Giáo án ôn tập hè môn Ngữ văn lớp 9 đầy đủ

Giáo án ôn tập hè môn Ngữ văn lớp 9 đầy đủ được soạn dưới dạng file PDF gồm 40 trang.Tài liệu giúp bổ sung kiến thức và hỗ trợ bạn làm bài tập, ôn luyện cho kỳ thi sắp tới.Chúc bạn đạt kết quả cao trong học tập.

 

Tiết 1,2
ÔN TẬP TRUYỆN KÝ VIỆT NAM
CÂU GHÉP- U PHỦ ĐỊNH
I. Mục tiêu tiết học
- Hệ thống kiến thức về: truyện kí Việt Nam; câu ghép, câu phủ định
- Luyện tập củng cố, khắc sâu kiến thức
- Rèn kĩ năng cảm thụ văn bản
II. Tiến trình
1. Ổn đinh
2. Kiểm tra
3. Bài mới
A. Nôi dung
I. Truyện ký Việt Nam
1. Tắt đèn - Ngô Tất Tố( đoạn trích: Tức nước vỡ bờ)
* Tác giả:
Ngô Tất Tố là 1 nhà nho gốc nông dân. Ông là 1 học giả có những công trình
khảo cứu về triết học, vh cổ giá trị, 1 nhà báo tiến bộ giàu tính chiến đấu, 1 nhà
văn hiện thực xuất sắc trước cm, tận tuỵ trong công tác tuyên truyền phục vkh/
chiến chống Pháp; Được nhà nước tặng Gải thưởng HCM về VHNT (1966).
* Giá trị về nội dung & NT:
- Đoạn trích không chỉ khắc hoạ nét bộ mặt tàn ác, đểu cáng không chút tình
người của tên cai lệ người nhà trưởng chủ yếu nêu lên ca ngợi 1 phẩm
chất đẹp đẽ của người nông dân nghèo khổ trong chế độ cũ: đó là sự vùng lên chống
trả quyết liệt ách áp bức của giai cấp thống trị sức mạnh chính là lòng căm hờn,
uất hận và tình thương yêu chồng con vô bờ bến. Ngô Tất Tố đã nhìn thấy khả năng
phản kháng tiềm tàng vốn là bản chất của nông dân lao động nước ta.
- Tình huống truyện hấp dẫn thể hiện nổi bật mối xung đột, ngòi bút miêu tả
sinh động, ngôn ngữ n/v rất tự nhiên, đúng với tính cách từng n/v.
2. Lão Hạc - Nam Cao
* Tác giả: Nam Cao (1915 1951) Trần Hữu Tri Nam. Ông là nhà văn hiện
thực xuất sắc với những tp viết về người nông dân, người trí thức nghèo đói
trước cm T8...
* Giá trị về nội dung & NT:
- Thể hiện 1 cách chân thực, cảm động về số phận đau thương của người nông dân
trong hội phẩm chất cao quý tiềm tàng của họ. Đồng thời cho thấy tấm
lòng yêu thương trân trọng đối với người nông dân tài năng nghệ thuật xuất sắc
của nhà văn Nam Cao, đặc biệt trong miêu tả tâm lí n/v và cách kể chuyện.
3. Những ngày thơ ấu - Nguyên Hồng( đoạn trích: Trong lòng mẹ)
* Tác giả:
Nguyên Hồng được coi nhà văn của những cuộc đời cần lao, những nỗi niềm
cực. Bản thân ông cũng rất dễ xúc động, thường chảy nước mắt khóc thương những
mảnh đời khốn khổ ông được chứng kiến hay do chính ông tưởng tượng ra. Bởi
thế văn ông rất gợi cảm. Ông ít chú ý đến những sự kiện, sự việc, nếu nói đến
cũng chủ yếu để làm nổi bật lên những cảm xúc nội tâm.
* Giá trị về nội dung & NT:
- VB được trích từ chương 4 tập hồi kí, kể về tuổi thơ cay đắng của chính tác giả.
Cả 1 quãng đời cực (mồ côi cha, không được sống với mẹ sống với người cô
độc ác) được tái hiện lại sinh động. Tình mẫu tử thiêng liêng, t/y tha thiết đối với
mẹ đã giúp chú bé vượt qua giọng lưỡi xúc xiểm, độc ác của người cùng những
dư luận không mấy tốt đẹp về người mẹ tội nghiệp. Đoạn tả cảnh đoàn tụ giữa 2 mẹ
con là 1 đoạn văn thấm đẫm tình cảm và thể hiện sâu sắc tinh thần nhân đạo.
- VB đem đến cho người đọc 1 hứng thú đặc biệt bởi sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa
kể và bộc lộ cảm xúc, các hình ảnh thể hiện tâm trạng, các so sánh ấn tượng, giàu
xúc cảm. Mỗi trạng huống, mỗi sắc thái khổ đau và hp của n/v chính (chú bé Hồng)
vừa gây xúc động mạnh mẽ vừa có ý nghĩa lay thức những t/c nhân văn. Người đọc
dường như hồi hộp cùng mạch văn và con chữ, cùng ghê rợn hình ảnh người cô
thâm độc, cùng đau xót 1 người cháu đáng thương, và như cũng chia sẻ hp bàng
hoàng trong tiếng khóc nức nở của chú bé Hồng lúc gặp mẹ. Giọng văn khi thong
thả lạnh lùng, khi tha thiết rạo rực, giản dị mà lôi cuốn bởi cách kể lớp lang và ngôn
ngữ giàu hình ảnh, tạo nên những chi tiết sống động đặc sắc, thấm đẫm tình người
II. Câu ghép- Câu phủ định
1. Câu ghép
a/ Khái niệm
- Câu ghép câu t2 hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa nhau tạo
thành. Mỗi cụm C-V này được gọi là 1 vế câu.
- Có 2 cách nối các vế câu:
a. Dùng các từ có t/d nối:
o Nối bằng 1 qht.
o Nối bằng 1 cặp qht.
o Nối bằng 1 cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau (cặp
từ hô ứng).
b. Không dùng từ nối: Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần dấu
phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm
b/ phân loại: 2 loại:
- u ghép C-P: câu ghép 2 vế, 1 vế chính 1 vế phụ, giữa 2 vế được nối
với nhau bằng qht.
+ Câu ghép C-P chỉ nguyên nhân hệ quả. Các qht thường dùng là: vì, do, bởi, tại,
nên, cho nên, mà... VD:
Vì hoa nên phải đánh đường tìm hoa
(Truyện Kiều)
Tại ai há dám phụ lòng cố nhân?
(Truyện Kiều)
Bởi chăng ăn ở 2 lòng
Cho nên phận thiếp long đong một đời.
(Ca dao)
Lam chăm chỉ và phương pháp học tập tốt nên năm học nào bạn cũng đạt
danh hiệu hs giỏi,
+ Câu ghép C-P chỉ đk giả thiết, hệ quả: thường dùng các qht: nếu, giá, hễ, thì...
VD:
Hễ còn 1 tên xâm lược trên đất nước ta thì ta còn phải chiến đấu quét sạch
đi!
(HCM)
Nếu mà trời không mưa thì lớp ta sẽ đi cắm trại.
+ Câu ghép C-P chỉ sự nhượng bộ tăng tiến, thường dùng các qht: tuy, dẫu, dù,
mà, mặc dầu, thà rằng...(khi vế chính đứng sau thì thể dùng: nhưng, mà, nhưng
đặt đầu vế chính). VD:
Tuy tuổi cao sức yếu, nhưng BH vẫn quyết tâm lên đường đi chiến dịch.
+ Câu ghép chính phụ chỉ mục đích sự việc, thường dùng các qht: để, đặng, cho...(ở
đầu vế chính có thể dùng thì, khi vế chính đứng sau). VD:
Để vui lòng cha mẹ thì em phải học tập tốt.
- Câu ghép đẳng lập: loại câu ghép trong đó các vế bình đẳng với nhau về ngữ
pháp, thể không dùng qht để nối các vế, hoặc chỉ nối các vế câu bằng những qht
liên hợp.
+ Câu ghép liên hợp không dùng qht để nối các vế, mà chỉ dùng dấu phẩy. VD;
Trên đồng cạn, dưới dồng sâu
Chồng cày, vợ cấy, con trâu đi bừa.
+ Câu ghép liên hợp sd từ để chỉ quan hệ bổ sung, hoặc quan hệ đồng thời giữa
2 vế. VD:
Cái đầu lão ngoẹo về 1 bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít.
+ Câu ghép liên hợp sd từ rồi để chỉ qh nối tiếp. VD:
Hai người giằng co nhau, du dẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra.
+ Câu ghép liên hợp sd các từ , còn, chứ... để chỉ qh tương phản hay nghịch đối.
VD:
Bắp và muối đã cạn lòng dân vẫn vững như núi.
(Lòng dân Hoàng Long)
+ Câu ghép liên hợp 2 vế sóng đôi nhau, ứng nhau, sd các cụm từ: không
chỉ...mà còn, vừa...vừa, đang...đang,... VD:
Vừa ăn cướp vừa la làng.
2. Câu phủ định:
a/ Đặc điểm hình thức: - là câu có những từ ngữ phủ định như: không, chẳng,
chưa, chả, không phải (là), chẳng phải (là), đâu có phải (là), đâu (có)
b/ Chức năng:
- Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó, (câu phủ
định miêu tả).
- Phản bác một ý kiến, một nhận định (câu phủ định bác bỏ).
c/ Phân loại:
- Câu phủ định miêu tả,
- Câu phủ định bác bỏ.
B/ Bài tập luyện tập
Bài 1:
Qua ba văn bản truyện ký Việt Nam: “Trong lòng mẹ”, “Tức nước vỡ bờ”
“Lão Hạc”, em thấy những đặc điểm giống khác nhau ? Hãy phân tích để
làm sáng tỏ.
* Hướng dẫn:
a. Giống nhau:
- Thời gian sáng tác: Cùng giai đoạn 1930 1945. - Phương thức biểu đạt: tự
sự.
- Nội dung: Cả 3 văn bản đều phản ánh cuộc sống khổ cực của con người
trong xã hội đương thời chứa chan tinh thần nhân đạo. - Nghệ thuật: Đều có lối viết
chân thực, gần gũi, sinh động.
b. Khác nhau:
- Thể loại: Mỗi văn bản viết theo một thể loại: Trong lòng mẹ (Hồi kí), Lão
Hạc (Truyện ngắn), Tức nước vỡ bờ (Tiểu thuyết)
- Đều biểu đạt phương thức tự sự nhưng mỗi văn bản yếu tố miêu tả, biểu
cảm có sự đậm nhạt khác nhau.
- Mỗi văn bản viết về những con người với số phận và những nỗi khổ riêng.
Bài số 2.
Hãy phân tích diễn biến tâm trạng của bé Hồng khi được ở trong lòng mẹ.
Hướng dẫn
- Chỉ chợt thoáng thấy bóng một người ngồi trên xe kéo giống mẹ”, chú Hồng
liền đuổi theo, gọi bối rối.
- Đến khi đuổi kịp thì thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, khi trèo lên xe thì u c
chân lại.
- Cả 1 loạt những chi tiết tập trung miêu tả trạng thái xúc động, mừng rỡ đến cuống
cuồng của 1 chú bé khao khát tình mẹ.
- Xúc động nhất câu văn Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi lên
khóc rồi cứ thế nức nở.” Không còn những giọt nước mắt đau dớn căm tức
đoạn trên, bao nhiêu hờn dỗi và tức tưởi chan hoà trong những giọt nước mắt hp,
mãn nguyện.
- Cảm giác sung sướng đến cực điểm của đứa con khi được trong lòng mẹ được
Nguyên Hồng diễn tả bằng cảm hứng đặc biệt say cùng những rung động
cùng tinh tế.
- Chú say sưa ngắm nhìn gương mặt mẹ tươi sáng với đôi mắt rtrong nước
da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai .” Chú sung sướng được trong lòng
mẹ, đùi áp đùi mẹ, đầu ngả vào cánh tay mẹ để thấy những cảm giác ấm áp đã bao
lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Và đây những câu văn đầy cảm xúc:
Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu lúc đó phả
ra thơm tho lạ thường”, “Phải lại lăn vào lòng 1 người mẹ, áp mặt vào bầu
sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm và gãi rôm
sống lưng cho, mới thấy người mẹ 1 êm dịu cùng”. Những câu văn kết hợp
KC với biểu cảm đã diễn tả thật cụ thể tinh tế niềm hp của 1 đứa con khao khát
tình mẹ đến đáy lòng. Niềm hp vốn vô hình hiện ra bằng những cảm giác thật cụ thể
của các giác quan. Bao bọc quanh chú bầu không khí êm ái ấm áp của tình
mẫu tử, là không gian tràn trề ánh sáng, màu sắc và ngào ngạt hương thơm, vừa cay
độc của bà thoáng hiện ra nhưng rồi chìm ngay đi giữa niền hp lớn lao. thể
nói, tác giả đã mổ xẻ tách bạch từng cảm giác sung sướng đến li, rạo rực cả
người khi được hít thở trong bầu không khí của tình mẹ con tuyệt vời. Những bình
luận về tình mẹ con, về hp trong lòng mẹ là sau này nhớ lại mà viết ra, còn lúc ấy bé
Hồng không còn nhớ gì, nghĩ khác. Tất cả tâm trí em đều dồn cho sự tận hưởng
tình mẹ. Đối với em, niềm sung sướng hp nhất trên đời là được sống trong lòng
mẹ.
- Sự xúc động của bé Hồng khi gặp mẹ càng chứng tỏ tình thương mẹ của Hồng thật
là sâu đậm, nồng thắm.
- Đoạn trích, đặc biệt phần cuối này bài ca chân thành cảm động về tình mẫu
tử thiêng liêng bất diệt!
Bài số 3.
Cm nhn ca em v nhân vt ch Dâu qua đon trích "Tc nước v b"
ca Ngô Tt T
Hướng dẫn
- Gii thiu sơ lược v đon trích“Tức nước v bờ” nhân vật chị Dậu: người
nông dân nghèo kh, mc mc, hin du đầy lòng v tha và đức hi sinh cao c
- Trong c nước sôi lửa bỏng một mình chị đôn đáo chạy xuôi chạy ngược lo xuất
sưu cho chồng , cho chú Hợi- em trai chồng mình. Chị đã phải đứt ruột bán đứa con
nhỏ 7 tuổi, bán đàn chó chưa mở mắt cùng một gánh khoai vẫn chưa đủ tiền nộp
sưu. Chồng chị vẫ bị đánh trói.
- Chị đã phải vùng lên đánh nhau với người nhà trưởng tên cai lệ đbảo vệ
chồng của mình.
+ Ban đầu ch c van xin tha thiết nhưng chúng không nghe, tên cai l đã đáp li
ch bng qu “bịch” vào ngc ch my bch ri sn s ti trói anh Du,ch đến khi
đó ch mi liu mng c li
+ Lúc đầu ch c li bng lí “chng tôi đau m ông không được phép hành hạ”
Lúc này ch đã thay đổi cách xưng hô không còn xưng cháu gi ông na mà lúc này
ông- i”. Bằng s thay đổi đó ch đã đứng thng lên v thế ngang hàng nhìn
thng vào mt tên cai l
+ Khi tên cai l không thèm tr li mà còn tát vào mt ch Du mt i đánh bp ri
nhy vào cnh anh Du thì ch đã vt đứng dyvi nim căm gin ngùn ngụt Chị
Du nghiến hai hàm răng li : mày trói ngay chng bà đi bà cho mày xem”. Lúc này
cách xưng đã thay đổi đó cách xưng hô đanh đá ca người đàn th hin s
căm thù ngùn ngt khinh b cao độ đồng thi th hin tư thế ca người đứng trên k
thù và sn sàng chiến đấu
=> chị tim n mt sc mnh phn kháng, b đẩy đến bước đường cùng ch đã
vùng lên chng tr quyết lit th hin mt thái độ bt khut
* Là người nông dân mc mc hin du đầy lòng v tha và đức hi sinh cao c, nhưng
không hoàn toàn yếu đui mà tim n mt sc mnh phn kháng.
Bài số 4 .
Truyn ngn Lão Hc ca Nam Cao giúp em hiu v tình cnh ca người
nông dân trước cách mng?
Hướng dẫn
- Gii thiu v truyn ngắn “Lão Hạc ” và khái quát tình cnh ca người nông dân
- Trước hết, Truyn ngn Lão Hc ca Nam Cao giúp ta hiu v tình cnh thng
kh ca người nông dân trước cách mng.
+ Lão Hạc
*. Kh v vt cht
C đời tht lưng buc bng lão cũng ch ni trong tay mt mnh vườn và
mt con chó. S sng lay lt cm chng bng s tin ít i do bòn vườn và làm thuê.
Nhưng thiên tai, tt bnh chng để lão n n. Bao nhiêu tin dành dm được, sau
mt trn m đã hết sch sành sanh, o đã phi kiếm ăn như mt con vt. Nam Cao
đã dũng cm nhìn thng vào ni kh v vt cht ca người nông dân mà phn ánh.
*. Kh v tinh thn.
Đó ni đau ca người chng mt v, người cha mt con. Nhng ngày
tháng xa con, lão sng trong ni lo âu, phin mun thương nh con chưa m
tròn bn phn ca người cha. Còn xót xa hơn khi tui già gn đất xa tri lão phi
sng trong cô độc. Không người thân thích, lão phi kết bn chia s cùng cu vàng
Ni đau, nim ân hn ca lão khi bán con chó. Đau đớn đến mc ming o
méo xch đi .... Kh s, đau xót buc lão phi tìm đến cái chết như mt s gii
thoát. o đã chn cái chết tht d di. Lão Hc sng thì mi mòn, cm chng qua
ngày, chết thì thê thm. Cuc đời người nông dân như lão Hác đã không có li thoát
+ Con trai lão Hc
nghèo đói, không được hnh phúc bình d như mình mong mun khiến
anh phn chí, b làng đi đồn đin cao su vi mt gic mng vin vông có bc trăm
mi v. Nghèo đói đã đẩy anh vào tn bi kch không có li thoát.
Không ch giúp ta hiu được ni đau trc tiếp ca người nông dân, truyn còn
giúp ta hiu được căn nguyên sâu xa ni đau ca h. Đó chính s nghèo đói
nhng h tc phong kiến lc hu
+ Những người khác: Binh từ, vợ ông giáo, nghèo đói khiến họ bị tha hóa vnhân
cách
Bài số 5
Truyn ngn Lão Hc giúp ta hiu được v đẹp tâm hn cao quý ca người nông
dân
Hướng dẫn
1. Lòng nhân hu
Con đi xa, bao tình cm cht cha trong lòng lão dành c cho cu vàng. o
coi nó như con, cưu mang, chăm chút như mt đứa cháu ni bé bng côi cút: lão bt
rn, tm, cho ăn bng bát như nhà giàu, âu yếm, trò chuyn gi cu vàng,
ri lão mng yêu, cưng nng. Có th nói tình cm ca lão dành cho nó như tình cm
ca người cha đối vi người con.
Nhưng tình thế đường cùng, buc lão phi bán cu vàng. Bán chó mt
chuyn thường tình thế vi lão li c mt quá trình đắn đo do d. Lão coi đó
mt s la gt, mt ti tình không th tha th. o đã đau đớn, đã khóc, đã xưng
ti vi ông giáo mong được du bt ni đau dng xé trong tâm can.
T hu dit nim vui ca chính mình, nhưng li xám hi danh d m
người khi đối din trước con vt. o đã t vn. Trên đời có bao nhiêu cái chết nh
nhàng, vy lão chn cho mình cái chết tht đau đớn, vt ...dường như o
mun t trng pht mình trước con chó yêu du.
2. Tình yêu thương sâu nng
V mt, o vy nuôi con, bao nhiêu tình thương o đều dành cho con trai
lão. Trước tình cnh ni đau ca con, lão luôn người thu hiu tìm cách chia
s, tìm li l an i ging gii cho con hiu dn lòng m đám khác. Thương con o
càng đau đớn xót xa khi nhn ra s thc phũ phàng: S mt con vĩnh viễn “Thẻ ca
.............ch đâu còn con i ”. Những ngày sng xa con, lão không nguôi
ni nh thương, nim mong mi tin con t cui phương tri . Mc anh con trai
đi bin bit năm sáu năm tri, nhưng mi k nim v con vn luôn thường trc
trong lão. Trong câu chuyn vi ông giáo , lão không quên nhc ti đứa con trai ca
mình
Lão sng con, chết cũng con : Bao nhiêu tin n được o đều nh
dm cho con. Đói khát, cơ cc song lão vn gi mnh vườn đến cùng cho con trai
để lo cho tương lai ca con.
Hoàn cnh cùng cc, buc lão phi đứng trước s la chn nghit ngã: Nếu
sng, lão s li đạo làm cha. Còn mun trn đạo làm cha thi phi chết. lão đã
quyên sinh không phi lão không quý mng sng, danh d làm người, danh
d làm cha. S hy sinh ca lão quá âm thm, ln lao.
3. V đẹp ca lòng t trng và nhân cách cao c
Đối vi ông giáo người Lão Hc tin tưởng quý trng, cũng luôn gi ý để
khi b coi thường. đói khát cơ cc, nhưng lão dt khoát t chi s giúp đỡ ca
ông giáo, ri ông c xa dn không mun mang tiếng li dng lòng tt ca người
khác. Trước khi tìm đến cái chết, lão đã toan tính sp đặt cho mình chu đáo. Lão ch
th yên lòng nhm mt khi đã gi ông giáo gi trn mnh vườn, tin làm ma.
Con người hin hu y, cũng là con người giàu lòng t trng. H thà chết ch quyết
không làm by. Trong xã hi đầy ry nhơ nhuc thì t ý thc cao v nhân phm như
lão Hc quđiu đáng trng.
Bài số 6:
a. Tóm tt truyn ngn '' Lão Hc'' ca nhà văn Nam Cao trong khong 10 câu.
b. Trình bày cm nhn ca em v cái chết ca nhân vt Lão Hc trong truyn đó.
Trong đoạn văn có sử dụng một câu ghép và một câu phủ định.
* Gợi ý: Cm nhn v cái chết ca Lão Hc:
- Thương Lão Hc phi chết mt cách đau đớn.
- Nguyên nhân cái chết ca Lão Hc: tm đến cái chết vì không mun sng vào s
tin dành dm cho con; không mun làm phin mi người....
- Cái chết ca Lão Hc có ý nghĩa t cáo xã hi cũ....
.* Hướng dẫn học bài:
- Học bài
- Hoàn thiện bài
Tiết 3,4:
ÔN TẬP THƠ VIỆT NAM 1930-1945
ÔN TẬP TRỢ TỪ, THÁN TỪ, TÌNH THÁI TỪ
I. Yêu cầu: Giúp HS
- Hệ thống kiến thức về: thơ Việt Nam; trợ từ, thán từ, tình thái từ
- Luyện tập củng cố, khắc sâu kiến thức
- Rèn kĩ năng cảm thụ thơ
II. Tiến trình
A. Nội dung
I. Thơ Việt Nam 1930-1945
1/ Nhớ rừng
* Tác giả:
- Thế Lữ (1907 – 1989) tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ – quê ở Bắc Ninh.
- Là nhà thơ tiêu biểu trong pt Thơ mới (1932 – 1945).
- Được Nhà nước tặng giải thưởng HCM về VHNT.
- Đặc điểm phong cách thơ Thế Lữ: Giọng thơ biễn hoá du dương, lôi cuốn. í
thơ rộng mở, giọng thơ mượt đầy màu sắc. hình tượng thơ đa dạng, chan hoà
tình thơ, dạt dào về cái đẹp, cái đẹp của âm nhạc, thuật, vẻ đẹp của nhan sắc
thiếu nữ và tình yêu…
* Giá trị về nội dung & NT:
- “Nhớ rừng” bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ của phong trào Thơ
mới, được sáng tác vào năm 1934, lần đầu đăng báo, sau đó in trong tập “Mấy vần
thơ”.
- Mượn lời con hổ ở vường bách thú với nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù
túng và niềm khao khát tự do, được sống đúng với bản chất của mình, tác giả đã thể
hiện tâm sự u uất và niềm khao khát tự do mãnh liệt, cháy bỏng của con người bị
giam cầm lệ. Bài thơ đã khơi dậy tình cảm yêu nước, niềm uất hận và lòng khao
khát tự do của con người VN khi đang bị ngoại bang thống trị. Phảng phất trong bài
thơ có nỗi đau thầm kín của Thế Lữ và cũng là của những người thanh niên thuở ấy
trước cảnh nước mất nhà tan.
2/ Ông đồ
a. tác giả
b. Nội dung
Bài thơ thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông đồ, bày tỏ niềm cảm thông
sâu sắc, chân thành của tác giả trươncs một lớp người dang tàn tạ
c. nghệ thuật:
- Thể thơ 5 chữ gần với lối kể chuyện
- Giọng thơ tha thiết, chân thành, gợi cảm
- hình ảnh thơ đặc sắc
3. Quê hương:
a. Tác giả:
- Tế Hanh tên khai sinh Trần tế Hanh, sinh 1921, quê Quảng Ngãi, hiện
đang sống ở HN.
- ông tham gia cm từ T8/1945, tham gia nhiều khoá BCH Hội Nhà văn…
- XB nhiều tập thơ, tiểu luận, thơ viết cho thiếu nhi, dịch nhiều tập thơ của
các nhà thơ lớn trên TG.
