chủ
quan
- Kháng chiến chính nghĩa, bảo vệ độc
lập nên đã huy động được sức mạnh
toàn dân, hình thành thế trận “cả nước
đánh giặc.
Truyền thống yêu nước, kiên cường
bất khuất, quyết tâm chống ngoại xâm,
bảo vệ nền độc lập dân tộc.
- Lãnh đạo mưu lược, tài giỏi, biết vận
dụng đúng đắn, sáng tạo, truyền thống à
nghệ thuật quân sự dân tộc vào thực tiễn
các cuộc kháng chiến.
- Không củng cố được
khối đoàn kết toàn dân
tộc, không huy động
được sức mạnh toàn dân
để thực hiện “cả nước
đánh giặc”.
- Sai lầm trong đường
lối kháng chiến của các
triều đình phong kiến
(Hồ, Nguyễn).
- Chủ quan, mất cảnh
giác trước âm mưu, thủ
đoạn của kẻ thù.
Ý nghĩa
lịch sử
(mở
rộng
- Bảo vệ vũng chắc nền độc lập dân tộc, mở ra nền thái bình cho
Địa Việt.
- Thể hiện tinh thần quật cường, khí phách anh hùng bất khuất
chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam.
- Phát huy sáng tạo, đóng gọp nhiều bài học quý giá về củng cố
khối đại đoàn kết quân dân, nghệ thuật quân sự, kinh nghiệm giữ
gìn và bảo vệ Tổ quốc.
3. HOẠT ĐỘNG LUYÊN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố, hệ thống hoá, hoàn thiện kiến thức bản; năng
thực hành khả năng vận dụng kiến thức.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS:
GV tổ chức hoạt động cho HS, đặt vấn đề:
Câu 1. Phân tích vai trò ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong
lịch sử Việt Nam.
Câu 2. Vẽ đồ duy các cuộc kháng chiến thắng lợi trong lịch sử dân
tộc Việt Nam. Theo em, điểm tương đồng giữa các cuộc kháng chiến thắng lợi
gì?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo thảo luận
75
Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức
Câu 1. Phân tích vai trò ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc
trong lịch sử Việt Nam.
Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc Việt Nam chiến tranh chính nghĩa, chống
xâm lược, vai trò đặc biệt đối với sự nghiệp bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, quyết định sự tồn vong của dân tộc Việt
Nam, tác động to lớn đến tiến trình lịch sử dân tộc chính sách quản đất
nước. Kết quả của các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc cũng ảnh hưởng đến tính
chất hội, để lại nhiều bài học lịch sử cho quá trình xây dựng và phát triển đất
nước.
Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc ý nghĩa quan trọng trong quá trình hình
thành phát triển truyền thống yêu nước, ý chí kiên cường bất khuất chống
ngoại xâm của dân tộc Việt Nam, t tiên ta đã viết nên những trang sử vẻ vang,
nêu cao chủ nghĩa yêu nước, tinh thần độc lập tự chủ, mưu trí, sáng tạo của con
người Việt Nam, tạo nên sức mạnh của khối đoàn kết toàn dân, lòng tự hào dân
tộc.
Câu 2. Vẽ sơ đồ duy các cuộc kháng chiến thắng lợi trong lịch sử
dân tộc Việt Nam. Theo em, điểm tương đồng giữa các cuộc kháng chiến
thắng lợi gì?
Truyền thống yêu nước, ý thức dân tộc, quyết tâm bảo vệ độc lập.
- Sự chỉ đạo sáng suốt, tài tình của lực lượng lãnh đạo cùng tinh thần tự lực,
tự cường, ý
chí cố kết cộng đồng quyết tâm bảo vệ non sông, bờ cõi của quân, dân
Đại Việt.
Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc. Đoàn kết là một giá trị tinh
thần truyền thống hình thành, phát triển trong lịch sử dựng nước giữ nước,
cội nguồn sức mạnh dân tộc. Giai cấp nh đạo biết tập hợp sức mạnh toàn dân,
hình thành thể trận chiến tranh nhân dân.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, ng đã để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Thông qua đó HS rèn luyện khả năng tìm kiếm, tiếp cận xử
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần hình thành phát triển năng lực
tự tìm hiểu lịch sử, tự học lịch sử.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS:
76
Câu 3. Từ những thành công thất bại trong lịch sử chống ngoại xâm của
dân tộc Việt Nam, hãy chọn và phân tích một bài học kinh nghiệm vẫn còn phát
huy giá trị trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Câu 4. Sưu tầm liệu và giới thiệu về một anh hùng dân tộc trong lịch sử
chống ngoại xâm (trước năm 1945).
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
HS tìm kiếm thông tin để hoàn thành nội dung.
Bước 3: Báo cáo thảo luận
HS nộp bài bằng file giấy cho giáo viên
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV gợi ý trả lời và dặn dò học sinh học bài, hoàn thành các bài tập câu
hỏi trong sách giáo khoa.
Câu 3. Từ những thành công thất bại trong lịch sử chống ngoại xâm của
dân tộc Việt Nam, hãy chọn phân tích một bài học kinh nghiệm vẫn còn phát
huy g trị trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
GV hướng dẫn HS tự chọn phân tích cảm nhận qua quá trình học tập,
trên sở phiếu học tập số 1, 2, 3, 4 và thực tiễn cuộc sống.
Câu 4. Sưu tầm liệu giới thiệu về một anh hùng dân tộc trong lịch sử
chống ngoại xâm (trước năm 1945).
HS tự chọn sưu tầm liệu theo năng lực của bản thân sự hướng dẫn.
77
Được
CHƯƠNG IV: CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC CHIẾN
TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM
(TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM ĂM 1945)
BÀI 8: MỘT SỐ CUỘC KHỞI NGHĨA CHIẾN TRANH GIẢI
PHÓNG TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM (TỪ THẾ KỈ III TCN ĐẾN CUỐI
THẾ KỈ XIX) (4 TIẾT)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
1.1. Trình bày được nội dung chính ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa tiêu
biểu trong thời Bắc thuộc.
1.2. Nêu được bối cảnh lịch sử, diễn biến chính ý nghĩa của khởi nghĩa
Lam Sơn.
1.3. Biết cách sưu tầm sử dụng liệu lịch sử, trình bày được bối cảnh
lịch sử, diễn biến chính ý nghĩa của phong trào Tây Sơn.
1.4. Rút ra được những bài học lịch sử chính của các cuộc khởi nghĩa
chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam về q trình vận động, tập hợp
quần chúng nhân dân tham gia, vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc, nghệ thuật
quân sự.
1. 5. Nêu được các bài học lịch sử đối với sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ
Quốc hiện nay.
2. Về năng lực
2.1. Đánh giá được những bài học lịch sử chính của các cuộc khởi nghĩa,
chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam, giá trị các bài học đó đối với sự
nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
3. Về phẩm chất
3.1. Yêu nước: trân trọng, tự hào về truyền thống đấu tranh bảo vệ, xây
dựng đất nước của dân tộc.
3.2. Trách nhiệm: sẵn sàng đóng góp vào công cuộc xây dựng bảo vệ Tổ
quốc.
3.3. Chăm chỉ: tích cực tìm tòi và sáng tạo trong học tập; ý chí vượt qua
khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập.
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC HỌC LIỆU
Ngay soạn: ..............................
Ngày dạy: ..................................
Tuần: .........................
Tiết: ............................
78
1. Giáo viên
Máy tính, máy chiếu, micro, bảng hoạt động nhóm, phần...
Tài liệu tham khảo, lược đồ, tư liệu về các cuộc khởi nghĩa trong lịch sử
Việt Nam trước
the ki XIX.
Sưu tầm các tranh ảnh v các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời Bắc
thuộc.
SGK, SBT Lịch sử 11 (bộ sách Chân trời sáng tạo).
2. Học sinh
Đọc thông tin trong SGK, sưu tầm liệu về các nhân vật lịch sử, sự kiện
lịch sử liên quan đến bài học, hoàn thành phiếu học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1 . HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Khơi dậy hứng thú học tập cho HS, tạo không khí vui vẻ,
khám phá bài mới chuyển giao nhiệm vụ học tập.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm đôi hoặc cá nhân, nêu vấn đ cho HS
giải quyết: GV tổ chức t chơi (Ai nhanh hơn, đồ vui ô chữ,..) cho HS ôn bài cũ,
tìm hiểu bài mới.
GV tổ chức trò chơi “Đố vui ô chữ giải các ô chữ hàng ngang liên quan đến
các anh hùng dân tộc trong công cuộc giải phóng dân tộc, tìm ô chữ chủ liên
quan đến nội dung bài học.
1. (10 chữ cái): Vị nữ vương đầu tiên của Việt Nam.
“Phất cờ nương tử thay quyền tướng quân,
... Hồng quân nhẹ bước chinh yên,
Đuổi ngay Định dẹp tan biên thành. Đô đóng cõi Linh,
Lĩnh Nam riêng một triều đình nước ta. Ba thu gánh vác sơn hà,
Một báo phục, hai vương.
2. (13 chữ cái): Bài thơ dưới đây nói về vị nữ tướng nào?
... Muốn chém kình, đè sóng dữ
Chẳng làm thiếp, sống nhờ ai
Múa gươm, xông trận n thần tưởng Công đánh, voi gầm tựa sâm oai
3. (10 chữ cái): Người anh hùng áo vải đánh thắng quân Thanh.
79
4. (10 chữ cái): Tác giả của nh Ngô đại cáo nghệ thuật “mưu phật
tâm công" 5. (6 chữ cái): Đoạn thơ dưới đây nói về nhân vật lịch sử nào của
Việt Nam?
“Tiết độ sứ, tự xưng, làm chủ giang sơn (...).
Thuật nội trị coi khoan giản an lạc làm đầu.
Phép ngoại giao: lấy nhu t thắng - cương gốc
Củng cố chính quyền: đặt phủ, lộ, châu, giáp, xã,... cốt giản dị khoan dung
Cải cách điền tố: định thuế, khoá, hộ, binh, lương,... trọng công bằng phép
tắc.”.
* Ô chữ chủ (9 chữ cái): Hình thức đấu tranh cao nhất của đông đảo
nhân dân bị áp bức bóc lột, nổi lên lật đổ giai cấp thống trị trong nước hoặc
giặc ngoại xâm. KHỞI NGHĨA.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
- HS trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung
mới.
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
T
R
Ư
N
G
V
Ư
Ơ
N
G
2
T
R
I
T
H
T
R
I
N
H
3
Q
U
A
N
G
T
R
U
N
G
4
N
G
U
Y
Ê
N
T
R
A
I
5
K
H
Ú
C
T
H
A
D
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. MỘT SỐ CUỘC KHỞI NGHĨA TIÊU BIỂU
a. Mục tiêu: 1.1, 2.1, 2.2, 2.3
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV sử dụng thuật KWLH, yêu cầu
HS hoạt động nhân, chuẩn b bài nhà, điền câu trả lời vào ô s 1 2 (K, W)
trong phiếu học tập số 1.
80
+ K: Em biết về các cuộc khởi nghĩa của người Việt thời Bắc thuộc? Kể
tên một số cuộc khởi nghĩa giành được thắng lợi trong thời này.
HS nêu những cụm từ ý tưởng liên quan đến chủ đề vào phiếu học tập số 1.
+ W: Các em muốn tìm hiểu thêm điều liên quan đến các anh hùng
dân tộc, các cuộc khởi nghĩa của nhân dân Việt thời Bắc thuộc?
Đây là bước quan trọng quyết định thành công của thuật, nếu HS không
điền vào ô này, thuật sẽ thất bại. Khi giao phiếu học tập số 1 cho HS, GV
thể chọn một vài ý tưởng thú vị liên quan đến bài học gợi ý HS về nhà suy
nghĩ trước (từ phần Khởi động). GV thu phiếu học tập số 1, tìm hiểu nhanh
những kiến thức HS đã biết muốn biết về bài học. GV sử dụng thuật
KWLH trên lớp, tổ chức hoạt động nhân, bước đầu tạo biểu tượng cho HS.
+ L: Nêu ý nghĩa rút ra được những bài học lịch sử chính của các cuộc
khởi nghĩa chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam thời Bắc thuộc.
+ H: Qua các hoạt động, em hãy phân biệt các khái niệm: Chiến tranh giải
phóng khởi nghĩa. Những bài học lịch sử, những nghệ thuật quân sự nào
trong thời này được vận dụng vào công cuộc bảo vệ Tổ quốc hiện nay?
GV tổ chức thảo luận những vấn đề có liên quan đến nội dung hoạt động
HS đã nêu trong suốt tiến trình học. HS hoàn thành 2 ô K, W trước nhà.
Hai ô L, H sẽ hoàn thành trong quá trình học tập chủ đề.
Phiếu học tập số 1
CÂU HỎI
HS ĐIỀN THÔNG
TIN
KNOW
Em biết về các cuộc khởi nghĩa
của dân tộc Việt Nam trong lịch
sử? tên một số cuộc khởi nghĩa
giành được thắng lợi.
HS thể điền những
thông tin mình đã biết
về cuộc kháng chiến của
người Việt….
WHAT
Em muốn tìm hiểu thêm điều
liên quan tới các anh hùng dân tộc,
các cuộc khởi nghĩa của nhân dân
Việt Nam?
HS điền những thông
tin mình muốn biết về
lịch s (các anh hùng
dân tộc, các cuộc kháng
chiến của nhân dân Việt
thời Bắc thuộc?)
LEARN
Nêu ý nghĩa rút ra được những
bài học lịch sử chính của các cuộc
khởi nghĩa và chiến tranh giải
phóng trong lịch sử Việt Nam.
Sau khi học xong chủ
để, HS khả năng nêu
ý nghĩa rút ra được
những bài học lịch sử từ
các cuộc kháng chiến
chiến lịch sử Việt Nam.
HOW
Những bài học lịch sử, những nghệ
những bài học lịch sử, những nghệ
Sau khi học xong chủ
đề, HS tìm được những
81
thuật quân sự nào trong thời này
được vận dụng vào công Tổ quốc
hiện nay?
bài học lịch sử, những
nghệ thuật quân s của
thế hệ trước trong thời
này được vận dụng
vào công cuộc bảo vệ
Tổ quốc hiện nay.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với
nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
Hoạt động 2. MỘT SỐ CUỘC KHỞI NGHĨA TIÊU BIỂU THỜI BẮC
THUỘC, KHỞI NGHĨA LAM SƠN, PHONG TRÀO T Y SƠN
a. Mục tiêu: 1.1, 1.2, 1.3, 2.1, 2.2, 2.3, 3.1.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia HS thành 4 nhóm, đọc thông tin trong SGK trang 57 đến 61, quan
sát Bảng 8.1, Bảng 8.2, lược đồ Hình 8.3, Hình 84 liệu (do HS tìm hiểu
GV cung cấp), thực hiện nhiệm vụ theo thuật mảnh ghép, thuật khăn phủ
bàn thuật đồ duy.
Vòng 1: Nhóm chuyên gia
HOẠT ĐỘNG 2.1. TÌM HIỂU VỀ CUỘC KHỞI NGHĨA CỦA HAI
TRƯNG, TRIỆU, BÍ, PHÙNG HƯNG
+ Nhóm 1. Trình bày nét chính về diễn biến, kết quả, ý nghĩa các cuộc khởi
nghĩa Hai Trưng, Triệu trong thời Bắc thuộc. Hai Trưng Triệu
đã góp phần hình thành truyền thống quý giá nào của phụ nữ Việt Nam trong
công cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc?
liệu 1. Các câu thơ, ca dao về Trưng, Triệu được trích trong Đại
Nam quốc sử diễn ca, Lịch sử nước ta.
1. “Một xin rửa sạch nước thủ Hai xin đem lại nghiệp xưa họ Hùng Ba kéo
oan ức lòng chẳng Bốn xin vẹn vẹn sở công lệnh này.
2. Triệu tướng, Vâng lệnh trời ta. Trị vai một ngà, Dựng cờ mở nước.
Lệnh truyền sau trước, Theo gót Vương"
3. “Đầu vai phất ngọn cờ vàng, Sơn thôn mấy còi chiến trường xông pha
Chông gai một cuộc quan hả, khi chiến từ còn hiển linh"
82
liệu 2. Năm 40, tháng 2, mùa Xuân. Người con gái quận Giao Chỉ
Trưng Trắc khởi binh đánh đuổi Thái thú Định; t lập làm vua. Vương vốn
họ Lạc, lại một tên họ nữa Trưng. (...). Lúc bấy giờ Thái thủ Định cai
trị tham lam tàn bạo, giết mất chồng bà. bèn cùng với em gái là Trưng
Nhị dẩy quân, đánh hãm chỗ châu lỵ. Định phải chạy về Nam Hải Quân
đi đến đâu, như gió lướt đến đấy. Các dân tộc Man, Cửu Chân, Nhật Nam,
Hợp Phố đều hưởng ứng theo. Lấy lại dẹp yên được 65 thành đất Lĩnh Nam.
tự lập làm vua, đóng đô Linh"
(Quốc sử quán Triều Nguyễn, Khâm định Việt sử thông giảm cương mục, quyền 1, Sđd)
liệu 3. "Trong khoảng năm thứ 40 sau Công nguyên, hai chị em người
Việt Nam Hai Trưng đã đứng lên khởi nghĩa chống ngoại xâm, thức tỉnh
tinh thần độc lập. Đó lần đầu tiên trong lịch sử người dân Việt Nam đứng
lên nền độc lập...
(Theo Phát biểu của Cựu Tổng thống Donald Trump tại Hội nghị Thượng đỉnh lãnh đạo
Doanh nghiệp APEC CEO Summit, ngày 10 11 2017)
+ Nhóm 2. Trình bày nét chính về diễn biến, kết quả, ý nghĩa các cuộc khởi
nghĩa Phùng Hưng trong thời Bắc thuộc. Phân tích ý nghĩa sự ra đời
Nhà nước Vạn Xuân. Lý Triệu Quang Phục đã có đóng góp q giá nào
vào kho tàng nghệ thuật quân sự Việt Nam?
liệu 4. “Nam Đế nhà Tiền dẫu sức không địch nối giặc Lương đến
nỗi công cuộc không thành, nhưng đã biết nhân thời vùng dậy, tự làm chủ lấy
nước mạnh, đủ làm thanh thế, mở đường cho n Đinh, nhà sau này....
(Quốc sử quán Triều Nguyễn, Khâm định Việt sử thông giản ơng mục, quyển 1, Sodi)
liệu 5. “Triệu Quang Phục dừng chiến thuật du kích, ban ngày tuyệt
không để khói lửa dấu người, ban đêm dùng thuyền độc mộc đem quân ra
đánh doanh trại của quân Tiên cướp lương thực khí, giết bắt sống rất
nhiều, lấy được lương thực để làm kế cầm c lâu dài. Tiên không đánh được.
Người trong nước gọi ông Dạ Trạch Vương. Quang Phục cầm cự với Tiên,
chưa phân thua được. Quân Tiên nhiều mạnh lắm. Quang Phục liệu mình
không chống nổi, bèn lui giữ D Trạch. Dạ Trạch là cái chăm, chu vi không biết
bao dặm kể, cỏ cây rậm rạp, giữa chằm bãi được, bốn mặt thì bùn lầy.
Người đấy thuộc đường, dùng sào đẩy thuyền độc mộc để đi lại. Quang Phục
đem hơn một vạn người vào giữ trong chằm ấy: ban ngày thì bật hẳn khói bếp
thổi nấu, đến đêm t đem quân ra đánh úp trại quân Lương giết chết bắt
được địch rất nhiều; trông vào những lương thực bắt được để làm kế duy trì lâu
dài. Tiên cử theo dõi để đánh nhưng rút cục vẫn không thắng được. Người
trong nước bấy giờ gọi Quang Phục Dạ Trạch Vương.”.
liệu 6. “Vị thế của người anh hùng Phùng Hưng không chỉ chỗ
người khởi xướng lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa chống chế độ đô hộ nhà
Đường còn chỗ người mở đầu cho xu thế Việt trong lãnh đạo đất nước,
một vị “vua cha mẹ”.
83
(Theo Trương Hữu Quỳnh, Bảo tồn, tôn tạo xây dựng Khu di tích lịch sử văn hoá
Đường Lâm, NXB Khoa học hội, Nội, 2005)
HOẠT ĐỘNG 2.2. TÌM HIỂU VỀ CUỘC KHỞI NGHĨA LAM SƠN
+ Nhóm 3. Trình bày nét chính v diễn biến, kết quả, ý nghĩa của cuộc khởi
nghĩa Lam n. Nghĩa quân Lam Sơn đã vận dụng được những bài học kinh
nghiệm nào từ kho tàng quân sự truyền thống của dân tộc ta trong cuộc khởi
nghĩa chống quân Minh đóng góp thêm những vào kho tảng ấy?
liệu 7. Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi.
liệu 8. “Mậu Tuất (1418). Bình Định vương Lợi năm thứ 1. Minh,
năm Vĩnh Lạc thứ 16. Tháng giêng, mùa xuân. Lợi, người Thanh Hoá, đẩy
quân Lam Sơn, tự lập làm Bình Định vương. tiếng nói như tiếng chuông lớn,
đi n rỗng đi, bước như hổ bước. Trước mắt những người kiến thức, Vương
được coi bậc phi thường.
(...) Nghe biết Vương tài t kiến thức, người Minh muốn dụ dỗ
Vương bằng chức nọ quan kia; nhưng Vương không chịu khuất, khẳng khái
chỉ dẹp loạn nói: "Trượng phu đời phải nên cứu nạn lớn, lập công to, để
tiếng thơm hàng nghìn thuở, chứ đấu xun xoe đi phục dịch kẻ khác! Rồi Vương
ẩn náu nơi rừng núi, mời đón những bậc mưu trí, sức mạnh, chiêu tập
vỗ về những kẻ xiêu dạy lưu li. Cùng với các tướng bọn Thạch, Liễu
mưu tính nhằm mùa Xuân năm Mậu Tuất (1418), dãy quân. Vương chia đặt các
quan chức liều thuộc, truyền hịch đi các nơi xa gần: hẹn ngày trừ diệt giặc
Minh
(Quốc sử quán Triều Nguyễn, Khâm định Việt sử thông giám cương mục, tập 1, Sdd)
liệu 9. Sách Đại Việt sử toàn t chép: “Phụ (Tổng binh Trương
Phụ) đi đến đâu, giết chóc rất nhiều, nơi thây chất thành núi... Những dân
còn sót lại bị bắt hết làm và bị đem bán, tan tác khắp bốn phương cả.
(Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử toàn thư, tập 2, Sdd, trang 227)
liệu 10. Lợi họp bàn với các tướng: “Đánh thành hạ sách. Ta
đánh thành bền vững hàng năm hàng tháng không hạ được, khi ấy quân ta sức
mỏi chí nhụt, nếu viện binh giặc lại đến thì trước mặt, sau lưng đều bị tấn công,
đó con đường nguy hiểm"
(Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử toàn thư, tập 2. Sđd, trang 275)
liệu 11. "Vua dãy nghĩa binh, chưa từng giết bữa một người nào. Chỉ
biết lấy mềm chống cứng, lấy yếu địch mạnh, lấy ít thắng nhiều, không đánh
khuất phục được người, cho nên có thể đổi vận sang vận thái, chuyển thế
nguy thành thể yên, đổi cuộc loạn thành cuộc trị. Câu "Người nhân, thiên hạ
không ai địch nổi" chính hợp với vua. Cho nên, vua lấy được thiên hạ, truyền
nghiệp đến muôn đời là phải lắm.
(Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử toàn thư, tập 2, Sđd, trang 308)
HOẠT ĐỘNG 2.3. TÌM HIỂU VỀ PHONG TRÀO TÂY SƠN
84
+ Nhóm 4. Trình bày nét chính về diễn biến, kết quả, ý nghĩa của phong
trào Tây Sơn. Nêu những đóng góp của Nguyễn Huệ Quang Trung phong
trào Tây Sơn với lịch sử dân tộc. Quân Tây Sơn đã đóng góp to lớn nào vào
kho tàng quân sự truyền thống của Việt Nam?
liệu 12. Bài Hiểu dụ tướng của vua Quang Trung.
liệu 13. “Tại Thăng Long, Tôn Nghị cho quân nh cướp bóc, đốt nhà,
giết người rất tàn bạo. Chiêu Thống được nhà Thanh phong làm “An Nam
Quốc ơng” thực chất nhìn. Người dân Thăng Long nói với nhau: “Nước
Nam từ khi đế vương đến nay, chưa bao giờ thấy ông vua nào luôn cửi đê hèn
như vậy"
liệu 14. " Nghị chạy trồng qua được bờ bắc sông Phú ơng (tức
sông Hồng) liền cắt đứt cầu phao khiến các đạo quân của Hứa Thế Hanh
Trương Triều Long bị bỏ lại bờ Nam. Do đó, hơn 1 vạn người vừa tưởng, vừa
quân nhau nhảy xuống sông để bơi sang bờ bắc đều bị chết đuối cả.
(Theo Nguyễn Lương Bích, Phạm Ngọc Phụng, Tìm hiểu thiên tài quân sự của Nguyễn
Vòng 2: Nhóm mảnh ghép
Từ các nhóm chuyên gia, GV yêu cầu HS đổi v trí, hình thành 4 nhóm mới
nhóm mảnh ghép, sao cho mỗi nhóm đều các thành viên đến từ 4 nhóm
chuyên gia. Lần lượt các thành viên trong nhóm mới chia sẻ nội dung của phiếu
học tập đã tìm hiểu nhóm chuyên gia cho các bạn trong nhóm. c thành viên
trong nhóm mới thảo luận, phản biện, giải quyết nhiệm vụ mới: Vẽ đồ duy
(mindmap hoặc infographic) các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng
trong lịch sử Việt Nam hoàn thành sản phẩm hoạt động. Nhóm trưởng diều
hành hoạt động nhóm, nghiên cứu sản phẩm của 4 nhóm chuyên gia, hoàn chỉnh
đồ duy về c cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam trước năm
1945.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS thực hiện nhiệm vụ học tập theo nhóm chuyên gia hoàn thiện sản
phẩm đúng quy định. Mỗi thành viên phải nắm vững kết quả hoạt động với
cách một chuyên gia.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
HS báo cáo kết quả: các nhóm hoạt động hiệu quả sẽ xung phong báo
cáo trước. HS GV quan sát kết quả hoạt động nhóm, các nhóm còn lại sẽ bổ
sung phần biện theo kĩ thuật 3, 2, 1.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
85
GV chỉnh sửa, bổ sung chuẩn hoá kiến thức cho HS, thời lượng sinh
hoạt cho hoạt động 2 là: tiết 1: hoạt động khởi động hoạt động mảnh ghép;
tiết 2: 4 cuộc khởi nghĩa thời Bắc thuộc; tiết 3: khởi nghĩa Lam Sơn phong
trào Tây Sơn.
Nhóm 1
STT
Tên
cuộc
khởi
nghĩa
Quân
xâm
lược
Diễn
biến
chính
Kết quả
Ý nghĩa
Bài học lịch
sử
1
Hai
Trưng
(40
43)
Nhà
Đông
Hán
Đọc
thông
tin
trong
sách
giáo
khoa
trang
47
Quân Hán bị
đánh tan. Thái
thú Định bỏ
trốn về Nam
Hải. Nền độc
lập, tự chủ
được khôi phục
trong 3 năm
Lần đầu tiên sau
hơn 200 năm
mất nước, người
Việt đã đứng lên
khởi nghĩa
chống giặc,
giành lại độc lập
đánh dấu sự
thức tỉnh ý thức
dân tộc long
yêu nước.
Tinh thần
đoàn kết
chống ngoại
xâm.
- Lập căn cứ,
xây dựn lực
lượng rừng
núi.
- Đấu tranh
chống âm
mưu chia rẽ
của k thù.
- Hình thành
truyền thống
giặc đến nhà
đàn cũng
đánh.
2
Triệu
(248)
Khởi nghĩa lan
rộng ra khắp
Giao Châu
thắng lợi, thứ
sử Giao Châu
bị giết, toàn thề
Giao châu đều
chấn động.
Chí khí quật
cường sự hi
sinh anh dung
của triệu
không ch làm
kẻ t khiếp sợ
còn cổ
cho s nghiệp
đấu tranh giành
độc lập của
người Việt.
Nhóm 2
STT
Tên
cuộc
khởi
nghĩa
Quân
xâm
lược
Diễn
biến
chính
Kết quả
Ý nghĩa
Bài học lịch
sử
1
(542-
544)
Nhà
Lương
Đọc
thông
tin
trong
sách
giáo
Đánh chiếm
được thành
Long Biên,
đẩy lùi các
cuộc phản
công của quân
- Sự ra đời nước
Vạn Xuân thể
hiện mong
muốn cho sự
trường tồn của
dna6 tộc, khẳng
Triệu Quang
Phục biết lập
căn cứ, dựa
vào địa hình,
địa thế, lấy ít
86
khoa
trang
57
Lương.
- Khôi phục
nền độc lập.
- Lập Triều
tiền
nước Vạn
Xuân.
định độc lập,
chủ quyền
phủ nhận sự cai
trị của các triều
đại phong kiến
phương Bắc.
- Gây thanh thế,
mở đường cho
nền độc lập dân
tộc sau này.
đánh nhiều,
lấy yếu chống
mạnh, sau
này lịch sử
gọi cách
đánh du kích.
2
Phùng
Hưng
(766-
791)
Nhà
Đường
Làm chủ
Đường Lâm,
xây dựng củng
cố chính quyền
tự chủ.
minh chứng
hào hung cho
tinh thần quật
khởi, khẳng
định sức sống
mãnh liệt của ý
thức dân tộc.
Tất c các
cuộc khởi
nghĩa đã nuôi
dưỡng quyết
tâm giành độc
lập của nhân
dân ta trong
hơn 10 thế kỉ
Bắc thuộc.
Nhóm 3
Bài học lịch sử
- Bộ chỉ huy khởi
nghỉa chú trọng tiến
hành chiến tranh d
vào nhân dân, mang
tính chất nhân dân.
- Lập căn cứ, tiến hành
chiến tranh du kích,
phát triển lực lượng,
đánh vây thành, diệt
viện.
- Kháng chiến lâu dài,
kết hợp đấu tranh quân
sự với đấu tranh tâm
ngoại giao để kết
thúc chiến tranh.
Nhóm 4
Bài học lịch sử
Để lại nhiều bài
học qúy về
tưởng nghệ
thuật quân sự
87
chống ngoại xâm
(hành quân thần
tốc, táo bạo, bất
ngờ, trí lực
lượng, chớp thời
nhanh chóng,
tổ chức tiêu diệt
địch; huy động
sức mạnh toàn
dân…)
Hoạt động 3. MỘT SỐ BÀI HỌC LỊCH SỬ
a. Mục tiêu: 1.5, 2.2, 3.1, 3.2, 3.3.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia HS thành 4 nhóm, đọc thông tin trong SGK liệu Em biết
trang 62, thực hiện nhiệm vụ theo thuật công não hoặc khăn trải bàn,... GV
đặt vấn đề: Nêu các bài học lịch sử được t ra từ các cuộc khởi nghĩa và chiến
tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam. GV thể mở rộng vấn đề: Ngoài 4 bài
học trong SGK, em còn đúc kết thêm bài học nào khác hay không? Trình bày
với thầy, các bạn được biết.)
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS thực hiện nhiệm vụ học tập theo nhóm theo hướng dẫn của GV.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
Các nhóm hoạt động hiệu quả sẽ xung phong báo cáo trước. GV HS
quan sát kết quả hoạt động nhóm, các nhóm còn lại sẽ b sung phản biện.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
STT
Bài học
lịch sử
Ý nghĩa
dụ cụ thể
1
Về q
Nêu cao tính dân
Tương truyền, khi phát động nhân dân
88
trình tập
hợp lực
lượng
quần
chúng
nhân dân
tộc tính chính
nghĩa, là sở
hợp sức mạnh
quần chúng hình
thành thể trận
toàn dân đánh
giặc.
giá trị trong
công cuộc xây
dựng bảo vệ
Tổ quốc hiện nay.
đứng lên khởi nghĩa chống chính quyền
đô hộ nhà Đông Hán, Hai Trưng đã
đọc lời thề, sau này được viết thành 4
câu thơ:
“Một xin rửa sạch nước thù
Hai xin đem lại nghiệp xưa họ Hùng Ba kéo
oan ức lòng chồng
Ba kẻo oan ức long chồng
Bốn xin vỏn vẹn sở công lênh này”
Trần Hưng Đạo đã khẳng định ý chí
của dân tập chính thành trì vững
chắc nhất để giữ nước bằng tưởng
“chúng chí thành thành” (long dân
bức tường thành vững chắc). Nhà Trần
đã tổ chức Hội nghị Diên Hồng, lắng
nghe ý kiến trăm họ; huy động sức dân
thực hiện kể “thanh dã, gây cho địch
nhiều tổn thất, tạo ra thời phản công
chiến lược.
Bộ chỉ huy nghĩa quân Lam Sơn
nhận thức “Chở thuyền cũng dân, lật
thuyền cũng dân”. (Nguyễn Trãi)
Hồ Nguyên Trừng thừa nhận: Thần
không s đánh, chỉ sợ lòng dân không
theo.
2
Về vai trò
của khối
đại đoàn
kết dân
tộc
Đoàn kết nhân
tố quyết định mọi
thắng lợi trong
các cuộc khởi
nghĩa đấu
tranh giải phóng
dân tộc.
Trước khi phát động khởi nghĩa Lam
Sơn, Lợi cùng 18 vị anh hùng hào
kiệt đã lập Hội thề Lũng Nhai, nêu cao
quyết tâm đoàn kết diệt giặc Minh.
Trong quá trình khởi nghĩa Lam n,
Lợi Nguyễn Trãi đã nêu cao đạo
lí: “Tướng một lòng phụ tử, hoà
nước sông chén rượu ngọt ngào”.
Về ngh
thuật
quân sự
- Được tích luỹ
qua các cuộc khởi
nghĩa chiến
tranh giải phóng.
- ý nghĩa quan
trọng đối với
công cuộc xây
dựng bảo vệ
Tổ quốc hiện nay.
- kho ng trí
- Nghệ thuật “tiên phát chế nhân”: chủ
động tấn công để phòng thủ, lo giữ
nước từ khi nước chưa nguy. (Lê
Thánh Tông)
Kế “thanh dã”, tiến hành chiến tranh
nhân dân, thực hiện thế trận “toàn dân
đánh giặc".
- Nghệ thuật “lấy đoản binh đế chế
trường trận”, “dùng binh phải biết
tình hình thực hư của địch, tránh chỗ
89
tuệ của thế hệ
trước giúp con
cháu bảo vệ vững
chắc Tổ quốc.
- Quá trình dựng
nước Việt Nam
song hành cùng
giữ nước, dân tộc
Việt Nam thường
xuyên đối mặt với
chiến tranh nên
luôn thiện chỉ
giải quyết hoà
bình các xung
đột.
mạnh, đánh chỗ yếu, lấy ít địch nhiều,
lấy yếu đánh mạnh, lấy nhỏ mà chế
lớn”.
Sử dụng ngoại giao, nêu cao tính
chính nghĩa của chiến tranh giải phóng;
đấu tranh tâm với nghệ thuật “tâm
công” sử dụng ngoại giao để kết
thúc chiến tranh một cách h bình,
tránh nguy chiến tranh trong tương
lai.
- “Lấy đại nghĩa thắng hung tàn, lấy chỉ
nhân để thay cường bạo”, Lợi,
Nguyễn Trãi đã mở Hội thề Đông
Quan, cấp ngựa, thuyền, lương thảo
cho hàng binh nhà Minh về nước trong
danh dự, dập tắt nguy chiến tranh.
Đối với
sự
nghiệp
xây dựng
bảo vệ
Tổ quốc
hiện nay
Những bài học lịch sử về tập hợp lực lượng quần chúng
nhân dân, về vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc, về nghệ
thuật quân sự... của thế h trước vẫn còn nguyên giá trị
nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc thời đại khi vận dụng
những bài học lịch sử vào xây dựng nền quốc phòng toàn
dân.
3. HOẠT ĐỘNG LUYÊN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố, hệ thống hoá, hoàn thiện kiến thức bản; năng
thực hành khả năng vận dụng kiến thức.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS:
GV tổ chức hoạt động cho HS, đặt vấn đề: Hoàn thành bảng tóm tắt nội
dung chính của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời Bắc thuộc theo gợi ý.
STT
Các cuộc khởi
nghĩa tiêu biểu
Thời gian
Người lãnh
đạo
Diễn biến
chính
Kết quả
1
Hai Trưng
2
Triệu
3
4
Phùng Hưng
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo thảo luận
Hs trả lời câu hỏi
90
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức
Câu 1. Hoàn thành bảng tóm tắt nội dung chính của các cuộc khởi nghĩa
tiêu biểu trong thời Bắc thuộc theo gợi ý.
GV cho HS đọc thông tin Bảng 8.1. Tóm tắt các cuộc khởi nghĩa thời Bắc
thuộc trong SGK trang 57 để trả lời câu hỏi.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, ng đã để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Thông qua đó HS rèn luyện khả năng tìm kiếm, tiếp cận xử
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần hình thành phát triển năng lực
tự tìm hiểu lịch sử, tự học lịch sử.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS: u tầm các nguồn tài liệu sách, internet
để giới thiệu với các bạn trong lớp về chiến thắng Chi Lăng Xương Giang
chiến thắng Ngọc Hồi Đống Đa.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
HS tìm kiếm thông tin để hoàn thành nội dung.
Bước 3: Báo cáo thảo luận
HS nộp bài bằng file giấy cho giáo viên
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV gợi ý trả lời và dặn dò học sinh học bài, hoàn thành các bài tập câu
hỏi trong sách giáo khoa.
Sưu tầm các nguồn tài liệu sách, internet để giới thiệu với các bạn trong lớp
về chiến thắng Chi Lăng Xương Giang chiến thắng Ngọc Hồi Đống Đa.
GV hướng dẫn HS lập kế hoạch sưu tập triển lãm bằng nhiều hình thức
phong phú.
HS tự chọn sưu tầm liệu theo năng lực của bản thân sự hướng dẫn.
91
Được
CHƯƠNG V: MỘT SỐ CUỘC CẢI CÁCH LỚN TRONG LỊCH SỬ
VIỆT NAM (TRƯỚC NĂM 1858)
Bài 9: CUỘC CẢI CÁCH CỦA HỒ QUÝ LY TRIỀU HỒ (2 TIẾT)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
1.1. Trình bày được bối cảnh lịch sử, nội dung, kết quả, ý nghĩa cuộc cải
cách của Hồ Quý Ly Triều Hồ.
1.2. t ra được nguyên nhân cuộc cải cách của Hồ Quý Ly Triều Hồ
không thành công.
2. Về năng lực
2.1. Đánh giá được những điểm tiến bộ hạn chế trong cuộc cải cách của
Hồ Quý Ly Triều Hồ đ rút ra bài học lịch sử cho công cuộc đổi mới đất
nước hiện nay.
3. Về phẩm chất
3.1. Trách nhiệm: ý thức được trách nhiệm thế hệ trẻ trong xây dựng
phát triển đất nước.
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC HỌC LIỆU
1. Giáo viên
Máy tính, máy chiếu, micro, bảng hoạt động nhóm, phần...
Tài liệu tham khảo, lược đồ, tư liệu về các cuộc khởi nghĩa trong lịch sử
Việt Nam trước
the ki XIX.
Sưu tầm các tranh ảnh v các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời Bắc
thuộc.
SGK, SBT Lịch sử 11 (bộ sách Chân trời sáng tạo).
2. Học sinh
Đọc thông tin trong SGK, sưu tầm liệu liên quan đến Hồ Quý Ly, Hồ
Nguyên Trừng, cuộc cải cách của Hồ Quý Ly Triều Hồ, hoàn thành các phiếu
học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1 . HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Ngay soạn: ..............................
Ngày dạy: ..................................
Tuần: .........................
Tiết: ............................
92
a. Mục tiêu: Khơi dậy hứng thú học tập cho HS, tạo không khí vui vẻ,
khám phá bài mới chuyển giao nhiệm vụ học tập.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm đôi hoặc cá nhân, nêu vấn đ cho HS
giải quyết: GV tổ chức trò chơi (Ai nhanh hơn, đã vui ô chữ,..) cho HS ôn bài cũ,
tìm hiểu bài mới.
GV t chức trò chơi “Đi tìm nhân vật lịch sử; GV đặt câu hỏi, mỗi câu HS
trả lời đúng một phần mảnh ghép được mở ra. Khi 5 mảnh ghép được mở ra
sẽ câu hôi đoán nhân vật.
WHERE: Tên tự Nguyên, tổ tiên đất Quỳnh Lưu (Nghệ An), sau
dời ra Thanh Hoá.
WHO, WHAT: Người khai sinh ra tiền giấy đầu tiên Việt Nam (Thông
bảo hội sao).
HOW: Ông đã cho nhân dân xây dựng các h thống phòng tuyến trên mặt
đất đ tăng cường khả năng phòng thủ quốc gia, trong đó một hệ thống công
trình phòng thủ quy lớn, dài gần 400 km kéo dài từ núi Tản Viên, men
theo sông Đà, sông Hồng, sông Luộc đến cửa sông Thái Bình.
WHEN: Ông người công lớn trong việc xây dựng, được UNESCO
ghi danh di sản văn hoá vật thể thế giới năm 2011.
WHY: sao ông thất bại trong cuộc cải cách? Các sử gia hiện đại đánh
giá ông nhà cải ch đầu óc mạnh dạn, muốn xoay chuyển thời thế, nhưng
phạm nhiều sai lầm chính trị.
WHO: Hoàng đế đầu tiên của Nhà nước tên ý nghĩa là "sự yên vui,
hoà bình".
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
- HS trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung
mới.
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. BỐI CẢNH LỊCH SỬ
93
a. Mục tiêu: 1.1
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm
đôi, tìm hiều vấn đề: Cuối thế kỉ XIV, Hồ Quý Ly Triều Hồ tiến hành cuộc
cải cách trong bối cảnh hội Đại Việt n thế nào? Hoàn thành phiếu học tập
số 1.
Phiếu học tập số 1
Lĩnh vực
Chính trị
Kinh tế
hội
Đối ngoại
Nội dung
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với
nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
Lĩnh
vực
Chính trị
Kinh tế
hội
Đối ngoại
Nội
dung
Đất nước khủng
hoàng, chính trị bất
ổn, nhiều cuộc khởi
nghĩa nông dân
bùng nổ.
Sản xuất trì
trệ, mất mùa,
đói kém xảy
ra liên mien,
đời sống nhân
dân nhất
nông nô, nô
bị bần ng
hóa.
Đồi sống
nhân dân
cực, khởi
nghĩa nông
dân nổ ra
khắp nơi.
- Xung đột,
chiến tranh
giữa Chăm pa
Đại Việt.
- phía Bắc,
nhà Minh gây
sức ép, hạch
sách đòi cống
nạp, đe dọa
xâm lược
Hoạt động 2. NỘI DUNG, KẾT QUẢ Ý NGHĨA CỦA CUỘC CẢI
CÁCH
a. Mục tiêu: 1.1, 1.2, 2.1, 3.1.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV t chức cho HS sinh hoạt nhóm đôi, đọc thông tin trong SGK trang 55,
56 liệu do GV cung cấp hoặc HS sưu tầm. GV đặt vấn đề:
94
1. Lập bảng (hoặc vẽ đồ duy) trình bày tóm tắt cuộc cải cách của Hồ
Quý Ly Triều Hồ.
2. Nêu kết quả ý nghĩa cuộc cải cách của Hồ Quý Ly Triều Hồ.
3. Theo em, sao cải cách của Hồ Quý Ly Triều Hồ không thành công?
liệu 1. Về tiền tệ
“Tiền giấy chẳng qua chỉ mảnh giấy vuông, phí tổn chỉ đáng 5, 3 đồng
tiền đem đổi lấy vật đáng 5 6 trăm đồng của người ta, cổ nhiên không phải
cái đạo đứng mức. lại, người tiền giấy cắt giữ cũng dễ rách nát kẻ
làm giả mạo sinh ra không cùng, thực không phải cách bình ổn vật giả
lưu thông của cải của dân vậy. Quý Ly không xét đến cái gốc lợi hại, chỉ ham
chuộng danh sáng chế, để cho tiền của hàng hoá thường vẫn lưu thông tức
sinh ra đọng, khiến dân nghe thấy đã sợ”.
(Phan Huy Chủ. Lịch triều hiến chương loại chí, tập 2, NXB Giáo dục Nội 2001, trang 112)
liệu 2. Về kinh tế
Năm 1397, Hồ Quý Ly đặt phép hạn điển, mỗi người sở hữu số ruộng tối
đa 10 mẫu nhằm hạn chế sở hữu ruộng tư, đánh mạnh vào chế độ điền trang của
quý tộc nhà Trần ruộng của địa chủ lớn, tăng nguồn thu nhập sưu thuế cho
nhà nước.
“Quý Ly hạ lệnh đo đạc lại ruộng đất, hạn cho các quan địa phương phải
hoàn tất công việc này trong 5 năm (... Ruộng nào không người khai báo,
cam kết thì sung làm ruộng công của nhà nước. Biện pháp này tầm quan
trọng lớn lao với một quốc gia nông nghiệp, nhờ đó, Nhà nước biết diện tích
ruộng đất trong nước, lập được danh sách ruộng đất các người s hữu ruộng
đất một cách chính xác. Trên cơ sở đó, ... thực hiện chính sách thuế một cách
công bằng.”.
(Theo Phạm Đăng Thanh - Trương Thị Hoa Cải ch Hồ Quý Ly, NXB
Chính trị quốc gia, Nội 1996).
liệu 3. Về cải cách hành chính
Năm 1397, Hồ Quý Ly làm Phụ chính Thái sư, sửa đổi chế độ hành chính,
đã đổi các lộ phủ ra làm trấn.
“Quý Ly muốn dời kinh đồ vào Thanh Hoá, mới đổi Thanh Hoá làm Thanh
Đồ trấn, lại đổi Quốc Oai lộ làm Quảng Oai trấn, Đà Giang lộ làm Thiên Hưng
trấn, Nghệ An lộ làm Lâm An trấn, Trường Yên lộ làm Thiên Quan trấn, Diễn
Châu lộ làm Vọng Giang trấn, Lạng Sơn phủ làm Lạng Sơn trấn, Tân Bình phủ
làm Tân Bình trấn. Bãi bỏ chức đại tiểu ti xã, duy chức quản giáp vẫn đặt như
cũ. Quy định chức quan giữ việc lộ, phủ, châu huyện. lộ, đặt An phủ sử
chức phó; phủ, đặt Trấn phủ sứ chức phó; châu, đặt Thông phân
Thiêm phán; huyện, đặt Lệnh uỷ Chủ bạ. Quan chức lộ thống trị phủ, phủ
thống trị châu, châu thống trị huyện.... Lại đặt các chức Đô đốc, Đô hộ, Đô
thống. Tổng quản, Thái t để quản trị công việc.”.
95
(Theo Đào Duy Anh, Đất nước Việt Nam qua các đời NXB Hồng Đức 2016
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS thực hiện nhiệm vụ học tập theo nhóm chuyên gia hoàn thiện sản
phẩm đúng quy định. Mỗi thành viên phải nắm vững kết quả hoạt động với
cách một chuyên gia.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Lập bảng (hoặc vẽ đồ duy) trình bày tóm tắt cuộc cải cách của
Hồ Quý Ly Triều Hồ.
Lĩnh vực
Nội dung
Chính trị-
hành chính
- Thống nhất bộ máy hành chính từ trung ương đến địa
phương, chia nước thành các l trấn, ban hành quy chế về hệ
thống quan lại địa phương.
- Dời đô về Tây Đô Thanh Hoà), đối Thăng Long thành Đông
Đô.
Kinh tế
- Năm 1396, ban hành tiền giấy, thay thế tiền đồng, gọi
“Thông bảo hội sao”.
- Năm 1397, đặt phép hạn điền, hạn chế ruộng tư, tăng nguồn
thu cho n nước.
- Năm 1404, thống nhất đơn vị đo lường, cải cách thuế định
ruộng, người ít ruộng nộp thuế nhẹ đi, người không ruộng
hạng quả không phải nộp thuế.
Quân sự
- Chấn chỉnh tăng cường quân đội, các tướng lĩnh trẻ tuổi
năng lực nắm binh quyền, tăng cường quân số.
- thuật quân sự được cải tiến vượt bậc: súng thần cơ, cố lâu
thuyền,...
hội
- Năm 1401, ban hành phép hạn nô, chuyển một bộ phận lớn
gia thành quan (nô nhà nước) nhưng thần phận tì
vẫn chưa được giải phóng.
- Năm 1403, cho đặt Quảng tế (cơ quan coi việc y tế) để chữa
bệnh cho dân.
Văn hóa-
giáo dục
- Hạn chế Phật giáo, đề cao Nho giáo thực dụng, tinh thần Pháp
gia.
- Dùng chữ Nôm để chấn hưng văn hoá dân tộc.
- Sửa đổi chế độ thi cử, mở trường học các lộ, phủ, châu, cấp
học điền cho các địa phương.
Năm 1404, nhà Hồ quy định thêm thi viết chữ làm toán.
2. Nêu kết quả ý nghĩa cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và Triều Hồ
96
Những cải cách của Hồ Quý Ly Triều Hồ nhiều điểm tiến bộ mang
tính dân tộc, đạt được một số kết quả bước đầu: tiềm lực quốc phòng được nâng
cao; xoá bỏ kinh tế điền trang của quý tộc nhà Trần, nông dân thêm ruộng đất
để sản xuất; thuế khoá nhẹ hơn; văn hoá dân tộc, nhất chữ Nôm, dược đ cao;
giáo dục mở rộng cho nhiều đối tượng mang tính thực tiễn.
Tuy nhiên, những cải cách của Hồ Quý Ly Triều Hồ còn mang tính chủ
quan, nóng vội, một số cải cách còn hạn chế, không triệt để. Biện pháp cưỡng
chế thực hiện các mục tiêu cải cách gây mất lòng dân nên thất bại. Những sai
lầm trong biện pháp xây dựng quân đội phòng thủ đất nước làm Triều Hồ
nhanh chóng sụp đ khi nhà Minh tiến hành xâm lược (năm 1407).
3. Theo em, sao cải cách của Hồ Quý Ly Triều Hồ không thành
công?
Những cải cách của Hồ Quý Ly Triều Hồ bộc lộ nhiều hạn chế, nóng vội,
việc dùng pháp luật đề cưỡng chế thực hiện các mục tiêu cải cách gây mất lòng
dân. Cùng với đó những sai lầm của Triều Hồ trong biện pháp xây dựng quân
đội phòng thủ đất nước.
liệu 4. "Sai lầm của Hồ Quý Ly Triều Hồ đứng trước yêu cầu giải
quyết khủng hoảng yêu cầu đối phó với nạn xâm lược, những người cầm
quyền lúc bấy giờ chưa biện pháp kết hợp một cách khôn khéo, trong đó phải
coi yêu cầu tập hợp lực lượng chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập dân tộc trên
hết....
Đứng trước nhiều k khăn thách thức nghiêm trọng, Hồ Quý Ly không
hề nản chí nao núng.
Thất bại của Hồ Quý Ly nguyên nhân của trong tổ chức chỉ đạo
chiến tranh và cả trong cải cách, nhưng đó thất bại của một sự nghiệp anh
hùng, của một con người anh hùng. Thất bại đó được ghi nhận như một bi kịch
lịch sử"
(Theo Phan Huy Lê, Gicách của Hồ Quý Ly sự thất bại của Triều Hà, Hội thảo khoa học về
Hồ Quỷ ly ngày 10, 11 -12–1991)
liệu 5. “Một số chính sách cải cách cũng như thái độ chống giặc đến
cùng chứng tỏ Hồ Quý Ly tinh thần thực tiễn ý thức dân tộc. Tuy nhiên,
trước sau Quý Ly vẫn người của tầng lớp quý tộc đã thực hiện những
chính sách mục tiêu của chúng trước hết quyền lợi của tầng lớp này. Do
đó, nếu như một số chủ trương cải cách về văn hóa, giáo dục của Hồ Quý Ly
những yếu t tích cực, t một s chính sách kinh tế lại chủ yếu quyết định quyền
lợi kinh tế của một tầng lớp này hay tầng lớp khác... Quý Ly chưa đáp ứng được
yêu cầu hội lúc bấy giờ. Dẫu nhiều mưu trí mạnh bạo trong cải cách,
kiên quyết chống giặc ngoại xâm, Hồ Quý Ly vẫn b lập trước nhân dân, cuối
cùng thất bại thảm hại trong cuộc kháng chiến chống quân Minh.
(Theo Nguyễn Phan Quang, Xuân Đàn, Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến năm 1884, tập 1,
NXB Thành phố H Chí Minh, 1993,
97
Hoạt động 3. LẮNG NGHE LỊCH SỬ
a. Mục tiêu: 3.1
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV thể nêu vấn đề cho HS chuẩn bị sẵn liệu, tim hiểu về Thành nhà
Hồ, những cải cách của Hồ Quý Ly Triều Hồ liên quan đến lĩnh vực chính trị,
hành chính quân sự.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS thể thực hiện nhiệm vụ nhà theo hướng dẫn của GV nộp sản
phẩm hoặc báo cáo sản phẩm theo hướng dẫn tổ chức hoạt động của GV.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
Các nhóm hoạt động hiệu quả sẽ xung phong báo cáo trước. GV HS
quan sát kết quả hoạt động nhóm, các nhóm còn lại sẽ b sung phản biện.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Thành nhà Hồ còn được biết đến với những tên gọi khác như thành Tây Đô,
thành An Tôn, thành Tây Kinh. Đây toà thành quy lớn, hiếm hoi Việt
Nam một trong rất ít những công trình kiến trúc bằng đá còn lại trên thế
giới. Ngày 27 6 2011, tại kỉ họp lần thứ 35 của Uỷ ban Di sản thế giới Pa-
ri (Pháp), Uỷ ban Di sản Thế giới đã chính thức quyết định đưa Di tích Thành
Nhà Hồ (Thanh Hoá) vào danh mục Di sản văn hoá thiên nhiên thế giới.
Thành nhà Hồ gồm ba bộ phận: La thành, Hào thành Hoàng Tống, khối
lượng đã được sử dụng xây thành khoảng 20 000 m
3
gần 100 000 m
3
đất được
đào đắp công phu. Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII, thành Tây Đô trở thành trung
tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của khu vực Bắc Trung Bộ Việt Nam. Giá trị nổi
bật toàn cầu của khu di sản bao gồm toà thành đá với tưởng thành, cổng thành,
đường giao thông nội, ngoại thành được xây dựng bằng thuật đá lớn. Các tầng
văn hoá nổi tiếp nhau trong lòng đất, lưu giữ các dấu tích cung diện, dền dài,
miếu mạo, dường sá nghệ thuật trang trí kiến trúc. Các làng cổ cùng toàn bộ
cảnh quan sông, hồ, núi non mang đậm chất phong thuỷ điển hình còn được lưu
giữ tương đối nguyên vẹn, phản ánh nét về một thời kì lịch sử, văn hoá, văn
minh Việt Nam với những đặc trưng mang tầm khu vực thế giới. Giá trị văn
hoá nổi bật biểu hiện trên hai tiêu như sau:
Tiêu chí 1: Thành nhà Hồ phản ánh s giao lưu văn hóa biểu hiện vương
quyền tập trung thời cuối thế kỉ XIV, đầu thế kỉ XV, Thành kết quả của
những bước phát triển mới trong phong cách kiến trúc trên phương diện thuật
quy hoạch đô thị: tận dụng triệt để điều kiện thiên nhiên xung quanh; đưa
thêm vào các công trình cảnh quan đô thị những yếu tố riêng biệt của Việt
Nam Đông Nam Á.
98
Tiêu chí 2: Thành dụ nổi bật về một quần thể kiến trúc giữa một cảnh
quan thiên nhiên, minh chứng cho sự phát triển nở rộ của Nho giáo thực hành
cuối thế kỉ XIV của Việt Nam. Việc sử dụng những khối đá lớn chứng tỏ sức
mạnh tổ chức của một n nước tân Nho giáo, cho thấy sự giao lưu về thuật
xây dựng trong khu vực Đông Nam Á sự thay đổi hướng trục chính làm nên
điểm khác biệt về thiết kế của thành so với chuẩn mực Trung Hoa.
(Theo Hoàng Kim Ngọc, Hồ Quý Ly dưới góc nhìn văn hoá, trong bộ sưu tập Lĩnh vực Văn hoá
học Trường Đại học Văn hoá Nội, 2016)
3. HOẠT ĐỘNG LUYÊN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố, hệ thống hoá, hoàn thiện kiến thức bản; năng
thực hành khả năng vận dụng kiến thức.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS:
GV tổ chức hoạt động cho HS, đặt vấn đề: Lập bảng tóm tắt nội dung cải
cách của Hồ Quý Ly Triều Hồ theo gợi ý vào vở:
Ý nghĩa
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo thảo luận
Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức
HS dựa vào thông tin trong SGK trang 66 bảng thống Hoạt động 2
để trả lời.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, ng đã để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Thông qua đó HS rèn luyện khả năng tìm kiếm, tiếp cận xử
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần hình thành phát triển năng lực
tự tìm hiểu lịch sử, tự học lịch sử.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS: Từ cuộc cải cách của Hồ Quý Ly
Triều Hồ, em thể rút ra những bài học lịch sử gì?
99
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
HS tìm kiếm thông tin để hoàn thành nội dung.
Bước 3: Báo cáo thảo luận
HS nộp bài bằng file giấy cho giáo viên
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV gợi ý trả lời và dặn dò học sinh học bài, hoàn thành các bài tập câu
hỏi trong sách giáo khoa.
Từ cuộc cải cách của Hồ Quý Ly Triều Hồ, em thể rút ra những bài
học lịch sử gì?
Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly mở dầu cho bước phát triển mới của một nhà
nước chính trị trung ương tập quyền tiếp tục được hoàn thiện trong các giai
đoạn sau của lịch sử Việt Nam. tưởng cải cách của ông nhiều mặt tích cực,
song cũng nhiều điểm hạn chế. vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu rút ra
những bài học kinh nghiệm lịch sử từ s nghiệp cải ch của ông ý nghĩa
quan trọng với sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện
nay. Đó chính những bài học:
- Sự kết hợp giữa nhiệm vụ chiến lược xây dựng bảo vệ Tổ quốc, về
thực hiện chính sách thân dân, về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong
sự nghiệp giữ nước dựng nước.
- Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc phải sự lãnh đạo đúng đắn về chỉ đạo
chiến lược, về phương thức tiến hành chiến tranh chỉ đạo tác chiến p hợp.
- Bài học về tập hợp sức mạnh toàn dân, thi nh chính sách “thân dân”
hợp lòng dân (Hồ Nguyên Trừng đã nói:"Thần không sợ giặc mạnh, chỉ s lòng
dân không theo thôi”). Bài học về tinh tất yếu khách quan của sự dối mới.
Cải cách muốn thành công phải phù hợp với thực tiễn đất nước được đông
đảo nhân dân ủng hộ.
- Sự nghiệp đổi mới giáo dục đào tạo nhân tài phải gắn liền với thực tiễn
cuộc sống, học phải đi đôi với hành, luận phải gắn liền với thực tiễn.
100
Được
CHƯƠNG V: MỘT SỐ CUỘC CẢI CÁCH LỚN TRONG LỊCH SỬ
VIỆT NAM (TRƯỚC NĂM 1858)
Bài 10: CUỘC CẢI CÁCH CỦA THÁNH TÔNG (THẾ KỈ XV)
(2 TIẾT)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
1.1. Trình bày được bối cảnh lịch sử, nội dung, kết quả, ý nghĩa cuộc cải
cách của vua Thánh Tông.
1.2. Rút ra được nguyên nhân cuộc cải cách của vua Thánh Tông.
2. Về năng lực
2.1. Đánh giá được những điểm tiến bộ hạn chế trong cuộc cải cách của
vua Thánh Tông để rút ra bài học lịch sử cho công cuộc đổi mới đất nước
hiện nay.
3. Về phẩm chất
3.1. Trách nhiệm: ý thức được trách nhiệm thế hệ trẻ trong xây dựng
phát triển đất nước.
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Máy tính, máy chiếu, micro, bảng hoạt động nhóm, phấn…
- Tài liệu tham khảo về cải cách của vua Thánh Tông.
- SGK, SBT Lịch sử 11 (bộ sách Chân trời sáng tạo).
2. Học sinh
Đọc trước thông tin trong SGK, sưu tầm liệu liên quan đến cuộc cải cách
của vua Thánh Tông hoàn thành các phiếu học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1 . HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Khơi dậy hứng thú học tập cho HS, tạo không khí vui vẻ,
khám phá bài mới chuyển giao nhiệm vụ học tập.
b. Tổ chức thực hiện
Ngay soạn: ..............................
Ngày dạy: ..................................
Tuần: .........................
Tiết: ............................
101
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm đôi hoặc cá nhân, nêu vấn đ cho HS
giải quyết: GV tổ chức t chơi (Ai nhanh hơn, đồ vui ô chữ, đuổi hình bắt
chữ,...) cho HS ôn bài cũ, tim hiểu bài mới.
GV tổ chức cho HS tìm hiểu các anh hùng dân tộc Việt Nam qua trò chơi
"Đuổi hình bắt chữ” kết hợp với đ vui ô chữ, qua đó tìm hiểu chủ đề bài học.
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
1
Q
U
A
N
G
T
R
U
N
G
2
L
Ê
T
H
A
I
T
3
B
C
Á
I
Đ
I
V
Ư
Ơ
N
G
4
N
G
Ô
Q
U
Y
N
5
L
Ê
L
I
6
H
A
I
B
À
T
R
Ư
N
G
Ô chứ chủ (11 chữ cái): một trong những nhà canh tân cải cách nổi tiếng
Việt Nam thế kỉ XV THÁNH TÔNG.
102
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
- HS trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung
mới.
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. BỐI CẢNH LỊCH SỬ
a. Mục tiêu: 1.1
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: V tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm đôi,
tìm hiểu hai vấn đề dưới đây hoàn thành đồ duy về nguyên nhân cuộc
cải cách của vua Thánh Tông.
1. Cuộc cải cách của vua Thánh Tông diễn ra trong hoàn cảnh nào?
2. Vẽ đ duy bối cảnh lịch sử yêu cầu khách quan của hội Việt
Nam trước cải cách.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS đọc thông tin trong SGK trang 68, vận dụng kiến thức đã học để hoàn
thành phiếu học tập số 1.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
1. Bối cảnh lịch sử
103
- Kinh tế - hội đã phục hồi và phát triển.
- Bộ máy chính quyền phân tán, phái.
- Hệ thống hành chính hoạt động thiếu hiệu quả. Nhà nước gặp khó khăn
trong kiểm soát quyền lực chính quyền địa phương.
2. Yêu cầu khách quan
Kiện toàn hình n nước quân chủ tập quyền, thông nhất từ trung ương
đến địa phương do vua kiểm soát.
Quản hiệu quả đội ngũ quan lại; cải cách hành chính; phát triển kinh tế
nông nghiệp; sửa sang phong tục…
3. Mục tiêu
Tăng cường:
- Sự kiểm soát, chỉ đạo của mua đối với triều thẳng.
- Sự ràng buộc, kiểm soát lẫn nhau trong giới quan liêu.
- Tính hiệu lực hiệu quả của bộ máy quan lại.
Hoạt động 2. NỘI DUNG, KẾT QUẢ, Ý NGHĨA CỦA CUỘC CẢI
CÁCH
a. Mục tiêu: 1.1, 1.2, 2.1, 3.1.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm, đọc liệu (GV cung cấp hoặc HS
sưu tầm) thông tin trong SGK trang 69, 70.
1. Lập bảng (vẽ đồ duy) trình bày tóm tắt cuộc cải cách của vua
Thánh Tông.
Lĩnh vực
Chính trị -
Hành
chính
Quân sự
Kinh tế
Luật pháp
Văn hóa-
giáo dục
Nội dung
2. Cuộc cải cách của vua Thánh Tông mang lại kết quả ý nghĩa như
thế nào?
liệu 1. Về cải cách hành chính
“Năm 1471, nhằm tăng cường s kiểm soát chỉ đạo của vua đối với các
triều thần, tang cường tính hiệu lực hiệu quả của bộ máy quan lại, Thánh
Tông đã bãi bỏ một số chức quan đại thần công nhưng không học thức,
thay vào đó bằng các văn quan được tuyển chọn qua thi cử nhằm hạn chế chia
bè, kéo cánh trong triều đình, hạn chế sự thao túng quyền lực của các công thần.
Việc ông trực tiếp quản các bộ đã hạn chế sự cồng kềnh, quan liêu của b máy
hành chính
104
(Phan Huy Lê, Lịch sử Việt Nam, tập 2, NXB Giáo dục Hà Nội trang 91)
“Đặt 13 đạo Thừa tuyên: Thanh Hoá, Nghệ An, Thuận Hoá, Thiên Trường,
Nam Sách, Quốc Oai, Bắc Giang, An Bang, Hưng Hoá, Tuyên Quang, Thái
Nguyên, Lạng Sơn phủ Trung Đô Đối l thành phủ, đối trấn thành châu, đối
an phủ sử các lộ thành Tri phủ, Trấn phủ thành Đồng tri phủ, Chuyển vận thành
Tri huyện, Tuấn sát thành Huyện thừa, quan thành trưởng”.
(Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử toàn thư, tập 2 Sđd, trang 411)
liệu 2. Về kinh tế
“Năm 1477, vua Thánh Tông ban hành chế độ bổng lộc cho quý tộc
quan lại các cấp bao gồm: tiền cấp hàng năm gọi tuế bổng, tiền thu thuế một
số hộ gọi thực hộ, đất một số ruộng đất các loại gọi lộc điển, dành
cho quý tộc quan lại cao cấp từ tòng tử phẩm trở lên. Chế độ lộc điền vừa
đảm bảo quyền lợi của tầng lớp quý tộc quan lại, vừa củng cố chế độ phong kiến
tập quyển, phát triển giai cấp địa chủ"
(Phan Huy Lê, Lịch sử Việt Nam, tập 2 Sđd, trang 101
“Năm 1477, Thánh ng ban hành chế độ quân điển, chia ruộng đất
công làng cho người dân, từ quan tam phẩm trở xuống đến binh lính, dân
định, dân trong thôn theo tỉ lệ. Chính sách quân điển phủ định quyền chi
phối ruộng đất công của làng theo tục lệ, buộc làng phải tuân thủ những
nguyên tắc quy định về phân chia hưởng thụ bộ phận ruộng đất công theo
quy định của nhà nước. Trên nguyên tắc, ruộng đất công làng không được
đem mua bán, chuyển nhượng, quyền đó thuộc về vua. Vua trở thành người chủ
lớn nhất trong cả nước nông dân làng trở thành điền của nhà nước,
làng quản ruộng đất cho nhà nước trung ương nhà vua".
(Phan Huy Lê, lịch sử Việt Nam, tập 2, Sdd, trang 109, 112)
liệu 3. Về luật pháp
“Vua Thánh Tông nói với các quan phụ trách biên cương, đứng đầu
Thái bảo Kiến Dương Cảnh Huy vào tháng năm 1473, ghi lại trong
sách Đại Việt sử toàn thư: Một thước núi, một tấc sống của ta, l nào lại nên
vứt bỏ? Ngươi phải kiên quyết tranh biện, chở cho h lấn dần. Nếu họ không
nghe, còn thể sai sứ sang phương Bắc trình bày điều ngay lê gian. Nếu
người dám đem một thước, một tấc đất của Thái tổ làm mỗi cho giặc, thì tội
phải trụ di
(Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử toàn thư, tập 2, Sđd, trang 162)
“Năm 1483, Thánh Tông cho ban hành bộ luật thành văn hoàn chỉnh
gồm 722 điều, 6 quyền, 15 chương gọi Quốc triều hình luật hay Luật Hồng
Đức. Nội dung chủ yếu nhằm bảo vệ quyền thống trị của nhà nước trung
ương tập quyển (những hành động chống đổi triều đình, chống đối lễ giáo
phong kiến bị ghép vào “thập ác”.
105
Nhiều điều luật trong "Điền sản" nhằm bảo vệ tỏ thuế của nhà nước,
nghiêm cấm trừng phạt những hành vi xâm lấn, chiếm đoạt ruộng đất công.
Luật Hồng Đức quy định chi tiết về việc sở hữu ruộng đất, nguyên tắc mua bán,
cầm cố ruộng đất nhằm bảo vệ quyền hữu tài sản; quyền hữu ruộng đất
bóc lột địa của giai cấp địa chủ:
Điều 342 (1). Bản ruộng đất quan thụ ruộng đất khẩu phân bị phạt 60
trượng, biếm 2 tư, người viết thay hoặc chứng kiến (tội cũng như thế) giảm một
bậc; truy nguyên tiền và ruộng đất nộp cho nhà nước,...
Điều 343 (2). Chiếm ruộng đất công quá hạn bị phạt như sau: 1 mẫu bị 80
trượng, 10 mẫu bị biểm 10 tư, tội chỉ đến biếm 3 tư, truy tiền hoa lợi ruộng đất
nộp cho Nhà nước. Nếu khẩn đất hoang thì không bị tội.
(Theo Nguyễn Ngọc Nhuận, Nguyễn Nhí dịch, Quốc triều hình luật,
NXB Thành phố Hồ Chí Minh, trang 136)
liệu 4. Về giáo dục
Năm 1472, định phép thi “Kỷ thứ nhất ra 8 đ v Tử thư, người thi tự chọn
lấy 4 đề, làm 4 bài văn, Luận ngữ 4 để, Mạnh Tử 4 đẻ. Ngũ kinh: mỗi kinh 3 đề,
người thi tự chọn 1 đề làm. Duy kinh Xuân thu thì 2 để gặp làm 1 làm.
thứ hai thi chế, chiếu, biểu; mỗi loại 3 đề. thứ ba, thơ, phủ, mỗi loại 2 để phủ
dừng thế Bạch. thứ tư, 1 bài văn sách, hỏi về chỗ dị đồng trong nghĩa lí
của kinh truyện, điều hay d trong chính sự của các đời".
(Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử toàn thư, tập 2, Sđd, trang 1599)
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS thực hiện nhiệm vụ học tập theo nhóm chuyên gia hoàn thiện sản
phẩm đúng quy định. Mỗi thành viên phải nắm vững kết quả hoạt động với
cách một chuyên gia.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Lập bảng (vẽ đồ duy) trình bày tóm tắt cuộc cải cách của vua
Thánh Tông
Lĩnh
vực
Chính tr - Hành
chính
Quân sự
Kinh tế
Luật
pháp
Văn hóa-
giáo dục
Nội
dung
- Bỏ chức tể tướng
lệ ban quốc tính,
tuyển chọn bộ máy
quan lại qua chế độ
khoa cử.
Cải tổ hệ
thống
quân đội,
chia làm
2 loại
Năm 1477,
vua ban
hành chính
sách lộc
điển
Năm
1483, vua
ban hành
bộ Quốc
triều hình
Nho giáo
hệ tưởng
chính thống,
giáo dục,
khoa cử
106
- Năm 1471, vua
đứng đầu bộ máy
nhà nước, quản
trực tiếp sáu Bộ, đặt
them sáu Tự sáu
Khoa để hỗ trợ giám
sát.
- Từ năm 1471, cả
nước chia làm 13
Thừa tuyên, đứng
đầu là các Tuyên
phủ sứ, quan
chuyên trách gồm:
Thừa ty, Đô ty, Hiến
ty. Thăng Long gọi
phủ trung Đô
(phủ Phụng Thiên).
Năm 1467, vua ra
lệnh các thừa tuyên
vẽ bản đồ gửi v bộ
Hộ, đến năm 1490,
hoàn thành Hồng
Đức Bản Đồ.
quân:
Quân
thướng
trực
quân các
đạo.
- Đổi
năm v
thành 5
phủ,
dưới
các vệ
quân.
- Đặt
quân
lệnh đ
tập trận
t
chức các
thu võ
để tuyển
chọn
tướng sĩ.
quân điền.
- Thể lệ
thuế khóa
được nhà
nước quy
định theo
hạng.
- Nhà nước
dặt đê
quan
Khuyến
nông quan
để quản
đê điều,
nông
nghiệp, đồn
điền quan
để khuyến
kích khẩn
hoang, mở
rộng diện
tích.
luật, gồm
722 điều,
quy định
những vấn
đề hình
sự, dân
sự, đất
đai, hôn
nhân gia
đình, tố
tụng.
- Nhiều
truyền
thống,
phong tục,
tập quán
tốt đẹp
của dân
tộc đã
được thể
chế hóa
thành các
điều luật.
được chú
trọng.
- Nhà vua
cho trung
mở rộng
Quốc Tử
Giám, nhà
Thái học;
mở rộng hệ
thống trường
công đến cấp
phủ, huyện,
định phép thi
Hương, thi
Hội.
- Năm 1484,
vua cho
dựng bia
Tiến sĩ, đề
cao Nho học
tôn vinh
các bậc Hiền
tài.
2. Cuộc cải cách của Thánh Tông mang lại kết quả ý nghĩa như thế
nào?
một cuộc cải cách khá toàn diện về mọi mặt, trọng tâm cải cách hành
chính, bao gồm cả thể chế lẫn quan chế. Cải cách đã xây dựng được hệ thống
hành chính thống nhất trên c nước theo hướng tinh gọn, phân cấp, phân nhiệm
minh bạch, sự ràng buộc giám sát lẫn nhau, bảo đảm sự chỉ đạo tập
quyền.
Các hoạt động kinh tế, pháp luật, quân sự, văn hoá, giáo dục đều tiến bộ
hơn trước, làm tăng cường tính hiệu lực hiệu quả của bộ máy quan lại, đưa
chính quyền quân chủ đạt đến đỉnh cao của hình quân chủ quan liêu
chuyên chế.
Triều vững mạnh, đất nước trở nên hưng thịnh nhất trong lịch sử
trung đại Việt Nam, góp phần quan trọng để ổn định và phát triển kinh tế, văn
hoá, hội Đại Việt thế kỉ XV trở thành khuôn mẫu của các nhà nước phong
kiến Việt Nam từ thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII.
Hoạt động 3. LẮNG NGHE LỊCH SỬ
a. Mục tiêu: 3.1
b. Tổ chức thực hiện
107
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức hoạt động cho HS, đặt vấn đề: sao vua Thánh Tông cho
vẽ bản đồ Hồng Đức? Nêu ý nghĩa của việc vẽ bộ bản đồ này.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS thể thực hiện nhiệm vụ nhà theo hướng dẫn của GV nộp sản
phẩm hoặc báo cáo sản phẩm theo hướng dẫn tổ chức hoạt động của GV.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
Các nhóm hoạt động hiệu quả sẽ xung phong báo cáo trước. GV HS
quan sát kết quả hoạt động nhóm, các nhóm còn lại sẽ b sung phản biện.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Bộ bản đồ Hồng Đức bộ bản đồ địa hành chính đầu tiên Việt Nam
được thực hiện một cách hoàn chỉnh khoa học, giúp chúng ta phần nào hiểu
được cương vực, địa giới nước Đại Việt thế kỉ XV nhằm quản đất đai, giữ gìn
lãnh thổ, phản ánh kết quả to lớn của cuộc cải cách hành chính do vua Thánh
Tông lãnh đạo.
Bản đồ Hồng Đức tập bản đồ quốc gia sớm nhất còn lại đến nay, trong
đó vẽ quần đảo Hoàng Sa quần đảo Trường Sa, cho thấy từ trước đó hai
quần đảo này đã thuộc chủ quyền Đại Việt. Đây sở đấu tranh bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ.
3. HOẠT ĐỘNG LUYÊN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố, hệ thống hoá, hoàn thiện kiến thức bản; năng
thực hành khả năng vận dụng kiến thức.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS:
GV tổ chức hoạt động cho HS, đặt vấn đề: Vẽ đồ duy trình bày tóm
tắt cuộc cải cách của vua Thánh Tông.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo thảo luận
Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức
Vẽ đ duy trình bày tóm tắt cuộc cải cách của vua Thánh Tông.
1. CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH:
- Bỏ chức Tổ tưởng thi tuyển chọn quan lại.
- Vua đứng đầu nhà nước, quản lí trực tiếp sáu Bộ, lập sáu Tự sáu Khoa
để hỗ trợ giám sát.
108
- Năm 1471, cả nước chia làm 13 Thừa tuyên, đứng đầu các Tuyến phủ
sử quan chuyên trách gồm: Thừa Ly, Đô tỷ Hiến tỷ,
2. VĂN HOÁ - GIÁO DỤC:
- Nho giáo hệ tưởng chính thống. Giáo dục khoa c được chú trọng.
- Nhà vua cho trùng tu mở rộng Quốc Tử Giám, Nhà Thái học mở rộng
hệ thống trường học công đến cấp phủ, huyện, định phép thi Hương, thi Hội,
3. LUẬT PHÁP:
- Năm 1483, ban hành bộ Quốc triều hình luật gồm 722 điều, quy định
những vấn đề về hình sự dân sự, đất đai, hôn nhân gia đình, tố tụng.
- Nhiều truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc đã được thể
chế hoá thành các điều luật.
4. QUÂN SỰ:
- Cải tổ hệ thống quân đội, chia làm hai loại quân quân thường trực quân
các đạo
- Đổi năm vệ quân thành năm phủ dưới các vệ quân.
- Đặt quân lệnh để tập trận tổ chức các thi vô đ tuyển chọn tướng sĩ.
5. KINH TẾ:
- Năm 1477, ban hành chính sách lộc điền quần điền.
- Thể lệ thuế khoá quy định theo hạng.
- Nhà nước đặt nhiều chức quan quản để điều (Hà đê quan), nông nghiệp
(Khuyến nông quan), khuyến khích khẩn hoang (Đồn diễn quan
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, ng đã để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Thông qua đó HS rèn luyện khả năng tìm kiếm, tiếp cận xử
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần hình thành phát triển năng lực
tự tìm hiểu lịch sử, tự học lịch sử.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS: Theo em, cuộc cải cách của vua
Thánh Tông những điểm tiến bộ gì thể vận dụng được trong bối cảnh hiện
nay?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
HS tìm kiếm thông tin để hoàn thành nội dung.
Bước 3: Báo cáo thảo luận
HS nộp bài bằng file giấy cho giáo viên
109
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV gợi ý trả lời và dặn dò học sinh học bài, hoàn thành các bài tập câu
hỏi trong sách giáo khoa.
- Hoàn thiện, nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà
nước, đặc biệt chính quyền địa phương.
- Chú trọng tới nhân tố con người, năng lực chuyên môn, đạo đức công
chức phương thức tuyển chọn tuỳ vào vị trí việc làm.
- Tạo hành lang pháp phù hợp cho quan thực hiện chức năng giám sát
hoạt động. - Chức luôn phải gắn liền với trách, phải tăng cường sự kiểm tra,
giám sát của c quan chuyên trách có nhiều biện pháp để viên chức làm
tròn trách nhiệm.
- Đặt chế độ thi tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch viên chức,
công chức một cách chặt chẽ, khoa học để phân loại, khen thưởng ki luật hợp
lí, sa thải công chức, viên
chức thiếu trách nhiệm, hành vi tham nhũng, vụ lợi khi thi hành công vụ.
- Xây dựng hệ thống chính quyền từ trung ương đến địa phương uy tín,
gần dân, chức trách của người quản không thể tách rời mục dích tất cả
các n nước qua mọi thời đại đều hướng tới.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam theo hướng phát huy bản sắc văn
hoá pháp dân tộc kết hợp với việc tiếp thu các giá trị, thành quả của khoa học
pháp li hiện đại của nhân loại.
- Những tưởng pháp nhân dạo và các quy định cụ thể để bảo vệ phụ nữ,
trẻ em, người già, người tàn tật của bộ Luật Hồng Đức cho đến nay vẫn còn
nguyên giá trị.
110
Được
CHƯƠNG V: MỘT SỐ CUỘC CẢI CÁCH LỚN TRONG LỊCH SỬ
VIỆT NAM (TRƯỚC NĂM 1858)
Bài 11 CUỘC CẢI CÁCH CỦA MINH MẠNG (NỬA ĐẦU TH KỈ
XIX) (2 TIẾT)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
1.1. Trình bày được bối cảnh lịch sử, nội dung, kết quả, ý nghĩa cuộc cải
cách của vua Minh Mạng.
2. Về năng lực
2.1. ý thức trân trọng giá trị các cuộc cải cách của vua Minh Mạng trong
lịch sử dân tộc.
2.2. Đánh giá được những điểm tiến bộ hạn chế trong cuộc cải cách của
vua Minh Mạng để rút ra bài học lịch sử cho công cuộc đổi mới đất nước hiện
nay.
3. Về phẩm chất
3.1. Trách nhiệm: ý thức được trách nhiệm thế hệ trẻ trong xây dựng
phát triển đất nước.
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Máy tính, máy chiếu, micro, bảng hoạt động nhóm, phấn…
- Tài liệu tham khảo về cải cách của vua Minh Mạng.
- SGK, SBT Lịch sử 11 (bộ sách Chân trời sáng tạo).
2. Học sinh
Đọc thông tin trong SGK, sưu tầm liệu liên quan đến vua Minh Mạng và
cuộc cải cách của ông, hoàn thành các phiếu học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1 . HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Khơi dậy hứng thú học tập cho HS, tạo không khí vui vẻ,
khám phá bài mới chuyển giao nhiệm vụ học tập.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
Ngay soạn: ..............................
Ngày dạy: ..................................
Tuần: .........................
Tiết: ............................
111
GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV tổ chức t chơi (Ai nhanh hơn, đố
vui ô chữ,..) cho HS ôn bài cũ, tìm hiểu bài mới.
GV đặt câu hỏi về nhân vật lịch sử “vua Minh Mạng” theo thuật Kipling.
HS tham khảo liệu nhà theo hướng dẫn chuẩn bị bài.
1. WHO (13 chữ cái): Tên thật của ông gì?
2.WHAT (8 chữ cái): Khi lên ngai vàng, ông lấy niên hiệu gì?
3. WHEN (6 chữ cái): Năm 1939, ông đổi tên nước gì?
4. HOW (14 chữ cái): Chính sách tôn giáo nào của ông bị đánh giá gây chia
rẽ khối đoàn kết dân tộc một trong những nguyên cớ Pháp xâm lược Việt
Nam?
5. WHY (13 chữ cái): Tại sao nhiều sử gia đánh giá chính sách đối ngoại
của ông sai lắm? Điểm nổi bật trong chính sách đó gi?
6.WHERE (12 chữ cái): Di sản văn hoá vật thể thế giới nào được UNESCO
ghi danh được chính quyền ông hoàn thành xây dựng vào năm 1832?
* Ô chữ chủ (16 chữ cái): Hoạt động nổi tiếng dưới thời vua Minh Mạng
nhằm củng cố quyền lực nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy chính
quyền: CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
- HS trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung
mới.
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
1
N
G
U
Y
N
P
H
Ú
C
Đ
M
2
M
I
N
H
M
N
G
3
Đ
I
N
A
M
4
C
M
Đ
A
O
C
Ô
N
G
G
I
Á
O
5
B
Q
U
A
N
T
O
C
N
G
6
K
I
N
H
T
H
À
N
H
H
U
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. BỐI CẢNH LỊCH SỬ
a. Mục tiêu: 1.1
112
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: Trình bày bối cảnh lịch sử dẫn đến
cuộc cải cách hành chính của vua Minh Mạng hoàn thành phiếu học tập số 1.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Lĩnh vực
Chính trị-hành chính
hội
Nội dung
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS đọc thông tin trong SGK, vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành
phiếu học tập số 1.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
Lĩnh vực
Chính trị-hành chính
hội
Nội dung
Bộ máy nhà nước
phong kiến nhiều
hạn chế thiếu tính
thống nhất.
- cấu hành chính
nhiều tầng làm xuất
hiện tình trạng lạm
quyền của quan lại địa
phương.
Mâu thuẫn hội
gay gắt làm bùng
nỗ nhiều cuộc
khởi nghĩa nông
dân c dân
tộc ít người
