Giáo án phụ đạo Ngữ Văn 8 cả năm

Giáo án phụ đạo Ngữ Văn 8 cả năm được soạn dưới dạng file PDF gồm 129 trang.Tài liệu giúp bổ sung kiến thức và hỗ trợ bạn làm bài tập, ôn luyện cho kỳ thi sắp tới.Chúc bạn đạt kết quả cao trong học tập.

Ngày son:
Ngày dy:
Bui 1:ÔN TẬP TỔNG HỢP( Tiết 1,2,3,7)
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc v cp độ khái quát nghĩa ca t ng, trường t vng.
- Rèn kĩ năng cm th văn hc qua bài “i đi hc” của Thanh Tnh.
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy &
trò
Ni dung
? Thế nào t ng
nghĩa rng, t ng
nghĩa hp?
? Các t lúa, hoa, bà
nghĩa rng đối
vi t nào
nghĩa hp đối vi t
o?
? Thế nào trường
t vng? Cho các t
sau xếp chúng o
các trường t vng
thích hp?
- nghĩ, nhìn, suy
nghĩ, ngm, nghin
ngm, trông, thy,
túm, nm, húc, đá,
đạp, đi, chy, đứng,
ngi, cúi,suy, phán
I.Ôn tp lý thuyết và luyn tp thc hành:
1. Bài tp 1
- Mt t được coi nghĩa rng khi phm vi nghĩa ca
t đó bao hàm phm vi nghĩa ca mt s t ng khác.
- Mt t được coi là có nghĩa hp khi
phm vi nghĩa ca t đó được bao hàm trong phm vi
nghĩa ca mt t ng khác.
* Lúa: - nghĩa rng đối vi các t : lúa nếp, lúa t, a
tám...
- Có nghĩa hp đối vi các t :
lương thc, thc vt,...
* Hoa - nghĩa rng đối vi các t : hoa hng, hoa
lan,...
- Có nghĩa hp đối vi các t :
thc vt, cây cnh, cây ci,..
* Bà - Có nghĩa rng đối vi các t : bà ni, bà ngoi,...
- Có nghĩa hp đối vi các t :
người già, ph n, người rut tht,...
2. Bài tp 2
- TTV tp hp nhng t ít nht mt nét chung v
nghĩa.
* Các t đều nm trong TTV ch hot động ca con người.
Chia ra các TTV nh:
- Hot động trí tu: nghĩ, suy nghĩ,pn đoán, ngm,
nghin ngm,phân tích, tng hp, suy,...
- Hot động ca các giác quan để cm giác: nhìn, trông,
thy, ngó, ngi,...
- Hot động ca con người tác động đến đối tượng:
+ Hot động ca tay: túm, nm, xé, ct, cht,...
+Hot động ca đầu: húc, đội,...
+ Hot động ca chân: đá, đạp, xéo, gim,...
- Hot động di ch: đi, chy, nhy, trườn, di chuyn,...
đoán, phân tích,
ngó, ngi, xé, cht,
ct đội, xéo, gim,...
Đề: Phát biu cm
nghĩ ca em v dòng
cm xúc ca nhân
vật “tôi” trong
truyn ngắn Tôi đi
học” của Thanh
Tnh?
Viết bài
- Hot động thay đổi tư thế: đứng, ngi, cúi, lom khom,...
3. Bài tp 3
* Lp dàn ý:
a. M i: Gii thiu v truyn ngắn “Tôi đi học” và cm
xúc ca mình khi đọc truyn.
b. Thân bài:
- Gii thiu sơ lược v truyn ngn cm xúc ca nv
“tôi”.
- Phân tích dòng cm xúc ca nv tôi” và phát biu cm
nghĩ:
+ Không gian trên con đường làng đến trường được cm
nhn nhiu khác l. Cm giác thích thú hôm nay i
đi hc.
+ Cm giác trang trng đứng đắn của “tôi”: đi hc
được tiếp xúc vi mt thế gii mi l, khác hn vi đi
chơi, đi th diu.
+ Cm nhn ca nhân vt tôi các cu bé khi va đến
trường: không gian ca ngôi trường to n tượng l lm và
oai nghiêm khiến các cu cùng chung cm giác choáng
ngp.
+ nh nh ông đốc hin t nhân hu ni s hãi mơ h
khi phi xa m khiến các cu khi nghe đến gi tên không
khi git mình và lúng túng.
+ Khi vào lớp “tôi” cm nhn mt cách t nhiên không
khí gn gũi khi được tiếp xúc vi bn cùng trang la.
Bài hc đầu đời bui hc đầu tiên khơi dy nhng ước
mơ hòa trn k nim mơ ước tương lai như cánh chim
s được bay vào bu tri cao rng.
- Nhng cm xúc hn nhiên ca ngày đầu tiên đi hc k
nim đẹp đẽ thiêng liêng ca mt đời người. Ging k
ca nhà văn giúp ta được sng cùng nhng k nim.
- Cht thơ lan ta trong mch văn, trong cách miêu t, k
chuyn khc ha tâm lí đặc sc làm nên cht thơ trong
tro nh nhàng cho câu chuyn.
c. Kết bài: u n tượng ca bn thân v truyn ngn
(hoc nêu nhng cm nghĩ v nhân vật “tôi” trong s liên
h vi bn thân).
* Viết bài
a. Mi:
“ Hằng năm c vào cui thu, lá ngoài đường rng nhiu
trên không nhng đám mây bàng bc, lòng tôi li nao
nc nhng k nim mơn man ca bui tu trường...”.
Nhng câu văn y ca Thanh Tnh đã xut hin trên văn
đàn Vit Nam hơn sáu mươi năm ri! Thế nhưng “Tôi đi
học” vẫn mt trong nhng áng văn gi cm, trong tro
đầy cht thơ ca văn xuôi quc ng Vit Nam. Kng
nhng thế, tác phm còn in đậm du n ca Thanh Tnh
HS trin khai phn
thân bài theo c ý
trong dàn bài.
mt phong cách tr tình nh nhàng, nhiu mơ mng
trong sáng. Dòng cm xúc ca nhân vật “tôi” trong truyện
vn đầy p trong tâm trí ta nhng nét thơ ngây đáng u
ca tr thơ trong bui đầu đến lp.
b. Thân bài:
c. Kết bài:
Truyn ngn i đi hc ca Thanh Tnh n đọng i
trong ta k nim đầu đời trong sáng hn nhiên, ghi li
khonh khc tht đẹp trong tâm hn tui thơ. Nhng trang
văn tinh tế, giàu sc biu cm s còn làm biết bao thế h
hc sinh xúc động.
III. MỘT SỐ BÀI TẬPBỔ SUNG:
Câu 1: Hãy phân tích giá tr biu đạt ca ngh thut so sánh trong đon van sau:
Tôi quên tho được nhng cm giác trong sáng y ny n trong lòng tôi như
my cành hoa tươi mm cười gia bu tri quang đãng.
Gi ý: Chú ý đây cách phân tích mt phép tu t so sánh: A như B ( phân tích B
để làm rõ A).
- Hình nh cành hoa tươi biu trưng cho cái đẹp, cái tinh hoa tinh tuý, cái đáng yêu,
đáng nâng nui ca to hoá ban cho con người. Dùng nh nh cành hoa tươi tác gii
nhm din t nhng cm giác, nhng rung động trong bui đầu tiên tht đẹp đẽ,
đáng yêu, đáng nâng niu cùng. V đẹp y không ch sng mãi trong tim thc, kí
c mà luôn tươi mói vn nguyên.
- Phép nhân hoá mm cười din t nim vui, nim hnh phúc tràn ngp ro rc và c
mt tương lai đẹp đẽ đang ch phía trước. ràng nhng cm giác, cm nhn đầu
tiên y sng mãi trong lòng ''tôi'' vi bao tràn ngp hy vng v tương lai.
* Nhn xét: Cách din t tht hay, tht đặc sc và giàu cht thơ.
* Đánh giá: Ta cm nhn được tm lòng mãi mãi biết ơn, yêu quý thy cô, i
trường, bè bn cha nhà văn Thanh Tnh.
* Bài hc khi phân tích giá tr bin pháp tu t so sánh cn chú ý:
+ Phi phân tích kĩ hình nh được đem ra so sánh(B)( Hình nh này biu trưng cho
điu gì? Gi cho ta suy nghĩ liên tưởng ti điu gì? Giúp ta hiu gì v hình nh sánh
(A).
+ Phi nhn xét, ch ra được cái hay ca cách nói này(NT).
+ Phi đánh giá, nhn xét được ti độ, tình cm, tâm hn ca tác gi.
* Gi ý cách viết m đon: nên đi thng, trc tiếp vào vn đề, không viết dài dòng,
lan man và xa đề.
VD: Trong truyn ngn ''Tôi đi hc'' ca Thanh Tnh có mt so sánh thât hay đó là: ''
Tôi quên thế nào....
Câu kết: Tm lòng, tình yêu ca nhà văn Thanh Tnh vi mái trường, thy cô, bn
bè, vi k nim đầu tiên thiêng liêng sâu nng đến chng nào, bao nhiêu năm trôi
qua mà vn tươi mi, vn nguyên.
Câu 2: Hãy phân tích giá tr biu đạt ca ngh thut so sánh trong đon van sau:
''Ý nghĩ y thoáng qua trong trí tôi nh nhàng như mt làn mây lướt ngang trên ngn
núi''
Gi ý: + Yêu cu v hình thc phi viết thành mt đon văn hoàn chnh
+ Yêu cu v ni dung cn làm rõ các vn đề sau:
- Ch ra được vế so sánh
- nh nh n mây din t s trong sáng, ngây thơ, du dàng đáng yêu ca tr
thơ. Ch mt ý nghĩ thoáng qua thôi mà sng mãi, đọng mãi và lung linh trong kí c.
Khát vng mãnh lit vươn ti mt đỉnh cao,..
- Qua đó th hin tâm hn khát khao bay cao, bay xa, vươn ti nhng chân tri mi.
* Viết thành đon văn:
Trong truyn ngn ''Tôi đi hc'' ca Thanh Tnh mt so sánh rt hay đó : ''Ý
nghĩ y thoáng qua trong trí tôi nh nhàng như mt làn mây lướt ngang trên ngn
núi''. Đây phép so sánh hay rt đẹp. Hình nh làn mây din t s trong sáng,
thơ ngây, du dàng đáng yêu ca tr thơ. K nim v ngày khai trường đầu tiên
sc sng tht diu, tht mãnh lit. Ch mt ý nghĩ thoáng qua thôi sng mãi,
đọng mãi trong kí c. Bao nhiêu năm tháng qua ri vn sng dy lung linh. Ta thy
như đâu đó ánh lên mt khát vng mãnh lit vươn ti mt đỉnh cao. Cách din t tht
hay, tht đặc sc thám đẫm cht tr tình. Qua đó, ta cm nhn được mt tâm hn
khát khao bay cao, bay xa, vươn ti nhng chân tri mi. Ước mơ, khát vng y ca
nhà văn tht cao đẹp, đáng trân trng biết nhng nào.
Câu 3 : Hãy phân tích giá tr biu đạt ca ngh thut so sánh trong đon văn sau:
'' H như con chim con đứng bên b t nhìn quãng tri rông......... ''
Gi ý: - Yêu cu v hình thc phi viết thành mt đon văn hoàn chnh
-Yêu cu v ni dung cn làm rõ các vn đề sau:
+ Ch ra được vế so sánh
+ Hình nh chim con được để dùng để din t tâm trng ca ''tôi'' các cu
ln du tn đến trường. Mái trường như t m, mi cu hc tnhư cánh chim
non đang ước mơ được khám phá chân tri kiến thc, nhưng cũng rt lo lng trước
chân tròi kiến thc mênh mông, bao la bt tn y
- Qua đó, ta cm nhn được tm lòng mãi mãi biết ơn, u quý mái trường, thy
bèbn ca nhà văn.
Câu 4: Hãy ch ra phân tích cái hay ca cách kết thúc thiên truyn ngn i đi
hc ca nhà văn Thanh Tnh ?
Gi ý: + Cách kết thúc: ''Bài viết tp : tôi đi hc''
+ Cách kết thúc rt t nhiên và bt ng. Dòng ch i đi hc va khép li
bài văn, va m ra mt bu tri mi, mt thế gii mi; mt không gian, thi gian
mi; mt tâm trng, tình cm mi trong cuc đời ca đứa tôi. Đó thế gii ca
mái trường, thy cô, bè bn, ca kho tri thc,...
+ Dòng ch này còn th hin ch đề truyn ngn.
Câu 5: Hãy phân tích làm sáng t cht thơ toát lên t thiên truyn '' Tôi đi hc''?
Gi ý: ( Cht thơ là gì? đâu? Th hin như thế nào?)
+ Cht thơ mt t đẹp to nên giá tr tư tưởng và ngh thut ca truyn ngn
này, th hin nhng vn đề sau:
- Trước hết, cht thơ th hin ch: truyn ngn không ct truyn ch
dòng chy cm c, nhng tâm tư tình cm ca mt tâm hn tr di trong bui
khai trường đầu tiên. Nhng cm c êm du ngt ngào, man mác bun, thơ ngây
trong sáng làm lòng ta rung lên nhng cmc.
- Cht thơ toát lên t nhng tình tiết s vic dào dt cm xúc( m âu yếm dn đi...,
các cu hc trò..., con đường ti trường.... ).
- Cht thơ toát lên t cnh sc thiên nhiên rt thơ mng và nên thơ trong tro.
- Cht thơ còn to ra t ging i ân cn, cp mt hin t ca ông đốc khuôn
mt tười cười ca thy go.
- Cht thơ còn to ra t tm lòng yêu thương con hết mc ( 4 ln Thanh Tnh nói v
bàn tay m). Hình tượng bàn tay m th hin mt cách tinh tế biu cm, nh
thương con bao la vô b ca m.
- Cht thơ còn th hin các hình nh so sánh đầy thú v, ging văn nh nhàng,
trong sáng gi cm âm điu tha thiết.
- Cht thơ còn th hin ch to được s đồng cm, đồng điu ca mi người (k
nin tui thơ cp sách ti trường, nh nh mùa thu yên lng quê Vit.
Câu 6: Hãy ch ra 3 nh nh so sánh đặc sc phân tích hiu qu ngh thut ca
3 hình nh đó trong truyn ngn i đi hc ca Thanh Tnh ?
Gi ý: + Phi ch ra được 3 hình nh đặc sc đó
+ Ba hình nh này xut hin trong 3 thi đim khác nhau: (ch rõ 3 thi đim)
+ Hiu qu ngh thut:
- Các nh nh so sánh trên din t rt nét s vn động tâm trng ca nhân vt
tôi.( làm rõ ý này)
- Nhng hình nh so sánh này giúp ta hiu hơn tâm ca các em nh ln đầu
đến trường.
- Các hình nh tht tươi sáng, nh nhàng tăng thêm màu sc tr tình cho tác phm.
* Đánh giá: Hn phi có mt ngòi bút tài hoa, phi có mt tâm hn nhy cm Thanh
Tnh mi có th viết lên nhng hình sánh so sánh hay đến vy
* Viết thành đon:
Trong truyn ngn '' i đi hc '' Thanh Tnh đã s dng 3 hình nh so sánh rt
hay và đầy thú v. Ba hình nh được xut hin ba thi đim khác nhau. Khi nh v
ngày đầu tn đến trường nhà văn đã so sánh '' nhng cm giác trong ng y ... bu
tri quang đãng''. Lúc cùng m trên đường ti trường, Thanh Tnh li so sánh '' Ý
nghĩ y thoáng qua..... lướt ngang trên ngn núi'' khi đứng trên sân trường c
gi li so sánh '' H như con chim .... ngp ngng e s''. Nhng hình nh này đã din
t rt s vn động tâm trng ca tôi: t nao nao nh v ngày đầu tn đến trường
đến nh nhng cm giác, ý nghĩ non nt thơ ngây cui cùng nhng tâm trng
rt , e s ca tôi các cu hc tkhác. Các nh nh so sánh y đã giúp ta
hiu rõ hơn tâm ca nhng em ln đầu tiên ti trường. Nhng hình nh so sánh
này tht tươi sáng, nh nhàng làm tăng thêm màu sc tr tình cho tác phm. Hn
phi mt ngòi bút tài hoa, phi mt tâm hn nhy cm, Thanh Tnh mi th
viết lên nhng hình nh so sánh hay đến vy.
Câu 7: Nhn xét đặc sc ngh thut ca truyn ngn i đi hc. Theo em, sc cun
hút ca tác phm được to nên t đâu?
Gi ý: + Đặc sc ngh thut ca truyn ngn i đi hc là:
- Truyn ngn đựơc b cc theo dòng hi tưởng, cm nghĩa ca nhân vt ''tôi'',
theo trình t thi gian ca mt bui tu trường.
- S kết hp hài hoà gia k, miêu t vi b l tâm trng cm xúc.
- S dng nhng hình nh so sánh mi m, độc đáo giàu cm xúc trnh.
Chính c đặc sc ngh thut trên góp phn quan trng to nên cht tr tình ca c
phm.
+ Sc cun hút ca tác phm được to nên t:
- Bn thân tình hung truyn (bui tu trường đầu tiên trong đời đã ch đựng cm
xúc thiết tha, mang bao k nim mi l, '' mơn man'' ca nhân vt ''tôi').
- Tình cm m p, triìu mến ca nhng người ln đối vi các em nh ln đầu tiên
đến trường.
- Hình nh thiên nhiên, ngôi trường và các so sánh giàu sc gi cm ca tác gi.
Toàn b truyn ngn toát lên cht tr tình thiết tha, êm du.
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b ôn tp Trong lòng m...
Ngày son:
Ngày dy:
Bui 2: ÔN TẬP TỔNG HỢP( Tiết 4,5,6,8)
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc vnh thng nht v ch đề ca văn bn, xây dng
đon văn.
- Rèn kĩ năng cm th văn hc qua bài “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hng.
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: ? Thế nào là t ng nghĩa rng, t ng nghĩa hp?
? Phát biu cm nghĩ ca em v dòng cm xúc ca nhân vật “tôi”
trong truyn ngn “ Tôi đi học” ca Thanh Tnh? (Nêu dàn ý)
2. Ôn tp:
Hot động ca thy và trò
Ni dung
? Thế nào là đon văn? Du
hiu để nhn biết đon văn?
? Thế nào là t ng ch đề;
câu ch đề?
? Thế nào tngữ chủ đề
câu chủ đề trong đoạn văn?
? Hãy nêu các cách trình y
đon văn?
I.Ôn tp lý thuyết
1/Thế nào là đoạn văn
- Về hình thức: Đoạn văn tập hợp của nhiều câu
văn.Bắt đầu bằng chữ viết hoa đầu dòng và kết thúc
bằng dấu chấm.
- Về nội dung:Biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh.
- Từ ngữ chủ đề từ ngữ duy tđối tượng được
nói đến trong đoạn văn.
- Câu chủ đề câu mang nội dung khái quát cho
cả đoạn văn.Câu chủ đề thường đầy đủ các
thành phần chính ( CN VN),và thể đứng đầu
hoặc cuối đoạn văn.
2/ Cách trình bày đoạn văn
a. Đoạn diễn dịch.
Đoạn diễn dịch là một đoạn văn trong đó câu chủ đề
mang ý nghĩa khái quát đứng đầu đoạn, các câu
còn lại triển khai ý tưởng chủ đề, mang ý nghĩa
minh hoạ, cụ thể. Các câu triển khai được thực hiện
bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích,
bình luận; thể kèm những nhận xét, đánh giá
bộc lộ sự cảm nhận của người viết.
d: Đoạn văn diễn dịch, nội dung nói về tính
sáng tạo trong sáng tác thơ:
“ Sáng tác thơ là một công việc rất đặc biệt, rất khó
Cho mỗi cách trình bày một ví
dụ?
khăn, đòi hỏi người nghệ phải hình thành một
tính sáng tạo(1).Tuy vậy, theo Xuân Diệu - tuyệt
nhiên không nên thổi phồng cái cá biệt, cái độc đáo
ấy lên một cách q đáng(2). Điêù ấy không hợp
với thơ và không phải phẩm chất của người làm t
chân chính(3). Hãy sáng tác thơ một cách tự nhiên,
bình dị, phải đấu tranh để cải thiện cái việc tự sáng
tạo ấy không trở thành anh hùng chủ nghĩa(4)
.Trong khi sáng tác nhà thơ không thể cứ chăm
chăm: mình phải ghi dấu ấn của mình vào trong bài
thơ này, tập thơ nọ(5). Chính trong quá trình lao
động dồn toàn tâm toàn ý bằng sự xúc cảm tràn
đầy, thể nhà thơ sẽ tạo ra được bản sắc riêng
biệt một cách tự nhiên, nhà thơ sẽ biểu hiện được
cái biệt của mình trong những giây phút cầm
bút”(6)..
hình đoạn n: Câu 1 câu mở đoạn, mang ý
chính của đoạn gọi là câu chủ đề. Bốn câu còn lại là
những câu triển khai làm ý của câu chủ đề. Đây
là đoạn văn giải thích có kết cấu diễn dịch.
b. Đoạn quy nạp. Đoạn văn quy nạp là đoạn văn
được trình bày đi từ các ý chi tiết, cụ thể nhằm
hướng tới ý khái quát nằm ở cuối đoạn. Các câu
trên được trình bày bằng thao tác minh hoạ, lập
luận, cảm nhận và rút ra nhận xét, đánh giá chung.
dụ: Đoạn văn quy nạp, nội dung nói về đoạn kết
bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu.
Chính Hữu khép lại bài thơ bằng một hình tượng
thơ:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo(1).
Đêm khuya chờ giặc tới, trăng đã xế ngang tầm
súng(2). Bất chợt chiến ta một phát hiện t
vị: Đầu súng trăng treo(3). Câu thơ như một tiếng
reo vui hồn nhiên chứa đựng đầy ý nghĩa(4).