- Ông nhận nhiều giải thưởng về vh.
b. Tác phẩm:
- Sáng tác khi Tế Hanh sống xa quê. Những h/a về làng chài những người
dân chài đều được tái hiện từ nỗi nhớ của nhà thơ nên rất gợi cảm và sinh động.
- Vẻ đẹp của bài thơ thể hiện chất thơ bình dị nhưng tràn ngập cảm xúc.
Nhà thơ viết về quê hương với tình cảm thiết tha, từ niềm tự hào về 1 miền quê tươi
đẹp, những đoàn thuyền, những người trai mạnh mẽ đầy sức sống, đương đầu
với sóng gió trùng dương vì c/s, niềm vui và hp của làng chài.
4. Khi con tu hú:
a. Tác giả:
- Tố Hữu – tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành – quê Thừa Thiên.
- Sinh ra trong 1 nhà Nho nghèo, từ sáu, bảy tuổi đã làm thơ. Giác ngộ
tham gia cm từ rất sớm.
- Tố Hữu đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng của Đảng và chính quyền: Uỷ
viên Bộ chính trị, Bí thư BCH TƯ Đảng, Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
- XB nhiều tập thơ, tiểu luận.
- Nhận nhiều giải thưởng về VHNT.
b. Tác phẩm:
- Bài thơ lục bát được sáng tác khi ông đang bị địch giam trong nhà lao Thừa
Phủ (Huế) 7. 1939, sau đó được in trong tập: Từ ấy.
- Bài thơ nói lên nỗi nhớ quê nhà khi mùa hè đã đến, đồng thời thể hiện niềm
uất hận lòng khao khát tự do của người chiến cách mạng đang bị cùm trói
trong nhà tù đế quốc.
5. Tức cảnh Pác Bó
a. Tác giả: Hồ Chí Minh.
b. Tác phẩm:
- Hoàn cảnh sáng tác: Tháng 2. 1941, sau 30 năm bôn ba hoạt động cm
nước ngoài, BH trở về TQ, trực tiếp lãnh đạo ptr cm trong nước. Người sống và làm
việc trong hoàn cảnh hết sức gian khổ: trong hang Pác 1 hang núi nhỏ sát
biên giới Việt Trung (Hà Quảng Cao Bằng); thường phải ăn cháo ngô, măng
rừng thay cơm; bàn làm việc 1 phiến đá bên bờ suối cạnh hang được người đặt
tên là suối Lê-nin. Bài thơ được Bác sáng tác trong hoàn cảnh này.
- Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, giọng điệu tự
nhiên, thoải mái, pha chút vui đùa hóm hỉnh, tất cả toát lên 1 cảm giác vui thích,
sảng khoái.
6. Ngắm trăng:
- bài thứ 21 trong tập NKTT, được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt
Đường luật, giọng điệu tự nhiên, thoải mái, pha chút vui đùa hóm hỉnh, tất cả toát
lên 1 cảm giác vui thích, sảng khoái.
- Bài thơ ghi lại 1 cảnh ngắm trăng, qua đó thể hiện tình yêu trăng, yêu thiên
nhiên, tinh thần lạc quan yêu đời và phong thái ung dung của người c/s c/m trong
cảnh tù đày.
7. Đi đường:
- Là bài số 30 trong tập thơ NKTT.
- Bài thơ nói lên những suy ngẫm của tác giả về đường đời cùng gian lao
vất vả, luôn luôn đứng trước bao thử thách khó khăn, phải có dúng khí và quyết tâm
vượt lên để giành thắng lợi. Con đường ở đây mang hàm nghĩa là con đường c/m
II. Tiếng việt
1. Trợ từ
- Trợ từ là những từ chuyên đi kèm 1 TN trong câu để nhấn mạnh hay biểu thị thái
độ đánh giá sv, sviệc được nói đến ở TN đó.
VD: những, có, chính, đích, ngay...
2. Thán từ:
Thán từ những từ dùng để bộc lộ t/c, c/x của người nói hoặc dùng để gọi
đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành 1 câu đặc biệt.
- Thán từ gồm 2 loại chính:
+ Thán từ bộc lộ t/c, c/x: a, ái, ối,...
+ Thán từ gọi-đáp: này, ơi, vâng, dạ, ừ...
3. Tình thái từ:
- Tình thái từ những từ được thêm vào câu để tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến,
câu cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói.
Tình thái từ gồm 1 số loại đáng chú ý sau:
- Tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả, hử, chứ, chăng...
- Tình thái từ cầu khiến: đi, nào, với...
- Tình thái từ cảm thán: thay, sao,...
- Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm: ạ, nhé, cơ mà...
Khi nói và viết cần chú ý sử dụng tình thái từ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp (quan
hệ tuổi tác, thứ bậc xã hội, tình cảm...)
b/ Bài tập luyện tập
Bài số 1:
Tâm trng ca con h trong đon 1 và đon 4 ca bài thơ Nh rng” có đim
ging khác nhau? T đó, em hiu thế nào v ni khao khát được tr v vi đại
ngàn ca con h?
Hướng dẫn
Tâm trng ca con h trong đon 1 và đon 4 ca bài thơ Nh rng”:
- Đim ging nhau: Cùng din t tâm trng ngao ngán, chán ghét.
- Đim khác nhau:
+ Đon 1 ch yếu th hin s căm ut ca h trong cnh b giam cm để làm trò l
mt, th đồ chơicho con người. T v thế oai linh rng thmđã b đặt ngang
hàng với by gu d hơivà cp báo hn nhiên tư l nhng k cùng hoàn
cnh vi an phn, cam chu. Bên ngoài, h nm i trông ngày tháng dn
qua” nhưng lòng nó trào dâng, sc sôi ni ut hn vì mt t do.
+ Đon 4 h th hin s căm ghét gi di, hc đòi ca vườn ch thú. Vườn bách
thú c gng để ging rng già, cũng có sui, núi, cây c th,... nhưng đều thp kém,
không him, hin lành... sao sánh được với cnh sơn lâm bóng c cây già...”.
Vườn bách thú chính là nơi h phi sng nhng ngày tháng mt t do. vy, ni
căm hn ca hng nhân lên d di.
Bài số 2
Cm nhn ca em v bài thơ "Nh rng" ca Thế L?
Hướng dẫn
1.Tìm hiu đề
- Th loi: Cm th tác phm văn hc
- Ni dung cn làm sáng t: tâm trng chán ghét ca con h trong cnh ng b
m vườn bách thú, qua đó th hin khát vng v cuc sng t do, cao c chân
tht. Đó cũng là tâm trng ca thế h con người lúc by gi.
- Cách làm: phân tích các yếu t NT làm sáng t ND. Ln lượt phân tích bài thơ
theo tng kh thơ.
2. Dàn ý
a. M bài
-Thế L (1907- 1989) là nhà thơ tiêu biu ca phong trào thơ mi. Bài thơ Nh
rng in trong tập “Mấy vn thơ” là bài thơ tiêu biu ca ông góp phn m đường
cho s thng li ca thơ mi.
b. Thân bài
* Kh 1
- Tâm trng ca con h khi b nht trong cũi st được biu hin qua nhng t ng:
Gm mt khi căm hn trong cũi st, b nhc nhn tù hãm, làm trò l mt, đồ chơi
Đang được tung hoành gi đây b giam hãm trong cũi st
b biến thành th
đồ chơi, ni nhc b chung vi nhng k tm thường, thp kém, ni bt bình.
- T “gậm”, “Khi căm hờn” (Gậm = cn, dằn … , Khối = danh t chuyn thành
tính t) trc tiếp din tnh động, và tư thế ca con h trong cũi st vườn bách
thú. Cm xúc hn căm kết đọng trong tâm hn, đè nng, nhc nhi, không có cách
nào gii thoát, đành nm dài trông ngày tháng dn qua, buông xuôi bt lc
- Ngh thut tương phn gia hình nh bên ngoài buông xuôi và ni tâm hn căm
trong lòng ca con h th hin ni chán ghét cuc sng tù túng, khao khát t do.
*Kh 2
- Cnh sơn lâm ngày xưa hin nên trong ni nh ca con h đó là cnh sơn lâm
bóng c, cây già, tiếng gió gào ngàn, ging ngun hét núi,thét khúc trường ca d
di... Đip t ''vi'', các động t ch đặc đim ca hành động gi t sc sng mãnh
lit ca núi rng đại ngàn, cái gì cũng ln lao phi thường, hùng vĩ, bí n chúa sơn
lâm hoàn toàn ng trị…
- Trên cái nn thiên nhiên đó, hình nh chúa t muôn loài hin lên vi tư thế dõng
dc, đường hoàng, lượn tm thân ...Vn bóng ... đều im hơi. T ng gi hình dáng,
tính cách con h (giàu cht to hình) din t cm xúc v đẹp va uy nghi, dũng
mãnh va mm mi, uyn chuyn ca chúa sơn lâm. Tâm trng h lúc này hài lòng,
tho mãn, t hào v oai vũ ca mình
* Kh 3
- Cnh rng đây được tác gi i đến trong thi đim: đêm vàng, ngày mưa
chuyn bn phương ngàn, bình minh cây xanh bóng gi, chiu lênh láng máu sau
rng
thiên nhiên rc r, huy hoàng, tráng l
- Gia thiên nhiên y con h đã sng mt cuc sng đế vương: - Ta say mi ... tan-
Ta lng ngm ...Tiếng chim ca ...- Ta đợi chết ...
đip t ''ta'': con h uy nghi làm
chúa t. Cnh thì chan hoà ánh sáng, rn rã tiếng chim, cnh thì d di. ... cnh nào
cũng hùng vĩ, thơ mng và con h cũng ni bt, kiêu hùng, lm lit. Đại t “ta” đ-
ược lp li các câu thơ trên th hin khí phách ngang tàng, làm ch, to nhc điu
rn ri, hào hùng.
- Đip ng, câu hi tu t: nào đâu, đâu nhng,
tt c là dĩng huy hoàng hin
lên trong ni nh đau đớn ca con hkhép li bng tiếng than u ut ''Than ôi!”.
Con h bc l trc tiếp ni nh tiếc cuc sng t do ca chính mình.
*Kh 4
- Cnh vườn bách thú hin ra dưới cái nhìn ca con h ch là hoa chăm, c xén, li
phng, cây trng, gii nước đen gi sui ... mô gò thp kém, ... hc đòi bt chước
cnh đáng chán, đáng khinh, đáng ghét. Tt c chngười to, do bàn tay con
người sa sang, ta tót nên nó rt đơn điu, nhàm t, gi di, tm thường ch không
phi thế gii ca t nhiên, mnh m, bí him.
- Ging thơ giu nhi, s dng mt lot t ng lit kê liên tiếp, ngt nhp ngn, dn
dp
th hin s chán chường, khinh mit, đáng ghét…, tất c ch đơn điu, nhàn
t không thay đổi, gi di, nh, vô hn.
- Cnh vườn bách thú tù túng đó chính thc ti xã hi đương thi được cm nhn
bi nhng tâm hn lãng mn. Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ đối vi cnh
vườn bách thú ca con h cũng chính là thái độ ca h đối vi xã hi. Tâm trng
chán chường ca h cũng là tâm trng ca nhà thơ lãng mn và ca người dân Vit
Nam mt nước trong hoàn cnh nô l nh li thi oanh lit chng ngoi xâm ca
dân tc
* Kh 5
- Gic mng ngàn ca con h hướng v mt không gian oai linh, hùng vĩ, thênh
thang nhưng đó không gian trong mng (nơi ta không n được thy bao gi) -
không gian hùng vĩ. Đó ni nh tiếc cuc sng t do. Đó cũng là khát vng gii
phóng ca người dân mt nước.Đó ni đau bi kch. Điu đó phn ánh khát vng
được sng chân tht, cuc sng ca chính mình, trong x s ca chính mình. Đó
khát vng gii phóng, khát vng t do.
c. Kết bài
- Bài thơ tràn đầy cm hng lãng mn: mch cm xúc sôi ni, cun cun tuôn trào
th hin tâm trng
chán ghét ca con h trong cnh ng b m vườn bách thú, qua đó th hin
khát vng v cuc sng t do, cao c chân tht. Đó cũng là tâm trng ca thế h con
người lúc by gi.
i số 3:
Bn câu thơ cui bài thơ Quê hương” thể hin ni nh quê ca nhà thơ. Theo
em, ni nh đó có gì đặc bit?
Hướng dẫn
- Bn câu thơ cui bài thơ Quê hương” thể hin ni nh quê của tác giả
- Vn là nh nhng hình nh ca quê hương nhưng là làng chài vi nước xanh, cá
bc chiếc bum vôi. nh nh c thu hp dn để ri đọng li trong ni nh i
mùi nng mn” của quê hương. Đó là nét độc đáo ca kh thơ.
- Xa quê, nh hương v quê hương làng chài đầy quyến rũ chính nh đến đời
sng lao động ca quê hương. Ni nh y không u m rt da diết, thiết tha. Ni
nh quê ca Tế Hanh cũng tht gn vi ni nh ca người trong ca dao:
Anh đi anh nh quê nhà
Nh canh rau mung nh cà dm tương.
- Bài thơ Quê hương” tái hin phong cnh, cuc sng và con người làng chài trong
ni nh ca người xa quê. Tình yêu quê hương, s gn sâu sc, thu hiu tinh tế
người và cnh quê hương đã giúp nhà thơ thi hn vào cnh vt, làm cho hình nh
quê va chân thc va có v đẹp kho khon đầy lãng mn.
Bài số 4
sao tiếng chim tu kêu li tác động mnh m đến tâm hn nhà thơ T
Hu? Viết mt câu văn m đầu là Khi con tu hú để tóm tt ni dung bài thơ?
* Gợi ý: Tiếng chim tu hú kêu c động mnh m đến tâm hn nhà thơ bi nhiu
do:
- T Hu b địch bt gia c đang hăng hái tham gia hot động cách mng. Trong
hoàn cnh b giam cm, tách khi cuc sng n ngoài, âm thanh ca cuc sng t
do vng vào nhà giam càng khơi dy trong ý thc người tù nim khao khát t do.
- Tiếng chim tu âm thanh báo hiu mùa hè. Nghe âm thanh quen thuc đó
nhng cm xúc tinh tế, mãnh lit vi mùa hè t do bên ngoài xà lim được sng dy.
Nhà thơ - chiến sĩ đó đã hình dung mt bc tranh mùa đầy sc sng, rt sinh
động. Và cũng vì thế nên cái ngt ngt chn lao càng thm thía hơn vi người
cng sn.
Bài số 5
Viết đoạn văn ngắn khoảng 7 đến 10 câu nêu cảm nhận của em về hai câu thơ
sau trong bài " Quê hương"
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Dướn thân trắng bao la thâu góp gió
Trong đoạn có sử dụng một câu cảm thán hoặc nghi vấn( gạch chân, chỉ rõ)
Hướng dẫn
* Câu mở:
Trong bài thơ " Quê hương" nhà thơ Tế hanh có viết
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
* Khai triển
- Hai câu thơ sử dụng phép so sanh nhân hóa một cách đặc sắc.
- Nhà thơ đã so sánh cánh buồm, một vật thể hữu hình với " mảnh hồn làng" , một
khái niệm trừu tượng vô hình
- Nhờ phép so sanh ấy, hình ảnh cánh buồm trắng quen thuộc bỗng trở nên lớn lao,
thiêng liêng và thật thơ mộng
- Đó chính là biểu tượng của linh hồn làng chài
-Nhà thơ đã vẽ ra chính xác hình thể và linh hồn của sự vật để người đọc cảm nhận
được một vẻ đẹp bay bổng mang ý nghĩa lớn lao.
- Cánh buồm ở đây không đợi gió thổi vào mà chủ động "thâu góp gió"
- Đằng sau hình ảnh cánh buồm chính là người dân chài với khí thế ra khơi chủ
động, hào hùng như muốn đạp bằng mọi gian khó đi lên.
Bài số 6
Phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong 2 câu thơ sau
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
Trong đoạn văn có sở dụng câu nghi vấn?
Hướng dẫn
- Trong hai câu thơ tác giả đã sử dụng thành công phép tu từ nhân hóa
- Con thuyền sau chuyến di, sau những vất vả, gian truân, vật lộn với sóng gió đã
trở về
- Cũng giống như con người, nó lặng lẽ nghỉ ngơi, nằm im trên bến
- Nhà thơ khôg chỉ thấy con thuyền nằm mà còn cảm nhận được sự mệt mỏi say sưa
của nó.
- Con thuyền ấy như đang lắng nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ, đang mãn
nguyện với thành công của chuyến đi.
- Bằng sự cảm nhận ấy, con thuyền vô tri đã trở nên có hồn, một tâm hồn thật tinh
tế
- Và nó đã thành một phần không thể thiếu của làng chài quê hương.
Bài số 7
Trong bài thơ Ông đồ" của Vũ Đình Liên có những hình ảnh gần như lặp lại
- Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
... Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
a./ Em hãy chỉ ra mối qua hệ giữa 2 hình ảnh" hoa đào" và " ông đồ" trong 2 khổ
thơ trên
b/ Có bạn khi phân tích đã sơ ý đổi chỗ 2 cụm từ" ông đồ già" và " ông đồ xưa", ở 2
khổ thơ. Theo em sự nhầm lẫn ấy có làm ảnh hưởng đến việc cảm nhận ý thơ
không? Vì sao?
Hướng dẫn
a/ Quan hệ giữa 2 hình ảnh " hoa đào" và " ông đồ"
- Ở khổ thơ đầu: đó là 2 hình ảnh tương phản\+ Hoa đào nở là tín hiệu của mùa
xuân, gợi sự tười mới trẻ trung
+ Ông đồ già không chỉ là sự già nua mà còn gợi ra sự cuz kỹ lạc lõng khi nền Nho
học đã suy tàn trong những năm đầu thế kỷ 20
- Ở khổ thơ cuối:Hoa đào và ông đồ là mối quan hệ giữa cái vĩnh hằng của mùa
xuân với sự thây đổi tàn lụi của những giá trị văn hóa xưa cũ
b/ Khi phân tích nếu sơ ý đổi chỗ "ông đồ già" và " ông đồ xưa", sử nhầm lẫn đó sẽ
ảnh hưởng đến việc cảm nhận ý t
+ Với chữa "già", ông đồ đã già nua, lạc lõng song vẫn còn hiện hữu trong cuộc đời
+ Với chữ " xưa", ông đồ đã thuộc về thời dĩ vãng, không còn chỗ đứng trongcuộc
sống hiện tại, ý thơ vì thế ngậm ngùi, nuối tiếc
Bài số 8
a) Chép lại chính xác đoạn ba bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ.
b) ý kiến cho rằng: Đoạn ba bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ một bộ
tranh tứ bình đẹp lộng lẫy. Hãy chỉ ra nét đẹp trong bộ tranh tứ bình đó.
Hướng dẫn
a) Chép chính xác đoạn 3 bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ. (1đ)
b) Nét đẹp trong bộ tranh tứ bình, với 4 cảnh:
- Cảnh những đêm vàng, thơ mộng - con hổ, chàng thi sĩ mộng mơ say sưa
- Cảnh ngày mưa mạnh mẽ - con hổ, vị hiền triết lặng lẽ suy tư.
- Cảnh bình minh tưng bừng - con hổ, vị chúa tể uy quyền.
- Cảnh chiều rừng dữ dội, mãnh liệt - con hổ, vị chúa tể bạo tàn.
=> Bức tranh núi rừng hùng vĩ, thơ mộng với hình ảnh vchúa sơn lâm kiêu
hùng, đầy uy lực (2 điểm).
* Đoạn ba bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ thể coi một bộ tranh tứ bình
đẹp lộng lẫy. Bốn cảnh, cảnh nào cũng núi rừng hùng vĩ, tráng lệ với con hổ uy
nghi làm chúa tể. Đó cảnh "những đêm vàng bên bsuối" hết sức thơ mộng với
con hổ " say mồi đứng uống ánh trăng tan đầy lãng mạn. Đó cảnh "ngày mưa
chuyển bốn phương ngàn" với hình ảnh con hổ mang dáng dấp đế vương lặng ngắm
giang sơn. Đó cảnh " bình minh cây xanh nắng gội" chan hòa ánh sáng, rộn
tiếng chim và con hvị chúa tể đầy uy quyền. cuối cùng cảnh chiều rừng
dữ dội, mãnh liệt và lúc này con hổ là vị chúa tể bạo tàn.
Bài số 9
Bằng một đoạn văn diễn dịch khoảng 10 câu, hãy phân tích cảnh đoàn thuyền
ra khơi đánh cá trong bài “Quê hương” của Tế Hanh.
Hướng dẫn
- Hình thức: (1 đ)
+ Đoạn văn diễn dịch
+ Đảm bảo số câu: 9 -> 11 câu.
+ Liên kết chặt chẽ.
- Nội dung: (4đ): Làm rừ cảnh đoàn thuyền ra khơi
+ Thời gian, không gian: Buổi sớm đẹp trời.
+ Người dân chài: trai tráng, khỏe mạnh.
+ Con thuyền: băng mỡnh ra khơi
+ Cánh buồn no gió là biểu tượng linh hồn của làng chài.
+ Nghệ thuật: bút pháp lãng mạn, phép so sánh, động từ mạnh.
=> Bức tranh lao động đầy hứng khởi, dào dạt sức sống trong khung cảnh
thiên nhiên tươi đẹp./.
* Khổ đầu bài thơ " Qhương" của Tế Hanh đã cho ta thấy vẻ đẹp của cảnh đoàn
thuyền ra khơi đánh cá. Đoàn thuyền ra khơi giữa một khung cảnh thiên nhiên tuyệt
đẹp: Bầu trời cao rộng, trong trẻo, nhuốn nắng hồng bình minh. Nổi bật trên nền
không gian ấy hình ảnh chiếc thuyền băng mình ra khơi " Khi trời trong...Phăng
mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang". Hình ảnh so sánh và một loạt từ ngữ " hăng,
phăng, vượt.." đã diễn tthật ấn tượng khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền,
làm toát lên một sức sống mạnh mẽ, hùng tráng, đầy hấp dẫn. Bốn câu thơ vừa miêu
tả chính xác cảnh thiên nhiên tươi sáng vừa cho thấy bức tranh lao động đầy hứng
khởi và dạt dào sức sống. Hai câu thơ tiếp theo bằng sự so sánh độc đáo bất ngờ, tác
giả đã miêu tả cánh buồm với một vẻ đẹp đầu lãng mạn.. Hình ảnh cánh buồm trắng
căng gió biển khơi quen thuộc bỗng trở nên lớn lao, thiêng liêng và thơ mộng.. Nhà
thơ như nhận ra ở đó biểu tượng của linh hồn làng chài
Bài số 10
Viết đoạn văn khoảng 6 - 10 câu phân tích 6 câu thơ đầu trong bài thơ “Khi
con tu hú” của Tố Hữu.
Hướng dẫn
- Hình thức: (1đ)
+ Đoạn văn diễn dịch
+ Liên kết chặt chẽ
- Nội dung: (4đ) Đảm bảo các ý sau
+ Màu sắc: Vàng(bắp rẫy), hồng(nắng đào), xanh(trời xanh)=> rực rỡ
+ Hương vị: ngọt ngào của hương lúa, trái cây.
+ Đường nét: cánh diều “nhào lộn tầng không”
=> Khung cảnh vào hè đầy rộn ràng, tràn trề nhựa sống, tiếng chim tu hú thức
dậy, mở ra và bắt nhịp cho tất cả. Mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt
ngào hương vị và bầu trời khoáng đạt tự do.
=> Tâm hồn nhà thơ: Cảm nhận mãnh liệt tinh tế của một tâm hồn trẻ trung,
yêu đời nhưng đang mất tự do và khao khát tự do đến cháy bỏng
* Sáu câu đầu bài " Khi con tu hú" là bức tranh vào hè trong tâm tưởng của người tù
cách mạng. Âm thanh tiếng chim tu thức dậy, mở ra và bắt nhịp cho tất cả. Ch
trong tưởng tượng nhưng cảnh mùa hè hiện lên thật cụ thể sống động, đủ cả
hình ảnh, âm thanh, màu sắc cảm giác. Đó là màu vàng của lúa chiêm đang chín
trên cánh đồng, của những hạt bắp phơi trên sân rực rỡ nắng hồng. Bên cạnh đó
vị ngọt của hương lúa, trái cây. Đó còn vẻ đẹp của cánh diều tự do " Nhào lộn
tầng không". Thiên nhiên vào hè còn rộn rã âm thanh: tiếng tu hú náo nức, tiếng sáo
diều vi vu, tiếng ve râm ran. Tất cả tạo nên một thế giới rộn ràng, tươi sáng, tràn trề
nhựa sống.
Bài số 11
Cho câu chủ đề sau: Khổ đầu bài thơ “Khi con tu hú” đã dựng lên bức tranh
vào tươi đẹp trong tâm tưởng người cách mạng’. Hãy triển khai câu chủ đề
trên thành một đoạn văn diễn dịch có độ dài khoảng 7 -9 câu
Hướng dẫn
* Hình thức
+ Đoạn văn đủ số câu (0.5đ)
+ Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, liên kết chặt chẽ (0,5đ)
* Nội dung: (4đ)
Bức tranh vào hè trong tâm tưởng của người tù cách mạng
+ Âm thanh: Tiếng chim tu hú- tiếng ve rộn rã
+ Màu sắc: Vàng(bắp rẫy), hồng(nắng đào), xanh(trời xanh)=> rực rỡ
+ Hương vị: ngọt ngào của hương lúa, trái cây.