Hoạt động 2. NỘI DUNG, KẾT QUẢ, Ý NGHĨA CỦA CUỘC CẢI
CÁCH
a. Mục tiêu: 1.1, 1.2, 2.1, 3.1.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm, đọc liệu
(GV cung cấp hoặc HS sưu tầm) thông tin trong SGK trang 73, 74, 75.
GV đặt vấn đề:
1. Vẽ đồ duy trình bày tóm tắt cuộc cải cách thời vua Minh Mạng.
2. Nêu kết quả, ý nghĩa cuộc cải cách thời vua Minh Mạng.
113
liệu 1. Về tổ chức bộ máy hành chính
Vua Minh Mạng chủ trương xây dựng nhà nước phong kiến tập quyền trên
nền tảng Khổng giáo - Tổng Nho, kết hợp đức trị với pháp trị, đảm bảo quyền
lực tối cao, tuyệt đối của nhà vua. Về mặt hành chính, Ông cấu trúc lại bộ máy,
từng bước tiến hành cải cách bộ máy nhà nước. Hệ thống chính trị, chính quyền
luật pháp từ trung ương đến địa phương hầu như được thiết chế lại. Vua
Minh Mạng thiết lập chế giám sát quyền lực giữa các quan này rất chặt
chẽ. “Định lại điều lệ cho các quan văn trực ban, cho các bộ Nội các kiểm
xét lẫn nhau.”.
liệu 2. Về kinh tế
Năm 1936, vua phái Kinh lược s đi đến sáu tỉnh: “Việc ranh giới ruộng
đất lại càng trọng yếu. Xưa nay ruộng đất đều ghi mẫu, sào, thước, tấc, đó
phép thường, không thay đổi. Các tỉnh trong khắp nước đều như thế cả,
nào sáu tỉnh Nam Kỳ lại khác, riêng theo nếp hay sao? Trong sổ ruộng ít
thấy ghi mẫu, sào tầng bậc đẳng điền, cứ tính 1 dây, 1 thửa, đến
8, 9 phân 10. Như vậy không những hầu như quê mùa, không phải quy chế
thống nhất, ranh giới không ràng, lại dễ sinh ra mối tệ. Nếu xảy án kiện
tranh giành thị động tây tứ chí lờ mờ, không lấy đâu làm chứng cứ quan lại giảo
quyệt, cường hảo điều tọa càng dễ xoay xoả, thì lấy xử ăn dứt khoát
dập tắt tranh giành? Thực nhiều điều bất tiện...
Sau khi đo đạc ruộng xong, nếu phải tăng thuế, trẫm sẽ liệu ra lệnh
khoan hồng. Đó chỉ muốn cho dân đen các ngươi cùng theo đường chính, đều
vui thái bình....
Chuyến đi này việc rất quan trọng, lớn lao. Bọn người đều đại thần
được đặc cách lựa chọn, phải nên mở rộng mưu hay, làm lợi trừ hại, gỡ oan
uổng cho địa phương này. Phàm làm mọi việc đều phải một mực công bằng,
trung trực, để đi đến chỗ thảy đều ổn thoả, như chính trẫm thân chinh đi kinh
vậy.
(Theo Quốc sử quán Triều Nguyễn, Đại lam thực lục, tập 4, NXB Giáo dục,
Nội)
liệu 3. Về quốc phòng, an ninh
“Quân đội được tổ chức lại, tăng cường trang bị nhiều khí, thuyền bè,
voi ngựa các súng ống loại lớn quân đội mạnh nhất khu vực Đông Nam Á.
Năm Minh Mệnh thứ nhất (1820), nhà vua đã cho t chức lại quân đội
thành các binh chủng gồm bộ binh, thuỷ binh, kỵ binh, tượng binh pháo thủ
binh. Trong đó, bộ binh chủ chốt được phân làm 2 loại: kinh binh binh.
Kinh binh lính của triều đình đóng chủ yếu kinh thành một số tỉnh trọng
yếu. Trang bị cho quân đội nhiều khí, thuyền bè, voi ngựa các súng ống
loại lớn. Đặc biệt, thuỷ quân được tăng cường thêm một số tàu đi biển lớn bọc
đồng n Phấn Bằng, Thụy Long, Linh Phượng, Tường Hạc, Thần Giao, Tiên
Ly,... quần đảo Hoàng Sa quần đảo Trường Sa.
114
(Theo Nguyễn Thu Hoài, những đóng góp quan trọng của hoàng đế Minh
Mệnh đối với nhà Nguyễn và lịch s phong kiến Việt Nam, Trung tâm Lưu trữ
quốc gia I, đăng tin ngày 12 - 6 - 2018)
liệu 4. Về văn hoá - giáo dục
“Bắt đầu mở ân khoa thi Hội định phép thi (trước hết đúc ăn Hội thí
dựng trường thi phía nam trong kinh thành, chia làm nội trường, ngoại trường
hai bị giáp ất). Chiếu theo số người ứng t dựng các nhà trong vi,
đánh số hiệu treo thẻ tên”.
…Dụ rằng: “Khoa thi Hội này khoa đầu tiên, là điển lễ quan trọng, các
ngươi nên rất mực công bằng, đừng phụ lời khuyên bảo của trẫm”.
(Quốc sử quán Triều Nguyễn, Đại Nam thực lục, tập 2, NXB Giáo dục,
Nội, 2007, trang 1946, 197)
Sử gia Trần Trọng Kim nhận định: “Vua Thánh Tổ một ông vua
chất minh mẫn, tính hiếu học lại hay làm, phàm việc gì, ngài cũng xem
xét đến châu phê rồi mới được thi hành”
Ngài tinh thâm Nho học, sùng đạo Khổng Mạnh, cho nên không ưa đạo
mới, cho là một tả đạo lấy trời thánh ra làm hoặc lòng dân. Bởi vậy, ngài
mới nghiêm cấm trừng trị những người theo đạo Gia Tô.
Về sau nhiều nhà làm sử, ý riêng cho ngài bạo quân, thì thiết
tưởng điều ấy không hợp với lẽ công bằng.
(Trần Trọng Kim, Việt Nam s lược, NXB Văn hoá Thông tin, Nội 2011,
trang 385)
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS thực hiện nhiệm vụ học tập theo nhóm chuyên gia hoàn thiện sản
phẩm đúng quy định. Mỗi thành viên phải nắm vững kết quả hoạt động với
cách một chuyên gia.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Vẽ đồ duy trình bày tóm tắt cuộc cải cách thời vua Minh Mạng.
CHÍNH TRỊ HÀNH CHÍNH
- Đổi tên nước Đại Nam, củng cố địa vị Nho giáo.
- Năm 1820, c quan giúp việc cho vua được quy định chặt chẽ về
cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ.
115
- Năm 1831 - 1832, cả nước chia làm 30 tỉnh phủ Thừa Thiên. Hệ thống
hành chính phân cấp từ trên xuống: tỉnh, phủ, huyện hoặc châu tổng, xã.
VĂN HOÁ - GIÁO DỤC
- Độc tôn Nho giáo phần nào hạn chế Phật giáo cấm đạo Công giáo.
- Năm 1820, lập Quốc sử quán Triều Nguyễn làm nhiệm vụ thu thập
biên soạn sách sử.
- Năm 1822, cho mở lại các thi Hội, thi Đình, khuyến khích giáo dục
Nho học, đào tạo đội ngũ t thức thực học giúp việc cho triều đình.
QUỐC PHÒNG-AN NINH
Quân đội được tổ chức theo phương châm “tinh nhuệ QUỐC PHÒNG - học
hỏi môn hình tổ chức phiên chế của phương Tây.
- Coi trọng phát triển thuỷ quân tăng cường các hoạt động xây dựng
pháo đài, tuần soát trên biển.
KINH TẾ
- Năm 1836, vua Minh Mạng cho đo đạc lại ruộng đất Nam Bộ lập số địa
bộ để quản lí.
-Khôi phục chế độ ruộng đất công để nông dân làng có ruộng cày cấy.
Quy định lại chính sách thuế đối với thuyền buôn nước ngoài đến buôn bán
nhằm kiểm soát hoạt động thương mại an ninh.
2. Nêu kết quả, ý nghĩa cuộc cải cách thời vua Minh Mạng.
- Kết quả: cuộc cải cách khá toàn diện trên các lĩnh vực hành chính, kinh tế,
văn hoá, giáo dục, đã tăng cường tính thống nhất của quốc gia. Chế độ trung
ương tập quyền chuyên chế quyền lực của hoàng đế được củng cố, thúc đẩy
bộ máy chính quyền các cấp hoạt động hiệu quả.
- Ý nghĩa: cuộc cải cách hành chính dưới thời Minh Mạng đã tác động tích
cực đến sự ổn định chính trị, kinh tế, văn hoá, hội quốc phòng an ninh của
Đại Nam. Một số g trị trong cải cách như: xây dựng hình, chế vận hành
bộ máy chính quyền địa phương: xây dựng đội ngũ quan lại thanh liêm, để lại
bài học kinh nghiệm hữu ích cho cải cách hành chính Việt Nam hiện nay.
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố, hệ thống hoá, hoàn thiện kiến thức bản; năng
thực hành khả năng vận dụng kiến thức.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS:
GV tổ chức hoạt động cho HS, đặt vấn đề: Vẽ đồ duy thể hiện các nội
dung chính cuộc cải cách của vua Minh Mạng.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
116
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo thảo luận
Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức
Vẽ đồ duy thể hiện các nội dung chính cuộc cải cách của vua Minh
Mạng, HS dựa vào đồ tư duy hoạt động 2, thiết kế đồ tư duy về nội dung
trên.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, ng đã để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Thông qua đó HS rèn luyện khả năng tìm kiếm, tiếp cận xử
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần hình thành phát triển năng lực
tự tìm hiểu lịch sử, tự học lịch sử.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS: Theo em, cuộc cải cách của vua Minh
Mạng để lại bài học cho cải cách hành chính Việt Nam hiện nay?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
HS tìm kiếm thông tin để hoàn thành nội dung.
Bước 3: Báo cáo thảo luận
HS nộp bài bằng file giấy cho giáo viên
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV gợi ý trả lời và dặn dò học sinh học bài, hoàn thành các bài tập câu
hỏi trong sách giáo khoa.
- Nguyên tắc “trên dưới hiệp đồng, trong ngoài kiềm chế lẫn nhau” mang
lại hiệu quả to lớn trong hoạt động của bộ máy nhà nước, góp phần tích cực
chống quan liêu, phòng chống tham nhũng lãng phí.
- Bộ máy nhà nước nên thực hiện nguyên tắc “chức vụ trách nhiệm
nghiêm minh, quyền lợi nghĩa vụ tương xứng”: vận dụng nguyên tắc này ban
hành các quy định cụ thể về trách nhiệm, nghĩa vụ viên chức, công chức, khuyến
khích, động viên làm tốt nhiệm vụ chịu trách nhiệm về việc làm của mình.
- Luôn đề cao giá trị của pháp luật tăng cường quản hội bằng pháp
luật. Luật pháp được ban hành đầy đủ, chi tiết, ràng, cụ thể đ tất cả quan lại
nhân dân dễ hiểu, dễ áp dụng hạn chế được các hành vi lách luật” Qua đó,
thể kiểm tra, giám sát, khen thường xử phạt quan lại chính xác, hiệu quả.
- Cải cách được tiến hành từng bước từ trung ương đến địa phương luôn
kế thừa cái cũ, tiến hành một cách thận trọng, từng bước củng cố và tăng cường
117
chế độ giám sát toàn bộ nền hành chính quốc gia, làm cho bộ máy hành chính
hoạt động hiệu quả, hạn chế bớt sự tha hoá.
- Thống nhất hệ thống đơn vị hành chính trong cả nước, làm sở cho sự
phân chia tinh, huyện ngày nay, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản nhà
nước từ trung ương đến địa phương.
- Xây dựng hệ thống chính quyền từ trung ương đến địa phương uy tín,
gần dân, chức trách của người quản không thể tách rời mục dích tất cả
các n nước qua mọi thời đại đều hướng tới.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam theo hướng phát huy bản sắc văn
hoá pháp dân tộc kết hợp với việc tiếp thu các giá trị, thành quả của khoa học
pháp li hiện đại của nhân loại.
- Những tưởng pháp nhân dạo và các quy định cụ thể để bảo vệ phụ nữ,
trẻ em, người già, người tàn tật của bộ Luật Hồng Đức cho đến nay vẫn còn
nguyên giá trị.
118
Được
CHƯƠNG VI: LỊCH SỬ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN, CÁC QUYỀN
LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM BIỂN ĐÔNG
Bài 12: VỊ TRÍ TẦM QUAN TRỌNG CỦA BIỂN ĐÔNG (3 TIẾT)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
1.1. Tìm hiểu được liệu lịch sử về vị trí tầm quan trọng của Biển
Đông.
1.2. Xác định được vị trí của Biển Đông trên bản đồ.
1.3. Xác định được vị trí các đảo quần đảo Biển Đông trên bản đồ.
1.4. Giải thích được tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông về giao
thông biển, vị trí chiến lược, nguồn tài nguyên thiên nhiên biển.
1.5. Giải thích được tầm quan trọng chiến lược của các đảo quần đảo
Biển Đông.
2. Về năng lực
2.1. Đánh giá được vị trí tầm quan trọng của Biển Đông.
2.2. Rút ra bài học lịch sử cho công cuộc bảo vệ biển, đảo Tổ quốc hiện nay.
3. Về phẩm chất
4.1. Yêu nước: trân trọng, tự hào về truyền thống đấu tranh bảo vệ, xây
dựng đất nước của dân tộc.
4.2. Trách nhiệm: ý thức được trách nhiệm của thế hệ trẻ trong công cuộc
xây dựng bảo vệ biển đảo Tổ quốc hiện nay.
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC HỌC LIỆU
1. Giáo viên
Máy tính, máy chiếu, micro, bảng hoạt động nhóm, phần,..
Tài liệu tham khảo về vị trí tầm quan trọng của Biển Đông trong lịch
sử Việt Nam.
SGK, SBT Lịch sử 11 (bộ sách Chân trời sáng tạo).
2. Học sinh
Ngay soạn: ..............................
Ngày dạy: ..................................
Tuần: .........................
Tiết: ............................
119
Đọc thông tin trong SGK, sưu tầm liệu liên quan đến vị trí tầm quan
trọng của Biển Đông trong lịch sử Việt Nam, chuẩn b bài theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1 . HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Khơi dậy hứng thú học tập cho HS, tạo không khí vui vẻ,
khám phá bài mới chuyển giao nhiệm vụ học tập.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV tổ chức t chơi (Ai nhanh hơn, đố
vui ô chữ,..) cho HS ôn bài cũ, tìm hiểu bài mới.
GV tổ chức cho HS trò chơi "Ai nhanh hơn" để tìm ra ô chữ chủ hàng
ngang giải ô chữ chủ.
+ Ô số 1 (5 chữ cái): Vùng biển đẹp miền Trung Việt Nam, được tạp chí
Forbes của Mỹ bình chọn là một trong sáu bãi biển quyến nhất hành tinh
trong năm 2006.
+ Ô số 2 (10 ch cái): Đào tiềm năng dầu khí to lớn thuộc vịnh Bắc Bộ,
diện tích 2,5 km cách đất liền Việt Nam 110 km.
+ Ô số 3 (8 chữ cái): Hệ thống đảo tiền tiêu thuộc tỉnh Khánh Hoà, vị trí
quan trọng trong s nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc.
+ Ô số 4 (6 chữ cái): Vùng đảo thiêng liêng của Tổ quốc thuộc tỉnh Rịa
Vũng Tàu, nơi ghi dấu cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất của các anh hùng,
chiến trong suốt hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đế quốc Mỹ.
+ Ô số 5 (7 chữ cái): Quần đảo Việt Nam được xem một thế giới san
với hơn 100 loài, tạo thành một phần của vòng cung san ngắm dọc bờ biển
Đông Nam của lục địa châu Á.
+ Ô số 6 (9 chữ cái): Vịnh nằm phía tây bắc Biển Đông, phía tây được
bao bọc bởi bờ biển hải đảo của miền Bắc Việt Nam.
+ Ô số 7 (11 ch cái): Vịnh nằm Việt Nam nằm phía tây nam của Biển
Đông, được bao bọc bởi bờ biển Việt Nam, Cam-pu-chia, Thái Lan, Ma-lai-xi-a.
+ Ô số 8 (5 chữ cái): Bãi biển thuộc thành phố Hải Phòng, cách trung tâm
thành phố 20 km về hướng Đông Nam,
* Ô chữ chủ (8 chữ cái): Biển duy nhất nối liền Ấn Độ Dương Thái Bình
Dương: BIỂN ĐÔNG.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
- HS trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
120
- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung
mới.
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
1
M
K
H
Ê
2
B
C
H
L
O
N
G
V
Ĩ
3
T
R
U
O
N
G
S
A
4
C
Ô
N
Đ
O
5
H
O
À
N
G
S
A
6
V
N
H
B
C
B
7
V
N
H
T
H
Á
I
L
A
N
8
Đ
S
Ơ
N
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. VỊ TRÍ CỦA BIỂN ĐÔNG
a. Mục tiêu: 1.1, 1.2, 2.1, 3.1, 3.2.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV tổ chức cho HS đọc thông tin
trong SGK trang 77, sinh hoạt nhóm đôi, tìm hiểu vấn đề: Quan sát Hình 12.2
cho biết vị trí của Biển Đông trong khu vực Đông Nam Á hoàn thành
phiếu học tập số 1.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS tìm hiểu thông tin, hoàn thành đồ tư duy theo yêu cầu của GV (lưu ý
đồ duy thể thể hiện khác nhau về cách vẽ nhưng phải chính xác về nội
dung).
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
Diện tích khoảng 3,5 triệu km, nằm khoảng từ 3N đến 26°B từ 100Đ
đến 121 Đ.
VỊ TRÍ CỦA BIỂN ĐÔNG
Phía Bắc giáp biển Hoa Đông qua eo biển Đài Loan.
Phía đông bắc nối với biển Phi-líp-pin của Thái Bình Dương qua eo biển
121
Lu-Đông.
Phía tây nam nổi với biển An-đa-man của Ấn Độ Dương thông qua các eo
biển Xin-ga-po Ma-lắc-ca.
Phía nam thông ra biển Gia-và qua eo biển Ca-li-man-tan.
Biển Đông được bao bọc bởi 9 quốc gia: Việt Nam, Trung Quốc, Phi-líp-
pin, In-đô-nê-xi-a, Bru-này, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan, Cam-pu-chia
vùng lãnh thổ Đài Loan.
Hoạt động 2. TẦM QUAN TRỌNG CHIẾN LƯỢC CỦA BIỂN ĐÔNG
a. Mục tiêu: 1.5, 3.1, 3.2.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm, đọc liệu
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm, đọc liệu (GV cung cấp hoặc HS
sưu tầm), thông tin trong SGK trang 78, 79 giải quyết các vấn đề:
1. Giải thích tầm quan trọng của tuyến đường vận tải qua Biển Đông.
2. Biển Đông vị trí chiến lược như thế nào trong khu vực châu Á Thái
Bình Dương?
3. Nguồn tài nguyên thiên nhiên Biển Đông phong phú, đa dạng như thế
nào?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS đọc thông tin trong SGK, tìm hiều liệu theo yêu cầu của GV, sử dụng
thuật khăn phủ bàn hoặc thuật công não để thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Giải thích tầm quan trọng của tuyến đường vận tải qua Biển Đông.
Biển Đông “cầu nối tuyến đường giao thông biển huyết mạch giữa Thái
Bình Dương Ấn Độ Dương, án ngữ đường hàng hải quốc tế nối liền Thái Bình
Dương với Ấn Độ Đương Đại Tây Dương, giữa châu u, châu Phi, Trung Cận
Đông với vùng Đông Á.
tuyến đường vận tải quốc tế nhộn nhịp thứ hai của thế giới, các tuyến
hàng hải quốc tế "huyết mạch" khu vực Đông Nam Á, 4/16 đường giao thương
chiến lược của thế giới đi qua Đông Nam Á (các eo biển Ma-lắc-ca, Lu-dông,...).
Đặc biệt, eo biển Ma-lắc-ca vị trí cùng quan trọng, eo biển lượng tàu
122
thuyền đi qua nhộn nhịp lượng dầu vận tải hằng năm chiếm vị trí thứ hai thế
giới, sau eo biển Hoóc-mút.
Nhiều nước vùng lãnh thổ khu vực Đông Á nền kinh tế phụ thuộc
sống còn vào tuyến đường biển này, hơn 90% lượng vận tải thương mại của thế
giới thực hiện bằng đường biển 45% trong số đó phải đi qua Biển Đông.
Biển Đông vai t quan trọng về địa chiến lược, an ninh quốc phòng,
giao thông hàng hải kinh tế. Nằm trên ngã tư đường hàng hải quốc tế, lượng
hàng hoá quan trọng như dầu hoả, khí đốt đều qua ngà Biển Đông:
+ Nếu lấy giữa Biển Đông làm trung tâm nhìn ra thế giới, trong vòng bán
kinh 1 500 hải các cảng quan trọng như Băng Cốc (Thái Lan), Can-cút-ta
(Ấn Độ), Xin-ga-po, Ma-nila (Phi-líp-pin), Đài Loan, Hồng Công, Thượng Hải
(Trung Quốc), Na-ga-xa-ki (Nhật Bản).
+ Trong vòng 2 500 hải lí, các cảng quan trọng như Ma-drát (Madras),
Cô-lôm-bộ (Colombia), Tô-ki-ô (Tokyo), Y-ô-kô-ha-ma (Yokohama) (Nhật
Bản),... bao trùm hầu hết lãnh thổ các nước đông dân nhất thế giới, bao gồm một
nửa nhân loại.
2. Biển Đông vị trí chiến lược như thế nào trong khu vực châu Á Thái
Bình Dương?
Biển Đông nơi tập trung các hình chính trị, kinh tế hội văn hoá
đa dạng của thế giới trên sở giao thoa của các nền văn hoá, văn minh của
nhân loại, địa bàn cạnh tranh ảnh hưởng truyền thống của các nước lớn.
Biển Đông địa bàn chiến lược quan trọng của cả châu Á Thái Bình
Dương châu Mỹ. 9 nước một vùng lãnh thổ tiếp giáp với Biển Đông.
Nhiều nước vùng lãnh thổ khu vực châu Á Thái Bình Dương với khoảng
300 triệu dân nền kinh tế phụ thuộc vào tuyến đường biển này.
Hiện nay, Biển Đông vẫn giữ tầm quan trọng vị thế địa chiến lược trọng
yếu. Các nước lớn đều xác định lợi ích chiến lược Biển Đông. Sự căng
thẳng trên Biển Đông đang nhiều tác động lớn đến quá trình thay đổi địa
chiến lược khu vực châu Á Thái Bình Dương.
3. Nguồn tài nguyên thiên nhiên Biển Đông phong phú, đa dạng như thế
nào?
Tài nguyên sinh vật: Biển Đông hàng nghìn loài sinh vật, thực vật
chim biển. Khai thác hải sản một ngành kinh tế rất quan trọng đối với các
quốc gia ven Biển Đông. Theo Tổ chức FAO, Biển Đông xếp hạng thứ 4 trong
số 19 khu vực đánh tốt nhất thế giới chiếm 10% tổng khối lượng hải sản
(khoảng 6 triệu tấn) trên toàn thế giới.
Tài nguyên phi sinh vật: dầu khí tài nguyên tắm chiến lược quan
trọng. Biển Đông là một trong năm bốn trũng chứa dầu khí lớn nhất thế giới.
Hầu hết các nước trong khu vực đều những nước khai thác sản xuất dầu
khí từ Biển Đông. Ngoài ra, còn băng cháy tài nguyên của tương lai.
123
Tài nguyên giao thông vận tải: con đường chiến lược về giao lưu
thương mại quốc tế, cả bốn phía Biển Đông đều đường thông ra Ấn Độ
Dương Thái Bình Dương. Trong tổng số 10 tuyến đường biển lớn nhất trên
thế giới hiện nay, 5 tuyến di qua Biển Đông hoặc liên quan đến Biển Đông.
Tài nguyên du lịch: bờ biển nhiều cảnh quan thiên nhiên sơn thuỷ rất
đa dạng, nhiều vũng, vịnh, bãi cát trắng, hang động, các bán đảo các đảo lớn
nhỏ liên kết với nhau thành một quần thể du lịch hiếm trên thế giới.
Hoạt động 3. TẦM QUAN TRỌNG CHIẾN LƯỢC CỦA CÁC ĐẢO
QUẦN ĐẢO BIỂN ĐÔNG
a. Mục tiêu: 1.3, 1.5, 2.1, 2.2.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm, đọc liệu
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm, đọc liệu (GV cung cấp hoặc HS
sưu tầm), thông tin trong SGK trang 78, 79 giải quyết các vấn đề:
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm, đọc liệu (GV cung cấp hoặc HS
sưu tầm) thông tin trong SGK trang 80, 81, 82 giải quyết các vấn đề:
1. Trình bày vị trí của quần đảo Hoàng Sa quần đảo Trường Sa.
2. Những yếu tố nào tạo nên vị thế chiến lược của quần đảo Hoàng Sa
quần đảo Trường Sa?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS dọc thông tin trong SGK, tìm hiểu liệu theo yêu cầu của GV.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Trình bày vị trí của quần đảo Hoàng Sa quần đảo Trường Sa.
- Quần đảo Hoàng Sa: Từ khoảng 15°45′B đến 17*15B, 111°Đ đến 113°Đ,
cách thành phố Đà Nẵng 170 hải lí. Rộng khoảng 30 000 km, gồm hơn , 37 đảo
đá, bãi cạn, chia làm hai nhóm: nhóm phía đông tên là nhóm An Vinh gồm
khoảng 12 đảo, đá, bãi cạn trong đó hai đảo lớn Phú Lâm Linh Côn;
nhóm phía tây gồm nhiều đảo xếp thành hình vòng cung nên còn gọi nhóm
Lưỡi Liềm gồm các đảo Hoàng Sa, Quang Ảnh, Hữu Nhật, Quang Hoà, Duy
Mộng, Chim Én, Tri Tôn…
- Quần đảo Trường Sa: -Từ6°30′B đến 12′00B, 11130′Đ đến 117°20'Đ,
cách vịnh Cam Ranh (tỉnh Khánh Hoà) khoảng 248 hải lí hải lí. Chia làm tám
124
cụm: Song Tử, Thị Tứ, Loại Ta, Nam Yết, Sinh Tồn, Trường Sa, hám Hiểm,
Binh Nguyên. Song Tử Tây đảo cao nhất; Ba Bình là đảo rộng nhất (0,6km).
Ngoàira, còn nhiều đảo nhỏ đá, bãi đá ngầm n Sinh Tồn Đông Chữ
Thập, Châu Viên, Ga Ven, Ken Nan, Đá Lớn, Thuyền Chài...
2. Những yếu tố nào tạo nên vị thế chiến lược của quần đảo Hoàng Sa
quần đảo Trường Sa?
Về vị trí: quần đảo Hoàng Sa quần đảo Trường Sa nằm án ngữ đường
hàng hải quốc tế nối liền Thái nh Dương với Ấn Độ Dương Đại Tây
Dương, giữa châu Âu, châu Phi, Trung Cận Đông với vùng Đông Á.
- Về kinh tế:
+ nhiều loại hải sản quý, tạo điều kiện phát triển những ngành kinh tế
mũi nhọn như ngư nghiệp và nuôi trồng chế biến thuỷ, hải sản, du lịch, thể thao,
nghỉ dưỡng,... Đây những điều kiện thuận lợi để Việt Nam trở thành quốc gia
mạnh về biển.
+ Ven biển Việt Nam chứa đựng tiềm năng to lớn về quặng sa khoáng như
than, zircon, thiếc, vàng, đất hiếm... trong đó cát nặng, cát đen nguồn tài
nguyên quý giá.
+ Quần đảo Hoàng Sa quần đảo Trường Sa nằm trung tâm Biển Đông,
rất thuận lợi cho việc đặt các trạm thông tin, xây dựng các trạm dừng chân
tiếp nhiên liệu cho tàu thuyền,.. phục vụ cho tuyến đường hàng hải trên Biển
Đông.
+ Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa tuy diện tích bề mặt nổi lên
mặt nước không lớn, song lại rải rác, chiếm diện tích rất rộng, thể kiểm soát
nhiều lãnh hải khai thác được nhiều tài nguyên dưới lòng biển.
V quân sự:
+ Quần đảo Hoàng Sa quần đảo Trường Sa vị trí chiến lược quan
trọng, hệ thống đảo tiền tiêu có vị trí quan trọng trong sự nghiệp xây dựng
bảo vệ Tổ quốc. Trên các đảo này, tuỳ điều kiện cụ thể, thể lập những căn cứ,
trung tâm kiểm soát vùng trời, vùng biển, kiểm tra hoạt động của tàu, thuyền,
bảo đảm an ninh quốc phòng, xây dựng kinh tế, bảo vệ chủ quyền toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc.
+ Quần đảo Hoàng Sa quần đảo Trường Sa tầm quan trọng về kinh tế
chiến lược quản sự, là cửa ngõ để Việt Nam quan hệ trực tiếp với các vùng
miền của đất nước, giao thương với thị trường khu vực quốc tế, nơi trao
đổi hội nhập của nhiều nền văn hoá.
+ Biển, đảo không gian chiến lược đặc biệt quan trọng đối với quốc
phòng, an ninh, hình thành tuyến phòng thủ nhiều tầng, nhiều lớp, từ xa đến gần,
tạo những điểm tựa, pháo đài, trạm gác tiền tiêu, đồng thời chắn vững chắc
từ hướng biển, tạo thể liên hoàn biển đảo bờ trong thế trận phòng thủ. Lịch
125
sử cho thấy trong 14 cuộc chiến tranh xâm lược nước ta, tới 10 cuộc chiến
tranh kẻ thù đều tiến công từ hướng biển.
Hoạt động 4. LẮNG NGHE LỊCH SỬ
a. Mục tiêu: 3.1, 3.2
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm, đọc liệu
GV thể nêu vấn đề cho HS chuẩn bị liệu, m hiểu về biển đảo Việt
Nam, đặc biệt là quần đảo Hoàng Sa quần đảo Trường Sa để chuẩn bị cho bài
13: sao chúng ta phải bảo v biển đảo Tổ quốc? Nêu một s hoạt động học
sinh thể thực hiện để góp phần bảo vệ biển đảo Việt Nam.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS dọc thông tin trong SGK, tìm hiểu liệu theo yêu cầu của GV.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Bảo vệ biển đảo Tổ quốc quyền lợi, nghĩa vụ trách nhiệm của mỗi
công dân Việt Nam, sự phát triển trưởng tồn của quốc gia, dân tộc.
Một số hoạt động HS thể thực hiện để góp phần bảo vệ biển đảo Việt
Nam: HS sưu tầm liệu trả lời.
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố, hệ thống hoá, hoàn thiện kiến thức bản; năng
thực hành khả năng vận dụng kiến thức.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS:
GV tổ chức hoạt động cho HS, đặt vấn đề:
1. Biển Đông vai trò vị trí như thế nào đối với sự phát triển giao
thương trên thế giới hiện nay?
2. Trình bảy tác động của Biển Đông đối với s phát triển của các quốc gia
khu vực châu Á Thái Bình Dương.
3. Vị trí tầm quan trọng của Biển Đông tác động như thế nào đến s hợp
tác xung đột trong khu vực thời gian gần đây?
4. Theo em, những nguồn tài nguyên nào Biển Đông được xem lợi thế
rất quan trọng để các nước trong khu vực hợp tác phát triển.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
126
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo thảo luận
Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức
Gợi ý trả lời:
1. Biển Đông vai trò vị trí như thế nào đối với sự phát triển giao
thương trên thế giới hiện nay?
Biển Đông cầu nối giữa Ấn Độ Dương Thái Bình Dương. Đây
tuyến đường vận tải quốc tế huyết mạch, vị trí quan trọng thứ hai trên thế giới
chỉ sau Địa Trung Hải, kết nối hơn 530 cảng biển.
Bước vào thế kỉ XXI, cùng với s dịch chuyển của trung tâm kinh tế
chính trị thế giới sang khu vực châu Á Thái Bình Dương, Biển Đông càng
tầm quan trọng vị thế địa chiến lược trọng yếu. Các nước lớn đều xác định có
lợi ích chiến lược Biển Đông. “Ngày nay khi giao thương phát triển, đặc biệt
trên biển, s phụ thuộc của các quốc gia vào các tuyến đường biển đi qua
Biển Đông ngày một lớn hơn. Chính thế, nếu Biển Đông bị một hoặc một
nhóm quốc gia liên minh nào khống chế sẻ đều ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi
ích an ninh, chính trị sự thịnh vượng về mặt kinh tế của khu vực, bao gồm
Việt Nam.
(Theo Sỹ Tuấn, Diệu Thuỷ, Biển Đông vị trí trọng yếu ra sao, o
Vietnam.net Việt Hàn hùng cường, phát hành ngày 12 –7 -2017)
2. Trình bày tác động của Biển Đông đối với s phát triển của các quốc gia
khu vực châu Á Thái Bình Dương.
Khu vực châu Á Thái Bình Dương nơi tập trung các hinh chính
trị, kinh tế, hội và văn hoá đa dạng trên thế giới. Đây nơi thể hiện độc đáo
tính giao thoa, tiếp biên giữa các nền văn hoá, văn minh của nhân loại. Với vị trí
địa chiến lược gắn kết các nền chính trị, kinh tế của khu vực, Biển Đông từ sớm
đã đóng vai trò quan trọng trong quá trình kết nối đó.
Biển Đông đảm nhiệm vai t nguồn trong cung cấp nguồn tài nguyên
thiên nhiên tính đa dạng sinh học cao, nguồn dầu khí đốt trữ lượng
lớn.
Trong vấn đề an ninh hàng hải, Biển Đông thu hút sự quan tâm chủ
đề mang tính chiến lược trong hoạch định chính sách của các quốc gia, tăng
cường hợp tác an ninh quốc tế.
3. Vị trí tầm quan trọng của Biển Đông tác động như thế nào đến s hợp
tác xung đột trong khu vực thời gian gần đây?
Biển Đông một trong những vùng biển chiến lược quan trọng trên thế
giới. Tuy nhiên, tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông ngày càng diễn biến phức
tạp, nhiều yếu tố khó lường, tiềm ẩn nguy xảy ra xung đột, tác động lớn đến
127
môi trường hoà bình n định của khu vực, chủ quyền lợi ích của nhiều nước.
Các nước ASEAN đều mong muốn thông qua quan hệ song phương đa
phương với các nước lớn để cân bằng quyền lực với Trung Quốc, giải quyết vấn
đề tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông bằng con đường hoà bình, tạo dựng
môi trường hoà bình n định phát triển khu vực.
Đối với thế giới, Biển Đông vị trí, vai trò hết sức quan trọng, một yếu
tố không thể thiếu trong chiến lược phát triển kinh tế biển, an ninh quốc phòng,
an ninh biển của nhiều nước, nhất các cường quốc hải dương, các quốc gia
tiềm lực kinh tế, quốc phòng phụ thuộc vào biển.
Biển Đông được coi “nút thắt” sống còn của châu Á, nơi các tuyến
đường huyết mạch của thế giới. Kiểm soát được Biển Đông sẽ giúp các cường
quốc giành ưu thế hải quân tại Tây Thái Bình Dương. Kiểm soát được Biển
Đông sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thiết lập vai trò quốc gia đối với cả một khu
vực rộng lớn Đông Á và Đông Nam Á.
Biển Đông hai khu vực trọng yếu eo Ma-lắc-ca khu vực quần đảo
Trường Sa. Hầu hết các tuyến đường không, đường biển qua Biển Đông đều
phải đi qua hai khu vực này.
Nếu giành quyền kiểm soát được một trong hai khu vực này sẽ trực tiếp
khống chế được toàn bộ khu vực từ eo biển Ma-lắc-ca đến Nhật Bản, khống chế
được nhiều tuyến giao thông đường không, đường biển từ Xin-ga-po sang Hồng
Công, từ Quảng Đông đến Ma-ni-la, thậm chí t châu Phi sang châu Á, từ Đông
Á sang Nam Á.
Với vị t địa chính trị kinh tế đặc biệt quan trọng nguồn tài nguyên thiên
nhiên cùng phong phú, đa dạng, Biển Đông vai trò hết sức to lớn không
chỉ đối với các quốc gia ven biển, các quốc gia tuyên bố chủ quyền còn
đặc biệt quan trọng đối với nhiều nước trong khu vực trên thế giới, liền quan
trực tiếp đến an ninh của khu vực thế giới.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, ng đã để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Thông qua đó HS rèn luyện khả năng tìm kiếm, tiếp cận xử
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần hình thành phát triển năng lực
tự tìm hiểu lịch sử, tự học lịch sử.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS: Theo em, những nguồn tài nguyên nào
Biển Đông được xem lợi thế rất quan trọng để các nước trong khu vực hợp
tác phát triển?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
HS tìm kiếm thông tin để hoàn thành nội dung.
128
Bước 3: Báo cáo thảo luận
HS nộp bài bằng file giấy cho giáo viên
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV gợi ý trả lời và dặn dò học sinh học bài, hoàn thành các bài tập câu
hỏi trong sách giáo khoa.
Biển Đông được coi một trong năm bồn trũng chứa dầu k lớn nhất thế
giới. Các khu vực thềm lục địa tiềm năng dầu khí cao các bồn trũng Nam
Côn Sơn, Công, sông Hồng, cửa sông Châu Giang. Hiện nay, hầu hết các
nước trong khu vực đều những nước khai thác sản xuất dầu khí từ biển như
Trung Quốc, Việt Nam, Ma-lai-xi-a, Bru-nây, In-đô-nê-xi-a, Thái Lan,.. trong
đó, In-đô-nê-xi-a thành viên của OPEC. Theo đánh giá của Bộ Năng lượng
Mỹ, lượng dự trữ dầu đã được kiểm chứng Biển Đông 7 ti thùng với khả
năng sản xuất 2,5 triệu thùng/ ngày. Theo đánh giá của Trung Quốc, trữ lượng
dấu khí Biển Đông khoảng 213 tỉ thùng, trong đó, trữ lượng dấu tại quần đảo
Trường Sa thể lên tới 105 tỉ thùng. Với trữ lượng này, sản lượng khai thác
thể đạt khoảng 18,5 triệu tấn/ năm duy trì liên tục trong vòng 15 20 năm tới.
Lượng dầu lửa khi hoả lòng được vận chuyển qua vùng biển này lớn gấp
15 lần lượng chuyên chở qua kênh đào Pa-na-ma. Khu vực Biển Đông những
eo biển quan trọng đối với nhiều nước, với 4 trong 16 con đường chiến lược của
thế giới nằm trong khu vực Đông Nam Á. Đặc biệt, eo biển Ma-lắc-ca eo biển
nhộn nhịp thứ hai trên thế giới (sau eo biển Hoóc-mút).
Ngoài ra, theo các chuyên gia, khu vực Biển Đông còn chứa dựng lượng
lớn tài nguyên k đốt đóng băng (băng cháy). Trữ lượng loại tài nguyên này
trên thế giới ngang bằng với trữ lượng dầu khí đang được coi là nguồn năng
lượng thay thế dầu khí trong tương lai.
liệu 1. Thế giới đang trải qua một thời nhiều biến động nhanh
chóng, phức tạp khó lường. Các nước lớn điều chỉnh chiến lược, vừa hợp tác,
thoả hiệp, vừa cạnh tranh, vừa đấu tranh kiếm chế lẫn nhau quyết liệt, giành vị
thế lợi ích gây ra tình hình phức tạp tại nhiều khu vực nhiều nước. Xung
đột dân tộc, tôn giáo, khủng bố quốc tế, chiến tranh cực bộ, chiến tranh kinh tế,
chiến tranh mạng, các hoạt động can thiệp, lật đổ, bất tuân dân sự, tranh chấp
chủ quyền, lãnh thổ, tài nguyên,... diễn ra dưới những hình thức mới, gay gắt
hơn. Những vấn đề toàn cầu an ninh phi truyền thống như: an ninh lương
thực, an ninh năng lượng, an ninh nguồn ớc, an ninh tài chính, an ninh mạng,
biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh,.... diễn biến nghiêm trọng. Ch nghĩa dân
tuý, chủ nghĩa cường quyền nước lớn, chủ nghĩa thực dụng gia tăng mạnh mẽ
trong quan hệ quốc tế. Luật pháp quốc tế các thể chế đa phương toàn cầu
đứng trước những thách thức lớn.
Trong bối cảnh đó, sự gắn kết về lợi ích gia tăng cùng với nhận thức về
trách nhiệm chung trong giải quyết những vấn đ toàn cầu trở thành yếu tố
thuận lợi cho không khí hợp tác đối thoại. Cùng với xu thế đa cực h dân
129
chủ hoá, quan hệ quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh, các dân tộc nâng cao ý thức
độc lập, tự chủ, tự cường, ngăn ngừa những hành vi áp đặt can thiệp của các
thế lực cường quyền; các nước hội để triển khai hiệu quả chính sách đối
ngoại đa phương hoá, đa dạng hoá, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để phát
triển. Kinh tế thế giới vừa được phục hồi một bước sau dịch bệnh, khủng hoảng
tài chính suy thoái toàn cầu, song tốc độ tăng trưởng đang chậm lại, tiềm ẩn
nguy khủng hoảng suy thoái. Chiến tranh thương mại, tranh giành các
nguồn tài nguyên, thị trường, công nghệ, nhân lực chất lượng cao giữa các
nước ngày càng quyết liệt. Cách thức giải quyết, ứng p các vấn đề kinh tế
hội nảy sinh sau khủng hoảng, nhất về ổn định kinh tế mô, bảo đảm an
sinh hội, cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi hình tăng trưởng, chú trọng
đổi mới sáng tạo, những kinh nghiệm quý giúp các nước ợt qua được
những thách thức đó đ phát triển nhanh bền vững.
(Theo GS. TS Nguyễn Xuân Thắng - thư Trung ương Đảng, Chủ tịch Hội
đồng luận Trung ương, Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh, Tinh hình thế giới khu vực: hội thách thức đối với Việt Nam,
Cống thông tin điện tử Đảng bộ tỉnh An Giang, phát hành ngày 3 3 2020).
liệu 2. Biển Đông một trong những vùng biển chiến lược quan trọng
trên thế giới. Tuy nhiên, tranh chấp chủ quyển trên Biển Đông hiện nay ngày
càng diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều yếu tố khó lường, tác động lớn đến môi
trường hoà bình ổn định của khu vực, chủ quyền lợi ích của nhiều nước.
vậy, Biển Đông một vai t hết sức to lớn không chỉ đổi với các quốc gia
tuyên bố chủ quyển, các quốc gia ven biển còn vai t đặc biệt quan trọng
đối với nhiều nước trên thế giới.
Trong những năm gần đây, vấn đề tranh chấp trên Biển Đông, đặc biệt là
vấn đề tranh chấp chủ quyền vẫn diễn biến căng thẳng, phức tạp, tiềm ẩn nguy
xảy ra xung đột, thực sự một trong những thách thức lớn đối với tất cả các
nước trong khu vực. Nếu vấn đề tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông tiếp tục
diễn biến phức tạp hoặc nổ ra xung đột sẽ tác động lớn đến môi trường h bình,
ổn định phát triển của khu vực cũng như lợi ích của tất cả các nước trong
khu vực Đông Nam Á. Chính vậy, vấn đề Biển Đông luôn một trong những
nội dung quan trọng trong các chương trình nghị sự của ASEAN của ASEAN
với các đối tác. Các nước ASEAN đều mong muốn thông qua quan hệ song
phương đa phương với các nước lớn để cân bằng quyền lực với Trung Quốc,
giải quyết vấn đ tranh chấp chủ quyển trên Biển Đông bằng con đường hoà
bình, tạo dựng môi trường hoà bình ổn định phát triển khu vực.
Đối với thế giới, Biển Đông một trong những khu vực vị trí, vai trò
hết sức quan trọng trên thế giới, một yếu tố không thể thiếu trong chiến lược
phát triển kinh tế biển, an ninh quốc phòng, an ninh biển của nhiều nước, nhất
các cường quốc hải dương, các quốc gia tiềm lực kinh tế, quốc phòng phụ
thuộc vào biển.
Biển Đông được coi "nút thắt” sống còn của châu Á, nơi các tuyến
130
đường huyết mạch của thế giới. Kiểm soát được Biển Đông sẽ giúp các cường
quốc giành ưu thế hải quân tại Tây Thái Bình Dương. Kiểm soát được Biển
Đông sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thiết lập vai trò quốc gia đối với cả một khu
vực rộng lớn Đông Á Đông Nam Á. Theo các nhà nghiên cứu quân sự, trên
Biển Đông hai khu vực trọng yếu eo Ma-lắc-ca và khu vực quần đảo
Trường Sa. Hầu hết các tuyến đường không, đường biển qua Biển Đông đều
phải đi qua hai khu vực này. Nếu giành quyền kiểm soát được một trong hai khu
vực này s trực tiếp khống chế được toàn b khu vực từ eo biển Ma-lắc-ca đến
Nhật Bản, khống chế được nhiều tuyến giao thông đường không, đường biển t
Xin-ga-po sang Hồng Công, từ Quảng Đông đến Ma-nila, thậm chỉ từ châu Phi
sang châu Á, từ Đông Á sang Nam Á. Do vậy, đối với các nước lớn, giành quyền
kiểm soát Biển Đông sẽ giúp họ thực hiện tham vọng cường quốc hải dương,
cường quốc thế giới. đó cũng chính một trong những do gần đây Trung
Quốc đẩy mạnh các hoạt động tồn tạo, mở rộng các đảo quần đảo Trường Sa
bất chấp phản ứng của cộng đồng quốc tế và tìm cách hợp tác với Thái Lan xây
dựng kênh đào Ca-ra (Kra) để “để phòng" Mỹ đồng minh phong toả các
tuyến hàng hải từ Ấn Độ Dương về Trung Quốc qua eo Ma-lắc-ca,...
Biển Đông cũng vai trò hết sức quan trọng đối với các ớc lớn. Đối với
Mỹ, Biển Đông vai trò quan trọng về kinh tế chính trị quân sự. Nhiều lần
các quan chức lãnh đạo Mỹ đã khẳng định, Mỹ lợi ích Biển Đông, nhất
vấn đề về an ninh hàng hải. An toàn hàng hải tự do giao thông quyền lợi
chiến lược trọng yếu của Mỹ. Năm 2011, Ngoại trưởng Mỹ H.Clin-tơn (Clinton)
phát biểu: "Với cách một nước thuộc khu vực Thái Bình Dương một
cường quốc khu vực, chúng tôi lợi ích quốc gia trong tự do hàng hải, tự do
tiếp cận tuyến đường biển chủ chốt của châu Á, duy t hoà bình, ổn định tôn
trọng luật pháp quốc tế tại Biển Đông" Biển Đông được coi một mắt xích hết
sức quan trọng trong chiến lược tái cân bằng của Mỹ đối với khu vực châu Á
Thái Bình Dương. Chính vậy, trong những năm gần đây, Mỹ ngày càng mạnh
dạn, thẳng thắn, công khai tuyên bố lợi ích Biển Đông không chấp nhận
sự áp đặt của bất quốc gia nào đối với vấn đề an ninh, an toàn, tự do hàng
hải của Mỹ Biển Đông, bày tỏ s quan ngại sâu sắc đối với các hoạt động gia
tăng căng thẳng của Trung Quốc Biển Đông.
Đối với Nhật Bản, Biển Đông cánh cửa của con đường vận chuyển dầu
lửa quan trọng t Trung Đông về Nhật Bản. Việc bảo đảm an ninh, an toàn
hàng hải cho tuyến đường vận tải trên biển qua Biển Đông một trong những
vấn đề hết sức quan trọng đối với Nhật Bản. Việc độc quyền kiểm soát Biển
Đông của bất một quốc gia nào đều mối lo ngại đối với Nhật Bản.
Việc Nhật Bản thông qua Hiệp ước về an ninh với Mỹ nhằm dựa vào Mỹ
để bảo vệ con đường vận tải chiến lược của họ trên Biển Đông. Đầu thập niên
70 của thế kỉ XX, Nhật Bản đã công bố đường lối chỉ đạo chiến lược đối với khu
vực châu Á Thái Bình Dương nói chung Biển Đông nói riêng, trong đó
những nội dung bản liên quan đến tình hình tranh chấp khu vực.
Biển Đông. Năm 2010, Ngoại trưởng Nhật Bản K. Ô-ca-đa (Katsuya
131
Okada) đã khẳng định: “Nhật Bản không thể không quan tâm đến vấn đề Biển
Đông" Những năm gần đây, Nhật Bản ngày càng quan tâm đến vấn đ an ninh,
an toàn hàng hải tại khu vực này, thậm c còn cung cấp trang thiết bị quân sự,
công nghệ quốc phòng, tàu tuần tra cho một số nước tranh chấp chủ quyền
trên Biển Đông với Trung Quốc cân nhắc khả năng tham gia các cuộc tuần
tra trên không với Mỹ Biển Đông để đối phó với những hành động ngày càng
gia tăng căng thẳng của Trung Quốc.
Đối với Nga, khu vực châu Á Thái Bình Dương nói chung Biển Đông
nói riêng luôn một vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược an ninh quốc
gia. Mặc tình hình kinh tế, chính trị của Nga trong những năm gần đây vẫn
gặp nhiều khó khăn, nhưng chiến lược của Nga đối với khu vực này vẫn được
xác định nhất quán. Từ các nhà lãnh đạo chính trị đến các nhà khoa học đều
thừa nhận rằng, Biển Đông ngày càng vị trí quan trọng triển vọng lớn,
nước Nga cần tăng cường hợp tác xác lập vị trí của mình. Chủ trương của
Nga duy t mở rộng quan hệ về kinh tế, quân sự, ngoại giao đối với tất cả
các nước trong khu vực Biển Đông phối hợp với các nước khác để góp phần
giải quyết tranh chấp khu vực này, nâng cao ảnh hưởng vị thế của Nga
khu vực, thậm chí năm 2016 còn tuyên bố sẵn sàng tập trận Biển Đông với các
nước đối tác của Nga châu Á Thái Bình Dương.
Tóm lại: Với vị trí địa chính trị, địa kinh tế đặc biệt quan trọng nguồn
tài nguyên thiên nhiên cùng phong phú, đa dạng, Biển Đông vai trò hết
sức to lớn không chỉ đối với các quốc gia ven biển, các quốc gia tuyên bố chủ
quyền còn đặc biệt quan trọng đối với nhiều nước trong khu vực trên thế
giới. Đối với Việt Nam, Biển Đông không chỉ một khu vực giàu tài nguyên
thiên nhiên, vị t địa chính trị cùng quan trọng còn cửa n chính
để kết nối với khu vực thế giới, nơi quần đảo Hoàng Sa, quần đảo
Trường Sa yêu dấu, như một phần máu thịt của dân tộc Việt Nam. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây, vẫn đề tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông ngày
càng diễn biến phức tạp đã tác động lớn đe doạ trực tiếp đến an ninh, chủ
quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của nước ta, trở thành tâm điểm chú ý
của khu vực thế giới.
(Theo PGS.TS Nguyễn Thị Quê Viện Quan hệ quốc tế, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Vai trò của Biển Đông đối với các nước có tuyên bố chủ
quyền, khu vực thế giới hiện nay, Báo Cảnh sát Biển Việt Nam phát hành
ngày 2 12-2017)
132
Được
CHƯƠNG VI: LỊCH SỬ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN, CÁC QUYỀN
LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM BIỂN ĐÔNG
Bài 13: VIỆT NAM BIỂN ĐÔNG (3 TIẾT)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
1.1. Nêu được tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông đối với Việt Nam
về quốc phòng, an ninh, về phát triển các ngành kinh tế trọng điểm.
1.2. Nêu được Việt Nam Nhà nước đầu tiên xác lập chủ quyền quản
liên tục đối với quần đảo Hoàng Sa quần đảo Trường Sa trong lịch sử.
1.3. Nêu được ch trương của Việt Nam giải quyết các tranh chấp Biển
Đông bằng biện pháp h bình.
1.4. Trình bày được nét chính về cuộc đấu tranh bảo vệ thực thi chủ
quyền, các quyền lợi ích hợp pháp của Việt Nam Biển Đông.
1.5. Giải thích được tầm quan trọng các quyền lợi ích hợp pháp của Việt
Nam Biển Đông.
2. Về năng lực
2.1. Trân trọng những thành quả đấu tranh bảo vệ chủ quyền, các quyền
lợi ích hợp pháp của Việt Nam Biển Đông trong lịch sử.
2.2. Sẵn sàng tham gia đóng góp vào cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền, các
quyền lợi ích hợp pháp của Nhà nước Việt Nam.
3. Về phẩm chất
3.1. Yêu nước, nhân ái: trận trọng những thành quả đấu tranh của cha ông
để bảo vệ chủ quyền, các quyền lợi ích hợp pháp của Việt Nam về biển, đảo.
3.2. Trách nhiệm: sẵn sàng góp sức xây dựng bảo vệ biển đảo Tổ quốc
phù hợp với năng lực.
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Máy tính, máy chiếu, micro, bằng hoạt động nhóm, phấn,...
- Tài liệu tham khảo về tầm quan trọng của Biển Đông trong lịch sử Việt
Nam; lịch sử xác lập chủ quyền quản liên tục đối với quần đảo Hoàng Sa
quần đảo Trường Sa của Việt Nam trong lịch sử.
Ngay soạn: ..............................
Ngày dạy: ..................................
Tuần: .........................
Tiết: ............................
133
- SGK, SBT Lịch sử 11 (bộ sách Chân trời sáng tạo).
2. Học sinh
Đọc thông tin trong SGK, sưu tầm liệu liên quan đến tầm quan trọng của
Biển Đông đối với Việt Nam; lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền lợi ích hợp
pháp của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa quần đảo Trường Sa; chủ
trương của Việt Nam giải quyết các tranh chấp Biển Đông bằng biện pháp hoà
bình, chuẩn bị bài theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1 . HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Khơi dậy hứng thú học tập cho HS, tạo không khí vui vẻ,
khám phá bài mới chuyển giao nhiệm vụ học tập.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV tổ chức t chơi (Ai nhanh hơn, đố
vui ô chữ,..) cho HS ôn bài cũ, tìm hiểu bài mới.
GV tổ chức trò chơi (Ai nhanh hơn, đố vui ô chữ,..) trên sở dặn tìm
hiểu liệu chuẩn bị bài mới (các vùng biển, đảo nổi tiếng của Việt Nam).
Giải các ô chữ hàng ngang về c bãi biển lễ hội biển Việt Nam để tìm
ra ô chữ chủ trong các ô màu đậm.
+ Ô s 1 (6 chữ i): Vịnh biển được xem một trong những vịnh biển đẹp
nhất thế giới tại tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam.
+ Ô số 2 (8 chữ cái): Một tỉnh nằm vùng Duyên hải Nam Trung Bộ của
Việt Nam, điểm cực Đông trên đất liền của nước ta.
+ Ô số 3 (3 chữ cái): Địa phương bộ Cửu đình được đúc trong hai năm
(1835 - 1837) dưới thời vua Minh Mạng, khắc 3 vùng biển của Việt Nam.
+ Ô số 4 (6 chữ cái): Một trong những nguồn tài nguyên quan trọng nhất
thềm lục địa Việt Nam với nhiều b trầm tích.
+ Ô số 5 (11 chữ cái): Vịnh và đảo nào kết hợp tạo thành 1 trong 21 khu du
lịch quốc gia đầu tiên Việt Nam.
+ Ô số 6 (8 chữ cái): Tính chất của quần đảo vị trí quan trong sự nghiệp
xây dựng bảo vệ Tổ quốc.
+ Ô số 7 (11 chữ cái): Lễ hội biển nổi tiếng diễn ra hằng năm của dân
vùng biển miền Trung miền Nam Việt Nam từ Quảng Bình đến Mau.
+ Ô số 8 (13 chữ cái): Vai trò của hệ thống đảo, quần đảo vị trí quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc.
134
Ô chữ chủ (15 chữ cái): Một trong những nghi lễ truyền thống của làng An
Vĩnh c tộc họ trên đảo Sơn, được ghi danh Di sản văn hoá phi vật thể
quốc gia LỄ KHẢO LỀ THẾ LÍNH.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
- HS trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung
mới.
GV thể sử dụng một video clip về quá trình đấu tranh gìn giữ biển đảo
quê hương; giới thiệu nét về Di sản văn hoá phi vật thể quốc gia Lễ khao lề
thế lính.
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
1
L
Ă
N
G
C
Ô
2
K
H
Á
N
H
H
O
À
3
H
U
4
D
U
K
H
Í
5
H
L
O
N
G
C
Á
T
B
À
6
T
I
N
T
I
Ê
U
7
L
N
G
H
I
N
H
Ô
N
G
8
A
N
N
I
N
H
H
À
N
G
H
I
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA BIỂN ĐÔNG ĐỐI VỚI
VIỆT NAM
a. Mục tiêu: 1.1, 2.1, 2.2, 3.1, 3.2.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chuyển giao nhiệm v học tập: GV t chức cho HS sinh hoạt nhóm,
quan sát Hình 13.1, 13.2, 13.3, 13.4 hoàn thành phiếu học tập số 1 về: Tầm
quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam.
Tầm quan trọng của Biển Đông đối
với Việt Nam
Về quốc phòng, an ninh
Về phát triển các ngành kinh tế trọng
135
điểm
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS đọc thông tin trong SGK trang 83, 84, 85, vận dụng kiến thức đã học
hoàn thành phiếu học tập số 1.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
Tầm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam
Về quốc phòng, an
ninh
- Hệ thống các đảo, quần đảo của Việt Nam trên Biển
Đông gồm nhiều tăng, nhiều lớp, trong đó quần đảo
Hoàng Sa quần đảo Trường Sa, giúp Việt Nam kiểm
soát các tuyến đường biển qua lại trên Biển Đông, hình
thành thể phòng thủ liên hoàn biển - đảo - bờ bảo vệ các
vùng biển lãnh thổ trên đất liền của T quốc.
- Quần đảo Hoàng Sa quần đảo Trường Sa hệ
thống đảo tiền tiêu cùng hàng nghìn đảo lớn, nhỏ, gần
xa bờ, hợp thành phòng tuyến bảo vệ, kiểm soát, làm
chủ các vùng biển thềm lục địa, vị trí quan trọng
bảo dâm an ninh quốc phòng, xây dựng kinh tế, bảo vệ
chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Về phát triển các
ngành kinh tế trọng
điểm
- Biển Đông nhiều loại hải sản quý, tạo điều kiện
phát triển những ngành kinh tế mũi nhọn như thuỷ sản,
ngư nghiệp nuôi trồng, chế biến thuỷ hải sản.
- Ven biển Việt Nam chứa đựng tiềm năng to lớn về
quặng khoáng sản như than, zircon, thiếc, vàng, dắt
hiếm... trong đó, cắt nặng, cát đen nguồn tài nguyên
quý giá.
- Bờ biển Việt Nam dải khoảng 3 260 km, nhiều địa
điểm thể xây dựng cảng, cảng biển nước sâu
nhiều loại cảng khác tạo ra tiềm năng cùng to lớn
cho ngành giao thông hàng hải, đóng tàu, vận tải biển,
du lịch, thể thao, nghỉ dưỡng của Việt Nam.
- Quần đảo Hoàng Sa quần đảo Trường Sa nằm
trung tâm Biển Đông, thuận lợi đặt các trạm thông tin,
xây dựng các trạm dừng chân tiếp nhiên liệu,.. phục
vụ cho tuyến đường hàng hải trên Biển Đông.
- Vị trí của Biển Đông còn là cửa n đ Việt Nam
quan hệ giao thương với thị trường khu vực quốc tế,
nơi trao đổi hội nhập của Việt Nam với các nền
văn hoá trên thế giới.
136
Hoạt động 2. LỊCH SỬ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN, CÁC QUYỀN
LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM ĐỐI VỚI QUẦN ĐẢO HOÀNG
SA QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA
a. Mục tiêu: 1.2, 1.4, 2.1, 3.1, 3.2.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm, đọc liệu (GV cung cấp hoặc HS sưu
tầm) thông tin trong SGK trang 86 đến trang 89, GV đặt vấn đề
1. Lập bảng quá trình xác lập, thực thi chủ quyền của Việt Nam trên Biển
Đông theo các mục: thời gian, chính quyền, hoạt động chủ yếu.
2. Việt Nam giải quyết các tranh chấp chủ quyền Biển Đông theo xu
hướng nào?
3. Quá trình thực thi bảo vệ chủ quyền, các quyền lợi ích hợp pháp
của Việt Nam Biển Đông diễn ra như thế nào?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS đọc thông tin trong SGK, vận dụng kiến thức đã học hoàn thành hoạt
động.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Lập bảng quá trình xác lập, thực thi chủ quyền của Việt Nam trên Biển
Đông theo các mục: thời gian, chính quyền, hoạt động chủ yếu.
* Thế kỉ XVII:
- Việt Nam xác lập thực thi chủ quyền quân đội Hoàng Sa, quần đảo
Trường Sa liên tục hoa tình không tranh đắp
- Các chúa Nguyễn thành lập đội Hoàng Sa, đội Bắc Hải thực hiện nhiệm
vụ được giao.
* Thế kỉ XVIII: Các chính quyền Tây Sơn Triệu Nguyên tiếp tục duy
trì những hoạt động thực thi chủ quyền biển đảo trên Biển Đông, trong đó
quần đảo Hoàng Sa quần Các Trường Sa.
* 1884-1945: Chính quyền thuộc địa Pháp thực thi bảo vệ chủ quyền
của Việt Nam trên quần đào Hoàng Sa và cuốn đảo. Trường Sa, cũng n các
đảo vùng biển của Biển Đông theo tinh thần Hiệp ước Pa-to-notingay 6-6-
1884)
* 1950: Pháp giao quyền quản Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo
137
Trường Sa cho chính quyền quốc gia Việt Nam do Bảo Đại làm Quốc trưởng.
* 1955-1975
- Sau Hiệp định Giơ-nevơ (1951), quần đảo Hoàng Sa quân các Trường
Sa nằm dưới tuyến 17 nên thuộc quyền quản của Chính quyền Quốc gia
Việt Nam
- Từ năm 1955, chuyển giao cho Việt Nam Cộng hoà (Chính quyền Sài
Gòn) tiếp tục quản trực tiếp cuốn đào Hoàng Sa quần đảo Trường Sai
- Việt Nam Cộng Hòa (Chính quyền Sài Gòn) cho dựng bia chủ quyền
tiến hành các hoạt động quản quần đảo Hoàng Sa quần đảo Trường Sa,
Ngày 14 - 2 - 1975, Việt Nam Cộng hoà (Chính quyền Sài Gòn) công bố Sách
trắng về chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa quần đảo
Trường Sa.
- Tháng 4 - 1975, quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đã tiếp quản các
đảo triển khai thực thi chủ quyền đối với quần đảo Trường Sa.
* Từ năm 1976 đến nay: Tháng 7 - 1976, nước Cộng hoà hội chủ nghĩa
Việt Nam thực thiện quản n nước trên toàn lãnh thổ hiện Nam trong đó
quần đảo Hoàng Sa quần đảo Trường Sa.
2. Việt Nam giải quyết các tranh chấp chủ quyền Biển Đông theo xu
hướng nào?
Giải quyết các vấn đ tranh chấp trên Biển Đông một quá trình lâu dài,
khó khăn, phức tạp liên quan đến nhiều nước, nhiều bền. Giữ vững chủ quyền
toàn vẹn lãnh thổ và duy t hoà bình ổn định Biển Đông những vấn đ cần
đặt ra trong tổng thể chiến lược phát triển kinh tế - hội của đất nước, trong
chính sách đối ngoại hoà bình, độc lập tự chủ, đa phương hoá, đa dạng hoá quan
hệ của Việt Nam với các nước.
Chủ trương của Việt Nam giải quyết các tranh chấp Biển Đông thông qua
biện pháp hoà bình trên tinh thần hiểu biết tôn trọng lẫn nhau, tuân thủ luật
pháp quốc tế, nhất Công ước Luật Biển năm 1982 của Liên hợp quốc.
Nếu các bên không giải quyết được bằng chế đàm phán thì cần phải giải
quyết bằng các phương thức khác như trung gian hoà giải hoặc bằng các chế
tài phán quốc tế như Toà án Công Quốc tế, Toà án Quốc tế về Luật Biển
các t trọng tài.
Việt Nam hoan nghênh đánh g cao việc cộng đồng quốc tế những
đóng góp xây dựng nhằm bảo vệ an ninh, an toàn hàng hải duy trì hoà bình,
ổn định khu vực Biển Đông; phản đối sử dụng lực hoặc đe doạ sử dụng
lực, ủng hộ việc các bên liên quan giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hoà bình
trên cơ sở luật pháp thực tiễn quốc tế, triển khai thực hiện đầy đủ có hiệu
quả Tuyên bố về ứng xử của các bên Biển Đông (DOC) khuyến khích các
bên xây dựng Bộ nguyên tắc ứng xử Biến Đông (COC). Việt Nam s tiếp tục
khai thác bảo vệ các lợi ích kinh tế trong vùng đặc quyền kinh tế của mình,
138
trong đó các hoạt động của các công ty dầu khí. Việt Nam hoan nghênh và
cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty nước ngoài thực lực kinh
nghiệm tiến hành hợp tác thăm dò, khai thác tài nguyên dầu khí trong thềm lục
địa Việt Nam.
(Theo Ban Tuyên giáo Trung ương, lới câu hỏi - dịp về biển, đảo Việt Nam
dành cho tuổi trẻ Việt Nam. NXB Thông tin Truyền thống, Nội, 2013)
3. Quá trình thực thi bảo vệ chủ quyền, các quyền lợi ích hợp pháp
của Việt Nam Biển Đông diễn ra như thế nào?
Năm 1982, Hiệp định về vùng nước lịch sử với Campuchia.
Năm 1997, Hiệp định phân định ranh giữa trên biển trong vịnh Thái
Lan.
- Năm 2000, ki Hiệp định về phần định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế
thắt lục địa trong vịnh Bắc Bộ với Trung Quốc.
- Đàm phán với Trung Quốc về phần định khu vực ngoài của vịnh Bắc Bộ,
đạt phản vật tốc cũng phải triều, trên biển, hợp tác trong các lính vực ít nhay
cần trên biển Việt Nam - Trung Quốc.
Năm 2003, Hiệp định về phân định ranh giới thềm lục địa với Indonexia.
Xây dựng đ trình lên Uỷ ban Ranh giới Thềm lục địa của Liên hợp
quốc (CLCS) các báo - cáo c định ranh giới ngoài thêm lục địa.
Kiên trì yêu cầu tôn trọng UNCLOS sở cho việc giải quyết bất
đẳng giữa các bên, dấu, tranh bằng các biện pháp h bình, phù hợp luật pháp
quốc tế.
Thực thi bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền quyền tài phán của
Việt Nam phù hợp luật I pháp quốc tế pháp luật Việt Nam.
Phối hợp hành động với các nước mục tiêu phát triển bền vững; duy
trì các chế về hợp - tác cùng phát triển với các nước ven Biển Đông.
Hoạt động 3. CHỦ TRƯƠNG CỦA VIỆT NAM GIẢI QUYẾT CÁC
TRANH CHẤP BIỂN ĐÔNG BẰNG BIỆN PHÁP HOÀ BÌNH
a. Mục tiêu: 1.3, 1.5, 2.1, 3.1, 3.2.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm, đọc liệu (GV cung cấp hoặc HS sưu
tầm) thông tin trong SGK trang 90, 91, 92, GV đặt vấn đề:
1. Kể n những văn bản pháp về chủ quyền biển của Việt Nam.
2. Nếu nội dung chính của Luật Biển năm 1982 của Liên hợp quốc.
3. Nêu ý nghĩa của việc ra đời Luật Biển Việt Nam.
4. Sự tham gia DOC của Việt Nam diễn ra như thế nào?
139
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS đọc thông tin trong SGK, tìm hiểu liệu theo yêu cầu của GV.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Kể n những văn bản pháp về chủ quyền biển của Việt Nam.
Năm 1977: Tuyên bố về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế
thềm lục địa.
Năm 1982: Tuyên bố xác định đường sở thẳng ven bờ lục địa Việt Nam
(gồm 10 đoạn nối 11 điểm).
Năm 2003: Luật Biên giới quốc gia khẳng định chủ quyền trên quần đảo
Hoàng Sa quần đảo Trường Sa.
Năm 2013: Luật Biển Việt Nam hiệu lực.
Năm 2018: Luật Cảnh sát biển Việt Nam.
Tháng 10 - 2018: Chiến lược phát triển bên vững kinh tế biển Việt Nam
đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045.
2. Nêu nội dung chính của Luật Biển m 1982 của Liên hợp quốc HS đọc
thông tin trong SGK trang 90, 91 để trả lời câu hỏi,
3. Nêu ý nghĩa của việc ra đời Luật Biển Việt Nam.
Việc thông qua Luật Biển Việt Nam một hoạt động lập pháp quan trọng
trong việc hoàn thiện khuôn khổ pháp liên quan đến biển, đảo nước ta. Lần
đầu tiên nước ta một văn bản luật quy định đầy đủ chế đ pháp các vùng
biển, đảo thuộc ch quyền quyền chủ quyền của Việt Nam theo đúng Công
ước Luật Biển năm 1982. Đây sở pháp quan trọng trong việc quản lí, bảo
vệ phát triển kinh tế biển, đảo của nước ta.
Kết hợp i h c quy định luật pháp quốc gia với các quy định của Công
ước Luật Biển năm 1982, chuyển một thông điệp quan trọng tới quốc tế: Việt
Nam một thành viên trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, tôn trọng
tuân thủ luật pháp quốc tế, nhất Công ước Luật Biển năm 1982, thể hiện quyết
tâm của nước ta phấn đấu hoà bình, ổn định, hợp tác và phát triển của khu vực
thế giới.
4. Sự tham gia DOC của Việt Nam diễn ra như thế nào?
Năm 2002: Việt Nam tích cực tham gia soạn thảo thương lượng nội
dung các quy định trong DOC, tuần thủ các cam kết trong DOC; đồng thời, yêu
cầu các nước liên quan thực hiện đúng các cam kết trong văn kiện.
140
Thúc đẩy môi trường hoà bình, ổn định hữu nghị giữa các quốc gia
trong khu vực Biển Đông, tạo điều kiện cho việc giải quyết các tranh chấp lãnh
thổ trong khu vực này một cách h bình lâu dài.
Hoạt động 4. LẮNG NGHE LỊCH SỬ
a. Mục tiêu: 3.1, 3.2
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV thể nêu vấn đề cho HS chuẩn bị sẵn liệu, tìm hiểu những sự hi
sinh gian khổ của Việt Nam trong quá trình quản lí, khai thác, bảo vệ vững chắc
chủ quyền biển, đảo - một phần “máu thịt” gắn liền với sự trường tồn của giang
sơn.
GV u vấn đề: Chọn các từ hoặc cụm từ, hoàn thành thông tin về một lễ
hội đảo Sơn, được xếp loại Di sản văn h phi vật thể quốc gia, liên
quan đến quần đảo Hoàng Sa: nh an, chủ quyền, lãnh thổ, văn hoá, Hoàng Sa,
nhân văn.
Người dân Sơn đến nay vẫn lưu truyền câu ca:
“Hoàng Sa trời nước mênh mông
Người đi thì không thấy về
Hoàng Sa mây nước bốn bề
Tháng hai/ba khao lề thế lính Hoàng Sa”
Từ thực tiễn mất mát hi sinh, trong quá trình bảo vệ biển đảo đã hình thành
một nghi lễ mang đậm tính ............... của người dân Sơn - củng thể
cho .............. để cầu mong người di được bình an trở về quê hương, bản quán.
thể khẳng định nguồn gốc sâu xa của “Lễ khao lề thế lính Hoàng Sa ngày
nay là nghi l cúng thể lính xưa của nhân dân làng An Vĩnh các tộc họ trên
đảo Sơn đ cấu ............ cho người lính Hoàng Sa trước khi đội lên đường
làm nhiệm vụ.
Lễ khao lề thế linh Hoàng Sa góp phần phản ánh về lịch sử bảo vệ ...
- Của Việt Nam trên vùng Biển Đông, đặc biệt chủ quyền đối với quần
đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Nghi lễ này gắn liền với lịch sử ra dời
hoạt động của đội ..., với lịch sử chủ quyền lãnh thổ trên vùng Biển Đông của
Việt Nam, góp phần khơi dậy lòng yêu nước, bảo tồn các giá trị .......... ... cố
kết cộng đồng. Tháng 4 - 2013, Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao Du lịch đã
quyết định dưa Lễ khao lề thế linh Hoàng Sa o Danh mục Di sản văn hoá
phi vật thể quốc gia.)
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS dọc thông tin trong SGK, tìm hiểu liệu theo yêu cầu của GV.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
141
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Người dân Sơn đến nay vẫn lưu truyền câu ca:
“Hoàng Sa trời nước mênh mông
Người đi thì không thấy về
Hoàng Sa mây nước bốn bề
Tháng hai/ba khao l thế lính Hoàng Sa.
Từ thực tiễn mất mát hi sinh trong q trình bảo vệ biển đảo đã hình thành
một nghi lễ mang đậm tinh nhân văn của người dân Sơn - cúng thế cho người
sống để cầu mong người đi được bình an trở về quê hương, bản quán. thể
khẳng định nguồn gốc sâu xa của “Lễ khao lề thế lính Hoàng Sa" ngày nay
nghi lễ “cúng thể lính” xưa của nhân dân làng An Vĩnh các tộc họ trên đảo
Sơn để cầu bình an cho người lính
Hoàng Sa trước khi đội lên đường m nhiệm vụ.
Lễ khao lề thế lính Hoàng Sa góp phần phản ánh về lịch sử bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ của Việt Nam trên vùng Biển Đông, đặc biệt chủ quyền đối
với quần đảo Hoàng Sa quần đảo Trường Sa. Nghi lễ này gắn liền với lịch sử
ra đời hoạt động của đội Hoàng Sa, với lịch sử chủ quyền lãnh thổ trên vùng
Biển Đông của Việt Nam, góp phần khơi dậy lòng yêu nước, bảo tồn các giá trị
văn h cổ kết cộng đồng. Tháng 4 - 2013, Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao
Du lịch đã quyết định đưa L khao lề thế lính
Hoàng Sa vào Danh mục Di sản văn hoá phi vật thể quốc gia.
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố, hệ thống hoá, hoàn thiện kiến thức bản; năng
thực hành khả năng vận dụng kiến thức.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS:
GV tổ chức hoạt động cho HS, đặt vấn đề: Từ năm 1976 đến nay, Nhà
nước Cộng h hội chủ nghĩa Việt Nam dựa trên sở lịch sử nào để tiếp tục
quản trên toàn lãnh thổ Việt Nam, trong đó quần đảo Hoàng Sa quần
đảo Trường Sa?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo thảo luận
Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức
142
Gợi ý trả lời:
1. Từ năm 1976 đến nay, Nhà nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam
dựa trên sở lịch sử nào để tiếp tục quản trên toàn lãnh thổ Việt Nam, trong
đó quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa?
- Ngày 2 - 7 - 1976, tại họp thứ nhất, Quốc hội khoá VI (1976 - 1981),
thống nhất quyết định đổi tên nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam,
thực hiện sự quản lí nhà nước trên toàn lãnh thổ Việt Nam, trong đó quần đảo
Hoàng Sa quần đảo Trường Sa.
- Ngày 28 - 9 - 1973, Bộ Ngoại giao nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt
Nam công bố Sách trắng, trong đó đã giới thiệu 19 tài liệu liên quan đến chủ
quyền Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa quần đảo Trường Sa.
- Tháng 12 - 1981, Bộ Ngoại giao Việt Nam công bố Sách trắng quần đảo
Hoàng Sa quần đảo Trường Sa, lãnh thổ Việt Nam.
- Ngày 12 - 1 - 1982, Chính phủ nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam
ra Tuyên bố về hệ thống đường sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải ven bờ
lục địa Việt Nam.
- Tháng 4 - 1988, Bộ Ngoại giao nước Cộng h hội chủ nghĩa Việt
Nam công bố Sách trắng các quần đảo Hoàng Sa Trường Sa Luật pháp
quốc tế.
- Ngày 23 - 6 - 1994, Quốc hội nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam
ra Nghị quyết phê chuẩn Công ước Luật Biển năm 1982 của Liên hợp quốc.
- Năm 2000, ki Hiệp định về phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế
thềm lục địa trong vịnh Bắc Bộ với Trung Quốc vào; Hiệp định về phân định
ranh giới thềm lục địa với In-đô-nê-xi-a (năm 2003); đàm phán với Trung Quốc
về phân định khu vực ngoài cửa vịnh Bắc Bộ; đàm phán về hợp tác cùng phát
triển trên biển, về hợp tác trong các lĩnh vực ít nhạy cảm trên biển Việt Nam -
Trung Quốc...
- Ngày 4 - 11 - 2002 tại Phnôm Pênh (Cam-pu-chia), 10 nước ASEAN
Trung Quốc Tuyên bố về ứng xử của các bên Biển Đông (DOC), nhằm thúc
đầy môi trường hoà bình, ổn định hữu nghị giữa các quốc gia trong khu vực
Biển Đông, phối hợp hành động với các nước mục tiêu phát triển bền vững;
duy t các chế về hợp tác cùng phát triển với các nước ven Biển Đông.
- Ngày 21 - 6 - 2012, Quốc hội nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua Luật Biển Việt Nam.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, ng đã để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Thông qua đó HS rèn luyện khả năng tìm kiếm, tiếp cận xử
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần hình thành phát triển năng lực
tự tìm hiểu lịch sử, tự học lịch sử.
143
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS: Công cuộc thực thi bảo vệ chủ quyền,
các quyền lợi ích hợp pháp của Việt Nam Biển Đông ý nghĩa n thế
nào đối với công cuộc xây dựng phát triển đất nước Việt Nam hiện nay?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
HS tìm kiếm thông tin để hoàn thành nội dung.
Bước 3: Báo cáo thảo luận
HS nộp bài bằng file giấy cho giáo viên
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV gợi ý trả lời và dặn dò học sinh học bài, hoàn thành các bài tập câu
hỏi trong sách giáo khoa.
Công cuộc thực thi và bảo vệ chủ quyền, các quyền lợi ích hợp pháp của
Việt Nam Biển Đông ý nghĩa như thế nào đối với công cuộc xây dựng
phát triển đất nước Việt Nam hiện nay?
Việt Nam một vùng biến rộng khoảng 1 triệu km, gấp 3 lần diện tích đất
liền. Địa hình của Việt Nam hẹp về chiều ngang, bờ biển trải dài khoảng 3 260
km, được Biển Đông bao bọc toàn bộ sườn phía dông phía nam, thềm lục địa
rộng lớn, chứa dựng nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng.
Biển Đông “lá chắn sườn trong hệ thống phòng thủ quan trọng, bảo vệ
đất nước. Quần đảo Hoàng Sa quần đảo Trường Sa trung tâm Biển Đông,
thuận lợi đặt c trạm thông tin, trạm dừng chân tiếp nhiên liệu... phục vụ cho
tuyến đường hàng hải trên
Biển Đông, giao thương với thị trường khu vực quốc tế.
Tuy nhiên, quần đảo Hoàng Sa quần đảo Trường Sa thuộc chủ quyền
của Việt Nam hiện đang là tiêu điểm của những tranh chấp chủ quyền lãnh thổ
hết sức phức tạp nhạy cảm,... vậy, phát triển kinh tế biển gắn với quốc
phòng - an ninh, thực thi bảo vệ chủ quyền, các quyền lợi ích hợp pháp
của Việt Nam Biển Đông nhiệm v trọng yếu, ý nghĩa cực quan trọng
đối với công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, yếu t quan trọng dề Việt
Nam phát triển bền vững.
Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 22 - 10 - 2018 về Chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 xác định:
“Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền
vững, thịnh vượng, an ninh và an toàn; phát triển bền vững kinh tế biển gắn liền
với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh
thổ.
144
Việc thực thi bảo vệ chủ quyền, các quyền lợi ích hợp pháp của Việt
Nam Biển Đông phải gắn kết với sự phát triển kinh tế đời sống của nhân
dân, gắn phát triển kinh tế biển với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững
chắc chủ quyền biển, đảo hướng phát triển bền vững của Việt Nam để trở
thành quốc gia biển hùng mạnh.
Kinh tế phát triển sở để xây dựng nền quốc phòng hùng mạnh. Việt
Nam đang tổ chức lại hoạt động khai thác biển theo hướng đầy mạnh khai thác
xa bờ; phát triển nuôi trồng, khai thác hải sản bền vững, tăng cường bảo vệ, tái
sinh nguồn lợi hải sản môi trường biển, phát triển các khu công nghiệp ven
biển, tạo thế tiến ra biển, gắn với phát triển đa dạng c ngành dịch vụ xuất khẩu,
du lịch, dịch vụ nghề cá, dầu khí, vận tải biến,... Phát triển kinh tế các đảo, đẩy
mạnh nghiên cứu khoa học, thăm dò, khai thác, nuôi trồng thuỷ sản gắn với bảo
vệ, giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự, an toàn hội, mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập
quốc tế, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trưởng quốc tế.
(Theo Ban Chấp hành Trung ương - Nghị quyết số 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển biến
vùng kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, ngày 22 - 10 - 2018)
| 1/144

