
Tuần 1 Ngày soạn:
Tiết 1-2 Ngày dạy:
CHƯƠNG I.
CHÂU ÂU VÀ BẮC MỸ TỪ NỬA SAU THẾ KỶ XVI ĐẾN THẾ KỶ XVIII
Bài 1. Cách mạng tư sản Anh và Chiến tranh giành độc lập
của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
+ Địa điểm diễn ra cách mạng tư sản Anh và chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa
Anh ở Bắc Mỹ.
+ Những nét chung về nguyên nhân kết quả ý nghĩa tính chất của cách mạng tư sản Anh
và chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ.
+ Đặc điểm chính của cách mạng tư sản Anh và chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc
địa Anh ở Bắc Mĩ.
2. Năng lực
* Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề.
* Năng lực chuyên bit:
- Năng lực tìm hiểu lịch sử:
+ Xác định được địa điểm diễn ra cách mạng tư sản Anh và chiến tranh giành độc lập
của 13 thuộc địa anh ở Bắc Mỹ.
+ Trình bày được những nét chung về nguyên nhân kết quả ý nghĩa tính chất của cách
mạng tư sản Anh và chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa anh ở Bắc Mỹ.
+ Nêu được đặc điểm chính của cách mạng tư sản Anh, của chiến tranh giành độc lập của
13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ.
- Nhận thức và tư duy lịch sử:
+ Đánh giá vai trò của Crôm-en với cách mạng TS Anh, phân tích những ý nghĩa của CM
tư sản Anh. Đánh giá vai trò của Oa-sinh-tơn với cách mạng 13 bang thuộc địa Anh,
phân tích những ý nghĩa của CM.
+ Nhận xét chế độ quân chủ lập hiến, nhận xét CM tư sản Anh; chế độ quân chủ cộng
hòa, nhận xét cách mạng 13 thuộc địa.
+ Từ những ý nghĩa của CM tư sản Anh, học sinh biết liên hệ ngày nay, bản chất của chế

độ tư sản.
3. Phẩm chất
+ Chăm chỉ: HS sưu tầm tranh ảnh, tài liệu liên quan phục vụ bài học.
+ Trách nhiệm: HS có trách nhiệm trong quá trình học tập như đóng góp ý kiến khi cùng
làm việc nhóm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Hình Ô. Crôm-oen và G. Oa-sinh-tơn.
- Lược đồ nơi diễn ra các cuộc cách mạng tư sản từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII.
- Sơ đồ diễn biến chính của cách mạng tư sản Anh và chiến tranh giành độc lập của 13
thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ.
- Hình ảnh và trích đoạn Tuyên ngôn độc lập của Hợp chúng quốc Mĩ.
2. Học sinh
- Đọc trước Sgk, sưu tầm các tư liệu lịch sử liên quan.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. Hoạt động khởi động
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được đó
là tìm hiểu về các cuộc cách mạng tư sản Anh và chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc
địa Anh ở Bắc Mĩ. Sau đó đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho
học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
b. Nội dung: GV giới thiệu về 5 hình thái kinh tế xã hội của loài người và các giai đoạn
lịch sử của loài người. Giới thiệu sơ lược về giai đoạn Lịch sử cận đại sẽ được tìm hiểu ở
lớp 8. Giới thiệu về 2 nhân vật Ô. Crôm-oen và G. Oa-sinh-tơn.
c. Sản phẩm: Một số hiểu biết của HS về Ô. Crôm-oen và G. Oa-sinh-tơn.
d. Tổ chức thực hiện:
GV chiếu và giới thiệu về 5 hình thái kinh tế xã hội của loài người và các giai đoạn lịch
sử của loài người. Giới thiệu sơ lược về giai đoạn Lịch sử cận đại sẽ được tìm hiểu ở lớp
8. GV chiếu hình ảnh Quốc kì của hai quốc gia Anh, Mĩ và hai nhân vật
Ô. Crôm-oen và G. Oa-sinh-tơn.

? Theo em hình ảnh hai lá quốc kì trên là của quốc gia nào? Xác định vị trí của hai quốc
gia đó trên bản đồ thế giới.
? Em biết gì về hai nhân vật lịch sử ở các hình trên? Hãy chia sẻ hiểu biết của em về
những sự kiện lịch sử liên quan đến các nhân vật đó?
Từ câu trả lời của HS, GV vào bài mới: Cuối thời trung đại, trong xã hội Tây Âu có
những chuyển biến về kinh tế xã hội, nền sản xuất TBCN hình thành và phát triển trong
lòng chế độ phong kiến đang suy tàn. Giai cấp tư sản xuất hiện và ngày càng mâu thuẫn
với quý tộc phong kiến, sự phát triển của các mâu thuẫn đó làm bùng nổ các cuộc CMTS,
trong đó cách mạng tư sản Anh(dưới sự lãnh đạo của Crôm-oen) và chiến tranh giành
độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ(dưới sự lãnh đạo của G. Oa-sinh-tơn) là những
cuộc cách mạng tư sản đầu tiên trên thế giới. Vậy nguyên nhân, Kết quả, tính chất, đặc
điểm chính của các cuộc CM tư sản này ra sao? Bài học hôm nay sẽ giúp các em trả lời
những câu hỏi trên.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
a. Mục tiêu: Tìm hiểu về cách mạng tư sản Anh và chiến tranh giành độc lập của 13
thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ
b. Nội dung: Nguyên nhân, ý nghĩa, tính chất và đặc điểm chính của cách mạng tư sản
Anh và chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
1. Cách mạng tư sản Anh
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Hoạt động 1: Cách mạng tư sản Anh
* Mục tiêu: Nguyên nhân, ý nghĩa, tính chất và đặc điểm
chính của cách mạng tư sản Anh
* Tổ chức thực hiện:
1. Cách mạng tư sản
Anh

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HS đọc phần 1 và trả lời và thực hiện nhiệm vụ:
1. Nguyên nhân bùng nổ cách mạng Anh
? Nêu biểu hiện về sự phát triển kinh tế của nước Anh đầu
thế kỉ XVII?
GV tổ chức trò chơi: Ai là ai? Quý tộc mới – Bạn là ai để tổ
chức HS tìm hiểu về sự ra đời của tầng lớp quý tộc mới ở
nước Anh.
2. Diễn biến, kết quả, ý nghĩa, tính chất và đặc điểm chính
của cách mạng tư sản Anh.
GV tổ chức HS tìm hiểu nội dung bài học theo kĩ thuật
5W1H. HS làm việc nhóm theo bàn, hoàn thành phiếu học
tập.
GV yêu cầu HS xác định trên lược đồ địa điểm diễn ra cách
mạng Anh. GV hướng dẫn HS lập niên biểu các sự kiện cơ
bản trong cuộc CMTS Anh.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích học
sinh hợp tác với nhau (nhóm cặp/ bàn) khi thực khi thực
hiện nhiệm vụ học tập.
1. Nguyên nhân bùng nổ cách mạng Anh?
- Kinh tế: Đầu thế kỉ XVII, Anh có nền kinh tế phát triển
nhất châu Âu đặc biệt là ngành len dạ.
* Nguyên nhân:
- Kinh tế: Đầu thế kỉ
XVII, Anh có nền kinh tế
phát triển nhất châu Âu
đặc biệt là ngành len dạ.
- Xã hội:
+ Xuất hiện tầng lớp quý
tộc mới.
+ Phân hóa thành 2 phe
đối lập: Một bên là vua
và các thế lực phong
kiến; một bên là tư sản,
quý tộc mới, nông dân,
bình dân thành thị.
=> Sự thay đổi về kinh tế
và những mâu thuẫn gay
gắt trong xã hội là
nguyên nhân bùng nổ
cách mạng tư sản Anh.
* Diễn biến:
* Kết quả, ý nghĩa, tính
chất
- Kết quả và ý nghĩa:

- Xã hội:
+ Xuất hiện tầng lớp quý tộc mới.
+ Phân hóa thành 2 phe đối lập: Một bên là vua và các thế
lực phong kiến; một bên là tư sản, quý tộc mới, nông dân,
bình dân thành thị.
=> Sự thay đổi về kinh tế và những mâu thuẫn gay gắt
trong xã hội là nguyên nhân bùng nổ cách mạng tư sản
Anh.
2. Xác định trên lược đồ địa điểm diễn ra cách mạng Anh.
GV chiếu lược đồ. HS lên bảng xác định trên lược đồ
GV hướng dẫn HS lập niên biểu diễn biến của cách mạng:
? Nêu đặc điểm chính của cách mạng Anh.
Cách mạng tư sản Anh do giai cấp quý tộc mới và tư sản
lãnh đạo, diễn ra dưới hình thức một cuộc nội chiến, thiết
lập chế độ quân chủ lập hiến.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực
hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến
thức đã hình thành cho học sinh. GV nhấn mạnh một số nội
dung để khắc sâu kiến thức: hiện tượng “cừu ăn thịt người”,
chế độ quân chủ lập hiến...
+ Lật đổ chế độ quân chủ
chuyên chế, mở đường
cho chủ nghĩa tư bản
phát triển ở Anh.
+ Ảnh hưởng và tác động
rất lớn đến Châu Âu
- Tính chất: Là cuộc cách
mạng tư sản không triệt
để.
* Đặc điểm chính: Cách
mạng tư sản Anh do giai
cấp quý tộc mới và tư
sản lãnh đạo, diễn ra
dưới hình thức một cuộc
nội chiến, thiết lập chế
độ quân chủ lập hiến.
2. Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến

Hoạt động 2: Tìm hiểu Chiến tranh giành độc
lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ
*Mục tiêu: Nguyên nhân, ý nghĩa, tính chất và
đặc điểm chính của chiến tranh giành độc lập của
13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ
*Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HS đọc phần 2 và trả lời các câu hỏi theo cấu trúc:
1. Nguyên nhân bùng nổ cuộc chiến tranh giành
độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ.
2. Xác định trên lược đồ địa điểm diễn ra chiến
tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc
Mĩ.
3. Trình bày kết quả, ý nghĩa, tính chất của chiến
tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc
Mĩ.
4. Nêu đặc điểm chính của chiến tranh giành độc
lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến
khích học sinh hợp tác với nhau (nhóm cặp/ bàn)
khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
1. Nguyên nhân bùng nổ cuộc chiến tranh giành
độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ.
+ Đầu thế kỷ XVIII thực dân Anh đã thành lập 13
thuộc địa ở Bắc Mỹ.
+ Sự phát triển kinh tế theo con đường tư bản chủ
nghĩa ở 13 thuộc địa đã làm sâu sắc hơn mẫu
thuận giữa các thuộc địa với chính quốc. Các tầng
lớp nhân dân thuộc địa bao gồm tư sản, chủ nô,
công nhân, nô lệ đều đấu tranh chống ách thống
trị của thực dân Anh đòi giải phóng tự do phát
2. Chiến tranh giành độc lập
của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ
* Nguyên nhân
+ Đầu thế kỷ XVIII thực dân Anh
đã thành lập 13 thuộc địa ở Bắc
Mỹ.
+ Sự phát triển kinh tế theo con
đường tư bản chủ nghĩa ở 13
thuộc địa đã làm sâu sắc hơn mẫu
thuẫn giữa các thuộc địa với chính
quốc => Các tầng lớp nhân dân
thuộc địa bao gồm tư sản, chủ nô,
công nhân, nô lệ đều đấu tranh
chống ách thống trị của thực dân
Anh đòi giải phóng tự do phát
triển kinh tế và văn hóa...
b. Kết quả, ý nghĩa
+ Lật đổ ách thống trị của thực
dân Anh, đưa đến sự thành lập
Hợp chúng quốc Mỹ và mở đường
cho kinh tế tư bản chủ nghĩa phát
triển....
c. Tính chất: Chiến tranh giành
độc lập của 13 thuộc địa anh ở
Bắc Mỹ mang tính chất là một
cuộc cách mạng tư sản có ảnh
hưởng đến phong chào đấu tranh
dành độc lập vào buổi tiệc kỷ
XVIII đầu thế kỷ XIX.
d. Đặc điểm chung: Do tầng lớp

triển kinh tế và văn hóa.
2. Xác định trên lược đồ địa điểm diễn ra chiến
tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc
Mĩ.
HS lên bảng xác định trên lược đồ
3. Trình bày kết quả, ý nghĩa, tính chất của chiến
tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc
Mĩ.
+ Lật đổ ách thống trị của thực dân Anh, đưa đến
sự thành lập Hợp chúng quốc Mỹ và mở đường
cho kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển.
+ Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa anh
ở Bắc Mỹ mang tính chất là một cuộc cách mạng
tư sản có ảnh hưởng đến phong chào đấu tranh
dành độc lập vào buổi tiệc kỷ XVIII đầu thế kỷ
XIX.
4. Đặc điểm chung của chiến tranh giành độc lập
của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ là do tầng lớp chủ
nô và tư sản lãnh đạo diễn ra dưới hình thức cuộc
chiến tranh giải phóng, thiết lập chế độ Cộng hòa
tổng thống.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học
sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
Một số nội dung GV nhấn mạnh trong bài:
1. Sau khi Cô-lôm-bô tìm ra châu Mĩ, nhiều nước
châu Âu lần lượt chiếm và chia nhau châu lục mới
chủ nô và tư sản lãnh đạo diễn ra
dưới hình thức cuộc chiến tranh
giải phóng, thiết lập chế độ Cộng
hòa tổng thống.

này làm thuộc địa. Thực dân Anh bắt đầu xâm
lược từ đầu thế kỉ XVII đến đầu thế kỉ XVIII thì
chúng chính thức thiết lập 13 thuộc địa ở Bắc Mĩ.
+ 13 thuộc địa nằm ven bờ Đại Tây Dương, có
tiềm năng thiên nhiên dồi dào( đất đai màu mỡ,
khoáng sản phong phú ..)Do vùng đất ở Bắc Mĩ bị
Anh chiếm làm thiết lập 13 thuộc địa (vùng đất
này gần biển vì vậy thuận lợi cho việc buôn bán,
đi lại và khai thác nguyên liệu, khoáng sản…)
điều này đã tác đến môi trường rất nhiều, dễ gây ô
nhiễm. Vì thế trong thời bình khi khai thác
khoáng sản hay nguyên vật liệu chúng ta cần chú
ý đến môi trường sống.
2. GV cung cấp: Nhiệm vụ hàng đầu của Bắc Mĩ
là cung cấp nguyên liệu, lương thực cho nước
Anh. Chính phủ Anh tìm mọi cách ngăn cẳn sự
phát triển kinh tế của Bắc Mĩ. Muốn các thuộc địa
chỉ là thị trường tiêu thụ hàng hoá của Anh. Nhiều
đạo luật được ban hành như: Luật hàng hải
1651(vận chuyển hàng hoá từ Bắc Mĩ sang Anh
và ngược lại phải do tàu Anh) ; Luật đường 1764
(cấm buôn bán đường, rượu của thuộc địa Bắc Mĩ
với các nước khác)…nhằm cấm sự phát triển kinh
tế ở Bắc Mĩ. 13 bang không có luật pháp riêng
phải tuân theo luật pháp của Anh. Người nô lệ và
người da đỏ đều không có quyền công dân, quyền
tự do dân chủ bị hạn chế.
3. Giới thiệu đôi nét về tiểu sử của Gioóc-giơ Oa-
sinh tơn: Ông (1732-1799) là 1 chủ nô giàu ở
bang Viếc-gi-ni-a. Năm 16 ông đã trở thành kỹ sư
đồng thời nhận danh hiệu sĩ quan quân đội (thiếu
tá), có tài quân sự và tổ chức, được củ làm tổng

chỉ huy, có lòng dũng cảm, có uy tín trong quần
chúng nhân dân.
4. Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, là một quốc gia cộng
hòa lập hiến liên bang thuộc châu Mỹ. Quốc gia
này nằm tại Tây Bán cầu. Hiện đã mở rộng trên
năm mươi bang lớn nhỏ và 1 đặc khu liên bang,
thủ đô là Washington, D.C., thành phố lớn nhất là
New York.
Theo hiến pháp, Mĩ là một nước cộng hoà liên
bang, chính quyền TW được tăng cường nhưng
các bang được quyền tự trị rộng rãi. Tổng thống
nắm quyền hành pháp , Quốc hội gồm 2 viện:
Thượng viện và hạ viện nắm quyền lập pháp,
quyền dân chủ bị hạn chế.
C. Hoạt động luyện tập
a. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh
hội ở hoạt động hình thành kiến thức về cuộc cách mạng tư sản Anh và chiến tranh giành
độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ.
b. Nội dung: GV tổ chức cho HS chơi trò chơi: Đoán ý đồng đội. HS được chia làm 2
đội chơi, mỗi đội cử 2 người chơi đứng quay lưng vào nhau, 1 người nhìn đáp án và gợi
ý, người còn lại trả lời. Mỗi gói có 5 dữ kiện, người chơi có 90 giây để vừa hỏi vừa trả
lời.
Từ gợi ý không được là từ tiếng anh, tiếng lóng, không trùng với đáp án. Nếu phạm quy
sẽ không tính điểm
Đội chơi nào trả lời đúng nhiều hơn sẽ giành phần thắng.

D. Hoạt động vận dụng
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm lại các kiến thức vừa tìm hiểu để vận dụng.
b. Nội dung:
1. So sánh điểm khác nhau giữa cách mạng tư sản Anh và cuộc Chiến tranh giành độc lập
của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ?
2. Tìm hiểu thêm và cho biết câu nào trong bản tuyên ngôn độc lập của hợp chủng quốc
Mỹ được chủ tịch Hồ Chí Minh trích dẫn cho bản tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa (2/9/ 1945).
3. Tìm hiểu thông tin từ sách báo internet và cho biết một mặt sau của đồng 2 đô la Mỹ in
hình ảnh của sự kiện nào trong chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa anh ở Bắc Mỹ
ý nghĩa của điều này là gì?
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện: GV giao về nhà cho HS làm vào vở BT
* Hướng dân học bài
- Học bài, trả lời câu hỏi ở phần vận dụng
- Soạn bài 2. Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII
+ Tình hình nước Pháp trước cách mạng (Kinh tế, chính trị, xã hội)
+ Cách mạng đã bùng nổ như thế nào?( Nguyên nhân, kết quả, ý nghĩa, đặc điểm chính
của cách mạng Pháp)
Ngày soạn:
Ngày dạy:

BÀI 2. CÁCH MẠNG TƯ SẢN PHÁP CUỐI THẾ KỈ XVIII (2 TIẾT)
I. Mục tiêu: Sau khi học song bài này, giúp học sinh
1. Về kiến thức
- Trình bày được những nét chung về nguyên nhân, kết quả của cách mạng tư sản Pháp.
- Trình bày được tính chất và ý nghĩa của Cách mạng tư sản Pháp
- Xác định được trên bản đồ thế giới địa điểm diễn ra cuộc cách mạng tư sản Pháp
- Nêu được một số đặc điểm chính của cuộc cách mạng tư sản Pháp.
2. Về năng lực
- Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; tự học; giải quyết vấn đề.
- Năng lực đặc thù:
+ Năng lực tìm hiểu lịch sử: Biết khai thác, sử dụng thông tin của một số tư liệu lịch sử
trong bài học dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
+ Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử: Quan sát lược đồ, sơ đồ để xác định được địa
điểm diễn ra cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII, nêu được một số sự kiện chính
của cuộc cách mạng tư sản đó.
+ Năng lực vận dụng kiến thức lịch sử vào thực tiễn: Biết tìm kiếm, sưu tầm các tư liệu
có liên quan bài học để thực hiện các hoạt động hình thành kiến thức mới, luyện tập, vận
dụng và liên hệ thực tế.
3. Về phẩm chất
- Chăm chỉ: HS sưu tầm tranh ảnh, tài liệu liên quan phục vụ bài học.
- Trách nhiệm: HS có trách nhiệm trong quá trình học tập như đóng góp ý kiến khi cùng
làm việc nhóm.

- Bồi dưỡng nhận thức đúng về vai trò của quần chúng nhân dân trong cách mạng tư sản
Pháp, về mặt tiến bộ của chủ nghĩa tư bản, xong đây vẫn là chế độ bóc lột thay thế cho
chế độ phong kiến.
- Bồi dưỡng lòng nhân ái, sự tự tin và sáng tạo, niềm tin vào con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội ở nước ta hiện nay.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Kế hoạch dạy học, phiếu học tập cho học sinh
- Tranh, ảnh, tư liệu lịch sử liên quan đến cuộc cách mạng.
- Lược đồ, trục thời gian về diễn biến chính cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII.
- Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2. Học sinh
- SGK, tranh, ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học và dụng cụ học tập theo yêu cầu
của giáo viên.
III. Tiến trình dạy học
1. Khởi động
a) Mục tiêu: Kích thích sự hứng thú, tìm tòi của học sinh đối với bài học mới.
b) Nội dung: HS quan sát hình ảnh để trả lời câu hỏi
c) Sản phẩm: câu trả lời của học sinh
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1. chuyển giao nhiệm vụ
- GV chiếu hình ảnh nhà ngục Ba-xti và quốc kì của nước Pháp

? Những hình ảnh trên gợi cho em những thông tin gì
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- HS quan sát lắng nghe câu hỏi và suy nghĩ tìm câu trả lời
Bước 3. Báo cáo kết quả
- HS trả lời câu hỏi
- HS khác nhận xét, bổ sung
Bước 4. Đánh giá kết quả
- GV nhận xét câu trả lời của học sinh, đưa ra kết luận và dẫn dắt vào bài học.
2. Hình thành kiến thức
a) Mục tiêu: HS trình bày được những nét chung về nguyên nhân, kết quả của cách
mạng tư sản Pháp; trình bày được tính chất và ý nghĩa của Cách mạng tư sản Pháp; xác
định được trên bản đồ thế giới địa điểm diễn ra cuộc cách mạng tư sản Pháp; nêu được
một số đặc điểm chính của cuộc cách mạng tư sản Pháp.
b) Nội dung: HS tìm hiểu sgk, tư liệu (tranh ảnh, sơ đồ,…) để thực hiện nhiệm vụ học
tập
c) Sản phẩm: câu trả lời của học sinh

d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự
kiến
Hoạt động 1: Tìm hiểu về tình hình nước Pháp trước cách mạng
* Mục tiêu: HS trình bày được những nét chung về nguyên nhân
của cách mạng tư sản Pháp; xác định được trên bản đồ thế giới địa
điểm diễn ra cuộc cách mạng tư sản Pháp.
* Tổ chức thực hiện:
Bước 1. chuyển giao nhiệm vụ
HS tìm hiểu phần 1 SGK và trả lời các câu hỏi sau
1. Trình bày tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và tư tưởng ở nước
Pháp trước cách mạng?
2. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở nước Pháp có điểm gì giống
và khác nước Anh trước cách mạng?
3. Quan sát hình 2.1, bức tranh cho em biết điều gì về tình cảnh
người nông dân Pháp trước cách mạng?
4. Hãy nêu nguyên nhân sâu xa, nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự
bùng nổ cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII?
5. Xác định trên lược đồ thế giới địa điểm diễn ra cách mạng tư sản
Pháp cuối thế kỉ XVIII?
6. Quan sát hình 2.2 và hình 2.3 trình bày những nét chính về cách
mạng tư sản Pháp?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu.
1. Tình hình nước
Pháp trước cách
mạng

- GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau (nhóm cặp/ bàn) khi
thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
- HS khác nhận xét, đánh giá kết quả của bạn.
1. Trình bày tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và tư tưởng ở nước
Pháp trước cách mạng?
- HS: đọc SGK từ “về kinh tế ….chế độ cộng hòa”
2. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ở nước Pháp có điểm gì giống
và khác nước Anh trước cách mạng?
+ Giống: đều tồn tại chế độ quân chủ chuyên chế, xảy ra mâu thuẫn
giữa yêu cầu phát triển kinh tế TBCN với quan hệ sản xuất phong
kiến lỗi thời, mâu thuẫn gay gắt giữa các tầng lớp trong xã hội.
+ Khác: trước cách mạng Pháp vẫn là nước nông nghiệp lạc hậu,
còn Anh là nước có nền công nghiệp khá phát triển. Ở Pháp xuất
hiện trào lưu Triết học Ánh sáng dọn đường cho cách mạng bùng
nổ.
3. Quan sát hình 2.1, bức tranh cho em biết điều gì về tình cảnh
người nông dân Pháp trước cách mạng?
- HS: hình ảnh người nông dân già, ốm yếu phải cõng trên lưng 2
người đàn ông to béo tượng trưng cho 2 đẳng cấp Tăng lữ và Quý
tộc nên lưng của họ phải còng xuống. Từ đó có thể hiểu nông dân
phải nộp đủ loại tô thuế cho Tăng lữ và Quý tộc. Tay người nông
dân cầm chiếc quốc mòn vẹt là biểu hiện cho công cụ canh tác thô
sơ, lạc hậu của người nông dân nên năng xuất lao động thấp, cũng
như nền kinh tế nông nghiệp Pháp. Dưới chân người nông dân là
những con chim, chuột phá hoại mùa màng. Nên đời sống của
- Nguyên nhân sâu
xa: do mâu thuẫn
giữa sự phát triển
kinh tế TBCN với
những cản trở, kìm
hãm của chế độ
phong kiến; mâu
thuẫn giữa đẳng
cấp thứ 3 đứng
đầu là giai cấp tư
sản, được sự ủng
hộ của nông dân,

người nông dân vô cùng cực khổ…
4. Hãy nêu nguyên nhân sâu xa, nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự
bùng nổ cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII?
- Nguyên nhân sâu xa: do mâu thuẫn giữa sự phát triển kinh tế
TBCN với những cản trở, kìm hãm của chế độ phong kiến; mâu
thuẫn giữa đẳng cấp thứ 3 đứng đầu là giai cấp tư sản, được sự ủng
hộ của nông dân, bình dân thành thị với đẳng cấp Tăng lữ và Quý
tộc.
- Nguyên nhân trực tiếp: do nhà nước vay của tư sản không thể trả
được nên nhà vua tăng thuế, đời sống của nhân dân càng cơ cực thôi
thúc học nổi dậy đấu tranh chống chế độ phong kiến
5. Xác định trên lược đồ thế giới địa điểm diễn ra cách mạng tư sản
Pháp cuối thế kỉ XVIII?
- HS: chỉ trên lược đồ
- HS khác nhận xét
6. Quan sát hình 2.2 và hình 2.3 trình bày những nét chính về cách
mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII?
bình dân thành thị
với đẳng cấp Tăng
lữ và Quý tộc.
- Nguyên nhân
trực tiếp: do nhà
nước vay của tư
sản không thể trả
được nên nhà vua
tăng thuế, đời sống
của nhân dân càng
cơ cực thôi thúc
học nổi dậy đấu
tranh chống chế độ
phong kiến

- HS: đọc sơ đồ tiến trình cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV bổ sung, phân tích, nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình
thành cho học sinh.
- GV mở rộng: ngày 14/7 mở đầu cách mạng tư sản Pháp được chọn
là ngày Quốc khánh của nước Pháp. Quốc kỳ của nước Pháp xuất
hiện lần đầu tiên trong Cuộc cách mạng nước Pháp năm 1789 ở
cuộc bạo động phá ngục Bastille (nơi thể hiện sức mạnh quyền lực
của chế độ phong kiến, nơi giam giữ nhiều người thuộc đẳng cấp
thứ 3) tại thủ đô Paris. Vào thời điểm này, quân lính đã dùng trang
phục quân đội với chiếc mũ 3 màu lam – trắng – đỏ vô cùng nổi bật,
lá cờ được thiết kế từ 3 màu chủ đạo này. Lá cờ với 3 màu: màu
xanh là ý nghĩa của hòa bình, tự do và niềm hy vọng vào một tương
lai tươi sáng hơn, màu trắng là biểu thị cho sự trong sáng, công lý
và công bằng, màu đỏ là máu của những người dân đã anh dũng
đứng lên dành lấy độc lập, tự do và bình đẳng cho đất nước. (Có ý
nghĩa là Tự do- bình đẳng-bác ái).
Quốc kỳ của nước Pháp

Hoạt động 2: Tìm hiểu về tình hình nước Pháp trước cách mạng
* Mục tiêu: HS trình bày được kết quả, ý nghĩa và tính chất của
Cách mạng tư sản Pháp. Nêu được một số đặc điểm chính của cuộc
cách mạng tư sản Pháp.
* Tổ chức thực hiện:
Bước 1. chuyển giao nhiệm vụ
- HS tìm hiểu phần 2 SGK làm việc cá nhân và trả lời các câu hỏi
sau
1. Hãy nêu kết quả của cách mạng tư sản Pháp?
2. Hãy cho biết ý nghĩa, tính chất, đặc điểm chính của cách mạng tư
sản Pháp?
3. Trình bày những hiểu biết của em về Tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân quyền của nước Pháp?
- HS làm việc nhóm trả lời câu hỏi sau
4. Vì sao nói: cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII là cuộc cách
mạng tư sản triệt để nhất?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu.
- GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau (nhóm cặp/ bàn) khi
thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
- HS khác nhận xét, đánh giá kết quả của bạn.
1. Hãy nêu kết quả của cách mạng tư sản Pháp?

- HS: Lật đổ chế độ phong kiến, thành lập chế độ cộng hòa, đưa giai
cấp tư sản lên nắm quyền, xóa bỏ trở ngại trên con đường phát triển
của CNTB.
2. Hãy cho biết ý nghĩa, tính chất, đặc điểm chính của cách mạng tư
sản Pháp?
- HS: Ý nghĩa “cách mạng …rộng rãi”
- HS: Tính chất “đây là…phong kiến”
- HS: Đặc điểm “cách mạng tư sản Pháp … Tổ quốc”
3. Trình bày những hiểu biết của em về Tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân quyền của nước Pháp?
- HS: đọc phần “Em có biết?”
4. Vì sao nói: cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII là cuộc cách
mạng tư sản triệt để nhất?
- Đại diện các nhóm lên trình bày kết quả thảo luận
- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung
Do những kết quả mà cách mạng tư sản Pháp đạt được: “lật đổ chế
độ phong kiến…CNTB”, những kết quả đạt được lớn hơn so với
cách mạng tư sản Anh và chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa
Anh ở Bắc Mĩ, đặc biệt đã giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông
dân, góp phần thúc đẩy cuộc đấu tranh cho mục tiêu dân tộc, dân
chủ trên thế giới.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV bổ sung, phân tích, nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình
thành cho học sinh.
2. Kết quả, ý
nghĩa, tính chất
và đặc điểm
chính của cách
mạng tư sản
Pháp.
* Kết quả: Lật đổ
chế độ phong kiến,
thành lập chế độ
cộng hòa, đưa giai
cấp tư sản lên nắm
quyền, xóa bỏ trở
ngại trên con
đường phát triển
của CNTB.
* Ý nghĩa: - Là sự
kiện lịch sử trọng
đại, có ý nghĩa to
lớn không chỉ với
nước Pháp mà còn
ảnh hưởng sâu sắc
đến nhiều nước

trên thế giới.
- Để lại nhiều bài
học kinh nghiệm
cho phong trào
cách mạng các
nước.
- Tư tưởng tự do,
bình đẳng, bác ái
được truyền bá
rộng rãi.
* Tính chất: là
cuộc cách mạng
dân chủ tư sản
điển hình, đã thiết
lập chế độ cộng
hòa cùng các
quyền tự do dân
chủ, giải quyết vấn
đề ruộng đất cho
nông dân, xóa bỏ
chế độ đẳng cấp
và quan hệ sản
xuất phong kiến.
* Đặc điểm: diễn
ra dưới hình thức
cuộc đấu tranh giai
cấp quyết liệt do
giai cấp tư sản
lãnh đạo, lật đổ

chế độ quân chủ
chuyên chế và bảo
vệ Tổ quốc.
3. Luyện tập
a) Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh
hội ở để vận dụng kiến thức đã học hoàn thành các bài tập.
b) Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân hoặc theo
nhóm trả lời các câu hỏi trắc nghiệm và bài tập.
c) Sản phẩm: câu trả lời của học sinh và sản phẩm làm việc nhóm thuyết trình trên giấy
A1
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1. chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS trả lời các câu trắc nghiệm sau:
1. Cách mạng tư sản Pháp diễn ra vào thời gian nào?
A. thế kỉ XVII B. đầu thế kỉ XVIII
C. cuối thế kỉ XVIII D. thế kỉ XIX
2. Đặc điểm chính của Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII là
A. do nhà vua lãnh đạo. B. do giai cấp tư sản lãnh đạo.
C. do chủ nô và tư sản lãnh đạo. D. do quý tộc mới và tư sản lãnh đạo.
3. Điểm khác về kết quả của Cách mạng tư sản Pháp với Cách mạng tư sản Anh là
A. thành lập chế độ cộng hòa. B. thiết lập chế độ quân chủ lập hiến.
C. thiết lập chế độ quân chủ. D. thiết lập chế độ dân chủ, chủ nô.
4. Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII là cuộc cách mạng tư sản điển hình vì

A. đưa giai cấp tư sản lên nắm quyền, xóa bỏ trở ngại trên con đường phát triển của chủ
nghĩa tư bản.
B. lật đổ chế độ phong kiến, thành lập chế độ cộng hòa, đưa giai cấp tư sản lên nắm
quyền.
C. do giai cấp tư sản lãnh đạo, lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế và bảo vệ Tổ quốc.
D. thiết lập chế độ cộng hòa cùng các quyền tự do, dân chủ, giải quyết vấn đề ruộng đất
cho nông dân, xóa bỏ chế độ đẳng cấp và quan hệ sản xuất phong kiến.
- GV yêu cầu HS làm việc nhóm làm bài tập 1 và 2 - SGK trên giấy A1
1. Lập bảng so sánh điểm giống và khác nhau của Cách mạng tư sản Anh, Chiến tranh
giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ, Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII
về: nguyên nhân, kết quả, tính chất, ý nghĩa, đặc điểm chính.
2. Có ý kiến cho rằng: Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII là một cuộc đại cách
mạng. Em đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc nhóm hoàn thành nhiệm vụ.
- GV quan sát, hỗ trợ các nhóm làm việc, khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi
thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- Gv gọi đại diện 2 nhóm trình bày kết quả thảo luận trên giấy A1
- 2 nhóm khác nhận xét, đánh giá kết quả của nhóm bạn theo kĩ thuật 3 – 2 – 1(3 lời
khen, 2 góp ý và 1 câu hỏi).
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV bổ sung, phân tích, nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học
sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
1. Lập bảng so sánh điểm giống và khác nhau của Cách mạng tư sản Anh, Chiến tranh
giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ, Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII

về: nguyên nhân, kết quả, tính chất, ý nghĩa, đặc điểm chính.
Trả lời:
* Điểm giống nhau:
- Nguyên nhân sâu xa: những chuyển biến trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội…
- Ý nghĩa: xóa bỏ những rào cản, mở đường cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản
- Tính chất: cách mạng tư sản
* Điểm khác biệt:

2. Có ý kiến cho rằng: Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII là một cuộc đại cách
mạng. Em đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?
Trả lời:
Đồng ý với ý kiến cho rằng: cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII là một cuộc đại
cách mạng. Vì:
- Cách mạng tư sản Pháp đã giải quyết triệt để những nhiệm vụ dân tộc và dân chủ đặt ra
cho nước Pháp vào cuối thế kỉ XVIII, cụ thể là:
+ Nhiệm vụ dân tộc: Thống nhất lãnh thổ, hình thành thị trường dân tộc thống nhất, qua
đó để thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tư bản chủ nghĩa; đấu tranh chống ngoại xâm và
nội phản, bảo vệ độc lập dân tộc và chính quyền cách mạng.
+ Nhiệm vụ dân chủ: xóa bỏ chế độ phong kiến chuyên chế, xác lập nền dân chủ tư sản;
xóa bỏ chế độ đẳng cấp, ban hành các quyền tự do, bình đẳng; đảm bảo quyền tư hữu về
ruộng đất cho nông dân.
- Thắng lợi của Cách mạng tư sản Pháp không chỉ đưa đến những thay đổi sâu rộng trong
phạm vi nước Pháp mà còn để lại dấu ấn sâu sắc trong tiến trình lịch sử châu Âu (nói
riêng) và nhân loại (nói chung). Ví dụ như:
+ Những tư tưởng tiến bộ trong trào lưu Triết học Ánh sáng ở Pháp đã được đón nhận
nồng nhiệt ở nhiều nơi trên thế giới, làm cho thế kỉ XVIII đi vào lịch sử với tên gọi “thế
kỉ Ánh sáng”.
+ Cổ vũ phong trào đấu tranh chống phong kiến ở các nước châu Âu; để lại nhiều bài học
kinh nghiệm cho phong trào cách mạng ở các nước,…
BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ CHÉO CÁC NHÓM
Nhóm đánh giá:……………….
Nhóm được đánh giá:……………….

Tiêu chí
Có
Không
1. Báo cáo sản phẩm diễn đạt trôi chảy, phát
âm rõ ràng, phong thái tự tin, thuyết phục.
2. Nhóm hoàn thành sản phẩm sớm hơn thời
gian quy định.
3. Nhóm hoàn thành đúng thời gian quy
định.
4. Có đủ các nội dung theo yêu cầu của câu
hỏi.
5. Trình bày sản phẩm nhóm đúng yêu cầu.
6. Trả lời các câu hỏi chất vấn của nhóm bạn
và GV tốt.
4. Hoạt động vận dụng
a. Mục tiêu: Giúp hs vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn
b. Nội dung: Từ thực tiễn bài học kết hợp tìm hiểu thông tin từ sách, báo, Internet để
hoàn thành bài tập vận dụng.
c. Sản phẩm: bài thuyết trình của học sinh
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1. chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân
1. Tìm hiểu thông tin từ sách, báo và internet, em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5
- 7 dòng) giới thiệu về sự liên quan của Quốc kì, Quốc ca nước Pháp hiện nay với Cách

mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII và ý nghĩa của điều này.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân hoàn thành nhiệm vụ.
- GV quan sát, hỗ trợ học sinh làm việc thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- Gv gọi đại diện 2 học sinh lên thuyết trình bài viết
- GV gọi HS khác nhận xét, đánh giá bài thuyết trình của bạn.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV bổ sung, nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh với phần gợi ý sau:
+ Lá cờ có ba màu đỏ, trắng và xanh dương xuất hiện trong cách mạng Pháp trở thành
quốc kì của nước Cộng hòa Pháp (từ năm 1946). Trong đó: Màu xanh dương tượng trưng
cho: hòa bình, sự tự do và hy vọng. Màu trắng tượng trưng cho: sự trong sáng, công lý,
công bằng. Màu đỏ tượng trưng cho: máu của những người đã ngã xuống để bảo vệ Tổ
quốc, cũng đồng thời là biểu trưng cho sự bác ái, yêu thương con người.
+ Bài ca Mác-xây-e xuất hiện trong cách mạng Pháp cũng trở thành Quốc ca của nước
Cộng hòa Pháp (từ năm 1879)
Ngày soạn: ………………………
Ngày dạy:……………………
Tiết 5,6 – Bài 3:
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
(NỬA SAU THẾ KỈ XVIII – GIỮA THẾ KỈ XIX)
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức:

- Trình bày được những thành tựu tiêu biểu của Cách mạng công nghiệp
- Nêu được những tác động quan trọng của cách mạng công nghiệp đối với sản xuất
và đời sống xã hội.
2. Về năng lực:
- Biết khai thác nội dung và sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa, tìm hiểu thêm
từ internet, sách, báo về những phát minh khoa học kĩ thuật cũng như những tác động của
nó đối với cuộc sống hiện nay.
- Biết phân tích sự kiện để rút ra kết luận, nhận định, liên hệ thực tế.
3. Về phẩm chất:
- Giáo dục học sinh yêu lao động, say mê với phát minh khoa học kĩ thuật.
- Khâm phục, biết ơn đối với những nhà khoa học và những phát minh về khoa học
kĩ thuật của họ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Giáo án biên soạn theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho HS.
- Một số video, tranh ảnh liên quan đến nội dung bài học:
+ Video cách mạng công nghiệp
+ Tranh ảnh các thành tựu của cách mạng công nghiệp
- Máy chiếu, máy tính
- Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm.
- Phiếu học tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1: KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu:

- Tạo sự tò mò, ham học hỏi và lòng khao khát muốn tìm hiểu những điều ở hoạt động
hình thành kiến thức mới của bài học; tạo không khí hứng khởi để HS bắt đầu một tiết
học mới.
b) Nội dung
- GV chiếu cho hs quan sát 1 số kênh hình về thành tựu kĩ thuật trong bài học và trả lời câu hỏi:
? Đây là thành tựu ở những lĩnh vực nào? Em biết gì về những thành tựu này? Những
thành tựu này có còn được ứng dụng trong cuộc sống hiện nay không?
c) Sản phẩm
- Câu trả lời của học sinh
d) Tổ chức thực hiện:
- GV chiếu cho hs xem các hình ảnh
- HS hoạt động cá nhân, trả lời các câu hỏi:
? Đây là thành tựu ở những lĩnh vực nào?

- Đây là các thành tựu trong lĩnh vực kĩ thuật trong cuộc cách mạng công nghiệp nửa
sau thế kỉ XVIII – giữa thế kỉ XIX.
? Em biết gì về những thành tựu này?
Hs nêu những hiểu biết của bản thân về các thành tựu trên:
Máy kéo sợi Gien ni: Vào những năm 1750, các xưởng dệt may không thể đáp ứng
được thị trường. Lúc này, người ta vẫn còn sử dụng xe quay sợi với một cọc suốt. Vì thế
mà mỗi công nhân chỉ làm được một cuộn chỉ mỗi ngày. Đến năm 1765, máy kéo sợi
Gien-ni được tạo ra. Máy có cấu tạo như cỗ quay bình thường nhưng lại có khoảng 16 –
18 cọc suốt và chỉ cần 1 công nhân vận hành. Vì lượng cọc nhiều hơn, máy có thể tạo
nhiều sợi vải hơn, năng suất làm việc cũng tăng lên gấp 8 lần. Phát minh này đã mang lại
rất nhiều lợi ích cho ngành dệt nước Anh thời ấy. James Hargreaves được ghi nhận
là người đã sáng tạo ra máy kéo sợi Gien-ni vào năm 1764.
Đoàn tàu hỏa đầu tiên chạy trên đường sắt nối hai thành phố Man-che-xto và
Li-vơ-pun:
- Năm 1814, Xti-phen-xơn chế tạo đầu máy xe lửa chạy bằng hơi nước.
- Năm 1825, Anh khánh thành đoạn đường sắt đầu tiên nối liền Man-che-xtơ với Li-vơ-
pun.
- Đến năm 1850, Anh có khoảng 10,000km đường sắt.
Tàu thủy đầu tiên do Robe Phon-ton chế tạo: Trong năm 1807, Robert Fulton đã
chế tạo thành công một tàu thủy chạy chở khách chạy bằng hơi nước và sử dụng nó để
thực hiện một chuyến hành trình từ New York đến Albany, bang New York. Đây là một
bước nhảy vọt quan trọng trong sự phát triển của tàu thuỷ cũng như cách vận chuyển
hàng hóa và con người trên sông. Phát mình về tàu thuỷ của Robert Fulton đã giúp cho
việc vận chuyển trở nên nhanh chóng hơn và tiết kiệm hơn so với các phương tiện trước
đó.
? Những thành tựu này có còn được ứng dụng trong cuộc sống hiện nay không?
H. Các thành tựu trên hiện nay vẫn còn được ứng dụng trong cuộc sống nhưng đã được
cải tiến, hiện đại hơn rất nhiều.

G. Dẫn vào bài: Cuộc cách mạng TS Anh vào giữa thế kỉ XVII đã gạt bỏ những trở ngại
về chính trị, xã hội của CĐPK, tạo điều kiện để giai cấp TS Anh tiến hành cuộc cách
mạng trong sản xuất. C. Mác đã từng khẳng định: Năng suất lao động là cái đảm bảo cho
sự thắng lợi của trật tự xã hội này đối với một trật tự xã hội khác. Cách mạng công
nghiệp diễn ra vào nửa sau thế kỷ 18 đến giữa thế kỷ 19 có ý nghĩa quyết định đến thắng
lợi của chủ nghĩa tư bản đối với chế độ phong kiến. Vậy cuộc cách mạng công nghiệp đạt
được những thành tựu nổi bật nào và tác động ra sao đến quá trình sản xuất và đời sống
xã hội? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay.
Hoạt động 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
1. Cách mạng công nghiệp ở Anh.
a) Mục tiêu: Trình bày được những thành tựu tiêu biểu của cách mạng công nghiệp ở
Anh.
b) Nội dung:
- HS đọc thông tin trong SGK trang 15 - 16, xem video và 1 số hình ảnh do GV trình
chiếu, hs hoạt động nhóm trả lời các câu hỏi về các thành tựu của cuộc cách mạng công
nghiệp ở Anh.
c) Sản phẩm:
- Câu trả lời của học sinh.
d) Tổ chức thực hiện
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
- HS đọc thông tin trong SGK trang 15-16, xem
video và hình ảnh 3.1, 3.2, 3.3, hoạt động cá
nhân và trả lời câu hỏi:
? Cuộc CMCN diễn ra ở Anh trong điều kin
như thế nào?
1. Cách mạng công nghiệp ở
Anh.

? Trình bày những thành tựu tiêu biểu của
CMCN Anh. Theo em thành tựu nào là tiêu
biểu nhất? vì sao?
? Những thành tựu trên có ý nghĩa như thế nào
đối với nước Anh?
B2: Thực hiện nhiệm vụ
GV hướng dẫn HS đọc SGK, quan sát hình ảnh,
chiếu video
HS đọc SGK, quan sát kênh hình, xem video và
làm việc cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ.
B3: Báo cáo, thảo luận
GV yêu cầu cá nhân học sinh trả lời câu hỏi
HS trả lời câu hỏi, những HS còn lại theo dõi,
nhận xét và bổ sung cho bạn
? Cuộc CMCN diễn ra ở Anh trong điều kin
như thế nào?
GV: Bổ sung: Cách mạng đã thành công ở Anh
vào thế kỉ XVII và đưa nước này phát triển đi lên
chủ nghĩa tư bản; giai cấp tư sản cầm quyền cần
phát triển sản xuất nên phải sử dụng máy móc.
Máy móc đã được sử dụng trong sản xuất thời
trung đại, song còn thô sơ (như cần trục nhỏ,
- Giữa thế kỉ XVIII, CMCN diễn
ra đầu tiên ở Anh do nơi đây hội
tụ đủ những tiền đề để tiến hành
cách mạng: vốn (tư bản), nhân
công và sự phát triển kĩ thuật

máy bơm hút nước có mỏ, ống bể dùng sức nén
không khí, động cơ chạy bằng sức gió...)Máy
móc lúc đó mới chỉ thay thế phần nào lao động
chân tay, cần cải tiến và phát minh nhiều máy
móc để đẩy nhanh sản xuất, sản phẩm ngày càng
nhiều và phức tạp hơn.
? Trình bày những thành tựu tiêu biểu của
CMCN Anh.
H. Nêu được các thành tựu của CMCN ở Anh
bao gồm các thông tin: Tên phát minh, người
phát minh, năm phát minh, ý nghĩa
- CMCN diễn ra đầu tiên trong
ngành dệt, sau đó lan ra các ngành
khác như GTVT, luyện kim….
- Những thành tựu tiêu biểu: máy
kéo sợi Gien-ni (1764), máy kéo
sợi chạy bằng sức nước của R.Ác-
rai (1769), máy hơi nước của
Giêm-oát (1784), máy dệt của Ét-
mơn Các-rai (1785)…
G. Chiếu h/a xa quay tay và hình 3.1, giới thiệu:
- Vào những năm 1750, các xưởng dệt may không thể đáp ứng được thị trường. Lúc này,
người ta vẫn còn sử dụng xe quay sợi với một cọc suốt. Vì thế mà mỗi công nhân chỉ làm
được một cuộn chỉ mỗi ngày. Đến năm 1765, máy kéo sợi Gien-ni được tạo ra. Máy có
cấu tạo như cỗ quay bình thường nhưng lại có khoảng 16 – 18 cọc suốt và chỉ cần 1 công

nhân vận hành. Vì lượng cọc nhiều hơn, máy có thể tạo nhiều sợi vải hơn, năng suất làm
việc cũng tăng lên gấp 8 lần. Phát minh này đã mang lại rất nhiều lợi ích cho ngành dệt
nước Anh thời ấy.
- James Hargreaves được ghi nhận là người đã sáng tạo ra máy kéo sợi Gien-ni vào năm
1764. Hargreaves sinh năm 1720 tại hạt Lancashire và là con trai trong một gia đình thợ
mộc nghèo khổ. Lớn lên trong cảnh bần hàn, Hargreves sớm đã thành thạo việc sử dụng
các công cụ nghề mộc và nhanh chóng trở thành người thợ giỏi dưới sự kèm cặp của cha
và ông nội. Sau này ông chuyển đến hạt Blackburn sinh sống và xây dựng gia đình tại
đây. Với phát minh máy kéo sợ Gien-ni của mình, ông trở thành một trong những người
nổi tiếng nhất cuộc cách mạng công nghiệp tại Anh. Ông phát minh máy kéo sợi Gien ni
là vì thương vợ. Vợ chồng Ha-gri-vơ sống rất nghèo khổ, vợ ông là một thợ dệt, ông đã
thuê 1 máy dệt và một máy se sợi với chỉ 1 cọc sợi về cho vợ vừa làm vừa trông con.
Nhưng năng suất quá thấp, tiền công bèo bọt. Thương vợ vất vả, Hargreaves thường hay
kéo sợi giúp vợ mình. Cộng với việc ông là con trai của một thợ mộc mà ông đã nắm rõ
nguyên lý làm việc cũng như cấu tạo của máy kéo sợi. Với đầu óc nhanh nhạy của một
người thợ mộc giỏi, Hargreaves đã cải tiến chiếc máy bằng cách lắp thêm các cọc suốt.
Nhờ sáng tạo này mà ông đã giúp được người vợ của mình hoàn thành sản lượng mà chủ
xưởng dệt yêu cầu
- Máy kéo sợi Gien-ni là một trong những phát minh vĩ đại bấy giờ, giúp cho sản lượng
nguyên liệu của ngành dệt may ở châu Âu tăng lên chóng mặt. Phát minh này giúp nguồn
cung nguyên liệu là sợi vải cho ngành dệt may tăng lên. Đồng thời, điều này cũng giúp
giá sản phẩm giảm xuống và người ta có thể mua vải dễ dàng hơn. Sự ra đời của máy kéo
sợi Gien-ni cũng là một dấu mốc lớn trong cách mạng công nghiệp về máy móc hơi
nước.
G. Chiếu h/a Máy kéo sợi chạy bằng sức nước và giới thiệu: Đến năm 1769,
Thomas Ac-rai chế ra máy kéo sợi chạy bằng sức nước, giúp tiết kiệm sức lao động. Tuy
nhiên, thiết bị này yêu cầu đặt gần sông để lợi dụng sức nước chảy. Với phát minh này,
đến năm 1771, ông đã xây dựng cưởng dệt đầu tiên ở nước Anh bên bờ sông chảy xiết ở
thành phố Man-che-xtơ.
Chất lượng sợi vải chắc chắn hơn so với được làm từ máy Jenny nhưng lại thô. Đến
năm 1779, Cromton đã cải tiến hai loại máy thành sản phẩm chất lượng tốt hơn dựa trên

sức nước. Máy kéo được sợi nhỏ, chắc giúp vải dệt có tính thẩm mỹ và độ bền cao. Máy
kéo sợi là phát minh quan trọng giúp cung cấp nguyên liệu cho ngành dệt may tại châu
Âu. Đồng thời đặt nền móng đầu tiên cho những phát minh khoa học mới trong cách
mạng công nghiệp lần thứ 1.
G. Chiếu hình 3.2: Máy hơi nước được phát minh vào năm 1784, được dùng làm
nguồn năng lượng cho các công xưởng và ứng dụng trong giao thông vận tải, tạo ra một
bước ngoặt trong công nghiệp và sự phát triển của nền sản xuất, giao thông vận tải của
nước Anh nói riêng và thế giới nói chung. Từ khi phát minh ra máy hơi nước, các nhà
máy có thể xây dựng ở bất cứ nơi nào thuận lợi. (Giới thiệu phần Em có biết)
Năm 1785, kĩ sư Ét - mơn Các – rai đã sáng tạo máy dệt chạy bằng sức nước, đưa
năng suất lên gấp 39 lần so với dệt tay.
G. Chiếu Đầu máy xe lửa đầu tiên do Xti-phen-tơn chế tạo (1814): Đầu máy xe
lửa là loại đầu máy chạy trên đường sắt (đường ray) có sức kéo hàng nghìn mã lực, có
khả năng kéo hàng chục toa tàu để chở nhiều tấn hàng hóa và con người. Bản thân đầu
máy thường không chở hàng hóa mà chỉ dùng để đẩy và kéo đoàn tàu.
Người đầu tiên chế tạo một đầu máy xe lửa chở hành khách là George Stephenson,
một người thợ làm trong hầm mỏ tại Anh. Khi trước làm việc dưới hầm mỏ, Stephenson
đã từng quen thuộc với các loại máy hơi nước của James Watt. Rồi theo các ý tưởng của
William Murdock và Richard Trevithick, ông chế tạo một đầu tầu kéo được 90 tấn trên
quãng đường 85 dặm. Stephenson chế tạo tiếp chiếc xe nữa, nặng 4 tấn rưỡi và bánh xe
có đường kính 1,42 mét. Chiếc thứ ba có tên là Rocket và được cho chạy vào năm 1830.
Trong những lần thử ban đầu, chiếc Rocket chở được 36 hành khách và chạy với tốc độ
30 dặm một giờ.
Chiếu h/a 3.3: Đoàn tàu hỏa đầu tiên chạy trên đường sắt nối hai thành phố Man-che-
xtơ và Li-vơ-pun và giới thiệu: Năm 1825 đầu máy xe lửa chạy bằng hơi nước chở khách
đầu tiên được chế tạo bởi Xti- Phen-xơn cũng trong năm 1825 nước anh khánh thành
tuyến đường sắt dài 48km nối liền thành phố Liverpool với Manchester Xti- Phen-xơn
còn đề nghị tất cả đường dây của cả nước phải theo cùng một tiêu chuẩn và kích thước là
1,44m tương đương với chiều dài của trục tên lửa thời đó về sau các nước thuộc châu âu
và Mỹ đều dùng tiêu chuẩn này Năm 1825, đoạn đường sắt đầu tiên trên thế giới được
khánh thành nối Stockton với Darlington. Năm 1830, đường sắt chạy từ Manchester đến
Liverpool được xây dựng, tuyến này có ý nghĩa quan trọng với hoạt động buôn bán. Đến

năm 1849, liên minh vương quốc Anh – Xcốtlen – Ailen đã có 5.996 dặm đường sắt.
1850 ở Anh có khoảng 10.000 km đường sắt. Vận tài đường sắt phát triển nối liền các hải
cảng với các vùng hẻo lánh nằm sâu trong nội địa. Đường sắt đã góp phần thúc đẩy nhịp
độ phát triển nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
? Theo em thành tựu nào là tiêu biểu nhất? vì sao?
Học sinh có thể lựa chọn bất kỳ thành tựu nào mà
mình cho là tiêu biểu nhất, miễn là trình bày lập luận
một cách thuyết phục và có đủ dẫn chứng chứng minh.
Giáo viên có thể gợi ý học sinh trình bày theo hướng
dẫn (thành tựu tiêu biểu nhất là gì? nó có ý nghĩa gì đối
với sự phát triển khoa học kĩ thuật và sản xuất thời kỳ
đó? hiện nay thành tựu đó có ý nghĩa gì đối với cuộc
sống?....)
Sau đó giáo viên cho 1-2 học sinh lên bảng trình bày
và khuyến khích những học sinh khác mạnh dạn bày tỏ
quan điểm về nội dung giới thiệu của bạn (thậm chí
khuyến khích những ý kiến phản biện…)
Yêu cầu cần đạt: học sinh giới thiệu được thành tựu
tiêu biểu nhất của cách mạng công nghiệp Anh theo
quan điểm cá nhân và giải thích được vì sao đó là thành
tựu tiêu biểu nhất, qua đó học sinh rèn luyện được kỹ
năng trình bày, lập luận, phân tích vấn đề.
? Những thành tựu trên có ý nghĩa như thế nào đối
với nước Anh?
- Ý nghĩa: Cách mạng
công nghiệp ở Anh đã
khiến nước này từ một
nước nông nghiệp trở
thành nước công nghiệp

B4: Kết luận, nhận định (GV)
- Nhận xét thái độ và sản phẩm học tập của HS.
phát triển nhất thế giới, là
“công xưởng của thế
giới”
2. Cách mạng công nghiệp lan ra các nước Âu – Mĩ.
a. Mục tiêu: Nêu được những thành tựu công nghiệp ở các nước Âu – Mĩ.
b. Nội dung: GV trình bày, nêu câu hỏi, học sinh thảo luận thực hiện nhiệm vụ học tập.
c. Sản phẩm:
- Phiếu học tập của học sinh.
d. Tổ chức thực hiện.
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
- GV tổ chức cho học sinh thảo luận: GV chia
lớp thành 4 nhóm thực hiện nhiệm vụ 3W1H
và hoàn thành phiếu học tập sau (Thời gian 3
phút) :
Where: Cách mạng công nghiệp Anh nhanh
chóng lan tới đâu ?
When: Thời gian diễn ra ở các nước khi nào?
What: Trong lĩnh vực nào ?
How: Kết quả đạt được như thế nào ?
Tên
nước
Thời gian
Thành tựu
Kết quả
2. Cách mạng công nghiệp lan ra
các nước Âu – Mĩ.

Pháp
1830 -
1870
Đức
1840 -
1860
Mĩ
1793 -
1831
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập.
- HS thảo luận, thực hiện nhiệm vụ học tâp.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hôc trợ HS nếu cần
thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động.
- GV mời đại diện 2 nhóm trình bày.
- GV mời đại diện các nhóm nhận xét, bổ
sung.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập.
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
- GV trình chiếu hình ảnh và giới thiệu về
phương pháp luyện kim.
Tên
nước
Thời
gian
Thành
tựu
Kết
quả
Pháp
1830 -
1870
Kinh tế
phát
triển
thứ hai
sau
Anh.
Trở
thành
nước
công
nghiệp.
Đức
1840 -
1860
Kinh tế
phát
triển
tốc độ
nhanh
Trở
thành
nước
công
nghiệp
Mĩ
1793 -
1831
Kinh tế
phát
triển
thứ 4
thế
giới.
Trở
thành
nước
công
nghiệp

Hình: Lò luyện gang Bet – xme.
Đây là phương pháp có khả năng luyện gang
lỏng thành thép, có chất lượng tốt, dễ cán, giá
rẻ, giúp cho việc chế tạo máy móc và động cơ
nhanh hơn, nhỏ hơn, nhẹ hơn cũng như thuận
lợi trong xây dựng đường xe lửa, chế tạo tàu
thuyền, chế tạo vũ khí.
3. Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp đối với sản xuất và xã hội.
a. Mục tiêu: Nêu được tác động của các cuộc Cách mạng công nghiệp đối với sản xuất,
xã hội.
b. Nội dung: Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận cặp đôi. Học sinh đọc nội dung
sách giáo khoa, thảo luận và hoàn thành nhiệm vụ học tập.
c. Sản phẩm: Phiếu học tập của học sinh.
d. Tổ chức thực hiện.
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
- GV tổ chức cho học sinh thảo luận cặp đôi.
Hoàn thành phiếu học tập: Nối sản xuất, xã hội, tác
động tiêu cực với nội dung các số tương ứng.
Sản
xuất
Xã hội
Tiêu
cực
- Sau khi cặp đôi trả lời, GV gọi đại diện một nhóm 2
bất kì lên trình bày tác động của cuộc Cách mạng công
nghiệp đối với sản xuất và xã hội.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập.
- HS đọc nội dung thông tin SGK, thảo luận nhóm hoàn
thành nhiệm vụ.
1. Ô nhiễm môi trường
2. Nâng cao năng suất
3. Thay đổi căn bản quá trình sản xuất.
4. Nhiều khu công nghiệp và thành phố.
5. Nhiều ngành kinh tế khác phát triển.
6. Sự ra đời của nhiều đô thị quy mô lớn.
7. Hình thành hai giai cấp tư sản và vô
sản.
8. Tranh giành thuộc địa.
9. Lao động bị bóc lột thậm tệ.
10. Cuộc đấu tranh của vô sản chống lại
tư sản.
3. Tác động của cuộc Cách
mạng công nghiệp đối với sản
xuất và xã hội.
- Sản xuất: Làm thay đổi bộ mặt
các nước tu bản, nhiều khu công
nghiệp, thành phố ra đời, cư dân
đô thị tăng.
- Xã hội: Hình thành 2 giai cấp
tư sản và vô sản.

- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động.
- Các nhóm lần lượt trả lời số tương ứng.
- GV mời đại diện HS 1 nhóm bất kì lên trình bày sản
phẩm.
- GV mời đại diện các nhóm nhận xét, bổ sung.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập.
- GV đánh giá, nhận xét kết quả hoạt động.
- GV trình chiếu hình ảnh và giới thiệu một số hình ảnh
minh hoạ về tác động của cách mạng công nghiệp.
Nhiều trung tâm công nghiệp mới và thành thị đông dân
ra đời: London, Paris, Newyork…

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố kiến thức về cuộc cách mạng công nghiệp.
b. Nội dung: HS hoạt động cá nhân, hoạt động cặp đôi để trả lời câu hỏi trong sách
giáo khoa
c. Sản phẩm: Lập được bảng thống kê về các thành tựu cách mạng công nghiệp;
nhận xét, đánh giá về tác động của cuộc cách mạng công nghiệp đối với đời sống con
người.
d. Tổ chức thực hiện
Bài tập 1:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu yêu cầu:
Lập bảng thống kê những thành tựu tiêu biểu của cách mạng công nghip từ nửa sau
thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX ở các nước châu Âu và Mỹ
Quốc gia
Thành tựu tiêu biểu của cách mạng công nghiệp
Năm
Nhà phát minh
Tên phát minh

Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức đã học và thực hiện nhiệm vụ.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện 1-2 HS trình bày kết quả trước lớp:
- GV mời đại diện HS quan sát, nhận xét, bổ sung.
-SP dự kiến
Quốc gia
Thành tựu tiêu biểu của cách mạng công nghiệp
Năm
Nhà phát minh
Tên phát minh
Anh
1764
Giêm Ha-gri-vơ
Máy kéo sợi Gien-ni
1769
R. Ác-rai
Máy kéo sợi chạy bằng sức nước
1784
Giêm Oát
Máy hơi nước
1785
Ét- mơn Các-rai
Máy dệt
1814
Xti-phen-xơn
Đầu máy xe lửa chạy bằng hơi nước
Pháp
CM Công nghiệp bắt đầu từ 1830 trong CN nhẹ rồi lan sang công nghiệp
nặng=> KT Pháp đứng thứ 2 thế giới (sau Anh)
Đức
Bắt đầu từ những năm 40 của thế kỉ XIX trong luyện kim, hóa chất và trở
thành nước công nghiệp (1871)

Mỹ
Bắt đầu từ công nghiệp nhẹ; công nghiệp đường sắt, khai mỏ, luyện kim,
đóng tàu… phat triển-> giữa thế kỉ XIX KT Mỹ đứng hành thứ 4 thế giới
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức
Bài tập 2: Có ý kiến cho rằng: "Xã hội loài người chuyển từ văn minh nông nghip
sang văn minh công nghip là nhờ cách mạng công nghip". Em có đồng ý với ý kiến
đó không? Vì sao?
Bước 1: Giao nhiệm vụ:
GV tổ chức cho HS hoạt động cặp đôi cùng trao đổi thảo luận nội dung bài tập.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ:
- Các cặp đôi thực hiện nhiệm vụ; vận dụng kiến thức đã học để đưa ra ý kiến
- GV đưa 2 lược đồ nước Anh để gợi ý để HS so sánh và tìm câu trả lời.
Bước 3. Kết luận, nhận định
- GV mời đại diện 1-2 cặp đôi lên trình bày kết quả trước lớp:
- Các nhóm khác, lắng nghe, nhận xét, bổ sung, chất vấn.
-SP dự kiến
Ý kiến :"Xã hội loài người chuyển từ văn minh nông nghiệp sang văn minh công
nghiệp là nhờ cách mạng công nghiệp" là một ý kiến đúng vì:
- Đồng ý với ý kiến “xã hội loài người chuyển từ văn minh nông nghiệp sang văn
minh công nghiệp là nhờ cách mạng công nghiệp”. Vì:
+ Trước khi tiến hành cách mạng công nghiệp: con người chủ yếu lao động dựa
vào sức mạnh của cơ bắp (lao động thủ công); hoặc sử dụng một số loại máy móc chạy
bằng năng lượng gió (cối xay gió…) và nước. Tuy nhiên các hình thức sản xuất đó còn
nhiều hạn chế, nên năng suất lao động của con người chưa cao; khối lượng sản phẩm
sản xuất ra chưa nhiều và các loại năng lượng gió, nước ở thời điểm này vẫn chưa thể
tạo ra sự chuyển biến căn bản trong đời sống sản xuất.

+ Cuối thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XIX, những thành tựu của cash mạng công nghiệp
đã làm thay đổi căn bản quá trình sản xuất: máy móc thay thế cho lao động thủ công nên
quá trình sản xuất của con người đã có sự thay đổi căn bản, năng xuất lao động tăng,
thúc đẩy nhiều ngành kinh tế khác phát triển, tạo ra nguồn của cải dồi dào cho xã hội
nền sản xuất có sự chuyển biến mạnh mẽ từ: sản xuất thủ công sang cơ khí hóa.
+ Bộ mặt các nước tư bản thay đổi với nhiều khu công nghiệp lớn và thành phố
đông dân mọc lên.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Giúp HS củng cố lại kiến thức đã học thông qua câu hỏi nhận xét, đánh
giá, sưu tầm tư liệu, viết bài giới thiệu.
b. Nội dung: HS thực hành trả lời câu hỏi bài tập; sưu tầm tư liệu và thuyết trình theo
sự hướng dẫn của GV.
c. Sản phẩm: - HS tham gia làm bài tập 1 đưa ra đánh giá tác động của cách mạng
công nghiệp đối với cuộc sống con người hiện nay.
- HS sưu tầm để giới thiệu về một thành tựu cách mạng công nghiệp tiêu biểu mà em
ấn tượng nhất.
d. Tổ chức thực hiện
Bài tập vận dụng 1:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS hoạt động cá nhân hoàn thành bài tập 1
Theo em, nếu con người không sáng tạo ra những loại máy móc dùng trong sản
xuất hoặc những phương tin giao thông hin đại như tàu hỏa, tàu thủy… thì hoạt
động sản xuất và cuộc sống của chúng ta sẽ thế nào?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS vận dụng hiểu biết thức tế của mình để giải thích câu hỏi
- GV: Có thể đưa ra 1 số H.A để gợi ý học sinh tìm phương án trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
GV yêu cầu HS trình bày suy nghĩ nhận định của bản thân.
- Dự kiến sản phẩm:
+ Nếu không dùng máy móc trong sản xuất hoặc những phương tiện giao thông hiện
đại như tàu hoả, tàu thuỷ,... thì hoạt động sản xuất sẽ không phát triển được, nền sản
xuất chủ yếu vẫn là sản xuất nông nghiệp, sản xuất chủ yếu dựa vào sức lao động của
con người nên năng xuất sẽ thấp, thời gian để làm ra một sản phẩm sẽ kéo dài hơn và
phải phụ thuộc vào thiên nhiên.
+ Cuộc sống của chúng ta sẽ bị đình trệ, lạc hậu, thấp kém, vận chuyển khó khăn (con
người không thể di chuyển xa và nhanh, khó có thể vận chuyển được khối lượng lớn
người và hàng hóa…)
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
Bài tập vận dụng 2:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu yêu cầu: Sưu tầm tư liệu từ sách, báo, internet về một thành tựu tiêu biểu
của cách mạng công nghiệp từ nửa sau thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX và viết bài giới
thiệu (khoảng 200 chữ) về thành tựu đó.
- GV hướng dẫn HS: Những nội dung giới thiệu cần đảm bảo được:
+ Thành tựu CM CN đó là gì? Thuộc quốc gia nào?
+ Hoàn cảnh xuất hiện?
+ Nét đặc sắc của công trình/tác phẩm đó.
+ Giá trị của công trình/tác phẩm đó trong quá khứ và đối với ngày nay.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập

- HS thực hành sưu tầm tư liệu theo sự hướng dẫn của GV và thuyết trình.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện 1-2 HS trình bày trước lớp.
- GV mời đại diện HS khác nhận xét.
Dự kiến sản phẩm:
* Giới thiệu về máy kéo sợi Gien-ni
Trong những năm 1750, các nhà máy dệt may không để đáp ứng được nhu cầu
của thị trường. Lúc này, người ta vẫn còn sử dụng xe quay sợi với với một cọc suốt. Vì
thế mà mỗi công nhân chỉ làm được một cuộn chỉ mỗi ngày. Đến cuối năm 1764, kĩ sư
Giêm Ha-gri-vơ đã phát minh ra máy kéo sợi Gien-ni. Máy này có cấu tạo như xe quay
sợi bình thường nhưng lại chứa tới 16 – 18 cọc suốt và chỉ cần một công nhân vận hành
máy. Vì lượng cọc suốt nhiều hơn, máy có thể tạo ra nhiều sợi vải hơn khi vận hành,
năng suất làm việc cũng tăng lên gấp nhiều lần.
Máy kéo sợi Gien-ni là phát minh quan trọng giúp cho sản lượng nguyên liệu
ngành dệt may tại châu Âu tăng lên nhanh chóng. Phát minh này giúp nguồn cung sợi
vải cho ngành dệt may tăng lên. Đồng thời, nó cũng giúp giá vải giảm xuống và người
tiêu dùng có thể mua vải dễ dàng hơn. Máy kéo sợi Gien-ni mang lại rất nhiều lợi ích
cho ngành dệt may Anh quốc lúc bấy giờ. Sau máy kéo sợi của Giêm Hagrivo Ác-crai-
tơ sáng tạo ra máy kéo sợi chạy bằng sức nước, giải phóng 1 phần sức lao động của con
người. Đến ngày nay máy kéo sợi đã hoàn toàn tự động với năng xuất cao hơn nhiều lần.