Trong sự tương phản giữa súng và trăng, người đọc
vẫn tìm ra được sự gắn gần gũi(5). Súng tượng
trưng cho tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù
xâm lược(6). Trăng tượng trưng cho cuộc sống
thanh bình, yên vui(7). Khẩu súng vầng trăng
hình tượng sóng đôi trong lịch sử dựng nước và giữ
nước của dân tộc Việt Nam bất khuất hào hoa
muôn thuở(8). Chất hiện thực nghiệt ngã lãng
mạng bay bổng đã hoà quyện lẫn nhau tạo nên
hình tượng thơ để đời(9).
hình đoạn văn: Tám câu đầu triển khai phân
tích hình tượng thơ trong đoạn cuối bài thơ “Đồng
chí”, từ đó khái quát vấn đtrong câu cuối câu
chủ đề, thể hiện ý chính của đoạn: đánh giá vhình
tượng thơ. Đây là đoạn văn phân tích có kết cấu quy
nạp.
c. Đoạn song hành
Đoạn văn song hành đoạn không câu chủ
đề,có từ ngữ chủ đề.Các câu trong đoạn vai trò
ngang hàng, bình đẳng không phụ thuộc nhau.
dụ: Ca dao bu sa tinh thn nuôi
dưỡng tr thơ( hát ru). Ca dao là hình thc trò
chuyn tâm tình ca nhng chàng trai cô gái(hát ví,
hát xoan, hát gho). Ca dao tiếng nói biết ơn, t
hào v ng đức ca t tiên anh linh ca nhng
người đã khut ( bài ca l hi). Ca dao phương
tin bc l ni tc gin hoc lòng hân hoan ca
nhng người sn xut( hò, lí).
d. Đoạn tổng phân hợp.
Đoạn văn tổng phân hợp đoạn văn phối hợp diễn
dịch với quy nạp. Câu mở đoạn nêu ý khái quát bậc
một, các câu tiếp theo khai triển ý khái quát, câu kết
đoạn ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng
cao, mở rộng. Những câu khai triển được thực hiện
bằng thao c giải thích, chứng minh, phân tích,
bình luận, nhận xét hoặc nêu cảm tưởng, đtừ đó
đề xuất nhận định đối với ch đề, tổng hợp lại,
khẳng định thêm giá trị của vấn đề.
dụ: Đoạn văn tổng phân hợp, nội dung nói về
đạo lí uống nước nhớ nguồn:
“ Lòng biết ơn là sở của đạo làm người(1). Hiện
nay trên khắp đất nước ta đang dấy lên phong trào
đền ơn đáp nghĩa đối với thương binh, liệt sĩ, những
mẹ anh hùng, những gia đình công với cách
mạng(2). Đảng Nhà nước cùng toàn dân thực sự
quan tâm, chăm sóc c đối tượng chính sách(3).
Thương binh được học nghề, được trợ vốn làm ăn;
các gia đình liệt sĩ, các mẹ Việt Nam anh hùng
được tặng ntình nghĩa, được các quan đoàn
thể phụng dưỡng, săn sóc tận tình(4). Rồi những
cuộc hành quân về chiến trường xưa tìm hài cốt
đồng đội, những nghĩa trang liệt sĩ đẹp đẽ với đài
Tổ quốc ghi công sừng sững, uy nghiêm, luôn nhắc
nhở mọi người, mọi thế hệ hãy nhớ ơn các liệt đã
hi sinh anh dũng độc lập, tự do…(5)Không thể
nào kể hết những biểu hiện sinh động, phong phú
của đạo lí uống nước nhớ nguồn của dân tộc ta(6).
? Viết đon văn trình bày theo
các kiu: din dch, quy np,
song hành?
HS viết tương t
Đạo này nền tảng vững vàng để xây dựng một
xã hội thực sự tốt đẹp(7).
Mô hình đoạn văn: Đoạn văn gốm bảy câu:
- Câu đầu (tổng): Nêu lên nhận định khái quát
về đạo làm người, đó là lòng biết ơn.
- Năm câu tiếp ( phân): Phân tích để chứng
minh biểu hiện của đạo lí uống nước nhớ nguồn.
- Câu cuối (hợp): Khẳng định vai trò của đạo
uống nước nhớ nguồn đối với việc xây dựng xã hội.
Đây đoạn văn chứng minh kết cấu tổng phân
hợp.
II. Luyn tp thc hành:
A.BÀI TẬP VỀ ĐOẠN VĂN
Bài tp 1
1. Kiu din dch
-Đoạn 1:
Lão Hc mt nông dân nghèo kh nhưng
phm cht trong sch, giàu lòng t trng. Gia cnh
túng qun, không mun nh v hàng xóm lão đã
phi bán con chó vàng u quý. Trong ni kh cc,
lão phi ăn c chui, c ráy... nhưng vn nht quyết
t chi mi s giúp đỡ ca ông giáo, nht định dành
tin để nh ông giáo lo cho lão khi chết. Bt đắc dĩ
phi bán con chó vàng, lão đau đớn dn vt lương
tâm và cui cùng dùng b chó kết liu đời mình để
t li vi cu vàng. Lão tchết để gi tm ng
trong sch và nht định không chu bán mnh vườn
ca con dù ch mt sào.
-Đoạn 2:
Sau trn mưa rào, mi vt đều sáng và
tươi. Nhng đoá râm bt thêm màu đỏ chói. Bu
tri xanh bóng như va được gi ra. My đám
mây bông trôi nhn nhơ,sáng rc lên trong nh mt
tri.
2.Đon qui np.
Cây lan, cây hu, cây hng nói chuyn bng
hương, bng hoa. Cây mơ, cây ci nói chuyn bng
. Cây bu, cây bí nói bng qu. Cây khoai, cây
i 2. c định cách trình
bày ni dung câu ch đề
ca các đon văn sau?
dong nói bng c, bng r. Bao nhiêu th hoa,
by nhiêu tiếng nói.
3.Đon song hành.
Ca dao bu sa tinh thn nuôi dưỡng tr
thơ( hát ru). Ca dao là hình thc trò chuyn m
tình ca nhng chàng trai gái(hát ví, hát xoan,
hát gho). Ca dao là tiếng nói biết ơn, t hào v
ng đức ca t tiên anh linh ca nhng người
đã khut ( bài ca l hi). Ca dao là phương tin bc
l ni tc gin hoc lòng hân hoan ca nhng
người sn xut( hò, lí).
4.Đon móc xích.
Cám tc lm, vi v nhà k cho m nghe. M
xui bt chim làm tht ăn. Cám v cung sai nh
giết chim ăn vt lông ra vườn. ng chim li
hoá ra hai cây xoan đào tươi tt. Vua thy y đẹp,
ly làm thích, sai mc ng đào để nm chơi ng
mát.
5.Đon tng- phân- hp.
Xưa nay người gii dùng binh là ch
hiu biết thi thế. Được thi và có thế thì biến mt
thành còn, hoá nh thành ln. Mt thi không thế
thì tr mnh ra yếu, đổi yếu làm nguy, ch trong
khong tr bàn tay thôi. Nay các ngươi không rõ
thi thế, ch gi di quan, chng phi là dng
tht phu đớn hèn, sao đủ nói chuyn vic binh
được.
i 2. c định cách trình bày ni dung u
ch đề ca các đon văn sau:
1. Trên rng núi, bui sáng thường đến
chm. Đôi chim yến “ Bóp…bóp” đãm được nhau
t lâu nhng tia nng đầu tiên vn chưa vượt
được các chóp núi len qua ni các cm rng già
cây ci mc chen chúc dy đặc. Sương núi nn
mãi mi chu tan đi mt cách dn dà như người ng
nướng. trng dy tr. Chúng vn rướn c đua
nhau gáy, không phi để đánh thc mi người
GV hướng dẫn HS c định
cách trình bày ni dung
câu ch đề ca các đon văn
ch để báo cho mi người biết rng chúng đã dy.
2. Chúng lp ra nhànhiu hơn trường hc.
Chúng thng tay chém giết nhng người yêu nước
thương nòi ca ta. Chúng tm các cuc khởi nghĩa
của ta trong những bể máu.
3. Nht trong tù canh cánh mt tm ng
nh nước. Chân bước đi trên đất Bc lòng vn
hướng v Nam, nh đồng bào trong cnh lm than,
l nh c tiếng khóc ca bao nhiêu em Vit
Nam qua tiếng khóc ca mt em bé Trung Quc,
nh người đồng chí đưa tin bên ng, nh c
nghĩa đang tung bay php phi. Nh lúc tnh
trong c nhng lúc mơ.
4. Tng sáng vòm tri cao xanh mênh mông.
Gió t trên đỉnh núi tràn xung thung lũng mát
rượi. Khong tri sau dãy núi phía đông ng đỏ.
Nhng tia nng đầu tiên ht chéo qua thung lũng,
tri lên đỉnh núi phía tây nhng vt sáng màu lá m
tươi tn. Ven rng, ri rác nhng cây lim đã tr
hoa vàng, nhng cây vi thiu đã đỏ i nhng qu.
5. Chí Phèo đã chết, chết trên ngưỡng ca
tr v cuc sng. Anh phi chết vì xã hi không cho
anh được sng. cũng chính anh không tìm ra
đường sng. K thù đã b đền ti, nhưng Tre già
măng mc, thng y chết còn thng khác. Cuc
sng vn ti sm.
6. Trong bn ln gy đàn, ch ln đầu tiên
gy cho Kim Trng nghe Kiu t nguyn nht.
Thúy Kiu đã tr hết tài năng hiu biết ca nh
trong ngón đàn: Nào lưu thy hành văn, o khúc
Qung Lăng, khúc Chiêu Quân. Đó tiếng đàn
ca mùa xuân, ca bui mai, ca tui tr, ca tình
yêu, ca nhng gp g diu kì gia nhc và thơ.
7. Ngh thut trong thơ Nht trong tù
rt phong phú. Có bài là li phát biu trc tiếp, đọc
hiu ngay. Có bài li dùng li ng ngôn rt thâm
thuý. bài t s , bài tr tình, hay va t s ,
va tr tình. Li có bài châm biếm. Ngh thut
châm biếm cũng rt nhiu vẻ”.
8.Phó , trương tun cũng như tc biu,
tun phu, tuy không phi làm vic gì, ai ny cũng
s tóc gáy chy xuôi chy ngược. Phi,th qu
đối nhau vi thư ký, trưởng b , mi người khoanh
tay đứng ta mi ct, dáng b len lét như rn mng
năm. Chánh tng ngi ngáp vt cnh bc câu lơn,
con rui đậu mép không mun đui. Chánh hi
luôn tay gi cun s thuế, hai mt vn lm lét trông
HS lên bảng trình bày
HS lên bảng trình bày
HS lên bảng trình bày
đi đằng nào!
9. ng này i đất xen vi núi đá, địa thế
him tr. Nhng chân nhà nh ca đồng bào ng
nm thưa tht gia nhng nương ngô trên sườn i
hay bên nhng tha rung nh dưới thung lũng.
Sương trng tng di đọng trên c đầu núi. Khung
cnh Pc hin ra trước mt như mt bc tranh
thu mc.
10. Phong cnh đây tht đẹp. Thot cái ,
c đác vàng rơi trong khonh khc mùa thu.
Thot cái, trng long lanh mt cơn mưa tuyết trên
nhng cành đào, lê, mn. Thot cái, gió xuân y
hy nng nàn vi nhng bông hoa lay ơn u đen
nhung hiếm quí.
11. Mưa r rích đêm ngày. Mưa ti tăm mt
mũi. Mưa thi đất thi cát. Trn này chưa qua, trn
khác đã ti, ráo riết hung tn hơn. Tưởng như bin
bao nhiêu nước , tri hút lên, đổ hết xung đất
lin.
12. Mun xây dng ch nghĩa xã hi tphi
tăng gia sn xut.Mun tăng gia sn xut tt thì
phi lo kĩ thut ci tiến. Mun s dng tt kĩ thut
thì phi có văn hoá. Vì vy công vic b túc văn
hoá là cc kì cn thiết.
13. Thân c vút thng tri hai ba chc mét
cao, gió bão không th qut ngã. Búp c vút dài
như thanh kiếm sc vung lên. Cây non va tri, lá
đã xoà xung mt đất .Lá c tròn xoè ra nhiu
phiến nhn dài, trông xa như mt rng tay vy, trưa
hè lp loá nng như rng mt tri mi mc.
14. Rng chiu Đê Ba ni lên sng sng.
Nng nht dn làm sáng lên nhng cm bông lan
HS lên bảng trình bày
HS lên bảng trình bày
trong gió. Trên nhng bp ngô, m râu non trng
như cước.Sương lam nhtrên các sườn núi. Mt
tri gác bóng, nhng tia nng ht lên các vòm cây.
15.Phong cnh min Tây Bc tht là hùng
vĩ. Núi rng trùng đip nhp nhô mt mu xanh
thm. nhng ngon núi cao chót vót, bn a
mây qun quanh sườn. nhng cao nguyên chy
dài mênh ng. nhng thung lũng hình ng
cho lt vào gia nhng khong núi đồi.
16.Trong khonh khc, sương ng lên như
mt làn mây da cam. Bao nhiêu người trên núi reo
lên mt tiếng, tôi không th nghe biết ra thế nào.
Tt c quay mt v đằng y. n sương tan rt
nhanh, mây sương chen nhau loáng thoáng.
Tiếng người reo không ngt. Tiếng trng php
phình, php phình. Tiếng tng kinh như hát
17. Trên my cây cao cnh nhà, ve đua nhau
kêu ra r. Ngoài sui, tiếng chim cuc vng vào đều
đều.Bn làng đã thc gic. Đó đây, ánh la hng
bp bùng trên cái bếp. Ngoài b rung đã có bước
chân người đi, tiếng nói chuyn rì rm, tiếng gi
nhau í i..
18. Mt mình ch phi gii quyết mi công
vic ca gia đình. Ch phi đương đầu vi nhng
thế lc tàn bo:quan li cường hào, địa ch và tay
sai ca chúng. Chkhóc lóc kêu tri, nhưng ch
không nhm mt, khoanh tay mà tìm cách cu được
chng ra khi cơn hon nn. Hình nh ch Du
hin lên vng chãi như mt ch da vng chc ca
HS lên bảng trình bày
HS lên bảng trình bày
c gia đình.
19.“Cà Mau là đất mưa dông.Vào tháng ba,
tháng tư, nng sm chiu mưa. Đang nng đó, mưa
đổ ngay xung đó.Mưa hi h còn kp chy vào
nhà.Mưa rt phũ, mt hi ri tnh hn. Trong mưa
thường ni cơn dông.”
20.“Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm
mà vn quanh năm đói rách. Làng xóm ta ngày nay
bn mùa nhn nhp cnh làm ăn tp th. Đâu đâu
cũng có trường hc, nhà gi tr, nhà h sinh, câu
lc b, sân và kho ca hp tác xã, nhà mi ca các
viên. Đời sng vt cht ngày càng m no, đời
sng tinh thn ngày càng tiến b.”
21.“Bây gi mun mang li li ích cho đồng
bào các dân tc, thì phi nâng cao đời sng ca
đồng bào. Mun nâng cao đời sng ca đồng bào,
không phi c nói mà ra cơm go. Cơm go không
phi t trên tri rơi xung. Mun có cơm go thì
mi người phi làm cái gì? Mun m no thì phi
làm cái gì? Phi làm thế nào? Phi tăng gia sn
xuất.”
23. nh đại ng rt kho, mt b
xương cánh tròn dài như ng sáo, trong như lp
thu tinh. Lông cánh đại bàng ngn nht cũng phi
ti bn mươi nhăm phân. M đại bàng dài ti bn
HS lên bảng trình bày
HS lên bảng trình bày
mươi phân, rt cng. Và đôi chân thì ging như đôi
móc hàng cn cu, nhng móng ca vi nhng
vut nhn th cào xơ g như ta tước lt giang
vy.
24.Gió bt đầu thi rào rào theo vi khi
mt tri tròn đang tuôn ánh sáng vàng rc xung
mt đất. Mt làn hơi đất nhè nh to lên, ph m
nhng cây c áo, ri tan dn theo hơi m mt tri.
Phút yên tĩnh ca rng ban mai dn biến đi.”
25.“Phượng không thơm, phượng chưa hn
đã đẹp nhưng phượng đỏ phượng nhiu,
phượng mt linh hn sc so mênh mang. Hoa
phượng tươi cười nhưng tươi quá qut. Hoa
phượng đẹp nhưng mà đẹp não nùng.”
26. “Câu thơ gin đơn như nhng li thì
thm. Ch nghĩa sng động khiến cnh sc như l
ra trước mt. Hình nh hin lên vi v đẹp tinh
trong kì l. Toàn b bài thơ như reo lên trong
nắng.”
27. Chng có nơi nào như sông Thao quê tôi,
rng c trp trùng. Thân c cao vút. Búp ci
như thanh kiếm sc. Lá c tròn xoè ra nhiu phiến
nhn dài.
28.“Chú chun chun nước mi đẹp làm sao!
Màu vàng trên lưng chú lp lánh. Bn cái cánh
mng như giy bóng. Cái đầu tròn và hai con mt
long lanh như thu tinh. Thân chú nh và thon vàng
như màu vàng ca nng mùa thu.”
29.Dy văn chương ph thông có nhiêu
mc đích. Trước hết nó to điu kin cho hc sinh
HS lên bảng trình bày
HS lên bảng trình bày
tiếp xúc vi mt loi sn phm ca con người, kết
qu ca mt th lao động đặc thù- lao động ngh
thut. Đồng thi, dy văn chương chính là hình
thc quan trng giúp các em hiu biết, nm vng và
s dng tiếng m đẻ cho đúng cho hay. Dy văn
chương cũng là mt trong nhng con đường ca
giáo dc thm mĩ.
30. “Nhiệm v ca hc sinh là hc tp tht
tt, tiếp thu đầy đủ tri thc ca thy cô giáo truyn
đạt trên lp. Mun tiếp thu đầy đủ thì phi ghi chép
cn thn. Vì ghi chép cn thn s giúp chúng ta
nm rõ vn đề mt cách đầy đủ và có h thng.
Mun như vy, cn phi đi hc đều đặn.”
31. “Tấm gương là người bn chân tht sut
cuc đời mình, không bao gi biết xu nnh ai dù đó
là k vương gi uy quyn hay giàu sang hãnh
tiến.Dù gương có tan xương nát tht vn c nguyên
tm lòng ngay thng trong sch như t lúc m cha
sinh ra nó.Nếu ai có b mt không được xinh đẹp
thì gương không bao gi nói di, nnh xng là xinh
đẹp. Nếu ai có mt nh, gương nhc nh ngay…
32. Trn Đăng Khoa rt biết yêu thương. Em
thương bác đẩy xe bò “mi ướt lưng, căng si
HS lên bảng trình bày
Bài 3.Viết đon văn ch đề
v nhà trường trình bày ni
dung theo cách din dch,
qui np, song hành.
Bài 4. Xác định các phương
tin liên kết câu và liên kết
đon văn trong nhng phn
trích sau:
dây thừng” chở vôi cát v xây trường hc, và mi
bác v nhà mình. Em thương thy giáo mt hôm
tri mưa đường trơn b ngã, cho nên dân làng bèn
đắp li đường.
33.Mưa đã ngt. Tri rng dn. My con
chim chào mào t hc cây o đó bay ra hót râm
ran. Mưa tnh, phía đông mt mng tri trong vt.
Mt tri ló ra, chói li trên nhng vòm lá bưởi lp
lánh.
34.Nguyên Hng(1918-1982) tên khai sinh là
Nguyn Nguyên Hng, quê thành ph Nam Định.
Trước Cách mng, ông sng ch yếu thành ph
cng Hi Phòng, trong mt xóm lao động nghèo.
Ngay t tác phm đầu tay, Nguyên Hng đã hướng
ngòi bút v nhng người cùng kh gn gũi mà ông
yêu thương thm thiết. Sau Cách mng, Nguyên
Hng tiếp tc b b sáng tác, ông viết c tiu thuyết,
kí, thơ, ni bt hơn c là các b tiu thuyết s thi
nhiu tp. Nguyên Hng được Nhà nước truy tng
Gii thưởng H Chí Minh v văn hc ngh
thut(năm 1996).
i 3.Viết đon văn ch đề v nhà trường trình
bày ni dung theo cách din dch, qui np, song
nh.
Bài 4. Xác định các phương tin liên kết câu và
Bài 5. Chon các t ng hoc
câu thích hp đin vào ch
trng trong đon văn sau để
làm phương tin liên kết
đon.
Bài 6. Viết bài văn
ngn nêu cm nhn ca em
v v đẹp ca mt trong
nhng bài thơ(em thích)
s dng phương tin liên
kết đon văn.
Phân ch Trong lòng mẹ”,
em hãy làm sáng t nhn định
sau: “Đon trích Trong lòng
m đã ghi li nhng rung
động cc đim ca mt tâm
hn tr di”
liên kết đon văn trong nhng phn trích sau:
a)Trường hc ca chúng ta là trường hc
ca chế độ dân ch nhân dân, nhm mc đích đào
to nhng công dân và cán b tt, nhng người ch
tương lai ca nước nhà. V mi mt, trường hc
ca chúng ta phi hơn hn trường hc ca thc dân
và phong kiến.
Mun được như thế thì thy giáo, hc trò và
cán b phi c gng hơn na để tiến b hơn na.
b.Bt đầu tìm hiu. Tìm hiu phi đặt i
văn vào hoàn cnh lch s ca nó. Thế cn đến
khoa hc lch s, lch s dân tc, khi c lch s
thế gii.
Sau khâu tìm hiu khâu cm th. Hiu
đúng bài văn đã tt. Hiu đúng cũng bt đầu thy
nó hay, nhưng chưa đủ.
c.Ging văn rõ ràng là khó.
Nói như vy để nêu ra mt s tht. Không
phi nhm do, càng không phi để làm ngã
lòng.
d.Bây gi, khi c viết cũng đưa cho mt
s đồng chí xem li, ch nào khó hiu thì c đồng
chí bo cho mình sa cha.
Nói tóm li, viết cũng như mi vic khác,
phi chí, ch giu dt, nh t phê bình phê
bình mà tiến b.
Bài 5. Chon các t ng hoc câu thích hp đin
vào ch trng trong đon văn sau để m
phương tin liên kết đon.
a.Hai bên đánh nhau ròng my tháng tri,
cui cùng Sơn Tinh vn vng vàng sc Thu
Tinh đã kit. Thn nước đành rút quân.
(….)oán nng, thù sâu, hàng năm Thu Tinh
làm mưa gió, bão lt dâng nước đánh Sơn Tinh.
b.Tháp Ép-phen không nhng được coi
biu tượng ca Pa-ri, còn biu tượng ca
nước Pháp. được dùng để trang trí nhng trang
đầu ca sách hướng dn du lch trên nước Pháp,
được làm biu tượng trong phim nh, được in trong
các văn kin chính thc, nhng tem thư bưu
ảnh…
(………)điu đáng k vic xây dng tháp
đã mt bài hc giá tr v óc ng to t
chc trong công tác xây dng.