Preview text:

1
CHƯƠNG 1: CÁCH MẠNG TƯ SẢN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
CHỦ NGHĨA TƯ BẢN (6 tiết)
BÀI 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁCH MẠNG TƯ SẢN (3 tiết) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức
1.1. Trình bày được tiền đề của các cuộc cách mạng tư sản về kinh tế,
chính trị, xã hội, tư tưởng.
1.2. Phân tích được mục tiêu, nhiệm vụ, giai cấp lãnh đạo, động lực của
cuộc cách mạng tư sản. Trình bày được kết quả, ý nghĩa của cách mạng tư sản.
1.3. Trình bày được tiền đề của các cuộc cách mạng tư sản về kinh tế, chính
trị, xã hội, tư tưởng. 2. Về năng lực
2.1. Năng lực giao tiếp và hợp tác, tự học, giải quyết vấn đề.
2.2. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng: Có nhận thức đúng đắn về một
số cuộc cách mạng tư sản. 3. Về phẩm chất
3.1. Bồi dưỡng các phẩm chất chăm chỉ: Tích cực tìm tòi và sáng tạo trong
học tập, có ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên
- Giáo án (kế hoạch dạy học): Dựa vào nội dung của Chương trình môn học
SGK để chuẩn bị theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của HS.
- Tài liệu tham khảo, một số tranh ảnh, hiện vật lịch sử, một số tư liệu lịch
sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học.
- Máy tính, máy chiếu, bảng hoạt động nhóm, phấn, … 2. Học sinh
Đọc trước thông tin trong sách giáo khoa để tìm hiểu bài học, sưu tập các
tài liệu học tập về một số vấn đề chung về cách mạng tư sản, chuẩn bị bài theo
sự hướng dẫn của giáo viên.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1 . HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu:
Khơi gợi sự chú ý của HS, tạo tâm thế cho HS đi vào tìm hiểu
bài học mới và chuyển giao nhiệm vụ học tập.
b. Tổ chức thực hiện 2
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
-
Giáo viên cho HS đọc và xem phần mở đầu trong sách giáo khoa. Sau đó,
GV tổ chức cho học sinh sinh hoạt nhóm đôi trình bày và giới thiệu về nội dung được yêu cầu.
GV đặt vấn đề: Lựa chon một sự kiện quan trọng nhất mỗi cuộc cách mạng
tư sản dưới đây và nêu lí do chọn sự kiện đó, hoàn thành phiếu học tập số 1. Phiếu học tập số 1 Cuộc cách mạng Sự kiện Lí do chọn sự kiện Cách mạng tư sản Anh ? ?
Chiến tranh giành độc lập của ? ?
13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ Cách mạng tư sản Pháp ? ?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
-
HS trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
-
GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung mới. Phiếu học tập số 1 Cuộc cách Sự kiện Lí do chọn sự kiện mạngCách mạng tư Ngày 30/1/1649, Sac- Sự kiện này đánh dấu sản Anh lơ I bị xử tử
chế độ quân chủ chuyên
chế sụp dổ, thành lập nền Cộng hòa Chiến tranh Ngày 4/7/1776, thông Sự kiện đánh dấu sự
giành độc lập của 13 qua Tuyên ngôn Độc lập, hình thành quốc gia mới,
thuộc địa Anh ở Bắc Hợp chúng quốc Mỹ ra đời độc lập Mỹ Cách mạng tư Ngày 14/7/1789, Sự kiện mở đầu cách sản Pháp
quần chúng nhân dâ Pa-ri mạng tư sản Pháp tấn công nhà tù Ba-xti
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Tiền đề của cách mạng tư sản
3
a. Mục tiêu: 1.1, 2.1, 2.2, 3.1.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Giáo viên yêu cầu học sinh hoạt động cá nhân, chuẩn bị bài ở nhà. GV đặt
vấn đề: Lập bảng thống kê về tiền đề của các cuộc các mạng tư sản. Tiền đề Nội dung Kinh tế Chính trị Xã hội Tư tưởng
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK trang 5, 6,7 và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học
sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. Tiền đề Nội dung Kinh tế
- Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời trong
lòng xã hội phong kiến. Các ngành kinh tế thủ công
nghiệp và thương nghiệp phát triển mạnh, các công trường
thủ công ra đời với nghề phổ biến như len, dạ, vải, đóng
tàu, khai thác mỏ, luyện kim.
- Nhiều trung tâm công – thương nghiệp, tài chính xuất hiện.
- Kinh tế nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất
hàng hóa. Nhiều lãnh chúa phong kiến chuyển sang kinh
doanh ruộng đất, sản xuất hoặc cho thuê. Chính trị -
- Chế độ phong kiến ở các nước Tây Âu khủng xã hội
hoảng sâu sắc. Tình hình chính trị rối ren, ở các vùng đất
bị xâm lược và cai trị bởi các thế lực bên ngoài như Nê-
đéc-lan, Bắc Mỹ, người dân bị mất tự do về chính trị, bị
đàn áp về tôn giáo, chịu sự bất bình đẳng về kinh tế.
- Sự phát triển kinh tế làm xã hội Tây Âu – Bắc Mỹ
biến đổi sâu sắc, xuất hiện các giai cấp tầng lớp mới, đại
diện cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa (tư sản, quý tộc mới). 4
- Các giai cấp tầng lớp mới có thực lực kinh tế nhưng
bị chế độ phong kiến chèn ép về chính trị, mâu thuẫn với
chế độ phong kiến bảo thủ, họ muốn xóa bỏ những rào cản
bảo thủ để mở đường cho kinh tế tư bản chủ nghĩa phát
triển.- Giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp bình dân
thành thị, tiểu tư sản bị bóc lột, chèn ép bởi các chính sách
cai trị của lãnh chúa, quý tộc nên sẵn sàng đi theo giai cấp tư sản làm cách mạng. Tư tưởng
Hệ tư tưởng của giai cấp tư sản dần hình thành, tấn
công vào hệ tư tưởng phong kiến, chuẩn bị tiền đề về tư
tưởng cho cuộc cách mạng tư sản bùng nổ (phong trào cải
cách tôn giáo, trào lưu “Triết học ánh sáng”.
Hoạt động 2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giai cấp lãnh đạo, động lực của các
cuộc cách mạng tư sản.
a. Mục tiêu: 1.2, 2.1, 2.2, 3.1.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu học sinh hoạt động cá nhân, chuẩn bị bài ở nhà và đặt vấn đề:
1. Phân tích mục tiêu của các cuộc cách mạng tư sản. Cho ví dụ minh họa.
2. Tại sao các cuộc cách mạng tư sản lại đặt nhiệm vụ dân tộc và nhiệm vụ dân chủ?
3. Phân tích vai trò của tầng lớp quý tộc mới trong cuộc Cách mạng tư sản Anh.
4. Tại sao nói quần chúng nhân dân là động lực của cách mạng tư sản?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK trang 8, 9, 10 và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học
sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. GV bổ sung
1. Phân tích mục tiêu của các cuộc cách mạng tư sản. Cho ví dụ minh
họa. 5
- Các cuộc cách mạng tư sản ở Tây Âu và Bắc Mĩ có mục tiêu chung là lật
đổ chế độ phong kiến chuyên chế, gạt bỏ những trở ngại trên con đường xác lập
và phát triển của chủ nghĩa tư bản.
- Vì lịch sử mỗi nước có điều kiện cụ thể khác nhau nên cách mạng tư sản
có thể diễn ra dưới các hình thức khác nhau nhưng đều hướng tới mục tiêu chung đó. Ví dụ:
- Cách mạng tư sản Hà Lan (thế kỉ XVI) nhằm mục tiêu lật đổ ách thống trị
của phong kiến Tây Ban Nha để mở đường cho chủ nghĩa tư bản; Cách mạng tư
sản Anh (thế kỉ XVII) nhằm mục tiêu giải quyết xung đột giữa lực lượng quý tộc
mới đang lên và thế lực phong kiến bảo thủ để thúc đẩy sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.
- Các cuộc cách mạng tư sản ở Tây Âu và Bắc Mỹ nhằm các mục tiêu cụ thể:
+ Về kinh tế: Thúc đẩy sự phát triể kinh tế hàng hóa; hướng đến một nền
sản xuất tập trung, cải tiến kĩ thuật.
+ Về chính trị: Xây dựng nhà nước pháp quyền, là nhà nước dân chủ tư sản,
dựa trên việc quản lí đất nước bằng pháp luật.
2. Tại sao các cuộc cách mạng tư sản lại đặt ra nhiệm vụ dân tộc và
nhiệm vụ dân chủ?
- Các cuộc cách mạng tư sản ở Tây Âu và Bắc Mỹ đều hướng tới mục tiêu
thực hiện nhiệm vụ dân tộc và nhiệm vụ dân chủ:
+ Nhiệm vụ dân tộc: Giành độc lập dân tộc, xóa bỏ tình trạng phong kiến
cát cứ, thống nhất thị trường dân tộc, hình thành quốc gia dân tộc.
+ Nhiệm vụ dân chủ: Xóa bỏ tính chất chuyên chế phong kiến, xác lập nền
dân chủ tư sản (thành lập nhà nước cộng hòa tư sản hoặc quân chủ lập hiến, ban
bố các quyền dân chủ tư sản).
- Các cuộc cách mạng tư sản ở Tây Âu và Bắc Mỹ đặt nhiệm vụ dân tộc và
dân chủ như vậy nhằm giải quyết chướng ngại để chủ nghĩa tư bản được thiết
lập cả về chính trị lẫn kinh tế.
3. Phân tích vai trò của tầng lớp quý tộc mới trong cuộc Cách mạng tư sản Anh.
Trong cuộc cách mạng tư sản Anh, giai cấp quý tộc mới có vai trò quan
trọng. Đây là bộ phận có thế lực trong xã hội vừa có địa vị chính trị, vừa có địa
vị kinh tế. Phong trào “rào đất cướp ruộng”, kinh doanh trong lĩnh vực nông
nghiệp đã thúc đẩy quá trình tích lũy tư bản nguyên thủy ở Anh. Quý tộc mới
chính là bộ phận lãnh đạo cách mạng, giải quyết xung đột với thế lực phong kiến
bảo thủ ở Anh để xac lập phương thức sản xuất tư bản và xây dựng chế độ lập
hiến trong nề chính trị ở Anh. 6
4. Tại sao nói quần chúng nhân dân là động lực của cách mạng tư sản?
Trong các cuộc cách mạng tư sản, quần chúng nhân dân (nông dân, công
nhân, bình dân thành thị, tiểu tư sản, nô lệ da đen…) là lực lượng chính tham gia
cách mạng tư sản để lật đổ chế độ phong kiến hoặc thực dân, giành quyền lợi về
chính trị, kinh tế, xã hội. Họ chính là lực lượng chính thúc đẩy cách mạng đi lên
và giành được nhiều thắng lợi quyết định trước giai cấp cầm quyền bảo thủ. Vì
vậy, quần chúng nhân dân được coi là động lực của cách mạng tư sản.
Hoạt động 3. Kết quả, ý nghĩa của cách mạng tư sản
a. Mục tiêu:
1.3, 2.1, 2.2, 3.1
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS
GV chia học sinh thành các nhóm, tiến hành thảo luận để trả lời câu hỏi:
Chọn một cuộc cách mạng tư sản tiêu biểu và trình bày kết quả, ý nghĩa của
cuộc cách mạng tư sản đó.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác
với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
Dựa vào kiến thức đã học, HS chon 1 trong 3 cuộc cách mạng tư sản tiêu
biểu: Anh, Mỹ, Pháp và trình bày.
3. HOẠT ĐỘNG LUYÊN TẬP
a. Mục tiêu:
Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà
HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về một số vấn đề về cách
mạng tư sản, phát triển năng lực thực hành,khả năng vận dụng kiến thức và trải nghiệm thực tế của HS.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS:
GV tổ chức hoạt động cho HS, đặt vấn đề:
1. Trong các tiền đề bùng nổ cách mạng tu sản, theo em, tiền đề về kinh tế có ý nghĩa như thế nào?
2. Hoàn thành bảng So sánh các cuộc cách mạng tư sản tiêu biểu ở Tây Âu
và Bắc Mỹ thời cận đại theo gợi ý dưới đây: Nội dung Cách mạng Chiến tranh Cách mạng 7 tư sản Anh
giành độc lập tư sản Pháp của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ Mục tiêu Nhiệm vụ Giai cấp lãnh đạo Động lực Kết quả Ý nghĩa
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo thảo luận Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức
1. Trong các tiên đề bùng nổ cách mạng tư sản, theo em, tiền đề về