+ Đường nét: cánh diều “nhào lộn tầng không”
=> Khung cảnh vào hè đầy rộn ràng, tràn trề nhựa sống, tiếng chim tu hú thức
dậy, mở ra và bắt nhịp cho tất cả. Mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt
ngào hương vị và bầu trời khoáng đạt tự do.
=> Tâm hồn nhà thơ: Cảm nhận mãnh liệt tinh tế của một tâm hồn trẻ trung,
yêu đời nhưng đang mất tự do và khao khát tự do đến cháy bỏng
* Hướng dẫn học bài:
- Học bài
- Hoàn thiện bài
Tiết 5,6
ÔN TẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN CỔ
CÂU CHIA THEO MỤC ĐÍCH NÓI, HÀNH ĐỘNG NÓI
I. Mục đích yêu cầu
- Hệ thống kiến thức về: văn bản nghị luận cổ; câu chia theo mục đích nói, hành
động nói
- Luyện tập củng cố, khắc sâu kiến thức
- Rèn kĩ năng cảm thụ văn bản nghị luận c
II. Tiến trình
1. Ổn đinh
2. Kiểm tra
3. Bài mới:
A/ Nội dung
I. Văn nghi luận
1. Chiếu dời đô
a. Tác giả: Công Uẩn (974-1028) tức Lý Thái Tổ, người châu Cổ Pháp, lộ Bắc
Giang Nay Đình Bảng TSơn Bắc Ninh. Thuở nhỏ ông được học chữ,
học nghệ các chùa nổi tiếng vùng Kinh Bắc. Sau đó ông trở thành tướng
của triều Lê, từng lập được nhiều chiến công, làm đến chức Tả thận vệ Điện tiền chỉ
huy sứ. Ông người tài trí, đức độ, kín đáo, nhiều uy vọng, được quân tầng
lớp sư sãi tín phục.
Năm 1009, Lê Ngoạ Triều chết, ông được quần thần và nhiều vị Thiền sư ủng
hộ, tôn lên làm vua, mở đầu triều đại nhà Lý (1009-1225)
b. Tác phẩm:
*Chiếu: thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh cho thần dân biết về 1
chủ trương lớn, chính sách lớn của nhà vua triều đình. Chiếu ngôn từ trang
trọng, tôn nghiêm, được viết bằng thể văn xuôi cổ, thường đối vần (văn
biền ngẫu).
* Chiếu dời đô (viết bằng chữ Hán – Bản dịch của Nguyễn Đức Vân):
Năm 1010, Lý Công Uẩn – tức vua Lý Thái Tổ, viết Thiên đô chiếu trong h/c
đất nước thái bình thể hiên mong muốn dời đô từ Hoa Lư Ninh Bình ra thành Đại
La rộng lớn, thuận tiện cho việc mở mang củng cố, bảo vệ đất nước, sau đổi tên
là Thăng Long.
Chiếu dời đô 1 văn kiện ý nghĩa lịch sử to lớn. đánh dấu sự vươn
dậy, ý chí tự cường của dt ta. Nó thể hiện sự lớn mạnh của đất nước ta, nhân dân ta
trên con đường xây dựng 1 chế độ phong kiến tập quyền hùng mạnh để bảo vệ nền
độc lập, tự chủ của Đại Việt. Nó mở ra 1 kỉ nguyên mới, kỉ nguyên Thăng Long huy
hoàng.
Tuy 1 bài chiếu ý nghĩa ban bố mệnh lệnh nhưng Chiếu dời đô lại
sức thuyết phục bởi hợp với lẽ trời, lòng dân. Tác giả đã sdụng 1 hệ thống lập
luận chặt chẽ, lsắc bén, giọng điệu mạnh mẽ, khoẻ khắn để thuyết phục dân
chúng tin và ủng hộ kế hoạch dời đô của mình.
2. Hịch tướng sĩ
a. Tác giả: Trần quốc Tuấn (1231 ? 1300), con của An Sinh Vương Trần Liễu,
tước Hưng Đạo Vương. Năm 1257, lần đầu tiên quân Mông cổ sang đánh nước ta,
ông đã được cử cầm quân trấn giữ biên thuỳ phía Bắc. Hai lần sau, năm 1285
1287, quân Mông nguyên lại đem quân sang XL nước ta, ông lại được Trần Nhân
Tông cử làm tiết chế thống lĩnh các đạo quân, cả 2 lần đều thắng lợi vvang. TQT
yêu người hiền, trọng kẻ sĩ, môn khách của ông có những người nổi tiếng như Phạm
Ngũ Lão, Trương Hán Siêu… Đời Trần Anh Tông, ông về trí sĩ ở Vạn Kiếp (Nay là
Hưng Đạo - Chí Linh Haỉ Dương) rồi mất đó. Nhân dân tôn thờ ông Đức
Thánh Trần và lập đền thờ ở nhiều nơi trên đất nước.
b. Tác phẩm:
*Hịch tướng sĩ bài văn nghị luận bằng chữ Hán, được viết trước khi xảy ra
cuộc kháng chiến chống quân Nguyên lần thứ 2 (1285). TQT viết bài hịch này để
thức tỉnh lòng yêu nước lòng căm thù giặc, đồng thời khích lệ tướng học tập
Binh thư yếu lược, cổ tinh thầnh hăng say luyện tập quân sự, quyết chiến thắng
kẻ thù xâm lược.
3. Văn bản: Nước Đại Việt ta
a. Tác giả:
- Nguyễn Trãi (1380 1442), hiệu ức Trai, quê Chi Ngại (CL-HD), cha
Nguyễn Phi Khanh, mẹ là Trần Thị Thái con Trần Nguyên Đán 1 quý tộc đời
Trần.
- Là người có công lớn trong cuộc kn Lam Sơn.
- Đất nước thái bình, ông hăng hái giúp vua thì xảy ra việc vua chết đột ngột
ở Trại Vải (Lệ Chi Viên – Bắc Ninh). Bọn gian thần trong triều vu cho ông âm mưu
giết vua, khép vào tội chu di tam tộc năm 1442. Nỗi oan tày trời ấy, hơn 20 năm
sau, năm 1464, mới được vua Thánh Tông giải toả, cho sưu tầm lại thơ văn ông
và tìm người con trai sống sót cho làm quan.
- Dâng Bình Ngô sách với chiến lược tâm công.
- Thừa lệnh Lợi soạn thảo công văn giấy tờ, thư tgiao thiệp với quân
Minh; cùng Lê Lợi và các tướng lĩnh bàn bạc quân mưu.
- Kháng chiến thắng lợi, thừa lệnh Lê Lợi viết Bình Ngô sách.
- Là nhà yêu nước, anh hùng dân tộc,văn võ song toàn,danh nhân văn hoá thế
giới.
b. Tác phẩm:
Bình Nđại cáo: Do Nguyễn Trãi thừa lệnh Lợi soạn thảo đầu năm
1428, công bố cuộc kháng chiến chính nghĩa của quân LS chống giặc Minh đã kết
thúc thắng lợi, mở ra 1 kỉ nguyên thanh bình độc lập của đất nước.
- Nước Đại Việt ta: Là đoạn văn trích phần mở đầu bài cáo.
- Đoạn văn trích ý nghĩa nêu tiêu đề chính nghĩa cho toàn bài. Nguyễn Trãi đã
khẳng định 2 chân lí làm nền tảng để phát triển nội dung bài cáo:
+ Tư tưởng nhân nghĩa
+ chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền củ dt Đại Việt.
- Với cách lập luận chặt chẽ hùng hồn, đoạn trích ý nghĩa như bản tuyên
ngôn độc lập: Nươc ta 1 nước nền văn hiến lâu đời, lãnh thổ riêng,
phong tục riêng, chủ quyền riêng, truyền thống lịch sử; kẻ XL phản
nhân nghĩa, nhất định thắng lợi.
4. Bàn luận về phép học
a. Tác giả:
- Nguyễn Thiếp (1723 1804) Tĩnh. TKhải Xuyên, hiệu Lạp
Phong Cư Sĩ – La Sơn Phu Tử.
- người thiên sáng suốt, học rộng hiểu sâu, từngđỗ đạt, làm quan dưới
triều Lê, sau từ quan về dạy học.
b. Tác phẩm:
- Trích trong bài tấu của Ng.Thiếp gửi vua Quang Trung 8-1791.
- Tấu 1 loại văn thư của bề tôi, thần dân gửi lên vua chúa để trình bày sự
việc, ý kiến, đề nghị.
- Với cách lập luận chặt chẽ, bài “Bàn luận về phép học” giúp ta hiểu
đượcmục đích của việc học để làm người đạo đức, tri thức, góp phần làm
hưng thịnh đất nước, chứ không phải cầu danh lợi. Muốn học tốt, phải phương
pháp học đúng đắn, học cho rrọng nhưng phải nắm cho gọn, học phải đi đôi với
hành.
II. Câu chia theo mục đích nói
1. Câu nghi vấn
- Khái niệm: Là câu có chứa từ nghi vấn
- Chức năng chính: dùng để hỏi . Trong một số trường hợp được dùng để cầu khiến,
khẳng định, phủ định,bộc lộ cảm xúc
- Đặc điểm hình thức: có chứa từ nghi vấn. Cuối câu có dấu chấm hỏi
- Ví dụ: Thế làm sao u cứ khóc mãi không ăn khoai hay là u thương chúng co đói
quá?-> dùng để hỏi
*Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?- Bộc lộ cảm xúc
2. Câu cầu khiến:
- Khái niệm: là câu có chứa từ cầu khiến
- Chứa năng chính: ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo.
- Đặc điểm hình thức: Có chứa từ cầu khiến hoặc ngữ điệu cầu khiến, thường kết
thúc bằng dấu chấm than mnhưng cũng có khi kết thúc bằng dấu chấm.
-Ví dụ: Ông giáo hút trước đi.
3. Câu cảm thán:
- Khái niệm: Là câu có chứa từ cảm thán: ôi, than ôi, hỡi ôi...
- Chức năng: bộc lộ trực tiếpcảm xúc của người viết, xuất hiện chủ yếu trong ngôn
ngữ nói hàng ngày hoặc ngôn ngữ văn chương
- Đặc điểm hình thức: câu cảm thán có chứa các thán từ( ôi, ô hay, chao ôi..) hoặc
các từ cảm thán( biết bao, biết chừng nào, xiết bao...). Cuối câu thường kết thúc
bằng dấu chấm than.
- Ví dụ: Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?
4. Câu trần thuật
- Khái niệm: Không có đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, cầu khiến hoặc cảm
thán
- Chức năng chính: dùng để kể, xác nhận, miêu tả, thông báo, nhận định...>Ngoài
những chức năng trên câu trần thuật còn được dùng dể yêu cầu, đề nghị, hay bộc lộ
tình cảm cảm xúc...
- Đặc điểm hình thức: thường kết thúc băng dấu chấm nhưng đôi khi có thể kết thúc
bằng dấu chấm than hay dấu chấm lửng.
-Ví dụ: Một mùi hương lạ xông lên trong lớp. -> Trần thuật khẳng định
* Bộ phim ấy hay thế nào được. -> trần thuật phủ định
* Cậu không thể không đọc cuốn sách ấy. -> 2 từ phủ định dùng để khẳng định.
III. Hành động nói
* Hành động nói: Mỗi hành động được thực hiện bằng kiểu câu chức năng
chính phù hợp với hành động đó (cách dùng trực tiếp) hoặc bằng kiểu câu khác
(cách dùng gián tiếp).
B. Bài tập luyện tập
Bài số 1:
c định h thng lun đim, lun c ca văn bản “Chiếu di đô?
* Hướng dẫn
: 2 lun đim:
- Lun đim 1: Vì sao phi di đô?
+ Lun c 1: Di đô điu thường xuyên xy ra trong lch s các triu đại.
(d/c)
+ Lun c 2: Nhà Đinh và nhà Lê ca ta đóng đô mt ch là mt hn chế.
- Lun đim 2: Vì sao thành Đại La xng đáng là kinh đô bc nht?
+ Lun c 1: Li thế ca thành Đại La. (d/c)
+ Lun c 2: Đại La thng địa ca đất Vit.
Bài số 2
Khi quyết định di đô, Công Un đẫ phân ch cho thn dân v ưu thế ca
thành Đại La so vi Hoa Lư điu đó th hin qua nhng phương din nào ?
Hướng dẫn
-Trước hết LTT căn c vào thc tế , Phê phán hai triu đình Đinh ,Lê chn Hoa Lư
làm nơi đóng đô.
- Khng định Đại La là kinh đô vì nhiu ưư thế
+Là nơi Cao Vương tng định đô
+V địa lý:trung tâm ca đất tri m ra bn phương va có sông va có núi ,Đất
rng mà bng phng ,cao mà thoáng tránh được lt li cht chi
+V phong thuthế rng cun h ngi
+V s giàu có muôn vt phong phú tt tươi
+V chính tr là nơi t hi trng yếu ca đất nước
*** Như vy thành Đại La nơi đầy đủ mi ưu thế để tr thành nơi kinh
đô bc nht ca đế vương muôn đời
Bài số 3
1.Mục đích viết " chiếu dời đô" của LCU là gì?
2. Phương thức biểu đạt chính cuar bài chiếu
3. Đưa 2 nhà Đinh Lê làm đẫn chứng tác giả muốn nói đến điều gì?
4. Nêu trình tự lập luận của tác giả trong bài Chiếu
5. Vì sao nói" Chiếu dời đô" ra đời phản ánh ý chí độc lập tự cường và sự lớn mạnh
của dân tộc Đại Việt.
Hướng dẫn
1. Nêu quyết định việc dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La.
2. Nghị luận
3. Việc dời đô là điều cần thiết
4. trình tự
- Nêu sử sách làm tiền đề, là chổ dựa cho lý lẽ
- Soi sáng tiền đề vào thực tế 2 nhà Đinh Lêđể chỉ rõ thực tế ấy không còn phù hợp
với sự phát triển của đất nước, nhất thiết phải dời đô
- Khẳng đinh thành Đại La là nơi tốt nhất để chọn làm kinh đô.
5. Chiếu dời đô ra đời phản ánh ý chí độc lập tự cường sự lớn mạnh của dân tộc
Đại Việt
- Dời đô từ vùng núi Hoa ra đồng bằng đất rộng chứng tỏ triều đình nhà đã
đủ mạnh để chấm dứt nạn phong kiến cát cứ. Thế lực của dân tộc Đại Việt đã đ
sức sánh ngang hàng phương Bắc. Đinh đô ở Thăng Long là thực hiện nguyện vọng
của nhân dân thu giang sơn về một mối, nguyện vọng xây dựng đất nước độc lập, tự
cường.
Bài số 4
:Viết đoạn văn ngắn Phân tích tư tưởng yêu nước trong i “Chiếu dời đô” của
Lý Công Uẩn.
Hướng dẫn
- Câu mở đoạn
+ Giới thiệu bài “Chiếu dời đô” của LTT.
+ Khẳng định bài chiếu là 1 bài văn sáng ngời tư tưởng yêu nước.
- Câu khai triển Biểu hiện của tư tưởng yêu nước trong bài chiếu:
1. Khát vọng xây dựng đất nước hùng cường,vững bền, đời sống nhân dân
thanh bình, triều đại thịnh trị.
+ Thể hiện mục đích của việc dời đô: " đóng đô nơi trung tâm, mưu toan
nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu..."
+ Thể hiện ở cách nhìn về mối quan hệ giữa triều đại, đất nước và nhân dân
2. Khí phách của 1 dân tộc độc lập, tự cường:
+ Thống nhất giang sơn về 1 mối.
+ Khẳng định tư cách độc lập ngang hàng với Trung Hoa.
+ Niềm tin vào tương lai muôn đời của đất nước.
C. Kết bài:
+ Khẳng định tư tưởng yêu nước của bài chiếu.
+ Nêu ý nghĩa và vị trí của bài chiếu.
- HS viết bài cá nnân
- Giáo viên nhận xét bổ sung, rút kinh nghiệm cho HS về phương pháp làm bài.
Bài số 5
1. Chép chính xác đoạn văn từ " ta thường tới bữa... ta cũng vui lòng"
2. Đoạn văn được trích trong văn bản nào? Của ai? Nêu vắn tắt sự hiểu biết của em
về tác giả?
3. Trong đoạn văn ấy tác giả đã thể hiện tình cảm gì? Cách thể hiện có gì đặc biệt?
Hướng dẫn
1. Học sinh tự làm
2. Học sinh tự làm
3. Đoạn văn cho thấy lòng yêu nước căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn
- Tâm trạng : Quên ăn, mất ngủ, đau đớn
- Thái độ : uất ức, căm tức, sẵn sàng hi sinh
- Hành động: xả thân
-> Mỗi chữ, mỗi lời như chảy trực tiếp ttrái tim qua ngòi bút lên trang giấy khắc
họa sinh động Hình tượng người anh hùng yêu nước: đau xót đến quặn lòng trước
cảnh tình đất nước, căm thù giặc đến bầm gan tím ruột, mong rửa nhục đến mất ngủ
quên ăn
-> Có tác dụng động viên to lớn đến quân
+ NT:
- Câu văn biền ngẫu nhiều vế ngắn diễn tả được nhiều cung bậc của tâm trạng.
- Nhiều biện pháp tu từ (ẩn dụ, so sánh, phóng đại) cùng với những động từ mạnh
biểu lộ mạnh mẽ và sâu sắc các tâm trạng.
Bài số 6:
Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về hình tượng người anh hùng Trần
Quốc Tuấn qua bài Hịch tướng sĩ
Hướng dẫn
- Là người có tâm hồn cao đẹp
- Có lòng yêu nước sâu sắc
- Có lòng căm thù giặc mãnh liệt
- Tình cảm với tướng sĩ vừa chân tình vừa nghiêm khắc
- Có trítuệ sắc sảo, hiểu biết tâm lý, có nghệ thuật thuyết phục khích lệ tài tình.
Bài số 7
a) Văn bản “Nước Đại Việt ta” (Trích “Bình Ngô Đại Cáo”) được sáng tác
trong hoàn cảnh nào?
b) Trên sở so sánh với bài thơ “Sông núi nước Nam”, hãy chỉ ra sự tiếp
nối và phát triển của ý thức dân tộc trong đoạn trích “Nước Đại Việt ta”.
Hướng dẫn
a/ - 1428, khi cuộc kháng chiến chông quân Minh kết thúc
- Trong không khí tưng bừng của ngày vui đại thắng.
b/ (2đ) Cần chỉ ra:
* Sự tiếp nối
- Xác định độc lập dân tộc qua hai yếu tố: độc lập, chủ quyền.
- Khẳng định Đại Việt chủ quyền ngang hàng với phương Bắc bằng chữ
“Đế”.
* Sự phát triển: (1đ)
- Thêm yếu tố: văn hiến, phong tục, lịch sử=> toàn diện hơn
- Đặt văn hiến lên hàng đầu để khẳng định yếu tố con người => sâu sắc hơn
* Trong văn bản" Nước Đại Việt ta", ý thứcdân tộc đã có sự tiếp nối và phát triển so
với bài " Sông núi nước Nam". Ở đây tác giả đưa ra 5 yếu tố để xác định chủ quyền
dân tộc. Đó là: Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch
sử riêng và chế độ riêng. Với những yếu tố này, Nguyễn trãi đã phát biểu một cách
hoàn chỉnh quan niệm về quốc gia, dân tộc. So với thời Lý, đây là quan niệm phát
triển cao hơn bởi tính toàn diện và sâu sắc của nó. Toàn diện hơn vì ý thức dân tộc
trong SNNN được xác định trên 2 yếu tố lãnh thổ và chủ quyền. Trong BNĐC có 3
yếu tố được bổ sung là văn hiến, phong tục tập quán và lịch sử lâu dài. Đồng thời
quan iệm này cũng sâu sắc hơn vì Nguyễn Trãi ý thức được văn hiến truyền thông
lịch sử là yếu tố cơ bản hạt nhân để xác địn dân tộc.
Bài số 8:
a) Tác phẩm “Chiếu dời đô” ra đời trong hoàn cảnh nào?
b) sao nói “Chiếu dời đô” ra đời phản ánh ý chí độc lập tự cường phát
triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt?
Hướng dẫn)
a) Nêu rõ hoàn cảnh ra đời (1đ)
+ Lý Công Uẩn làm quan triều Tiền Lê, sau khi vua Lê Ngọa triều mất ông
được lên làm vua
+ Năm Canh Tuất (1010), Lý Công Uẩn viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ
Hoa Lư ra thành Đại La.
b) Chiếu dời đô” ra đời phản ánh ý chí độc lập tự cường phát triển lớn
mạnh của dân tộc Đại Việt:
+ Dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La chứng tỏ triều đình đủ sức chấm dứt nạn
cát cứ phong kiến, thế và lực của dân tộc Đại Việt sánh ngang bằng phuơng Bắc
(1đ)
+ Định đô ở Thăng Long là thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang
sơn về một mối, xây dựng đất nước độc lập, tự cường (1đ)
* thể nói "Chiếu dời đô” ra đời đã phản ánh ý chí độc lập tự cường và phát triển
lớn mạnh của dân tộc Đại Việt. Bởi vì, dời đô từ Hoa ra thành Đại La chứng tỏ
triều đình nhà đã đủ mạnh về quân sự để chấm dứt nạn cát cứ phong kiến. Hơn
nữa, thế lực của dân tộc Đại Việt cos thể sánh ngang bằng phuơng Bắc. Đồng
thời việc định đô Thăng Long thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang
sơn về một mối, xây dựng đất nước độc lập, tự cường (1đ)
Bài số 9
Đọc nhng câu văn dưới đây và cho biết
"Ta thường ti ba quên ăn, na đêm v gi; ruy đau như ct, nước mt đầm đìa;
ch căm tc rng chưa x tht lt da,nut gan ung máu quân thù.Du cho trăm thân
này phơi ngoài ni c,nghìn xác này có trong da nga, ta cũng vui lòng ."
1, nhng câu văn y được trích t tác phm nào ca ai :nêu vn tt s hiu biết ca
em v hoàn cnh ra đời ca tác phm đó .
2 Theo em,trong nhng câu văn y, tác gi đã th hin tình cm ?cách th hin
ca tác gi có gì đặc sc khiến người đọc nh mãi ?
Hướng dẫn
1 Hch tướng sĩ .
- Hoàn cnh ra đời Trn Quc Tun viết vào khong trước cuc kháng chiến chng
ng - Nguyên ln th hai (1285) Bài hch này làm ra để khích l tướng sĩ hc tp
binh thư yếu lược
2 Tình cm:Lòng yêu nước s căm thù gic ca tác ga được bc l hết sc c
th
Cách th hin ca tg khiến người đọc nh mãi vì v mt ngh thut s xut hin ln
tiếp ca các vế gm 4 t "ti ba quên ăn ,.........đầm đìa "nhm nhn mnh mt ni
đau ln ,cách din t lòng căm thù gic cao độ thông qua c động t mnh "x tht
......"và u văn quan h "đẫu cho .....thì"nhm khng định tinh thn quyết sng
mái vi k thù
Nhng li nói trên không phi là li nói suông nhng i nói t trái tim
ca mt người coi li ích ca t quc li ích ti cao nhng li nói này có ý nghĩa
như mt tm gương để tướng sĩ hc tp .
Bài số 10
Sau khi hc xong 2 bài thơ " sông núi nước nam nước Đại Vit" em hãy u
lên nhng nét mi sâu sc trong tư tưởng ca Nguyn Trãi so vi i
"sông núi nước nam "
Hướng dẫn
- Nét mi :Quan nim v quc gia, dân tc hoàn chnh hơn.Trong sông núi .. tg mi
i đến hai yếu t (lãnh th ch quyn"còn trong nước đại Vit b sung thêm 3
yếu t :văn hiến,phong tc tp quán, lch s dân tc
- S sâu sc còn th hin ch Nguyn Trãi khng định văn hiến và truyn thng
lch s là yếu t cơ bn nht khng định s tn ti bn vng ca mt quc gia độc
lp.
Bài số 11
Có bn dch câu
"Tù Triu, Đinh, Lý,Trn bao đời xây nn độc lp
Cùng Hán,Đường, Tng, Nguyên mi bên xưng đé mt phương
"T Triu, Đinh, Lý,Trn bao đời xây nn độc lp
Cùngn,Đường, Tng, Nguyên hùng c mt phương "
Theo em cách dch nào hp lý hơn ?Vì sao?
Hướng dẫn
Hùng c không có gì sai nhưng chưa khng định được lòng t tôn dân tc và chưa
thy được thế ngang hàng ca vua Nam vi hoàng đế phương Bc _-> Cách dch
xưng đế hp lý hơn sát vi nguyên tác ca NT
Bài số 12
T văn bn bàn lun v phép hc em có suy nghĩv mc đích và phương pháp
hc ca bn thân viết thành đon
Bài số 12:
Viết c đon văn làm lòng yêu nước ca các tác gi qua các văn bn:
Chiếu di đô, Hch tướng sĩ, Nước Đại Vit ta, Bàn lun v phép hc.
* Hướng dẫn:
Đon văn cn làm rõ lòng yêu nước sâu sc
- Nguyn vng xây dng đất nước độc lp, t cường, ln mnh ( Chiếu di đô ).
- Quyết tâm bo v đất nước ( Hch tướng sĩ).
+ Lòng yêu nước, căm thù gic nng nàn, sâu sc th hin các câu văn phơi y
ti ác ca gic và ni đau bun, lo lng cho hin tình đất nước trước ho ngoi xâm;
yêu nước th hin quyết tâm x thân nước; yêu nước ngay c trong li phê
bình nghiêm khc chân tình th hin trách nhim cu nước ca v ch tướng.