* Máy chạy bằng hơi nước của Jemes Watt
James Watt (19 tháng 1 năm 1736 – 19 tháng 8
năm 1819) là nhà phát minh người Scotland và là một kỹ
sư đã có những cải tiến cho máy hơi nước mà nhờ đó đã
làm nền tảng cho cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
nhất
Năm 1763-1764, tại Trường Đại học Glassgow, Watt bắt đầu đặc biệt chú ý tới
máy hơi nước. Watt xác định việc nghiên cứu nguyên lý và kết cấu của máy hơi nước là
phương hướng chủ yếu của mình.Năm 1769, Watt đã cải tiến máy hơi nước một bộ phận
có thể phân ly để làm lạnh và cách ly xy-lanh của nó. Năm 1782, ông đã phát minh ra
máy hơi nước kiểu song động. Sau khi kết hợp các phát minh đó lại, ông đã làm cho hiệu
suất của máy hơi nước nâng lên gấp ba lần. Năm 1784, loại máy hơi nước nằm cũng
được xác nhận quyền sáng chế. Máy hơi nước ngày càng có tính thực dụng và được dùng
rộng rãi được gọi là “máy hơi nước vạn năng”. Để ghi nhớ công ơn to lớn của ông đối
với loài người, tên ông đã được đặt cho một đơn vị đo lường.
Từ khi máy hơi nước xuất hiện đã có một tác dụng to lớn trong cuộc cách mạng
công nghiệp. Ngoài việc dùng làm nguồn năng lượng cho các công xưởng, máy hơi nước
còn được ứng dụng trong giao thông vận tải. Sự ứng dụng rộng rãi máy hơi nước đã ảnh
hưởng đến cuộc cách mạng phương tiện giao thông của nước Anh. Năm 1814, công trình
sư người Anh George Stephenson chế tạo thành công xe lửa chạy bằng máy hơi nước.
Stephenson đã được suy tôn là “Cha đẻ của đầu máy xe lửa”. Sự cải tiến giao thông
đường thuỷ là đóng những chiếc tàu có thể lắp được máy hơi nước làm động lực.Ngày 19
tháng 8 năm 1807, một nhà phát minh người Mỹ là Fulton đã thiết kế một chiếc tàu chở
khách chạy bằng máy hơi nước
*Xe lửa Xti-pen-sơn

Goerge Stephenson sinh ngày 9/6/1781 tại
Northumberland, Anh trong một gia đình công
nhân mỏ. Nhà nghèo, Stephenson không được đi
học, cậu phải đi chăn bò, nhặt than để phụ giúp gia
đình. Tuy vậy, cậu bé Stephenson sớm bộc lộ niềm
đam mê với các loại máy móc, từ chiếc xe chở than
đến các loại máy bơm nước tại mỏ than nơi bố cậu
làm việc. Năm 14 tuổi, Stephenson trở thành thợ
bảo dưỡng máy móc tại mỏ. Qua công việc này,
cùng với việc quan sát các chú, các bác tu sửa máy,
Stephenson dần dần quen thuộc với cấu tạo cũng
như cách xử lý những sự cố thường xảy ra của các loại máy móc. ngoài giờ làm việc ở
mỏ, Stephenson miệt mài dùng đất sét nặn ra các mô hình máy và tiến hành nghiên cứu.
Ở mỏ có thứ máy móc nào thì ở nhà Stephenson có mô hình máy móc đó.
Lúc này, tại các mỏ than ở nước Anh, người ta sử dụng các loại xe đơn giản dùng
máy hơi nước làm động lực thay cho xe ngựa kéo. Trong mỏ than, người ta cũng đã lắp
đặt một số đường ray bằng gỗ và sắt để vận chuyển than. Tuy vậy, việc vận chuyển than
vẫn rất thô sơ, có chỗ thì dùng con ngựa kéo, có chỗ dùng động cơ cùng với cáp kéo xe
than dọc theo đường ray. Là một người đam mê tìm hiểu máy móc, Stephenson sớm nhận
ra những bất tiện của loại xe vận chuyển than này. Ông bắt tay vào việc chế tạo động cơ
trượt trên đường ray chạy bằng than đá.
Qua nhiều năm mày mò nghiên cứu, đến năm 1814, Stephenson đã cho ra đời
nguyên mẫu đầu tiên mang tên "Blücher". Trải qua nhiều lần thí nghiệm, Stephenson tìm
ra cách giảm được đáng kể sự chấn động của đầu máy, toa xe và tiếng ồn. Giữa đầu máy
và toa xe, ông bố trí bộ phận lò xo. Ông lắp thêm một ống xả khói ở phía trên đầu máy để
khói không tỏa ra xung quanh đoàn xe lửa. Nhờ thế, tốc độ đầu máy xe lửa cũng tăng lên
đáng kể. Cuối cùng, đầu máy xe lửa kiểu mới mang tên “Locomotion” ra đời, và có nhiều
tính năng khiến Stephenson và các cộng sự thấy hài lòng.
Năm 1821, Stephenson bắt đầu thiết kế xây dựng đường ray xe lửa đầu tiên, dài
32 km, nối hai thị xã Stockton và Darlington. Ngày 27-9-1825, tuyến đường này đã được
thông xe. Vào thời đó, mọi người còn chưa thấy xe lửa, nên ai cũng muốn đến xem nó có
Chân dung người phát minh ra đầu
tầu xe lửa - George Stephenson.

hình dáng như thế nào, nên người tới dự lễ thông xe đông nghịt ở nhà ga, lại còn rải rác
dài hai bên đường sắt. Đầu máy "Locomotion" của Stephenson kéo theo 22 toa hàng, 6
toa chở đầy các vị khách thuộc các giới xã hội tham gia lễ thông xe. Số toa còn lại thì
chứa than và các hàng hoá khác.
Đầu máy “Locomotion”.
Đúng vào lúc xe lửa bắt đầu chạy thì một chàng trai cưỡi tuấn mã lao ra, muốn thi
tài cao thấp. Lúc đầu, chàng kỵ sỹ vượt lên trước, mọi người xôn xao, hoài nghi xem liệu
đầu máy xe lửa của Stephenson có vượt qua được con tuấn mã không? Dần dần, bước
chân của con tuấn mã chậm lại, còn đầu máy "Locomotion" kéo theo các toa xe, như một
con rắn dài, nhả ra khói trắng cứ phầm phập lao nhanh lên, dần dần đuổi kịp, rồi vượt
lên, bỏ lại tuấn mã ở phía sau, càng lúc càng xa. Khi đoàn tàu đến đích là thị trấn
Stockton, mọi người ùa ra chúc mừng Stephenson.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, kết thúc tiết học.
* Hướng dẫn về nhà:
- Ôn lại kiến thức đã học.
- HS về nhà làm bài tập trong SBT
- Đọc và tìm hiểu trước Bài 4: Đông Nam Á từ sau thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XIX

PHIẾU HỌC TẬP
Quốc gia
Thành tựu tiêu biểu của cách mạng công nghiệp
Năm
Nhà phát minh
Tên phát minh
Tuần: Ngày soạn:
Tiết: Ngày dạy:
CHƯƠNG 2.
ĐÔNG NAM Á TỪ NỬA SAU THẾ KỶ XVI ĐẾN GIỮA THẾ KỶ XIX
BÀI 4. ĐÔNG NAM Á TỪ NỬA SAU THẾ KỶ XVI ĐẾN GIỮA THẾ KỶ XIX
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức

- Trình bày được những nét chính về quá trình xâm nhập của thực dân phương Tây vào
các nước Đông Nam Á.
- Nêu được những nét nổi bật về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở các nước
Đông Nam Á dưới ách đô hộ của thực dân phương Tây.
- Mô tả được những nét cơ bản của cuộc đấu tranh ở các nước Đông Nam Á chống ách
đô hộ của thực dân phương Tây.
2. Năng lực
* Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề.
* Năng lực chuyên bit:
- Năng lực tìm hiểu lịch sử: Khai thác và sử dụng được thông tin của một số tư liệu lịch
sử trong bài học dưới sự hướng dẫn của một số giáo viên.
- Nhận thức và tư duy lịch sử: Biết phân tích sự kiện để rút ra kết luận, nhận định và liên
hệ thực tế.
3. Phẩm chất
- Yêu nước: Cảm thông với nhân dân các dân tộc bị chủ nghĩa thực dân đô hộ. Có thái độ
phê phán, lên án chủ nghĩa thực dân.
- Chăm chỉ: Chăm học, chăm làm, hăng say học hỏi và nhiệt tình tham gia hoạt động
nhóm.
- Trách nhiệm: Có trách nhiệm gìn giữ và phát huy truyền thống lịch sử văn hoá tốt đẹp
của dân tộc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Phiếu học tập của học sinh.
- Lược đồ khu vực Đông năm Á từ sau thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX.
- Máy tính, máy chiếu (nếu có).
2. Học sinh
- Đọc trước Sgk, sưu tầm các tư liệu lịch sử liên quan theo yêu cầu của giáo viên.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. Hoạt động khởi động
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được đó
là tìm hiểu về quá trình xâm nhập của thực dân phương Tây vào các nước Đông Nam Á

và cuộc đấu tranh chống ách đô hộ thực dân của nhân dân các nước này. Sau đó đưa học
sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
b. Nội dung:
GV cho học sinh xem hình 4.1. Hải quân Anh tiến vào Y-an-gun (Miến Điện) (tranh
vẽ) (SGK trang 19).
c. Sản phẩm: HS mô tả được những hiểu biết của mình về bức tranh
d. Tổ chức thực hiện:
GV cho HS xem hình 4.1. Hải quân Anh tiến vào Y-an-gun (Miến Điện) (tranh vẽ)
(SGK trang 19).
? Bức tranh tái hin lại sự kin lịch sử gì? Miến Đin là tên gọi của đất nước nào
ngày nay? Em biết gì về về nguyên nhân dẫn đến sự kin lịch sử đó?
Từ câu trả lời của HS, GV vào bài mới: Từ nửa sau thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XIX,
trong khi các nước Châu Á và Bắc Mĩ đã căn bản hoàn thành cuộc cách mạng tư sản, sau
đó là cách mạng công nghiệp thì các nước Châu Á nói chung và khu vực Đông Nam Á
nói riêng vẫn chìm đắm dưới chế độ phong kiến và nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu. Từ
đó Đông Nam Á sớm trở thành đối tượng xâm lược của thực dân Phương Tây. Vậy quá
trình đó diễn ra như thế nào? Nhân dân các nước Đông Nam Á đã đấu tranh chống lại
ách đô hộ thực dân ra sao? Bài học hôm nay sẽ giúp các em hiểu được điều đó.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
1. Khái quát quá trình xâm nhập Đông Nam Á của thực dân phương Tây.
a. Mục tiêu: HS trình bày được những nét chính về quá trình xâm nhập của thực dân
phương Tây vào các nước Đông Nam Á.
b. Nội dung: Khái quát quá trình xâm nhập Đông Nam Á của thực dân phương Tây.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Hoạt động 1: Khái quát quá trình xâm nhập Đông
Nam Á của thực dân phương Tây
* Mục tiêu: Nêu những nét chính về quá trình xâm
nhập của thực dân phương Tây vào Đông Nam Á từ
nửa sau thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XIX.
* Tổ chức thực hiện:
1. Khái quát quá trình xâm nhập
Đông Nam Á của thực dân phương
Tây

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HS đọc phần 1 và trả lời các câu hỏi
1. Nguyên nhân dẫn đến thực dân phương Tây xâm
nhập Đông Nam Á đến giữa thế kỉ XIX?
2. Nêu những nét chính về quá trình xâm nhập của
thực dân phương Tây vào Đông Nam Á từ nửa sau
thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XIX?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu.
GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau (nhóm
cặp/ bàn) khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
1. Nguyên nhân dẫn đến thực dân phương Tây xâm
nhập Đông Nam Á đến giữa thế kỉ XIX?
- Có vị trí chiến lược quan trọng, giàu tài nguyên
khoáng sản nên sớm trở thành mục tiêu xâm lược của
các nước tư bản phương Tây.
2. Nêu những nét chính về quá trình xâm nhập của
thực dân phương Tây vào Đông Nam Á từ nửa sau
thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XIX?
GV hướng dẫn HS lập bảng tóm tắt quá trình xâm
nhập Đông Nam Á của thực dân phương Tây ở các
nước sau:
- In-đô-nê-xi-a.
- Mã Lai (Ma-lai-xi-a) và Miến Điện (Min-an-ma).
- Phi-lip-pin.
- Ba nước Đông Dương (Việt Nam, Làm, Cam pu
chia).
- Xiêm (Thái Lan).
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập
- In-đô-nê-xi-a: Thực dân Bồ Đào
Nha xâm nhập ngay từ thế kỉ XVI.
Đến giữ thế kỉ XIX, Hà Lan đã hoàn
thành xâm lược
- Mã Lai (Ma-lai-xi-a) và Miến Điện
(Min-an-ma): Từ sau thế kỉ XVI,
Anh, Pháp, Hà Lan tranh chấp.
- Phi-lip-pin: Giữa thế kỉ XVI, Tây
Ban Nha đánh chiếm, năm 1898, Mĩ
xâm lược và biến nước này thành
thuộc địa.
- Ba nước Đông Dương (Việt Nam,
Làm, Cam pu chia): Từ thế kỉ XVI,
nhiều nước thực dân tranh giành ảnh
hưởng. Cuối thế kỉ XIX, Pháp độc
chiếm ba nước Đông Dương

HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của bạn.
GV phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập của học sinh. GV giới thiệu cho
học sinh những nội dung liên quan đến con tàu phlo-
đờ Ma của Bồ Đào Nha đến xâm lược
Phi-lip-pin năm 1511.
- Xiêm (Thái Lan): Do chính sách
ngoại giao mềm dẻo của vua
Ra-ma V nên giữ được nên độc lập
tương đối.
2. Tình hình Đông Nam Á dưới ách đô hộ của thực dân phương Tây
a. Mục tiêu: HS trình bày được một số nét chính về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội ở Đông Nam Á dưới ách đô hộ của thực dân phương Tây.
b. Nội dung: GV đặt câu hỏi, HS trả lời câu hỏi của GV.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Hoạt động 2: Tình hình Đông Nam Á dưới ách đô
hộ của thực dân phương Tây
*Mục tiêu: Chính sách cai trị và tình hình nổi bật về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở Đông Nam Á dưới
ách đô hộ của thực dân phương Tây.
*Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- HS đọc phần 2 và trả lời câu hỏi sau:
1. Khai thác tư liệu (tr.21), em biết điều gì về chính
sách cai trị của chính quyền thực dân ở một số nước
Đông Nam Á?
2. Hãy trình bày những nét chính về tình hình chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của các nước Đông Nam Á
dưới ách đô hộ của thực dân phương Tây.
- Nhóm 1: Về tình hình chính trị
- Nhóm 2: Về tình hình kinh tế
- Nhóm 3: Về tình hình văn hoá
2. Tình hình Đông Nam Á dưới
ách đô hộ của thực dân phương
Tây
- Về chính trị:
+ Chính quyền, tầng lớp trên ở các
nước đã đầu hàng, phụ thuộc hoặc
làm tay sai cho thực dân.
+ Bộ máy ở trung ương, cấp tỉnh đều
do các quan chức thực dân điều
hành.
- Về kinh tế:
+ Đẩy mạnh vơ vét, bóc lột người
dân bản xứ, không chú trọng mở
mang công nghiệp nặng, chủ yếu xây
dựng những ngành công nghiệp chế
biến.
+ Mở rộng đường giao thông để

- Nhóm 4: Về tình hình xã hội
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. Câu hỏi 1 GV
khuyến khích học sinh hợp tác với nhau (nhóm cặp)
khi thực khi thực hiện nhiệm vụ, câu hỏi 2 HS sẽ làm
việc theo nhóm (mỗi nhóm là 1 tổ) và trình bày trên
bảng phụ.
1. Khai thác tư liệu (tr.21), em biết điều gì về chính
sách cai trị của chính quyền thực dân ở một số nước
Đông Nam Á?
- Nhóm cặp (2 bạn cùng bàn) trao đổi với nhau 5 phút
và nêu được đoạn tư liệu trên phản ánh về chính sách
“chia để trị” của chính quyền thực dân ở một số nước
Đông Nam Á.
+ “Chia để trị” là một chính sách thâm độc của các
nước thực dân phương Tây.
+ Việc các nước thực dân phương Tây tiến hành chính
sách “chia để trị” đã để lại nhiều hậu quả cho nhân
dân Đông Nam Á.
2. Hãy trình bày những nét chính về tình hình chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của các nước Đông Nam Á
dưới ách đô hộ của thực dân phương Tây.
- HS ghi cụ thể câu trả lời vào bảng phụ đã chuẩn bị
sẵn, HS cùng nhóm sẽ cùng bàn luận, trao đổi.
- N1: Về chính trị
+ Chính quyền và tầng lớp trên ở các nước đã đầu
hàng. Bộ máy ở trung ương và cấp tỉnh đều do các
quan chức thực dân điều hành.
- N2: Về kinh tế
+ Vơ vét, bóc lột người dân bản xứ, mở rộng hệ thống
đường giao thông để phục vụ cho công cuộc khai thác
kinh tế, cướp đoạt ruộng đất....
phục vụ cho công cuộc khai thác
kinh tế hoặc đàn áp nhân dân.
+ Cướp đoạt ruộng đất đề lập đồn
điền,....
- Về văn hoá:
+ Du nhập của văn hoá phương Tây
làm xói mòn những giá trị văn hoá
truyền thống.
+ Thực hiện chính sách nô dịch
nhằm đồng hoá và ngu dân để dễ bề
cai trị.
- Về xã hội: có sự phân hoá sâu sắc:
+ Một bộ phận quý tộc, lãnh chúa
phong kiến câu kết với thực dân.
+ Giai cấp nông dân ngày càng bị
bần cùng hoá, phải chịu mọi thứ
thuế, lao dịch nặng nề.
+ Giai cấp tư sản dân tộc, giai cấp
công nhân, tầng lớp tiểu tư sản trí
thức hình thành và phát triển, bắt đầu
tham gia vào cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc.

- N3: Về văn hoá
+ Du nhập của văn hoá phương Tây
+ Thực hiện chính sách nô dịch nhằm đồng hoá và
ngu dân để dễ bề cai trị.
- N4: Về xã hội
+ Có sự phân hoá sâu sắc: bộ phận quý tộc câu kết với
thực dân, giai cấp nông dân ngày càng bị bần cùng
hoá, giai cấp tư sản dân tộc, giai cấp công nhân, tầng
lớp tiểu tư sản trí thức hình thành và phát triển.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi 1. Câu hỏi 2 mỗi
nhóm sẽ cử đại diện lên trình bày.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập
- GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
Một số nội dung GV nhấn mạnh trong bài:
1. “Chia để trị” là một chính sách thâm độc của các
nước thực dân phương Tây, thông qua việc dùng
nhiều biện pháp chia rẽ khác nhau, các nước thực dân
muốn: cắt đứt những mối liên hệ cơ bản, cần thiết của
nước thuộc địa trên nhiều phương diện; từ đó giảm
dần và đi đến xóa bỏ ý chí đấu tranh giành độc lập,
thống nhất đất nước của nhân dân thuộc địa.
+ Việc các nước thực dân phương Tây tiến hành chính
sách “chia để trị” đã để lại nhiều hậu quả cho nhân
dân Đông Nam Á, ví dụ như: tạo ra sự chia rẽ, rạn nứt
khối đoàn kết, mâu thuẫn giữa các vùng trong cả nước
và giữa các nước với nhau; bộ máy cai trị của chính
quyền thực dân được củng cố.
2. HS lưu ý Sơ đồ về tình hình về chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội của các nước Đông Nam Á dưới ách

đô hộ của thực dân phương Tây. Chúng đẩy mạnh trên
tất cả mọi lĩnh vực, kiểm soát toàn bộ và kìm hãm dân
bản xứ.
- GV đánh giá kết quả và cho điểm cộng cho nhóm
hoàn thành tốt khi thực hiện nhiệm vụ học tập của học
sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho
học sinh.
3. Cuộc đấu tranh của nhân dân các nước Đông Nam Á chống thực dân phương
Tây từ nửa sau thế kỉ XVI đến giữa thế kỉ XIX.
a. Mục tiêu: Giúp HS mô tả được một số nét chính về cuộc đấu tranh tiêu biểu ở Đông
Nam Á chống ách đô của thực dân phương Tây.
b. Nội dung: GV đặt câu hỏi, HS trả lời câu hỏi của GV.
c. Sản phẩm: Câu trả lời đúng của HS.
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
Đọc thông tin trong mục 3 SGK, em hãy hoàn thành các
nhiệm vụ sau:
1. Tại sao Đông Nam Á trở thành đối tượng xâm lược
của tư bản phương Tây?
2. HS theo dõi SGK, kết hợp với những hiểu biết sau
khi học Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản để trả lời
- GV nhận xét, kết luận:
+ Sau cách mạng công nghiệp, nền kinh tế tư bản
phát triển mạnh, các nước tư bản cần thị trường và
thuộc địa, vì vậy đẩy mạnh xâm lược, tranh giành thuộc
địa.
+ Đông Nam Á là một khu vực rộng lớn, đông dân,
giàu tài nguyên, có vị trí chiến lược quan trọng, chế độ
phong kiến đang suy yếu , trở thành đối tượng xâm lược
của thực dân Âu - Mĩ
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- Ở In-đô-nê-xi-a:
+ Sau khi bị thực dân Hà Lan đô
hộ, nhiều cuộc khởi nghĩa tiêu
biểu đã nổ ra như: khởi nghĩa Tơ-
ru-nô Giê-giô (1675), khởi nghĩa
Su-ra-pa-tit (1683 - 1719), khởi
nghĩa Đi-pô-nê-gô-rô (1825 -
1830),...
+ Kết quả: các cuộc đấu tranh đều
thất bại.
- Tại Phi-líp-pin:
+ Ngay khi thực dân Tây Ban Nha
xâm nhập đã vấp phải sự chống
trả quyết liệt của thổ dân đảo
Mác-tan (1521) với thủ lĩnh là La-

GV: Mô tả một số nét chính về cuộc đấu tranh tiêu biểu
ở Đông Nam Á chống ách đô của thực dân phương
Tây?
HS:
- Quan sát ngữ liệu trong SGK để trả lời câu hỏi.
B3: Báo cáo, thảo luận
GV yêu cầu HS trả lời.
HS trả lời câu hỏi của GV.
B4: Kết luận, nhận định
Nhận xét câu trả lời của HS và và chốt kiến thức lên
màn hình.
pu-la-pu.
+ Đến đầu thế kỉ XIX, phong trào
đấu tranh đã có bước tiến rõ rệt,
tiêu biểu là khởi nghĩa của Nô-va-
lét (1823), khởi nghĩa Khơ-rút-xơ
(1844).
- Ở Miến Điện: ngay từ cuộc xâm
lược đầu tiên (1824 - 1826), quân
Anh đã vấp phải sự kháng cự của
quân đội Miến Điện do tướng
Ban-đu-la chỉ huy. Đến năm 1825,
Ban-du-la hi sinh, cuộc kháng
chiến thất bại.
C. Hoạt động luyện tập
a) Mục tiêu: Vận dụng kiến thức của bài học vào việc làm bài tập cụ thể
b) Nội dung: HS suy nghĩ cá nhân làm bài tập của GV giao
c) Sản phẩm: Đáp án đúng của bài tập.
d) Tổ chức thực hiện
B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên giao bài tập cho HS
Em có nhận xét gì về chính sách đô hộ của thực dân phương Tây đối với các nước Đông
Nam Á?...
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS xác định yêu cầu của bài tập và suy nghĩ cá nhân để làm bài tập
- GV hướng dẫn cho HS tìm hiểu yêu cầu và làm bài tập
B3: Báo cáo, thảo luận
- GV yêu cầu HS trình bày sản phẩm của mình.
- HS trình bày, theo dõi, nhận xét, đánh giá và bổ sung cho bài của bạn (nếu cần).
B4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét bài làm của HS.
- Nhận xét:

+ Trong quá trình cai trị các nước Đông Nam Á, thực dân phương Tây đã tiến hành
những chính sách cai trị thâm độc và toàn diện ở tất cả các lĩnh vực, từ: chính trị đến kinh
tế, văn hóa, xã hội,…
+ Sự thống trị của thực dân phương Tây đã dẫn đến những chuyển biến lớn ở các nước
trong khu vực Đông Nam Á; đồng thời khiến mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân thuộc địa
với chính quyền thực dân ngày càng sâu sắc. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự bùng
nổ của hàng loạt các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở các nước Đông Nam Á
D. Hoạt động vận dụng
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm lại các kiến thức vừa tìm hiểu để vận dụng.
b. Nội dung:
1. Em có nhận xét gì về chính sách đô hộ của thực dân phương Tây đối với các nước
Đông Nam Á?
2. Có ý kiến cho rằng: Các nước tư bản phương Tây xâm chiếm Đông Nam Á là để giúp
đỡ những nước này thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu. Em đồng ý với ý kiến đó không? Hãy
sưu tầm một số tư liệu từ sách, báo và internet để chứng minh cho ý kiến của em.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện: GV giao về nhà cho HS làm vào vở BT
* Hướng dẫn học bài
- Học bài, trả lời câu hỏi ở phần vận dụng
- Soạn bài 5. Cuộc xung đột Nam - Bắc triều và Trịnh - Nguyễn
+ Sự ra đời Vương triều Mạc
+ Xung đột Nam - Bắc triều
+ Xung đột Trịnh - Nguyễn
Tuần Ngày soạn:
Ngày dạy:
CHƯƠNG 3
VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XVI ĐẾN THẾ KỈ XVIII
Tiết 9, 10 - Bài 5:
CUỘC XUNG ĐỘT NAM – BẮC TRIỀU VÀ TRỊNH - NGUYỄN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức
- Nêu được những nét chính về sự ra đời của Vương triều Mạc.
- Giải thích được nguyên nhân bùng nổ xung đột Nam –Bắc triều, Trịnh – Nguyễn.
- Nêu được hệ quả của xung đột Nam –Bắc triều, Trịnh – Nguyễn.
2. Năng lực
* Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề.
* Năng lực chuyên bit:
- Năng lực tìm hiểu lịch sử:
+ Khai thác và sử dụng thông tin, tư liệu lịch sử.
+ Khai thác lược đồ địa phận Nam – Bắc triều, Đàng Trong – Đàng Ngoài để tìn hiểu
nguyên nhân, hệ quả của các cuộc xung đột.
+ Lập bảng hệ thống, tìm kiếm tư liệu.
- Nhận thức và tư duy lịch sử: Biết suy luận, phản biện, tranh luận về một vấn đề lịch sử
như các cuộc xung đột, chiến tranh giữa các tập đoàn phong kiến, tình trạng đất nước bị
chia cắt...
3. Phẩm chất
- Bồi dưỡng phẩm chất trung thực, yêu nước, phản đối các cuộc xung đột chiến tranh vì
lợi ích của cá nhân/nhóm người mà gây hại đến đời sống nhân dân, đến sự phát triển
chung của đất nước.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Ảnh/Video về di tích thành nhà Mạc, về sự kiện Mạc Đăng Dung lên ngôi, về hậu quả
của cuộc xung đột Nam – Bắc triều, Trịnh – Nguyễn.
- Lược đồ Nam – Bắc triều và Đàng Trong – Đàng Ngoài.
- Tranh vẽ phủ chúa Trịnh thế kỉ XVII và các tư liệu tiêu biểu gắn với nội dung bài học.
2. Học sinh
- Đọc trước Sgk, sưu tầm các tư liệu lịch sử liên quan.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. Hoạt động khởi động
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được đó
là sự suy yếu của chế độ phong kiến, dẫn đến các cuộc xung đột Nam –Bắc triều, Đàng

Trong – Đàng Ngoài. Sau đó đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho
học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
b. Nội dung: GV cho học sinh xem ảnh về di tích thành nhà Mạc (Lạng Sơn), Lũy Thầy
(Quảng Bình).
c. Sản phẩm: Một số hiểu biết của HS về cuộc xung đột giữa các tập đoàn phong kiến ở
thế kỉ XVI-XVII.
d. Tổ chức thực hiện:
GV cho HS xem hình
Thành nhà Mạc (Lạng Sơn)
Thành lũy được xây dựng dựa trên địa hình
tự nhiên, trấn giữ con đường độc đạo qua
Lạng Sơn đến Trung Quốc. Dấu tích còn lại
thời chiến tranh Lê – Mạc, gồm 2 đoạn
tường dài 300m, mặt thành rộng 1m, xây
bằng khối đá lớn.
Lũy Thầy (Quảng Bình)
Nằm trong hệ thống thành lũy quân sự, ghi
lại dấu ấn của thời kì Trịnh – Nguyễn phân
tranh, do Đào Duy Từ thiết kế, xây dựng
theo lệnh chúa Nguyễn.
? Di tích thành nhà Mạc (Lạng Sơn), Lũy Thầy (Quảng Bình) gợi cho em nhớ đến những
cuộc xung đột nào trong các thế kỉ XVI-XVII? Những cuộc xung đột đó đã để lại hệ quả
như thế nào đối với lịch sử dân tộc?
- Gợi cho em nhớ đến các cuộc xung đột Nam - Bắc triều và xung đột Trịnh - Nguyễn.
- Hệ quả của những cuộc xung đột:
+ Đất nước bị chia cắt, ảnh hưởng đến sự phát triển chung của dân tộc.

+ Kinh tế đất nước bị đình trệ, cuộc sống người dân trở nên khốn cùng.
+ Cuộc xung đột kéo dài, gây ra những thiệt hại to lớn về người và của.
- Bên cạnh các hệ quả tiêu cực trên, ta phải kể đến vai trò quan trọng của các chúa
Nguyễn trong việc mở rộng lãnh thổ về phía Nam và có nhiều hoạt động xác định chủ
quyền tại hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa (sẽ học ở bài 6).
GV: Những di tích lịch sử trên là minh chứng rõ ràng cho thời kì khủng hoảng, suy yếu
của nhà nước phong kiến tập quyền kéo dài thế kỉ XVI –XVII. Vậy vì sao cuộc xung đột
giữa các tập đoàn phong kiến bùng nổ? Diễn biến? Hậu quả?
B. Hoạt động hình thành kiến thức
a. Mục tiêu: Tìm hiểu các cuộc xung đột Nam – Bắc triều và Trịnh – Nguyễn.
b. Nội dung: Nguyên nhân bùng nổ xung đột, hệ quả của các cuộc xung đột Nam – Bắc
triều và Trịnh – Nguyễn.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
1. Sự ra đời Vương triều Mạc
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Hoạt động 1: Sự ra đời Vương triều Mạc
* Mục tiêu: Bối cảnh lịch sử ở thế kỉ XVI (nhà Lê suy
yếu, phe phái phong kiến xung đột, khởi nghĩa nông
dân bùng nổ) đã dẫn tới sự ra đời của Vương triều
Mạc.
* Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HS đọc phần 1 và trả lời các câu hỏi
1. Trình bày những nét chính về sự ra đời của vương
triều Mạc?
2. Nêu hiểu biết của em về Mạc Đăng Dung?
3. Em có suy nghĩ gì về việc Mạc Đăng Dung ép vua
Lê nhường ngôi, lập ra Vương triều Mạc?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích
học sinh hợp tác với nhau (nhóm cặp/ bàn) khi thực
1. Sự ra đời Vương triều
Mạc

khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
1. Nét chính về sự ra đời của vương triều Mạc?
- Đến đầu thế kỉ XVI, nhà Lê lâm vào khủng hoảng,
suy thoái.
+ Các vua Lê Uy Mục, Lê Tương Dực chỉ lo ăn chơi,
sa đọa.
+ Quan lại, địa chủ hoành hành, hạch sách nhân dân,
chiếm đoạt ruộng đất.
+ Các thế lực phong kiến xung đột, tranh chấp quyết
liệt với nhau.
+ Phong trào đấu tranh của nông dân bùng nổ ở nhiều
nơi làm cho triều đình càng thêm suy yếu.
+ Trong lúc tình hình đất nước bất ổn, Mạc Đăng
Dung đã tiêu diệt các thế lực đối lập, dần thâu tóm mọi
quyền hành.
- 1527, Mạc Đăng Dung ép vua Lê nhường ngôi, lập ra
triều Mạc và thực hiện một số chính sách về KT, CT,
XH nhằm ổn định, phát triển đất nước.
2. Hiểu biết về Mạc Đăng Dung?
HS xem video giới thiệu ngắn gọn về Mạc Đăng Dung
và việc lên ngôi, dựa vào phần Em có biết, tư liệu 1 (tr
23)
- Là người có chí lớn, văn võ song toàn, tài năng.
- Thế lực của Mạc Đăng Dung lúc đó được quan lại
triều đình nể phục, ủng hộ, lòng người đều hướng
theo.
3. Suy nghĩ về việc Mạc Đăng Dung ép vua Lê nhường
ngôi, lập ra Vương triều Mạc?
HS cần nhìn nhận đúng một vấn đề lịch sử, đánh giá
khách quan về nhân vật lịch sử, không tranh luận
đúng, sai. Cần ghi nhận sự đóng góp và hạn chế của
mỗi triều đại trong lịch sử dân tộc.
- Đến đầu thế kỉ XVI, nhà Lê
lâm vào khủng hoảng, suy
thoái.
+ Các phe phái phong kiến
xung đột, tranh chấp quyết liệt
với nhau.
+ Các cuộc k/n nông dân nổ
ra chống lại triều đình.
- Mạc Đăng Dung là một võ
quan trong triều đã dần thâu
tóm quyền hành.
- 1527, Mạc Đăng Dung ép
vua Lê nhường ngôi, lập ra
triều Mạc và thực hiện một số
chính sách về KT, CT, XH
nhằm ổn định, phát triển đất
nước.

- Việc cướp ngôi vua là “danh không chính, ngôn
không thuận”, việc ko nên làm, không được lòng của
một số quan lại trung thành với nhà Lê -> h/chế.
- Triều Lê đã đến lúc suy yếu, khủng hoảng, nên sự ra
đời của Vương triều Mạc là điều tất yếu. Nếu không
có Mạc Đăng Dung thì cũng sẽ là nhân vật khác, dòng
họ khác lên thay thế.
HS xem video về công lao của Mạc Đăng Dung.
- Triều Mạc có những đóng góp quan trọng trong việc
ổn định tình hình, phát triển đất nước. Hiện nay ở
nhiều địa phương khác trong cả nước có những đường
phố được đặt tên của hai vị vua triều Mạc như Mạc
Đăng Dung, Mạc Đăng Doanh (Hà Nội) -> thể hiện
quan điểm khách quan, ghi nhận đúng những đóng góp
của triều Mạc trong lịch sử dân tộc.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả
thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác
hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
2. Xung đột Nam – Bắc triều
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Hoạt động 2: Xung đột Nam – Bắc triều
* Mục tiêu: Giải thích được nguyên nhân bùng nổ và
nêu hệ quả của xung đột Nam – Bắc triều.
* Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HS đọc phần 2 và trả lời các câu hỏi
1. Giải thích nguyên nhân bùng nổ cuộc xung đột Nam
2. Xung đột Nam – Bắc triều

– Bắc triều?
2. Nêu tóm tắt nét chính về hệ quả của cuộc xung đột
Nam – Bắc triều?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích
học sinh hợp tác với nhau (nhóm cặp/ bàn) khi thực
khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
? Vì sao lại có sự hình thành Nam Triều và Bắc Triều?
- Triều Lê suy yếu, Mạc Đặng Dung là một võ quan
lợi dụng sự xung đột giữa các phe phái → năm 1527
cướp ngôi, lập nhà Mạc → Bắc Triều.
- Nguyễn Kim, võ quan nhà Lê ủng hộ nhà Lê dấy
quân ở Thanh Hóa Phù Lê diệt Mạc” Nam Triều
(1533)
- GV xác định ranh giới Nam – Bắc triều trên bản đồ.
? Nguyên nhân nào dẫn đến xung đột?
Cuối triều Lê các thế lực cát cứ nổi lên khắp nơi tranh
giành quyền lực. => Gây ra xung đột Nam - Bắc triều.
- Gv tường thuật diễn biến cuộc xung đột trên lược đồ.
? Cuộc xung đột Nam – Bắc triều đã gây tai họa gì
cho nhân dân ta?
(Gây tổn thất lớn về người và của.
Năm 1570 nhiều người bị lắt đi lính, đi phu…).
? Em có nhận xét gì về tính chất của cuộc xung đột?
(Cuộc chiến tranh phi nghĩa)
* Nguyên nhân:
+ Do mâu thuẫn giữa nhà Mạc
và nhà Lê --> xung đột bùng
nổ.
*Diễn biến:
+ Đánh nhau triền miên hơn
60 năm.
-1592 Nam Triều chiếm
Thăng Long nhà Mạc rút lên
Cao Bằng, xung đột kết thúc.
*Hậu quả:

- HS đọc bài ca dao trong SGK
-Gv: Trong khi cuộc xung đột Nam – Bắc triều để lại
hậu quả nặng nề chưa thể giải quyết thì ở phía Nam lại
xuất hiện 1 cơ sở cát cứ mới, ở đó đang nhen nhóm
một cuộc chiến tranh quyết liệt và tàn khốc, đó là
chiến tranh Trịnh – Nguyễn
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả
thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác
hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
- Đất nước bị chia cắt.
- Gây tổn thất lớn về người và
của: làng mạc bị tàn phá, đời
sống nhân dân khốn cùng,
nhiều gia đình phải li tán.
- Kinh tế bị tàn phá: sản xuất
bị đình trệ, trao đổi buôn bán
giữa các vùng gặp nhiều khó
khăn.
* T/c: Đây là cuộc chiến tranh
phi nghĩa.
3. Xung đột Trịnh - Nguyễn
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Hoạt động 3: Xung đột Trịnh - Nguyễn
* Mục tiêu: Giải thích được nguyên nhân bùng nổ
xung đột Trịnh – Nguyễn và hậu quả của nó.
* Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích
học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện
nhiệm vụ học tập, GV theo dõi, hỗ trợ HS làm việc
3. Xung đột Trịnh - Nguyễn

những bằng hệ thống câu hỏi gợi mở:
1. Sau chiến tranh Nam – Bắc triều tình hình nước ta
có gì thay đổi?
2. Nêu hiểu biết về Trịnh Kiểm?
3. Đứng trước tình hình đó họ Nguyễn đã xây dựng và
củng cố lực lượng như thế nào?
4. Vì sao họ Nguyễn tuyên bố chống lại họ Trịnh?
5. Cuộc xung đột Trịnh – Nguyễn đã để lại hậu quả gì?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích
học sinh hợp tác với nhau (nhóm cặp/ bàn) khi thực
khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
1. Sau chiến tranh Nam – Bắc triều tình hình nước ta
có gì thay đổi?
- Năm 1545, Nguyễn Kim chết, hai con trai còn nhỏ
tuổi, con rể Trịnh Kiểm lên thay nắm toàn bộ binh
quyền
2. Nêu hiểu biết về Trịnh Kiểm?
- Là người có tài thao lược và có sức khỏe hơn người
- Là người lập được nhiều chiến công
- Sau khi được trao binh quyền, Trịnh Kiểm bắt đầu
thực hiện việc loại bỏ dần thế lực của họ Nguyễn để
tập trung quyền lực cho họ Trịnh.
3. Đứng trước tình hình đó họ Nguyễn đã xây dựng và
củng cố lực lượng như thế nào?
- Nguyễn Hoàng (con thứ của Nguyễn Kim) đã xin
vào trấn thủ ở Thuận Hóa để tìm cách xây dựng sự
nghiệp.
- Sau khi Nguyễn Hoàng mât con trai là Nguyễn Phúc
Nguyên lên thay tiếp tục củng cố địa vị, dần cắt đứt
quan hệ lệ thuộc với họ Trịnh
4. Vì sao họ Nguyễn tuyên bố chống lại họ Trịnh?
- Nguyên nhân bùng nổ: Mâu
thuẫn giữa hai dòng họ dần được
bộc lộ và ngày càng trở nên gay
gắt. Cuộc chiến tranh giữa hai

- Họ Trịnh bắt họ Nguyễn phải nộp thuế đều đặn và
phải thần phục triều đình Trung ương, trong khi thực
quyền lại nằm trong tay họ Trịnh
- Họ Nguyễn tuyên bố chống lại họ Trịnh mong tiêu
diệt họ Trịnh để khôi phục quyền lợi cho họ Lê
=> Mâu thuẫn giữa hai dòng họ dần được bộc lộ và
ngày càng trở nên gay gắt. Cuộc chiến tranh giữa hai
thế lực Trịnh – Nguyễn bùng nổ và kéo dài trong gần
nửa thế kỉ (1627 – 1672).
5. Cuộc xung đột Trịnh – Nguyễn đã để lại hậu quả
gì?
- Hai thế lực Trịnh – Nguyễn trải qua 7 lần giao chiến,
cuốn cả nước vào vòng binh đao
- Cuối cùng lấy sông Giang (Quảng Bình) làm ranh
giới.
+ Đàng Ngoài (Từ sông Giang trở ra Bắc):Trịnh Tùng
xâ dựng vương phủ bên cạnh triều đình vua Lê =>
hình thành cục diện Vua Lê – chúa Trịnh
+ Đàng Trong (Từ sông Gianh trở vào Nam): con cháu
họ Nguyễn cùng nối nhau cầm quyền.
- Lũy Thầy ở phía Nam như một bức tường thành
vững chắc ngăn đôi đất nước.
- HS dựa vào Thông tin SGK cho biết về Lũy Thầy
- GV: Chiếu hình ảnh Trực quan bản đồ hành chính
Việt Nam và chỉ rõ về ranh giới Đàng Trong – Đàng
Ngoài.
? Em có nhận xét gì về tình hình chính trị - xã hội
nước ta ở TK XVI - XVII?
Tình trạng chia cắt kéo dài, gây bao đau thương cho
dân tộc và tổn hại cho sự phát triển của đất nước.
thế lực Trịnh – Nguyễn bùng nổ
và kéo dài trong gần nửa thế kỉ
(1627 – 1672).
- Hậu quả: Đất nước bị chia cắt
thành Đàng Trong và Đàng
Ngoài; Gây ra nhiều đau thương
và tổn thất cho nhân dân, tổn hại
đến sự phát triển chung của quốc
gia – dân tộc

Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS trình bày kết quả.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của hs.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả
thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác
hóa các kiến thức đã hình thành
- GV Bổ sung thêm kiến thức về hình vẽ hình 5.3: Phủ
chúa Trịnh thế kỉ XVII (tranh vẽ của X.Ba – ron). Bức
tranh được vẽ năm 1685, mô phỏng cảnh chúa Trịnh
thiết triều. Thời kì này, phủ chúa cũng hình thành hệ
thống quan văn , quan võ chuyên cùng chúa bàn bạc
các chủ trương chính sách lớn của Nhà nước và chỉ
đạo thực hiện mọi công việc lớn nhỏ của đất nước.
Chúa Trịnh nắm thực quyền còn vua Lê chỉ còn là
danh nghĩa, vai trò ngày càng lu mờ. Phủ chúa được
xây dựng ở ven hồ Hoàn Kiếm, là công trình đồ sộ và
lộng lẫy mà theo ghi chép của Hải Thượng Lãn Ông
(Lê Hữu Trác) trong Thượng kinh kí sự là nơi xa hoa
tráng lệ “cả trời Nam sang nhất là đây”.
C. Hoạt động luyện tập
a. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh
hội ở hoạt động hình thành kiến thức về các cuộc xung đột Nam – Bắc triều và Trịnh –
Nguyễn.
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân/cặp đôi, trả lời
các câu hỏi trắc nghiệm và phần Luyện tập. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi
với bạn hoặc thầy, cô giáo.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
1. Tại sao đến đầu thế kỉ XVI nhà Lê bắt đầu suy thoái?

A. Vua quan ăn chơi sa đọa.
B. Nội bộ giai cấp thống trị giành quyền lực.
C. Quan lại địa phương hà hiếp, vơ vét của dân.
D. Tất cả đều đúng.
2. Năm 1533, ai là người chạy vào Thanh Hóa, lập một người dòng dõi nhà Lê lên làm
vua, lấy danh nghĩa “phù Lê diệt Mạc”?
A. Lê Chiêu Thống. B. Nguyễn Hoàng.
C. Nguyễn Kim. D. Trịnh Kiểm.
3. Chiến tranh Nam – Bắc triều diễn ra giữa các thế lực phong kiến nào?
A. Nhà Mạc với nhà Nguyễn. B. Nhà Mạc với nhà Lê.
C. Nhà Lê với nhà Nguyễn. D. Nhà Trịnh với nhà Mạc.
4. Cuộc xung đột Nam – Bắc triều kết thúc, quyền lực của vua Lê như thế nào?
A. Mất hết quyền lực.
B. Vẫn nắm truyền thống trị.
C. Quyền lực bị suy yếu.
D. Vẫn nắm quyền lực nhưng phải dựa vào chúa Trịnh.
5. Chiến tranh Trịnh – Nguyễn kết thúc với kết quả như thế nào?
A. Chiến thắng thuộc về họ Trịnh, họ Nguyễn bị lật đổ.
B. Chiến thắng thuộc về họ Nguyễn, họ Trịnh bị lật đổ.
C. Hai bên không phân thắng bại, lấy sông Gianh làm ranh giới phân chia đất nước
làm hai đàng.
D. Hai thế lực phong kiến Trịnh và Nguyễn lần lượt bị nhà Tây Sơn đánh bại.
6. Hãy lập và hoàn thành bảng hệ thống (theo gợi ý dưới đây) về các cuộc xung đột
Nam - Bắc triều và Trịnh - Nguyễn.
Nội dung
Xung đột Nam - Bắc Triều
Xung đột Trịnh - Nguyễn
Người đứng đầu
Nguyên nhân
Thời gian
Hệ quả
Trả lời:
Nội dung
Xung đột Nam - Bắc Triều
Xung đột Trịnh - Nguyễn
Người đứng
- Nam triều: Nguyễn Kim (sau
- Con rể Nguyễn Kim là Trịnh Kiểm

đầu
là con rể Trịnh Kiểm).
- Bắc triều: Mạc Đăng Dung
(sau là các con kế nghiệp nhà
Mạc).
và họ Trịnh.
- Con trai Nguyễn Kim là Nguyễn
Hoàng và họ Nguyễn.
Nguyên
nhân
Mạc Đăng Dung ép vua Lê
nhường ngôi, Nguyễn Kim lấy
danh nghĩa “phù Lê diệt Mạc”
-> mâu thuẫn giữa hai dòng họ
đã dẫn đến xung đột.
Nguyễn Kim mất, con rể Trịnh Kiểm
lên thay, nắm hết binh quyền. Con trai
Nguyễn Kim là Nguyễn Hoàng xin
vào trấn thủ Thuận Hóa, gây dựng sự
nghiệp -> mâu thuẫn giữa hai dòng họ
đã dẫn đến xung đột.
Thời gian
1533 đến năm 1592
1627 đến năm 1672
Hệ quả
Đất nước bị chia cắt, đời sống
nhân dân đói khổ.
Đất nước bị chia cắt thành Đàng
Trong – Đàng Ngoài, tổn hại đến sự
phát triển chung của quốc gia.
D. Hoạt động vận dụng
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm lại các kiến thức vừa tìm hiểu để vận dụng.
b. Nội dung:
1. Giả sử là một người dân sống ở thế kỉ XVI - XVII, em hãy đưa ra ít nhất một lí do
phản đối các cuộc xung đột Nam - Bắc triều và Trịnh - Nguyễn.
2. Tìm hiểu thông tin từ sách, báo, internet về di tích Luỹ Thầy và sông Gianh (Quảng
Bình), hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 7->10 dòng) về cuộc xung đột Trịnh - Nguyễn.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
1. Lý do phản đối: xung đột kéo dài giữa các tập đoàn phong kiến sẽ làm suy kiệt sức
người, sức của; tàn phá đồng ruộng, xóm làng; giết hại nhiều người dân vô tội; chia cắt
đất nước và làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của quốc gia - dân tộc.
2. HS tìm hiểu, sưu tầm thông tin, tư liệu về di tích Lũy Thầy, sông Gianh (Quảng Bình)
để viết bài giới thiệu về cuộc xung đột Trịnh – Nguyễn.
Nội dung bài giới thiệu cần đảm bảo nội dung sau:
- Tên di tích.
- Địa điểm hiện nay ở đâu?
- Nội dung tư liệu và dấu tích còn lại phản ánh cuộc xung đột.
- Ý kiến đánh giá của bản thân về cuộc xung đột Trịnh – Nguyễn.

Đoạn văn tham khảo:
Năm 1545, giữa lúc cuộc chiến Nam - Bắc triều đang diễn ra quyết liệt, Nguyễn
Kim qua đời, vua Lê đã trao lại toàn bộ binh quyền cho Trịnh Kiểm. Từ đây, mâu thuẫn
giữa hai dòng họ Trịnh - Nguyễn dần bộc lộ và ngày càng gay gắt. Năm 1558, Nguyễn
Hoàng (người con thứ của Nguyễn Kim) được cử vào trấn thủ vùng Thuận Hóa. Họ
Nguyễn từng bước xây dựng thế lực và mở rộng dần đất đai về phương Nam. Năm
1613, Nguyễn Hoàng mất, con là Nguyễn Phúc Nguyên lên thay, đã tỏ rõ thái độ đối lập
và chấm dứt việc nộp thuế cho họ Trịnh.
Xung đột Trịnh - Nguyễn bùng nổ vào năm 1627. Sau hơn 50 năm giao tranh, trải
qua 7 lần giao chiến không phân thắng bại, năm 1672, hai bên tạm giảng hòa, lấy sông
Gianh (Quảng Bình) làm ranh giới phân chia đất nước. Đàng Trong (vùng đất từ sông
Gianh trở vào Nam, hay còn gọi là Nam Hà) do con cháu họ Nguyễn nối nhau cầm
quyền, nhân dân gọi là “chúa Nguyễn” và Đàng Ngoài (vùng đất từ sông Gianh trở ra
Bắc, hay còn gọi là Bắc Hà) do con cháu họ Trịnh thay nhau cai quản.
Cuộc xung đột kéo dài giữa hai tập đoàn phong kiến Trịnh - Nguyễn đã làm suy
kiệt sức người, sức của; tàn phá đồng ruộng, xóm làng; giết hại nhiều người dân vô tội;
chia cắt đất nước và làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của quốc gia - dân tộc.
d. Tổ chức thực hiện: GV giao về nhà cho HS làm vào vở BT
* Hướng dân học bài
- Học bài, trả lời câu hỏi ở phần vận dụng
- Soạn bài 6. Công cuộc khai thác vùng đất phía Nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII.
+ Khái quát công cuộc khai phá vùng đất phía Nam trong các thế kỉ XVI đến thế kỉ
XVIII.
+ Quá trình thực thi chủ quyền đối với hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa của các
chúa Nguyễn.
Tuần Ngày soạn:
Tiết: Ngày dạy:
BÀI 6: CÔNG CUỘC KHAI PHÁ VÙNG ĐẤT PHÍA NAM VÀ THỰC THI CHỦ
QUYỀN ĐỐI VỚI QUẦN ĐẢO TRƯỜNG SA, QUẦN ĐẢO HOÀNG SA
TỪ THẾ KỈ XVI ĐẾN THẾ KỈ XVIII
I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
- Trình bày được khái quát công cuộc khai phá vùng đất phía Nam trong các thế kỉ XVI –
XVIII.
- Mô tả và nêu được ý nghĩa của quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa
và quần đảo Trường Sa của chúa Nguyễn.
2. Năng lực
- Năng lực chung
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác: Khả năng thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hay theo
nhóm; trao đổi tích cực với giáo viên và các bạn khác trong lớp.
+ Giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, tư duy
logic, sáng tạo khi giải quyết vấn đề.
- Năng lực riêng:
+ Khai thác và sử dụng được thông tin của một số tư liệu lịch sử trong bài học theo sự
hướng dẫn của GV.
+ Quan sát sơ đồ một số nét chính về công cuộc khai phá vùng đất phía Nam trong các
thế kỉ XVI-XVIII để trình bày theo yêu cầu.
+ Lập bảng tóm tắt và tìm kiếm tư liệu để thực hiện các hoạt động thực hành, vận dụng.
3. Phẩm chất
- Trung thực, yêu nước, trân trọng các thành quả khai phá đất đai, mở rộng lãnh thổ của
các thế hệ cha ông.
- Có ý thức tuyên truyền và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ (cả biển đảo và đất liền).
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
a) Đối với giáo viên
- Giáo án, SGK, SGV, SBT
- Lược đồ, sơ đồ có liên quan đến nội dung bài học.
- Máy tính, máy chiếu
b) Đối với học sinh
- SGK, tranh ảnh, tư liệu sưu tầm có liên quan đến nội dung bài học và dụng cụ học tập
theo yêu cầu của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động xuất phát/ khởi động

a) Mục tiêu
- Mục tiêu: Tạo tâm thế cho HS, giúp đỡ HS ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học
bài mới.
b) Nội dung
- GV sử dụng hình 6.1 SGK tr.27, kết hợp HS xem video gợi mở cho Hs chia sẻ những
hiểu biết của bản thân… về chúa Nguyễn Hoàng và công cuộc khai phá vùng đất Đàng
Trong, quá trình thực thi chủ quyền đối với các đảo, quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa của
các chúa Nguyễn.
c) Sản phẩm
Hiểu biết của HS về chúa Nguyễn Hoàng và công cuộc khai phá vùng đất Đàng Trong,
quá trình thực thi chủ quyền đối với các đảo, quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa của các
chúa Nguyễn.
- Chúa Nguyễn Hoàng:
+ Nguyễn Hoàng (1525 - 1613) là con trai thứ hai của An thành hầu Nguyễn Kim. Ông
là một danh tướng đã từng lập nhiều chiến công ở thời Hậu Lê nên được vua Lê phong
tước Thái úy Đoan quốc công.
+ Sau khi Nguyễn Kim qua đời, vua Lê trao lại binh quyền cho Trịnh Kiểm. Biết mình là
“gai trong mắt” của Trịnh Kiểm, Nguyễn Hoàng đã nghe theo lời khuyên đi về phía
nam của trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm. Năm 1558, Nguyễn Hoàng vào trấn thủ đất
Thuận Hóa. Từ đây, ông đã đặt nền tảng cho cơ nghiệp của chín vị chúa Nguyễn ở
phương nam và cho cả vương triều Nguyễn sau này.
- Quá trình thực thi chủ quyền biển đảo của các chúa Nguyễn:
+ Chúa Nguyễn ở Đàng Trong là chính quyền đầu tiên xác lập chủ quyền đối với hai
quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Vào đầu thế kỉ XVII, việc thực thi chủ quyền được
thực hiện một cách chặt chẽ thông qua hoạt động thường xuyên của hải đội Hoàng Sa.
+ Dưới sự kiểm soát chặt chẽ của chính quyền chúa Nguyễn, quá trình thực thi chủ
quyền tại hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa được thực hiện một cách liên tục suốt từ
thế kỉ XVII và được tiếp nối dưới thời nhà Tây Sơn và nhà Nguyễn
d) Cách thức tổ chức

Bước 1: GV chuyển giao nhim vụ học tập
- GV chiếu cho HS xem video https://vtv.vn/video/khat-vong-non-song-loi-tran-troi-cua-
chua-nguyen-hoang-430782.htm kết hợp quan sát hình 6.1 SGK và một số hình ảnh khác
về chúa Nguyễn Hoàng
- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Hãy chia sẻ hiểu biết của em về chúa Nguyễn Hoàng và
công cuộc khai phá vùng đất Đàng Trong, quá trình thực thi chủ quyền đối với các đảo,
quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa của các chúa Nguyễn.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS xem video kết hợp quan sát Hình 6.1 SGK.
- HS sử dụng thông tin qua xem video kết hợp hiểu biết của bản thân…để trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV mời đại diện 2 – 3 HS chia sẻ hiểu biết của em về chúa Nguyễn Hoàng và công
cuộc khai phá vùng đất Đàng Trong, quá trình thực thi chủ quyền đối với các đảo, quần
đảo Trường Sa, Hoàng Sa của các chúa Nguyễn.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá về thông tin HS trình bày.
- GV dẫn dắt HS vào bài học: Bài 6 – Công cuộc khai phá vùng đất phía Nam từ thế kỉ
XVI đến thế kỉ XVIII.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
Hoạt động 2.1. Công cuộc khai phá vùng đất phía Nam trong các thế kỷ XVI- XVIII
.
a) Mục tiêu
Trình bày được khái quát công cuộc khai phá vùng đất phía Nam trong các thế kỉ XVI –
XVIII.
b) Nội dung
- GV hướng dẫn HS khai thác sơ đồ hình 6.2 và thông tin mục 1 để trả lời câu hỏi của
GV.
c) Sản Phẩm
- Câu trả lời của HS về công cuộc khai phá vùng đất phía Nam trong các thế kỉ XVI –
XVIII và chuẩn kiến thức của GV.
d) Tổ chức thực hiện

Hoạt động của giáo viên và học sinh
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS quan sát sơ đồ hình 6.2 và
đọc thông tin mục 1 SHS tr. 27, 28
?Trình bày khái quát công cuộc khai phá
vùng đất phía Nam trong các thế kỉ XVI –
XVIII ?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
học tập.
- HS khai thác tài liệu SHS, kết hợp quan sát
lược đồ GV trình chiếu và kiến thức đã học
để trả lời câu hỏi.
- GV theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần
thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo
luận
- GV mời đại diện 1 – 2 HS chỉ trên lược đồ
những vùng đất mới được khai phá trong thế
kỉ XVI – XVIII.
- GV mời đại diện 1 – 2 HS trình bày khái
quát về công cuộc khai phá vùng đất phía
Nam trong các thế kỉ XVI – XVIII.
- GV yêu cầu các HS khác quan sát, lắng
nghe, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
1. Công cuộc khai phá vùng đất phía
Nam trong các thế kỷ XVI- XVIII .
– Năm 1558, Nguyễn Hoàng vào trấn
thủ Thuận Hoá.
– Quá trình di dân, khai phá vùng đất
phía Nam được các chúa Nguyễn đẩy
mạnh.
– Kế nghiệp Nguyễn Hoàng, các chúa
Nguyễn tiếp tục xây dựng bộ máy
chính quyền phong kiến ở Đàng Trong,
củng cố việc phòng thủ vùng đất Thuận
– Quảng và thực hiện chính sách khai
hoang, khai phá các vùng đất mới.
– Đến năm 1757, chúa Nguyễn hoàn
thiện hệ thống chính quyền trên vùng
đất Nam Bộ tương đương như ngày
nay.

vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
- GV mở rộng kiến thức, kể về câu chuyện
cho HS: Chúa Nguyễn Phúc Nguyên từ đầu
thế kỉ XVII đã cho công chúa Ngọc Vạn sang
Chân Lạp làm vợ vua Chey Chetta II và thiết
lập 2 trạm thu thuế ở Sài Gòn – Bến Nghé,
cho thấy ông đã có sẵn một tầm nhìn chiến
lược và một chủ trương vừa tổng thuế, vừa cụ
thể trong việc khai phá đất đai và xác lập chủ
quyền trên toàn vùng Nam Bộ. Sau những cố
gắng này, ở xứ Quảng, lần lượt Phú Yên,
Thái Khang, Bình Thuận,...nhanh chóng được
sáp nhập vào đất Đàng Trong.
(Theo Nguyễn Ngọc Quang, Vùng đất Nam
Bộ (tập IV, NXB Chính trị Quốc gia – Sự
thật)
- GV hướng dẫn HS liên kết với những kiến
thức đã học ở Bài 18 (SHS Lịch sử và Địa lí
7) để trình bày khái quát công cuộc khai phá
vùng đất phía Nam…
Hoạt động 2.2. Quá trình thực hiện chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa của các chúa Nguyễn.
a) Mục tiêu
-Thông qua hoạt động, HS mô tả và nêu được ý nghĩa của quá trình thực thi chủ quyền
đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam.
b) Nội dung
- GV hướng dẫn HS đọc tư liệu 1, 2 SHS tr.28, 29 và thông tin mục 2 để mô tả quá trình
thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của người Việt
trong các thế kỉ XVII – XVIII.

- GV hướng dẫn HS quan sát hình 6.3 và cung cấp thêm thông tin.
c) Sản Phẩm
- HS đọc, hiểu tư liệu 1, 2 SHS tr.28, 29.
- Câu trả lời của HS về quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần
đảo Trường Sa của người Việt trong các thế kỉ XVII – XVIII và chuẩn kiến thức của GV.
d) Cách thức tổ chức
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Sản phẩm dự kiến
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, đọc tư
liệu 1, 2, kết hợp thông tin mục 2 SHS tr28,
29 hãy:
Mô tả quá trình thực thi chủ quyền đối với
quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa
của người Việt trong các thế kỉ XVII – XVIII?
Những việc làm đó có ý nghĩa như thế nào?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ
học tập
- HS đọc tư liệu, quan sát hình 6.3 SHS kết
hợp khai thác thông tin GV cung cấp để trả
lời câu hỏi.
- GV theo dõi, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần
thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo
luận
- GV mời đại diện 1 – 2 HS mô tả quá trình
thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng
Sa và quần đảo Trường Sa của người Việt
2. Quá trình thực hiện chủ quyền đối
với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa
của các chúa Nguyễn.
– Hoạt động khai thác và xác lập chủ
quyền của các chúa Nguyễn được thực
hiện có tổ chức, hệ thống và liên tục
qua đội Hoàng Sa và đội Bắc Hải:
+ Biện pháp: lập 2 đội dân binh độc đáo
là đội Hoàng Sa và đội Bắc Hải.
+ Thực thi: khai thác tài nguyên biển và
kiểm soát, quản lí biển, đảo.
+ Ý nghĩa: Từng bước xác lập chủ
quyền đối với hai quần đảo này.
– Thời Tây Sơn tiếp tục duy trì quá
trình khai thác và thực thi chủ quyền
với hai quần đảo này (cuối thế kỉ

trong các thế kỉ XVII – XVIII.
- GV yêu cầu các HS khác quan sát, lắng
nghe, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập
GV nhận xét, đánh giá và chuẩn kiến thức.
- GV hướng dẫn HS quan sát hình 6.3 SHS
tr.28 và cung cấp thêm thông tin: Thiên Nam
tứ chí lộ đồ thư là tập bản đồ Việt Nam do Đỗ
Bá (tên chữ là Công Đạo), soạn vẽ vào thế kỉ
XVII, ghi rõ trong lời chú giải bản đồ vùng
phủ Quảng Ngãi, xứ Quảng Nam. Giữa biển
có một bãi cát dài gọi là Bãi Cát Vàng, dài
độ 400 dặm, rộng 20 dặm, đứng dựng giữa
biển, từ cửa Đại Chiêm đến cửa Sa Vinh. Họ
Nguyễn cuối năm vào cuối tháng mùa đông
đưa 18 chiếc thuyền đến (Bãi Cát Vàng) lấy
vàng bạc, tiền tệ, súng đạn.
(Theo Bộ Ngoại giao, Chủ quyền Việt Nam
với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, NXB
Tri thức)
XVIII).
3. Hoạt động luyện tập
a) Mục tiêu
- Thông qua hoạt động, HS củng cố kiến thức đã học về công cuộc khai phá vùng đất
phía Nam từ thế kỉ XVI đến thế XVIII.
b) Nội dung
- HS làm bài tập phần luyện tập
- GV trình chiếu một số câu hỏi trắc nghiệm; HS vận dụng kiến thức đã học trả lời nhanh.
c) Sản Phẩm

BT 1: Bảng tóm tắt về công cuộc khai phá vùng đất phía Nam (thế kỉ XVI - XVIII)
Thời gian
Sự kiện chính
Năm 1558
Nguyễn Hoàng vào trấn thủ Thuận Hóa
Năm 1611
Nguyễn Hoàng lập phủ Phú Yên
Năm 1653
Dinh Thái Khang (Khánh Hòa ngày nay) được thành lập.
Năm 1698
Phủ Gia Định được thành lập
Năm 1757
Chúa Nguyễn hoàn thiện hệ thống chính quyền trên vùng đất Nam Bộ
tương đương như ngày nay
Cuối thế
kỉ XVIII
Chúa Nguyễn đã làm chủ một vùng đất rộng lớn từ phía nam dải Hoành
Sơn đến mũi Cà Mau, bao gồm cả các đảo, quần đảo ở Biển Đông và vịnh
Thái Lan.
d) Cách thức tổ chức
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
*BT1: GV giao HS làm bài tập: Hãy lập bảng tóm tắt về công cuộc khai phá vùng đất
phía Nam trong các thế kỉ XVI - XVIII theo các tiêu chí: thời gian, sự kiện chính.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thực hiện nhiệm vụ, dựa vào kiến thức đã học để hoàn thành bài tập
- GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- HS báo cáo kết quả

- GV mời các HS khác nhận xét câu trả lời của bạn, bổ sung nếu cần.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV nhận xét, đánh giá, chốt
4. Hoạt động vận dụng, mở rộng
a) Mục tiêu
Củng cố kiến thức đã học, liên hệ, vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống.
b) Nội dung: GV yêu cầu HS hoàn thành bài tập 1, 2 phần Vận dụng SHS tr.29.
c) Sản phẩm: Tư liệu, thông tin HS sưu tầm, bài làm của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV giao HS làm bài tập 1,2 sgk tr 29
Bài tập 2: Sưu tầm tư liệu, sách báo, internet, giới thiệu về công cuộc khai phá vùng đất
phía Nam và thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa trong các thế
kỉ XVI – XVIII.
Bài tập 2: Tìm hiểu thông tin trên internet, em hãy giới thiệu về nguồn gốc của Lễ Khao
lề thề lính trên đảo Lý Sơn. Theo em, việc duy trì tổ chức của Lễ Khao thề lính ngày nay
có ý nghĩa gì?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS sưu tầm tài liệu theo sự hướng dẫn của GV. HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà.
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS
( BT1: GV hướng dẫn HS tham khảo tư liệu tại:
+ Nguyễn Quang Thắng, Hoàng Sa và Trường Sa - Lãnh thổ Việt Nam nhìn từ Công
pháp Quốc tế, NXB Tri thức, 2008.
+ Bộ Ngoại giao, Chủ quyền của Việt Nam với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa,
NXB Tri thức, 2013.
+ Phim tài liệu của Truyền hình Vĩnh Long giới thiệu về quá trình mở cõi phương Nam
của các chúa Nguyễn:
http://www.youtube.com/watch?v=YPV2BBS2M7I
BT2: GV cho HS quan sát hình ảnh của Lễ Khao lề thề lính trên đảo Lý Sơn và hướng
dẫn HS viết bài giới thiệu theo những nội dung sau:

+ Nguồn gốc của Lễ Khao lề thề lính Hoàng Sa.
+ Những hoạt động chính trong Lễ hội ngày nay.
+ Ý nghĩa của việc duy trì và công nhận Lễ Khao lề thề lính Hoàng Sa là di sản phi vật
thể quốc gia.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
HS nộp sản phẩm, đại diện HS báo cáo sản phẩm vào tiết học sau.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV nhận xét, đánh giá sản phẩm, ý thức hoàn thành nhiệm của HS tiết sau.
* HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Ôn lại kiến thức đã học:
+ Công cuộc khai phá vùng đất phía Nam trong các thế kỉ XVI – XVIII.
+ Ý nghĩa của quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo
Trường Sa của các chúa Nguyễn.
- Trả lời câu hỏi bài tập phần Luyện tập và hoàn thành nhiệm vụ phần Vận dụng.
- Làm bài tập Bài 6 – SBT Lịch sử và Địa lí 8, phần Lịch sử.
- Ôn tập lại các bài từ 1-6 tiết sau làm bài tập Lịch sử.
Tiết …
Bài 7. KHỞI NGHĨA NÔNG DÂN Ở ĐÀNG NGOÀI THẾ KỈ XVIII
I. Mục tiêu
1. Năng lực
1.1. Năng lực chung
Thực hiện bài học này sẽ góp phần hình thành và phát triển một số thành tố năng
lực của học sinh như sau:
- Năng lực tự chủ và tự học: Tìm kiếm thông tin, đọc SGK, quan sát tranh ảnh để tìm
hiểu về các cuộc khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài thế kỉ XVIII
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu học tập
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đề xuất giải pháp và đánh giá các giải pháp
của bạn
1.2. Năng lực lịch sử
Bước đầu rèn luyện các năng lực lịch sử: tìm hiểu LS; nhận thức và tư duy LS; vận
dụng bài học lịch sử vào thực tiễn. Cụ thể:

- Đọc và chỉ ra được thông tin quan trọng trên lược đồ.
- Khai thác và sử dụng được thông tin của một số tư liệu lịch sử trong bài học dưới sự
hướng dẫn của giáo viên.
- Nêu được một số nét chính (bối cảnh lịch sử, diễn biến, kết quả và ý nghĩa) của phong
trào nông dân ở Đàng Ngoài thế kỉ XVIII.
- Nêu được tác động của phong trào nông dân ở Đàng Ngoài đối với xã hội Đại Việt thế
kỉ XVIII.
- Tìm kiếm, sưu tầm được tư liệu để phục vụ cho bài học và thực hiện các hoạt động thực
hành, vận dụng.
2. Phẩm chất
Thông qua thực hiện bài học sẽ tạo điều kiện hình thành ở HS những phẩm chất:
- Bồi dưỡng lòng yêu nước, nhân ái, ủng hộ các cuộc đấu tranh chống áp bức, bất công
- Trân trọng và biết ơn những thế hệ đi trước có công xây dựng và bảo vệ đất nước
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Giáo viên
- Phiếu học tập dành cho HS.
- Một số tranh ảnh được phóng to (hoặc trình chiếu trên PowerPoint), một số video, mẩu
chuyện lịch sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học.
+ Đền thờ Hoàng Công Chất
- Lược đồ một số cuộc khởi nghĩa lớn trong phong trào nông dân Đàng Ngoài thế kì
XVIII
2. Học sinh
- Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến bài học (nếu có)
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Mở đầu
a. Mục tiêu:
- Tạo sự tò mò, ham học hỏi và lòng khao khát muốn tìm hiểu những điều ở hoạt động
hình thành kiến thức mới của bài học; tạo không khí hứng khởi để HS bắt đầu một tiết
học mới. Từ đó, giáo viên dẫn vào bài mới.
b. Tổ chức thực hin:
*GV tổ chức trò chơi “Ai nhanh hơn”. Học sinh làm việc cá nhân trong vòng 1 phút để
xác định địa danh lịch sử trong hình ảnh

? Đây là địa danh nào?
Luỹ Thầy – Luỹ Đào Duy Từ (Quảng Bình)
- HS quan sát hình ảnh: Luỹ Thầy – Luỹ Đào Duy Từ (Quảng Bình) và nêu ít nhất 01 sự
hiểu biết của mình.
- HS quan sát hình ảnh, có thể trao đổi với bạn cùng bàn để trả lời
- GV gọi 1-2 HS trình bày kết quả của mình, các HS khác nhận xét, bổ sung
- Trên cơ sở trả lời của HS, GV nêu ra vấn đề để định hướng nhận thức của HS và kết nối
vào bài
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
2.1. Bối cảnh lịch sử
a. Mục tiêu:
- Nêu được một số nét chính về bối cảnh lịch sử của phong trào nông dân ở Đàng Ngoài
thế kỉ XVIII.
b. Tổ chức thực hin:
- HS khai thác kênh chữ SGK tr30,31, đặc biệt tư liệu 1,2, hoạt động cặp đôi trong vòng
2 phút để hoàn thành Phiếu học tập về bối cảnh lịch sử dẫn đến phong trào nông dân ở
Đàng Ngoài
PHIẾU HỌC TẬP
BỐI
CẢNH
LỊCH SỬ
Chính trị
Kinh tế
Xã hội
- HS hoàn thành nhiệm vụ theo cặp
Dự kiến sản phẩm

PHIẾU HỌC TẬP
BỐI
CẢNH
LỊCH SỬ
Chính trị
- Chính quyền Đàng Ngoài khủng hoảng sâu sắc:
+ Vua Lê không có thực quyền
+ Chúa Trịnh giữ mọi quyền hành, ăn chơi phung phí
+ Quan lại hoành hành, đục khoét nhân dân
Kinh tế
- Nông nghiệp đình đốn
- Thủ công nghiệp, thương nghiệp ngày càng sa sút, các đô
thị suy tàn
Xã hội
- Nạn đói diễn ra khắp nơi
- Nhân dân bỏ làng đi phiêu tán
-> Cuộc sống khó khăn thúc đẩy nông dân vùng lên khởi
nghĩa chống lại chính quyền phong kiến
- Đại diện 1-2 cặp trả lời theo từng lĩnh vực. Các cặp khác nhận xét, bổ sung
- HS trả lời đến đâu GV nhận xét, mở rộng và chốt kiến thức đến đó theo Phiếu học tập
+ GV phân tích tư liệu 1,2 SGK
Tư liệu 1 mô tả về tình cảnh khổ sở của người dân Đàng Ngoài do phải tham gia
tu sửa, xây dựng rất nhiều công trình phục vụ nhu cầu của các chúa Trịnh; do sự hoành
hành, nhũng nhiễu của đám hoạn quan đông đúc trong phủ chúa
Tư liệu 2 là minh chứng cho gánh nặng thuế khoá mà người dân phải gánh chịu
khiến cho sản xuất đình đốn, không phát triển được. Cùng với đó là tình trạng giá cả đắt
đỏ, đời sống người dân đói khổ, phải phiêu tán, đi ăn xin khắp nơi
-> Hai tư liệu trên là những dẫn chứng sinh động về cuộc khủng hoảng trầm trọng của xã
hội Đàng Ngoài
+ GV cung cấp 1 số tư liệu trên màn hình để khắc sâu kiến thức cho HS
Chúa Trịnh Sâm càng lúng sâu hơn vào “vũng bùn” ăn chơi hưởng lạc. Vào dịp
Tết Trung thu “chúa phát gấm làm hàng trăm, hàng ngàn cái đèn lồng tinh xảo tuyệt vời,
mỗi cái giá đến mấy chục lạng vàng” (Thượng kinh kí sự)
Quan lại xét xử “đục nước béo cò”, “để cho kẻ giảo hoạt lọt lưới pháp luật, kẻ
điêu toa được múa mép, kẻ lí ngay đành phải chịu thua” (Thông sức của Ngự sử đài năm
1719)

Năm 1710, chúa Trịnh Doanh tăng thuế ruộng tư, đánh thuế cả vào diện tích đất
không sản xuất được như “đồng chua nước mặn”, “đất sồi, rừng khô cằn”, “bãi cát
trắng”.
Phan Huy Chú trong “Lịch triều hiến chương loại chí” đã nhận xét: “...Một tấc
đất, không bỏ sót, không chỗ nào là không đánh thuế, cái chính sách vét hết lợi hình như
quá cay nghiệt”.
Nạn đói khủng khiếp năm 1740 – 1741 ở Đàng Ngoài, “Dân lưu vong bồng bế,
dắt díu nhau di kiếm ăn đầy đường… Dân phần nhiều sống nhờ rau cỏ, ăn cả chuột, rắn.
Người chết đói ngổn ngang, người sống sót không còn một phần mười. Làng nào có tiếng
trù mật cũng chỉ còn năm, ba hộ mà thôi” (Khâm định việt sử thông giám cương mục)
Người dân phải ăn vỏ cây, rau cỏ, thây chết đói đầy đường, thôn xóm tiêu điều.
Những người sống sót thì phiêu tán khắp nơi.
Theo bản điều trần Ngô Thì Sĩ gửi chúa Trịnh thì 4 trấn đồng bằng (thuộc Bắc Bộ
ngày nay) có 1076 xã, dân đi phiêu tán hết.
Năm 1741, số làng phiêu tán gần hết lên đến 1730 làng, số làng phiêu tán vừa là
1961 làng, nghĩa là hơn 1/4 tổng số làng xã của Đàng Ngoài.
2.2. Một số cuộc khởi nghĩa lớn của phong trào nông dân Đàng Ngoài
a) Mục tiêu:
- Nêu được một số nét chính về thời gian bùng nổ, diễn biến chính, kết quả của một số
cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào nông dân ở Đàng Ngoài thế kỉ XVIII.
b) Tổ chức thực hin:
*Nhiệm vụ 1: Lập bảng thống kê 1 số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào
nông dân Đàng Ngoài TK XVIII
- HS hoạt động cặp đôi trong vòng 3 phút, khai thác kênh chữ, kênh hình SGK tr31.32,
kết hợp quan sát Lược đồ một số cuộc k/n lớn trong phong trào nông dân ĐN TK XVIII
tr31, hoàn thành bảng thống kê theo mẫu:
STT
Tên cuộc khởi nghĩa
Thời gian
Địa điểm
1
2
3
4
5

6
7
- HS hoàn thành nhiệm vụ theo cặp
Dự kiến sản phẩm
STT
Tên cuộc khởi nghĩa
Thời gian
Địa điểm
1
Nguyễn Tuyển
– Nguyễn Cừ
1740-1741
Ninh Xá (Hải Dương)
2
Vũ Đình Dung
1740
Sơn Nam
3
Nguyễn Hữu Cầu
1741-1751
Đồ Sơn, Vân Đồn (Hải Phòng) -> Kinh
Bắc -> Sơn Nam -> Thanh Hóa, Nghệ
An
4
Hoàng Công Chất
1739-1769
Sơn Nam -> Tây Bắc
5
Nguyễn Danh Phương
1740-1751
Tam Đảo (Vĩnh Phúc) -> Sơn Tây,
Tuyên Quang
6
Lê Duy Mật
1738-1770
Thanh Hóa, Nghệ An
7
Nguyễn Dương Hưng
1737
Sơn Tây
- Đại diện 1-3 cặp trả lời. Các cặp khác nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét, chốt kiến thức
*Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về 1 số cuộc k/n tiêu biểu
- GV chia lớp làm 6 nhóm, sử dụng kĩ thuật 5W1H để tìm hiểu về 3 cuộc khởi nghĩa
Nguyễn Hữu Cầu, Nguyễn Danh Phương và Hoàng Công Chất
+ Nhóm 1,2: Tìm hiểu về k/n Hoàng Công Chất
+ Nhóm 3,4: Tìm hiểu về k/n Nguyễn Danh Phương
+ Nhóm 5,6: Tìm hiểu về k/n Nguyễn Hữu Cầu
(Lưu ý: HS có thể đưa ra nhưng câu hỏi, đáp án khác nhau nhưng vẫn cần đảm bảo đủ
5W1H, đảm bảo khái quát được những nét cơ bản của các cuộc k/n)

- GV gọi 3 nhóm đặt câu hỏi, 3 nhóm còn lại trả lời, có thể là nhóm 1,3,5 hỏi, nhóm 2,4,6
trả lời hoặc ngược lại, đảm bảo 2 nhóm tìm hiểu cùng 1 nội dung hỏi đáp, nhận xét lẫn
nhau. Các nhóm còn lại có thể đưa ra ý kiến
- GV nhận xét, bổ sung
- HS trả lời câu hỏi: Trong các cuộc k/n trên, em ấn tượng với cuộc khỏi nghĩa nào nhất?
Vì sao?
-> HS chọn và giải thích (căn cứ vào thời gian tồn tại, địa bàn hoạt động và những kết
quả mà cuộc k/n đó đạt được…)
-> GV tổng kết, nhấn mạnh về điểm nổi bật của từng cuộc khởi nghĩa, riêng đối với 2
cuộc k/n Nguyễn Hữu Cầu và Hoàng Công Chất cần thể hiện rõ quá trình di chuyển, mở
rộng địa bàn hoạt động trên lược đồ. Trong khi giới thiệu GV nhấn mạnh về xuất thân
của những người lãnh đạo cuộc k/n (Nguyễn Danh Phương là 1 trí thức nho học, Nguyễn
Dương Hưng là 1 nhà sư, Lê Duy Mật là con vua Lê Dụ Tông) để HS thấy được không
chỉ có nông dân bất bình với chính quyền phong kiến Lê – Trịnh (Lưu ý liên hệ mục Em
có biết, kết hợp giới thiệu H7.2 – Thành Bản Phủ được Hoàng Công Chất cho XD từ năm
1758 đến năm 1762, nay thuộc xã Noong Hẹt, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Đây là
thành huỹ vững chắc, kiên cố, là thủ phủ của nghĩa quân Hoàng Công Chất. Năm 1981,
thành Bản Phủ được Bộ Văn hoá và Thông tin xếp hạng là Di tích lịch sử Quốc gia)
+ Cuộc khởi nghĩa Nguyễn Hữu Cầu diễn ra trong 10 năm, được nhân dân ủng hộ đông
dảo, địa bàn hoạt động rộng, uy hiếp được kinh thành Thăng Long.
+ Cuộc khởi nghĩa Hoàng Công Chất kéo dài 30 năm, không chỉ chống lại chính quyền
phong kiến mà còn có công đánh giặc Phẻ (từ Thượng Lào tràn vào xâm lược) bảo vệ
vùng biên giới Tây Bắc, giúp ND ổn định cuộc sống.