kinh tế có ý nghĩa như thế nào?
- Làm xuất hiện các giai cấp, tầng lớp mới đại diện cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Sự lớn mạnh của các ngành công thương nghiệp, tạo điều kiện cho giai
cấp tu sản có thực lực và đầy tiềm năng nên muốn xác lập một chế độ xã hội mới phù hợp hơn.
2. Hoàn thành bảng So sánh các cuộc cách mạng tư sản tiêu biểu ở
Tây Âu và Bắc Mỹ thời cận đại theo gợi ý dưới đây: Nội Cách Chiến tranh Cách mạng tư sản dung
mạng tư sản giành độc lập của Pháp Anh
13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ Mục - Lật đổ - Lật đổ ách - Lật đổ chế độ tiêu chế độ phong thống trị của thực phong kiến chuyên chế kiến chuyên
dân Anh, giành độc (đứng đầu là vua Lu-i chế (đứng đầu lập dân tộc; XVI) là vua Sác-lơ I) - Thiết lập - Thiết lập nền
- Thiết lập chính quyền của giai thống trị của giai cấp tư nền thống trị cấp tư sản và chủ sản và quý tộc mới; của giai cấp tư nô; sản và quý tộc - Mở đường cho mới.
- Mở đường chủ nghĩa tư bản phát
cho chủ nghĩa tư triển. -
Mở bản phát triển. 8 đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển. Nhiệm - Xóa bỏ - Giành độc lập - Hình thành thị vụ tính chất dân tộc; trường dân tộc thống chuyên chế nhất; phong kiến; - Thống nhất thị trường dân tộc, - Chống ngoại xâm
- Xác lập hình thành quốc gia và nội phản, bảo vệ độc
nền dân chủ dân tộc. lập dân tộc và chính tư sản.
- Xác lập nền quyền cách mạng. dân chủ tư sản. - Xác lập nền dân
chủ tư sản; xóa bỏ chế độ đẳng cấp, ban hành các
quyền tự do, bình đẳng; - Đảm bảo quyền
tư hữu về ruộng đất cho nông dân. Giai Giai cấp Giai cấp tư Giai cấp tư sản cấp
lãnh tư sản và quý sản và tầng lớp chủ đạo tộc mới Động Lực lượng Lực lượng lãnh Lực lượng lãnh đạo lực
lãnh đạo và đạo và quần chúng và quần chúng nhân dân quần
chúng nhân dân (nông dân, (nông dân, công nhân,
nhân dân (nông công nhân, bình dân bình dân thành thị, tiểu tư dân,
công thành thị, tiểu tư sản,…) nhân, bình dân sản,…) thành thị, tiểu tư sản,…) Kết Lật đổ - Lật đổ ách
- Lật đổ chế độ quả chế độ quân thống trị của thực
phong kiến chuyên chế; chủ chuyên chế dân Anh.
thiết lập nền dân chủ tư - Thiết - Hợp chúng sản.
lập chế độ quốc Hoa Kỳ ra
quân chủ lập đời. hiến. Ý - Mở - Mở đường - Mở đường cho sự nghĩa
đường cho sự cho sự phát triển của phát triển của chủ nghĩa
phát triển của chủ nghĩa tư bản ở tư bản
chủ nghĩa tư Bắc Mỹ bản ở Anh. - Lung lay chế độ
- Góp phần phong kiến khắp châu 9 thúc đẩy phong Âu. trào chống phong
kiến ở châu Âu và - Để lại nhiều bài
phong trào đấu học kinh nghiệm cho
tranh giành độc phong trào cách mạng
lập ở các nước các nước.
thuộc địa khắp nơi - Tư tưởng Tự do, trên thế giới.
Bình đẳng, Bác ái được
truyền bá rộng rãi.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Thông qua đó HS rèn luyện khả năng tìm kiếm, tiếp cận và xử lí
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần hình thành và phát triển năng lực
tự tìm hiểu lịch sử, tự học lịch sử.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS: Tìm kiếm thông tin để tái hiện và khôi
phục lại sự kiên chiến thắng Điện Biên Phủ 1954 bằng 1 đoạn văn ngắn từ 7-10 dòng.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
HS tìm kiếm thông tin để hoàn thành nội dung.
Bước 3: Báo cáo thảo luận
HS nộp bài bằng file giấy cho giáo viên
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV gợi ý trả lời và dặn dò học sinh học bài, hoàn thành các bài tập và câu hỏi trong sách giáo khoa. Tiêu chí Tuyên ngôn Độc Tuyên ngôn Nhân lập của Mỹ
quyền và Dân quyền của Pháp Tác giả Thomas Jefferson: Một Lafayette: Một chiến sĩ
nhà ngoại giao, một nhà lí quốc tế người Pháp. Năm
thuyết chính trị, vị sáng lập 1777, ông sang Mỹ chiến đấu
ra Đảng Dân chủ Hoa kỳ.
cống lại sự đô hộ của thực
dân Anh. Ki nước Mỹ giành
độc lập ông quay trở về Pháp. Nội dung + Tuyên bố các quyền
tự do dân chủ, tuyên bố chỉ
có nhân dân mới có quyền 10
thiết lập chính quyền và hủy bỏ chính quyền.
+ Tố cáo tội ác của nhà vua và chính quyền thực
dân Anh đối với nhân dân bắc Mỹ. + Tuyên bố ly khai
khỏi Anh và khẳng định nền
độc lập của các bang ở Bắc Mỹ. Giá trị lịch Khẳng định quyền con
- Khẳng định quyền của sử
người (quyền sống, quyền con người và quyền công dân
tự do, quyền mưu cầu hạnh - Khẳng định quyền sở phúc)
hữu là quyền thiêng liêng –
- Khẳng định quyền bất khả xâm phạm.
bình đẳng giữa các dân tộc. Sự ảnh
Đây là 2 bản tuyên ngôn nổi tiếng của nhân loại. hưởng
Trong quá trình soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập của nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
trích dẫn một đoạn trong 2 bản tuyên ngôn này. Người đã
tiếp thu, kế thừa và hơn nữa phát triển các giá trị ấy ở hai
nội dung cơ bản là quyền con người, quyền dân tộc và
nguyên tắc chủ quyền nhân dân. 11
Tuần: . . . . . . . . . . . . .
Ngày soạn: . . . . . . . . . . . . . . .
Tiết: . . . . . . . . . . . . . .
Ngày dạy: . . . . . . . . . . . . . . . . .
CHƯƠNG I: CÁCH MẠNG TƯ SẢN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
CHỦ NGHĨA TƯ BẢN (6 tiết)
BÀI 2: SỰ XÁC LẬP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN (4 tiết) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức
1.1. Trình bày được sự xác lập của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu và Bắc Mỹ.
1.2. Trình bày được quá trình mở rộng xâm lược thuộc địa và phát triến của chủ nghĩa tư bản.
1.3. Trình bày được sự phát triển của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang độc quyền.
1.4. Nêu được khái niệm chủ nghĩa tư bản hiện đại.
1.5. Nêu dược tiềm năng và thách thức của chủ nghĩa tư bản hiện đại.
1.6. Có nhận thức đúng đắn về tiềm năng và những hạn chế của chủ nghĩa
tư bản. Vận dụng được những hiểu biết về lịch sử chủ nghĩa tư bản để giải thích
những vấn đề thời sự của xã hội tư bản hiện nay. 2. Về năng lực
2.1 Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phối hợp cùng nhóm hoạt động tìm hiểu
được các vấn đề, hoàn thành nhiệm vụ thầy cô giao. Trình bày được ý kiến của
cá nhân về vấn đề sinh hoạt nhóm, cá nhân.
2.2. Tự chủ và tự học: Tìm hiểu được các vấn đề về sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản.
2.3. Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thu thập được thông tin liên quan đến
vấn đề, biết đề xuất và phân tích được các giải pháp; lựa chọn được giải pháp
phù hợp nhất để giải quyết vấn đề do GV yêu cầu. 3. Về phẩm chất
3.1. Bồi dưỡng các phẩm chất chăm chỉ: Tích cực tìm tòi và sáng tạo trong
học tập, có ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập.
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên
- Giáo án (kế hoạch dạy học): Dựa vào nội dung của Chương trình môn học
SGK để chuẩn bị theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của HS. 12
- Tài liệu tham khảo, một số tranh ảnh, hiện vật lịch sử, một số tư liệu lịch
sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học.
- Máy tính, máy chiếu, bảng hoạt động nhóm, phấn, … 2. Học sinh
Đọc trước thông tin trong sách giáo khoa để tìm hiểu bài học, sưu tập các
tài liệu học tập về một số vấn đề chung về cách mạng tư sản, chuẩn bị bài theo
sự hướng dẫn của giáo viên.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1 . HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu:
Khơi gợi sự chú ý của HS, tạo tâm thế cho HS đi vào tìm hiểu
bài học mới và chuyển giao nhiệm vụ học tập.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
GV tổ chức HS sinh hoạt nhóm đôi hoặc cá nhân, nêu vấn đề cho học sinh.
GV yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi sau: Những sự kiện chứng tỏ đến giữa thế kỉ
XIX, chủ nghĩa tư bản đã thắng lợi trên phạm vi toàn thế giới? Hãnh đánh dấu
X vào ô trước ý lựa chọn em và giải thích.
□ Dưới tác động của Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở
Bắc Mỹ và cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII, nhân khi thực dân Tây Ban
Nha và Bồ Đào Nha đang suy yếu các thuộc địa của hai nước này ở khu vực Mỹ
La-tinh đã nổi dậy đấu tranh giành độc lập, khai sinh một lọt các quốc gia tư sản
mới. Ở châu Âu, tháng 7/ 1830, phong trào cách mạng tư sản lại nổ ra ở Pháp,
lật đổ nền thống trị của triều đại Buốc-bông.
□ Trong những năm 1848 – 1849, cách mạng tư sản lại diễn ra ở nhiều
nước Châu Âu. Những cuộc cách mạng này đã củng cố chế độ tư bản Pháp làm
rung chuyển chế độ phong kiến ở Đức, Itaila và đế quốc Áo-Hung.
□ Từ năm 1859 đến năm 1870, dưới sự lãnh đạo của giai cấp tư sản, đại
diện là Ô.crom-oen một quý tộc tư sản hóa, 7 quốc gia ở bán đảo Italia đã thống
nhất thành Vương quốc Italia.
□ Từ năm 1864 đến năm 1871, nước Đức được thống nhất từ 38 quốc gia
lớn nhỏ bằng cuộc chiến tranh chinh phục dưới sự lãnh đạo của quý tộc quân
phiệt Phổ, đứng đầu là Thủ tướng Bi-Xmac,
□ Ở Nga, do các cuộc bạo động của nông nô diễn ra dồn dập trong những
năm 1858 – 1869, tháng 2/1861, Nga hoàng ban bố Sắc lệnh giải phong nô lệ.
Cuộc cải cách có tính chất phong kiến này đã mở đường cho nước Nga chuyển
nhanh sang chủ nghĩa tư bản. 13
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
-
HS trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
-
GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung mới.
 Dưới tác động của Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở
Bắc Mỹ và cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII, nhân khi thực dân Tây Ban
Nha và Bồ Đào Nha đang suy yếu các thuộc địa của hai nước này ở khu vực Mỹ
La-tinh đã nổi dậy đấu tranh giành độc lập, khai sinh một lọt các quốc gia tư sản
mới. Ở châu Âu, tháng 7/ 1830, phong trào cách mạng tư sản lại nổ ra ở Pháp,
lật đổ nền thống trị của triều đại Buốc-bông.
 Trong những năm 1848 – 1849, cách mạng tư sản lại diễn ra ở nhiều
nước Châu Âu. Những cuộc cách mạng này đã củng cố chế độ tư bản Pháp làm
rung chuyển chế độ phong kiến ở Đức, Itaila và đế quốc Áo-Hung.
□ Từ năm 1859 đến năm 1870, dưới sự lãnh đạo của giai cấp tư sản, đại
diện là Ô.crom-oen một quý tộc tư sản hóa, 7 quốc gia ở bán đảo Italia đã thống
nhất thành Vương quốc Italia.
 Từ năm 1864 đến năm 1871, nước Đức được thống nhất từ 38 quốc gia
lớn nhỏ bằng cuộc chiến tranh chinh phục dưới sự lãnh đạo của quý tộc quân
phiệt Phổ, đứng đầu là Thủ tướng Bi-Xmac1,
□ Ở Nga, do các cuộc bạo động của nông nô diễn ra dồn dập trong những
năm 1858 – 1869, tháng 2/1861, Nga hoàng ban bố Sắc lệnh giải phong nô lệ.
Cuộc cải cách có tính chất phong kiến này đã mở đường cho nước Nga chuyển
nhanh sang chủ nghĩa tư bản.
Giải thích: Sự xác lập của chủ nghĩa tư bản trên phạm vi thế giới được thể
hiện bằng sự thắng lợi của cuộc cách mạng tư sản dưới nhiều hình thức khác
nhau ở các nước Châu Âu và Bắc Mỹ.
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Sự xác lập của chủ nghĩa tư bản ở Châu Âu và Bắc Mỹ.
a. Mục tiêu:
1.1, 1.2, 2.1, 2.2, 2.3, 3.1.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
14
GV tổ chức cho học sinh sinh hoạt nhóm, cung cấp tư liệu, lược đồ, nêu
vấn đề để học sinh nghiên cứu tài liệu: Trình bày xác lập chủ nghĩa tư bản ở Châu Âu và Bắc Mỹ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK trang 14 và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh
hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
Trình bày sự xác lập của chủ nghĩa tư bản ở Châu Âu và Bắc Mỹ: Sự xác
lập cùa chủ nghĩa tư bản ở Châu Âu và Bắc Mỹ được xác định theo tiêu chí thời gian và không gian.
Thời gian: Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII, các cuộc cách mạng tư sản tiêu
biểu nổ ra thắng lợi ở Tây Âu và Bắc Mỹ: Cách mạng tư sản Hà Lan (1566 –
1579), cách mạng tư sản Anh (1642-1688), chiến tranh giành độc lập của 13
thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ (1775-1781), cách mạng tư sản Pháp (1789-1799). Các
cuộc cách mạng trong thời kì đầu đã thiết lập được nhà nước tư sản, mở đường
cho chủ nghĩa tư bản phát triển. Nửa sau thế kỉ XIX, cách mạng tư sản tiếp tục
bùng nổ dưới nhiều hình thức khác nhau như đấu tranh thống nhất đất nước
(Italia, Đức), cải cách nông nô (Nga)…; tạo điều kiện để chủ nghĩa tư bản tiếp
tục phát triển rộng khắc châu Âu và Bắc Mỹ.
Không gian: Từ những cuộc cách mạng tư sản đầu tiên được nổ ra ở những
nước ven biển như Hà Lan, Anh, Bắc Mỹ, cách mạng tư sản lan rộng vào lục địa
và nổ ra mạnh mẽ ở Pháp, Đức, Italia… Cho đến cuối thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư
bản trở thành hệ thống ở Châu Âu và Bắc Mỹ.
Hoạt động 2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giai cấp lãnh đạo, động lực của các
cuộc cách mạng tư sản.
a. Mục tiêu: 1.3, 2.1, 2.2, 2.3, 3.1.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu học sinh hoạt động nhóm, cung cấp tư liệu, lược đồ và đặt vấn đề:
1. Trình bày quá trình mở rộng xâm lược thuộc địa của chủ nghĩa tư bản.
2. Cơ sở thúc đẩy sự mở rộng và phát triển của chủ nghĩa tư bản cuối thế
kỉ XIX là gì? 15
3. Trình bày sự phát triển của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang độc quyền.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK trang 15 và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh
hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Trình bày quá trình mở rộng xâm lược thuộc địa của chủ nghĩa tư bản.
Đến cuối thế kỉ XIX, về cơ bản các nước tư bản đã hoàn thành phân chia
thị trường, thuộc địa. Nước Anh là đất nước có nhiều thuộc địa nhất: Hệ thống
thuộc địa của Anh rộng khắp, đặc biệt là ở Châu Á và Châu Phi, chiếm ¼ diện
tích lục địa (33 triệu km2); Anh được mệnh danh là “Công xưởng của thế giới”
là “đế quốc mặt trời không bao giờ lặn”. Xếp thế 2 là Pháp với khoảng 11 triệu
km2 và 55,5 triệu dân. Các nước tư bản như Mỹ, Đức, Italia cũng chạy đua cạnh
tranh, giành giật thuộc địa, ráo riết thành lập khối liên minh quân sự, chuẩn bị chiến tranh đế quốc.
2. Cơ sở thúc đẩy sự mở rộng và phát triển của chủ nghĩa tư bản cuối thế kỉ XIX là gì?
Cơ sở của sự mở rộng và phát triển của chủ nghĩa tư bản cuối thế kỉ XIX bắt nguồn từ:
- Sự tiến bộ trong khoa học – kĩ thuậ đạt được một số thành tựu như :Sự
xuất hiện của lò luyện kim mới (Hen-ri Bê-sê-mơ, Mác-tanh, To-mát,. .) đã tạo
ra sản lượng gang thép với chất lượng cao, phát hiện ra các loại hóa chất (H2SO4,
thuốc nhuộm. .); nhiều loại máy móc ra đời (máy phát điện, máy phay. .); các
phương tiện vận tải (xe hơi, tàu thủy, xe điện, máy bay. .).
- Nguồn nguyên liệu khai thác từ thuộc địa.
- Các nước tư bản mở rộng xuất khẩu tư bản, đẩy mạnh hoạt động ngân hàng, tài chính.
3. Trình bày sự phát triển của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang độc quyền.
Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang độc quyền:
- Giai đoạn 1 (Thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XIX) chủ nghĩa tư bản được gọi
là chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, chịu sự chi phối quy luật thị trường, không
có sự can thiệp của nhà nước. 16
- Giai đoạn 2: Từ những năm 60,70 (Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX), chủ
nghĩa tư bản bước sang giai đoạn phát triển mới - chủ nghĩa tư bản độc quyền.
+ Ở giai đoạn đầu, tư bản độc quyền chỉ có trong một số ngành, lĩnh vực
của nền kinh tế, sức mạnh kinh tế chưa lớn. Càng về sau, sức mạnh của các tổ
chức độc quyền càng tăng lên và từng bước chi phối toàn bộ nền kinh tế.
+ Tổ chức độc quyền là sự liên minh giữa các nhà tư bản lớn để tập trung
phần lớn việc sản xuất hoặc tiêu thụ hàng hóa nhằm thu lợi nhuận cao. Các hình
thức độc quyền tiêu biểu là: Các-ten, Xanh-đi-ca ở Đức và Pháp, Tờ-rớt ở Mỹ.
+ Các đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền:
Chủ nghĩa tư bản độc quyền là một hình thức của chủ nghĩa tư bản nhà
nước, trong đó nhà nước được coi là một doanh nghiệp độc quyền duy nhất chi
phối hầu hết các hoạt động sản xuất và phân phối hàng hóa trong nền kinh tế.
+ Sự tập trung sản xuất và tư bản đạt tới một mức độ phát triển cao khiến
nó tạo ra những tổ chức độc quyền có một vai trò quyết định trong sinh hoạt kinh tế.
+ Sự hợp nhất tư bản ngân hàng với tư bản công nghiệp, và trên cơ sở “tư
bản tài chính" đó, xuất hiện một bọn đầu sỏ tài chính.
+ Việc xuất khẩu tư bản, khác với việc xuất khẩu hàng hóa, đã có một ý
nghĩa quan trọng đặc biệt.
+ Sự hình thành những liên minh độc quyền quốc tế của bọn tư bản chia nhau thế giới.
+ Việc các cường quốc tư bản chủ nghĩa lớn nhất đã chia nhau xong đất đai trên thế giới.
Hoạt động 3. Chủ nghĩa tư bản hiện đại
a. Mục tiêu:
1.4, 1.5, 1.6, 2.1, 2.2, 2.3, 3.1
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS
GV chia học sinh thành các nhóm, tiến hành thảo luận để trả lời câu hỏi:
1. Nêu khái niệm chủ nghĩa tư bản hiện đại.
2. Nêu một tiềm năng hoặc một thách thức của chủ nghĩa tư bản hiện đại

và lấy dẫn chứng cụ thể.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK trang 17, 18 và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học
sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi 17
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Nêu khái niệm chủ nghĩa tư bản hiện đại.
- Chủ nghĩa tư bản phát triển đến giai đoạn kết hợp giữa sức mạnh kinh tế
của các tổ chức độc quyền với sức mạnh chính trị của nhà nước tư bản được gọi
là chủ nghĩa tư bản hiện đại (sau Chiến tranh thế giới thứ hai 1945 đến nay).
- Những đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa tư bản hiện đại là:
+ Là chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước và cao hơn là độc quyền xuyên quốc gia.
+ Có sức sản xuất phát triển cao dựa trên thành tựu của khoa học và công nghệ.
+ Lực lượng lao động có nhiều chuyển biến.
+ Chủ nghĩa tư bản không ngừng điều chỉnh và thích ứng.
+ Là một hệ thống thế giới và mang tính toàn cầu.
2. Nêu một tiềm năng hoặc một thách thức của chủ nghĩa tư bản hiện đại
và lấy dẫn chứng cụ thể.
Một trong những tiềm năng đáng chú ý nhất của chủ nghĩa tư bản là xu
hướng toàn cầu hóa kinh tế.
Trong nền kinh tế toàn cầu hóa, các công ty độc quyền xuyên quốc gia là
lực lựng thao túng thị trường thế giới. Hiện nay, khoảng 200 công ty xuyên quốc
gia đang chiếm 1/3 GDP thế giới, thâu tóm 70% vốn đuầ tư trực tiếp nước ngoài
(FDI), 2/3 mậu dịch quốc tế và 70% chuyển nhượng kĩ thuật của thế giới.
Thực tế trên đây chỉ ra 2 thuộc tính cơ bản của toàn cầu hóa kinh tế. Một
mặt, nó thể hiện tính tiên tiến của lực lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa: Thúc đẩy
sự phân công lao động và hợp tác quốc tế để phát triển nàn sản xuất xã hội, thúc
đẩy sự phụ thuộc lẫn nhau giữa nền kinh tế các nước. Mặt khác, nó thể hiện bản
chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền xuyên quốc gia; luôn tìm cách mở rộng tư
bản ra bên ngoài để tăng cường bóc lột và truyền bá các quan điểm, giá trị
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
3. HOẠT ĐỘNG LUYÊN TẬP
a. Mục tiêu:
Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà
HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về một số vấn đề về cách
mạng tư sản, phát triển năng lực thực hành,khả năng vận dụng kiến thức và trải nghiệm thực tế của HS.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS:
18
GV tổ chức hoạt động cho HS, đặt vấn đề:
1. Chủ nghĩa tư bản đã trải qua những thời kì phát triển nào? Nêu nội dung
chính của những thời kì đó.
2. Tại sao nói Anh là đế quốc thực dân “Mặt Trời không bao giờ lặn”?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo thảo luận Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức
1. Chủ nghĩa tư bản đã trải qua những thời kì phát triển nào? Nêu nội

dung chính của những thời kì đó.
Các thời kì phát triển của chủ nghĩa tư bản:
1. Từ nửa sau thế kỉ XVI - giữa thế kỉ XIX:
- Với thắng lợi của các cuộc cách mạng tư sản, chủ nghĩa tư bản từng bước
được xác lập ở châu Âu và Bắc Mỹ.
- Ở giai đoạn này, chủ nghĩa tư bản được gọi là chủ nghĩa tư bản tự do cạnh
tranh: tư bản tự do kinh doanh, chịu sự chi phối của quy luật thị trường, không
có sự can thiệp của nhà nước.
2. Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX:
- Chủ nghĩa tư bản được mở rộng, phát triển trên phạm vi toàn cầu, trở
thành hệ thống thế giới:
+ Các nước ở khu vực Mỹ Latinh sau khi giành lại độc lập dân tộc từ thực
dân Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, đã đi theo con đường tư bản chủ nghĩa.
+ Ở châu Á: Nhật Bản và Xiêm sau khi tiến hành cải cách, duy tân, cũng
đưa đất nước phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.
- Ở giai đoạn này, chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai
đoạn độc quyền, hình thành chủ nghĩa đế quốc, với các đặc trưng cơ bản là:
+ Xuất hiện các tổ chức độc quyền có vai trò chi phối, lũng đoạn đời sống kinh tế - chính trị.
+ Tư bản tài chính ra đời trên cơ sở (dung hợp giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp).
+ Việc xuất khẩu tư bản trở thành đặc biệt quan trọng.
+ Hình thành những khối liên minh tư bản độc quyền chia nhau thế giới.
+ Các cường quốc tư bản lớn nhất đã chia nhau xong đất đai trên thế giới.
3. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945) đến nay (đầu thế kỉ XXI): chủ 19
nghĩa tư bản phát triển lên giai đoạn kết hợp giữa sức mạnh kinh tế của các tổ
chức độc quyền với sức mạnh chính trị của nhà nước tư bản, hình thành nên chủ
nghĩa tư bản hiện đại.
2. Tại sao nói Anh là đế quốc thực dân “Mặt Trời không bao giờ lặn”?
Anh được mệnh danh là đế quốc thực dân “Mặt Trời không bao giờ lặn”, vì:
Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, nước Anh đã thiết lập được hệ thống thuộc địa
rộng khắp, đặc biệt là ở châu Á và châu Phi; hệ thống thuộc địa của Anh rộng
khoảng 33 triệu km2, chiếm khoảng ¼ diện tích lục địa.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu:
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Thông qua đó HS rèn luyện khả năng tìm kiếm, tiếp cận và xử lí
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần hình thành và phát triển năng lực
tự tìm hiểu lịch sử, tự học lịch sử.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS: Đóng vai một nhà phản biện xã hội, em
hãy nêu suy nghĩ về những thăng trầm của chủ nghĩa tư bản từ khi xác lập cho đến nay.
Gợi ý: HS tìm hiểu các vấn đề sau
1. Đâu là nốt thăng, nốt trầm của chủ nghĩa tư bản trong các thời kì phát
triển của chủ nghĩa tư bản?
2. Những ưu điểm, tiềm năng trong chủ nghĩa tư bản là gì?
3. Những hạn chế, thách thức của chủ nghĩa tư bản là gì?
4. Nhận thức của cá nhân về xã hội tư bản chủ nghĩa?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
HS tìm kiếm thông tin để hoàn thành nội dung.
Bước 3: Báo cáo thảo luận
HS nộp bài bằng file giấy cho giáo viên
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV gợi ý trả lời và dặn dò học sinh học bài, hoàn thành các bài tập và câu hỏi trong sách giáo khoa.
Trải qua hơn 400 năm, chủ nghĩa tư bản đã bước lên những nấc thang phát
triển khác nhau mà mỗi nấc thang ấy đều được đánh dấu bằng sự bùng nổ của
các cuộc cách mạng công nghiệp. Động lực cho sự phát triển được tạo ra từ khả
năng sáng tạo vô hạn của con người. Bằng trí tuệ và khát vọng chinh phục, giai
cấp tư sản đã ghi dấu ấn vào lịch sử và tạo dựng nên những giá trị văn minh vô 20
cùng rực rỡ. Tuy nhiên, sự tiến bộ quá nhanh của khoa học - công nghệ cũng tạo
ra những mặt trái, thách thức chủ nghĩa tư bản trong thời kì mới. 21
Tuần: . . . . . . . . . . . . .
Ngày soạn: . . . . . . . . . . . . . . .
Tiết: . . . . . . . . . . . . . .
Ngày dạy: . . . . . . . . . . . . . . . . .
CHƯƠNG II: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI TỪ NĂM 1917 ĐẾN NAY
BÀI 3: LIÊN BANG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA XÔ VIẾT
RA ĐỜI VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI SAU CHIẾN
TRANH THẾ GIỚI THỨ 2 (2 TIẾT) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức
1.1. Trình bày được quá trình hình thành Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết.
1.2. Phân tích được ý nghĩa sự ra đời của Liên bang Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Xô viết.
1.3. Trình bày được sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu
sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
1.4. Nêu được sự mở rộng của chủ nghĩa xã hội ở khu vực châu Á, khu vực Mỹ Latĩnh.
1.5. Giải thích được nguyên nhân dẫn tới sự sụp đổ mô hình chủ nghĩa xã
hội ở Đông Âu và Liên Xô. 2. Về năng lực
2.1. Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phối hợp cùng nhóm hoạt động tìm hiểu
được các vấn đề, hoàn thành nhiệm vụ thầy cô giao. Trình bày được ý kiến của
cá nhân về vấn đề sinh hoạt nhóm, cá nhân.
2.2. Tự chủ và tự học: Tìm hiểu được các vấn đề về sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản.
2.3. Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thu thập được thông tin liên quan đến
vấn đề, biết đề xuất và phân tích được các giải pháp; lựa chọn được giải pháp
phù hợp nhất để giải quyết vấn đề do GV yêu cầu. 3. Về phẩm chất
3.1. Bồi dưỡng các phẩm chất chăm chỉ: Tích cực tìm tòi và sáng tạo trong
học tập, có ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập.
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên
- Giáo án (kế hoạch dạy học): Dựa vào nội dung của Chương trình môn học
SGK để chuẩn bị theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của HS. 22
- Tài liệu tham khảo, một số tranh ảnh, hiện vật lịch sử, một số tư liệu lịch
sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học.
- Máy tính, máy chiếu, bảng hoạt động nhóm, phấn, … 2. Học sinh
Đọc trước thông tin trong sách giáo khoa để tìm hiểu bài học, sưu tập các
tài liệu học tập về một số vấn đề chung về cách mạng tư sản, chuẩn bị bài theo
sự hướng dẫn của giáo viên.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1 . HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu:
Khơi gợi sự chú ý của HS, tạo tâm thế cho HS đi vào tìm hiểu
bài học mới và chuyển giao nhiệm vụ học tập.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
GV tổ chức HS sinh hoạt nhóm đôi hoặc cá nhân, nêu vấn đề cho học sinh.
GV yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi sau: Theo em, vì sao cách mạng tháng 10
được ví như “Mặt trời chói lọi”?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
-
HS trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
-
GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung mới.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Giống như mặt trời chói lọi, Cách
mạng Tháng Mười chiếu sáng khắp năm châu, thức tỉnh hàng triệu người bị áp
bức, bóc lột trên Trái đất. Trong lịch sử loài người từ trước tới nay chưa có một
cuộc cách mạng có ý nghĩa sâu xa như vậy”.
Như ánh mặt trời rạng đông xua tan bóng tối, cuộc Cách mạng Tháng Mười
đã chiếu rọi ánh sáng mới vào lịch sử loài người. Có thể nói lần đầu tiên trong
lịch sử người lao động đã đứng lên giành chính quyền về tay mình để xây dựng
một xã hội hoàn toàn mới. Thắng lợi và sự ra đời của Nhà nước Liên bang Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết do lãnh tụ Lê-nin sáng lập làm thay đổi căn bản số
phận dân tộc Nga, đưa nước Nga từ một nước phong kiến, tư bản lạc hậu, nghèo
đói trở thành một cường quốc hàng đầu thế giới, đưa quần chúng công nông từ
thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội, vai trò vị thế 23
của nước Nga trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao. Điều đặc biệt,
thắng lợi còn tiếp sức cho phong trào cộng sản quốc tế và công nhân quốc tế. Từ
thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, một làn sóng cách mạng vô sản ở
Châu Âu đã thổi bùng lên mạnh mẽ, tạo ra một cao trào đấu tranh giai cấp công
nhân và nhân dân lao động, làm rung chuyển nền thống trị của giai cấp tư sản
độc quyền ở nhiều nước. Một hệ thống xã hội chủ nghĩa đã ra đời, đóng vai trò
to lớn trong tiến trình phát triển của thế giới hiện đại. Đồng thời, tác động mạnh
mẽ đến đời sống chính trị-xã hội của nhiều quốc gia, dân tộc, thức tỉnh, cổ vụ
các dân tộc thuộc địa bị áp bức và các nước phụ thuộc vùng dậy đấu tranh vì độc
lập, tự do, đem lại niềm tin và hinh vọng về khả năng tự giải phóng.
Cách mạng tháng Mười là ngọn cờ giải phóng nhân loại khỏi ách áp bức,
bóc lột, ngôi sao chỉ đường để Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhân dân ta
làm nên thắng lợi Cách mạng tháng Tám năm 1945 và trong đấu tranh bảo vệ
thành quả cách mạng, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Sự hình thành Liên Bang cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô
Viết.
a. Mục tiêu: 1.1, 1.2, 2.1, 2.2, 2.3, 3.1.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cho học sinh sinh hoạt nhóm, cung cấp tư liệu, lược đồ, nêu
vấn đề để học sinh nghiên cứu tài liệu:
1. Trình bày quá trình hình thành Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết.
2. Phân tích ý nghĩa sự ra đời của Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác
với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
1. Trình bày quá trình hình thành Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết.
- Ngày 25/10/1917 (theo lịch Nga), cuộc tấn công Cung điện Mùa Đông
diễn ra, Chính phủ lâm thời tư sản sụp đổ, chính quyền Xô viết được thành lập
do V.I. Lênin đứng đầu. Cách mạng tháng Mười Nga giành được thắng lợi. 24
- Ngay khi thắng lợi, chính quyền Xô viết ban hành Sắc lệnh Hòa bình và
Sắc lệnh Ruộng đất nhằm thủ tiêu những tàn tích của chế độ phong kiến, đem lại
các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân.
- Từ năm 1919 đến cuối năm 1920, Nga đẩy lùi sự can thiệp của các nước
đế quốc, bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ.
- Trên cơ sở những thành tựu đã đạt được trong công cuộc xây dựng và bảo
vệ đất nước, ngày 30/12/1922, Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết
(gọi tắt là Liên Xô) thành lập.
- Năm 1924, bản Hiến pháp đầu tiên của Liên Xô được thông qua, đánh dấu
hoàn thành quá trình thành lập Nhà nước Liên bang Xô viết.
2. Phân tích ý nghĩa sự ra đời của Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô viết. Ý nghĩa trong nước:
- Thể hiện tinh thần đoàn kết nhất trí của các dân tộc Nga.
- Đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của đế quốc Nga. Chủ nghĩa xã hội được
xác lập trên toàn nước Nga, tạo điều kiện thuận lợi cho xây dựng chủ nghĩa xã hội sau này.
- Việc thành lập Liên Xô dưới sự chỉ đạo của V. Lê-nin đã mở ra con
đường giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc trên đất nước Xô viết trên cơ sở bình
đẳng và sự giúp đỡ lẫn nhau.
- Tạo sức mạnh tổng hợp cho các dna6 tộc thuộc Nga trong công cuộc xây
dựng đất nước cũng như sự giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc thuộc Nga. Ý nghĩa quốc tế:
Liên Xô trở thành biểu tượng và là chỗ dựa về tinh thần, vật chất to lớn cho
phong trào cách mạng thế giới, cổ vũ, lôi cuốn mạnh mẽ phong trào giải phóng
dân tộc ở những nước thuộc địa ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ La-tinh;
Tạo tiền để cho sự ra đời của hệ thống xã hội chủ nghĩa.
Hoạt động 2. Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội sau Chiến tranh thế giới thứ hai
a. Mục tiêu: 1.3, 1.4, 2.1, 2.2, 2.3, 3.1.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu học sinh hoạt động nhóm, cung cấp tư liệu, lược đồ và đặt vấn đề:
1. Trình bày quá trình phát triển của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai. 25
2. Nêu quá trình mở rộng của chủ nghĩa xã hội ở châu Á và khu vực Mỹ Latinh.
3. Giải thích những nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của mô hình chủ nghĩa
xã hội ở Đông Âu và Liên Xô.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK trang 15 và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh
hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Trình bày quá trình phát triển của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Từ năm 1945 đến năm 1949, các nước Đông Âu tiến hành cải cách ruộng
đất, xóa bỏ chế độ chiếm hữu ruộng đất của địa chủ, quốc hữu hoá các xí nghiệp
của tư bản, ban hành các quyền tự do dân chủ. .
- Từ năm 1950 đến nửa đầu thập niên 1970, công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở Đông Âu nhận được sự giúp đỡ của Liên Xô đã đạt nhiều tiến bộ: công
nghiệp hoá, điện khí hoá, phát triển nông nghiệp…
- Nửa sau thập niên 1970 và trong thập niên 1980, các nước Đông Âu lâm
vào suy thoái, khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng.
2. Nêu quá trình mở rộng của chủ nghĩa xã hội ở châu Á và khu vực Mỹ Latinh.
- Thắng lợi của Liên Xô và các nước Đồng minh cùng lực lượng dân chủ
thế giới chống phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai đã tạo điều kiện cho
phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ mạnh mẽ, dẫn đến sự ra đời nhiều nước
xã hội chủ nghĩa ở châu Á và ở Cuba (khu vực Mỹ Latinh).
* Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở châu Á
- Châu Á là châu lục lớn nhất và đông dân nhất thế giới, giàu có về tài
nguyên, có vị trí chiến lược quan trọng.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhân dân các nước châu Á lần lượt giành
được độc lập và một số nước đã chọn con đường phát triển lên chủ nghĩa xã hội. 1. Trung Quốc
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, năm 1949, Trung Quốc đã hoàn thành
thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, kết thúc thời kì nô dịch và
thống trị của đế quốc, phong kiến. 26
+ Ngày 1/10/1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời, Trung
Quốc lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. 2. Mông Cổ
+ Năm 1924, Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ đã được thành lập, nhân dân
Mông Cổ xây dựng chế độ mới với nhiều khó khăn.
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mông Cổ tiếp tục phát triển theo con
đường xã hội chủ nghĩa, trở thành thành viên của Liên hợp quốc (1961), thực
hiện cải cách, phát triển kinh tế - văn hoá. 3. Triều Tiên
+ Ngày 9/9/1948, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên được thành lập ở
phía bắc bán đảo Triều Tiên.
+ Sau chiến tranh giữa hai miền Nam - Bắc Triều Tiên (1950 - 1953), nhân
dân Bắc Triều Tiên tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, thực hiện
các kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội. 4. Lào
+ Sau khi Nhật đầu hàng, nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền và
tuyên bố độc lập (ngày 12/10/1945).
+ Sau năm 1975, Lào chuyển sang thời kì phát triển kinh tế - xã hội nhằm
xây dựng đất nước hoà nước hòa bình, độc lập, thống nhất và xã hội chủ nghĩa. 5. Việt Nam
+ Cách mạng tháng Tám năm 1945 thắng lợi, nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa ra đời (ngày 2/9/1945), Việt Nam bước vào kì nguyên mới.
+ Thời kì 1945 - 1975, Việt Nam từng bước xây dựng xã hội mới trong
khói lửa của chiến tranh nhân dân chống chủ nghĩa đế quốc.
+ Năm 1975, sự nghiệp cách mạng thành công, đất nước thống nhất, Việt
Nam từng bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
* Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội của khu vực Mỹ Latinh
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc ở Cuba
ngày càng phát triển. Ngày 1/1/1959, chế độ độc tài Ba-ti-xta sụp đổ, nước Cộng
hòa Cuba ra đời do Phi-đen Cát-xtơ-rô đứng đầu.
- Năm 1961, chính quyền Cách mạng Cuba thực hiện nhiều chính sách kinh
tế, văn hoá, xã hội đi theo con đường xã hội chủ nghĩa.
3. Giải thích những nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của mô hình chủ nghĩa
xã hội ở Đông Âu và Liên Xô.
- Từ cuối những năm 70 đến đầu những năm 80 của thế kỉ XX, công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu bộc lộ nhiều sai lầm,
dẫn tới khủng hoảng và sụp đổ. 27
- Nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng và sụp đổ của chủ nghĩa xã hội
Đông Âu và Liên Xô là tổng hợp của nhiều yếu tố. Trong đó, nguyên nhân cơ bản bao gồm:
Thứ nhất, nguyên nhân sâu xa nằm trong mô hình chủ nghĩa xã hội tập
trung, quan liêu bao cấp, kế hoạch hoá có nhiều khiếm khuyết.
Về kinh tế: không chú trọng tới quy luật phát triển khách quan của kinh tế hàng hoá thị trường.
Về chính trị, xã hội: bộ máy chính trị cồng kềnh, vi phạm nguyên tắc tập
trung dân chủ; thiếu công bằng, vi phạm pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Thứ hai, các nước xã hội chủ nghĩa không bắt kịp sự phát triển của cuộc
cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại, dẫn tới tình trạng trì trệ, khủng hoảng
kéo dài ngày càng trầm trọng.
Thứ ba, khi tiến hành cải tổ, cải cách, các nhà lãnh đạo ở Đông Âu và Liên
Xô phạm nhiều sai lầm nghiêm trọng về đường lối, chủ trương, không giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa cải cách kinh tế và cải cách chính trị.
Thứ tư, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch với chủ nghĩa xã hội
trong và ngoài nước, đặc biệt là âm mưu “diễn biến hòa bình”, “cách mạng
Nhung”,. . đã làm cho tình hình các nước xã hội chủ nghĩa càng thêm rối loạn.
Tài liệu được chia sẻ bởi Website VnTeach.Com https://www.vnteach.com
Một sản phẩm của cộng đồng facebook Thư Viện VnTeach.Com
https://www.facebook.com/groups/vnteach/
https://www.facebook.com/groups/thuvienvnteach/ 3. HOẠT ĐỘNG LUYÊN TẬP
a. Mục tiêu:
Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà
HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về một số vấn đề về cách
mạng tư sản, phát triển năng lực thực hành,khả năng vận dụng kiến thức và trải nghiệm thực tế của HS.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS:
GV tổ chức hoạt động cho HS, đặt vấn đề:
1. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội đã phát triển như thế nào?
2. Chỉ ra những hạn chế trong mô hình chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ: 28
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo thảo luận Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức
1. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội đã phát triển như thế nào?
- Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1991:
+ Trước năm 1945, Liên Xô là nước duy nhất trên thế giới đi theo con
đường xã hội chủ nghĩa.
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với thắng lợi của các cuộc cách mạng
dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu (1945 - 1949), chủ nghĩa xã hội đã vượt
ra khỏi phạm vi một nước, trở thành một hệ thống thế giới.
+ Bên cạnh đó, thắng lợi của Liên Xô và các nước Đồng minh, cùng lực
lượng dân chủ thế giới chống phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai đã tạo
điều kiện cho phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ mạnh mẽ, dẫn đến sự ra
đời của nhiều nước xã hội chủ nghĩa ở châu Á (Trung Quốc, Mông Cổ, Việt
Nam, Lào, CHDCND Triều Tiên) và Cu-ba (khu vực Mỹ Latinh).
+ Từ đầu thập niên 60 đến nửa đầu thập niên 70 của thế kỉ XX, hệ thống xã
hội chủ nghĩa thế giới bao gồm 14 quốc gia ở châu Âu, châu Á và khu vực Mỹ
Latinh, chiếm khoảng 1/4 diện tích Trái Đất (hơn 35 triệu km2), với khoảng 1,2
tỉ dân (chiếm 35% dân số thế giới) lúc bấy giờ. Đồng thời, hệ thống xã hội chủ
nghĩa đã trở thành một lực lượng hùng hậu về chính trị, quân sự, kinh tế và
chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao của khoa học - kĩ thuật thế giới.
+ Do những sai phạm nghiêm trọng trong đường lối, chính sách và sự
chống phá của các thế lực đế quốc, phản động quốc tế, chế độ xã hội chủ nghĩa
đã sụp đổ ở các nước Đông Âu (vào cuối những năm 80 của thế kỉ XX) và Liên Xô (năm 1991).
2. Chỉ ra những hạn chế trong mô hình chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô.
- Những hạn chế trong mô hình chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô:
+ Về kinh tế: không chú trọng tới quy luật phát triển khách quan của kinh
tế hàng hoá thị trường.
+ Về chính trị, xã hội: bộ máy chính trị cồng kềnh, vi phạm nguyên tắc tập
trung dân chủ; thiếu công bằng, vi phạm pháp chế xã hội chủ nghĩa.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Thông qua đó HS rèn luyện khả năng tìm kiếm, tiếp cận và xử lí 29
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần hình thành và phát triển năng lực
tự tìm hiểu lịch sử, tự học lịch sử.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS: Chọn một nước xã hội chủ nghĩa, tìm
hiểu thông tin và trình bày về sự phát triển của quốc gia này.
Gợi ý học sinh tìm hiểu vấn đề: - Tên quốc gia. - Thời gian thành lập.
- Các thành tựu tiêu biểu trên các lĩnh vực: Kinh tế, xã hội, văn hóa.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
HS tìm kiếm thông tin để hoàn thành nội dung.
Bước 3: Báo cáo thảo luận
HS nộp bài bằng file giấy cho giáo viên
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV gợi ý trả lời và dặn dò học sinh học bài, hoàn thành các bài tập và câu hỏi trong sách giáo khoa.
Một số thông tin về đất nước Cu-ba
- Đất nước Cu-ba có hình dạng giống một con cá sấu vươn dài trên vùng
biển Caribê, rộng khoảng 111.000 km2 với dân số khoảng 11,29 triệu người (2023).
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc ở Cu-ba
ngày càng phát triển. Đến ngày 1/1/1959, chế độ độc tài Batixta sụp đổ, nước
Cộng hòa Cuba ra đời do Phi-đen Cát-xtơ-rô đứng đầu.
- Năm 1961, chính quyền Cách mạng Cuba thực hiện nhiều chính sách kinh
tế, văn hoá, xã hội đi theo con đường xã hội chủ nghĩa.
- Từ năm 1961 đến nay, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách
thức, đặc biệt là lệnh cấm vận kéo dài của Mỹ và phương Tây, Cu-ba vẫn quyết
tâm đi theo con đường xã hội chủ nghĩa và đạt được những thành tựu quan trọng.
- Đến nay, toàn dân Cu-ba được bảo đảm một nền giáo dục, y tế, văn hóa,
thể thao miễn phí; an sinh xã hội được phổ quát đến mọi tầng lớp nhân dân;
100% người dân biết đọc, biết viết; không còn trẻ em suy dinh dưỡng; tỷ lệ trẻ
sơ sinh tử vong hạ xuống sát mức 4/1.000; tuổi thọ bình quân của người dân xấp
xỉ 80 tuổi; văn hóa, thể thao sôi động và lành mạnh; chỉ số phát triển con người
đạt gần 0,8 điểm, ngang với các nước phát triển trên thế giới; là một trong 20
quốc gia có chỉ số y tế cao nhất thế giới; môi trường sinh thái được bảo đảm nghiêm ngặt. . 30
- Việc Cuba kiên trì con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa là một trong
những nguồn động viên, cổ vũ cho phong trào đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ
quyền dân tộc và quyền phân phối phúc lợi xã hội công bằng cho người dân ở
một số nước Mỹ Latinh. 31
CHƯƠNG II: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI TỪ NĂM 1917 ĐẾN NAY
BÀI 4: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY (2 TIẾT) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức
1.1. Nêu được nét chính về chủ nghĩa xã hội tù' năm 1991 đến nay.
1.2. Nêu được những thành tựu chính và ý nghĩa của công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc.
1.3. Phân tích được ý nghĩa trong cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc
đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện nay.
1.4. Giải thích được điểm tương đồng trong cuộc cải cách mở của của
Trung Quốc với công cuộc đổi mới ở Việt Nam. 2. Về năng lực
2.1. Năng lực giao tiếp và hợp tác: Phối hợp cùng nhóm hoạt động tìm hiểu
được các vấn đề, hoàn thành nhiệm vụ thầy cô giao. Trình bày được ý kiến của
cá nhân về vấn đề sinh hoạt nhóm, cá nhân.
2.2. Tự chủ và tự học: Tìm hiểu được các vấn đề về sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản.
2.3. Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thu thập được thông tin liên quan đến
vấn đề, biết đề xuất và phân tích được các giải pháp; lựa chọn được giải pháp
phù hợp nhất để giải quyết vấn đề do GV yêu cầu. 3. Về phẩm chất
3.1. Yêu nước: Trân trọng, tự hào về truyền thống đấu tranh bảo vệ, xây
dựng đất nước của dân tộc.
3.2. Trách nhiệm: Sẵn sàng đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3.3. Bồi dưỡng các phẩm chất chăm chỉ: Tích cực tìm tòi và sáng tạo trong
học tập, có ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập.
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên
- Giáo án (kế hoạch dạy học): Dựa vào nội dung của Chương trình môn học
SGK để chuẩn bị theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của HS.
- Tài liệu tham khảo, một số tranh ảnh, hiện vật lịch sử, một số tư liệu lịch
sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học.
- Máy tính, máy chiếu, bảng hoạt động nhóm, phấn, … 2. Học sinh 32
Đọc trước thông tin trong sách giáo khoa để tìm hiểu bài học, sưu tập các
tài liệu học tập về một số vấn đề chung về cách mạng tư sản, chuẩn bị bài theo
sự hướng dẫn của giáo viên.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1 . HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu:
Khơi gợi sự chú ý của HS, tạo tâm thế cho HS đi vào tìm hiểu
bài học mới và chuyển giao nhiệm vụ học tập.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
GV tổ chức HS sinh hoạt nhóm đôi hoặc cá nhân, nêu vấn đề cho học sinh.
GV yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi sau: GV tổ chức trò chơi liên quan tới bài
học. Trong vòng 3 phút HS viết từ khóa liên quan đến chủ đề Trung Quốc hiện
đại. Nhóm HS nào viết được nhiều nhất sẽ giành chiến thắng.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
-
HS trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
-
GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung mới.
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Khái quát về chủ nghĩa xã hội từ năm 1991 đến nay.
a. Mục tiêu:
1.1, 2.1, 2.2, 2.3, 3.1, 3.2, 3.3.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cho học sinh sinh hoạt nhóm, cung cấp tư liệu, lược đồ, nêu
vấn đề để học sinh nghiên cứu tài liệu: Nêu những nét chính về chủ nghĩa xã hội
từ năm 1991 đến nay.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK 26, 27 và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp
tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi 33
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
- Từ năm 1991 đến nay, dưới sự lãnh đạo của các đảng cộng sản, nhiều
quốc gia vẫn tiếp tục phát triển đất nước theo con đường chủ nghĩa xã hội và đã
đạt được những thành tựu tiêu biểu về kinh tế, xã hội, đối ngoại. .
- Các nước như Trung Quốc, Việt Nam, Cuba kiên định con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội và một số nước khác tiến hành cải cách, mở cửa, đổi mới, từng
bước xác định mô hình và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội phù hợp.
- Mặc dù chủ nghĩa xã hội đang đứng trước nhiều khó khăn, thử thách
nhưng lí tưởng về một chế độ xã hội giàu mạnh, dân chủ, công bằng và văn
minh vẫn là đích hướng tới của tất cả các quốc gia trên thế giới.
Hoạt động 2. Thành tựu chính của công cuộc cải cách mở của ở Trung Quốc.
a. Mục tiêu: 1.3, 2.1, 2.2, 2.3, 3.1, 3.2, 3.3.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu học sinh hoạt động nhóm, cung cấp tư liệu, lược đồ và đặt vấn đề:
1. Nêu những thành tựu chính của công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc.
2. Nêu ý nghĩa của công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK trang 15 và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh
hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Nêu những thành tựu chính của công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc.
Từ cuối năm 1978, Trung Quốc thực hiện cải cách và mở cửa, xây dựng
chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc. Trải qua các giai đoạn, công cuộc cải cách
đã thu được nhiều thành tựu trên các mặt kinh tế, xã hội, văn hoá, khoa học - kĩ thuật.
- Về kinh tế: thực hiện nền kinh tế thị trường, cải cách thể chế kinh tế, chú
trọng phát triển khoa học kĩ thuật, đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. 34
+ Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng từ gần 150 tỉ USD (năm 1978)
lên hơn 17 nghìn tỉ USD (năm 2021 - năm đạt đỉnh tăng trưởng cao nhất tính từ năm 1960).
+ Bình quân tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2020 - 2021 là 5,1%, dẫn đầu
các nền kinh tế trên thế giới. - Về xã hội:
+ Xây dựng một xã hội hiện đại, có tính hài hòa, chú trọng công bằng và an
sinh xã hội, hướng đến nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
+ Trung Quốc chiến thắng trong cuộc chiến chống nghèo đói (trong một
thập kỉ qua có gần 100 triệu người nghèo và hơn 800 huyện thoát nghèo).
- Về văn hoá: xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa, đề cao văn hoá dân
tộc, phát triển giáo dục và khoa học. .
- Về khoa học - kĩ thuật: Trung Quốc sau 20 năm cải cách mở cửa đã liên
tiếp phóng 5 con tàu “Thần Châu” vào không gian Vũ trụ.
2. Nêu ý nghĩa của công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc.
- Công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc từ năm 1978 đã giúp Trung
Quốc thoát khỏi cuộc khủng hoảng; làm cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng,
tình hình chính trị - xã hội ổn định, đời sống nhân dân được cải thiện, vị thế
quốc tế nâng cao trên trường quốc tế, tạo điều kiện cho sự hội nhập quốc tế trên
tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, khoa học - kĩ thuật,. .
- Với những thành tựu tiêu biểu đó cho thấy sự đúng đắn của con đường
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Trung Quốc, góp phần làm phong phú thêm lí luận
về mô hình phát triển chủ nghĩa xã hội trong thực tiễn.
3. HOẠT ĐỘNG LUYÊN TẬP
a. Mục tiêu:
Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà
HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về một số vấn đề về cách
mạng tư sản, phát triển năng lực thực hành,khả năng vận dụng kiến thức và trải nghiệm thực tế của HS.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS:
GV tổ chức hoạt động cho HS, đặt vấn đề:
1. Kể tên những nước theo con đường xã hội chủ nghĩa hiện nay mà em biết.
2. Công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc có ý nghĩa như thế nào đối
với việc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới hiện nay?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi 35
Bước 3: Báo cáo thảo luận Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức
1. Kể tên những nước theo con đường xã hội chủ nghĩa hiện nay mà em biết.
- Hiện nay, một số nước trên thế giới vẫn kiên định đi theo con đường xã
hội chủ nghĩa, là: Việt Nam, Trung Quốc, Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên, Cuba, Lào.
2. Công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc có ý nghĩa như thế nào đối
với việc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới hiện nay?
- Những thành tựu trong công cuộc cải cách, mở cửa ở Trung Quốc đã góp
phần làm phong phú thêm mô hình phát triển chủ nghĩa xã hội trong thực tiễn;
chứng tỏ sức sống, triển vọng của chủ nghĩa xã hội; đồng thời, để lại nhiều bài
học kinh nghiệm cho các nước xã hội chủ nghĩa khác, trong đó có Việt Nam.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Thông qua đó HS rèn luyện khả năng tìm kiếm, tiếp cận và xử lí
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần hình thành và phát triển năng lực
tự tìm hiểu lịch sử, tự học lịch sử.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS:
1. Tìm hiểu và trình bày thông tin về con đường “xây dựng chủ nghĩa xã
hội đặc sắc Trung Quốc”.
2. Liên hệ những lĩnh vực cải cách mở cửa của Trung Quốc và cho biết
những lĩnh vực này có gì tương đồng với Việt Nam trong công cuộc đổi mới.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
HS tìm kiếm thông tin để hoàn thành nội dung.
Bước 3: Báo cáo thảo luận
HS nộp bài bằng file giấy cho giáo viên
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV gợi ý trả lời và dặn dò học sinh học bài, hoàn thành các bài tập và câu hỏi trong sách giáo khoa.
1. Tìm hiểu và trình bày thông tin về con đường “xây dựng chủ nghĩa xã
hội đặc sắc Trung Quốc”. 36
Một số đặc trưng của mô hình “chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc thời đại mới”
“Chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc thời đại mới” được đặt nền móng từ
lý luận về chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc do nhà lãnh đạo Đặng Tiểu
Bình nêu lên, sau đó tiếp tục được bổ sung và hoàn thiện trong quá trình cải cách, mở cửa.
♦ Trong quan niệm của Đảng Cộng sản Trung Quốc, khái niệm chủ nghĩa
xã hội đặc sắc Trung Quốc thời đại mới (Socialism with Chinese Characteristic
for a New Era) được lý giải là: “Chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc bước vào
thời đại mới có nghĩa là dân tộc Trung Hoa trải qua muôn vàn khó khăn từ thời
cận đại đến nay đã chào đón sự nhảy vọt vĩ đại: từ đứng lên, giàu lên đến mạnh
lên, có triển vọng sáng lạn thực hiện sự phục hưng vĩ đại dân tộc Trung Hoa. .”.
Thời đại mới mà Trung Quốc nhắc đến ở đây chính là thế kỷ XXI (cụ thể là từ
sau Đại hội XIX - 2017) - thế kỷ mà Trung Quốc đặt ra những mục tiêu lớn, như:
hoàn thành xây dựng xã hội khá giả toàn diện (vào năm 2021), phấn đấu đưa
Trung Quốc trở thành cường quốc xã hội chủ nghĩa hiện đại, giàu mạnh, dân chủ,
văn minh, hài hòa, tươi đẹp (giữa thế kỷ XXI); là thời kỳ Trung Quốc ngày càng
tiến gần hơn tới trung tâm vũ đài thế giới.
- Kể từ Đại hội XIX của Đảng Cộng sản Trung Quốc (2017) đến nay, hệ
thống lý luận về “Chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc thời đại mới” đã được
định hình với 5 trụ cột chính là: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và văn minh sinh thái. Cụ thể là: - Về kinh tế:
+ Trung Quốc chuyển từ “tăng trưởng cao” về tốc độ sang giai đoạn phát triển "chất lượng cao".
+ Đẩy nhanh xây dựng đất nước theo mô hình sáng tạo.
+ Thực hiện chiến lược chấn hưng nông thôn.
+ Thực thi chiến lược phát triển nhịp nhàng giữa các khu vực.
+ Đẩy nhanh hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
+ Thúc đẩy hình thành bố cục mở cửa toàn diện.
- Về chính trị: bản chất của chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa đặc sắc Trung
Quốc thời đại mới là: nền chuyên chính dân chủ nhân dân do giai cấp công nhân
lãnh đạo, lấy liên minh công nông làm nền tảng, mọi quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân. - Về văn hóa:
+ Nắm vững quyền lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc đối với công tác ý thức hệ.
+ Bồi dưỡng và thực hiện “giá trị quan” cốt lõi xã hội chủ nghĩa. 37
+ Tăng cường xây dựng đạo đức tư tưởng.
+ Phát triển văn hóa nghệ thuật xã hội chủ nghĩa.
+ Thúc đẩy phát triển sự nghiệp văn hóa và ngành công nghiệp văn hóa.
- Về xã hội: Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo nhân dân xây dựng xã
hội hài hòa, theo yêu cầu chung là: dân chủ pháp trị, công bằng chính nghĩa,
thành tín hữu ái, tràn đầy sức sống, yên ổn trật tự, con người chung sống hài hòa với thiên nhiên. - Về văn minh sinh thái:
+ Đảng Cộng sản Trung Quốc xác định: xây dựng văn minh sinh thái liên
quan tới hạnh phúc của nhân dân, liên quan đến phương kế lâu dài trong tương lai của dân tộc.
+ Nguyên tắc chung trong xây dựng văn minh sinh thái là tiết kiệm tài
nguyên, bảo vệ môi trường, kiên trì phương châm ưu tiên tiết kiệm, ưu tiên bảo
hộ, phục hồi tự nhiên là chính, nỗ lực thúc đẩy phát triển xanh, phát triển tuần
hoàn, phát triển các bon thấp, hình thành bố cục không gian, sản xuất, sinh hoạt
tiết kiệm tài nguyên, thân thiện môi trường, tạo ra môi trường sống và sản xuất
tốt cho nhân dân, đóng góp cho an ninh sinh thái toàn cầu.
2. Liên hệ những lĩnh vực cải cách mở cửa của Trung Quốc và cho biết
những lĩnh vực này có gì tương đồng với Việt Nam trong công cuộc đổi mới.
Một số điểm tương đồng trong chính sách cải cách mở cửa ở Trung Quốc
và đổi mới ở Việt Nam: - Lĩnh vực kinh tế:
+ Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm.
+ Chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp, sang
xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
+ Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh hội nhập, coi ngoại thương
và thu hút đầu tư nước ngoài là những mũi nhọn đột phá. - Lĩnh vực chính trị:
+ Kiên định đi theo con đường xã hội chủ nghĩa.
+ Củng cố, nâng cao năng lực và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
+ Thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ ngoại giao.
- Lĩnh vực văn hóa - giáo dục:
+ Thực hiện cải cách giáo dục.
+ Chú trọng đầu tư, phát triển khoa học - công nghệ. 38
CHƯƠNG III: QUÁ TRÌNH GIÀNH ĐỘC LẬP CỦA CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á
BÀI 5: QUÁ TRÌNH XÂM LƯỢC VÀ CAI TRỊ CỦA CHỦ NGHĨA
THỰC DÂN Ở ĐÔNG NAM Á (2 TIẾT) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức
1.1. Trình bày được quá trình các nước thực dân phương Tây xâm lược và
thiết lập nên thống trị ở Đông Nam Á (Đông Nam Á hải đảo và Đông Nam Á lục địa).
1.2. Trình bày được công cuộc cải cách ở Xiêm.
1.3. Phân tích được nét chính các chính sách cai trị của chủ nghĩa thực dân phương Tây.
1.4. Giải thích được vì sao Xiêm là nước duy nhất ở Đông Nam Á không
trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây. 2. Về năng lực
2.1. Tự chủ và tự học: tìm hiểu được các vấn đề về quá trình xâm lược và
cai trị của chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam Á.
2.2. Giao tiếp và hợp tác: Phối hợp cùng nhóm hoạt động tìm hiểu vấn đề,
hoàn thành nhiệm vụ thầy, có giao. Trình bày được ý kiến của bản thân về các
vấn đề sinh hoạt nhóm, cá nhân.
2.3. Giải quyết vấn đề và sáng tạo: thu thập được thông tin liên quan đến
vấn đề biết đề xuất và phân tích được các giải pháp; lựa chọn được giải pháp
phù hợp nhất để giải quyết vấn đề do GV yêu cầu.
2.4. Phát triển năng lực tìm tòi, khám phá lịch sử (đọc hiểu văn bản lịch sử,
tái hiện và mô tả lịch sử).
2.5. Phát triển năng lực nhận thức và tư duy lịch sử (giải thích, đánh giá lịch sử).
2.6. Phát triển năng lực vận dụng bài học lịch sử vào thực tiễn. 3. Về phẩm chất
3.1. Chăm chỉ: tích cực tìm tòi và sáng tạo trong học tập; có ý chí vượt qua
khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập.
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên 39
- Giáo án (kế hoạch dạy học): Dựa vào nội dung của Chương trình môn học
SGK để chuẩn bị theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của HS.
- Tài liệu tham khảo, một số tranh ảnh, hiện vật lịch sử, một số tư liệu lịch
sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học.
- Máy tính, máy chiếu, bảng hoạt động nhóm, phấn, … 2. Học sinh
Đọc trước thông tin trong sách giáo khoa để tìm hiểu bài học, sưu tập các
tài liệu học tập về một số vấn đề chung về cách mạng tư sản, chuẩn bị bài theo
sự hướng dẫn của giáo viên.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1 . HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu:
Giúp HS xác định được thời gian quá trình các nước phương
Tây xâm lược Đông Nam Á. Phát triển kĩ năng xây dựng trục thời gian với các sự kiện cơ bản.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm đôi hoặc cá nhân, nêu vấn đề cho HS giải quyết:
1. Xác định vị trí địa lí của Đông Nam Á.
2. Đông Nam Á hải đảo gồm những quốc gia nào?
3. Đông Nam A lục địa bao gồm Việt Nam và những quốc gia nào?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
-
HS trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
-
GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung mới.
1. Xác định vị trí địa lí của Đông Nam Á. (GV cho HS quan sát Hình 5.1 trang 31 trong SGK)
Đông Nam Á là giao điểm của hai trong số những tuyến đường hàng hải
nhộn nhịp. nhất thế giới, kết nối lục địa châu Á với châu Đại Dương theo hướng
Bắc – Nam và Ấn Độ. Dương với Thái Bình Dương theo hướng Đông – Tây. 40
Đông Nam Á được xem là của ngô dễ các cường quốc châu Á vươn mình
ra thế giới. Đối với các cường quốc bên ngoài, Đông Nam Á là vùng đệm quan
trọng để thiết lập ảnh hướng và triển khai các chiến lược lớn tại khu vực
2. Đông Nam Á hải đảo gồm những quốc gia nào?.
Đông Nam Á được cấu thành bởi hai phần gồm: Đông Nam Á lục địa (Tiểu
vùng sông Mê Công) và Đông Nam Á hải đảo (các quốc đảo tại Biển Đông).
Đông Nam Á hải đảo bao gồm:In-đô-nê-xia, Ma-lai-xi-a, Phi-líp-pin, Xin- ga-po. Eru này,
Đông Ti-mo. Đây là những quốc gia án ngữ trực tiếp trên tuyến dường nối
hai châu lục và hai đại dương, có những cảng biển, nắm giữ vị trí chiến lược đối
với an ninh hàng hải, thương mại trên biển của nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới.
3. Đông Nam Á lục địa bao gồm Việt Nam và những quốc gia nào?
Đông Nam Á lục địa bao gồm các nước: Việt Nam, Thái Lan, Cam-pu-chia,
Lào, Mi-an-ma. Đây là địa bàn “tiền tiêu” của Đông Nam Á, có vị trí địa chiến
lược nổi liền Đông và Tây, chi phổi cục diện chung toàn khu vực.
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Quá trình xâm lược và cai trị của chủ nghĩa thực dân
phương Tây.
a. Mục tiêu: 1.1, 1.3, 2.1, 2.2, 2.4, 3.1.
- Học sinh nhận thức và giải thích được vì sao các nước thực dân phương
Tây xâm lược các nước Đông Nam Á.
- Trình bày được nét chính về quá trình xâm lược của chủ nghĩa thực dân
vào các nước Đông Nam Á.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cho học sinh sinh hoạt nhóm, cung cấp tư liệu, lược đồ, nêu
vấn đề để học sinh nghiên cứu tài liệu Quan sát lược đồ 5.1, đọc thông tin trong
SGK trang 31,32, phân biệt Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo.
Trong hoạt động này, GV tổ chức cho HS làm việc cá nhân, yêu cầu HS
quan sát lược đổ xác định vị trí của các quốc gia Đông Nam Á lục địa và Đông
Nam Á hải đảo. GV liên hệ với vị trí hiện tại của các quốc gia này dể HS có hiểu
biết đầy dủ về vị trí các nước ASEAN hiện nay và nhớ sâu kiến thức. HS trả lời
câu hỏi: Trình bày quá trình xâm lược và cai trị của thực dẫn phương Tây ở các
nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX.
Tư liệu 1, Ma-lắc-ca (Malacca) thành lập khoảng năm 1400 ở khu vực
ngày nay là bang Ma-lắc-ca của Ma-lai-xi-a. Từ sớm, người Bồ Đào Nha đã coi
đây là khu vực cần kiểm soát nếu như muốn xây dựng đế chế hàng hải ở châu Á. 41
Điều này không chỉ xuất phát từ vị trí địa lí mà thành phố còn được coi là “Vơ-
ni-đơ (Venice) của phương Đông, nơi “hàng hoá từ khắp phương Đông được
tìm thấy ở đây, hàng hoá từ khắp phương Tây được bán ở đây”.
Từ năm 1509, một phái đoàn Bồ Đào Nha do Đi-ê-gô Lô-péc đờ Xi-khuây-
ra (Diego Lopez de Sequeira) dẫn đầu đã cập cảng Ma-lắc-ca; tuy nhiên, đã có
xung đột giữa hai bên và một số người Bồ Đào Nha bị bắt giữ. Hai năm sau, vào
ngày 1 – 7 – 151, An-bu-kheo khi (Albuquerque) tập hợp tất cả các lực lượng Bồ
Đào Nha ở Ấn Độ, gồm 19 tàu chiến, 800 lính châu Âu và 600 lính người Ấn, tổ
chức vây đánh Ma-lắc-ca. Ngày 10 – 8 – 151 1, sau một tháng vây hãm, quân
Bồ Đào Nha đã chiếm được thành phố. Sự kiện năm 1511 có tính bước ngoặt
đối với lịch sử khu vực Đông Nam Á nói riêng và châu Á nói chung. Nó không
chỉ đánh dấu sự hiện diện của “đế chế” phương Tây đầu tiên ở Đông Nam Á,
mà còn mở đầu cho lịch sử thực dân của khu vực.
Tư liệu 2. Năm 1521, Ma-gien-lăng và thuỷ thủ đoàn của ông đã đến Phi-
líp-pin sau nhiều tháng lênh đênh trên biển với quyết tâm đi tìm vùng đất mới.
Ông nhanh chóng tuyên bố thay mặt Tây Ban Nha chiếm lấy Phi-líp-pin làm
thuộc địa. Sự kiện Ma-gien-lăng đặt chân lên vùng đất của người Phi-líp-pin đã
báo trước một thời đại mới của sự chinh phục, của Ki-tô giáo hóa và chủ nghĩa thực dân.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với
nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
Trình bày quá trình xâm lược và cai trị của thực dân phương Tây ở các
nước Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX.
Từ sau các cuộc phát kiến địa lí, các nước tư bản phương Tây tăng cường
tìm kiếm thị trường và thuộc địa; trong khi đó, các quốc gia phong kiến ở Đông
Nam Á đang suy yếu, khủng hoảng. Trong bối cảnh đó, các nước tư bản phương
Tây tiến hành công cuộc xâm lược và đặt ách cai trị các nước ở Đông Nam Á.
Ở khu vực Đông Nam Á hải đảo:
- Từ thế kỉ XV – XVI, các thế lực thực dân Bồ Đào Nha và Hà Lan cạnh
tranh ảnh hưởng. Đến thế kỉ XIX, Hà Lan hoàn thành việc xâm chiếm và thiết
lập ách thống trị thực dân trên đất nước này.
- Từ thế kỉ XVI, Phi-lip-pin bị thực dân Tây Ban Nha thống trị. Sau khi thất
bại trong cuộc chiến tranh với Mỹ (1898), Tây Ban Nha đã nhượng quyền quản
lí thuộc địa Phi-líp-pin cho Mỹ. 42
- Ở Mã Lai (ngày nay là Ma-lai-xi-a), năm 1826, thực dân Anh đầy mạnh
xâm chiếm các tiểu quốc như Kê-đa, Pê-nang, và thành lập Mã Lai thuộc Anh vào năm 1895,
Các nước thực dân phương Tây đã thực thi chính sách chính trị hà khắc,
đàn áp phong trào của các tầng lớp nhân dân, vơ vét, bóc lột cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Ở khu vực Đông Nam Á lục địa:
- Ở Miến Điện (ngày nay là Mi-an-ma), sau ba cuộc chiến tranh xâm lược
(1824 – 1826, 1852, 1885) thực dân Anh thôn tính Miến Điện rồi sáp nhập nước
này thành một tỉnh của Ấn Độ thuộc Anh.
- Đến cuối thế kỉ XIX, thực dân Pháp đã hoàn thành quá trình xâm lược ba
nướcĐông Dương là Lào, Việt Nam và Cam-pu-chia.
- Vương quốc Xiêm (ngày nay là Thái Lan), trong nửa cuối thế kỉ XIX, trở
thành vùng tra nh chấp của thực dân Anh và Pháp. Với chính sách ngoại giao
mềm dẻo, khôn khéo của vua Ra-ma V, Xiêm là nước duy nhất ở Đông Nam Á
giữ được nên độc lập tương đối về chính trị.
Sau khi hoàn thành quá trình xâm lược và bình định, các nước thực dân đã
thực hiện chính sách cai trị và khai thác thuộc địa. Về chính trị, thực dân Anh,
Pháp xoá bỏ nền độc lập đối với Miến Điện và ba nước Đông Dương, tiến hành
chính sách “chia để trị”. Về kinh tế, thực thi chính sách khai thác cạn kiệt nguồn
tài nguyên, chính sách thuế khoá nặng nề. Về văn hoá, thực hiện chính sách nô dịch và đồng hoá.
Hoạt động 2. Công cuộc cải cách ở Xiêm
a. Mục tiêu:
1.2, 1.4, 2.1, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6, 3.1.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm,
cung cấp tư liệu hỗ trợ về cải cách của Chu-la-long-con (Rama V). GV hướng
dẫn cho HS hoạt động theo nhóm, có thể chia lớp thành 4 nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm:
+ Nhóm 1 – 2: Trình bày hoàn cảnh và nội dung chủ yếu của công cuộc cải cách ở Xiêm.
+ Nhóm 3 – 4: Nêu ý nghĩa của công cuộc cải cách đối với sự phát triển của Vương quốc Xiêm. Tư liệu 3. NỘI DUNG CẢI CÁCH HÌNH ẢNH 43
- Thuê chuyên gia phương Tây dạy các môn
khoa học, luật học, tài chính.
- Thuê chuyên gia làm việc trong các
công xưởng và cơ quan đại diện ở nước ngoài.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho
thương nhân Hoa kiều phát triển hoạt
động thương mại, phát triển kinh tế.
Hình 5.1. Vua Rama IV/Ma ha
Mông kút (1804 - 1868)
- Cải cách nội các và hệ thống hành
chính cấp tỉnh và huyện.
- Mở tuyến đường sắt đầu tiên nối
Băng Cốc với A-dut-tha-da (1896).
- Thay thế lịch âm lịch bằng lịch phương Tây - Phát hành tiền giấy.
- Tuyên bố tự do tôn giáo, cho phép Ki-tô
giáo và Hồi giáo được tự do hoạt động.
– Từng bước xoá bỏ chế độ nô lệ.
Hình 5.2. Ra-ma V/ Chu-a-long-con (1853-1910) 44
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS quan sát, tìm hiểu thông tin tư liệu do GV cung cấp hoặc do chính HS
thu thập được, trả lời hai vấn đề do GV nêu ra. Sau khi được giao nhiệm vụ, mỗi
thành viên trong nhóm làm việc độc lập, phát huy ý tưởng về cách giải quyết
vấn đề trên. Sau khi hoàn thành, cả nhóm trao đổi, thảo luận để tìm ra ý kiến chung.
HS (trưởng nhóm) lần lượt lên trình bày kết quả làm việc của nhóm mình.
Khi một nhóm trình bày, các nhóm khác chú ý lắng nghe và có thể đưa ra câu
hỏi cho nhóm đó. GV nhận xét, củng cố và kết luận những ý chính.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Trình bày hoàn cảnh và nội dung chủ yếu của công cuộc cải cách ở Xiêm. Hoàn cảnh:
– Giữa thế kỉ XIX, Vương quốc Xiêm đứng trước sự đe doạ của thực dân phương Tây.
– Trước sự đe doạ của thực dân phương Tây và yêu cầu cấp bách để bảo vệ
nền độc lập, phát triển đất nước, vua Mông-kút (Ra-ma IV, trị vì từ năm 1851
đến năm 1868) và vua Chu-la-long-con (Ra-ma V, trị vì từ năm 1868 đến năm
1910) đã tiến hành cải cách.
Nội dung chủ yếu của công cuộc cải cách:
– Về kinh tế: giảm thuế nông nghiệp, xoá bỏ chế độ lao dịch, khuyến khích
tư nhân bỏ vốn kinh doanh, xây dựng nhà máy, mở hiệu buôn, ngân hàng, tư bản
nước ngoài được phép đầu tư kinh doanh.
– Về chính trị: vua vẫn là người có quyền lực tối cao, bên cạnh vua có Hội
đồng Nhà nước, đóng vai trò là cơ quan tư vấn, khởi thảo luật pháp hoạt động
gần như một nghị viện; bộ máy hành pháp của triều đình được thay bằng Hội
đồng Chính phủ, gồm 12 bộ trưởng, do các hoàng thân du học ở phương Tây về
đảm nhiệm; quân đội, toà án, trường học được cải cách theo khuôn mẫu phương Tây.
– Về văn hoá – giáo dục: mở trường học theo mô hình phương Tây.
– Về ngoại giao, thực hiện ngoại giao mềm dẻo, chủ động “mở cửa, quan
hệ với tất cả các nước; lợi dụng vị trí “nước đệm giữa hai nước Anh – Pháp; cắt
nhượng một số vùng đất phụ thuộc (vốn là lãnh thổ của Cam-pu-chia, Lào và
Mã Lai) để giữ gìn chủ quyền của đất nước. 45
2. Nêu ý nghĩa của công cuộc cải cách đối với sự phát triển của Vương
quốc Xiêm. - Góp phần bảo vệ được nền độc lập, chủ quyền.
– Mang tính chất tiến bộ, đáp ứng phần nào yêu cầu của lịch sử, đưa đất
nước phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa và giữ vững được nền độc lập dân tộc.
3. HOẠT ĐỘNG LUYÊN TẬP
a. Mục tiêu:
Củng cố, hệ thống hoá, hoàn thiện kiến thức cơ bản; kĩ năng
thực hành và khả năng vận dụng kiến thức.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS:
GV tổ chức hoạt động cho HS, đặt vấn đề:
1. Hoàn thành bảng thống kê các nước thực dân phương Tây xâm lược các
quốc gia ở Đông Nam Á theo mẫu sau vào với Thực dân
Các nước Đông Nam Á bị xâm lược
2. Vì sao trong khu vực Đông Nam Á, Xiêm là nước duy nhất không trở
thành thuộc địa của các nước thực dân phương Tây?
3. Hãy lí giải vì sao trong cùng bối cảnh, Vương quốc Xiêm đã thực hiện
thành công cải cách, trong khi cải cách ở Việt Nam lại không thành công.
Tài liệu được chia sẻ bởi Website VnTeach.Com https://www.vnteach.com
Một sản phẩm của cộng đồng facebook Thư Viện VnTeach.Com
https://www.facebook.com/groups/vnteach/
https://www.facebook.com/groups/thuvienvnteach/

Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo thảo luận Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức
1. Hoàn thành bảng thống kê các nước thực dân phương Tây xâm lược các 46
quốc gia ở Đông Nam Á theo mẫu sau vào với Thực dân
Các nước Đông Nam Á bị xâm lược Anh Mã Lai, Miến Điện Pháp
Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia Tây Ban Nha, Mỹ Phi-líp-pin
Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Hà In-do-nê-xi-a Lan
2. Vi sao trong khu vực Đông Nam Á, Xiêm là nước duy nhất không trở
thành thuộc địa của các nước thực dân phương Tây?
– Những chính sách cải cách toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: chính trị,
kinh tế, xã hội, quân sự, văn hoá – giáo dục…
– Các chính sách cải cách của Xiêm đi theo hướng “mở cửa”. Chính cuộc
cải cách này đã giúp Xiêm hoà nhập vào sự phát triển chung của chủ nghĩa tư bản thế giới.
– Trong đối ngoại, vua Ra-ma V còn thực hiện chính sách ngoại giao mềm
dẻo, bên cạnh đó, Xiêm cũng lợi dụng vào sự kiềm chế lẫn nhau giữa các nước
tư bản để bảo vệ nền độc lập và vị trí vùng đệm giữa các đế quốc Anh, Pháp.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Thông qua đó HS rèn luyện khả năng tìm kiếm, tiếp cận và xử lí
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần hình thành và phát triển năng lực
tự tìm hiểu lịch sử, tự học lịch sử.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS: Hãy lí giải vì sao trong cùng bối cảnh,
Vương quốc Xiêm đã thực hiện thành công cải cách, trong khi cải cách ở Việt
Nam lại không thành công.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
HS tìm kiếm thông tin để hoàn thành nội dung.
Bước 3: Báo cáo thảo luận
HS nộp bài bằng file giấy cho giáo viên
Bước 4: Kết luận, nhận định 47
GV gợi ý trả lời và dặn dò học sinh học bài, hoàn thành các bài tập và câu hỏi trong sách giáo khoa.
HS tìm hiểu các vấn đề dưới đây để tìm ra câu trả lời.
– Sự hình thành triều đại Charkit ở Xiêm và Triều Nguyễn ở Việt Nam.
– So sánh các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hoá – xã hội và giáo dục của

hai quốc gia. – Tầng lớp lãnh đạo của hai quốc gia. 48
CHƯƠNG III: QUÁ TRÌNH GIÀNH ĐỘC LẬP CỦA CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á
BÀI 6: HÀNH TRÌNH ĐI ĐẾN DÂN TỘC Ở ĐÔNG NAM Á (2 TIẾT) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức
1.1. Tóm tắt được nét chính về cuộc đấu tranh chống thực dân xâm lược ở
một số nước Đông Nam Á hải đảo (In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin) và Đông Nam Á
lục địa (Mi-an-ma, ba nước Đông Dương).
1.2. Nếu được các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á.
1.3. Tóm tắt được nét chính về quá trình tái thiết và phát triển ở Đông Nam Á.
1.4. Phân tích được những ảnh hưởng của chế độ thực dân đối với các nước
thuộc địa. Liên hệ với thực tế ở Việt Nam. 2. Về năng lực
2.1. Tự chủ và tự học: Tìm hiểu được các vấn đề về hành trình đi đến độc
lập dân tộc ở Đông Nam Á.
2.2. Giao tiếp và hợp tác: Phối hợp cùng nhóm hoạt động tìm hiểu vấn đề,
hoàn thành nhiệm vụ thầy, có giao. Trình bày được ý kiến của bản thân về các
vấn đề sinh hoạt nhóm, cá nhân.
2.3. Giải quyết vấn đề và sáng tạo: thu thập được thông tin liên quan đến
vấn đề biết đề xuất và phân tích được các giải pháp; lựa chọn được giải pháp
phù hợp nhất để giải quyết vấn đề do GV yêu cầu.
2.4. Phát triển năng lực tìm tòi, khám phá lịch sử (đọc hiểu văn bản lịch sử,
tái hiện và mô tả lịch sử).
2.5. Phát triển năng lực nhận thức và tư duy lịch sử (giải thích, đánh giá lịch sử).
2.6. Phát triển năng lực vận dụng bài học lịch sử vào thực tiễn. 3. Về phẩm chất
3.1. Yêu nước: Trân trọng, tự hào về truyền thống đấu tranh bảo vệ, xây
dựng đất nước của dân tộc.
3.2. Trách nhiệm: sẵn sàng đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3.3. Chăm chỉ: tích cực tìm tòi và sáng tạo trong học tập; có ý chí vượt qua
khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập,
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 49 1. Giáo viên
- Giáo án (kế hoạch dạy học): Dựa vào nội dung của Chương trình môn học
SGK để chuẩn bị theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của HS.
- Tài liệu tham khảo, một số tranh ảnh, hiện vật lịch sử, một số tư liệu lịch
sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học.
- Máy tính, máy chiếu, bảng hoạt động nhóm, phấn, … 2. Học sinh
Đọc trước thông tin trong sách giáo khoa để tìm hiểu bài học, sưu tập các
tài liệu học tập về một số vấn đề chung về cách mạng tư sản, chuẩn bị bài theo
sự hướng dẫn của giáo viên.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1 . HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu:
Giúp HS xác định được thời gian quá trình các nước phương
Tây xâm lược Đông Nam Á. Phát triển kĩ năng xây dựng trục thời gian với các sự kiện cơ bản.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm đôi hoặc cá nhân, nêu vấn đề cho HS.
GV có thể sử dụng phần Mở đầu trong tổ chức hoạt động khởi động bài học. GV
phát cho mỗi HS một tấm thẻ, trên tấm thẻ sẽ viết tên thủ đô hoặc tên quốc gia
Đông Nam Á. Nhiệm vụ của HS là di chuyển và tim xem người bạn tương ứng
với mình để tạo thành một cặp gồm tên quốc gia và tên thủ đô của quốc gia đó.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
-
HS trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
-
GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung mới.
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Phong trào đấu tranh chống thực dân xâm lược ở Đông
Nam Á.
a. Mục tiêu: 1.1, 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6, 3.1, 3.2, 3.3. 50
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
– GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm,
cung cấp tư liệu, lược đồ, nêu vấn đề cho HS nghiên cứu tài liệu, trả lời ba vấn đề:
1. Nêu những nét chính của phong trào đấu tranh chống thực dân xâm lược
của nhân dân In-đô-nê-xi-a và nhân dân Phi-líp-pin.
2. Trình bày nét chính về phong trào đấu tranh chống thực dân Anh của nhân dân Mianma.
3. Nêu những nội dung cơ bản của phong trào kháng Pháp của nhân dân
Cam-pu-chia, Lào và Việt Nam.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ học tập: HS quan sát lược đồ, tìm hiểu thông tin
tư liệu do GV cung cấp hoặc do chính HS thu thập được, trả lời ba vấn đề do GV nêu ra.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
1. Nêu những nét chính của phong trào đấu tranh chống thực dân xâm lược
của nhân dân In-đô-nê-xi-a và nhân dân Phi-líp-pin
Phong trào đấu tranh chống thực dân phương Tây của nhân dân Đông Nam
Á hải đảo diễn ra sớm, quyết liệt, tiêu biểu là phong trào đấu tranh ở In-đô-nê-
xi-a và Phi-líp-pin. - Ở In-đô-nê-xi-a: phong trào đấu tranh chống thực dân Hà
Lan đã bùng nổ rộng khắp ở: A-chề (tháng 10 – 1873), Xu-ma-tra (1873 – 1909),
Ba-tắc (1878 – 1907), Ca-li-man-tan (1884-1886). .
- Ở Phi-líp-pin: phong trào đấu tranh chống chính sách cướp đoạt ruộng đất,
chính sách thuế, chính sách cưỡng bức lao động. . của thực dân Tây Ban Nha ở
các tỉnh Ba-tan-ga Bu-la-can, Ca-vi-tê, La-gu-na, Min-da-nao, Su-lu.
2. Trình bày nét chính về phong trào đấu tranh chống thực dân Anh của nhân dân Mi-na-ma.
– Thời gian: từ đầu thế kỉ XX.
– Mục tiêu: đấu tranh dòi các quyền lợi cơ bản như giảm thuế, cải thiện
điều kiện làm việc, bảo vệ văn hoá truyền thống.
– Lãnh đạo nòng cốt: các vị cao tăng, tầng lớp trí thức.
3. Nêu những nội dung cơ bản của phong trào kháng Pháp của nhân dân
Cam-pu-chia, Lào và Việt Nam. 51
Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp của nhân dân ba nước Đông
Dương (cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX) diễn ra liên tục, sôi nổi, hình thức đấu
tranh chủ yếu là khởi nghĩa vũ trang, lãnh đạo là các sĩ phu yêu nước, hoàng
thân, tướng lĩnh cấp thấp và nông dân. Trong đó:
- Ở Việt Nam, phong trào kháng Pháp của nhân dân Việt Nam nổ ra ngay
từ khi thực dân Pháp vừa tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Trong
những năm 1859 – 1867, phong trào kháng Pháp lan rộng khắp các tỉnh Nam Kỳ
với tinh thần “Bao giờ người Tây nhổ hết cô nước Nam thì mới hết người”. Tiêu
biểu như các cuộc khởi nghĩa của Trương Định ở Gò Công, Trần Xuân Hòa ở
Mỹ Tho, Nguyễn Trung Trực ở Tân An, Võ Duy Dương ở Đồng Tháp Mười,
Quản Là ở Tây Ninh… Trong những năm 1873 – 1883, nhân dân Bắc Kì cũng
anh dung chiến đấu chống Pháp và nên nhiều chiến công vang dội.
– Ở Lào, cuối thế kỉ XIX, khi thực dân Pháp hoàn thành công cuộc xâm
lược, nhân dân Lào đã nổi dậy đấu tranh, phong trào đấu tranh của nhân dân Lào
nhận được sự ủng hộ từ người Mông và một số cộng đồng dân tộc ít người ở vùng Tây Bắc Việt Nam.
- Ở Cam-pu-chia, phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp diễn ra quyết
liệt, tiêu biểu là các phong trào đấu tranh dưới sự lãnh đạo của Hoàng thân Si-
vô-tha (1861 – 1892) ở U-dông và Phôm Pênh, A-cha-xoa ở vùng Đông Nam,
Pu-côm-bô ở vùng Đông Bắc Cam-pu-chia.
Hoạt động 2. Các giai đoạn phát triển của cuộc đấu tranh giành độc
lập d n tộc ở Đông Nam Á.
a. Mục tiêu: 1.2, 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6, 3.1, 3.2, 3.3.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm và
nêu vấn đề cho HS nghiên cứu tài liệu, trả lời vấn đề: Nêu các giai đoạn phát
triển của phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân Đông Nam Á.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS tìm hiểu thông tin tư liệu do GV cung cấp hoặc do chính HS thu thập
được, trả lời vấn đề do GV nêu ra.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
Nêu các giai đoạn phát triển của phong trào đấu tranh giành độc lập của
nhân dân Đông Nam Á. 52
Phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân Đông Nam Á trải qua ba giai đoạn phát triển:
– Giai đoạn thứ nhất: từ cuối thế kỉ XIX đến năm 1920.
– Giai đoạn thứ hai: từ năm 1920 đến năm 1945.
– Giai đoạn thứ ba: từ năm 1945 đến năm 1975.
Hoạt động 3. Thời kì tái thiết và phát triển sau khi giành được độc lập.
a. Mục tiêu: 1.3, 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6, 3.1, 3.2, 3.3. b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm và
nêu vấn đề cho HS nghiên cứu tài liệu, trả lời hai vấn đề:
1. Nêu những ảnh hưởng của chế độ thực dân đối với các thuộc địa. Liên
hệ với thực tế Việt Nam.
2. Trình bày quá trình tái thiết và phát triển của các quốc gia Đông Nam Á
sau khi giành được độc lập.
Tư liệu 1. Chế độ cưỡng bức trồng trọt của thực dân Hà Lan.
“Về nông nghiệp, Hà Lan áp dụng chính sách bóc lột vô cùng tàn nhẫn. Đó

là chính sách “cưỡng bức trồng trọt" của Van-đen Bốt (Vanden Bosch), bắt đầu
được thi hành từ năm 1830. Theo đó, nông dân phải dành 1/5 đất đai để trồng
cây công nghiệp do chính phủ thuộc địa quy định như mía, cà phê, thuốc lá,
chàm, cao su,. . Nông dân bán sản phẩm này lấy tiền nộp chính phủ thay cho
thuế. Nơi nào do công xã quản lí thì toàn thể xã viên chịu trách nhiệm trồng trọt,
chăm sóc và thu hoạch sản phẩm cây công nghiệp nộp cho chính phủ. Nhưng
trên thực tế, đất phải dành cho Hà Lan chiếm đến 1/2 hay 2/3 đất đai của nông
dân hay công xã. Số ngày lao dịch quy định là 66 ngày, nhưng nông dân thường
mất đến hơn 200 ngày. Ngoài phần nộp tô thuế đã quy định cho chính phủ thực
dân, nông dân còn phải nộp thêm phần đảm phụ cho làng xã, sêu tết cung phụng
cho địa chủ và quan lại. . . Thực dân Hà Lan dùng chính sách khuyến khích tầng
lớp quan lại địa chủ, ban cho một số quyền lợi đề bọn này cưỡng ép và giám sát
nông dân. Nhiều lãnh chúa phong kiến được khôi phục các tước hiệu cũ, được
hưởng một tỉ lệ nhất định trong số thu thập về trồng trọt, được quyển thể tập và
quyền sử dụng đất đai vĩnh viễn. Cho nên, bọn thống trị người địa phương ra
sức cẩu kết với thực dân bóp nặn nông dân. Chính sách trên làm cho đời sống
nông dân vô cùng điêu đứng"
(Vũ Dương Ninh, Nguyễn Văn Hồng, Lịch sử thế giới cận đại NXB Giáo
dục Việt Nam, Hà Nội,2021, trang 393)
Tư liệu 2. ASEAN hiện là nền kinh tế lớn thứ năm thế giới, với GDP đạt 3
100 tỉ USD, dự kiến sẽ vượt Đức vươn lên vị trí thứ tư vào năm 2030 với GDP
tăng hơn gấp đôi, lên 6 600 tỉ USD. Triển vọng tăng trưởng của ASEAN sẽ tăng 53
tốc trong thập kỉ tới, vì một số nhân tố có thể viết tắt là “TIGER: T (Technology)
– công nghệ hay nền kinh tế số; I (Income) – thu nhập của tầng lớp trung lưu; G
(Green) – chuyển đổi xanh; E (Energy) – hạ tầng năng lượng và R (RCEP) –
Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực.
(Nguồn: https://aseanvietnam.vn/pcstasean trai day nhu tiger)
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS tìm hiểu thông tin tư liệu do GV cung cấp hoặc do chính HS thu thập
được, trả lời vấn đề do GV nêu ra.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Nêu những ảnh hưởng của chế độ thực dân đối với các thuộc địa. Liên
hệ với thực tế Việt Nam. – Tiêu cực:
+ Kinh tế: Đều yếu kém, lạc hậu, phụ thuộc vào kinh tế tư bản chủ nghĩa phương Tây.
+ Chính trị: Chính sách “chia để trị” của . . Hàn đã khoét sâu màu thuẫn
vùng miền, sắc tộc, tôn giáo. Mâu thuẫn giữa có
+ Văn hoá: Chính sách đồng hoá không ít những giá trị văn hoá bản – Tích cực: ong xã hội gay gắt.
+ Phát triển hệ thống giao thông vận tải, cầu cảng.
+ Một số công trình dân sinh được xây dựng cùng với quá trình đô thị hoá.
+ Sự du nhập của nền giáo dục Tây học, khoa học thì thuật nối hàn
2. Trình bày quá trình tái thiết và phát triển của các quốc gia Đông Nam Á
sau khi giành được độc lập.
– Nhóm năm nước sáng lập ASEAN:
Từ sau khi giành Sau khi giành được độc lập, nhóm 5 nước sáng lập ASEAN
độc lập đến năm tiến hành công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu. 1967
- Mục tiêu: xoá bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng kinh tế tự chủ.
– Nội dung: phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
nội địa thay thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước 54 làm chỗ dựa.
– Thành tựu: đáp ứng nhu cầu cơ bản của nhân dân, giải
quyết vấn đề thất nghiệp, tăng thu nhập quốc dân,. .
– Hạn chế: thiếu vốn, công nghệ, tham nhũng…
Từ năm 1967 Chiến lược kinh tế hướng ngoại.
đến cuối thập - Mục tiêu: Khắc phục những hạn chế của chiến lược kinh niên 1980 tế hướng nội.
- Nội dung: Thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật từ nước ngoài,
tập trung sản đến cuối thập xuất đề xuất khẩu phát triển ngoại thương.
- Thành tựu: Tỉ trọng công nghiệp cao hơn nông nghiệp,
mậu dịch dối ngoại tăng.
- Hạn chế: phụ thuộc vốn và thị trường bên ngoài, đầu tư bất hợp lí. .
Từ những năm – Chủ động hội nhập kinh tế thế giới, tăng cường hợp tác 1990 đến nay
khu vực; tập trung triển khai nền kinh tế 4.0. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế của nhóm nước này khá cao. Xin-ga-po trở
thành một trong bốn “con rồng kinh tế của châu Á.
– Bước sang thế kỉ XXI, các nước này đang tích cực triển
khai trong khuôn khổ ASEAN về Phát triển Kinh tế đồng đều (AFEED).
– Nhóm ba nước Đông Dương: Cam-pu-chia
– Từ năm 1975 đến 1991: tình hình chính trị bất ổn, kinh tế
khủng hoảng do chế độ Pôn-pốt gây ra.
– Từ năm 1991 đến nay: kinh tế tăng trưởng, thúc đẩy mạnh mẽ hợp tác với
Trung Quốc trong sáng kiến “Vành đai và Con đường. Lào
– Từ năm 1975 đến 1936: xây dựng nền kinh tế tập trung,
kế hoạch hoá và đạt được một số thành tựu nhưng còn gặp nhiều khó khăn.
– Từ năm 1986 đến nay: thực hiện đường lối đổi mới, nên
kinh tế có sự khởi sắc, đời sống nhân dân các bộ tộc Lào được cải thiện. Việt Nam
– Từ năm 1986: thực hiện dường lối đổi mới, hình thành
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 55
– Từ năm 1996 đến năm 2000: trở thành một trong những
nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới và có nền kinh tế tăng trưởng nhanh.
– Thế kỉ XXI: chủ động hội nhập khu vực và quốc tế ngày càng sâu rộng.
– Các nước khác ở Đông Nam Á: Bru-nay
– Là một trong những nước có thu
nhập đầu người vào hàng cao nhất thế
giới nhờ có trữ lượng đáng kể về dầu mỏ và khí tự nhiên.
– Giữa thập niên 80 thế kỉ XX: thi
hành chính sách da dạng hoá nền kinh
tế, gia tăng sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu. Mi-an-ma
- Từ năm 1988: tiến hành cải cách
kinh tế và mở cửa, kinh tế có phần
khởi sắc. Tuy nhiên, đời sống nhân
dân vẫn còn rất nhiều khó khăn. Đông Ti-mo
– Năm 1975: tuyên bố độc lập.
– Năm 2002: được quốc tế công nhận
là một quốc gia độc lập và trở thành
quốc gia thứ 11 của Đông Nam Á vào ngày 20 – 5 – 2002.
3. HOẠT ĐỘNG LUYÊN TẬP
a. Mục tiêu:
Củng cố, hệ thống hoá, hoàn thiện kiến thức cơ bản; kĩ năng
thực hành và khả năng vận dụng kiến thức.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS:
GV tổ chức hoạt động cho HS, đặt vấn đề: Lập bảng tóm tắt các giai đoạn
đấu tranh giành độc lập của các nước Đông Nam Á.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo thảo luận Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức 56
Lập bảng tóm tắt các giai đoạn đấu tranh giành độc lập của các nước Đông Nam Á. GIAI ĐOẠN NỘI DUNG
Cuối thế kỉ XIX đến Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ đấu tranh chống xâm năm 1920
lược sang đấu tranh giải phóng dân tộc, với các hình
thức đấu tranh như: bạo động, khởi nghĩa, cải cách, đòi dân nguyện,. 1920-1939
Tiếp tục cuộc đấu tranh chống chính sách cai trị, bóc
lột thuộc địa của các nước thực dân phương Tây. 1940-1945
Cuộc đấu tranh của nhân dân Đông Nam Á chuyển
sang chống quân phiệt Nhật. . nhân dân In-đô-nê-xi-a,
Lào, Việt Nam đã giành được độc lập vào tháng 8 – 1945. 1945-1975
Ba nước Đông Dương: tiếp tục kháng chiến chống
thực dân Pháp (1945 – 1954) và đế quốc Mỹ (1954 –
1975). Các nước còn lại hoàn thành quá trình đấu
tranh giành độc lập bằng con đường đàm phán hoà bình.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Thông qua đó HS rèn luyện khả năng tìm kiếm, tiếp cận và xử lí
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần hình thành và phát triển năng lực
tự tìm hiểu lịch sử, tự học lịch sử.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS: Nêu những hiểu biết của em về con
đường phát triển của Việt Nam từ sau khi giành được độc lập.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
HS tìm kiếm thông tin để hoàn thành nội dung.
Bước 3: Báo cáo thảo luận
HS nộp bài bằng file giấy cho giáo viên
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV gợi ý trả lời và dặn dò học sinh học bài, hoàn thành các bài tập và câu hỏi trong sách giáo khoa. 57
Nêu những hiểu biết của em về con đường phát triển của Việt Nam từ sau
khi giành được độc lập.
– Xây dựng đất nước từ điểm xuất phát thấp do chịu ách đô hộ của thực dân, đế quốc.
– Công cuộc xây dựng đất nước do Đảng phát động đã đạt được nhiều thành tựu to lớn như:
+ Nông nghiệp: liên tục phát triển, không những dủ cung cấp nhu cầu của
nhân dân mà còn xuất khẩu.
+ Công nghiệp: từng bước khôi phục và phát triển mạnh mẽ, nhất là các ngành then chốt.
+ Cơ cấu kinh tế ngày càng cân đối, hợp lí theo hướng kinh tế thị trường.
– Tình hình chính trị – xã hội ổn định, quan hệ đối ngoại được mở rộng và
vị thế của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. 58
CHƯƠNG IV: CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ CHIẾN
TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM
(TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM ĂM 1945)
BÀI 7: CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM (5 TIẾT) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức
1.1. Nêu được vị trí địa chiến lược của Việt Nam.
1.2. Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử đề tìm hiểu về các cuộc
kháng chiến thắng lợi tiêu biểu của Việt Nam.
1.3. Nêu được nội dung chính của các cuộc kháng chiến thắng lợi tiêu biểu
và những cuộc kháng chiến không thành công của Việt Nam về thời gian, địa
điểm, quân xâm lược, diễn biến chính và kết quả.
1.4. Phân tích được vai trò, ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam.
1.5. Giải thích được nguyên nhân chính dẫn đến thắng lợi của các cuộc
kháng chiến chống xâm lược.
1.6. Giải thích được nguyên nhân không thành công của một số cuộc kháng chiến trong lich sử.
1.7. Vận dụng kiến thức đã học, rút ra được những bài học lịch sử cơ bản từ
lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam; nhận thức được giá trị của các
bài học lịch sử đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. 2. Về năng lực
2.1. Tự chủ và tự học: tìm hiểu được các vấn đề về quá trình xâm lược và
cai trị của chủ nghĩa thực dân ở Đông Nam Á.
2.2. Giao tiếp và hợp tác: Phối hợp cùng nhóm hoạt động tìm hiểu vấn đề,
hoàn thành nhiệm vụ thầy, có giao. Trình bày được ý kiến của bản thân về các
vấn đề sinh hoạt nhóm, cá nhân.
2.3. Giải quyết vấn đề và sáng tạo: thu thập được thông tin liên quan đến
vấn đề; biết đề xuất và phân tích được các giải pháp; lựa chọn được giải pháp
phù hợp nhất để giải quyết vấn đề do GV yêu cầu. 3. Về phẩm chất
3.1. Yêu nước: trân trọng, tự hào về truyền thống đấu tranh bảo vệ, xây
dựng đất nước của dân tộc.
3.2. Trách nhiệm: sẵn sàng đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 59
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên
- Giáo án (kế hoạch dạy học): Dựa vào nội dung của Chương trình môn học
SGK để chuẩn bị theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của HS.
- Tài liệu tham khảo, một số tranh ảnh, hiện vật lịch sử, một số tư liệu lịch
sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học.
- Máy tính, máy chiếu, bảng hoạt động nhóm, phấn, …
– Phiếu học tập số 1: bằng KWLH để tìm hiểu mục tiêu bài học.
– Phiếu học tập số 2: bảng tóm tắt nội dung chính của các cuộc kháng chiến
trong lịch sử chiến tranh bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
- Phiếu học tập số 3; bảng so sánh nguyên nhân thành công và thất bại của
các cuộc khởi nghĩa, kháng chiến trong lịch sử dân tộc Việt Nam. 2. Học sinh
Đọc trước thông tin trong sách giáo khoa để tìm hiểu bài học, sưu tập các
tài liệu học tập về một số vấn đề chung về cách mạng tư sản, chuẩn bị bài theo
sự hướng dẫn của giáo viên.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1 . HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu:
Khơi dậy hứng thú học tập cho HS, tạo không khí vui vẻ,
khám phá bài mới và chuyển giao nhiệm vụ học tập.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm đôi hoặc cá nhân, nêu vấn đề cho HS giải quyết:
GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm đôi hoặc
cá nhân, nêu vấn đề cho HS tìm ô chữ chia khoá của bài học qua các câu
thơ về các anh hùng dân tộc Việt Nam trong các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ
quốc. HS có quyền chọn bất ki ô chữ nào để giải đồ, nhóm/ cá nhân nào giải
đúng ô chữ sẽ được điểm cộng.
+ Ô số 1 (10 chữ cái): Người anh hùng trẻ tuổi chống giặc ngoại xâm bảo vệ Tổ quốc.
"Rồng nấp ba năm ai biết chi
Vùng lên một sớm tỏ thiên uy
Roi vàng phá giặc, trời rung động,
Ngựa sắt đè mây, truyện cổ kì” 60
+ Ô số 2 (12 chữ cái): Anh hùng dân tộc thời Lý, có công phá Tống, bình Chiếm, giữ yên bờ cõi.
“Giết giặc Chiêm Thành đầy dũng khí
Phò vua Đại Việt toà trong ngoài
Khoan hoa trí sĩ dân làm gốc
Sách lược tinh thông địch khiếp hoài.”
+ Ô số 3 (9 chữ cái): Tổng đốc thành Hà Nội được mô tả trong thơ của cụ
Phó bảng Nguyễn Trọng Tĩnh:
“Tay đã cầm bút lại cầm binh . .
Giữ thành, thành mất, mất theo thành Suối vàng ắt hẳn mài gươm bạc
Lòng đỏ thôi đành gửi sử xanh
Di biểu này còn sôi chính khí
Khiến người thêm trọng bút khoa danh.”
+ Ô số 4 (12 chữ cái): Anh hùng dân tộc thời Trần dưới đây được Cao Bá Quát ca ngợi:
“Công lao đầy khoảng trời Nam, sử xanh ghi chép
Uy linh khắp miền Đông hải, sóng cả yên lặng.
+ Ô số 5 (7 chữ cái): Ông là gia nô dưới trưởng Trần Quốc Tuấn, có tài bơi
lội, lập nhiều công lao lớn, được vua ban danh hiệu “Trần triều đệ nhất đô soái thuỷ quân.”
+ Ô chữ chủ (10 chữ cái): Tính chất cuộc chiến đấu chống kẻ thù xâm lược là Kháng chiến.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
-
HS trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
-
GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung mới. 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 T H Á N H G I Ó N G 2 L Ý T H Ư N G K I T 3 H O À N G D I U 61 4 T R N Q U C T U N 5 Y T K I Ê U
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. Kháng chiến và chiến tranh giải phóng trong lịch sử dân
tộc.
a. Mục tiêu: 2.1, 2.2, 2.3, 3.1, 3.2.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
– GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV sử dụng kĩ thuật K – W – L – H,
yêu cầu HS hoạt động cá nhân, chuẩn bị bài ở nhà, điền câu trả lời vào ô số 1 và
2 (K, W) trong phiếu học tập số 1.
+ K: Kháng chiến là gì? Em biết gì về các cuộc kháng chiến của dân tộc
Việt Nam thời Bắc thuộc? Kể tên một số cuộc kháng chiến giành được thắng lợi trong thời kì này.
+ W: Các em muốn tìm hiểu thêm điều gì về các anh hùng dân tộc, các
cuộc kháng chiến của nhân thời
Đây là bước quan trọng quyết định thành công của kĩ thuật, nếu HS không
điền vào ô này, kĩ thuật sẽ thất bại. Khi giao phiếu học tập số 1 cho HS, GV có
thể chọn một vài ý tưởng thú vị liên quan đến bài học và gợi ý HS về nhà suy
nghĩ trước (từ phần Khởi động).
GV thu phiếu học tập số 1, tìm hiểu nhanh những kiến thức HS đã biết và
muốn biết về bài học. GV sử dụng kĩ thuật KWLHtrên lớp, tổ chức hoạt động cá
nhân, bước đầu tạo biểu tượng cho HS về:
+ L: Nêu ý nghĩa lịch sử của các cuộc kháng chiến và chiến tranh giải
phóng trong lịch sử Việt Nam thời Bắc thuộc.
+H: Qua các hoạt động, em hãy phân biệt các khái niệm: Chiến tranh giải
phóng và kháng chiến. Những bài học lịch sử, những nghệ thuật quân sự nào
trong thời kì này tiếp tục được vận dụng vào công cuộc bảo vệ Tổ quốc hiện nay?
GV tổ chức thảo luận những vấn đề có liên quan đến nội dung hoạt động
mà HS đã nêu trong suốt tiến trình học. HS hoàn thành hai ô K, W trước ở nhà.
Hai ô L, H sẽ hoàn thành trong quá trình học tập chủ đề.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với
nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 62
GV phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh. Câu hỏi HS điền thông tin
KNOW Kháng chiến là gì? Em biết gì HS có thể điền những thông tin
về các về các cuộc kháng chiến mình đã biết về cuộc kháng chiến
của người Việt trong lịch sử? của người Việt….
Kể tên một số cuộc kháng
chiến giành được thắng lợi trong thời kì này.
WHAT Theo em, học lịch sử dân tộc có HS điền những thông tin mình
cần thiết không? Em muốn tìm muốn biết về lịch sử (các anh
hiểu thêm điều gì có liên quan hùng dân tộc, các cuộc kháng
đến các anh hùng dân tộc, các chiến của nhân dân Việt thời Bắc cuộc kháng chiến của thuộc?)
nhân dân Việt Nam trong lịch sử?
LEARN Nêu ý nghĩa và rút ra được Sau khi học xong chủ để, HS có
những bài học lịch sử chính của khả năng nêu ý nghĩa và rút ra
các cuộc khởi nghĩa và chiến được những bài học lịch sử từ các
tranh giải phong trong lịch sử cuộc kháng chiến và chiến lịch sử Việt Nam. Việt Nam. HOW
Những bài học lịch sử, những Sau khi học xong chủ đề, HS tìm
nghệ thuật quân sự nào của ông được những bài học lịch sử,
cha trong thời kì này được vận những nghệ thuật quân sự của thế
dụng vào công cuộc bảo vệ Tổ hệ trước trong thời kì này được quốc hiện nay?
vận dụng vào công cuộc bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Hoạt động 2. Khái quát về chiến tranh bảo vệ tổ quốc trong lịch sử Việt Nam.
a. Mục tiêu: 1.1, 1.4, 2.1, 2.2, 2.3, 3.1, 3.2
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm, cung cấp tư liệu, nêu vấn đề cho HS
nghiên cứu tài liệu, trả lời hai vấn đề:
1. Nêu vị trí địa chiến lược của Việt Nam. Vị trí địa lí tác động như thế nào
đến lịch sử dân tộc?
2. Phân tích vai trò và ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập 63
HS quan sát lược đồ, tìm hiểu thông tin tư liệu do GV cung cấp hoặc do
chính H5 thu thập được, trả lời hai vẫn đề do GV nêu ra.
Tư liệu 1. Lược đồ vị trí địa chiến lược của Việt Nam.
Tư liệu 2. “Người ta tìm được rất nhiều loại tiền tệ Trung Quốc có niên
đại thuộc giai đoạn lịch sử từ thời Đông Hán đến Lục triều như tiền thời Vương
Mãng (Hoả tuyến, Đại tuyển ngũ tập, tiền bỏ), tiền Ngũ thù. . ở nhiều địa điểm
trên đất Giao Châu. Từ thời xa xưa, Trung Quốc buôn bán, trao đổi với các bộ
lạc vùng Trung Á, Ấn Độ và Ba Tư qua “Con đường Tơ lụa” truyền thống.
Nhưng từ giữa thời Đông Hán, các bộ lạc Tây Vực nổi dậy, chống đối nên con
đường tơ lụa đã trở ngại nguy hiểm. (. .) Giao Châu với vị trí địa lí thuận lợi đã
trở thành một trạm trên đường hàng hải ven biển Trung Quốc. Thư tịch Trung
Quốc đều ghi nhận rằng các nước ở phương Nam và phương Tây (Trung Quốc)
muốn giao thiệp với Trung Quốc đều phải đi theo con đường Giao Chỉ. Điều đó
có ý nghĩa là, từ các sứ giả làm nhiệm vụ ngoại giao hoặc các thương nhân ở
Diệp Điều (Gia-va), Thiện (Miến Điện), Thiên Trúc (Ấn Độ), An Tức (J-ran) hay
Đại Tần (Đông La Mã) đều phải dừng chân ở Giao Châu trước khi đến Trung
Quốc. Giao Châu lại có lợi thế vì có các cảng biển sâu, kín gió, thuận lợi cho
việc tiếp tế nước ngọt và neo đậu thuyền bè (. .). Những cổ vật được phát hiện
ngày một nhiều trong một số di chỉ, mộ táng. . đã chứng minh sự có mặt của các
hàng hoá ngoại quốc ở Giao Châu.
(Theo Vũ Duy kiên, Lịch sử Việt Nam từ khởi thủy đến thế kỉ X, tập 1, NXB
Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2017).
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Nêu vị trí địa chiến lược của Việt Nam. Vị trí địa lí tác động như thế
nào đến lịch sử dân tộc?
Việt Nam có vị trí địa chính trị quan trọng tại khu vực châu Á – Thái Bình
Dương, phía đông là vịnh Bắc Bộ và Biển Đông, phía tây giáp Lào và Cam-pu-
chia, phía bắc giáp Trung Quốc, phía nam vừa giáp Biển Đông, vừa có phần
thuộc vịnh Thái Lan. Với vị trí này, Việt Nam là cầu nối giữa Đông Bắc Á và
Đông Nam Á, nằm trên trục đường giao thông quan trọng của các tuyến hàng
hải, thương mại nhộn nhịp nhất châu Á, trấn giữ tuyển kinh tế – thương mại
hàng hải chiến lược giữa vịnh Thái Lan và Biến Đông, là cửa ngõ đi vào châu Á
từ Thái Bình Dương. Những cuộc xâm lược liên tiếp từ phương Bắc cũng như
các cuộc chiến tranh với các cường quốc thế giới sau này đã chứng minh tầm
quan trọng về vị trí địa chiến lược của Việt Nam. 64
2. Phân tích vai trò và ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam.
Mục đích chính trị của các cuộc chiến tranh xâm lược là nhằm xâm chiếm
độc lập, chủ quyền, lãnh thổ, biển đảo, thủ tiêu nền độc lập dân tộc Việt Nam.
Mục tiêu chiến lược cơ bản của kẻ thủ là nhanh chóng xâm chiếm và đặt ách thống trị.
Bảo vệ độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ là nhiệm vụ hàng đầu,
xuyên suốt lịch sử Việt Nam. Sự nghiệp dựng nước song hành với giữ nước trở
thành đặc điểm nổi bật của lịch sử dân tộc. Mối quan hệ biện chứng, gắn bỏ giữa
hai nhiệm vụ này thể hiện qua tư tưởng “nước mạnh, binh cường” “thái bình nên
gắng sức, non nước vững ngàn thư Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc được tiến hành
vì mục đích bảo vệ nền an ninh, toàn vẹn lãnh thổ, nền độc lập tự do của Tổ
quốc và quyền tự quyết của dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định: “Dựng
nước di dối với giữ nước” là quy luật tồn tại và phát triển của dân tộc Việt Nam.
Tư tưởng chủ động giữ nước, bảo vệ nền độc lập dân tộc ngay trong thời
binh – khi đất nước chưa xảy ra chiến tranh xâm lược, hình thành và phát triển
qua các triều đại phong kiến Đại Việt, là di sản quý báu mà tổ tiên ta để lại. Khi
đất nước hưng thịnh, vua Lê Thái Tổ đã nhắc nhở cháu con: "Lo giữ nước ngay 65
từ lúc nước chưa nguy" như một phương hướng chiến lược giữ nước lâu bền, gửi đến hậu thế.
Cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc ở Việt Nam đã ngăn chặn âm mưu bành
trướng xuống phía nam của phong kiến phương Bắc, tạo ra sức mạnh mới cho
dân tộc phát triển, xây dựng và củng cố, mở rộng vị thế đất nước, góp phần phát
triển nền văn minh Đại Việt.
Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã xây dựng và phát triển kho tàng nghệ thuật
quân sự chống xâm lược của Việt Nam, làm phong phú thêm kho tàng kinh
nghiệm về tổ chức và tiến hành chiến tranh nhân dân. Để bảo vệ vững chắc Tổ
quốc trong mọi tình huống, chính sách quốc phòng của Việt Nam mang tính chất
hoà bình và chủ động phòng vệ kiên quyết, kiên trì đấu tranh giải quyết mọi
tranh chấp, bất đồng bằng biện pháp hoà binh trên cơ sở luật pháp quốc tế; tích
cực, chủ động ngăn ngừa, đầy lùi nguy cơ chiến tranh, thực hiện phương châm
bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa, sẵn sàng chống chiến tranh xâm lược, thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hoạt động 3. kháng chiến chống quân Nam Hán (938) và hai cuộc
kháng chiến chống quân xâm lược Tống.
a. Mục tiêu: 1.2, 2.1, 2.2, 2.3, 3.1, 3.2.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV sử dụng lược đồ các cuộc kháng chiến trong thế kỉ X − XI và hình các
anh hùng lãnh đạo kháng chiến (Ngô Quyền, Lê Hoàn, Lý Thường Kiệt), hướng
dẫn các nhóm sử dụng kĩ thuật Kipling, nêu câu hỏi và trả lời, hoàn thiện mục 1,
2, 3 của phiếu học tập số 2.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Các cuộc Diễn Nghệ STT kháng chiến Địa Lãnh biến
Kết quả/ thuật/quân tiêu biểu điểm đạo chính Ý nghĩa sự Kháng chiến 1 chông quân Nam Hán (938) Kháng chiến 2 chống quân xâm lược Tống (981) Kháng chiến chống quân 3 xâm lược Tống (1075 – 1077) 66
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm, tìm hiểu tài liệu và thông tin trong
SGK, hoàn thành mục 1, 2, 3 của phiếu học tập số 2 theo các tiêu chí: địa điểm,
lãnh đạo, diễn biến chính, kết quả, ý nghĩa và nghệ thuật quân sự. HS có thể vẽ
sơ đồ các cuộc kháng chiến chống xâm lược ở Việt Nam thế kỉ X − XI thay cho
bảng tóm tắt (có các tiêu chí phù hợp).
Tư liệu 1. Trần Trọng Kim viết: "Ngô Quyền trong thì giết được nghịch
thần, báo thù cho chủ, ngoài thì phá được cường địch, bảo toàn cho nước, thật
là một người trung nghĩa lưu danh thiên cổ, mà cũng nhờ có tay Ngô Quyền,
nước Nam ta mới cởi được ách Bắc thuộc hơn một nghìn năm và mở đường cho
Đinh, Lê, Lý, Trần về sau này được tự chủ ở cõi Nam vậy?”
(Theo Trần Trọng Kim, Việt Nam sử lược, NXB lăn Việt, Hà Nội 1963)
“Quyền nghe tin Hoằng Tháo sắp đến, bảo các tướng tá rằng: "Hoằng
Tháo là đứa trẻ khở đại, đem quân từ xa đến, quan lính còn mỏi mệt, lại nghe
Công Tiễn đã chết, không có người làm nội ứng, đã mất vía trước rồi. Quân ta
lấy sức còn khoẻ địch với quân mỏi mệt, tất phá được. Nhưng bọn chúng có lợi
ở chiến thuyền, ta không phòng bị trước thì thể được thua chưa biết ra sao. Nếu
sai người đem cọc lớn vạt nhọn đầu bịt sắt đóng ngầm trước ở cửa biển, thuyền
của bọn chúng theo nước triều lên vào trong hàng cọc thì sau đó ta dễ bể chế
ngự, không cho chiếc nào ra thoát”.
(Theo Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử ký toàn thư, tập 1, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội. 1998)
Tư liệu 2. Theo Mộc bản sách Khâm định Việt sử thông giám cương mục
chính biên, quyền 1, mặt khắc 12 (H63/2) chép vào năm Tân Tỵ (981) cuộc
kháng chiến chống quân xâm lược Tổng diễn ra ở nhiều nơi, trong đó địa danh
Chi Lăng đóng vai trò cũng hết sức quan trọng: “Bấy giờ quân Tống chia đường
sang xâm lấn. . Nhà vua tự làm tướng, ra kháng chiến: sai quân sĩ đóng cọc ở
sông Bạch Đằng để ngăn cản địch. Quan quân Tống đông lắm. Quan quân ta
đánh bắt lợi: hai trăm thuyền chiến đều bị địch lấy mắt cả. Hầu Nhân Bảo đem
tiền quân tiền lên trước. Tồn Toàn Hưng đóng quân lại, không đi; Nhận Bảo
thường phải thúc giục. Khi quân Tống kéo đến sông Chi Lăng, nhà vua sai
người trả hàng, dụ bắt được Nhân Bảo, đem chém. Bọn Lưu Trừng rút lui.
Khâm Tộ nghe tin, trút quân quay về. Nhà vua lại đem các tướng truy kích:
quân Khâm Tộ thua to, chết mất quá nửa. Bên ta bắt được bộ tưởng của địch là
bọn Quách Quân Biện và Triệu Phụng Huân, điệu về kinh đô. ., vua Tống xuống
chiếu rút quân về.
Tư liệu 3. Nhà Tống từ khi Vương An Thạch lên cầm quyền, thường muốn
lập công ở ngoài biên giới. Tiêu Chủ, tri châu Ung Châu, đón biết ý An Thạch,
dâng thư nói Giao Châu dầu giữ lễ triều cống, nhưng thực vẫn hai lòng, nếu nay
bỏ lỡ không đánh lấy đi, chắc sẽ để lo về sau. . . Nhà Tống mới cho Trầm Khởi
làm tri châu Quế Châu. Trầm Khởi nhận lĩnh ý chỉ do An Thạch dặn bảo,
chuyên để ý tấn công khuấy rối nước ta. . . Nhà Tống lại nghiêm cấm các châu,
các huyện không được trao đổi mua bán với ta. Nhà vua đưa thư sang Tống, thì
Lưu Di lại dìm đi. Ngài giận lắm, sai bọn Lý Thường Kiệt, Tôn Đản thống lĩnh 67
hơn 10 vạn quân, chia đường sang đánh Tống. Quân Thường Kiệt đến Khâm
Châu, Liêm Châu: tấn công và phá được. Quân Tống chết mất tám nghìn (8 000)
người. Bấy giờ Tôn Đản sang đánh Ung Châu, đồ giám tỉnh Quảng Tây là
Trương Thủ Tiết đem quân đến cứu, Thường Kiệt đón đánh ở cửa ải Côn Luân,
phá tan được địch, chém Thủ Tiết tại trận.
(Theo Quốc sử quán Triều Nguyễn, Khâm Định Việt Sử thông giám cương mục quyển 3, NXB Giáo dục Hà Nội)
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS sử dụng kiến thức tử SGK, tư liệu trong “Em có biết", lập bảng thống
kê, về sơ đồ tư duy (theo mindmap hoặc infografic).
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
Các nhóm hoạt động có hiệu quả sẽ xung phong báo cáo trước. GV và HS
quan sát kết quả hoạt động nhóm, các nhóm còn lại sẽ bổ sung và phản biện.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV chỉnh sửa, bổ sung và chuẩn hoá kiến thức cho HS hoàn thành phiếu học tập số 2. Các cuộc Diễn STT kháng Địa Lãnh Kết quả/ chiến điểm đạo biến Ý nghĩa
Nghệ thuật/quân sự tiêu chính biểu Kháng Sông Ngô
Đọc thông Mở đầu thời - Triệt tiêu nội phản, làm yên chiến Bạch Quyền tin
sách kì độc lập, lòng dân. chông Đằng
giáo khao tự chủ lâu - Tận dụng điều kiện tự nhiên, 1 quân (Hải trang 44 dài
trong biết chớp thời cơ giặc suy yếu Nam Phòng
lịch sử dân dùng mưu kế đánh giặc. Hán – tộc. (938) Quảng Ninh) Kháng Sông Lê
Đọc thông - Tướng Hầu “Tiên phát chế Nhân” chiến Bạch Hoàn tin trong Nhân Bảo tử chống Đằng SGK trang trận, quân Đằng 45 Tống rút 2 quân xâm (Hải chạy. lược Phòng - Nền độc Tống – lập của Đại (981) Quảng Việt được Ninh) giữ vững Kháng Phòng Lý
Đọc thông Quân Tống - Lập phòng tuyến trên sông chiến tuyến Thường tin
trong thất bại. Nhà Như Nguyệt, phối hợp giữa chống sông Kiệt SGK trang Tống
phải quân đội chủ lực của triều đình 3 quân Như 46
trả lại đất với lực lượng vũ trang của nhân xâm Nguyệt Quảng
dân, dựa vào chiến tuyến đánh lược (Bắc Nguyên
phòng ngự, thực hành phân Tống Ninh)
(Cao Bằng). công, đánh phục kích, tập kích 68 (1075 – tiêu hao địch. 1077)
- Đánh vào tâm lí địch, chủ
động giảng hòa để kết thúc chiến tranh.
Hoạt động 4. Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông –
Nguyên thời Trần và kháng chiến chống quân Xiêm (1784 – 1785) – Thanh (1789).
a. Mục tiêu: 1.2, 2.1, 2.2, 2.3, 3.1, 3.2.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm, tìm hiểu tài liệu và thông tin trong
SGK, hoàn thành mục 4, 5, 6 của phiếu học tập số 3 theo các tiêu chí: địa điểm,
lãnh đạo, diễn biến chính, kết quả, ý nghĩa và nghệ thuật quân sự.
Hướng dẫn HS vẽ sơ đồ tư duy các cuộc kháng chiến thế kỉ XIII – XIX:
+ Nhóm 1: Quan sát lược đồ Hình 7.5, 7.6. 7.8 và thông tin trong tư liệu
"Em có biết", vẽ sơ đồ tư duy 3 cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông –
Nguyên thời Trần (thế kỉ XIII). Nếu nét chính về diễn biến và ý nghĩa của ba cuộc kháng chiến.
+ Nhóm 2: Sử dụng kĩ thuật kipling, đặt câu hỏi tìm hiểu nhân vật lịch sử
Trần Quốc Tuấn và vai trò của hai ông trong ba cuộc kháng chiến chống quân
xâm lược Mông - Nguyên thời Trần, quân Thanh (năm 1789) của nhà Tây Sơn.
+ Nhóm 4: Sử dụng kĩ thuật Kipling, đặt câu hỏi tìm hiểu nhân vật lịch sử
Nguyễn Huệ và vai trò của ông trong hai cuộc kháng chiến chống quân Xiêm (1785) và quân Thanh (1789).
GV có thể sử dụng lược đồ các cuộc kháng chiến và hình ảnh các anh hùng
lãnh đạo kháng chiến (Trần Thủ Độ, Trần Nhân Tông, Trần Quốc Tuấn, Trần
Bình Trọng, Nguyễn Huệ,. .), hướng dẫn các nhóm sử dụng kĩ thuật Kipling, đặt
câu hỏi với hai nhân vật chính là Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Huệ và trả lời câu
hỏi, hoàn thiện phiếu học tập số
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 STT Cuộc Địa điểm Lãnh Diễn Kết Nghệ kháng đạo biến quả/ý thuật chiến tiêu chính nghĩa quân biểu sự 1 Ba lần Lần 1: 1258 kháng Lần 2: Năm chiến 1285 chống Lần 3: Năm quân xâm 1287 - 1288 lược 69 Mông- Nguyên 2 Kháng chiến chống Xiêm (1784 – 1785) 3 Kháng chiến chống Thanh (1789)
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
Nhóm trưởng nhận nhiệm vụ, phân công các thành viên nhóm làm việc
theo kĩ thuật Kipling hoặc kĩ thuật sơ đồ tư duy (tuỳ nhiệm vụ). Trong quá trình
hoạt động, HS phân biệt được các nguồn sử liệu, biết cách khai thác và sử dụng
các nguồn sử liệu để thực hiện nhiệm vụ.
Tư liệu 4. Năm 1258, thế giặc mạnh, kéo quân sát thẳng đến Đông Bộ Đầu
mới đóng lại, nhà vua lại phải lui xuống giữ sông Thiên Mạc. Có lúc nhà vua
ngự chiếc thuyền nhỏ, tới thuyền của Thái uý Nhật Hiệu để hỏi kế hoạch. Nhật
Hiệu đương ngồi tựa vào thuyền, không thể đứng dậy được, chỉ lấy nước viết ở
bên mạn thuyền hai chữ "nhập Tống. Nhà vua hỏi đội quân Tinh Cương ở đâu.
Nhật Hiệu thưa rằng: “Đã cho triệu tập, nhưng không thấy đến Nhà vua lập tức
dời thuyền đến hỏi Thái sư là Thủ Độ, Thủ Độ khẳng khái trả lời: “Đầu thần
chưa rơi xuống đất, bệ hạ đừng lo gì khác.
(Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử ký toàn thư, tập 2, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1998)
Tư liệu 5. “Sĩ Nghị chạy trốn qua được bờ bắc sông Phú Lương (tức sông
Hồng) liền cắt đứt cầu phao khiến các đạo quân của Hứa Thế Hanh và Trương
Triều Long bị bỏ lại ở bờ nam. Do đó, hơn 1 vạn người vừa tướng vừa quân xô
nhau nhảy xuống sông để bơi sang bờ bắc và đều bị chết đuối cả"
(Theo Nguyễn Lương Bích, Phạm Ngọ: Phụng Tìm hiểu thiên tài quân sự của Nguyễn Hu NXB
Quân đội nhân dân, Hà Nội 1976)
Bước 3: Báo cáo thảo luận
Hs trả lời câu hỏi, (HS có thể đặt nhiều câu hỏi khác nhau theo mẫu 5WIH)
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức
Nhóm 2: Trần Quốc Tuấn
– Ông là ai? Tên thật của ông là gì (WHO)?
– Cuộc đời và sự nghiệp của ông có điểm gì đặc biệt? Ông đã xử lí mâu
thuẫn giữa gia đình với quyền lợi quốc gia dân tộc như thế nào? (WHAT, HOW) 70
– Ông có vai trò như thế nào trong 3 lần kháng chiến chống quân xâm lược
Mông – Nguyễn? Chiến tích nổi bật nhất của ông là gì? Chiến tích đó diễn ra ở
đâu? Khi nào? (HOW, WHERE, WHEN)
– Vì sao ông được nhân dân ta phong thánh? Em học được điều gì từ ông?
Ông đã để lại kho tàng nghệ thuật quân sự Việt Nam những di sản gì? (WHY, WHAT)
Nhóm 4: Nguyễn Huệ – Quang Trung
– Ông là ai? Giới thiệu sơ nét về tiểu sử của ông. (WHO)
– Ông lãnh đạo phong trào nông dân Tây Sơn trong hoàn cảnh nào? Ở đâu?
(WHAT, WHERE) – Cuộc đời và sự nghiệp của ông có chiến tích gì đặc biệt?
Điều đó diễn ra trong thời gian nào? Tài năng của ông nổi bật trong lĩnh vực nào? (WHEN, WHAT)
– Ông đã viết nên những trang vàng trong lịch sử dân tộc như thế nào? Vì
sao ông được nhân dân dựng tượng và thờ phụng? (HOW WHY)
– Ông đã đóng góp vào kho tàng nghệ thuật quân sự Việt Nam những di
sản gì? Em tâm đắc điều gì trong cuộc đời và sự nghiệp của ông?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 STT Cuộc Địa Lãnh Diễn Kết quả/ý Nghệ thuật quân kháng điểm đạo biến nghĩa sự chiến chính tiêu biểu 1 Ba lần Lần 1: Trần Đọc
- Khẳng định - Thực hiện kế kháng 1258 Thủ Độ thông tin sức
mạnh hoạch “Thanh dã”, chiến Bình và các trong
đoàn kết dân tạo thế trận chiến chống Lệ vua SGK tộc. tranh nhân dân. quân Nguyên Trần
trang 47 - Đập ta dã - Phát huy sức mạnh xâm (Vĩnh
tâm xâm lược đoàn kết toàn dân lược Phúc)
Đại Việt của “vua tôi đồng lòng, Mông- Đông
quân Nguyên anh em hòa mục, cả Nguyên Bộ Đầu – Mông. nước đánh giặc”, (Hà vận dụng linh hoạt Nội) cách đánh, buộc Lần 2: Trần Đọc
Quân Nguyên giặc đánh theo cách Năm Quốc thông tin thất bại, của ta. Khi quân 1285 Tuấn trong
Thoát Hoan địch đã suy yếu thì và các SGK
phải chui vào ta phản công, tiêu vua trang 48 ống đồng diệt giặc. Trần chạy về nước. Lần 3: Trần Đọc Ô Mã Nhi bị Năm Hưng thông tin bắt sống. 71 1287 - Đạo trong Thoát Hoan 1288 SGK làm vào cảnh trang 48 khốn cùng, phải rút quân về nước. 2 Kháng Rạch Nguyễn Đọc 300
chiến - Tận dụng yếu tố chiến Gầm- Huệ
thông tin thuyền và 2 “thiên thời, địa lợi, chống Xoài trong
vạn thủy binh nhân hòa”. Xiêm Mút SGK
của Xiêm đã - Tạm thời lui binh, (1784 – (Tiền trang 50 bị tiêu diệt chọn địa điểm tập 1785) Giang) kết quân thủy, bộ, 3 Kháng Thăng Quang Đọc
Quân Thanh vừa để tạo phòng chiến Long Trung
thông tin đại bại, hàng tuyến chặn giặc vừa chống (Hà trong vạn quân làm bàn đạp tiến Thanh Nội) SGK tướng chết công. (1789) trang 51 trận. - Đánh nhiều mũi, nhiều hướng, kết hợp chính binh và kị binh, đánh chính diện và đánh vu hồi, chia cắt làm tan rã và tiêu diệt quân đich. - Hành quân thần tốc, táo bạo, bất ngờ và giải quyết chiến tranh trong trận quyết chiến.
Hoạt động 5. Cuộc kháng chiến không thành công.
a. Mục tiêu:
1.3, 2.1, 2.2, 2.3, 3.1, 3.2.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm, quan sát lược đồ các cuộc kháng
chiến, tìm hiểu tài liệu và đọc thông tin trong SGK, về sơ đồ tư duy (theo
mindmap hoặc infographic) theo các tiêu chi: lãnh đạo, diễn biến chính, kết quả, nguyên nhân thất bại.
GV có thể sử dụng chân dung các nhà lãnh đạo kháng chiến (An Dương
Vương, Hồ Nguyên Trừng, Nguyễn Tri Phương, Hoàng Diệu,. .), hướng dẫn HS
tìm hiểu nét chính về cuộc đời, sự nghiệp của họ.
Tư liệu 8. “An Dương Vương cai trị Giao Châu, Uý Đà đem quân sang
đánh. An Dương Vương có thần nhân là Cao Thông giúp đỡ, chế ra cái nỏ, bắn 72
một phát giết chết quân Việt hàng vạn người, bắn ba phát giết đến ba vạn. Về
sau, An Dương đối xử với Cao Thông không được hậu, Cao Thông bỏ đi. An
Dương Vương có người con gái là Mị Châu, thấy Trọng Thuỷ đẹp trai, liền phải
lòng. Về sau, Trọng Thuỷ dụ dỗ Mị Châu đòi xem nỏ thần, Mị Châu đem cho
xem. Trọng Thuỷ nhân đẩy bẻ hỏng cái lẫy nỏ, rồi lập tức sai người ruồi về báo
tin cho Triệu Đà. Triệu Đà lại đem quân sang đánh úp. An Dương Vương đem
nó ra bắn như trước, nhưng nó hỏng rồi! Quân Thục chạy tan tác. Triệu Đà phá được Thục.”.
(Theo Quốc sử quán Triều Nguyễn, Khám Định Việt sử thông giám cương mục - Tiên biên, Quyển I, NXB Giáo dục, Hà Nội)
Tư liệu 9. Mộc Thạnh bàn với Trương Phụ rằng: “ . . Đa Bang là nơi đất
cát bằng phẳng có thể đóng quân chỗ ấy tuy thành đất khá cao, bên dưới có mấy
tầng hảo, nhưng khí giới đánh thành của ta đều đầy đủ, đánh mà chiếm lấy cũng
có phần dễ sai quân nhân đêm tối đánh úp thành, dùng cách đốt lửa sáng và
thổi tù và để báo hiệu với nhau, dùng thang mây để sát vào thành mà trèo lên.
Quân nhà Hồ chống cự không được, rút lui vào thành. Sáng hôm sau, quân nhà
Hồ khoét thành lùa voi ra đánh. Quân nhà Minh dùng những bức vẽ có hình sư
tử trùm cho ngựa để xông vào, lại có súng thần cơ hoả khi yếm hộ: voi phải co
với lùi về, quân nhà Minh theo voi tiến vào. Thành bị vỡ, các đạo quân khác của
nhà Hồ ở ven sông đều tan rã, lui về giữ sông Hoàng Giang.
(Theo Quốc sử quán Triều Nguyễn, Khâm định Việt sử Thông giám Cương mục Sđd, trang 336)
Tư liệu 10. “Kết luận trước đây cho rằng Tự Đức bạc nhược đầu hàng,
phản bội dân tộc là chưa thoả đáng, chưa khách quan. Ông và Triều Nguyễn đã
tìm mọi cách bảo vệ đất nước và cũng là bảo vệ vương triều đến cùng, nhưng do
năng lực và nhãn quan chính trị nên không để ra được đổi sách đúng để giành
thắng lợi trước một thế lực xâm lược hoàn toàn mới, mà lịch sử trước đây chưa
để lại kinh nghiệm."
(Theo Phan Huy Lê, Đột phá trong nhận thức về chúa Nguyễn, Triều Nguyễn báo
Thông tấn xã Việt Nam phát hành ngày 16 – 10 – 2018)
Tư liệu 11. “Kết cục của Triều Nguyễn có thể gọi là sự đầu hàng để mất
nước. Nhưng đừng quá lời coi đó là sự bán nước vì không thể không nói đến gần
20 năm phản kháng chống xâm lược không chỉ của dân chúng mà cả triều đình.
Những cuộc chiến đấu dũng mãnh của quan quân triều đình cùng nhân dân trên
cửa biển Sơn Trà, trên thành Điện Hải, của quân dân Nam Bộ trên chiến luỹ Kỳ
Hoa, trên cổng thành Cửa Bắc Hà Nội với cái chết anh hùng của hai vị Tổng
đốc thành Hà Nội là Nguyễn Tri Phương và Hoàng Diệu là bằng chứng.
(Dương Trung Quốc, Nghỉ về một triều đại)
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
Nhóm trưởng điều hành hoạt động nhóm, sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn
kết hợp sơ đồ tư duy, nghiên cứu tài liệu, nêu ý kiến. Cả nhóm cùng lựa chọn
giải pháp tối ưu để báo cáo kết quả. Ở hoạt động này, HS có quyền thể hiện đa 73
dạng cách thức trình bày, chỉ cần đúng nội dung; khuyến khích các sơ đồ có tính sáng tạo.
Bước 3: Báo cáo thảo luận Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức
Sơ đồ tư duy về diễn biến chính các cuộc kháng chiến không thành công trong lịch sử
Hoạt động 6. Nguyên nhân thành công và thất bại của các cuộc kháng
chiến chống ngoại x m trước năm 1945
a. Mục tiêu: 1.3, 1.5, 1.6, 2.1, 2.2, 2.3, 3.1, 3.2.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Từ thông tin trong SGK và tài liệu, nêu nguyên nhân thành công và không
thành công của các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam trước năm 1945.
Nguyên nhân thất bại chủ yếu của Triều Hồ là không đoàn kết được toàn
dân đánh giặc, chủ trương “hương binh” và kế “thanh dã” không thực hiện được
vì nhân dân không ủng hộ. Tả tướng quốc Hồ Nguyên Trừng đã nói: "Tôi không
sợ đánh, chỉ sợ lòng dân theo hay không mà thôi!”. Quân đội nhà Hồ tuy đông,
tổ chức chặt chẽ, trang bị vũ khi tốt, thành luỹ vững chắc nhưng thiếu sự đồng
lòng nhất trí Quân của họ Hồ trăm vạn người trăm vạn lòng".
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 STT
NGUYÊN NHÂN THÀNH CÔNG NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI 74
Khách – Kẻ thù: chiến tranh xâm lược, phi Các thế lực ngoại xâm quan nghĩa.
có thực lực hùng hậu về
– Các đội quân xâm lược chủ quan. Các mọi mặt.
thế lực ngoại xâm có thực lực hùng
thiếu sự chuẩn bị về hậu cần, không thạo địa hình Chủ
- Kháng chiến chính nghĩa, bảo vệ độc - Không củng cố được quan
lập nên đã huy động được sức mạnh khối đoàn kết toàn dân
toàn dân, hình thành thế trận “cả nước tộc, không huy động đánh giặc.
được sức mạnh toàn dân
– Truyền thống yêu nước, kiên cường để thực hiện “cả nước
bất khuất, quyết tâm chống ngoại xâm, đánh giặc”.
bảo vệ nền độc lập dân tộc. - Sai lầm trong đường
- Lãnh đạo mưu lược, tài giỏi, biết vận lối kháng chiến của các
dụng đúng đắn, sáng tạo, truyền thống à triều đình phong kiến
nghệ thuật quân sự dân tộc vào thực tiễn (Hồ, Nguyễn). các cuộc kháng chiến. - Chủ quan, mất cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù.
Ý nghĩa - Bảo vệ vũng chắc nền độc lập dân tộc, mở ra nền thái bình cho
lịch sử Địa Việt. (mở
- Thể hiện tinh thần quật cường, khí phách anh hùng bất khuất rộng
chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam.
- Phát huy và sáng tạo, đóng gọp nhiều bài học quý giá về củng cố
khối đại đoàn kết quân dân, nghệ thuật quân sự, kinh nghiệm giữ
gìn và bảo vệ Tổ quốc.
3. HOẠT ĐỘNG LUYÊN TẬP
a. Mục tiêu:
Củng cố, hệ thống hoá, hoàn thiện kiến thức cơ bản; kĩ năng
thực hành và khả năng vận dụng kiến thức.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS:
GV tổ chức hoạt động cho HS, đặt vấn đề:
Câu 1. Phân tích vai trò và ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam.
Câu 2. Vẽ sơ đồ tư duy các cuộc kháng chiến thắng lợi trong lịch sử dân
tộc Việt Nam. Theo em, điểm tương đồng giữa các cuộc kháng chiến thắng lợi là gì?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo thảo luận 75 Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức
Câu 1. Phân tích vai trò và ý nghĩa của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc

trong lịch sử Việt Nam.
Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc Việt Nam là chiến tranh chính nghĩa, chống
xâm lược, có vai trò đặc biệt đối với sự nghiệp bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, quyết định sự tồn vong của dân tộc Việt
Nam, có tác động to lớn đến tiến trình lịch sử dân tộc và chính sách quản lí đất
nước. Kết quả của các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc cũng ảnh hưởng đến tính
chất xã hội, để lại nhiều bài học lịch sử cho quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hình
thành và phát triển truyền thống yêu nước, ý chí kiên cường bất khuất chống
ngoại xâm của dân tộc Việt Nam, tổ tiên ta đã viết nên những trang sử vẻ vang,
nêu cao chủ nghĩa yêu nước, tinh thần độc lập tự chủ, mưu trí, sáng tạo của con
người Việt Nam, tạo nên sức mạnh của khối đoàn kết toàn dân, lòng tự hào dân tộc.
Câu 2. Vẽ sơ đồ tư duy các cuộc kháng chiến thắng lợi trong lịch sử
dân tộc Việt Nam. Theo em, điểm tương đồng giữa các cuộc kháng chiến thắng lợi là gì?
– Truyền thống yêu nước, ý thức dân tộc, quyết tâm bảo vệ độc lập.
- Sự chỉ đạo sáng suốt, tài tình của lực lượng lãnh đạo cùng tinh thần tự lực, tự cường, ý
chí cố kết cộng đồng và quyết tâm bảo vệ non sông, bờ cõi của quân, dân Đại Việt.
– Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc. Đoàn kết là một giá trị tinh
thần truyền thống hình thành, phát triển trong lịch sử dựng nước và giữ nước, là
cội nguồn sức mạnh dân tộc. Giai cấp lãnh đạo biết tập hợp sức mạnh toàn dân,
hình thành thể trận chiến tranh nhân dân.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Thông qua đó HS rèn luyện khả năng tìm kiếm, tiếp cận và xử lí
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần hình thành và phát triển năng lực
tự tìm hiểu lịch sử, tự học lịch sử.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS: 76
Câu 3. Từ những thành công và thất bại trong lịch sử chống ngoại xâm của
dân tộc Việt Nam, hãy chọn và phân tích một bài học kinh nghiệm vẫn còn phát
huy giá trị trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Câu 4. Sưu tầm tư liệu và giới thiệu về một anh hùng dân tộc trong lịch sử
chống ngoại xâm (trước năm 1945).
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
HS tìm kiếm thông tin để hoàn thành nội dung.
Bước 3: Báo cáo thảo luận
HS nộp bài bằng file giấy cho giáo viên
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV gợi ý trả lời và dặn dò học sinh học bài, hoàn thành các bài tập và câu hỏi trong sách giáo khoa.
Câu 3. Từ những thành công và thất bại trong lịch sử chống ngoại xâm của
dân tộc Việt Nam, hãy chọn và phân tích một bài học kinh nghiệm vẫn còn phát
huy giá trị trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
GV hướng dẫn HS tự chọn và phân tích cảm nhận qua quá trình học tập,
trên cơ sở phiếu học tập số 1, 2, 3, 4 và thực tiễn cuộc sống.
Câu 4. Sưu tầm tư liệu và giới thiệu về một anh hùng dân tộc trong lịch sử
chống ngoại xâm (trước năm 1945).
HS tự chọn và sưu tầm tư liệu theo năng lực của bản thân và sự hướng dẫn. 77 Được
Tuần: . . . . . . . . . . . . .
Ngày soạn: . . . . . . . . . . . . . . .
Tiết: . . . . . . . . . . . . . .
Ngày dạy: . . . . . . . . . . . . . . . . .
CHƯƠNG IV: CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ CHIẾN
TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM
(TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM ĂM 1945)
BÀI 8: MỘT SỐ CUỘC KHỞI NGHĨA VÀ CHIẾN TRANH GIẢI
PHÓNG TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM (TỪ THẾ KỈ III TCN ĐẾN CUỐI
THẾ KỈ XIX) (4 TIẾT) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức
1.1. Trình bày được nội dung chính và ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa tiêu
biểu trong thời kì Bắc thuộc.
1.2. Nêu được bối cảnh lịch sử, diễn biến chính và ý nghĩa của khởi nghĩa Lam Sơn.
1.3. Biết cách sưu tầm và sử dụng tư liệu lịch sử, trình bày được bối cảnh
lịch sử, diễn biến chính và ý nghĩa của phong trào Tây Sơn.
1.4. Rút ra được những bài học lịch sử chính của các cuộc khởi nghĩa và
chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam về quá trình vận động, tập hợp
quần chúng nhân dân tham gia, vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc, nghệ thuật quân sự.
1. 5. Nêu được các bài học lịch sử đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc hiện nay. 2. Về năng lực
2.1. Đánh giá được những bài học lịch sử chính của các cuộc khởi nghĩa,
chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam, giá trị các bài học đó đối với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. 3. Về phẩm chất
3.1. Yêu nước: trân trọng, tự hào về truyền thống đấu tranh bảo vệ, xây
dựng đất nước của dân tộc.
3.2. Trách nhiệm: sẵn sàng đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3.3. Chăm chỉ: tích cực tìm tòi và sáng tạo trong học tập; có ý chí vượt qua
khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập.
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 78 1. Giáo viên
– Máy tính, máy chiếu, micro, bảng hoạt động nhóm, phần. .
– Tài liệu tham khảo, lược đồ, tư liệu về các cuộc khởi nghĩa trong lịch sử Việt Nam trước the ki XIX.
– Sưu tầm các tranh ảnh về các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc.
– SGK, SBT Lịch sử 11 (bộ sách Chân trời sáng tạo). 2. Học sinh
Đọc thông tin trong SGK, sưu tầm tư liệu về các nhân vật lịch sử, sự kiện
lịch sử liên quan đến bài học, hoàn thành phiếu học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1 . HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu:
Khơi dậy hứng thú học tập cho HS, tạo không khí vui vẻ,
khám phá bài mới và chuyển giao nhiệm vụ học tập.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm đôi hoặc cá nhân, nêu vấn đề cho HS
giải quyết: GV tổ chức trò chơi (Ai nhanh hơn, đồ vui ô chữ,. ) cho HS ôn bài cũ, tìm hiểu bài mới.
GV tổ chức trò chơi “Đố vui ô chữ giải các ô chữ hàng ngang liên quan đến
các anh hùng dân tộc trong công cuộc giải phóng dân tộc, tìm ô chữ chủ liên
quan đến nội dung bài học.
1. (10 chữ cái): Vị nữ vương đầu tiên của Việt Nam.
“Phất cờ nương tử thay quyền tướng quân,
. . Hồng quân nhẹ bước chinh yên,
Đuổi ngay Tô Định dẹp tan biên thành. Đô kì đóng cõi Mê Linh,
Lĩnh Nam riêng một triều đình nước ta. Ba thu gánh vác sơn hà,

Một là báo phục, hai là bá vương.
2. (13 chữ cái): Bài thơ dưới đây nói về vị nữ tướng nào?
. . Muốn chém cá kình, đè sóng dữ
Chẳng làm tì thiếp, sống nhờ ai
Múa gươm, xông trận như thần tưởng Công đánh, voi gầm tựa sâm oai
3. (10 chữ cái): Người anh hùng áo vải đánh thắng quân Thanh. 79
4. (10 chữ cái): Tác giả của Bình Ngô đại cáo và nghệ thuật “mưu phật
tâm công" 5. (6 chữ cái): Đoạn thơ dưới đây nói về nhân vật lịch sử nào của Việt Nam?
“Tiết độ sứ, tự xưng, làm chủ giang sơn (. .).
Thuật nội trị coi khoan – giản – an – lạc làm đầu.
Phép ngoại giao: lấy nhu – trí – thắng - cương là gốc
Củng cố chính quyền: đặt phủ, lộ, châu, giáp, xã,. . cốt giản dị khoan dung
Cải cách điền tố: định thuế, khoá, hộ, binh, lương,. . trọng công bằng phép tắc.”.
* Ô chữ chủ (9 chữ cái): Hình thức đấu tranh cao nhất của đông đảo
nhân dân bị áp bức bóc lột, nổi lên lật đổ giai cấp thống trị trong nước hoặc
giặc ngoại xâm. là KHỞI NGHĨA.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
-
HS trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
-
GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung mới. 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 T R Ư N G V Ư Ơ N G 2 T R I T H T R I N H 3 Q U A N G T R U N G 4 N G U Y Ê N T R A I 5 K H Ú C T H A D
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. MỘT SỐ CUỘC KHỞI NGHĨA TIÊU BIỂU
a. Mục tiêu:
1.1, 2.1, 2.2, 2.3
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
– GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV sử dụng kĩ thuật KWLH, yêu cầu
HS hoạt động cá nhân, chuẩn bị bài ở nhà, điền câu trả lời vào ô số 1 và 2 (K, W)
trong phiếu học tập số 1. 80
+ K: Em biết gì về các cuộc khởi nghĩa của người Việt thời Bắc thuộc? Kể
tên một số cuộc khởi nghĩa giành được thắng lợi trong thời kì này.
HS nêu những cụm từ ý tưởng liên quan đến chủ đề vào phiếu học tập số 1.
+ W: Các em muốn tìm hiểu thêm điều gì có liên quan đến các anh hùng
dân tộc, các cuộc khởi nghĩa của nhân dân Việt thời Bắc thuộc?
Đây là bước quan trọng quyết định thành công của kĩ thuật, nếu HS không
điền vào ô này, kĩ thuật sẽ thất bại. Khi giao phiếu học tập số 1 cho HS, GV có
thể chọn một vài ý tưởng thú vị liên quan đến bài học và gợi ý HS về nhà suy
nghĩ trước (từ phần Khởi động). GV thu phiếu học tập số 1, tìm hiểu nhanh
những kiến thức HS đã biết và muốn biết về bài học. GV sử dụng kĩ thuật
KWLH trên lớp, tổ chức hoạt động cá nhân, bước đầu tạo biểu tượng cho HS.
+ L: Nêu ý nghĩa và rút ra được những bài học lịch sử chính của các cuộc
khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam thời Bắc thuộc.
+ H: Qua các hoạt động, em hãy phân biệt các khái niệm: Chiến tranh giải
phóng và khởi nghĩa. Những bài học lịch sử, những nghệ thuật quân sự nào
trong thời kì này được vận dụng vào công cuộc bảo vệ Tổ quốc hiện nay?
GV tổ chức thảo luận những vấn đề có liên quan đến nội dung hoạt động
mà HS đã nêu trong suốt tiến trình học. HS hoàn thành 2 ô K, W trước ở nhà.
Hai ô L, H sẽ hoàn thành trong quá trình học tập chủ đề.
Phiếu học tập số 1 CÂU HỎI HS ĐIỀN THÔNG TIN KNOW
Em biết gì về các cuộc khởi nghĩa HS có thể điền những
của dân tộc Việt Nam trong lịch thông tin mình đã biết
sử? Kê tên một số cuộc khởi nghĩa về cuộc kháng chiến của giành được thắng lợi. người Việt…. WHAT
Em muốn tìm hiểu thêm điều gì có HS điền những thông
liên quan tới các anh hùng dân tộc, tin mình muốn biết về
các cuộc khởi nghĩa của nhân dân lịch sử (các anh hùng Việt Nam? dân tộc, các cuộc kháng
chiến của nhân dân Việt thời Bắc thuộc?) LEARN
Nêu ý nghĩa và rút ra được những Sau khi học xong chủ
bài học lịch sử chính của các cuộc để, HS có khả năng nêu
khởi nghĩa và chiến tranh giải ý nghĩa và rút ra được
phóng trong lịch sử Việt Nam.
những bài học lịch sử từ các cuộc kháng chiến và
chiến lịch sử Việt Nam. HOW
Những bài học lịch sử, những nghệ Sau khi học xong chủ
những bài học lịch sử, những nghệ đề, HS tìm được những 81
thuật quân sự nào trong thời kì này bài học lịch sử, những
được vận dụng vào công Tổ quốc nghệ thuật quân sự của hiện nay?
thế hệ trước trong thời kì này được vận dụng vào công cuộc bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với
nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
Hoạt động 2. MỘT SỐ CUỘC KHỞI NGHĨA TIÊU BIỂU THỜI BẮC
THUỘC, KHỞI NGHĨA LAM SƠN, PHONG TRÀO T Y SƠN
a. Mục tiêu: 1.1, 1.2, 1.3, 2.1, 2.2, 2.3, 3.1.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia HS thành 4 nhóm, đọc thông tin trong SGK trang 57 đến 61, quan
sát Bảng 8.1, Bảng 8.2, lược đồ Hình 8.3, Hình 84 và tư liệu (do HS tìm hiểu và
GV cung cấp), thực hiện nhiệm vụ theo kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật khăn phủ
bàn và kĩ thuật sơ đồ tư duy. Vòng 1: Nhóm chuyên gia
HOẠT ĐỘNG 2.1. TÌM HIỂU VỀ CUỘC KHỞI NGHĨA CỦA HAI

BÀ TRƯNG, BÀ TRIỆU, LÝ BÍ, PHÙNG HƯNG
+ Nhóm 1. Trình bày nét chính về diễn biến, kết quả, ý nghĩa các cuộc khởi
nghĩa Hai Bà Trưng, Bà Triệu trong thời Bắc thuộc. Hai Bà Trưng và Bà Triệu
đã góp phần hình thành truyền thống quý giá nào của phụ nữ Việt Nam trong
công cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc?
Tư liệu 1. Các câu thơ, ca dao về Bà Trưng, Bà Triệu được trích trong Đại
Nam quốc sử diễn ca, Lịch sử nước ta.
1. “Một xin rửa sạch nước thủ Hai xin đem lại nghiệp xưa họ Hùng Ba kéo
oan ức lòng chẳng Bốn xin vẹn vẹn sở công lệnh này.
2. Có Bà Triệu tướng, Vâng lệnh trời ta. Trị vai một ngà, Dựng cờ mở nước.
Lệnh truyền sau trước, Theo gót Bà Vương"
3. “Đầu vai phất ngọn cờ vàng, Sơn thôn mấy còi chiến trường xông pha
Chông gai một cuộc quan hả, Dù khi chiến từ còn là hiển linh" 82
Tư liệu 2. Năm 40, tháng 2, mùa Xuân. Người con gái quận Giao Chỉ là
Trưng Trắc khởi binh đánh đuổi Thái thú Tô Định; tự lập làm vua. Vương vốn
họ Lạc, lại có một tên họ nữa là Trưng. (. .). Lúc bấy giờ Thái thủ Tô Định cai
trị tham lam và tàn bạo, giết mất chồng bà. Bà bèn cùng với em gái là Trưng
Nhị dẩy quân, đánh hãm chỗ châu lỵ. Tô Định phải chạy về Nam Hải Quân Bà
đi đến đâu, như gió lướt đến đấy. Các dân tộc Man, Lý ở Cửu Chân, Nhật Nam,
Hợp Phố đều hưởng ứng theo. Lấy lại và dẹp yên được 65 thành ở đất Lĩnh Nam.
Bà tự lập làm vua, đóng đô ở Mê Linh"
(Quốc sử quán Triều Nguyễn, Khâm định Việt sử thông giảm cương mục, quyền 1, Sđd)
Tư liệu 3. "Trong khoảng năm thứ 40 sau Công nguyên, hai chị em người
Việt Nam là Hai Bà Trưng đã đứng lên khởi nghĩa chống ngoại xâm, thức tỉnh
tinh thần độc lập. Đó là lần đầu tiên trong lịch sử mà người dân Việt Nam đứng lên vì nền độc lập. .
(Theo Phát biểu của Cựu Tổng thống Donald Trump tại Hội nghị Thượng đỉnh lãnh đạo
Doanh nghiệp APEC – CEO Summit, ngày 10 – 11 – 2017)
+ Nhóm 2. Trình bày nét chính về diễn biến, kết quả, ý nghĩa các cuộc khởi
nghĩa Lý Bí và Phùng Hưng trong thời Bắc thuộc. Phân tích ý nghĩa sự ra đời
Nhà nước Vạn Xuân. Lý Bí và Triệu Quang Phục đã có đóng góp quý giá nào
vào kho tàng nghệ thuật quân sự Việt Nam?
Tư liệu 4. “Nam Đế nhà Tiền Lý dẫu sức không địch nối giặc Lương đến
nỗi công cuộc không thành, nhưng đã biết nhân thời cơ vùng dậy, tự làm chủ lấy
nước mạnh, đủ làm thanh thế, mở đường cho nhà Đinh, nhà Lê sau này. .
(Quốc sử quán Triều Nguyễn, Khâm định Việt sử thông giản cương mục, quyển 1, Sodi)
Tư liệu 5. “Triệu Quang Phục dừng chiến thuật du kích, ban ngày tuyệt
không để khói lửa và dấu người, ban đêm dùng thuyền độc mộc đem quân ra
đánh doanh trại của quân Bá Tiên cướp lương thực vũ khí, giết và bắt sống rất
nhiều, lấy được lương thực để làm kế cầm cự lâu dài. Bá Tiên không đánh được.
Người trong nước gọi ông là Dạ Trạch Vương. Quang Phục cầm cự với Bá Tiên,
chưa phân thua được. Quân Bá Tiên nhiều và mạnh lắm. Quang Phục liệu mình
không chống nổi, bèn lui giữ Dạ Trạch. Dạ Trạch là cái chăm, chu vi không biết
bao dặm mà kể, cỏ cây rậm rạp, giữa chằm có bãi ở được, bốn mặt thì bùn lầy.
Người ở đấy thuộc đường, dùng sào đẩy thuyền độc mộc để đi lại. Quang Phục
đem hơn một vạn người vào giữ trong chằm ấy: ban ngày thì bật hẳn khói bếp
thổi nấu, đến đêm thì đem quân ra đánh úp trại quân Lương giết chết và bắt
được địch rất nhiều; trông vào những lương thực bắt được để làm kế duy trì lâu
dài. Bá Tiên cử theo dõi để đánh nhưng rút cục vẫn không thắng được. Người
trong nước bấy giờ gọi Quang Phục là Dạ Trạch Vương.”.
Tư liệu 6. “Vị thế của người anh hùng Phùng Hưng không chỉ ở chỗ là
người khởi xướng và lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa chống chế độ đô hộ nhà
Đường mà còn ở chỗ là người mở đầu cho xu thế Việt trong lãnh đạo đất nước,
là một vị “vua cha mẹ”. 83
(Theo Trương Hữu Quỳnh, Bảo tồn, tôn tạo và xây dựng Khu di tích lịch sử – văn hoá
Đường Lâm, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2005)
HOẠT ĐỘNG 2.2. TÌM HIỂU VỀ CUỘC KHỞI NGHĨA LAM SƠN
+ Nhóm 3. Trình bày nét chính vẽ diễn biến, kết quả, ý nghĩa của cuộc khởi
nghĩa Lam Sơn. Nghĩa quân Lam Sơn đã vận dụng được những bài học kinh
nghiệm nào từ kho tàng quân sự truyền thống của dân tộc ta trong cuộc khởi
nghĩa chống quân Minh và đóng góp thêm những gì vào kho tảng ấy?
Tư liệu 7. Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi.
Tư liệu 8. “Mậu Tuất (1418). Bình Định vương Lê Lợi năm thứ 1. Minh,
năm Vĩnh Lạc thứ 16. Tháng giêng, mùa xuân. Lê Lợi, người Thanh Hoá, đẩy
quân ở Lam Sơn, tự lập làm Bình Định vương. tiếng nói như tiếng chuông lớn,
đi như rỗng đi, bước như hổ bước. Trước mắt những người có kiến thức, Vương
được coi là bậc phi thường.
(. .) Nghe biết Vương có tài trí và kiến thức, người Minh muốn dụ dỗ
Vương bằng chức nọ quan kia; nhưng Vương không chịu khuất, khẳng khái có
chỉ dẹp loạn và nói: "Trượng phu ở đời phải nên cứu nạn lớn, lập công to, để
tiếng thơm hàng nghìn thuở, chứ đấu xun xoe đi phục dịch kẻ khác! Rồi Vương
ẩn náu ở nơi rừng núi, mời đón những bậc có mưu trí, có sức mạnh, chiêu tập
vỗ về những kẻ xiêu dạy lưu li. Cùng với các tướng tá là bọn Lê Thạch, Lê Liễu
mưu tính nhằm mùa Xuân năm Mậu Tuất (1418), dãy quân. Vương chia đặt các
quan chức và liều thuộc, truyền hịch đi các nơi xa gần: hẹn ngày trừ diệt giặc Minh
(Quốc sử quán Triều Nguyễn, Khâm định Việt sử thông giám cương mục, tập 1, Sdd)
Tư liệu 9. Sách Đại Việt sử ký toàn thư chép: “Phụ (Tổng binh Trương
Phụ) đi đến đâu, giết chóc rất nhiều, có nơi thây chất thành núi. . Những dân
còn sót lại bị bắt hết làm nô tì và bị đem bán, tan tác khắp bốn phương cả.
(Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử ký toàn thư, tập 2, Sdd, trang 227)
Tư liệu 10. Lê Lợi họp bàn với các tướng: “Đánh thành là hạ sách. Ta
đánh thành bền vững hàng năm hàng tháng không hạ được, khi ấy quân ta sức
mỏi chí nhụt, nếu viện binh giặc lại đến thì trước mặt, sau lưng đều bị tấn công,
đó là con đường nguy hiểm"
(Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử ký toàn thư, tập 2. Sđd, trang 275)
Tư liệu 11. "Vua dãy nghĩa binh, chưa từng giết bữa một người nào. Chỉ
biết lấy mềm chống cứng, lấy yếu địch mạnh, lấy ít thắng nhiều, không đánh mà
khuất phục được người, cho nên có thể đổi vận bĩ sang vận thái, chuyển thế
nguy thành thể yên, đổi cuộc loạn thành cuộc trị. Câu "Người có nhân, thiên hạ
không ai địch nổi" chính hợp với vua. Cho nên, vua lấy được thiên hạ, truyền cơ
nghiệp đến muôn đời là phải lắm.
(Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử ký toàn thư, tập 2, Sđd, trang 308)
HOẠT ĐỘNG 2.3. TÌM HIỂU VỀ PHONG TRÀO TÂY SƠN 84
+ Nhóm 4. Trình bày nét chính về diễn biến, kết quả, ý nghĩa của phong
trào Tây Sơn. Nêu những đóng góp của Nguyễn Huệ – Quang Trung và phong
trào Tây Sơn với lịch sử dân tộc. Quân Tây Sơn đã có đóng góp to lớn nào vào
kho tàng quân sự truyền thống của Việt Nam?
Tư liệu 12. Bài Hiểu dụ tướng sĩ của vua Quang Trung.
Tư liệu 13. “Tại Thăng Long, Tôn Sĩ Nghị cho quân lính cướp bóc, đốt nhà,
giết người rất tàn bạo. Lê Chiêu Thống được nhà Thanh phong làm “An Nam
Quốc vương” thực chất là bù nhìn. Người dân Thăng Long nói với nhau: “Nước
Nam từ khi có đế vương đến nay, chưa bao giờ thấy ông vua nào luôn cửi đê hèn như vậy"
Tư liệu 14. "Sĩ Nghị chạy trồng qua được bờ bắc sông Phú Lương (tức
sông Hồng) liền cắt đứt cầu phao khiến các đạo quân của Hứa Thế Hanh và
Trương Triều Long bị bỏ lại ở bờ Nam. Do đó, hơn 1 vạn người vừa tưởng, vừa
quân xô nhau nhảy xuống sông để bơi sang bờ bắc và đều bị chết đuối cả.
(Theo Nguyễn Lương Bích, Phạm Ngọc Phụng, Tìm hiểu thiên tài quân sự của Nguyễn Vòng 2: Nhóm mảnh ghép
Từ các nhóm chuyên gia, GV yêu cầu HS đổi vị trí, hình thành 4 nhóm mới
là nhóm mảnh ghép, sao cho mỗi nhóm đều có các thành viên đến từ 4 nhóm
chuyên gia. Lần lượt các thành viên trong nhóm mới chia sẻ nội dung của phiếu
học tập đã tìm hiểu ở nhóm chuyên gia cho các bạn trong nhóm. Các thành viên
trong nhóm mới thảo luận, phản biện, giải quyết nhiệm vụ mới: Vẽ sơ đồ tư duy
(mindmap hoặc infographic) các cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng
trong lịch sử Việt Nam và hoàn thành sản phẩm hoạt động. Nhóm trưởng diều
hành hoạt động nhóm, nghiên cứu sản phẩm của 4 nhóm chuyên gia, hoàn chỉnh
sơ đồ tư duy về các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong lịch sử Việt Nam trước năm 1945.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS thực hiện nhiệm vụ học tập theo nhóm chuyên gia và hoàn thiện sản
phẩm đúng quy định. Mỗi thành viên phải nắm vững kết quả hoạt động với tư cách là một chuyên gia.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
HS báo cáo kết quả: các nhóm hoạt động có hiệu quả sẽ xung phong báo
cáo trước. HS và GV quan sát kết quả hoạt động nhóm, các nhóm còn lại sẽ bổ
sung và phần biện theo kĩ thuật 3, 2, 1.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh. 85
GV chỉnh sửa, bổ sung và chuẩn hoá kiến thức cho HS, thời lượng sinh
hoạt cho hoạt động 2 là: tiết 1: hoạt động khởi động và hoạt động mảnh ghép;
tiết 2: 4 cuộc khởi nghĩa thời Bắc thuộc; tiết 3: khởi nghĩa Lam Sơn và phong trào Tây Sơn. Nhóm 1 STT Tên Quân Diễn Kết quả Ý nghĩa Bài học lịch cuộc xâm biến sử khởi lược chính nghĩa 1 Hai Nhà Đọc
Quân Hán bị Lần đầu tiên sau Tinh thần Bà Đông thông
đánh tan. Thái hơn 200 năm đoàn kết Trưng Hán tin
thú Tô Định bỏ mất nước, người chống ngoại (40 – trong
trốn về Nam Việt đã đứng lên xâm. 43) sách Hải. Nền độc khởi nghĩa - Lập căn cứ, giáo lập, tự chủ chống giặc, xây dựn lực khoa
được khôi phục giành lại độc lập lượng ở rừng trang trong 3 năm đánh dấu sự núi. 47
thức tỉnh ý thức - Đấu tranh dân tộc và long chống âm yêu nước. mưu chia rẽ 2 Bà
Khởi nghĩa lan Chí khí quật của kẻ thù. Triệu
rộng ra khắp cường và sự hi - Hình thành (248)
Giao Châu và sinh anh dung truyền thống
thắng lợi, thứ của Bà triệu giặc đến nhà
sử Giao Châu không chỉ làm đàn bà cũng
bị giết, toàn thề kẻ thù khiếp sợ đánh.
Giao châu đều mà còn cổ vũ chấn động. cho sự nghiệp đấu tranh giành độc lập của người Việt. Nhóm 2 STT Tên Quân Diễn Kết quả Ý nghĩa Bài học lịch cuộc xâm biến sử khởi lược chính nghĩa 1 Lí Bí Nhà Đọc Đánh
chiếm - Sự ra đời nước Lý Bí và (542- Lương thông được
thành Vạn Xuân thể Triệu Quang 544) tin Long Biên, hiện mong Phục biết lập trong
đẩy lùi các muốn cho sự căn cứ, dựa sách cuộc
phản trường tồn của vào địa hình, giáo
công của quân dna6 tộc, khẳng địa thế, lấy ít 86 khoa Lương.
định độc lập, đánh nhiều, trang
- Khôi phục chủ quyền và lấy yếu chống 57 nền độc lập. phủ nhận sự cai mạnh, sau
- Lập Triều trị của các triều này lịch sử
tiền Lý và đại phong kiến gọi là cách nước Vạn phương Bắc. đánh du kích. Xuân. - Gây thanh thế, mở đường cho nền độc lập dân tộc sau này. 2 Phùng Nhà Làm
chủ Là minh chứng Tất cả các Hưng Đường
Đường Lâm, hào hung cho cuộc khởi (766-
xây dựng củng tinh thần quật nghĩa đã nuôi 791) cố chính quyền khởi, khẳng dưỡng quyết tự chủ.
định sức sống tâm giành độc
mãnh liệt của ý lập của nhân thức dân tộc. dân ta trong hơn 10 thế kỉ Bắc thuộc. Nhóm 3 Thời gian
Diễn biến chính Ý nghĩa Bài học lịch sử
Giai đoạn 1418 - Đọc thông tin - Khởi nghĩa - Bộ chỉ huy khởi 1432
trong sách giáo thắng lợi giành lại nghỉa chú trọng tiến
Giai đoạn 1424- khoa trang 58
nền độc lập, tự hành chiến tranh dự 1425 chủ cho dân tộc. vào nhân dân, mang Giai đoạn 1426-
- Thể hiện sức tính chất nhân dân. 1427
mạnh đoàn kết - Lập căn cứ, tiến hành
của dân tộc trong chiến tranh du kích,
10 năm kháng phát triển lực lượng, chiến trường kì. đánh vây thành, diệt - Mở ra một thời viện.
kì phát triển mới - Kháng chiến lâu dài,
trong lịch sử dân kết hợp đấu tranh quân tộc.
sự với đấu tranh tâm lí và ngoại giao để kết thúc chiến tranh. Nhóm 4 Thời gian Diễn biến chính Ý nghĩa Bài học lịch sử
Giai đoạn 1771- Đọc thông tin - Phong trào Tây Để lại nhiều bài 1773
trong SGK trang Sơn là sự phát học qúy về tư Giai đoạn 1774- 60
triển của phong tưởng và nghệ 1786
trào nông dân thuật quân sự 87
Giai đoạn 1789- Quang trung phát khởi nghĩa chống chống ngoại xâm 1792
triển, thực thi áp bức thành (hành quân thần
nhiều cải cách về phong trào dân tốc, táo bạo, bất
kinh tế, xã hội, tộc chống xâm ngờ, bó trí lực
văn hóa (chiếu lược bảo vệ nền lượng, chớp thời khuyến
nông, độc lập dân tộc. cơ nhanh chóng,
chiếu mở khoa - Phong trào đã tổ chức tiêu diệt
thi, chiếu cầu giải quyết đồng địch; huy động hiền…)
thời hai nhiệm vụ sức mạnh toàn
đấu tranh giai cấp dân…) và đấu tranh dân tộc, lật đổ các chính quyền chúa Nguyễn, chúa Trịnh, xóa bỏ ranh giói Đàng Trong và Đàng Ngoài, đặt nền móng cho việc khôi phục thống nhất đất nước.
Hoạt động 3. MỘT SỐ BÀI HỌC LỊCH SỬ
a. Mục tiêu:
1.5, 2.2, 3.1, 3.2, 3.3.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia HS thành 4 nhóm, đọc thông tin trong SGK và tư liệu Em có biết
ở trang 62, thực hiện nhiệm vụ theo kĩ thuật công não hoặc khăn trải bàn,. . GV
đặt vấn đề: Nêu các bài học lịch sử được rút ra từ các cuộc khởi nghĩa và chiến
tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam. GV có thể mở rộng vấn đề: Ngoài 4 bài
học trong SGK, em còn đúc kết thêm bài học nào khác hay không? Trình bày
với thầy, cô và các bạn được biết.)
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS thực hiện nhiệm vụ học tập theo nhóm và theo hướng dẫn của GV.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
Các nhóm hoạt động có hiệu quả sẽ xung phong báo cáo trước. GV và HS
quan sát kết quả hoạt động nhóm, các nhóm còn lại sẽ bổ sung và phản biện.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập STT Bài học Ý nghĩa Ví dụ cụ thể lịch sử 1 Về
quá Nêu cao tính dân Tương truyền, khi phát động nhân dân 88
trình tập tộc và tính chính đứng lên khởi nghĩa chống chính quyền
hợp lực nghĩa, là cơ sở đô hộ nhà Đông Hán, Hai Bà Trưng đã lượng
hợp sức mạnh đọc lời thề, sau này được viết thành 4 quần quần chúng hình câu thơ: chúng thành thể trận
“Một xin rửa sạch nước thù
nhân dân toàn dân đánh Hai xin đem lại nghiệp xưa họ Hùng Ba kéo giặc. oan ức lòng chồng – Có giá trị trong
Ba kẻo oan ức long chồng
Bốn xin vỏn vẹn sở công lênh này”
công cuộc xây Trần Hưng Đạo đã khẳng định ý chí
dựng và bảo vệ của dân tập chính là thành trì vững
Tổ quốc hiện nay. chắc nhất để giữ nước bằng tư tưởng
“chúng chí thành thành” (long dân là
bức tường thành vững chắc). Nhà Trần
đã tổ chức Hội nghị Diên Hồng, lắng
nghe ý kiến trăm họ; huy động sức dân
thực hiện kể “thanh dã, gây cho địch
nhiều tổn thất, tạo ra thời cơ phản công chiến lược.
– Bộ chỉ huy nghĩa quân Lam Sơn
nhận thức “Chở thuyền cũng là dân, lật
thuyền cũng là dân”. (Nguyễn Trãi)
Hồ Nguyên Trừng thừa nhận: “Thần
không sợ đánh, chỉ sợ lòng dân không theo. 2
Về vai trò Đoàn kết là nhân Trước khi phát động khởi nghĩa Lam
của khối tố quyết định mọi Sơn, Lê Lợi cùng 18 vị anh hùng hào đại đoàn
thắng lợi trong kiệt đã lập Hội thề Lũng Nhai, nêu cao kết dân
các cuộc khởi quyết tâm đoàn kết diệt giặc Minh. tộc nghĩa và
đấu Trong quá trình khởi nghĩa Lam Sơn,
tranh giải phóng Lê Lợi và Nguyễn Trãi đã nêu cao đạo dân tộc.
lí: “Tướng sĩ một lòng phụ tử, hoà
nước sông chén rượu ngọt ngào”.
Về nghệ - Được tích luỹ - Nghệ thuật “tiên phát chế nhân”: chủ thuật
qua các cuộc khởi động tấn công để phòng thủ, lo giữ quân sự
nghĩa và chiến nước từ khi nước chưa nguy. (Lê
tranh giải phóng. Thánh Tông)
- Có ý nghĩa quan – Kế “thanh dã”, tiến hành chiến tranh
trọng đối với nhân dân, thực hiện thế trận “toàn dân
công cuộc xây đánh giặc".
dựng và bảo vệ - Nghệ thuật “lấy đoản binh đế chế
Tổ quốc hiện nay. trường trận”, “dùng binh phải biết rõ
- Là kho tàng trí tình hình thực hư của địch, tránh chỗ 89
tuệ của thế hệ mạnh, đánh chỗ yếu, lấy ít địch nhiều,
trước giúp con lấy yếu đánh mạnh, lấy nhỏ mà chế
cháu bảo vệ vững lớn”. chắc Tổ quốc.
– Sử dụng ngoại giao, nêu cao tính
- Quá trình dựng chính nghĩa của chiến tranh giải phóng;
nước Việt Nam đấu tranh tâm lí với nghệ thuật “tâm
song hành cùng công” và sử dụng ngoại giao để kết
giữ nước, dân tộc thúc chiến tranh một cách hoà bình,
Việt Nam thường tránh nguy cơ chiến tranh trong tương xuyên đối mặt với lai.
chiến tranh nên - “Lấy đại nghĩa thắng hung tàn, lấy chỉ
luôn có thiện chỉ nhân để thay cường bạo”, Lê Lợi,
giải quyết hoà Nguyễn Trãi đã mở Hội thề Đông
bình các xung Quan, cấp ngựa, thuyền, lương thảo đột.
cho hàng binh nhà Minh về nước trong
danh dự, dập tắt nguy cơ chiến tranh.
Đối với Những bài học lịch sử về tập hợp lực lượng quần chúng sự
nhân dân, về vai trò của khối đại đoàn kết dân tộc, về nghệ nghiệp
thuật quân sự. . của thế hệ trước vẫn còn nguyên giá trị
xây dựng nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc và thời đại khi vận dụng
và bảo vệ những bài học lịch sử vào xây dựng nền quốc phòng toàn Tổ quốc dân. hiện nay
3. HOẠT ĐỘNG LUYÊN TẬP
a. Mục tiêu:
Củng cố, hệ thống hoá, hoàn thiện kiến thức cơ bản; kĩ năng
thực hành và khả năng vận dụng kiến thức.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS:
GV tổ chức hoạt động cho HS, đặt vấn đề: Hoàn thành bảng tóm tắt nội
dung chính của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời Bắc thuộc theo gợi ý. STT Các cuộc khởi Thời gian
Người lãnh Diễn biến Kết quả nghĩa tiêu biểu đạo chính 1 Hai Bà Trưng 2 Bà Triệu 3 Lý Bí 4 Phùng Hưng
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo thảo luận Hs trả lời câu hỏi 90
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức
Câu 1. Hoàn thành bảng tóm tắt nội dung chính của các cuộc khởi nghĩa
tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc theo gợi ý.
GV cho HS đọc thông tin Bảng 8.1. Tóm tắt các cuộc khởi nghĩa thời Bắc
thuộc trong SGK trang 57 để trả lời câu hỏi.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Thông qua đó HS rèn luyện khả năng tìm kiếm, tiếp cận và xử lí
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần hình thành và phát triển năng lực
tự tìm hiểu lịch sử, tự học lịch sử.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS: Sưu tầm các nguồn tài liệu sách, internet
để giới thiệu với các bạn trong lớp về chiến thắng Chi Lăng – Xương Giang và
chiến thắng Ngọc Hồi – Đống Đa.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
HS tìm kiếm thông tin để hoàn thành nội dung.
Bước 3: Báo cáo thảo luận
HS nộp bài bằng file giấy cho giáo viên
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV gợi ý trả lời và dặn dò học sinh học bài, hoàn thành các bài tập và câu hỏi trong sách giáo khoa.
Sưu tầm các nguồn tài liệu sách, internet để giới thiệu với các bạn trong lớp
về chiến thắng Chi Lăng – Xương Giang và chiến thắng Ngọc Hồi – Đống Đa.
GV hướng dẫn HS lập kế hoạch sưu tập và triển lãm bằng nhiều hình thức phong phú.
HS tự chọn và sưu tầm tư liệu theo năng lực của bản thân và sự hướng dẫn. 91 Được
Tuần: . . . . . . . . . . . . .
Ngày soạn: . . . . . . . . . . . . . . .
Tiết: . . . . . . . . . . . . . .
Ngày dạy: . . . . . . . . . . . . . . . . .
CHƯƠNG V: MỘT SỐ CUỘC CẢI CÁCH LỚN TRONG LỊCH SỬ
VIỆT NAM (TRƯỚC NĂM 1858)
Bài 9: CUỘC CẢI CÁCH CỦA HỒ QUÝ LY VÀ TRIỀU HỒ (2 TIẾT) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức
1.1. Trình bày được bối cảnh lịch sử, nội dung, kết quả, ý nghĩa cuộc cải
cách của Hồ Quý Ly và Triều Hồ.
1.2. Rút ra được nguyên nhân cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và Triều Hồ không thành công. 2. Về năng lực
2.1. Đánh giá được những điểm tiến bộ và hạn chế trong cuộc cải cách của
Hồ Quý Ly và và Triều Hồ để rút ra bài học lịch sử cho công cuộc đổi mới đất nước hiện nay. 3. Về phẩm chất
3.1. Trách nhiệm: ý thức được trách nhiệm thế hệ trẻ trong xây dựng và phát triển đất nước.
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên
– Máy tính, máy chiếu, micro, bảng hoạt động nhóm, phần. .
– Tài liệu tham khảo, lược đồ, tư liệu về các cuộc khởi nghĩa trong lịch sử Việt Nam trước the ki XIX.
– Sưu tầm các tranh ảnh về các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong thời kì Bắc thuộc.
– SGK, SBT Lịch sử 11 (bộ sách Chân trời sáng tạo). 2. Học sinh
Đọc thông tin trong SGK, sưu tầm tư liệu liên quan đến Hồ Quý Ly, Hồ
Nguyên Trừng, cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và Triều Hồ, hoàn thành các phiếu
học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1 . HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
92
a. Mục tiêu: Khơi dậy hứng thú học tập cho HS, tạo không khí vui vẻ,
khám phá bài mới và chuyển giao nhiệm vụ học tập.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm đôi hoặc cá nhân, nêu vấn đề cho HS
giải quyết: GV tổ chức trò chơi (Ai nhanh hơn, đã vui ô chữ,. ) cho HS ôn bài cũ, tìm hiểu bài mới.
GV tổ chức trò chơi “Đi tìm nhân vật lịch sử; GV đặt câu hỏi, mỗi câu HS
trả lời đúng là một phần mảnh ghép được mở ra. Khi 5 mảnh ghép được mở ra
sẽ là câu hôi đoán nhân vật.
WHERE: Tên tự là Lý Nguyên, tổ tiên ở đất Quỳnh Lưu (Nghệ An), sau dời ra Thanh Hoá.
WHO, WHAT: Người khai sinh ra tiền giấy đầu tiên ở Việt Nam (Thông bảo hội sao).
HOW: Ông đã cho nhân dân xây dựng các hệ thống phòng tuyến trên mặt
đất để tăng cường khả năng phòng thủ quốc gia, trong đó có một hệ thống công
trình phòng thủ có quy mô lớn, dài gần 400 km kéo dài từ núi Tản Viên, men
theo sông Đà, sông Hồng, sông Luộc đến cửa sông Thái Bình.
WHEN: Ông là người dã có công lớn trong việc xây dựng, được UNESCO
ghi danh là di sản văn hoá vật thể thế giới năm 2011.
WHY: Vì sao ông thất bại trong cuộc cải cách? Các sử gia hiện đại đánh
giá ông là nhà cải cách có đầu óc mạnh dạn, muốn xoay chuyển thời thế, nhưng
phạm nhiều sai lầm chính trị.
WHO: Hoàng đế đầu tiên của Nhà nước mà tên có ý nghĩa là "sự yên vui, hoà bình".
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
-
HS trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
-
GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung mới.
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. BỐI CẢNH LỊCH SỬ
93 a. Mục tiêu: 1.1
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
– GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm
đôi, tìm hiều vấn đề: Cuối thế kỉ XIV, Hồ Quý Ly và Triều Hồ tiến hành cuộc
cải cách trong bối cảnh xã hội Đại Việt như thế nào? Hoàn thành phiếu học tập số 1.
Phiếu học tập số 1 Lĩnh vực Chính trị Kinh tế Xã hội Đối ngoại Nội dung
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học sinh hợp tác với
nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh. Lĩnh Chính trị Kinh tế Xã hội Đối ngoại vực Nội
Đất nước khủng Sản xuất trì Đồi sống - Xung đột, dung
hoàng, chính trị bất trệ, mất mùa, nhân dân cơ chiến tranh
ổn, nhiều cuộc khởi đói kém xảy cực, khởi giữa Chăm pa
nghĩa nông dân ra liên mien, nghĩa nông và Đại Việt. bùng nổ.
đời sống nhân dân nổ ra - Ở phía Bắc, dân nhất là khắp nơi. nhà Minh gây nông nô, nô tì sức ép, hạch bị bần cùng sách đòi cống hóa. nạp, đe dọa xâm lược
Hoạt động 2. NỘI DUNG, KẾT QUẢ VÀ Ý NGHĨA CỦA CUỘC CẢI CÁCH
a. Mục tiêu: 1.1, 1.2, 2.1, 3.1.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm đôi, đọc thông tin trong SGK trang 55,
56 và tư liệu do GV cung cấp hoặc HS sưu tầm. GV đặt vấn đề: 94
1. Lập bảng (hoặc vẽ sơ đồ tư duy) trình bày tóm tắt cuộc cải cách của Hồ
Quý Ly và Triều Hồ.
2. Nêu kết quả và ý nghĩa cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và Triều Hồ.
3. Theo em, vì sao cải cách của Hồ Quý Ly và Triều Hồ không thành công?
Tư liệu 1. Về tiền tệ
“Tiền giấy chẳng qua chỉ là mảnh giấy vuông, phí tổn chỉ đáng 5, 3 đồng
tiền mà đem đổi lấy vật đáng 5 – 6 trăm đồng của người ta, cổ nhiên không phải
là cái đạo đứng mức. Và lại, người có tiền giấy cắt giữ cũng dễ rách nát mà kẻ
làm giả mạo sinh ra không cùng, thực không phải là cách bình ổn vật giả mà
lưu thông của cải của dân vậy. Quý Ly không xét kĩ đến cái gốc lợi hại, chỉ ham
chuộng hư danh sáng chế, để cho tiền của hàng hoá thường vẫn lưu thông tức là
sinh ra ứ đọng, khiến dân nghe thấy đã sợ”.
(Phan Huy Chủ. Lịch triều hiến chương loại chí, tập 2, NXB Giáo dục Hà Nội 2001, trang 112)
Tư liệu 2. Về kinh tế
Năm 1397, Hồ Quý Ly đặt phép hạn điển, mỗi người sở hữu số ruộng tư tối
đa 10 mẫu nhằm hạn chế sở hữu ruộng tư, đánh mạnh vào chế độ điền trang của
quý tộc nhà Trần và ruộng tư của địa chủ lớn, tăng nguồn thu nhập sưu thuế cho nhà nước.
“Quý Ly hạ lệnh đo đạc lại ruộng đất, hạn cho các quan địa phương phải
hoàn tất công việc này trong 5 năm (. . Ruộng nào không có người khai báo,
cam kết thì sung làm ruộng công của nhà nước. Biện pháp này có tầm quan
trọng lớn lao với một quốc gia nông nghiệp, nhờ đó, Nhà nước biết rõ diện tích
ruộng đất trong nước, lập được danh sách ruộng đất và các người sở hữu ruộng
đất một cách chính xác. Trên cơ sở đó, . . thực hiện chính sách thuế một cách công bằng.”.
(Theo Phạm Đăng Thanh - Trương Thị Hoa Cải cách Hồ Quý Ly, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội 1996).
Tư liệu 3. Về cải cách hành chính
Năm 1397, Hồ Quý Ly làm Phụ chính Thái sư, sửa đổi chế độ hành chính,
đã đổi các lộ phủ ra làm trấn.
“Quý Ly muốn dời kinh đồ vào Thanh Hoá, mới đổi Thanh Hoá làm Thanh
Đồ trấn, lại đổi Quốc Oai lộ làm Quảng Oai trấn, Đà Giang lộ làm Thiên Hưng
trấn, Nghệ An lộ làm Lâm An trấn, Trường Yên lộ làm Thiên Quan trấn, Diễn
Châu lộ làm Vọng Giang trấn, Lạng Sơn phủ làm Lạng Sơn trấn, Tân Bình phủ
làm Tân Bình trấn. Bãi bỏ chức đại tiểu ti xã, duy chức quản giáp vẫn đặt như
cũ. Quy định chức quan giữ việc ở lộ, phủ, châu và huyện. Ở lộ, đặt An phủ sử
và chức phó; ở phủ, đặt Trấn phủ sứ và chức phó; ở châu, đặt Thông phân và
Thiêm phán; ở huyện, đặt Lệnh uỷ và Chủ bạ. Quan chức ở lộ thống trị phủ, phủ
thống trị châu, châu thống trị huyện. . Lại đặt các chức Đô đốc, Đô hộ, Đô
thống. Tổng quản, Thái thú để quản trị công việc.”. 95
(Theo Đào Duy Anh, Đất nước Việt Nam qua các đời NXB Hồng Đức 2016
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS thực hiện nhiệm vụ học tập theo nhóm chuyên gia và hoàn thiện sản
phẩm đúng quy định. Mỗi thành viên phải nắm vững kết quả hoạt động với tư cách là một chuyên gia.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Lập bảng (hoặc vẽ sơ đồ tư duy) trình bày tóm tắt cuộc cải cách của
Hồ Quý Ly và Triều Hồ. Lĩnh vực Nội dung Chính
trị- - Thống nhất bộ máy hành chính từ trung ương đến địa hành chính
phương, chia nước thành các lộ và trấn, ban hành quy chế về hệ
thống quan lại địa phương.
- Dời đô về Tây Đô Thanh Hoà), đối Thăng Long thành Đông Đô. Kinh tế
- Năm 1396, ban hành tiền giấy, thay thế tiền đồng, gọi là “Thông bảo hội sao”.
- Năm 1397, đặt phép hạn điền, hạn chế ruộng tư, tăng nguồn thu cho nhà nước.
- Năm 1404, thống nhất đơn vị đo lường, cải cách thuế định và
tô ruộng, người ít ruộng nộp thuế nhẹ đi, người không có ruộng
và hạng cô quả không phải nộp thuế. Quân sự
- Chấn chỉnh và tăng cường quân đội, các tướng lĩnh trẻ tuổi có
năng lực nắm binh quyền, tăng cường quân số.
- Kĩ thuật quân sự được cải tiến vượt bậc: súng thần cơ, cố lâu thuyền,. . Xã hội
- Năm 1401, ban hành phép hạn nô, chuyển một bộ phận lớn
gia nô thành quan nô (nô tì nhà nước) nhưng thần phận nô tì
vẫn chưa được giải phóng.
- Năm 1403, cho đặt Quảng tế (cơ quan coi việc y tế) để chữa bệnh cho dân. Văn
hóa- - Hạn chế Phật giáo, đề cao Nho giáo thực dụng, tinh thần Pháp giáo dục gia.
- Dùng chữ Nôm để chấn hưng văn hoá dân tộc.
- Sửa đổi chế độ thi cử, mở trường học ở các lộ, phủ, châu, cấp
học điền cho các địa phương.
Năm 1404, nhà Hồ quy định thêm kì thi viết chữ và làm toán.
2. Nêu kết quả và ý nghĩa cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và Triều Hồ 96
Những cải cách của Hồ Quý Ly và Triều Hồ có nhiều điểm tiến bộ mang
tính dân tộc, đạt được một số kết quả bước đầu: tiềm lực quốc phòng được nâng
cao; xoá bỏ kinh tế điền trang của quý tộc nhà Trần, nông dân có thêm ruộng đất
để sản xuất; thuế khoá nhẹ hơn; văn hoá dân tộc, nhất là chữ Nôm, dược đề cao;
giáo dục mở rộng cho nhiều đối tượng và mang tính thực tiễn.
Tuy nhiên, những cải cách của Hồ Quý Ly và Triều Hồ còn mang tính chủ
quan, nóng vội, một số cải cách còn hạn chế, không triệt để. Biện pháp cưỡng
chế thực hiện các mục tiêu cải cách gây mất lòng dân nên thất bại. Những sai
lầm trong biện pháp xây dựng quân đội và phòng thủ đất nước làm Triều Hồ
nhanh chóng sụp đổ khi nhà Minh tiến hành xâm lược (năm 1407).
3. Theo em, vì sao cải cách của Hồ Quý Ly và Triều Hồ không thành công?
Những cải cách của Hồ Quý Ly và Triều Hồ bộc lộ nhiều hạn chế, nóng vội,
việc dùng pháp luật đề cưỡng chế thực hiện các mục tiêu cải cách gây mất lòng
dân. Cùng với đó là những sai lầm của Triều Hồ trong biện pháp xây dựng quân
đội và phòng thủ đất nước.
Tư liệu 4. "Sai lầm của Hồ Quý Ly và Triều Hồ là đứng trước yêu cầu giải
quyết khủng hoảng và yêu cầu đối phó với nạn xâm lược, những người cầm
quyền lúc bấy giờ chưa có biện pháp kết hợp một cách khôn khéo, trong đó phải
coi yêu cầu tập hợp lực lượng chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập dân tộc là trên hết. .
Đứng trước nhiều khó khăn và thách thức nghiêm trọng, Hồ Quý Ly không
hề nản chí và nao núng.
Thất bại của Hồ Quý Ly có nguyên nhân của nó trong tổ chức và chỉ đạo
chiến tranh và cả trong cải cách, nhưng đó là thất bại của một sự nghiệp anh
hùng, của một con người anh hùng. Thất bại đó được ghi nhận như một bi kịch lịch sử"
(Theo Phan Huy Lê, Gicách của Hồ Quý Ly và sự thất bại của Triều Hà, Hội thảo khoa học về
Hồ Quỷ ly ngày 10, 11 -12–1991)
Tư liệu 5. “Một số chính sách cải cách cũng như thái độ chống giặc đến
cùng chứng tỏ Hồ Quý Ly có tinh thần thực tiễn và có ý thức dân tộc. Tuy nhiên,
trước sau Quý Ly vẫn là người của tầng lớp quý tộc và đã thực hiện những
chính sách mà mục tiêu của chúng trước hết vì quyền lợi của tầng lớp này. Do
đó, nếu như một số chủ trương cải cách về văn hóa, giáo dục của Hồ Quý Ly có
những yếu tố tích cực, thì một số chính sách kinh tế lại chủ yếu quyết định quyền
lợi kinh tế của một tầng lớp này hay tầng lớp khác. . Quý Ly chưa đáp ứng được
yêu cầu xã hội lúc bấy giờ. Dẫu có nhiều mưu trí và mạnh bạo trong cải cách,
kiên quyết chống giặc ngoại xâm, Hồ Quý Ly vẫn bị cô lập trước nhân dân, cuối
cùng thất bại thảm hại trong cuộc kháng chiến chống quân Minh.
(Theo Nguyễn Phan Quang, Vô Xuân Đàn, Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến năm 1884, tập 1,
NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 1993, 97
Hoạt động 3. LẮNG NGHE LỊCH SỬ a. Mục tiêu: 3.1
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV có thể nêu vấn đề cho HS chuẩn bị sẵn tư liệu, tim hiểu về Thành nhà
Hồ, những cải cách của Hồ Quý Ly và Triều Hồ liên quan đến lĩnh vực chính trị, hành chính và quân sự.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS có thể thực hiện nhiệm vụ ở nhà theo hướng dẫn của GV và nộp sản
phẩm hoặc báo cáo sản phẩm theo hướng dẫn tổ chức hoạt động của GV.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
Các nhóm hoạt động có hiệu quả sẽ xung phong báo cáo trước. GV và HS
quan sát kết quả hoạt động nhóm, các nhóm còn lại sẽ bổ sung và phản biện.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Thành nhà Hồ còn được biết đến với những tên gọi khác như thành Tây Đô,
thành An Tôn, thành Tây Kinh. Đây là toà thành có quy mô lớn, hiếm hoi ở Việt
Nam và là một trong rất ít những công trình kiến trúc bằng đá còn lại trên thế
giới. Ngày 27 – 6 – 2011, tại kỉ họp lần thứ 35 của Uỷ ban Di sản thế giới ở Pa-
ri (Pháp), Uỷ ban Di sản Thế giới đã chính thức quyết định đưa Di tích Thành
Nhà Hồ (Thanh Hoá) vào danh mục Di sản văn hoá và thiên nhiên thế giới.
Thành nhà Hồ gồm ba bộ phận: La thành, Hào thành và Hoàng Tống, khối
lượng đã được sử dụng xây thành khoảng 20 000 m3 và gần 100 000 m3 đất được
đào đắp công phu. Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII, thành Tây Đô trở thành trung
tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của khu vực Bắc Trung Bộ Việt Nam. Giá trị nổi
bật toàn cầu của khu di sản bao gồm toà thành đá với tưởng thành, cổng thành,
đường giao thông nội, ngoại thành được xây dựng bằng kĩ thuật đá lớn. Các tầng
văn hoá nổi tiếp nhau trong lòng đất, lưu giữ các dấu tích cung diện, dền dài,
miếu mạo, dường sá và nghệ thuật trang trí kiến trúc. Các làng cổ cùng toàn bộ
cảnh quan sông, hồ, núi non mang đậm chất phong thuỷ điển hình còn được lưu
giữ tương đối nguyên vẹn, phản ánh rõ nét về một thời kì lịch sử, văn hoá, văn
minh Việt Nam với những đặc trưng mang tầm khu vực và thế giới. Giá trị văn
hoá nổi bật biểu hiện trên hai tiêu như sau:
Tiêu chí 1: Thành nhà Hồ phản ánh sự giao lưu văn hóa biểu hiện vương
quyền tập trung ở thời kì cuối thế kỉ XIV, đầu thế kỉ XV, Thành là kết quả của
những bước phát triển mới trong phong cách kiến trúc trên phương diện kĩ thuật
và quy hoạch đô thị: tận dụng triệt để điều kiện thiên nhiên xung quanh; đưa
thêm vào các công trình và cảnh quan đô thị những yếu tố riêng biệt của Việt Nam và Đông Nam Á. 98
Tiêu chí 2: Thành là ví dụ nổi bật về một quần thể kiến trúc giữa một cảnh
quan thiên nhiên, minh chứng cho sự phát triển nở rộ của Nho giáo thực hành
cuối thế kỉ XIV của Việt Nam. Việc sử dụng những khối đá lớn chứng tỏ sức
mạnh tổ chức của một nhà nước tân Nho giáo, cho thấy sự giao lưu về kĩ thuật
xây dựng trong khu vực Đông Nam Á và sự thay đổi hướng trục chính làm nên
điểm khác biệt về thiết kế của thành so với chuẩn mực Trung Hoa.
(Theo Hoàng Kim Ngọc, Hồ Quý Ly dưới góc nhìn văn hoá, trong bộ sưu tập Lĩnh vực Văn hoá
học Trường Đại học Văn hoá Hà Nội, 2016)
3. HOẠT ĐỘNG LUYÊN TẬP
a. Mục tiêu:
Củng cố, hệ thống hoá, hoàn thiện kiến thức cơ bản; kĩ năng
thực hành và khả năng vận dụng kiến thức.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS:
GV tổ chức hoạt động cho HS, đặt vấn đề: Lập bảng tóm tắt nội dung cải
cách của Hồ Quý Ly và Triều Hồ theo gợi ý vào vở: Lĩnh vực Nội dung Kết quả Ý nghĩa Chính trị-hành chính Quân sự Kinh tế Văn hóa-giáo dục
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo thảo luận Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức
HS dựa vào thông tin trong SGK trang 66 và bảng thống kê ở Hoạt động 2 để trả lời.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Thông qua đó HS rèn luyện khả năng tìm kiếm, tiếp cận và xử lí
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần hình thành và phát triển năng lực
tự tìm hiểu lịch sử, tự học lịch sử.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS: Từ cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và
Triều Hồ, em có thể rút ra những bài học lịch sử gì? 99
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
HS tìm kiếm thông tin để hoàn thành nội dung.
Bước 3: Báo cáo thảo luận
HS nộp bài bằng file giấy cho giáo viên
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV gợi ý trả lời và dặn dò học sinh học bài, hoàn thành các bài tập và câu hỏi trong sách giáo khoa.
Từ cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và Triều Hồ, em có thể rút ra những bài học lịch sử gì?
Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly mở dầu cho bước phát triển mới của một nhà
nước chính trị trung ương tập quyền và tiếp tục được hoàn thiện trong các giai
đoạn sau của lịch sử Việt Nam. Tư tưởng cải cách của ông có nhiều mặt tích cực,
song cũng có nhiều điểm hạn chế. Vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu và rút ra
những bài học kinh nghiệm lịch sử từ sự nghiệp cải cách của ông có ý nghĩa
quan trọng với sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện
nay. Đó chính là những bài học:
- Sự kết hợp giữa nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, về
thực hiện chính sách thân dân, về phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong
sự nghiệp giữ nước và dựng nước.
- Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc phải có sự lãnh đạo đúng đắn về chỉ đạo
chiến lược, về phương thức tiến hành chiến tranh và chỉ đạo tác chiến phù hợp.
- Bài học về tập hợp sức mạnh toàn dân, thi hành chính sách “thân dân”
hợp lòng dân (Hồ Nguyên Trừng đã nói:"Thần không sợ giặc mạnh, chỉ sợ lòng
dân không theo mà thôi”). – Bài học về tinh tất yếu khách quan của sự dối mới.
Cải cách muốn thành công phải phù hợp với thực tiễn đất nước và được đông đảo nhân dân ủng hộ.
- Sự nghiệp đổi mới giáo dục và đào tạo nhân tài phải gắn liền với thực tiễn
cuộc sống, học phải đi đôi với hành, lí luận phải gắn liền với thực tiễn. 100 Được
Tuần: . . . . . . . . . . . . .
Ngày soạn: . . . . . . . . . . . . . . .
Tiết: . . . . . . . . . . . . . .
Ngày dạy: . . . . . . . . . . . . . . . . .
CHƯƠNG V: MỘT SỐ CUỘC CẢI CÁCH LỚN TRONG LỊCH SỬ
VIỆT NAM (TRƯỚC NĂM 1858)
Bài 10: CUỘC CẢI CÁCH CỦA LÊ THÁNH TÔNG (THẾ KỈ XV) (2 TIẾT) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức
1.1. Trình bày được bối cảnh lịch sử, nội dung, kết quả, ý nghĩa cuộc cải
cách của vua Lê Thánh Tông.
1.2. Rút ra được nguyên nhân cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông. 2. Về năng lực
2.1. Đánh giá được những điểm tiến bộ và hạn chế trong cuộc cải cách của
vua Lê Thánh Tông để rút ra bài học lịch sử cho công cuộc đổi mới đất nước hiện nay. 3. Về phẩm chất
3.1. Trách nhiệm: ý thức được trách nhiệm thế hệ trẻ trong xây dựng và phát triển đất nước.
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên
- Máy tính, máy chiếu, micro, bảng hoạt động nhóm, phấn…
- Tài liệu tham khảo về cải cách của vua Lê Thánh Tông.
- SGK, SBT Lịch sử 11 (bộ sách Chân trời sáng tạo). 2. Học sinh
Đọc trước thông tin trong SGK, sưu tầm tư liệu liên quan đến cuộc cải cách
của vua Lê Thánh Tông và hoàn thành các phiếu học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1 . HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu:
Khơi dậy hứng thú học tập cho HS, tạo không khí vui vẻ,
khám phá bài mới và chuyển giao nhiệm vụ học tập.
b. Tổ chức thực hiện 101
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm đôi hoặc cá nhân, nêu vấn đề cho HS
giải quyết: GV tổ chức trò chơi (Ai nhanh hơn, đồ vui ô chữ, đuổi hình bắt
chữ,. .) cho HS ôn bài cũ, tim hiểu bài mới.
GV tổ chức cho HS tìm hiểu các anh hùng dân tộc Việt Nam qua trò chơi
"Đuổi hình bắt chữ” kết hợp với đồ vui ô chữ, qua đó tìm hiểu chủ đề bài học. 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 1 Q U A N G T R U N G 2 L Ê T H A I T Ổ 3 B Ố C Á I Đ Ạ I V Ư Ơ N G 4 N G Ô Q U Y Ề N 5 L Ê L Ợ I 6 H A I B À T R Ư N G
Ô chứ chủ (11 chữ cái): một trong những nhà canh tân cải cách nổi tiếng ở
Việt Nam thế kỉ XV là LÊ THÁNH TÔNG. 102
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
-
HS trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
-
GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung mới.
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. BỐI CẢNH LỊCH SỬ a. Mục tiêu:
1.1
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: V tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm đôi,
tìm hiểu hai vấn đề dưới đây và hoàn thành sơ đồ tư duy về nguyên nhân cuộc
cải cách của vua Lê Thánh Tông.
1. Cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông diễn ra trong hoàn cảnh nào?
2. Vẽ sơ đồ tư duy bối cảnh lịch sử và yêu cầu khách quan của xã hội Việt