+ C bài văn hin lên hình nh v ch tướng hết lòng nước, đặc bit đon văn
bc bch ni lòng ca tác gi.T bày t như thế, tác gi đã mt tm gương u
nước bt khut có tác dng động viên to ln đối vi tướng sĩ.
- T hào v nn văn hiến và độc lp ca đất nước ( Nước Đại Vit ta ).
Nhng yếu t căn bn để c định độc lp, ch quyn ca dân tc qua đon trích
Nước Đại Vit ta”:
+ Nn văn hiến u đời.
+ Phong tc tp quán.
+ Chế độ riêng.
+Cương vc lãnh th.
+ Lch s riêng.
Sc thuyết phc ca văn chính lun Nguyn Trãi chính ch kết hp gia l
thc tin.
+ l ngn gn nhưng chc chn, sc bén, không th ph nhn: Câu văn khng
định nguyên nhân nghĩa, các t ng th hin tính cht hin nhiên, vn có, lâu đời
ca nước Đại Vit độc lp, t ch.
+ S dng bin pháp so sánh ta vi Trung Quc, đặt ta ngang hàng vi Trung
Quc v các phương din trình độ chính tr, t chc chế độ, qun lí quc gia.
+ Dn chng c th các s kin lch s nhm khng định các lí l đã u.
- Nguyn vng xây dng nn giáo dc có ích cho nước nhà ( Bàn lun v phép hc
).
+ Tác hi ca li hc lch theo Nguyn Thiếp s làm cho người hc không biết đến
“tam cương ngũ thường”, “chúa tm thường, thn nnh t”, người trên k dưới
đều thích s chy cht, lun cúi, không thc cht, dn đến cảnh “nước mt, nhà
tan”.
+ Ngày nay hc lch s làm cho người hc hng kiến thc cơ bn, thiếu kh năng
thc hành, không đủ điu kin để tiếp thu s phát trin khoa hc kĩ thut, đáp ng
yêu cu xây dng đất nước.
+ Phép hc được đề cp trong đon trích “Bàn lun v phép hc”:
_ Tun t tiến lên, t thp đến cao.
_ Hc rng, nghĩ sâu, biết tóm lược nhng điu cơ bn, ct yếu nht.
_ Hc phi biết kết hp vi hành. Hc không phi ch để biết mà còn đểm.
Đấy nhng li khuyên quý giá, còn ý nghĩa đến ngày nay. Tuân theo nhng
phép hc đó, người hc s nm được các kiến thc cơ bn, nâng cao được kiến
thc, rèn luyn được các kĩ năng thc hành áp dng vào cuc sng.
* Hướng dẫn học bài:
- Học bài
- Hoàn thiện bài
Tiết 7,8
ÔN TẬP VĂN THUYẾT MINH
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT
I. Yêu cầu: Giúp HS
- Hệ thống kiến thức về: văn thuyết minh; nói quá, nói giảm, nói tránh
- Luyện tập củng cố, khắc sâu kiến thức
- Rèn kĩ năng làm bài văn thuyết minh
II. Tiến trình
1. Ổn định
2. Kiểm tra
3. bài mới
A. Nội dung
I.Đặc điểm ,yêu cầu của văn thuyết minh
1.Văn thuyết minh là gì
Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản được sử dụng rất phổ biểntong mọi lĩnh vực
của đời sống nhằm cung cấp tri thức về các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên ,xã
hội bằng phương thức trình bày ,giới thiệu ,giải thích .
2.đặc điểm của văn thuyết minh
a/ Tính tri thức
Một bài văn thuyết minh hay phải cung cấp những kiến thức nào đó tường tận
cho độc giả. Trong văn thuyết minh ,nhiệm vụ chính là cung cấp tri thức vềđối
tượng được thuyết minh .Tri thức trong văn bản thuyết minh được truyền thụ một
cách trực tiếp và thường có hệ thống .
b/ Tính khoa học
Văn bản thuyết minh cần phải đảm bảo tính khoa học của tri thức .Dẫu vẫn được
phép sử dụng phương thức miêu tả, tự sự nhưng không cho phép tưởng tượng hư
cấu như trong văn bản nghệ thuật .Dù là thuyết minh về kiến thức khoa học xã hội
hay khoa học tự nhiên thì đều phải chân thực ,phải phản ánh đúng bản chất và quy
luật của sự vật một cách chân thực như nó vốn có .
c/ Tính khách quan
Nói đến tinh quan của văn thuyêt minh cần hiểu là :một là tính khách quan trong
thái độ của người viết ,nghĩa là phải bình thản , trung thực khi viết ,không được xen
tình cảm cá nhân vào .Hai là tri thức bài văn thuyết minh phải phù hợp với thực tế
khách quan như đã đề cập đến trong tính khoa học .
d/ Tính thực dụng
Văn thuyết minh thì tính thực dụng biểu hiện ở chỗ nó trực tiếp giới thiệu ,cung cấp
tri thức nhằm chỉ đạo thực tiễn trong mọi lĩnh vực của cuộc sống .Phạm vi sử dụng
của văn bản thuyết minh rất rộng ,giá trị thực dụng của nó rất cao .
3 .yêu cầu
-Phải nắm bắt được đặc trưng sự vật
Nắm bắt được đặc trưng của sự vật thì trung tâm bài văn mới được biểu đạt một
cách rõ ràng,mới giúp người đọc nắm bắt được chính xác ,cụ thể đối tượng cần
thuyết minh .
-Phải làm rõ tính mạch lạc trong thuyết minh
Mục đích chính của thuyết minh là đem đến cho người đọc một vốn hiểu biết tương
đối hoàn chỉnh về đối tượng .
Sự mạch lạch trong văn thuyết minh sẽ thể hiện ở sự trình bày :
+Trình tự thời gian
Căn cú vào trình tự trước sau trong quá trìng hình thành ,phát triển của sự vật mà
thuyết minh
+Trình tụ không gian
đây là cách thuyết minh theo thư tự phương hướng ,vị trí không gian hoặc cấu trúc
không gian
+Trình tự bao quát –chi tiết
đây là cách thuyết minh đi từ giới thiệu tổng quát ,sau đó lần lượt nói rõ về từng bộ
phận ,phương diện của sự vật
-Ngôn từ phải chuẩn xác, trong sáng ,dễ hiểu
Đòi hỏi phải chuẩn xác ,phù hợp với thực tế khách quan của sự vật, vừa không được
phép khoa trương ,vừa không được phép đa nghĩa ,càng không được mơ hồ .Có như
vậy thì mới đảm bảo tính chính xác ,khoa học trong những tri thức đem đến cho
người đọc .
Ngôn từ tong văn thuyết minh còn đòi hỏi ngắn gọn rõ ràng ,dễ hiểu và phải đạt tới
sự sinh động thì mới có sức hấp dẫn
II.Một số phương pháp thuyết minh thường dùng
1.Phương pháp nêu định nghĩa
đây là phương pháp chỉ ra bản chất của đối tượng thuyết minh .Một là tính chất của
đối tượng ,nó thuộc loại nào .hai là đặc điểm riêng của đối tượng ,chỗ khác với đối
tượng cùng loại .
2.Phương pháp liệt kê
Đây là phương pháp lần lượt chỉ ra các đặc điểm tính chất của đối tượng theo một
trật tự nào đó .
3.Phương pháp nêu ví dụ cụ thể
Đây là phương pháp thuyết minh sự vật bằng cách nêu dẫn chứng thực tế .
4.Phương pháp so sánh
đây là cách đối chiếu hai hoặc hơn hai đối tượng để làm nổi bật bản chất của đối
tượng cần được thuyết minh.Có thể dùng so sánh cùng loại hoặc khác loại nhưng
điểm đến cuối cùng là nhằm để người đọc hình dung rõ hơn về đối tượng được
thuyết minh .
5.Phương pháp dùng số liệu
đây là phương pháp dẫn con số cụ thể để thuyết minh về đối tượng .Bài văn thuyết
minh càng có thêm tính khoa học chính là nhờ vào phương pháp này
6.Phương pháp phân loại ,phân tích
Với một đối tượng đa dạng có nhiều mặt ta dùng phương pháp này .đây là cách chia
đối tượng ra từng loại ,từng mặt để thuyết minh .
B. Bài tập thực hành:
Bài số 1. Đoạn văn:
- Ngọ Môn, cửa chính của hoàng thành xây năm 1833 dưới thời vua Minh Mạng.
Ngọ Môn dài 59,95m, cao 14,8m , gồm hai phần chính: Phần dưới xây bằng gạch
theo kiểu: Thượng thu hạ thách”, năm lối ra vào, phần trên lầu Ngũ Phụng
bằng gỗ sơn son thiếp vàng, một trăm chiếc cột lớn nhỏ. Liên kết theo lối chính
bộ mái riêng biệt, to nhỏ, cao thấp khác nhau, đầu đao cong vút. Toàn khối kiến trúc
này được đặt trên nền đài bằng đá hình chữ U.
Cho biết đoạn văn thuyết minh về cái gì. Trình tự sắp xếp
Hướng dẫn
- Đoạn văn trên nội dung thuyết minh về cấu tạo của Ngọ Môn, một bộ phận
trong số các di tích của cố đô Huế.
- Trình tự sắp xếp tuân thủ theo cấu tạo của đối tượng chính, kết hợp với thứ
tự nhận thức.
Bài số 2. Sắp xếp các câu văn sau dể tạo thành đoạn văn hoàn chỉnh
(1) Trần Quốc Tuấn(1231? 1300), tước Hưng Đạo Vương một danh tướng kiết
xuất của dân tộc.
(2) Đến đời Trần Anh Tông , ông về Vạn Kiếp ( nay Hưng Đạo, huyện Chí
Linh, tỉnh Hải Dương ) rồi mất ở đấy.
(3) Năm 1285 1287, quân Minh xâm lược nước ta, lần nào ông cũng được vua
Trần Nhân Tông cử làm tiết chế thống lĩnh các đạo quân, cả hai lần đều giành thắng
lợi vẻ vang.
(4) Nhân dân tôn thờ ông là Đức Thánh Trần và lập đền thờ ông ở nhiều nơi.
Hướng dẫn
=> 1, 3, 2, 4
Bài số 3
Xếp nhng câu văn sau để được mt đon văn gii thiu động Phong Nha .
1 Động chính phong nha gm 14 bung, ni vi nhau bi mt hành lang dài hơn
ngàn rưởi m ét cùng nhiu hành lang ph dài vài trăm mét
2 T bung th tư tr đi vòm lang đã cao ti 25-40 mét
3. các bung ngoài, trn hơi thp , ch cách mt nước độ 10m
4. Đến bung th 14 , th theo các hành lang hp để đến các hành lang to u
phía trong , nơi mi ch mt i đoàn thám him vi đầy đủ các thiết b (máy
móc, đèn, qun áo, thuc men, ..) cn thiết đặt chân ti.
Đáp án 1, 3, 2, 4
Bài 4:
a. Gii thiu v mt nhân vt văn hc mà em yêu mến
b. Gii thiu v mt tác phm văn hc mà em yêu thích.
* Hướng dẫn học bài:
- Học bài
- Hoàn thiện bài
Tiết 9,10
ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN
LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU
I. Yêu cầu: Giúp HS
- Hệ thống kiến thức về: văn nghị luận; lựa chọn trật tự từ trong câu
- Luyện tập củng cố, khắc sâu kiến thức
- Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận
II. Tiến trình
1. Ổn định
2. Kiểm tra
3. Bài mới
A. Nội dung
I. Văn nghị luận
1. luận điểm:
- Luận điểm trong bài văn nghị luận những tưởng, quan điểm, chủ
trương mà người viết (nói) nêu ra ở trong bài.
- Luận điểm cần phải c’x’, ràng, phợp với y/c giải quyết đủ để
làm sáng tỏ vđ được đặt ra.
- Trong bài văn nghị luận, luận điểm là 1 hệ thống: Có luận điểm chính (dùng
làm KL của bài, cái đích của bài viết), luận điểm phụ (dùng làm luận
điểm xuất phát hay lđ mở rộng).
- Các luận điểm trong 1 bài văn vừa cần liên kết chặt chẽ, lại vừa cần có sự
phân biệt với nhau; Các luận điểm cần được sắp xếp theo 1 trình thợp lí:
Luận điểm trước chuẩn bị sở cho luận điểm, luận điểm nêu sau đẫn đến
luận điểm KL.
2. Viết đoạn văn trình bày luận điểm:
- Khi trình bày luận điểm trong bài văn NL cần chú ý:
+ Thể hiện rõ ràng, cx nd của luận điểm trong câu chủ đề. Câu chủ đề thường
đc đặt vị trí đầu tiên (đối với đoạn diễn dịch) hoặc đặt cuối đoạn (đoạn
quy nạp).
+ Tìm đủ các luận cứ cần thiết, tổ chức lập luận theo 1 trật tự hợp để làm
nổi bật luận điểm.
+ Diễn đạt trong sáng, hấp dẫn để sự trình bày luận điểm có sức thuyết phục.
II. Lựa chọn trật tự từ trong câu
- Trật tự từ vai trò quan trọng trong việc diễn đạt đúng ý nghĩa của câu. Các từ
được sắp xếp theo những trật tự khác nhau thể làm cho ý nghĩa của câu khác
nhau.
- Trong văn bản, việc lựa chọn trật tự từ trong câu còn có tác dụng làm cho văn bản
có tình mạch lạc, liên kết chặt chẽ.
- Thông thường, việc lựa chọn trật tự từ trong câu thường nhằm đến các mục đích
sau :
+ Thhiện trình tự nhất định của sự việc, hiện tượng, hoạt động, tính chất,…(theo
mức độ quan trong, theo trình tự thời gian, theo trật tự quan sát, trật tự nhận
thức,…)
+ Nhấn mạnh đặc điểm, tính chất, khía cạnh,…của sự vật, hiện tượng.
+ Tạo sự liên kết với những câu khác.
+ Tạo sư hài hòa về âm thanh
- Trật tự sắp xếp các từ ngữ, đặc biệt trong chuỗi liệt kê, còn giá trị thể hiện mối
quan hệ giữa các đặc điểm, tính chất.
+ Tăng dần
+ Giảm dần
B. Luyện tập:
Bài số 1. Cho đoạn văn sau:
“Nhân nghĩa là đạo lí, là tình thương giữa con người với nhau. Nhân nghĩa là 1 khái
niệm đạo đức của Nho gia. Chữ nhân vốn nd rất rộng. Hạt nhân của chữ nhân
chỉ sự tương thân tương ái giữa con người với nhau. Chữ nhân của Nho gia thể hiện
khuynh hướng trọng dân, nghĩa đối với dân phải khoan dung, nhân ái. Nghĩa
hợp với lphải, với đạo lí. Nghĩa theo tư tưởng tích cực của Nho gia lấy lợi ích
của nhân dân, của đan tộc làm gốc.”
1. Tìm luận điểm của đoạn văn?
- Nhân nghĩa là đạo lí, là tình thương giữa con người với nhau.
2. Đoạn văn được trình bày theo cách nào?
- Đoạn diễn dịch.
3. Hãy chuyển thành đoạn quy nạp?
- Gợi ý: Chuyển câu chủ đề xuống cuối đoạn.
Bài số 2. Viết đoạn văn trình bày luận điểm sau: Học để ngày mai lập nghiệp.
- Gợi ý: Tìm luận cứ: + Mục đích của việc học.
+ Để đạt được mục đích đó, cần học như thế nào?
III. Luyện tập:
Bài 1: Lòng yêu nưc Vit Nam t "Nam quc sơn hà" qua “ Hch tướng sĩ
đến “Bình Nđại cáo”.
Ni dung
- Lòng yêu nước trong tác phm " Nam quc sơn hà" ca Thường Kit:
khng định v thế dân tc "đế" ( vua mt nước ch quyn); ch quyn đất nước
(định phn ti thiên thư); ý chí quyết tâm tiêu dit mi k thù xâm lược ( Như
nghch l lai xâm phm - Nh đẳng hành khan th bi hư).
- Lòng yêu nước trong " Hch tướng sĩ" ca Trn Quc Tun: Nêu ti ác ca
gic
( Hung chi ta cùng các ngươi …tai vạ v sau); lòng căm thù ( Ta thường ti ba
quên ăn…cam lòng); khích l tinh thn tướng sĩ…
- Lòng yêu nước trong "Bình Ngô đại cáo" ca Nguyn Trãi: Khng định văn
hiến dân tc ( Vn xưng nn văn hiến đã lâu); ch quyn đất nước ( núi sông b i
đã chia); phong tc tp quán (phong tc Bc Nam cũng khác); truyn thng lch s
v vang ( T Triệu…một phương); anh hùng hào kit…
- S phát trin ca lòng yêu nước qua ba tác phm: ngày càng được m rng
hơn, phong phú hơn; s tiếp ni phát trin, đạt đến đỉnh cao trong "Bình Ngô
đại cáo" ca Nguyn Trãi khi ông gn nước vi vn mnh nhân dân (Vic nhân
nghĩa ct yên dân).
- Ba tác phm ba thi k lch s khác nhau nhưng cùng chung tm lòng yêu
nước cao c, được khng định bng chính nhân cách vĩ đại ca các tác gi càng làm
sáng đẹp lên truyn thng yêu nước Vit Nam.
- S tiếp ni truyn thng yêu nước trong hin ti ( liên h thc tế cuc
sống)…
3. Chứng minh rằng truyện ký Việt Nam giai đoạn 1930 -1945 đã diễn tả khá sâu sắc
số phận đau thương bất hạnh của nhân dân ta đồng thời ca ngợi phẩm chất cao đẹp
của họ.
4. Bài thơ “Ngắm trăng” và “Tức cảnh Pắc Bó” đã cho chúng ta thấy vẻ đẹp tâm
hồn của Hồ Chí Minh. Dựa vào hai bài thơ, em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.
5. Chứng minh rằng “Nước Đại Việt ta” của Nguyễn Trãi, “Hịch tướng sĩ” của Trần
Quốc Tuấn, “Chiếu dời đô” của Lý Công Uẩn chứa chan tình cảm yêu nước.
* Hướng dẫn học bài:
- Học bài
- Hoàn thiện bài
Tiết 11,12
KIỂM TRA
I. Yêu cầu: Giúp HS
- Làm bài kiểm tra tổng hợp, đánh giá được kiến thức của học sinh
- Chuẩn bị cho năm học mới
II. Nội dung:
1. Kiểm tra
2. Hướng dẫn chuẩn bị cho năm học mới
III. Luyện tập:
1. Kiểm tra:
Đề bài:
Câu 1: (2 điểm) Đọc kĩ đoạn vă sau và trả lời câu hỏi
" T Triu, Đinh, Lí, Trn bao đời xây nn độc lp,
Cùng Hán, Đường, Tng, Nguyên mi bên xưng đế mt phương,
Tuy mnh yếu tng lúc khác nhau
Song hào kit đời nào cũng có."
a/ Đon văn bn trên trích trong tác phm nào? Ca ai ?
b/ Nêu hoàn cnh ra đời ca tác phm đó?
c/ Gii nghĩa t Yênn”, “Trừ bo”?
d/ Ch ra mc đích ca vic nhân nghĩa th hin trong tác phm trên?
Câu 2: ( 3 đim )
a. Chép chính xác bn dch thơ bài thơ “Ngắm trăng” ( Trích “ Nht kí trong tù”)
ca H Chí Minh trong SGK Ng văn 8 Tp 2 ?
b. Có ý kiến nhn xét rng “ Ngắm trăng” ( Vng nguyt) là mt cuc vượt ngc v
tinh thn ca người tù cách mng H Chí Minh. Em hiu điu đó như thế nào ?
Câu 3: ( 5 đim ) Tp làm văn:
Da vào hai văn bn: “Chiếu di đô” và “ Hịch tướng sĩ”, hãy nêu suy nghĩ ca
em v vai trò ca nhng người lãnh đạo anh minh như ng Un và Trn Quc
Tun đối vi vn mnh ca đất nước.
ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM
Câu 1: ( 2 đim)
Mi ý tr li đúng được 0,5 đim.
a/ Tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” ; Tác gi: Nguyn Trãi ( 0,5 đim )
b/ Hoàn cnh sáng tác: Năm 1428 sau khi quân ta đại thng, dit và làm tan rã 15 vn vin
binh ca gic Minh, buc gic phi gii h, rút quân v nước. ( 0,5 đim )
c/ Gii đúng nghĩa các t : ( 0,5 đim )
d/ Nêu rõ mc đích nhân nghĩa: Nhân nghĩa gn lin vi yêu nước chng xâm lược (0,5
đim)
Câu 2: ( 3 đim )
a/ Chép chính xác bài thơ. ( 1 đim)
b/ - Ngm trăng trong hoàn cnh đặc bit: Trong tù ngc, b đầy đo, vô cùng kh cc ,
nhưng người tù cách mng y vn thưởng trăng mt cách trn vn, không h vướng bn
bi s thiếu
thn vt cht, không h than th vì mt t do. ( 1 đim )
-Tư thế ngm trăng: vi mt tâm hn rt ngh sĩ , Người ung dung thưởng thc cnh trăng
đẹp. Nhà tù ch giam cm được th xác ch không th giam cm được tinh thn ca Người
(1 đim)
Câu 3: ( 5 đim )
* Yêu cu v hình thc:
- Đúng kiu bài ngh lun chng minh.
- B cc 3 phn rõ ràng, lp lun cht ch, mch lc.
- Li văn lưu loát, không mc li din đạt, li ng pháp, li câu.
- Biết tìm và phân tích các dn chng trong 2 văn bn sát vi ni dung cn làm
sáng t.
* Yêu cu ni dung:
Hc sinh có cách lp lun riêng, tìm và phân tích các dn chng, vi các biu
hin ngh thut làm ni bt các lun đim sau:
1.Vai trò lãnh đạo ca Lí Công Un th hin trong công cuc xây dng và trn hưng
đất nước:
- Hoàn cnh lch s khi ban chiếu.
- Gii thích ý nghĩa, mc đích mc, ni dung ca bài chiếu,vai trò ca nhà vua trong
vic quyết định di đô, m ra hướng phát trin lâu dài cho đất nước.
- Chng minh s sáng sut ca v vua nhà Lí qua ngh thut ca bài chiếu; t đó
thy được công lao ca nhà vua vi lch s triu đại nhà Lí nói riêng và lch s dân tc
nói chung.
2. Vai trò lãnh đạo ca Trn Quc Tun đối vi vn mnh đất nước trước nguy cơ
gic ngoi xâm
- Hoàn cnh lch s ; ý nghĩa ca bài Hch
- Chng minh vai trò ca v ch tướng trong vic khích l tinh thn yêu nước, căm thù
gic, to nên hào khí Đông A ly lng trong lch s.
* Biu đim:
- Bài 5 đim: Đạt các yêu cu trên.
- Bài 4 đim : Đạt các yêu cu trên, có th mc không qua 3 li v din đạt.
- Bài 2 -3 đim : Đạt 2/3 1/2 các yêu cu trên, lp lun chưa cht ch, dn chng
chưa đầy đủ, mc mt s li v din đạt.
- Bài 1 đim : Sơi, din đạt yếu, sai li dùng t, đặt câu…
- Bài 0 đim: không làm hoc lc đề.
2. Hướng dẫn chuẩn bị cho năm học mới:
- Sách giáo khoa, vở bài tập in, bình giảng ngữ văn 9
- Vở ghi, vở đề cương, vở bồi dưỡng, vở tự chọn
- Hệ thống kiến thức chương trình ngữ văn lớp 9: văn bản, tiếng Việt, tập làm văn.
* Hướng dẫn học bài:
- Học bài
- Hoàn thiện bài
- Chuẩn bị sách vở
| 1/40

Preview text:

Tiết 1,2
ÔN TẬP TRUYỆN KÝ VIỆT NAM
CÂU GHÉP- CÂU PHỦ ĐỊNH
I. Mục tiêu tiết học
- Hệ thống kiến thức về: truyện kí Việt Nam; câu ghép, câu phủ định
- Luyện tập củng cố, khắc sâu kiến thức
- Rèn kĩ năng cảm thụ văn bản II. Tiến trình 1. Ổn đinh 2. Kiểm tra 3. Bài mới A. Nôi dung I. Truyện ký Việt Nam
1. Tắt đèn - Ngô Tất Tố( đoạn trích: Tức nước vỡ bờ)
* Tác giả:
Ngô Tất Tố là 1 nhà nho gốc nông dân. Ông là 1 học giả có những công trình
khảo cứu về triết học, vh cổ có giá trị, 1 nhà báo tiến bộ giàu tính chiến đấu, 1 nhà
văn hiện thực xuất sắc trước cm, tận tuỵ trong công tác tuyên truyền phục vụ kh/
chiến chống Pháp; Được nhà nước tặng Gải thưởng HCM về VHNT (1966).
* Giá trị về nội dung & NT:
- Đoạn trích không chỉ khắc hoạ rõ nét bộ mặt tàn ác, đểu cáng không chút tình
người của tên cai lệ và người nhà lí trưởng mà chủ yếu nêu lên và ca ngợi 1 phẩm
chất đẹp đẽ của người nông dân nghèo khổ trong chế độ cũ: đó là sự vùng lên chống
trả quyết liệt ách áp bức của giai cấp thống trị mà sức mạnh chính là lòng căm hờn,
uất hận và tình thương yêu chồng con vô bờ bến. Ngô Tất Tố đã nhìn thấy khả năng
phản kháng tiềm tàng vốn là bản chất của nông dân lao động nước ta.