Bài 6. Viết bài văn ngn nêu cm nhn ca
em v v đẹp ca mt trong nhng bài thơ(em
thích) có s dng phương tin liên kết đon văn.
Viết bài
HS trin khai phn thân i
theo các ý trong dàn bài.
B.BÀI TẬP CẢM THỤ VĂN HỌC
* Lp dàn ý:
a. Mi:
- Gii thiu đon trích và nhn định
b. Thân bài:
*. Đau đớn xót xa đến tt cùng:
c đầu khi nghe bà nhc đến m, Hng
ch c nut nim thương, ni đau trong lòng. Nhưng
khi bà cô c ý mun lăng nc m mt cách tàn nhn
trng trn...Hng đã không kìm n được ni đau
đớn, s ut c: “C hng nghn li , khóc không
ra tiếng”. T ch chôn cht kìm nén ni đau đớn,
ut c trong lòng càng bng lên d di
*. Căm ghét đến cao độ nhng c tc .
Cuc đời nghit ngã, bt công đã tước đot
ca m tt c tui xuân, nim vui, hnh phúc...Càng
yêu thương m bao nhiêu, thi ni căm thù hi
càng sâu sc quyết lit by nhiêu: “Giá nhng c
tc kia là mt vt như ......... mi thôi”
*. Nim khao khát được gp m lên ti cc
đim
Nhng ngày tháng xa m, Hng phi sng
trong đau kh thiếu thn c vt cht, tinh thn .
nhng đêm Noen em đi lang thang trên ph trong
s đơn đau kh nh thương m. nhng
ngày ch m bên bến tu, để ri tr v trong ni
bun bc.....Nên ni khao khát được gp m trong
lòng em lên ti cc đim .........
*. Nim vui sướng, hnh phúc lên ti cc
đim khi được trong lòng m.
Nim sung sướng lên ti cc đim khi bên tai
Hng câu nói ca đã chìm đi, ch còn cm
giác m áp, hnh phúc ca đứa con khi sng trong
lòng m.
c. Kết bài:
- Khng định li nhn định.
* Viết bài
a. Mi:
“Những ngày thơ ấu” là tp hi trung thc
cm động v tui thơ cay đắng ca Nguyên Hng
trong chế độ cũ. Đây tác phm giá tr ca
Nguyên Hng và cũng tác phm giá tr ca
văn hc Vit Nam giai đon 1930 1945. “Trong
lòng mẹ” là chương IV ca tác phm đã miêu t
mt cách sinh động nhng rung cm mãnh lit ca
môt tâm hn tr di đối vi người m, bc l sâu
sc lòng yêu thương m ca bé Hng.
b. Thân bài:
c. Kết bài:
Tình thương m là mt nét ni bt trong tâm hn
Hng. Nó m ra trước mt chúng ta c mt thế gii
tâm hn phong pca bé. Thế gii y luôn luôn
làm chúng ta ngc nhiên ánh sáng nhân đạo lp
lánh ca nó.
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b ôn tp văn bản Tc nước v bờ”
Ngày son:
Ngày dy:
Bui 3: ÔN TẬP TỔNG HỢP( Tiết 9,10,11,12)
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc v văn bn t s
- Rèn kĩ năng cm th văn hc qua bài “Tc nước v bờ” của Ngô Tt T
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: ? Phân tích “Trong lòng mẹ”, em hãy làm sáng t nhn định sau:
“Đon trích Trong lòng m đã ghi li nhng rung động cc đim ca mt tâm hn
tr di”? (Nêu dàn ý)
2. Ôn tp:
Hot động ca thy và trò
Ni dung
Cm nhn ca em v nhân
vt ch Dâu qua đon trích
Tc nước v bờ” của Ngô
Tt T
1. Bài tp 1
* Lp dàn ý:
a. Mi:
Gii thiu v đon tríchTc nước v bờ” và cm xúc
ca mình v nhân vt ch Du.
b. Thân bài:
- Gii thiu sơ lược v đon trích“Tức nước v b
- Là người nông dân nghèo kh, mc mc, hin du đầy
lòng v tha và đức hi sinh cao c
Viết bài
+ Trong lúc nước sôi lửa bỏng một mình chị đôn đáo
chạy xuôi chạy ngược lo xuất sưu cho chồng , cho chú
Hợi- em trai chồng mình. Chị đã phải đứt ruột bán đứa
con nhỏ 7 tuổi bán đàn chó chưa mở mắt cùng một
gánh khoai vẫn chưa đủ tiền nộp sưu. Chồng chị vẫ bị
đánh trói.
- Chị đã phải vùng lên đánh nhau với người nhà
trưởng và tên cai lệ để bảo vệ chồng của mình.
+ Ban đầu ch c van xin tha thiết nhưng chúng không
nghe tên cai l đã đáp li ch bng qu “bịch” vào ngc
ch my bch ri sn s ti ti anh Du,ch đến khi đó
ch mi liu mng c li
+ c đầu ch c li bng “chồng i đau m ông
không được phép hành hạ”
Lúc này ch đã thay đổi cách xưng không còn xưng
cháu gi ông na lúc này là ông- i”. Bằng s
thay đổi đó ch đã đứng thng lên v thế ngang hàng
nhìn thng vào mt tên cai l
+ Khi tên cai l không thèm tr li còn tát vào mt
ch Du mt i đánh bp ri nhy vào cnh anh Du
thì ch đã vt đứng dyvi nim căm gin ngùn ngụt
Ch Du nghiến hai hàm răng li : mày trói ngay chng
đi cho y xem”. Lúc này cách xưng đã thay
đổi đó cách xưng đanh đá ca người đàn th
hin s căm thù ngùn ngt khinh b cao độ đồng thi
th hin tư thế ca người đứng trên k thù và sn ng
chiến đấu
=> CD tim n mt sc mnh phn kháng b đẩy đến
bước đường cùng ch đã vùng lên chng tr quyết lit
th hin mt thái độ bt khut
* người nông dân mc mc hin du đầy lòng v tha
đức hi sinh cao c, nhưng không hoàn toàn yếu đui
tim n mt sc mnh phn kháng.
c. Kết bài:
u n tượng ca bn thân v đon trích“Tức nước v
bờ” và cm nghĩ v nhân vt ch Du.
* Viết bài
a. Mi:
Nhc đến Ngô Tt T ta nh đến tiu thuyết Tt
đèn. i đến Tt đèn ta nghĩ đến nhân vt ch Du. Đó
mt ph n nông dân nghèo kh, cn lao động,
giàu tình thương chng thương con, dũng cm chng
li bn cường hào. Nhà văn đã xây dng nhân vt ch
Du tiêu biu cho cnh ng khn kh phm cht tt
đẹp ca người đàn nhà quê trước năm 1945. Đon
trích“Tức nước v bờ” đã để li bao n tượng sâu sc
v nhân vt ch Du.
HS trin khai phn thân i
theo các ý trong dàn bài.
? K lai nhng k nim u
sc ca ngày đầu tiên đi
hc?
HS v nhà viết bài
b. Thân bài:
c. Kết bài:
- th nói CD đin hình v cuc đời s phn
ca người nông dân trong xã hi cũ. H là nhng người
nghèo kh b đẩy vào bước đường cùng, b c hiếp b
chà đạp i dp mt cách trc tiếp hoc gián tiếp dưới
bàn tay ca XHPK. Dù trong hoàn cnh nào h vn ánh
lên phm cht cao đẹp ca người ng đân hin lành
lương thin giàu tình yêu thương và giàu lòng t trng
luôn tim n mt sc mnh phn kháng.
2. Bài tp 2 * Lp dàn ý:
1. Mi:
Nêu cm nhn chung: Trong đời hc sinh, ny đi hc
đầu tiên bao gi cũng để li du n sâu đâm nht
2. Thân bài: K li k nim theo din biến ca bui khai
trường.
+ Đêm trước ngày khai trường :
- Em chun b đầy đủ sách v, qun áo mi.
- Tâm trng em nôn nao, háo hc l thường.
+ Trên đường đến trường:
- Tung tăng đi bên cnh m, nhìn cái cũng thy đẹp
đẽ đáng yêu(bu tri, mt đất, con đường, chim
muông…)
- Thy ngôi trường tht đồ s, còn mình thì quá nh
bé.
- Ngi ngùng trước ch đông người.
- Được m động viên nên mnh dn hơn đôi chút.
+ Lúc d l khai trường:
- Tiếng trng vang lên giòn giã, thúc gic.
- Ln đầu tiên trong đời, em được d mt bui l
long trng và trang nghiêm như thế.
- Ng ngàng và l lùng trước khung cnh y.
- Vui và t hào vì mình đã là hc sinh lp mt.
- Rt rè làm quen vi các bn mi.
3. Kết bài:
Cm xúc ca em: Thy rng mình đã khôn ln. T nh
phi chăm ngoan, hc gii để cha m vui lòng.
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b ôn tp Lão Hc.
----------------------------------------------------------------------------------------
Ngày son:
Ngày dy:
Bui : LUYỆN TẬP VĂN BẢN LÃO HẠC
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc v văn bn t s
- Rèn kĩ năng cm th văn hc qua bài “Lão Hc” ca Nam Cao.
- Ôn tp li các kiến thc v t tượng hình, t tượng thanh;Liên kết c đon văn
trong văn bn.
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: ? Cm nhn ca em v nhân vt ch Du qua đon trích Tc nước
v bờ” của Ngô Tt T? (Nêu dàn ý)
2. Ôn tp:
Hot động ca thy và trò
Ni dung
Đề: Truyn ngn Lão Hc
ca Nam Cao giúp em hiu
v tình cnh ca người
nông dân trước cách mng?
1. Bài tp 1
* Lp dàn ý:
a. Mi: Gii thiu v truyn ngắn “Lão Hc ” và
khái quát tình cnh ca người nông dân
b. Thân bài:
I. Truyn ngn Lão Hc ca Nam Cao giúp ta hiu
v tình cnh thng kh ca người ng dân trước
cách mng.
1. Lão Hc
*. Ni kh v vt cht
C đời tht lưng buc bng lão cũng ch
ni trong tay mt mnh vườn và mt con chó. S
sng lay lt cm chng bng s tin ít i do bòn
vườn làm thuê. Nhưng thiên tai, tt bnh chng
để lão n n. Bao nhiêu tin dành dm được, sau
mt trn m đã hết sch sành sanh, o đã phi
kiếm ăn như mt con vt. Nam Cao đã dũng cm
nhìn thng vào ni kh v vt cht ca người ng
dân mà phn ánh.
*. Ni kh v tinh thn.
Đó ni đau ca người chng mt v,
người cha mt con. Nhng ngày tháng xa con, lão
sng trong ni lo âu, phin mun vì thương nh
con chưa làm tròn bn phn ca người cha. n
xót xa hơn khi tui già gn đất xa tri lão phi
sng trong độc. Không người thân thích, o
phi kết bn chia s cùng cu vàng
Ni đau, nim ân hn ca lão khi bán con
chó. Đau đớn đến mc ming lão méo xch đi ....
Kh s, đau xót buc lão phi tìm đến cái chết như
mt s gii thoát.o đã chn cái chết tht d di.
Lão Hc sng thì mi mòn, cm chng qua ngày,
chết thì thê thm. Cuc đời người nông dân như
lão Hác đã không có li thoát
2. Con trai lão Hc
nghèo đói, không được hnh pc
bình d như mình mong mun khiến anh phn chí,
b ng đi đồn đin cao su vi mt gic mng vin
vông bc trăm mi v. Nghèo đói đã đẩy anh
vào tn bi kch không có li thoát.
Không ch giúp ta hiu được ni đau trc
tiếp ca người nông dân, truyn còn giúp ta hiu
được căn nguyên sâu xa ni đau ca h. Đó chính
s nghèo đói nhng h tc phong kiến lc
hu
II. Truyn ngn Lão Hc giúp ta hiu được v đẹp
tâm hn cao quý ca người nông dân
1. Lòng nhân hu
Con đi xa, bao tình cm cht cha trong lòng
lão dành c cho cu vàng. Lão coi như con, cưu
mang, chăm chút như mt đứa cháu ni bng
côi cút: lão bt rn, tm, cho nó ăn bng bát như
nhà giàu, âu yếm, trò chuyn gi cu vàng,
ri lão mng yêu, cưng nng. th nói tình cm
ca lão dành cho như tình cm ca người cha
đối vi người con.
Nhưng nh thế đường cùng, buc lão phi
bán cu vàng. Bán chó là mt chuyn thường tình
thế mà vi lão li là c mt quá trình đắn đo do d.
Lão coi đó là mt s la gt, mt ti tình không th
tha th. Lão đã đau đớn, đã khóc, đã xưng ti vi
ông giáo mong được du bt ni đau dng xé trong
tâm can.
T hu dit nim vui ca chính mình, nhưng
li xám hi danh d làm người khi đối din
trước con vt. Lão đã t vn. Trên đời có bao nhiêu
cái chết nh nhàng, vy lão chn cho mình i
chết tht đau đớn, vt ...dường như lão mun t
trng pht mình trước con chó yêu du.
2. Tình yêu thương sâu nng
V mt, o vy nuôi con, bao nhiêu tình
thương o đều dành cho con trai lão. Trước nh
cnh và ni đau ca con, lão luôn người thu
hiu tìm cách chia s, tìm li l an i ging gii
cho con hiu dn lòng m đám khác. Thương con
lão càng đau đớn xót xa khi nhn ra s thc phũ
phàng: S mt con vĩnh viễn “Thẻ ca
Viết bài
.............ch đâu còn là con tôi ”. Những ngày
sng xa con, lão không nguôi ni nh thương,
nim mong mi tin con t cui phương tri . Mc
anh con trai đi bin bit năm sáu năm tri,
nhưng mi k nim v con vn luôn thường trc
trong lão. Trong câu chuyn vi ông giáo , lão
không quên nhc ti đứa con trai ca mình
Lão sng con, chết cũng con : Bao
nhiêu tin n được lão đều dành dm cho con.
Đói khát, cơ cc song lão vn gi mnh vườn đến
cùng cho con trai để lo cho tương lai ca con.
Hoàn cnh cùng cc, buc lão phi đứng
trước s la chn nghit ngã: Nếu sng, lão s li
đạo làm cha. Còn mun trn đạo làm cha thi phi
chết. o đã quyên sinh không phi lão không
quý mng sng, danh d làm người, danh d
làm cha. S hy sinh ca lão quá âm thm, ln lao.
3. V đẹp ca lòng t trng nhân cách
cao c
Đối vi ông giáo người Lão Hc tin
tưởng quý trng, cũng luôn gi ý để khi b coi
thường. Dù đói khát cơ cc, nhưng lão dt khoát t
chi s giúp đỡ ca ông giáo, ri ông c xa dn vì
không mun mang tiếng li dng lòng tt ca
người khác. Trước khi m đến cái chết, o đã toan
tính sp đặt cho mình chu đáo. Lão ch th yên
lòng nhm mt khi đã gi ông giáo gi trn mnh
vườn, và tin làm ma. Con người hin hu y, cũng
con người giàu lòng t trng. H thà chết ch
quyết không làm by. Trong hi đầy ry nhơ
nhuc thì t ý thc cao v nhân phm như lão Hc
quđiu đáng trng.
III. Truyn giúp ta hiu s tha hbiến cht ca
mt b phn tng lp nông dân trong xã hi đương
thi:
Binh Tư miếng ăn sinh ra làm liu bn cht
lưu manh đã chiến thng nhân cách trong sch ca
con người. V ông giáo vì nghèo đói cùng qun mà
sinh ra ích k nh nhen, tàn nhn, vô cm trước ni
đau ca người khác .
c. Kết bài:
Khái quát v cuc sng và phm cht ca người
nông dân. Cm nghĩ ca bn thân.
* Viết bài
a. Mi:
i đến Nam Cao phi i đến Lão Hc. c
phm này được coi mt truyn ngn hin thc
HS trin khai phn thân i
theo các ý trong dàn bài.
? Thế nào t tượng hình,
t tượng thanh? VD?
? Tìm các t tượng hình,
tượng thanh trong các VD
sau?
Đoạn thơ dưới đây những
từ nào từ láy? Hãy nêu
tác dụng gợi tả của các từ láy
đó:
Đề bài: người y sng i
trong lòng tôi
G: H/d lp n ý
xut sc trong trào lưu hin thc phê phán ca thi
1930 1945. Truyn không nhng t kh người
nông dân trước tai tri ách đất, trước xã hi suyn
đáng chú ý hơn c đã nêu bt được hình nh
mt lão nông đáng kính vi phm cht ca mt
con người đôn hu, giàu lòng t trng rt mc
yêu thương con, để li trong lòng người đọc nim
xót xa, cmm thông và mến phc.
b. Thân bài:
c. Kết bài:
- th nói LH đin hình v cuc đời s
phn ca người nông dân trong hi cũ. Lão
người nghèo kh b đẩy vào bước đường cùng, b
c hiếp b chà đạp vùi dp mt cách trc tiếp hoc
gián tiếp dưới bàn tay ca XHPK. Hoàn cnh ca
lão phi bán chó thâm chí phi t kết liu đời nh
quá túng qun cơ cc. trong hoàn cnh o
lão vn ánh lên phm cht cao đẹp ca người ng
đân hin lành lương thin giàu tình yêu thương
giàu lòng t trng.
2. Bài tp 2
*T tượng hình gi t h/a dáng v hot động trng
thái ca con người
*T tượng thanh mô phỏng âm thanh ca t nhiên
, con người
*Công dng: gi được h/a âm thanh c th sinh
động có giá tr biu cm cao.
- Các t tượng hình tượng thanh là soàn sot, ha
h,
hì hì, hô h, hơ h, bch, bp
- Các t tượng hình: Lò dò, kht khưỡng,ngt
ngưởng, lom khom, dò dm, liêu xiêu. rón rén, lo
kho,chng quèo.
VD:
a) Lom khom dưới núi tiu vài chú
c đác bên sông ch my nhà
b) Dôc lên khúc khuu, dc thăm thm
Heo hút cn mây súng ngi tri
c) Thân gy guc lá mong manh
Mà sao nên lũy nên thành tre ơi
d) Khi b tre ríu rít tiếng chim kêu
Khi mt nước chp chn con cá nhy
3. Bài tp 3
Đoạn thơ dưới đây có những từ nào là từ láy? Hãy
nêu rõ tác dụng gợi tả của các từ láy đó:
Quýt nhà ai chín đỏ cây,
Hỡi em đi học hây hây má tròn
4.Bài tập 4: Đoạn văn dưới
đây có thành công gì nổibật
trong cách dùng từ? Điều đó
đã góp phần miêu tả nội
dung sinh động như thế nào?
Viết bài
HS trin khai phn thân i
theo các ý trong dàn bài.
Trường em mấy tổ trong thôn
Ríu ra ríu rít chim non đầu mùa.
(Tố Hữu)
*Đáp án tham khảo:
- Các từ láy có trong đoạn thơ trên là: hây hây, ríu
ra ríu rít.
- Tác dụng gợi tả:
+ hây hây: (Chỉ màu da đỏ phơn phớt trên má) gợi
màu sắc tươi tắn, đầy sức sống tươi trẻ.
+ ríu ra ríu rít: (Chỉ tiếng chim hoặc tiếng cười nói
) gợi âm thanh trong và cao,vang lên liên tiếp và
vui vẻ.
4.Bài tập 4: Đoạn văn dưới đây có thành công gì
nổibật trong cách dùng từ? Điều đó đã góp phần
miêu tả nội dung sinh động như thế nào?
Vai kĩu kịt, tay vung vẩy, chân bước
thoănthoắt.Tiếng lợn eng éc, tiếng gà chíp chíp,
tiếng vịt cạc cạc, tiếng người nói léoxéo.Thỉnh
thoảng lại điểm những tiếng ăng ẳng của con chó
bị lôi sau sợi dây xích sắt,mặt buòn rầu, sợ sệt,...
(NgôTấtTố)
*Đáp án than khảo:
Đoạn văn có thành công nổi bật trong cách dùng
các từ tượng thanh (eng éc, chíp chíp, cạc cạc, léo
xéo, ăng ẳng) và các từ tượng hình (kĩu kịt, vung
vẩy, thoăn thoắt). Điều đó đã góp phần miêu tả
sinh động một bức tranh buổi sớm thường gặp ở
những vùng quê với những hình ảnh quen thuộc
của các bà, các chị đang gồng gánh hàng họ đi chợ
trong một không khí thật nhộn nhịp và khẩn
trương.
5. Bài tp 5
* Lp dàn ý:
a. M i: Gii thiu v người y cm xúc ca
mình đối vi người y.
b. Thân bài:
- Gii thiu v người y: hình dáng, tính nết.
- K v k nim sâu sc gia mình và người y.
c. Kết bài: u n tượng ca bn thân v truyn
ngn (hoc nêu nhng cm nghĩ v nhân vật “tôi”
trong s liên h vi bn thân).
* Viết bài
a. Mi:
Tui thơ mi người gn lin vi nhng ngày tháng
tht êm đềm. Tui thơ tôi cũng vy, nhưng sao mà
mi ln nhc đến, lòng tôi li rung động và xót xa
vô cùng. Phi chăng... điu đó đã vô tình khơi đậy
trong tôi nhng c xúc yêu thương mãnh lit, da
diết v người. Đó không ai khác ngoài ni.
b. Thân bài:
Ni sinh ra và ln lên khi đất nước còn trong
chiến tranh la đạn. Do đó như bao người cùng
cnh ng, ni hoàn toàn "mù ch". Đã bao ln, ni
nhìn tng dòng ch, tng con s vi mt s thơ
di, ni coi đó như mt phép màu ca s sng và
khát khao được cm bút viết chúng, được đọc,
được đánh vn. Thế ri điu tht ra li đi ngược
li nhng gì tôi k: "Bà già c ri, gi chng làm
chng hc được gì na đâu, ch mong sao cháu bà
được hc hành đến nơi đến chn. Gía như bà có
thêm sc kho để đưc chng kiến cnh cô cháu bé
bng hôm nào được đi hc nh?..." Mt ước mun
cn con như thế, vy mà bà cũng không có được!
Lên năm tui, bà tôi qua đời. Đó qu là mt mt
mát ln lao, không gì bù đắp ni. Bà đi đẻ li trong
tôi ba xúc cm không nói được thành li. Để ri
hôm nay, nhng xúc cm đó như nhng ngn sóng
đang trào dâng mnh m trong lòng.