+ Cuộc khởi nghĩa Nguyễn Danh Phương kéo dài 11 năm và mở rộng hoạt động trên 1
phạm vi lớn. Thanh thế lừng lẫy 1 vùng, trở thành “địch quốc của triều đình”
- HS trả lời câu hỏi: Nhận xét về địa bàn hoạt động của phong trào nông dân Đàng
Ngoài? (Lan khắp các trấn đồng bằng và vùng Thanh – Nghệ, khắp đồng bằng và miền
núi)
NỘI DUNG HỌC TẬP
2. Một số cuộc khởi nghĩa lớn của phong trào nông dân Đàng Ngoài
- Phạm vi hoạt động rộng: Khắp trấn đồng bằng và vùng Thanh – Nghệ
- Các cuộc khỏi nghĩa tiêu biểu: Nguyễn Hữu Cầu, Nguyễn Danh Phương và Hoàng
Công Chất
2.3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử và tác động của phong trào nông dân ở Đàng
Ngoài thế kỉ XVIII
a) Mục tiêu:
- Nêu được kết quả và ý nghĩa, tác động của phong trào nông dân ở Đàng Ngoài đối với
xã hội Đại Việt thế kỉ XVIII
b) Tổ chức thực hin:
- HS hoạt động cá nhân, khai thác kênh chữ SGK tr33, thực hiện nhiệm vụ: Hãy cho biết
kết quả, ý nghĩa, tác động của phong trào nông dân ở Đàng Ngoài đối với xã hội Đại
Việt thế kỉ XVIII?
- HS hoàn thành nhiệm vụ
- Đại diện 1-2 trả lời. Các HS khác nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét, chốt kiến thức
NỘI DUNG HỌC TẬP
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử và tác động của phong trào nông dân ở Đàng Ngoài thế
kỉ XVIII
- Kết quả: Đều thất bại
- Ý nghĩa, tác động:
+ Thể hiện ý chí đấu tranh chống áp bức, bất công
+ Buộc chúa Trịnh phải thực hiện 1 số chính sách như khuyến khích khai hoang, giảm
nhẹ thuế khoá, tu sửa đê điều, đưa nông dân lưu tán về quê làm ăn…
+ Giáng đòn mạnh mẽ và làm lung lay chính quyền Lê – Trịnh
- GV mở rộng: ? Vì sao các cuộc khởi nghĩa đều thất bại?

(+ Thiếu sự liên kết, nổ ra lẻ tẻ, chưa đúng thời cơ)
3. Hoạt động 3: Luyện tập
a) Mục tiêu:
- Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt
động hình thành kiến thức
b) Tổ chức thực hin:
- GV tổ chức cho cả lớp hoạt động cá nhân để trả lời các câu hỏi: Viết một đoạn (khoảng
50 từ) nêu ý kiến của mình về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội ở Đàng Ngoài thế kì
XVIII và nói rõ lí do ND đứng lên khởi nghĩa
- HS thực hiện nhiệm vụ.
- GV gọi một số HS trả lời. Các HS khác nhận xét bổ sung.
- GV nhận xét, đánh giá
- GV nhắc lại các yêu cầu cần đạt của bài học cho HS, nhận xét, cho điểm, củng cố và
khắc sâu kiến thức.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a) Mục tiêu:
- Nhằm vận dụng kiến thức mới mà hs đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới
trong học tập và thực tiễn, đồng thời giúp hs có mong muốn, nhu cầu tìm hiểu thêm các
nội dung, tranh ảnh, tư liệu lịch sử, các thông tin có liên quan đến bài học, rèn luyện kĩ
năng sưu tầm tài liệu, viết tự luận
b) Tổ chức thực hin:
- GV giao nhiệm vụ cho HS: Về nhà tìm hiểu và trả lời câu hỏi :
1. Nếu là người dân sống ở Đàng Ngoài thời kì này, em có ủng hộ các cuộc khởi nghĩa
nông dân không. Vì sao?
2. Sưu tầm tư liệu về một trong số những người lãnh đạo tiêu biểu của phong trào nông
dân ở Đàng Ngoài TKXVIII. Giới thiệu những tư liệu đó với thầy cô và bạn học
3. Tìm hiểu thông tin từ sách, báo và internet, hãy viết đoạn văn (khoảng 5-7 dòng) giới
thiệu về một di tích hoặc lễ hội còn tồn tại đến ngày nay gắn với tên tuổi một thủ lĩnh của
cuộc khỏi nghĩa nông dân Đàng Ngoài thế kỉ XVIII.
(Lưu ý: Nội dung giới thiệu cần đảm bảo được:
+ Đó là di tích/lễ hội nào? Ở đâu?
+ Di tích/lễ hội đó gắn với thủ lĩnh nào trong cuộc khỏi nghĩa?

+ Điểm nổi bật, đặc sắc của di tích/lễ hội đó.
+ Giá trị của di tích/lễ hội đó trong quá khứ và đối với ngày nay.
- HS tìm hiểu và trả lời câu hỏi theo yêu cầu sau tiết học...
- GV gợi ý cách tìm hiểu, cách trả lời câu hỏi. Thời hạn nộp bài vào buổi học lần sau.
- GV chốt yêu cầu và nhận xét về tiết học.
HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ
- Chuẩn bị Bài 8: Phong trào Tây Sơn.
+ Tìm hiểu về nguyên nhân bùng nổ của phong trào Tây Sơn.
+ Tìm hiểu về một số thắng lợi tiêu biểu của phong trào Tây Sơn.
+ Tìm hiểu về Nguyễn Huệ - Quang Trung và vai trò của ông trong phong trào Tây Sơn.
Tuần Ngày soạn:
Tiết 17-18-19 Ngày dạy:
BÀI 8: PHONG TRÀO TÂY SƠN
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
+ Trình bày được nét chính về nguyên nhân bùng nổ khởi nghĩa Tây Sơn.
+ Mô tả được một số thắng lợi tiêu biểu của phong trào Tây Sơn: lật đổ chính quyền chúa
Nguyễn, chúa Trịnh – vua Lê; đánh bại quân Xiêm xâm lược 1785 và đại phá quân
Thanh xâm lược 1789…
+ Nêu được nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của phong trào Tây Sơn.
+ Đánh giá được vai trò của Nguyễn Huệ - Quang Trung trong phong trào Tây Sơn.
2. Năng lực
* Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề.
* Năng lực chuyên bit:
- Năng lực tìm hiểu lịch sử:
+ Khai thác và sử dụng được thông tin của một số tư liệu lịch sử trong bài học.
+ Trình bày được nét chính về nguyên nhân bùng nổ khởi nghĩa Tây Sơn.

+ Quan sát sơ đồ, lược đồ để mô tả được một số thắng lợi tiêu biểu của phong trào Tây
Sơn.
+ Nêu được nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của phong trào Tây Sơn.
- Nhận thức và tư duy lịch sử:
+ Đánh giá được vai trò của Nguyễn Huệ - Quang Trung trong phong trào Tây Sơn.
+ Đánh giá những đóng góp của phong trào Tây Sơn đối lịch sử dân tộc
+ Tìm kiếm các tư liệu để thực hiện các hoạt động thực hành, vận dụng.
3. Phẩm chất
+ Chăm chỉ: HS sưu tầm tranh ảnh, tài liệu liên quan phục vụ bài học.
+ Trách nhiệm: HS có trách nhiệm trong quá trình học tập như đóng góp ý kiến khi cùng
làm việc nhóm.
+ Yêu nước: Biết ơn người có công với đất nước, có ý thức bảo vệ các di tích lịch sử.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Giáo án theo định hướng phát triển năng lực. Phiếu học tập dành cho học sinh
- Lược đồ, sơ đồ (slide trình chiếu)
2. Học sinh
- Đọc trước Sgk, sưu tầm các tư liệu lịch sử liên quan. Dụng cụ học tập theo yêu cầu của
giáo viên
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. Hoạt động khởi động
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt
được đó là tìm hiểu về phong trào Tây Sơn. Sau đó đưa học sinh vào tìm hiểu
nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
b. Nội dung: GV cho học sinh quan sát Hình 8.1 Bảo tàng Quang Trung và đoạn thông
tin SGK-34
c. Sản phẩm: Một số hiểu biết của HS về thắng lợi phong trào Tây Sơn và vai trò Quang
Trung.
d. Tổ chức thực hiện:
Em biết gì về phong trào Tây Sơn, Hoàng đế Quang Trung đã có những đóng góp gì đối
với lịch sử dân tộc? Việc xây dựng Bảo tàng Quang Trung phản ánh điều gì?

Từ câu trả lời của HS, GV vào bài mới: Phong trào Tây Sơn có nhiều đóng góp với lịch
sử dân tộc: Lật đổ các chính quyền phong kiến Nguyễn - Trịnh, xoá bỏ tình trạng chia cắt
đất nước, đặt cơ sở cho việc khôi phục nền thống nhất quốc gia. Đồng thời, phong trào
này còn đánh tan các cuộc xâm lược của quân Xiêm, quân Thanh, bảo vệ vững chắc nền
độc lập và chủ quyền lãnh thổ của Tổ quốc. Để ghi để ghi nhận và tri ân những đóng góp
của phong trào nông dân Tây Sơn đối với lịch sử dân tộc, nhân dân ta đã xây dựng Bảo
tàng Quang Trung, để tuyên truyền và giáo dục thế hệ sau hãy tiếp nối lòng yêu nước và
ý thức bảo vệ độc lập, chủ quyền của quốc gia, dân tộc. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến
bùng nổ phong trào Tây Sơn? Phòng trào Tây Sơn giành được những thắng lợi nào?
Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của phong trào Tây Sơn như thế nào? Bài học
hôm nay sẽ giúp các em trả lời những câu hỏi trên.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
a. Mục tiêu: Tìm hiểu phong trào Tây Sơn
b. Nội dung: Nguyên nhân bùng nổ, những thắng lợi tiêu biểu, nguyên nhân thắng lợi, ý
nghĩa lịch sử phong trào Tây Sơn.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
1. Khởi nghĩa Tây Sơn bùng nổ
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Hoạt động 1: Khởi nghĩa Tây Sơn bùng nổ
* Mục tiêu: Trình bày được nét chính về nguyên nhân
bùng nổ khởi nghĩa Tây Sơn.
* Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HS đọc phần 1 và trả lời các câu hỏi
1. Nêu nguyên nhân dẫn đến khởi nghĩa Tây Sơn?
2. Xác định trên lược đồ nơi bùng nổ, địa bàn hoạt
động của nghĩa quân Tây Sơn trong những năm đầu
khởi nghĩa?
3. Giải thích vì sao nhân dân hăng hái tham gia khởi
nghĩa Tây Sơn ngay từ đầu?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
1. Khởi nghĩa Tây Sơn bùng
nổ
- Từ giữa thế kỉ XVIII, chính
quyền phong kiến Đàng
Trong ngày càng suy yếu. Bộ
máy quan lại các cấp rất cồng
kềnh và tham nhũng.
- Các chính sách của chính
quyền chúa Nguyễn như tô
thuế, lao dịch nặng nề, lại

- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích
học sinh hợp tác với nhau (nhóm cặp/bàn) khi thực khi
thực hiện nhiệm vụ học tập.
1. Nguyên nhân dẫn đến khởi nghĩa Tây Sơn
- Từ giữa thế kỉ XVIII, chính quyền phong kiến Đàng
Trong ngày càng suy yếu. Bộ máy quan lại các cấp rất
cồng kềnh và tham nhũng. Ở triều đình Trương Phúc
Loan, nắm mọi quyền hành tự xưng là quốc phó khét
tiếng tham nhũng
- Các chính sách của chính quyền chúa Nguyễn như tô
thuế, lao dịch nặng nề, lại thêm thiên tai và sự suy
thoái của nền kinh tế làm cho đời sống nhân dân khốn
cùng.
- Mâu thuẫn gay gắt giữa nhân dân với chính quyền
chúa Nguyễn làm bùng nổ cuộc khởi nghĩa Tây Sơn.
2. Xác định trên lược đồ nơi bùng nổ, địa bàn hoạt
động của nghĩa quân Tây sơn trong những năm đầu
khởi nghĩa?
GV hướng dẫn HS quan sát Hình 8.2. Lược đồ căn cứ
Tây Sơn
+ HS đọc chú giải trên lược đồ
+ HS lên bảng xác định trên lược đồ
+ HS chỉ ra các vị trí là căn cứ của nghĩa quân Tây
Sơn trên lược đồ: Tây Sơn Thượng Đạo (An Khê, Gia
Lai); Tây Sơn Hạ Đạo (Tây Sơn, Bình Định)
+ GV nhận xét, tổng kết (có thể đặt câu hỏi mở rộng
thêm: Việc mở rộng địa bàn từ Tây Sơn thượng đạo
xuống Tây Sơn hạ đạo cho em biết thêm điều gì về sự
lớn mạnh của cuộc khởi nghĩa.
+ GV mở rộng liên hệ: Căn cứ Kiên Mỹ (huyện Tây
Sơn, tỉnh Bình Định) chính là quê hương của ba anh
em Tây Sơn. Bảo tàng Quang Trung hiện nay được
thêm thiên tai và sự suy thoái
của nền kinh tế làm cho đời
sống nhân dân khốn cùng.
- Mâu thuẫn gay gắt giữa
nhân dân với chính quyền
chúa Nguyễn làm bùng nổ
cuộc khởi nghĩa Tây Sơn.
- Năm 1771, ba anh em
Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ,
Nguyễn Lữ dựng cờ khởi
nghĩa.
- Căn cứ ở Tây Sơn thượng
đạo rồi mở rộng xuống Tây
Sơn hạ đạo, lập căn cứ ở Kiên
Mỹ (Tây Sơn, Bình Định).
Với khẩu hiệu “lấy của người
giàu chia cho người nghèo”,
bãi bỏ nhiều thứ thuế, cuộc
khởi nghĩa thu hút được đông
đảo nhân dân tham gia.

xây dựng trên chính nền nhà cũ của gia tộc Nguyễn
Huệ, còn điện thở Tây Sơn trước đây là đình Kiên Mỹ,
được nhân dân xây dựng vào đầu thế kỉ XIX để bí mật
thờ ba anh em Tây Sơn. Trong kháng chiến chống
Pháp, điện bị đốt cháy, đến năm 1958, nhân dân xây
dựng lại điện trên nền đất cũ.
3. Giải thích vì sao nhân dân hăng hái tham gia khởi
nghĩa Tây Sơn ngay từ đầu?
+ Thứ nhất, xã hội chúng ta lúc bấy giờ đang vô cùng
mục nát, đời sống nhân dân ngày càng nghèo khổ, cơ
cực. Chính điều đó đã làm cho lòng căm thù và oán
hận đối với chính quyền họ Nguyễn ngày càng nâng
cao, họ sẵn sàng đứng lên bất cứ lúc nào để đánh đổ
chính quyền.
+ Thứ hai, nghĩa quân Tây Sơn đã đề ra khẩu hiệu hợp
với lòng dân “lấy của người giàu chia cho người
nghèo”, xóa nợ cho nông dân và bãi bỏ nhiều thứ thuế.
Mục đích là để lật đổ chính quyền họ Nguyễn ở Đàng
Trong => phục hồi đất nước hưng thịnh, phát triển,
nhân dân không bị áp bức, bóc lột mà thay vào đó là
cuộc sống tốt đẹp hơn
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
- HS có thể trao đổi theo cặp đôi sau đó đại diện các
cặp trình bày ý kiến trước lớp.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả
thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác
hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.

2. Những thắng lợi tiêu biểu của phong trào Tây Sơn
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Hoạt động 2: Những thắng lợi tiêu biểu của
phong trào Tây Sơn
*Mục tiêu: Mô tả được một số thắng lợi tiêu biểu
của phong trào Tây Sơn: lật đổ chính quyền chúa
Nguyễn, chúa Trịnh – vua Lê; đánh bại quân
Xiêm xâm lược 1785 và đại phá quân Thanh xâm
lược 1789…
a. Lật đổ chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng
Trong
*Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV hướng dẫn HS quan sát sơ đồ Hình 8.3, đọc
thông tin và thực hiện yêu cầu:
1. Hãy mô tả thắng lợi đầu tiên của nghĩa quân
Tây Sơn.
2. Hoàn thành Phiếu học tập theo mẫu dưới đây,
nối các thông tin về thắng lợi đầu tiên của nghĩa
quân Tây Sơn.
PHIẾU HỌC TẬP
A
Nối
B
1. Người lãnh
đạo
a. sáng tạo
b. tạm hòa với quân
Trịnh để dồn sức đánh
quân Nguyễn.
2. Mốc thời
gian
c. năm 1777
d. năm 1783
3. Cách đánh
e. Nguyễn Nhạc
g. bắt giết được chúa
2. Những thắng lợi tiêu biểu của
phong trào Tây Sơn
a. Lật đổ chính quyền chúa
Nguyễn ở Đàng Trong
- Năm 1774, nghĩa quân đã làm
chủ được một vùng rộng lớn từ
Quảng Nam đến Bình Thuận
- Bốn lần đánh vào Gia Định và
năm 1777 đã bắt giết được chúa
Nguyễn.

Nguyễn
4. Kết quả
h. Nguyễn Huệ
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu.
- Năm 1774, nghĩa quân đã làm chủ được một
vùng rộng lớn từ Quảng Nam đến Bình Thuận.
Tuy nhiên nghĩa quân phải đối mặt với tình thế
bất lợi phía Bắc có quân Trịnh, phía nam có quân
chúa Nguyễn. Nguyễn Nhạc đã tạm hòa với quân
Trịnh đề dồn sức đánh quân Nguyễn.
- Bốn lần đánh vào Gia Định và năm 1777 đã bắt
giết được chúa Nguyễn.
- HS hoàn thành phiếu học tập: 1-e, 2-c, 2-b, 4-g
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học
sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
Một số nội dung GV nhấn mạnh trong bài: HS mô
tả được thắng lợi tiêu biểu đầu tiên, nghĩa quân
Tây Sơn do Nguyễn Nhạc chỉ huy, có cách đánh
sáng tạo: Tạm hòa với quân Trịnh để dồn sức
đánh quân Nguyễn, bốn lần đánh vào Gia Định và
lần tiến quân năm 1777 đã bắt giết được chúa
Nguyễn, lật đổ chính quyền chúa Nguyễn.
b. Đánh tan quân Xiêm xâm lược
*Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
b. Đánh tan quân Xiêm xâm
lược
- Thời gian: Ngày 19/1/1785
- Địa điểm: Trận địa quyết chiến ở

Đọc thông tin ở mục 2b kết hợp quan sát Hình 8.4
Lược đồ trận Rạch Gầm-Xoài Mút, thực hiện yêu
cầu sau :
1. Quan sát lược đồ hình 8.4 và cho biết vì sao
Nguyễn Huệ chọn khúc sông từ Rạch Gầm đến
Xoài Mút làm trận địa quyết chiến ?
2. Mô tả những nét chính (thời gian, người lãnh
đạo, địa điểm, cách đánh, kết quả) về trận Rạch
Gầm-Xoài Mút trên lược đồ. Thắng lợi này có ý
nghĩa quan trọng như thế nào ?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu.
1. Nguyễn Huệ chọn khúc sông Tiền đoạn từ Rạch
Gầm đến Xoài Mút làm trận địa quyết chiến với
quân Xiêm, vì: nơi đây có địa thế hiểm trở, phù
hợp cho việc bố trí trận địa mai phục thủy - bộ. Cụ
thể là:
+ Đoạn sông từ Rạch Gầm đến sông Xoài Mút dài
chừng 6 km. Lòng sông ở đây lại mở rộng hơn 1
km, có chỗ đến trên dưới 2 km. Với đoạn sông dài
và rộng lớn như vậy, quân Tây Sơn có thể dồn
hàng trăm thuyền chiến của địch lại mà tiêu diệt
+ Hai bên bờ sông ở quãng này cây cỏ còn rậm
rạp. Hai loại cỏ mọc nhiều ở vùng này là cỏ lác và
cỏ tranh. Ven sông gần mặt nước là một dải rừng
cây bần khá um tùm. Những bãi cỏ lác, cỏ tranh
và rừng bần ven sông là những chỗ giấu quân và
mai phục thuận lợi của bộ binh Tây Sơn.
+ Rạch Gầm và Xoài Mút là hai con sông nhỏ,
nhưng giữ vị trí quan trọng trong thế trận của
Nguyễn Huệ. Thủy binh Tây Sơn bố trí ở hai rạch
sông này sẽ là hai mũi tiến công lợi hại chặn đầu
Rạch Gầm – Xoài Mút (nay thuộc
huyện Châu Thành, tỉnh Tiền
Giang)
- Cách đánh: Bố trí mai phục, nhử
quân Xiêm vào trận địa, quân
thủy-bộ cùng tiến quân tiêu diệt
quân Xiêm
- Kết quả thắng lợi nhanh chóng.
- Ý nghĩa: Là một trong những
trận thủy chiến lớn nhất trong lịch
sử chống giặc ngoại xâm của nhân
dân ta, đập tan âm mưu xâm lược
của quân Xiêm, bảo vệ nền độc
lập dân tộc.

và khóa đuôi toàn bộ đội hình quân địch một khi
chúng đã lọt vào trận địa mai phục.
+ Khoảng giữa sông có cù lao Thới Sơn, Thới
Thạch, cồn Bà Kiểu... Bộ binh của quân Tây Sơn
bố trí trên những cù lao đó có thể dùng đại bác
bắn vào sườn đội hình quân địch và sẵn sàng tiêu
diệt những tên địch liều lĩnh đổ bộ lên đề tìm
đường tháo chạy
2. Mô tả nét chính về trận Rạch Gầm - Xoài
Mút:
+ Thời gian: ngày 19/1/1785
+ Người lãnh đạo: Nguyễn Huệ
+ Địa điểm: khúc sông Tiền, đoạn từ Rạch Gầm
đến Xoài Mút (nay thuộc tỉnh Tiền Giang).
+ Cách đánh: nghi binh, dụ quân Xiêm vào trận
địa mai phục, rồi bất ngờ chặn đánh, kết hợp dùng
thuyền, bè lửa đốt cháy chiến thuyền giặc.
+ Kết quả: thắng lợi, tiêu diệt khoảng 4 vạn quân
Xiêm, buộc chúng phải rút về nước.
- Ý nghĩa:
+ Thể hiện lòng yêu nước, đoàn kết đấu tranh
chống ngoại xâm.
+ Bảo vệ được độc lập, chủ quyền của dân tộc.
+ Trận Rạch Gầm - Xoài Mút là một trong những
trận thuỷ chiến lớn trong lịch sử chống ngoại xâm
của nhân dân ta.
+ Cho thấy tài năng thao lược của bộ chỉ huy quân
Tây Sơn (tiêu biểu là: Nguyễn Huệ).
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
- HS có thể trao đổi theo cặp đôi sau đó đại diện
các cặp trình bày ý kiến trước lớp.

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học
sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho
học sinh.
GV khái quát kiến thức thông qua vi deo
c. Lật đổ chính quyền chúa Trịnh. Triều Lê sụp đổ
*Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HS đọc thông tin mục 2c SGK-37 và trả lời các
câu hỏi:
1. Hãy cho biết các cuộc tiến quân của Nguyễn
Huệ ra Bắc trong những năm 1786-1788 đạt được
kết quả như thế nào?
2. Vì sao nhân dân ủng hộ Tây Sơn tiêu diệt chính
quyền chúa Trịnh?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu.
1. Các cuộc tiến quân của Nguyễn Huệ ra Bắc
trong những năm 1786-1788 đạt được kết quả
+ Tháng 6-1786, quân Tây Sơn nhanh chóng tiêu
diệt quân Trịnh ở thành Phú Xuân. Thừa thắng,
Nguyễn Huệ đưa quân ra Nam sông Gianh, giải
phóng toàn bộ đất Đàng Trong.
+ Ngày 21-7-1786, Nguyễn Huệ đánh vào Thăng
Long, chúa Trịnh bị dân bắt và nộp cho quân Tây
Sơn. Chính quyền chúa Trịnh tồn tại hơn 200 đến
đây sụp đổ.
+ Giữa năm 1788 Nguyễn Huệ tiến quân ra Thăng
c. Lật đổ chính quyền chúa
Trịnh. Triều Lê sụp đổ
+ Với danh nghĩa “phù Lê diệt
Trịnh), quân Tây Sơn tiến ra Bắc,
tấn công vào thành Thăng Long,
tiêu diệt chính quyền chúa Trịnh
(1786)
+ Sau khi giao lại chính quyền
cho vua Lê, Nguyễn Huệ rút về
Nam nhưng tình hình Bắc Hà rối
loạn. Giữa năm 1788, Nguyễn
Huệ tiến quân ra Bắc dẹp loạn,
trước đó vua Lê Chiêu Thống đã
bỏ trốn, chạy sang đất Quảng Tây.
Đến đây chính quyền Lê-Trịnh

Long và xây dựng chính quyền ở Bắc Hà.
2. Nhân dân ủng hộ Tây Sơn tiêu diệt chính
quyền chúa Trịnh vì
Sau khi giải phóng được đất Đàng Trong, Nguyễn
Huệ quyết định tiến thẳng ra Đàng Ngoài. Với
danh nghĩa “phù Lê diệt Trịnh” được nhân dân
hưởng ứng, vì chính quyền chúa Trịnh thối nát bị
nhân dân căm ghét, đàn áp bóc lột nhân dân,
không chăm lo đời sống nhân dân, với khẩu hiệu
“phù Lê diệt Trịnh” phù hợp lòng dân, gây dựng
lại triều đại nhà Lê.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
- HS có thể trao đổi theo cặp đôi sau đó đại diện
các cặp trình bày ý kiến trước lớp.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học
sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho
học sinh.
Từ năm 1786-1788, các cuộc tiến quân của
Nguyễn Huệ ra Bắc đã đạt được kết quả quan
trọng là lật đổ được chính quyền chúa Trịnh và
triều Lê sụp đổ.
d. Đại phá quân Thanh xâm lược
*Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HS đọc thông tin mục 2d kết hợp khai thác hình
8.5 và hình 8.6, hoạt động cá nhân trả lời câu hỏi:
hoàn toàn sụp đổ.
d. Đại phá quân Thanh xâm
lược
- Vua Lê Chiêu Thống “thế cùng
lực kiệt” cầu cứu nhà Thanh, nhân
cơ hội này, Tôn Sĩ Nghị chỉ huy
29 vạn quân Thanh xâm lược
nước ta.
- Quân Tây Sơn thực hiện kế sách
“vườn không nhà trống” rút khỏi
Thăng Long, xây dựng tuyến

Hãy mô tả trận đại phá quân Thanh xâm lược của
quân Tây Sơn?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu.
Trận đại phá quân Thanh xâm lược năm 1789
của quân Tây Sơn:
+ Tháng 12/1788, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế,
lấy niên hiệu là Quang Trung, chỉ huy 5 đạo quân
Tây Sơn, tiến về Thăng Long.
+ Ngày 25/1/1789 (đêm 30 Tết, âm lịch), quân
Tây Sơn vượt sông Gián Khẩu (sông Đáy) bất ngờ
tấn công và tiêu diệt gọn quân Thanh ở đồn tiền
tiêu.
+ Ngày 28/1/1789 (mùng 3 Tết), quân Tây Sơn
bao vây và triệt hạ đồn Hà Hồi (Thường Tín, Hà
Nội). Quân Thanh bị đánh bất ngờ, hoảng sợ, hạ
khí giới đầu hàng.
+ 30/1/1789 (rạng sáng mùng 5 Tết), quân Tây
Sơn giành thắng lợi quyết định ở đồn Ngọc Hồi và
Đống Đa (Hà Nội). Tướng giặc là Sầm Nghi
Đống khiếp sợ, thắt cổ tự tử. Tôn Sĩ Nghị nghe tin
đại bại cũng vội vã bỏ trốn. Đến trưa, vua Quang
Trung cùng đoàn quân chiến thắng tiến vào Thăng
Long.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học
sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
phòng thủ Tam Điệp-Biện Sơn.
- Tháng 12-1788, Nguyễn Huệ lên
ngôi hoàng đế, lấy niên hiệu là
Quang Trung, chỉ huy 5 đạo quân
Tây Sơn tiến quân ra Thăng Long.
- Chỉ trong vòng 5 ngày (từ đêm
30 đến ngày mồng 5 Tết Kỷ Dậu),
qua các trận đánh lớn như: Hà
Hồi, Ngọc Hồi, Đống Đa, quân
Tây Sơn đã quét sạch quân xâm
lược, giải phóng đất nước.

Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho
học sinh.
GV Kế sách “vườn không nhà trống”, rút lui khỏi
Thăng Long của quân Tây Sơn, xây dựng phòng
tuyến thủy-bộ vững chắc, sau đó Quang Trung lên
ngôi vua và tiến quân thần tốc ra Thăng Long
trong dịp tết Kỷ Dậu. Qua bốn trận đánh lớn vào
đồn Tiền Tiêu, Hà Hồi, Ngọc Hồi, Đống Đa trong
5 ngày đêm, quân Tây Sơn đã quyét sạch quân
Thanh ra khỏi đất nước, hoàn thành sứ mệnh bảo
vệ nền độc lập của đất nước.
GV mở rộng: Về trận đánh tiêu biểu ở đồn Ngọc
Hồi-một đồn lũy kiên cố, giữ vị trí then chốt trong
hệ thống phòng thủ của quân Thanh ở phía Nam
Thăng Long: Vua Quang Trung trực tiếp chỉ huy
trận đánh này. Mở đầu trận đánh, quân Tây Sơn
cho một trăm voi chiến xông vào tiến công. Đội kị
binh thiện chiến của quân Thanh ra nghênh chiến
nhưng bị thua ngay lập tức. Quân Thanh cố thủ, từ
trên chiến lũy bắn xối xả đại bác và cung tên để
cản đường tiến quân của quân Tây Sơn. Vua
Quang Trung cho đội quân cảm tử dùng lá chắn
bằng gỗ quấn rơm ướt xông thẳng vào chiến lũy,
giáp chiến với quân Thanh, đồn Ngọc Hồi nhanh
chóng bị san bằng. Quân Thanh chết và bị thương
quá nửa.
3. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của phong trào Tây Sơn
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Hoạt động 3: Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa
lịch sử của phong trào Tây Sơn
*Mục tiêu: Nêu được nguyên nhân thắng lợi, ý
3. Nguyên nhân thắng lợi và
ý nghĩa lịch sử của phong
trào Tây Sơn

nghĩa lịch sử của phong trào Tây Sơn. Đánh giá được
vai trò của Nguyễn Huệ - Quang Trung trong phong
trào Tây Sơn.
* Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HS đọc phần 3 và trả lời các câu hỏi
1. Hãy cho biết nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa
lịch sử của phong trào Tây Sơn.
2. Đánh giá vai trò của Nguyễn Huệ - Quang Trung
trong phong trào Tây Sơn và lịch sử dân tộc.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến
khích học sinh hợp tác với nhau (nhóm cặp/bàn) khi
thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
1. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của
phong trào Tây Sơn.
- Nguyên nhân thắng lợi:
+ Tinh thần yêu nước, sự đồng lòng và ý chí chiến
đấu dũng cảm của quân dân ta.
+ Tài năng thao lược, sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt
của Quang Trung - Nguyễn Huệ và bộ chỉ huy nghĩa
quân.
- Ý nghĩa lịch sử: Phong trào Tây Sơn đã có nhiều
đóng góp lớn đối với lịch sử dân tộc:
+ Lật đổ các chính quyền phong kiến Nguyễn -
Trịnh, xoá bỏ tình trạng chia cắt đất nước, đặt cơ sở
cho việc khôi phục nền thống nhất quốc gia.
+ Đồng thời, phong trào này còn đánh tan các cuộc
xâm lược của quân Xiêm, quân Thanh, bảo vệ vững
chắc nền độc lập và chủ quyền lãnh thổ của Tổ quốc.
2. Đánh giá vai trò của Nguyễn Huệ - Quang
Trung trong phong trào Tây Sơn và lịch sử dân
- Nguyên nhân thắng lợi:
+ Tinh thần yêu nước, sự đồng
lòng và ý chí chiến đấu dũng
cảm của nhân dân ta.
+ Sự lãnh đạo tài tình, sáng
suốt của Quang Trung-Nguyễn
Huệ và bộ chỉ huy nghĩa quân.
- Ý nghĩa lịch sử
+ Lật đổ các chính quyền
phong kiến Nguyễn, Trịnh, Lê
xóa bỏ tình trạng chia cắt Đàng
Trong-Đàng Ngoài.
+ Đặt cơ sở cho việc khôi phục
nền thống nhất quốc gia.
+ Đánh tan các cuộc xâm lược
quân Xiêm, quân Thanh, bảo
vệ vững chắc nền độc lập và
chủ quyền lãnh thổ của Tổ
quốc.

tộc.
+ Nguyễn Huệ là một trong những lãnh đạo chủ chốt
của phong trào nông dân Tây Sơn, cùng với Nguyễn
Nhạc, Nguyễn Lữ và các tướng lĩnh tài ba khác đã
lãnh đạo nhân dân đấu tranh, giành được nhiều thắng
lợi quan trọng, lật đổ triều Nguyễn ở Đàng Trong,
Vua Lê-Chúa Trịnh ở Đàng Ngoài đóng góp to lớn
vào tiến trình lịch sử dân tộc.
+ Nguyễn Huệ là người có tài năng thao lược, ông có
cống hiến rất lớn trong việc đề ra kế sách và lãnh
đạo, chỉ huy quân Tây Sơn giành thắng lợi trong các
cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Xiêm và
Mãn Thanh.
+ Sau khi lên ngôi hoàng đế (năm 1788), vua Quang
Trung đã bắt tay vào việc xây dựng và cải cách đất
nước. Ông đã cho triển khai nhiều chính sách tiến bộ
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa,
giáo dục… theo hướng: khắc phục hậu quả chiến
tranh, phục hồi kinh tế, ổn định trật tự xã hội, đề cao
và phát triển nền văn hóa dân tộc... Trong thời gian
ngắn ngủi (4 năm) kể từ khi lên ngôi hoàng đế sáng
lập vương triều cho đến khi từ trần, công cuộc canh
tân dựng nước cùng với những hoài bão lớn lao của
vua Quang Trung tuy chưa được thực hiện đầy đủ và
chưa phát huy hết tác dụng nhưng đã cho thấy tầm
vóc, tài năng và ý chí của ông.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học
sinh. GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá,

kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học
sinh.
GV ca ngợi công lao của Quang Trung, công chúa
Ngọc Hân viết: “Mà nay áo vải cờ đào/Giúp dân
dựng nước, xiết bao công trình” Hình ảnh áo vải cờ
đào với ý nghĩa Quang Trung là người anh hùng
nông dân, xuất thân từ nông dân, đứng lên phất cờ
khởi nghĩa, được nhân dân ủng hộ. Ông đã cùng anh
em của mình chiến đấu từ những ngày đầu, có chủ
trương đúng đắn nên đã chấm dứt tình trạng phân
chia Đàng Trong-Đàng Ngoài, đặt cơ sở khôi phục
thống nhất quốc gia. Ở giai đoạn sau, ông là người
lãnh đạo tài tình, sáng suốt và giành được thắng lợi
trong hai cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm,
bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc
C. Hoạt động luyện tập
a. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh
hội ở hoạt động hình thành kiến thức về phong trào Tây Sơn
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân, trả lời các câu
hỏi trắc nghiệm, tự luận trong SGK. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn
hoặc thầy, cô giáo.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
I. Trắc nghiệm (Trò chơi vòng quay may mắn)
Câu 1: Ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ dựng cờ khởi nghĩa ở đâu?
A. Tây Sơn thượng đạo B. Tây Sơn hạ đạo
C. Quảng Nam. D. Bình Thuận
Câu 2. Ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ dựng cờ khởi nghĩa lấy khẩu
hiệu là?
A. Lấy của người giàu chia cho người nghèo
B. Tịch thu ruộng đất chia cho dân cầy.

C. Sống trong lao động chiến trong chiến đấu.
D. Tịch thu ruộng đất địa chủ chống tô cao, lãi nặng.
Câu 3. Từ năm 1776-1783, quân Tây Sơn mấy lần đánh vào Gia Định?
A. Bốn lần B. Năm lần C. Sáu lần D. Bẩy lần
Câu 4. Nguyễn Huệ chọn địa điểm nào để làm trận địa quyết chiến với quân Xiêm?
A. Sông Gián Khẩu (sông Đáy)
B. Khúc sông Tiền đoạn từ Rạch Gầm đến Xoài Mút
C. Sông Bạch Đằng
D. Sông Trường Giang
Câu 5. Nghĩa quân Tây Sơn dùng danh nghĩa gì khi tiến quân ra Bắc Hà đã nhận được sự
ủng hộ của nhân dân
A. Phù Lê diệt Nguyễn B. Phù Nguyễn diệt Trịnh
C. Phù Nguyễn diệt Lê D. Phù Lê diệt Trịnh
Câu 6. Tháng 12 năm 1788, Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế, lấy niên hiệu là
A. Đại Việt B. Thận Thiên C. Quang Trung C. Đại Cồ Việt
II. Tự luận
Câu 1: Hãy lập bảng về những sự kiện chính của phong trào Tây Sơn từ năm 1771 đến
năm 1789 theo các tiêu chí: thời gian, thắng lợi tiêu biểu.
Thời gian
Thăng lợi tiêu biểu
1771
Ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ dựng cờ khởi nghĩa ở
vùng Tây Sơn thượng đạo (nay thuộc An Khê, Gia Lai).
1777
Quân Tây Sơn lật đổ chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong.
1785
Quân Tây Sơn giành thắng lợi quyết định trong trận Rạch Gầm - Xoài
Mút, đánh tan gần 5 vạn quân Xiêm xâm lược.
1786
Nguyễn Huệ chỉ huy quân Tây Sơn tiến ra Đàng Ngoài, lật đổ chúa
Trịnh, rồi giao lại chính quyền cho vua Lê.
1788
Nguyễn Huệ chỉ huy quân Tây Sơn tiến ra Bắc, lật đổ chính quyền nhà
Lê.
1789
Quân Tây Sơn giành thắng lợi quyết định trong trận Ngọc Hồi - Đống
Đa, đánh tan gần 29 vạn quân Mãn Thanh xâm lược.

Câu 2: Có ý kiến cho rằng: Quyết định tiêu diệt quân Thanh vào dịp Tết Kỷ Dậu 1789
thể hiện thiên tài quân sự của vua Quang Trung. Em đồng ý với ý kiến đó không? Vì
sao?
Đồng ý với ý kiến cho rằng: Quyết định tiêu diệt quân Thanh vào dịp Tết Kỉ Dậu (1789)
thể hiện thiên tài quân sự của vua Quang Trung. Vì: quyết định này được vua Quang
Trung đưa ra trên cơ sở sự nghiên cứu, phân tích kĩ lưỡng những điểm mạnh, ý đồ tiến
công và những sai lầm của quân Thanh. Cụ thể là:
- Điểm mạnh: quân Thanh có ưu thế về lực lượng với 29 vạn quân (nhiều hơn so với lực
lượng của quân Tây Sơn).
- Ý đồ: sau khi chiếm được Thăng Long, Tôn Sĩ Nghị cho quân sĩ tạm nghỉ ngơi để ăn
Tết Nguyên đán, dự định sau Tết, ngày mùng 6 tháng giêng sẽ tiếp tục tiến công.
- Sai lầm:
+ Chiếm được kinh thành Thăng Long một cách tương đối dễ dàng (do trước đó, quân
Tây Sơn đã chủ động rút lui để tránh thế giặc mạnh và củng cố lực lượng), nên quân
Thanh nảy sinh tâm lí chủ quan, khinh địch, đánh giá quá thấp lực lượng của đối phương.
+ Mặt khác, khi đang ở thế tiến công và giành được những thắng lợi bước đầu, việc bộ
chỉ huy quân Thanh bất ngờ chuyển sang hình thái phòng ngự tạm thời (thể hiện thông
qua việc: cho quân sĩ dừng lại hơn 1 tháng tại Thăng Long để nghỉ ngơi và ăn Tết), đã
khiến cho quân Thanh tự để mất đi thế chủ động ban đầu và không phát huy được tác
dụng của ưu thế binh lực.
=> Phát hiện và chớp được thời cơ chiến lược có một không hai đó, vua Quang Trung đã
quyết định bất ngờ mở cuộc tập kích chiến lược chớp nhoáng, tung toàn bộ lực lượng ra
đánh tan quân địch vào khoảng thời gian từ đêm 30 đến sáng mùng 5 tết Kỉ Dậu - đúng
lúc quân Thanh chủ quan nhất.
D. Hoạt động vận dụng
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm lại các kiến thức vừa tìm hiểu để vận dụng.
b. Nội dung:
1. Tìm hiểu thông tin từ sách, báo và internet, em hãy viết bài giới thiệu (khoảng 7-10
câu) về vị anh hùng dân tộc Quang Trung theo gợi ý sau:
- Vai trò
- Điều khiến em ấn tượng nhất về ông.
- Những con đường, ngôi trường, di tích lịch sử mang tên ông.

2. Nếu được tham gia học tập tại một trong các địa điểm sau: Bảo tàng Quang Trung
(Bình Định), di tích Rạch Gầm-Xoài Mút (Tiền Giang), di tích Gò Đống Đa (Hà Nội),
em chọn địa điểm nào? Vì sao em chọn địa điểm đó?
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện: GV giao về nhà cho HS làm vào vở BT
* Hướng dân học bài
- Học bài, trả lời câu hỏi ở phần vận dụng
- Soạn bài 9. Tình hình kinh tế, văn hóa, tôn giáo trong các thế kỉ XVI-XVIII
+ Tình hình kinh tế nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp Đại Việt trong các thế
kỉ XVI-XVIII như thế nào?
+ Trình bày nét chính về sự chuyển biến văn hóa, tôn giáo ở Đại Việt trong các thế kỉ
XVI-XVIII? Nhận xét về sự chuyển biến đó? Em ấn tượng với thành tựu nào nhất? Vì
sao
Tiết: ÔN TẬP GIỮA KÌ I
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
Hệ thống lại kiến thức đã học về:
+ Châu Âu và Bắc Mĩ từ nửa sau thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII
+Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX
+ Việt Nam từ đầu thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII
2. Năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; tự học; giải quyết vấn đề.
- Năng lực đặc thù: Tái hiện kiến thức lịch sử, so sánh, xác định mối quan hệ giữa các sự
kiện, hiện tượng lịch sử.
3. Phẩm chất:

Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái,
chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Giáo án
- Bản đồ
- Máy tính, máy chiếu
2. Học sinh
- SGK, sưu tầm tranh ảnh, tài liệu liên quan bài học, dụng cụ học tập theo yêu cầu của
GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. Hoạt động Khởi động
a) Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản của bài ôn tập, Sau đó đưa
học sinh vào tìm hiểu nội dung cụ thể bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tiết học
hứng khởi.
b) Nội dung: cách mạng tư sản Anh, Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở
Bắc Mĩ và Cách mạng tư sản Pháp
- Cách mạng công nghiệp
- Đông Nam Á nửa sau thế kỉ XVI đến thế kỉ XIX
- Việt Nam từ đầu thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII
c) Sản phẩm:
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
gv sử dụng máy chiếu, trình chiếu 1 số hình ảnh liên quan đến các cuộc cách mạng tư sản
yêu cầu hs quan sát
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học

HS quan sát hình ảnh, thảo luận nhóm để tìm ra sự liên quan của các hình ảnh với các
cuộc cách mạng tư sản, cách mạng công nghiệp, tình hình Đông Nam Á, Việt Nam từ
đầu thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
- GV gọi ngẫu nhiên 3 – 4 HS trình bày những điều em đã biết về vua Sác Lơ, Gióc giơ
oa-sinh tơn, Cuộc chiến tranh của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ, Rô-be-spi-e đây là những
hình ảnh có liên quan đến các cuộc cách mạng tư sản ở Anh, Mỹ , Pháp , cách mạng công
nghiệp, về xung đột Trịnh - Nguyễn , chủ quyền với quần đảo Hoàng Sa từ thời chúa
Nguyễn
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV đánh giá quá trình làm việc của HS và sản phẩm mà HS đã thực hiện
B. Hoạt động Luyện tập
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Hoạt động 1:
I.Châu Âu và Bắc Mĩ từ nửa sau thế kỉ
XVI đến thế kỉ XVIII
* Mục tiêu:
Nguyên nhân chung, kết quả, đặc điểm ,
tính chất, điểm giống và khác của các
cuộc cách mạng ở Anh, Mỹ, Pháp
Những thành tựu của cách mạng công
nghiệp. Những tác động tích cực và tiêu
cực của cách mạng công nghiệp.
* Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Nguyên nhân chung của các cuộc cách
I.Châu Âu và Bắc Mĩ từ nửa sau thế kỉ
XVI đến thế kỉ XVIII

mạng tư sản ở Anh, Chiến tranh giành độc
lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ và
cách mạng tư sản Pháp?
- Kết quả chung của các cuộc cách mạng?
- Tìm điểm chung nhất và sự khác biệt về
tính chất, giai cấp lãnh đạo, hình thức của
cách mạng tư sản Anh, Chiến tranh giành
độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ
và cách mạng tư sản Pháp
- Thành tựu của cách mạng công nghiệp
từ nửa sau thế kỉ XVIII – Giữa thế kỉ XIX
- Những tác động tích cực và tiêu cực của
cách mạng công nghiệp
- Liên hệ bản thân
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
+ Các cặp và nhóm nghiên cứu nội dung
SGK, tài liệu hoàn thành câu hỏi
+ GV: quan sát và hỗ trợ khi HS yêu cầu
? Nguyên nhân chung của các cuộc cách
mạng tư sản ở Anh, Chiến tranh giành độc
lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ và
cách mạng tư sản Pháp?
? Kết quả chung của các cuộc cách mạng?
- Đều giành thắng lợi mở đường cho chủ
nghĩa tư bản phát triển
? Tại sao cuộc chiến tranh giành độc lập
* Những cuộc cách mạng tư sản

của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ vừa có ý
nghĩa cách mạng vừa có ý nghĩa giải
phóng dân tộc?
? Các cuộc cách mạng mang tính chất gì?
Em hãy giải thích tại sao cuộc cách mạng
tư sản Anh là cuộc cách mạng tư sản
không triệt để , Cuộc Cách mạng tư sản
Pháp là cuộc cách mạng tư sản triệt để
nhất?
?Em hãy chỉ ra điểm chung và điểm khác
biệt của giai cấp lãnh đạo và hình thức
đấu tranh của các cuộc cách mạng ở Anh,
chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa
Anh ở Bắc Mĩ và cách mạng tư sản Pháp
Nguyên nhân chung của các cuộc cách
mạng tư sản: Sự phát triển mạnh mẽ của
nền kinh tế tư bản chủ nghĩa nhưng vấp
phải sự cản trở,kìm hãm của chế độ phong
kiến vì vậy làm cho mâu thuẫn giữa các
tầng lớp trong xã hội với chế dộ phong
kiến ngày càng trở lên sâu sắc dẫn đến
cách mạng bùng nổ
- Đều giành thắng lợi mở đường cho chủ
nghĩa tư bản phát triển
- Chiến tranh giành độc lập của các thuộc
địa Anh ở Bắc Mĩ Có ý nghĩa cách mạng
vì lật đổ chế độ phong kiến thiết lập chế
độ cộng hòa. Có ý nghĩa giải phóng dân
tộc vì lật đổ ách thống trị của thực dân
Anh
- Các cuộc cách mạng mang tính chất Tư
sản
- Cách mạng tư sản Anh không triệt để Vì
đã không xóa bỏ tận gốc chế độ phong
kiến…, chưa giải quyết được vấn đề
ruộng đất cho nông dân.
- Cách mạng tư sản Pháp triệt để nhất vì:
Lật đổ được chế độ phong kiến, thiêt lập
chế độ cộng hòa, xóa bỏ nhiều trở ngại
trên con đường phát triển của chủ nghĩa tư

*Cách mạng công nghiệp từ nửa sau
thế kỉ XVIII – Giữa thế kỉ XIX
Lập bảng thống kê về các phát minh từ
nửa sau thế kỉ XVIII- Giữa thế kỉ XIX
theo nội dung: thời gian, tên phát minh?
Trong số những phát minh trên phát minh
nào quan trọng nhất làm thay đổi công
nghiệp của thế giới?
? Công nghiệp của Anh, Pháp, Đức,Mỹ
thời kì này phát triển như thế nào?
Tại sao Anh được gọi là công xưởng của
thế giới?
Tại sao Cách mạng công nghiệp ở Pháp,
Đức bắt đầu muộn hơn nhưng lại phát
triển nhanh hơn?
Tác động tích cực và tiêu cực của Cách
mạng công nghiệp?
?Em có giải pháp gì để khắc phục những
tác động tiêu cực?
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
+ Đại diện một số nhóm trình bày, các cặp
khác bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
bản, đặc biệt đã giải quyết được vấn đề
ruông đất cho nông dân
Điểm chung nhất: Đều do giai cấp tư sản
lãnh đạo cách mạng
Điểm khác bit:
- Anh: còn có sự lãnh đạo của quý tộc
mới. Diễn ra dưới hình thức là một cuộc
nội chiến , Thiết lập chế độ quân chủ lập
hiến.
- MỸ: ngoài giai cấp tư sản còn có tầng
lớp chủ nô lãnh đạo, diễn ra dưới hình
thức cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc ,
thiết lập chế độ cộng hòa Tổng thống.
- Pháp:diễn ra dưới hình thức cuộc đấu
tranh giai cấp quyết liệt
*Cách mạng công nghiệp từ nửa sau
thế kỉ XVIII – Giữa thế kỉ XIX
STT
Thời
gian
Tên phát minh
1
1764
Máy kéo sợi Gien-ni
2
1769
Máy kéo sợi chạy
bằng sức nước
3
1784
Máy hơi nước
4
1785
Máy dệt
5
1814
Xe lửa chạy bằng hơi

nhiệm vụ học tập
: GV bổ sung phần phân tích nhận xét,
đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến
thức đã hình thành cho học sinh
Hoạt động 2:
II.Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XVI
đến giữa thế kỉ XIX
*Mục tiêu:
Hệ thống lại kiến thức đã học để hs lập
được bảng thống kê về quá trình xâm
nhập của chủ nghĩa thực dân phương Tây
vào Đông Nam Á. nắm được kiến thức cơ
bản về chính sách cai trị của thực dân.
Giáo dục tư tưởng tình cảm cho hs.
* Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Lập bảng về quá trình xâm nhập Đông
Nam Á của thực dân Phương Tây
- Xác định vị trí của các nước và quá
trình xâm nhập Đông Nam Á của thực
dân Phương Tây trên bản đồ
- Cuộc đấu tranh của các nước Đông Nam
Á
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
+ Các cặp và nhóm nghiên cứu nội dung
SGK, tài liệu hoàn thành câu hỏi
nước
6
1793
Máy tách hạt bông
7
1831
Máy thu hoạch bông
- Phát minh ra máy hơi nước của Giêm-
oát
- Anh số 1 thế giới rồi đến Pháp, Đức, Mĩ
- Công nghiệp của Anh phát triển mạnh
nhất, các lĩnh vực đều đứng đầu thế giơi...
- Thừa hưởng và học hỏi được kinh
nghiệm từ nước phát triển trước
Tác động: +đối với sản xuất...
+ đối với xã hội
- Hành động thiết thực của bản thân ...

+ GV: quan sát và hỗ trợ khi HS yêu cầu
Quá trình xâm nhập Đông Nam Á của
thực dân Phương Tây
Lập bảng thống kê về quá trình xâm nhập
các nước Đông Nam Á của thực dân
phương Tây?
? sử dụng lược đồ? Xác định vị trí của các
nước trên bản đồ và quá trình xâm nhập
Đông Nam Á của thực dân Phương Tây?
Kết quả các cuộc cuộc đấu tranh chống
ngoại xâm của các nước Đông Nam Á?
? Tinh thần chống ngoại xâm của nhân
dân các nước Đông Nam Á
? Tại sao cùng hoàn cảnh Lịch sử như các
nước Đông Nam Á khác mà Xiêm ( Thái
Lan ) vẫn giữ được độc lập? Qua đó em
rút ra bài học lịch sử gì trong việc giữ
vững chủ quyền dân tộc?
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
+ Các cặp trao đổi chéo kết quả và bổ
sung cho nhau
+ Đại diện một số nhóm trình bày, các cặp
khác bổ sung.
+ Hs chơi trò chơi ai là triệu phú
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
II.Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XVI
đến giữa thế kỉ XIX
Tên các
quốc gia
Đông
Nam Á
Quá trình xâm nhập
Đông Nam Á của thực
dân Phương Tây
Phi lip pin
Giữa TK XVI, Tây Ban
Nha đã xâm chiếm hầu hết
quần đảo này thống trị
suốt 350 năm
In đô nê
xi a
Thế kỉ XVI, Bồ Đào Nha
chiếm 1 số đảo ở phía
đông, sau đó Hà Lan , Anh,
Tây Ban nha cũng xâm
nhập vào. Giữa thế kỉ XIX,
Hà Lan hoàn thành việc
xâm chiếm
Mã Lai và
Miến
Điện
Nửa sau thế kỉ XIX, Anh ,
Hà Lan, Pháp tranh chấp
ảnh hưởng tại đây
Việt Nam,
Lào, Cam
Từ thế kỉ XVI, thực dân
Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha,

GV bổ sung phần phân tích nhận xét,
đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến
thức đã hình thành cho học sinh. củng cố
lại các kiến thức
Hoạt động 3:
III. Việt Nam từ đầu thế kỉ XVI đến thế
kỉ XVIII
* Mục tiêu:
hệ thống lại kiến thức về cuộc xung đột
Nam- Bắc triều và Trịnh - Nguyễn
- Hệ quả của xung đột
- Công lao của các chúa Nguyễn với việc
khai phá vùng đất phía nam từ thế kỉ XVI
đến thế kỉ XVIII
Trách nhiệm của bản thân đối với thành
quả cha ông để lại
* Tổ chức thực hiện
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Cuộc xung đột Nam- Bắc triều và
Trịnh -Nguyễn
Hoàn thành bảng thống kê theo nội dung
sau
Nội dung
Xung đột
Nam- Bắc
Triều
Xung đột
Trịnh -
Nguyễn
pu chia
Anh, Pháp tìm mọi cách
tranh giành phạm vi ảnh
hưởng
Xiêm{
Thái Lan}
- Thế kỉ XVI, thương nhân
châu Âu đã xâm nhập vào
nước này. Giữa thế kỉ XIX,
thực dân Anh đã xâm nhập
vào nước này
hs xác định đc tên nước trên bản đồ và
quá trình xâm nhập của thực dân phương
Tây vào Đông Nam Á
- Các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm đã
nổ ra nhưng đều thất bại
Rút ra bài học lịch sử về việc giữ vững
chủ quyền dân tộc

Người
đứng đầu
Nguyên
nhân
Thời gian
Hệ quả
Lập bảng thống kê về quá trình khai phá
vùng đất phía Nam của các chúa Nguyễn
theo nội dung
Thời gian
Sự kiện
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
+ Các cặp và nhóm nghiên cứu nội dung
SGK, tài liệu hoàn thành câu hỏi
+ GV: quan sát và hỗ trợ khi HS yêu cầu
Hoàn thành bảng thống kê về cuộc xung
đột Nam- Bắc triều và Trịnh - Nguyễn
theo nội dung đã cho
III.Việt Nam từ đầu thế kỉ XVI đến thế
kỉ XVIII
*Cuộc xung đột Nam- Bắc triều và
Trịnh -Nguyễn
Nội dung
Xung đột
Nam- Bắc
Triều
Xung đột
Trịnh -
Nguyễn
Người
đứng đầu
Nam triều:
Nguyễn
Kim sau đó
là con rể
Trịnh Kiểm
Bắc triều:
Con rể
Nguyễn
Kim là
Trịnh Kiểm
và họ Trịnh
Con trai

? Em có suy gì về hệ quả của các cuộc
xung đột giữa các tập đoàn phong kiến?
Từ đó em rút ra bài học gì?
*Công cuộc khai phá vùng đất phía
nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII
? Người có công đầu tiên khai phá vùng
đất phía Nam là ai?
Lập bảng thống kê về quá trình khai phá
vùng đất phía Nam của các chúa Nguyễn
? Em có suy nghĩ gì về công lao của các
chúa Nguyễn trong việc mở rộng lãnh thổ
của Tổ Quốc?
- Các chúa Nguyễn đã có công lao vô
cùng to lớn trong việc mở mang bờ cõi
Mạc Đăng
Dung sau
đó là các
con kế
nghiệp nhà
Mạc
của Nguyễn
kim là
Nguyễn
Hoàng và
họ Nguyễn
Nguyên
nhân
Mạc Đăng
Dung ép
vua Lê
nhường
ngôi.
Nguyễn
Kim lấy
danh nghĩa
phù Lê diệt
Mạc. Xung
đột giữa hai
dòng họ
dẫn đến
chiến tranh
Nguyễn
Kim mất,
con rể
Trịnh Kiểm
lên thay
nắm binh
quyền. Con
trai Nguyễn
Kim là
Nguyễn
Hoàng xin
vào trấn thủ
Thuận hóa
gây dựng
sự
nghiệp.Mâu
thuẫn giữa
hai dòng họ
dân đến
xung đột
Thời gian
1533-1592
627-1672

Thái độ và hành động của bản thân em đối
với những thành quả mà thế hệ cha ông đã
tạo dựng ?
Thái độ và hành động của bản thân: Biết
ơn... ủng hộ , tuyên truyền về chủ quyền
đân tộc mà đặc biệt là đối với hai quần
đảo Trường Sa và Hoàng Sa... lên án đối
với những hành động của kẻ chống phá
nhà nước....
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Lưu ý: Phần liên hệ học sinh trình bày
quan điểm cá nhân
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả
của học sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét,
đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập của học sinh. Chính xác hóa các kiến
thức đã hình thành cho học sinh.
Hệ quả
Đất nước bị
chia cắt,
đời sống
nhân dân
đói khổ
Đất nước bị
chia cắt
thành Đàng
Trong với
Đàng
Ngoài, ảnh
hưởng đến
sự phát
triển của
quốc gia
- Để lại hậu quả đau thương cho nhân
dân...
- Phải lên án chiến tranh, bởi chiến tranh
đi liền với đau thương mất mát...
- Phải yêu chuộng hòa bình...
*Công cuộc khai phá vùng đất phía
nam từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII
- Người có công đầu tiên khai phá vùng
đất phía Nam là Nguyễn Hoàng
Thời gian
Sự kiện
1558
Nguyễn Hoàng
vào trấn thủ Thuận

Hóa
1611
Nguyễn Hoàng
lập phủ Phú Yên
1653
Dinh Thái Khang (
Khánh Hòa ngày
nay )được thành
lập
1698
Phủ Gia Định(
Đồng Nai, Bà Rịa-
Vũng Tàu , Bình
Dương,, Long An,
Tây Ninh, Tiền
Giang và Thành
phố Hồ Chí Minh
ngày nay) được
thành lập
1757
Chúa Nguyễn
hoàn thiện hệ
thống chính quyền
trên vùng đất Nam
Bộ tương đương
như ngày nay

Thế kỉ XVII-
XVIII
Khẳng định quá
trình khai thác và
thực thi chủ quyền
đối với quần đảo
Trường Sa và
Hoàng Sa
C. Hoạt động vận dụng
a. Mục tiêu:
- Liên hệ để khắc Sâu kiến thức
- Hs hiểu được việc khai thác và thực thi chủ quyền đối với hai quần đảo Trường Sa và
Hoàng Sa
- Thái độ của hs :thể hiện lòng biết ơn thế hệ cha ông, trách nhiệm với chủ quyền dân tộc
b. Nội dung:
Học sinh tưởng tượng mình là một dân binh ở thế kỉ XVII-XVIII tham gia vào hải đội
Hoàng Sa
? Hiện tại em đang là học sinh lớp 8 nhưng em đã có những hành động thiết thực gì để
thể hiện tình yêu quê hương đất nước mà đặc biệt là với hai quần đảo Trường Sa và
Hoàng Sa?
c. Sản phẩm: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân
d. Tổ chức thực hiện: gv gọi hs trình bày
* Dặn dò
- Hướng dẫn về nhà:
+Về nhà ôn tập chuẩn bị kiểm tra giữa học kỳ I (theo lịch kiểm tra của nhà trường)
+Đọc và tìm hiểu trước nội dung bài 7.

Tuần: Ngày soạn:
Tiết: Ngày dạy:
BÀI 9. TÌNH HÌNH KINH TẾ, VĂN HOÁ, TÔN GIÁO TRONG CÁC THẾ KỈ
XVI – XVIII
(Số tiết dự kiến: 02 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Nêu được những nét chính về tình hình kinh tế.
- Mô tả và nhận xét được những nét chính về sự chuyển biến văn hoá và tôn giáo ở Đại
Việt trong các thế kỉ XVI – XVIII.
2. Năng lực
* Năng lực chung:
- Tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực để thực hiện các nhiệm vụ được giao của cá
nhân/nhóm.
- Giao tiếp và hợp tác: Lắng nghe, phản hồi tích cực trong giao tiếp; nhận biết được ngữ
cảnh giao tiếp và đặc điểm, thái độ của đối tượng giao tiếp; Xác định được nhiệm vụ của
nhóm và tích cực thể hiện trách nhiệm, năng lực của cá nhân đối với nhiệm vụ được giao.
* Năng lực chuyên biệt:
- Phát triển năng lực tìm hiểu lịch sử
Khai thác và sử dụng được thông tin của một số tư liệu lịch sử 1,2 và hình ảnh trong
SGK (9.1, 9.2, 9.3, 9.4) dưới sự hướng dẫn của GV đế nhận thức những vấn đề cơ bản
của bài học.
- Phát triển năng lực nhận thức và tư duy lịch sử
+ Trình bày được những nét chính về tình hình nông nghiệp ở Đàng Ngoài và Đàng
Trong trong các thế kỉ XVI – XVIII, sự phát triển của thủ công nghiệp Đại Việt trong
các thế kỉ XVI-XVIII, tình hình thương nghiệp của Đại Việt trong các thế kỉ XVI-XVIII.
+ Trình bày và nhận xét được những nét chính về sự chuyển biến văn hoá, tôn giáo ở Đại
Việt trong các thế kỉ XVI-XVII
- Phát triển năng lực Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học:

+ Lập được bảng tóm tắt nét chính về tình hình kinh tế, văn hoá, tôn giáo ở Đại Việt
trong các thế kỉ XVI – XVIII theo các tiêu chỉ sau: lĩnh vực, sự chuyển biến.
+ Liên hệ được các làng thủ công nào ở Việt Nam được hình thành từ các thế kỉ XVI –
XVIII và vẫn tồn tại, phát triển đến ngày nay và đưa ra các đề xuất giải pháp để bảo tồn
các làng nghề đó.
+ Kể được những con đường, ngôi trường, nào mang tên những danh nhân tiêu biểu của
Đại Việt trong các thế kỉ XVI – XVIII.
3. Phẩm chất
- Chăm chỉ:
+ Luôn cố gắng vươn lên đạt kết quả tốt trong học tập. Có ý thức vận dụng kiến thức, kỹ
năng học được ở nhà trường, trong sách báo và các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời
sống hàng ngày.
+ HS sưu tầm tranh ảnh, tài liệu liên quan phục vụ bài học.
- Trách nhiệm: HS có trách nhiệm trong quá trình học tập như đóng góp ý kiến khi cùng
làm việc nhóm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- SGK, SGV. Bài trình chiếu, hình ảnh, video liên quan đến bài học.
- Máy chiếu, máy tính
- Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm. Phiếu học tập.
2. Học sinh
SGK, bút,viết, vở ghi, giấy A4, bảng nhóm. Thiết bị truy cập internet, 4G.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Giúp khơi gợi tính tò mò của HS, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu
bài mới.
b. Nội dung: HS quan sát máy chiếu, sử dụng SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo
yêu cầu của GV.
c. Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức về tình hình kinh tế, văn hóa Đại Việt
trong các thế ki XVI-XVIII.
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập.