- Tình huống truyện hấp dẫn thể hiện nổi bật mối xung đột, ngòi bút miêu tả
sinh động, ngôn ngữ n/v rất tự nhiên, đúng với tính cách từng n/v. 2. Lão Hạc - Nam Cao
* Tác giả: Nam Cao (1915 – 1951) – Trần Hữu Tri – Hà Nam. Ông là nhà văn hiện
thực xuất sắc với những tp viết về người nông dân, người trí thức nghèo đói và trước cm T8...
* Giá trị về nội dung & NT:
- Thể hiện 1 cách chân thực, cảm động về số phận đau thương của người nông dân
trong xã hội cũ và phẩm chất cao quý tiềm tàng của họ. Đồng thời cho thấy tấm
lòng yêu thương trân trọng đối với người nông dân và tài năng nghệ thuật xuất sắc
của nhà văn Nam Cao, đặc biệt trong miêu tả tâm lí n/v và cách kể chuyện.
3. Những ngày thơ ấu - Nguyên Hồng( đoạn trích: Trong lòng mẹ) * Tác giả:
Nguyên Hồng được coi là nhà văn của những cuộc đời cần lao, những nỗi niềm cơ
cực. Bản thân ông cũng rất dễ xúc động, thường chảy nước mắt khóc thương những
mảnh đời khốn khổ mà ông được chứng kiến hay do chính ông tưởng tượng ra. Bởi
thế văn ông rất gợi cảm. Ông ít chú ý đến những sự kiện, sự việc, nếu có nói đến
cũng chủ yếu để làm nổi bật lên những cảm xúc nội tâm.
* Giá trị về nội dung & NT:
- VB được trích từ chương 4 tập hồi kí, kể về tuổi thơ cay đắng của chính tác giả.
Cả 1 quãng đời cơ cực (mồ côi cha, không được sống với mẹ mà sống với người cô
độc ác) được tái hiện lại sinh động. Tình mẫu tử thiêng liêng, t/y tha thiết đối với
mẹ đã giúp chú bé vượt qua giọng lưỡi xúc xiểm, độc ác của người cô cùng những
dư luận không mấy tốt đẹp về người mẹ tội nghiệp. Đoạn tả cảnh đoàn tụ giữa 2 mẹ
con là 1 đoạn văn thấm đẫm tình cảm và thể hiện sâu sắc tinh thần nhân đạo.
- VB đem đến cho người đọc 1 hứng thú đặc biệt bởi sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa
kể và bộc lộ cảm xúc, các hình ảnh thể hiện tâm trạng, các so sánh ấn tượng, giàu
xúc cảm. Mỗi trạng huống, mỗi sắc thái khổ đau và hp của n/v chính (chú bé Hồng)
vừa gây xúc động mạnh mẽ vừa có ý nghĩa lay thức những t/c nhân văn. Người đọc
dường như hồi hộp cùng mạch văn và con chữ, cùng ghê rợn hình ảnh người cô
thâm độc, cùng đau xót 1 người cháu đáng thương, và như cũng chia sẻ hp bàng
hoàng trong tiếng khóc nức nở của chú bé Hồng lúc gặp mẹ. Giọng văn khi thong
thả lạnh lùng, khi tha thiết rạo rực, giản dị mà lôi cuốn bởi cách kể lớp lang và ngôn
ngữ giàu hình ảnh, tạo nên những chi tiết sống động đặc sắc, thấm đẫm tình người
II. Câu ghép- Câu phủ định 1. Câu ghép a/ Khái niệm
- Câu ghép là câu có từ 2 hoặc nhiều cụm C-V không bao chứa nhau tạo
thành. Mỗi cụm C-V này được gọi là 1 vế câu.
- Có 2 cách nối các vế câu:
a. Dùng các từ có t/d nối: o Nối bằng 1 qht. o Nối bằng 1 cặp qht.
o Nối bằng 1 cặp phó từ, đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau (cặp từ hô ứng).
b. Không dùng từ nối: Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu
phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm
b/ phân loại: Có 2 loại:
- Câu ghép C-P:
là câu ghép có 2 vế, 1 vế chính và 1 vế phụ, giữa 2 vế được nối với nhau bằng qht.
+ Câu ghép C-P chỉ nguyên nhân – hệ quả. Các qht thường dùng là: vì, do, bởi, tại, nên, cho nên, mà... VD:
Vì hoa nên phải đánh đường tìm hoa (Truyện Kiều)
Tại ai há dám phụ lòng cố nhân? (Truyện Kiều) Bởi chăng ăn ở 2 lòng
Cho nên phận thiếp long đong một đời. (Ca dao)
Lam chăm chỉ và có phương pháp học tập tốt nên năm học nào bạn cũng đạt danh hiệu hs giỏi,
+ Câu ghép C-P chỉ đk – giả thiết, hệ quả: thường dùng các qht: nếu, giá, hễ, thì... VD:
Hễ còn 1 tên xâm lược trên đất nước ta thì ta còn phải chiến đấu quét sạch nó đi! (HCM)
Nếu mà trời không mưa thì lớp ta sẽ đi cắm trại.
+ Câu ghép C-P chỉ sự nhượng bộ – tăng tiến, thường dùng các qht: tuy, dẫu, dù,
mà, mặc dầu, thà rằng...(khi vế chính đứng sau thì có thể dùng: nhưng, mà, nhưng
đặt đầu vế chính). VD:
Tuy tuổi cao sức yếu, nhưng BH vẫn quyết tâm lên đường đi chiến dịch.
+ Câu ghép chính phụ chỉ mục đích sự việc, thường dùng các qht: để, đặng, cho...(ở
đầu vế chính có thể dùng thì, khi vế chính đứng sau). VD:
Để vui lòng cha mẹ thì em phải học tập tốt.
- Câu ghép đẳng lập: Là loại câu ghép trong đó các vế bình đẳng với nhau về ngữ
pháp, có thể không dùng qht để nối các vế, hoặc chỉ nối các vế câu bằng những qht liên hợp.
+ Câu ghép liên hợp không dùng qht để nối các vế, mà chỉ dùng dấu phẩy. VD;
Trên đồng cạn, dưới dồng sâu
Chồng cày, vợ cấy, con trâu đi bừa.
+ Câu ghép liên hợp sd từ để chỉ quan hệ bổ sung, hoặc quan hệ đồng thời giữa 2 vế. VD:
Cái đầu lão ngoẹo về 1 bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít.
+ Câu ghép liên hợp sd từ rồi để chỉ qh nối tiếp. VD:
Hai người giằng co nhau, du dẩy nhau, rồi ai nấy đều buông gậy ra.
+ Câu ghép liên hợp sd các từ mà, còn, chứ... để chỉ qh tương phản hay nghịch đối. VD:
Bắp và muối đã cạn lòng dân vẫn vững như núi. (Lòng dân – Hoàng Long)
+ Câu ghép liên hợp có 2 vế sóng đôi nhau, hô ứng nhau, sd các cụm từ: không
chỉ...mà còn, vừa...vừa, đang...đang
,... VD:
Vừa ăn cướp vừa la làng. 2. Câu phủ định:
a/ Đặc điểm hình thức:
- là câu có những từ ngữ phủ định như: không, chẳng,
chưa, chả, không phải (là), chẳng phải (là), đâu có phải (là), đâu (có)
b/ Chức năng:
- Thông báo, xác nhận không có sự vật, sự việc, tính chất, quan hệ nào đó, (câu phủ định miêu tả).
- Phản bác một ý kiến, một nhận định (câu phủ định bác bỏ).
c/ Phân loại:
- Câu phủ định miêu tả,
- Câu phủ định bác bỏ. B/ Bài tập luyện tập Bài 1:
Qua ba văn bản truyện ký Việt Nam: “Trong lòng mẹ”, “Tức nước vỡ bờ”
“Lão Hạc”, em thấy có những đặc điểm gì giống và khác nhau ? Hãy phân tích để làm sáng tỏ. * Hướng dẫn: a. Giống nhau:
- Thời gian sáng tác: Cùng giai đoạn 1930 – 1945. - Phương thức biểu đạt: tự sự.
- Nội dung: Cả 3 văn bản đều phản ánh cuộc sống khổ cực của con người
trong xã hội đương thời chứa chan tinh thần nhân đạo. - Nghệ thuật: Đều có lối viết
chân thực, gần gũi, sinh động. b. Khác nhau:
- Thể loại: Mỗi văn bản viết theo một thể loại: Trong lòng mẹ (Hồi kí), Lão
Hạc (Truyện ngắn), Tức nước vỡ bờ (Tiểu thuyết)
- Đều biểu đạt phương thức tự sự nhưng mỗi văn bản yếu tố miêu tả, biểu
cảm có sự đậm nhạt khác nhau.
- Mỗi văn bản viết về những con người với số phận và những nỗi khổ riêng. Bài số 2.
Hãy phân tích diễn biến tâm trạng của bé Hồng khi được ở trong lòng mẹ.
Hướng dẫn
-
Chỉ “chợt thoáng thấy bóng một người ngồi trên xe kéo giống mẹ”, chú bé Hồng
liền đuổi theo, gọi bối rối.
- Đến khi đuổi kịp thì thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và khi trèo lên xe thì ríu cả chân lại.
- Cả 1 loạt những chi tiết tập trung miêu tả trạng thái xúc động, mừng rỡ đến cuống
cuồng của 1 chú bé khao khát tình mẹ.
- Xúc động nhất là câu văn “Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi oà lên
khóc rồi cứ thế nức nở
.” Không còn là những giọt nước mắt đau dớn và căm tức ở
đoạn trên, bao nhiêu hờn dỗi và tức tưởi chan hoà trong những giọt nước mắt hp, mãn nguyện.
- Cảm giác sung sướng đến cực điểm của đứa con khi được ở trong lòng mẹ được
Nguyên Hồng diễn tả bằng cảm hứng đặc biệt say mê cùng những rung động vô cùng tinh tế.
- Chú bé say sưa ngắm nhìn gương mặt mẹ “tươi sáng với đôi mắt rtrong và nước
da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má
.” Chú sung sướng được ở trong lòng
mẹ, đùi áp đùi mẹ, đầu ngả vào cánh tay mẹ để thấy những cảm giác ấm áp đã bao
lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Và đây là những câu văn đầy cảm xúc:
Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu lúc đó phả
ra thơm tho lạ thường”, “Phải bé lại và lăn vào lòng 1 người mẹ, áp mặt vào bầu
sữa nóng của người mẹ, để bàn tay người mẹ vuốt ve từ trán xuống cằm và gãi rôm
ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có 1 êm dịu vô cùng
”. Những câu văn kết hợp
KC với biểu cảm đã diễn tả thật cụ thể và tinh tế niềm hp của 1 đứa con khao khát
tình mẹ đến đáy lòng. Niềm hp vốn vô hình hiện ra bằng những cảm giác thật cụ thể
của các giác quan. Bao bọc quanh chú bé là bầu không khí êm ái và ấm áp của tình
mẫu tử, là không gian tràn trề ánh sáng, màu sắc và ngào ngạt hương thơm, vừa cay
độc của bà cô thoáng hiện ra nhưng rồi chìm ngay đi giữa niền hp lớn lao. Có thể
nói, tác giả đã mổ xẻ tách bạch từng cảm giác sung sướng đến mê li, rạo rực cả
người khi được hít thở trong bầu không khí của tình mẹ con tuyệt vời. Những bình
luận về tình mẹ con, về hp trong lòng mẹ là sau này nhớ lại mà viết ra, còn lúc ấy bé
Hồng không còn nhớ gì, nghĩ gì khác. Tất cả tâm trí em đều dồn cho sự tận hưởng
tình mẹ. Đối với em, niềm sung sướng và hp nhất trên đời là được sống trong lòng mẹ.
- Sự xúc động của bé Hồng khi gặp mẹ càng chứng tỏ tình thương mẹ của Hồng thật
là sâu đậm, nồng thắm.
- Đoạn trích, đặc biệt phần cuối này là bài ca chân thành và cảm động về tình mẫu
tử thiêng liêng bất diệt!
Bài số 3.
Cảm nhận của em về nhân vật chị Dâu qua đoạn trích "Tức nước vỡ bờ" của Ngô Tất Tố
Hướng dẫn
- Giới thiệu sơ lược về đoạn trích“Tức nước vỡ bờ” và nhân vật chị Dậu: người
nông dân nghèo khổ, mộc mạc, hiền dịu đầy lòng vị tha và đức hi sinh cao cả
- Trong lúc nước sôi lửa bỏng một mình chị đôn đáo chạy xuôi chạy ngược lo xuất
sưu cho chồng , cho chú Hợi- em trai chồng mình. Chị đã phải đứt ruột bán đứa con
nhỏ 7 tuổi, bán đàn chó chưa mở mắt cùng một gánh khoai vẫn chưa đủ tiền nộp
sưu. Chồng chị vẫ bị đánh trói.
- Chị đã phải vùng lên đánh nhau với người nhà lí trưởng và tên cai lệ để bảo vệ chồng của mình.
+ Ban đầu chị cố van xin tha thiết nhưng chúng không nghe, tên cai lệ đã đáp lại
chị bằng quả “bịch” vào ngực chị mấy bịch rồi sấn sổ tới trói anh Dậu,chỉ đến khi
đó chị mới liều mạng cự lại
+ Lúc đầu chị cự lại bằng lí “chồng tôi đau ốm ông không được phép hành hạ”
Lúc này chị đã thay đổi cách xưng hô không còn xưng cháu gọi ông nữa mà lúc này
là “ ông- tôi”. Bằng sự thay đổi đó chị đã đứng thẳng lên vị thế ngang hàng nhìn
thẳng vào mặt tên cai lệ
+ Khi tên cai lệ không thèm trả lời mà còn tát vào mặt chị Dậu một cái đánh bốp rồi
nhảy vào cạnh anh Dậu thì chị đã vụt đứng dậyvới niềm căm giận ngùn ngụt “ Chị
Dậu nghiến hai hàm răng lại : mày trói ngay chồng bà đi bà cho mày xem”. Lúc này
cách xưng hô đã thay đổi đó là cách xưng hô đanh đá của người đàn bà thể hiện sự
căm thù ngùn ngụt khinh bỉ cao độ đồng thời thể hiện tư thế của người đứng trên kẻ
thù và sẵn sàng chiến đấu
=> Ở chị tiềm ẩn một sức mạnh phản kháng, bị đẩy đến bước đường cùng chị đã
vùng lên chống trả quyết liệt thể hiện một thái độ bất khuất
* Là người nông dân mộc mạc hiền dịu đầy lòng vị tha và đức hi sinh cao cả, nhưng
không hoàn toàn yếu đuối mà tiềm ẩn một sức mạnh phản kháng. Bài số 4 .
Truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao giúp em hiểu gì về tình cảnh của người
nông dân trước cách mạng? Hướng dẫn
- Giới thiệu về truyện ngắn “Lão Hạc ” và khái quát tình cảnh của người nông dân
- Trước hết, Truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao giúp ta hiểu về tình cảnh thống
khổ của người nông dân trước cách mạng. + Lão Hạc *. Khổ về vật chất
Cả đời thắt lưng buộc bụng lão cũng chỉ có nổi trong tay một mảnh vườn và
một con chó. Sự sống lay lắt cầm chừng bằng số tiền ít ỏi do bòn vườn và làm thuê.
Nhưng thiên tai, tật bệnh chẳng để lão yên ổn. Bao nhiêu tiền dành dụm được, sau
một trận ốm đã hết sạch sành sanh, lão đã phải kiếm ăn như một con vật. Nam Cao
đã dũng cảm nhìn thẳng vào nỗi khổ về vật chất của người nông dân mà phản ánh. *. Khổ về tinh thần.
Đó là nỗi đau của người chồng mất vợ, người cha mất con. Những ngày
tháng xa con, lão sống trong nỗi lo âu, phiền muộn vì thương nhớ con vì chưa làm
tròn bổn phận của người cha. Còn gì xót xa hơn khi tuổi già gần đất xa trời lão phải
sống trong cô độc. Không người thân thích, lão phải kết bạn chia sẻ cùng cậu vàng
Nỗi đau, niềm ân hận của lão khi bán con chó. Đau đớn đến mức miệng lão
méo xệch đi .... Khổ sở, đau xót buộc lão phải tìm đến cái chết như một sự giải
thoát. Lão đã chọn cái chết thật dữ dội. Lão Hạc sống thì mỏi mòn, cầm chừng qua
ngày, chết thì thê thảm. Cuộc đời người nông dân như lão Hác đã không có lối thoát + Con trai lão Hạc
Vì nghèo đói, không có được hạnh phúc bình dị như mình mong muốn khiến
anh phẫn chí, bỏ làng đi đồn điền cao su với một giấc mộng viển vông có bạc trăm
mới về. Nghèo đói đã đẩy anh vào tấn bi kịch không có lối thoát.
Không chỉ giúp ta hiểu được nỗi đau trực tiếp của người nông dân, truyện còn
giúp ta hiểu được căn nguyên sâu xa nỗi đau của họ. Đó chính là sự nghèo đói và
những hủ tục phong kiến lạc hậu
+ Những người khác: Binh từ, vợ ông giáo, nghèo đói khiến họ bị tha hóa về nhân cách Bài số 5
Truyện ngắn Lão Hạc giúp ta hiểu được vẻ đẹp tâm hồn cao quý của người nông dân Hướng dẫn 1. Lòng nhân hậu
Con đi xa, bao tình cảm chất chứa trong lòng lão dành cả cho cậu vàng. Lão
coi nó như con, cưu mang, chăm chút như một đứa cháu nội bé bỏng côi cút: lão bắt
rận, tắm, cho nó ăn bằng bát như nhà giàu, âu yếm, trò chuyện gọi nó là cậu vàng,
rồi lão mắng yêu, cưng nựng. Có thể nói tình cảm của lão dành cho nó như tình cảm
của người cha đối với người con.
Nhưng tình thế đường cùng, buộc lão phải bán cậu vàng. Bán chó là một
chuyện thường tình thế mà với lão lại là cả một quá trình đắn đo do dự. Lão coi đó
là một sự lừa gạt, một tội tình không thể tha thứ. Lão đã đau đớn, đã khóc, đã xưng
tội với ông giáo mong được dịu bớt nỗi đau dằng xé trong tâm can.
Tự huỷ diệt niềm vui của chính mình, nhưng lại xám hối vì danh dự làm
người khi đối diện trước con vật. Lão đã tự vẫn. Trên đời có bao nhiêu cái chết nhẹ
nhàng, vậy mà lão chọn cho mình cái chết thật đau đớn, vật vã...dường như lão
muốn tự trừng phạt mình trước con chó yêu dấu.
2. Tình yêu thương sâu nặng
Vợ mất, lão ở vậy nuôi con, bao nhiêu tình thương lão đều dành cho con trai
lão. Trước tình cảnh và nỗi đau của con, lão luôn là người thấu hiểu tìm cách chia
sẻ, tìm lời lẽ an ủi giảng giải cho con hiểu dằn lòng tìm đám khác. Thương con lão
càng đau đớn xót xa khi nhận ra sự thực phũ phàng: Sẽ mất con vĩnh viễn “Thẻ của
nó .............chứ đâu có còn là con tôi ”. Những ngày sống xa con, lão không nguôi
nỗi nhớ thương, niềm mong mỏi tin con từ cuối phương trời . Mặc dù anh con trai
đi biền biệt năm sáu năm trời, nhưng mọi kỷ niệm về con vẫn luôn thường trực ở
trong lão. Trong câu chuyện với ông giáo , lão không quên nhắc tới đứa con trai của mình
Lão sống vì con, chết cũng vì con : Bao nhiêu tiền bòn được lão đều dành
dụm cho con. Đói khát, cơ cực song lão vẫn giữ mảnh vườn đến cùng cho con trai
để lo cho tương lai của con.
Hoàn cảnh cùng cực, buộc lão phải đứng trước sự lựa chọn nghiệt ngã: Nếu
sống, lão sẽ lỗi đạo làm cha. Còn muốn trọn đạo làm cha thi phải chết. Và lão đã
quyên sinh không phải lão không quý mạng sống, mà vì danh dự làm người, danh
dự làm cha. Sự hy sinh của lão quá âm thầm, lớn lao.
3. Vẻ đẹp của lòng tự trọng và nhân cách cao cả
Đối với ông giáo người mà Lão Hạc tin tưởng quý trọng, cũng luôn giữ ý để
khỏi bị coi thường. Dù đói khát cơ cực, nhưng lão dứt khoát từ chối sự giúp đỡ của
ông giáo, rồi ông cố xa dần vì không muốn mang tiếng lợi dụng lòng tốt của người
khác. Trước khi tìm đến cái chết, lão đã toan tính sắp đặt cho mình chu đáo. Lão chỉ
có thể yên lòng nhắm mắt khi đã gửi ông giáo giữ trọn mảnh vườn, và tiền làm ma.
Con người hiền hậu ấy, cũng là con người giàu lòng tự trọng. Họ thà chết chứ quyết
không làm bậy. Trong xã hội đầy rẫy nhơ nhuốc thì tự ý thức cao về nhân phẩm như
lão Hạc quả là điều đáng trọng. Bài số 6:
a.
Tóm tắt truyện ngắn '' Lão Hạc'' của nhà văn Nam Cao trong khoảng 10 câu.
b. Trình bày cảm nhận của em về cái chết của nhân vật Lão Hạc trong truyện đó.
Trong đoạn văn có sử dụng một câu ghép và một câu phủ định.
* Gợi ý: Cảm nhận về cái chết của Lão Hạc:
- Thương Lão Hạc phải chết một cách đau đớn.
- Nguyên nhân cái chết của Lão Hạc: tự tìm đến cái chết vì không muốn sống vào số
tiền dành dụm cho con; không muốn làm phiền mọi người....
- Cái chết của Lão Hạc có ý nghĩa tố cáo xã hội cũ....
.* Hướng dẫn học bài: - Học bài - Hoàn thiện bài Tiết 3,4:
ÔN TẬP THƠ VIỆT NAM 1930-1945
ÔN TẬP TRỢ TỪ, THÁN TỪ, TÌNH THÁI TỪ
I. Yêu cầu: Giúp HS
- Hệ thống kiến thức về: thơ Việt Nam; trợ từ, thán từ, tình thái từ
- Luyện tập củng cố, khắc sâu kiến thức
- Rèn kĩ năng cảm thụ thơ II. Tiến trình A. Nội dung
I. Thơ Việt Nam 1930-1945 1/ Nhớ rừng * Tác giả:
- Thế Lữ (1907 – 1989) – tên khai sinh là Nguyễn Thứ Lễ – quê ở Bắc Ninh.
- Là nhà thơ tiêu biểu trong pt Thơ mới (1932 – 1945).
- Được Nhà nước tặng giải thưởng HCM về VHNT.
- Đặc điểm phong cách thơ Thế Lữ: Giọng thơ biễn hoá du dương, lôi cuốn. í
thơ rộng mở, giọng thơ mượt mà đầy màu sắc. hình tượng thơ đa dạng, chan hoà
tình thơ, dạt dào về cái đẹp, cái đẹp của âm nhạc, mĩ thuật, vẻ đẹp của nhan sắc
thiếu nữ và tình yêu…
* Giá trị về nội dung & NT:
- “Nhớ rừng” là bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ và của phong trào Thơ
mới, được sáng tác vào năm 1934, lần đầu đăng báo, sau đó in trong tập “Mấy vần thơ”.
- Mượn lời con hổ ở vường bách thú với nỗi chán ghét thực tại tầm thường, tù
túng và niềm khao khát tự do, được sống đúng với bản chất của mình, tác giả đã thể
hiện tâm sự u uất và niềm khao khát tự do mãnh liệt, cháy bỏng của con người bị
giam cầm nô lệ. Bài thơ đã khơi dậy tình cảm yêu nước, niềm uất hận và lòng khao
khát tự do của con người VN khi đang bị ngoại bang thống trị. Phảng phất trong bài
thơ có nỗi đau thầm kín của Thế Lữ và cũng là của những người thanh niên thuở ấy
trước cảnh nước mất nhà tan. 2/ Ông đồ a. tác giả b. Nội dung
Bài thơ thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông đồ, bày tỏ niềm cảm thông
sâu sắc, chân thành của tác giả trươncs một lớp người dang tàn tạ c. nghệ thuật:
- Thể thơ 5 chữ gần với lối kể chuyện
- Giọng thơ tha thiết, chân thành, gợi cảm
- hình ảnh thơ đặc sắc 3. Quê hương: a. Tác giả:
- Tế Hanh – tên khai sinh là Trần tế Hanh, sinh 1921, quê Quảng Ngãi, hiện đang sống ở HN.
- ông tham gia cm từ T8/1945, tham gia nhiều khoá BCH Hội Nhà văn…
- XB nhiều tập thơ, tiểu luận, thơ viết cho thiếu nhi, dịch nhiều tập thơ của
các nhà thơ lớn trên TG.
- Ông nhận nhiều giải thưởng về vh. b. Tác phẩm:
- Sáng tác khi Tế Hanh sống xa quê. Những h/a về làng chài và những người
dân chài đều được tái hiện từ nỗi nhớ của nhà thơ nên rất gợi cảm và sinh động.
- Vẻ đẹp của bài thơ thể hiện ở chất thơ bình dị nhưng tràn ngập cảm xúc.