Ni là người đàn bà phúc hu. Ni tr nên tht đặc
bit trong tôi vi vai trò là người k chuyn c tích
đêm đêm. Tôi nh bà k rt nhiu chuyn c tích.
Hình như bà có c mt kho tàng chuyn c tích, bà
ly đâu ra nhiu chuyn thú v và kì diu đến thế
nh??? Cũng ging như chú bé A-li-ô-sa, tui thơ
ca tôi đã được sưởi m bng th câu chuyn c
tích y. Tôi ln lên nh chuyn c tích, nh c.
Bà là người đàn bà tài gii, đảm đang. Bà thông
tho mi chuyn trong nhà ngoài xóm. Bà thành
tho trong mi viêc: vic ni tr,... đến vic coi sóc
tôi. Bà làm tt c ch vi đôi bàn tay chai sn. Hình
nh ca bà đôi khi c hin v trong c tôi, trong
nhng gic mơ như là mt bà tiên.
Nh rt rõ nhng hôm có ch đêm, hai bà cháu đi
b ra đó chơi. Khung cnh hin lên rc r màu sc
ánh đèn, ch tht đông vui vi đầy đủ các th ng
hoá... và thêm c trò chơi đu quay "s trường". "
Png! Png! Png!" Bà vy tay đưa mt dõi theo."
Bay lên nào! H xung thôi!... Bùm bùm chéo!..."
Tôi thích thú vô cùng. Đêm v ngã vào vòng tay bà
nghe bà ru và k chuyn c tích. Ging k êm ái và
đầy ngt ngào đưa tôi chìm sâu vào gic ng.
c. Kết bài:
... Mi đóđã hơn chc năm trôi. Chc năm đã
đi qua nhưng " ơi, bà à ! Nhng k nim v
trong kí c cháu vn còn nguyên vn. Dù cho bà
không còn hin din trên cõi đời này na nhưng
trái tim cháu, bà còn sng mãi". Người bà trong
linh hn ca mt đứa tr như tôi cũng cũng ging
như thn tiên trong chuyn c tích. Mãi mãi còn đó
không phai m." Bà ơi, cháu s ngoan ngoãn và c
gng hc hành chăm ch như li bà đã tng dy
bo, bà nhé."
Cháu gái bé bng ca bà
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b ôn tp Văn bn t sự…
Ngày son:
Ngày dy:
Bui LUYỆN TẬP “CÔ BÉ BÁN DIÊM”
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc v t ng địa phương, bit ng xã hi.
- Rèn kĩ năng cm th văn hc qua bài “Cô bé bán diêm” ca An đéc xen.
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
? Thế nào là t địa phương?
thế nào là bit ng xã hi?
Cho VD?
? Gch chân các t ng địa
phương bit ng hi
trong các VD sau. Tìm t
ng toàn dân tương ng
tng lp s dng bit ng
hi này?
G: h/d hc sinh ôn tp truyn
Cô bé bán diêm” của An
đéc xen.
Gii thiu thêm v c gi,
tác phm:
?Tóm Tt truyn Cô bé
bán diêm:
- Giáo viên nhn xét, đánh
giá.
2. Khái quát nhng thành
công v ni dung và ngh
thut ca truyn Cô bé
bán diêm
Giáo viên tng kết ki
quát: Vi câu chuyn v
cuc đời cô bé bán diêm, nhà
văn An đecxen đã gi ti
mi người bc thông đip:
Hãy yêu thương tr em, y
giành cho tr em mt cuc
sng bình yên và hnh phúc!
Hãy cho tr em mt i m
gia đình! Hãy biến nhng
mng tưởng đằng sau ánh
la diêm thành hin thc cho
tr thơ.
? Đánh du vào nhng u
tr li đúng:
? Cho đon văn - Hc sinh
đọc đon văn:
“Cuối cùng em đánh
liu qut mt que diêm... H
đã v chu Thượng đế
? Có ý kiến cho rng:
Nhng que diêm nh
kia đã tr thành "nhng
que diêm hi vng" ca tâm
hn tr thơ. Em có đồng ý
vi ý kiến đó không? Vì
sao?
? Đằng sau ngòi bút k, t
khách quan là nhng thái
độ rt rõ ràng ca tác gi.
Em hãy ch rõ.
3. Cng c, hướng dn v nhà:
BTVN: Viết đon văn PBCN ca em v Cô bé bán diêm.
- Xem li lý thuyết văn bản “Cô bé bán dm”.
- Tóm tt văn bn;
- Sưu tm nhng truyn có ni dung tương t truyện “Cô bé bán diêm”
VN
- V nhà hoàn thin nt bài tp 7.
Hc bài, chun b ôn tp Đánh nhau vi ci xay gió...
Ngày son:
Ngày dy:
Bui 6
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc v tr t, thán t
- Rèn kĩ năng cm th văn hc qua bài “Đánh nhau vi ci xay gió” của
Xecvantet.
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
Ni dung
? Đọc các d sau và t
ra trt t ca tr t?
? Nêu đặc đim ca thán t
? Tìm nhng câu văn, u
thơ dùng thán t th hin
rõ hai đặc đim trên.
? c định ý nghĩa ca tr
t qua các ví d sau?
? Đặt câu s dng tr t,
thán t?
G: h/d hc sinh ôn tp truyn
Đánh nhau vi ci xay
gió” của Xecvantet.
? Gii thiu thêm v c
gi, tác phm:
1. Bài tp 1
a. Tôi thì tôi xin chu.
b. Chính bn Lan nói vi mình như vy.
c. Ngay c cu cũng không tin mình ư?
- Tr t dùng để nhn mnh: đứng ngay trước t
mun nhn mnh;
- Tr t biu hin thái độ đánh giá s vt, s vic.
* Đặc đim ca thán t:
- Dùng để bc l cm xúc bt ng, trc tiếp ca
người nói trước mt s vic nào đó
- Thường làm thành phn bit lp trong câu hoc
tách thành câu độc lp.
* Tìm nhng câu văn, câu thơ dùng thán t th
hin rõ hai đặc đim trên.
a. Bác đã đi ri sao Bác ơi!
Mùa xuân đang đẹp nng xanh tri.
b. Hng! Mày mun vào Thanh Hoá chơi vi m
mày không?
c. Vâng! Cháu cũng nghĩ như c.
VD
a. Nó hát nhng my bài lin.
b. Chính các cháu đã giúp Lan hc tp tt.
c. Nó ăn mi ba ch lưng bát cơm.
d. Ngay c bn thân nó cũng ít tâm s.
e. Anh tôi toàn nhng l là l.
Gi ý:
- Trường hp a, e: tr t nhn mnh s quá ngưỡng
v mc độ;
- Trường hp b, c, d: Nhn mnh độ chính xác, đáng
tin cy.
Đặt câu A! M đã v!
Eo ơi, con lươn nhng 20kg.
2. Bài tp 2
Gii thiu thêm v tác gi, tác phm:
Xecvantec có bit hiu "người ct tay trong trn
? Đánh du vào câu tr li
đúng nht.
Lêpantô". Ông đã tng tham gia quân đội tng b
bn cướp bin bt cm tù. Tr v nước, ông
mt viên chc nh, gia đình nhiu kkhăn v
kinh tế. Chính vy, ông phi viết sách để kiếm
thêm tin trong hoàn cnh đó, ông đã cho ra đời
tiu thuyết Đônkihôtê bt h.
"Đôn Kihôtê" ca Xecvantec là mt kit tác gm hai
phn: phn I 52 chương, xut bn năm 1605;
phn II gm 70 chương, xut bn năm 1615. c
phm đã th hin được tư tưởng nhân đạo ngh
thut xây dng tác phm ca nhà văn, nht là ngh
thut khc ho nhân vt. Trong đon trích "Đánh
nhau vi ci xay gió", bng tài năng xây dng nhân
vt rt độc đáo, Xecvantec đã khc ho nét nh
cách ca Đônkihôtê XancPanxa. Đây cp
nhân vt bt h Xecvantec đã góp vào văn hc
nhân loi.
1. Đánh du vào câu tr li đúng nht.
Câu 1: Khi nhìn thy nhng chiếc ci xay gió, Đôn
Kihôtê vào tình trng như thếo?
A. Hoàn toàn tnh táo
C.mui đến mc quáng
B. Không tnh táo lm
D. Đang say rượu
Câu 2: Ý nào không nói lên mc đích ca cuc giao
chiến gia Đôn Kihôtê vi nhng ci xay gió?
A. Thu được chiến li phm để tr nên gu
. B. Đánh bi k thù để tr nên vinh quang.
C. Quét sch cái ging xu xa khi mt đất.
D. Để chng t sc mnh ca mình.
Câu 3: Câu nói sau đây ca Đôn Kihôtê giúp em
hiu gì v con người lão?
"... Ta không u đau là vì các hip sĩ giang hb
thương thế nào cũng không được rên r, x c
rut ra ngoài."
A. Đây mt người hoàn toàn không biết s
ai hay mt thế lc o?
B. Đôn Kihôtê coi thường tt c mi s đau
đớn.
C. Đôn Kihôtê mun noi gương các hip sĩ
giang h.
D. Đôn Kihôtê đang c t ra không đau đớn
trước mt Xanchô Panxa.
Câu 4: Em đánh giá như thế nào v nhng ước vng
ca Đôn Kihôtê được th hin trong đon trích?
A. Chính đáng và tt đẹp.
C. Ng ngn và điên r
?Em hãy lp bng so sánh
s đối lp gia hai nhân
vt Đôn Kihôtê Xanchô
Panxa được th hin trong
đon trích "Đánh nhau vi
ci xay gió".
? Xây dng cp nhân vt
tương phn song song bên
nhau, nhà văn dng ý
gì?
B. Tm thường và xu xa.
D. Không phù hp vi thi đại.
Câu 5: Trong đon trích, Xanchô Panxa người
như thếo?
A. Là mt con người xu xa. B.
mt người có tính cách không rõ ràng.
B. mt giám yếu đui.
D. Là mt con người va mt xu va
mt tt.
Câu 6: Cách nào không phi cách nhà văn ng
để làm ni bt tính ca Đôn Kihôtê Xanchô
Panxa?
A. S dng bin pháp tương phn, đối lp.
B. Để cho nhân vt t bc lnh.
C. Để cho nhân vt y đánh gv nhân vt
khác.
D. Trc tiếp đưa ra nhng li đánh giá v
nhân vt.
Câu 7: Ni dung tư tưởng ca đon trích "Đánh
nhau vi ci xay gió" là gì?
A. Thông qua vic đánh nhau vi ci xay gió,
tác gi mun th hin Đôn Kihôtê va mt người
đáng trách, va là mt người đáng thương.
B. Thông qua vic đánh nhau vi ci xay gió,
tác gi mun nói lên nhng nét khác thường trong
suy nghĩ và hành động ca Đôn Kihôtê.
C. Thông qua vic đánh nhau vi ci xay gió,
tác gi mun ca ngi tính cách dũng cm ca Đôn
Kihôtê.
D. Thông qua vic đánh nhau vi ci xay g,
tác gi mun làm s tương phn v mi mt gia
Đôn Kihôtê và Xanchô Panxa.
2. Lp bng so sánh s đối lp gia hai nhân vt
Đôn Kihôtê và Xanchô Panxa được th hin trong
đon trích "Đánh nhau vi ci xay gió".
Đôn Kihôtê và Xanchô Panxa là cp nhân vt
tương phn v mi mt: xut thân, hình dáng, mc
đích lí tưởng, hành động, tính cách,...
3. Xây dng cp nhân vt tương phn song song
bên nhau, nhà văn có dng ý:
- Đem đến cho người đọc li nhc nh: Mi người
đều phi biết phát huy nhng ưu đim, khc phc
nhng nhược đim ca bn thân để hướng ti s
hoàn thin nhân cách và tâm hn mình.
- Hơn na, qua tng nhân vt, tác gi đã th hin rt
thái độ ca mình đối vi nhiu hng người trong
xã hi đương thi.
Viết mt đon văn v nhân
vt Đôn Kihôtê trong đon
trích "Đánh nhau vi ci
xay gió".
- GV gi mt s HS đọc
trước lp, nhn xét cha
i.
+ Qua nhân vt Đôn Kihôtê, tác gi phê phán nhng
tưởng hip sĩ đã tr nên li thi qua ng lot
nhng suy nghĩ, hành động nc cười, hài hước.
+ Qua nhân vt Xanchô Panxa, tác gi cnh tnh mi
người trước li sng thc dng, chăm chút quá đến
nhng nhu cu ca bn thân, khiến con người tr
nên tm thường, ích k.
- Viết b tiu thuyết này, Xecvantex đã c tình nhi
li nhng tiu thuyết hip sĩ đang nhan nhn trong
đời sng xã hi đương thi để nhm phê phán, chế
giu, thm chí kết ti loi tiu thuyết đó.
4. Viết mt đon văn v nhân vt Đôn Kihôtê trong
đon trích "Đánh nhau vi ci xay gió".
- HS viết bài.
Bng so sánh:
Các mt so sánh
Đôn Kihôtê
Xanchô Panxa
- Xut thân
- Hình dáng
- Vt cưỡi
- Nhn thc
- Hành động
- Khát vng,
tưởng
- Tính cách
- Quý tc nghèo, trc 50 tui
- Gy gò, cao lênh khênh
- Nga còm Rôxinantê
- Mê mui, o tưởng o
huyn;
- Dũng cm nhưng điên r;
- Đẹp đẽ, cao c: Mun tr
thành mt hip sĩ, hành hip
giang h để cu khn phò
nguy.
- Người dũng mãnh, khát khao
công lí, trng danh d nhưng
gàn d, ngông cung.
nhân vt va đáng
khâm phc, va đáng chê
cười.
- Nông dân
- Béo, lùn
- La xám
- Tnh táo, thc tế;
- Hèn nhát, né tránh
- Ước mun tm thường:
Mun làm thng đốc mt vài
n đảo, mun được ăn ung
no nê.
- Người tht thà, cht phác
nhưng thc dng, tm
thường...
Có c ưu đim và nhược
đim
3. Cng c, hướng dn v nhà:
BTVN: Viết đon văn có s dng tr t, thán t ?
Gi ý - Viết mt đon văn v ch đề hc tp trong đó có s dng tr t, thán t,
Sưu tm nhng câu thơ có s dng tr t, thán t mà em biết.
- Hc bài, chun b ôn tp Chiếc lá cui cùng...
Ngày son:
Ngày dy:
Bui
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc v tình thái t.
- Rèn kĩ năng cm th văn hc qua bài “Chiếc lá cui cùng” của O Hen ri.
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
Ni dung
? Thế nào là tình thái t?
Cho ví d?
1. Bài tp 1
- Là nhng t dùng để thêm vào câu và to các kiu
? Tình thái tnhng chc
năng gì? Nêu cách s dng?
? Cho d sau. Đọc kĩ
tìm tình thái t?
? c định chc năng ca
tình thái t trong các câu
sau
? Trong giao tiếp, nhng
phát ngôn trên thường b phê
phán? Vì sao? Hãy sa li.
? T “vậy” trong các u
sau đặc bit? ý nghĩ
ca các t "vy" khác nhau
sao
? Đặt câu có các tình thái t
biu th thái độ khác nhau?
G: h/d hc sinh ôn tp truyn
u.
VD: à, ư, h, h, thay, sao đi, nào, vi, , nhé, cơ,
- Chc năng + To câu nghi vn, khng định, cm
thán
+ Biu th sc thái ca câu
- S dng tính thái t phi chú ý sao cho phù hp
vi hoàn cnh giao tiếp.
ví d:
a. U nht định bán con đấy à? U không cho con
nhà na ư? , ư" to câu nghi vn.
b. Đèn khoe đèn t hơn trăng
Đèn ra trước gió còn chăng hi đèn.
"chăng" to câu nghi vn.
c. Này u ăn đi! U ăn khoai đi để...
"đi" to câu cu khiến.
d. Em không! Nào! Em không cho bán ch Tí nào!
"nào" to câu cu khiến.
e. M cho con đi vi.
"vi" to câu cu khiến.
g. Sướng vui thay tt c ca ta
tt c ca ta đây sướng tht!
"Thay, , tht" to câu cm thán.
h. Kiếp ai cũng thế thôi c !
i. Thế nó cho bt à?
"à" to câu nghi vn.
c định
a. Em chào thy.
b. Chào ông, cháu v.
c. Con đã đi hc v ri.
d. M ơi, con đi chơi mt lát.
Trong giao tiếp, nhng phát ngôn trên thường b
phê phán bi nó chưa th hin đúng thái độ tình cm
trong giao tiếp ca người dưới đối vi người trên,
ca người nh tui vi người ln tui. Bi vy, cn
thêm "" vào cui mi câu.
Ví d
a. Anh bo sao tôi nghe vy. Ch t.
b. Không ai hát thì tôi hát vy. nh thái t.
c. Bn Lan hát vy là đạt yêu cu. Ch t.
Đặt câu
- Con nht thiết phi đi ! Min cưỡng
- Đã khuya lm ri m ! Kính trng
- Con hay ngi vic nht đấy nhé! Thân mt
Chiếc lá cui cùng” của
O.Henri
? Trình bày hiu biết ca em
v tác gi O.Henri?
?Truyn sáng tác vào khong
thi gian nào? V trí đon
trích?
?Truyn được k theo ngôi
th my? Tác dng ca ngôi
k?
?Văn bn s dng phương
thc biu đạt o?
? Phân tích din biến m
trng ca Giôn-xi
2. Bài tp 2
a. Tìm hiu chung
-Tác gi: 1862 1910, nhà văn M chuyên viết
truyn ngn.Truyn ca ông phn ln hướng v
nhng người nghèo kh, bt hnh vi tình u
thương sâu xa và có kết cu cht ch, hp dn.
-Truyn sáng tác khong cui thế k XIX đầu thế k
XX.
- Đon trích chiếm khong 1/4 phn cui tác phm.
-Ngôi k: ngôi th 3-To cho s vic mang tính cht
khách quan.
-Phương thúc biu đạt: t s kết hp miêu t biu
cm.
b.Din biến tâm trng ca Giôn-xi
- B bnh nng, nghèo, mang tâm trng yếu đối gn
như bt lc trước bnh tt. ch trông đợi chiếc
cui cùng ca cái dây leo già ci kia rng xung thì
a đời. chán nn, mt mi tuyt vng
buông xuôi
- Lúc nhìn thy chiếc cui cùng chưa rng o
sáng hôm sau, Giôn-xi Ngc nhiên nhưng ri li tr
li tâm trng ban đầu
- Ln th hai, khi tri va hng sáng Giôn-xi li
kéo mành lên hành động đó th hin tâm trng tàn
nhn, lnh lùng, th ơ vi chính bn thân mình
- Khi thy chiếc cui cùng vn dai dng kiên
cường chng chi li khc nghit ca thiên nhiên,
Giôn-xi đã Nhìn chiếc hi lâu, gi Xiu để m
s có cái đấy…muốn chết mt tội.”. thèm
ăn cháo, ung sa, ước mơ v vnh Naplơ...
? Phân tích nhân vt c
Bơmen?
- Nguyên nhân dn đến tâm trng hi sinh Giôn
xi: Thuc men, s chăm sóc nhit tình ca bn,
khâm phc s gan góc kiên cường ca chiếc . Đó
còn quá trình đấu tranh ca bn thân Giôn-Xi để
chiến thng cái chết. Chiếc cui cùng y đã đem
li nhit tình tui tr ca Giôn-xi, tr li cho cô,
phương thuc màu nhim k diu. như mt tia
la, mt động lc làm phát sinh, ni lc giúp Giôn-
xi thay đổi tâm trng, có được tình yêu cng sng
đấu trang để chiến thng bnh tt.
c. C Bơmen
-Là mt ho sĩ nghèo, kiếm tin bng cách ngi m
mu v cho các ho sĩ tr. C mơ ước v mt kit
tác nhưng 40 năm nay chưa thc hin được.
- C Bơ-men ngó ra ngoài ca s nhìn y thường
xuân s st khi thy dây thường xuân đang rng dn
hết lá. Có l lúc này c đang nghĩ phi làm gì để cu
con bé ti nghip.
- C Bơ-men v chiếc cui cùng trong đêm mưa
tuyết lnh lo, c v âm thm, lng l bng chng là:
“Người ta tìm thy chiếc thang … trộn lẫn…”
- Đó là mt kit tác vì:
+ ging như tht đến ni 2 ho sĩ tht cũng
không nhn ra.
+ ra đời trong hoàn cnh khc nghit ca mt
tình yêu thương mnh ms hy sinh cao thượng.
+ thi vào tâm hn Giôn xi hơi m ngh lc,
giúp cô vượt qua cái chết tr v s sng.
Bc v mt tác phm ngh thut hướng ti con
người
- C không h nghĩ đến vic mình đang làm ngh
thut, đang thc hin công trình để lưu danh
ch đơn gin may ra th cu được Giôn-
xi đáng thương. Điu đó càng làm tăng thêm giá tr
nhân văn ca tác phm và làm ni bt đức hy sinh và
lòng v tha ca Bơ-men :Yêu thương lo lng hết
lòng cho s phn ca Giôn-xi. Bc v là mt kit tác
bi đã cu sng mt con người. Để hoàn thành
người ho sĩ không ch dùng bút lông, bt u
mà bng c tình yêu thương, đức hi sinh cao quý. C
đã đánh đổi c mng sng ca mình để giành li s
sng cho Giôn Xi.
*C Bơ-men tr thành người châm ngòi, người khơi
ngun làm rc lên ngn la tình yêu cuc sng vĩnh
cu cho Giôn-xi nhưng chính đã đầy nhanh
người sáng to ra v cõi hư vô. cái nghĩa c y
ca c Bơ-men chính mt kit tác; không b
cc, đường nét, sc màu nhưng tht k diu bt
dit.
* Nhà văn mun ca ngi tình u thương, tm ng
v tha ca nhng con người nghèo kh trên đất M
nói riêng, trên mi min trái đất nói chung
-Ngh thut chân chính phi hướng ti con người
vì con người.
3. Cng c, hướng dn v nhà:
BTVN: Viết đon văn có s dng tr t, thán t, tình thái t?
Gi ý - Viết mt đon văn v ch đề hc tp trong đó s dng tr t, thán t,
tình thái t.
Sưu tm nhng câu thơ có s dng tr t, thán t mà em biết.