Nam trước cải cách.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS đọc thông tin trong SGK trang 68, vận dụng kiến thức đã học để hoàn
thành phiếu học tập số 1.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh. 1. Bối cảnh lịch sử 103
- Kinh tế - xã hội đã phục hồi và phát triển.
- Bộ máy chính quyền phân tán, bè phái.
- Hệ thống hành chính hoạt động thiếu hiệu quả. Nhà nước gặp khó khăn
trong kiểm soát quyền lực chính quyền địa phương. 2. Yêu cầu khách quan
Kiện toàn mô hình nhà nước quân chủ tập quyền, thông nhất từ trung ương
đến địa phương do vua kiểm soát.
Quản lí hiệu quả đội ngũ quan lại; cải cách hành chính; phát triển kinh tế
nông nghiệp; sửa sang phong tục… 3. Mục tiêu Tăng cường:
- Sự kiểm soát, chỉ đạo của mua đối với triều thẳng.
- Sự ràng buộc, kiểm soát lẫn nhau trong giới quan liêu.
- Tính hiệu lực và hiệu quả của bộ máy quan lại.
Hoạt động 2. NỘI DUNG, KẾT QUẢ, Ý NGHĨA CỦA CUỘC CẢI CÁCH
a. Mục tiêu: 1.1, 1.2, 2.1, 3.1.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm, đọc tư liệu (GV cung cấp hoặc HS
sưu tầm) và thông tin trong SGK trang 69, 70.
1. Lập bảng (vẽ sơ đồ tư duy) trình bày tóm tắt cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông. Lĩnh vực Chính trị - Quân sự Kinh tế Luật pháp Văn hóa- Hành giáo dục chính Nội dung
2. Cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông mang lại kết quả và ý nghĩa như thế nào?
Tư liệu 1. Về cải cách hành chính
“Năm 1471, nhằm tăng cường sự kiểm soát chỉ đạo của vua đối với các
triều thần, tang cường tính hiệu lực và hiệu quả của bộ máy quan lại, Lê Thánh
Tông đã bãi bỏ một số chức quan đại thần có công nhưng không có học thức,
thay vào đó bằng các văn quan được tuyển chọn qua thi cử nhằm hạn chế chia
bè, kéo cánh trong triều đình, hạn chế sự thao túng quyền lực của các công thần.
Việc ông trực tiếp quản lí các bộ đã hạn chế sự cồng kềnh, quan liêu của bộ máy hành chính 104
(Phan Huy Lê, Lịch sử Việt Nam, tập 2, NXB Giáo dục Hà Nội trang 91)
“Đặt 13 đạo Thừa tuyên: Thanh Hoá, Nghệ An, Thuận Hoá, Thiên Trường,

Nam Sách, Quốc Oai, Bắc Giang, An Bang, Hưng Hoá, Tuyên Quang, Thái
Nguyên, Lạng Sơn và phủ Trung Đô Đối lộ thành phủ, đối trấn thành châu, đối
an phủ sử các lộ thành Tri phủ, Trấn phủ thành Đồng tri phủ, Chuyển vận thành
Tri huyện, Tuấn sát thành Huyện thừa, Xã quan thành Xã trưởng”.
(Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử ký toàn thư, tập 2 Sđd, trang 411)
Tư liệu 2. Về kinh tế
“Năm 1477, vua Lê Thánh Tông ban hành chế độ bổng lộc cho quý tộc và
quan lại các cấp bao gồm: tiền cấp hàng năm gọi là tuế bổng, tiền thu thuế một
số hộ gọi là thực hộ, đất ở và một số ruộng đất các loại gọi là lộc điển, dành
cho quý tộc và quan lại cao cấp từ tòng tử phẩm trở lên. Chế độ lộc điền vừa
đảm bảo quyền lợi của tầng lớp quý tộc quan lại, vừa củng cố chế độ phong kiến
tập quyển, phát triển giai cấp địa chủ"
(Phan Huy Lê, Lịch sử Việt Nam, tập 2 Sđd, trang 101
“Năm 1477, Lê Thánh Tông ban hành chế độ quân điển, chia ruộng đất

công làng xã cho người dân, từ quan tam phẩm trở xuống đến binh lính, dân
định, cư dân trong thôn xã theo tỉ lệ. Chính sách quân điển phủ định quyền chi
phối ruộng đất công của làng xã theo tục lệ, buộc làng xã phải tuân thủ những
nguyên tắc quy định về phân chia và hưởng thụ bộ phận ruộng đất công theo
quy định của nhà nước. Trên nguyên tắc, ruộng đất công làng xã không được
đem mua bán, chuyển nhượng, quyền đó thuộc về vua. Vua trở thành người chủ
lớn nhất trong cả nước và nông dân làng xã trở thành tá điền của nhà nước,
làng xã quản lý ruộng đất cho nhà nước trung ương và nhà vua".
(Phan Huy Lê, lịch sử Việt Nam, tập 2, Sdd, trang 109, 112)
Tư liệu 3. Về luật pháp
“Vua Lê Thánh Tông nói với các quan phụ trách biên cương, đứng đầu là
Thái bảo Kiến Dương bá Lê Cảnh Huy vào tháng Tư năm 1473, ghi lại trong
sách Đại Việt sử ký toàn thư: Một thước núi, một tấc sống của ta, lẽ nào lại nên
vứt bỏ? Ngươi phải kiên quyết tranh biện, chở cho họ lấn dần. Nếu họ không
nghe, còn có thể sai sứ sang phương Bắc trình bày rõ điều ngay lê gian. Nếu
người dám đem một thước, một tấc đất của Thái tổ làm mỗi cho giặc, thì tội phải trụ di
(Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử ký toàn thư, tập 2, Sđd, trang 162)
“Năm 1483, Lê Thánh Tông cho ban hành bộ luật thành văn hoàn chỉnh

gồm 722 điều, 6 quyền, 15 chương gọi là Quốc triều hình luật hay Luật Hồng
Đức. Nội dung chủ yếu là nhằm bảo vệ quyền thống trị của nhà nước trung
ương tập quyển (những hành động chống đổi triều đình, chống đối lễ giáo
phong kiến bị ghép vào “thập ác”. 105
Nhiều điều luật trong "Điền sản" nhằm bảo vệ tỏ thuế của nhà nước,
nghiêm cấm và trừng phạt những hành vi xâm lấn, chiếm đoạt ruộng đất công.
Luật Hồng Đức quy định chi tiết về việc sở hữu ruộng đất, nguyên tắc mua bán,
cầm cố ruộng đất nhằm bảo vệ quyền tư hữu tài sản; quyền tư hữu ruộng đất và
bóc lột địa tô của giai cấp địa chủ:
Điều 342 (1). Bản ruộng đất quan thụ và ruộng đất khẩu phân bị phạt 60
trượng, biếm 2 tư, người viết thay hoặc chứng kiến (tội cũng như thế) giảm một
bậc; truy nguyên tiền và ruộng đất nộp cho nhà nước,. .
Điều 343 (2). Chiếm ruộng đất công quá hạn bị phạt như sau: 1 mẫu bị 80
trượng, 10 mẫu bị biểm 10 tư, tội chỉ đến biếm 3 tư, truy tiền hoa lợi ruộng đất
nộp cho Nhà nước. Nếu khẩn đất hoang thì không bị tội.
(Theo Nguyễn Ngọc Nhuận, Nguyễn Tá Nhí dịch, Quốc triều hình luật,
NXB Thành phố Hồ Chí Minh, trang 136)
Tư liệu 4. Về giáo dục
Năm 1472, định phép thi “Kỷ thứ nhất ra 8 đề về Tử thư, người thi tự chọn
lấy 4 đề, làm 4 bài văn, Luận ngữ 4 để, Mạnh Tử 4 đẻ. Ngũ kinh: mỗi kinh 3 đề,
người thi tự chọn 1 đề mà làm. Duy kinh Xuân thu thì 2 để gặp làm 1 mà làm. Kì
thứ hai thi chế, chiếu, biểu; mỗi loại 3 đề. Kì thứ ba, thơ, phủ, mỗi loại 2 để phủ
dừng thế Lý Bạch. Kì thứ tư, 1 bài văn sách, hỏi về chỗ dị đồng trong nghĩa lí
của kinh truyện, điều hay dở trong chính sự của các đời".
(Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử ký toàn thư, tập 2, Sđd, trang 1599)
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS thực hiện nhiệm vụ học tập theo nhóm chuyên gia và hoàn thiện sản
phẩm đúng quy định. Mỗi thành viên phải nắm vững kết quả hoạt động với tư cách là một chuyên gia.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Lập bảng (vẽ sơ đồ tư duy) trình bày tóm tắt cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông Lĩnh
Chính trị - Hành Quân sự Kinh tế Luật Văn hóa- vực chính pháp giáo dục Nội
- Bỏ chức tể tướng Cải tổ hệ Năm 1477, Năm Nho giáo là
dung và lệ ban quốc tính, thống vua
ban 1483, vua hệ tư tưởng
tuyển chọn bộ máy quân đội, hành chính ban hành chính thống,
quan lại qua chế độ chia làm sách lộc bộ Quốc giáo dục, khoa cử. 2 loại điển và triều hình khoa cử 106 - Năm 1471, vua quân: quân điền. luật, gồm được chú đứng đầu bộ máy Quân
- Thể lệ 722 điều, trọng.
nhà nước, quản lí thướng
thuế khóa quy định - Nhà vua
trực tiếp sáu Bộ, đặt trực và được nhà những vấn cho trung tù
them sáu Tự và sáu quân các nước quy đề hình và mở rộng
Khoa để hỗ trợ giám đạo. định theo sự, dân Quốc Tử sát. - Đổi hạng. sự, đất Giám, nhà
- Từ năm 1471, cả năm vệ - Nhà nước đai, hôn Thái học;
nước chia làm 13 thành 5 dặt Hà đê nhân gia mở rộng hệ Thừa tuyên, đứng phủ, quan và đình, tố thống trường
đầu là các Tuyên dưới là Khuyến tụng. công đến cấp phủ sứ, cơ quan các vệ nông quan - Nhiều phủ, huyện, chuyên trách gồm: quân. để quản lí truyền định phép thi Thừa ty, Đô ty, Hiến - Đặt đê điều, thống, Hương, thi ty. Thăng Long gọi quân nông phong tục, Hội.
là phủ trung Đô lệnh để nghiệp, đồn tập quán - Năm 1484,
(phủ Phụng Thiên). tập trận điền quan tốt đẹp vua cho Năm 1467, vua ra và tổ để khuyến của dân dựng bia
lệnh các thừa tuyên chức các kích khẩn tộc đã Tiến sĩ, đề
vẽ bản đồ gửi về bộ kì thu võ hoang, mở được thể cao Nho học
Hộ, đến năm 1490, để tuyển rộng diện chế hóa và tôn vinh hoàn thành Hồng chọn tích. thành các các bậc Hiền Đức Bản Đồ. tướng sĩ. điều luật. tài.
2. Cuộc cải cách của Lê Thánh Tông mang lại kết quả và ý nghĩa như thế nào?
Là một cuộc cải cách khá toàn diện về mọi mặt, trọng tâm là cải cách hành
chính, bao gồm cả thể chế lẫn quan chế. Cải cách đã xây dựng được hệ thống
hành chính thống nhất trên cả nước theo hướng tinh gọn, phân cấp, phân nhiệm
minh bạch, có sự ràng buộc và giám sát lẫn nhau, bảo đảm sự chỉ đạo và tập quyền.
Các hoạt động kinh tế, pháp luật, quân sự, văn hoá, giáo dục đều tiến bộ
hơn trước, làm tăng cường tính hiệu lực và hiệu quả của bộ máy quan lại, đưa
chính quyền quân chủ Lê sơ đạt đến đỉnh cao của mô hình quân chủ quan liêu chuyên chế.
Triều Lê sơ vững mạnh, đất nước trở nên hưng thịnh nhất trong lịch sử
trung đại Việt Nam, góp phần quan trọng để ổn định và phát triển kinh tế, văn
hoá, xã hội Đại Việt thế kỉ XV trở thành khuôn mẫu của các nhà nước phong
kiến ở Việt Nam từ thế kỉ XVI đến cuối thế kỉ XVIII.
Hoạt động 3. LẮNG NGHE LỊCH SỬ a. Mục tiêu: 3.1
b. Tổ chức thực hiện 107
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức hoạt động cho HS, đặt vấn đề: Vì sao vua Lê Thánh Tông cho
vẽ bản đồ Hồng Đức? Nêu ý nghĩa của việc vẽ bộ bản đồ này.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS có thể thực hiện nhiệm vụ ở nhà theo hướng dẫn của GV và nộp sản
phẩm hoặc báo cáo sản phẩm theo hướng dẫn tổ chức hoạt động của GV.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
Các nhóm hoạt động có hiệu quả sẽ xung phong báo cáo trước. GV và HS
quan sát kết quả hoạt động nhóm, các nhóm còn lại sẽ bổ sung và phản biện.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Bộ bản đồ Hồng Đức là bộ bản đồ địa lí và hành chính đầu tiên ở Việt Nam
được thực hiện một cách hoàn chỉnh và khoa học, giúp chúng ta phần nào hiểu
được cương vực, địa giới nước Đại Việt thế kỉ XV nhằm quản lí đất đai, giữ gìn
lãnh thổ, phản ánh kết quả to lớn của cuộc cải cách hành chính do vua Lê Thánh Tông lãnh đạo.
Bản đồ Hồng Đức là tập bản đồ quốc gia sớm nhất còn lại đến nay, trong
đó vẽ rõ quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, cho thấy từ trước đó hai
quần đảo này đã thuộc chủ quyền Đại Việt. Đây là cơ sở đấu tranh bảo vệ chủ quyền lãnh thổ.
3. HOẠT ĐỘNG LUYÊN TẬP
a. Mục tiêu:
Củng cố, hệ thống hoá, hoàn thiện kiến thức cơ bản; kĩ năng
thực hành và khả năng vận dụng kiến thức.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS:
GV tổ chức hoạt động cho HS, đặt vấn đề: Vẽ sơ đồ tư duy trình bày tóm
tắt cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo thảo luận Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức
Vẽ sơ đồ tư duy trình bày tóm tắt cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông.
1. CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH:
- Bỏ chức Tổ tưởng thi tuyển chọn quan lại.
- Vua đứng đầu nhà nước, quản lí trực tiếp sáu Bộ, lập sáu Tự và sáu Khoa để hỗ trợ giám sát. 108
- Năm 1471, cả nước chia làm 13 Thừa tuyên, đứng đầu là các Tuyến phủ
sử cơ quan chuyên trách gồm: Thừa Ly, Đô tỷ và Hiến tỷ, 2. VĂN HOÁ - GIÁO DỤC:
- Nho giáo là hệ tư tưởng chính thống. Giáo dục khoa cử được chú trọng.
- Nhà vua cho trùng tu và mở rộng Quốc Tử Giám, Nhà Thái học mở rộng
hệ thống trường học công đến cấp phủ, huyện, định phép thi Hương, thi Hội, 3. LUẬT PHÁP:
- Năm 1483, ban hành bộ Quốc triều hình luật gồm 722 điều, quy định
những vấn đề về hình sự dân sự, đất đai, hôn nhân gia đình, tố tụng.
- Nhiều truyền thống, phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc đã được thể
chế hoá thành các điều luật. 4. QUÂN SỰ:
- Cải tổ hệ thống quân đội, chia làm hai loại quân quân thường trực và quân các đạo
- Đổi năm vệ quân thành năm phủ dưới là các vệ quân.
- Đặt quân lệnh để tập trận và tổ chức các kì thi vô để tuyển chọn tướng sĩ. 5. KINH TẾ:
- Năm 1477, ban hành chính sách lộc điền và quần điền.
- Thể lệ thuế khoá quy định theo hạng.
- Nhà nước đặt nhiều chức quan quản lí để điều (Hà đê quan), nông nghiệp
(Khuyến nông quan), khuyến khích khẩn hoang (Đồn diễn quan
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Thông qua đó HS rèn luyện khả năng tìm kiếm, tiếp cận và xử lí
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần hình thành và phát triển năng lực
tự tìm hiểu lịch sử, tự học lịch sử.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS: Theo em, cuộc cải cách của vua Lê
Thánh Tông có những điểm tiến bộ gì có thể vận dụng được trong bối cảnh hiện nay?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
HS tìm kiếm thông tin để hoàn thành nội dung.
Bước 3: Báo cáo thảo luận
HS nộp bài bằng file giấy cho giáo viên 109
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV gợi ý trả lời và dặn dò học sinh học bài, hoàn thành các bài tập và câu hỏi trong sách giáo khoa.
- Hoàn thiện, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà
nước, đặc biệt là chính quyền địa phương.
- Chú trọng tới nhân tố con người, năng lực chuyên môn, đạo đức công
chức và phương thức tuyển chọn tuỳ vào vị trí việc làm.
- Tạo hành lang pháp lí phù hợp cho cơ quan thực hiện chức năng giám sát
hoạt động. - Chức luôn phải gắn liền với trách, phải tăng cường sự kiểm tra,
giám sát của các cơ quan chuyên trách và có nhiều biện pháp để viên chức làm tròn trách nhiệm.
- Đặt chế độ thi tuyển công chức, viên chức, thi nâng ngạch viên chức,
công chức một cách chặt chẽ, khoa học để phân loại, khen thưởng và ki luật hợp
lí, sa thải công chức, viên
chức thiếu trách nhiệm, có hành vi tham nhũng, vụ lợi khi thi hành công vụ.
- Xây dựng hệ thống chính quyền từ trung ương đến địa phương có uy tín,
gần dân, chức trách của người quản lí không thể tách rời là mục dích mà tất cả
các nhà nước qua mọi thời đại đều hướng tới.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam theo hướng phát huy bản sắc văn
hoá pháp lí dân tộc kết hợp với việc tiếp thu các giá trị, thành quả của khoa học
pháp li hiện đại của nhân loại.
- Những tư tưởng pháp lí nhân dạo và các quy định cụ thể để bảo vệ phụ nữ,
trẻ em, người già, người tàn tật của bộ Luật Hồng Đức cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị. 110 Được
Tuần: . . . . . . . . . . . . .
Ngày soạn: . . . . . . . . . . . . . . .
Tiết: . . . . . . . . . . . . . .
Ngày dạy: . . . . . . . . . . . . . . . . .
CHƯƠNG V: MỘT SỐ CUỘC CẢI CÁCH LỚN TRONG LỊCH SỬ
VIỆT NAM (TRƯỚC NĂM 1858)
Bài 11 CUỘC CẢI CÁCH CỦA MINH MẠNG (NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX) (2 TIẾT) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức
1.1. Trình bày được bối cảnh lịch sử, nội dung, kết quả, ý nghĩa cuộc cải cách của vua Minh Mạng. 2. Về năng lực
2.1. Có ý thức trân trọng giá trị các cuộc cải cách của vua Minh Mạng trong lịch sử dân tộc.
2.2. Đánh giá được những điểm tiến bộ và hạn chế trong cuộc cải cách của
vua Minh Mạng để rút ra bài học lịch sử cho công cuộc đổi mới đất nước hiện nay. 3. Về phẩm chất
3.1. Trách nhiệm: ý thức được trách nhiệm thế hệ trẻ trong xây dựng và phát triển đất nước.
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên
- Máy tính, máy chiếu, micro, bảng hoạt động nhóm, phấn…
- Tài liệu tham khảo về cải cách của vua Minh Mạng.
- SGK, SBT Lịch sử 11 (bộ sách Chân trời sáng tạo). 2. Học sinh
Đọc thông tin trong SGK, sưu tầm tư liệu liên quan đến vua Minh Mạng và
cuộc cải cách của ông, hoàn thành các phiếu học tập theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1 . HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu:
Khơi dậy hứng thú học tập cho HS, tạo không khí vui vẻ,
khám phá bài mới và chuyển giao nhiệm vụ học tập.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
111
GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV tổ chức trò chơi (Ai nhanh hơn, đố
vui ô chữ,. ) cho HS ôn bài cũ, tìm hiểu bài mới.
GV đặt câu hỏi về nhân vật lịch sử “vua Minh Mạng” theo kĩ thuật Kipling.
HS tham khảo tư liệu ở nhà theo hướng dẫn chuẩn bị bài.
1. WHO (13 chữ cái): Tên thật của ông là gì?
2.WHAT (8 chữ cái): Khi lên ngai vàng, ông lấy niên hiệu là gì?
3. WHEN (6 chữ cái): Năm 1939, ông đổi tên nước là gì?
4. HOW (14 chữ cái): Chính sách tôn giáo nào của ông bị đánh giá gây chia
rẽ khối đoàn kết dân tộc và là một trong những nguyên cớ Pháp xâm lược Việt Nam?
5. WHY (13 chữ cái): Tại sao nhiều sử gia đánh giá chính sách đối ngoại
của ông là sai lắm? Điểm nổi bật trong chính sách đó là gi?
6.WHERE (12 chữ cái): Di sản văn hoá vật thể thế giới nào được UNESCO
ghi danh được chính quyền ông hoàn thành xây dựng vào năm 1832?
* Ô chữ chủ (16 chữ cái): Hoạt động nổi tiếng dưới thời vua Minh Mạng
nhằm củng cố quyền lực và nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy chính
quyền: CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
-
HS trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
-
GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung mới. 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 1 N G U Y Ễ N P H Ú C Đ Ả M 2 M I N H M Ạ N G 3 Đ Ạ I N A M 4 C Ấ M Đ A O C Ô N G G I Á O 5 B Ế Q U A N T O Ạ C Ả N G 6 K I N H T H À N H H U Ế
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. BỐI CẢNH LỊCH SỬ a. Mục tiêu:
1.1 112
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: Trình bày bối cảnh lịch sử dẫn đến
cuộc cải cách hành chính của vua Minh Mạng và hoàn thành phiếu học tập số 1.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Lĩnh vực
Chính trị-hành chính Kinh tế Xã hội Nội dung
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS đọc thông tin trong SGK, vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành phiếu học tập số 1.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh. Lĩnh vực
Chính trị-hành chính Kinh tế Xã hội Nội dung
Bộ máy nhà nước - Nền kinh tế Mâu thuẫn xã hội
phong kiến có nhiều phong kiến lạc gay gắt làm bùng
hạn chế và thiếu tính hậu, kìm hãm sự nỗ nhiều cuộc thống nhất.
phát triển, ruộng khởi nghĩa nông
- Cơ cấu hành chính đất công làng xã dân và các dân
nhiều tầng làm xuất bị thu hẹp. tộc ít người
hiện tình trạng lạm - Nông dân không
quyền của quan lại địa có ruộng đất, phải phương. phiêu tán, kinh tế khủng hoảng dẫn đến khủng hoảng xã hội.
Hoạt động 2. NỘI DUNG, KẾT QUẢ, Ý NGHĨA CỦA CUỘC CẢI CÁCH
a. Mục tiêu: 1.1, 1.2, 2.1, 3.1.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm, đọc tư liệu
(GV cung cấp hoặc HS sưu tầm) và thông tin trong SGK trang 73, 74, 75. GV đặt vấn đề:
1. Vẽ sơ đồ tư duy trình bày tóm tắt cuộc cải cách thời vua Minh Mạng.
2. Nêu kết quả, ý nghĩa cuộc cải cách thời vua Minh Mạng.
113
Tư liệu 1. Về tổ chức bộ máy hành chính
Vua Minh Mạng chủ trương xây dựng nhà nước phong kiến tập quyền trên
nền tảng Khổng giáo - Tổng Nho, kết hợp đức trị với pháp trị, đảm bảo quyền
lực tối cao, tuyệt đối của nhà vua. Về mặt hành chính, Ông cấu trúc lại bộ máy,
từng bước tiến hành cải cách bộ máy nhà nước. Hệ thống chính trị, chính quyền
và luật pháp từ trung ương đến địa phương hầu như được thiết chế lại. Vua
Minh Mạng thiết lập cơ chế giám sát quyền lực giữa các cơ quan này rất chặt
chẽ. “Định lại điều lệ cho các quan văn võ trực ban, cho các bộ và Nội các kiểm xét lẫn nhau.”.
Tư liệu 2. Về kinh tế
Năm 1936, vua phái Kinh lược sứ đi đến sáu tỉnh: “Việc ranh giới ruộng
đất lại càng trọng yếu. Xưa nay ruộng đất đều có ghi rõ mẫu, sào, thước, tấc, đó
là phép thường, không thay đổi. Các tỉnh trong khắp nước đều như thế cả, há có
lí nào sáu tỉnh Nam Kỳ lại khác, riêng theo nếp cũ hay sao? Trong sổ ruộng ít
thấy ghi rõ mẫu, sào và tầng bậc đẳng điền, mà cứ tính là 1 dây, 1 thửa, có đến
8, 9 phân 10. Như vậy không những hầu như quê mùa, không phải là quy chế
thống nhất, mà ranh giới không rõ ràng, lại dễ sinh ra mối tệ. Nếu xảy án kiện
tranh giành thị động tây tứ chí lờ mờ, không lấy đâu làm chứng cứ quan lại giảo
quyệt, cường hảo điều tọa càng dễ xoay xoả, thì lấy gì mà xử ăn dứt khoát và
dập tắt tranh giành? Thực có nhiều điều bất tiện. .
Sau khi đo đạc ruộng xong, nếu có phải tăng thuế, trẫm sẽ liệu ra lệnh
khoan hồng. Đó chỉ vì muốn cho dân đen các ngươi cùng theo đường chính, đều vui thái bình. .
Chuyến đi này là việc rất quan trọng, lớn lao. Bọn người đều là đại thần
được đặc cách lựa chọn, phải nên mở rộng mưu hay, làm lợi trừ hại, gỡ oan
uổng cho địa phương này. Phàm làm mọi việc đều phải một mực công bằng,
trung trực, để đi đến chỗ thảy đều ổn thoả, như chính trẫm thân chinh đi kinh lí vậy.
(Theo Quốc sử quán Triều Nguyễn, Đại lam thực lục, tập 4, NXB Giáo dục, Hà Nội)
Tư liệu 3. Về quốc phòng, an ninh
“Quân đội được tổ chức lại, tăng cường trang bị nhiều vũ khí, thuyền bè,
voi ngựa và các súng ống loại lớn là quân đội mạnh nhất khu vực Đông Nam Á.
Năm Minh Mệnh thứ nhất (1820), nhà vua đã cho tổ chức lại quân đội
thành các binh chủng gồm bộ binh, thuỷ binh, kỵ binh, tượng binh và pháo thủ
binh. Trong đó, bộ binh là chủ chốt được phân làm 2 loại: kinh binh và cơ binh.
Kinh binh là lính của triều đình đóng chủ yếu ở kinh thành và một số tỉnh trọng
yếu. Trang bị cho quân đội có nhiều vũ khí, thuyền bè, voi ngựa và các súng ống
loại lớn. Đặc biệt, thuỷ quân được tăng cường thêm một số tàu đi biển lớn bọc
đồng như Phấn Bằng, Thụy Long, Linh Phượng, Tường Hạc, Thần Giao, Tiên
Ly,. . quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. 114
(Theo Nguyễn Thu Hoài, những đóng góp quan trọng của hoàng đế Minh
Mệnh đối với nhà Nguyễn và lịch sử phong kiến Việt Nam, Trung tâm Lưu trữ
quốc gia I, đăng tin ngày 12 - 6 - 2018)
Tư liệu 4. Về văn hoá - giáo dục
“Bắt đầu mở ân khoa thi Hội và định phép thi (trước hết đúc ăn Hội thí và
dựng trường thi ở phía nam trong kinh thành, chia làm nội trường, ngoại trường
và hai bị giáp ất). Chiếu theo số người ứng thí mà dựng các nhà ở trong vi, có
đánh số hiệu và treo thẻ tên”.
…Dụ rằng: “Khoa thi Hội này là khoa đầu tiên, là điển lễ quan trọng, các
ngươi nên rất mực công bằng, đừng phụ lời khuyên bảo của trẫm”.
(Quốc sử quán Triều Nguyễn, Đại Nam thực lục, tập 2, NXB Giáo dục, Hà
Nội, 2007, trang 1946, 197)
Sử gia Trần Trọng Kim nhận định: “Vua Thánh Tổ là một ông vua có tư
chất minh mẫn, có tính hiếu học và lại hay làm, phàm có việc gì, ngài cũng xem
xét đến và có châu phê rồi mới được thi hành”
Ngài tinh thâm Nho học, sùng đạo Khổng Mạnh, cho nên không ưa đạo
mới, cho là một tả đạo lấy trời thánh ra mà làm mê hoặc lòng dân. Bởi vậy, ngài
mới nghiêm cấm và trừng trị những người theo đạo Gia Tô.
Về sau có nhiều nhà làm sử, vì ý riêng mà cho ngài là bạo quân, thì thiết
tưởng điều ấy không hợp với lẽ công bằng.
(Trần Trọng Kim, Việt Nam sử lược, NXB Văn hoá Thông tin, Hà Nội 2011, trang 385)
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS thực hiện nhiệm vụ học tập theo nhóm chuyên gia và hoàn thiện sản
phẩm đúng quy định. Mỗi thành viên phải nắm vững kết quả hoạt động với tư cách là một chuyên gia.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Vẽ sơ đồ tư duy trình bày tóm tắt cuộc cải cách thời vua Minh Mạng. CHÍNH TRỊ HÀNH CHÍNH
- Đổi tên nước là Đại Nam, củng cố địa vị Nho giáo.
- Năm 1820, các cơ quan giúp việc cho vua được quy định chặt chẽ về cơ
cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ. 115
- Năm 1831 - 1832, cả nước chia làm 30 tỉnh và phủ Thừa Thiên. Hệ thống
hành chính phân cấp từ trên xuống: tỉnh, phủ, huyện hoặc châu tổng, xã. VĂN HOÁ - GIÁO DỤC
- Độc tôn Nho giáo phần nào hạn chế Phật giáo và cấm đạo Công giáo.
- Năm 1820, lập Quốc sử quán Triều Nguyễn làm nhiệm vụ thu thập và biên soạn sách sử.
- Năm 1822, cho mở lại các kì thi Hội, thi Đình, khuyến khích giáo dục
Nho học, đào tạo đội ngũ trí thức thực học giúp việc cho triều đình. QUỐC PHÒNG-AN NINH
Quân đội được tổ chức theo phương châm “tinh nhuệ QUỐC PHÒNG - học
hỏi môn hình tổ chức và phiên chế của phương Tây.
- Coi trọng phát triển thuỷ quân và tăng cường các hoạt động xây dựng
pháo đài, tuần soát trên biển. KINH TẾ
- Năm 1836, vua Minh Mạng cho đo đạc lại ruộng đất ở Nam Bộ lập số địa bộ để quản lí.
-Khôi phục chế độ ruộng đất công để nông dân làng xã có ruộng cày cấy.
Quy định lại chính sách thuế đối với thuyền buôn nước ngoài đến buôn bán
nhằm kiểm soát hoạt động thương mại và an ninh.
2. Nêu kết quả, ý nghĩa cuộc cải cách thời vua Minh Mạng.
- Kết quả: cuộc cải cách khá toàn diện trên các lĩnh vực hành chính, kinh tế,
văn hoá, giáo dục, đã tăng cường tính thống nhất của quốc gia. Chế độ trung
ương tập quyền chuyên chế và quyền lực của hoàng đế được củng cố, thúc đẩy
bộ máy chính quyền các cấp hoạt động hiệu quả.
- Ý nghĩa: cuộc cải cách hành chính dưới thời Minh Mạng đã tác động tích
cực đến sự ổn định chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và quốc phòng an ninh của
Đại Nam. Một số giá trị trong cải cách như: xây dựng mô hình, cơ chế vận hành
bộ máy chính quyền địa phương: xây dựng đội ngũ quan lại thanh liêm, để lại
bài học kinh nghiệm hữu ích cho cải cách hành chính Việt Nam hiện nay.
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu:
Củng cố, hệ thống hoá, hoàn thiện kiến thức cơ bản; kĩ năng
thực hành và khả năng vận dụng kiến thức.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS:
GV tổ chức hoạt động cho HS, đặt vấn đề: Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện các nội
dung chính cuộc cải cách của vua Minh Mạng.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ: 116
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo thảo luận Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức
Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện các nội dung chính cuộc cải cách của vua Minh
Mạng, HS dựa vào sơ đồ tư duy ở hoạt động 2, thiết kế sơ đồ tư duy về nội dung trên.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Thông qua đó HS rèn luyện khả năng tìm kiếm, tiếp cận và xử lí
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần hình thành và phát triển năng lực
tự tìm hiểu lịch sử, tự học lịch sử.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS: Theo em, cuộc cải cách của vua Minh
Mạng để lại bài học gì cho cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
HS tìm kiếm thông tin để hoàn thành nội dung.
Bước 3: Báo cáo thảo luận
HS nộp bài bằng file giấy cho giáo viên
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV gợi ý trả lời và dặn dò học sinh học bài, hoàn thành các bài tập và câu hỏi trong sách giáo khoa.
- Nguyên tắc “trên dưới hiệp đồng, trong ngoài kiềm chế lẫn nhau” mang
lại hiệu quả to lớn trong hoạt động của bộ máy nhà nước, góp phần tích cực
chống quan liêu, phòng và chống tham nhũng lãng phí.
- Bộ máy nhà nước nên thực hiện nguyên tắc “chức vụ và trách nhiệm
nghiêm minh, quyền lợi và nghĩa vụ tương xứng”: vận dụng nguyên tắc này ban
hành các quy định cụ thể về trách nhiệm, nghĩa vụ viên chức, công chức, khuyến
khích, động viên làm tốt nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về việc làm của mình.
- Luôn đề cao giá trị của pháp luật và tăng cường quản lí xã hội bằng pháp
luật. Luật pháp được ban hành đầy đủ, chi tiết, rõ ràng, cụ thể để tất cả quan lại
và nhân dân dễ hiểu, dễ áp dụng và hạn chế được các hành vi lách luật” Qua đó,
có thể kiểm tra, giám sát, khen thường và xử phạt quan lại chính xác, hiệu quả.
- Cải cách được tiến hành từng bước từ trung ương đến địa phương và luôn
kế thừa cái cũ, tiến hành một cách thận trọng, từng bước củng cố và tăng cường 117
chế độ giám sát toàn bộ nền hành chính quốc gia, làm cho bộ máy hành chính
hoạt động hiệu quả, hạn chế bớt sự tha hoá.
- Thống nhất hệ thống đơn vị hành chính trong cả nước, làm cơ sở cho sự
phân chia tinh, huyện ngày nay, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lí nhà
nước từ trung ương đến địa phương.
- Xây dựng hệ thống chính quyền từ trung ương đến địa phương có uy tín,
gần dân, chức trách của người quản lí không thể tách rời là mục dích mà tất cả
các nhà nước qua mọi thời đại đều hướng tới.
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam theo hướng phát huy bản sắc văn
hoá pháp lí dân tộc kết hợp với việc tiếp thu các giá trị, thành quả của khoa học
pháp li hiện đại của nhân loại.
- Những tư tưởng pháp lí nhân dạo và các quy định cụ thể để bảo vệ phụ nữ,
trẻ em, người già, người tàn tật của bộ Luật Hồng Đức cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị. 118 Được
Tuần: . . . . . . . . . . . . .
Ngày soạn: . . . . . . . . . . . . . . .
Tiết: . . . . . . . . . . . . . .
Ngày dạy: . . . . . . . . . . . . . . . . .
CHƯƠNG VI: LỊCH SỬ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN, CÁC QUYỀN VÀ
LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM Ở BIỂN ĐÔNG
Bài 12: VỊ TRÍ VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA BIỂN ĐÔNG (3 TIẾT) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức
1.1. Tìm hiểu được tư liệu lịch sử về vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông.
1.2. Xác định được vị trí của Biển Đông trên bản đồ.
1.3. Xác định được vị trí các đảo và quần đảo ở Biển Đông trên bản đồ.
1.4. Giải thích được tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông về giao
thông biển, vị trí chiến lược, nguồn tài nguyên thiên nhiên biển.
1.5. Giải thích được tầm quan trọng chiến lược của các đảo và quần đảo ở Biển Đông. 2. Về năng lực
2.1. Đánh giá được vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông.
2.2. Rút ra bài học lịch sử cho công cuộc bảo vệ biển, đảo Tổ quốc hiện nay. 3. Về phẩm chất
4.1. Yêu nước: trân trọng, tự hào về truyền thống đấu tranh bảo vệ, xây
dựng đất nước của dân tộc.
4.2. Trách nhiệm: ý thức được trách nhiệm của thế hệ trẻ trong công cuộc
xây dựng và bảo vệ biển đảo Tổ quốc hiện nay.
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên
– Máy tính, máy chiếu, micro, bảng hoạt động nhóm, phần,.
– Tài liệu tham khảo về vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông trong lịch sử Việt Nam.
– SGK, SBT Lịch sử 11 (bộ sách Chân trời sáng tạo). 2. Học sinh 119
Đọc thông tin trong SGK, sưu tầm tư liệu liên quan đến vị trí và tầm quan
trọng của Biển Đông trong lịch sử Việt Nam, chuẩn bị bài theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1 . HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu:
Khơi dậy hứng thú học tập cho HS, tạo không khí vui vẻ,
khám phá bài mới và chuyển giao nhiệm vụ học tập.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV tổ chức trò chơi (Ai nhanh hơn, đố
vui ô chữ,. ) cho HS ôn bài cũ, tìm hiểu bài mới.
GV tổ chức cho HS trò chơi "Ai nhanh hơn" để tìm ra ô chữ chủ hàng
ngang và giải mã ô chữ chủ.
+ Ô số 1 (5 chữ cái): Vùng biển đẹp ở miền Trung Việt Nam, được tạp chí
Forbes của Mỹ bình chọn là một trong sáu bãi biển quyến rũ nhất hành tinh trong năm 2006.
+ Ô số 2 (10 chữ cái): Đào có tiềm năng dầu khí to lớn thuộc vịnh Bắc Bộ,
có diện tích 2,5 km cách đất liền Việt Nam 110 km.
+ Ô số 3 (8 chữ cái): Hệ thống đảo tiền tiêu thuộc tỉnh Khánh Hoà, có vị trí
quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Ô số 4 (6 chữ cái): Vùng đảo thiêng liêng của Tổ quốc thuộc tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu, nơi ghi dấu cuộc đấu tranh kiên cường bất khuất của các anh hùng,
chiến sĩ trong suốt hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.
+ Ô số 5 (7 chữ cái): Quần đảo ở Việt Nam được xem là một thế giới san
hô với hơn 100 loài, tạo thành một phần của vòng cung san hô ngắm dọc bờ biển
Đông Nam của lục địa châu Á.
+ Ô số 6 (9 chữ cái): Vịnh nằm ở phía tây bắc Biển Đông, phía tây được
bao bọc bởi bờ biển và hải đảo của miền Bắc Việt Nam.
+ Ô số 7 (11 chữ cái): Vịnh nằm ở Việt Nam nằm ở phía tây nam của Biển
Đông, được bao bọc bởi bờ biển Việt Nam, Cam-pu-chia, Thái Lan, Ma-lai-xi-a.
+ Ô số 8 (5 chữ cái): Bãi biển thuộc thành phố Hải Phòng, cách trung tâm
thành phố 20 km về hướng Đông Nam,
* Ô chữ chủ (8 chữ cái): Biển duy nhất nối liền Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương: BIỂN ĐÔNG.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
-
HS trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động 120
- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung mới. 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1 M Ỹ K H Ê 2 B Ạ C H L O N G V Ĩ 3 T R U O N G S A 4 C Ô N Đ Ả O 5 H O À N G S A 6 V Ị N H B Ắ C B Ộ 7 V Ị N H T H Á I L A N 8 Đ Ồ S Ơ N
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. VỊ TRÍ CỦA BIỂN ĐÔNG
a. Mục tiêu:
1.1, 1.2, 2.1, 3.1, 3.2.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV tổ chức cho HS đọc thông tin
trong SGK trang 77, sinh hoạt nhóm đôi, tìm hiểu vấn đề: Quan sát Hình 12.2
và cho biết vị trí của Biển Đông trong khu vực Đông Nam Á và hoàn thành
phiếu học tập số 1.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS tìm hiểu thông tin, hoàn thành sơ đồ tư duy theo yêu cầu của GV (lưu ý
sơ đồ tư duy có thể thể hiện khác nhau về cách vẽ nhưng phải chính xác về nội dung).
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
Diện tích khoảng 3,5 triệu km, nằm khoảng từ 3N đến 26°B và từ 100Đ đến 121 Đ. VỊ TRÍ CỦA BIỂN ĐÔNG
Phía Bắc giáp biển Hoa Đông qua eo biển Đài Loan.
Phía đông bắc nối với biển Phi-líp-pin của Thái Bình Dương qua eo biển 121 Lu-Đông.
Phía tây nam nổi với biển An-đa-man của Ấn Độ Dương thông qua các eo
biển Xin-ga-po và Ma-lắc-ca.
Phía nam thông ra biển Gia-và qua eo biển Ca-li-man-tan.
Biển Đông được bao bọc bởi 9 quốc gia: Việt Nam, Trung Quốc, Phi-líp-
pin, In-đô-nê-xi-a, Bru-này, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan, Cam-pu-chia và vùng lãnh thổ Đài Loan.
Hoạt động 2. TẦM QUAN TRỌNG CHIẾN LƯỢC CỦA BIỂN ĐÔNG
a. Mục tiêu:
1.5, 3.1, 3.2.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm, đọc tư liệu
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm, đọc tư liệu (GV cung cấp hoặc HS
sưu tầm), thông tin trong SGK trang 78, 79 và giải quyết các vấn đề:
1. Giải thích tầm quan trọng của tuyến đường vận tải qua Biển Đông.
2. Biển Đông có vị trí chiến lược như thế nào trong khu vực châu Á – Thái
Bình Dương?
3. Nguồn tài nguyên thiên nhiên ở Biển Đông phong phú, đa dạng như thế nào?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS đọc thông tin trong SGK, tìm hiều tư liệu theo yêu cầu của GV, sử dụng
kĩ thuật khăn phủ bàn hoặc kĩ thuật công não để thực hiện nhiệm vụ.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Giải thích tầm quan trọng của tuyến đường vận tải qua Biển Đông.
Biển Đông là “cầu nối tuyến đường giao thông biển huyết mạch giữa Thái
Bình Dương – Ấn Độ Dương, án ngữ đường hàng hải quốc tế nối liền Thái Bình
Dương với Ấn Độ Đương và Đại Tây Dương, giữa châu u, châu Phi, Trung Cận Đông với vùng Đông Á.
Là tuyến đường vận tải quốc tế nhộn nhịp thứ hai của thế giới, các tuyến
hàng hải quốc tế "huyết mạch" khu vực Đông Nam Á, 4/16 đường giao thương
chiến lược của thế giới đi qua Đông Nam Á (các eo biển Ma-lắc-ca, Lu-dông,. .).
Đặc biệt, eo biển Ma-lắc-ca có vị trí vô cùng quan trọng, là eo biển có lượng tàu 122
thuyền đi qua nhộn nhịp và lượng dầu vận tải hằng năm chiếm vị trí thứ hai thế
giới, sau eo biển Hoóc-mút.
Nhiều nước và vùng lãnh thổ ở khu vực Đông Á có nền kinh tế phụ thuộc
sống còn vào tuyến đường biển này, hơn 90% lượng vận tải thương mại của thế
giới thực hiện bằng đường biển và 45% trong số đó phải đi qua Biển Đông.
Biển Đông có vai trò quan trọng về địa chiến lược, an ninh quốc phòng,
giao thông hàng hải và kinh tế. Nằm trên ngã tư đường hàng hải quốc tế, lượng
hàng hoá quan trọng như dầu hoả, khí đốt đều qua ngà Biển Đông:
+ Nếu lấy giữa Biển Đông làm trung tâm nhìn ra thế giới, trong vòng bán
kinh 1 500 hải lí có các cảng quan trọng như Băng Cốc (Thái Lan), Can-cút-ta
(Ấn Độ), Xin-ga-po, Ma-nila (Phi-líp-pin), Đài Loan, Hồng Công, Thượng Hải
(Trung Quốc), Na-ga-xa-ki (Nhật Bản).
+ Trong vòng 2 500 hải lí, có các cảng quan trọng như Ma-drát (Madras),
Cô-lôm-bộ (Colombia), Tô-ki-ô (Tokyo), Y-ô-kô-ha-ma (Yokohama) (Nhật
Bản),. . bao trùm hầu hết lãnh thổ các nước đông dân nhất thế giới, bao gồm một nửa nhân loại.
2. Biển Đông có vị trí chiến lược như thế nào trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương?
Biển Đông là nơi tập trung các mô hình chính trị, kinh tế xã hội và văn hoá
đa dạng của thế giới trên cơ sở giao thoa của các nền văn hoá, văn minh của
nhân loại, là địa bàn cạnh tranh ảnh hưởng truyền thống của các nước lớn.
Biển Đông là địa bàn chiến lược quan trọng của cả châu Á – Thái Bình
Dương và châu Mỹ. Có 9 nước và một vùng lãnh thổ tiếp giáp với Biển Đông.
Nhiều nước và vùng lãnh thổ ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương với khoảng
300 triệu dân có nền kinh tế phụ thuộc vào tuyến đường biển này.
Hiện nay, Biển Đông vẫn giữ tầm quan trọng và vị thế địa chiến lược trọng
yếu. Các nước lớn đều xác định có lợi ích chiến lược ở Biển Đông. Sự căng
thẳng trên Biển Đông đang có nhiều tác động lớn đến quá trình thay đổi địa
chiến lược ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
3. Nguồn tài nguyên thiên nhiên ở Biển Đông phong phú, đa dạng như thế nào?
– Tài nguyên sinh vật: Biển Đông có hàng nghìn loài sinh vật, thực vật và
chim biển. Khai thác hải sản là một ngành kinh tế rất quan trọng đối với các
quốc gia ven Biển Đông. Theo Tổ chức FAO, Biển Đông xếp hạng thứ 4 trong
số 19 khu vực đánh cá tốt nhất thế giới và chiếm 10% tổng khối lượng hải sản
(khoảng 6 triệu tấn) trên toàn thế giới.
– Tài nguyên phi sinh vật: dầu khí là tài nguyên có tắm chiến lược quan
trọng. Biển Đông là một trong năm bốn trũng chứa dầu khí lớn nhất thế giới.
Hầu hết các nước trong khu vực đều là những nước khai thác và sản xuất dầu
khí từ Biển Đông. Ngoài ra, còn có băng cháy là tài nguyên của tương lai. 123
– Tài nguyên giao thông vận tải: là con đường chiến lược về giao lưu và
thương mại quốc tế, cả bốn phía Biển Đông đều có đường thông ra Ấn Độ
Dương và Thái Bình Dương. Trong tổng số 10 tuyến đường biển lớn nhất trên
thế giới hiện nay, có 5 tuyến di qua Biển Đông hoặc có liên quan đến Biển Đông.
– Tài nguyên du lịch: bờ biển có nhiều cảnh quan thiên nhiên sơn thuỷ rất
đa dạng, nhiều vũng, vịnh, bãi cát trắng, hang động, các bán đảo và các đảo lớn
nhỏ liên kết với nhau thành một quần thể du lịch hiếm có trên thế giới.
Hoạt động 3. TẦM QUAN TRỌNG CHIẾN LƯỢC CỦA CÁC ĐẢO
VÀ QUẦN ĐẢO Ở BIỂN ĐÔNG
a. Mục tiêu: 1.3, 1.5, 2.1, 2.2.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm, đọc tư liệu
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm, đọc tư liệu (GV cung cấp hoặc HS
sưu tầm), thông tin trong SGK trang 78, 79 và giải quyết các vấn đề:
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm, đọc tư liệu (GV cung cấp hoặc HS
sưu tầm) thông tin trong SGK trang 80, 81, 82 và giải quyết các vấn đề:
1. Trình bày vị trí của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
2. Những yếu tố nào tạo nên vị thế chiến lược của quần đảo Hoàng Sa và