Ở các thế kỉ XVI – XVIII, trong dân gian phổ biến những câu sau:
Ước gì anh lấy được nàng
Để anh mua gạch Bát Tràng về xây,
Thứ nhất Kinh Kì
Thứ nhì Phố Hiến.
Những câu trên nhắc đến các địa danh nào và phản ánh nội dung gì? Từ đó, hãy chia sẻ
thêm những hiểu biết của em về tình hình kinh tế, văn hóa Đại Việt trong các thế kỉ XVI-
XVIII.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập.
- HS trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động
- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá, chuẩn kiến thức
GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, bổ sung, chuyển sang nội dung bài mới.
Dự kiến sản phẩm:
- Các địa danh được nhắc đến trong 2 câu thơ trên là: làng gốm Bát Tràng (Hà Nội); Kinh
Kì (Thăng Long - Hà Nội); Phố Hiến (Hưng Yên)….
- 2 câu thơ trên phản ánh về sự phát triển của lĩnh vực thủ công nghiệp và thương nghiệp
của Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII.
- Chia sẻ hiểu biết: trong các thế kỉ XVI - XVIII, đất nước diễn ra nhiều biến động chính
trị lớn, tuy nhiên, nhân dân Đại Việt vẫn đạt được nhiều thành tựu trên các lĩnh vực kinh
tế, văn hóa và tôn giáo.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
1. Tìm hiểu tình hình kinh tế trong các thế kỉ XVI - XVIII
a. Mục tiêu: Trình bày được tình hình kinh tế trong các thế kỉ XVI – XVIII.
b. Nội dung: Dựa thông tin trong SGK, thảo luận cặp đôi để hoàn thiện thông tin phiếu
học tập số 1.
c. Sản phẩm: Thông tin phản hồi phiếu học tập số 1
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến

- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
+ GV cho HS thảo luận nhóm cặp đôi; Giao nhiệm vụ: các
thành viên nhóm thảo luận hoàn thành các câu hỏi có trong
phiếu học tập.
+ Thời gian làm việc: 5 phút.
Tư liệu học tập: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Tình hình kinh tế trong các thế kỉ XVI - XVIII
Lĩnh vực
Những nét chính
Nông nghiệp
………………………
……………………….
Thủ công nghiệp
………………………
………………………
Thương nghiệp
………………………
………………………
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
+ HS dựa vào hình ảnh và thông tin trong SGK, (Tr.40-41),
thảo luận cặp đôi để hoàn thiện thông tin phiếu học tập số 1.
+ GV quan sát, hỗ trợ các nhóm nếu có khó khăn.
Tư liệu học tập: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Tình hình kinh tế trong các thế kỉ XVI - XVIII
Lĩnh vực
Những nét chính
Nông
nghiệp
- Ở Đàng ngoài: sản xuất sa sút, ruộng công
biến thành ruộng tư; nông dân bị mất ruộng
đất phải lĩnh canh, nộp tô cho địa chủ, thuế
nhà nước; thiên tai, mất mùa,… nông dân
nghèo bỏ làng đi phiêu tán.
- Ở Đàng Trong: nông nghiệp phát triển; hình
thành tầng lớp địa chủ lớn; nông dân bị bần
cùng hóa do bị mất ruộng đất chưa nghiêm
trọng như Đàng Ngoài
Thủ công
- Ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài, các chính
1. Tình hình kinh tế trong
các thế kỉ XVI - XVIII
a) Nông nghiệp
- Ở Đàng Ngoài:
+ Sản xuất nông nghiệp bị sa
sút nghiêm trọng, ruộng công
thành ruộng tư ngày càng phổ
biến.
+ Người nông dân mất ruộng
đất, buộc phải lĩnh canh, nộp
tô cho địa chủ, nộp thuế cho
Nhà nước và thực hiện nhiều
nghĩa vụ khác.
+ Tình trạng thiên tai, mất
mùa, đói kém,... khiến nông
dân nghèo ở nhiều địa phương
phải bỏ làng đi phiêu tán.
- Ở Đàng Trong:
+ Nông nghiệp phát triển rõ
rệt, nhất là ở vùng đồng bằng
sông Cửu Long.
+ Hình thành tầng lớp địa chủ
lớn.
+ Tình trạng nông dân bị bần
cùng hoá do mất ruộng đất
chưa nghiêm trọng như ở
Đàng Ngoài.
b) Thủ công nghiệp
- Ở cả Đàng Trong và Đàng
Ngoài, các chính quyền vẫn
duy trì hoạt động của các quan
xưởng để sản xuất vũ khí cho

nghiệp
quyền vẫn duy trì hoạt động của các quan
xưởng.
- Nghề thủ công trong nhân dân phát triển
mạnh mẽ hơn: dẹt vải, đồ gốm, rèn sắt…
- Xuất hiện nhiều làng nghề nổi tiếng: Gốm
Thổ Hà (B.Giang), Bát Tràng (H.Nội); Dệt
La Khê (H.Nội), Rèn sắt Nho Lâm (N.An);
làm đường mía ở Quảng Nam…
Thương
nghiệp
- Buôn bán được mở rộng, mạng lưới chợ
được hình thành ở cả vùng đồng bằng và ven
biển.
- Nhiều đô thị xuất hiện ở những thời điểm
khác nhau và khởi sắc trong các Tk XVII-
XVIII: Thăng Long (Kẻ Chợ) với 36 phố
phường, Phố Hiến (Hưng Yên)
Thanh Hà (Thừa Thiên Huế), Hội An (Quảng
Nam), Gia Định (Thành phố Hồ Chí
Minh),... đều gắn với hoạt động ngoại
thương.
- Nửa sau TK XVIII, các thành thị suy tàn do
chính quyền thi hành chính sách hạn chế
ngoại thương
Công cụ đánh giá: Phiếu học tập số 1
Lĩnh
vực
Thành
tựu
chính
Đúng
Sai
Hoàn
thành
Chưa
hoàn
thành
Nông
nghiệp
............
Hoàn
thành 2/3
phiếu học
tập chính
xác trong
Hoàn
thành dưới
1/2 phiếu
học tập
trong thời
Thủ
công
nghiệp
............
quân đội, may trang phục, làm
đồ trang sức cho quan lại và
đúc tiền,...
- Nghề thủ công trong nhân
dân phát triển mạnh mẽ hơn
như: dệt vải lụa, đồ gốm, rèn
sắt, đúc đồng, dệt chiếu, làm
giấy,...
- Nhiều làng nghề thủ công nổi
tiếng như: làng gốm Thổ Hà
(Bắc Giang), Bát Tràng (Hà
Nội); làng dệt La Khê (Hà
Nội); các làng rèn sắt ở Nho
Lâm (Nghệ An), Hiền Lương,
Phú Bài (Huế); làng làm
đường mía ở Quảng Nam;...
c) Thương nghiệp
- Buôn bán mở rộng.
- Mạng lưới chợ được hình
thành ở cả vùng đồng bằng và
ven biển.
- Nhiều đô thị xuất hiện ở
những thời điểm khác nhau và
khởi sắc trong các thế kỉ XVII
– XVIII.
+ Ở Đàng Ngoài: Thăng Long
(Kẻ Chợ) với 36 phố phường,
Phố Hiến (Hưng Yên)
+ Ở Đàng Trong: Thanh Hà
(Thừa Thiên Huế), Hội An
(Quảng Nam), Gia Định
(Thành phố Hồ Chí Minh),...

Thương
nghiệp
............
thời gian
quy định
là Đạt yêu
cầu
gian quy
định là
Chưa Đạt
yêu cầu
- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
+ Hết thời gian 5 phút, GV cho đại diện các nhóm trình bày
sản phẩm của mình (đại diện 2-3 nhóm, các nhóm còn lại nộp
đại diện một phiếu học tập lại cho GV nhận xét)
+ Các HS khác có ý kiến nhận xét, bổ sung.
- Bước 4: Đánh giá và chốt kiến thức:
GV quan sát, đánh giá quá trình thực hiện của HS về thái độ,
tinh thần học tập, khả năng giao tiếp, trình bày và đánh giá kết
quả cuối cùng của HS.
* GV có thể mở rộng: Em hãy kể tên một số địa danh gắn liền
với các làng nghề thủ công có từ thời Lý. Địa danh và làng
nghề nào còn đến ngày nay?
đều gắn với hoạt động ngoại
thương.
- Đến nửa sau thế kỉ XVIII,
các thành thị dần suy tàn do
các chính quyền Đàng Ngoài
và Đảng Trong thi hành chính
sách hạn chế ngoại thương.
2. Tình hình văn hoá trong các thế kỉ XVI – XVIII
a. Mục tiêu: Mô tả và nhận xét được những nét chính về sự chuyển biến văn hoá và tôn
giáo ở Đại Việt trong các thế kỉ XVI – XVIII.
b. Nội dung: Vẽ sơ đồ tư duy và trình bày sản phẩm (Phòng tranh)
c. Sản phẩm: Sản phẩm Sơ đồ tư duy của HS (trên giấy A0)
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
- Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS sử dụng thông tin trong SGK, thực hiện
nhiệm vụ sau:
1.Vẽ sơ đồ tư duy tình hình văn hoá trong các thế kỉ XVI
– XVIII.
2. Hãy nêu nhận xét về sự chuyển biến đó trong các thế
kỉ XVI - XVIII.
3. Em ấn tượng với thành tựu nào nhất? Vì sao?
2. Tình hình văn hoá trong các
thế kỉ XVI – XVIII
a. Tư tưởng, tín ngưỡng, tôn
giáo:
- Tôn giáo:
+ Nho giáo: đề cao trong học tập,
thi cử và tuyển chọn quan lại.
+ Phật giáo và Đạo giáo được phục

- Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK mục 2
GV chia lớp thành 4 – 6 nhóm, yêu cầu các nhóm thực
hiện nhiệm vụ
Các thông tin cần thể hiện trong sơ đồ dự kiến cơ bản
như sau: (GV khuyến khích sự sáng tạo của HS)
1. Sơ đồ tư duy tình hình văn hoá trong các thế kỉ XVI –
XVIII
Công cụ đánh giá: Thang đo
Các nhóm HS tự đánh giá: Khoanh tròn mức độ đạt được
của nhóm khi thực hiện các nhiệm vụ học tập
Tiêu chí
Mức độ đạt được
Ghi chú
Lựa chọn
đúng thông tin
trong việc vẽ
sơ đồ tư duy
(1) (2) (3) (4) (5)
Mức 3
trở lên là
Đạt
GV có
thể quy ra
điểm nếu
cần.
Tính thẩm mỹ
của sơ đồ tư
duy
(1) (2) (3) (4) (5)
2. Hãy nêu nhận xét về sự chuyển biến đó trong các thế
kỉ XVI – XVIII
GV tôn trọng ý kiến riêng của HS nhưng HS phải thể
hiện được thái độ tôn trọng sự đa dạng về văn hóa
hồi.
+ Công giáo: Năm 1533, được
truyền bá vào nước ta; TK XVIII
được lan truyền trong cả nước.
- Tín ngưỡng: thờ Thành hoàng, thờ
cúng tổ tiên, tổ chức lễ hội hàng
năm... thể hiện tinh thần đoàn kết,
yêu quê hương, đất nước.
b. Chữ viết:
- Chữ Quốc ngữ theo mẫu tự La
tinh cũng được sáng tạo.
- Ban đầu, các giáo sĩ phương Tây
học tiếng Việt để truyền đạo. Trong
quá trình đó, họ dùng chữ cái La-
tinh để ghi âm tiếng Việt, tạo ra
chữ Quốc ngữ. Loại chữ này dần
dần được sử dụng phổ biến vì rất
tiện lợi và khoa học.
c. Văn học:
- Văn học chữ Hán: vẫn chiếm ưu
thế.
- Văn học chữ Nôm: phát triển
mạnh hơn trước. Thơ Nôm và
truyện Nôm xuất hiện ngày càng
nhiều hơn với một số tác giả
(Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phùng Khắc
Khoan, Đào Duy Từ,...) và tác
phẩm nổi tiếng (Bộ diễn ca Thiên
Nam; tập thơ Nôm Bạch Văn)
- Văn học dân gian phát triển với
nhiều thể loại như: truyện tiếu lâm,
truyện Trạng Quỳnh, Trạng Lợn,...

của nước ta TK XVI-XVIII, đạt được nhiều thành tựu
trên nhiều lĩnh vực, tôn giáo đa dạng, tín ngưỡng truyền
thống vẫn được duy trì, thêm chữ viết mới (chữ Quốc
ngữ), sự phát triển của văn học chữ Nôm và nghệ thuật
đa dạng….
+ Trong các thế kỉ XVI - XVIII, nhân dân Đại Việt đã
đạt được nhiều thành tựu lớn trên các lĩnh vực văn hóa,
tôn giáo. Những thành tựu này là minh chứng cho tài
năng, tư duy sáng tạo và sự lao động miệt mài của người
dân. Nhiều thành tựu văn hóa ở thời kì này vẫn được bảo
tồn, gìn giữ và sử dụng cho đến ngày nay.
+ Thế kỉ XVI - XVIII đã diễn ra sự tiếp xúc và giao lưu
giữa văn minh Đại Việt với văn minh phương Tây:
(Công giáo hay Thiên chúa giáo -> chữ Quốc ngữ theo
mẫu tự La – tinh được sáng tạo…), đưa đến nhiều
chuyển biến mới trong đời sống văn hóa, tinh thần của
nhân dân Đại Việt.
3. Em ấn tượng với thành tựu nào nhất? vì sao?
Ấn tượng chữ Quốc ngữ. Vì:
+ So với các loại chữ viết trước đó (là chữ Hán và chữ
Nôm), chữ Quốc ngữ có nhiều ưu điểm nổi bật, như: số
lượng chữ cái ít nhưng khả năng ghép chữ linh hoạt; tiện
lợi, dễ dàng ghi nhớ và có thể phổ biến trên diện rộng,…
+ Chữ Quốc ngữ vẫn được người dân Việt Nam sử dụng
cho đến ngày nay.
- Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
GV mời HS trưng bày sản phẩm lên tường (phòng
tranh) và thuyết minh sản phẩm..
Các nhóm HS sẽ đi xem xét các sơ đồ tư duy của các
nhóm, bình chọn sơ đồ tư duy đủ thông tin và đẹp nhất.
- Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập
Thể thơ lục bát và song thất lục bát
được sử dụng rộng rãi.
d. Nghệ thuật dân gian:
- Nghệ thuật dân gian phát triển,
tiêu biểu là nghệ thuật điều khắc
trong các đình, chùa với nét chạm
khắc mềm mại, mô tả cảnh sinh
hoạt thường ngày và tượng Phật rất
đặc sắc.
- Nghệ thuật sân khấu đa dạng với
các loại hình như hát chèo, hát ả
đào, hát tuồng,... Ngoài ra còn có
các điệu múa như: múa trên dây,
múa đèn,…

GV dựa vào các nội dung đã trình bày trong dự kiến sản
phẩm để nhận xét sản phẩm của HS.
GV bổ sung và chính xác hóa các kiến thức đã hình
thành cho học sinh.
GV hướng dẫn HS tự chốt lại kiến thức bằng sơ đồ sau:
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh
hội ở hoạt động hình thành kiến thức về tình hình kinh tế, văn hoá, tôn giáo ở Đại Việt
trong các thế kỉ XVI – XVIII
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS, cho HS làm việc theo nhóm, hoàn thành vào
phiếu học tập
c. Sản phẩm: Kết quả thảo luận nhóm và trả lời phiếu học tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
PHƯƠNG ÁN 1.
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS làm vào phiếu học tập: Hãy lập bảng tóm tắt nét chính về tình hình kinh
tế, văn hoá, tôn giáo ở Đại Việt trong các thế kỉ XVI – XVIII theo các tiêu chỉ sau: lĩnh
vực, sự chuyển biến.
Lĩnh vực
Sự chuyển biến
Kinh tế
Nông nghiệp
......................................................................
......................................................................

Thủ công nghiệp
......................................................................
......................................................................
Thương nghiệp
......................................................................
......................................................................
Văn hóa
Tư tưởng, tín ngưỡng,
tôn giáo
......................................................................
......................................................................
Chữ viết
......................................................................
......................................................................
Văn học
......................................................................
......................................................................
Nghệ thuật dân gian
......................................................................
......................................................................
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập
HS thực hiện nhiệm vụ học tập theo nhóm
Gợi ý đáp án:
Lĩnh vực
Sự chuyển biến
Kinh tế
Nông
nghiệp
- Ở Đàng ngoài: sản xuất sa sút; nông dân bị thiếu ruộng trầm trọng,
lâm vào cảnh đói khổ, bần cùng.
- Ở Đàng Trong: sản xuất phát triển; hình thành tầng lớp đại địa chủ;
tình trạng nông dân thiếu ruộng không trầm trọng như Đàng Ngoài.
Thủ công
nghiệp
- Ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài, các chính quyền vẫn duy trì hoạt
động của các quan xưởng.
- Thủ công nghiệp trong nhân dân tiếp tục phát triển: đa dạng nhiều
ngành, nghề; sản phẩm phong phú, tinh tế; xuất hiện nhiều làng nghề
nổi tiếng.
Thương
nghiệp
- Hoạt động buôn bán trong dân đã trở nên phổ biến.
- Ngoại thương phát triển mạnh, có quan hệ giao thương với nhiều
nước trên thế giới.
- Nhiều đô thị được hưng khởi.
Văn
hóa
Tư tưởng,
tín ngưỡng,
tôn giáo
- Nho giáo vẫn giữ địa vị thống trị.
- Đạo giáo và Phật giáo được phục hồi.
- Thiên Chúa giáo du nhập và dần gây được ảnh hưởng trong nhân

dân.
- Tín ngưỡng: thờ Thành hoàng, thờ cúng tổ tiên, tổ chức lễ hội hàng
năm...
Chữ viết
- Văn học chữ Hán vẫn chiếm ưu thế.
- Văn học chữ Nôm đã phát triển mạnh hơn trước.
- Văn học dân gian phát triển với nhiều thế loại.
Văn học
- Chữ Quốc ngữ ra đời và dần được sử dụng phổ biến.
Nghệ thuật
dân gian
- Nghệ thuật điêu khắc rất phát triển với nét chạm khắc mềm mại,
tinh tế.
- Nghệ thuật sân khấu đa dạng với các loại hình.
PHƯƠNG ÁN 2.
Ghi chú: GV có thể thiết kế các nội dung trên thành hệ thống các câu trắc nghiệm để
triển khai tại lớp. (Chia 2 nhóm và tổ chức trò chơi “Ai nhanh hơn” – HS làm vào bảng
nhóm - GV cho HS chấm chéo – Nhóm nào đúng nhiều câu được điểm nhiều nhất thì
nhóm đấy chiến thắng, GV có thể cộng điểm cho các thành viên trong nhóm)
Gợi ý câu hỏi:
Câu 1: Tình hình nông nghiệp ở Đàng Ngoài trong các thế kỉ XVI - XVIII như thế
nào?
A. Sản xuất nông nghiệp bị sa sút nghiêm trọng do những cuộc xung đột kéo dài.
B. Tình trạng biến ruộng công thành ruộng tư ngày càng phổ biến.
C. Đời sống nông dân khổ cực, bị bần cùng hóa
D. Cả ba đáp án trên đều đúng

Câu 2: Tình hình nông nghiệp ở Đàng Trong trong các thế kỉ XVI - XVIII như thế
nào?
A. Sản xuất nông nghiệp phát triển rõ rệt nhất là ở vùng đồng bằng sông Cửu Long.
B. Sự phát triển của nông nghiệp dẫn đưa đến sự hình thành tầng lớp địa chủ lớn.
C. Đất khai hoang vẫn còn nhiều, tình trạng nông dân thiếu ruộng không trầm trọng.
D. Cả ba đáp án trên đều đúng
Câu 3: Sự phát triển của thủ công nghiệp Đại Việt được thể hiện qua?
A. Các chính quyền vẫn duy trì hoạt động của các quan xưởng để sản xuất vũ khí cho
quân đội, may trang phục, làm đồ trang sức cho quan lại và đúc tiền,....
B. Các nghề thủ công trong nhân dân phát triển mạnh mẽ hơn, như: dệt vải lụa, đồ gốm,
rèn sắt, đúc đồng, làm giấy,…
C. Nhiều làng nghề thủ công nổi tiếng như: làng gốm Thổ Hà (Bắc Giang), Bát Tràng
(Hà Nội); làng dệt La Khê (Hà Nội); các làng rèn sắt ở Nho Lâm (Nghệ An), Hiền
Lương, Phú Bài (Huế); làng làm đường mía ở Quảng Nam;...
D. Cả ba đáp án trên đều đúng
Câu 4: Tình hình nội thương Đại Việt trong các thế kỉ XVI-XVIII là?
A. Hoạt động buôn bán trong dân đã trở nên phổ biến
B. Mạng lưới chợ được hình thành ở cả vùng đồng bằng và ven biển
C. Cả hai đáp án A,B đều đúng
D. Đáp án khác
Câu 5: Ngoại thương Đại Việt trong các thế kỉ XVI-XVIII phát triển mạnh như thế
nào?
A. Chính quyền Đàng Trong và Đàng Ngoài có quan hệ giao thương với thương nhân
nhiều nước trên thế giới, như: Bồ Đào Nha, Hà Lan, Nhật Bản,…
B. Trong quá trình giao thương: người Việt bán các sản phẩm: tơ lụa, đường trắng, đồ
gốm, lâm sản,... và mua về các mặt hàng như: len dạ, bạc, đồng, vũ khí...
C. Thương nhân nhiều nước đã xin lập phố xá, thương điếm để buôn bán lâu dài.
D. Cả ba đáp án trên đều đúng
Câu 6: Trong các thế kỉ XVII - XVIII, Đại Việt có đô thị hưng khởi nào?
A. Kẻ Chợ (Thăng Long)
B. Thanh Hà (Thừa Thiên Huế)
C. Hội An (Quảng Nam)

D. Cả ba đáp án trên đều đúng
Câu 7: Nửa sau thế kỉ XVII, tình hình ngoại thương của Đại Việt như thế nào?
A. Các thành thị dần suy tàn
B. Các chính quyền Đàng Ngoài và Đàng Trong thi hành chính sách hạn chế ngoại
thương
C. Cả hai đáp án A, B đều đúng
D. Phát triển hưng thịnh
Câu 8: Sự chuyển biến tôn giáo ở Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII diễn ra như
thế nào?
A. Nho giáo vẫn được chính quyền phong kiến đề cao trong học tập, thi cử và tuyển chọn
quan lại.
B. Phật giáo và Đạo giáo được phục hồi.
C. Năm 1533, Công giáo được truyền bá vào nước ta và dần gây dựng được ảnh hưởng
trong quần chúng.
D. Cả ba đáp án trên đều đúng
Câu 9: Sự chuyển biến về chữ viết ở Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII diễn ra
như thế nào?
A. Trong quá trình truyền Thiên Chúa giáo, các giáo sĩ phương Tây đã dùng chữ cái La-
tinh để ghi âm tiếng Việt, tạo ra chữ Quốc ngữ.
B. Chữ quốc ngữ dần được sử dụng phổ biến
C. Cả hai đáp án A,B đều đúng
D. Tiếp tục phát triển chữ Hán Nôm
Câu 10: Sự chuyển biến về văn học ở Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII diễn ra
như thế nào?
A. Văn học chữ Hán vẫn chiếm ưu thế.
B. Văn học chữ Nôm đã phát triển mạnh hơn trước.
C.Văn học dân gian tiếp tục phát triển với nhiều thế loại như: truyện tiếu lâm, thể thơ lục
bát và song thất lục bát,…
D. Cả ba đáp án trên đều đúng
Câu 11: Nghệ thuật dân gian Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII có gì nổi bật?
A. Nghệ thuật điêu khắc rất phát triển với nét chạm khắc mềm mại, tinh tế.
B. Nghệ thuật sân khấu đa dạng với các loại hình như hát chèo, hát ả đào, hát tuồng,...

C. Các điệu múa như: múa trên dây, múa đèn,...
D. Cả ba đáp án trên đều đúng
Câu 12: Sự chuyển biến trên các lĩnh vực văn hóa tôn giáo đã cho thấy điều gì?
A. Minh chứng cho tài năng, tư duy sáng tạo và sự lao động miệt mài của người dân
B. Minh chứng cho sự giao lưu giữa văn minh Đại Việt với văn minh phương Tây
C. Minh chứng cho sự du nhập của các nước phương Tây
D. Cả ba đáp án trên đều đúng
Câu 13: Tầng lớp nào được hình thành ở Đàng Trong Đại Việt trong các thế kỉ XVI
- XVIII ?
A. Đại địa chủ
B. Nô lệ
C. Công nhân
D. Nông dân
Câu 14: Tình hình văn học ở Đại Việt trong các thế kỉ XVI - XVIII?
A. Văn học chữ Hán vẫn chiếm ưu thế.
B. Văn học chữ Nôm đã phát triển mạnh hơn trước.
C. Văn học dân gian phát triển với nhiều thể loại.
D. Cả ba đáp án trên đều đúng
Câu 15: Một số làng nghề thủ công ở Việt Nam được hình thành từ các thế kỉ XVI -
XVIII là?
A. Làng nghề tranh Đông Hồ (Bắc Ninh); tranh Hàng Trống (Hà Nội); làng Sình (Thừa
Thiên Huế),…
B. Làng đá mĩ nghệ Non Nước (Đà Nẵng).
C. Làng làm đường mía Bảo An (Quảng Nam).
D. Cả ba đáp án trên đều đúng
Câu 16: Những địa danh được nhắc đến trong các câu sau là?
Ước gì anh lấy được nàng,
Để anh mua gạch: Bát Trầng về xây;
Thứ nhất Kinh Kì,
Thứ nhì Phố Hiến.
A. Bát Tràng
B. Kinh Kì

C. Phố Hiến
D. Cả ba đáp án trên đều đúng
Câu 17: Việc giao lưu, buôn bán với nước ngoài được đẩy mạnh đã tạo ra thuận lợi
gì?
A. Hình thành nên những trung tâm mua bán sầm uất.
B. Phát triển nông nghiệp
C. Tạo cơ hội truyền bá văn hóa phương Tây
D. Đáp án khác
Câu 18: Trong các thế kỉ XVI - XVIII, Xung đột kéo dài gây ra tình trạng gì?
A. Sản nông nghiệp sa sút nghiêm trọng
B. Tình trạng biến ruộng công thành ruộng tư ngày càng phổ biến
C. Vua quan không quan tâm đến ruộng đất
D. Cả ba đáp án trên đều đúng
Câu 19: Văn học dân gian phát triển với những tác phẩm tiêu biểu nào?
A. Truyện tiếu lâm
B. Truyện Trạng Quỳnh
C. Trạng Lợn
D. Cả ba đáp án trên đều đúng
Câu 20: Có những giải pháp nào để bảo tồn các làng nghề?
A. Duy trì và phát triển đội ngũ nghệ nhân, thợ giỏi; thúc đẩy công tác đào tạo, truyền
nghề.
B. Phát triển làng nghề gắn với du lịch, xây dựng nông thôn mới, đảm bảo các giái trị văn
hóa truyền thống, thân thiện với môi trường.
C. Tăng cường tuyên truyền cho thế hệ trẻ giá trị của các làng nghề và tầm quan trọng
của việc bảo tồn, phát triển làng nghề.
D. Cả ba đáp án trên đều đúng
Câu 21: Một trong những tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp của người Việt được
phát huy ở các thế kỉ XVI đến XVIII là
A. Ăn trầu.
B. Trò chơi dân gian.
C. Tổ chức lễ hội.
D. Thờ cúng tổ tiên.

Câu 22: Chữ viết nào được truyền bá vào nước ta thông qua quá trình truyền bá
của Thiên Chúa Giáo từ thế kỉ XVII?
A. Chữ Phạn.
B. Chữ Sancrit.
C.Chữ Quốc ngữ.
D. Chữ tượng ý.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
Các nhóm báo cáo kết quả hoạt động của nhóm mình
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV nhận xét đánh giá kết quả hoạt động và sản phẩm của HS.
C. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm lại các kiến thức vừa tìm hiểu để vận dụng vào thực tế.
b. Nội dung: HS vận dụng hiểu biết và kiến thức đã học để tìm hiểu thông tin về các
làng thủ công hiện nay và đưa ra được giải pháp bảo tồn các làng nghề. Kể tên được
những con đường, ngôi trường, nào mang tên những danh nhân tiêu biểu của Đại Việt
trong các thế kỉ XVI – XVIII.
c. Sản phẩm: Hình ảnh, thông tin HS sưu tầm được.
d. Tổ chức thực hiện: (GV có thể giao về nhà cho HS làm vào vở BT)
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV giao nhiệm vụ cho HS và yêu cầu HS thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ sau::
1. Tìm hiểu thông tin từ sách, báo và internet, em hãy cho biết: Làng thủ công nào ở Việt
Nam được hình thành từ các thế kỉ XVI – XVIII và vẫn tồn tại, phát triển đến ngày nay?
Hãy đề xuất ít nhất một giải pháp để bảo tồn các làng nghề đó. (Khuyến khích HS đưa
hình ảnh và thông tin về làng nghề, trình bày sáng tạo)
2. Em biết những con đường, ngôi trường, nào mang tên những danh nhân tiêu biểu của
Đại Việt trong các thế kỉ XVI – XVIII? (Có hình ảnh càng tốt)
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV giới thiệu các trang thông tin tin cậy để HS có thể tìm hiểu.
- HS về nhà làm bài và sưu tầm các thông tin liên quan trên internet hoặc đọc sách báo,
tài liệu tham khảo. (nếu còn thời gian có thể thực hiện nhiệm vụ tại lớp)
Gợi ý sản phẩm:
1. Tìm hiểu thông tin từ sách, báo và internet, em hãy cho biết: Làng thủ công nào ở

Vit Nam được hình thành từ các thế kỉ XVI – XVIII và vẫn tồn tại, phát triển đến
ngày nay? Hãy đề xuất ít nhất một giải pháp để bảo tồn các làng nghề đó.
- Một số làng nghề thủ công ở Việt Nam được hình thành từ các thế kỉ XVI - XVIII:
+ Làng nghề tranh Đông Hồ (Bắc Ninh); tranh Hàng Trống (Hà Nội); làng Sình (Thừa
Thiên Huế),…
+ Làng đá mĩ nghệ Non Nước (Đà Nẵng).
+ Làng làm đường mía Bảo An (Quảng Nam).
- Đề xuất biện pháp bảo tồn:
+ Xây dựng quy hoạch tổng thể và vùng nguyên liệu ổn định cho các làng nghề.
+ Tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của các làng nghề truyền thống.
+ Phát triển làng nghề truyền thống gắn với hoạt động du lịch trải nghiệm.
+ Tôn vinh các nghệ nhân; đẩy mạnh các hoạt động học hỏi, truyền nghề cho thế hệ trẻ.
+ ….
?2. Em biết những con đường, ngôi trường, nào mang tên những danh nhân tiêu biểu
của Đại Vit trong các thế kỉ XVI – XVIII?
Trả lời:
- Một số con đường, ngôi trường.... mang tên những danh nhân tiêu biểu của Đại Việt
trong các thế kỉ XVI - XVIII:
+ Trường THCS Nguyễn Bỉnh Khiêm (tổ 8, Khu đô thị Việt Hưng, Long Biên, Hà Nội).
+ Trường THCS Phùng Khắc Khoan (số 85 Lương Đình Của, phường Phương Mai, quận
Đống Đa, Hà Nội).
+ Trường THCS Đào Duy Từ (số 101E1, Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân, Hà Nội).
+ …
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- GV yêu cầu HS nộp bài vào thời điểm thích hợp ở buổi học tới hoặc nộp ngay tại lớp
nếu đã hoàn thành yêu cầu.
- HS trình bày trước lớp ở tiết học sau
- HS khác nhận xét bổ sung
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV nhận xét vào phiếu nộp, trả lại và nhận xét cho HS vào thời điểm thích hợp.
Công cụ đánh giá hoạt động vận dụng:
Tiêu chí
Điểm tối đa
Điểm đạt được

Sản phẩm thể hiện đúng nội dung yêu cầu
4
Số lượng sản phẩm phong phú, đa dạng, hình ảnh
rõ nét
3
Cách thể hiện sáng tạo, nội dung có chọn lọc
2
Hoàn thành đúng thời gian GV yêu cầu
1
* HƯỚNG DẪN HỌC BÀI:
- Học bài, trả lời câu hỏi trong SGK, SBT
- Soạn bài 10: Sự hình thành của chủ nghĩa đế quốc ở các nước Âu – Mỹ (cuối thế kỉ
XIX – đầu thế kỉ XX)
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Chương 4: CHÂU ÂU VÀ NƯỚC MỸ
TỪ CUỐI THẾ KỈ XVIII ĐẾN ĐẦU THẾ KỈ XX.
BÀI 10: SỰ HÌNH THÀNH CỦA CHỦ NGHĨA ĐẾ QUỐC Ở CÁC NƯỚC ÂU –
MỸ ( CUỐI THẾ KỶ XIX- ĐẦU THẾ KỶ XX)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
+ Mô tả được những nét chính về quá trình hình thành của chủ nghĩa đế quốc
+ Nhận biết được những chuyển biến lớn về kinh tế, chính sách đối nội, đối ngoại của
các đế quốc Anh, Pháp, Đức, Mỹ từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
+ Giải thích được đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc Anh, Pháp, Đức, Mỹ thông qua các
dẫn chứng cụ thể.
+ Nhận xét được vị trí kinh tế của các nước trong nền sản xuất công nghiệp cuối XIX-
đầu XX.
2. Năng lực
* Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề.
* Năng lực chuyên bit:
- Năng lực tìm hiểu lịch sử:

+ Khai thác và sử dụng được thông tin của một số tư liệu lịch sử trong bài học theo sự
hướng dẫn của giáo viên.
+ Quan sát lược đồ các đế quốc và thuộc địa cuối thế kỉ XX để nhân diện được sự bành
trướng của chủ nghĩa đế quốc và phạm vi ảnh hưởng của mỗi nước.
- Nhận thức và tư duy lịch sử:
+ Có ý kiến suy luận, phản biện, tranh luận về một vấn đề lịch sử.
+ Lập được bảng thống kê và tìm kiếm tư liệu để thực hiện các hoạt động luyện tập, vận
dụng.
3. Phẩm chất
+ Chăm chỉ: HS sưu tầm tranh ảnh, tài liệu liên quan phục vụ bài học.
+ Trách nhiệm: HS có trách nhiệm của công dân đối với Tổ quốc trong công cuộc phát
triển và hội nhập quốc tế hiện nay, trong quá trình học tập như đóng góp ý kiến khi cùng
làm việc nhóm.
+ Yêu nước: Bồi dưỡng tinh thần yêu nước, nhận thức được sức ép của chủ nghĩa thực
dân phương Tây đối với Việt Nam nói riêng, các nước ở Châu Á, Phi, Mỹ nói chung thời
cận đại
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Giáo án, phiếu học tập
- Lược đồ về các đế quốc và thuộc địa đầu thế kỉ XX
- Hình ảnh và trích đoạn Bản án chế độ thực đân Pháp của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc.
- Máy tính, máy chiếu, ti vi (nếu có)
2. Học sinh
- Đọc trước Sgk, sưu tầm các tư liệu lịch sử liên quan.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. Hoạt động khởi động
a. Mục tiêu: Tạo một tâm thế thoải mái và tình huống để dẫn dắt học sinh vào nội dung
bài mới.
b. Nội dung: GV cho học sinh tìm hiểu về đoạn trích Bản án chế độ thực dân Pháp của
lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Giao nhiệm vụ:
GV dùng đoạn tư liệu trong tác phẩm Bản án chế độ thực đân Pháp của lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc: “ Miền Cận Đông và Viễn Đông, kể từ Xi-ri đến Triều Tiên- chỉ tính
những nước thuộc địa và nửa thuộc địa thôi- có một diện tích rộng hơn 15 triệu km
2
với
dân số hơn 1 200 triệu người. Tất cả những nước rộng lớn ấy hiện đang ở dưới ách thống
trị của chủ nghĩa đế quốc tư bản” ( Nguyễn Ái Quốc Bản án chế độ thực đân Pháp, NXB
sự thật, Hà Nội, 1975, tr.133)
Tại sao xuất hiện các nước thuộc địa và nửa thuộc địa?
Hiện tượng này liên quan đến vấn đề lịch sử nào trong giai đoạn cuối thế kỉ XIX
đến đầu thế kỉ XX?
Hãy chia sẻ những điều em biết về giai đoạn lịch sử này liên quan đến vấn đề nêu
trên.
Bước 2: HS tiến hành hoạt động trong 3 phút.
Bước 3: HS trả lời câu hỏi.
Bước 4: GV chuẩn kiến thức và vào bài mới.
GV quan sát, nhận xét đánh giá hoạt động học của HS => Từ câu trả lời của HS,
GV vào bài mới: từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX, sau gần một thế kỷ phát triển
mạnh mẽ ở giai đoạn tự do cạnh tranh, chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang giai đoạn đế
quốc chủ nghĩa? Thế nào là chủ nghĩa đế quốc, những chuyển biến lớn về kinh tế, chính
sách đối nội, đối ngoại của các đế quốc Anh, Pháp, Đức, Mỹ từ cuối thế kỉ XIX đến đầu
thế kỉ XX.? Bài học hôm nay sẽ giúp các em trả lời những câu hỏi trên.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
1. Những nét chính về quá trình hình thành chủ nghĩa đế quốc
a. Mục tiêu: Tìm hiểu những nét chính về quá trình hình thành chủ nghĩa đế quốc
b. Nội dung: Học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên sẽ trả lời câu hỏi theo yêu cầu
của giáo viên
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HS đọc phần 1 SGK/ tr 45 và thực hiện yêu cầu sau:
1. Những nét chính về quá
trình hình thành chủ nghĩa

1. HS thảo luận đoạn thông tin, tìm ra các từ khóa
quan trọng liên quan đến những dấu hiệu về sự hình
thành chủ nghĩa đế quốc giai đoạn cuối thế kỉ XIX-
đầu thế kỉ XX.
2. Dựa vào các từ khóa, em hãy mô tả tóm tắt về quá
trình hình thành chủ nghĩa đế quốc vào cuối thế kỉ
XIX - đầu thế kỉ XX.
3. Hình dung được các thuộc địa, khu vực ảnh hưởng
của mỗi đế quốc trên lược đồ.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến
khích học sinh hợp tác với nhau (nhóm cặp/ bàn) khi
thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
- HS thảo luận đoạn thông tin, tìm ra các từ khóa quan
trọng: Phát triển nhanh chóng, công ti độc quyền, lũng
đoạn, chi phối, xâm lược, khai thác, bóc lột, Chủ
nghĩa đế quốc
- Dựa vào các từ khoá tìm được, HS mô tả được những
nét chính về quá trình hình thành CNĐQ.
=> Chủ nghĩa đế quốc ra đời.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- GV gọi 3 nhóm HS hoàn thành nhanh nhất lần lượt
trả lời các câu hỏi
- Các nhóm khác bổ sung, phản biện cho nhau.
Bước 4. Kết luận- nhận định
GV bổ sung, nhận xét, đánh giá, chính xác hóa các
kiến thức. HS chốt ý chính vào vở ghi.
- GV mở rộng liên hệ: Cho HS tìm hiểu đoạn trích sau
trong tác phẩm Bản án chế độ thực đân Pháp của lãnh
tụ Nguyễn Ái Quốc và nhận xét đưa ra quan điểm ác
nhân về chính sách của chủ nghĩa đế quốc ở thuộc địa:
“ Không một chỗ nào người phụ nữ thoát khỏi những
đế quốc
- Trong 30 năm cuối thế kỉ
XIX, nền kinh tế tư bản chủ
nghĩa phát triển nhanh chóng.
- Các công ti độc quyền lớn ra
đời lũng đoạn thị trường và
nền kinh tế, chi phối đời sống
chính trị, xã hội ở mỗi nước.
- Các nước tư bản đều đẩy
mạnh xâm lược, khai thác và
bóc lột thuộc địa.
=> Chủ nghĩa đế quốc ra đời.
.

hành động bạo ngược. Ngoài phố, trong nhà, giữa chợ
hay ở thôn quê, đâu đâu họ cũng vấp phải những hành
động tàn nhẫn của bọn cai trị, sĩ quan cảnh binh, nhân
viên nhà đoan, nhà ga…Ngay giữa chợ Bến Thành ở
Sài Gòn, bọn gách chợ người Âu cũng không ngần
ngại dùng roi gân bò, dùi cui đánh phụ nữ bản xứ để
bắt họ tránh khỏi làm nghẽn lối”
( Nguyễn Ái Quốc Bản án chế độ thực đân Pháp, Sđd,
tr.112)
2. Các nước đế quốc Anh, Pháp, Đức, Mỹ từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
a. Mục tiêu: Tìm hiểu những nét chính về kinh tế, chính sách đối nội, đối ngoại của chủ
nghĩa đế quốc Anh, Pháp, Đức, Mỹ. Lí giải được 1 số đặc điểm nổi bật của các nước.
b. Nội dung: Học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên sẽ trả lời câu hỏi theo yêu cầu
của giáo viên
c. Sản phẩm: Câu trả lời của nhóm HS
d. Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS
SẢN PHẨM DỰ KIẾN
Hoạt động 1: nước Anh
* Mục tiêu: HS nêu được những chuyển biến về
kinh tế, chính sách đối nội, đối ngoại của đế quốc
Anh trong những năm cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ
XX.
* Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu
một lĩnh vực của nước Anh
HS đọc mục a, phần 2 và trả lời các câu hỏi:
- Nhóm 1: Hãy nêu những chuyển biến lớn về kinh
tế của đế quốc Anh trong những năm cuối thế kỉ
XIX - đầu thế kỉ XX?
- Nhóm 2: Hãy nêu những chuyển biến về chính
sách đối nội của đế quốc Anh trong những năm
2. Các nước đế quốc Anh, Pháp,
Đức, Mỹ từ cuối thế kỉ XIX đến
đầu thế kỉ XX.
a/ Anh
* Kinh tế:
- Từ vị trí dẫn đầu thế giới về
công nghiệp, Anh tụt xuống vị trí
thứ 3 sau Mỹ và Đức.
- Anh vẫn đứng đầu thế giới về
thương mại và thuộc địa.
- Đầu thế kỉ XX, nhiều công ti độc
quyền ra đời thao túng nền kinh
tế.
* Chính sách đối nội
Anh là nước quân chủ lập hiến.

cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX?
-Nhóm 3: Khai thác biểu đồ Hình 10,2 và thông
tin trong mục a, hãy nêu những chuyển biến về
đối ngoại của đế quốc Anh trong những năm cuối
thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. (nhóm cặp/
bàn) khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Nhóm 1: Hãy khai thác tư liệu và thông tin trong
mục a, nêu những chuyển biến lớn về kinh tế của
đế quốc Anh trong những năm cuối thế kỉ XIX -
đầu thế kỉ XX? ( GV hướng đãn HS tìm từ khóa về
kinh tế: phát triển chậm lại, phát triển chậm lại, tài
chính, công ti độc quyền…)
- Từ vị trí dẫn đầu thế giới về công nghiệp, Anh
đã phát triển chậm lại, tụt xuống vị trí thứ 3 sau
Mỹ và Đức.
- Tuy nhiên Anh vẫn là nước dẫn đầu thế giới về
thương mại và thuộc địa.
- Đầu thế kỉ XX, nhiều công ti độc quyền về công
nghiệp và tài chính ra đời thao túng nền kinh tế.
Nhóm 2: Hãy nêu những chuyển biến về chính
sách đối nội của đế quốc Anh trong những năm
cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX? ( GV hướng đãn
HS tìm từ khóa về chính sách đối nội: quân chủ
lập hiến, Tự do và Bảo thủ …)
Anh là nước quân chủ lập hiến. Hai đảng Tự do và
Bảo thủ thay nhau nắm quyền, đều bảo vệ quyền
lợi của giai cấp tư sản.
Nhóm 3: Khai thác biểu đồ Hình 10,2 và thông
tin trong mục a, hãy nêu những chuyển biến về
đối ngoại của đế quốc Anh trong những năm cuối
Hai đảng Tự do và Bảo thủ thay
nhau nắm quyền, đều bảo vệ
quyền lợi của giai cấp tư sản.
* Chính sách đối ngoại
Anh tiếp tục đẩy mạnh xâm lược
thuộc địa và trở thành nước có
nhiều thuộc địa nhất thế giới.

thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. ( GV hướng đãn HS tìm
từ khóa về chính sách đối ngoại: đẩy mạnh xâm
lược thuộc địa …)
Anh tiếp tục đẩy mạnh xâm lược thuộc địa và trở
thành nước có nhiều thuộc địa nhất thế giới.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- GV gọi đại diện từng nhóm trình bày trước lớp
sản phẩm của nhóm mình, HS trong nhóm bổ
sung cho đầy đủ.
- HS nhóm khác bổ sung phản biện cho nhau.
Bước 4. Kết luận- nhận định
GV bổ sung, nhận xét, đánh giá, chính xác hoá
kiến thức. HS chốt ý chính vào vở ghi.
Hoạt động 2: nước Pháp
* Mục tiêu:
- HS nêu được những chuyển biến về kinh tế,
chính sách đối nội, đối ngoại của nước Pháp trong
những năm cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.
* Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Dựa vào SGK trang 46, em hãy hoàn thành nội
dung phiếu học tập về tình hình
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
-Hs hoạt động cá nhân và làm vào phiếu học tập.
Sản phẩm cần đạt được:
b.Pháp
* Kinh tế:
-Cuối TK XIX, công nghiệp Pháp
từ vị trí thứ 2 tụt xuống thứ 4 (sau
Mĩ, Đức, Anh), nông nghiệp sản
xuất nhỏ.
- Đầu thế kỉ XX ngành điện khí,
hóa chất, chế tạo ô tô,... phát triển.
- Các công ty độc quyền xuất hiện
chi phối nền kinh tế Pháp, đặc biệt
trong lĩnh vực ngân hàng => Pháp
chuyển sang chủ nghĩa đế quốc.
-
Tăng cường xuất khẩu tư bản ra

Bước 3: Báo cáo kết quả phiếu học tập
- GV gọi HS lên báo cáo, các HS khác nhận xét
góp ý
Bước 4: Kết luận – nhận định
- GV nhận xét, đánh giá, chính xác hoá kiến thức.
HS chốt ý chính vào vở ghi.
Gv mở rộng: Sử dụng Hình 10.3: Ngân hàng BNP
Pa-ri được thành lập năm 1848, ngày nay là một
trong những ngân hàng lớn nhất thế giới -> nhấn
mạnh xuất hiện các công ty độc quyền chi phối
đời sống kinh tế nước Pháp, đặc biệt trong lĩnh
vực ngân hàng. Đế quốc Pháp là đế quốc cho vay
lãi.
GV sử dụng hình 10.4: Biểu đồ thể hiện diện tích
và dân số của đế quốc Pháp để nhấn mạnh Pháp
đẩy mạnh xâm lược thuộc địa.
Hoạt động 3: nước Đức
nước ngoài dưới hình thức cho
vay lãi.
* Chính trị:
- Đối nội: chế độ cộng hoà, đàn áp
nhân dân.
- Đối ngoại: đẩy mạnh xâm lược
thuộc địa.

* Mục tiêu:
- HS nêu được những chuyển biến về kinh tế,
chính sách đối nội, đối ngoại của Đức trong
những năm cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.
- Biết suy luận và hiểu được những dấu hiệu nổi
bật trong quá trình chuyển biến đó.
* Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu
một lĩnh vực của nước Đức cuối TK XIX đầu TK
XX
Nhóm 1: Nêu những chuyển biến lớn về kinh tế?
Nhóm 2: Nêu những chuyển biến lớn về chính
sách đối nội?
Nhóm 3: Nêu những chuyển biến lớn về chính
sách đối ngoại?
Nhóm 4: Giải thích cụm từ: “ Đế quốc quân phiệt
hiếu chiến?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu
Nhóm 1: Nêu những chuyển biến lớn về kinh tế?
- Công nghiệp Đức phát triển nhanh, đứng đầu
châu Âu, thứ 2 trên thế giới (sau Mĩ).
- Nguyên nhân:
+ Lợi nhuận từ chiến tranh Pháp – Phổ.
+ Ứng dụng thành tựu khoa học – kĩ thuật mới
nhất.
- Cuối thế kỉ XIX các công ty độc quyền ra đời
=> Chi phối nền kinh tế Đức
Nhóm 2: Nêu những chuyển biến lớn về chính
sách đối nội?
c.Đức
-Công nghiệp Đức phát triển
nhanh, đứng đầu châu Âu, thứ 2
trên thế giới (sau Mĩ).
- Cuối thế kỉ XIX các công ty độc
quyền ra đời
=> Chi phối nền kinh tế Đức
-Đức theo thể chế liên bang do
quý tộc địa chủ và tư sản độc
quyền thống trị.
-Thi hành chính sách đối nội, đối
ngoại phản động và hiếu chiến.
- Đặc điểm : Chủ nghĩa đế quốc
Đức là “chủ nghĩa đế quốc quân
phiệt, hiếu chiến”.

-Đức theo thể chế liên bang do quý tộc địa chủ và
tư sản độc quyền thống trị.
-Thi hành chính sách đối nội, phản động, đàn áp
nhân dân
Nhóm 3: Nêu những chuyển biến lớn về chính
sách đối ngoại?
-Chạy đua vũ trang, dùng vũ lực để chia lại thuộc
địa trên thế giới.
Nhóm 4: Giải thích cụm từ: “ Đế quốc quân phiệt
hiếu chiến?
-Quân phiệt: chính sách phản động trong việc vũ
trang và tiến hành chiến tranh xâm lược. Dựa vào
lực lượng quân đội đế nắm quyền bính, kìm kẹp,
đàn áp nhân dân và các phe đối lập chống lại
chúng.
- Hiếu chiến: Thái độ, âm mưu của nước mạnh
luôn tìm cách gây chiến tranh để xâm lược nước
khác, hay dùng sức mạnh để giải quyết các tranh
chấp.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- GV gọi đại diện từng nhóm trình bày trước lớp
sản phẩm của nhóm mình, HS trong nhóm bổ
sung cho đầy đủ.
- HS nhóm khác bổ sung phản biện cho nhau.
Bước 4. Kết luận- nhận định
GV bổ sung, nhận xét, đánh giá, chính xác hoá
kiến thức. HS chốt ý chính vào vở ghi.

Hoạt động 4: nước Mỹ
* Mục tiêu:
- HS nêu được những chuyển biến về kinh tế,
chính sách đối nội, đối ngoại của Mỹ trong những
năm cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.
- Biết suy luận và hiểu được những dấu hiệu nổi
bật trong quá trình chuyển biến đó.
* Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Nhiệm vụ 1: GV tổ chức cho HS chơi trò chơi:
“Truy tìm từ khoá”
Luật chơi: Cả lớp chia làm 3 đội, tìm những từ
khoá liên quan đến những chuyển biến về kinh tế,
chính sách đối nội, đối ngoại của Mỹ trong những
năm cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX. Trong hời
gian 3 phút, đội nào tìm được nhiều nhất đội đó
chiến thắng.
- Sau khi tìm ra các từ khoá, GV yêu cầu HS:
? Dựa vào các từ khoá tìm được, em hãy tóm tắt
những chuyển biến về kinh tế, chính trị, chính
sách đối nội, đối ngoại của Mỹ cuối XIX- đầu
d/ Mỹ
* Kinh tế
- Từ vị trí thứ 4 (sau Anh, Pháp,
Đức), Mỹ vươn lên
đứng đầu thế
giới
về s
ản xuất công nghiệp.
- Xuất hiện các công ty độc quyền
khổng lồ: Rốc-phe-lơ (vua dầu
mỏ), Mooc-gan (vua thép), Pho
(vua ô tô)
- Nông nghiệp: Hiện đại
* Chính trị
- Đề cao vai trò Tổng thống, 2
Đảng - Cộng hòa và Dân chủ thay
nhau cầm quyền.
* Đối nội: Bảo vệ quyền lợi giai
cấp tư sản.
* Đối ngoại: Tăng cường bành
trướng, tranh giành thuộc địa.

XX?
Nhiệm vụ 2: GV tổ chức cho HS suy luận tìm
hiểu 1 số điểm nổi bật của Mỹ cuối XIX- đầu XX
GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi theo bàn, trả lời
câu hỏi:
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
Nhiệm vụ 1:
- HS chơi trò chơi theo đội đã chia. Lần lượt tìm
ra các từ khoá: Đứng đầu, vua ô tô, vua thép, vua
dầu mỏ, cơ giới hoá, chuyên canh, Đảng Dân chủ,
Đảng Cộng hoà, bành chướng, viện trợ, gây chiến
- HS dựa vào các từ khoá, tóm tắt nét chính về
chuyển biến kinh tế, chính trị, đối nội, đối ngoại
của Mỹ cuối XIX- đầu XX.
Nhiệm vụ 2:
- HS thảo luận căp đôi, nghiên cứu tài liệu, tìm ra
câu trả lời.
- GV hướng dẫn, gợi mở giúp HS suy luận đúng
hướng thông qua việc cung cấp thêm cho HS kênh
hình, sơ đồ, tư liệu…
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
Nhiệm vụ 1:

- HS tìm ra từ khoá, GV chiếu đáp án, HS đối
chiếu kết quả và tìm ra đội chiến thắng.
- GV gọi 1 đến 2 em trình bày tóm tắt những nét
cơ bản về những chuyển biến về kinh tế, chính trị,
chính sách đối nội, đối ngoại của Mỹ cuối XIX-
đầu XX
Nhiệm vụ 2:
- GV gọi 1 vài đại diện cặp đôi trong lớp báo cáo
kết quả suy luận. Các HS khác bổ sung, nhận xét,
phản biện cho nhau.
Dự kiến sản phẩm:
Bước 4. Kết luận- nhận định
- GV tổng kết trò chơi, tuyên dương đội chiến
thắng, động viên tinh thần HS.
- GV nhận xét phần tóm tắt của HS, bổ sung và
chính xác hoá kiến thức cho HS chốt ý vào vở ghi.
- GV nhận xét đánh giá kết quả thảo luận của HS,
nhấn mạnh, bổ sung thêm 1 vài tư liệu về các tổ
chức độc quyền, tổng thống Joe-Biden hiện nay ở
Mỹ…
C. Hoạt động luyện tập
a. Mục tiêu: Củng cố, hệ thống hóa và hoàn thiện về nội dung kiến thức đã được tìm
hiểu ở hoạt động hình thành kiến thức.

b. Nội dung: HS sẽ chơi trò chơi, làm các bài tập nhận thức dưới sự hướng dẫn của GV
c. Sản phẩm: Đáp án đúng của trò chơi, câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
GV tổ chức cho HS chơi trò chơi: Giải cứu rừng xanh (Cả lớp cùng chơi)
GV phổ biến luật chơi: Em hãy trả lời đúng các câu hỏi để giúp các loài động vật
trong rừng thoát khỏi vòng vây bắt của thợ săn.
Câu 1: Các nước tư bản có nhiều thuộc địa là:
Câu 2: Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, quốc gia này được ví như “con hổ đói đến bàn
tiệc muộn”:
Câu 3: “Xứ sở của các ông vua công nghiệp” là nước:
Câu 4: Điểm nổi bật trong chính sách đối ngoại của các nước Anh, Pháp, Đức, Mỹ là gì?
Câu 5: Chuyển biến quan trọng nhất về kinh tế của các nước đế quốc cuối thế kỉ XIX-
Đầu thế kỉ XX là gì?
HS tham gia trò chơi, lần lượt trả lời các câu hỏi.
Dự kiến sản phẩm:
Câu 1: Anh và Pháp
Câu 2: Nước Đức
Câu 3: Nước Mỹ
Câu 4: Đẩy mạnh xâm lược, khai thác và bóc lột thuộc địa
Câu 5: Xuất hiện các công ty độc quyền
GV tổng kết trò chơi động viên tinh thần học sinh.
GV yêu cầu HS làm bài tập nhận thức:
- GV chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 4-6 HS
- Yêu cầu HS thảo luận và trả lời câu hỏi theo hình bên dưới:

- HS thảo luận nhóm, suy nghĩ và tìm ra đáp án.
- GV gọi 1 vài nhóm đại diện báo cáo kết quả, các nhóm khác bổ sung, phản biện cho
nhau.
- GV nhận xét, bổ sung và chiếu đáp án đúng.
D. Hoạt động vận dụng
a. Mục tiêu: Liên hệ để khắc sâu, mở rộng kiến thức đã học về các nước Anh, Pháp,
Đức, Mỹ cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX.
b. Nội dung: GV hướng dẫn HS nghiên cứu và hoàn thiện bài tập ở nhà.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
GV giao bài tập cho HS về nhà làm:

- Tìm hiểu thông tin từ sách, báo và internet, hãy kể 1 số công ty đa quốc gia có phạm vi
ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế nhiều nước trên thế giới hiện nay ?
- HS trao đổi, thảo luận trên lớp.
- GV hướng dẫn, gợi ý cho các em tìm hiểu 1 số lĩnh vực như xăng dầu, công nghệ, điện
tử…
Dự kiến sản phẩm:
- Một số công ty đa quốc gia có phạm vi ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế nhiều nước
trên thế giới hiện nay:
+ Walmart (lĩnh vực kinh doanh: bán lẻ)
+ ExxonMobil (lĩnh vực kinh doanh: xăng dầu)
+ Royal Dutch Shell (lĩnh vực kinh doanh: xăng dầu)
+ Apple (Lĩnh vực kinh doanh: công nghệ).
+ Samsung (lĩnh vực kinh doanh: công nghệ).
+ Amazon (lĩnh vực kinh doanh: thương mại điện tử).
+ Microsoft (lĩnh vực kinh doanh: công nghệ).
* DẶN DÒ
- Học bài cũ và hoàn thiện hết các bài tập được giao.
- Chuẩn bị tiếp nội dung bài 11. Sưu tầm tư liệu tranh ảnh về Mác, phong trào công nhân
cuối thế kỉ XVIII- đầu thế kỉ XX.
*******************************************
Tuần: Ngày soạn:
Tiết 24,25 Ngày dạy:
BÀI 11. PHONG TRÀO CÔNG NHÂN TỪ CUỐI THẾ KỈ XVIII ĐẾN ĐẦU THẾ
KỈ XX VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA CHỦ NGHĨA KHOA HỌC
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Nêu được sự ra đời của giai cấp công nhân
-Trình bày được một số hoạt động chính của C. Mac, Ph.Angghen và sự ra đời của chủ
nghĩa xã hội khoa học.

- Trình bày được những nét chính về Công xã Pa- ri (1871) và ý nghĩa lịch sử của việc
thành lập nhà nước kiểu mới – nhà nước của giai cấp vô sản đầu tiên trên thế giới.
- Mô tả được một số hoạt động tiêu biểu của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX ( phong trào công nhân, sự ra đời và hoạt động của các
đảng và các tổ chức cộng sản, …)
2. Năng lực
* Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề.
* Năng lực chuyên bit:
- Năng lực tìm hiểu lịch sử:
+ Sưu tầm được các tài liệu về C.Mác, Ph. Ăng- ghen, V.I.Lê- nin, Quốc tế thứ nhất và
Quốc tế thứ 2; về Công xã Pa-ri.
- Nhận thức và tư duy lịch sử:
+ Khai thác và sử dụng thông tin của một số tư liệu lịch sử trong bài học theo sự hướng
dẫn của giáo viên.
+ Phân tích được các sự kiện cơ bản của bài bằng phương pháp tư duy lịch sử.
3. Phẩm chất
+ Chăm chỉ: HS sưu tầm tranh ảnh, tài liệu liên quan phục vụ bài học.
+ Trách nhiệm: HS có trách nhiệm trong quá trình học tập như đóng góp ý kiến khi cùng
làm việc nhóm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Giáo án, PHT
- Máy tính, máy chiếu
- Tranh ảnh về các phong trào đấu tranh của công nhân thế giới, về các lãnh tụ của giai
cấp vô sản thế giới như C. Mác, Ph. Ăng-ghen, V.I. Lê- nin.
2. Học sinh
- Đọc trước Sgk, sưu tầm các tư liệu lịch sử liên quan.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. Hoạt động khởi động
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được đó
là tìm hiểu về phong trào công nhân từ cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX và sự ra đời của

chủ nghĩa khoa học. Sau đó đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho
học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
b. Nội dung: GV cho học sinh xem Hình 11.1 và Hình 11.2
c. Sản phẩm: Một số hiểu biết của HS về C.Mác và Ph. Ăng – ghen, nội dung tuyên
ngôn của Đảng cộng sản
d. Tổ chức thực hiện:
GV cho HS xem hình
Quan sát kênh hình, hãy chia sẻ hiểu biết của em về các nhân vật cũng như những sự
kiện lịch sử liên quan đến nhân vật và tác phẩm đó?
Từ câu trả lời của HS, GV vào bài mới: Cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XX, cuộc cách
mạng công nghiệp đã làm thay đổi bộ mặt của các nước tư bản. Đưa đến sự ra đời của
giai cấp công nhân và trở thành lực lượng chính trong các cuộc cách mạng. Dưới sự lãnh
đạo của Quốc tế cộng sản, phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ dẫn tới sự thành lập
Công xã Pa-ri – Mô hình nhà nước của giai cấp vô sản trên thế giới.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu sự ra đời của giai cấp công nhân
a. Mục tiêu: Tìm hiểu sự ra đời của giai cấp công nhân
b. Nội dung: Cách mạng công nghiệp đã làm thay đổi bộ mặt của nước tư bản, sự ra đời
của giai cấp công nhân – trở thành giai cấp cơ bản trong xã hội

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
Nhim vụ 1: HS đọc phần 1 và trả lời các câu hỏi
1. Cuộc cách mạng công nghiệp đã có tác động như
thế nào đối với kinh tế và xã hội?
2. Tại sao ngay từ khi vừa mới ra đời, giai cấp công
nhân đã đấu tranh chống lại tư bản chủ nghĩa?.
3. Các hình thức đấu tranh của giai cấp công nhân
Nhim vụ 2:
1. Giáo viên cho HS thảo luận nhóm bàn: Quan sát và
tìm hiểu nội dung kênh hình 11.3 /48 và giải thích:
Tại sao phong trào Hiến chương ở Anh năm 1848 lại
được coi là phong trào đấu tranh mang tính chính trị
của giai cấp công nhân Anh? Kết quả phong trào đó
như thế nào? Ý nghĩa của phong trào?
2. Nêu ý nghĩa lịch sử của phong trào công nhân trong
giai đoạn này?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến
khích học sinh hợp tác với nhau (nhóm cặp/ bàn) khi
thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Nhim vụ 1
1. Cuộc cách mạng công nghiệp đã có tác động như
thế nào đối với kinh tế và xã hội?
- CMCN đã chuyển xã hội loài người từ nền văn minh
nông sang nền văn minh công nghiệp:
+ Kinh tế: Thay đổi bộ mặt của các nước tư bản, nhiều
khu công nghiệp, thành thị lớn xuất hiện
1. Tìm hiểu sự ra đời của
giai cấp công nhân
- CMCN đã chuyển xã hội
loài người từ nền văn minh
nông sang nền văn minh công
nghiệp:
* Kinh tế: Thay đổi bộ mặt
của các nước tư bản, nhiều
khu công nghiệp, thành thị lớn
xuất hiện
* Xã hội:
- Giai cấp nông dân bị
mất ruộng đất, ra thành thị
làm thuê trong các hầm mỏ, xí
nghiệp => Trở thành giai cấp
công nhân trong xã hội
- Giai cấp công nhân
bị giai cấp tư sản bóc lột =>
mâu thuẫn giai cấp ngày càng
sâu sắc
=>Trong những năm 30-40
giai cấp công nhân ngày càng
đông đảo về đội ngũ, trưởng
thành về nhận thức cách

Xã hội: Giai cấp nông dân bị mất ruộng đất, ra thành
thị làm thuê trong các hầm mỏ, xí nghiệp => Trở thành
giai cấp công nhân trong xã hội
2. Tại sao ngay từ khi vừa mới ra đời, giai cấp công
nhân đã đấu tranh chống lại tư bản chủ nghĩa?.
- Giai cấp công nhân bị giai cấp tư bản áp bức, bóc lột
nặng nề: Lao động nặng nhọc trong nhiều giờ, lương
thấp, điều kiện ăn ở tồi tàn. Nơi sản xuất nóng bức-
mùa hè, lạnh giá- mùa đông, môi trường ô nhiễm, đặc
biệt ở các xưởng dệt bông có nhiều bụi rất hại phổi.
Sức khoẻ cn giảm sút nhanh chóng, nhất là phụ nữ, trẻ
em mắc nhiều bệnh hiểm nghèo: đau xương sống, chân
đi vòng kiềng…chết yếu hoặc tuổi thọ thấp không quá
40 tuổi.
3. Các hình thức đấu tranh của giai cấp công nhân
- Đập phá máy móc, bãi công, biểu tình…
- Nhim vụ 2:
1. Quan sát, tìm hiểu kênh hình 11.3 và giải thích:
Trong quá trình đấu tranh giai cấp công nhân ở Anh
nhận thấy sự đoàn kết có ý nghĩa rất quan trọng, không
chỉ đòi các quyền lợi về kinh tế mà cả về chính trị.
Phong trào hiến chương ở Anh do Hội công nhân Luân
Đôn tổ chức đòi quyền bầu cử quốc hội theo lối phổ
thông đầu phiếu và bình đẳng. Bản kiến nghị với hơn 5
triệu chữ kí được 20 công nhân khiêng trong chiếc
hòm to, theo sau là hàng ngàn người =>gửi lên Nghị
Viện -.Nhân dân chào đón hân hoan nhưng nghị viện
không chấp nhận.
=>Chứng tỏ phong trào có tính quần chúng rộng rãi,
tính tổ chức và mục đích chính trị rõ nét.
2. Nêu ý nghĩa lịch sử của phong trào công nhân trong
giai đoạn này?
mạng.

-Phong trào công nhân đã đánh dấu sự trưởng thành
của giai cấp công nhân Quốc tế =>tạo điều kiện cho lí
luận cách mạng ra đời.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả
thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác
hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
Gv kết luận : Cuối thế kỉ XVIII kinh tế các nước tư
bản ngày càng phát triển đưa tới sự ra đời của giai
cấp công nhân. Ngay từ khi vừa ra đời, công nhân
đã đấu tranh chống lại gia cấp tư bản. Mặc dù phát
triển mạnh mẽ những cuối cùng vẫn bị thất bại
.Yêu cầu đặt ra giai đoạn này để giành được thắng
lợi thì phong trào công nhân phải được tổ chức và
lãnh đạo chặt chẽ ,thống nhất, xây dựng đường lối
chính trị đúng đắn. Sự xuất hiện của C. Mác và Ph.
Ăng – ghen và sự ra đời của chủ nghĩa khoa học đã
đáp ứng được yêu cầu cấp bách của lịch sử thười
kỳ này. Vậy...
Hoạt động 2: Những hoạt động chính của C. Mác, Ph. Ăng- ghen và sự ra đời của
chủ nghĩa xã hội khoa học.
a. Mục tiêu: Tìm hiểu những hoạt động chính của C. Mác, Ph. Ăng- ghen và sự ra
đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.
b. Nội dung: C. Mác và Ph. Ăng ghen đã trở thành lãnh tụ của phong trào công nhân
quốc tế. Tuyên ngôn Đảng cộng sản được tuyên bố đánh dấu sự ra đời của chủ nghĩa xã
hội khoa học.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện

Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HS đọc phần 2 và trả lời các câu hỏi theo cấu trúc:
1. C. Mác và Ph. Ăng – ghen là ai?
2. Dựa vào bảng thống kê trong sgk hãy lập trục
thời gian thể hiện những hoạt động của C. Mác và
Ph. Ăng-ghen và sự ra đời của chủ nghĩa xã hội
khoa học
3. Yêu cầu HS làm việc theo bàn theo nhóm: Vì
sao C. Mác và Ph. Ăng-ghen lại đưa ra khẩu hiệu
“Vô sản tất cả các nước liên hiệp lại”? Khẩu hiệu
đó có ý nghĩa như thế nào đối với phong trào công
nhân?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến
khích học sinh sáng tạo, hợp tác với nhau (nhóm
cặp/ bàn) khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học
tập.
1. 1. C. Mác và Ph. Ăng – ghen là ai?
-Tư liệu SGK/ 49
2. Dựa vào bảng thống kê trong sgk hãy lập trục
thời gian thể hiện những hoạt động của C. Mác và
Ph. Ăng-ghen và sự ra đời của chủ nghĩa xã hội
khoa học
- HS lập trục thời gian theo ý tưởng của mình,
khuyến khích ý tưởng hợp lí và sang tạo.
-GV chọn bất kỳ sản phẩm của HS phân tích và
chốt lại ý.
3. Yêu cầu HS làm việc theo bàn theo nhóm: Vì
sao C. Mác và Ph. Ăng-ghen lại đưa ra khẩu hiệu
“Vô sản tất cả các nước liên hơp lại”? Khẩu hiệu
đó có ý nghĩa như thế nào đối với phong trào công
2. Những hoạt động chính của
C. Mác, Ph. Ăng- ghen và sự ra
đời của chủ nghĩa xã hội khoa
học.
a. C. Mác và Ph. Ăng – ghen
b. Một số hoạt động chính của
C. Mác và Ph. Ăng-ghen

nhân?
- Trong cuộc đấu tranh cam go với giai cấp tư
sản, muốn thắng lợi thì nhất thiết giai cấp vô sản
phải thống nhất ý chí và hành động, phải xây
dựng được tình đoàn kết quốc tế giữa những
người vô sản trên toàn thế giới. Vì vậy, kết thúc
bản Tuyên ngôn, các ông đã kêu gọi: “Vô sản các
nước liên hợp lại!”
- Ý nghĩa : Giai cấp công nhân đã giác ngộ, đoàn
kết giai cấp vô sản các dân tộc bị áp bức trên
phạm vi toàn thế giới trong cuộc đấu tranh lật đổ
chủ nghĩa tư bản, thiết lập chế độ công hữu về tư
liệu sản xuất, chế độ không có người bóc lột
người. Đưa đến sự ra đời của chủ nghĩa xã hội
khoa học
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học
sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
Một số nội dung GV nhấn mạnh trong bài:
GV giới thiệu 1 số nội dung chính trong Tuyên
ngôn của Đảng Cộng Sản : Tuyên ngôn gồm có
Lời mở đầu và bốn chương. Lời mở đầu nêu
mục đích, nguyện vọng của những người cộng
sản,
Tuyên ngôn nêu rõ quy luật phát triển của xã
hội loài người là sự thắng lợi của chủ nghĩa xã
hội. Tuyên ngôn nhấn mạnh vai trò của giai

cấp vô sản là lực lượng lật đổ chế độ tư bản và
xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa.
Tuyên ngôn kết thúc bằng lời kêu gọi: “Vô sản
tất cả các nước đoàn kết lại!”.
GV kết luận: Qua tư tưởng của C. Mác và Ăng-
ghen, dưới sự lãnh đạo của Quốc tế cộng sản, giai
cấp công nhân đã giác ngộ, đoàn kết giai cấp vô
sản các dân tộc bị áp bức trên phạm vi toàn thế
giới trong cuộc đấu tranh lật đổ chủ nghĩa tư bản,
thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, chế
độ không có người bóc lột người. Đưa đến sự ra
đời của chủ nghĩa xã hội khoa học trên thé giới.
Hoạt động 3. Công xã Pa – ri
1. a. Mục tiêu: Tìm hiểu hoàn cảnh ra đời, sự thành lập công xã và Ý nghĩa lịch sử
của công xã Pa- ri.
b. Nội dung: Công xã Pa- ri ra đời với những chính sách tiến bộ đã chứng minh tính ưu
việt của một mô hình Nhà nước kiểu mới với nhiều ý nghĩa lịch sử sâu sắc.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
Nhim vụ 1: hs đọc thông tin sgk, hoàn thành phiếu
học tập sau.
*Nêu những nét chính về công xã Pa- ri
3. Công xã Pa – ri 1871
* Hoàn cảnh ra đời
* Sự thành lập công xã
Nội dung
Những nét chính
Hoàn cảnh ra đời
Sự thành lập công xã
Tổ chức bộ máy và chính sách của công xã
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Gv tổ chức cho hs hoạt động cặp đôi trong vòng 5
phút.
+ Gv thu phiếu học tập, nhận xét và chốt lại ý chính
GV: Trình bày cho HS một vài nét sơ lược về tình
cảnh giai cấp công nhân Pháp và sự trưởng thành của
họ trong đấu tranh:
- Trong những năm 1850- 1870, cách mạng công
nghiệp được tiến hành ở Pháp, tạo điều kiện cho
CNTB ở Pháp phát triển nhanh chóng, sản xuất công
nghiệp tăng nhanh, công nhân Pháp đông và sống tập
trung, công nhân phải làm việc vất vả (13- 14h/ ngày)
với đổng lương thấp kém, cuộc sống công nhân khó
khăn. Cuộc khủng hoảng 1860- 1867 làm cho mâu
thuẫn trong lòng xã hội Pháp ngày càng gay gắt, tạo
điều kiện cho các cuộc đấu tranh mới của công nhân.
- Chỉnh phủ Đế chế II do Na- pô- lê- ông III đứng đầu
quyết định gây chiến tranh với Phổ nhằm khắc phục
khủng hoảng trong nước.
Nội dung
Những nét chính

Hoàn cảnh ra đời
- Sau thất bại trong ct Pháp –
phổ(1870 – 1871), nhân dân Pa Ri,
phần lớn là công nhân và tiểu tư sản
đã khởi nghĩa, lật đổ chính quyền
Na- Pô- Nê – Ông III, chính phủ lâm
thời tư sản được thành lập nhưng lại
tìm cách thỏa hiệp với Phổ ( vương
quốc lãnh đạo quá trình thống nhất
Đức), kí hòa ước chấp nhận những
điều khoản nhục nhã.
Sự thành lập công xã
- Ngày 18 – 3 – 1871, dưới sự lãnh
đạo của Ủy ban Trung ương Vệ quốc
quân, các tiểu đoàn vệ quốc cùng
nhân dân Pa- ri đã khởi nghĩa và
giành thắng lợi. Đây là cuộc cách
mạng vô sản đầu tiên trên thế giới đã
dẫn tới sự ra đời của một chế độ
mới, xã hội mới.
Tổ chức bộ máy và chính sách của công xã
Công xã Pa - ri được bầu ra theo
nguyên tắc phổ thông đầu phiếu, cơ
quan quyền lực cao nhất là Hội đồng
Công Xã.
Hội đồng công xã ra sắc lệnh giải
tán quân đội, bộ máy cảnh sát của
chế độ cũ, thành lập lực lượng vũ
trang và an ninh nhân dân, ban bố
và thi hành nhiều sắc lệnh đem lại
quyền lợi cho nhân dân.
Nhim vụ 2: HS đọc phần 3 và trả lời các
câu hỏi

? Vì sao Hội đồng công xã được nhân dân
Pa- ri nồng nhiệt chào mừng?
? Ý nghĩa lịch sử của công xã Pa- ri.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
2. Giáo viên cho HS thảo luận nhóm bàn: 2
câu hỏi trên
3. GV chọn bất kỳ sản phẩm của HS phân tích
và chốt lại ý.
Vì sao Hội đồng công xã được nhân dân Pa-
ri nồng nhiệt chào mừng?
- Công xã là một nhà nước kiểu mới- nhà nước
vô sản. Công xã là biểu hiện đầu tiên về
chuyên chính vô sản, thể hiện rõ tính chất vô
sản quốc tế. chăm lo đến quyền lợi của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động, khác biệt
so với nhà nước dân chủ tư sản chỉ chăm lo
cho quyền lợi cho giai cấp tư sản.
- Công xã tách Nhà thờ khỏi Nhà nước,
quyết định không dạy giáo lí trong nhà
trường. Công xã giao cho công nhân tất cả
những xi nghiệp của bọn chủ trốn khỏi Pa-
ri. Công nhân cộng tác chặt chẽ với chính
quyền, đặt kế hoạch sản xuất và lập nội quy
trong xưởng. Công nhân kiểm soát chế độ
tiền lương và cấm cúp phạt.
(Theo Phạm Gia Hải (Chủ biên), Lịch sử
thế giới cận đại (1871 – 1918) NXB Giáo
dục 1992, tr. 13 – 15)
* Ý nghĩa lịch sử của công xã Pa- ri.
- Là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên
trên thế giới.
- Tuy chi tồn tại trong 72 ngày nhưng
Công xã Pa - ri là hình ảnh của một
nhà nước kiểu mới, chăm lo đến quyền
lợi của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động.
- Công xã Pa - ri sự cổ vũ nhân dân
lao động toàn thế giới trong sự nghiệp
đấu tranh cho một tương lai tốt đẹp
hơn.