- Hc bài, chun b ôn tp Hai cây phong...
-------------------------------------------------------------
Ngày son:
Ngày dy:
Bui 8
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc v văn bn “ Hai cây phong” ca Ai- ma- tp
- Rèn kĩ năng cm th văn hc
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
Ni dung
Đề 1: Cm nhn vnh nh
hai cây phong trong văn bn
“Hai cây phong” ca Ai-
ma- tp
Đề 2: Cm nhn v nhân vt
“tôi” – người ha sĩ trong
văn bản “Hai cây phong”
ca Ai- ma- tp
1. Bài tp 1
- V trí, s tn ti ca 2 cây phong to ln tn đỉnh
đồi phía trước ng.Tác gi gii thiu v trí ca 2 y
phong vi nim t hào sâu sc
- Hai cây phong được so sánh như ngn hi đăng đặt
trên i - ch giá tr tín hiu ca 2 cây phong, khng
định vai trò không th thiếu ca chúng đối vi
nhng người đi xa v làng, th hin nim t hào ca
dân làng Ku-ku-rêu v 2 cây phong
- Hai cây phong có tiếng nói riêng, tâm hn riêng,
tiếng thì thm thiết tha nng thm truyn qua lá cành
như mt đốm la vô hình, tiếng th dài mt lượt như
thương tiếc người nào, reo như mt ngn la
bc cháy rng rc
các hình nh so sánh: “tiếng thì
thm tha thiết .....cháy rng rc”
- Hai cây phong nghiêng ng thân cây, lay động
cành, khi y đen o đến... gãy cành, ta tri
...
k xen ln t qua con mt nhìn ca ho sĩ
nhưng ''động hơn'' ''và còn rt p
2
âm thanh, ngh
thut so sánh, nhân hoá cao độ, hết sc sinh động.
Người k đã cm được chúng trong trí tưởng tượng
bng tâm hn ca người ngh sĩ
tín hiu
ca ng, gn bó thân thuc, gn gũi vi con người,
có s sng riêng.
- Hai cây phong nơi hi t nim vui tui thơ, nơi
m rng chân tri hiu biết.
- Hai cây phong gn vi người trng thy Đuy-
sen vi tm lòng cao c như là ân nhân ca làng
Hai cây phong chng nhân lch s ca trường
Đuysen, nơi ghi khc biến c ca làng
* Hai cây phong có sc sng mãnh lit, biu tượng
cho con người tho nguyên.
2. Bài tp 2
- Mi ln v quê nhân vật “tôi” đều coi bn phn
đầu tiên đưa mt nhìn 2 cây phong quen thuc.
khó lòng trông thy ngay nhưng tôi thì bao gi cũng
cm biết được chúng, lúc nào cũng nhìn “ta sp
được thy chúng chưa, 2 cây phong sinh đôi y? ...
ngây ngt''
Cm nhn như người thân yêu, coi đó
nhu cu tình cm không th thiếu, nhân vt ''tôi''
đã t bc l tình cm nh y đắm say, mãnh lit,
như tâm hn nng lòng thương nh con người
- Hai cây phong gn cht vi tui thơ êm đềm vì thế
khi xa quê mong tr v quê s ny sinh ni bun,
bun vì s xa cách nhng k nim tt nh đẹp đẽ...
- Nhân vt ''tôi'' nghe được c tiếng nói riêng, m
hn riêng ca 2 cây phong , điu đó cho thy nhân
vt ''tôi'' có trí tưởng tượng phong p, tâm hn nhy
cm, yêu 2 cây phong cũng là yêu làng quê.
- Hai cây phong gn vi nhng k nim tui thơ tinh
nghch, ham hiu biết, khám phá v đẹp ca quê
hương t 2 cây phong - b đỡ cho nhng ước mơ
khát vng bay cao.
- Điu nhân vt tôi chưa h nghĩ đến thi :
''Ai là người đã trng... hi vng gì?''
tình yêu thiên
nhiên được m rng gn bó vi tình yêu con người:
lòng biết ơn kính trng thy giáo - người đã vun
trng ước mơ, hi vng cho nhng hc tnh ca
mình.
* Nhân vt ''tôi'' trí tưởng tượng mãnh lit, m
hn nhy cm, tình yêu sâu nng vi 2 y
phong,
con người, ng quê, có tâm hn trong sáng, giàu
cm xúc cao đẹp, tâm hn y mang bn sc quê
hương.
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b ôn tp Thông tin v ngày Trái Đất năm 2000.
Ngày son:
Ngày dy:
Tháng 10 Buổi: Luyện Tập văn bản:
THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000
Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc v nói quá, nói gim, nói tránh.
- Rèn kĩ năng cm th văn hc qua văn bản “Thông tin v ngày Trái Đất năm
2000”
Phần Văn:
I. Kiến Thức cơ bản:
1. Tóm tắt:
Từ hàng triệu năm nay, loài người đã xuất hiện trên Trái Đất. Chúng ta được đất
nuôi dưỡng, được hít thở bầu không khí trong lành,... thể nói, con người đã
được hưởng lợi rất nhiều tthiên nhiên, môi trường. Tuy nhiên, nhiều người
không ý thức được rằng: rất nhiều những vật dụng phế thải của chúng ta đang
dần dần huỷ hoại tự nhiên, đầu độc và làm ô nhiễm môi trường sống của chính
chúng ta.
Hãy bảo vệ ngôi nhà chung, bảo vệ Trái Đất thân yêu - lời kêu gọi đó đã được cả
thế giới hưởng ứng, ngày 22 tháng 4 hàng năm đã trở thành Ngày Trái Đất.
Văn bản này được soạn thảo nhân dịp Việt Nam tham gia chương trình nói trên.
Thông tin về ngày Trái Đất đã được thu hẹp, thể hiện tập trung trong chủ đề:
"Một ngày không sử dụng bao bì ni lông".
2. Bố cục của văn bản gồm ba phần.
- Phần thứ nhất: từ đầu đến “chủ đề” “Một ngày không sử dụng bao bì ni long”.
Trình bày nguyên nhân ra đời của bản thôn điệp “Thông tin về ngày trái đất năm
2000”.
- Phần thứ hai: từ “Như chúng ta đã biết…” đến “ô nhiễm nghiêm trọng đối với
môi trường”. Phần này đi sâu phân tích tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông, từ
đó nêu ra một số “giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông”. Phần này có thể
chia thành hai đoạn ứng với hai nội dung nêu trên. Hai đoạn đó nối với nhau bằng
quan hệ từ “vì vậy”. - Phần thứ ba của văn bản chỉ gồm ba câu cuối đều có chứa
từ “hãy”.
3. Nghệ thuật.
Với phong cách ngôn ngữ báo chí, bằng phương pháp liệt kê, phân tích chứng
minh, câu cu khiến
tăng tính thuyết phc. Văn bản đã làm sáng tỏ về tác hại
của việc dùng bao bì ni lông, về lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông, kêu
gọi mọi người góp phần bảo vệ môi trường – ngôi nhà chung của thế giới.
- B cc cht ch
+ MB: tóm tt lich s ra đời, tôn ch, quá trình hot động ca t chc quc tế bo
v môi trường, lí do VN chn ch đề ''1 ngày...''
+ TB: đon 1-nguyên nhân cơ bn
h qu
đon 2- liên kết đon trong quan h t ''vì vy''
- Li văn trang trng, gii thích đơn gin, ngn gn.
3. Nội dung:
Kêu gọi giản dị nhưng thiết thực, và vì thế,hiệu quả tác động rõ rệt. Hành
động kêu gọi "Một ngày không dùng bao bì ni lông" sẽ khiến mọi người nâng
cao ý thức giữ gìn, bảo vệ sự trong sạch của môi trường. Làm điều đó cũng
chính cuộc sống của chúng ta.
II. Các dạng câu hỏi luyện tập:
1. Nêu nhng tác hi cơ bn ca bao bì ni lông?
- Đối với môi trường:
+ Bao ni lông lẫn vào đất cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật dẫn
đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi.
+ Bao ni lông làm tắc các đường dẫn nước thải: làm muối phát sinh lây truyền
dịch bệnh gây ra ngập lụt đô thị vào mùa mưa.
+ Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải.
+ Bao bì ni lông vứt bừa bãi làm mất cảnh quan môi trường.
- Đối với sức khỏe con người:
+ Bao ni lông màu làm ô nhiễm thực phẩm do chúa kim loại như chì, ca-đi-mi
gây hại cho não và gây ra ung thư phổi.
+ Nguy hiểm nhất khi các bao bì ni lông thải bị đốt, khí đôc thải ra chất đi-ô-xin
(chất độc màu da cam) gây ra dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh và các bệnh nan y.
2. Vic x lý bao bí ni lông hin nay?
- Có nhng bin pháp:
+ Chôn lp: Mt nhiu din tích đất đai canh c.
+ Đốt: chuyn hoá thành đi-ô-xin khí độc làm thng tng ô-zôn, khói gây bun
nôn, khó th, phá v hoóc-môn...
+ Tái chế: khó khăn do quá nh (1000bao/1kg) nên người thu gom không hng
thú, giá thành tái chế đắt gp 20 ln sn xut mi, con-ten-nơ đựng bao bì ni lông
cũ rt d b ô nhim (ln vài cng rau mung,...)
vn đề nan gii
* Các bin pháp nêu ra rt hp lí vì:
+ Nó tác động đến ý thc ca người s dng (t giác)
+ Da trên nguyên tc ch động phòng tránh, gim thiu
- Khi loài người chưa có gii pháp để thay thế bao bì ni lông thì hn chế s dng
thiết thc
3. Li kiến ngh
+ Nhim v to ln là bo v trái đất khi nguy cơ ô nhim.
+ Hành động c th: 1 ngày không dùng bao bì ni lông
- Nhn mnh vic bo vi trường là nhim v to ln, thường xuyên lâu dài
- Còn vic hn chế dùng bao bì ni lông trước mt.
* S dng kiu câu cu khiến khuyên bo, đề ngh mi người hn chếng bao bì
ni lông để bo v gi gìn s trong sch ca môi trường trái đất
Đề xut hp
tình hp lý, có tính kh thi.
4. Tính thuyết phục của những kiến nghị mà văn bản đã đề xuất.
- Tính thuyết phục của văn bản chủ yếu ở việc phân tích tác hại của việc dùng
bao bì ni lông (cả nước mỗi ngày vứt vào môi trường 25 triệu bao ni lông, trên 9
tỉ bao ni lông mỗi năm).
- Trên cơ sở những tác hại do bao bì ni lông gây ra tác giả đã đưa ra bốn giải pháp
để hạn cế dùng bao ni lông và cách dùng phải nên thế nào:
+ Thay đổi thói quen sử dụng.
+ Chỉ sử dụng lúc thật cần thiết.
+ Thay túi ni lông bằng giấy, bằng lá khi dùng gói thực phẩm.
+ Tuyên truyền cho mọi người về tác hại của nó cùng quan tâm và đưa ra giải
pháp thích hợp. Bốn giải pháp mà tác giả đề xuất là hoàn toàn khả thi và có tính
thuyết phục, nó rất phù hợp với thực tế, nó ở trong tầm tay và khả năng kiểm soát
của mỗi cá nhân.
- Từ "vì" là sự liên kết giữa hai vế đoạn văn lại với nhau, đoạn trên là tiền đề để
dẫn đến đoạn dưới làm cho văn bản thêm chặt chẽ và mạch lạc.
5. Bản thân em và những người xung quanh em sử dụng bao bì ni lông như thế
nào? Em có giải pháp gì của bản thân để khắc phục tình trạng đó?
Phần Tiếng Việt:
I.Khái niệm nói quá:
? Em hiu nói quá là ? Tác dng ca nói quá?
-Nói quá là bin pháp tu t phóng đại mc độ, quy mô, tính cht ca s vt, hin
tượng được miêu t.
*Tác dng: Nhn mnh, gây n tượng, tăng sc biu cm.
II. Bài tập:
1. Tìm 1 s câu thành ng có s dng nói quá?
a) Chó ăn đáăn si
b) Bm gan tím rut
c) Rut để ngoài da
d) Vt chân lên c
2. Đặt câu có s dng nói quá?
Đặt câu
+Thuý Kiu đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
+ Ông cha ta đã phi lp bin vá tri.
+ Đoàn kết là sc mnh ri non lp bin
+ Công vic lp bin vá tri vic ca nhiu đời, nhiu thế h mi có thm
xong.
+ Nhng chiến sĩnh đồng da st đã chiến thng.
+ Mình nghĩt óc mà vn chưa gii được bài toán y.
Hot động ca thy và trò
Ni dung
Ca 1
? Em hiu nói gim, nói
tránh làgì? Tác dng ca nói
gim, nói tránh ?
? Đặt câu s dng i
gim, nói tránh ?
Ca 2: GV hướng dn hs tìm
hiu văn bản “Thông tin v
ngày Trái Đất năm 2000”
? Nêu nhng tác hi cơ bn
ca bao bì ni lông?
? Vic x lý bao bí ning
hin nay ntn?
1. Bài tp 1
2. Bài tp 2
- Nói gim, nói tránh 1 bin pháp tu t dùng cách
din đạt tế nh, uyn chuyn để tránh gây cm giác
quá đau bun, ghê s, nng n, tránh thô tc, thiếu
lch s.
VD:
Ch xu quá
ch y không xinh lm
Anh già quá!
Anh y không còn tr.
Ging hát chua!
Ging hát chưa được ngt lm.
- Cái áo ca cu không đẹp lm
- Bài văn ca mình chưa sâu lm
- Chiếc đồng h đeo tường không có hoa văn.
2. Bài tp 3
1)Nhng tác hi cơ bn ca bao bì ni ng
4. Ngh thut đặc sc ca văn bn
? Người viết đã đưa ra li
kiến ngh để bo v i
trường?
? Nêu ngh thut đặc sc ca
văn bn
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b ôn tp câu ghép, văn bn thuyết minh.
---------------------------------------------------------
Ngày son:
Ngày dy:
Bui 10
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc v câu ghép.
- Rèn kĩ năng làm bài văn thuyết minh.
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
Ni dung
Ca 1
? Em hiu i quá là u
ghép? Cách ni các vế u
trong câu ghép?
? Đặt câu ghép
Thuyết minh kính mt
1. Bài tp 1
- Câu ghép nhng câu do 2 hoc nhiu cm C-V
không bao cha nhau to thành. Mi cm C-V y
được gi là 1 vếu.
- Có 2 cách ni các vế câu
+Dùng nhng t có tác dng ni
+Không dùng t ni.
Ly VD
+ Nhng ý tưởng y tôi/ chưa ln nào ghi lên giy,
hi y tôi/ không biết ghi ngày nay i/ không
nh hết.
- Vì tri mưa to nên đường rt trơn.
Tri mưa to nên đường rt trơn.
Đường rt trơn tri mưa to.
2. Bài tp 2 Thuyết minh kính mt
a. M bài:
Chiếc mt kính là mt vt dng quen thuc vi
đời sng hng ngày. Không chkh năng điu tr
các tt khúc x,kính còn đem li thm m qua nhiu
lai có kiu dáng ,màu sc phong phú.
b. Thân bài
Đa s người mang kính cn, vin, lon,... đều ly
làm vui mng nếu h không phi mang kính. Mt s
người phi b ra mt s tin ln làm phu thut
nhm thoát khi cnh nhìn đời qua hai mnh ve chai.
Sn phm mi nào s xut hin và khách hàng ca
loi sn phm mi này là ai, nếu chúng ta th ct b
thành phn chính yếu nht ca tròng kính thuc ?
Câu tr li là sn phm mi sloi kính đeo mt
tròng kính 0 đi-p và khách hàng ca loi kính
này s là mt s người thích đeo kính !!! Ti sao có
người li thích đeo kính trong khi mt s người khác
phi tn tin để tháo b kính ??? Lý do là nhng
người này khi mang kính h trông có v thông minh,
trí thc, đẹp trai, thi trang hơn,..... hay h thích đeo
kính cho ging thn tượng ca h. Ví d rt nhiu
em nh s rt thích đeo kính để ging như Harry
Potter. Mt sn phm mi, mt th trường mi m ra
cho các hãng sn xut kính vi s tin đầu tưo
nghiên cu và phát trin hu như bng 0 !!!!!!
Ngày nay hu hết các chính khách và nhng người
ni tiếng đều đeo kính tphi. Tht thú v nếu biết
được rng lch s s đi theo hướng nào nếu ngày xưa
các bc vua chúa đều đeo kính (tt nhiên nếu như
tht s h cn đến kính). Vì như vy h đãth
nhìn mi vt, mi vic tt hơn và chc hn đã tr
các quc gia tt hơn!
Không ai biết tên ca người làm ra cp kính đầu
tiên. Ch biết rng vào năm 1266 ông Rodger Becon
đã dùng chiếc kính lúp để có th nhìn rõ hơn các ch
cái trên trang sách. Còn vào năm 1352 trên mt bc
chân dung người ta nhìn thy hng y giáo ch Jugon
đeo mt đôi kính có hai mt kính được buc vào
mt cái gng. Như vy chúng ta chth biết được
rng đôi kính được làm ra đâu đó gia năm 1266
1352.
Khi nhng cun sánh in ra đời thì nhng đôi kính
cũng tr nên rt cn thiết. Vào thế k XV nhng căp
kính ch yếu được sn xut ti min bc nước ý và
min nam nước Đức, nhng nơi tp trung nhiu
người th gii. Năm 1629 vua Charles I ca nước
Anh đã ký sc lnh thành lp hip hi ca các th
làm kính mt. Còn vào năm 1784 Bedzamin
Franklin đã sáng to ra nhng đôi kính có hai tiêu
đim.
Ngày nay ngoài vic giúp con người đọc và nhìn
tt hơn , nhng chiếc kính còn được s dng vào
nhng mc đích khác nhau. Nhng chiếc kính dâm
giúp chúng ta đỡ chói mt và cn nhng tia nng
mt tri có th làm hi mt. Người ta còn sn xut
nhng chiếc kính đặc bit cho nhng người th thi
thu tinh, nhng người trượt tuyết, các phi công, các
nhà thám him vùng cc... để bo v mt khi
nhng tia cc tím và tia hng ngoi. Chúng ta còn
th k ra đây rt nhiu ngành ngh cn có nhng
đôi kính đặc bit để đảm bo sc kho và an toàn lao
động. Các bác sĩ mt cnh báo, không hiu do tiết
kim tin hay không được tư vn s dng mà rt
nhiu bn tr dùng nh áp tròng mà không có dung
dch ngâm ra và nh mt. Khi đeo kính áp tròng
nếu không đủ nước s làm mt khô, kính c xát vào
giác mc d gây viêm, sưng đỏ và rách giác mc.
Nhiu bn tr không h hay biết là đeo kính áp
tròng trong vòng t 10-12 tiếng, người s dng phi
nh mt t 6-8 ln. Kính áp tròng đưa thng vào mt
nên phi luôn luôn ngâm trong dung dch, nếu không
s rt d bám bi gây đau mt, nhim trùng các vết
xước…
c. Kết bài:
Bn cũng không nên đeo loi kính lão có độm
sn vì loi kính này được lp hàng lot theo nhng
s đo nht định nên chưa chc đã phù hp vi tng
người.
Kính đeo mt phù hp s giúp chúng ta rt nhiu khi
s dng máy tính, như giúp ta tránh khi nhc mi
mt, đau đầu, mi gáy, mi c...
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b ôn tp i Ôn dch thuc lá
- Văn thuyết minh: Thuyết minh v chiếc nón lá
Ngày son:
Ngày dy:
Bui 11
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc trong bài Ôn dch thuc lá
- Rèn kĩ năng làm bài văn thuyết minh
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
Ni dung
Ca 1
Ôn tp văn bn Ôn dch
thuc lá
? Nhn xét v cách thông
báo, đặc đim li văn thuyết
1. Bài tp 1
1)Thông báo v nn dch thuc lá.
- S dng t thông dng ca ngành y tế, dùng phép
so sánh, thông báo ngn gn, chính xác, nhn mnh
nn dch thuc
Ôn dch thuc đe do sc
minh trong các thông tin
này? Tác dng ca nó.
? Tác hi ca thuc lá được
thuyết minh trên nhng
phương din nào?
? Em hiu gì v tác hi ca
thuc lá?
? Em hiu thế nào là chiến
dch và chiến dch chng
thuc lá?
? Nhng nét ngh thut ni
dung đặc sc
Thuyết minh v chiếc nón lá
*Lp dàn ý
kho tính mng ca loài người còn nng hơn c
AIDS
2.Tác hi ca thuc lá
* Hai phương din
+ Thuc lá đối vi sc kho con người
+ Thuc lá đối vi đạo đức con người
- Chng c khoa hc, được phân tích, minh ho
bng các s liu thng kê, so sánh thuyết minh kết
hp biu cm, lp lun
Khói thuc cha nhiu
cht độc thm vào cơ th người hút hu hoi nghiêm
trng đến sc kho con người đầu độc nhng
người xung quanh. Nó đe do sc kho cng đồng.
Nêu gương xu cho người khác, hu hoi li sng,
nhân cách, đạo đức người VN, nht thanh thiếu
niên.
3. - Chiến dch chng thuc lá
- Cm hút thuc nơi công cng
- Pht nng nhng người vi phm
- Cm qung cáo thuc lá trên ti vi
Lâu dài và khó khăn.
4. Nhng nét ngh thut và ni dung đặc sc
* Ngh thut:
- Thuyết minh bng trình bày, gii thích phân tích
s liu , dn chng, so sánh
* Ni dung:
Thuc 1 ôn dch gây tác hi nghiêm trng đến
sc kho, kinh tế, đạo đức. thế chúng ta cn
quyết tâm chng li nn dch này.
2. Bài tp 2
*Lp dàn ý
a. Mi: Gii thiu v nón lá
b. Thân bài
- Ngun gc
- Cu to, nguyên liu và cách làm
+ Vi cây mác sc, h chut tng si tre thành 16
nan vành mt cách công phu ri un thành vòng tròn
tra bóng by.
+ Lá c phơi khô ,người mua phi phơi lá vào sương
đêm cho bt độ giòn và có màu trng xanh.