quần đảo Trường Sa?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS dọc thông tin trong SGK, tìm hiểu tư liệu theo yêu cầu của GV.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Trình bày vị trí của quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
- Quần đảo Hoàng Sa: Từ khoảng 15°45′B đến 17*15B, 111°Đ đến 113°Đ,
cách thành phố Đà Nẵng 170 hải lí. Rộng khoảng 30 000 km, gồm hơn , 37 đảo
đá, bãi cạn, chia làm hai nhóm: nhóm phía đông có tên là nhóm An Vinh gồm
khoảng 12 đảo, đá, bãi cạn trong đó có hai đảo lớn là Phú Lâm và Linh Côn;
nhóm phía tây gồm nhiều đảo xếp thành hình vòng cung nên còn gọi là nhóm
Lưỡi Liềm gồm các đảo Hoàng Sa, Quang Ảnh, Hữu Nhật, Quang Hoà, Duy Mộng, Chim Én, Tri Tôn…
- Quần đảo Trường Sa: -Từ6°30′B đến 12′00B, 11130′Đ đến 117°20'Đ,
cách vịnh Cam Ranh (tỉnh Khánh Hoà) khoảng 248 hải lí hải lí. Chia làm tám 124
cụm: Song Tử, Thị Tứ, Loại Ta, Nam Yết, Sinh Tồn, Trường Sa, hám Hiểm,
Binh Nguyên. Song Tử Tây là đảo cao nhất; Ba Bình là đảo rộng nhất (0,6km).
Ngoàira, còn có nhiều đảo nhỏ đá, và bãi đá ngầm như Sinh Tồn Đông Chữ
Thập, Châu Viên, Ga Ven, Ken Nan, Đá Lớn, Thuyền Chài. .
2. Những yếu tố nào tạo nên vị thế chiến lược của quần đảo Hoàng Sa và
quần đảo Trường Sa?
– Về vị trí: quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa nằm án ngữ đường
hàng hải quốc tế nối liền Thái Bình Dương với Ấn Độ Dương và Đại Tây
Dương, giữa châu Âu, châu Phi, Trung Cận Đông với vùng Đông Á. - Về kinh tế:
+ Có nhiều loại hải sản quý, tạo điều kiện phát triển những ngành kinh tế
mũi nhọn như ngư nghiệp và nuôi trồng chế biến thuỷ, hải sản, du lịch, thể thao,
nghỉ dưỡng,. . Đây là những điều kiện thuận lợi để Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về biển.
+ Ven biển Việt Nam chứa đựng tiềm năng to lớn về quặng sa khoáng như
than, zircon, thiếc, vàng, đất hiếm. . trong đó cát nặng, cát đen là nguồn tài nguyên quý giá.
+ Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa nằm ở trung tâm Biển Đông,
rất thuận lợi cho việc đặt các trạm thông tin, xây dựng các trạm dừng chân và
tiếp nhiên liệu cho tàu thuyền,. phục vụ cho tuyến đường hàng hải trên Biển Đông.
+ Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa tuy diện tích bề mặt nổi lên
mặt nước không lớn, song lại rải rác, chiếm diện tích rất rộng, có thể kiểm soát
nhiều lãnh hải và khai thác được nhiều tài nguyên ở dưới lòng biển. – Về quân sự:
+ Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa có vị trí chiến lược quan
trọng, là hệ thống đảo tiền tiêu có vị trí quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Trên các đảo này, tuỳ điều kiện cụ thể, có thể lập những căn cứ,
trung tâm kiểm soát vùng trời, vùng biển, kiểm tra hoạt động của tàu, thuyền,
bảo đảm an ninh quốc phòng, xây dựng kinh tế, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
+ Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa có tầm quan trọng về kinh tế
và chiến lược quản sự, là cửa ngõ để Việt Nam có quan hệ trực tiếp với các vùng
miền của đất nước, giao thương với thị trường khu vực và quốc tế, là nơi trao
đổi và hội nhập của nhiều nền văn hoá.
+ Biển, đảo là không gian chiến lược đặc biệt quan trọng đối với quốc
phòng, an ninh, hình thành tuyến phòng thủ nhiều tầng, nhiều lớp, từ xa đến gần,
tạo những điểm tựa, pháo đài, trạm gác tiền tiêu, đồng thời là lá chắn vững chắc
từ hướng biển, tạo thể liên hoàn biển – đảo – bờ trong thế trận phòng thủ. Lịch 125
sử cho thấy trong 14 cuộc chiến tranh xâm lược nước ta, có tới 10 cuộc chiến
tranh kẻ thù đều tiến công từ hướng biển.
Hoạt động 4. LẮNG NGHE LỊCH SỬ a. Mục tiêu: 3.1, 3.2
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm, đọc tư liệu
GV có thể nêu vấn đề cho HS chuẩn bị tư liệu, tìm hiểu về biển đảo Việt
Nam, đặc biệt là quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa để chuẩn bị cho bài
13: Vì sao chúng ta phải bảo vệ biển đảo Tổ quốc? Nêu một số hoạt động học
sinh có thể thực hiện để góp phần bảo vệ biển đảo Việt Nam.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS dọc thông tin trong SGK, tìm hiểu tư liệu theo yêu cầu của GV.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Bảo vệ biển đảo Tổ quốc là quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi
công dân Việt Nam, vì sự phát triển và trưởng tồn của quốc gia, dân tộc.
Một số hoạt động HS có thể thực hiện để góp phần bảo vệ biển đảo Việt
Nam: HS sưu tầm tư liệu và trả lời.
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu:
Củng cố, hệ thống hoá, hoàn thiện kiến thức cơ bản; kĩ năng
thực hành và khả năng vận dụng kiến thức.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS:
GV tổ chức hoạt động cho HS, đặt vấn đề:
1. Biển Đông có vai trò và vị trí như thế nào đối với sự phát triển giao
thương trên thế giới hiện nay?
2. Trình bảy tác động của Biển Đông đối với sự phát triển của các quốc gia
ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
3. Vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông tác động như thế nào đến sự hợp
tác và xung đột trong khu vực thời gian gần đây?
4. Theo em, những nguồn tài nguyên nào ở Biển Đông được xem là lợi thế
rất quan trọng để các nước trong khu vực hợp tác phát triển.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ: 126
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo thảo luận Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức Gợi ý trả lời:
1. Biển Đông có vai trò và vị trí như thế nào đối với sự phát triển giao
thương trên thế giới hiện nay?
– Biển Đông là cầu nối giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Đây là
tuyến đường vận tải quốc tế huyết mạch, có vị trí quan trọng thứ hai trên thế giới
chỉ sau Địa Trung Hải, kết nối hơn 530 cảng biển.
– Bước vào thế kỉ XXI, cùng với sự dịch chuyển của trung tâm kinh tế và
chính trị thế giới sang khu vực châu Á – Thái Bình Dương, Biển Đông càng có
tầm quan trọng và vị thế địa chiến lược trọng yếu. Các nước lớn đều xác định có
lợi ích chiến lược ở Biển Đông. “Ngày nay khi giao thương phát triển, đặc biệt
là trên biển, sự phụ thuộc của các quốc gia vào các tuyến đường biển đi qua
Biển Đông ngày một lớn hơn. Chính vì thế, nếu Biển Đông bị một hoặc một
nhóm quốc gia liên minh nào khống chế sẻ đều ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi
ích an ninh, chính trị và sự thịnh vượng về mặt kinh tế của khu vực, bao gồm Việt Nam.
(Theo Sỹ Tuấn, Diệu Thuỷ, Biển Đông có vị trí trọng yếu ra sao, Báo
Vietnam.net – Vì Việt Hàn hùng cường, phát hành ngày 12 –7 -2017)
2. Trình bày tác động của Biển Đông đối với sự phát triển của các quốc gia
ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
– Khu vực châu Á – Thái Bình Dương là nơi tập trung các mô hinh chính
trị, kinh tế, xã hội và văn hoá đa dạng trên thế giới. Đây là nơi thể hiện độc đáo
tính giao thoa, tiếp biên giữa các nền văn hoá, văn minh của nhân loại. Với vị trí
địa chiến lược gắn kết các nền chính trị, kinh tế của khu vực, Biển Đông từ sớm
đã đóng vai trò quan trọng trong quá trình kết nối đó.
– Biển Đông đảm nhiệm vai trò nguồn trong cung cấp nguồn tài nguyên
thiên nhiên có tính đa dạng sinh học cao, nguồn dầu mô và khí đốt có trữ lượng lớn.
– Trong vấn đề an ninh hàng hải, Biển Đông thu hút sự quan tâm và là chủ
đề mang tính chiến lược trong hoạch định chính sách của các quốc gia, tăng
cường hợp tác an ninh quốc tế.
3. Vị trí và tầm quan trọng của Biển Đông tác động như thế nào đến sự hợp
tác và xung đột trong khu vực thời gian gần đây?
Biển Đông là một trong những vùng biển chiến lược quan trọng trên thế
giới. Tuy nhiên, tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông ngày càng diễn biến phức
tạp, nhiều yếu tố khó lường, tiềm ẩn nguy cơ xảy ra xung đột, tác động lớn đến 127
môi trường hoà bình ổn định của khu vực, chủ quyền và lợi ích của nhiều nước.
Các nước ASEAN đều mong muốn thông qua quan hệ song phương và đa
phương với các nước lớn để cân bằng quyền lực với Trung Quốc, giải quyết vấn
đề tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông bằng con đường hoà bình, tạo dựng
môi trường hoà bình ổn định và phát triển ở khu vực.
Đối với thế giới, Biển Đông có vị trí, vai trò hết sức quan trọng, là một yếu
tố không thể thiếu trong chiến lược phát triển kinh tế biển, an ninh quốc phòng,
an ninh biển của nhiều nước, nhất là các cường quốc hải dương, các quốc gia có
tiềm lực kinh tế, quốc phòng phụ thuộc vào biển.
Biển Đông được coi là “nút thắt” sống còn của châu Á, nơi có các tuyến
đường huyết mạch của thế giới. Kiểm soát được Biển Đông sẽ giúp các cường
quốc giành ưu thế hải quân tại Tây Thái Bình Dương. Kiểm soát được Biển
Đông sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thiết lập vai trò quốc gia đối với cả một khu
vực rộng lớn ở Đông Á và Đông Nam Á.
Biển Đông có hai khu vực trọng yếu là eo Ma-lắc-ca và khu vực quần đảo
Trường Sa. Hầu hết các tuyến đường không, đường biển qua Biển Đông đều
phải đi qua hai khu vực này.
Nếu giành quyền kiểm soát được một trong hai khu vực này sẽ trực tiếp
khống chế được toàn bộ khu vực từ eo biển Ma-lắc-ca đến Nhật Bản, khống chế
được nhiều tuyến giao thông đường không, đường biển từ Xin-ga-po sang Hồng
Công, từ Quảng Đông đến Ma-ni-la, thậm chí từ châu Phi sang châu Á, từ Đông Á sang Nam Á.
Với vị trí địa chính trị kinh tế đặc biệt quan trọng và nguồn tài nguyên thiên
nhiên vô cùng phong phú, đa dạng, Biển Đông có vai trò hết sức to lớn không
chỉ đối với các quốc gia ven biển, các quốc gia có tuyên bố chủ quyền mà còn
đặc biệt quan trọng đối với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, liền quan
trực tiếp đến an ninh của khu vực và thế giới.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Thông qua đó HS rèn luyện khả năng tìm kiếm, tiếp cận và xử lí
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần hình thành và phát triển năng lực
tự tìm hiểu lịch sử, tự học lịch sử.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS: Theo em, những nguồn tài nguyên nào ở
Biển Đông được xem là lợi thế rất quan trọng để các nước trong khu vực hợp tác phát triển?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
HS tìm kiếm thông tin để hoàn thành nội dung. 128
Bước 3: Báo cáo thảo luận
HS nộp bài bằng file giấy cho giáo viên
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV gợi ý trả lời và dặn dò học sinh học bài, hoàn thành các bài tập và câu hỏi trong sách giáo khoa.
Biển Đông được coi là một trong năm bồn trũng chứa dầu khí lớn nhất thế
giới. Các khu vực thềm lục địa có tiềm năng dầu khí cao là các bồn trũng Nam
Côn Sơn, Mê Công, sông Hồng, cửa sông Châu Giang. Hiện nay, hầu hết các
nước trong khu vực đều là những nước khai thác và sản xuất dầu khí từ biển như
Trung Quốc, Việt Nam, Ma-lai-xi-a, Bru-nây, In-đô-nê-xi-a, Thái Lan,. trong
đó, In-đô-nê-xi-a là thành viên của OPEC. Theo đánh giá của Bộ Năng lượng
Mỹ, lượng dự trữ dầu đã được kiểm chứng ở Biển Đông là 7 ti thùng với khả
năng sản xuất 2,5 triệu thùng/ ngày. Theo đánh giá của Trung Quốc, trữ lượng
dấu khí ở Biển Đông khoảng 213 tỉ thùng, trong đó, trữ lượng dấu tại quần đảo
Trường Sa có thể lên tới 105 tỉ thùng. Với trữ lượng này, sản lượng khai thác có
thể đạt khoảng 18,5 triệu tấn/ năm duy trì liên tục trong vòng 15 – 20 năm tới.
Lượng dầu lửa và khi hoả lòng được vận chuyển qua vùng biển này lớn gấp
15 lần lượng chuyên chở qua kênh đào Pa-na-ma. Khu vực Biển Đông có những
eo biển quan trọng đối với nhiều nước, với 4 trong 16 con đường chiến lược của
thế giới nằm trong khu vực Đông Nam Á. Đặc biệt, eo biển Ma-lắc-ca là eo biển
nhộn nhịp thứ hai trên thế giới (sau eo biển Hoóc-mút).
Ngoài ra, theo các chuyên gia, khu vực Biển Đông còn chứa dựng lượng
lớn tài nguyên khí đốt đóng băng (băng cháy). Trữ lượng loại tài nguyên này
trên thế giới ngang bằng với trữ lượng dầu khí và đang được coi là nguồn năng
lượng thay thế dầu khí trong tương lai.
Tư liệu 1. Thế giới đang trải qua một thời kì có nhiều biến động nhanh
chóng, phức tạp và khó lường. Các nước lớn điều chỉnh chiến lược, vừa hợp tác,
thoả hiệp, vừa cạnh tranh, vừa đấu tranh kiếm chế lẫn nhau quyết liệt, giành vị
thế và lợi ích gây ra tình hình phức tạp tại nhiều khu vực và nhiều nước. Xung
đột dân tộc, tôn giáo, khủng bố quốc tế, chiến tranh cực bộ, chiến tranh kinh tế,
chiến tranh mạng, các hoạt động can thiệp, lật đổ, bất tuân dân sự, tranh chấp
chủ quyền, lãnh thổ, tài nguyên,. . diễn ra dưới những hình thức mới, gay gắt
hơn. Những vấn đề toàn cầu và an ninh phi truyền thống như: an ninh lương
thực, an ninh năng lượng, an ninh nguồn nước, an ninh tài chính, an ninh mạng,
biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh,. . diễn biến nghiêm trọng. Chủ nghĩa dân
tuý, chủ nghĩa cường quyền nước lớn, chủ nghĩa thực dụng gia tăng mạnh mẽ
trong quan hệ quốc tế. Luật pháp quốc tế và các thể chế đa phương toàn cầu
đứng trước những thách thức lớn.
Trong bối cảnh đó, sự gắn kết về lợi ích gia tăng cùng với nhận thức về
trách nhiệm chung trong giải quyết những vấn đề toàn cầu trở thành yếu tố
thuận lợi cho không khí hợp tác và đối thoại. Cùng với xu thế đa cực hoá và dân 129
chủ hoá, quan hệ quốc tế tiếp tục được đẩy mạnh, các dân tộc nâng cao ý thức
độc lập, tự chủ, tự cường, ngăn ngừa những hành vi áp đặt và can thiệp của các
thế lực cường quyền; các nước có cơ hội để triển khai hiệu quả chính sách đối
ngoại đa phương hoá, đa dạng hoá, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để phát
triển. Kinh tế thế giới vừa được phục hồi một bước sau dịch bệnh, khủng hoảng
tài chính và suy thoái toàn cầu, song tốc độ tăng trưởng đang chậm lại, tiềm ẩn
nguy cơ khủng hoảng và suy thoái. Chiến tranh thương mại, tranh giành các
nguồn tài nguyên, thị trường, công nghệ, nhân lực chất lượng cao giữa các
nước ngày càng quyết liệt. Cách thức giải quyết, ứng phó các vấn đề kinh tế –
xã hội nảy sinh sau khủng hoảng, nhất là về ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an
sinh xã hội, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, chú trọng
đổi mới sáng tạo, là những kinh nghiệm quý giúp các nước vượt qua được
những thách thức đó để phát triển nhanh và bền vững.
(Theo GS. TS Nguyễn Xuân Thắng - Bí thư Trung ương Đảng, Chủ tịch Hội
đồng Lí luận Trung ương, Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh, Tinh hình thế giới khu vực: Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam,
Cống thông tin điện tử Đảng bộ tỉnh An Giang, phát hành ngày 3 – 3 – 2020).
Tư liệu 2. Biển Đông là một trong những vùng biển chiến lược quan trọng
trên thế giới. Tuy nhiên, tranh chấp chủ quyển trên Biển Đông hiện nay ngày
càng diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều yếu tố khó lường, tác động lớn đến môi
trường hoà bình ổn định của khu vực, chủ quyền và lợi ích của nhiều nước. Vì
vậy, Biển Đông có một vai trò hết sức to lớn không chỉ đổi với các quốc gia có
tuyên bố chủ quyển, các quốc gia ven biển mà còn có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với nhiều nước trên thế giới.
Trong những năm gần đây, vấn đề tranh chấp trên Biển Đông, đặc biệt là
vấn đề tranh chấp chủ quyền vẫn diễn biến căng thẳng, phức tạp, tiềm ẩn nguy
cơ xảy ra xung đột, thực sự là một trong những thách thức lớn đối với tất cả các
nước trong khu vực. Nếu vấn đề tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông tiếp tục
diễn biến phức tạp hoặc nổ ra xung đột sẽ tác động lớn đến môi trường hoà bình,
ổn định và phát triển của khu vực cũng như lợi ích của tất cả các nước trong
khu vực Đông Nam Á. Chính vì vậy, vấn đề Biển Đông luôn là một trong những
nội dung quan trọng trong các chương trình nghị sự của ASEAN và của ASEAN
với các đối tác. Các nước ASEAN đều mong muốn thông qua quan hệ song
phương và đa phương với các nước lớn để cân bằng quyền lực với Trung Quốc,
giải quyết vấn đề tranh chấp chủ quyển trên Biển Đông bằng con đường hoà
bình, tạo dựng môi trường hoà bình ổn định và phát triển ở khu vực.
Đối với thế giới, Biển Đông là một trong những khu vực có vị trí, vai trò
hết sức quan trọng trên thế giới, là một yếu tố không thể thiếu trong chiến lược
phát triển kinh tế biển, an ninh quốc phòng, an ninh biển của nhiều nước, nhất
là các cường quốc hải dương, các quốc gia có tiềm lực kinh tế, quốc phòng phụ thuộc vào biển.
Biển Đông được coi là "nút thắt” sống còn của châu Á, nơi có các tuyến 130
đường huyết mạch của thế giới. Kiểm soát được Biển Đông sẽ giúp các cường
quốc giành ưu thế hải quân tại Tây Thái Bình Dương. Kiểm soát được Biển
Đông sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thiết lập vai trò quốc gia đối với cả một khu
vực rộng lớn ở Đông Á và Đông Nam Á. Theo các nhà nghiên cứu quân sự, trên
Biển Đông có hai khu vực trọng yếu là eo Ma-lắc-ca và khu vực quần đảo
Trường Sa. Hầu hết các tuyến đường không, đường biển qua Biển Đông đều
phải đi qua hai khu vực này. Nếu giành quyền kiểm soát được một trong hai khu
vực này sẽ trực tiếp khống chế được toàn bộ khu vực từ eo biển Ma-lắc-ca đến
Nhật Bản, khống chế được nhiều tuyến giao thông đường không, đường biển từ
Xin-ga-po sang Hồng Công, từ Quảng Đông đến Ma-nila, thậm chỉ từ châu Phi
sang châu Á, từ Đông Á sang Nam Á. Do vậy, đối với các nước lớn, giành quyền
kiểm soát Biển Đông sẽ giúp họ thực hiện tham vọng cường quốc hải dương,
cường quốc thế giới. Và đó cũng chính là một trong những lí do gần đây Trung
Quốc đẩy mạnh các hoạt động tồn tạo, mở rộng các đảo ở quần đảo Trường Sa
bất chấp phản ứng của cộng đồng quốc tế và tìm cách hợp tác với Thái Lan xây
dựng kênh đào Ca-ra (Kra) để “để phòng" Mỹ và đồng minh phong toả các
tuyến hàng hải từ Ấn Độ Dương về Trung Quốc qua eo Ma-lắc-ca,. .
Biển Đông cũng có vai trò hết sức quan trọng đối với các nước lớn. Đối với
Mỹ, Biển Đông có vai trò quan trọng về kinh tế – chính trị và quân sự. Nhiều lần
các quan chức lãnh đạo Mỹ đã khẳng định, Mỹ có lợi ích ở Biển Đông, nhất là
vấn đề về an ninh hàng hải. An toàn hàng hải và tự do giao thông là quyền lợi
chiến lược trọng yếu của Mỹ. Năm 2011, Ngoại trưởng Mỹ H.Clin-tơn (Clinton)
phát biểu: "Với tư cách là một nước thuộc khu vực Thái Bình Dương và là một
cường quốc khu vực, chúng tôi có lợi ích quốc gia trong tự do hàng hải, tự do
tiếp cận tuyến đường biển chủ chốt của châu Á, duy trì hoà bình, ổn định và tôn
trọng luật pháp quốc tế tại Biển Đông" Biển Đông được coi là một mắt xích hết
sức quan trọng trong chiến lược tái cân bằng của Mỹ đối với khu vực châu Á –
Thái Bình Dương. Chính vì vậy, trong những năm gần đây, Mỹ ngày càng mạnh
dạn, thẳng thắn, công khai tuyên bố có lợi ích ở Biển Đông và không chấp nhận
sự áp đặt của bất kì quốc gia nào đối với vấn đề an ninh, an toàn, tự do hàng
hải của Mỹ ở Biển Đông, bày tỏ sự quan ngại sâu sắc đối với các hoạt động gia
tăng căng thẳng của Trung Quốc ở Biển Đông.
Đối với Nhật Bản, Biển Đông là cánh cửa của con đường vận chuyển dầu
lửa quan trọng từ Trung Đông về Nhật Bản. Việc bảo đảm an ninh, an toàn
hàng hải cho tuyến đường vận tải trên biển qua Biển Đông là một trong những
vấn đề hết sức quan trọng đối với Nhật Bản. Việc độc quyền kiểm soát Biển
Đông của bất kì một quốc gia nào đều là mối lo ngại đối với Nhật Bản.
Việc Nhật Bản thông qua Hiệp ước về an ninh với Mỹ là nhằm dựa vào Mỹ
để bảo vệ con đường vận tải chiến lược của họ trên Biển Đông. Đầu thập niên
70 của thế kỉ XX, Nhật Bản đã công bố đường lối chỉ đạo chiến lược đối với khu
vực châu Á – Thái Bình Dương nói chung và Biển Đông nói riêng, trong đó có
những nội dung cơ bản liên quan đến tình hình tranh chấp ở khu vực.
Biển Đông. Năm 2010, Ngoại trưởng Nhật Bản K. Ô-ca-đa (Katsuya 131
Okada) đã khẳng định: “Nhật Bản không thể không quan tâm đến vấn đề Biển
Đông" Những năm gần đây, Nhật Bản ngày càng quan tâm đến vấn đề an ninh,
an toàn hàng hải tại khu vực này, thậm chí còn cung cấp trang thiết bị quân sự,
công nghệ quốc phòng, tàu tuần tra cho một số nước có tranh chấp chủ quyền
trên Biển Đông với Trung Quốc và cân nhắc khả năng tham gia các cuộc tuần
tra trên không với Mỹ ở Biển Đông để đối phó với những hành động ngày càng
gia tăng căng thẳng của Trung Quốc.
Đối với Nga, khu vực châu Á – Thái Bình Dương nói chung và Biển Đông
nói riêng luôn có một vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược an ninh quốc
gia. Mặc dù tình hình kinh tế, chính trị của Nga trong những năm gần đây vẫn
gặp nhiều khó khăn, nhưng chiến lược của Nga đối với khu vực này vẫn được
xác định nhất quán. Từ các nhà lãnh đạo chính trị đến các nhà khoa học đều
thừa nhận rằng, Biển Đông ngày càng có vị trí quan trọng và triển vọng lớn,
nước Nga cần tăng cường hợp tác và xác lập vị trí của mình. Chủ trương của
Nga là duy trì và mở rộng quan hệ về kinh tế, quân sự, ngoại giao đối với tất cả
các nước trong khu vực Biển Đông và phối hợp với các nước khác để góp phần
giải quyết tranh chấp ở khu vực này, nâng cao ảnh hưởng và vị thế của Nga ở
khu vực, thậm chí năm 2016 còn tuyên bố sẵn sàng tập trận ở Biển Đông với các
nước đối tác của Nga ở châu Á – Thái Bình Dương.
Tóm lại: Với vị trí địa chính trị, địa kinh tế đặc biệt quan trọng và nguồn
tài nguyên thiên nhiên vô cùng phong phú, đa dạng, Biển Đông có vai trò hết
sức to lớn không chỉ đối với các quốc gia ven biển, các quốc gia có tuyên bố chủ
quyền mà còn đặc biệt quan trọng đối với nhiều nước trong khu vực và trên thế
giới. Đối với Việt Nam, Biển Đông không chỉ là một khu vực giàu tài nguyên
thiên nhiên, có vị trí địa chính trị vô cùng quan trọng mà còn là cửa ngõ chính
để kết nối với khu vực và thế giới, là nơi có quần đảo Hoàng Sa, quần đảo
Trường Sa yêu dấu, như một phần máu thịt của dân tộc Việt Nam. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây, vẫn đề tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông ngày
càng diễn biến phức tạp đã tác động lớn và đe doạ trực tiếp đến an ninh, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nước ta, trở thành tâm điểm chú ý
của khu vực và thế giới.
(Theo PGS.TS Nguyễn Thị Quê – Viện Quan hệ quốc tế, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Vai trò của Biển Đông đối với các nước có tuyên bố chủ
quyền, khu vực và thế giới hiện nay, Báo Cảnh sát Biển Việt Nam phát hành ngày 2 – 12-2017) 132 Được
Tuần: . . . . . . . . . . . . .
Ngày soạn: . . . . . . . . . . . . . . .
Tiết: . . . . . . . . . . . . . .
Ngày dạy: . . . . . . . . . . . . . . . . .
CHƯƠNG VI: LỊCH SỬ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN, CÁC QUYỀN VÀ
LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM Ở BIỂN ĐÔNG
Bài 13: VIỆT NAM VÀ BIỂN ĐÔNG (3 TIẾT) I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức
1.1. Nêu được tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông đối với Việt Nam
về quốc phòng, an ninh, về phát triển các ngành kinh tế trọng điểm.
1.2. Nêu được Việt Nam là Nhà nước đầu tiên xác lập chủ quyền và quản lí
liên tục đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa trong lịch sử.
1.3. Nêu được chủ trương của Việt Nam giải quyết các tranh chấp ở Biển
Đông bằng biện pháp hoà bình.
1.4. Trình bày được nét chính về cuộc đấu tranh bảo vệ và thực thi chủ
quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông.
1.5. Giải thích được tầm quan trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông. 2. Về năng lực
2.1. Trân trọng những thành quả đấu tranh bảo vệ chủ quyền, các quyền và
lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông trong lịch sử.
2.2. Sẵn sàng tham gia đóng góp vào cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền, các
quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước Việt Nam. 3. Về phẩm chất
3.1. Yêu nước, nhân ái: trận trọng những thành quả đấu tranh của cha ông
để bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam về biển, đảo.
3.2. Trách nhiệm: sẵn sàng góp sức xây dựng và bảo vệ biển đảo Tổ quốc phù hợp với năng lực.
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên
- Máy tính, máy chiếu, micro, bằng hoạt động nhóm, phấn,. .
- Tài liệu tham khảo về tầm quan trọng của Biển Đông trong lịch sử Việt
Nam; lịch sử xác lập chủ quyền và quản lí liên tục đối với quần đảo Hoàng Sa và
quần đảo Trường Sa của Việt Nam trong lịch sử. 133
- SGK, SBT Lịch sử 11 (bộ sách Chân trời sáng tạo). 2. Học sinh
Đọc thông tin trong SGK, sưu tầm tư liệu liên quan đến tầm quan trọng của
Biển Đông đối với Việt Nam; lịch sử bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp
pháp của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa; chủ
trương của Việt Nam giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông bằng biện pháp hoà
bình, chuẩn bị bài theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC
1 . HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu:
Khơi dậy hứng thú học tập cho HS, tạo không khí vui vẻ,
khám phá bài mới và chuyển giao nhiệm vụ học tập.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.
GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV tổ chức trò chơi (Ai nhanh hơn, đố
vui ô chữ,. ) cho HS ôn bài cũ, tìm hiểu bài mới.
GV tổ chức trò chơi (Ai nhanh hơn, đố vui ô chữ,. ) trên cơ sở dặn dò tìm
hiểu tư liệu chuẩn bị bài mới (các vùng biển, đảo nổi tiếng của Việt Nam).
Giải các ô chữ hàng ngang về các bãi biển và lễ hội biển ở Việt Nam để tìm
ra ô chữ chủ trong các ô màu đậm.
+ Ô số 1 (6 chữ cái): Vịnh biển được xem là một trong những vịnh biển đẹp
nhất thế giới tại tỉnh Thừa Thiên Huế, Việt Nam.
+ Ô số 2 (8 chữ cái): Một tỉnh nằm ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ của
Việt Nam, có điểm cực Đông trên đất liền của nước ta.
+ Ô số 3 (3 chữ cái): Địa phương có bộ Cửu đình được đúc trong hai năm
(1835 - 1837) dưới thời vua Minh Mạng, khắc 3 vùng biển của Việt Nam.
+ Ô số 4 (6 chữ cái): Một trong những nguồn tài nguyên quan trọng nhất ở
thềm lục địa Việt Nam với nhiều bể trầm tích.
+ Ô số 5 (11 chữ cái): Vịnh và đảo nào kết hợp tạo thành 1 trong 21 khu du
lịch quốc gia đầu tiên ở Việt Nam.
+ Ô số 6 (8 chữ cái): Tính chất của quần đảo có vị trí quan trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Ô số 7 (11 chữ cái): Lễ hội biển nổi tiếng diễn ra hằng năm của cư dân
vùng biển miền Trung và miền Nam Việt Nam từ Quảng Bình đến Cà Mau.
+ Ô số 8 (13 chữ cái): Vai trò của hệ thống đảo, quần đảo có vị trí quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 134
Ô chữ chủ (15 chữ cái): Một trong những nghi lễ truyền thống của làng An
Vĩnh và các tộc họ trên đảo Lý Sơn, được ghi danh là Di sản văn hoá phi vật thể
quốc gia là LỄ KHẢO LỀ THẾ LÍNH.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
-
HS trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
-
GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung mới.
GV có thể sử dụng một video clip về quá trình đấu tranh gìn giữ biển đảo
quê hương; giới thiệu sơ nét về Di sản văn hoá phi vật thể quốc gia Lễ khao lề thế lính. 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 1 L Ă N G C Ô 2 K H Á N H H O À 3 H U Ế 4 D Ầ U K H Í 5 H Ạ L O N G C Á T B À 6 T I Ề N T I Ê U 7 L Ễ N G H I N H Ô N G 8 A N N I N H H À N G H Ả I
2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA BIỂN ĐÔNG ĐỐI VỚI
VIỆT NAM
a. Mục tiêu: 1.1, 2.1, 2.2, 3.1, 3.2.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm,
quan sát Hình 13.1, 13.2, 13.3, 13.4 và hoàn thành phiếu học tập số 1 về: Tầm
quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam.
Tầm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam Về quốc phòng, an ninh
Về phát triển các ngành kinh tế trọng 135 điểm
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS đọc thông tin trong SGK trang 83, 84, 85, vận dụng kiến thức đã học và
hoàn thành phiếu học tập số 1.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
Tầm quan trọng của Biển Đông đối với Việt Nam
Về quốc phòng, an - Hệ thống các đảo, quần đảo của Việt Nam trên Biển ninh
Đông gồm nhiều tăng, nhiều lớp, trong đó có quần đảo
Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, giúp Việt Nam kiểm
soát các tuyến đường biển qua lại trên Biển Đông, hình
thành thể phòng thủ liên hoàn biển - đảo - bờ bảo vệ các
vùng biển và lãnh thổ trên đất liền của Tổ quốc.
- Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa là hệ
thống đảo tiền tiêu cùng hàng nghìn đảo lớn, nhỏ, gần
và xa bờ, hợp thành phòng tuyến bảo vệ, kiểm soát, làm
chủ các vùng biển và thềm lục địa, có vị trí quan trọng
bảo dâm an ninh quốc phòng, xây dựng kinh tế, bảo vệ
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Về phát triển các - Biển Đông có nhiều loại hải sản quý, tạo điều kiện
ngành kinh tế trọng phát triển những ngành kinh tế mũi nhọn như thuỷ sản, điểm
ngư nghiệp và nuôi trồng, chế biến thuỷ hải sản.
- Ven biển Việt Nam chứa đựng tiềm năng to lớn về
quặng khoáng sản như than, zircon, thiếc, vàng, dắt
hiếm. . trong đó, cắt nặng, cát đen là nguồn tài nguyên quý giá.
- Bờ biển Việt Nam dải khoảng 3 260 km, có nhiều địa
điểm có thể xây dựng cảng, cảng biển nước sâu và
nhiều loại cảng khác tạo ra tiềm năng vô cùng to lớn
cho ngành giao thông hàng hải, đóng tàu, vận tải biển,
du lịch, thể thao, nghỉ dưỡng của Việt Nam.
- Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa nằm ở
trung tâm Biển Đông, thuận lợi đặt các trạm thông tin,
xây dựng các trạm dừng chân và tiếp nhiên liệu,. phục
vụ cho tuyến đường hàng hải trên Biển Đông.
- Vị trí của Biển Đông còn là cửa ngõ để Việt Nam có
quan hệ giao thương với thị trường khu vực và quốc tế,
là nơi trao đổi và hội nhập của Việt Nam với các nền văn hoá trên thế giới. 136
Hoạt động 2. LỊCH SỬ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN, CÁC QUYỀN VÀ
LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA VIỆT NAM ĐỐI VỚI QUẦN ĐẢO HOÀNG
SA VÀ QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA
a. Mục tiêu: 1.2, 1.4, 2.1, 3.1, 3.2.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm, đọc tư liệu (GV cung cấp hoặc HS sưu
tầm) và thông tin trong SGK trang 86 đến trang 89, GV đặt vấn đề
1. Lập bảng quá trình xác lập, thực thi chủ quyền của Việt Nam trên Biển
Đông theo các mục: thời gian, chính quyền, hoạt động chủ yếu.
2. Việt Nam giải quyết các tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông theo xu hướng nào?
3. Quá trình thực thi và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp
của Việt Nam ở Biển Đông diễn ra như thế nào?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS đọc thông tin trong SGK, vận dụng kiến thức đã học và hoàn thành hoạt động.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Lập bảng quá trình xác lập, thực thi chủ quyền của Việt Nam trên Biển
Đông theo các mục: thời gian, chính quyền, hoạt động chủ yếu. * Thế kỉ XVII:
- Việt Nam xác lập và thực thi chủ quyền ở quân đội Hoàng Sa, quần đảo
Trường Sa liên tục hoa tình và không có tranh đắp
- Các chúa Nguyễn thành lập đội Hoàng Sa, đội Bắc Hải thực hiện nhiệm vụ được giao.
* Thế kỉ XVIII: Các chính quyền Tây Sơn và Triệu Nguyên tiếp tục duy
trì những hoạt động thực thi chủ quyền biển đảo trên Biển Đông, trong đó có
quần đảo Hoàng Sa và quần Các Trường Sa.
* 1884-1945: Chính quyền thuộc địa Pháp thực thi và bảo vệ chủ quyền
của Việt Nam trên quần đào Hoàng Sa và cuốn đảo. Trường Sa, cũng như các
đảo và vùng biển của Biển Đông theo tinh thần Hiệp ước Pa-to-notingay 6-6- 1884)
* 1950: Pháp giao là quyền quản lí Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo 137
Trường Sa cho chính quyền quốc gia Việt Nam do Bảo Đại làm Quốc trưởng. * 1955-1975
- Sau Hiệp định Giơ-nevơ (1951), quần đảo Hoàng Sa và quân các Trường
Sa nằm dưới vĩ tuyến 17 nên thuộc quyền quản lí của Chính quyền Quốc gia Việt Nam
- Từ năm 1955, chuyển giao cho Việt Nam Cộng hoà (Chính quyền Sài
Gòn) tiếp tục quản lí trực tiếp cuốn đào Hoàng Sa và quần đảo Trường Sai
- Việt Nam Cộng Hòa (Chính quyền Sài Gòn) cho dựng bia chủ quyền và
tiến hành các hoạt động quản lí ở quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa,
Ngày 14 - 2 - 1975, Việt Nam Cộng hoà (Chính quyền Sài Gòn) công bố Sách
trắng về chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
- Tháng 4 - 1975, quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đã tiếp quản các
đảo và triển khai thực thi chủ quyền đối với quần đảo Trường Sa.
* Từ năm 1976 đến nay: Tháng 7 - 1976, nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thực thiện quản lí nhà nước trên toàn lãnh thổ hiện Nam trong đó có
quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
2. Việt Nam giải quyết các tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông theo xu hướng nào?
Giải quyết các vấn đề tranh chấp trên Biển Đông là một quá trình lâu dài,
khó khăn, phức tạp vì liên quan đến nhiều nước, nhiều bền. Giữ vững chủ quyền
toàn vẹn lãnh thổ và duy trì hoà bình ổn định ở Biển Đông là những vấn đề cần
đặt ra trong tổng thể chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trong
chính sách đối ngoại hoà bình, độc lập tự chủ, đa phương hoá, đa dạng hoá quan
hệ của Việt Nam với các nước.
Chủ trương của Việt Nam giải quyết các tranh chấp ở Biển Đông thông qua
biện pháp hoà bình trên tinh thần hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau, tuân thủ luật
pháp quốc tế, nhất là Công ước Luật Biển năm 1982 của Liên hợp quốc.
Nếu các bên không giải quyết được bằng cơ chế đàm phán thì cần phải giải
quyết bằng các phương thức khác như trung gian hoà giải hoặc bằng các cơ chế
tài phán quốc tế như Toà án Công lí Quốc tế, Toà án Quốc tế về Luật Biển và các toà trọng tài.
Việt Nam hoan nghênh và đánh giá cao việc cộng đồng quốc tế có những
đóng góp xây dựng nhằm bảo vệ an ninh, an toàn hàng hải và duy trì hoà bình,
ổn định ở khu vực Biển Đông; phản đối sử dụng vũ lực hoặc đe doạ sử dụng vũ
lực, ủng hộ việc các bên liên quan giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hoà bình
trên cơ sở luật pháp và thực tiễn quốc tế, triển khai thực hiện đầy đủ và có hiệu
quả Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC) và khuyến khích các
bên xây dựng Bộ nguyên tắc ứng xử Biến Đông (COC). Việt Nam sẽ tiếp tục
khai thác và bảo vệ các lợi ích kinh tế trong vùng đặc quyền kinh tế của mình, 138
trong đó có các hoạt động của các công ty dầu khí. Việt Nam hoan nghênh và
cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty nước ngoài có thực lực và kinh
nghiệm tiến hành hợp tác thăm dò, khai thác tài nguyên dầu khí trong thềm lục địa Việt Nam.
(Theo Ban Tuyên giáo Trung ương, lới câu hỏi - dịp về biển, đảo Việt Nam
dành cho tuổi trẻ Việt Nam. NXB Thông tin và Truyền thống, Hà Nội, 2013)
3. Quá trình thực thi và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp
của Việt Nam ở Biển Đông diễn ra như thế nào?
Năm 1982, kí Hiệp định về vùng nước lịch sử với Campuchia.
Năm 1997, kí Hiệp định và phân định ranh giữa trên biển trong vịnh Thái Lan.
- Năm 2000, ki Hiệp định về phần định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và
thắt lục địa trong vịnh Bắc Bộ với Trung Quốc.
- Đàm phán với Trung Quốc về phần định khu vực ngoài của vịnh Bắc Bộ,
đạt phản vật có tốc cũng phải triều, trên biển, hợp tác trong các lính vực ít nhay
cần trên biển Việt Nam - Trung Quốc.
Năm 2003, kí Hiệp định về phân định ranh giới thềm lục địa với Indonexia.
 Xây dựng và đệ trình lên Uỷ ban Ranh giới Thềm lục địa của Liên hợp
quốc (CLCS) các báo - cáo xác định ranh giới ngoài thêm lục địa.
 Kiên trì yêu cầu tôn trọng UNCLOS là cơ sở cho việc giải quyết bất
đẳng giữa các bên, dấu, tranh bằng các biện pháp hoà bình, phù hợp luật pháp quốc tế.
 Thực thi và bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của
Việt Nam phù hợp luật I pháp quốc tế và pháp luật Việt Nam.
 Phối hợp hành động với các nước vì mục tiêu phát triển bền vững; duy
trì các cơ chế về hợp - tác cùng phát triển với các nước ven Biển Đông.
Hoạt động 3. CHỦ TRƯƠNG CỦA VIỆT NAM GIẢI QUYẾT CÁC
TRANH CHẤP Ở BIỂN ĐÔNG BẰNG BIỆN PHÁP HOÀ BÌNH
a. Mục tiêu: 1.3, 1.5, 2.1, 3.1, 3.2.
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm, đọc tư liệu (GV cung cấp hoặc HS sưu
tầm) và thông tin trong SGK trang 90, 91, 92, GV đặt vấn đề:
1. Kể tên những văn bản pháp lí về chủ quyền biển của Việt Nam.
2. Nếu nội dung chính của Luật Biển năm 1982 của Liên hợp quốc.
3. Nêu ý nghĩa của việc ra đời Luật Biển Việt Nam.
4. Sự tham gia DOC của Việt Nam diễn ra như thế nào?
139
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS đọc thông tin trong SGK, tìm hiểu tư liệu theo yêu cầu của GV.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Kể tên những văn bản pháp lí về chủ quyền biển của Việt Nam.
Năm 1977: Tuyên bố về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
Năm 1982: Tuyên bố xác định đường cơ sở thẳng ven bờ lục địa Việt Nam
(gồm 10 đoạn nối 11 điểm).
Năm 2003: Luật Biên giới quốc gia khẳng định chủ quyền trên quần đảo
Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
Năm 2013: Luật Biển Việt Nam có hiệu lực.
Năm 2018: Luật Cảnh sát biển Việt Nam.
Tháng 10 - 2018: Chiến lược phát triển bên vững kinh tế biển Việt Nam
đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045.
2. Nêu nội dung chính của Luật Biển năm 1982 của Liên hợp quốc HS đọc
thông tin trong SGK trang 90, 91 để trả lời câu hỏi,
3. Nêu ý nghĩa của việc ra đời Luật Biển Việt Nam.
Việc thông qua Luật Biển Việt Nam là một hoạt động lập pháp quan trọng
trong việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lí liên quan đến biển, đảo nước ta. Lần
đầu tiên nước ta có một văn bản luật quy định đầy đủ chế độ pháp lí các vùng
biển, đảo thuộc chủ quyền và quyền chủ quyền của Việt Nam theo đúng Công
ước Luật Biển năm 1982. Đây là cơ sở pháp lí quan trọng trong việc quản lí, bảo
vệ và phát triển kinh tế biển, đảo của nước ta.
Kết hợp hài hoà các quy định luật pháp quốc gia với các quy định của Công
ước Luật Biển năm 1982, chuyển một thông điệp quan trọng tới quốc tế: Việt
Nam là một thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, tôn trọng và
tuân thủ luật pháp quốc tế, nhất là Công ước Luật Biển năm 1982, thể hiện quyết
tâm của nước ta phấn đấu vì hoà bình, ổn định, hợp tác và phát triển của khu vực và thế giới.
4. Sự tham gia DOC của Việt Nam diễn ra như thế nào?
Năm 2002: Việt Nam tích cực tham gia soạn thảo và thương lượng nội
dung các quy định trong DOC, tuần thủ các cam kết trong DOC; đồng thời, yêu
cầu các nước liên quan thực hiện đúng các cam kết trong văn kiện. 140
 Thúc đẩy môi trường hoà bình, ổn định và hữu nghị giữa các quốc gia
trong khu vực Biển Đông, tạo điều kiện cho việc giải quyết các tranh chấp lãnh
thổ trong khu vực này một cách hoà bình và lâu dài.
Hoạt động 4. LẮNG NGHE LỊCH SỬ a. Mục tiêu: 3.1, 3.2
b. Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV có thể nêu vấn đề cho HS chuẩn bị sẵn tư liệu, tìm hiểu những sự hi
sinh gian khổ của Việt Nam trong quá trình quản lí, khai thác, bảo vệ vững chắc
chủ quyền biển, đảo - một phần “máu thịt” gắn liền với sự trường tồn của giang sơn.
GV nêu vấn đề: Chọn các từ hoặc cụm từ, hoàn thành thông tin về một lễ
hội ở đảo Lý Sơn, được xếp loại Di sản văn hoá phi vật thể quốc gia, có liên
quan đến quần đảo Hoàng Sa: Bình an, chủ quyền, lãnh thổ, văn hoá, Hoàng Sa, nhân văn.
Người dân Lý Sơn đến nay vẫn lưu truyền câu ca:
“Hoàng Sa trời nước mênh mông
Người đi thì có mà không thấy về
Hoàng Sa mây nước bốn bề
Tháng hai/ba khao lề thế lính Hoàng Sa”
Từ thực tiễn mất mát hi sinh, trong quá trình bảo vệ biển đảo đã hình thành
một nghi lễ mang đậm tính . . . . . . . . của người dân Lý Sơn - củng thể
cho . . . . . . . để cầu mong người di được bình an trở về quê hương, bản quán.
Có thể khẳng định nguồn gốc sâu xa của “Lễ khao lề thế lính Hoàng Sa ngày
nay là nghi lễ cúng thể lính xưa của nhân dân làng An Vĩnh và các tộc họ trên
đảo Lý Sơn để cấu . . . . . . cho người lính Hoàng Sa trước khi đội lên đường làm nhiệm vụ.
Lễ khao lề thế linh Hoàng Sa góp phần phản ánh về lịch sử bảo vệ . .
- Của Việt Nam trên vùng Biển Đông, đặc biệt là chủ quyền đối với quần
đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Nghi lễ này gắn liền với lịch sử ra dời và
hoạt động của đội . ., với lịch sử chủ quyền lãnh thổ trên vùng Biển Đông của
Việt Nam, góp phần khơi dậy lòng yêu nước, bảo tồn các giá trị . . . . . . . và cố
kết cộng đồng. Tháng 4 - 2013, Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã
kí quyết định dưa Lễ khao lề thế linh Hoàng Sa vào Danh mục Di sản văn hoá phi vật thể quốc gia.)
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
HS dọc thông tin trong SGK, tìm hiểu tư liệu theo yêu cầu của GV.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động 141
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
Người dân Lý Sơn đến nay vẫn lưu truyền câu ca:
“Hoàng Sa trời nước mênh mông
Người đi thì có mà không thấy về
Hoàng Sa mây nước bốn bề
Tháng hai/ba khao lề thế lính Hoàng Sa.
Từ thực tiễn mất mát hi sinh trong quá trình bảo vệ biển đảo đã hình thành
một nghi lễ mang đậm tinh nhân văn của người dân Lý Sơn - cúng thế cho người
sống để cầu mong người đi được bình an trở về quê hương, bản quán. Có thể
khẳng định nguồn gốc sâu xa của “Lễ khao lề thế lính Hoàng Sa" ngày nay là
nghi lễ “cúng thể lính” xưa của nhân dân làng An Vĩnh và các tộc họ trên đảo
Lý Sơn để cầu bình an cho người lính
Hoàng Sa trước khi đội lên đường làm nhiệm vụ.
Lễ khao lề thế lính Hoàng Sa góp phần phản ánh về lịch sử bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ của Việt Nam trên vùng Biển Đông, đặc biệt là chủ quyền đối
với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Nghi lễ này gắn liền với lịch sử
ra đời và hoạt động của đội Hoàng Sa, với lịch sử chủ quyền lãnh thổ trên vùng
Biển Đông của Việt Nam, góp phần khơi dậy lòng yêu nước, bảo tồn các giá trị
văn hoá và cổ kết cộng đồng. Tháng 4 - 2013, Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao
và Du lịch đã kí quyết định đưa Lễ khao lề thế lính
Hoàng Sa vào Danh mục Di sản văn hoá phi vật thể quốc gia.
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu:
Củng cố, hệ thống hoá, hoàn thiện kiến thức cơ bản; kĩ năng
thực hành và khả năng vận dụng kiến thức.
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiêm vụ cho HS:
GV tổ chức hoạt động cho HS, đặt vấn đề: Từ năm 1976 đến nay, Nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam dựa trên cơ sở lịch sử nào để tiếp tục
quản lí trên toàn lãnh thổ Việt Nam, trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ:
HS suy nghĩ trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo thảo luận Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: GV nhận xét, chuẩn kiến thức 142 Gợi ý trả lời:
1. Từ năm 1976 đến nay, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
dựa trên cơ sở lịch sử nào để tiếp tục quản lí trên toàn lãnh thổ Việt Nam, trong
đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa?
- Ngày 2 - 7 - 1976, tại kì họp thứ nhất, Quốc hội khoá VI (1976 - 1981),
thống nhất quyết định đổi tên nước là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thực hiện sự quản lí nhà nước trên toàn lãnh thổ Việt Nam, trong đó có quần đảo
Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
- Ngày 28 - 9 - 1973, Bộ Ngoại giao nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam công bố Sách trắng, trong đó đã giới thiệu 19 tài liệu liên quan đến chủ
quyền Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
- Tháng 12 - 1981, Bộ Ngoại giao Việt Nam công bố Sách trắng quần đảo
Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, lãnh thổ Việt Nam.
- Ngày 12 - 1 - 1982, Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ra Tuyên bố về hệ thống đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải ven bờ lục địa Việt Nam.
- Tháng 4 - 1988, Bộ Ngoại giao nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam công bố Sách trắng các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa và Luật pháp quốc tế.
- Ngày 23 - 6 - 1994, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ra Nghị quyết phê chuẩn Công ước Luật Biển năm 1982 của Liên hợp quốc.
- Năm 2000, ki Hiệp định về phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa trong vịnh Bắc Bộ với Trung Quốc vào; kí Hiệp định về phân định
ranh giới thềm lục địa với In-đô-nê-xi-a (năm 2003); đàm phán với Trung Quốc
về phân định khu vực ngoài cửa vịnh Bắc Bộ; đàm phán về hợp tác cùng phát
triển trên biển, về hợp tác trong các lĩnh vực ít nhạy cảm trên biển Việt Nam - Trung Quốc. .
- Ngày 4 - 11 - 2002 tại Phnôm Pênh (Cam-pu-chia), 10 nước ASEAN và
Trung Quốc kí Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC), nhằm thúc
đầy môi trường hoà bình, ổn định và hữu nghị giữa các quốc gia trong khu vực
Biển Đông, phối hợp hành động với các nước vì mục tiêu phát triển bền vững;
duy trì các cơ chế về hợp tác cùng phát triển với các nước ven Biển Đông.
- Ngày 21 - 6 - 2012, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua Luật Biển Việt Nam.
4. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để thực hiện nhiệm vụ
được giao. Thông qua đó HS rèn luyện khả năng tìm kiếm, tiếp cận và xử lí
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, góp phần hình thành và phát triển năng lực
tự tìm hiểu lịch sử, tự học lịch sử. 143
b. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS: Công cuộc thực thi và bảo vệ chủ quyền,
các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông có ý nghĩa như thế
nào đối với công cuộc xây dựng và phát triển đất nước Việt Nam hiện nay?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
HS tìm kiếm thông tin để hoàn thành nội dung.
Bước 3: Báo cáo thảo luận
HS nộp bài bằng file giấy cho giáo viên
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV gợi ý trả lời và dặn dò học sinh học bài, hoàn thành các bài tập và câu hỏi trong sách giáo khoa.
Công cuộc thực thi và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của
Việt Nam ở Biển Đông có ý nghĩa như thế nào đối với công cuộc xây dựng và
phát triển đất nước Việt Nam hiện nay?
Việt Nam có một vùng biến rộng khoảng 1 triệu km, gấp 3 lần diện tích đất
liền. Địa hình của Việt Nam hẹp về chiều ngang, bờ biển trải dài khoảng 3 260
km, được Biển Đông bao bọc toàn bộ sườn phía dông và phía nam, thềm lục địa
rộng lớn, chứa dựng nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng.
Biển Đông là “lá chắn sườn trong hệ thống phòng thủ quan trọng, bảo vệ
đất nước. Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa ở trung tâm Biển Đông,
thuận lợi đặt các trạm thông tin, trạm dừng chân và tiếp nhiên liệu. . phục vụ cho
tuyến đường hàng hải trên
Biển Đông, giao thương với thị trường khu vực và quốc tế.
Tuy nhiên, quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa thuộc chủ quyền
của Việt Nam hiện đang là tiêu điểm của những tranh chấp chủ quyền lãnh thổ
hết sức phức tạp và nhạy cảm,. . Vì vậy, phát triển kinh tế biển gắn với quốc
phòng - an ninh, thực thi và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp
của Việt Nam ở Biển Đông là nhiệm vụ trọng yếu, có ý nghĩa cực kì quan trọng
đối với công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, là yếu tố quan trọng dề Việt
Nam phát triển bền vững.
Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 22 - 10 - 2018 về Chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 xác định:
“Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền
vững, thịnh vượng, an ninh và an toàn; phát triển bền vững kinh tế biển gắn liền
với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ. 144
Việc thực thi và bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt
Nam ở Biển Đông phải gắn kết với sự phát triển kinh tế và đời sống của nhân
dân, gắn phát triển kinh tế biển với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững
chắc chủ quyền biển, đảo là hướng phát triển bền vững của Việt Nam để trở
thành quốc gia biển hùng mạnh.
Kinh tế phát triển là cơ sở để xây dựng nền quốc phòng hùng mạnh. Việt
Nam đang tổ chức lại hoạt động khai thác biển theo hướng đầy mạnh khai thác
xa bờ; phát triển nuôi trồng, khai thác hải sản bền vững, tăng cường bảo vệ, tái
sinh nguồn lợi hải sản và môi trường biển, phát triển các khu công nghiệp ven
biển, tạo thế tiến ra biển, gắn với phát triển đa dạng các ngành dịch vụ xuất khẩu,
du lịch, dịch vụ nghề cá, dầu khí, vận tải biến,. . Phát triển kinh tế các đảo, đẩy
mạnh nghiên cứu khoa học, thăm dò, khai thác, nuôi trồng thuỷ sản gắn với bảo
vệ, giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự, an toàn xã hội, mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập
quốc tế, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trưởng quốc tế.
(Theo Ban Chấp hành Trung ương - Nghị quyết số 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển biến
vùng kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, ngày 22 - 10 - 2018)