Ý nghĩa lịch sử của công xã Pa- ri
- Là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế
giới.
- Tuy chi tồn tại trong 72 ngày nhưng Công xã
Pa - ri là hình ảnh của một nhà nước kiểu mới,
chăm lo đến quyền lợi của giai cấp công nhân
và nhân dân lao động.
- Công xã Pa - ri sự cổ vũ nhân dân lao động
toàn thế giới trong sự nghiệp đấu tranh cho
một tương lai tốt đẹp hơn.
Hoạt động 4. Một số hoạt động tiêu biểu của phong trào cộng sản và công nhân
quốc tế
Mục tiêu: Tìm hiểu Một số hoạt động tiêu biểu của phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế
b. Nội dung: Sự thành lập Quốc tế thứ nhất, quốc tế thứ 2 và vai trò của 2 tổ chức này
đối với sự phát triển của phong trào công nhân Quốc tế.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện.
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập.
Nhiệm vụ 1.
Em hãy mô tả một số hoạt động tiêu biểu của phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế cuối thế kỉ XIX –
đầu thế kỉ XX.
Hs trả lời, gv chốt lại ý kiến.
Nhiệm vụ 2
Yêu cầu HS làm việc theo nhóm: ( Gv chia lớp thành 3
nhóm)
HS đọc phần 4 và trả lời các câu hỏi theo cấu trúc:
Nhóm 1: 1. Nêu sự thành lập và hoạt động của Quốc
4. Một số hoạt động tiêu
biểu của phong trào cộng
sản và công nhân quốc tế •
* Sự thành lập và hoạt
động của Quốc tế thứ nhất
(1864 – 1876)
- Do sự lớn mạnh của phong

tế thứ nhất.
Nhóm 2. Trình bày sự ra đời của các Đảng công nhân
Nhóm 3. Trình bày sự thành lập và hoạt động của
Quốc tế thứ 2.
HS dựa vào tư liệu sgk lập trục thời gian, thể hiện
những hoạt động của Quốc tế thứ nhất và Quốc tế thứ 2.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích
học sinh sáng tạo, hợp tác với nhau (nhóm cặp/ bàn) khi
thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- Các nhóm HS lần lượt báo cáo các câu hỏi thảo luận
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả
thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
- Quốc tế thứ nhất ra đời gắn liền với vai trò của C.
Mac và Mac giống như “Linh hồn” của QT1.”Hoạt
động của Quốc tế thứ nhất nhất chủ yếu diễn ra cuộc
đấu tranh chống các khuynh hướng sai lầm trong
phong trào công nhân. Từ những ngày đầu, C. Mac
và Ph. Ang Ghen đã tiến hành cuộc đấu tranh bền bỉ,
không khoan nhượng trước các tư tưởng xa lạ với lập
trường công nhân… các loại tư tưởng này đang
muốn chi phối phong trào công nhân và chỉ có đánh
bại các khuynh hướng này, sự nghiệp đoàn kết quốc
tế của giai cấp vô sản mới thực hiện được.
(Theo Phan Ngọc Liên ( chủ biên), lịch sử thế giới
cận đại, tập 1, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội, 2008,
tr. 326)
trào công nhân, tháng 9 –
1864, C. Mác và Ph. Ăng-
ghen thành lập Hội Liên hiệp
lao động quốc tế (còn gọi là
Quốc tế thứ nhất).
- Quốc tế thứ nhất đã tổ chức
5 kì đại hội. Cùng với những
hoạt động truyền bá chủ
nghĩa xã hội khoa học, Quốc
tế thứ nhất chống những tư
tưởng lệch lạc trong phong
trào công nhân quốc tế; thông
qua những nghị quyết có ý
nghĩa chính trị và kinh tế
quan trọng
- Sự ra đời của các đảng
công nhân Trong 30 năm cuối
thế kỉ XIX, mâu thuẫn giữa
vô sản và tư sản ngày càng
sâu sắc. Giai cấp công nhân
sử dụng nhiều hình thức đấu
tranh khác nhau để chống lại
giới chủ.
- Sự xâm nhập của chủ nghĩa
Mác kết hợp với sự phát triển
của phong trào công nhân đã
dẫn tới sự ra đời của một số
đảng và tổ chức cộng sản.

Hình 114. Cuộc biểu tình của công nhân Chi-ca-gỗ (Mỹ)
năm 1886
Ở Mỹ, ngày 1 – 5 – 1886, hàng chục vạn công nhân đình
công đòi ngày làm 8 gia Cuộc đình công lan ra nhiều nhà
máy, xí nghiệp; đặc biệt là cuộc tổng bài công của gần 40
vạn công nhân Chi-ca-gô. Tuy các cuộc đấu tranh bị đàn
áp, nhưng vẫn có hơn 5 vạn công nhận được hưởng
quyền làm việc 8 giờ ngày. Từ năm 1889, ngày 1 – 5 trở
thành ngày Quốc tế Lao động.
Từ khi thành lập (1864) đến năm 1870. Quốc tế thứ
nhất vừa truyền bá chủ nghĩa Mác, vừa đóng vai trò
trung tâm thúc đẩy phong trào công nhân quốc tế.
Qua các kì đại hội được tổ chức hằng năm, Quốc tế
thứ nhất đã đấu tranh chống lại những tư tưởng phi
vô sản, chủ nghĩa cơ hội.
Quốc tế thứ 2 ra đời trong hoàn cảnh nào?
Năm 1889, phong trào công nhân quốc tế có nguy cơ bị
chia rẽ, Ăngghen đã tiến hành thu thập chữ ký và ra lời
kêu gọi triệu tập Đại hội thành lập một tổ chức quốc tế
mới. Việc làm đó của Ăngghen đã được sự đồng tình ủng
hộ của các nhóm xã hội chủ nghĩa ở châu Âu, đặc biệt là
các nhà hoạt động nổi tiếng. Đại hội công nhân quốc tế
họp ở Pa-ri (Pháp) ngày 14-7-1889 đã được tổ chức để
thành lập ra một tổ chức quốc tế mới - Quốc tế xã hội
chủ nghĩa (quốc tế II). Dự Đại hội có 395 đại biểu từ 20
* Sự thành lập và hoạt
động của Quốc tế thứ hai
(1889 – 1914)
- Ngày 14 – 7 – 1889, Quốc
tế thứ hai ra đời ở Pa-ri
(Pháp) thay thế cho Quốc tế
thứ nhất. Nhờ sự hoạt động
tích cực của Ph. Ăng-ghen,
Quốc tế thứ hai đã có những
đóng góp quan trọng trong sự
phát triển của phong trào
công nhân thế giới cuối thế kỉ
XIX.
- Tuy nhiên, sau khi Ph.
Áng ghen mất, những phần tử
cơ hội chủ nghĩa chống lại
chủ nghĩa Mác dẫn chiếm ưu
thế trong Quốc tế thứ hai.

nước trên thế giới. Khẩu hiệu trung tâm của Đại hội là
''Vô sản tất cả các nước đoàn kết lại !”
Quốc tế thứ 2 có vai trò gì đối với phong trào công
nhân quốc tế?
Nhờ sự hoạt động tích cực của Ph. Ăng-ghen, Quốc
tế thứ hai đã có những đóng góp quan trọng trong sự
phát triển của phong trào công nhân thế giới cuối thế
kỉ XIX.
- Kế tục sự nghiệp của C.
Mác – Ph. Ăng-ghen là V. L
Lê-nin, lãnh tụ của giai cấp
công nhân Nga. Ông đã vạch
trần những sai lầm của chủ
nghĩa xét lại, tác hại của nó
đối với sự nghiệp của giai cấp
công nhân phát triển chủ
nghĩa Mác thành chủ nghĩa
Mác – Lê-nin.
C. Hoạt động luyện tập
a. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh
hội ở hoạt động hình thành kiến thức về phong trào công nhân từ cuối thế kỉ XVIII đến
đầu thế kỉ XX và sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân trả lời các câu
hỏi trắc nghiệm về những hoạt động tiêu biểu của phong trào cộng sản và công nhân
quốc tế cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với
bạn hoặc thầy, cô giáo.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
Câu 1: Công xã Pa-ri tồn tại trong bao nhiêu ngày?
A. 70 ngày. B. 71 ngày. C. 72 ngày. D. 73 ngày.
Câu 2: Hội đồng Công xã Pa-ri được tập trung trong tay các quyền lực nào?
A. Quyền hành pháp
B. Quyền lập pháp
C. Quyền hành pháp và lập pháp
D. Quyền hành pháp, lập pháp và tư pháp.
Câu 3: Bản Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản do Mác và Ăng-ghen soạn thảo kết thúc
bằng khẩu hiệu nào?
A. Vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại!
B. Vô sản tất cả các nước đoàn kết lại!
C. Các dân tộc bị áp bức hãy đoàn kết lại!

D. Nhân dân các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại!
Câu 4: C. Mác sinh ra tại đâu?
A. Pháp B. Đức C. Mĩ D. Bồ Đào Nha
Câu 5 : Hội Liên Hiệp Lao động Quốc tế – Quốc tế thứ nhất thành lập tại đâu?
A. Pháp B. Đức C. Mĩ D. Anh
Câu 6: Quốc tế thứ nhất hoạt động từ
A. 18/6 - 4/1872 B. 18/6 - 4/1873
B. C. 18/6 - 4/1871 D. 18/6 - 4/1870
D. Hoạt động vận dụng
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm lại các kiến thức vừa tìm hiểu để vận dụng.
b. Nội dung:
Câu 1
STT
Thời gian
Địa bàn
Hoạt động tiêu biểu
Câu 2. C. Mác và Ph. Ăng Ghen có vai trò như thế nào trong phong trào công nhân và
cộng sản quốc tế cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX?
3. Tìm hiểu thông tin từ sách báo internet về ngày Quốc tế lao động 1 -5 và ý nghĩa của
sự kiện này trong đời sống hiện tại?
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện: GV giao về nhà cho HS làm vào vở BT
* Hướng dân học bài
- Học bài, trả lời câu hỏi ở phần vận dụng
- Soạn bài 12. Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914- 1918) và Cách mạng tháng Mười Nga
năm 1917
+ Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914- 1918) (nguyên nhân, diễn biến và kết cục của
chiến tranh thế giới thứ nhất)
+ Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 (nguyên nhân, diễn biến và kết quả của cách
mạng tháng Mười Nga năm 1917 ).

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Bài 12. Chiến Tranh Thế Giới Thứ Nhất (1914 – 1918) Và Cách Mạng Tháng Mười
Nga Năm 1917
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Nêu được nguyên nhân bùng nổ chiến tranh thế giới thứ nhất
- Phân tích, đánh giá được hậu quả và tác động của chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 –
1918) đối với lịch sử nhân loại
- Nêu được một số nét chính (nguyên nhân, diễn biến, tác động và ý nghĩa lịch sử) của
cách mạng tháng Mười Nga năm 1917
2. Năng lực
* Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề.
* Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực tìm hiểu lịch sử:
+ Phân biệt đựơc phái niệm"chiến tranh đế quốc" "chiến tranh cách mạng","chiến tranh
chính nghĩa", "chiến tranh phi nghĩa".
+ Biết trình bày diễn biến cơ bản của Chiến tranh thế giới I trên bản đồ thế giới.
+ Biết sử dụng bản đồ thế giới để xác định nước Nga trên bản đồ và cuộc đấu tranh bảo
vệ nước Nga.
- Nhận thức và tư duy lịch sử:
+ Giải thích được chiến tranh thế giới thứ nhất là cách giải quyết mâu thuẫn giữa các
nước đế quốc, vì bản chất của các nước đế quốc là gây chiến tranh xâm lược.
+ Giải thích vì sao nước Nga Năm 1917 có hai cuộc cách mạng song song tồn tại.
3. Phẩm chất
+ Chăm chỉ: HS sưu tầm tranh ảnh, tài liệu liên quan phục vụ bài học.
+ Trách nhiệm: HS có trách nhiệm trong quá trình học tập như đóng góp ý kiến khi cùng
làm việc nhóm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Lược đồ Chiến tranh thế giới thứ nhất 1914-1918.

- Bảng niên biểu về sự kiện chính của cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất 1914-1918, giai
đoạn 1.
- Tranh ảnh, lược đồ nước Nga trước chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Các tư liệu về nước Nga và cách mạng tháng Mười Nga.
2. Học sinh
- Đọc trước Sgk, sưu tầm các tư liệu lịch sử liên quan.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. Hoạt động khởi động
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được đó
là tìm hiểu về chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) và cách mạng tháng mười Nga
năm 1917. Sau đó đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh
đi vào tìm hiểu bài mới.
b. Nội dung: GV cho học sinh xem hình 12.1 và 12.2
c. Sản phẩm: Sự kiện chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) và cách mạng tháng
mười Nga năm 1917
d. Tổ chức thực hiện:
GV cho HS xem hình
Quan sát và cho biết những hình ảnh trên liên quan đến các sự kiện lịch sử nào của thế
giới? Hãy chia sẻ những điều em biết về các sự kiện đó.
Từ câu trả lời của HS, GV vào bài mới: Chiến tranh thế giới thứ nhất là cuộc chiến tranh
đế quốc phi nghĩa ở cả hai bên tham chiến. Chiến tranh đã gây ra những hậu quả hết sức
nặng nề cho nhân loại, như: lôi cuốn hàng chục quốc gia vào vòng khói lửa; khiến hơn
10 triệu người chết, 20 triệu người bị thương; hàng triệu làng mạc, thành phố bị phá

hủy,…Cách mạng tháng Mười là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới giành
được thắng lợi. Không chỉ có ý nghĩa lớn đối với nước Nga, cách mạng tháng Mười còn
có những tác động sâu sắc đến tiến trình lịch sử và cục diện thế giới. Vậy nguyên nhân,
Kết quả, tính chất, đặc điểm chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) và cách mạng
tháng mười Nga năm 1917 ra sao? Bài học hôm nay sẽ giúp các em trả lời những câu
hỏi trên.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
a. Mục tiêu: Tìm hiểu chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) và cách mạng tháng
mười Nga năm 1917
b. Nội dung: Nguyên nhân, hậu quả và tác động chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 -
1918) và nguyên nhân, diễn biến chính, ý nghĩa lịch sử và tác động của Cách mạng tháng
mười Nga năm 1917
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
1. Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918)
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Hoạt động 1: Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914
- 1918)
* Mục tiêu: Nguyên nhân, hậu quả và tác động
chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918)
* Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HS đọc phần 1, GV tổ chức hoạt động nhóm trả lời
các câu hỏi
Nhóm 1: Trình bày nguyên nhân sâu xa và nguyên
nhân trực tiếp dẫn tới Chiến tranh thế giới thứ nhất?
Nhóm 2: Trình bày nguyên nhân trực tiếp dẫn tới
Chiến tranh thế giới thứ nhất?
Nhóm 3: Quan sát hình 12.4 trình bày diễn biến hai
giai đoạn của cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ nhất
(1914 – 1918)?
? Hãy phân tích hậu quả và tác động của Chiến
1. Chiến tranh thế giới thứ
nhất (1914 - 1918)
a. Nguyên nhân
* Nguyên nhân sâu xa:
- Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ
XX, sự phát triển không đều về
kinh tế đã làm thay đổi sâu sắc
so sánh lực lượng giữa các nước
đế quốc.
- Mâu thuẫn giữa các nước đế
quốc “già” và đế quốc “trẻ” về
vẫn đề thuộc địa ngày càng gay

tranh thế giới thứ nhất đối với lịch sử nhân loại?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến
Nhóm 1. Trình bày nguyên nhân sâu xa dẫn tới
Chiến tranh thế giới thứ nhất?
- Sự phát triển không đều về kinh tế đã làm thay
đổi sâu sắc so sánh lực lượng giữa các nước đế
quốc.
- Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thị
trường và thuộc địa ngày càng gay gắt, dẫn đến sự
hình thành hai khối quân sự đối đầu nhau ở châu
Âu:
+ Các nước ít thuộc địa là Đức, Áo - Hung và I-ta-
li-a, hình thành nên khối Liên minh vào năm 1882
+ Các nước có nhiều thuộc địa là Anh, Pháp và
Nga hình thành nên khối Hiệp ước vào năm 1907.
=> Cả hai khối quân sự này đều ra sức kích động
chủ nghĩa dân tộc cực đoan, chạy đua vũ trang, tìm
cớ gây chiến tranh để phân chia lại thị trường,
thuộc địa.
Nhóm 2. Trình bày nguyên nhân trực tiếp dẫn tới
Chiến tranh thế giới thứ nhất?
* Nguyên nhân trực tiếp
- Tình hình căng thẳng ở Ban-căng trong những
năm 1912 - 1913 đã châm ngòi cho Chiến tranh thế
giới thứ nhất.
- Lợi dụng sự kiện: ngày 28/6/1914, Thái tử Áo -
Hung bị ám sát tại Xéc-bi, giới cầm Áo - Hung đã
tuyên chiến với Xéc-bi; Đức tuyên chiến với Nga
(1/8/1914),..
=> Đầu tháng 8/1914, Chiến tranh bùng nổ và
nhanh chóng lan rộng thành chiến tranh thế giới.
gắt.
- Hình thành hai khối quân sự
đối đầu nhau: Khối Liên minh
và khối Hiệp ước.
=> Cả hai khối quân sự này đều
ra sức kích động chủ nghĩa dân
tộc cực đoan, chạy đua vũ
trang, tìm cớ gây chiến tranh để
phân chia lại thị trường, thuộc
địa.
* Nguyên nhân trực tiếp
- Ngày 28-6-1914 Thái tử Áo –
Hung bị ám sát tại Xéc-bi.
- Ngày 1-8-1914, Áo-Hung
tuyên chiến với Xéc-bi, Đức
tuyên chiến với Nga. Chiến
tranh bùng nổ và lan rộng thành
chiến tranh thế giới.
=> Đầu tháng 8/1914, Chiến
tranh bùng nổ và nhanh chóng
lan rộng thành chiến tranh thế
giới.

Nhóm 3. Quan sát hình 12.4 trình bày diễn biến hai
giai đoạn của cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ nhất
(1914 – 1918)?
- Giai đoạn thứ nhất (1914-1916):
+ Đức tuyên chiến với Nga, sau đó là Pháp
+ Diễn ra chủ yếu ở châu Âu
- Giai đoạn thứ hai (1916 – 11/1918):
+ Mĩ tham chiến cùng phe Hiệp ước
+ Nga rút khỏi chiến tranh
- Tháng 11/1918 Đức đầu hàng, chiến tranh kết thúc
? Hãy phân tích hậu quả và tác động của Chiến
tranh thế giới thứ nhất đối với lịch sử nhân loại?
* Hậu quả của Chiến tranh thế giới thứ nhất:
- Lôi cuốn 70 quốc gia (trong đó có 38 nước trực
tiếp tham chiến) và hàng triệu dân thường vào
vòng khói lửa.
- Khiến 10 triệu người chết và khoảng 20 triệu
người bị thương
- Nhiều thành phố, làng mạc, đường sá, nhà máy bị
phá huỷ...
- Thiệt hại về vật chất ước tính khoảng 85 tỉ USD.
* Tác động của Chiến tranh thế giới thứ nhất:
- Bản đồ chính trị thế giới có sự thay đổi (các đế
quốc: Đức, Nga, Áo - Hung, Ốt-tô-man tan rã,
hàng loạt các quốc gia mới ra đời ở châu Âu;…)
- Làm thay đổi so sánh lực lượng giữa các nước tư
bản:
+ Mỹ trở thành quốc gia giàu mạnh nhất trong thế
giới tư bản
+ Nhật Bản được nâng cao vị thế ở khu vực châu Á
- Thái Bình Dương.
+ Đức bị mất hết thuộc địa và một phần diện tích
b. Hậu quả và tác động
* Hậu quả:
- Chiến tranh thế giới thứ nhất,
là cuộc chiến tranh đế quốc phi
nghĩa đối với cả hai bên tham
chiến.
- Chiến tranh gây ra hậu quả hết
sức nặng nề đối với nhân loại:
+ Nhiều thành phố, làng mạc,
cầu cống, nhà máy bị phá hủy.
+ Các nước Châu Âu trở thành
con nợ của Mỹ.
+ Vị thế các nước có sự thay
đổi lớn.
* Tác động
- Bản đồ chính trị thế giới có sự
thay đổi (các đế quốc: Đức,
Nga, Áo - Hung, Ốt-tô-man tan
rã, hàng loạt các quốc gia mới
ra đời ở châu Âu;…)
- Trong quá trình chiến tranh,
thành công của Cách mạng
tháng Mười Nga và việc thành
lập nhà nước Xô viết đã đánh

lãnh thổ; đồng thời phải gánh chịu những khoản
bồi thường chiến phí khổng lồ,…
+ Các nước châu Âu khác (Anh, Pháp,…) bị tàn
phá nặng nề, kinh tế kiệt quệ, nhiều nước trở thành
con nợ của Mỹ.
- Một trật tự thế giới mới được thiết lập, thường
gọi là “hệ thống Vécxai - Oasinhtơn”
- Sự suy yếu của các nước tư bản (trừ Mĩ) sau
Chiến tranh thế giới thứ nhất đã tạo những điều
kiện khách quan thuận lợi thúc đẩy sự phát triển
của cao trào cách mạng ở các nước tư bản (1918 -
1923) và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước
thuộc địa, phụ thuộc.
- Trong quá trình chiến tranh, thành công của Cách
mạng tháng Mười Nga và việc thành lập nhà nước
Xô viết đã đánh dấu bước chuyển lớn trong cục
diện chính trị thế giới.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học
sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính
xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
dấu bước chuyển lớn trong cục
diện chính trị thế giới.
2. Cách mạng tháng mười Nga năm 1917
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Hoạt động 2: Tìm hiểu cách mạng tháng mười
Nga năm 1917
*Mục tiêu: Nguyên nhân, diễn biến chính, ý
nghĩa lịch sử và tác động của Cách mạng tháng
2. Cách mạng tháng mười Nga
năm 1917
a. Nguyên nhân và diễn biến
chính

mười Nga năm 1917
*Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HS đọc phần 2 và trả lời các câu hỏi theo cấu trúc:
1. Trình bày nguyên nhân dẫn tới sự bùng nổ
Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917?
2. Nêu diễn biến chính của Cách mạng tháng
Mười Nga năm 1917?
3. Hãy trình bày ý nghĩa lịch sử và tác động của
Cách mạng tháng Mười Nga đối với lịch sử nhân
loại?
4. GV dùng kĩ thuật khăn trải bàn để yêu cầu HS
thảo luận câu hỏi:
Khai thác tư liệu 2 và cho biết Hồ Chí Minh đã
đánh giá thế nào về vai trò của Cách mạng tháng
Mười Nga?
* Nguyên nhân:
- Sau cách mạng tháng Hai, chế
độ quân chủ chuyên chế ở Nga
đã bị lật đổ, nhưng những vấn đề
về “hoà bình, ruộng đất, bánh
mì, tự do” của nhân dân Nga vẫn
không được đáp ứng.
- Mặt khác, sau Cách mạng tháng
Hai, hai chính quyền đại diện cho
lợi ích của các giai cấp khác nhau
được thành lập và tồn tại song
song ở Nga, đó là: Chính phủ lâm
thời của giai cấp tư sản và Xô
viết của đại biểu công nhân và
binh lính
- Trước tình hình đó, Lê-nin và
đảng Bôn-sê-vích đã chuẩn bị kế
hoạch tiếp tục làm cách mạng
nhằm lật đổ Chính phủ tư sản
lâm thời, giành chính quyền về
tay người lao động.
* Diễn biến:
+ Tháng 7/1917, khi Chính phủ
tư sản lâm thời công khai đàn áp
các phong trào quần chúng,
khủng bố các xô viết, Đảng Bôn-
sê-vích đã lãnh đạo giai cấp công
nhân, nông dân, binh lính chuẩn
bị đấu tranh vũ trang giành chính
quyền.

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến
khích học sinh hợp tác với nhau (nhóm cặp/ bàn)
khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
1. Trình bày nguyên nhân dẫn tới sự bùng nổ
Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917?
- Sau cách mạng tháng Hai, chế độ quân chủ
chuyên chế ở Nga đã bị lật đổ, nhưng những vấn
đề về “hoà bình, ruộng đất, bánh mì, tự do” của
nhân dân Nga vẫn không được đáp ứng.
- Mặt khác, sau Cách mạng tháng Hai, hai chính
quyền đại diện cho lợi ích của các giai cấp khác
nhau được thành lập và tồn tại song song ở Nga,
đó là: Chính phủ lâm thời của giai cấp tư sản và
Xô viết của đại biểu công nhân và binh lính =>
Vấn đề cấp bách đặt ra cho nước Nga lúc này là:
+ Chấm dứt tình trạng hai chính quyền song song
tồn tại.
+ Đưa đất nước ra khỏi cuộc chiến tranh đế
quốc và tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Trước tình hình đó, Lê-nin và đảng Bôn-sê-vích
đã chuẩn bị kế hoạch tiếp tục làm cách mạng
nhằm lật đổ Chính phủ tư sản lâm thời, giành
+ Tháng 10/1917, các đội Cận vệ
đỏ được thành lập.
+ Đêm 24/10/1917 (tức ngày
6/11), dưới sự chỉ huy trực tiếp
của Lê-nin, quân khởi nghĩa đã
chiếm được nhiều vị trí then chốt
ở thủ đô Pê-tơ-rô-grát
+ Đêm 25/10/1917 (tức ngày
7/11), Cung điện Mùa Đông bị
chiếm, Chính phủ tư sản lâm thời
sụp đổ. Ngay trong đêm
25/10/1917 , Đại hội Xô viết toàn
Nga lần thứ hai khai mạc. Chính
quyền Xô viết thành lập tại Pê-
tơ-rô-grát.
+ Đầu năm 1918, cách mạng
giành thắng lợi hoàn toàn trên
toàn nước Nga.
b. Ý nghĩa lịch sử và tác động
* Ý nghĩa lịch sử
- Đối với nước Nga:
+ Lật đổ sự thống trị của giai cấp
tư sản và địa chủ.
+ Thiết lập nền chuyên chính vô
sản, đưa nhân dân lao động Nga
lên nắm chính quyền.

chính quyền về tay người lao động.
2. Nêu diễn biến chính của Cách mạng tháng
Mười Nga năm 1917?
- Diễn biến chính của Cách mạng tháng Mười:
+ Tháng 7/1917, khi Chính phủ tư sản lâm thời
công khai đàn áp các phong trào quần chúng,
khủng bố các xô viết, Đảng Bôn-sê-vích đã lãnh
đạo giai cấp công nhân, nông dân, binh lính
chuẩn bị đấu tranh vũ trang giành chính quyền.
+ Tháng 10/1917, các đội Cận vệ đỏ được thành
lập.
+ Đêm 24/10/1917 (tức ngày 6/11), dưới sự chỉ
huy trực tiếp của Lê-nin, quân khởi nghĩa đã
chiếm được nhiều vị trí then chốt ở thủ đô Pê-tơ-
rô-grát
+ Đêm 25/10/1917 (tức ngày 7/11), Cung điện
Mùa Đông bị chiếm, Chính phủ tư sản lâm thời
sụp đổ. Ngay trong đêm 25/10/1917 , Đại hội Xô
viết toàn Nga lần thứ hai khai mạc. Chính quyền
Xô viết thành lập tại Pê-tơ-rô-grát.
+ Đầu năm 1918, cách mạng giành thắng lợi
hoàn toàn trên toàn nước Nga.
3. Hãy trình bày ý nghĩa lịch sử và tác động của
Cách mạng tháng Mười Nga đối với lịch sử nhân
loại?
* Ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Mười:
- Đối với nước Nga:
+ Lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản và địa
chủ.
+ Thiết lập nền chuyên chính vô sản, đưa nhân
dân lao động Nga lên nắm chính quyền.
- Đối với thế giới:
- Đối với thế giới:
+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào
cách mạng của giai cấp công
nhân quốc tế.
+ Mở ra một con đường giải
phóng dân tộc cho nhân dân các
nước thuộc địa và phụ thuộc ở
châu Á, châu Phi và Mỹ La-tinh
(con đường cách mạng vô sản).
* Tác động: Cách mạng tháng
Mười Nga đã tác động sâu sắc
đến tiến trình lịch sử và cục diện
thế giới:
+ Chặt đứt một khâu yếu nhất
trong hệ thống đế quốc chủ
nghĩa.
+ Tạo ra chế độ xã hội đối lập
với xã hội tư bản chủ nghĩa.

+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng của giai
cấp công nhân quốc tế.
+ Mở ra một con đường giải phóng dân tộc cho
nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc ở châu
Á, châu Phi và Mỹ La-tinh (con đường cách
mạng vô sản).
* Tác động: Cách mạng tháng Mười Nga đã tác
động sâu sắc đến tiến trình lịch sử và cục diện thế
giới:
+ Chặt đứt một khâu yếu nhất trong hệ thống đế
quốc chủ nghĩa.
+ Tạo ra chế độ xã hội đối lập với xã hội tư bản
chủ nghĩa.
4. Khai thác tư liệu 2 và cho biết Hồ Chí Minh đã
đánh giá thế nào về vai trò của Cách mạng tháng
Mười Nga?
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đánh giá:
+ Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười đã làm
thức tỉnh và cổ vũ hàng triệu người bị áp bức,
bóc lột trên Trái Đất đứng lên đấu tranh để giành
tự do, hòa bình và tiến bộ xã hội.
+ Cách mạng tháng Mười là cuộc cách mạng có ý
nghĩa to lớn đối với tiến trình phát triển của lịch
sử loài người.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học
sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết

quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
C. Hoạt động luyện tập
a. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh
hội ở hoạt động hình thành kiến thức về chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) và
cách mạng tháng mười Nga năm 1917.
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân, trả lời các câu
hỏi trắc nghiệm. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
Câu 1. Vì sao nói Chiến tranh thế giới thứ nhất là chiến tranh đế quốc phi nghĩa?
Trả lời:
- Chiến tranh thế giới thứ nhất là chiến tranh đế quốc phi nghĩa, vì:
+ Lực lượng tham gia cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất đều là các nước đế quốc (tập
hợp trong hai khối quân sự là Liên minh và Hiệp ước).
+ Mục đích tiến hành chiến tranh của các nước đế quốc là nhằm giải quyết mâu thuẫn về
thị trường, thuộc địa. Bên cạnh đó, các nước đế quốc còn muốn lợi dụng chiến tranh để
đàn áp phong trào cách mạng của giai cấp vô sản trong nước và phong trào giải phóng
dân tộc đang phát triển mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.
+ Chiến tranh thế giới thứ nhất đã để lại những hậu quả nặng nề cho nhân loại. Quần
chúng lao động ở chính quốc cũng như nhân dân các nước thuộc địa, phụ thuộc là những
người phải gánh chịu mọi tai họa do cuộc chiến tranh gây ra.
+ Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc đã mang lại nhiều nguồn lợi về kinh tế, thị
trường và thuộc địa cho các nước đế quốc thắng trận (qua hai hội nghị hòa bình ở
Vécxai và Oasinhtơn), nhân dân lao động ở các nước hoàn toàn không được hưởng
thành quả từ chiến thắng.
Câu 2. Hãy lập và hoàn thành bảng về diễn biến, ý nghĩa và tác động của Cách mạng
tháng Mười Nga năm 1917.
Trả lời
Bảng thông tin về cách mạng tháng Mười Nga năm 1917
Nguyên nhân
- Sau Cách mạng tháng Hai: những vấn đề về “hoà bình, ruộng đất, bánh
mì, tự do” của nhân dân Nga vẫn không được đáp ứng. Mặt khác, xuất
hiện cục diện hai chính quyền song song tồn tại, là: Chính phủ lâm thời

của giai cấp tư sản và Xô viết của đại biểu công nhân và binh lính.
=> Vấn đề cấp bách đặt ra cho nước Nga lúc này:
+ Chấm dứt tình trạng hai chính quyền song song tồn tại.
+ Đưa đất nước ra khỏi cuộc chiến tranh và tiến hành cách mạng xã hội
chủ nghĩa.
- Trước tình hình đó, Lê-nin và đảng Bôn-sê-vích đã chuẩn bị kế hoạch
tiếp tục làm cách mạng.
Diễn biến
- Tháng 7/1917, Đảng Bôn-sê-vích đã lãnh đạo nhân dân chuẩn bị đấu
tranh vũ trang giành chính quyền.
- Tháng 10/1917, các đội Cận vệ đỏ được thành lập.
- Đêm 24/10/1917 (tức ngày 6/11), quân khởi nghĩa đã chiếm được nhiều
vị trí then chốt ở thủ đô Pê-tơ-rô-grát
- Đêm 25/10/1917 (tức ngày 7/11), Chính phủ tư sản lâm thời sụp đổ; Đại
hội Xô viết toàn Nga lần thứ hai khai mạc.
- Đầu năm 1918, cách mạng thắng lợi hoàn toàn trên toàn nước Nga.
Ý nghĩa
- Đối với nước Nga:
+ Lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản và địa chủ.
+ Thiết lập nền chuyên chính vô sản, đưa nhân dân lao động Nga lên nắm
chính quyền.
- Đối với thế giới:
+ Cổ vũ phong trào cách mạng của giai cấp công nhân quốc tế.
+ Mở ra một con đường giải phóng dân tộc cho nhân dân các nước thuộc
địa và phụ thuộc (con đường cách mạng vô sản).
Tác động
- Chặt đứt một khâu yếu nhất trong hệ thống đế quốc chủ nghĩa.
- Tạo ra chế độ xã hội đối lập với xã hội tư bản chủ nghĩa.
D. Hoạt động vận dụng
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm lại các kiến thức vừa tìm hiểu để vận dụng.
b. Nội dung: Tìm hiểu từ sách, báo, internet và cho biết Cách mạng tháng Mười Nga
năm 1917 có ảnh hưởng như thế nào đối với cách mạng Việt Nam?
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện: GV giao về nhà cho HS làm vào vở BT
* Hướng dân học bài

- Học bài, trả lời câu hỏi ở phần vận dụng
- Soạn bài 13. Sự phát triển của khoa học, kĩ thuật, văn học,nghệ thuật trong các thế kỉ
XVIII - XIX
+ Nêu những thành tựu chủ yếu về kĩ thuật trong thế kỉ XIX. Phân tích tác động của
những thành tựu đó đối với xã hội loài người?
+ Phân tích tác động của những thành tựu văn học, nghệ thuật trong các thế kỉ XVIII -
XIX đối với xã hội loài người?
Tuần Ngày soạn:
Tiết 26 Ngày dạy:
ÔN TẬP CUỐI KÌ I
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức: Sau khi học xong bài học này, học sinh sẽ:
- Đánh giá sơ lược quá trình học tập của các em trong học kì I.
- Hệ thống các kiến thức đã học, tập trung vào các nội dung sau thuộc chương 3, 4:
+ Các cuộc khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài thế kỉ XVIII: Nguyên nhân, các cuộc khởi
nghĩa tiêu biểu, tác động.
+ Phong trào Tây Sơn: Nguyên nhân, diễn biến chính, vai trò của Quang Trung – Nguyễn
Huệ.
+ Nét chính về tình hình kinh tế, văn hoá, tôn giáo ở nước ta trong các thế kỉ XVI –
XVIII.
+ Sự hình thành chủ nghĩa đế quốc ở các nước Âu – Mỹ.
+ Phong trào công nhân và sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.
+ Liên hệ thực tế, rút ra những bài học lịch sử.
2. Năng lực
* Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề.
* Năng lực chuyên bit:
+ Tái hiện kiến thức lịch sử, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử.
+ Rèn luyện kĩ năng so sánh, phân tích, nhận xét lịch sử.

+ Khai thác và sử dụng thông tin sách giáo khoa lịch sử dưới sự hướng dẫn của giáo
viên.
+ Hệ thống hóa được nội dung kiến thức đã học.
+ Vận dụng kiến thức đã học hoàn thành câu hỏi và bài tập.
3. Phẩm chất
- Giáo dục tinh thần yêu nước, tinh thần đoàn kết, chống ngoại xâm; niềm tự hào dân tộc,
kính yêu những con người đã xả thân vì đất nước.
- Trách nhiệm, tự giác, tự chủ, tự tin.
- Có thái độ phê phán các hình thức bóc lột của chủ nghĩa đế quốc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
+ Giáo án biên soạn theo định hướng phát triển năng lực.
+ Phiếu học tập.
+ Một số tư liệu có liên quan.
2. Học sinh
+ SGK, SBT Lịch sử và Địa lý 8.
+ Ôn lại kiến thức đã học ở chương 3, 4.
+ Chuẩn bị theo sự hướng dẫn của GV.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. Hoạt động khởi động
a. Mục tiêu: Giúp khơi gợi tính tò mò của học sinh, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung
bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
b. Nội dung: Học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên sẽ trả lời câu hỏi theo yêu cầu
của giáo viên.
c. Sản phẩm: Quang Trung – Nguyễn Huệ.
d. Tổ chức thực hin:
- Giáo viên cho HS xem đoạn video và trả lời câu hỏi: “Video đề cập đến nhân vật lịch sử
nào mà các em đã học”?
- Dựa vào câu trả lời của học sinh. Giáo viên giới thiệu bài mới – ôn tập học kì I.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
1. Hoạt động 1. Khởi nghĩa nông dân ở Đàng Ngoài thế kỉ XVIII
a. Mục tiêu: Củng cố kiến thức về khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài

b. Nội dung: Học sinh hoàn thiện phiếu học tập
c. Sản phẩm: Phiếu học tập về các cuộc khởi nghĩa lớn ở Đàng Ngoài
Thời gian
Lãnh đạo
Địa bàn hoạt động
Kết quả
1737
Nguyễn Dương Hưng
Sơn Tây
Thất bại
1738 – 1770
Lê Duy Mật
Thanh Hóa, Nghệ An
1740 – 1751
Nguyễn Danh Phương
Tam Đảo, Sơn Tây, Tuyên
Quang
1741 – 1751
Nguyễn Hữu Cầu
Đồ Sơn, Kinh Bắc, Sơn
Nam, Nghệ An, Thanh Hóa
1739 - 1769
Hoàng Công Chất
Sơn Nam, Tây Bắc
d. Tổ chức thực hin
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV: hướng dẫn HS hoạt động: Yêu cầu HS hoàn thành phiếu học tập
Thời gian
Lãnh đạo
Địa bàn hoạt động
Kết quả
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV: Gợi ý, hỗ trợ học sinh thực hiện nhiệm vụ
- HS: Suy nghĩ, trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS: Trình bày kết quả
- GV: Lắng nghe, gọi HS nhận xét và bổ sung
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

- GV: Chuẩn kiến thức và ghi bảng
2. Hoạt động 2. Ôn tập phong trào Tây Sơn
a. Mục tiêu: Củng cố kiến thức về phong trào Tây Sơn 1771- 1789
b. Nội dung: Học sinh hoàn thiện phiếu học tập phong trào Tây Sơn 1771- 1789
c. Sản phẩm: Phiếu học tập về phong trào Tây Sơn từ 1771-1789
Thời gian
Sự kiện
Đầu năm 1771
Ba anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ, Nguyễn Lữ dựng cờ khởi
nghĩa ở Tây Sơn thượng đạo (nay thuộc An Khê, Gia Lai).
Tháng 9-1773
Chiếm được phủ thành Quy Nhơn
Giữa năm 1774
Nghĩa quân kiểm soát vùng đất rộng lớn từ Quảng Nam ở phía
Bắc đến Bình Thuận ở phía Nam.
Năm 1777
Lật đổ chính quyền phong kiến họ Nguyễn ở Đàng Trong.
Tháng 1-1785
Chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút, đánh tan 5 vạn quân Xiêm.
Tháng 6-1786
Hạ thành Phú Xuân, giải phóng toàn bộ đất Đàng Trong
Ngày 21-7-1786
Nguyễn Huệ đánh vào Thăng Long, lật đổ chính quyền họ Trịnh
ở Đàng Ngoài.
Giữa năm 1788
Nguyễn Huệ tiến quân ra Thăng Long trị tội Vũ Văn Nhậm, bè lũ
Lê Chiêu Thống cũng trốn sang Kinh Bắc.
Tháng 12-1788
Nguyễn Huệ lên ngôi Hoàng đế, lấy niên hiệu là Quang Trung,
tiến quân ra Bắc.
Năm 1789
Quang Trung đại phá quân Thanh.
d. Tổ chức thực hin
Bước 1. Chuyển giao nhim vụ học tập
- GV yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi và hoàn thiện phiếu học tập:
- Nguyên nhân bùng nổ phong trào Tây Sơn?
- Hoàn thiện phiếu học tập về hoạt động tiêu biểu của phong trào Tây Sơn:
Thời gian
Sự kiện

Đầu năm 1771
Tháng 9-1773
Giữa năm 1774
Năm 1777
Tháng 1-1785
Tháng 6-1786
Ngày 21-7-1786
Giữa năm 1788
Tháng 12-1788
Năm 1789
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV: Gợi ý, hỗ trợ học sinh thực hiện nhiệm vụ
- HS: Suy nghĩ, trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS: Trình bày kết quả
- GV: Lắng nghe, gọi HS nhận xét và bổ sung
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV: Chuẩn kiến thức và ghi bảng
3.Hoạt động 3. Tình hình kinh tế, văn hóa nước ta thế kỉ XVI-XVIII
a. Mục tiêu: Củng cố kiến thức về tình hình kinh tế,văn hóa nước ta thế kỉ XVI-XVIII
b. Nội dung: Học sinh hoàn thiện phiếu học tập về tình hình kinh tế,văn hóa nước ta thế
kỉ XVI-XVIII
c. Sản phẩm: Phiếu học tập về tình hình kinh tế,văn hóa nước ta thế kỉ XVI-XVIII
Lĩnh vực
Những điểm nổi bật
Kinh tế
Nông nghiệp
- Đàng Ngoài: Sản xuất nông nghiệp bị sa
sút.
- Đàng Trong: Sản xuất nông nghiệp phát

triển.
Thủ công nghiệp
Xuất hiện nhiều làng nghề thủ công.
Thương nghiệp
Xuất hiện nhiều chợ, phố xá, đô thị.
Văn hóa
- Nho giáo được đề cao, Phật giáo, Đạo giáo
được phục hồi.
- Chữ Quốc ngữ ra đời.
- Văn học và nghệ thuật dân gian phát triển.
d. Tổ chức thực hin:
Bước 1. Chuyển giao nhim vụ học tập
- GV yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi và hoàn thiện phiếu học tập về tình hình kinh tế,văn
hóa nước ta thế kỉ XVI-XVIII
Lĩnh vực
Những điểm nổi bật
Kinh tế
Văn hóa
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV: Gợi ý, hỗ trợ học sinh thực hiện nhiệm vụ
- HS: Suy nghĩ, trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS: Trình bày kết quả
- GV: Lắng nghe, gọi HS nhận xét và bổ sung
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV: Chuẩn kiến thức và ghi bảng
4. Hoạt động 4. Sự hình thành chủ nghĩa đế quốc
a. Mục tiêu: Củng cố kiến thức về chủ nghĩa đế quốc quốc
b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi của giáo viên

c. Sản phẩm:
* Quá trình hình thành chủ nghĩa đế quốc
+ Trong khoảng 30 năm cuối thế kỉ XIX, ở các nước tư bản Âu - Mĩ đã bắt đầu xuất
hiện các công ty độc quyền.
+ Sự kết hợp giữa tư bản ngân hàng với tư bản công nghiệp tạo nên tầng lớp tư bản tài
chính.
+ Tầng lớp tư bản tài chính chú trọng hoạt động xuất khẩu tư bản
+ Các nước tư bản tăng cường cạnh tranh xâm lược thuộc địa.
=> Đến cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa tư bản đã phát triển thành của chủ
nghĩa đế quốc.
* Điểm nổi bật trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị của các nước Âu - Mĩ:
+ Về kinh tế: tốc độ phát triển kinh tế và vị thế của các nước có sự thay đổi; ở các nước
đế quốc Âu Mĩ đều hình thành các tổ chức độc quyền.
+ Chính trị: đàn áp nhân dân lao động trong nước; tăng cường xâm chiếm thuộc địa.
d. Tổ chức thực hin:
Bước 1. Chuyển giao nhim vụ học tập
- GV yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi:
- Quá trình hình thành của chủ nghĩa đế quốc đã diễn ra như thế nào? Cuối thế kỉ XIX
đầu thế kỉ XX, các nước Âu - Mỹ đã có những chuyển biến nổi bật gì trên các lĩnh vực
kinh tế, chính sách đối nội, đối ngoại?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV: Gợi ý, hỗ trợ học sinh thực hiện nhiệm vụ
- HS: Suy nghĩ, trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS: Trình bày kết quả
- GV: Lắng nghe, gọi HS nhận xét và bổ sung
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV: Chuẩn kiến thức và ghi bảng
5. Hoạt động 5. Phong trào công nhân từ cuối thế kỉ XVIII đến đầu thế kỉ XX và sự
ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học.
a. Mục tiêu: HS củng cố kiến thức về phong trào công nhân
b. Nội dung: Học sinh trả lời câu hỏi của giáo viên

c. Sản phẩm:
Câu 1. Bối cảnh ra đời của giai cấp công nhân:
+ Dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp, nền kinh tế - xã hội của
các nước tư bản có sự thay đổi căn bản. Nhiều nhà máy, công xưởng tại các
đô thị mở rộng quy mô sản xuất nên cần một số lượng lớn lao động làm
thuê.
+ Đông đảo nông dân bị mất ruộng đất, phải làm thuê trong các đồn điền,
trang trại, hầm mỏ; hoặc ra thành thị làm thuê trong các nhà xưởng,…
=> Giai cấp công nhân ra đời. Giai cấp công nhân cùng với giai cấp tư sản,
trở thành hai giai cấp cơ bản trong xã hội tư bản chủ nghĩa.
Câu 2. Một số hoạt động tiêu biểu của phong trào cộng sản và công nhân
quốc tế cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX
* Sự thành lập và hoạt động của Quốc tế thứ nhất (1864 - 1876)
- Do sự lớn mạnh của phong trào công nhân, tháng 9/1864, C. Mác và Ph. Ăng-ghen
thành lập Hội Liên hiệp lao động quốc tế (còn gọi là Quốc tế thứ nhất).
- Trong thời gian tồn tại, Quốc tế thứ nhất đã tổ chức 5 kì đại hội.
- Các hoạt động chính của Quốc tế thứ nhất:
+ Truyền bá chủ nghĩa xã hội khoa học, chống những tư tưởng lệch lạc trong phong trào
công nhân quốc tế;
+ Thông qua những nghị quyết có ý nghĩa chính trị và kinh tế quan trọng như: tiến hành
bãi công, thành lập công đoàn, ngày làm 8 giờ,...
* Sự ra đời của các đảng công nhân:
- Trong 30 năm cuối thế kỉ XIX, mâu thuẫn giữa vô sản và tư sản ngày càng sâu sắc.
Giai cấp công nhân sử dụng nhiều hình thức đấu tranh khác nhau để chống lại giới chủ.
Tiêu biểu là: cuộc tổng bãi công của hơn 40 vạn công nhân thành phố Chi-ca-gô ở Mĩ
vào ngày 1/5/1886.
- Sự xâm nhập của chủ nghĩa Mác kết hợp với sự phát triển của phong trào công nhân đã
dẫn tới sự ra đời của một số đảng và tổ chức cộng sản như: Đảng Xã hội Đức (1875),
Đảng Công nhân Pháp (1879), nhóm Giải phóng lao động Nga (1883).
* Sự thành lập và hoạt động của Quốc tế thứ hai (1889 - 1914)

- Ngày 14/7/1889, Quốc tế thứ hai ra đời ở Pa-ri (Pháp) thay thế cho Quốc tế thứ nhất.
- Quốc tế thứ hai đã có những đóng góp quan trọng trong sự phát triển của phong trào
công nhân thế giới cuối thế kỉ XIX.
- Tuy nhiên, sau khi Ph. Ăng-ghen mất, những phần tử cơ hội chủ nghĩa chống lại chủ
nghĩa Mác dần chiếm ưu thế trong Quốc tế thứ hai.
- Kế tục sự nghiệp của C. Mác - Ph. Ăng-ghen là V. I. Lê-nin. Ông đã vạch trần những
sai lầm và tác hại của chủ nghĩa xét lại, phát triển chủ nghĩa Mác thành chủ nghĩa Mác -
Lênin.
d. Tổ chức thực hin:
Bước 1. Chuyển giao nhim vụ học tập
- GV yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi:
Câu 1. Bối cảnh ra đời của giai cấp công nhân?
Câu 2. Mô tả một số hoạt động tiêu biểu của phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV: Gợi ý, hỗ trợ học sinh thực hiện nhiệm vụ
- HS: Suy nghĩ, trả lời
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS: Trình bày kết quả
- GV: Lắng nghe, gọi HS nhận xét và bổ sung
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV: Chuẩn kiến thức và ghi bảng
C. Hoạt động luyện tập
a. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh
hội ở hoạt động hình thành kiến thức.
b. Nội dung: GV dùng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, tự luận và yêu cầu học
sinh suy nghĩ trả lời.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.
d. Tổ chức thực hin:
* GV tổ chức trò chơi “Hỏi nhanh- đáp gọn” bằng hệ thống bài tập trắc nghiệm và
hình ảnh sau:

* GV giao cho HS trả lời một số câu hỏi tự luận:
Câu 1: Đánh giá vai trò của Quang Trung trong phong trào Tây Sơn và lịch sử dân tộc?
Câu 2: Những biểu hiện nào chứng tỏ Công xã Pa-ri là nhà nước kiểu mới? Ý nghĩa lịch
sử của việc thành lập Công xã Pa-ri là gì?
D. Hoạt động vận dụng
a. Mục tiêu: Giúp học sinh củng cố và vận dụng kiến thức vừa tìm hiểu.
b. Nội dung: Các câu hỏi sau khi hình thành kiến thức mới.
c. Sản phẩm: Trả lời các câu hỏi cuối SGK.
d. Tổ chức thực hin:
- Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà thực hiện.
❖ Học sinh làm bài tập đầy đủ, ôn tập theo hướng dẫn của giáo viên. Chuẩn bị tiết
sau kiểm tra cuối kì I.

Tuần Ngày soạn:
Tiết 31, 32, 33 Ngày dạy:
CHƯƠNG V.
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KHOA HỌC, KĨ THUẬT, VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT
TRONG CÁC THẾ KỈ XVIII - XIX
Bài 13. Sự phát triển của khoa học, kĩ thuật, văn học, nghệ thuật trong các thế kỉ
XVIII - XIX
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Mô tả được một số thành tựu tiêu biểu về khoa học, kĩ thuật, văn học, nghệ thuật trong
các thế kỉ XVIII - XIX.
- Phân tích được tác động của sự phát triển khoa học, kĩ thuật, văn học, nghệ thuật trong
các thế kỉ XVIII - XIX.
2. Năng lực
* Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề.
* Năng lực chuyên bit:
- Năng lực tìm hiểu lịch sử: Sưu tầm được những thành tựu tiêu biểu về khoa học, kĩ
thuật, văn học, nghệ thuật của xã hội loài người trong các thế kỉ XVIII - XIX.
- Nhận thức và tư duy lịch sử: Có kĩ năng phân tích, bước đầu đánh giá được những giá
trị, ảnh hưởng của những thành tựu khoa học, kĩ thuật, văn học, nghệ thuật trong các thế
kỉ XVIII – XIX đối với đời sống con người.
3. Phẩm chất
- Bồi dưỡng niềm say mê khoa học, kĩ thuật, văn học, nghệ thuật.
- Khâm phục, trân trọng những phát minh của các nhà khoa học, kĩ thuật, nhà văn, nhà
thơ tiêu biểu trong các thế kỉ XVIII - XIX.
- Tuyên truyền giá trị của những thành tựu về khoa học, kĩ thuật, văn học, nghệ thuật cho
bạn bè, người thân.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên

- Tranh ảnh, video về nội dung bài học (I. Niu-tơn, Lô-mô-nô-xốp, cung điện Véc-xai,
Bết-tô-ven……).
- Phiếu bài tập
2. Học sinh
- Đọc trước Sgk, sưu tầm các tư liệu lịch sử liên quan.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. Hoạt động khởi động
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được đó
là tìm hiểu về sự phát triển của khoa học, kĩ thuật, văn học, nghệ thuật trong các thế kỉ
XVIII - XIX. Sau đó đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học
sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
b. Nội dung: GV cho HS xem hình I. Niu-tơn
c. Sản phẩm: Một số hiểu biết của HS về I. Niu-tơn
d. Tổ chức thực hiện:
GV cho HS xem hình
Em biết gì về nhân vật lịch sử ở hình trên? Hãy chia sẻ những điều em biết về những
thành tựu khoa học nổi bật của ông?
Từ câu trả lời của HS, GV vào bài mới: Cuộc cách mạng công nghiệp đã tạo cơ sở vật
chất và kĩ thuật của xã hội tư bản trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, giao thông liên lạc và
quân sự, đã tạo nên lực lượng sản xuất khổng lồ của chủ nghĩa tư bản, tạo ra nguồn của
cải vật chất dồi dào hơn tất cả các chế độ xã hội cũ. Thắng lợi của chủ nghĩa tư bản đã
tạo điều kiện cho sự phát triển của khoa học, kĩ thuật, văn học, nghệ thuật. Đó là những

thành tựu gì? Tác động của nó như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giúp các em trả lời
những câu hỏi trên.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
a. Mục tiêu: Tìm hiểu những thành tựu tiêu biểu về khoa học, kĩ thuật, văn học, nghệ
thuật trong các thế kỉ XVIII - XIX.
b. Nội dung: Những thành tựu tiêu biểu về khoa học, kĩ thuật, văn học, nghệ thuật và tác
động của nó đối với xã hội loài người.
c. Sản phẩm:
- Câu trả lời của HS.
- Hoàn thành phiếu học tập cá nhân
d. Tổ chức thực hiện
1. Những thành tựu tiêu biểu về khoa học và kĩ thuật
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Hoạt động 1: Tìm hiểu những thành tựu tiêu biểu
về khoa học và kĩ thuật
* Mục tiêu: Những thành tựu tiêu biểu về khoa học, kĩ
thuật và tác động của nó đối với xã hội loài người.
* Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nhắc lại nhiệm vụ đã giao ở tiết học trước: Thiết
kế sản phẩm học tập về những thành tựu tiêu biểu về
khoa học, kĩ thuật theo nhóm
+ Nhóm 1: Thống kê những thành tựu khoa học tự
nhiên và phân tích tác động của những thành tựu đó
đối với đời sống xã hội loài người.
+ Nhóm 2: Thống kê những thành tựu khoa học xã hội
và phân tích tác động của những thành tựu đó đối với
đời sống xã hội loài người.
+ Nhóm 3: Thống kê những thành tựu kĩ thuật và phân
tích tác động của những thành tựu đó đối với đời sống
xã hội loài người.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
1. Những thành tựu tiêu
biểu về khoa học và kĩ thuật
(Bảng thống kê bên dưới)

- HS chuẩn bị, hoàn thiện sản phẩm học tập ở nhà và
trình bày trước lớp.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- GV gọi các nhóm trình bày sản phẩm của mình trước
lớp.
- HS trình bày, các HS khác theo dõi, nhận xét, đánh
giá và bổ sung.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả
thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác
hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh qua bảng
biểu. (Mở rộng kiến thức về các nhà khoa học nổi
tiếng: Lô-mô-nô-xốp, Đác-uyn…)
Lĩnh vực
Thành tựu
Tác động
Khoa học tự nhiên
- Thuyết vạn vật hấp dẫn của I.
Niu-tơn.
- Định luật bảo toàn và chuyển
hóa năng lượng của M. Lô-mô-
nô-xốp.
- Thuyết tiến hóa của S. Đác-uyn
Tạo ra sự thay đổi lớn trong
nhận thức của con người về
vạn vật biến chuyển, vận động
theo quy luật, đặt cơ sở cho
cuộc cách mạng vĩ đại.
Khoa học xã hội
- Chủ nghĩa duy vật và phép biện
chứng của I. Phoi-ơ-bách, G. Hê-
ghen.
- Các tác phẩm kinh tế chính trị
học tư sản của A. Xmít, D. Ri-
các-đô.
- Chủ nghĩa xã hội khoa học của
C. Mác và Ph. Ăng-ghen.
Lên án mặt trái của chủ nghĩa
tư bản, phản ánh khát vọng xây
dựng một xã hội mới không có
chế độ tư hữu, không có bóc
lột, từng bước hình thành
cương lĩnh của giai cấp công
nhân trong cuộc đấu tranh
chống chủ nghĩa tư bản.
Kĩ thuật
- Cải tiến kĩ thuật luyện kim, chế
Tạo nên cuộc cách mạng công

tạo máy công cụ, tìm ra nhiều
nguyên liệu, nhiên liệu mới…
- Chế tạo tàu thủy chạy bằng động
cơ hơi nước.
- Luyện kim, kĩ thuật canh tác,
phân hóa học…
nghiệp, làm tăng năng suất lao
động, nhiều trung tâm công
nghiệp xuất hiện, giao thông
vận tải phát triển nhanh chóng.
2. Sự phát triển của văn học và nghệ thuật
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Hoạt động 2: Tìm hiểu sự phát triển của văn
học và nghệ thuật
*Mục tiêu: Những thành tựu tiêu biểu về văn học,
nghệ thuật và tác động đối với xã hội loài người.
*Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Yêu cầu HS đọc SGK phần 2 và hoàn thành
phiếu bài tập:
Lĩnh vực
Thành tựu
Văn học
Nghệ thuật
- HS đọc phần 2 và trả lời các câu hỏi:
1. Tác động của những thành tựu văn học, nghệ
thuật trong các thế kỉ XVIII - XIX đối với xã hội
loài người?
2. Trình bày hiểu biết của em về tác giả hoặc tác
phẩm nổi tiếng trong thời kì này?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến
khích học sinh hợp tác với nhau (nhóm cặp/ bàn)
khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
+ Hoàn thành phiếu bài tập:
Lĩnh vực
Thành tựu
2. Sự phát triển của văn học và
nghệ thuật
- Văn học: Phát triển rực rỡ với
nhiều nhà văn, nhà thơ lớn: Tấn
trò đời (Ban-dắc), Những người
khốn khổ (Víc-to Huy-gô)….
- Nghệ thuật: Phát triển với nhiều
thể loại, phản ánh cuộc sống chứa
chan tình nhân ái, ca ngợi cuộc
đấu tranh cho tự do:
+ Âm nhạc: Mô-da, Bết-tô-ven,
Sô-panh….
+ Hội họa: Đa-vít, Gôi-a, Van-
gốc…
+ Kiến trúc: cung điện Véc-xai
- Sự phát triển của văn học, nghệ
thuật đã góp phần lên án và vạch
trần những tệ nạn, bất công trong
xã hội đương thời; thức tỉnh,

Văn học
Phát triển rực rỡ với nhiều nhà
văn, nhà thơ lớn: Tấn trò đời
(Ban-dắc), Những người khốn
khổ (Víc-to Huy-gô)….
Nghệ thuật
Phát triển với nhiều thể loại,
phản ánh cuộc sống chứa chan
tình nhân ái, ca ngợi cuộc đấu
tranh cho tự do:
+ Âm nhạc: Mô-da, Bết-tô-ven,
Sô-panh….
+ Hội họa: Đa-vít, Gôi-a, Van-
gốc…
+ Kiến trúc: cung điện Véc-xai
+ Trả lời các câu hỏi:
1. Tác động của những thành tựu văn học, nghệ
thuật trong các thế kỉ XVIII - XIX đối với xã hội
loài người: Sự phát triển của văn học, nghệ thuật
đã góp phần lên án và vạch trần những tệ nạn, bất
công trong xã hội đương thời; thức tỉnh, khích lệ
người dân nhất là người lao động nghèo khổ đấu
tranh cho cuộc sống tự do, hạnh phúc.
2. Trình bày hiểu biết của em về tác giả hoặc tác
phẩm nổi tiếng trong thời kì này? (HS trình bày
theo sự tìm hiểu của mình)
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS hoàn thành phiếu bài tập.
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học
sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết
khích lệ người dân nhất là người
lao động nghèo khổ đấu tranh cho
cuộc sống tự do, hạnh phúc.

quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
Một số nội dung GV mở rộng :
- Bết-tô-ven (1770-1827) : Là nhà soạn nhạc vĩ
đại người Đức. Ông sinh ra ở thành phố Bon,
trong một gia đình có truyền thống lâu đời về âm
nhạc. Năm 8 tuổi, ông đã tham gia trình diễn trong
ban nhạc cung đình. Năm 12 tuổi, Bết-tô-ven bắt
đầu sáng tác âm nhạc. Năm 16 tuổi, ông đã nổi
tiếng với những tác phẩm âm nhạc tiêu biểu ca
ngợi cuộc sống tự do. Từ năm 1800, tuy bị điếc
song ông vẫn sáng tác đều đặn và có những tác
phẩm kiệt xuất.
- Cung điện Véc-xai (Pháp) được xây dựng dưới
thời vua Lu-i XVI, gồm hơn 700 kiến trúc khác
nhau với trên 2000 căn phòng. Mặc dù chế độ
phong kiến Pháp đã sụp đổ nhưng cung điện Véc-
xai vẫn được coi là biểu tượng của nước Pháp. Từ
thế kỉ XIX, cung điện bắt đầu được mở cửa cho
công chúng tham quan và được chuyển đổi thành
bảo tàng. Năm 1979, kiến trúc lịch sử và cảnh
quan tuyệt đẹp đã giúp cung điện Véc-xai được
công nhận là Di sản thế giới.
- Tác phẩm Những người khốn khổ của Víc-to
Huy-gô được xuất bản năm 1862, là tiểu thuyết
miêu tả thế giới của những con người nghèo khổ
một cách chân thực và cũng là bài ca về tình yêu.
Tác phẩm được đánh giá là một trong những tiểu
thuyết nổi tiếng nhất của nền văn học thế giới thế
kỉ XIX.
C. Hoạt động luyện tập

a. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh
hội ở hoạt động hình thành kiến thức về sự phát triển của khoa học, kĩ thuật, văn học,
nghệ thuật trong các thế kỉ XVIII - XIX.
b. Nội dung: GV tổ chức trò chơi Nhà sử học thông thái. HS trả lời các câu hỏi trắc
nghiệm.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
Câu 1. Ba nhà tư tưởng tiến bộ nhất của chủ nghĩa xã hội không tưởng là:
A. Xanh xi-mông, Phu-ri-ê và Crôm-oen.
B. Phu-ri-ê, Mông-te-xki-ơ và Ô-oen.
C. Xanh-xi-mông, Phu-ri-ê và Ru-xô.
D. Xanh-xi-mông, Phu-ri-ê và Ô-oen.
Câu 2: Thuyết vạn vật hấp dẫn là của ai?
A. Niu-tơn B. Lô-mô-nô-xốp
C. Puốc-kin-giơ D. Đác-uyn
Câu 3: Phát minh của ai đã đập tan quan niệm về nguồn gốc thần thánh của sinh vật?
A. Hê-ghen B. Lô-mô-nô-xốp
C. Đác-uyn D. Niu-tơn
Câu 4: Thành tựu cơ bản nhất trong nền công nghiệp cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX là
gì?
A. Kỹ thuật luyện kim được cải tiến.
B. Nhiều máy chế tạo công cụ ra đời.
C. Máy hơi nước được sử dụng rộng rãi.
D. Phát triển nghề khai thác mở.
Câu 5: Tác phẩm Những người khốn khổ là của tác giả nào?
A. Lép Tôn-xtôi B. Víc-to Huy-gô
C. Ban-dắc D. Sếch-pia
D. Hoạt động vận dụng
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm lại các kiến thức vừa tìm hiểu để vận dụng.
b. Nội dung:

Sưu tầm tư liệu từ sách, báo và internet, em hãy viết 1 đoạn văn ngắn khoảng 7 – 10 câu
giới thiệu về 1 thành tựu tiêu biểu hoặc 1 danh nhân văn hóa có nhiều đóng góp trong các
thế kỉ XVIII - XIX.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện: GV giao về nhà cho HS làm vào vở BT
* Hướng dân học bài
- Học bài và làm bài phần Luyện tập trong SGK.
- Soạn bài 14. Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
+ Diễn biến, nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa của cách mạng Tân Hợi?
+ Nội dung chính và kết quả của cuộc duy tân Minh Trị ở Nhật Bản?
Ngày soạn:
Ngày dạy:
BÀI 14: TRUNG QUỐC VÀ NHẬT BẢN TỪ NỬA SAU THẾ KỈ XIX ĐẾN ĐẦU
THẾ KỈ XX
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Mô tả được quá trình xâm lược Trung Quốc của các nước đế quốc.
-Trình bày được sơ lược về cách mạng Tân Hợi, nhận biết được nguyên nhân thắng lợi
và nêu được ý nghĩa của cách mạng Tân Hợi.
- Nêu được những nội dung chính, ý nghĩa lịch sử của cuộc Duy tân Minh Trị
- Trình bày được những biểu hiện của sự hình thành chủ nghĩa đế quốc ở Nhật Bản vào
cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX.
2. Về năng lực
- Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; tự học; giải quyết vấn đề.
- Năng lực chuyên biệt:
- Năng lực tìm hiểu lịch sử: Quan sát, khai thác và sử dụng được thông tin để củng
cố lại kiến thức lịch sử.
- Nhận thức và tư duy lịch sử đã học: Phân tích được các vấn đề lịch sử. Tái hiện
kiến thức lịch sử, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử. Rèn luyện kĩ

năng so sánh lịch sử. Quan sát lược đồ, sơ đồ để xác định những địa điểm diễn ra một số
cuộc cách mạng tư sản, nêu được một số sự kiện chính của cuộc cách mạng tư sản đó.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng: Tìm kiếm được những tài liệu liên quan đến bài học
thực hiện các hoạt động thực hành, vận dụng và liên hệ thực tế.
3. Về phẩm chất
Có thái độ phê phán triều đình Mãn Thanh trong việc để Trung Quốc trở thành
miếng mồi cho các nước đế quốc xâu xé.
Đồng tình ủng hộ cuộc đấu tranh của nhân dân Trung Quốc chống thực dân Phong
kiến, nhất là cách mạng Tân Hợi và vai trò của Tôn Trung Sơn.
Ủng hộ và đánh giá cao những cải cách của Minh Trị đã đưa Nhật Bản phát triển
kinh tế xã hội nửa sau thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị
Máy tính, máy chiếu (nếu có), bút phớt, nam châm…
2. Học liệu
- Phiếu học tập.
https://www.youtube.com/watch?v=l8uiXWWnKmE
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
b.Nội dung: HS quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d.Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
GV cho HS quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi
? Những người trong bức hình đang làm gì? em đoán họ thuộc nước nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS quan sát và thảo luận với bạn trả lời theo hiểu biết có thể đúng hoặc sai
Bước 3: Báo cáo sản phẩm
HS trả lời: Hình ảnh người đàn ông đang nằm nghiêng hút thuốc phiện.
GV hỏi mở rộng theo em việc nghiện thuốc phiện có nguy hại gì?
Bước 4: GV kết luận, nhận định

Vào cuối thế kỉ XIX nhà Thanh (Trung Quốc) nhận thấy mối nguy hại từ thuốc phiện
nhà Thanh đã ban hành nhiều sắc lệnh cấm thuốc phiện điều đó đã gây lên “cuộc chiến
tranh thuốc phiện” giữa triều đình Mãn Thanh với thực dân Anh. Mở đầu cho thời kì lịch sử
đầy hỗn loạn ở Trung Quốc. Vậy tại sao lại gọi là “chiến tranh thuốc phiện”, thực chất của
nó là gì chúng ta cùng tìm hiểu bài học ngày hôm nay.
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
2.1. Trung Quốc từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
a. Mục tiêu: HS nắm được quá trình Trung Quốc từng bước bị các nước đế quốc vào
xâm chiếm trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến
HS năm được những nét cơ bản nhất của cuộc cách mạng Tân Hợi năm 1911 và ảnh
hưởng của nó.
b. Nội dung: HS làm việc cá nhân, cặp đôi
c. Sản phẩm: câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
a, Quá trình xâm lược của các nước đế quốc
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: GV cho HS hoạt động cá nhân quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi:
- Quan sát hình ảnh thông qua trang phục em nhận ra gồm những nước nào? Họ đang
làm gì?
- Qua đây phản ánh tình trạng Trung Quốc lúc này như thế nào?
Nhiệm vụ 2: HS theo dõi video, đọc thông tin SGK và trả lời câu hỏi
https://www.youtube.com/watch?v=l8uiXWWnKmE
-Thực chất của chiến tranh thuốc phiện (1840-1842) là gì? kết cục của cuộc chiến tranh
này ra sao?
Nhiệm vụ 3: GV cho HS quan sát lược đồ Trung Quốc đầu thế kỉ XX sau đó HS hoạt
động cặp đôi:
1.Khai thác lược đồ hình 14.1 và thông tin trong mục, hãy mô tả quá trình các nước đế
quốc xâm lược Trung Quốc?
GV chiếu hình ảnh cái bánh ngọt Trung Quốc và yêu cầu HS trả lời:
2. Bức tranh này nói lên điều gì? Tại sao người ta lại ví Trung Quốc như cái bánh ngọt
để xâu xé?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

HS trao đổi thực hiện nhiệm vụ được giao, GV hỗ trợ nếu cần
*Gợi ý sản phẩm (Phần in nghiêng ghi bảng)
Nhiệm vụ 1:
Thông qua trang phục em nhận ra gồm những nước: Trung quốc (Triều đình Mãn Thanh)
đứng ngoài mắt trợn to, hai tay giơ lên để đe đọa những người tay đang cầm dao cắt cái
bánh có ghi chữ CHINA.
Em nhận ra có các nước Đức, Anh, Pháp, Nga, Nhật,
- Giữa thế kỉ XIX Trung Quốc trở thành “miếng mồi” cho các nước đế quốc phân chia,
sâu xé
Nhiệm vụ 2:
Thực chất Chiến tranh thuốc phiện (1840 - 1842) là cuộc chiến tranh xâm lược của thực
dân Anh đối với Trung Quốc.
- Lấy cớ chính quyền Mãn Thanh tịch thu và tiêu hủy toàn bộ thuốc phiện của thương
nhân Anh, thực dân Anh đã gây chiến với Trung Quốc.
- Kết cục, chính quyền Mãn Thanh phải kí hiệp ước Nam Kinh đầu hàng và chấp nhận
với những điều khoản có lợi cho Thực dân Anh.
Nhiệm vụ 3: HS mô tả:
1.
- Vào nửa sau thế kỉ XIX các nước đế quốc từng bước nhảy vào xâu xé Trung Quốc
- Tiếp sau Anh, các nước đế quốc khác đẩy mạnh xâu xé Trung Quốc.
+ Anh chiếm vùng châu thổ sông Trường Giang
+ Đức chiếm Sơn Đông
+ Pháp chiếm vùng Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây,…
+ Nga, Nhật Bản chiếm vùng Đông Bắc Trung Quốc.
- Năm 1901, sau khi kí Hiệp ước Tân Sửu với các nước đế quốc, Trung Quốc trở thành
một nước phong kiến, nửa thuộc địa.
2. HS nhận định giải thích có thể theo hướng sau:
Đây là bức tranh biếm họa với dòng chú thích “chiếc bánh ga-to Trung Hoa” vì vào
cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX Trung Quốc như một miếng mồi béo bở khiến các nước đế
quốc phải chanh chấp, giành giật lẫn nhau nhưng đó là một chiếc bánh khổng lồ mà không
một đế quốc nào có thể nuốt trọn 1 mình, buộc phải chia sẻ với nhau. Qúa trình xâm lược
Trung Quốc của các nước đế quốc được miêu tả qua hình ảnh cái bánh ngọt lớn đang bị các

nước dùng dao bị cắt từng phần, các nước tay cầm dao nhưng vẫn không quên ánh mắt
ngườm lẫn nhau căn cơ chia từng phần đất Trung Quốc.
Bước 3: Báo cáo sản phẩm
HS báo cáo sản phẩm của nhóm mình, HS khác nhận xét bổ xung
GV giải đáp thắc mắc nếu có
Nhiệm vụ chỉ lược đồ mô tả quá trình Trung Quốc bị các nước đế quốc xâm chiếu GV có
thể để HS đánh giá đồng đẳng thông qua bảng tiêu chí rubric:
Nhiệm vụ
Tiêu chí
Thang
điểm
Không đạt
0-49%
Đạt
50-64%
Khá
65-79%
Tốt
80-100%
Thực
hiện đầy
đủ nhiệm
vụ, đúng
hạn
5,0
0 đến < 2,5
2,5 đến <
3,3
3,3 đến < 4,0
4,0 đến 5,0
Nhận nhiệm vụ
lên chỉ lược đồ,
nhưng chỉ chưa
chính xác
Nhận nhiệm
vụ lên chỉ
lược đồ
nhưng chỉ
chưa đầy đủ
Nhận nhiệm vụ
lên chỉ sơ đồ,
nhưng diễn đạt
còn ấp úng, lan
man.
Nhận nhiệm vụ
lên chỉ sơ đồ,
diễn đạt ngắn
gọn xúc tích,
dễ hiểu.
Nội dung
sản
phẩm
đáp ứng
yêu cầu
5,0
0 đến < 2,5
2,5 đến <
3,3
3,3 đến < 4,0
4,0 đến 5,0
Nội dung chính
xác dưới 50%
Nội dung
chính xác 50
- 64%
Nội dung chính
xác 65 -79%
Nội dung chính
xác trên 80%
Bước 4: GV kết luận, nhận định
GV đưa ra nhận xét chung và kết luận về vấn đề một cách cô đọng nhất.
b, Cách mạng Tân Hợi năm 1911
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV cho HS làm việc theo nhóm (4 nhóm)
1. Dựa vào thông tin trong sách giáo khoa hãy hoàn thành sơ đồ tư duy về cách mạng
Tân Hợi năm 1911. (Nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa)
2. Hãy chỉ ra nguyên nhân thắng lợi và những hạn chế của cách mạng?
GV giới thiệu thêm về Tôn Trung Sơn và chủ nghĩa Tam dân.