+ được nan nón, nón người ta dùng cái khung
hình chóp ,có 6 cây sườn chính để gài 16 cái vành
nón ln nh khác nhau lên khung. Bàn tay người th
thoăn thot klun mũi kim len xung sao cho l
khâu tht kín .ngui th khéo còn có tài ln ch,khéo
léo giu nhng nút ni vào trong.Chiếc nón khi hòan
chnh va bn va đẹp ,soi lên ánh mt tri thy n
đều
Ca 2: Viết bài
GV hướng dn HS viết các
phn
- Nón lá Vit Nam nhiu loi khác nhau:Nón
du ,nón quai thao, nón thúng, nón khua, nón bài
thơ....th k đến làng Phú Cam ni tiếng vi nón
bài thơ Huế đã xinh dáng li nhã màu,mng
nh,soi n ánh sáng thy rõ nhng hình tr giy v
phong cnh Huế kèm theo li thơi hai lp
lá.Hay xã Nghĩa Châu(Nghĩa Hưng) t lâu ni tiếng
vi ngh làm nón thanh thóat ,bn đẹp.Ri nón Gò
Găng Bình Định,Nón làng Chuông (Thanh
Oai, Hà Tây), tt c tô đẹp thêm cho nét văn hóa n
độc đáo ca Vit Nam.
- Cũng chính vì mang đầy tính ngh thut mà con
người luôn biết trân trng sn vt văn hóa này.Và
ri, tt nhiên,chiếc nón lá đi vào thơ ca nh nhàng
như mc nhiên phi vy.
- Hình nh chiếc nón trong mt nhà thơ nh
nh ca người thiếu n thơ ngây trong tà áo i
thanh khiết,ca người ph n mc mc chân nh
gn đời vi mnh rung quê hương,ca nhng mi
tình thm kín gi qua bài thơ du trong nón lá.
c. Kết bài: Khng định vai trò ca nón
*Viết bài
a.M bài
Nón lch s lâu đời đã khc trên trng đồng
Ngc Lũ, trên thp đồng Đào Thnh vào khang
2500-3000 năm. Nón gn vi đời sng to nhiu
nét bình d, đoan trang, yêu kiu, duyên dáng cho
người con gái Vit Nam và thc tin vi đời sng
nông nghip, mt nng hai sương.
b. Thân bài
c. Kết bài
Mi chiếc nón có mt linh hn riêng ,mt ý nghĩa
riêng.hin nay ,Vit Nam ta có đến hàng chc lai
nón c truyn khác nhau,chng minh cho nn văn
hóa và đậm sc ngh thut.Đời sng văn minh,phát
trin nhung nón Vit Nam vn thun túy nguyên
hình ca nó :gin d,duyên dáng. bvt c nơi đâu,t
rng sâu ho lánh,trên đồng rung mênh mông,dc
theo sông dài bin c,đều thy chiếc nón lá ngàn đời
không đổi thay.
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b ôn tp bài Bài toán dân s
- Văn bn thuyết minh: Thuyết minh v cây bút bi
----------------------------------------------
Ngày son:
Ngày dy:
Bui 12
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc trong bài Bài toán dân s
- Rèn kĩ năng làm bài văn thuyết minh
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
Ni dung
Ôn tp văn bn Bài toán
dân s
? Bài toán dân s thc cht
là vn đề? đặt ra t bao
gi ?
? Ti sao tác gi cho rng đó
vn đề tn ti hay không
tn ti ca chính loài người
?
Thuyết minh v cây bút bi
GV hướng dn HS lp dàn ý
1. Bài tp 1
1. Thc cht vn đề dân s
- Thc cht vn đề dân s kế hoch hoá gia
đình
s gia tăng dân s ca con người
- Đó vn đề ds KHHGD dường như đã được
đặt ra t thi c đại
2. Chng minh gii thích vn đề dân s
- Tác gi đưa ra bài toán c như mt câu chuyn ngu
ngôn, đặt gi thiết so sánh, minh ho để gây
hp dn người đọc, để so sánh vi s gia tăng dân
s,
dn người đọc thy được tc độ gia tăng dân s ca
loài người quá nhanh.
- Đưa ra các con s chng minh t l sinh con ca
ph n ca mt s nước khác trên TG
+ Châu Á : n độ, Nêpan,Vit Nam
+ Châu Phi: Ru an đa, Tadania, Ma-đa gatx ca
để ct nghĩa vn đề gia tăng dân s t năng lc sinh
sn t nhiên ca ph n rt cao. Vic thc hin sinh
đẻ kế hoch t 1
2 con là rt khó. S gia tăng dân
s chính là nguyên nhân dn đến đói nghèo và lc
hu ca các quc gia đất đai không sinh ra, không
đáp ng đủ cho s phát trin quá nhanh ca dân s
3. Con đường tn ti.
- Vn đề dân s con đường để tn ti phát
trin ca nhân loi mun sng con người phi
đất đai. Đất không th sinh sôi, con người ngày mt
nhiu hơn, do đó mun sng con người phi điu
chnh hn chế s gia tăng dân s, đây vn đề sng
còn ca nhân loi.
2. Bài tp: Thuyết minh v cây bút bi
* Lp n ý
a. Mi: Gii thiu vy bút bi
b. Thân bài:
- Ngun gc: T Châu Âu, du nhp vào nước ta t
* Viết bài:
rt lâu.
- Cu to: gm 2 phn chính là rut và v, có các
phn ph...
+ Rut: gm ng mc và ngòi bút
+V: thường làm bng nha để bo v rut và cm
viết cho dng
- Công dng: dùng để viết, ghi chép...
- Các loi bút bi: nhiu loi nhưng được nhiu người
yêu thích hơn là bút Thiên Long, Bến Nghé...
- Cách bo qun: không để bút rơi xung đất...
c. Kết bài: Khng định li vai trò ca bút bi
* Viết bài:
a. Mi
Con người đôi lúc thường b qua nhng gì quen
thuc, thân hu nht bên mình. H cng tính toán
trung bình mt người trong đời đi được bao nhiêu
km, nhưng chưa có thng kê nào v s lượng bút h
dùng trong đời! Ai làm thì chc trao cho cái gii
INobel thôi ch gì? Như vy ta thy bút bi tht cn
thiết đối vi đời sng con người
b. Thân bài
c. Kết bài
Ngày nay, thay vì cm bút nn nót viết thư tay,
người ta gi đin hay gi email, fax cho nhau. Đã
xut hin nhng cây bút đin t thông minh. Nhưng
tương lai bút bi vn có vai trò quan trng đối vi đời
sng con người.
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b ôn tp v du câu.
- Văn bn thuyết minh:Thuyết minh v cái bình thy
Ngày son:
Ngày dy:
Bui 13
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc v du câu
- Rèn kĩ năng làm bài văn thuyết minh
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
Ni dung
Ôn tp v du câu
? Nêu tác dng ca các du
u?
Thuyết minh vi bình
thy
*GV hướng dn HS lp
n ý:
*Viết bài.
Trên cơ s n ý HS trin
khai các phn
1. Bài tp 1
*Du ngoc đơn
- Đánh du phn chú thích (gii thích, thuyết minh,
b sung thông tin)
*Du hai chm
- Đánh du (báo trước) phn gii thích, thuyết minh
cho phn trước đó.
- Đánh du (báo trước) li dn trc tiếp hay li đối
thoi
*Du ngoc kép
- Đánh du t, ng, đon dn trc tiếp.
- Đánh du t, ng, câu hiu theo nghĩa đặc bit,
ma mai
- Đánh du tên tác phm, t báo,...
2. Bài tp 2:Thuyết minh v cái bình thy
* Lp dàn ý:
1. MB: Là th đồ dùng thường có, cn thiết trong
mi gia đình.
2. TB:
+ Cu to:
- Cht liu ca v bng st, nha
- Màu sc: trng, xanh, đỏ...
- Rut: B phn quan trng để gi nhit nên có cu
to 2 lp thu tinh, trong là chân không, phía trong
lp thu tinh có tráng bc
- Ming bình nh: gim kh năng truyn nhit
+ Công dng: gi nhit dùng trong sinh hot, đời
sng.
+ Cách bo qun.
3. Kết lun:
- vt dng quen thuc trong đời sng ca người Vit
nam .
* Viết bài.
a. M bài:
Bên cnh s phát trin ca khoa hc k thut
nhiu đồ dùng hin đại phc v đời sng sinh hot
trong gia đình đã ra đơì song đa s trong các gia
đình vn còn tn dng nhng đồ dùng truyn
thng. Mt trong nhng đồ dùng nh nhưng
cùng cn thiết không th thiếu trong sinh hot ng
ngày ca mi gia đình đó là cái phích nước .
b. Thân bài
c. Kết bài
cu to đơn gin, giá c mt cái phích rt phù
hp vi túi tin ca đại đa s người lao động nht
con nông dân. vy t lâu cái phích tr thành
mt vt dng quen thuc trong nhiu gia đình người
Vit Nam chúng ta.
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b ôn tp i Vào nhà ngc Qung Đông Cm tác
--------------------------------------------------------
Ngày son:
Ngày dy:
Bui 14
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc trong bài Vào nhà ngc Qung Đông Cm tác
- Rèn kĩ năng làm bài văn cm th
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
Ni dung
Đề: Phân tích bài thơ o
nhà ngc Qung Đông Cm
c” của Phan Bi Châu
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để viết bài đảm bo
c ý cơ bn sau
1.Tìm hiu đề
- Th loi: Cm th tác phm văn hc
- Ni dung cn làm sáng t: phong thái ung dung,
đàng hoàng khí phách kiên cường, bt khut vượt
lên trên cnh ngc khc lit ca nhà chí sĩ u
nước Phan BChâu
- Cách làm: phân tích các yếu t NT làm sáng t
ND. Ln lượt phân tích bài thơ theo b cc: đề
thc lun kết
2. Viết bài
a. M bài: PBC (1867-1940) hiu Sào Nam quê
Nam Đàn Ngh An. Ông nhà nho yêu nước, nhà
cách mng ln nht trong vòng 25 năm đầu thế k
XX vi nhiu tác phm th hin lòng yêu nước
thương dân, khát vng độc lp dân tc, ý chí kiên
định bn b. Bài thơ Vào nhà ngc Qung Đông
Cm c nm trong tác phẩm “Ngục trung thư”-
1914 th hin phong thái ung dung, đàng hoàng
khí phách kiên cường, bt khut vượt lên trên cnh
ngc khc lit ca nhà chí sĩ yêu nước Phan
BChâu
b. Thân bài
- Đip t "vn": sang trng ca bc anh ng không
thay đổi trong bt c hoàn cnh nào. Các t ''hào
kit'', ''phong lưu'' cho ta hình dung v 1 con người
tài, chí như bc anh hùng, phong thái ung
dung, đàng hoàng.
- Nhp thơ thay đổi t 4/3=> 3/4 pha chút đùa vui
hóm hnh. Nhà tù là nơi giam hãm, đánh đập, mt t
do người yêu nước coi nơi tm ngh chân
trong con đường cu nước. Phan Bi Châu đã biến
nhà tù thành trường hc CM
quan nim sng và
đấu tranh ca Phan Bi Châu và ca các nhà CM nói
chung. Ging điu ca 2 câu này va cng ci, va
mm mi din t ni tâm cân bng, bình thn không
h căng thng hoc u ut cho dù cnh ng ngc
bt bình thường. Hai câu thơ không ch th hin tư
thế, tinh thn, ý chí ca người anh hùng CM trong
nhng ngày đầu còn th hin quan nim ca
ông v cuc đời và s nghip.
- Hai câu thơ thc ging điu trm hn xung,
thng thiết để bc bch tâm s: khách không nhà và
người có ti. Tác gi t nhn mình là người t do, đi
gia thế gian. Ông đã tng đi khp 4 phương tri
không mt mái m gia đình li thường xuyên b k
thù săn đui, tng b trc xut khi Nht, sng
không hp pháp Trung Quc, b thc dân Pháp kết
án t hình vng mt
ông là k có ti vì yêu nước
đối vi thc dân Pháp. K không phi để than tn
bi ông đã coi thường him nguy và t nguyn gn
cuc đời ca mình vi s tn vong ca đất nước ''
Non sông đã chết sng thêm nhc''
ni đau đớn
ca người anh hùng đầy khí phách. Điu đó cho ta
hiu thêm tinh thn không khut phc, tin mình
người yêu nước chân chính, lc quan kiên cường,
chp nhn nguy nan trên đường tranh đấu.
- Hai câu thơ lun th hin khu khí hào hùng sng
khoái , dù tình trng bi kch vn theo đui s
nghip cu nước, cu đời, cười ngo ngh trước mi
th đon ca k thù. Li nói khoa trương quen
thuc, NT đối c ý và thanh, câu thơ kết tinh cao độ
CX lãng mn hào hùng ca tác gi
gi t khí
phách hiên ngang, không khut phc ca người yêu
nước
PBC
- Hai câu thơ kết th hin tinh thn ca người
chiến sĩ CM trong tù: còn sng, còn đấu tranh gii
phóng dân tc
th hin quan nim sng ca nhà
yêu nước, ý chí gang thép, tin tưởng vào s nghip
chính nghĩa ca mình, bt chp th thách gian nan.
Đip t ''còn'' gia câu thơ buc người đọc phi
ngt nhp 1 cách mnh m
li nói dõng dc, dt
khoát, tăng ý khng định cho câu thơ
khng định
tư thế hiên ngang, ý chí st đá, tin tưởng vào s
nghip đấu tranh gii phóng dân tc ca tác gi.
GV gi mt s HS đọc i
cùng nhn xét, cha i
hoàn chnh
c. Kết bài: Ging thơo hùng, biu cm trc tiếp,
phép đối cht ch, s dng nhiu t Hán Vit c
vn vui, dí dm, bài thơ th hin phong thái ung
dung, đàng hoàng và khí phách kiên cường, bt
khut vượt lên trên cnh tù ngc khc lit ca nhà
chí sĩ yêu nước Phan BChâu
3. Đọc và cha bài
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b ôn tp bài Đập đá Côn Lôn
----------------------------------------
Ngày son:
Ngày dy:
Bui 15
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc trong bài Đập đá Côn Lôn
- Rèn kĩ năng làm bài văn
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
Ni dung
Đề bài: Hình nh người anh
hùng cu nước trong bài thơ
Đập đá Côn Lôn ca
Phan Châu Trinh?
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để viết bài đảm bo
c ý cơ bn sau
I.BÀI TẬP :
1.Tìm hiu đề
- Th loi: Phân tích nhân vt
- ND: Bc anh hùng khi sa cơ l bước rơi vào vòng
ngc nhưng hkhí phách ngang tàng lm lit
ngay c trong th thách gian lao đe do tính mng, ý
chí kiên trung, nim tin son st vào s nghip ca
mình.
- Cách làm: phân tích các yếu t NT làm sáng t
ND. Ln lượt phân tích bài thơ theo b cc: đề
thc lun kết
2. Viết bài
a. M bài
Ngày đầu tiên Phan Châu Trinh đã ném 1 mnh
giy vào khám để an i, động viên các bn tù :'' Đây
trường hc t nhiên. Mùi cay đắng trong y, làm
trai trong thế k XX này không th không nếm cho
biết. '' Côn Đảo người tù phi làm công vic kh
sai đập đá. Bài thơ Đập đá Côn Lôn”được
khơingun t cm hng đó.
b. Thân bài
- Bn câu thơ đầu din t thế đứng ca con người
trong đất tri, bin rng non cao, đội tri đạp đất, tư
thế hiên ngang sng sng toát lên v đẹp hùng tráng
quan nim làm trai ca nhà thơ
hiên ngang,
đàng hoàng trên đất Côn Lôn
- Người dùng búa khai thác đá rt cc kh. Ngh
thut đối, bút pháp khoa trương, động t mnh, nhp
thơ mnh din t hành động qu quyết, mnh m phi
thường vi sc mnh ghê ghm
hình nh mt con
người phi phàm, 1 anh hùng thn thoi đang thc
hin mt s mng thiêng liêng khai sông phá núi,
vt đồi, chuyn đá vang động c đất Côn Lôn
- T công vic đập đá 4 câu thơ đầu đã dng n
mt bc tượng đài uy nghi v nhng nhân n
Đảo, nhng anh hùng cu nước trong chn địa ngc
trn gian vi khí phách hiên ngang lm lit trong đất
tri. Ging thơ hùng tráng,khu khí ngang tàng ngo
ngh gi hình nh mt người anh hùng vi mt khí
phách hiên ngang, lm lit sng sng trong đất
tri,trong ngc xing xích không h chút s hãi,
coi thường mi th thách gian nan, dám đương đầu
vượt lên chiến thng hoàn cnh biến lao động cưỡng
bc nng nhc thành mt cuc chinh phc thiên
nhiên dũng mãnh ca con người có sc mnh thn kì
như dũng sĩ thn thoi. 4câu thơ toát lên mt v đẹp
cao c, hùng tráng
- Bn câu thơ cui ging điu tr sang bc bch bc
l cm xúc - to ra s sâu lng ca cm xúc ca m
hn. H/a đối lp, n dụ: “ thân sành si, d sắt son”,
tháng ngày: biu tượng cho s th thách kéo dài,-
thân sành si: gan góc , bt chp gian nguy,- mưa
nng: biu tượng cho gian kh,- d st son: trung
thành. Càng khó khăn càng bn chí, son st mt
ng, bt chp gian nguy, trung thành vi ý tưởng
yêu nước
Mun xng danh anh hùng, để hoàn
thành s nghip cu nước vĩ đại phi bn gan vng
chí, có tm lòng son st, vng tin st đá. Tt c
nhng kkhăn trên kia ch là s th thách rèn
luyn tinh thn.T/g mun khng định dù gian kh
him nguy vn bn gan vng chí đó là tm lòng st
son ca người chiến s CM không gì lay chuyn ni
- Ging điu cng ci, ngang tàng, sng khoái o
hùng nh nh mang tính biu tượng gi t
n
cười ngo ngh, n cười ca k chiến thng
không nhà tù nào khut phc ni.
- Hình nh n d, đối lp gia nhng người giám
mưu đồ s nghip ln đánh gic cu nước cu n
GV gi mt s HS đọc i
cùng nhn xét, cha i
hoàn chnh
như N Oa đội đá tri gian nan vic cn
con. Nhà thơ ngm ví vic đập đá Côn Lôn nơi địa
ngc trn gian ging như vic ca thn N Oa đội đá
tri to lp thế gii, vũ tr, coi cnh đày ch
mt vic con con không gì đáng nói.
- Hai u kết ta cm nhn được con người bn lĩnh,
coi thường đày gian kh, tin tưởng mãnh lit o
s nghip yêu nước ca mình - mt hình tượng đẹp
lm lit ngang tàng ca người anh hùng cu nước,
gp gian nguy không sn lòng, nn chí - ông
rt lc quan tin tưởng st đá vào CM thng li
c. Kết bài
Qua vic t thc vic đập đá Côn Lôn tác gi th
hin m thế, ý chí nam nhi mun cu nước,cu đời
dù gp bước gian nan nhưng vn không sn lòng đổi
chí. Đó nhng bc anh hùng khi sa cơ l bước rơi
vào vòng ngc nhưng h khí phách ngang
tàng lm lit ngay c trong th thách gian lao đe do
tính mng, ý chí kiên trung, nim tin son st vào s
nghip ca mình.
3. Đọc và cha bài
II.BÀI TẬP BỔ SUNG:
Đề bài: Em hãy phân tích và phát biu cm nghĩ vi thơ: ‘Đập đá Côn Lôn’
ca Phan Châu Trinh.
DÀN Ý
*M bài:
- Gii thiu 1 vài nét v tác gixut x tác phm:
Phan Châu Trinh (1872 1926), quê Qung Nam, đậu phó bng. C 1
c/s yêu nước, 1 nhà c/m li lc ca nước ta, c/s tiên phong, nêu cao ngn c
dân ch, chng phong kiến thc dân, gii phóng dt. Thơ văn ca C va đanh
thép, hùng bin, va thm thiết, tr tình. Năm 1908, Khi b thc dân Pháp bt
đày ra Côn Đảo, phi lao động kh sai, C đã viết bài thơy.
- Gii thiu ch đề ca bài thơ:
Mượn chuyn đập đá ca người tù kh sai trên đảo Côn Lôn, tg bày t khí
phách ngang tàng, coi thường mi gian nan th thách, luôn gi vng nim
tin và ý chí chiến đấu kiên cường, bt khut ca người c/s yêu nước.
- th trích dn ci thơ hoc trích dn câu đầu câu cui.
*Thân bài:
1. Hai câu đề: th hin 1 tư thế ngang tàng ca 1 đấng nam nhi, không phi
sng trong cảnh ‘vợ bìu con ríu” hoặc khom lưng qu gi chn quan trường, mà
đứng gia đất Côn Lôn”, 1 nhà tù, 1 địa ngc. Đầu đội tri, chân đạp đất, tai
nghe sóng v sut đêm ngày. “Lừng lẫy” nghĩa là vang động, chn động. Công
vic đập đá, công vic lao động kh sai là 1 th thách vô cùng nng n, nhưng đối
vi k làm trai càng th hin khíu phách, uy dũng ca mình:
Lng ly làm cho l núi non
Mt khu khí mnh m, 1 li nói khoa trương đầy n tượng v chí nam nhi:
sn sàng chp nhn th thách, sng ngang tàng hiên ngang.
2. Hai câu thc: đối nhau. Nghiã đen ghi li công vic đập đá kh sai. tính
cht công vic là lao động th công nhưng hành động li rt mnh mẽ: ‘đánh tan”,
đập bể”. Không phi là hòn đá nh“năm by đống”, và “My trăm hòn”.
Hai câu thơ mang hàm nghĩa sâu sc, th hin mt quyết tâm st đá, mt chí khí
hào hùng, không nao núng, không lùi bước trước mi gian kh, hi sinh. Câu thơ
tưởng như cht cha, nung nu bao ut hn, căm thù, mun đánh ta, mun đập b
mi k thù, mi th thách.