Nhà thơ viết về quê hương với tình cảm thiết tha, từ niềm tự hào về 1 miền quê tươi
đẹp, có những đoàn thuyền, những người trai mạnh mẽ đầy sức sống, đương đầu
với sóng gió trùng dương vì c/s, niềm vui và hp của làng chài. 4. Khi con tu hú: a. Tác giả:
- Tố Hữu – tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành – quê Thừa Thiên.
- Sinh ra trong 1 gđ nhà Nho nghèo, từ sáu, bảy tuổi đã làm thơ. Giác ngộ và tham gia cm từ rất sớm.
- Tố Hữu đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng của Đảng và chính quyền: Uỷ
viên Bộ chính trị, Bí thư BCH TƯ Đảng, Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
- XB nhiều tập thơ, tiểu luận.
- Nhận nhiều giải thưởng về VHNT. b. Tác phẩm:
- Bài thơ lục bát được sáng tác khi ông đang bị địch giam trong nhà lao Thừa
Phủ (Huế) 7. 1939, sau đó được in trong tập: Từ ấy.
- Bài thơ nói lên nỗi nhớ quê nhà khi mùa hè đã đến, đồng thời thể hiện niềm
uất hận và lòng khao khát tự do của người chiến sĩ cách mạng đang bị cùm trói trong nhà tù đế quốc. 5. Tức cảnh Pác Bó
a. Tác giả: Hồ Chí Minh. b. Tác phẩm:
- Hoàn cảnh sáng tác: Tháng 2. 1941, sau 30 năm bôn ba hoạt động cm ở
nước ngoài, BH trở về TQ, trực tiếp lãnh đạo ptr cm trong nước. Người sống và làm
việc trong hoàn cảnh hết sức gian khổ: ở trong hang Pác Bó – 1 hang núi nhỏ sát
biên giới Việt – Trung (Hà Quảng – Cao Bằng); thường phải ăn cháo ngô, măng
rừng thay cơm; bàn làm việc là 1 phiến đá bên bờ suối cạnh hang được người đặt
tên là suối Lê-nin. Bài thơ được Bác sáng tác trong hoàn cảnh này.
- Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, giọng điệu tự
nhiên, thoải mái, pha chút vui đùa hóm hỉnh, tất cả toát lên 1 cảm giác vui thích, sảng khoái. 6. Ngắm trăng:
- Là bài thứ 21 trong tập NKTT, được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt
Đường luật, giọng điệu tự nhiên, thoải mái, pha chút vui đùa hóm hỉnh, tất cả toát
lên 1 cảm giác vui thích, sảng khoái.
- Bài thơ ghi lại 1 cảnh ngắm trăng, qua đó thể hiện tình yêu trăng, yêu thiên
nhiên, tinh thần lạc quan yêu đời và phong thái ung dung của người c/s c/m trong cảnh tù đày. 7. Đi đường:
- Là bài số 30 trong tập thơ NKTT.
- Bài thơ nói lên những suy ngẫm của tác giả về đường đời vô cùng gian lao
vất vả, luôn luôn đứng trước bao thử thách khó khăn, phải có dúng khí và quyết tâm
vượt lên để giành thắng lợi. Con đường ở đây mang hàm nghĩa là con đường c/m II. Tiếng việt 1. Trợ từ
- Trợ từ là những từ chuyên đi kèm 1 TN trong câu để nhấn mạnh hay biểu thị thái
độ đánh giá sv, sviệc được nói đến ở TN đó.
VD: những, có, chính, đích, ngay... 2. Thán từ:
Thán từ là những từ dùng để bộc lộ t/c, c/x của người nói hoặc dùng để gọi
đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành 1 câu đặc biệt.
- Thán từ gồm 2 loại chính:
+ Thán từ bộc lộ t/c, c/x: a, ái, ối,...
+ Thán từ gọi-đáp: này, ơi, vâng, dạ, ừ... 3. Tình thái từ:
- Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến,
câu cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói.
Tình thái từ gồm 1 số loại đáng chú ý sau:
- Tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả, hử, chứ, chăng...
- Tình thái từ cầu khiến: đi, nào, với...
- Tình thái từ cảm thán: thay, sao,...
- Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm: ạ, nhé, cơ mà...
Khi nói và viết cần chú ý sử dụng tình thái từ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp (quan
hệ tuổi tác, thứ bậc xã hội, tình cảm...)
b/ Bài tập luyện tập Bài số 1:
Tâm trạng của con hổ trong đoạn 1 và đoạn 4 của bài thơ “Nhớ rừng” có điểm
gì giống và khác nhau? Từ đó, em hiểu thế nào về nỗi khao khát được trở về với đại ngàn của con hổ? Hướng dẫn
Tâm trạng của con hổ trong đoạn 1 và đoạn 4 của bài thơ “Nhớ rừng”:
- Điểm giống nhau: Cùng diễn tả tâm trạng ngao ngán, chán ghét. - Điểm khác nhau:
+ Đoạn 1 chủ yếu thể hiện sự căm uất của hổ trong cảnh bị giam cầm “để làm trò lạ
mắt, thứ đồ chơi
” cho con người. Từ vị thế “oai linh rừng thẳm” đã bị đặt ngang
hàng với “bầy gấu dở hơi” và “cặp báo hồn nhiên vô tư lự” – những kẻ cùng hoàn
cảnh với nó mà an phận, cam chịu. Bên ngoài, hổ “nằm dài trông ngày tháng dần
qua
” nhưng lòng nó trào dâng, sục sôi nỗi uất hận vì mất tự do.
+ Đoạn 4 hổ thể hiện sự căm ghét giả dối, học đòi của vườn bách thú. Vườn bách
thú cố gắng để giống rừng già, cũng có suối, núi, cây cổ thụ,... nhưng đều thấp kém,
không bí hiểm, hiền lành... sao sánh được với “cảnh sơn lâm bóng cả cây già...”.
Vườn bách thú chính là nơi hổ phải sống những ngày tháng mất tự do. Vì vậy, nỗi
căm hận của hổ càng nhân lên dữ dội. Bài số 2
Cảm nhận của em về bài thơ "Nhớ rừng" của Thế Lữ? Hướng dẫn
1.Tìm hiểu đề
- Thể loại: Cảm thụ tác phẩm văn học
- Nội dung cần làm sáng tỏ: tâm trạng chán ghét của con hổ trong cảnh ngộ bị tù
hãm ở vườn bách thú, qua đó thể hiện khát vọng về cuộc sống tự do, cao cả chân
thật. Đó cũng là tâm trạng của thế hệ con người lúc bấy giờ.
- Cách làm: phân tích các yếu tố NT làm sáng tỏ ND. Lần lượt phân tích bài thơ theo từng khổ thơ. 2. Dàn ý a. Mở bài
-Thế Lữ (1907- 1989) là nhà thơ tiêu biểu của phong trào thơ mới. Bài thơ Nhớ
rừng
in trong tập “Mấy vần thơ” là bài thơ tiêu biểu của ông góp phần mở đường
cho sự thắng lợi của thơ mới. b. Thân bài * Khổ 1
- Tâm trạng của con hổ khi bị nhốt trong cũi sắt được biểu hiện qua những từ ngữ:
Gặm một khối căm hờn trong cũi sắt, bị nhục nhằn tù hãm, làm trò lạ mắt, đồ chơi
→ Đang được tung hoành mà giờ đây bị giam hãm trong cũi sắt → bị biến thành thứ
đồ chơi, nỗi nhục bị ở chung với những kẻ tầm thường, thấp kém, nỗi bất bình.
- Từ “gậm”, “Khối căm hờn” (Gậm = cắn, dằn … , Khối = danh từ chuyển thành
tính từ) trực tiếp diễn tả hành động, và tư thế của con hổ trong cũi sắt ở vườn bách
thú. Cảm xúc hờn căm kết đọng trong tâm hồn, đè nặng, nhức nhối, không có cách
nào giải thoát, đành nằm dài trông ngày tháng dần qua, buông xuôi bất lực
- Nghệ thuật tương phản giữa hình ảnh bên ngoài buông xuôi và nội tâm hờn căm
trong lòng của con hổ thể hiện nỗi chán ghét cuộc sống tù túng, khao khát tự do. *Khổ 2
- Cảnh sơn lâm ngày xưa hiện nên trong nỗi nhớ của con hổ đó là cảnh sơn lâm
bóng cả, cây già, tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi,thét khúc trường ca dữ
dội... Điệp từ ''với'', các động từ chỉ đặc điểm của hành động gợi tả sức sống mãnh
liệt của núi rừng đại ngàn, cái gì cũng lớn lao phi thường, hùng vĩ, bí ẩn chúa sơn
lâm hoàn toàn ngự trị…
- Trên cái nền thiên nhiên đó, hình ảnh chúa tể muôn loài hiện lên với tư thế dõng
dạc, đường hoàng, lượn tấm thân ...Vờn bóng ... đều im hơi. Từ ngữ gợi hình dáng,
tính cách con hổ (giàu chất tạo hình) diễn tả cảm xúc vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng
mãnh vừa mềm mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm. Tâm trạng hổ lúc này hài lòng,
thoả mãn, tự hào về oai vũ của mình * Khổ 3
- Cảnh rừng ở đây được tác giả nói đến trong thời điểm: đêm vàng, ngày mưa
chuyển bốn phương ngàn, bình minh cây xanh bóng gội, chiều lênh láng máu sau
rừng → thiên nhiên rực rỡ, huy hoàng, tráng lệ
- Giữa thiên nhiên ấy con hổ đã sống một cuộc sống đế vương: - Ta say mồi ... tan-
Ta lặng ngắm ...Tiếng chim ca ...- Ta đợi chết ... → điệp từ ''ta'': con hổ uy nghi làm
chúa tể. Cảnh thì chan hoà ánh sáng, rộn rã tiếng chim, cảnh thì dữ dội. ... cảnh nào
cũng hùng vĩ, thơ mộng và con hổ cũng nổi bật, kiêu hùng, lẫm liệt. Đại từ “ta” đ-
ược lặp lại ở các câu thơ trên thể hiện khí phách ngang tàng, làm chủ, tạo nhạc điệu rắn rỏi, hào hùng.
- Điệp ngữ, câu hỏi tu từ: nào đâu, đâu những, → tất cả là dĩ vãng huy hoàng hiện
lên trong nỗi nhớ đau đớn của con hổ và khép lại bằng tiếng than u uất ''Than ôi!”.
Con hổ bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ tiếc cuộc sống tự do của chính mình. *Khổ 4
- Cảnh vườn bách thú hiện ra dưới cái nhìn của con hổ chỉ là hoa chăm, cỏ xén, lối
phẳng, cây trồng, giải nước đen giả suối ... mô gò thấp kém, ... học đòi bắt chước →
cảnh đáng chán, đáng khinh, đáng ghét. Tất cả chỉ là người tạo, do bàn tay con
người sửa sang, tỉa tót nên nó rất đơn điệu, nhàm tẻ, giả dối, tầm thường chứ không
phải thế giới của tự nhiên, mạnh mẽ, bí hiểm.
- Giọng thơ giễu nhại, sử dụng một loạt từ ngữ liệt kê liên tiếp, ngắt nhịp ngắn, dồn
dập → thể hiện sự chán chường, khinh miệt, đáng ghét…, tất cả chỉ đơn điệu, nhàn
tẻ không thay đổi, giả dối, nhỏ bé, vô hồn.
- Cảnh vườn bách thú tù túng đó chính là thực tại xã hội đương thời được cảm nhận
bởi những tâm hồn lãng mạn. Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ đối với cảnh
vườn bách thú của con hổ cũng chính là thái độ của họ đối với xã hội. Tâm trạng
chán chường của hổ cũng là tâm trạng của nhà thơ lãng mạn và của người dân Việt
Nam mất nước trong hoàn cảnh nô lệ nhớ lại thời oanh liệt chống ngoại xâm của dân tộc * Khổ 5
- Giấc mộng ngàn của con hổ hướng về một không gian oai linh, hùng vĩ, thênh
thang nhưng đó là không gian trong mộng (nơi ta không còn được thấy bao giờ) -
không gian hùng vĩ. Đó là nỗi nhớ tiếc cuộc sống tự do. Đó cũng là khát vọng giải
phóng của người dân mất nước.Đó là nỗi đau bi kịch. Điều đó phản ánh khát vọng
được sống chân thật, cuộc sống của chính mình, trong xứ sở của chính mình. Đó là
khát vọng giải phóng, khát vọng tự do. c. Kết bài
- Bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn: mạch cảm xúc sôi nổi, cuồn cuộn tuôn trào thể hiện tâm trạng
chán ghét của con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú, qua đó thể hiện
khát vọng về cuộc sống tự do, cao cả chân thật. Đó cũng là tâm trạng của thế hệ con người lúc bấy giờ. Bài số 3:
Bốn câu thơ cuối bài thơ “Quê hương” thể hiện nỗi nhớ quê của nhà thơ. Theo
em, nỗi nhớ đó có gì đặc biệt? Hướng dẫn
-
Bốn câu thơ cuối bài thơ “Quê hương” thể hiện nỗi nhớ quê của tác giả
- Vẫn là nhớ những hình ảnh của quê hương nhưng là làng chài với nước xanh, cá
bạc và chiếc buồm vôi. Hình ảnh cứ thu hẹp dần để rồi đọng lại trong nỗi nhớ “cái
mùi nồng mặn
” của quê hương. Đó là nét độc đáo của khổ thơ.
- Xa quê, nhớ hương vị quê hương làng chài đầy quyến rũ chính là nhớ đến đời
sống lao động của quê hương. Nỗi nhớ ấy không uỷ mị dù rất da diết, thiết tha. Nỗi
nhớ quê của Tế Hanh cũng thật gần với nỗi nhớ của người trong ca dao:
Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương
.
- Bài thơ “Quê hương” tái hiện phong cảnh, cuộc sống và con người làng chài trong
nỗi nhớ của người xa quê. Tình yêu quê hương, sự gắn bó sâu sắc, thấu hiểu tinh tế
người và cảnh quê hương đã giúp nhà thơ thổi hồn vào cảnh vật, làm cho hình ảnh
quê vừa chân thực vừa có vẻ đẹp khoẻ khoắn đầy lãng mạn. Bài số 4
Vì sao tiếng chim tu hú kêu lại tác động mạnh mẽ đến tâm hồn nhà thơ Tố
Hữu? Viết một câu văn mở đầu là Khi con tu hú để tóm tắt nội dung bài thơ?
* Gợi ý: Tiếng chim tu hú kêu tác động mạnh mẽ đến tâm hồn nhà thơ bởi nhiều lí do:
- Tố Hữu bị địch bắt giữa lúc đang hăng hái tham gia hoạt động cách mạng. Trong
hoàn cảnh bị giam cầm, tách khỏi cuộc sống bên ngoài, âm thanh của cuộc sống tự
do vọng vào nhà giam càng khơi dậy trong ý thức người tù niềm khao khát tự do.
- Tiếng chim tu hú là âm thanh báo hiệu mùa hè. Nghe âm thanh quen thuộc đó
những cảm xúc tinh tế, mãnh liệt với mùa hè tự do bên ngoài xà lim được sống dậy.
Nhà thơ - chiến sĩ đó đã hình dung một bức tranh mùa hè đầy sức sống, rất sinh
động. Và cũng vì thế nên cái ngột ngạt chốn lao tù càng thấm thía hơn với người tù cộng sản. Bài số 5
Viết đoạn văn ngắn khoảng 7 đến 10 câu nêu cảm nhận của em về hai câu thơ
sau trong bài " Quê hương"
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Dướn thân trắng bao la thâu góp gió
Trong đoạn có sử dụng một câu cảm thán hoặc nghi vấn( gạch chân, chỉ rõ) Hướng dẫn * Câu mở:
Trong bài thơ " Quê hương" nhà thơ Tế hanh có viết
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió * Khai triển
- Hai câu thơ sử dụng phép so sanh nhân hóa một cách đặc sắc.
- Nhà thơ đã so sánh cánh buồm, một vật thể hữu hình với " mảnh hồn làng" , một
khái niệm trừu tượng vô hình
- Nhờ phép so sanh ấy, hình ảnh cánh buồm trắng quen thuộc bỗng trở nên lớn lao,
thiêng liêng và thật thơ mộng
- Đó chính là biểu tượng của linh hồn làng chài
-Nhà thơ đã vẽ ra chính xác hình thể và linh hồn của sự vật để người đọc cảm nhận
được một vẻ đẹp bay bổng mang ý nghĩa lớn lao.
- Cánh buồm ở đây không đợi gió thổi vào mà chủ động "thâu góp gió"
- Đằng sau hình ảnh cánh buồm chính là người dân chài với khí thế ra khơi chủ
động, hào hùng như muốn đạp bằng mọi gian khó đi lên. Bài số 6
Phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong 2 câu thơ sau
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
Trong đoạn văn có sở dụng câu nghi vấn? Hướng dẫn
- Trong hai câu thơ tác giả đã sử dụng thành công phép tu từ nhân hóa
- Con thuyền sau chuyến di, sau những vất vả, gian truân, vật lộn với sóng gió đã trở về
- Cũng giống như con người, nó lặng lẽ nghỉ ngơi, nằm im trên bến
- Nhà thơ khôg chỉ thấy con thuyền nằm mà còn cảm nhận được sự mệt mỏi say sưa của nó.
- Con thuyền ấy như đang lắng nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ, đang mãn
nguyện với thành công của chuyến đi.
- Bằng sự cảm nhận ấy, con thuyền vô tri đã trở nên có hồn, một tâm hồn thật tinh tế
- Và nó đã thành một phần không thể thiếu của làng chài quê hương. Bài số 7
Trong bài thơ Ông đồ" của Vũ Đình Liên có những hình ảnh gần như lặp lại - Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già ... Năm nay đào lại nở Không thấy ông đồ xưa
a./ Em hãy chỉ ra mối qua hệ giữa 2 hình ảnh" hoa đào" và " ông đồ" trong 2 khổ thơ trên
b/ Có bạn khi phân tích đã sơ ý đổi chỗ 2 cụm từ" ông đồ già" và " ông đồ xưa", ở 2
khổ thơ. Theo em sự nhầm lẫn ấy có làm ảnh hưởng đến việc cảm nhận ý thơ không? Vì sao? Hướng dẫn
a/ Quan hệ giữa 2 hình ảnh " hoa đào" và " ông đồ"
- Ở khổ thơ đầu: đó là 2 hình ảnh tương phản\+ Hoa đào nở là tín hiệu của mùa
xuân, gợi sự tười mới trẻ trung
+ Ông đồ già không chỉ là sự già nua mà còn gợi ra sự cuz kỹ lạc lõng khi nền Nho
học đã suy tàn trong những năm đầu thế kỷ 20
- Ở khổ thơ cuối:Hoa đào và ông đồ là mối quan hệ giữa cái vĩnh hằng của mùa
xuân với sự thây đổi tàn lụi của những giá trị văn hóa xưa cũ
b/ Khi phân tích nếu sơ ý đổi chỗ "ông đồ già" và " ông đồ xưa", sử nhầm lẫn đó sẽ
ảnh hưởng đến việc cảm nhận ý thơ
+ Với chữa "già", ông đồ đã già nua, lạc lõng song vẫn còn hiện hữu trong cuộc đời
+ Với chữ " xưa", ông đồ đã thuộc về thời dĩ vãng, không còn chỗ đứng trongcuộc
sống hiện tại, ý thơ vì thế ngậm ngùi, nuối tiếc Bài số 8
a) Chép lại chính xác đoạn ba bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ.
b) Có ý kiến cho rằng: Đoạn ba bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ là một bộ
tranh tứ bình đẹp lộng lẫy. Hãy chỉ ra nét đẹp trong bộ tranh tứ bình đó. Hướng dẫn
a) Chép chính xác đoạn 3 bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ. (1đ)
b) Nét đẹp trong bộ tranh tứ bình, với 4 cảnh:
- Cảnh những đêm vàng, thơ mộng - con hổ, chàng thi sĩ mộng mơ say sưa
- Cảnh ngày mưa mạnh mẽ - con hổ, vị hiền triết lặng lẽ suy tư.
- Cảnh bình minh tưng bừng - con hổ, vị chúa tể uy quyền.
- Cảnh chiều rừng dữ dội, mãnh liệt - con hổ, vị chúa tể bạo tàn.
=> Bức tranh núi rừng hùng vĩ, thơ mộng với hình ảnh vị chúa sơn lâm kiêu
hùng, đầy uy lực (2 điểm).
* Đoạn ba bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ có thể coi một bộ tranh tứ bình
đẹp lộng lẫy. Bốn cảnh, cảnh nào cũng có núi rừng hùng vĩ, tráng lệ với con hổ uy
nghi làm chúa tể. Đó là cảnh "những đêm vàng bên bờ suối" hết sức thơ mộng với
con hổ " say mồi đứng uống ánh trăng tan đầy lãng mạn. Đó là cảnh "ngày mưa
chuyển bốn phương ngàn" với hình ảnh con hổ mang dáng dấp đế vương lặng ngắm
giang sơn. Đó là cảnh " bình minh cây xanh nắng gội" chan hòa ánh sáng, rộn rã
tiếng chim và con hổ là vị chúa tể đầy uy quyền. Và cuối cùng là cảnh chiều rừng
dữ dội, mãnh liệt và lúc này con hổ là vị chúa tể bạo tàn. Bài số 9
Bằng một đoạn văn diễn dịch khoảng 10 câu, hãy phân tích cảnh đoàn thuyền
ra khơi đánh cá trong bài “Quê hương” của Tế Hanh. Hướng dẫn - Hình thức: (1 đ) + Đoạn văn diễn dịch
+ Đảm bảo số câu: 9 -> 11 câu. + Liên kết chặt chẽ.
- Nội dung: (4đ): Làm rừ cảnh đoàn thuyền ra khơi
+ Thời gian, không gian: Buổi sớm đẹp trời.
+ Người dân chài: trai tráng, khỏe mạnh.
+ Con thuyền: băng mỡnh ra khơi
+ Cánh buồn no gió là biểu tượng linh hồn của làng chài.
+ Nghệ thuật: bút pháp lãng mạn, phép so sánh, động từ mạnh.
=> Bức tranh lao động đầy hứng khởi, dào dạt sức sống trong khung cảnh
thiên nhiên tươi đẹp./.
* Khổ đầu bài thơ " Quê hương" của Tế Hanh đã cho ta thấy vẻ đẹp của cảnh đoàn
thuyền ra khơi đánh cá. Đoàn thuyền ra khơi giữa một khung cảnh thiên nhiên tuyệt
đẹp: Bầu trời cao rộng, trong trẻo, nhuốn nắng hồng bình minh. Nổi bật trên nền
không gian ấy là hình ảnh chiếc thuyền băng mình ra khơi " Khi trời trong...Phăng
mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang". Hình ảnh so sánh và một loạt từ ngữ " hăng,
phăng, vượt.." đã diễn tả thật ấn tượng khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền,
làm toát lên một sức sống mạnh mẽ, hùng tráng, đầy hấp dẫn. Bốn câu thơ vừa miêu
tả chính xác cảnh thiên nhiên tươi sáng vừa cho thấy bức tranh lao động đầy hứng
khởi và dạt dào sức sống. Hai câu thơ tiếp theo bằng sự so sánh độc đáo bất ngờ, tác
giả đã miêu tả cánh buồm với một vẻ đẹp đầu lãng mạn.. Hình ảnh cánh buồm trắng
căng gió biển khơi quen thuộc bỗng trở nên lớn lao, thiêng liêng và thơ mộng.. Nhà
thơ như nhận ra ở đó biểu tượng của linh hồn làng chài Bài số 10
Viết đoạn văn khoảng 6 - 10 câu phân tích 6 câu thơ đầu trong bài thơ “Khi
con tu hú” của Tố Hữu. Hướng dẫn - Hình thức: (1đ) + Đoạn văn diễn dịch + Liên kết chặt chẽ
- Nội dung: (4đ) Đảm bảo các ý sau
+ Màu sắc: Vàng(bắp rẫy), hồng(nắng đào), xanh(trời xanh)=> rực rỡ
+ Hương vị: ngọt ngào của hương lúa, trái cây.
+ Đường nét: cánh diều “nhào lộn tầng không”
=> Khung cảnh vào hè đầy rộn ràng, tràn trề nhựa sống, tiếng chim tu hú thức
dậy, mở ra và bắt nhịp cho tất cả. Mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt
ngào hương vị và bầu trời khoáng đạt tự do.
=> Tâm hồn nhà thơ: Cảm nhận mãnh liệt tinh tế của một tâm hồn trẻ trung,
yêu đời nhưng đang mất tự do và khao khát tự do đến cháy bỏng
* Sáu câu đầu bài " Khi con tu hú" là bức tranh vào hè trong tâm tưởng của người tù
cách mạng. Âm thanh tiếng chim tu hú thức dậy, mở ra và bắt nhịp cho tất cả. Chỉ
là trong tưởng tượng nhưng cảnh mùa hè hiện lên thật cụ thể và sống động, đủ cả
hình ảnh, âm thanh, màu sắc và cảm giác. Đó là màu vàng của lúa chiêm đang chín
trên cánh đồng, của những hạt bắp phơi trên sân rực rỡ nắng hồng. Bên cạnh đó là
vị ngọt của hương lúa, trái cây. Đó còn là vẻ đẹp của cánh diều tự do " Nhào lộn
tầng không". Thiên nhiên vào hè còn rộn rã âm thanh: tiếng tu hú náo nức, tiếng sáo
diều vi vu, tiếng ve râm ran. Tất cả tạo nên một thế giới rộn ràng, tươi sáng, tràn trề nhựa sống. Bài số 11
Cho câu chủ đề sau: Khổ đầu bài thơ “Khi con tu hú” đã dựng lên bức tranh
vào hè tươi đẹp trong tâm tưởng người tù cách mạng’. Hãy triển khai câu chủ đề
trên thành một đoạn văn diễn dịch có độ dài khoảng 7 -9 câu Hướng dẫn * Hình thức
+ Đoạn văn đủ số câu (0.5đ)
+ Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, liên kết chặt chẽ (0,5đ) * Nội dung: (4đ)
Bức tranh vào hè trong tâm tưởng của người tù cách mạng
+ Âm thanh: Tiếng chim tu hú- tiếng ve rộn rã
+ Màu sắc: Vàng(bắp rẫy), hồng(nắng đào), xanh(trời xanh)=> rực rỡ
+ Hương vị: ngọt ngào của hương lúa, trái cây.