Vì sao cách mạng chấm dứt khi Tôn Trung Sơn nhường ngôi cho Viên Thế Khải?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS trao đổi thực hiện nhiệm vụ được giao, GV hỗ trợ nếu cần
*Gợi ý sản phẩm: sơ đồ tư duy của HS đảm bảo các ý về các ý, để HS thỏa sức sáng tạo
sơ đồ tư duy
1.
Nguyên nhân bùng nổ: Tháng 5-1911 chính quyền Mãn Thanh ra sắc lênh quốc hữu
hóa đường sắt.
Diễn biến chính của cách mạng Tân Hợi:
+ Ngày 10/10/1911, cách mạng bùng nổ và thắng lợi ở Vũ Xương. Sau đó nhanh chóng
lan rộng ra các tỉnh miền Nam và miền Trung Trung Quốc.
+ Cuối tháng 12/1911, Trung Hoa Dân quốc được thành lập; Tôn Trung Sơn được bầu
làm Tổng thống lâm thời.
+ Sau khi vua Thanh thoái vị, Tôn Trung Sơn buộc phải từ chức vào tháng 2/1912, Viên
Thế Khải tuyên thệ nhậm chức Tổng thống. Cách mạng chấm dứt.
Ý nghĩa:
+ Lật đổ chính quyền Mãn Thanh, chấm dứt chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại hơn
2000 năm ở Trung Quốc.
+ Mở đường cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Trung Quốc.
+ Ảnh hưởng đến phong trào giải phóng dân tộc ở một số nước châu Á (trong đó có Việt
Nam).
2.
- Nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng Tân Hợi:
+ Sự lãnh đạo của giai cấp tư sản, thông qua tổ chức Trung Quốc Đồng minh hội do Tôn
Trung Sơn đứng đầu.
+ Sự ủng hộ và tham gia của đông đảo các tầng lớp nhân dân.
- Hạn chế:
+ Không xóa bỏ triệt để giai cấp phong kiến.
+ Không giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân.
+ Không chống lại các nước đế quốc xâm lược.
Bước 3: Báo cáo sản phẩm
HS báo cáo sản phẩm của nhóm mình, HS khác nhận xét bổ xung

GV giải đáp thắc mắc nếu có
Bước 4: GV kết luận, nhận định
GV đưa ra nhận xét chung và kết luận
GV có thể cho điểm sơ đồ tư duy nếu nhóm nào làm tốt
2.2. Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
a. Mục tiêu
- HS biết được nội dung của cuộc duy tân Minh Trị năm 1868 và ý nghĩa của cuộc duy
tân.
- HS biết được tình hình nhật Bản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX là giai đoạn Nhật Bản
chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.
b. Nội dung
a, Cuộc duy tân Minh Trị 1968
GV tổ chức cho HS sử dụng kĩ thuật 3-2-1 và làm việc nhóm để tìm hiểu về Thiên Hoàng
và các biện pháp trong cải cách của ông từ đó rút ra ý nghĩa bằng hoạt động cặp đôi.
b, Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
HS khai thác lược đồ, tư liệu trong sgk để biết được về sự bành chướng lãnh thổ của
Nhật Bản đó là biểu hiện của sự hình thành chủ nghĩa đế quốc.
c. Sản phẩm
- Nội dung, ý nghĩa cuộc duy tân Minh Trị 1968
- Những biểu hiện của sự chuyển sang giai đoạn đế quốc của Nhật Bản.
d. Tổ chức thực hiện
a, Cuộc duy tân Minh Trị 1968
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1:
GV chiếu đoạn tư liệu phần Em có biết và hình ảnh thiên hoàng Minh Trị sau đó yêu cầu
HS thực hiện nhiệm vụ theo kĩ thuật 3-2-1.
Thông qua tư liệu em hãy:
- Chỉ ra 3 điểm nổi bật về nhân vật Minh Trị được đề cập trong tư liệu
- Đưa ra 2 nhận xét của em về nhân vật lịch sử này
- Chỉ ra 1 vic làm nổi bật của nhân vật lịch sử này vào năm 1968
Nhiệm vụ 2:
Hoạt động 4 nhóm hoàn thành phiếu học tập

Nhóm 1: tìm hiểu về chính trị và rút ra ý nghĩa
Nhóm 2: tìm hiểu về kinh tế và rút ra ý nghĩa
Nhóm 3: Tìm hiểu về Khoa học, giáo dục và rút ra ý nghĩa
Nhóm 4: Tìm hiểu về Quân sự và rút ra ý nghĩa
Phiếu học tập
Lĩnh vực cải cách
Nội dung
Ý nghĩa
Chính trị
Kinh tế
Khoa học, giáo dục
Quân sự
Nhiệm vụ 3:
Hoạt động cặp đôi trả lời câu hỏi
1. Căn cứ vào đâu để khẳng định cuộc duy tân Minh Trị là cuộc cách mạng tư sản?
2. Cuộc duy tân Minh Trị có ý nghĩa gì?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS trao đổi thực hiện nhiệm vụ được giao, GV hỗ trợ nếu cần
*Gợi ý sản phẩm
Nhiệm vụ 1:
HS đọc tư liệu và rút ra câu trả lời thông qua kĩ thuật 3-2-1:
3 điểm nổi bật về nhân vật Minh Trị được đề cập trong tư liệu:
- Con của thiên hoàng Kô-mây, kế vị lúc 15 tuổi
- Có tư tưởng duy tân
- Nắm quyền lực và tiến hành cải cách
2 nhận xét về nhân vật lịch sử:
- Là vị vua trẻ tuổi, có tài
- Là người dám thực hiện cải cách để đưa đất nước phát triển
1 vic làm nổi bật của nhân vật lịch sử này vào năm 1968:
- Tháng 1-1868 thực hiện cuộc Duy tân Minh Trị (Ghi bảng)
Nhiệm vụ 2: (sản phẩm nhóm-HS tự thu hoạch vào vở)
GV yêu cầu các nhóm thực hiện nhiệm vụ, GV đi đến các nhóm hỗ trợ nếu cần
Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả hoạt động và nhóm khác lắng nghe, nhận xét.
Lĩnh vực
Nội dung
Ý nghĩa

cải cách
Chính trị
- Thành lập chính phủ mới, xoá bỏ tình trạng
cát cứ.
- Ban hành Hiến pháp năm 1889.
- Đưa quý tộc tư sản hoá và đại tư sản lên nắm
quyền.
- Xóa bỏ tình trạng cát cứ,
thống nhất về lãnh thổ.
- Xác lập chế độ quân chủ
lập hiến.
Kinh tế
- Thống nhất tiền tệ và thị trường, cho phép
mua bán ruộng đất và tự do kinh doanh.
- Xây dựng đường xá, cầu cống...
- Mở đường cho kinh tế tư
bản chủ nghĩa phát triển.
Khoa học,
giáo dục
- Thi hành chính sách giáo dục bắt buộc, chú
trọng nội dung khoa học - kĩ thuật trong
chương trình giảng dạy.
- Cử học sinh ưu tú du học ở phương Tây.
- Nâng cao dân trí; đào tạo
nhân lực; bồi dưỡng nhân tài
cho đất nước.
- Là cơ sở, động lực quan
trọng để để phát triển kinh tế
- xã hội…
Quân sự
- Tổ chức và huấn luyện quân đội theo kiểu
phương Tây, thực hiện chế độ nghĩa vụ thay
cho chế độ trưng binh.
- Phát triển công nghiệp đóng tàu, sản xuất vũ
khí....
- Học tập các chuyên gia quân sự nước ngoài
về lục quân, hải quân.
- Hiện đại hóa quân đội.
- Giúp Nhật Bản xây dựng
được lực lượng quân sự hùng
hậu.
Nhiệm vụ 3:
1. Căn cứ để khẳng định cuộc duy tân Minh Trị là cuộc cách mạng tư sản:
- Đầu năm 1868 chính quyền phong kiến của Su-gun đã chuyển sang quý tộc tư sản hóa,
đứng đầu là Thiên hoàng Minh Trị.
- Những cải cách Âu hóa về hành chính, kinh tế, văn hóa, giáo dục mang tính chất tư sản
rõ rệt: thống nhất tiền tệ, xóa bỏ quyền sở hữu ruộng đất phong kiến, lập quân đội thường
trực theo chế độ nghĩa vụ quân sự
- Cải cách do liên minh quý tộc- tư sản tiến hành từ trên xuống, động lực cách mạng
đông đảo quần chúng nhân dân.
2. Cuộc duy tân Minh Trị có ý nghĩa: (Ghi bảng)

- Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển
- Đưa Nhật Bản trở thành một nước có nền kinh tế công, thương nghiệp phát triển nhất
Châu Á, giữ vững được độc lập chủ quyền trước làn sóng xâm lược của đế quốc phương
tây.
Bước 3: Báo cáo sản phẩm
HS báo cáo sản phẩm của nhóm mình, HS khác nhận xét bổ xung
GV giải đáp thắc mắc nếu có
Bước 4: GV kết luận, nhận định
GV đưa ra nhận xét chung và kết luận về vấn đề một cách cô đọng nhất.
b, Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Lí do nào giúp cho nền kinh tế Nhật Bản bước sang thế kỉ XX phát triển mạnh mẽ?
1. GV chiếu thông tin tư liệu 2 trong sách giáo khoa và yêu cầu HS làm việc cặp đôi trả
lời câu hỏi:
Tìm những từ, cụm từ thể hiện tình hình công nghiệp của Nhật Bản? từ đó em biết được
những thông tin gì về Nhật bản cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX?
2. GV chiếu lược đồ hình 14.5 và yêu cầu HS lên xác định các vùng lãnh thổ mà đế quốc
Nhật Bản xâm chiếm vào cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX? Nhờ đâu mà lãnh thổ của Nhật
được mở rộng như vậy?
3. Hãy rút ra những biểu hiện của sự hình thành chủ nghĩa đế quốc ở Nhật Bản cuối thế
kỉ XIX- đầu thế kỉ XX?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
*Gợi ý sản phẩm: (Phần chữ in nghiêng ghi bảng)
- Bước sang thế kỉ XX, nhờ tiền bồi thường sau cuộc chiến tranh Trung- Nhật (1894-
1895) kinh tế Nhật Bản ngày càng phát triển mạnh mẽ đặc biệt về công nghiệp.
1. Những từ, cụm từ thể hiện tình hình công nghiệp của Nhật Bản:
Công nghiệp đóng tàu, sản xuất vũ khí quân trang trở thành mũi nhọn, xây dựng lực
lượng quân sự mạnh để cạnh tranh và bành chướng, công nghiệp gang thép và công
nghiệp điện tăng trưởng mạnh…
-> Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp phục vụ quốc phòng, các tập đoàn tư bản
lớn trong nước cũng đầu tư ra nước ngoài để tăng sức cạnh tranh và mở rộng bành trướng
cho đế quốc Nhật.

2. HS dựa vào lược đồ và bảng chú giải để xác định các vùng lãnh thổ mà đế quốc Nhật
Bản xâm chiếm vào cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX. Chứng tỏ sự lớn mạnh của đế quốc
Nhật Bản.
3. Những biểu hiện chủ yếu chứng tỏ Nhật Bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
đó là đẩy mạnh công nghiệp hóa kéo theo sự tập chung trong công nghiệp, thương nghiệp
và Ngân hàng, sự xuất hiện của các công ti độc quyền và vai trò to lớn của các công ti
độc quyền trong nền kinh tế, chính trị Nhật Bản.
- Nhiều công ti độc quyền xuất hiện giữa vai trò to lớn, bao trùm lên đời sống kinh tế,
chính trị của nước Nhật.
- Nhật Bản thi hành nhiều chính sách xâm lược và giành thắng lợi trong cuộc chiến
tranh Nga- Nhật (1904-1905). Thuộc địa của đế quốc Nhật Bản được mở rộng ra bán
đảo Liêu Đông, phía nam đảo Sa-kha-lin, Đài Loan, cảng Lữ Thuận, Sơn Đông…
Bước 3: Báo cáo sản phẩm
HS thực hiện nhiệm vụ báo cáo trả lời, HS khác nhận xét, bổ xung…
HS Nhận xét phần chỉ lược đồ của bạn bằng kĩ thuật 3-2-1
Bước 4: GV kết luận, nhận định
GV mở rộng thêm về các công ti độc quyền của Nhật Bản.
GV cho HS xem video tóm tắt về tập đoàn MITSUBISHI Electric
https://www.youtube.com/watch?v=Xv7L3sXit7M
GV cho HS liên hệ thực tế:
? Kể tên một số sản phẩm đồ dùng, thiết bị…nhà em dùng hoặc em biết của các công ti
của Nhật Bản?
HS: Tủ lạnh, tivi, lò vi sóng, ô tô của các hãng Mitsubishi, Toyota, siziki…
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh
hội ở hoạt động hình thành kiến thức về Trung Quốc và Nhật Bản nửa sau thế kỉ XIX đầu
thế kỉ XX.
b. Nội dung: HS lắng nghe, sử dụng kiến thức đã học và vận dụng kiến thức đã học để
trả lời câu hỏi dưới hình thức trò chơi: “ Ong Non học việc”.
Trả lời bài tập 1 trong sgk.
c. Sản phẩm: Đáp án đúng của trò chơi.
d. Tổ chức thực hiện

*Nhiệm vụ 1:
GV phổ biến luật chơi: Em hãy trả lời đúng các câu hỏi để giúp các chú ong chở
dược nhiều phấn hoa.
Câu 1: Mở đầu quá trình xâm lược Trung Quốc, thực dân Anh đã làm gì?
A. Tiến hành cuộc chiến tranh thuốc phiện
B. Câu kết với các đế quốc khác để xâu xé Trung Quốc.
C. Khuất phục triều đình Mãn Thanh..
D. Tiến hành chiến tranh với nước đế quốc Âu, Mỹ, Nhật Bản.
Câu 2: Mở đầu cuộc cách mạng Tân Hợi (1911) là cuộc khởi nghĩa ở đâu?
A. Sơn Đông
B. Vũ Xương
C. Nam Kinh
D. Bắc Kinh
Câu 3: Vua Minh Trị đã thực hiện biện pháp gì để đào tạo nhân tài?
A. Cử học sinh đi du học Phương Tây.
B. Giáo dục bắt buộc.
C. Coi trọng khoa học – kỹ thuật.
D. Đổi mới chương trình.
Câu 4: Nhật chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa vào khoảng thời gian nào?
A. Giữa thế kỉ XVIII
B. Cuối thế kỉ XVIII
C. Đầu thế kỉ XIX.
D. Cuối thế kỉ XIX.
Nhiệm vụ 2:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
Bài tập 1 sgk tr 64:
Vì sao nói Cách mạng Tân Hợi (1911) là cuộc cách mạng dân chủ tư sản?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
*Gợi ý sản phẩm:
- Cách mạng Tân Hợi (1911) ở Trung Quốc là một cuộc cách mạng dân chủ tư sản, vì:

+ Cách mạng Tân Hợi do giai cấp tư sản Trung Quốc lãnh đạo (thông qua tổ chức Trung
Quốc đồng minh hội) đã lật đổ được triều đình phong kiến Mãn Thanh, chấm dứt sự tồn
tại của chế độ quân chủ chuyên chế ở Trung Quốc.
+ Sau cách mạng, nhà nước Trung Hoa Dân quốc được thành lập, ban bố và thực thi
nhiều quyền tự do dân chủ cho nhân dân.
+ Thắng lợi của Cách mạng Tân Hợi đã mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở
Trung Quốc.
- Tuy nhiên, cách mạng Tân Hợi là một cuộc cách mạng tư sản không triệt để, do còn tồn tại
nhiều hạn chế, như: không xóa bỏ triệt để giai cấp phong kiến; không giải quyết được vấn đề
ruộng đất cho nông dân; không chống lại các nước đế quốc xâm lược.
Bước 3: Báo cáo sản phẩm
HS thực hiện nhiệm vụ báo cáo trả lời, HS khác nhận xét, bổ xung…
Bước 4: GV kết luận, nhận định
GV nhận xét, cho điểm HS nếu tốt
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Liên hệ để khắc sâu, mở rộng kiến thức đã học
b. Nội dung:
HS nghiên cứu bài tập 3 sgk tr 64
Tìm hiểu và cho biết cuộc Duy tân Minh Trị và Cách mạng Tân Hợi có ảnh hưởng như
thế nào đến tình hình Việt Nam vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX?
c. Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức đã học để hoàn thành nhiệm vụ của GV giao
d. Tổ chức thực hiện
B1: Sử dụng các thiết bị có kết nối Internet để tìm kiếm.
B2: Các từ khóa tìm kiếm: ảnh hưởng duy tân Minh Trị, Cách mạng Tân Hợi đến Việt
Nam cuối thế kì XIX- đầu XX…
B3: Nộp sản phẩm qua đường link petllet
B4: GV sẽ chấm trực tiếp trên trang petllet
Gợi ý:
* Ảnh hưởng của cuộc Duy tân Minh Trị và Cách mạng Tân Hợi đến Việt Nam:
- Cổ vũ phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập dân tộc của
nhân dân Việt Nam.

- Góp phần làm chuyển biến nhận thức của nhiều sĩ phu yêu nước, tiến bộ (thức thời) ở
Việt Nam cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, như: Phan Bội Châu, Tăng Bạt Hổ; Đặng Tử
Kính, Đặng Thái Luân,…
- Thành công của cuộc Duy tân Minh Trị và Cách mạng Tân Hợi là hai trong những nhân
tố khách quan góp phần đưa tới sự xuất hiện của con đường cứu nước theo khuynh
hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam những năm đầu thế kỉ XX. Ví dụ:
+ Phong trào Đông du (do Phan Bội Châu khởi xướng) diễn ra dưới ảnh hưởng của cuộc
Duy tân Minh Trị,…
+ Dưới ảnh hưởng của Cách mạng Tân Hợi (1911), năm 1912, Phan Bội Châu và những
người cùng chí hướng với ông đã thành lập tổ chức Việt Nam Quang phục hội, với tôn
chỉ “Đánh đuổi giặc Pháp, khôi phục nước Việt Nam, thành lập nước Cộng hòa dân quốc
Việt Nam”.
Tuần: Ngày soạn:
Tiết: Ngày dạy:
Bài 15: ẤN ĐỘ VÀ ĐÔNG NAM Á TỪ NỬA SAU THẾ KỈ XIX ĐẾN ĐẦU THẾ
KỈ XX
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
– Trình bày được tình hình chính trị, kinh tế, xã hội Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX.
– Nêu được một số sự kiện về phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á từ nửa sau
thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
2. Năng lực:
* Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề.
* Năng lực đặc thù:
- Năng lực tìm hiểu lịch sử:
+ Khai thác và sử dụng nguồn tư liệu để khôi phục lại những nét chính về lịch sử Ấn Độ
và Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.

- Nhận thức và tư duy lịch sử:
+ Đánh giá và hiểu rõ mục đích của các nước tư bản phương Tây xâm chiếm Ấn Độ và
Đông Nam Á, tình hình chính trị, kinh tế, xã hội Ấn Độ dưới ách thống trị của thực dân
Anh, những cuộc đấu tranh của nhân dân Đông Nam Á chống chủ nghĩa thực dân, bảo vệ
nền độc lập dân tộc.
3. Phẩm chất:
+ Chăm chỉ: HS sưu tầm tranh ảnh, tài liệu liên quan phục vụ bài học.
+ Trách nhiệm: HS có trách nhiệm trong quá trình học tập như đóng góp ý kiến khi cùng
làm việc nhóm.
+ Nhân ái: Lên án ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, cảm thông với nhân dân các
nước bị thực dân thống trị, đồng tình và khâm phục cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc
của nhân dân các nước Đông Nam Á chống chủ nghĩa thực dân.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Thiết bị dạy học:
+ Lược đồ Đông Nam Á
+ Tranh, ảnh Ấn Độ cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
+ KHBD bản Word, PowerPoint
+ Máy tính (có hỗ trợ Camera và micro)
- Học liệu số: link video, bản đồ, sách giáo khoa điện tử, trò chơi
+ Sách giáo khoa: https://taphuan.nxbgd.vn/#/training-course-detail/2fb50c8a-
9d0d-4934-891a-bd5d9e08dfd4
+ Link Google Forms ở phần luyện tập:
https://forms.gle/5vtrZbcjHb66geAc7
+ Link Google Classroom ở bài tập vận dụng:
https://classroom.google.com/c/NjE0MzAzNDY0NTcx?cjc=7yjdta6
- Link hình ảnh về đời sống của nhân dân Ấn Độ dưới sự cai trị của thực dân Anh
https://1900.edu.vn/cau-hoi/suu-tam-mot-so-hinh-anh-ve-doi-song-cua-nguoi-an-
do-duoi-ach-cai-tri-cua-thuc-dan-anh-24993
2. Học sinh:
- Đọc trước Sgk, sưu tầm các tư liệu lịch sử liên quan.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. Hoạt động khởi động ( 7 phút)
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
b. Nội dung: GV cho học sinh xem hình liên quan đến Ấn Độ, Đông Nam Á : quốc kì,
quốc huy, tiền, tôn giáo, nghệ thuật...
c. Sản phẩm: Một số hiểu biết của HS về quốc kì, quốc huy, tiền, tôn giáo, nghệ
thuật...của Ấn Độ
d. Tổ chức thực hiện:
GV cho HS xem hình

- GV dẫn vào bài : Vào nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX, Ấn Độ và Đông Nam Á
đã bị thực dân phương Tây xâm chiếm. Theo em, mục đích của các nước thực dân
phương Tây đến vùng đất này là gì? Phải chăng là để “khai hóa văn minh”, giúp phát
triển công nghiệp? Nhân dân Ấn Độ và Đông Nam Á đã có thái độ và hành động như thế
nào trước làn sóng xâm lược của thực dân phương Tây? Chúng ta cùng tìm hiểu nội dung
bài học hôm nay.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
a. Mục tiêu: Ấn Độ và Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
b. Nội dung: Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX, một số sự
kiện về phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế
kỉ XX.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
1. Ấn Độ cuối thế kỉ XIX ( 38 phút)
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Hoạt động 1: Ấn Độ cuối thế kỉ XIX
* Mục tiêu: Trình bày được tình hình chính trị, kinh
tế, xã hội Ấn Độ nửa sau thế kỉ XIX.
* Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV. Trực quan bản đồ thế giới, xác định vị trí, giới
hạn lãnh thổ Ấn Độ trên bản đồ
1. Ấn Độ cuối thế kỉ XIX
- Giữa thế kỷ XIX, thực dân
Anh đã hoàn thành việc xâm
lược và đặt ách thống trị đối
với Ấn Độ.
- Chính trị:
+ Thực hiện nhiều biện pháp
để áp để áp đặt và củng cố

* Hoạt động cá nhân:
1. Vì sao thực dân Phương Tây nhất là Anh và Pháp
lại tranh giành Ấn Độ?
HS. Ấn Độ là một quốc gia đất rộng người đông, tài
nguyên thiên nhiên phong phú, có truyền thống văn
hóa lâu đời => miếng mồi ngon không thể bỏ qua.
GV. Đầu thế kỉ XVIII, Ấn Độ là nơi tranh chấp giữa
Anh và Pháp. Giữa thế kỷ XIX, Anh đã hoàn thành
việc xâm lược và đặt ách thống trị đối với Ấn Độ
* Hoạt động nhóm: Chia lớp thành 6 nhóm, yêu cầu
HS dựa thông tin trong bài phần 1 (trang 65 SGK),
quan sát hình 15.1, thảo luận nhóm trong 7 phút để
trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập 1:
Phiếu học tập 1
Trình bày được tình hình chính trị, kinh tế, xã hội Ấn
quyền cai trị trực tiếp ở Ấn Độ.
+ Thực hiện chính sách
nhượng bộ tầng lớp trên của
phong kiến bản xứ, biến thành
tay sai; Khơi sâu sự khác biệt
về chủng tộc và tôn giáo ở Ấn
Độ.
- Kinh tế:
+ Cướp đoạt ruộng đất lập đồn
điền.
+ Khai thác mỏ, phát triển
công nghiệp chế biến, mở
mang giao thông vận tải.
- Xã hội:
+ Anh thi hành chính sách
“ngu dân”, cổ súy các tập quán
lạc hậu và phản động.
- Mâu thuẫn giữa nhân dân Ấn
Độ với thực dân Anh là mâu
thuẫn cơ bản trong xã hội. Đó
là nguyên nhân dẫn đến các
cuộc đấu tranh giành độc lập ở
Ấn Độ

Độ nửa sau thế kỉ XIX.
Nhóm 1,2
Nhóm 3,4
Nhóm 5,6
Chính trị
Kinh tế
Xã hội
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Thực hiện nhiệm vụ học tập (theo 6 nhóm)
- Hs thực hiện nhiệm vụ
- Gv quan sát và hướng dẫn hs trong quá trình thực
hiện.
Nhóm 1,2
Nhóm 3,4
Nhóm 5,6
Chính trị
Kinh tế
Xã hội
- Trực tiếp cai
trị
- Thực hiện
chính sách
nhượng bộ
tầng lớp trên
của phong
kiến bản xứ,
biến thành
tay sai.
- Khơi sâu sự
khác biệt về
chủng tộc và
tôn giáo ở Ấn
Độ.
- Cướp đoạt
ruộng đất lập
đồn điền.
- Khai thác
mỏ, phát triển
công nghiệp
chế biến, mở
mang giao
thông vận tải.
- Khơi sâu
mâu thuẫn
về chủng
tộc, đẳng
cấp.
- Chính sách
“ngu dân”,
cổ súy các
hủ tục, tệ
nạn.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động

- Gọi đại diện từng nhóm lên báo cáo kết quả
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học
sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh và đặt
câu hỏi mở rộng
? Em có suy nghĩ gì về chính sách cai trị của thực
dân Anh ở Ấn Độ cuối thế kỉ XIX?
HS. Chính sách cai trị của thực dân Anh rất tàn bạo:
vơ vét tài nguyên, lương thực, tăng thuế và thủ đoạn
thống trị thâm độc- chia để trị, gây thù hằn tôn giáo,
dân tộc, thực hiên chính sách ngu dân => mâu thuẫn
giữa nhân dân Ấn Độ và thực dân Anh ngày càng gay
gắt.
GV. Chính sách khai thác, bóc lột tàn bạo của thực
dân Anh đối với Ấn Độ đã gây nên những nạn đói
khủng khiếp. Bên cạnh chính sách khai thác, bóc lột
tàn bạo thực dân Anh còn thi hành chính sách chính
trị thâm độc như lợi dụng sự khác biệt về chủng tộc
và tôn giáo và sự tồn tại của nhiều vương quốc để áp
dụng chính sách “ chia để trị”. Về văn hóa, giáo dục,
chúng thi hành chính sách “ngu dân”, cổ súy các hủ
tục, tệ nạn. Hậu quả tất yếu là tình trạng bần cùng và
chết đói của quần chúng nhân dân Ấn Độ. Thủ công
nghiệp suy sụp, nền văn minh lâu đời bị phá hủy. Sự
xâm lược và thống trị của thực dân Anh đã chà đạp
lên quyền thiêng liêng của nhân dân Ấn Độ. Vì vậy,
phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân chống
thực dân Anh giải phóng dân tộc tất yếu phải nổ ra
một cách mạnh mẽ, tiêu biểu là cuộc là cuộc khởi

nghĩa Xi-pay (1857-1859) và phong trào đấu tranh
dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại trong những
năm 1905-1908.
GV. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho
học sinh.
2. Phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế
kỉ XX. ( 35 phút)
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Hoạt động 2: Phong trào giải phóng dân tộc ở Đông
Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
* Mục tiêu:
Nêu được một số sự kiện về phong trào giải phóng dân
tộc ở Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ
XX.
* Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV sử dụng lược đồ các nước Đông Nam Á theo đường
link
https://www.invert.vn/ban-do-dong-nam-a-ar2647
? Khu vực Đông Nam Á bao gồm những nước nào?
Xác định vị trí các nước trong khu vực Đông Nam Á
* Hoạt động nhóm: Chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu HS
quan sát và dựa thông tin trong bài phần 2 (trang 66,67
SGK), quan sát hình 15.2, 15.3, 15.4 thảo luận nhóm
trong 10 phút để trả lời các câu hỏi sau:
2. Phong trào giải phóng
dân tộc ở Đông Nam Á từ
nửa sau thế kỉ XIX đến
đầu thế kỉ XX.
- Từ nửa sau thế kỷ XIX,
nhân dân Đông Nam Á nổi
dậy đấu tranh chống ách đô
hộ của tư bản phươngTây.
- Ở In-đô-nê-xi-a
+ Tháng 10-1873, nhân dân
A-chê anh dũng chiến đấu
chống 3000 quân Hà Lan đổ
bộ lên vùng này
+ 1873-1909, khởi nghĩa nổ
ra ở Tây Xu-ma-tơ-ra
+ 1878-1907, khởi nghĩa của
người Ba Tắc nổ ra ở Bắc
Xu-ma-tơ-ra
+ 1884-1886, khởi nghĩa nổ
ra ở Ca-li-man-tan
+ Năm 1890, nổ ra cuộc

Nhóm 1. Lập bảng thống kê sự xâm lược của các nước
tư bản phương Tây vào các nước Đông Nam Á nửa sau
thế kỉ XIX theo mẫu sau:
Tên nước
Thực dân đô hộ
Nhóm 2. Nêu những sự kiện tiêu biểu trong phong trào
giải phóng dân tộc ở In-đô-nê-xi-a từ nửa sau thế kỉ XIX
đến đầu thế kỉ XX.
Nhóm 3. Cho biết những điểm nổi bật của phong trào
giải phóng dân tộc ở Phi- lip-pin từ nửa sau thế kỉ XIX
đến đầu thế kỉ XX.
khởi nghĩa do Sa-min lãnh
đạo
+ Đầu thế kỉ XX, phong trào
đấu tranh của công nhân
phát triển với sự ra đời của
Hiệp hội công nhân đường
sắt (1905), Hiệp hội công
nhân xe lửa (1908), Đảng
cộng sản In-đô-nê-xi-a
(1920)
- Ở Phi-líp-pin:
+ Năm 1872, nhân dân
thành phố Ca-vi-tô nổi dậy
khởi nghĩa chống thực dân
Tây Ban Nha. Cuối cùng
khởi nghĩa thất bại
+ Cuối thế kỉ XIX, trong
phong trào giải phóng dân
tộc đã xuất hiện xu hướng
cải cách Hô-xê Ri-đan và
bạo động của Bô-ni-pha-xi-
ô. Cả hai xu hướng nảy đều
khơi dậy ý thức dân tộc,
chuẩn bị tiền đề cho cao
trào cách mạng về sau
+ Năm 1896 – 1898, cuộc
cách mạng bùng nổ, lật đổ
ách thống trị của thực dân
Tây Ban Nha đưa đến sự ra
đời của nước Cộng hoà Phi-
líp-pin ra đời, nhưng sau đó

Nhóm 4. Nêu những nét chính trong phong trào đấu
tranh giành độc lập ở ba nước Đông Dương từ nửa sau
thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến khích
học sinh hợp tác với nhau (nhóm cặp/ bàn) khi thực khi
thực hiện nhiệm vụ học tập.
Nhóm 1. Lập bảng thống kê sự xâm lược của các nước
tư bản phương Tây vào các nước Đông Nam Á nửa sau
thế kỉ XIX theo mẫu sau:
Tên nước
Thực dân đô hộ
In-đô-nê-xi-a
Hà Lan
Miến Điện
Anh
Mã Lai
Anh
Phi- lip-pin
Mỹ
Việt Nam, Cam-pu-
chia, Lào
Pháp
Nhóm 2. Nêu những sự kiện tiêu biểu trong phong trào
giải phóng dân tộc ở In-đô-nê-xi-a từ nửa sau thế kỉ XIX
đến đầu thế kỉ XX.
+ Tháng 10-1873, nhân dân A-chê anh dũng chiến đấu
chống 3000 quân Hà Lan đổ bộ lên vùng này
+ 1873-1909, khởi nghĩa nổ ra ở Tây Xu-ma-tơ-ra
+ 1878-1907, khởi nghĩa của người Ba Tắc nổ ra ở Bắc
Xu-ma-tơ-ra
+ 1884-1886, khởi nghĩa nổ ra ở Ca-li-man-tan
+ Năm 1890, nổ ra cuộc khởi nghĩa do Sa-min lãnh đạo
+ Đầu thế kỉ XX, phong trào đấu tranh của công nhân
phát triển với sự ra đời của Hiệp hội công nhân đường
lại bị Mĩ thôn tính.
- Ở ba nước Đông Dương
+ Ở Việt Nam cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp
nổ ra ngay từ giữa thế kỉ
XIX, nổi bật là phong trào
Cần vương, khởi nghĩa của
nông dân Yên Thế. Sang đầu
thế kỉ XX, phong trào giải
phóng dân tộc theo khuynh
hướng dân chủ tư sản với
hai xu hướng chính là cải
cách và bạo động.
+ Ở Cam-pu-chia: có cuộc
khởi nghĩa của A-cha Xoa
lãnh đạo (1863- 1866), khởi
nghĩa do Hoàng thân Xi-vô-
tha đứng đầu đã gây cho
thực dân Pháp nhiều thiệt
hại.
+ Ở Lào: nhân dân nổi dạy
đấu tranh chống thực dân
Pháp, tiêu biểu là cuộc khởi
nghĩa của nhân dân Xa-van-
na-khét do Pha-ca-đuốc lãnh
đạo (1901), cuộc khởi nghĩa
ở cao nguyên Bô-lô-ven
+ Nhân dân Việt Nam ở
Nam Bộ và Tây Nguyên đã
phối hợp cùng chiến đấu với
nhân dân Cam-pu-chia, Lào

sắt (1905), Hiệp hội công nhân xe lửa (1908), Đảng
cộng sản In-đô-nê-xi-a (1920)
Nhóm 3. Cho biết những điểm nổi bật của phong trào
giải phóng dân tộc ở Phi- lip-pin từ nửa sau thế kỉ XIX
đến đầu thế kỉ XX.
- Ở Phi-líp-pin:
+ Năm 1872, nhân dân thành phố Ca-vi-tô nổi dậy khởi
nghĩa chống thực dân Tây Ban Nha. Cuối cùng khởi
nghĩa thất bại
+ Cuối thế kỉ XIX, trong phong trào giải phóng dân tộc
đã xuất hiện xu hướng cải cách Hô-xê Ri-đan và bạo
động của Bô-ni-pha-xi-ô. Cả hai xu hướng nảy đều khơi
dậy ý thức dân tộc, chuẩn bị tiền đề cho cao trào cách
mạng về sau
+ Năm 1896 – 1898, cuộc cách mạng bùng nổ, lật đổ
ách thống trị của thực dân Tây Ban Nha đưa đến sự ra
đời của nước Cộng hoà Phi-líp-pin ra đời, nhưng sau đó
lại bị Mĩ thôn tính.
Nhóm 4. Nêu những nét chính trong phong trào đấu
tranh giành độc lập ở ba nước Đông Dương từ nửa sau
thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
+ Ở Việt Nam cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
nổ ra ngay từ giữa thế kỉ XIX, nổi bật là phong trào
Cần vương, khởi nghĩa của nông dân Yên Thế. Sang đầu
thế kỉ XX, phong trào giải phóng dân tộc theo khuynh
hướng dân chủ tư sản với hai xu hướng chính là cải cách
và bạo động
+ Ở Cam-pu-chia: có cuộc khởi nghĩa của A-cha Xoa
lãnh đạo (1863- 1866), khởi nghĩa do Hoàng thân Xi-
vô-tha đứng đầu đã gây cho thực dân Pháp nhiều thiệt
hại.
+ Ở Lào: nhân dân nổi dạy đấu tranh chống thực dân
chống thực dân Pháp.

Pháp, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của nhân dân Xa-van-
na-khét do Pha-ca-đuốc lãnh đạo (1901), cuộc khởi
nghĩa ở cao nguyên Bô-lô-ven
+ Nhân dân Việt Nam ở Nam Bộ và Tây Nguyên đã
phối hợp cùng chiến đấu với nhân dân Cam-pu-chia,
Lào chống thực dân Pháp.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
? Em có nhận xét gì về phong trào giải phóng dân tộc
của các nước Đông Nam Á cuối TK XIX – đầu TK
XX?
Phong trào nổ ra liên tục, rộng khắp,
với nhiều hình thức, chủ yếu là đấu tranh vũ trang
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả
thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác hóa
các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
C. Hoạt động luyện tập (7 phút)
a. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh
hội ở hoạt động hình thành kiến thức về những nét chính của lịch sử Ấn Độ và Đông
Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
Phương án 1
b. Nội dụng: : Hướng dẫn HS truy cập vào đường link GV đã tạo:
https://forms.gle/5vtrZbcjHb66geAc7
Chọn đáp án cho câu trả lời đúng
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
1-A, 2- D, 3-A, 4-A, 5-A, 6- B, 7- C, 8- A, 9- D, 10- D
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: Giao nhiệm vụ cho học sinh:
GV hướng dẫn HS truy cập vào đường link Google Forms GV đã tạo:
https://forms.gle/5vtrZbcjHb66geAc7

HS hoạt động cá nhân hs (sử dụng điện thoại thông minh) bấm vào đường để làm bài (7
phút)
Câu 1. Đến giữa thế kỷ XIX, Ấn Độ bị đế quốc nào xâm lược?
A. Anh. B. Pháp.
C. Tây Ban Nha. D. Mĩ.
Câu 2. Ý nào khộng phải là chính sách về chính trị mà thực dân Anh đã thực hiện khi
cai trị đối với Ấn Độ ở giữa thế kỷ XIX?
A. Cai trị trực tiếp ở Ấn Độ.
B. Nhượng bộ tầng lớp trên của phong kiến bản xứ.
C. Khơi sâu sự khác biệt về chủng tộc và tôn giáo.
D. Cướp đoạt ruộng đất lập đồn điền.
Câu 3. Về xã hội , Anh thi hành chính sách gì khi cai trị Ấn Độ?
A. Thi hành chính sách “ngu dân”.
B. Khai thác mỏ.
C. Mở mang giao thông vận tải.
D. Cướp đoạt ruộng đất lập đồn điền.
Câu 4. Tháng 10-1873, ở In-đô-nê-xi-a nhân dân A-chê anh dũng chiến đấu chống sự cai
trị của thực dân nào?
A. Thực dân Hà Lan.
B. Thực dân Anh.
C. Thực dân Pháp.
D. Thực dân Tây Ban Nha.
Câu 5. Ở Phi-líp-pin năm 1872, nhân dân thành phố Ca-vi-tô nổi dậy khởi nghĩa chống
thực dân nào?
A. Thực dân Tây Ban Nha.
B. Thực dân Hà Lan.
C. Thực dân Anh.
D. Thực dân Pháp.
Câu 6. Ở Phi-líp-pin cuối thế kỉ XIX, trong phong trào giải phóng dân tộc đã xuất hiện
những xu hướng đấu tranh nào?
A. Cải cách và vũ trang.
B. Cải cách và bạo động.

C. Vũ trang và bạo động.
D. Ôn hòa và vũ trang.
Câu 7. Năm 1898, nước Cộng hoà Phi-líp-pin bị nước nào thôn tính ?
A. Pháp.
B. Anh.
C. Mĩ.
D. Hà Lan.
Câu 8. Ở Việt Nam, ngay từ giữa thế kỉ XIX nổ ra những cuộc kháng chiến tiêu biểu
nào chống thực dân Pháp?
A. Phong trào Cần vương, khởi nghĩa Yên Thế.
B. Phong trào Cần vương, khởi nghĩa Ba Đình.
C. Phong trào Cần vương, khởi nghĩa Bãi Sậy.
D. Phong trào Cần vương, khởi nghĩa Hương Khê.
Câu 9. Nhân dân Lào nổi dạy đấu tranh chống thực dân Pháp, tiêu biểu với cuộc khởi
nghĩa nào?
A. Khởi nghĩa nông dân Yên Thế.
B. Khởi nghĩa của A-cha Xoa lãnh đạo.
C. Khởi nghĩa do Hoàng thân Xi-vô-tha đứng đầu.
D. Khởi nghĩa ở do Pha-ca-đuốc lãnh đạo.
Câu 10. Vào cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia là thuộc địa
của đế quốc nào?
A. Đức. B. Hà Lan.
C. Anh. D. Pháp.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Học sinh điền họ và tên trên phần mềm Google Forms
Bước 3: Học sinh vào làm bài bằng gmail của mình
Bước 4: Kết luận, nhận định:
Giáo viên công bố kết quả, nhận xét, tuyên dương, khen thưởng (nếu có)
Phương án 2- Tổ chức trò chơi “Ai nhanh hơn”
b. Nội dụng: : Tổ chức trò chơi “Ai nhanh hơn” trên phần mềm PowerPoint
c. Sản phẩm:
1-A, 2- D, 3-A, 4-A, 5-A, 6- B, 7- C, 8- A, 9- D, 10- D

d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: Giao nhiệm vụ cho học sinh:
HS hoạt động cá nhân: Chọn đáp án đúng cho các câu hỏi ở trên
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Chọn đáp án đúng cho mỗi câu hỏi
Bước 3: Học sinh báo cáo kết quả bài làm của mình
Bước 4: Kết luận, nhận định:
Giáo viên công bố kết quả, nhận xét, tuyên dương, khen thưởng (nếu có)
4. Hoạt động vận dụng (hoàn thành bài ở nhà) (3 phút để hướng dẫn)
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm lại các kiến thức vừa tìm hiểu để vận dụng.
b. Nội dụng: Dựa vào tư liệu và kiến thức đã học, em hãy viết một đoạn văn ngắn
về đời sống của nhân dân Ấn Độ dưới sự cai trị của thực dân Anh
, GV đưa đường link cho HS tham khảo
https://1900.edu.vn/cau-hoi/suu-tam-mot-so-hinh-anh-ve-doi-song-cua-nguoi-
an-do-duoi-ach-cai-tri-cua-thuc-dan-anh-24993 ( link tư liệu)
c. Sản phẩm:
- Kết quả bài làm của HS trên Google Classroom
d. Cách thức tổ chức:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HS về nhà tìm hiểu tư liệu qua đường link GV cung cấp ở trên và các tài liệu khác
để viết đoạn văn ngắn mô tả đời sống của nhân dân Ấn Độ dưới sự cai trị của
thực dân Anh (nộp bài trên Google Classroom, trước ngày học tiết sau )
https://classroom.google.com/c/NjE0MzAzNDY0NTcx?cjc=7yjdta6
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: Làm bài trên Google Classroom ở nhà
Bước 3: Báo cáo kết quả làm việc: Tiết học tiếp theo
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét, đánh giá bài làm của HS
ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ II
Ngày soạn:
Ngày dạy:

(1 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Sau khi học xong bài học này, học sinh sẽ:
- Đánh giá sơ lược quá trình học tập của các em ở chương 5, 6.
- Giúp học sinh hệ thống các kiến thức đã học ở chương 5, 6:
+ Sự phát triển của khoa học, kĩ thuật, văn học, nghệ thuật trong các thế kỉ XVIII – XIX
+ Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
+ Ấn Độ và Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX.
2. Năng lực
- Năng lực chung: Năng lực giao tiếp và hợp tác; tự học; giải quyết vấn đề.
- Năng lực chuyên biệt:
+ Tái hiện kiến thức lịch sử, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử.
+ Rèn luyện kĩ năng so sánh, phân tích, nhận xét lịch sử.
+ Khai thác và sử dụng thông tin sách giáo khoa lịch sử dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
+ Hệ thống hóa được nội dung kiến thức đã học trong chương 5 và chương 6.
+ Vận dụng kiến thức đã học hoàn thành câu hỏi và bài tập.
3. Phẩm chất
- Chăm chỉ trong học tập và lao động
- Giáo dục tinh thần yêu nước, niềm tự hào dân tộc, có trách nhiệm trong việc bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ trước các thế lực thù địch.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên.
+ KHBD, bài tập Words và Powerpoint
+ Tranh ảnh liên quan đến chương 5,6.
+ Một số tư liệu có liên quan.
2. Học sinh.
+ SGK, SBT sử 8 KNTT .
+ Ôn lại kiến thức ở chương 5,6.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC.
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG.

a. Mục tiêu: Giúp khơi gợi tính tò mò, hứng thú học tập của - Học sinh. Sau đó đưa học
sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
b. Nội dung: Trò chơi “Hộp quà bí mật” - Học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên sẽ
trả lời câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên có trong các hộp quà. Mỗi hộp quà tương ứng
với số điểm 9, 10.
Hộp quà 1. Đây là ai? Nói rõ năm sinh năm mất của ông? ( 9 điểm)
Hộp quà 2. Nêu hiểu biết của em về I.Niu – tơn? ( 9 – 10 điểm)
Hộp quà 3. Suy nghĩ và bài học rút ra được từ Niu- tơn? – HS tự do bộc lộ suy nghĩ.
( 9 – 10 điểm)
c. Sản phẩm: I. – HS trình bày theo hiểu biết của bản thân về con người và sự nghiệp
của ông. Niu – tơn ( 1643 - 1727)
Sir Isaac Newton PRS (25 tháng 12 năm 1642 – 20 tháng 3 năm 1726 (lịch cũ) là
một nhà toán học, nhà vật lý, nhà thiên văn học, nhà thần học, và tác giả (ở thời của ông
được gọi là "nhà triết học tự nhiên") người Anh, người được công nhận rộng rãi là một
trong những nhà toán học vĩ đại nhất và nhà khoa học ảnh hưởng nhất mọi thời đại và là
một hình ảnh điển hình trong cách mạng khoa học. Luận thuyết của ông Philosophiæ
Naturalis Principia Mathematica (tạm dịch: Các Nguyên lý Toán học của Triết học Tự
nhiên), xuất bản lần đầu năm 1687, đã đặt ra nền tảng cho cơ học cổ điển. Newton cũng
có các đóng góp quan trọng cho quang học, và cùng với Gottfried Wilhelm Leibniz là
những người phát triển lên phép tính vi tích phân vô cùng bé.
d. Tổ chức thực hiện
- Giáo viên cho học sinh chơi trò chơi. Từ đó giáo viên giới thiệu bài mới.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I. Sự phát triển của khoa học, kĩ thuật, văn học,nghệ thuật trong các thế kỉ XVIII -
XIX.

a. Mục tiêu: Giúp học sinh hệ thống lại các nội dung cơ bản của sự phát triển của khoa
học, kĩ thuật, văn học,nghệ thuật trong các thế kỉ XVIII – XIX.
b. Nội dung: Học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên sẽ trả lời câu hỏi theo yêu cầu
của giáo viên.
c. Sản phẩm: Ý phát triển của khoa học, kĩ thuật, văn học,nghệ thuật trong các thế kỉ
XVIII – XIX
d. Tổ chức thực hiện.
HOẠT ĐỘNG
CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1.
Chuyển giao
nhiệm vụ học
tập
- Học sinh xem
lại bài 13 và trả
lời các câu hỏi
sau:
Câu 1: Lập
bảng thống kê
những thành
tựu và tác động
chủ yếu của
khoa học, kĩ
thuật, văn học,
nghệ thuật
trong các thế kỉ
XVIII - XIX
Câu 2: Sưu
tầm tư liệu từ
sách, báo và
internet, em hãy
viết một đoạn
Câu 1: - HS làm theo bảng thống kê
Lĩnh vực
Thành tựu
KHTN
+ Đầu thế kỉ XVIII, trên lĩnh vực Vật lí, I. Niu-tơn công bố
Thuyết vạn vật hấp dẫn.
+ Giữa thế kỉ XVIII, trên lĩnh vực Vật lí và Hoá học, M. Lô-
mô-nô-xốp công bố Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng
lượng.
+ Giữa thế kỉ XIX, trên lĩnh vực Sinh học, thuyết tiến hoá của
S. Đác-uyn đã giải thích sự đa dạng của các chủng loài động,
thực vật là do quá trình chọn lọc tự nhiên.
=>Tác động: tạo ra sự thay đổi lớn trong nhận thức của con
người về vạn vật biển chuyển, vận động theo quy luật; đặt cơ
sở cho cuộc cách mạng vĩ đại trong kĩ thuật và công nghiệp.
KHXH
+ Ở Đức, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng được xây
dựng tương đối hoàn thiện với những đại diện xuất sắc là L.
Phoi-ơ-bách và G. Hê-ghen.
+ Ở Anh, học thuyết kinh tế chính trị học tư sản ra đời với
những tác phẩm nổi tiếng của A. Xmít và D. Ri-các-đô.
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng gắn liền với tên tuổi của C.
H. Xanh Xi-mông, S. Phu-ri-ê (Pháp) và R. Ô-oen (Anh).
+ Giữa thế kỉ XIX, chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời, do C.
Mác và Ph. Ăng-ghen sáng lập.
=>Tác động: Những trào lưu tư tưởng tiến bộ đã: lên án mặt

văn ngắn
(khoảng 7 - 10
câu) giới thiệu
về một thành
tựu tiêu biểu
hoặc một danh
nhân văn hoá
có nhiều đóng
góp trong các
thế kỉ XVIII –
XIX.
Bước 2. Thực
hiện nhiệm vụ
học tập
- Học sinh đọc
SGK và thực
hiện yêu cầu. -
Giáo viên
khuyến khích
học sinh hợp
tác với nhau khi
thực khi thực
hiện nhiệm vụ
học tập.
Bước 3. Báo
cáo kết quả
hoạt động
- HS lần lượt
trả lời các câu
hỏi.
Bước 4. Đánh
giá kết quả
trái của chủ nghĩa tư bản; phản ánh khát vọng xây dựng một
xã hội mới không có chế độ tư hữu và không có bóc lột; từng
bước hình thành cương lĩnh của giai cấp công nhân trong cuộc
đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản.
KĨ
THUẬT
+ Năm 1807, Phơn-tơn (người Mỹ) đã chế tạo được tàu thuỷ
chạy bằng động cơ hơi nước đầu tiên.
+ Với việc phát minh ra phương pháp sử dụng lò cao trong
luyện kim đã dẫn đến sự ra đời của các nguyên liệu mới (thép,
nhôm).
+ Những khám phá về điện là cơ sở cho sự ra đời và phát triển
của động cơ điện, điện thoại, vô tuyến điện và thúc đẩy việc
ứng dụng nguồn năng lượng điện vào cuộc sống.
+ Việc phát minh ra động cơ đốt trong tạo tiền đề cho sự ra
đời và phát triển của ô tô, máy bay, đồng thời thúc đẩy ngành
khai thác dầu mỏ.
+ Trong nông nghiệp, cũng có nhiều tiến bộ về kĩ thuật và
phương pháp canh tác. Sang thế kỉ XIX, phân hoá học, máy
kéo chạy bằng hơi nước, máy cày nhiều lưỡi, máy gặt đập
được sử dụng rộng rãi.
- Tác động: tạo nên cuộc cách mạng công nghiệp, làm tăng
năng suất lao động, nhiều trung tâm công nghiệp xuất hiện,
giao thông vận tải phát triển nhanh chóng
VĂN
HỌC
- Văn học trong các thế kỉ XVIII - XIX phát triển rực rỡ với
sự xuất hiện nhiều nhà văn, nhà thơ lớn mà các tác phẩm của
họ đã phản ánh khá đầy đủ, toàn diện hiện thực xã hội, đặt nền
móng cho văn học hiện đại. Tiêu biểu là: Tấn trò đời của H.
Ban-dắc; Nhà thờ Đức Bà Pa-ri, Những người khốn khổ của
Vích-to Huy-gô (Pháp); Chiến tranh và hoà bình của Lép Tôn-
xtôi (Nga)...
- Ngoài ra còn có nhiều nhà văn, nhà thơ lớn khác để lại dấu
ấn sâu sắc trong thời kì này như: A. Pu-skin (Nga); Ph. Si-lơ,
Giô-han Gớt (Đức); W. Thác-cơ-rê, S. Đích-ken (Anh)…

thực hiện
nhiệm vụ học
tập
- Học sinh phân
tích, nhận xét,
đánh giá kết
quả của bạn
mình.
- Giáo viên bổ
sung phần phân
tích nhận xét,
đánh giá, kết
quả thực hiện
nhiệm vụ học
tập của học
sinh. Chính xác
hóa các kiến
thức đã hình
thành cho học
sinh.
NGHỆ
THUẬT
- Lĩnh vực âm nhạc:
+ Thế kỉ XVIII, âm nhạc ghi lại dấu ấn sâu sắc của các nhạc sĩ
W. Mô-da (Áo), S. Bách (Đức) với những tác phẩm được coi
là mẫu mực cổ điển.
+ Thế kỉ XIX, âm nhạc tràn đầy tính lãng mạn với tên tuổi của
L. Bét-thô-ven (Đức), Ph. Sô-panh (Ba Lan), P. I. Trai-cốp-
xki (Nga)....
- Lĩnh vực kiến trúc: Cung điện Véc-xai (Pháp) được hoàn
thành đầu thế kỉ XVIII, sau đó tiếp tục được hoàn chỉnh và trở
thành một công trình kiến trúc cực kì đồ sộ và lộng lẫy.
- Lĩnh vực hội họa: Thế kỉ XVIII - XIX đã xuất hiện nhiều
danh hoạ với các tác phẩm nổi tiếng, gắn bó với cuộc sống
hiện thực. Tiêu biểu là Gi. Đa-vít, Ơ. Đơ-la-croa (Pháp); Ph.
Gôi-a (Tây Ban Nha); I. Lê-vi-tan (Nga);V.Van Gốc(Hà
Lan),...
=> Tác động: + Góp phần lên án và vạch trần những tệ nạn,
bất công trong xã hội đương thời;
+ Thức tỉnh, khích lệ người dân nhất là người lao động nghèo
khổ đấu tranh cho cuộc sống tự do, hạnh phúc.
Câu 2: HS viết đoạn văn
Tham khảo: giới thiệu về nhà văn Vích-to Huy-gô
Vích-to Huy-gô (1802 - 1885) là một thiên tài nở sớm và rọi sáng từ đầu
thế kỉ XIX cho tới nay. Thời thơ ấu, Huy-gô đã phải trải qua những giằng
xé trong tình cảm do giữa cha và mẹ có mâu thuẫn; ông cũng có những trải
nghiệm cuộc sống vất vả từ những hành trình theo cha chuyển quân từ nơi
này sang nơi khác. Tuổi thơ khắc nghiệt ấy đã để lại những dấu ấn không
bao giờ phai trong sáng tạo của thiên tài.
Từ thời thanh xuân cho tới khi mất, sự nghiệp sáng tác của Huy-gô đều gắn
với thế kỉ XIX - một thế kỉ đầy bão tố cách mạng. Một số tiểu thuyết của
ông được giới thiệu rộng rãi trên toàn thế giới và đã quen biết ở Việt Nam
như: Nhà thờ Đức Bà Pa-ri (1831), Những người khốn khổ (1862), Chín
mươi ba (1874),...

Tên tuổi của Huy-gô đã được thế giới ngưỡng mộ, không chỉ do những kiệt
tác của nhà văn, mà còn do những hoạt động không ngừng nghỉ vì sự tiến
bộ của con người. Ông là nhà văn đầu tiên của nước Pháp khi mất được
đưa vào chôn cất ở điện Păngtêôn, nơi trước đó chỉ dành cho vua chúa và
các danh tướng. Năm 1985, vào dịp một trăm năm ngày mất của ông, thế
giới đã làm lễ kỉ niệm Vích-to Huy-gô - Danh nhân văn hoá của nhân loại.
II. Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
a. Mục tiêu: Giúp học sinh hệ thống lại các nội dung cơ bản của Trung Quốc và Nhật Bản
từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
b. Nội dung: Học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên sẽ trả lời câu hỏi theo yêu cầu
của giáo viên.
c. Sản phẩm: Trung Quốc và Nhật Bản từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
.d. Tổ chức thực hiện.
HOẠT ĐỘNG CỦA
GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1. Chuyển giao
nhiệm vụ học tập
- Học sinh xem lại bài
14 và trả lời các câu
hỏi sau:
Câu 1: Hãy trình bày
diễn biến chính,
nguyên nhân thắng lợi,
ý nghĩa và hạn chế của
Cách mạng Tân Hợi.?
Câu 2: Lập bảng
thống kê nội dung
chính và kết quả, ý
nghĩa của cuộc Duy
tân Minh Trị.
Câu 1.
- Diễn biến chính của cách mạng Tân Hợi:
+ Ngày 10/10/1911, cách mạng bùng nổ và thắng lợi ở Vũ Xương.
Sau đó nhanh chóng lan rộng ra các tỉnh miền Nam và miền Trung
Trung Quốc.
+ Cuối tháng 12/1911, Trung Hoa Dân quốc được thành lập; Tôn
Trung Sơn được bầu làm Tổng thống lâm thời.
+ Sau khi vua Thanh thoái vị, Tôn Trung Sơn buộc phải từ chức vào
tháng 2/1912, Viên Thế Khải tuyên thệ nhậm chức Tổng thống.
Cách mạng chấm dứt.
- Nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng Tân Hợi:
+ Sự lãnh đạo của giai cấp tư sản, thông qua tổ chức Trung Quốc
Đồng minh hội do Tôn Trung Sơn đứng đầu.
+ Sự ủng hộ và tham gia của đông đảo các tầng lớp nhân dân.
- Ý nghĩa lịch sử:
+ Lật đổ chính quyền Mãn Thanh, chấm dứt chế độ quân chủ chuyên

Câu 3.Ảnh hưởng của
cuộc Duy tân Minh
Trị và Cách mạng Tân
Hợi đến Việt Nam
Bước 2. Thực hiện
nhiệm vụ học tập
- Học sinh đọc SGK
và thực hiện yêu cầu.
- Giáo viên khuyến
khích học sinh hợp tác
với nhau khi thực khi
thực hiện nhiệm vụ
học tập.
Bước 3. Báo cáo kết
quả hoạt động
- Học sinh lần lượt trả
lời các câu hỏi.
Bước 4. Đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm
vụ học tập
HS phân tích, nhận
xét, đánh giá kết quả
của bạn mình.
Giáo viên bổ sung
phần phân tích nhận
xét, đánh giá, kết quả
thực hiện nhiệm vụ
học tập của học sinh.
Chính xác hóa các
kiến thức đã hình
thành cho học sinh.
chế tồn tại hơn 2000 năm ở Trung Quốc.
+ Mở đường cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Trung Quốc.
+ Ảnh hưởng đến phong trào giải phóng dân tộc ở một số nước châu
Á (trong đó có Việt Nam).
- Hạn chế:
+ Không xóa bỏ triệt để giai cấp phong kiến.
+ Không giải quyết được vấn đề ruộng đất cho nông dân.
+ Không chống lại các nước đế quốc xâm lược.
Câu 2. Lập bảng thống kê
Lĩnh
vực
Nội dung cải cách
Ý nghĩa
Chính
trị
- Thành lập chính phủ mới,
xoá bỏ tình trạng cát cứ.
- Ban hành Hiến pháp năm
1889.
- Đưa quý tộc tư sản hoá và
đại tư sản lên nắm quyền.
- Xóa bỏ tình trạng
cát cứ, thống nhất
về lãnh thổ.
- Xác lập chế độ
quân chủ lập hiến.
Kinh tế
- Thống nhất tiền tệ và thị
trường, cho phép mua bán
ruộng đất và tự do kinh
doanh.
- Xây dựng đường xá, cầu
cống...
- Thống nhất thị
trường dân tộc.
- Mở đường cho
kinh tế tư bản chủ
nghĩa phát triển.
Khoa
học,
giáo dục
- Thi hành chính sách giáo
dục bắt buộc, chú trọng nội
dung khoa học - kĩ thuật
trong chương trình giảng
dạy.
- Cử học sinh ưu tú du học ở
phương Tây.
- Nâng cao dân trí;
đào tạo nhân lực;
bồi dưỡng nhân tài
cho đất nước.
- Là cơ sở, động
lực quan trọng để
để phát triển kinh
tế - xã hội,…
Quân sự
- Tổ chức, huấn luyện quân
- Hiện đại hóa

đội theo kiểu phương Tây,
thực hiện chế độ nghĩa vụ
thay cho chế độ trưng binh.
- Phát triển công nghiệp
đóng tàu, sản xuất vũ khí....
- Học tập các chuyên gia
quân sự nước ngoài về lục
quân, hải quân.
quân đội.
- Giúp Nhật Bản
xây dựng được lực
lượng quân sự
hùng hậu.
Câu 3. * Ảnh hưởng của cuộc Duy tân Minh Trị và Cách mạng
Tân Hợi đến Việt Nam:
- Cổ vũ phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược, giành
độc lập dân tộc của nhân dân Việt Nam.
- Góp phần làm chuyển biến nhận thức của nhiều sĩ phu yêu nước,
tiến bộ (thức thời) ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, như:
Phan Bội Châu, Tăng Bạt Hổ; Đặng Tử Kính, Đặng Thái Luân,…
- Thành công của cuộc Duy tân Minh Trị và Cách mạng Tân Hợi là
hai trong những nhân tố khách quan góp phần đưa tới sự xuất hiện
của con đường cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt
Nam những năm đầu thế kỉ XX. Ví dụ:
+ Phong trào Đông du (do Phan Bội Châu khởi xướng) diễn ra dưới
ảnh hưởng của cuộc Duy tân Minh Trị,…
+ Dưới ảnh hưởng của Cách mạng Tân Hợi (1911), năm 1912, Phan
Bội Châu và những người cùng chí hướng với ông đã thành lập tổ
chức Việt Nam Quang phục hội, với tôn chỉ “Đánh đuổi giặc Pháp,
khôi phục nước Việt Nam, thành lập nước Cộng hòa dân quốc Việt
Nam”.
III. Ấn Độ và Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
a. Mục tiêu: Giúp học sinh hệ thống lại các nội dung cơ bản của Ấn Độ và Đông Nam Á
từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
b. Nội dung: Học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên sẽ trả lời câu hỏi theo yêu cầu
của giáo viên.

c. Sản phẩm: Ấn Độ và Đông Nam Á từ nửa sau thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX
d. Tổ chức thực hiện.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ
học tập.
- Học sinh xem lại bài 15 và trả lời
các câu hỏi sau:
Câu 1: Hãy lập và hoàn thành bảng
thống kê (theo gợi ý) về một số cuộc
đấu tranh tiêu biểu của nhân dân
Đông Nam Á chống chủ nghĩa thực
dân.
Câu 2: Có ý kiến cho rằng: Vào
nửa sau thế kỉ XIX, thực dân
phương Tây đến Ấn Độ và các nước
Đông Nam Á là để “khai hoá văn
minh”? Em đồng ý với ý kiến đó
không? Vì sao?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học
tập
- học sinh đọc SGK và thực hiện yêu
cầu. Giáo viên khuyến khích học
sinh hợp tác với nhau khi thực khi
thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt
động
- học sinh lần lượt trả lời các câu
hỏi.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh phân tích, nhận xét, đánh
giá kết quả của bạn mình.
Câu 1. Bảng thống kê theo gợi ý ( bảng 1)
Câu 2.
Không đồng ý với ý kiến: thực dân phương Tây đến
Ấn Độ và các nước Đông Nam Á là để “khai hoá văn
minh”. Vì:
- Bản chất, ý nghĩa thực sự của “khai hóa văn minh”
là: đem ánh sáng của những văn minh phát triển cao,
rực rỡ soi rọi và thúc đẩy sự phát triển của những nền
văn minh thấp kém hơn.
- Mục đích và chính sách cai trị thực dân phương Tây
ở Ấn Độ và Đông Nam Á đối lập hoàn toàn với ý
nghĩa của từ “khai hóa văn minh”:
+ Mục đích của các nước phương Tây khi xâm lược
Ấn Độ và Đông Nam Á là nhằm: vơ vét tài nguyên,
bóc lột nhân công, độc chiếm thị trường tiêu thụ.
+ Trong quá trình cai trị, chính quyền thực dân đã
thiết lập nền thống trị cứng rắn, tăng cường các hoạt
động khủng bố, đàn áp nhân dân Ấn Độ, Đông Nam
Á; đồng thời thực hiện chính sách “ngu dân”, cổ súy
cho các hủ tục lạc hậu, tệ nạn xã hội,… nhằm làm suy
yếu nòi giống, phai mờ và tiến tới xóa bỏ ý chí đấu
tranh; kìm hãm sự phát triển của nhân dân thuộc địa.
+ Chính sách cai trị của thực dân phương Tây đã để
lại nhiều hệ quả nghiêm trọng, kéo lùi sự phát triển
của Ấn Độ và các dân tộc Đông Nam Á.