Xách búa đánh tan năm by đống
Ra tay đập b my trăm hòn
3. Hai câu lun: Tg s dng hình nh tượng trưng và n d rt đặc sc.
“Tháng ngày” chỉ thi gian bđày, b kh sai kéo dài; “mưa nắng” tượng trưng
cho gian kh, cho mi nhc hình đo đày. Trước nhng th thách ghê gm y,
người c/s bao quản”, “càng bền” chí khí. “Thân sành sỏi”, “dạ sắt son” là 2 n d
nói lên chí khí bn vng, lòng son st thu chung đối vi nước, vi dân ca 1
đấng nam nhi, có chí ln, ca 1 k sĩ chân chính: “Phú quý bt năng dâm, bn tin
bt năng di, uy vũ bt năng khuất”. Cũng như la th vàng, gian nan th sc,
ngc càng mài càng sáng, vàng càng luyn càng trong, PCT đã khng định ct
cách và tâm thế ca mình. Câu thơ vang lên như 1 li th:
Tháng ngày bao qun thân sành si
Mưa nng càng bn d st son
4. Hai câu kết: mượn sch ‘vá trời” ca bà N Oa trong thn thoi trung
Hoa để nói lên chí ln làm c/m, cu nước cu dân. Dù có ‘l bước”, có gp khó
khăn, có tm thi tht bi, dù có nếm tri bao gian nan cay đắng tù đày, thì vi
nhà chí sĩ chân chính, vic côn con y không đáng k, không đáng quan tâm. Tg
s dng th pháp tương phn, cách nói khoa trương để biu th dũng khiên
ngang, tinh thn lc quan trước cnh tù đày:
Nhng k vá tri khi l bước
Gian nan chi k vic con con
*Kết bài:
- Vi th thơ tht ngôn bát cú đường lut đặc sc, ngôn ng hàm súc, kết hp
t thc vi tượng trưng. tg đã sáng to nên nhng vn thơ đẹp bày t 1 tư thế
ngang tàng, 1 khí phách hiên ngang, 1 tm lòng son st thu chung vi nước, vi
dân, vi s nghip cách mng ca người c/s vĩ đại.
- Bài thơ là 1 bài ca yêu nước ca 1 sĩ phu anh hùng làm ta tôn kính và ngưỡng
m.
- HS làm bài.
- Gi HS trình y.
- Tho lun lp:
+ Ưu đim
+ Nhược đim trong bài làm ca bn.
=> Rút kinh nghim cho bài viết ca mình.
- GV nhn xét, cht li kĩ năng làm bài, cho đim 1 s bài
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b ôn tp i Ông đồ
----------------------------------------------------
Ngày son:
Ngày dy:
Bui 16
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc và rèn kĩ năng cm th văn qua bài Ông đồ
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
Ni dung
Đề bài: Cm nhn ca em v
bài thơ Ông đồ của Vũ
Đình Liên?
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để viết bài đảm bo
c ý cơ bn sau
1.Tìm hiu đề
- Th loi: Cm th tác phm văn hc
- Ni dung cn làm sáng t: cnh đáng thương ca
ông đồnim thương cm chân thành ca nhà thơ.
Đó cũng thương cho nhng nhà nho cũ, thương
tiếc nhng gtr tinh thn tết đẹp bn t, lãng
quên.
- Cách làm: phân tích các yếu t NT làm sáng t
ND. Ln lượt phân tích bài thơ theo tng kh thơ.
2. Viết bài
a. M bài
Vũ Đình Liên (1913 1996) là nhà giáo tng viết
văn và làm thơ. Ông ni tiếng trong phong trào thơ
mi vi bài thơ Ông đồ” viết theo th ngũ ngôn
trường thiên gm có 20 câu thơ. Bài thơ thuc loi
thi phẩm “từ cạn” mà “tu” biểu l mt hn thơ
nhân hu, giàu tình thương người và mang nim
hoài c bâng khuâng.
b. Thân bài
Ông đồnhà nho không đỗ đạt cao để đi m
quan, mà ch ngi dy hc. Ông thường xut hin
vào dp tết, hoa đào n cùng vi mc tàu,giy đỏ
bên hè ph đông người qua li để viết ch, viết câu
đối bán cho mi người. Ông đồ xut hin vào mùa
đẹp, góp phn thêm cho s đông vui náo nhit ca
ph phường ngày tết, hnh phúc ca mi người. T
''mi năm'', ''li thy'' din t s lp li ca thi gian,
ông xut hin đều đặn hoà hp vi cnh sc ngày tết,
không th thiếu, tr nên thân quen mi khi Tết đến
xuân v.
Tài viết ch ca ông đồ đưc gi t qua các chi
tiết
Bao nhiêu người thuê viết…
Ông rt đắt hàng s có mt ca ông đã thu hút bao
người xúm đến, ông đồ tr thành trung tâm ca s
chú ý, là đối tượng ca s ngưỡng m ca mi ng-
ười, hoà vào không khí vui tươi ca tri đất, tưng
bng rn ràng ca ngày tết; mc tàu, giy đỏ ca
ông hoà vào màu đỏ ca hoa đào. H đến để thuê
viết và thưởng thc tài viết ch đẹp ca ông: như
phượng múa, rng bay. Ông đồ tng được hưởng 1
cuc sng có nim vui và hnh phúc: được sáng to,
có ích vi mi người. Ông được mi người mến m
vì tài năng, mang hnh phúc đến cho mi người,
được mi người trng vng. Đằng sau li thơthái
độ quí trng ông đồ, quí trng mt nếp sng văn hoá
ca dân tc ca tác gi
Cùng vi s thay đổi ca thi gian ông đồ
dnvng khách. Ông vn xut hin vào dp tết vi
mc tàu, giy đỏ nhưng cnh tượng vng v đến thê
lương '' người thuê viết nay đâu''
Giy đỏ bun không thm
Mc đọng trong nghiên su.
Bin pháp nhân hoá được s dng rt đắt.Ni bun
ca ông đồ lan sang c nhng vt vô tri giác.
Giy đỏ c phơi ra đấy mà chng được đụng đến tr
thành bng, màu đỏ thành vô duyên không thm
n được. Nghiên mc không h được được bút lông
chm vào nên mc đọng li bao su ti. Ông đồ vn
như xưa nhưng tt c đã khác xa, vng khách, và
bun bã:
''Ông đồ vn ngi đấy
Qua đường không ai hay''
Lá vàng rơi trên giy
Ngoài gii mưa ... ''
Ngh thut t cnh ng tình, ý ti ngôn ngoi trong
thơ tr nh, ngoi cnh mà li là tâm cnh gi t s
tàn t, bun bã. Ông đồ ngi ch cũ trên ph
nhưng âm thm, lng l trong s th ơ ca mi
người, ông hoàn toàn b quên lãng, lc lõng gia ph
phường. Mưa bi bay ch không mưa to gió ln,
GV gi mt s HS đọc i
cùng nhn xét, cha i
hoàn chnh
cũng không phi mưa dm r rích mà li rt m
đạm, lnh lo
mưa trong lòng người. C đất tri
cũng m đạm, bun bã.
Vi kết cu đầu cui tương ng cht ch th hin
kh 1 và 5, câu ph định nói lên 1 s tht: không
còn hình nh ông đồ. Thiên nhiên vn đẹp đẽ, con
người tr thành xưa cũ. Câu hi tu t th hin ni
nim thương tiếc khc khoi ca nhà thơ. Câu hi
như gieo vào lòng người đọc nhng cm thương,
tiếc nui không dt. Nhà thơ thương cho nhng nhà
nho cũ, thương tiếc nhng giá tr tinh thn tết đẹp b
tàn t, lãng quên.
c. Kết bài
Vi bài thơ ngũ ngôn gm nhiu kh, mi kh 4
câu thích hp nht vi vic din t tâm tình sâu lng
đã làm ni bt tình cnh đáng thương ca ông đồ
nim thương cm chân thành ca nhà thơ. Đó cũng
thương cho nhng nhà nho cũ, thương tiếc nhng
giá tr tinh thn tết đẹp b tàn t, lãng qn.
3. Đọc và cha bài
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b ôn tp các kiến thc ca kì I
- Gi sau kim tra
---------------------------------------------------------
Ngày son:
Ngày dy:
Bui 17
KIỂM TRA TỔNG HỢP
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc ca kì I
- Rèn kĩ năng cm th văn, làm bài hoàn chnh
B. Chun b:
Thy: Đề bài, đáp án
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
* Ma trn
Nội dung
Cấp độ nhận thức
Tổng
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng 1
Vận dụng 2
Tổng
* Đề bài:
Phn I: Trc nghim (2.5đ)
1. Bài tp 1 (1đ): Khoanh tròn vào ch cái đầu dòng chn đáp án đúng nht
Câu 1: Ngô Tt T đã khc ho bn cht nhân vt trong đon trích Tc nước v
b thông qua:
A. Ngôn ng độc thoi ni tâm nhân vt.
B. Ngôn ng đối thoi và ngôn ng miêu t hành động nhân vt.
C. Ngôn ng miêu t ngoi hình nhân vt chính.
D. Dùng ngôn ng k linh hot kết hp vi ngôi k phù hp.
Câu 2: Tp hp t ng được gi Trường t vng khi các t trong tp hp đó:
A. Có cùng t loi. B. Có cùng chc năng cú pháp chính;
C. Có ít nht mt nét nghĩa chung D. Có hình thc ng âm ging nhau.
Câu 3: Có th đưa yếu t miêu t vào trong văn bn t s dưới hình thc:
A. Miêu t càng nhiu chi tiết càng tt.
B. Miêu t mi s vic.
C. Miêu t bng mt vài t ng tht đắt.
D. Miêu t hp lý, như: ngoi hình, tính cách nhân vt; khung cnh; hành
động ca nhân vt...
Câu 4: Tr t đến” trong câu “Tôi dy nó đến kh mà nó vn không hiểu.” có
chc năng:
A. Nhn mnh hơn mc độ kh; B. Biu l cm xúc đau xót.
C. Th hin s khinh thường; D. Đánh giá năng lc mt người.
2. Bài tp 2 (1,5đ): Phân tích ng pháp ca các câu ghép sau:
a. Lòng tôi càng tht li, khóe mt tôi đã cay cay.
b. Lão chi yêu (và) lão nói vi như nói vi mt đứa cháu.
Phn II: T lun
Bài tp 3: Cm nhn ca em v hai câu thơ:
“Vn là hào kit, vn phong lưu
Chy mi chân thì hãy
(Vào nhà ngc Qung Đông cm tác Phan Bi Châu)
Bài tp 4: Gii thiu v nón lá
* Đáp án và biu đim
Phn I: Trc nghim (2.5đ)
1. Bài tp 1 (1đ - mi câu đúng cho 0.25đ): 1B, 2C, 3D, 4D
2. Bài tp 2: (1.5đ - mi câu đúng cho 0.75đ)
a. Lòng tôi/ càng tht li, khóe mt tôi/ đã cay cay.
C1 V1 C2 V2
b. Lão /chi yêu nó (và) o /nói vi nó như nói vi mt đứa cháu.
C1 V1 C2 V2
Phn II: T lun
3. Bài tp 3 (2.5đ)
- Đip t "vn": sang trng ca bc anh hùng không thay đổi trong bt c hoàn
cnh nào. Các t ''hào kit'', ''phong lưu'' cho ta hình dung v 1 con người tài,
chí như bc anh hùng, phong thái ung dung, đàng hoàng.(1đ)
- Nhp thơ thay đổi t 4/3=> 3/4 pha chút đùa vui hóm hnh. Nhà nơi giam
hãm, đánh đập, mt t do người yêu nước coi nơi tm ngh chân trong con
đường cu nước. Phan Bi Châu đã biến nhà thành trường hc CM
quan
nim sng đấu tranh ca Phan Bi Châu ca các nhà CM nói chung. Ging
điu ca 2 câu này va cng ci, va mm mi din t ni tâm cân bng, nh
thn không h căng thng hoc u ut cho dù cnh ng ngc bt bình thường.
Hai câu thơ không ch th hin tư thế, tinh thn, ý chí ca người anh hùng CM
trong nhng ngày đầu còn th hin quan nim ca ông v cuc đời s
nghip.(1.5đ)
4. Bài tp 4 (5đ): Gii thiu vn lá
a.M bài(0.25đ)
Nón lch s lâu đời đã khc trên trng đồng Ngc Lũ, trên thp đồng Đào
Thnh vào khang 2500-3000 năm. Nón lá gn vi đời sng to nhiu nét bình d,
đoan trang, yêu kiu, duyên dáng cho người con gái Vit Nam thc tin vi
đời sng nông nghip, mt nng hai sương.
b. Thân bài (4.5đ)
- Ngun gc
- Cu to, nguyên liu và cách làm
+ Vi cây mác sc, h chut tng si tre thành 16 nan vành mt cách công phu
ri un thành vòng tròn tra bóng by.
+ c phơi khô ,người mua phi phơi vào sương đêm cho bt độ giòn
màu trng xanh.
+ được nan nón, nón người ta dùng cái khung hình chóp ,có 6 cây sườn
chính để gài 16 cái vành nón ln nh khác nhau lên khung. Bàn tay người th
thoăn thot klun mũi kim len xung sao cho l khâu tht kín .ngui th khéo còn
tài ln ch,khéo léo giu nhng nút ni vào trong.Chiếc nón khi hòan chnh
va bn va đẹp ,soi lên ánh mt tri thy kín đều
- Nón lá Vit Nam nhiu loi khác nhau:Nón du ,nón quai thao, nón thúng,
nón khua, nón bài thơ....Có th k đến làng Phú Cam ni tiếng vi nón bài thơ
Huế đã xinh dáng li nhã màu,mng nh,soi lên ánh sáng thy rõ nhng hình
tr giy v phong cnh Huế kèm theo li thơi hai lp lá.Hay xã Nghĩa
Châu(Nghĩa Hưng) t lâu ni tiếng vi ngh làm nón thanh thóat ,bn đẹp.Ri
nón Gò Găng nh Định,Nón lá làng Chuông (Thanh Oai, Hà Tây), tt c
đẹp thêm cho nét văn hóa nón độc đáo ca Vit Nam.
- Cũng chính vì mang đầy tính ngh thut mà con người luôn biết trân trng sn
vt văn hóa này.Và ri, tt nhiên,chiếc nón lá đi vào thơ ca nh nhàng như mc
nhiên phi vy.
- Hình nh chiếc nón lá trong mt nhà thơ là nh nh ca người thiếu n thơ
ngây trong tà áo dài thanh khiết,ca người ph n mc mc chân tình gn đời vi
mnh rung quê hương,ca nhng mi tình thm kín gi qua bài thơ du trong
nón lá.
c. Kết bài (0.25đ): Khng định vai trò ca nón
Mi chiếc nón có mt linh hn riêng ,mt ý nghĩa riêng. Hin nay ,Vit Nam ta
đến hàng chc lai nón c truyn khác nhau,chng minh cho nn văn hóa
đậm sc ngh thut.Đời sng văn minh,phát trin nhung nón lá Vit Nam vn
thun túy nguyên hình ca nó :gin d,duyên dáng, bt c nơi đâu,t rng sâu
ho lánh,trên đồng rung mênh mông,dc theo sông dài bin c,đều thy chiếc
nón lá ngàn đời không đổi thay.
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b ôn tp
- Chun b sách HKII, son bài tiếp theo
Tun 20
Ngày son:
Ngày dy:
Bui 18
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc và rèn kĩ năng cm th văn qua bài Nh rng
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
Ni dung
Đề bài: Cm nhn ca em v
bài thơ “Nhớ rừng” ca Thế
L?
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để lp n i đảm
bo các ý cơ bn sau
1.Tìm hiu đề
- Th loi: Cm th tác phm văn hc
- Ni dung cn làm sáng t: tâm trng chán ghét
ca con h trong cnh ng b tù m vườn bách
thú, qua đó th hin khát vng v cuc sng t do,
cao c chân tht. Đó cũng tâm trng ca thế h
con người lúc by gi.
- Cách làm: phân tích các yếu t NT làm sáng t
ND. Ln lượt phân tích bài thơ theo tng kh thơ.
2. Dàn ý
a. M bài
-Thế L (1907- 1989) là nhà thơ tiêu biu ca phong
trào thơ mi. Bài thơ Nh rng in trong tập “Mấy
vn thơ” là bài thơ tiêu biu ca ông góp phn m
đường cho s thng li ca thơ mi.
b. Thân bài
* Kh 1
- Tâm trng ca con h khi b nht trong cũi st
được biu hin qua nhng t ng: Gm mt khi
căm hn trong cũi st, b nhc nhn tù hãm, làm trò
l mt, đồ chơi
Đang được tung hoành mà gi đây
b giam hãm trong cũi st
b biến thành th đồ
chơi, ni nhc b chung vi nhng k tm thường,
thp kém, ni bt bình.
- T “gậm”, “Khi căm hờn” (Gậm = cn, dn … ,
Khi = danh t chuyn thành tính t) trc tiếp din
t hành động, và tư thế ca con h trong cũi st
vườn bách thú. Cm xúc hn căm kết đọng trong
tâm hn, đè nng, nhc nhi, không có cách nào gii
thoát, đành nm dài trông ngày tháng dn qua,
buông xuôi bt lc
- Ngh thut tương phn gia hình nh bên ngoài
buông xuôi và ni tâm hn căm trong lòng ca con
h th hin ni chán ghét cuc sng tù túng, khao
khát t do.
*Kh 2
- Cnh sơn lâm ngày xưa hin nên trong ni nh ca
con h đó là cnh sơn lâm bóng c, cây già, tiếng
gió gào ngàn, ging ngun hét núi,thét khúc trường
ca d di... Đip t ''vi'', các động t ch đặc đim
ca hành động gi t sc sng mãnh lit ca núi
rng đại ngàn, cái gì cũng ln lao phi thường, hùng
vĩ, bí n chúa sơn lâm hoàn toàn ng trị…
- Trên cái nn thiên nhiên đó, hình nh chúa t muôn
loài hin lên vi tư thế dõng dc, đường hoàng, lượn
tm thân ...Vn bóng ... đều im hơi. T ng gi hình
dáng, tính cách con h (giàu cht to hình) din t
cm xúc v đẹp va uy nghi, dũng mãnh va mm
mi, uyn chuyn ca chúa sơn lâm. Tâm trng h
lúc này hài lòng, tho mãn, t hào v oai vũ ca
nh
* Kh 3
- Cnh rng đây được tác gii đến trong thi
đim: đêm vàng, ngày mưa chuyn bn phương
ngàn, bình minh cây xanh bóng gi, chiu lênh láng
máu sau rng
thiên nhiên rc r, huy hoàng,
tráng l
- Gia thiên nhiên y con h đã sng mt cuc sng
đế vương: - Ta say mi ... tan- Ta lng ngm ...Tiếng
chim ca ...- Ta đợi chết ...
đip t ''ta'': con h uy
nghi làm chúa t. Cnh thì chan hoà ánh sáng, rn rã
tiếng chim, cnh thì d di. ... cnh nào cũng hùng
vĩ, thơ mng và con h cũng ni bt, kiêu hùng, lm
lit. Đại t “ta” được lp li các câu thơ trên th
hin khí phách ngang tàng, làm ch, to nhc điu
rn ri, hào hùng.
- Đip ng, câu hi tu t: nào đâu, đâu nhng,
tt
c là dĩ vãng huy hoàng hin lên trong ni nh đau
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để viết bài đảm bo
c ý cơ bn trong dàn bài
GV gi mt s HS đọc i
đớn ca con hkhép li bng tiếng than u ut
''Than ôi!”. Con hổ bc l trc tiếp ni nh tiếc cuc
sng t do ca chính mình.
*Kh 4
- Cnh vườn bách thú hin ra dưới i nhìn ca con
h ch là hoa chăm, c xén, li phng, cây trng, gii
nước đen gi sui ... mô gò thp kém, ... hc đòi bt
chước
cnh đáng chán, đáng khinh, đáng ghét. Tt
c chngười to, do bàn tay con người sa sang,
ta tót nên nó rt đơn điu, nhàm t, gi di, tm
thường ch không phi thế gii ca t nhiên, mnh
m, bí him.
- Ging thơ giu nhi, s dng mt lot t ng lit
liên tiếp, ngt nhp ngn, dn dp
th hin s
chán chường, khinh mit, đáng ghét…, tất c ch
đơn điu, nhàn t không thay đổi, gi di, nh, vô
hn.
- Cnh vườn bách thú tù túng đó chính là thc ti xã
hi đương thi được cm nhn bi nhng tâm hn
lãng mn. Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ đối
vi cnh vườn bách thú ca con h cũng chính là
thái độ ca h đối vi xã hi. Tâm trng chán
chường ca h cũng là tâm trng ca nhà thơ lãng
mn và ca người dân Vit Nam mt nước trong
hoàn cnh nô l nh li thi oanh lit chng ngoi
xâm ca dân tc
* Kh 5
- Gic mng ngàn ca con h hướng v mt không
gian oai linh, hùng vĩ, thênh thang nhưng đó
không gian trong mng (nơi ta không n được thy
bao gi) - không gian hùng vĩ. Đó ni nh tiếc
cuc sng t do. Đó cũng khát vng gii phóng
ca người dân mt nước.Đó ni đau bi kch. Điu
đó phn ánh khát vng được sng chân tht, cuc
sng ca chính mình, trong x s ca chính mình.
Đókhát vng gii phóng, khát vng t do.
c. Kết bài
- Bài thơ tràn đầy cm hng lãng mn: mch cm
xúc sôi ni, cun cun tuôn trào th hin tâm trng
chán ghét ca con h trong cnh ng b m
vườn bách thú, qua đó th hin khát vng v cuc
sng t do, cao c chân tht. Đó cũng tâm trng
ca thế h con người lúc by gi.
3. Viết bài
4.Đọc và cha bài
cùng nhn xét, cha i
hoàn chnh
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b ôn tp các kiến thc v câu nghi vn, Quê hương
Tun 22
Ngày son:
Ngày dy:
Bui 20
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li kiến thc v câu nghi vn
- Ôn tp li các kiến thc và rèn kĩ năng cm th văn qua bài Quê hương
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
Ni dung
? Thế nào câu nghi vn?
Các chc năng ca câu nghi
vn?
1. Bài tp 1
- Câu nghi vn là câu có các t nghi vn, có chc
năng chính là dùng để hi, khi viết thường kết thúc
bng du hi.
+Nó đâu ?
+Tiếng ta đẹp như thếo?
Đề bài: Cm nhn ca em v
bài thơ “Quê hương” ca Tế
Hanh?
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để lp n i đảm
bo các ý cơ bn sau
+Ai biết ?
+Nó tìm gì ?
+Cá bán đâu ?
- Trong nhiu trung hp, câu nghi vn không dùng
để hi dùng để cu khiến, khng định, ph định,
đe do, bc l t/c cm c…và không cn người đối
thoi tr li.
- Nếu không ng để hi thì trong mt s trường
hp, câu nghi vn th kết thúc bng du chm
than, du chm, du chm lng.