+ Đường nét: cánh diều “nhào lộn tầng không”
=> Khung cảnh vào hè đầy rộn ràng, tràn trề nhựa sống, tiếng chim tu hú thức
dậy, mở ra và bắt nhịp cho tất cả. Mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt
ngào hương vị và bầu trời khoáng đạt tự do.
=> Tâm hồn nhà thơ: Cảm nhận mãnh liệt tinh tế của một tâm hồn trẻ trung,
yêu đời nhưng đang mất tự do và khao khát tự do đến cháy bỏng * Hướng dẫn học bài: - Học bài - Hoàn thiện bài Tiết 5,6
ÔN TẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN CỔ
CÂU CHIA THEO MỤC ĐÍCH NÓI, HÀNH ĐỘNG NÓI
I. Mục đích yêu cầu
- Hệ thống kiến thức về: văn bản nghị luận cổ; câu chia theo mục đích nói, hành động nói
- Luyện tập củng cố, khắc sâu kiến thức
- Rèn kĩ năng cảm thụ văn bản nghị luận cổ II. Tiến trình 1. Ổn đinh 2. Kiểm tra 3. Bài mới: A/ Nội dung I. Văn nghi luận 1. Chiếu dời đô
a. Tác giả: Lý Công Uẩn (974-1028) – tức Lý Thái Tổ, người châu Cổ Pháp, lộ Bắc
Giang – Nay là xã Đình Bảng – Từ Sơn – Bắc Ninh. Thuở nhỏ ông được học chữ,
học võ nghệ ở các chùa nổi tiếng vùng Kinh Bắc. Sau đó ông trở thành võ tướng
của triều Lê, từng lập được nhiều chiến công, làm đến chức Tả thận vệ Điện tiền chỉ
huy sứ. Ông là người tài trí, đức độ, kín đáo, nhiều uy vọng, được quân sĩ và tầng lớp sư sãi tín phục.
Năm 1009, Lê Ngoạ Triều chết, ông được quần thần và nhiều vị Thiền sư ủng
hộ, tôn lên làm vua, mở đầu triều đại nhà Lý (1009-1225) b. Tác phẩm:
*Chiếu: là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh cho thần dân biết về 1
chủ trương lớn, chính sách lớn của nhà vua và triều đình. Chiếu có ngôn từ trang
trọng, tôn nghiêm, được viết bằng thể văn xuôi cổ, thường có đối và có vần (văn biền ngẫu).
* Chiếu dời đô (viết bằng chữ Hán – Bản dịch của Nguyễn Đức Vân):
Năm 1010, Lý Công Uẩn – tức vua Lý Thái Tổ, viết Thiên đô chiếu trong h/c
đất nước thái bình thể hiên mong muốn dời đô từ Hoa Lư – Ninh Bình ra thành Đại
La rộng lớn, thuận tiện cho việc mở mang và củng cố, bảo vệ đất nước, sau đổi tên là Thăng Long.
Chiếu dời đô là 1 văn kiện có ý nghĩa lịch sử to lớn. Nó đánh dấu sự vươn
dậy, ý chí tự cường của dt ta. Nó thể hiện sự lớn mạnh của đất nước ta, nhân dân ta
trên con đường xây dựng 1 chế độ phong kiến tập quyền hùng mạnh để bảo vệ nền
độc lập, tự chủ của Đại Việt. Nó mở ra 1 kỉ nguyên mới, kỉ nguyên Thăng Long huy hoàng.
Tuy là 1 bài chiếu có ý nghĩa ban bố mệnh lệnh nhưng Chiếu dời đô lại có
sức thuyết phục bởi nó hợp với lẽ trời, lòng dân. Tác giả đã sử dụng 1 hệ thống lập
luận chặt chẽ, lý lẽ sắc bén, giọng điệu mạnh mẽ, khoẻ khắn để thuyết phục dân
chúng tin và ủng hộ kế hoạch dời đô của mình. 2. Hịch tướng sĩ
a. Tác giả: Trần quốc Tuấn (1231 ? – 1300), là con của An Sinh Vương Trần Liễu,
tước Hưng Đạo Vương. Năm 1257, lần đầu tiên quân Mông cổ sang đánh nước ta,
ông đã được cử cầm quân trấn giữ biên thuỳ phía Bắc. Hai lần sau, năm 1285 và
1287, quân Mông nguyên lại đem quân sang XL nước ta, ông lại được Trần Nhân
Tông cử làm tiết chế thống lĩnh các đạo quân, cả 2 lần đều thắng lợi vẻ vang. TQT
yêu người hiền, trọng kẻ sĩ, môn khách của ông có những người nổi tiếng như Phạm
Ngũ Lão, Trương Hán Siêu… Đời Trần Anh Tông, ông về trí sĩ ở Vạn Kiếp (Nay là
xã Hưng Đạo - Chí Linh – Haỉ Dương) rồi mất ở đó. Nhân dân tôn thờ ông là Đức
Thánh Trần và lập đền thờ ở nhiều nơi trên đất nước. b. Tác phẩm:
*Hịch tướng sĩ là bài văn nghị luận bằng chữ Hán, được viết trước khi xảy ra
cuộc kháng chiến chống quân Nguyên lần thứ 2 (1285). TQT viết bài hịch này để
thức tỉnh lòng yêu nước và lòng căm thù giặc, đồng thời khích lệ tướng sĩ học tập
Binh thư yếu lược, cổ vũ tinh thầnh hăng say luyện tập quân sự, quyết chiến thắng
kẻ thù xâm lược.
3. Văn bản: Nước Đại Việt ta a. Tác giả:
- Nguyễn Trãi (1380 – 1442), hiệu ức Trai, quê ở Chi Ngại (CL-HD), cha là
Nguyễn Phi Khanh, mẹ là Trần Thị Thái – con Trần Nguyên Đán – 1 quý tộc đời Trần.
- Là người có công lớn trong cuộc kn Lam Sơn.
- Đất nước thái bình, ông hăng hái giúp vua thì xảy ra việc vua chết đột ngột
ở Trại Vải (Lệ Chi Viên – Bắc Ninh). Bọn gian thần trong triều vu cho ông âm mưu
giết vua, khép vào tội chu di tam tộc năm 1442. Nỗi oan tày trời ấy, hơn 20 năm
sau, năm 1464, mới được vua Lê Thánh Tông giải toả, cho sưu tầm lại thơ văn ông
và tìm người con trai sống sót cho làm quan.
- Dâng Bình Ngô sách với chiến lược tâm công.
- Thừa lệnh Lê Lợi soạn thảo công văn giấy tờ, thư từ giao thiệp với quân
Minh; cùng Lê Lợi và các tướng lĩnh bàn bạc quân mưu.
- Kháng chiến thắng lợi, thừa lệnh Lê Lợi viết Bình Ngô sách.
- Là nhà yêu nước, anh hùng dân tộc,văn võ song toàn,danh nhân văn hoá thế giới. b. Tác phẩm:
Bình Ngô đại cáo: Do Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi soạn thảo đầu năm
1428, công bố cuộc kháng chiến chính nghĩa của quân LS chống giặc Minh đã kết
thúc thắng lợi, mở ra 1 kỉ nguyên thanh bình độc lập của đất nước.
- Nước Đại Việt ta: Là đoạn văn trích phần mở đầu bài cáo.
- Đoạn văn trích có ý nghĩa nêu tiêu đề chính nghĩa cho toàn bài. Nguyễn Trãi đã
khẳng định 2 chân lí làm nền tảng để phát triển nội dung bài cáo: + Tư tưởng nhân nghĩa
+ chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền củ dt Đại Việt.
- Với cách lập luận chặt chẽ và hùng hồn, đoạn trích có ý nghĩa như bản tuyên
ngôn độc lập: Nươc ta là 1 nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, có
phong tục riêng, có chủ quyền riêng, có truyền thống lịch sử; kẻ XL là phản
nhân nghĩa, nhất định thắng lợi.
4. Bàn luận về phép học a. Tác giả:
- Nguyễn Thiếp (1723 – 1804) – Hà Tĩnh. Tự là Khải Xuyên, hiệu là Lạp
Phong Cư Sĩ – La Sơn Phu Tử.
- Là người thiên tư sáng suốt, học rộng hiểu sâu, từngđỗ đạt, làm quan dưới
triều Lê, sau từ quan về dạy học. b. Tác phẩm:
- Trích trong bài tấu của Ng.Thiếp gửi vua Quang Trung 8-1791.
- Tấu là 1 loại văn thư của bề tôi, thần dân gửi lên vua chúa để trình bày sự
việc, ý kiến, đề nghị.
- Với cách lập luận chặt chẽ, bài “Bàn luận về phép học” giúp ta hiểu
đượcmục đích của việc học để làm người có đạo đức, có tri thức, góp phần làm
hưng thịnh đất nước, chứ không phải cầu danh lợi. Muốn học tốt, phải có phương
pháp học đúng đắn, học cho rrọng nhưng phải nắm cho gọn, học phải đi đôi với hành.
II. Câu chia theo mục đích nói 1. Câu nghi vấn
- Khái niệm: Là câu có chứa từ nghi vấn
- Chức năng chính: dùng để hỏi . Trong một số trường hợp được dùng để cầu khiến,
khẳng định, phủ định,bộc lộ cảm xúc
- Đặc điểm hình thức: có chứa từ nghi vấn. Cuối câu có dấu chấm hỏi
- Ví dụ: Thế làm sao u cứ khóc mãi không ăn khoai hay là u thương chúng co đói quá?-> dùng để hỏi
*Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan?- Bộc lộ cảm xúc 2. Câu cầu khiến:
- Khái niệm: là câu có chứa từ cầu khiến
- Chứa năng chính: ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo.
- Đặc điểm hình thức: Có chứa từ cầu khiến hoặc ngữ điệu cầu khiến, thường kết
thúc bằng dấu chấm than mnhưng cũng có khi kết thúc bằng dấu chấm.
-Ví dụ: Ông giáo hút trước đi. 3. Câu cảm thán:
- Khái niệm: Là câu có chứa từ cảm thán: ôi, than ôi, hỡi ôi...
- Chức năng: bộc lộ trực tiếpcảm xúc của người viết, xuất hiện chủ yếu trong ngôn
ngữ nói hàng ngày hoặc ngôn ngữ văn chương
- Đặc điểm hình thức: câu cảm thán có chứa các thán từ( ôi, ô hay, chao ôi..) hoặc
các từ cảm thán( biết bao, biết chừng nào, xiết bao...). Cuối câu thường kết thúc bằng dấu chấm than.
- Ví dụ: Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? 4. Câu trần thuật
- Khái niệm: Không có đặc điểm hình thức của câu nghi vấn, cầu khiến hoặc cảm thán
- Chức năng chính: dùng để kể, xác nhận, miêu tả, thông báo, nhận định...>Ngoài
những chức năng trên câu trần thuật còn được dùng dể yêu cầu, đề nghị, hay bộc lộ tình cảm cảm xúc...
- Đặc điểm hình thức: thường kết thúc băng dấu chấm nhưng đôi khi có thể kết thúc
bằng dấu chấm than hay dấu chấm lửng.
-Ví dụ: Một mùi hương lạ xông lên trong lớp. -> Trần thuật khẳng định
* Bộ phim ấy hay thế nào được. -> trần thuật phủ định
* Cậu không thể không đọc cuốn sách ấy. -> 2 từ phủ định dùng để khẳng định.
III. Hành động nói
* Hành động nói: Mỗi hành động được thực hiện bằng kiểu câu có chức năng
chính phù hợp với hành động đó (cách dùng trực tiếp) hoặc bằng kiểu câu khác (cách dùng gián tiếp).
B. Bài tập luyện tập Bài số 1:
Xác định hệ thống luận điểm, luận cứ của văn bản “Chiếu dời đô”? * Hướng dẫn : 2 luận điểm:
- Luận điểm 1: Vì sao phải dời đô?
+ Luận cứ 1: Dời đô là điều thường xuyên xảy ra trong lịch sử các triều đại. (d/c)
+ Luận cứ 2: Nhà Đinh và nhà Lê của ta đóng đô ở một chỗ là một hạn chế.
- Luận điểm 2: Vì sao thành Đại La xứng đáng là kinh đô bậc nhất?
+ Luận cứ 1: Lợi thế của thành Đại La. (d/c)
+ Luận cứ 2: Đại La là thắng địa của đất Việt. Bài số 2
Khi quyết định dời đô, Lý Công Uẩn đẫ phân tích cho thần dân về ưu thế của
thành Đại La so với Hoa Lư điều đó thể hiện qua những phương diện nào ? Hướng dẫn
-Trước hết LTTố căn cứ vào thực tế , Phê phán hai triều đình Đinh ,Lê chọn Hoa Lư làm nơi đóng đô.
- Khẳng định Đại La là kinh đô vì nhiều ưư thế
+Là nơi Cao Vương từng định đô
+Về địa lý:trung tâm của đất trời mở ra bốn phương vừa có sông vừa có núi ,Đất
rộng mà bằng phẳng ,cao mà thoáng tránh được lụt lội chật chội
+Về phong thuỷ có thế rồng cuận hổ ngồi
+Về sự giàu có muôn vật phong phú tốt tươi
+Về chính trị là nơi tụ hội trọng yếu của đất nước
*** Như vậy thành Đại La là nơi có đầy đủ mọi ưu thế để trở thành nơi kinh
đô bậc nhất của đế vương muôn đời Bài số 3
1.Mục đích viết " chiếu dời đô" của LCU là gì?
2. Phương thức biểu đạt chính cuar bài chiếu
3. Đưa 2 nhà Đinh Lê làm đẫn chứng tác giả muốn nói đến điều gì?
4. Nêu trình tự lập luận của tác giả trong bài Chiếu
5. Vì sao nói" Chiếu dời đô" ra đời phản ánh ý chí độc lập tự cường và sự lớn mạnh
của dân tộc Đại Việt. Hướng dẫn
1. Nêu quyết định việc dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La. 2. Nghị luận
3. Việc dời đô là điều cần thiết 4. trình tự
- Nêu sử sách làm tiền đề, là chổ dựa cho lý lẽ
- Soi sáng tiền đề vào thực tế 2 nhà Đinh Lêđể chỉ rõ thực tế ấy không còn phù hợp
với sự phát triển của đất nước, nhất thiết phải dời đô
- Khẳng đinh thành Đại La là nơi tốt nhất để chọn làm kinh đô.
5. Chiếu dời đô ra đời phản ánh ý chí độc lập tự cường và sự lớn mạnh của dân tộc Đại Việt
- Dời đô từ vùng núi Hoa Lư ra đồng bằng đất rộng chứng tỏ triều đình nhà Lý đã
đủ mạnh để chấm dứt nạn phong kiến cát cứ. Thế và lực của dân tộc Đại Việt đã đủ
sức sánh ngang hàng phương Bắc. Đinh đô ở Thăng Long là thực hiện nguyện vọng
của nhân dân thu giang sơn về một mối, nguyện vọng xây dựng đất nước độc lập, tự cường. Bài số 4
:Viết đoạn văn ngắn Phân tích tư tưởng yêu nước trong bài “Chiếu dời đô” của Lý Công Uẩn.
Hướng dẫn - Câu mở đoạn
+ Giới thiệu bài “Chiếu dời đô” của LTT.
+ Khẳng định bài chiếu là 1 bài văn sáng ngời tư tưởng yêu nước.
- Câu khai triển Biểu hiện của tư tưởng yêu nước trong bài chiếu:
1. Khát vọng xây dựng đất nước hùng cường,vững bền, đời sống nhân dân
thanh bình, triều đại thịnh trị.
+ Thể hiện ở mục đích của việc dời đô: " đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan
nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu..."
+ Thể hiện ở cách nhìn về mối quan hệ giữa triều đại, đất nước và nhân dân
2. Khí phách của 1 dân tộc độc lập, tự cường:
+ Thống nhất giang sơn về 1 mối.
+ Khẳng định tư cách độc lập ngang hàng với Trung Hoa.
+ Niềm tin vào tương lai muôn đời của đất nước. C. Kết bài:
+ Khẳng định tư tưởng yêu nước của bài chiếu.
+ Nêu ý nghĩa và vị trí của bài chiếu. - HS viết bài cá nnân
- Giáo viên nhận xét bổ sung, rút kinh nghiệm cho HS về phương pháp làm bài. Bài số 5
1. Chép chính xác đoạn văn từ " ta thường tới bữa... ta cũng vui lòng"
2. Đoạn văn được trích trong văn bản nào? Của ai? Nêu vắn tắt sự hiểu biết của em về tác giả?
3. Trong đoạn văn ấy tác giả đã thể hiện tình cảm gì? Cách thể hiện có gì đặc biệt? Hướng dẫn 1. Học sinh tự làm 2. Học sinh tự làm
3. Đoạn văn cho thấy lòng yêu nước căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn
- Tâm trạng : Quên ăn, mất ngủ, đau đớn…
- Thái độ : uất ức, căm tức, sẵn sàng hi sinh - Hành động: xả thân
-> Mỗi chữ, mỗi lời như chảy trực tiếp từ trái tim qua ngòi bút lên trang giấy khắc
họa sinh động Hình tượng người anh hùng yêu nước: đau xót đến quặn lòng trước
cảnh tình đất nước, căm thù giặc đến bầm gan tím ruột, mong rửa nhục đến mất ngủ quên ăn
-> Có tác dụng động viên to lớn đến quân sĩ + NT:
- Câu văn biền ngẫu nhiều vế ngắn diễn tả được nhiều cung bậc của tâm trạng.
- Nhiều biện pháp tu từ (ẩn dụ, so sánh, phóng đại) cùng với những động từ mạnh
biểu lộ mạnh mẽ và sâu sắc các tâm trạng. Bài số 6:
Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về hình tượng người anh hùng Trần
Quốc Tuấn qua bài Hịch tướng sĩ
Hướng dẫn
- Là người có tâm hồn cao đẹp
- Có lòng yêu nước sâu sắc
- Có lòng căm thù giặc mãnh liệt
- Tình cảm với tướng sĩ vừa chân tình vừa nghiêm khắc
- Có trítuệ sắc sảo, hiểu biết tâm lý, có nghệ thuật thuyết phục khích lệ tài tình. Bài số 7
a) Văn bản “Nước Đại Việt ta” (Trích “Bình Ngô Đại Cáo”) được sáng tác trong hoàn cảnh nào?
b) Trên cơ sở so sánh với bài thơ “Sông núi nước Nam”, hãy chỉ ra sự tiếp
nối và phát triển của ý thức dân tộc trong đoạn trích “Nước Đại Việt ta”. Hướng dẫn
a/ - 1428, khi cuộc kháng chiến chông quân Minh kết thúc
- Trong không khí tưng bừng của ngày vui đại thắng. b/ (2đ) Cần chỉ ra: * Sự tiếp nối
- Xác định độc lập dân tộc qua hai yếu tố: độc lập, chủ quyền.
- Khẳng định Đại Việt có chủ quyền ngang hàng với phương Bắc bằng chữ “Đế”. * Sự phát triển: (1đ)
- Thêm yếu tố: văn hiến, phong tục, lịch sử=> toàn diện hơn
- Đặt văn hiến lên hàng đầu để khẳng định yếu tố con người => sâu sắc hơn
* Trong văn bản" Nước Đại Việt ta", ý thứcdân tộc đã có sự tiếp nối và phát triển so
với bài " Sông núi nước Nam". Ở đây tác giả đưa ra 5 yếu tố để xác định chủ quyền
dân tộc. Đó là: Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch
sử riêng và chế độ riêng. Với những yếu tố này, Nguyễn trãi đã phát biểu một cách
hoàn chỉnh quan niệm về quốc gia, dân tộc. So với thời Lý, đây là quan niệm phát
triển cao hơn bởi tính toàn diện và sâu sắc của nó. Toàn diện hơn vì ý thức dân tộc
trong SNNN được xác định trên 2 yếu tố lãnh thổ và chủ quyền. Trong BNĐC có 3
yếu tố được bổ sung là văn hiến, phong tục tập quán và lịch sử lâu dài. Đồng thời
quan iệm này cũng sâu sắc hơn vì Nguyễn Trãi ý thức được văn hiến truyền thông
lịch sử là yếu tố cơ bản hạt nhân để xác địn dân tộc. Bài số 8:
a) Tác phẩm “Chiếu dời đô” ra đời trong hoàn cảnh nào?
b) Vì sao nói “Chiếu dời đô” ra đời phản ánh ý chí độc lập tự cường và phát
triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt? Hướng dẫn)
a) Nêu rõ hoàn cảnh ra đời (1đ)
+ Lý Công Uẩn làm quan triều Tiền Lê, sau khi vua Lê Ngọa triều mất ông được lên làm vua
+ Năm Canh Tuất (1010), Lý Công Uẩn viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La.
b) Chiếu dời đô” ra đời phản ánh ý chí độc lập tự cường và phát triển lớn
mạnh của dân tộc Đại Việt:
+ Dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La chứng tỏ triều đình đủ sức chấm dứt nạn
cát cứ phong kiến, thế và lực của dân tộc Đại Việt sánh ngang bằng phuơng Bắc (1đ)
+ Định đô ở Thăng Long là thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang
sơn về một mối, xây dựng đất nước độc lập, tự cường (1đ)
* Có thể nói "Chiếu dời đô” ra đời đã phản ánh ý chí độc lập tự cường và phát triển
lớn mạnh của dân tộc Đại Việt. Bởi vì, dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La chứng tỏ
triều đình nhà Lý đã đủ mạnh về quân sự để chấm dứt nạn cát cứ phong kiến. Hơn
nữa, thế và lực của dân tộc Đại Việt cos thể sánh ngang bằng phuơng Bắc. Đồng
thời việc định đô ở Thăng Long là thực hiện nguyện vọng của nhân dân thu giang
sơn về một mối, xây dựng đất nước độc lập, tự cường (1đ) Bài số 9
Đọc những câu văn dưới đây và cho biết
"Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruộy đau như cắt, nước mắt đầm đìa;
chỉ căm tức rằng chưa xả thịt lột da,nuốt gan uống máu quân thù.Dẫu cho trăm thân
này phơi ngoài nội cỏ,nghìn xác này có trong da ngựa, ta cũng vui lòng ."
1, những câu văn ấy được trích từ tác phẩm nào của ai :nêu vắn tắt sự hiểu biết của
em về hoàn cảnh ra đời của tác phẩm đó .
2 Theo em,trong những câu văn ấy, tác giả đã thể hiện tình cảm gì ?cách thể hiện
của tác giả có gì đặc sắc khiến người đọc nhớ mãi ? Hướng dẫn 1 Hịch tướng sĩ .
- Hoàn cảnh ra đời Trần Quốc Tuấn viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống
Mông - Nguyên lần thứ hai (1285) Bài hịch này làm ra để khích lệ tướng sĩ học tập binh thư yếu lược
2 Tình cảm:Lòng yêu nước và sự căm thù giặc của tác gỉa được bộc lộ hết sức cụ thể
Cách thể hiện của tg khiến người đọc nhớ mãi vì về mặt nghệ thuật sự xuất hiện liên
tiếp của các vế gồm 4 từ "tới bữa quên ăn ,.........đầm đìa "nhằm nhấn mạnh một nỗi
đau lớn ,cách diễn tả lòng căm thù giặc cao độ thông qua các động từ mạnh "xả thịt
......"và câu văn có quan hệ "đẫu cho .....thì"nhằm khẳng định tinh thần quyết sống mái với kẻ thù
Những lời nói trên không phải là lời nói suông mà là những lòi nói từ trái tim
của một người coi lợi ích của tổ quốc là lợi ích tối cao những lời nói này có ý nghĩa
như một tấm gương để tướng sĩ học tập . Bài số 10
Sau khi học xong 2 bài thơ " sông núi nước nam và nước Đại Việt" em hãy nêu
lên những nét mới và sâu sắc trong tư tưởng của Nguyễn Trãi so vời bài "sông núi nước nam " Hướng dẫn
- Nét mới :Quan niệm về quốc gia, dân tộc hoàn chỉnh hơn.Trong sông núi .. tg mới
nói đến hai yếu tố (lãnh thổ và chủ quyền"còn trong nước đại Việt bổ sung thêm 3
yếu tố :văn hiến,phong tục tập quán, lịch sử dân tộc
- Sự sâu sắc còn thể hiện ở chỗ Nguyễn Trãi khẳng định văn hiến và truyền thống
lịch sử là yếu tố cơ bản nhất khẳng định sự tồn tại bền vững của một quốc gia độc lập. Bài số 11 Có bản dịch câu
"Tù Triệu, Đinh, Lý,Trần bao đời xây nền độc lập
Cùng Hán,Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đé một phương
Là "Từ Triệu, Đinh, Lý,Trần bao đời xây nền độc lập
Cùng Hán,Đường, Tống, Nguyên hùng cứ một phương "
Theo em cách dịch nào hợp lý hơn ?Vì sao? Hướng dẫn
Hùng cứ không có gì sai nhưng chưa khẳng định được lòng tụ tôn dân tộc và chưa
thấy được thế ngang hàng của vua Nam với hoàng đế phương Bắc _-> Cách dịch
xưng đế hợp lý hơn sát với nguyên tác của NT Bài số 12
Từ văn bản bàn luận về phép học em có suy nghĩ gì về mục đích và phương pháp
học của bản thân viết thành đoạn Bài số 12:
Viết các đoạn văn làm rõ lòng yêu nước của các tác giả qua các văn bản:
Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta, Bàn luận về phép học. * Hướng dẫn:
Đoạn văn cần làm rõ lòng yêu nước sâu sắc
- Nguyện vọng xây dựng đất nước độc lập, tự cường, lớn mạnh ( Chiếu dời đô ).