Giáo viên bổ sung phần phân tích
nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập của học sinh.
Chính xác hóa các kiến thức đã hình
thành cho học sinh.
GỢI Ý BẢNG THỐNG KÊ – CÂU 1
Nước
Cuộc đấu tranh tiêu biểu
Thời gian diễn ra
In-đô-nê-xi-a
Cuộc đấu tranh của nhân dân A-chê chống lại thực
dân Hà Lan.
Tháng 10/1873
Khởi nghĩa của nhân dân In-đô-nê-xi-a ở phía Tây
đảo Xu-ma-tơ-ra
1873 - 1909
Khởi nghĩa của nhân dân vùng Ba Tắc
1878 - 1907
Khởi nghĩa của nhân dân vùng Ca-li-man-tan.
1884 - 1886
Cuộc khởi nghĩa do Sa-min lãnh đạo
Năm 1890
Phi-líp-pin
Nhân dân thành phố Ca-vi-tô nổi dậy khởi nghĩa
chống thực dân Tây Ban Nha
Năm 1872
Cuộc cách mạng năm 1896 - 1898 đã lật đổ ách
thống trị của thực dân Tây Ban Nha.
1896 – 1898
Việt Nam
Phong trào Cần vương
1885 – 1896
Khởi nghĩa nông dân Yên Thế
1884 – 1913
Phong trào Đông Du
1905 – 1908
Cuộc vận động Duy tân
Đầu thế kỉ XX
Lào
Khởi nghĩa của nhân dân Xa-van-na-khét do Pha-
ca-đuốc lãnh đạo
1901
Khởi nghĩa ở cao nguyên Bô-lô-ven
1901 – 1907
Cam-pu-chia
Khởi nghĩa do A-cha Xoa lãnh đạo
1864 – 1865
Khởi nghĩa của nhà sư Pu-côm-bô
1866 – 1867
Khởi nghĩa do Hoàng thân Xi-vô-tha
1885 – 1895
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh
hội ở hoạt động hình thành kiến thức.
b. Nội dung: GV dùng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan hoặc tự luận và yêu cầu
học sinh chọn đáp án đúng (trắc nghiệm).
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.
d.Tổ chức thực hiện:
GV dùng hệ thống câu hỏi tự luận và yêu cầu học sinh thực hiện
? Theo em, vì sao liên minh chiến đấu giữa nhân dân ba nước Việt Nam - Lào -
Campuchia được hình thành ngay từ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX?
Gợi ý:
- Liên minh chiến đấu giữa nhân dân ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia được hình
thành ngay từ cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, vì:
+ Ba nước Đông Dương có chung vận mệnh lịch sử (bị xâm lược và biến thành thuộc địa
của thực dân Pháp).
+ Thực dân Pháp là kẻ thù chung của nhân dân cả ba nước Đông Dương.
+ Ba nước Đông Dương có sự gần gũi về mặt địa lí và có nhiều điểm tương đồng về chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG.
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm lại các kiến thức vừa tìm hiểu để vận dụng
b. Nội dung: Các câu hỏi sau khi làm bài tập
Vào nửa sau thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, Ấn Độ và hầu hết các nước trong khu vực Đông
Nam Á đã bị thực dân phương Tây xâm chiếm. Theo em, mục đích các nước phương Tây
đến vùng đất này là gì? Phải chăng là để “khai hoá văn minh” và giúp phát triển nền công
nghiệp? Nhân dân Ấn Độ và Đông Nam Á đã tỏ thái độ và có hành động như thế nào
trước làn sóng xâm lược của các nước phương Tây?
Gợi ý:
- Mục đích các nước phương Tây đến Ấn Độ và Đông Nam Á là để xâm lược, xâm chiếm
thị trường, vơ vét tài nguyên và bóc lột nhân công
- Trước hành động xâm nhập và từng bước xâm lược của thực dân phương Tây, nhân dân
các nước Đông Nam Á và Ấn Độ đã liên tục nổi dậy đấu tranh nhằm bảo vệ/ giành lại nền
độc lập. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, phong trào đấu tranh của nhân dân Đông Nam
Á và Ấn Độ ở cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỉ XX chưa đi đến thành công

c. Sản phẩm.
d. Tổ chức thực hiện
- Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà thực hiện.
❖ Học sinh làm bài tập đầy đủ, ôn tập the0 hướng dẫn của giáo viên. Chuẩn bị tiết
sau kiểm tra giữa kì II.
________________________________________
Chương 7. VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ XIX ĐẾN ĐẦU THẾ KỈ XX.
Bài 16. Việt Nam dưới thời Nguyễn (nửa đầu thế kỉ XIX)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- HS mô tả được sự ra đời của nhà Nguyễn.
- Trình bày được những nét chính về tình hình chính trị; sự phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội thời Nguyễn.
- Mô tả được quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường sa của
các vua Nguyễn.
2. Năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực chuyên biệt:
+ Khai thác, sử dụng tranh ảnh, tư liệu, bản đồ; năng lực báo cáo thuyết trình, phản biện
và đánh giá sản phẩm.
+ Rèn cho HS kĩ năng phân tích , đánh giá khách quan về nhà Nguyễn
3. Phẩm chất:
- Bồi dưỡng tình cảm đối với những giá trị văn hóa tinh thần của nhân dân
- Trân trọng và giữ gìn những giá trị kinh tế, văn hóa mà nhà Nguyễn để lại
- Yêu nước, chăm chỉ và trách nhiệm

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Giáo viên: Lược đồ Việt Nam thời Nguyễn và hiện nay
- Học sinh: Trả lời câu hỏi bài tập
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. Hoạt động khởi động
a. Mục tiêu: GV HDHS xem video giới thiệu về di tích lịch sử triều Nguyễn. HS theo
dõi video và liên hệ kiến thức bài học.
b. Nội dung: HS hoạt động cá nhân
c. Sản phẩm: Triều Nguyễn Việt Nam
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: HS theo dõi video về Đại Nội Huế
https://www.youtube.com/watch?v=2xuJn9VSP50
Em hãy cho biết di tích lịch sử trên gắn với triều đại phong kiến nào của nước ta? Trình
bày hiểu biết của em về triều đại đó?
GV giới thiệu điểm nổi bật về di tích
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS trả lời câu hỏi
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS trình bày hiểu biết của mình về di tích
Bước 4: Kết luận, nhận định: Năm 1802 sau khi đánh bại các vương triều Tây Sơn
Nguyễn Ánh lên ngôi vua lập ra triều Nguyễn. Quá trình hình thành và phát triển của
triều Nguyễn diễn ra như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu bài 16: Việt nam dưới thời
Nguyễn.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
a. Mục tiêu:
- Sự thành lập nhà Nguyễn
- Tổ chức chính quyền và các chính sách của nhà Nguyễn
- Tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX
- Tình hình văn hóa, giáo dục nước ta dưới thời Nguyễn
b. Nội dung: Sự thành lập nhà Nguyễn; các chính sách kinh tế, xã hội , văn hóa của triều
Nguyễn.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS

d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Hoạt động 1: Nhà Nguyễn thành lập và củng
cố quyền thống trị
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV quan sát SGK và thảo luận cặp đôi về sự
thành lập Vương triều Nguyễn; Quá trình củng
cố quyền thống trị của vua Gia Long; chính
sách đối ngoại
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS hoạt động
theo bàn
Bước 3: Báo cáo, thảo luận HS trình bày, các
nhóm nhận xét
? Trình bày những nét chính về chính trị thời
Nguyễn
? Ý nghĩa những chính sách ấy?
? Quan sát lược đồ hình 16.3 em có nhận xét gì
về đơn vị hành chính thời Nguyễn?
? Em hãy giới thiệu về vua Minh Mạng và công
lao của ông đối với đất nước
GV trình chiếu bản đồ VN thời Minh Mạng và
hiện nay sau đó yêu cầu HS phát hiện
Hoàng Sa, Trường sa đã xuất hiện trên bản đồ
từ thời nhà Nguyễn.
? Ưu điểm và hạn chế của các chính sách ngoại
giao của nhà Nguyễn? Bài học về ngoại giao
của nước ta hiện nay?
Bước 4: Kết luận, nhận xét
GV kết luận chốt ý, HS ghi bài
Gv nhấn mạnh vai trò của vua Gia Long và vua
Minh Mạng đối với triều Nguyễn
1. Nhà Nguyễn thành lập và củng
cố quyền thống trị
a) Sự thành lập Vương triều
Nguyễn
- Năm 1792, vua Quang Trung qua
đời, Triều Tây Sơn suy yếu.
- Năm 1802, Nguyễn Ánh đánh bại
Tây Sơn; lập triều Nguyễn, lấy niên
hiệu Gia Long; đặt kinh đô ở Phú
Xuân.
=> Triều đại PK quản lý lãnh thổ từ
Bắc vào Nam
b) Nhà Nguyễn củng cố quyền
thống trị
- Nguyễn Ánh củng cố chế độ quân
chủ trung ương và thống nhất lãnh
thổ.
- Năm 1815, nhà Nguyễn ban hành
Luật Gia Long.
- Chia đất nước thành 30 tỉnh và 1
phủ.
- Nhà Nguyễn thực hiện chính sách
ngoại giao mềm dẻo với nhà Thanh,
khước từ quan hệ với Âu-Mỹ và thi
hành chính sách cấm đạo.

Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Hoạt động 2: Tình hình kinh tế, xã hội Việt Nam
nửa đầu thế kỉ XIX
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV quan sát SGK và thảo luận cặp đôi
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến
khích học sinh hợp tác với nhau (nhóm bàn) khi thực
hiện nhiệm vụ học tập.
Thảo luận nhóm (5’)
- Nhóm 1: Tìm hiểu chính sách về nông nghiệp?
- Nhóm 2: Tìm hiểu chính sách về thủ công nghiệp?
- Nhóm 3: Tìm hiểu chính sách về thương nghiệp?
? Đánh giá của em về chính sách hạn chế ngoại
thương của nhà Nguyễn?
- Chủ trương “bế quan tỏa cảng” của nhà Nguyễn đã
cản trở việc giao lưu với những nước có nền khoa học
và công nghệ phát triển lúc bấy giờ, không có điều
kiện tiếp cận với nền khoa học kỹ thuật đương thời.
- Kìm hãm sự phát triển của kinh tế, làm cho nước ta
tiếp tục trong tình trạng nông nghiệp lạc hậu.
? Nêu nét nổi bật về xã hội thời Nguyễn nửa đầu thế
kỉ XIX? Các cuộc khởi nghĩa nổ ra gợi cho em suy
nghĩ gì?
? Nhận xét của em về tình hình kinh tế xã hội triều
Nguyễn đầu thế kỉ XIX?
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học
2. Tình hình kinh tế, xã hội
Việt Nam nửa đầu thế kỉ
XIX
a) Kinh tế
- Nông nghiệp:
+ Chính sách quân điền
+ Khuyến khích khai hoang.
+ Địa chủ, cường hào bao
chiếm ruộng
+ Lụt lội, hạn hán xảy ra
thường xuyên.
=> Nông nghiệp không phát
triển, đời sống ND không ổn
đinh.
-Thủ công nghiệp:
+ Nghề khai mỏ được đẩy
mạnh.
+ Một số ngành, nghề không
phát triển được do chính sách
bế quan toả cảng, thợ giỏi bị
bắt vào làm trong các quan
xưởng.
-Thương nghiệp:
+ Nội thương phát triển chậm
+ Ngoại thương: nhà nước

tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả
thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác
hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
độc quyền
=> Kinh tế lạc hậu; nông
nghiệp đóng vai trò chủ đạo
b) Xã hội
- Cuộc sống nhân dân khổ
cực.
- Lực lượng: nông dân, thợ
thuyền, binh lính, nhà nho,
nhân dân các dân tộc thiểu số.
- Các cuộc khởi nghĩa tiêu
biểu bao gồm: Phan Bá Vành
(1821-1827) ở Thái Bình, Lê
Duy Lương (1833) ở Ninh
Bình, Nông Văn Văn (1833-
1835) ở Cao Bằng và Cao Bá
Quát (1854-1856) ở Hà Nội.
=> Giữa thế kỉ XIX, nền kinh
tế - xã hội Việt Nam rơi vào
tình trạng khủng hoảng
nghiêm trọng.
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Hoạt động 3: Sự phát triển của văn hoá Việt Nam
nửa đầu thế kỉ XIX
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV quan sát SGK và thảo luận cặp đôi
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến
khích học sinh hợp tác với nhau (nhóm cặp/ bàn) khi
thực hiện nhiệm vụ học tập.
Nhóm 1: Tìm hiểu về lĩnh vực văn học
3: Sự phát triển của văn
hoá Việt Nam nửa đầu thế
kỉ XIX
- Văn học:
+ Dòng văn học viết bằng chữ
Nôm góp phần phong phú văn
học dân tộc: Truyện Kiều, thơ
Nôm của Hồ Xuân Hương, Bà
Huyện Thanh Quan, Cao Bá
Quát,...

Nhóm 2: Tìm hiểu về lĩnh vực nghệ thuật
Nhóm 3: Tìm hiểu về lĩnh vực kiến trúc và điêu khắc
? Nêu nét nổi bật về văn hóa thời Nguyễn nửa đầu thế
kỉ XIX?
? Nhận xét của em về tình hình kinh tế xã hội triều
Nguyễn đầu thế kỉ XIX?
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học
tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả
thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. Chính xác
hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
+ Văn học dân gian được thể
hiện qua tục ngữ, ca dao, dân
ca, truyện Nôm, tiếu lâm,...
+ Nội dung tác phẩm văn học
phản ánh cuộc sống lao động
và khát vọng của nhân dân,
phê phán thói hư, tật xấu của
xã hội phong kiến.
- Nghệ thuật:
+ Nhã nhạc (nhạc cung đình)
phát triển đến đỉnh cao thời
Nguyễn.
+ Văn nghệ dân gian bao gồm
nhiều làn điệu như quan họ,
trồng quần, hát vi, hát cò lả,...
+ Hội hoạ gồm tranh Đông
Hồ, tranh Hàng Trống, tranh
Kim Hoàng,...
- Kiến trúc, điêu khắc nổi
tiếng bao gồm kinh thành
Huế, chùa Thiên Mụ, Cửu
đỉnh, chùa Tây Phương và
tượng 18 vị La Hán, đình làng
Đình Bảng,...
C. Hoạt động luyện tập
a. Mục tiêu:
b. Nội dung:
c. Sản phẩm:
d. Tổ chức thực hiện
D. Hoạt động vận dụng

a. Mục tiêu:
b. Nội dung:
c. Sản phẩm:
d. Tổ chức thực hiện
* Dặn dò
- HS về nhà làm bài tập trong SBT
- Chuẩn bị trước bài sau:
Tuần Ngày soạn:
Tiết: Ngày dạy:
Chương 7. VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ XIX ĐẾN ĐẦU THẾ KỈ XX.
Bài 17. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
từ năm 1858 đến năm 1884
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Nêu được quá trình Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam ( 1858-1884).
Nhận biết được nguyên nhân, một số nội dung chính trong các đề nghị cải cách của các
quan lại, sĩ phu yêu nước.
2. Năng lực
- Rèn luyện cho học sinh phương pháp quan sát tranh ảnh, sử dụng bản đồ, khai thác các
tư liệu lịch sử, văn học để minh hoạ, khắc sâu những nội dung cơ bản của bài học.
-Năng lực chung:
-Năng lực giao tiếp và hợp tác; tự học; giải quyết vấn đề.
- Năng lực chuyên bit:
-Tái hiện kiến thức lịch sự, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử, so
sánh, nhận xét, đánh giá, thực hành bộ môn lịch sử, vận dụng liên hệ kiến thức lịch sử đã
học để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra.
3. Các phẩm chất
- Hiểu được bản chất tham lam, tàn bạo, hiếu chiến,xâm lược của chủ nghĩa thực dân.

- Khâm phục tinh thần đấu tranh kiên cường bất khất chống giặc ngoại xâm của nhân dân
ta trong những ngày đầu kháng chiến chống Pháp xâm lược, cũng như thái độ yếu đuối,
bạc nhược của triều đình nhà Nguyễn.
- Giáo dục cho các em kính yêu các lãnh tụ nghĩa quân, họ đã quyết phấn đấu hy sinh
cho độc lập dân tộc.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Giáo án, phiếu học tập.
- Lược đồ Việt Nam sau cải cách hành chính của Vua Minh Mạng.
- Lược đồ , sơ đồ thể hiện diễn biến quá trình thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc
kháng chiến chống Pháp xâm lược của Nhân dân ta.
- Tranh ảnh lịch sử phục vụ cho bài giảng.
2. Học sinh:
- SGK.
- Tranh ảnh, tài liệu liên quan đến nội dung bài học.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. Hoạt động khởi động
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được đó
là tìm hiểu về các cuộc cách mạng tư sản Anh và chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc
địa Anh ở Bắc Mĩ. Sau đó đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho
học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
b. Nội dung: GV cho học sinh xem hình ảnh.
c. Sản phẩm: Một số hiểu biết của HS về hình ảnh.
d. Tổ chức thực hiện:
GV cho HS xem hình ảnh:

?Em biết gì về hai bức ảnh trên, sự kin lịch sử nào được nhắc đến trong hai
bức hình trên hãy chia sẻ hiểu biết của em về những sự kin lịch sử liên quan đến các
bức hình đó?
Từ câu trả lời của HS, GV vào bài mới: Sang thế kỉ XIX tình hình Châu Á và khu
vực Đông Nam Á có nhiều biến động, trước sụ bành trướng của chủ nghĩa thực dân
phương Tây.Trong bối cảnh đó theo em Lịch sử Việt Nam sẽ chịu tác động và diễn ra
theo chiều hướng nào? Nhà nước Phong kiến có đối sách như thế nào và nhân dân ta có
thái dộ và hành động ra sao để đương đầu với những thử thách to lớn của lịch sử ? Bài
học hôm nay sẽ giúp các em trả lời những câu hỏi trên.
B. Hoạt động hình thành kiến thức:
a. Mục tiêu: Tìm hiểu cuộc kháng chiến chống thực dân pháp từ năm 1858 đến năm
1874.
b. Nội dung: Nguyên nhân, diễn biến, kết quả của cuộc kháng chiến chống thực dân
pháp từ năm 1858 đến năm 1874.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
1. Cuộc kháng chiến chống thực dân pháp từ năm 1858 đến năm 1874.
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Hoạt động 1: Cuộc kháng chiến chống thực dân
1. Cuộc kháng chiến chống thực

pháp từ năm 1858 đến năm 1874.
* Mục tiêu: Nguyên nhân, diễn biến, kết quả của
cuộc kháng chiến chống thực dân pháp từ năm
1858 đến năm 1874.
a.Cuộc kháng chiến ở Đà Nẵng và Nam Kì
(1858-1862).
* Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HS đọc phần 1 và trả lời các câu hỏi
1. Nguyên nhân dẫn đến Pháp Xâm lược Vit
Nam?
2. Dựa vào sơ đồ hình 17.2, nêu nét chính về quá
trình thực dân Pháp xâm lược Vit Nam và cuộc
kháng chiến chống Pháp của quân dân ta từ năm
1858 đến năm 1862?
3. Khai thác tư liu 1, nêu suy luận của em về
hậu quả của Hip ước Nhâm Tuất đối với nền
độc lập dân tộc?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến
khích học sinh hợp tác với nhau (nhóm cặp/ bàn)
khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
1. Nguyên nhân dẫn đến Pháp Xâm lược Việt
Nam:
Sang thế kỉ XIX, nền kinh tế tư bản chủ nghĩa ở
các nước phương Tây phát triển mạnh, nhu cầu về
thị trường, nguyên liệu và nhân lực khiến các
nước này đẩy mạnh xâm chiếm các nước phương
Đông. Trong bối cảnh đó, do Việt Nam có vị trí
chiến lược, giàu tài nguyên và nhân công nên
cũng trở thành đối tượng xâm lược của thực dân
phương Tây.
dân pháp từ năm 1858 đến năm
1874.
* Nguyên nhân:
- Từ thế kỉ XIX các nước TB phương
Tây đã đẩy mạnh xâm chiếm các
nước phương Đông để mở rộng thị
trường và vơ vét nguyên liệu.
- Việt Nam có vị trí thuận lợi, giàu tài
nguyên TN.
- Chế độ PK Việt Nam khủng hoảng
suy yếu.
- Lấy cớ bảo vệ đạo Gia Tô.

Cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX nhà Nguyễn suy
vong thực hiện chính sách đối nội và đối ngoại
bảo thủ đặc biệt là chính sách đối ngoại ở đầu thế
kỉ XX, Pháp đang có âm mưu xâm lược nước ta
thì nhà Nguyễn lại thi hành chính sách “bế quan
toả cảng”, “cấm đạo giết đạo” tạo điều kiện cho
Pháp lấy cớ để xâm lược. Từ khi Anh gạt Pháp
khỏi Ấn Độ (1822) và thời kì đế chế II (1852) khi
Na-pô-nê-ông III lên ngôi. Để thực hiện ý đồ xâm
lược của mình Pháp sử dụng các phần tử công
giáo phản động đi trước 1 bước.
- Sau nhiều lần khiêu khích lấy cớ bảo vệ đạo Gia
Tô Pháp đem quân xâm lược VN.
2. Dựa vào sơ đồ hình 17.2, nêu nét chính về
quá trình thực dân Pháp xâm lược Vit Nam và
cuộc kháng chiến chống Pháp của quân dân ta
từ năm 1858 đến năm 1862.( Xác định vị trí TP
Đà Nẵng trên bản đồ hành chính VN).
GV: Yêu cầu HS quan sát H17.1: Lực lượng liên
quân có khoảng 3000 quân được bố trí trên 14
a.Cuộc kháng chiến ở Đà Nẵng và
Nam Kì (1858-1862).
- Chiến sự ở Đà Nẵng (tháng
9/1858 - tháng 2/1862):
+ Chiều ngày 1/9/1858, liên quân
Pháp - Tây Ban mở cuộc tấn công Đà
Nẵng.
+ Quân dân Đà Nẵng dưới sự chỉ huy
của Nguyễn Tri Phương kháng cự
quyết liệt, bước đầu làm thất bại âm
mưu: “đánh nhanh thắng nhanh” của
Pháp.
- Chiến sự ở Đông Nam Kì (tháng
2/1859 - tháng 6/1862):
+ Ngày 17/2/1859, quân Pháp tấn
công và nhanh chóng chiếm được
thành Gia Định và đánh rộng ra.
+ Quân triều đình chống cự yếu ớt
rồi tan rã. Trong khi đó nhân dân địa
phương đã tự động nổi lên đánh giặc.
+ Thực dân Pháp để lại khoảng 1000
quân làm nhiệm vụ canh giữ phòng

tàu chiến.Phần lớn những trang thiết bị và vũ khí
của Pháp lúc đó đều là loại hiện đại nhất, sở dĩ
quân Tây Ban Nha liên quân với quân Pháp tấn
công xâm lược nước ta vì trong cuộc đua giành
thuộc địa, nước này cũng nhắm tới lợi ích nếu
chiếm được Việt Nam. Việc triều đình nhà Nguyễn
đã giết hại hai giáo sĩ Tây Ban Nha được lấy làm
cái cớ để quân Tây Ban Nha nổ súng xâm lược
Việ Nam cùng với quân Pháp.
Yêu cầu HS quan sát hình ảnh:
- 1859 Thực dân Pháp kéo vào Gia Định. Nghĩa
quân Nguyễn Trung Trực đã đốt cháy chiếc tàu
Etpécrăng( hy vọng) của Pháp trên sông Vàm Cỏ
Đông (10/12/1861). Nghĩa quân Nguyễn Trung
Trực đã sáng tạo ra cách đánh pháo thuyền rất có
hiệu quả làm cho thực dân Pháp lúng túng trên
chiến trường . Nhiều nơi ở Nam Bộ đã lợi dụng
cách đánh này.
10-12-1861 nghĩa quân đốt cháy tàu Ét-pê-răng
của Pháp
3.- Nguyên nhân:
nhân nhượng với Pháp để bảo vệ quyền lợi của
giai cấp và dòng họ, rảnh tay ở phía Nam để đối
tuyến dài khoảng 10km ở Gia Định.
+ Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân
dân xây dựng đại đồn Chí Hoà và tổ
chức phòng thủ.
+ Ngày 24/02/1861 đại quân Pháp
tập trung mở cuộc tấn công đại đồn
Chí Hoà và mở rộng đánh chiếm ba
tỉnh miền đông Nam Kì.
+ Quân triều đình kháng cự quyết
liệt, nhưng không cản được giặc.Đại
đồn Chí Hoà thất thủ.
+ Phong trào kháng chiến của nhân
dân vẫn tiếp diễn sôi nổi,nghĩa quân
Nguyễn Trung Trực đã đốt cháy tàu
Ét pê răng ( Hi Vọng) của quân Pháp
trên sông Nhật Tảo( 12/1861)
+ Cuối tháng 3 đại quân Pháp tiếp
tục chiếm các tỉnh Gia Định, Định
Tường, Biên Hoà, Vĩnh Long.
+Triều đình nhà Nguyễn Kí với Pháp
hiệp ước Nhâm Tuất (Tháng 6/1862)

phó với phong trào nông dân ở phía Bắc.
- Hậu quả của Hip ước Nhâm Tuất:
+ Nền độc lập, chủ quyền quốc gia bị xâm phạm
nghiêm trọng, do nhà Nguyễn thừa nhận quyền
cai trị của thực dân Pháp ở 3 tỉnh Đông Nam Á và
đảo Côn Lôn.
+ Kinh tế đất nước suy kiệt do nhà Nguyễn chấp
nhận bồi thường 280 vạn lạng bạc cho thực dân
Pháp.
+ Thực dân Pháp có nhiều điều kiện thuận lợi để
thực hiện các bước xâm lược tiếp theo.
=> Như vậy, việc kí kết Hiệp ước Nhâm Tuất đã
mở đầu cho quá trình hòa hoãn, đầu hàng của
triều đình nhà Nguyễn trước thực dân Pháp xâm
lược; đồng thời, gây nên sự bất bình sâu sắc trong
nhân dân Việt Nam.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học
sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học
sinh.
b.Nhân dân Nam Kì tiếp tục kháng chiến
( 1862-1874).
* Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HS đọc phần 1b và hoàn thành phiếu học tập:
1.Dựa vào sơ đồ hình 17.2, nêu nét chính về cuộc

kháng chiến chống Pháp của quân dân ta từ năm
1862 đến năm 1874.( PHT)
Hành động
của TD Pháp
Thái độ của
triều đình nhà
Nguyễn
Thái độ và
hành động của
nhân dân ta
2.Em hãy mô tả quang cảnh buổi lễ phong soái
Trương Định?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến
khích học sinh hợp tác với nhau (nhóm cặp/ bàn)
khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
1. Hoàn thành PHT:
Hành động
của TD Pháp
Thái độ của
triều đình nhà
Nguyễn
Thái độ và
hành động của
nhân dân ta
- Đầu năm
1862, lần
lượt đánh
chiếm các
tỉnh Định
Tường, Biên
Hòa, Vĩnh
Long
- Kí với Pháp
Hiệp ước
Nhâm Tuất.
- Yêu cầu
nhân dân bãi
binh.
- Kiên quyết
chống Pháp
bất chấp lệnh
bãi binh của
triều đình.
- Năm 1867,
Pháp chiếm 3
tỉnh miền
Tây Nam Kì.
- Nuôi hi
vọng giành
lại những
vùng đất đã
mất bằng con
đường
thương
- Cuộc kháng
chiến chống
Pháp diễn ra
ngày càng
mạnh mẽ.
b.Nhân dân Nam Kì tiếp tục kháng
chiến ( 1862-1874).
+ Sau hiệp ước Nhâm Tuất, triều
đình Huế tập trung lực lượng đàn áp
các cuộc khởi nghĩa của nông dân ở
Bắc kì và Trung kì, ngăn cản phong
trào kháng chiến của Nhân dân ở
Nam kì.
+ Lợi dụng sự bạc nhược đó năm
1867,thực dân Pháp đánh chiếm ba
tỉnh miền Tây Nam kì.
+ Cuộc kháng chiến chống Pháp của
nhân dân vẫn tiếp diễn ngày càng
mạnh mẽ dưới sự lãnh đạo của
Nguyễn Trung Trực,Trương Định…

thuyết.
- Cuối năm
1873, Pháp
tấn công Bắc
Kì lần thứ
nhất
- Chiến đấu
quyết liệt
nhưng thất
bại.
- Kí hiệp ước
Giáp Tuất
- Kháng
chiến chống
Pháp diễn ra
sôi nổi, tiêu
biểu: trận
Cầu Giấy,…
GV: Yêu cầu HS quan sát H17.3; 17,5,17.6 : em
biết gì về những hình ảnh này?
Là chân dung các nhà yêu nước tiêu biểu trong
cuộc kháng chiến chống Pháp ở Nam Kì giai
đoạn 1859-1874.Họ là các thủ lĩnh tiêu biểu như
Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân hoặc là
nhà thơ yêu nước dùng ngòi bút để lên án hoặc
vạch trần những tội ác của giặc, khích lệ tinh
thần yêu nước của nhân dân như Nguyễn Đình
Chiểu.
Quan sát hình ảnh 17.4 :
Sau khi triều đình nhà Nguyễn Kí hiệp ước Nhâm
Tuất đồng ý giao ba tỉnh miền đông Nam kì cho
thực dân Pháp,Triều đình ra lệnh cho Trương
Định phải ngừng chiến đấu và giải tán nghĩa
quân. Đứng trước sự bạc nhược của Triều đình,
Trương Định càng thêm quyết tâm, kiên quyết
chống lệnh và cùng nhân dân tiếp tục kháng chiến
chống Pháp tại Gò Công,nhờ lòng yêu nước và sự
dũng cảm của mình ông được nhân dân suy tôn là
Bình Tây Đại Nguyên Soái.Lúc đó nghĩa quân
theo ông đã có khoảng 6000 người và được nhân
dân ủng hộ.

2.Mô tả quang cảnh buổi lễ phong soái Trương
Định:
- H17.4 có nguồn là bức tranh lưu lại bảo tàng VN.
Trương Định thường gọi là Trương Công Định
sinh năm 1850, tại xã Tư Cung huyện Bình Sơn
tình Quảng Ngãi. Ngay sau khi quân Pháp chiếm
thành Gia Định (17/2/1859), ông đã đưa đội quân
đến đóng tại Thuận Kiều, phối hợp với quân đội
chính quy của triều Đình xung phong đánh giặc.
Hoạt động mạnh mẽ của nghĩa quân làm cho Pháp
và TĐ lo sự. TĐ hạ lệnh bắt ông bãi binh, hai lần
điều ông đi nhận chức Lãnh Binh ở An Giang và
phú Yên. Khi nghe tin có sắc phong của TĐ,
những nghĩa quân trung thành cùng quần chúng
nhân dân đã tập hợp xung quanh Trương Định, bày
tỏ ý muốn cử Trương Định làm chủ soái giết giặc,
cứu dân, cứu nước. Buổi lễ giản dị nhưng trang
nghiêm, tại 1 vùng nông thôn ở Nam Bộ xưa, có 1
lễ đài bằng gỗ, trên đặt hương án, có bức trướng
ghi dòng chữ Bình Tây Đại Nguyên Soái, đông
đảo các tầng lớp nd có mặt, đại diện nhân dân
trịnh trọng dâng kiếm lên cho Trương Định. Người
đứng ở Trung Tâm bức tranh chính là Trương
Định, ông giơ tay đón nhận thanh kiếm. Việc
Trương Định kiên quyết phản đối sắc phong của
Trương Định và đứng về phía nhân dân đã được sự
ủng hộ của quần chúng nhân dân và gây kinh ngạc
cho đại diện của Trương Định .
Trương Định đem quân về đóng ở Gò Công. Từ
đay nghĩa quân có nhiều hoạt động gây cho địch
những thiệt hại lớn.
- Qua bức tranh ta thấy rõ sự tín nhiệm của ND đối

với Trương Đình và chính ông đã tập hợp quần
chúng nhân dân chiến đấu dũng cảm dưới ngọn cờ
Bình Tây đại Nguyên Soái, gây cho TDP nhiều
thiệt hại.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học
sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học
sinh.
2. Phong trào kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược lan rộng ra cả nước
( 1873-1884)
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Hoạt động 2: 2. Phong trào kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược lan rộng ra cả nước (
1873-1884)
*Mục tiêu: âm mưu, diễn biến cuộc tấn công
đánh chiếm Bắc Kì của thực dân Pháp. Nội dung
của các hiệp ước Giáp Tuất, Pa tơ nốt.
a.Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược Bắc Kì lần thứ nhất ( 1873-1874)
*Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HS đọc phần 2 và trả lời các câu hỏi theo cấu trúc:
1. Tại sao đến năm 1873 quân Pháp ở Nam Kì
2. Phong trào kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược
lan rộng ra cả nước ( 1873-1884)
a.Cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược Bắc Kì lần thứ
nhất ( 1873-1874)

lại triển khai mở rộng đánh chiếm Bắc Kì?
2. Nêu quá trình TD Pháp xâm lược Bắc Kì lần
thứ nhất và cuộc chiến đấu của nhân dân ta?
Hành động xâm lược
của TD Pháp
Hành động chống
Pháp của quân và
dân ta
3. Quan sát H17.7 Em biết gì về Nguyễn Tri
Phương?
4.Khai thác tư liu 2, em đánh giá thế nào về
vic triều đình Huế kí Hip ước Giáp Tuất với
Pháp?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến
khích học sinh hợp tác với nhau (nhóm cặp/ bàn)
khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
1. Âm mưu:
- Xâm chiếm cả nước ta, khai thác vơ vét tài
nguyên… phục vụ cho sự phát triển kinh tế TBCN
Pháp.
- Làm bàn đạp tấn công xâm lược vào Trung Quốc.
- Lấy cớ giải quyết vụ Đuy-puy, Pháp cử Gác-ni-ê
đem 200 quân ra Bắc.
2. Hoàn thành PHT:
Hành động xâm lược
của TD Pháp
Hành động chống
Pháp của quân và
dân ta
- Cuối năm 1873,
Pháp tấn công Bắc
- Kháng chiến
chống Pháp diễn
ra sôi nổi, tiêu
* Âm mưu của Pháp đánh ra Bắc
Kì.
- Xâm chiếm cả nước ta, khai thác
vơ vét tài nguyên… phục vụ cho sự
phát triển kinh tế TBCN Pháp.
- Làm bàn đạp tấn công xâm lược
vào Trung Quốc.
- Lấy cớ giải quyết vụ Đuy-puy,
Pháp cử Gác-ni-ê đem 200 quân ra
Bắc.
* Diễn biến:
- Tháng 11/1873, thực dân Pháp
cử Ph.Gác-ni-ê đưa quân ra bắc
chiếm thành Hà Nội.
-Tổng đốc Nguyễn Tri Phương chỉ
huy binh sĩ anh dũng chống cự.
- Ph.Gác-ni-ê cho quân đánh
chiếm nhiều tỉnh thành vùng đồng
bằng Sông Hồng.
- Quân dân ta ở khắp nơi đã nổi
lên kháng chiến như: ở cửa ô
Thanh Hà (Hà Nội), các đội nghĩa
binh dưới sự lãnh đạo của cha con
Nguyễn Mậu Kiến( Thái Bình) ,
Phạm Văn Nghị (Nam Định)…
- Ngày 21/12/1873 Khi Pháp đánh

Kì lần thứ nhất
biểu: trận Cầu
Giấy,…
Yêu cầu HS quan sát lược đồ trận Cầu Giấy
- Tháng 11/1873, thực dân Pháp cử Ph.Gác-ni-ê
đưa quân ra bắc,dùng vũ lực chiếm thành Hà
Nội.Tổng đốc Nguyễn Tri Phương chỉ huy binh sĩ
anh dũng chống cự.Ông bị thương, bị giặc bắt
nhưng đã tuyệt thực để bảo toàn khí tiết.
- Ph.Gác-ni-ê cho quân mở rộng đánh chiếm nhiều
tỉnh thành vùng đồng bằng Sông Hồng. Quân dân
ta ở khắp nơi đã nổi lên kháng chiến như: các
cuộc chiến đấu của binh sĩ triều đình ở cửa ô
Thanh Hà (Hà Nội),của các đội nghĩa binh dưới
sự lãnh đạo của cha con Nguyễn Mậu Kiến( Thái
Bình) , Phạm Văn Nghị (Nam Định)…
- Ngày 21/12, quân Pháp tiến lên Sơn Tây, qua
khu vực Cầu Giấy, quân triều đình phối hợp với
quân cờ đen của Lưu Vĩnh Phúc, phục kích địch ở
đây,giết chết tên chỉ huy là Ph.Gác-ni-ê, chiến
thắng này đã cổ vũ tinh thần chiến đấu của quân
dân ta, làm quân Pháp vô cùng hoang mang dao
động.
- Năm 1874 triều đình Huế kí với Pháp bản hiệp
ước Giáp Tuất, thừa nhận chủ quyền của Pháp ở
sáu tỉnh Nam Kì và nhiều điều khoản bất lợi khác.
3. Nguyễn Tri Phương:
ra Cầu Giấy, quân dân HN phối
hợp với quân cờ đen Lưu Vĩnh
Phúc và Hoàng Tá Viêm phục
kích, chặn đánh địch tại Cầu Giấy,
Gac-ni-ê bị giết-> quân Pháp vô
cùng hoang mang dao động.
- Năm 1874 triều đình Huế kí với
Pháp bản hiệp ước Giáp Tuất,
thừa nhận chủ quyền của Pháp ở
sáu tỉnh Nam Kì và nhiều điều
khoản bất lợi khác.

Nguyễn Tri Phương (1800-1873),( sinh ngày 21
tháng 7 năm Canh Thân (9 tháng 9 năm 1800),
quê làng Đường Long (Chí Long), Điền
Lộc, Phong Điền, Thừa Thiên Huế. Ông xuất thân
trong một gia đình làm ruộng và nghề thợ mộc.
Nhà nghèo lại không xuất thân từ khoa
bảng nhưng nhờ ý chí tự lập ông đã làm nên cơ
nghiệp lớn.là một đại danh thần Việt
Nam thời nhà Nguyễn. Ông là vị Tổng chỉ huy
quân đội triều đình Nguyễn chống lại quân Pháp
xâm lược lần lượt ở các mặt trận Đà Nẵng
(1858), Gia Định (1861) và Hà Nội (1873). Thành
Hà Nội thất thủ, ông bị quân Pháp bắt giữ nhưng
ông đã cự tuyệt hợp tác và tuyệt thực tới chết và
ông là người cống hiến cho đất nước vĩ đại.
4. Nhận xét về Hip ước Giáp Tuất:
+ Hiệp ước Giáp Tuất đánh dấu bước trượt dài
tiếp theo (sau Hiệp ước Nhâm Tuất) của nhà
Nguyễn trên con đường thỏa hiệp, đầu hàng
trước thực dân Pháp xâm lược.
+ Các điều khoản trong Hiệp ước Giáp Tuất, đặc
biệt là điều khoản: nhà Nguyễn công nhận quyền
cai quản của Pháp ở 6 tỉnh Nam Kì,… đã tiếp tục
xâm phạm nghiêm trọng đến lãnh thổ, chủ quyền
và quyền lợi của dân tộc Việt Nam.

+ Với Hiệp ước Giáp Tuất, thực dân Pháp tuy
phải rút quân khỏi Hà Nội và các tỉnh đồng bằng
Bắc Kì, song, Pháp vẫn có điều kiện tiếp tục xây
dựng cơ sở để thực hiện các bước xâm lược về
sau.
+ Việc triều đình ngày Nguyễn kí bản Hiệp ước
Giáp Tuất, cắt thêm đất dâng cho Pháp và công
nhận thêm nhiều đặc quyền đặc lợi của chúng ở
Việt Nam đã gây nên sự bất bình sâu sắc trong
nhân dân Việt Nam. Nhiều cuộc nổi dậy chống
triều đình kết hợp với chống thực dân Pháp đã
bùng nổ, tiêu biểu nhất là cuộc khởi nghĩa của
Trần Tuấn và Đặng Như Mai với khẩu hiệu “Dập
dìu trống đánh cờ xiêu/ Phen này quyết đánh cả
Triều lẫn Tây”,...
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học
sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
Một số nội dung GV nhấn mạnh trong bài:
Hiệp ước Giáp Tuất (1874) bao gồm 22 điều
với nội dung chính là triều đình Huế kí với thực
dân Pháp còn có tên gọi khác là Hiệp ước Hòa
bình và liên minh. Nội dung hiệp ước Giáp
Tuất là Pháp rút quân khỏi Bắc Kì còn triều đình
chính thức thừa nhận sáu tỉnh Nam Kì hoàn toàn
thuộc về Pháp.
*Hiệp Ước Giáp Tuất 1874 triều đình kí với Pháp
b. Cuộc kháng chiến chống thực

hiệp ước Giáp Tuất với nội dung:
+ Triều đình Huế thừa nhận 6 tỉnh Nam Kỳ là đất
thuộc Pháp
+ Công nhận quyền đi lại, buôn bán, kiểm soát và
điều tra tình hình của Pháp
+ Nền ngoại giao VN lệ thuộc vào đường lối đối
ngoại của Pháp
-> Hoàn toàn biến nước ta thành nước nửa phong
kiến, nửa thuộc địa, làm mất thêm một phần chủ
quyền quan trọng về chủ quyền lãnh thổ, ngoại
giao và thương mại Việt Nam.
b. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược Bắc Kì lần thứ hai ( 1882-1884)
*Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HS đọc phần 2 và trả lời các câu hỏi theo cấu trúc:
1. Nguyên nhân quân Pháp xâm lược Bắc Kì lần
thứ hai ( 1882-1884)?
2.Nêu những sự kin chính về quá trình Pháp
đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai và cuộc kháng
chiến chống Pháp của quân dân ta ở Bắc Kì.
3. Quan sát H17.8 Em biết gì về Hoàng Diu?
4. Qua vic kí kết các hip ước Giáp Tuất, Hác-
măng và Pa-tơ-nốt, em đánh giá thế nào về thái
độ của triều đình nhà Nguyễn trước cuộc tấn
công xâm lược của thực dân Pháp?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến
khích học sinh hợp tác với nhau (nhóm cặp/ bàn)
khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
1. Nguyên nhân quân Pháp xâm lược Bắc Kì lần
thứ hai:
dân Pháp xâm lược Bắc Kì lần thứ
hai ( 1882-1884)
* Nguyên Nhân:
+ Lấy cớ triều Nguyễn vi phạm
hiệp ước 1874, quân Pháp do
H.Rivie chỉ huy tiến đánh Bắc Kì.
*Diễn biến:
- 3/4/1882 quân Pháp chiếm thành
Hà Nội.
- Quân ta anh dũng chống trả
nhưng thất bại.Tổng đốc Hoàng
Diệu tuẫn tiết.
- Quân Pháp đánh chiếm nhiều tỉnh
thành khác.
- Ngày 19/5/1883 quân Pháp do
H.Rivie chỉ huy đánh ra cầu Giấy.
- Quân ta phục kích và tiêu diệt
H.Rivie, giành thắng lợi trong trận
Cầu Giấy lần thứ hai.
- Chiều 18/8/1883 Pháp mở cuộc
tấn công vào cửa biển Thuận An.
- Triều đình Huế hoàn toàn đầu
hàng thực dân Pháp.
- Ngày 6/6/1884 thực dân Pháp kí
với triều đình nhà Nguyễn hiệp
ước Pa tơ nôt, chính thức đặt
quyền bảo hộ của Pháp ở Việt
Nam.
- Nhân dân vẫn tiếp tục nổi dậy
kháng chiến ở khắp mọi nơi.

* Tình hình nước ta:
+ Nhà nước phong kiến khủng hoảng mọi mặt kinh
tế, chính trị, xã hội…
+ Nhiều cuộc đấu tranh nhân dân nổ ra phản đối
triều đình.
* Pháp:
+ CNTB Pháp trên đà phát triển mạnh, cần nguyên
liệu, nhiên liệu…
+ Lấy cớ triều Nguyễn vi phạm hiệp ước 1874,
quân Pháp do Rivie chỉ huy tiến đánh Bắc Kì.
2.Những sự kin chính về quá trình Pháp đánh
chiếm Bắc Kì lần thứ hai và cuộc kháng chiến
chống Pháp của quân dân ta ở Bắc Kì.
- Tháng 4/1882, Pháp xâm lược Bắc Kỳ lần 2,
chiếm được thành Hà Nội và dần dần kiểm soát
được toàn bộ các tỉnh thuộc Đồng bằng Bắc Bộ.
- Quân triều đình ở thành Hà Nội dưới sự chỉ huy
của Tổng đốc Hoàng Diệu đã anh dũng chiến đấu
nhưng thất bại. Trước tình hình đó, nhà Nguyễn
lo sợ, vội cử người sang cầu cứu nhà Thanh.
- Trước hành động xâm lược của thực dân Pháp,
nhân dân Bắc Kỳ ở khắp nơi đã nổi dậy đấu
tranh, tiêu biểu là: cuộc tập kích quân Pháp tại
Cầu Giấy (vào tháng 5/1883), khiến tướng Ri-vi-
e của Pháp tử trận,…
3. Quan sát H17.8 Hoàng Diu
Hoàng Diệu tên thật là Hoàng Kim Tích, sau
mới đổi là Hoàng Diệu, tự là Quang Viễn,

hiệu Tĩnh Trai.
[2]
Ông sinh ngày 10 tháng 2 năm
Kỷ Sửu 14 tháng 3 năm (1829), trong một gia
đình có truyền thống nho giáo tại làng Xuân
Đài
[3]
, huyện Diên Phước, tỉnh Quảng Nam (nay
là thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
[1]
). Gia đình
ông có 7 anh em và họ đều nổi tiếng là những
người thông minh trong vùng. Sử chép rằng gia
đình Hoàng Diệu có một người đỗ phó bảng, ba
người đỗ cử nhân, hai người tú tài trong các kỳ thi
dưới thời vua Tự Đức. Một trong những hậu duệ
của ông là nhà toán học Hoàng Tụy.
Đối với cuộc kháng chiến chống TD Pháp xâm
lược Bắc Kì lần 2: Trong tình thế tuyệt vọng,
Hoàng Diệu vẫn tiếp tục bình tĩnh dẫn đầu quân sĩ
chiến đấu chống lại quân Pháp dù lực lượng ngày
càng yếu đi, không thể giữ được thành nữa. Cuối
cùng, Hoàng Diệu đã ra lệnh cho tướng sỹ giải tán
để tránh thương vong. Một mình Hoàng Diệu vào
hành cung, thảo tờ di biểu, rồi ra trước Võ miếu
dùng khăn bịt đầu thắt cổ tự tử, hưởng dương 54
tuổi.
Tờ di biểu, ông cắn ngón tay lấy máu viết di biểu
tạ tội cho vua Tự Đức:
Thành mất không sao cứu được, thật hổ với nhân
sĩ Bắc thành lúc sinh tiền. Thân chết có quản gì,
nguyện xin theo Nguyễn Tri Phương xuống đất.
Quân vương muôn dặm, huyết lệ đôi hàng...
4. Nhận xét:
+ Việc kí kết hiệp ước Hác-măng và Pa-tơ-nốt đã
cho thấy thái độ đầu hàng hoàn toàn của triều
đình phong kiến nhà Nguyễn trước thực dân
Pháp xâm lược.

+ Với Hiệp ước ước Hác-măng và Pa-tơ-nốt,
thực dân Pháp đã cơ bản hoàn thành quá trình
xâm lược Việt Nam; Việt Nam từ một quốc gia
độc lập, có chủ quyền đã trở thành thuộc địa của
thực dân Pháp.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học
sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
Một số nội dung GV nhấn mạnh trong bài:
Hòa ước Giáp Thân 1884, còn gọi là Hòa
ước Patenôtre, là hòa ước cuối cùng được triều
Nguyễn ký với Pháp vào ngày 6 tháng 6 năm
1884 tại Huế, gồm 19 điều. Đại diện triều Nguyễn
là Phạm Thận Duật – Toàn quyền, Tôn Thất Phan
– Phó Toàn quyền, Nguyễn Văn Tường – Phó Thủ
tướng và đại diện Pháp là Jules Patenotre – Công
sứ Cộng hòa Pháp.
Nội dung hiệp ước pa tơ nốt gồm 19 điều khoản,
gồm những nội dung cơ bản sau đây:
– An Nam chấp nhận sự bảo hộ của Pháp (kể cả
những người dân An Nam ở nước ngoài), Pháp sẽ
đại diện cho An Nam trên quan hệ ngoại giao (kể
cả với Trung Quốc)
– Các tỉnh nằm ở giữa ranh giới Nam Kỳ cho đến
Ninh Bình (Trung Kỳ) vẫn thuộc quyền cai trị của
quan chức An Nam; nhưng các vấn đề về hải
quan, công chánh cần phải có sự chỉ đạo thống

nhất, các dịch vụ cần phải sử dụng nhân viên
người Âu Châu. Trong giới hạn này, cho phép
việc mở cửa buôn bán với mọi quốc gia tại các
cảng Tourane, Quy Nhơn, Xuân Đài, Đà Nẵng;
những cảng mở thêm cửa trong tương lai phải có
sự thống nhất của cả hai bên
– Viên công sứ toàn quyền sẽ ở trong nội thành
Huế với một đội quân để chủ trì quan hệ ngoại
giao, điều hành công việc của bộ máy bảo hộ.
– Những người nước ngoài thuộc bất cứ quốc tịch
nào tại Bắc Kỳ và Trung Kỳ đều đặt dưới quyền
tài phán của người Pháp
– Các hoạt động kinh tế và công tác thuế quan sẽ
do người Pháp nắm giữ và điều hành.
Ngoài ra, một số nội dung khác đều tương tự như
Hiệp ước Hác măng được ký kết trước đó.
– Triều đình Huế công nhận sự bảo hộ của người
Pháp; mọi hoạt động ngoài giao kể cả với Trung
Quốc đều do Pháp nắm giữ
3. Trào lưu cải cách nửa sau TK XIX
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Hoạt động 3: Trào lưu cải cách nửa sau TK
XIX
*Mục tiêu: Hoàn cảnh,Nội dung và kết quả của
những đề nghị cải cách của các sĩ phu yêu nước
nửa sau TK XIX?
*Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HS đọc phần 3 và trả lời các câu hỏi theo cấu trúc:
3. Trào lưu cải cách nửa sau
TK XIX
- Nguyên nhân đề xuất:

1. Nêu nguyên nhân đề xuất các đề nghị cải
cách của các quan lại, sĩ phu yêu nước vào nửa
cuối thế kỉ XIX.
2.Hoàn thành PHT
Thời gian
Người đề
xuất
Nội dung
đề nghị
Kết quả
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV khuyến
khích học sinh hợp tác với nhau (nhóm cặp/ bàn)
khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
1. Nguyên Nhân:
+ Ở nửa sau thế kỉ XIX, triều Nguyễn lâm vào
tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng, đất nước
suy yếu, lại phải lo đối phó với cuộc xâm lược
của thực dân Pháp.
+ Một số quan lại, sĩ phu thức thời đã nhận thức
rõ sự bảo thủ của triều đình nên đã mạnh dạn
đem kinh nghiệm và hiểu biết của bản thân xây
dựng các bản điều trần gửi lên triều đình Huế đề
nghị thực hiện cải cách.
2.Hoàn thành PHT:
Thời
gian
Người
đề xuất
Nội dung đề nghị
Kết quả
Từ
năm
1863
đến
năm
1871
Nguyễn
Trường
Tộ
đề nghị chấn
chỉnh bộ máy
quan lại, phát triển
công thương, tài
chính, chỉnh đốn
võ bị, ngoại giao,
Những
cải cách
không
được
nhà
Nguyễn
+ Ở nửa sau thế kỉ XIX, triều
Nguyễn lâm vào tình trạng khủng
hoảng nghiêm trọng, đất nước
suy yếu, lại phải lo đối phó với
cuộc xâm lược của thực dân
Pháp.
+ Một số quan lại, sĩ phu thức
thời đã nhận thức rõ sự bảo thủ
của triều đình nên đã mạnh dạn
đem kinh nghiệm và hiểu biết
của bản thân xây dựng các bản
điều trần gửi lên triều đình Huế
đề nghị thực hiện cải cách.
* Kết cục: Những cải cách không
được nhà Nguyễn chấp nhận.
* Nguyên nhân:
+ Cải cách rời rạc, lẻ tẻ. Nhà
Nguyễn bảo thủ.
+ Chưa xuất phát từ cơ sở trong
nước.
* Ý nghĩa:
- Tấn công vào tư tưởng bảo thủ
của triều đình

cải tổ giáo dục.
chấp
nhận.
Năm
1868
Trần
Đình
Túc,
Phạm
Huy Tế,
Đinh
Văn
Điền
đề nghị triều đình
mở cửa biển Trà
Lý (Nam Định),
đẩy mạnh khai
hoang, khai mỏ,
mở mang thương
nghiệp, củng cố
quốc phòng.
Năm
1873
Viện
Thương
Bạc
đề nghị mở ba
cửa biển ở miền
Bắc và miền
Trung để phát
triển ngoại
thương.
Vào
các
năm
1877
và
1882,
Nguyễn
Lộ
Trạch
gửi các bản "Thời
vụ sách" lên vua
Tự Đức, đề nghị
chấn hưng dân
khí, khai thông
dân trí, bảo vệ đất
nước.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học
sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết
quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
- Thể hiện trình độ nhận thức của
người Việt Nam.
- Chuẩn bị cho trào lưu Duy Tân
mới ra đời đầu thế kỉ XX.

C. Hoạt động luyện tập
a. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh
hội ở hoạt động hình thành kiến thức về Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược từ năm 1858 đến năm 1884 của quân và dân ta.
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân, trả lời các câu
hỏi trắc nghiệm. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
1. Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1: Kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp bị thất bại là do?
A.Quân dân ta chiến đấu anh dũng. B. Tài chỉ huy của Nguyễn Tri Phương
C. Quân Pháp thiếu lương thực. D. Khí hậu khắc nghiệt.
Câu 2: Người được nhân dân tôn làm Bình Tây đại nguyên soái là ai?
A. Trương Định. B. Nguyễn Trung Trực.
C. Nguyễn Hữu Huân. D. Trương Quyền.
Câu 3: Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu mở đầu cuộc tấn công nhằm thực hiện kế
hoạch gì?
A. Kế hoạch “ đánh nhanh thắng nhanh”.
B. Chiếm Đà Nẵng, kéo quân ra Huế
C. Buộc triều đình Huế nhanh chóng đầu hàng.
D. Chiếm Đà Nẵng, khống chế cả miền Trung.
Câu 4: Câu nói “ Bao giờ người tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh
Tây” là của ai?
A. Trương Định B. Trương Quyền
C. Nguyễn Trung Trực D. Nguyễn Tri Phương
Câu 5: Tổng đốc thành Hà Nội năm 1882 là ai?
A. Nguyễn Tri Phương. B. Hoàng Diệu.
C. Nguyễn Lân. D. Hoàng Kế Viên.
Câu 6: Thực dân Pháp tấn công Hà Nội lần thứ hai vào thời gian nào?
A. Ngày 3 tháng 4 năm 1882. B. Ngày 13 tháng 4 năm 1882.
C. Ngày 4 tháng 3 năm 1882. D. Ngày 14 tháng 3 năm 1882.

Câu 7 : Đội nghĩa binh do ai chỉ huy chiến đấu hi sinh đến người cuối cùng ở cửa ô
Thanh Hà?
A. Viên Chưởng Cơ B. Phạm Văn Nghị
C. Nguyễn Mậu Kiến D. Nguyễn Tri Phương.
Câu 8: Thực dân Pháp lấy cớ gì để tấn công Bắc Kỳ lần thứ hai?
A. Triều đình không dẹp nổi các cuộc khởi nghĩa của nhân dân.
B. Triều đình không bồi thường chiến phí cho Pháp.
C. Trả thù sự tấn công của quân cờ đen.
D. Triều đình vi phạm Hiệp ước 1874, giao thiệp với nhà Thanh.
2. Lập và hoàn thành bảng hệ thống (theo gợi ý dưới đây) về quá trình thực dân
Pháp xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến chống xâm lược của nhân dân ta
(1858 - 1884).
Giai đoạn
Quá trình xâm lược
của thực dân Pháp
Thái độ và đối sách
của triều đình Huế
Thái độ và hành
động của nhân
dân
Kết quả, ý
nghĩa
1858 -
1873
1873 -
1884
Trả lời:
Giai
đoạn
Quá trình xâm
lược của thực
dân Pháp
Thái độ và đối
sách của triều
đình Huế
Thái độ và
hành động
của nhân dân
Kết quả, ý nghĩa
1858
đến
1873
- Tháng 9/1858,
tấn công bán đảo
Sơn Trà (Đà
Nẵng)
- Lãnh đạo nhân
dân kháng chiến
chống Pháp.
- Phối hợp
cùng quân
triều đình để
chống Pháp.
- Bước đầu làm thất bại
âm mưu đánh nhanh
thắng nhanh của Pháp.
- Tháng 2/1859,
- Chống cự yếu
- Tự động nổi
- Kế hoạch đánh nhanh

tấn công thành
Gia Định.
ớt rồi nhanh
chóng tan rã.
lên đánh giặc.
thắng nhanh của Pháp
thất bại.
- Đầu năm 1860,
rút bớt lực lượng
ở Gia Định để san
sẻ cho các chiến
trường khác
- “Thủ hiểm”
trong Đại đồn
Chí Hòa.
- Phong trào
chống Pháp
vẫn diễn ra sôi
nổi
- Triều đình bỏ lỡ thời cơ
đánh đuổi quân Pháp.
- Đầu năm 1861,
tấn công Đại đồn
Chí Hòa, mở rộng
đánh chiếm Gia
Định.
- Kháng cự
quyết liệt nhưng
không cản được
giặc.
- Phong trào
chống Pháp
vẫn diễn ra sôi
nổi
- Pháp làm chủ được Gia
Định.
- Đầu năm 1862,
lần lượt đánh
chiếm các tỉnh
Định Tường, Biên
Hòa, Vĩnh Long
- Kí với Pháp
Hiệp ước Nhâm
Tuất.
- Yêu cầu nhân
dân bãi binh.
- Kiên quyết
chống Pháp
bất chấp lệnh
bãi binh của
triều đình.
- Pháp chiếm được 3 tỉnh
Đông Nam Kì và đảo Côn
Lôn
- Năm 1867, Pháp
chiếm 3 tỉnh miền
Tây Nam Kì.
- Nuôi hi vọng
giành lại những
vùng đất đã mất
bằng con đường
thương thuyết.
- Cuộc kháng
chiến chống
Pháp diễn ra
ngày càng
mạnh mẽ.
- Pháp chiếm được 3 tỉnh
Tây Nam Kì; củng cố bộ
máy cai trị và chuẩn bị
cho các bước xâm lược
tiếp theo.
1873
đến
1884
- Cuối năm 1873,
Pháp tấn công
Bắc Kì lần thứ
nhất
- Chiến đấu
quyết liệt nhưng
thất bại.
- Kí hiệp ước
Giáp Tuất
- Kháng chiến
chống Pháp
diễn ra sôi nổi,
tiêu biểu: trận
Cầu Giấy,…
- Nhà Nguyễn công nhận
6 tỉnh Nam Kì thuộc
Pháp.
- Pháp có điều kiện gây
dựng cơ sở để tiếp tục
xâm lược.

- Năm 1882, Pháp
tấn công Bắc Kì
lần thứ hai.
- Chiến đấu
quyết liệt nhưng
thất bại.
- Cầu viện nhà
Thanh.
- Kháng chiến
chống Pháp
diễn ra sôi nổi,
tiêu biểu: trận
Cầu Giấy,…
- Cuộc chiến đấu của
nhân dân Bắc kì gây cho
Pháp nhiều tổn thất.
- Năm 1883, tấn
công cửa biển
Thuận An
- Kí Hiệp ước
Hác-măng
(1883) sau đó
tiếp tục kí Hiệp
ước Pa-tơ-nốt
(1884)
- Tiếp tục nổi
dậy chống
Pháp ở khắp
nơi.
- Thực dân Pháp cơ bản
hoàn thành quá trình xâm
lược Việt Nam.
D. Hoạt động vận dụng
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm lại các kiến thức vừa tìm hiểu để vận dụng.
b. Nội dung:
1. Có ý kiến cho rằng: Triều đình nhà Nguyễn phải chịu toàn bộ trách nhiệm trong việc
để mất nước. Em đồng ý với ý kiến trên không? Vì sao?
Trả lời:
♦ Không đồng ý với ý kiến: triều đình nhà Nguyễn phải chịu toàn bộ trách nhiệm trong
việc để mất nước. Vì: có nhiều nguyên nhân (khách quan và chủ quan) khiến cuộc
kháng chiến chống Pháp thất bại của nhân dân Việt Nam thất bại.
- Nguyên nhân khách quan: tương quan lực lượng về mọi mặt giữa Việt Nam và Pháp
quá chênh lệch và ngày càng chuyển biến theo chiều hướng có lợi cho Pháp
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Chế độ phong kiến chuyên chế ở Việt Nam lâm vào khủng hoảng, suy yếu nghiêm
trọng trên tất cả các lĩnh vực. Điều này khiến cho nội lực đất nước suy yếu, sức dân suy
kiệt, do đó, Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong việc đương đầu với một kẻ thù mạnh
như Pháp.
+ Triều đình nhà Nguyễn thiếu quyết tâm kháng chiến, phạm nhiều sai lầm cả về đường
lối chỉ đạo chiến đấu và đường lối ngoại giao.

+ Các phong trào đấu tranh chống Pháp của quần chúng nhân dân diễn ra lẻ tẻ; có nhiều
hạn chế về đường lối và lực lượng lãnh đạo,...
♦ Tuy nhiên, nhà Nguyễn cần chịu trách nhiệm chính, trách nhiệm lớn nhất trong
việc để nước ta rơi vào tay Pháp. Vì:
+ Trước vận nước nguy nan, nhiều sĩ phu tiến bộ, đã mạnh dạn đề nghị triều đình cải
cách, canh tân đất nước. Tuy nhiên, nhà Nguyễn đã khước từ hoặc thực hiện một cách
nửa vời, đồng thời tiếp tục thực hiện những chính sách nội trị, ngoại giao lạc hậu khiến
cho sức nước, sức dân suy kiệt.
+ Trong quá trình chiến đấu chống thực dân Pháp xâm lược, nhà Nguyễn đã thiếu quyết
tâm kháng chiến, phạm nhiều sai lầm cả về đường lối chỉ đạo chiến đấu và đường lối
ngoại giao, dẫn đến việc bỏ lỡ nhiều thời cơ phản công quân Pháp.
2. Tìm hiểu thông tin từ sách, báo, internet, hãy viết bài giới thiệu hoặc làm thẻ nhớ về
một nhân vật lịch sử tiêu biểu trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
của nhân dân Việt Nam (1858 - 1884) mà em yêu thích nhất theo dàn ý sau:
- Đóng góp/vai trò của nhân vật trong cuộc kháng chiến.
- Địa danh, công trình hiện nay liên quan đến nhân vật mà em biết.
- Bài học mà em học được từ nhân vật.
Trả lời:
(*) Tham khảo: thẻ nhớ về nhân vật Nguyễn Trung Trực

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện: GV giao về nhà cho HS làm vào vở BT
* Hướng dẫn học bài:
- Học bài cũ, làm BT vận dụng
- Soạn bài 18.
TƯ LIỆU THAM KHẢO:
1. Nội dung Hiệp ước Giáp Tuất 1874 bao gồm 22 điều với nội dung chính là Triều
đình Huế công nhận công nhận quyền đi lại, buôn bán, kiểm soát và điều tra tình hình ở
Việt Nam của Pháp. Cụ thể hơn nội dung bản hiệp ước này bao gồm:
+ Điều 1: Pháp và An Nam hợp tác hòa bình, hữu nghị, bền vững.
+ Điều 2: Pháp thừa nhận quyền độc lập An Nam.
+ Điều 3: Chính sách ngoại giao của An Nam cần phù hợp với chính sách ngoại giao của
nước Pháp.
+ Điều 4: Pháp tặng một số thiết bị quân sự, cố vấn quân sự cho An Nam.
+ Điều 5: Triều đình An Nam công nhận chủ quyền của Pháp đối với các tỉnh Nam Kỳ.
+ Điều 6: Pháp miễn An Nam không phải trả tiền chiến phí cũ còn thiếu.
+ Điều 7: An Nam cam kết trả nợ số tiền chiến phí còn thiếu nước Tây Ban Nha bằng thu
nhập thuế quan.
+ Điều 8: Ban bố đại xá đối với tài sản của công dân Pháp và An Nam làm tay sai.
+ Điều 9: Cho phép truyền đạo Gia tô tại An Nam.
+ Điều 10: Triều đình An Nam có thể mở một trường cao đẳng ở Sài Gòn đặt dưới quyền
giám sát của Pháp.
+ Điều 11: Triều đình An Nam mở các cảng biển theo yêu cầu của Pháp.
+ Điều 12: Người Pháp hay người An Nam sống tại Nam Kỳ được quyền tự do kinh
doanh.
+ Điều 13: Pháp có quyền mở lãnh sự tại các thương khẩu mới mở của An Nam.

+ Điều 14: Nhân dân An Nam có thể tự do buôn bán đi lại tại khu vực Nam Kỳ đã thuộc
sở hữu của Pháp.
Điều 15: Người dân An Nam dân Pháp hay công dân nước ngoài cần đăng ký cơ quan
Trú Sứ Pháp nếu muốn sinh sống, du lịch tại An Nam.
Điều 16: Các tranh chấp giữa công dân Pháp và ngoại quốc đều do Pháp xử lý.
Điều 17: Các vi phạm pháp luật của người Pháp và người ngoại quốc sẽ được người Pháp
giải quyết.
Điều 18: Khi có người vi phạm pháp luật ở Pháp trốn sang An Nam thì người An Nam
cần truy lùng và giao cho Pháp và ngược lại.
Điều 19: Người Pháp và ngoại quốc qua đời trên lãnh thổ An Nam và ngược lại sẽ được
trao trả tài sản cho người thừa kế.
Điều 20: Một năm sau hiệp ước Pháp sẽ bổ nhiệm một viên Trú Sứ tại An Nam.
Điều 21: Hiệp ước năm 1874 thay thế cho hiệp ước năm 1872.
Điều 22: Hiệp ước năm 1874 được thực hiện một cách vĩnh viễn.
2. Hoàng Diệu:
Năm 1873, sau khi chiếm được Nam Bộ, Pháp chuẩn bị tiến ra Bắc Bộ. Vua Tự Đức giao
phó cho Hoàng Diệu làm Tổng đốc Hà Ninh. Ngay khi tới Hà Nội Hoàng Diệu đã chú
tâm tới việc xây dựng thành lũy chuẩn bị lực lượng để chống Pháp. Từ
năm 1880 đến 1882, ông đã hai ba lần dâng sớ xin triều đình chi viện để củng cố phòng
tuyến chống giặc tại Hà Nội, nhưng không nhận được hồi âm từ Huế.
Đầu năm 1882, lấy cớ Việt Nam không tôn trọng hiệp ước năm 1874 mà lại đi giao thiệp
với Trung Hoa, dung túng quân Cờ Đen (một nhánh quân của Thái Bình Thiên Quốc)
ngăn trở việc giao thông trên sông Hồng của người Pháp, Đại tá Henri Rivière của Hải
quân Pháp cho tàu chiến cùng hơn 400 quân đóng trại tại Đồn Thủy (trên bờ bắc sông
Hồng, cách thành Hà Nội 5 km) nhằm uy hiếp Hà Nội. Hoàng Diệu đã hạ lệnh giới
nghiêm tại Hà Nội và bố cáo các tỉnh xung quanh sẵn sàng tác chiến, đồng thời yêu cầu
viện binh từ triều đình Huế.
Tuy nhiên phái chủ bại của triều đình Huế đã thuyết phục vua Tự Đức chấp nhận mất
miền Bắc để giữ an toàn cho ngai vàng. Vua Tự Đức đã hạ chiếu quở trách Hoàng Diệu
đã đem binh dọa giặc và chế ngự sai đường. Nhưng Hoàng Diệu đã quyết tâm sống chết
với thành Hà Nội. Các quan xung quanh ông Hoàng Diệu lúc bấy giờ có Tuần phủ Hoàng
Hữu Xứng, Đề đốc Lê Văn Trinh, Bố chính Phan Văn Tuyển, Án sát Tôn Thất Bá và

Lãnh binh Lê Trực đã cùng nhau uống rượu hòa máu tỏ quyết tâm sống chết với Hà
thành.
Quân Pháp tấn công thành Hà Nội
Rạng ngày 25 tháng 4 năm 1882, tức ngày mồng 8 tháng 3 năm Nhâm Ngọ, Henri
Rivière cho tàu chiến áp sát thành Hà Nội, đưa tối hậu thư, yêu sách ba điều:
• Phá các thao tác phòng thủ trong thành.
• Giải giới binh lính.
• Đúng 8 giờ các vị quan văn võ trong thành Hà Nội phải thân đến trình diện với
Henri Rivière. Sau đó, quân Pháp sẽ vào thành kiểm kê. Xong sẽ giao trả thành lại.
Hoàng Diệu tiếp tối hậu thư, liền sai Tôn Thất Bá đi điều đình. Nhưng không đợi trả lời,
lúc 8 giờ 15, Rivière với 4 tàu chiến là La Fanfare, La Massue, La Hache, La
Surprise (tàu này không kịp tới, vì mắc cạn dọc đường Hải Phòng đi Hà Nội) bắn vào
thành yểm trợ cho số quân 450 người và một ít thân binh đổ bộ hòng chiếm thành Hà
Nội
[3]
.
Ngay trong những phút đầu tiên, hoàng thân Tôn Thất Bá chạy trốn vào làng Mọc (Nhân
Mục) ở phía Đông Nam Hà Nội theo Pháp và thông báo tình hình trong thành Hà Nội
cho họ. Đồng thời, Bá cũng dâng sớ lên vua Tự Đức đổ tội cho Hoàng Diệu và xin với
Pháp cho Bá thay làm Tổng đốc Hà Ninh.
Tuy vậy, quân Pháp vẫn vấp phải sự kháng cự quyết liệt của quân dân Hà thành dưới sự
chỉ huy của Hoàng Diệu
[4]
. Quân Pháp bị thiệt hại nặng và phải rút ra ngoài tầm súng để
củng cố lực lượng.

Nhưng trong lúc chiến sự diễn ra khốc liệt thì kho thuốc súng của Hà Nội nổ tung
[5]
, do
Việt gian mua chuộc bởi bọn Pháp làm. Một số nhà sử học còn đoán rằng nó liên quan
tới phản thần Tôn Thất Bá.
[6]
dẫn tới đám cháy lớn trong thành làm cho lòng quân hoang
mang. Quân Pháp thừa cơ phá được cổng Tây thành Hà Nội và ùa vào thành. Bố chính
Nguyễn Văn Tuyển, Đề đốc Lê Văn Trinh và các lãnh binh bỏ thành chạy, còn Tuần
phủ Hoàng Hữu Xứng trốn trong hành cung.
Trong tình thế tuyệt vọng, Hoàng Diệu vẫn tiếp tục bình tĩnh dẫn đầu quân sĩ chiến đấu
chống lại quân Pháp dù lực lượng ngày càng yếu đi, không thể giữ được thành nữa. Cuối
cùng, Hoàng Diệu đã ra lệnh cho tướng sỹ giải tán để tránh thương vong. Một mình
Hoàng Diệu vào hành cung, thảo tờ di biểu, rồi ra trước Võ miếu dùng khăn bịt đầu thắt
cổ tự tử, hưởng dương 54 tuổi.
Tờ di biểu, ông cắn ngón tay lấy máu viết di biểu tạ tội cho vua Tự Đức:
Thành mất không sao cứu được, thật hổ với nhân sĩ Bắc thành lúc sinh tiền. Thân
chết có quản gì, nguyện xin theo Nguyễn Tri Phương xuống đất. Quân vương
muôn dặm, huyết lệ đôi hàng...
[6]
.
Ông mất ngày 25 tháng 4 năm 1882, thọ 53 tuổi.
3. Hiệp ước pa tơ nốt:
Hòa ước Giáp Thân 1884, còn gọi là Hòa ước Patenôtre, là hòa ước cuối cùng được triều
Nguyễn ký với Pháp vào ngày 6 tháng 6 năm 1884 tại Huế, gồm 19 điều. Đại diện triều
Nguyễn là Phạm Thận Duật – Toàn quyền, Tôn Thất Phan – Phó Toàn quyền, Nguyễn
Văn Tường – Phó Thủ tướng và đại diện Pháp là Jules Patenotre – Công sứ Cộng hòa
Pháp.
Hiệp ước pa tơ nốt được ký kết vào ngày 6/6/1884 tại kinh đô Huế bởi:
– Đại diện Cộng hòa Pháp: Bộ trưởng Jules Patenôtre – đặc phái viên và đại sứ đặc mệnh
toàn quyền của Pháp tại Bắc Kinh.
– Đại diện Hoàng đế An Nam: Nguyễn Văn Tường – đệ nhất phụ chính đại thần, toàn
quyền đại thần Phạm Thận Duật và Phó toàn quyền đại thần Tôn Thất Phán
Nội dung hiệp ước pa tơ nốt gồm 19 điều khoản, gồm những nội dung cơ bản sau đây:
– An Nam chấp nhận sự bảo hộ của Pháp (kể cả những người dân An Nam ở nước
ngoài), Pháp sẽ đại diện cho An Nam trên quan hệ ngoại giao (kể cả với Trung Quốc)

– Các tỉnh nằm ở giữa ranh giới Nam Kỳ cho đến Ninh Bình (Trung Kỳ) vẫn thuộc
quyền cai trị của quan chức An Nam; nhưng các vấn đề về hải quan, công chánh cần phải
có sự chỉ đạo thống nhất, các dịch vụ cần phải sử dụng nhân viên người Âu Châu. Trong
giới hạn này, cho phép việc mở cửa buôn bán với mọi quốc gia tại các cảng Tourane,
Quy Nhơn, Xuân Đài, Đà Nẵng; những cảng mở thêm cửa trong tương lai phải có sự
thống nhất của cả hai bên
– Viên công sứ toàn quyền sẽ ở trong nội thành Huế với một đội quân để chủ trì quan hệ
ngoại giao, điều hành công việc của bộ máy bảo hộ.
– Những người nước ngoài thuộc bất cứ quốc tịch nào tại Bắc Kỳ và Trung Kỳ đều đặt
dưới quyền tài phán của người Pháp
– Các hoạt động kinh tế và công tác thuế quan sẽ do người Pháp nắm giữ và điều hành.
Ngoài ra, một số nội dung khác đều tương tự như Hiệp ước Hác măng được ký kết trước
đó.
– Triều đình Huế công nhận sự bảo hộ của người Pháp; mọi hoạt động ngoài giao kể cả
với Trung Quốc đều do Pháp nắm giữ
Ngày soạn: /0/2023
Ngày dạy: /0/2023
TIẾT 45, 46, 47. BÀI 18: PHONG TRÀO KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP
TRONG NHỮNG NĂM 1885 - 1896.
I/ MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Trình bày sự bùng nổ của phong trào Cần Vương. Rút ra nhận xét về phong trào Cần
vương chống Pháp cuối thế kỉ XIX.
- Trình bày trên lược đồ những nét chính các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào
Cần vương.
- Vẽ trục thời gian và trình bày diễn biến của cuộc khởi nghĩa nông dân Yên Thế.
2. Năng lực

* Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề.
* Năng lực chuyên bit:
- Năng lực tìm hiểu lịch sử:
+ Xác định được địa điểm diễn ra các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương
+ Trình bày được sự bùng nổ của phong trào Cần Vương, hiểu được khái niệm “Cần
Vương”
- Nhận thức và tư duy lịch sử:
+ Đánh giá được khởi nghĩa Hương Khê là khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào
Cần Vương
+ Nhận xét được sự hạn chế của phong trào nông dân trong khi tiến hành đấu tranh giai
cấp và dân tộc, phong trào nông dân muốn thành công phải có giai cấp tiên tiến trong
cách mạng Việt Nam lãnh đạo.
+ Điểm khác biệt của khởi nghĩa Yên Thế so với phong trào Cần Vương
+ Từ những kết quả, ý nghĩa của phong trào Cần Vương, phong trào Yên Thế rút ra bài
học cho phong trào cách mạng sau này
3. Phẩm chất
+ Chăm chỉ: HS sưu tầm tranh ảnh, tài liệu liên quan phục vụ bài học.
+ Lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc và quê hương.
+ Giáo dục cho HS lòng biết ơn những người anh hùng dân tộc. Nhận thấy rõ khả năng
cách mạng to lớn, có hiệu quả của nông dân Việt Nam.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Ti vi, bài giảng điện tử; Lược đồ kinh thành Huế năm 1885; Một số tranh ảnh, tư liệu về
“Chiếu Cần Vương”.

- Bản đồ hành chính Việt Nam cuối thế kỉ XIX; Bản đồ khởi nghĩa Yên Thế; Tranh ảnh
về thủ lĩnh phong trào nông dân Yên Thế; Tư liệu về khởi nghĩa, về Đề Thám
2. Học sinh
- Đọc trước Sgk, sưu tầm các tư liệu lịch sử liên quan.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
TIẾT 1,2
A. Hoạt động khởi động
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được đó
là tìm hiểu về các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương.. Sau đó đưa
học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
b. Nội dung: GV cho học sinh xem hình Tôn Thất Thuyết và vua Hàm Nghi
c. Sản phẩm: Một số hiểu biết của HS về Tôn Thất Thuyết và vua Hàm Nghi
d. Tổ chức thực hiện:
GV cho HS xem hình

Em biết gì về hai nhân vật lịch sử ở các hình trên hãy chia sẻ hiểu biết của em về những
sự kiện lịch sử liên quan đến các nhân vật đó?
Từ câu trả lời của HS, GV vào bài mới: 1885, chiếu Cần vương ban ra, ngay lập tức các
văn thân, sĩ phu yêu nước và nhân dân ta đã đứng lên đấu tranh hưởng ứng lời kêu gọi
của vua Hàm Nghi, tiêu biểu là các khởi nghĩa Bãi Sậy, Ba Đình, Hương Khê. Vậy cụ thể
các cuộc khởi nghĩa này diễn ra như thế nào? Cô trò chúng ta cùng tìm hiểu tiết học hôm
nay.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động 1: Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương
a. Mục tiêu: Tìm hiểu một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương
b. Nội dung: Nguyên nhân của phong trào Cần Vương và những nét chính các cuộc khởi
nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần vương.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1.1: Phong trào Cần Vương
bùng nổ
* Mục tiêu: Nguyên nhân bùng nổ phong
trào Cần Vương, giải thích khái niệm “Cần
Vương”
* Tổ chức thực hiện:
1. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu
trong phong trào Cần Vương
a. Phong trào Cần Vương bùng nổ
* Nguyên nhân:
+ Phe chủ chiến ra sức chuẩn bị hành
động.
+ Cuộc phản công quân Pháp của phe
chủ chiến thất bại

Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HS đọc phần a mục 1 và trả lời các câu hỏi
1, Sau Hiệp ước Pa tơ nốt, nội bộ triều đình
phân hoá như thế nào?
2, Sau cuộc phản công quân Pháp của phái
chủ chiến bất thành, Tôn Thất Thuyết đã làm
gì?
3, Em hiểu “Cần Vương” nghĩa là gì?
4, Dụ Cần Vương được ban bố nhằm mục
đích gì?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV
khuyến khích học sinh hợp tác với nhau
(nhóm cặp/ bàn) khi thực khi thực hiện
nhiệm vụ học tập.
1. Sau Hiệp ước Pa tơ nốt, nội bộ triều đình
phân hoá thành hai phe chủ chiến và chủ
hoà. Phe chủ chiến do Tôn Thất Thuyết đứng
đầu được sự ủng hộ của nhân dân, quan lại
nêu cao ý chí chống Pháp, giành lại độc lập
dân tộc.
2. Sau cuộc phản công quân Pháp của phái
chủ chiến bất thành, Tôn Thất Thuyết đã
3, Em hiểu “Cần” nghĩa là giúp Vua cứu
nước
4, Dụ Cần Vương được ban bố nhằm mục
đích kêu gọi văn thân và nhân dân đứng lên
+ 13/7/1885 vua Hàm Nghi ra “Chiếu
Cần vương” -> kêu gọi văn thân và nhân
dân đứng lên giúp vua cứu nước.
* TÝnh chÊt: Là phong trào yêu nước
chống thực dân Pháp theo khuynh hướng
ý thức hệ phong kiến, thể hiện tính dân
tộc sâu sắc.

giúp vua cứu nước.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ học tập
HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của
học sinh.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh
giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của
học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã
hình thành cho học sinh.
- Văn thân: chỉ những nho sĩ các cương vị
trong xã hội
- Sĩ phu: cho những tri thức phong kiến
- Cần vương chỉ là danh nghĩa, tính chất yêu
nước chống Pháp bao trùm
Tích hợp môn Ngữ văn, địa lí
Nhiệm vụ 1.2: Một số cuộc khởi nghĩa tiêu
biểu
*Mục tiêu: Giới thiệu được một số cuộc
khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương
*Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
HS đọc phần 2 và trả lời các câu hỏi theo cấu
trúc:

1, Quan sát hình 18.4, nhận xét về phong
trào Cần Vương cuối thế kỉ XIX?
2, Giới thiệu về một số cuộc khởi nghĩa
trong phong trào Cần Vương?
3, Vì sao khởi nghĩa Hương Khê là cuộc
khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào
Cần Vương?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu. GV
khuyến khích học sinh hợp tác với nhau
(nhóm cặp/ bàn) khi thực khi thực hiện
nhiệm vụ học tập.
1, Để nhận xét GV hướng dẫn HS trả lời các
câu hỏi nhanh: Tại sao ở Nam Kì lại không
có cuộc khởi nghĩa nào bùng nổ? Tại sao khi
Hàm Nghi bị bắt phong trào vẫn tiếp tục?
Rút ra tính chất của phong trào?
- Nam Kì là địa bàn của Pháp xác lập quyền
thống trị ở đây
- Cần vương chỉ là danh nghĩa, tính chất yêu
nước chống Pháp bao trùm
2, Giới thiệu về một số cuộc khởi nghĩa
trong phong trào Cần Vương
GV hướng dẫn HS lập bảng về hai cuộc khởi
nghĩa Bãi Sậy và Ba Đình theo nội dung:
Thời gian, người lãnh đạo, địa bàn, diễn
biến, cách đánh
b. Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu
* Khởi nghĩa Ba Đình (1886 - 1887)
* Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883-1892)
Phụ lục

3, Khởi nghĩa Hương Khê:
- Địa bàn hoạt động rộng lớn gồm 4 tỉnh
(Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình.
- Lãnh tụ Phan Đình Phùng và Cao Thắng tài
giỏi, có uy tín lớn
- Thời gian: Kéo dài > 10 năm
- Có sự chuẩn bị chu đáo tích trữ lương thảo,
chuẩn bị lực lượng, rèn đúc vũ khí, tự chế
tạo súng trường theo mẫu súng trường của
Pháp…
- Trình độ tổ chức cao: 15 quân thứ, 1 quân
thứ trung tâm đóng ở đại bản doanh và các
quân thứ thiêng liên lạc đảm bảo sự liên lạc
thống nhất
- Có nhiều chiến thắng, gây tổn thất cho
TDP: Tập kích đồn Trường Lưu, tỉnh lị Nghệ
An, Hà Tĩnh, chiến thắng núi Vụ Quang…
- Lực lượng tham gia: đông đảo có nông dân,
đồng bào dân tộc ít người
- Khởi nghĩa Hương Khê kết thúc đánh dấu
sự kết thúc phong trào Cần Vương
* Khởi nghĩa Hương Khê (1885-1896):

* Lãnh đạo: Phan Đình Phùng và Cao
Thắng.
* Căn cứ: Hương Khê (Hà Tĩnh).
* Địa bàn: 4 tỉnh: Thanh-Nghệ-Tĩnh-
Bình.
* Diễn biến:
+ 1885-1888: xây dựng căn cứ, lực
lượng, chuẩn bị vũ khí, tích trữ lương
thảo...
+ 1888-1896: mở các cuộc tấn công quy
mô lớn.
. Tập kích đồn Trường Lưu, tỉnh lị Nghệ
An, Hà Tĩnh
. T10/1894, chiến thắng núi Vụ Quang
* Ý nghĩa: Đánh dấu bước phát triển cao
nhất của phong trào Cần vương.
Phụ lục
Nội dung
Khởi nghĩa Ba Đình
Khởi nghĩa Bãi Sậy
Thời gian
Từ 1886 - 1887
Từ 1883 - 1892

Người lãnh đạo
Phạm Bành và Đinh Công Tráng
Nguyễn Thiện Thuật, Đốc Tít
Địa bàn
Ba làng Mĩ Khê, Thượng Thọ,
Mậu Thịnh- Nga Sơn – Thanh
Hóa.
Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh,
Thái Bình, Nam Định, Quảng Yên.
Diễn biến
T12-1886 -> T1-1887, nghĩa
quân đẩy lui nhiều cuộc tấn công
của quân Pháp
+ 1885 – cuối 1887: tập trung xây
dựng căn cứ, bẻ gẫy nhiều trận càn
của địch.
+ 1888 - 1892: chiến đấu quyết liệt
Cách đánh
Đánh chiến tuyến cố định
Đánh du kích, lấy ít địch nhiều.
TIẾT 3
A. Hoạt động khởi động
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được đó
là tìm hiểu về khởi nghĩa Yên Thế. Sau đó đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học,
tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
b. Nội dung: GV cho học sinh xem hình về Hoàng Hoa Thám
c. Sản phẩm: Một số hiểu biết của HS về Hoàng Hoa Thám
d. Tổ chức thực hiện:
GV cho HS xem hình

Em biết gì về nhân vật lịch sử ở hình trên hãy chia sẻ hiểu biết của em về những sự kiện
lịch sử liên quan đến nhân vật đó?
Từ câu trả lời của HS, GV vào bài mới: Cùng với phong trào Cần Vương cuối thế kỉ
XIX, phong trào tự vệ vũ trang kháng Pháp của nhân dân ta cuối thế kỉ XIX đã gây cho
thực dân Pháp không ít khó khăn, điển hình nhất là cuộc khởi nghĩa Yên Thế (tồn tại gần
30 năm). Hôm nay, chúng ta tìm hiểu về khởi nghĩa Yên Thế.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động 2: Tìm hiểu về Khởi nghĩa nông dân Yên Thế (1884 – 1913)
a. Mục tiêu: Vẽ trục thời gian và trình bày diễn biến của cuộc khởi nghĩa nông dân Yên
Thế.
b. Nội dung: Biết được nguyên nhân, trình bày diễn biến theo lược đồ và kết quả, ý
nghĩa của KN Yên Thế.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
Hoàng Hoa Thám
(1851- 1913)

d. Tổ chức thực hiện
Nhiệm vụ 1.1: Nguyên nhân bùng nổ khởi nghĩa Yên Thế
* Mục tiêu: Nguyên nhân bùng khởi nghĩa Yên Thế
* Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV: dùng lược đồ xác định vị trí Yên Thế, giới thiệu địa hình, phong thổ, vị trí, con
người của vùng đất này.
- GV yêu cầu HS đọc sgk mục 1. Thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi sau:
? Vì sao nổ ra cuộc KN Yên Thế?
? Hãy cho biết lãnh đạo, mục tiêu cuộc khởi nghĩa Yên Thế?
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu.
- GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- Đại diện nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi.

Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
- GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của
học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
Nhiệm vụ 1.2: Diễn biến khởi nghĩa Yên Thế
* Mục tiêu: Vẽ trục thời gian và trình bày diễn biến của cuộc khởi nghĩa nông dân Yên
Thế.
* Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS đọc SGK mục 2 và xem video
https://www.youtube.com/watch?v=UyrCH4JtknM, thảo luận nhóm ( thời gian 5 phút, 2
bàn 1 nhóm )và trả lời câu hỏi sau:
? Hãy thể hiện những diễn biến chính của khởi nghĩa nông dân Yên Thế trên trục thời
gian và trình bày trước lớp.
1890
1884
1891
T4/1892
1894 - 1895
1909
1897 - 1908
Nguyên nhân: Nông dân Yên Thế đấu tranh để bảo vệ cuộc sống của mình trước chính sách bình định
của thực dân Pháp

Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu.
- GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- Đại diện nhóm lần lượt trả lời các câu hỏi.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
- GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của
học sinh. Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.
T2/1913

Nhiệm vụ 1.3: Nguyên nhân thất bại, ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Yên Thế
* Mục tiêu: Nguyên nhân thất bại, ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Yên Thế
* Tổ chức thực hiện:
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV yêu cầu HS làm bài tập trắc nghiệm để rút ra nguyên nhân thất bại và ý nghĩa
lịch sử của cuộc khởi nghĩa Yên Thế
Hãy chọn chữ cái in hoa trước ý trả lời đúng
1. Nội dung nào không phải là nguyên nhân dẫn tới thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên
Thế
A. Bó hẹp trong một địa phương, dễ bị cô lập
B. So sánh lực lượng quá chênh lệch, thực dân Pháp và phong kiến cấu kết đàn áp
2. Diễn biến

C. Chưa có sự lãnh đạo của giai cấp tiên tiến
D. Cuộc khởi nghĩa thu hút quá nhiều các nhà yêu nước
2. Nội dung nào không phải là ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Yên Thế ?
A. Thể hiện tinh thần yêu nước của giai cấp nông dân Việt Nam
B. Làm chậm quá trình bình định của thực dân Pháp
C. Để lại những bài học kinh nghiệm cho các cuộc đấu tranh giai đoạn sau
D. Xã hội Việt Nam đang lâm vào một cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc bài tập và thực hiện yêu cầu.
- GV khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi thực khi thực hiện nhiệm vụ học tập.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động
- Đại diện 1-2 HS lần lượt trả lời các câu hỏi.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả của học sinh.
- GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của
học sinh. Chính xác hóa các kiến thức
đã hình thành cho học sinh.
C. Hoạt động luyện tập
a. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống
hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS
đã được lĩnh hội ở hoạt động hình
thành kiến thức về
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho
HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân
trả lời các câu hỏi. Trong quá trình làm
3. Nguyên nhân thất bại, ý nghĩa
- Nguyên nhân thất bại:
+ So sánh lực lượng quá chênh lệch, thực dân Pháp
mạnh và cấu kết với phong kiến đàn áp.
+ Chưa có sự lãnh đạo của giai cấp tiên tiến.
+ Bó hẹp trong một địa phương, dễ bị cô lập.
- Ý nghĩa:
+ Là phong trào đấu tranh lớn nhất của nông dân
+ Thể hiện tiềm năng ý chí và sức mạnh to lớn của
nông dân
+ Kết hợp được yêu cầu độc lập dân tộc với nguyện
vọng dân chủ

việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo.
c. Sản phẩm: trả lời câu hỏi thể hiện đầy đủ nội dung bài học
d. Tổ chức thực hiện:
GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân, trả lời các câu hỏi. Trong
quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo.
* Trắc nghiệm
Câu 1: Cuộc khởi nghĩa nông dân lớn nổ ra cùng thời với phong trào Cần vương là:
A. Khởi nghĩa Phan Bá Vành.
B. Khởi nghĩa Yên Thế.
C. Khởi nghĩa Lê Văn Khôi.
D. Khởi nghĩa Trà Lũ.
Câu 2: Khởi nghĩa Yên Thế diễn ra bao nhiêu giai đoạn?
A. 2.
B. 3.
C. 4.
D. 5.
Câu 3: Hoàng Hoa Thám có biệt hiệu là:
A. Hùm thiêng Yên Thế.
B. Bình Tây đại nguyên soái.
C. Ngũ linh Thiên hộ.
D. Quận He.
Câu 4: Tại sao cuộc khởi nghĩa của Hoàng Hoa Thám ở Yên Thế là phong trào nông
dân?

A. Lãnh đạo và lực lượng khởi nghĩa đều là nông dân.
B. Vì cuộc khởi nghĩa nổ ra ở thành thị nhưng được nông dân hưởng ứng tích cực.
C. Vì cuộc khởi nghĩa này chỉ chống triều đình phong kiến nhà Nguyễn.
D. Vì cuộc khởi nghĩa này làm chậm quá trình bình định của Pháp.
Câu 5: Tại sao phong trào nông dân Yên Thế thất bại?
A. Phạm vi hoạt động bó hẹp trong một địa phương, dễ bị cô lập.
B. So sánh lực lượng chênh lệch, bị thực dân Pháp và phong kiên câu kết đàn áp.
C. Chưa có sự lãnh đạo của giai cấp tiên tiến.
D. Hoàng Hoa Thám đầu hàng triều đình.
Câu 6: Phong trào nông dân Yên Thế diễn ra trong thời gian nào?
A. Từ năm 1884 đến 1913.
B. Từ năm 1885 đến 1895.
C. Từ năm 1885 đến 1913.
D. Từ năm 1884 đến 1895.
Câu 7: Yên Thế thuộc địa phận của tỉnh nào?
A. Bắc Giang.
B. Bắc Ninh.
C. Hưng Yên.
D. Thanh Hóa.
Câu 8: Vị chỉ huy tối cao của nghĩa quân Yên Thế là ai?
A. Đề Nắm.
B. Đề Thám.
C. Đề Thuật

D. Đề Chung.
Câu 9: Lãnh đạo của khởi nghĩa Yên Thế thuộc giai cấp, tầng lớp nào?
A. Văn thân, sĩ phu.
B. Võ quan
C. Nông dân.
D. Địa chủ
Câu 10: Phong trào Cần vương là phong trào yêu nước theo khuynh hướng nào:
A. Khuynh hướng phong kiến.
B. Khuynh hướng dân chủ tư sản
C. Khuynh hướng vô sản.
D. Khuynh hướng cải cách.
Câu 11: Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Hương Khê là ai?
A. Phan Đình Phùng, Phạm Bành.
B. Phan Đình Phùng, Nguyễn Thiện Thuật
C. Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám.
D. Phan Đình Phùng, Cao Thắng.
Câu 12: Địa bàn hoạt động của khởi nghĩa HươngKhê bao gồm những tỉnh nào?
A. Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị.
B. Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
C. Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị.
D. Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Quảng Bình.
Câu 13: Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Bãi Sậy là ai?
A. Đinh Gia Quế, Nguyễn Thiện Thuật.
B. Nguyễn Thiện Thuật, Phạm Bành
C. Đinh Gia Quế, Đinh Công Tráng.
D. Nguyễn Thiện Thuật, Cao Thắng.
Câu 14: Cuộc khởi nghĩa kéo dài nhất trong phong trào Cần Vương là:
A. Khởi nghĩa Ba Đình.
B. Khởi nghĩa Bãi Sậy
C. Khởi nghĩa Hương Khê.

D. Khởi nghĩa Hùng Lĩnh.
D. Hoạt động vận dụng
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm lại các kiến thức vừa tìm hiểu để vận dụng.
b. Nội dung:
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện: GV giao về nhà cho HS làm vào vở
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện: GV giao về nhà cho HS làm vào vở
1. Cuộc khởi nghĩa nông dân Yên Thế có điểm gì giống và khác so với các cuộc khởi
nghĩa trong phong trào Cần vương?
2. Từ sự thất bại của phong trào Cần vương và khởi nghĩa Yên Thế, có thể rút ra bài học
gì cho công cuộc đấu tranh giành độc lập sau đó, cũng như công cuộc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc hiện nay?
- Dự kiến sản phẩm
1. Cuộc khởi nghĩa nông dân Yên Thế có điểm giống và khác so với các cuộc khởi
nghĩa trong phong trào Cần Vương
- Điểm giống nhau:
+ Bối cảnh lịch sử: đất nước mất độc lập, nhiệm vụ giải phóng dân tộc được đặt ra cấp
thiết.
+ Khuynh hướng chính trị: là các cuộc đấu tranh yêu nước theo khuynh hướng phong
kiến.
+ Mục tiêu cao nhất: đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc.
+ Lực lượng tham gia: đông đảo các tầng lớp nhân dân, động lực chính là nông dân.
+ Hình thức: Khởi nghĩa vũ trang.
+ Phương thức gây dựng căn cứ: dựa vào địa hình để xây dựng căn cứ chiến đấu.

+ Kết quả: thất bại
+ Ý nghĩa: làm tiêu hao một bộ phận quân Pháp; góp phần làm chậm quá trình bình
định Việt Nam của Pháp; để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các phong trào đấu tranh
yêu nước sau này.
- Điểm khác nhau:
Phong trào Cần Vương
(1885 - 1896)
Khởi nghĩa Yên Thế
(1884 - 1914)
Tư tưởng
Chịu sự chi phối của chiếu Cần
vương (ban ra ngày 13/7/1885).
Không chịu sự chi phối của chiếu Cần
vương
Phương
hướng đấu
tranh
Đánh đuổi thực dân Pháp, giành
độc lập dân tộc, khôi phục lại chế
độ phong kiến chuyên chế.
Chống lại chính sách cướp bóc, bình
định quân sự của Pháp, bảo vệ quê
hương,… => chưa đưa ra phương
hướng đấu tranh rõ ràng.
Lực lượng
lãnh đạo
Các văn thân, sĩ phu yêu nước chủ
động đứng lên dựng cờ khởi nghĩa
theo tiếng gọi Cần vương.
Các thủ lĩnh nông dân có uy tín, được
nghĩa quân bầu lên.
Phạm vi,
quy mô
Diễn ra trên phạm vi rộng lớn,
nhất là ở Bắc Bì và Trung Kì; kéo
dài 11 năm (1885 - 1896).
Diễn ra chủ yếu tại địa bàn huyện Yên
Thế (Bắc Giang); kéo dài 30 năm
(1884 - 1913).
2. Một số bài học kinh nhiệm có thể rút ra từ sự thất bại của phong trào Cần Vương và
khởi nghĩa Yên Thế:
+ Tập hợp, đoàn kết các cuộc đấu tranh thành một phong trào chung, rộng lớn và thống
nhất trong cả nước.
+ Kết hợp nhiều hình thức, phương pháp đấu tranh.
+ Tận dụng yếu tố thuận lợi về địa hình để xây dựng căn cứ hoặc tổ chức chiến đấu.

+ Phát huy tinh thần yêu nước và sức mạnh đoàn kết của các tầng lớn nhân dân.
* Hướng dẫn học bài
- Học bài và làm các bài tập trong vở bài tập lịch sử
- Chuẩn bị bài 19
Tài liệu tham khảo
Chiếu Cần vương.
Dụ:
"Từ xưa kế sách chống giặc không ngoài ba điều: đánh, giữ, hoà. Đánh thì chưa có cơ
hội; giữ thì khó định hẹn được sức; hoà thì họ đòi hỏi không biết cán.
Đang lúc sự thế thiên vạn nan như vậy, bất đắc dĩ phải dùng quyền. Thái dương ra đời
ở đất Kì, Huyền Tông sang chơi đất Thục, người xưa đều đã có làm.
Nước ta gần đây ngẫu nhiên gặp nhiều việc. Trẫm tuổi trẻ nối ngôi, không lúc nào
không nghĩ đến tự cường tự trị. Kẻ phái của Tây ngang bức, hiện tình mỗi ngày một quá
thêm. Hôm trước chúng tăng thêm binh quyền đến, buộc theo những điều mình không
thể nào làm được; ta chiếu lệ thường khoản tiếp, chúng không chịu nhận một thứ gì. . . ;
trong triều đình đắn đo về hai điều: cúi đầu tuân mạng, ngồi để mất cơ hội, sao bằng nhìn
thấy chỗ âm mưu biến động của địch mà đối phó trước? Vì bằng việc xảy ra không thể
tránh, thì cũng còn có cái việc ngày nay để mưu tốt cái lợi sau này, ấy là do thời thế xui
nên vậy. Phàm những người cùng dự chia mối lo này cũng đã dư biết. Biết thì phải tham
gia công việc, nghiến răng dựng tóc, thề giết hết giặc, nào ai là không có cái lòng như
thế?"

Ngày soạn:
Ngày dạy:
BÀI 19. PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP Ở VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ
KỶ XX ĐẾN NĂM 1917
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức
- Nêu được tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của người Pháp đối
với xã hội Việt Nam
- Giới thiệu được những nét chính về hoạt động yêu nước của Phan Bội Châu, Phan
Châu Chinh, Nguyễn Tất Thành.
2.Về năng lực
a. Năng lực chung
- Tự chủ và tự học: biết lắng nghe và chia sẻ ý kiến cá nhân với bạn, nhóm và GV. Tích
cực tham gia các hoạt động trong lớp.
- Giao tiếp và hợp tác: có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau trong học tập; biết cùng nhau
hoàn thành nhiệm vụ học tập theo sự hướng dẫn của thầy cô.
- Giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết phối hợp với bạn bè khi làm việc nhóm, có sáng tạo
khi tham gia các hoạt động lịch sử.
b. Năng lực chuyên biệt
- Tìm hiểu lịch sử: Khai thác và sử dụng được thông tin của một số tư liệu lịch sử đơn
giản dưới sự hướng dẫn của giáo viên trong các bài học lịch sử.

- Tư duy lịch sử: Biết trình bày, suy luận, phản biện, tranh luận về một vấn đề lịch sử, rèn
luyện năng lực nhận thức và tư duy lịch sử.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng được kiến thức lịch sử để phân tích và
đánh giá tác động của một sự kiện, nhân vật, vấn đề lịch sử đối với cuộc sống hiện tại,
đồng thời giải thích các vấn đề thời sự đang diễn ra ở trong nước và thế giới.
3.Về phẩm chất:
- Yêu nước: Giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc, biết ơn tổ tiên và ý thức kế thừa
truyền thống dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cho học sinh.
- Chăm chỉ: Chăm học, chăm làm, hăng say học hỏi và nhiệt tình tham gia hoạt động
nhóm.
- Trách nhiệm: Bồi dưỡng cho học sinh tinh thần đấu tranh bất khuất chống áp bức bóc
lột và tinh thần sáng tạo trong xây dựng đất nước.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Thiết bị: Máy tính, ti vi, phiếu học tập
- Lược đồ các cuộc kháng chiến (máy chiếu)
- Một số video, tranh ảnh liên quan đến nội dung bài học.
2. Học liệu: sách giáo khoa, sách giáo viên, vở thực hành lịch sử,
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1:Mở đầu
a. Mục tiêu: HS có những hiểu biết ban đầu về phong trào yêu nước chống Pháp ở Việt
Nam từ đầu thế kỉ XX đến năm 1917, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
b. Nội dung: - Học sinh xem 1 đoạn video (3 phút) về quá trình ra đi tìm đường cứu
nước của Nguyễn Tất Thành, trả lời câu hỏi mục mở đầu/86/SGK
c. Sản phẩm: Nội dung trả lời của HS:
d. Tổ chức thực hin:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
B1: Giao nhiệm vụ học tập: HĐCN
Học sinh xem 1 đoạn video (3 phút) về quá trình ra đi
tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành
Năm 1911, người thanh niên yêu nước Nguyễn
Tất Thành đã ra đi tìm đường cứu nước. Vậy bối cảnh
nào thúc đẩy Người sang phương Tây? Con đường và
những hoạt động của Người có gì khác so với các nhà
yêu nước tiền bối như Phan Bội Châu, Phan Châu
Trinh?
B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện làm việc
theo nhóm cặp, nghiên cứu và ghi ý kiến thống nhất
trong nhóm.
B3: Báo cáo, thảo luận: giáo viên tổ chức, điều
hành; học sinh báo cáo, nhận xét
Dự kiến sản phẩm
* Bối cảnh thúc đẩy Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm
đường cứu nước:
- Chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang giai đoạn đế quốc
chủ nghĩa. Các nước đế quốc đẩy mạnh xâm chiếm thị
trường, thuộc địa.
- Đất nước bị mất độc lập, chủ quyền, nhiệm vụ giải
phóng dân tộc được đặt ra cấp thiết.
- Sự bế tắc, khủng hoảng về đường lối cứu nước đặt ra
yêu cầu phải tìm ra con đường cứu nước mới.
- Nhiều yếu tố của văn minh phương Tây đã được du
nhập vào Việt Nam => ánh sáng văn minh phương Tây

đã thôi thúc Nguyễn Tất Thanh sang đây để “xem các
nước làm như thế nào sau đó trở về giúp đồng bào” và
tìm hiểu “điều gì ẩn náu sau những chữ Tự do - Bình
đẳng - Bác ái”.
* Điểm khác biệt trong con đường cứu nước của
Nguyễn Ái Quốc với các nhà yêu nước tiền bối:
- Khác bit về hướng đi:
+ Các nhà yêu nước tiền bối: Hướng sang phương
Đông (Nhật Bản, Trung Quốc).
+ Nguyễn Ái Quốc: Hướng sang phương Tây (các nước
đế quốc hùng mạnh của thời đại, trong đó có nước
Pháp)
- Khác bit về mục đích:
+ Các nhà yêu nước tiền bối: cầu viện, nương nhờ, vận
dụng mô hình học tập vào Việt Nam để giành độc lập
dân tộc.
+ Nguyễn Ái Quốc: tìm hiểu cách thức, phương pháp
để giải phóng dân tộc.
- Cách thức tiếp cận chân lý:
+ Các nhà yêu nước tiền bối: Tiếp thu tư tưởng dân
chủ tư sản gián tiếp qua tân thư, tân báo, tân văn;
không tiến hành khảo sát trên diện rộng để có cái nhìn
phổ quát.
+ Nguyễn Ái Quốc: Tiến hành khảo sát trên diện rộng
(đi qua nhiều nước, nhiều châu lục, trong đó Nguyễn
Tất Thành đã dừng chân khá lâu ở Anh, Pháp, Mĩ); trải
qua quá trình lao động thực tiễn.

B4: Kết luận, nhận định: - GV nhận xét, đánh giá
chung, khen thưởng những cá nhân HS có câu trả lời
đúng và nhanh nhất, động viên những HS còn hoàn
thành chưa tốt nhiệm vụ.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu bài mới.
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
2. 1. Tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp ở Việt
Nam
a. Mục tiêu: Nêu được tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của người
Pháp đối với xã hội Việt Nam.
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và HĐ cá nhân, HĐ nhóm. trả lời các câu hỏi.
Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hin:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
B1: Giao nhiệm vụ học tập:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
HOẠT ĐỘNG NHÓM
1. Tác động của cuộc
khai thác thuộc địa lần
thứ nhất của thực dân
Pháp ở Việt Nam

NHÓM 1. Quan sát hình 19.2 và khai thác tư
liu trên, em biết được điều gì về tình cảnh người lao
động Vit Nam trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ
nhất của thực dân Pháp?
NHÓM 2: Khai thác tư liêu SGK, Hãy lập bảng
tóm tắt những tác động của cuộc khai thác thuộc địa
lần thứ nhất của thực dân Pháp đối với tình hình Vit
Nam đầu thế kỉ XX.
Lĩnh vực
Tác động
Chính trị
Kinh tế
Xã hội
Văn hoá
B2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS làm việc nhóm cặp đọc tư liệu SGK kết hợp khai
thác kênh hình 19.2, hoàn thành phiếu học tập
- GV quan sát, hỗ trợ kịp thời những khó khăn của HS
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

* Với nhiệm vụ 2: HS chia 4-6 nhóm (2 bàn 1 nhóm )
tùy sĩ số HS và không gian lớp học, đọc nội dung mục
1/SGK, trao đổi thảo luận, thống nhất ý kiến, ghi phiếu
học tập.
- HS dự kiến các câu hỏi tương tác
B3: Báo cáo, thảo luận:
- HS báo cáo kết quả làm việc nhóm
- HS trao đổi chéo phiếu học tập với nhóm bạn, đánh giá
bài làm của nhóm bạn dựa vào đáp án của GV.
- HS nêu các câu hỏi tương tác, yêu cầu các nhóm được
hỏi trả lời.
- Với nội dung các câu hỏi tương tác khó, các nhóm HS
có thể nhờ sự trợ giúp của GV
Dự kiến sản phẩm
NHÓM 1. Quan sát hình 19.2 và khai thác tư
liu trên, em biết được điều gì về tình cảnh người lao
động Vit Nam trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ
nhất của thực dân Pháp?
- Dưới tác động từ cuộc khai thác thuộc địa của thực
dân Pháp, đời sống của người lao động ở Việt Nam rất
khổ cực:
+ Nông dân bị cướp đoạt ruộng đất, phải chịu sưu cao,
thuế nặng nên lâm vào tình cảnh bần cùng hóa.
+ Công nhân: phải lao động cực nhọc trong các đồn
điền, hầm mỏ, xí nghiệp, điều kiện sống tồi tàn và nhận
những đồng lương rẻ mạt, lại thường xuyên bị đánh
đập, cúp phạt.

NHÓM 2: Hãy nêu tác động của cuộc khai thác
thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp đối với tình
hình Vit Nam đầu thế kỉ XX.
Lĩnh vực
Tác động
Chính trị
+ Quyền lực nằm trong tay người Pháp.
+ Một bộ phận địa chủ phong kiến bị biến thành tay sai, công cụ
thống trị và bóc lột của chính quyền thực dân.
Kinh tế
+ Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa du nhập vào Việt Nam,
tồn tại song song với quan hệ sản xuất phong kiến.
+ Tài nguyên vơi cạn.
+ Kinh tế Việt Nam phát triển thiếu cân đối, lệ thuộc nặng nề vào
kinh tế Pháp.
+ Việt Nam biến thành nơi cung cấp tài nguyên, nhân công rẻ mạt
và thị trường tiêu thụ độc chiếm của Pháp.
Xã hội
+ Các giai cấp cũ có sự phân hóa: địa chủ mất vai trò thống trị,
nhưng số lượng ngày càng đông. Một bộ phận địa chủ trở thành tay
sai cho thực dân Pháp; giai cấp nông dân ngày càng bị bần cùng
hoá, lâm vào cảnh nghèo khó, không lối thoát.
+ Xuất hiện các lực lượng xã hội mới, như: tầng lớp tư sản và tiểu
tư sản, trí thức thành thị, giai cấp công nhân,…
Văn hoá
+ Văn hóa phương Tây (lối sống, trình độ học thức và tư duy,…) du
nhập vào Việt Nam
+ Trong xã hội vẫn tồn tại nhiều hủ tục, tệ nạn (ma túy, mại dâm,
mê tín dị đoan,…)
B4: Kết luận, nhận định: GV khẳng định và chốt kiến thức

GV mở rộng kiến thức:
Quan sát Hình 19.1 và mục em có biết?, Hãy giới
thiu vài nét về Cầu Long Biên?
- HS dựa vào mục em có biết trả lời...
Hình ảnh tuyến đường sắt, ga HN Đường sắt được
gấp rút xây dựng vào cuối thể kỉ XIX . Đến năm 1912
hệ thống đường sắt Việt Nam được hình thành
Hình ảnh cầu long biên.Cùng với việc xây dựng các
tuyến đường ( Bộ, sắt) thì những cây cầu lớn như cầu
Long Biên cầu được xây dựng với quy mô lớn. Nó
được xây dựng bằng mồ hôi, xương máu của bao con
người), cho ta thấy cây cầu còn là kết quả đau thương
mất mát của người dân Việt Nam trong cuộc khai thác
thuộc địa lần thứ nhất của Thực dân Pháp.
Hãy chỉ ra những yếu tố tích cực và tiêu cực của lĩnh
vực kinh tế?.
- Tích cực: Những yếu tố của nền sản xuất TBCN được
du nhập vào VN, so với nền kinh tế phong kiến có nhiều
tiến bộ, của cải vật chất sx được nhiều hơn, phong phú

hơn.
- Tiêu cực:
+ Tài nguyên thiên nhiên của VN bị bóc lột cùng kiệt.
+ Nông nghiệp giẫm chân tại chỗ, nông dân bị bóc lột
tàn nhẫn.
+ Công nghiệp phát triển nhỏ giọt, thiếu hẳn công
nghiệp nặng.
2. 2. Hoạt động yêu nước của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh
a. Mục tiêu:
- Giới thiệu được những nét chính về hoạt động yêu nước của Phan Bội Châu, Phan
Châu Trinh.
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và HĐ cá nhân, HĐ nhóm. trả lời các câu hỏi.
Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d.Tổ chức thực hin:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
B1: Giao nhiệm vụ học tập: HĐCN
2. Hoạt động yêu nước
của Phan Bội Châu,
Phan Châu Trinh

Hãy giới thiu vài nét về Phan Bội Châu, Phan Châu
Trinh ?
Dự kiến sản phẩm:
- - Phan Bội Châu: (1867- 1940) quê huyện Nam Đàn,
tỉnh Nghệ An, từng đỗ đầu kỳ thi Hương. Cuối thế kỷ
XIX, khi phong trào Cần vương bị dập tắt, ông bắt đầu
tìm người cùng chí hướng, “xuất dương cầu ngoại
viện” để “ cốt sao khôi phục được nước Việt Nam lập
ra một chính phủ độc lập”
- Phan Châu Chinh: (1872- 1926) Quê ở Tam Kỳ tỉnh
Quảng Nam, ông từng đỗ phó bảng và được bổ dụng
một chức quan trong triều đình, nhưng sau một thời
gian ngắn, ông đã từng từ quan vầ quê, dốc lòng hoạt
động cứu nước.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
HOẠT ĐỘNG NHÓM
NHÓM 1. Tìm hiểu về những Hoạt động yêu nước
của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh
NHÓM 2. Chủ trương cứu nước của Phan Bội Châu
và Phan Châu Trinh có điểm gì giống và khác nhau?
Phan Bội Châu
Phan Châu Trinh
Giống
nhau

Kẻ thù
trước
mắt
Nhiệm
vụ
trước
mắt
Hình
thức,
phương
pháp
đấu
tranh
B2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS làm việc cá nhân, nhóm tổ đọc SGK, hoàn thành
phiếu học tập
- GV quan sát, hỗ trợ kịp thời những khó khăn của HS
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- HS dự kiến các câu hỏi tương tác
- Sau thời gian thảo luận, HS đảo nhóm
B3: Báo cáo, thảo luận:
- HS báo cáo kết quả làm việc cá nhân
- HS trao đổi chéo phiếu học tập với bạn, đánh giá bài
làm của bạn, của bản thân dựa vào đáp án của GV.
Dự kiến sản phẩm
- Hoạt động yêu nước
của Phan Bội Châu:
+ Tháng 5/1904, lập Duy
tân hội, mục đích đấu
tranh để lập ra một nước
Việt Nam độc lập.
+ Năm 1905 - 1908 tổ
chức phong trào Đông Du,
đưa các thanh niên yêu
nước sang Nhật Bản học
tập. Tháng 3/1909, Phan
Bội Châu bị trục xuất khỏi
Nhật Bản. Phong trào
Đông du tan rã.
+ Năm 1912, tại Quảng

NHÓM 1. Tìm hiểu về những Hoạt động yêu nước
của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh
- Một số hoạt động yêu nước của Phan Bội Châu:
+ Tháng 5/1904, Phan Bội Châu lập ra Duy tân hội, với
mục đích đấu tranh để lập ra một nước Việt Nam độc
lập.
+ Năm 1905 - 1908, Hội Duy Tân tổ chức phong trào
Đông Du, đưa các thanh niên yêu nước sang Nhật Bản
học tập, chờ đợi thời cơ chống Pháp. Tháng 3/1909,
Phan Bội Châu bị trục xuất khỏi Nhật Bản. Phong trào
Đông du tan rã.
+ Năm 1912, tại Quảng Đông (Trung Quốc), Phan Bội
Châu cải tổ Duy tân hội thành Việt Nam Quang phục
hội với mục đích: Đánh đuổi giặc Pháp, thành lập nước
Cộng hoà Dân quốc Việt Nam.
- Một số hoạt động yêu nước của Phan Châu Trinh:
+ Năm 1906, Phan Châu Trinh và nhóm sĩ phu tiến bộ
ở Quảng Nam mở cuộc vận động Duy tân ở Trung Kỳ.
Phong trào Duy Tân hoạt động công khai với nhiều
hình thức như: lập trường học mới, lập hội buôn hàng
nội hoá và xưởng sản xuất, tổ chức diễn thuyết, tuyên
truyền đả phá các hủ tục phong kiến lạc hậu.....
+ Đến năm 1908, dưới ảnh hưởng trực tiếp của phong
trào Duy tân, phong trào chống đi phu, chống sưu thuế
diễn ra rầm rộ ở một số tỉnh Trung Kỳ. Thực dân Pháp
đã thẳng tay đàn áp. Phan Châu Trinh và nhiều đồng
chi của ông bị bắt.
+ Năm 1911, Phan Châu Trinh sang Pháp. Suốt những
năm sống ở Pa-ri, ông tiếp tục có nhiều hoạt động yêu
Đông (Trung Quốc), cải tổ
Duy tân hội thành Việt
Nam Quang phục hội
Đánh đuổi giặc Pháp,
thành lập nước Cộng hoà
Dân quốc Việt Nam.
- Hoạt động yêu nước
của Phan Châu Trinh:
+ Năm 1906, mở cuộc vận
động Duy tân ở Trung Kỳ.
hoạt động: lập trường học
mới, lập hội buôn hàng,
sản xuất, diễn thuyết,
tuyên truyền đả phá các hủ
tục phong kiến lạc hậu.....
+ Năm 1908, dưới ảnh
hưởng trực tiếp của phong
trào Duy tân, phong trào
chống đi phu, chống sưu
thuế diễn ra rầm rộ ở
Trung Kỳ. Pháp đã thẳng
tay đàn áp. Phan Châu
Trinh và nhiều đồng chi
của ông bị bắt.
+ Năm 1911, Phan Châu
Trinh sang Pháp. ở Pa-ri,
tiến hành lập các tổ chức
yêu nước, kiến nghị Chính
phủ Pháp tiến hành cải
cách chính trị ở Việt Nam

nước, tiến hành lập các tổ chức yêu nước, kiến nghị
Chính phủ Pháp tiến hành cải cách chính trị ở Việt
Nam và diễn thuyết tuyên truyền tư tưởng dân chủ.
NHÓM 2. Chủ trương cứu nước của Phan Bội Châu
và Phan Châu Trinh có điểm gì giống và khác nhau?
Phan Bội Châu
Phan Châu Trinh
Giống
nhau
- Xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân.
- Mục tiêu: giải phóng dân tộc khỏi ách thống
trị của thực dân Pháp; gắn độc lập dân tộc với
cải biến xã hội theo con đường tư bản chủ
nghĩa.
- Chịu ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư
sản.
Kẻ thù
trước
mắt
Thực dân Pháp xâm
lược.
Chế độ phong kiến hủ
bại.
Nhiệm
vụ
trước
mắt
Chống Pháp giành
độc lập dân tộc. Coi
độc lập là điều kiện
tiên quyết để đi tới
phú cường.
Dựa vào Pháp để
chống phong kiến. Cải
cách dân chủ là việc
đầu tiên cần làm để
giành độc lập.
Hình
thức,
phương
pháp
đấu
tranh
Cầu viện bên ngoài, bí
mật chuẩn bị lực
lượng để tiến hành
bạo động vũ trang.
Đấu tranh ôn hòa, tiến
hành cải cách dân chủ,
“khai dân trí, chấn dân
khí, hậu dân sinh”,
phản đối bạo động.
và diễn thuyết tuyên
truyền tư tưởng dân chủ.

B4: Kết luận, nhận định:
- GV đánh giá chung, khen ngợi những HS làm tốt và
động viên các HS còn sai sót, chưa tích cực.
GV bổ sung phần phân tích nhận xét, đánh giá, kết quả
thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
Gv chuẩn kiến thức
2. 3. Buổi đầu hoạt động cứu nước của Nguyễn Tất Thành
a. Mục tiêu: Giới thiệu được những nét chính về hoạt động yêu nước của Nguyễn Tất
Thành
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và HĐ cá nhân, HĐ nhóm. trả lời các câu hỏi.
Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hin:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
B1: Giao nhiệm vụ học tập:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3.
HOẠT ĐỘNG NHÓM
3. Buổi đầu hoạt động
cứu nước của Nguyễn
Tất Thành

NHÓM 1. Quan sát Hình 19.5, Tìm hiểu về cuộc
đời của Nguyễn tất Thành
NHÓM 2. Hãy tóm tắt những hoạt động yêu
nước của Nguyễn Tất Thành từ năm 1911 đến năm
1917.
NHÓM 3. Vì sao Nguyễn Tất Thành chọn hướng
đi mới, khác với các nhà yêu nước tiền bối?
B2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS làm việc cá nhân, nhóm bàn đọc SGK, hoàn thành
phiếu học tập
- GV quan sát, hỗ trợ kịp thời những khó khăn của HS
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- HS dự kiến các câu hỏi tương tác
B3: Báo cáo, thảo luận:
- HS báo cáo kết quả làm việc cá nhân
- HS trao đổi chéo phiếu học tập với bạn, đánh giá bài
làm của bạn, của bản thân dựa vào đáp án của GV.
Dự kiến sản phẩm
NHÓM 1. Tìm hiểu về cuộc đời của Nguyễn tất
Thành
- Nguyễn Tất Thành sinh ngày 19.5.1890 trong một gia
đình nhà nho yêu nước ở huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An.
Trong hoàn cảnh mất nước, các cuộc đấu tranh của nhân
dân ta nổ ra liên tục song không giành được thắng lợi,
Nguyễn Tất Thành mặc dù rất khâm phục các nhà yêu
+ Ngày 5/6/1911, trên con
tàu Đô đốc La-tu-sơ Tơ-rê-
vin, Nguyễn Tất Thành rời
bến Nhà Rồng (Sài Gòn)
ra đi tìm đường cứu nước.
+ Trong những năm 1911 -
1917: cuộc hành trình của
Nguyễn Tất Thành qua
nhiều nước ở châu Á, châu
Phi, châu Mỹ, châu Âu.
Nhờ đó, Người hiểu rằng ở
đâu bọn đế quốc, thực dân
cũng tàn bạo, độc ác, ở đâu
những người lao động
cũng bị áp bức, bóc lột dã
man.
+ Năm 1917, Nguyễn Tất

nước và cách mạng tiền bối nhưng không tán thành
đường lối đấu tranh của họ mà quyết định tìm con
đường cứu nước mới cho dân tộc.
NHÓM 2. Hãy tóm tắt những hoạt động yêu
nước của Nguyễn Tất Thành từ năm 1911 đến năm
1917.
- Tóm tắt những hoạt động yêu nước của Nguyễn
Tất Thành (1911 - 1917):
+ Ngày 5/6/1911, trên con tàu Đô đốc La-tu-sơ Tơ-rê-
vin, Nguyễn Tất Thành rời bến Nhà Rồng (Sài Gòn) ra
đi tìm đường cứu nước.
+ Trong những năm 1911 - 1917: cuộc hành trình của
Nguyễn Tất Thành qua nhiều nước ở châu Á, châu Phi,
châu Mỹ, châu Âu. Nhờ đó, Người hiểu rằng ở đâu bọn
đế quốc, thực dân cũng tàn bạo, độc ác, ở đâu những
người lao động cũng bị áp bức, bóc lột dã man.
+ Năm 1917, Nguyễn Tất Thành trở lại nước Pháp,
tham gia hoạt động trong Hội những người yêu nước
An Nam, viết báo, truyền đơn, tranh thủ các diễn đàn,
buổi mit tinh để tố cáo thực dân và tuyên truyền cho
cách mạng Việt Nam. Sống và hoạt động trong phong
trào công nhân Pháp, tiếp nhận ảnh hưởng của Cách
mạng tháng Mười Nga, tư tưởng của Nguyễn Tất
Thành có những chuyển biến mạnh mẽ
NHÓM 3. Vì sao Nguyễn Tất Thành chọn hướng
đi mới, khác với các nhà yêu nước tiền bối?
-Nguyễn Tất Thành chọn hướng đi mới, khác với các
nhà yêu nước tiền bối, vì:
Thành trở lại nước Pháp,
tham gia hoạt động trong
Hội những người yêu nước
An Nam, viết báo, truyền
đơn, tranh thủ các diễn
đàn, buổi mit tinh để tố
cáo thực dân và tuyên
truyền cho cách mạng Việt
Nam. Sống và hoạt động
trong phong trào công
nhân Pháp, tiếp nhận ảnh
hưởng của Cách mạng
tháng Mười Nga, tư tưởng
của Nguyễn Tất Thành có
những chuyển biến mạnh
mẽ

+ Sang phương Đông (hướng về Trung Quốc, Nhật
Bản…) là hướng đi truyền thống, nhưng hướng đi này
và hoạt động của các bậc yêu nước tiền bối chưa đem
lại thắng lợi cho cuộc đấu tranh của nhân dân Việt
Nam. Mặt khác, Nguyễn Tất Thành dù rất khâm phục
các nhà yêu nước và cách mạng tiền bối, nhưng không
tán thành đường lối đấu tranh của họ.
+ Một trong những nhân tố tác động tới quyết định ra
đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành chính
là: bối cảnh thời đại và sự du nhập của văn minh
phương Tây vào Việt Nam. Chính sự phát triển mạnh
mẽ của các nước tư bản và ánh sáng của văn minh
phương Tây đã thôi phúc Nguyễn Tất Thành đi sang
phương tây để “xem các nước làm thế nào sau đó trở về
giúp đồng bào” và tìm hiểu xem điều gì ẩn sau những
khẩu hiệu Tự do - Bình đẳng - Bác ái mà thực dân Pháp
tuyên truyền ở Việt Nam.
B4: Kết luận, nhận định:
- GV đánh giá chung, khen ngợi những HS làm tốt và
động viên các HS còn sai sót, chưa tích cực.
Gv chuẩn kiến thức
3. Hoạt động 3: Luyện tập
a. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh
hội ở hoạt động hình thành kiến thức trong bài 19
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân, trả lời các câu
hỏi trắc nghiệm. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
b. Tổ chức thực hin:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
B1: Giao nhiệm vụ học tập: HĐCĐ
Làm bài tập trắc nghim
Câu 1: Hội Duy tân do Phan Bội Châu đứng đầu được
thành lập năm nào?
A. Năm 1902
B. Năm 1904
C. Năm 1906
D. Năm 1908
Câu 2: Ý định chuyến xuất dương đầu năm 1905 của
Phan Bội Châu là gì?
A. Cầu viện (khí giới, tiền bạc) để đánh Pháp.
B. Mua khí giới để đánh Pháp.
C. Liên hệ để đưa thanh niên sang Nhật du học.
D. Nhờ Nhật đào tạo cán bộ cho cuộc vũ trang sau này.
Câu 3: Phong trào Đông Du đưa thanh niên Việt Nam
sang nước nào học tập?
A. Nước Pháp.
B. Nước Nga.
C. Nước Nhật.
D. Nước Mỹ.
Luyện tập

Câu 4: Trong những năm trở lại Pháp, Nguyễn Ái Quốc
đã nhanh chóng trở thành nhân vật lãnh đạo của tổ chức
nào?
A. Hội người Việt Nam yêu nước ở Pa-ri.
B. Hội Việt kiều yêu nước tại Véc-xai.
C. Phong trào đấu tranh của công nhân Pháp.
D. Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa.
Câu 5: Sau nhiều năm bôn ba ở các nước châu Phi,
châu Mĩ, châu Âu, Nguyễn Ái Quốc trở lại nước Pháp
vào thời gian nào?
A. Tháng 11 năm 1917.
B. Tháng 12 năm 1917.
C. Tháng 2 năm 1918.
D. Tháng 6 năm 1919.
Câu 6: Vì sao Nguyễn Ái Quốc không đi theo con
đường cứu nước mà Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh
và các bậc tiền bối yêu nước đầu thế kỉ XX đã chọn ?
A. Con đường của họ không có nước nào áp dụng
B. Con đường của họ là con đường cách mạng tư sản
C. Con đường cứu nước của họ chỉ đóng khung trong
nước, không thoát khỏi sự bế tắc của chế độ phong kiến
D. Nguyễn Ái Quốc nhìn thấy sự bế tắc của con đường
đó.
Câu 7: Nguyễn Ái Quốc sinh ra và lớn lên trong một
gia đình như thế nào?

A. Gia đình trí thức yêu nước.
B. Gia đình nông dân nghèo yêu nước
C. Gia đình công nhân nghèo yêu nước.
D. Gia đình địa chủ nhỏ yêu nước.
Câu 8: Nguyễn Tất Thành rời cảng Nhà Rồng (Sài Gòn)
năm nào?
A. Năm 1911.
B. Năm 1912.
C. Năm 1913.
D. Năm 1914.
B2: Thực hiện nhiệm vụ:
- HS làm việc cá nhân hoàn thành phiếu học tập
- GV quan sát, hỗ trợ kịp thời những khó khăn của HS
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
B3: Báo cáo, thảo luận:
- HS báo cáo kết quả làm việc cá nhân
- HS trao đổi chéo phiếu học tập với bạn, đánh giá bài
làm của bạn, của bản thân dựa vào đáp án của GV.
Dự kiến sản phẩm
Câu 1
B. Năm 1904
Câu 2:

A. Cầu viện (khí giới, tiền bạc) để đánh Pháp.
Câu 3:
C. Nước Nhật.
Câu 4:
A. Hội người Việt Nam yêu nước ở Pa-ri.
Câu 5:
B. Tháng 12 năm 1917.
Câu 6:
D. Nguyễn Ái Quốc nhìn thấy sự bế tắc của con đường
đó.
Câu 7:
A. Gia đình trí thức yêu nước.
Câu 8:
A. Năm 1911.
B4: Kết luận, nhận định:
- GV đánh giá chung, khen ngợi những HS làm tốt và
động viên các HS còn sai sót, chưa tích cực.
4. Hoạt động 4: Vận dụng
a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm lại các kiến thức vừa tìm hiểu để biết sưu tầm tư liệu về
lịch sử
b. Nội dung: HS tìm hiểu học tập qua Internet kết hợp với kiến thức bài học

c. Sản phẩm: Thuyết trình sản phẩm, câu trả lời, bài làm của học sinh:
b. Tổ chức thực hin:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
B1: Giao nhiệm vụ học tập: HĐ CĐ
Sưu tầm tư liu (câu chuyn, hình ảnh hoặc con
tem, bài thơ, bài hát, câu nói,...) và viết bài thể hin
suy nghĩ của em (khoảng 7 - 10 câu) về một trong ba
nhân vật lịch sử trong bài. Em rút ra được bài học gì
từ nhân vật đó?
B2: Thực hiện nhiệm vụ:
GV có thể cho HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà
GV mở rộng KT cho HS hướng dẫn học sinh tự học
+ Làm bài tập theo yêu cầu phần vận dụng
+ Hoàn thành vở thực hành Phần lịch sử
B3: Báo cáo, thảo luận: giáo viên tổ chức, điều
hành; học sinh báo cáo
Dự kiến sản phẩm
- Hình ảnh:
- Một số câu nói nổi tiếng:
Vận dụng

+ “Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta
phải cùng nhau giữ lấy nước”.
+ “Nhiệm vụ của thanh niên không phải là đòi hỏi nước
nhà đã cho mình những gì, mà phải tự hỏi mình đã làm
gì cho nước nhà? Mình phải làm thế nào cho ích lợi
nước nhà nhiều hơn ? Mình đã vì lợi ích nước nhà mà
hy sinh phấn đấu đến chừng nào?”
+ “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một.
Sông có thể cạn, núi có thể mòn song chân lý ấy không
bao giờ thay đổi”
+ “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”
Bài giới thiệu về Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh
Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 - 1969) thời thơ ấu và
thanh thiếu niên tên là Nguyễn Sinh Cung và Nguyễn
Tất Thành trong nhiều năm hoạt động cách mạng lấy
tên là Nguyễn Ái Quốc và nhiều tên khác.
Hồ Chí Minh sinh trong một gia đình nhà nho yêu
nước, quê ở làng Kim Liên (làng Sen), nay thuộc xã
Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Thuở nhỏ,
Nguyễn Tất Thành học chữ Hán, sau đó học chữ quốc
ngữ và tiếng Pháp ở Trường Quốc học Huế. Người vào
dạy học ở Trường Dục Thanh - một trường học của tổ
chức yêu nước ở
Phan Thiết (nay thuộc tỉnh Bình Thuận) một thời gian
ngắn rồi vào Sài Gòn ; đến đầu tháng 6 năm 1911,
Người xuống tàu ra nước ngoài tìm đường cứu nước.
Năm 1918, Người tham gia Đảng Xã hội Pháp, thành
lập Hội những người Việt Nam yêu nước. Năm 1919,
Người thay mặt những người Việt Nam yêu nước ở

Pháp gửi tới Hội nghị hoà bình họp ở Véc-xai (Pháp)
bản Yêu sách của nhân dân An Nam, kí tên Nguyễn Ái
Quốc. Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc tham gia đại hội
thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Trong thời gian ở
Pháp. Người tích cực viết báo, viết sách tuyên truyền
chống chủ nghĩa thực dân và đoàn kết các dân tộc
thuộc địa. Từ năm 1923 đến năm 1941, Nguyễn Ái
Quốc chủ yếu hoạt động ở Liên Xô, Trung Quốc, Thái
Lan. Ngày 3/2/1930, Người thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam ở Hương Cảng (Hồng Kông). Đầu năm
1941, Người về nước, thành lập Mặt trận Việt Minh,
chuẩn bị lực lượng để đưa cách mạng Việt Nam tới
thắng lợi. Từ năm 1942, Nguyễn Ái Quốc lấy tên là Hồ
Chí Minh. Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc
bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hoà. Tiếp đó, Người lãnh đạo hai cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mĩ, giành độc lập,
tự do của dân tộc. Hồ Chí Minh qua đời ngày 2/9/1969.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhà yêu nước và nhà cách
mạng vĩ đại của dân tộc Việt Nam. Người là Anh hùng
giải phóng dân tộc, Danh nhân văn hoá thế giới. Đóng
góp to lớn nhất của Người đối với đất nước là sự
nghiệp cách mạng.
Bài học từ nhân vật:
- Lòng yêu nước.
- Tinh thần ham học hỏi, siêng năng, kiên trì.
- Ý chí quyết tâm và nghị lực để vượt qua khó khăn,
thử thách.

B4: Kết luận, nhận định: GV khẳng định và chốt
kiến thức
Ngày soạn………..
Ngày ôn tập………..
TIẾT : ÔN TẬP CUỐI KỲ II
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
+ Củng cố, hệ thống lại kiến thức đã học bằng các câu hỏi mang tính chất khắc sâu và có
tính chất thời sự cho hs
+ Những đóng góp của vua Gia Long và vua Minh Mạng trong công cuộc thực thi chủ
quyền ở quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
+Những thành tựu tiêu biểu của nhà Nguyễn đạt đươc?nhận xét đánh giá về thành tựu
đó.
+Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1874
+Phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ năm 1858 đến 1884
+Đánh giá tinh thần chiến đấu của nhà Nguyễn và nhân dân ta khi thực dân pháp xâm
lược nước ta
2. Năng lực
* Năng lực chung: Năng lực tự học,tự tìm hiểu thông qua sách báo, năng lực giao tiếp,
năng lực hợp tác, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
* Năng lực chuyên bit:
- Năng lực tìm hiểu lịch sử:

+ Những đóng góp của vua Gia Long và vua Minh Mạng trong công cuộc thực thi chủ
quyền ở quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.Thành tựu tiêu biểu của nhà
Nguyễn đạt đươc.
+Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược từ năm 1858 đến năm 1874
+Phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ năm 1858 đến 1884
+ Tinh thần chiến đấu của nhà Nguyễn và nhân dân ta khi thực dân pháp xâm lược nước
ta
- Nhận thức và tư duy lịch sử:
+ Đánh giá vai trò của Nhà Nguyễn trong cuộc kháng chiến chống thực dân
+ Nhận xét tinh thần đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân ta đối với thực dân
Pháp
3. Phẩm chất
+ Chăm chỉ: HS sưu tầm tranh ảnh, tài liệu liên quan phục vụ bài ôn tập từ học kỳ II
+ Trách nhiệm: HS có trách nhiệm trong quá trình học tập như đóng góp ý kiến khi cùng
làm việc nhóm, làm việc cá nhân
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- chuẩn bị các dạng câu hỏi cho hs hoạt động cá nhân và tập thể
2. Học sinh
- chủ động ôn lại nội dung bài đã học , sưu tầm các tư liệu ,tranh ảnh lịch sử liên quan
đến nội dung ôn tập.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. Hoạt động khởi động
a. Mục tiêu: Giúp học sinh hệ thống nắm được các nội dung cơ bản của bài học đã học
b. Nội dung: GV cho học sinh nhớ lại nội dung kiến thức đã học ở học kỳ II,
c. Sản phẩm: các câu trà lời của hs
d. Tổ chức thực hiện:
Từ khi thực dân Pháp xâm đã gặp các cuộc khởi nghĩa, các phong trào đấu tranh của
nhân dân ta luôn diễn ra một cách sôi nổi, anh dũng cụ thể hơn hôm nay chung ta sẽ ôn
tập củng cố lại kiến thức bằng các câu hỏi.
B. Hoạt động hình thành kiến thức

a. Mục tiêu:củng cố, hệ thống lại kiến thức đã học từ học kỳ II
b. Nội dung.+ Những đóng góp của vua Gia Long và vua Minh Mạng trong công cuộc
thực thi chủ quyền ở quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Hoạt động 1:
?:Hoàn thành vào bảng biểu về một số
thành tựu tiêu biểu dưới thời
Gv tổ chức cho học sinh chơi trò chơi
tiếp sức ghi các thành tựu mà nhà
Nguyễn đạt được
Hai nhóm, mổi nhóm 7 người, nhóm
nào ghi được nhiều thành tựu nhóm đó
sẻ thắng.
.+HS lập bảng
Lĩnh vực
Thành tựu tiêu biểu
(BÀI 16: VIỆT NAM DƯỚI THỜI
NGUYỄN
(NỬA ĐẦU THẾ KỈ XIX)
-Các thành tựu tiêu biểu thời nhà Nguyễn
Lĩnh vực
Thành tựu
Hành
chính
Chia cả nước thành 30 tỉnh và
1 phủ (Thừa Thiên).
Luật pháp
Năm 1815, nhà Nguyễn ban
hành bộ Hoàng Việt luật lệ
(còn gọi là Luật Gia Long)
Nông
nghiệp
Khai hoang, lập được hai
huyện mới là Tiền hải (Thái
Bình) và Kim Sơn (Ninh
Bình).
Thủ công
nghiệp
Đúc được Cửu đỉnh (chín
chiếc đỉnh đồng đặt trước sân
Thế Miếu)
Văn học
Nhiều tác phẩm văn hóa có
giá trị, như: Truyện Kiều của
Nguyễn Du; Lục Vân Tiên
của Nguyễn Đình Chiểu,…
Nghệ
thuật
Nhã nhạc (nhạc cung đình)
phát triển đến đỉnh cao.

?: Có ý kiến cho rằng: Nhà Nguyễn đã
để lại di sản văn hoá đồ sộ. Em đồng ý
với quan điểm đó không? Vì sao
+hs thể hiện quan điểm của mình có
đồng ý với ý kiến trên không? Đưa ra
sự giải thích của bản thân
+hs nhận xét
+Gv chốt kiến thức
biểu
diễn
Văn nghệ dân gian xuất hiện
hàng loạt làn điệu dân ca
Hội họa
Hội họa phát triển với nhiều
dòng tranh dân gian, tiêu biểu
là tranh Đông Hồ (Bắc Ninh),
tranh Hàng Trống,...
Kiến
trúc,
điêu khắc
Các công trình nổi tiếng như:
kinh thành Huế, chùa Thiên
Mụ, Cửu đỉnh (Thừa Thiên
Huế),…
Lịch sử
Nhiều công sử học được biên
soạn, như: Khâm định Việt sử
thông giám cương mục, Đại
Nam thực lục (Quốc sử quán
triều Nguyễn), Lịch triều hiến
chương loại chí (Phan Huy
Chú),…
Địa lí
Nhiều công trình địa lí có giá
trị, như: Nhất thống địa dư chí
(Lê Quang Định), Gia Định
thành thông chí (Trịnh Hoài
Đức),...
Y dược
học
Bộ sách Hải Thượng y tông
tâm lĩnh của danh y Lê Hữu
Trác
-Đồng ý với quan điểm: Nhà Nguyễn đã để
lại di sản văn hoá đồ sộ. Vì:
+ thời Nguyễn, nhân dân Việt Nam đã đạt
được nhiều thành tựu lớn trên các lĩnh vực

văn hóa, nghệ thuật, khoa học,… trong đó,
có nhiều tác phẩm hoặc công trình có giá trị
như: Truyện Kiều của Nguyễn Du; bộ
sách Gia Định thành thông chí của Trịnh
Hoài Đức; Khâm định Việt sử thông giám
cương mục của Quốc sử quán triều Nguyễn.
+ Nhiều di sản văn hóa dưới thời Nguyễn đã
được Tổ chức UNESCO ghi nhận là di sản
văn hóa thế giới, ví dụ như: quần thể cố đô
Huế; Nhã nhạc cung đình,…
Hoạt động của thầy và trò
Sản phẩm dự kiến
Hoạt động 2:
Gv tổ chức trò chơi ô chữ
Gv gọi Hs lần lượt trả lời 6 câu hỏi
và câu chìa khoá gốm 19 chữ cái.
Câu 1:Đại điểm đầu tiên thực dân
pháp nổ súng xâm lược là?
Câu 2:Bản hiếp đầu tiên triều đình
nhà Nguyễn ký với thực dân Pháp là
gì?
Câu 3:Năm 1873 thực dân Pháp có
hành động gì?
Câu 4 :Anh hùng dân tộc nào được
nhân dân suy tôn lên làm Bình Tậy
Đại Nguyên Soái?
Câu 5:bản hiếp ước lý 1884 có tên
BÀI 17: CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC
DÂN PHÁP XÂM LƯỢC 1858 - 1884
Đáp án của trò chơi
Câu 1:Đà Nẵng
Câu 2: Nhâm Tuất
Câu 3:Bắc Kỳ
Câu 4: Trương định
Câu 5:patơnôt

gọi là
Câu 6: Tổng đốc thành Hà nội 1882
có tên gọi là gì
.
Thảo luận cả lớp
?Có Ỳ kiến cho rằng:Triều đình nhà
Nguyễn phải chịu toàn bộ tránh
nhiệm trong việc để mất nước?Em có
đồng ý với ý kiến đó không?
+Hs trả lời
+hs nhận xét
+Gv nhận xét, chốt ý
Câu 6: Hoàng Diệu
Câu chìa khoá gốm 19 chữ cái: Thuộc địa nữa
phong kiến.
Không đồng ý với ý kiến: triều đình nhà Nguyễn
phải chịu toàn bộ trách nhiệm trong việc để mất
nước. Vì: có nhiều nguyên nhân (khách quan và chủ
quan) khiến cuộc kháng chiến chống Pháp thất bại
của nhân dân Việt Nam thất bại.
- Nguyên nhân khách quan: tương quan lực lượng
về mọi mặt giữa Việt Nam và Pháp quá chênh lệch
và ngày càng chuyển biến theo chiều hướng có lợi
cho Pháp
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Chế độ phong kiến chuyên chế ở Việt Nam lâm
vào khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng trên tất cả
các lĩnh vực. Điều này khiến cho nội lực đất nước
suy yếu, sức dân suy kiệt, do đó, Việt Nam gặp
nhiều khó khăn trong việc đương đầu với một kẻ
thù mạnh như Pháp.
+ Triều đình nhà Nguyễn thiếu quyết tâm kháng
chiến, phạm nhiều sai lầm cả về đường lối chỉ đạo
chiến đấu và đường lối ngoại giao.
+ Các phong trào đấu tranh chống Pháp của quần
chúng nhân dân diễn ra lẻ tẻ; có nhiều hạn chế về
đường lối và lực lượng lãnh đạo.

Gv tổ chức:
TRÒ CHƠI: ĐI TÌM NHÂN VẬT,
SỰ KIỆN
Gv đặt các câu hỏi, cung cấp hình
ảnh, nhiệm vụ hs tìm tên nhân vật
lịch đó.
Câu 1. Người nhân danh vua Hàm
Nghi ra “Chiếu Cần vương” là ai?
Câu 2. Người lãnh đạo cao nhất
trong cuộc khởi nghĩa Hương Khê
là ai?
Câu 3. Cuộc khởi nghĩa lớn nhất
của nông dân miền Bắc là cuộc khởi
nghĩa nào?
4. Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất
Tuy nhiên: nhà Nguyễn cần chịu trách nhiệm
chính, trách nhiệm lớn nhất trong việc để nước ta
rơi vào tay Pháp. Vì:Trước vận nước nguy nan,
nhiều sĩ phu tiến bộ, đã mạnh dạn đề nghị triều đình
cải cách, canh tân đất nước. Tuy nhiên, nhà Nguyễn
đã khước từ hoặc thực hiện một cách nửa vời, đồng
thời tiếp tục thực hiện những chính sách nội trị,
ngoại giao lạc hậu khiến cho sức nước, sức dân suy
kiệt.
+ Trong quá trình chiến đấu chống thực dân Pháp
xâm lược, nhà Nguyễn đã thiếu quyết tâm kháng
chiến, phạm nhiều sai lầm cả về đường lối chỉ đạo
chiến đấu và đường lối ngoại giao, dẫn đến việc bỏ
lỡ nhiều thời cơ phản công quân Pháp
BÀI 18 + 19: PHONG TRÀO CHỐNG PHÁP
TRONG NHỮNG NĂM 1885-1896
VÀ PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG
PHÁP Ở VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX
ĐẾN NĂM 1917
Đáp án
Câu 1: TÔN THẤT THUYẾT
Câu 2:PHAN ĐÌNH PHÙNG
Câu 3: KHỞI NGHĨA YÊN THẾ

của nhân dân đồng bằng Bắc Bộ
cuối thế kỉ XIX, đã để lại nhiều bài
học bổ ích nhất là về phương thức
hoạt động và hình thức tác chiến du
kích?
Câu 5. Một trong những hoạt động
tiêu biểu gắn liền với nhà yêu nước
Phân Bội Châu đầu thế kỉ XX?
Câu 6. Phan Châu Trinh và các sĩ
phu thức thời của Việt Nam đầu thế
kỉ XX đã có đóng góp nổi bật nào
sau đây?
Câu 7.Địa điểm xuất dương ra đi
tìm đường cứu nước của Nguyễn
Tất Thành năm 1911 là?
? Lập bảng biểu so sánh, so sánh cuộc
khởi nghĩa nông dân Yên thế có điểm
gì giống và khác nhau cuộc khởi
nghĩa trong phong trào Cần Vương.
GV hướng dẫn hs lập bảng so sánh
các tiêu chí
+Hs lập bảng
+Hs nhận xét, bổ sung
+Gv nhận xét, đối chiếu bảng chuẩn
Nội dung
Phong
Khơi nghĩa nông dân
Câu 4:KHỞI NGHĨA BÃI SẬY
Câu 5:Phong trào Đông Du
Câu 6:Khởi xướng vận động duy tân
Câu 7: Bến Nhà Rồng
Lập bảng
Nội dung
Phong trào cần
Vương
Khơi nghĩa
nông dân yên
Thế
Người
lãnh đạo
Vua, các Văn
thân sĩ phu yêu
nước
Lãnh đạo là Đề
Thám (Hoàng
Hoa Thám),
Mục tiêu
Đánh Pháp
giành lại độc
lập.
xây dựng một
cuộc sống bình
đẳng, tự do
Địa bàn
hoạt động
Chủ yếu Bắc Kỳ
và Trung Kỳ.
Chủ yếu ở vùng
núi Yên Thế
thuộc tỉnh Bắc

trào cần
Vương
yên Thế
Người
lãnh đạo
Mục tiêu
Địa bàn
hoạt
động
Tính
chất
?Từ nội dung chính trong cuộc khai
thác thuộc địa lần thứ nhất(1987-
1914) của thực dân Pháp?Hãy nêu tác
động của nó đến tình hình Việt Nam
nữa đầu thế kỷ XX
+hs trả lời
Giang.
Tính chất
Là phong trào
đấu tranh yêu
nước dưới ngọn
cờ phong kiến.
Là phong trào
nông dân tự
phát.
- Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa từng bước
du nhập vào Việt Nam
- Kinh tế Việt Nam có sự chuyển biến
- Phương thức bóc lột phong kiến vẫn được duy trì
- Kinh tế Việt Nam vẫn trong tình trạng nghèo nàn,
lạc hậu, cột chặt vào kinh tế Pháp
-Cơ cấu xã hội thay đổi, phân hóa xã hội:
Giai cấp địa chủ: phân hóa thành đại địa chủ và
trung- tiểu địa chủ
Giai cấp nông dân bị bần cùng hóa
Giai cấp công nhân ra đời, còn trong giai đoạn đấu
tranh tự phát
Tầng lớp tư sản ra đời nhưng thế lực yếu
Tầng lớp tiểu tư sản ra đời

+hs nhận xét
+Gv nhậ xét, chốt ý
C. Hoạt động luyện tập
a. Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến cho hs bằng các câu hỏi vấn
đáp và tổ chức trò chơi
b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân, nhóm thầy, cô
giáo.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện
hs trả lời các câu hỏi ôn tập
* Hướng dân hs chủ động ôn tập, chuẩn bị tiết kiểm tra cuối kỳ II
Bấm Tải xuống để xem toàn bộ.