- Quyết tâm bảo vệ đất nước ( Hịch tướng sĩ).
+ Lòng yêu nước, căm thù giặc nồng nàn, sâu sắc thể hiện ở các câu văn phơi bày
tội ác của giặc và nỗi đau buồn, lo lắng cho hiện tình đất nước trước hoạ ngoại xâm;
yêu nước thể hiện ở quyết tâm xả thân vì nước; yêu nước ngay cả trong lời phê
bình nghiêm khắc và chân tình thể hiện trách nhiệm cứu nước của vị chủ tướng.
+ Cả bài văn hiện lên hình ảnh vị chủ tướng hết lòng vì nước, đặc biệt là đoạn văn
bộc bạch nỗi lòng của tác giả.Tự bày tỏ như thế, tác giả đã là một tấm gương yêu
nước bất khuất có tác dụng động viên to lớn đối với tướng sĩ.
- Tự hào về nền văn hiến và độc lập của đất nước ( Nước Đại Việt ta ).
Những yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền của dân tộc qua đoạn trích
Nước Đại Việt ta”:
+ Nền văn hiến lâu đời. + Phong tục tập quán. + Chế độ riêng. +Cương vực lãnh thổ. + Lịch sử riêng.
Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi chính là ở chỗ kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn.
+ Lí lẽ ngắn gọn nhưng chắc chắn, sắc bén, không thể phủ nhận: Câu văn khẳng
định nguyên lí nhân nghĩa, các từ ngữ thể hiện tính chất hiển nhiên, vốn có, lâu đời
của nước Đại Việt độc lập, tự chủ.
+ Sử dụng biện pháp so sánh ta với Trung Quốc, đặt ta ngang hàng với Trung
Quốc về các phương diện trình độ chính trị, tổ chức chế độ, quản lí quốc gia.
+ Dẫn chứng cụ thể các sự kiện lịch sử nhằm khẳng định các lí lẽ đã nêu.
- Nguyện vọng xây dựng nền giáo dục có ích cho nước nhà ( Bàn luận về phép học ).
+ Tác hại của lối học lệch theo Nguyễn Thiếp sẽ làm cho người học không biết đến
“tam cương ngũ thường”, “chúa tầm thường, thần nịnh hót”, người trên kẻ dưới
đều thích sự chạy chọt, luồn cúi, không có thực chất, dẫn đến cảnh “nước mất, nhà tan”.
+ Ngày nay học lệch sẽ làm cho người học hổng kiến thức cơ bản, thiếu khả năng
thực hành, không đủ điều kiện để tiếp thu sự phát triển khoa học kĩ thuật, đáp ứng
yêu cầu xây dựng đất nước.
+ Phép học được đề cập trong đoạn trích “Bàn luận về phép học”:
_ Tuần tự tiến lên, từ thấp đến cao.
_ Học rộng, nghĩ sâu, biết tóm lược những điều cơ bản, cốt yếu nhất.
_ Học phải biết kết hợp với hành. Học không phải chỉ để biết mà còn để làm.
Đấy là những lời khuyên quý giá, còn có ý nghĩa đến ngày nay. Tuân theo những
phép học đó, người học sẽ nắm được các kiến thức cơ bản, nâng cao được kiến
thức, rèn luyện được các kĩ năng thực hành áp dụng vào cuộc sống.
* Hướng dẫn học bài: - Học bài - Hoàn thiện bài Tiết 7,8
ÔN TẬP VĂN THUYẾT MINH
ÔN TẬP TIẾNG VIỆT I. Yêu cầu: Giúp HS
- Hệ thống kiến thức về: văn thuyết minh; nói quá, nói giảm, nói tránh
- Luyện tập củng cố, khắc sâu kiến thức
- Rèn kĩ năng làm bài văn thuyết minh II. Tiến trình 1. Ổn định 2. Kiểm tra 3. bài mới A. Nội dung
I.Đặc điểm ,yêu cầu của văn thuyết minh

1.Văn thuyết minh là gì
Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản được sử dụng rất phổ biểntong mọi lĩnh vực
của đời sống nhằm cung cấp tri thức về các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên ,xã
hội bằng phương thức trình bày ,giới thiệu ,giải thích .
2.đặc điểm của văn thuyết minh a/ Tính tri thức
Một bài văn thuyết minh hay phải cung cấp những kiến thức nào đó tường tận
cho độc giả. Trong văn thuyết minh ,nhiệm vụ chính là cung cấp tri thức vềđối
tượng được thuyết minh .Tri thức trong văn bản thuyết minh được truyền thụ một
cách trực tiếp và thường có hệ thống . b/ Tính khoa học
Văn bản thuyết minh cần phải đảm bảo tính khoa học của tri thức .Dẫu vẫn được
phép sử dụng phương thức miêu tả, tự sự nhưng không cho phép tưởng tượng hư
cấu như trong văn bản nghệ thuật .Dù là thuyết minh về kiến thức khoa học xã hội
hay khoa học tự nhiên thì đều phải chân thực ,phải phản ánh đúng bản chất và quy
luật của sự vật một cách chân thực như nó vốn có . c/ Tính khách quan
Nói đến tinh quan của văn thuyêt minh cần hiểu là :một là tính khách quan trong
thái độ của người viết ,nghĩa là phải bình thản , trung thực khi viết ,không được xen
tình cảm cá nhân vào .Hai là tri thức bài văn thuyết minh phải phù hợp với thực tế
khách quan như đã đề cập đến trong tính khoa học . d/ Tính thực dụng
Văn thuyết minh thì tính thực dụng biểu hiện ở chỗ nó trực tiếp giới thiệu ,cung cấp
tri thức nhằm chỉ đạo thực tiễn trong mọi lĩnh vực của cuộc sống .Phạm vi sử dụng
của văn bản thuyết minh rất rộng ,giá trị thực dụng của nó rất cao . 3 .yêu cầu
-Phải nắm bắt được đặc trưng sự vật
Nắm bắt được đặc trưng của sự vật thì trung tâm bài văn mới được biểu đạt một
cách rõ ràng,mới giúp người đọc nắm bắt được chính xác ,cụ thể đối tượng cần thuyết minh .
-Phải làm rõ tính mạch lạc trong thuyết minh
Mục đích chính của thuyết minh là đem đến cho người đọc một vốn hiểu biết tương
đối hoàn chỉnh về đối tượng .
Sự mạch lạch trong văn thuyết minh sẽ thể hiện ở sự trình bày : +Trình tự thời gian
Căn cú vào trình tự trước sau trong quá trìng hình thành ,phát triển của sự vật mà thuyết minh +Trình tụ không gian
đây là cách thuyết minh theo thư tự phương hướng ,vị trí không gian hoặc cấu trúc không gian
+Trình tự bao quát –chi tiết
đây là cách thuyết minh đi từ giới thiệu tổng quát ,sau đó lần lượt nói rõ về từng bộ
phận ,phương diện của sự vật
-Ngôn từ phải chuẩn xác, trong sáng ,dễ hiểu
Đòi hỏi phải chuẩn xác ,phù hợp với thực tế khách quan của sự vật, vừa không được
phép khoa trương ,vừa không được phép đa nghĩa ,càng không được mơ hồ .Có như
vậy thì mới đảm bảo tính chính xác ,khoa học trong những tri thức đem đến cho người đọc .
Ngôn từ tong văn thuyết minh còn đòi hỏi ngắn gọn rõ ràng ,dễ hiểu và phải đạt tới
sự sinh động thì mới có sức hấp dẫn
II.Một số phương pháp thuyết minh thường dùng
1.Phương pháp nêu định nghĩa
đây là phương pháp chỉ ra bản chất của đối tượng thuyết minh .Một là tính chất của
đối tượng ,nó thuộc loại nào .hai là đặc điểm riêng của đối tượng ,chỗ khác với đối tượng cùng loại . 2.Phương pháp liệt kê
Đây là phương pháp lần lượt chỉ ra các đặc điểm tính chất của đối tượng theo một trật tự nào đó .
3.Phương pháp nêu ví dụ cụ thể
Đây là phương pháp thuyết minh sự vật bằng cách nêu dẫn chứng thực tế . 4.Phương pháp so sánh
đây là cách đối chiếu hai hoặc hơn hai đối tượng để làm nổi bật bản chất của đối
tượng cần được thuyết minh.Có thể dùng so sánh cùng loại hoặc khác loại nhưng
điểm đến cuối cùng là nhằm để người đọc hình dung rõ hơn về đối tượng được thuyết minh .
5.Phương pháp dùng số liệu
đây là phương pháp dẫn con số cụ thể để thuyết minh về đối tượng .Bài văn thuyết
minh càng có thêm tính khoa học chính là nhờ vào phương pháp này
6.Phương pháp phân loại ,phân tích
Với một đối tượng đa dạng có nhiều mặt ta dùng phương pháp này .đây là cách chia
đối tượng ra từng loại ,từng mặt để thuyết minh .
B. Bài tập thực hành: Bài số 1. Đoạn văn:
- Ngọ Môn, cửa chính của hoàng thành xây năm 1833 dưới thời vua Minh Mạng.
Ngọ Môn dài 59,95m, cao 14,8m , gồm hai phần chính: Phần dưới xây bằng gạch
theo kiểu: “ Thượng thu hạ thách”, có năm lối ra vào, phần trên là lầu Ngũ Phụng
bằng gỗ sơn son thiếp vàng, có một trăm chiếc cột lớn nhỏ. Liên kết theo lối chính
bộ mái riêng biệt, to nhỏ, cao thấp khác nhau, đầu đao cong vút. Toàn khối kiến trúc
này được đặt trên nền đài bằng đá hình chữ U.
Cho biết đoạn văn thuyết minh về cái gì. Trình tự sắp xếp Hướng dẫn
- Đoạn văn trên có nội dung thuyết minh về cấu tạo của Ngọ Môn, một bộ phận
trong số các di tích của cố đô Huế.
- Trình tự sắp xếp tuân thủ theo cấu tạo của đối tượng là chính, có kết hợp với thứ tự nhận thức.
Bài số 2. Sắp xếp các câu văn sau dể tạo thành đoạn văn hoàn chỉnh
(1) Trần Quốc Tuấn(1231? – 1300), tước Hưng Đạo Vương là một danh tướng kiết xuất của dân tộc.
(2) Đến đời Trần Anh Tông , ông về ở Vạn Kiếp ( nay là xã Hưng Đạo, huyện Chí
Linh, tỉnh Hải Dương ) rồi mất ở đấy.
(3) Năm 1285 và 1287, quân Minh xâm lược nước ta, lần nào ông cũng được vua
Trần Nhân Tông cử làm tiết chế thống lĩnh các đạo quân, cả hai lần đều giành thắng lợi vẻ vang.
(4) Nhân dân tôn thờ ông là Đức Thánh Trần và lập đền thờ ông ở nhiều nơi. Hướng dẫn => 1, 3, 2, 4 Bài số 3
Xếp những câu văn sau để được một đoạn văn giới thiệu động Phong Nha .
1 Động chính phong nha gồm 14 buồng, nối với nhau bởi một hành lang dài hơn
ngàn rưởi m ét cùng nhiều hành lang phụ dài vài trăm mét
2 Từ buồng thứ tư trở đi vòm lang đã cao tới 25-40 mét
3. ở các buồng ngoài, trần hơi thấp , chỉ cách mặt nước độ 10m
4. Đến buồng thứ 14 , có thể theo các hành lang hẹp để đến các hành lang to ở sâu
phía trong , nơi mới chỉ có một vài đoàn thám hiểm với đầy đủ các thiết bị (máy
móc, đèn, quần áo, thuốc men, ..) cần thiết đặt chân tới. Đáp án 1, 3, 2, 4 Bài 4:
a. Giới thiệu về một nhân vật văn học mà em yêu mến
b. Giới thiệu về một tác phẩm văn học mà em yêu thích.
* Hướng dẫn học bài: - Học bài - Hoàn thiện bài Tiết 9,10
ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN
LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂU I. Yêu cầu: Giúp HS
- Hệ thống kiến thức về: văn nghị luận; lựa chọn trật tự từ trong câu
- Luyện tập củng cố, khắc sâu kiến thức
- Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận II. Tiến trình 1. Ổn định 2. Kiểm tra 3. Bài mới A. Nội dung I. Văn nghị luận
1. luận điểm:

- Luận điểm trong bài văn nghị luận là những tư tưởng, quan điểm, chủ
trương mà người viết (nói) nêu ra ở trong bài.
- Luận điểm cần phải c’x’, rõ ràng, phù hợp với y/c giải quyết vđ và đủ để
làm sáng tỏ vđ được đặt ra.
- Trong bài văn nghị luận, luận điểm là 1 hệ thống: Có luận điểm chính (dùng
làm KL của bài, là cái đích của bài viết), có luận điểm phụ (dùng làm luận
điểm xuất phát hay lđ mở rộng).
- Các luận điểm trong 1 bài văn vừa cần liên kết chặt chẽ, lại vừa cần có sự
phân biệt với nhau; Các luận điểm cần được sắp xếp theo 1 trình tự hợp lí:
Luận điểm trước chuẩn bị cơ sở cho luận điểm, luận điểm nêu sau đẫn đến luận điểm KL.
2. Viết đoạn văn trình bày luận điểm:
- Khi trình bày luận điểm trong bài văn NL cần chú ý:
+ Thể hiện rõ ràng, cx nd của luận điểm trong câu chủ đề. Câu chủ đề thường
đc đặt ở vị trí đầu tiên (đối với đoạn diễn dịch) hoặc đặt ở cuối đoạn (đoạn quy nạp).
+ Tìm đủ các luận cứ cần thiết, tổ chức lập luận theo 1 trật tự hợp lí để làm nổi bật luận điểm.
+ Diễn đạt trong sáng, hấp dẫn để sự trình bày luận điểm có sức thuyết phục.
II. Lựa chọn trật tự từ trong câu
- Trật tự từ có vai trò quan trọng trong việc diễn đạt đúng ý nghĩa của câu. Các từ
được sắp xếp theo những trật tự khác nhau có thể làm cho ý nghĩa của câu khác nhau.
- Trong văn bản, việc lựa chọn trật tự từ trong câu còn có tác dụng làm cho văn bản
có tình mạch lạc, liên kết chặt chẽ.
- Thông thường, việc lựa chọn trật tự từ trong câu thường nhằm đến các mục đích sau :
+ Thể hiện trình tự nhất định của sự việc, hiện tượng, hoạt động, tính chất,…(theo
mức độ quan trong, theo trình tự thời gian, theo trật tự quan sát, trật tự nhận thức,…)
+ Nhấn mạnh đặc điểm, tính chất, khía cạnh,…của sự vật, hiện tượng.
+ Tạo sự liên kết với những câu khác.
+ Tạo sư hài hòa về âm thanh
- Trật tự sắp xếp các từ ngữ, đặc biệt trong chuỗi liệt kê, còn có giá trị thể hiện mối
quan hệ giữa các đặc điểm, tính chất. + Tăng dần + Giảm dần B. Luyện tập:
Bài số 1. Cho đoạn văn sau:
“Nhân nghĩa là đạo lí, là tình thương giữa con người với nhau. Nhân nghĩa là 1 khái
niệm đạo đức của Nho gia. Chữ nhân vốn có nd rất rộng. Hạt nhân của chữ nhân là
chỉ sự tương thân tương ái giữa con người với nhau. Chữ nhân của Nho gia thể hiện
khuynh hướng trọng dân, nghĩa là đối với dân phải khoan dung, nhân ái. Nghĩa là
hợp với lẽ phải, với đạo lí. Nghĩa theo tư tưởng tích cực của Nho gia là lấy lợi ích
của nhân dân, của đan tộc làm gốc.”
1. Tìm luận điểm của đoạn văn?
- Nhân nghĩa là đạo lí, là tình thương giữa con người với nhau.
2. Đoạn văn được trình bày theo cách nào? - Đoạn diễn dịch.
3. Hãy chuyển thành đoạn quy nạp?
- Gợi ý: Chuyển câu chủ đề xuống cuối đoạn.
Bài số 2. Viết đoạn văn trình bày luận điểm sau: Học để ngày mai lập nghiệp.
- Gợi ý: Tìm luận cứ: + Mục đích của việc học.
+ Để đạt được mục đích đó, cần học như thế nào? III. Luyện tập:
Bài 1:
Lòng yêu nước Việt Nam từ "Nam quốc sơn hà" qua “ Hịch tướng sĩ
đến “Bình Ngô đại cáo”. Nội dung
- Lòng yêu nước trong tác phẩm " Nam quốc sơn hà" của Lý Thường Kiệt:
khẳng định vị thế dân tộc "đế" ( vua một nước có chủ quyền); chủ quyền đất nước
(định phận tại thiên thư); ý chí quyết tâm tiêu diệt mọi kẻ thù xâm lược ( Như hà
nghịch lỗ lai xâm phạm - Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư).
- Lòng yêu nước trong " Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn: Nêu tội ác của giặc
( Huống chi ta cùng các ngươi …tai vạ về sau); lòng căm thù ( Ta thường tới bữa
quên ăn…cam lòng); khích lệ tinh thần tướng sĩ…
- Lòng yêu nước trong "Bình Ngô đại cáo" của Nguyễn Trãi: Khẳng định văn
hiến dân tộc ( Vốn xưng nền văn hiến đã lâu); chủ quyền đất nước ( núi sông bờ cõi
đã chia); phong tục tập quán (phong tục Bắc Nam cũng khác); truyền thống lịch sử
vẻ vang ( Từ Triệu…một phương); anh hùng hào kiệt…
- Sự phát triển của lòng yêu nước qua ba tác phẩm: ngày càng được mở rộng
hơn, phong phú hơn; có sự tiếp nối và phát triển, đạt đến đỉnh cao trong "Bình Ngô
đại cáo" của Nguyễn Trãi khi ông gắn nước với vận mệnh nhân dân (Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân).
- Ba tác phẩm ở ba thời kỳ lịch sử khác nhau nhưng cùng chung tấm lòng yêu
nước cao cả, được khẳng định bằng chính nhân cách vĩ đại của các tác giả càng làm
sáng đẹp lên truyền thống yêu nước Việt Nam.
- Sự tiếp nối truyền thống yêu nước trong hiện tại ( liên hệ thực tế cuộc sống)…
3. Chứng minh rằng truyện ký Việt Nam giai đoạn 1930 -1945 đã diễn tả khá sâu sắc
số phận đau thương bất hạnh của nhân dân ta đồng thời ca ngợi phẩm chất cao đẹp của họ.
4. Bài thơ “Ngắm trăng” và “Tức cảnh Pắc Bó” đã cho chúng ta thấy vẻ đẹp tâm
hồn của Hồ Chí Minh. Dựa vào hai bài thơ, em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.
5. Chứng minh rằng “Nước Đại Việt ta” của Nguyễn Trãi, “Hịch tướng sĩ” của Trần
Quốc Tuấn, “Chiếu dời đô” của Lý Công Uẩn chứa chan tình cảm yêu nước. * Hướng dẫn học bài: - Học bài - Hoàn thiện bài Tiết 11,12 KIỂM TRA
I. Yêu cầu: Giúp HS
- Làm bài kiểm tra tổng hợp, đánh giá được kiến thức của học sinh
- Chuẩn bị cho năm học mới II. Nội dung: 1. Kiểm tra
2. Hướng dẫn chuẩn bị cho năm học mới III. Luyện tập: 1. Kiểm tra: Đề bài:
Câu 1: (2 điểm)
Đọc kĩ đoạn vă sau và trả lời câu hỏi
" Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương,
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau
Song hào kiệt đời nào cũng có."
a/ Đoạn văn bản trên trích trong tác phẩm nào? Của ai ?
b/ Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm đó?
c/ Giải nghĩa từ “Yên dân”, “Trừ bạo”?
d/ Chỉ ra mục đích của việc nhân nghĩa thể hiện trong tác phẩm trên? Câu 2: ( 3 điểm )
a. Chép chính xác bản dịch thơ bài thơ “Ngắm trăng” ( Trích “ Nhật kí trong tù”)
của Hồ Chí Minh trong SGK Ngữ văn 8 – Tập 2 ?
b. Có ý kiến nhận xét rằng “ Ngắm trăng” ( Vọng nguyệt) là một cuộc vượt ngục về
tinh thần của người tù cách mạng Hồ Chí Minh. Em hiểu điều đó như thế nào ?
Câu 3: ( 5 điểm ) Tập làm văn:
Dựa vào hai văn bản: “Chiếu dời đô” và “ Hịch tướng sĩ”, hãy nêu suy nghĩ của
em về vai trò của những người lãnh đạo anh minh như Lí Công Uẩn và Trần Quốc
Tuấn đối với vận mệnh của đất nước.
ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM Câu 1: ( 2 điểm)
Mỗi ý trả lời đúng được 0,5 điểm.
a/ Tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” ; Tác giả: Nguyễn Trãi ( 0,5 điểm )
b/ Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1428 sau khi quân ta đại thắng, diệt và làm tan rã 15 vạn viện
binh của giặc Minh, buộc giặc phải giải hoà, rút quân về nước. ( 0,5 điểm )
c/ Giải đúng nghĩa các từ :
( 0,5 điểm )
d/ Nêu rõ mục đích nhân nghĩa: Nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược (0,5 điểm) Câu 2: ( 3 điểm )
a/ Chép chính xác bài thơ. ( 1 điểm)
b/ -
Ngắm trăng trong hoàn cảnh đặc biệt: Trong tù ngục, bị đầy đoạ, vô cùng khổ cực ,
nhưng người tù cách mạng ấy vẫn thưởng trăng một cách trọn vẹn, không hề vướng bận bởi sự thiếu
thốn vật chất, không hề than thở vì mất tự do. ( 1 điểm )
-Tư thế ngắm trăng: với một tâm hồn rất nghệ sĩ , Người ung dung thưởng thức cảnh trăng
đẹp. Nhà tù chỉ giam cầm được thể xác chứ không thể giam cầm được tinh thần của Người (1 điểm) Câu 3: ( 5 điểm )
* Yêu cầu về hình thức:
- Đúng kiểu bài nghị luận chứng minh.
- Bố cục 3 phần rõ ràng, lập luận chặt chẽ, mạch lạc.
- Lời văn lưu loát, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi ngữ pháp, lỗi câu.
- Biết tìm và phân tích các dẫn chứng trong 2 văn bản sát với nội dung cần làm sáng tỏ.
* Yêu cầu nội dung:
Học sinh có cách lập luận riêng, tìm và phân tích các dẫn chứng, với các biểu
hiện nghệ thuật làm nổi bật các luận điểm sau:
1.Vai trò lãnh đạo của Lí Công Uẩn thể hiện trong công cuộc xây dựng và trấn hưng đất nước:
- Hoàn cảnh lịch sử khi ban chiếu.
- Giải thích ý nghĩa, mục đích mục, nội dung của bài chiếu,vai trò của nhà vua trong
việc quyết định dời đô, mở ra hướng phát triển lâu dài cho đất nước.
- Chứng minh sự sáng suốt của vị vua nhà Lí qua nghệ thuật của bài chiếu; từ đó
thấy được công lao của nhà vua với lịch sử triều đại nhà Lí nói riêng và lịch sử dân tộc nói chung.
2. Vai trò lãnh đạo của Trần Quốc Tuấn đối với vận mệnh đất nước trước nguy cơ giặc ngoại xâm
- Hoàn cảnh lịch sử ; ý nghĩa của bài Hịch
- Chứng minh vai trò của vị chủ tướng trong việc khích lệ tinh thần yêu nước, căm thù
giặc, tạo nên hào khí Đông A lẫy lừng trong lịch sử. * Biểu điểm:
- Bài 5 điểm: Đạt các yêu cầu trên.
- Bài 4 điểm : Đạt các yêu cầu trên, có thể mắc không qua 3 lỗi về diễn đạt.
- Bài 2 -3 điểm : Đạt 2/3 – 1/2 các yêu cầu trên, lập luận chưa chặt chẽ, dẫn chứng
chưa đầy đủ, mắc một số lỗi về diễn đạt.
- Bài 1 điểm : Sơ sài, diễn đạt yếu, sai lỗi dùng từ, đặt câu…
- Bài 0 điểm: không làm hoặc lạc đề.
2. Hướng dẫn chuẩn bị cho năm học mới:
- Sách giáo khoa, vở bài tập in, bình giảng ngữ văn 9
- Vở ghi, vở đề cương, vở bồi dưỡng, vở tự chọn
- Hệ thống kiến thức chương trình ngữ văn lớp 9: văn bản, tiếng Việt, tập làm văn. * Hướng dẫn học bài: - Học bài - Hoàn thiện bài - Chuẩn bị sách vở