2. Bài tp 2
*.Tìm hiu đề
- Th loi: Cm th tác phm văn hc
- Ni dung cn làm sáng t: Vi nhng vn thơ bình
d gi cm, bài thơ Quê hương ca TH đã v n
mt bc tranh tươi sáng v mt làng quê min bin,
trong đó ni bt lên h/a kho khon, đầy sc sng
ca người dân làng chài sinh hot lao động làng
chài. Bài thơ cho ta thy t/c quê hương trong sáng
tha thiết ca nhà thơ.
- Cách làm: phân tích các yếu t NT làm sáng t
ND. Ln lượt phân tích bài thơ theo tng kh thơ.
*. Dàn ý
a. M bài
- Gii thiu v bài thơni dung chính
b. Thân bài
1 Hình nh quê hương
a. Gii thiu chung vng quê
- H/a quê hương được tác gi gii thiu: làm ngh
chài lưới, nước bao vây ... sông. Cách gii thiu rt
t nhiên bình d v ngh nghip và v trí địa ca
làng ta thy đây là mt làng chài ven bin.
b. Cnh đoàn thuyn ra khơi đánh cá
- Đoàn thuyn đánh ra khơi trong khung cnh:
tri trong, gió …hng => mt bui sáng đẹp tri
ha hn mt chuyến ra khơi đầy thng li.
-Trên đó ni bt h/a chiếc thuyn cánh bum,
chiếc thuyn được din t tht n tượng:
Chiếc thuyn nh ….mã
Phăng mái…..giang
khí thế băng ti dũng mãnh làm toát lên mt sc
sng mnh m, mt v đẹp hùng tráng đầy hp dn.
- Cánh bum được tác gi so sánh, nhân hoá: giương
to như……gió. S cm nhn tinh tế, cùng s liên
tưởng độc đáo cánh bum căng hin lên vi mt v
đẹp lãng mn, bt ng, h/a cánh bum trng căng
gió bin khơi quen thuc bng tr lên ln lao, thiêng
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để viết bài đảm bo
c ý cơ bn trong dàn bài
liêng rt thơ mng. TH như nhn ra đó chính
biu tượng ca linh hn làng chài. Nthơ va v
chính xác cái hình va cm nhn được cái hn ca
s vt.
c. Cnh đoàn thuyn đánh cá tr v
- Dân làng đón đoàn thuyn đánh cá tr v trong
không khí n ào, tp np => cnh đông vui náo nhit
.Cnh làng chài đón đoàn thuyn tr v bc
tranh sinh động, náo nhit, đầy p nim vui và s
sng h như thm cm ơn tri bin đã cho người
dân làng chài tr v an toàn và cá đầy ghe
- Người dân làng chài được miêu t vi làn da ngăm
rám nng, thân ….vị xa xăm.Vi bút pháp va t
thc va sáng to độc đáo, người lao động làng chài
tht đẹp vi nước da nhum nng gió, thân hình vm
v thm đậm v mn mòi, nng to v xa xăm ca
bin, tr nên có tm vóc phi thường.
- Con thuyn sau chuyến đi vt v được tác gi
miêu t: im …nằm, nghe …vỏ. Ngh thut nhân hoá
miêu t con thuyn có hn như mt phn s sng lao
động ca làng chài. Con thuyn cũng ging như con
người sau mt chuyến ra khơi đầy mt mi, nm
ngh ngơi cm nhn v mn mòi ca bin khơi
đang lan to trong th v
- Người viết có tâm hn tinh tế, i hoa và nht là có
tm lòng gn bó sâu nng vi quê hương
2. Ni nh quê hương(kh cui)
- Xa quê nhưng tác gi “luôn tưởng nhớ” quê hương.
Li biu cm trc tiếp bc l ni nh chân thành,
tha thiết ca nhà thơ nên li thơ gin d, t nhiên.
- Nh v quê hương tác gi nh v: Nh màu nước
….vôi.Nh con …quá đặc bit v ''cái mùi nng
mn''. Dù đi xa, đứa con hiếu tho ca quê hương
luôn tưởng nh ''mùi nng mn'' đặc trưng ca quê
hương - Đó hương v riêng đầy quyến rũ, i
riêng ca làng bin rt đặc trưng...
* Quê hương ni nh thường trc trong tâm hn
tác gi, ông luôn nh ti nhng h/a thân thuc trong
cuc sng ca người dân làng chài.
c. Kết bài
- Khái quát li giá tr ni dung và ngh thut
3. Viết bài
a. M bài
- TH có mt trong phong trào thơ mi vi nhng bài
thơ mang nng ni bun và t/y quê hương đất nước.
''Quê hương'' là bài thơ được in trong tp ''Hoa niên''
xut bn năm 1945 m đầu cho ngun cm hng ln
GV gi mt s HS đọc i
cùng nhn xét, cha i
hoàn chnh
trong sut đời thơ Tế Hanh.
b. Thân bài
c. Kết bài
Vi nhng vn thơ bình d mà gi cm, bài thơ Quê
hương ca TH đã v lên mt bc tranh tươi sáng v
mt làng quê min bin, trong đó ni bt lên h/a
kho khon, đầy sc sng ca người dân làng chài
và sinh hot lao động làng chài. Bài thơ cho ta thy
t/c quê hương trong sáng tha thiét ca nhà thơ.
4.Đọc và cha bài
Câu 1
Hãy nêu nghệ thuật đặc sắc của việc miêu tả con thuyền đánh ra khơi
trong bài Qhương của TH? Chi tiết nào đặc tả con thuyền? nét độc
đáo trong chi tiết miêu tả này, nêu tác dụng nghệ thuật?
- Nghệ thuật so sánh: Thuyền hăng như con tuấn . Thể hiện trạng thái đầy
phấn chấn, mạnh khỏe, ẩn đằng sau một hình ảnh con người trai tráng khỏe
mạnh đầy khí thế sôi nỗi và hào hứng.
“Cánh buồm giương to…
Rướn thân trắng…”
- Hình ảnh cánh buồm cùng gió biển khơi quen thuộc trở nên lớn lao thiêng
liêng rất thơ mộng, cánh buồm như một sinh thể biết cử động mang hồn
quê ra biển. Những người dân chài máu thịt của làng một phần linh hồn của
làng giờ theo thuyền ra khơi. Cánh buồm trở thành biểu tượng của họ. Nhà thơ
vừa vẻ ra chính xác cái tình vừa cảm nhận được cái hồn của sự vật. Sự so sánh
gợi ra cho sự vật một vẽ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao. T/g Hoài Thanh
nhận xét. “Người nghe thấy những điều không hình không sắc, không âm thanh
như mảnh hồn làng quê trên cánh buồm giương”
Câu 6. Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“ Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
……………………………………
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…..”
( Quê Hương – Tế Hanh)
a. Yêu cầu chung: Học sinh cảm nhận được cái hay, cái đẹp của đoạn thơ, biết
cách trình bày dưới dạng một bài văn cảm thụ ngắn.
b.Yêu cầu về nội dung: HS trình bày được các ý cơ bản sau:
- Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ: Tác giả - tác phẩm, vị trí của đoạn thơ.
- Hình ảnh con thuyền và cánh buồm được miêu tả với nhiều sáng tạo.
- So sánh con thuyền với tuấn cùng với các từ : hăng”, phăng”, “ vượt” đã
diễn tả khí thế dũng mãnh của con thuyền rẽ sóng ra khơi.
- Con thuyền cũng trẻ trung, cường tráng như những trai làng ra khơi đánh
phấn khởi tự tin.
- Hình ảnh Cánh buồm” trắng căng phồng, no gió ra khơi được so sánh với
mảnh hồn làng” sáng lên với vẻ đẹp lãng mạn với nhiều liên tưởng thú vị.
- Đó là tình quê, tình yêu làng trong sáng của Tế Hanh.
c/ Phân tích và nêu cảm nhận về đoạn đầu bài thơ Quê hương của Tế Hanh
Tế Hanh là một nhà thơ nổi tiếng với những bài thơ hướng về chủ đề quê hương
với “Những ngày nghỉ học”, “Lời con đường quê”. Trong đó, bài thơ gắn với chủ
đề “quê hương” đã in dấu Tế Hanh trong lòng bạn đọc bởi hình ảnh người dân
miền biển ra khơi.Hai câu đầu để giới thiệu chung về làng quê, sáu câu thơ sau đó
là cảnh thuyền ra khơi đánh cá trong buổi sớm mai hồng, thành quả được diễn tả
trong tám câu tiếp khi đoàn cá trở về và khép lại bài thơ nhẹ nhàng, sâu lắng bằng
nỗi nhớ làng quê, miền biển.Cảnh dân chài ra khơi được tập trung diễn đạt ngay
sau khi tác giả giới thiệu chung về miền quê:
Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió.
Câu đầu đoạn thơ nói về thời điểm đoàn thuyền đánh cá ra khơi: Khi trời trong
gió nhẹ sớm mai hồng- Đó là không gian buổi sáng, với thời tiết đẹp, trong lành,
gió không dữ dội mà nhẹ nhàng đủ để song lướt dài trên mặt biển. giới thiệu như
vậy cũng là sự hứa hẹn một chuyến đi an lành, tốt đẹp của người dân chài. Những
người dân làng chài được khắc họa vô cùng ngắn gọn: “Dân trai tráng bơi thuyền
đi đánh cá.” Họ là những người con miền biển, gắn bó biển khơi, thuộc những đổi
thay của biển. Họ là những “trai tráng” sung sức, khỏe mạnh làm công việc ra
khơi thường ngày nên công việc đối với họ là “bơi thuyền”- không hề thấy chật
vật, nặng nề mà nhẹ nhàng phóng lướt:
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
Hình ảnh con thuyền được tác giả so sánh với con “tuấn mã” khỏe mạnh, kiên
cường đầy sức lực, đang hăm hở lên đường bước vào một ngày lao động mới. Ở
đây tính từ “hăng” cùng với động từ mạnh “phăng”, “vượt” đã khắc họa ấn tượng
về sự dũng mãnh của con thuyền vượt song ra khơi. Hai câu thơ Tế Hanh dùng
biện pháp so sánh kết hợp với những động từ mạnh đã vẽ lên hình ảnh con thuyền
đầy khí thế khi ra khơi, đón biển bằng tất cả sức mạnh, sẵn sàng vượt lên trên
thách thức của biển khơi. Hai câu thơ góp phần tạo nên không khí ra khơi cho
người dân làng chài, và không nhắc nhiều đến hình ảnh người dân nhưng dường
như con thuyền đã thay họ làm công việc đó.
Hình ảnh đáng nhớ về con thuyền đang cuốn ta vào một chuyến đi biển thì tác giả
rẽ sang một lối phác họa mới:
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
Tế Hanh dành hai câu thơ để nói về hình ảnh cánh buồm. Vẫn sử dụng lối nói so
sánh “ Cánh buồm” như “mảnh hồn làng” thông qua động từ “giương” đã khiến
cánh buồm trở nên lớn lao, gần gũi với người miền biển hơn, đây cũng là cách so
sánh hết sức độc đáo của nhà thơ. “Cánh buồm” là sự vật cụ thể, hữu hình ví với
“mảnh hồn làng”, trừu tượng, được cảm nhận bằng tâm tưởngcủa nhà thơ. Cánh
buồm ra khơi hay người dân chài cũng đang vươn mình bằng tất cả sức mạnh của
bản thân để : “rướn thân trắng bao la thâu góp gió”. Cả đoạn thơ đã thể hiện khí
thế hăng say, mạnh mẽ, người ra khơi được hình ảnh chiếc thuyền và cánh buồm
tương trợ nên mang niềm vui, niềm hãnh diện, cũng cố căng mình lên để thâu góp
gió đủ sức đưa con thuyền ra khơi mang thắng lợi trở về.
Bài: 6 Phân tích đoạn thơ: “Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ…..
….Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”
Quê hương là nguồn cảm hứng vô tận của nhiều nhà thơ Việt Nam và đặc biệt là
Tế Hanh - một tác giả có mặt trong phong trào Thơ mới và sau cách mạng vẫn
tiếp tục sáng tác dồi dào. Ông được biết đến qua những bài thơ về quê hương
miền Nam yêu thương với tình cảm chân thành và vô cùng sâu lắng. Ta có thể bắt
gặp trong thơ ông hơi thở nồng nàn của những người con đất biển, hay một dòng
sông đầy nắng trong những buổi trưa gắn với tình yêu quê hương sâu sắc của nhà
thơ. Bài thơ “Quê hương” là kỉ niệm sâu đậm thời niên thiếu, là tác phẩm mở đầu
cho nguồn cảm hứng về quê hương trong thơ Tế Hanh, bài thơ đã được viết bằng
tất cả tấm lòng yêu mến thiên nhiên thơ mộng và hùng tráng, yêu mến những con
người lao động cần cù.
Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về
Nhờ ơn trời, biển lặng, cá đầy ghe
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Những tính từ “ồn ào”, “tấp nập” toát lên không khí đông vui, hối hả đầy sôi động
của những người dân chài đón ghe cá trở về. Người đọc như thực sự được sống
trong không khí ấy, được nghe lời cảm tạ chân thành đất trời đã sóng yên, biển
lặng để người dân chài trở về an toàn và cá đầy ghe, được nhìn thấy “những con
cá tươi ngon thân bạc trắng”. Tế Hanh không miêu tả công việc đánh bắt cá n
thế nào nhưng ta có thể tưởng tượng được đó là những giờ phút lao động không
mệt mỏi để đạt được thành quả như mong đợi. Sau chuyến ra khơi là hình ảnh con
thuyền và con người trở về trong ngơi nghỉ:
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về năm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Có thể nói rằng đây chính là những câu thơ hay nhất, tinh tế nhất của bài thơ. Với
lối tả thực, hình ảnh “làn da ngắm rám nắng” hiện lên để lại dấu ấn vô cùng sâu
sắc thì ngay câu thơ sau lại tả bằng một cảm nhận rất lãng mạn “Cả thân hình
nồng thở vị xa xăm” - Thân hình vạm vỡ của người dân chài thấm đẫm hơi thở
của biển cả nồng mặn vị muối của đại dương bao la. Cái độc đáo của câu thơ là
gợi cả linh hồn và tầm vóc của con người biển cả. Hai câu thơ miêu tả về con
thuyền nằm im trên bến đỗ cũng là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo. Nhà thơ
không chỉ thấy con thuyền nằm im trên bến mà còn thấy cả sự mệt mỏi của nó.
Cũng như dân chài, con thuyền có vị mặn của nước biển, con thuyền như đang
lắng nghe chất muối của đại dương đang thấm trong từng thớ vỏ của nó. Thuyền
trở nên có hồn hơn, nó không còn là một vật vô tri vô giác nữa mà đã trở thành
người bạn của ngư dân. Không phải người con làng chài thì không thể viết hay
như thế, tinh như thế, và cũng chỉ viết được những câu thơ như vậy khi tâm hồn
Tế Hanh hoà vào cảnh vật cả hồn mình để lắng nghe. Ở đó là âm thanh của gió rít
nhẹ trong ngày mới, là tiếng sóng vỗ triều lên, là tiếng ồn ào của chợ cá và là
những âm thanh lắng đọng trong từng thớ gỗ con thuyền. Có lẽ, chất mặn mòi kia
cũng đã thấm sâu vào da thịt nhà thơ, vào tâm hồn nhà thơ để trở thành nỗi niềm
ám ảnh gợi bâng khuâng kì diệu. Nét tinh tế, tài hoa của Tế Hanh là ông “nghe
thấy cả những điều không hình sắc, không âm thanh như “mảnh hồn làng” trên
“cánh buồm giương”... Thơ Tế Hanh là thế giới thật gần gũi, thường ta chỉ thấy
một cách lờ mờ, cái thế giới tình cảm ta đã âm thầm trao cảnh vật: sự mỏi mệt,
say sưa của con thuyền lúc trở về bến...”
Đoạn thơ với âm điệu khoẻ khoắn, hình ảnh sinh động tạo cho người đọc cảm
giác hứng khởi, ngôn ngữ giàu sức gợi vẽ lên một khung cảnh quê hương “rất Tế
Hanh”.
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b ôn tp các kiến thc Khi con tu hú
Tun 23
Ngày son: 2/08
Ngày dy:
Bui 21
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc và rèn kĩ năng cm th văn qua bài Khi con tu hú
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
Ni dung
Đề bài: Cm nhn ca em v
bài thơ Khi con tu húcủa
T Hu?
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để lp dàn bài đảm
bo các ý cơ bn sau
1.Tìm hiu đề
- Th loi: Cm th tác phm văn hc
- Ni dung cn làm sáng t: Khi con tu hú ca TH là
bài thơ lc bát gin d, thiết tha, th hin sâu sc
lòng yêu cuc sng và nim khát khao t do cháy
bng ca người chiến sĩ cách mng trong cnh
đầy.
- Cách làm: phân ch các yếu t NT làm sáng t
ND. Ln lượt phân tích bài thơ theo tng kh thơ.
2. Dàn ý
a. M bài
- T Hu được coi là lá c đầu ca thơ ca cách mng
kháng chiến. Bài thơ Khi con tu hú được viết
trong nhà lao Tha Ph(Huế) khi tác gi đương hot
động cách mng, mi b bt giam (7/1939) th hin
tâm trng bc xúc, hướng ti cuc sng bên ngoài
b. Thân bài
- Cnh mùa hè được tác gi gi ra bng âm thanh
ca tiếng tu hú - tiếng chim đặc trưng báo hiu hè v
- Tiếng chim tu hú đã thc dy trong tâm hn người
chiến sĩ tr trong tù mt khung cnh mùa đẹp vi
tiếng ve kêu râm ran trong vườn cây, lúa chiêm chín
vàng trên cánh đồng, bu tri cao rng vi cánh diu
chao lượn, …Đây là mùa hè rn rã âm thanh, rc r
màu sc và hương v ngt ngào, bu tri khoáng đạt
t do…Cuc sng thanh bình đang sinh sôi, ny n,
ngt ngào tràn tr nha sng đang sôi động trong
tâm hn người tù. Nhưng tt c đều trong tâm tưởng.
- Nhà thơ đã đón nhn mùa hè bng thính giác, bng
tâm tưởng, bng sc mnh ca tâm hn nng nhit
vi tình yêu cuc sng t do:“Ta
nghe…lòng”.Chính vì thế nhà thơ người chiến sĩ
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để viết bài đảm bo
c ý cơ bn trong dàn bài
GV gi mt s HS đọc i
cùng nhn xét, cha i
hoàn chnh
cách mng trong tù có tâm trng ngt ngt:
chân …tan …ôi.
Ngột …uất thôi.
Nhp thơ 6/2; 3/3, động t mnh (đạp tan phòng,
chết ut), s dng nhiu thán t (ôi, thôi, làm sao)
ta cm nhn được tâm trng ngt ngt ut c cao độ,
khao khát thoát cnh tù ngc tr v vi cuc sng t
do n ngoài.
- M đầu và kết thúc bài thơ đều có tiếng chim tu
. Tiếng chim tu hú đầu bài là tiếng chim báo
hiu hè v mt mùa hè tràn đầy sc sng và t
do.Tiếng chim tu hú cui i li khiến cho người
chiến sĩ đang b giam cm thy hết sc đau kh, bc
bi
tâm hn đang cháy lên khát vng sng t do.
* Tiếng chim là tiếng gi tha thiết ca t do, ca thế
gii s sng đầy quyến rũ, thôi thúc gic giã mun
người tù vượt ngc ra ngoài vi c/s t do.
c. Kết bài
- Khi con tu ca TH là bài thơ lc bát gin d,
thiết tha, th hin sâu sc lòng yêu cuc sng
nim khát khao t do cháy bng ca người chiến sĩ
cách mng trong cnh tù đầy
3. Viết bài
a. M bài
- T Hu được coi là lá c đầu ca thơ ca cách mng
kháng chiến. Bài thơ Khi con tu được viết
trong nhà lao Tha Ph(Huế) khi tác gi đương hot
động cách mng, mi b bt giam (7/1939) th hin
tâm trng bc xúc, hướng ti cuc sng bên ngoài
b. Thân bài
c. Kết bài
- Khi con tu ca TH là bài thơ lc bát gin d,
thiết tha, th hin sâu sc lòng yêu cuc sng
nim khát khao t do cháy bng ca người chiến sĩ
cách mng trong cnh tù đầy.
4.Đọc và cha bài
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b ôn tp các kiến thc
- Gi sau kim tra
Tun 24
Ngày son: 2/08
Ngày dy:
Bui 22
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc v câu cu khiến
- Ôn tp li các kiến thc và rèn kĩ năng cm th văn qua bài Tc cnh Pác Bó
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
Ni dung
? Thế nào là câu cu khiến?
Chc năng? VD?
Đề bài: Cm nhn ca em v
bài thơ Tc cnh Pác
ca HCM?
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để lp dàn bài đảm
bo các ý cơ bn sau
1. Bài tp 1
- Câu cu khiến câu có nhng t cu khiến như:
hãy, đừng, chớ…nào…hay ngữ điu cu khiến, dùng
để yêu cu, ra lnh, khuyên bo
- Khi viết câu cu khiến thường kết thúc bng du
chm than, nhưng khi ý kiến không được nhn mnh
thì có th kết thúc bng du chm.
VD:
Thôi đừng lo lng khuyên bo.
C v đi. yêu cu.
Đi thôi con. u cu
2. Bài tp 2
*.Tìm hiu đề
- Th loi: Cm th tác phm văn hc
- Ni dung cn làm sáng t: Tc cnh Pác cho
thy tinh thn lc quan, phong thái ung dung ca BH
trong cuc sng CM gian kh Pác .Vi Người
làm CM và sng hoà hp vi thiên nhiên là nim vui
ln.
- Cách làm: phân tích các yếu t NT làm sáng t
ND. Ln lượt phân tích bài thơ theo tng câu thơ.
2. Dàn ý
a. M bài
- HCM (1890- 1969) quê làng Kim Liên Nam
Đàn Ngh An, nhà lãnh t vĩ đại, nhà thơ ln,
nhà CM ca dân tc VN. Bài thơ Tc cnh Pác
ra đời trong thi gian Bác sng làm vic ti hang
Pác Cao Bng (2/1941). Bài thơ t cnh sinh
hot, làm vic cm nghĩ ca c trong nhng
ngày HĐCM gian kh Pác Bó.
b. Thân bài
- Câu thơ 1 s dng phép đối v không gian và đối
v thi gian, ngt nhp 4/3 sóng đôi to cm giác
nhp nhàng giúp ta hiu v cuc sng ca Bác. Đó
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để viết bài đảm bo
c ý cơ bn trong dàn bài
cuc sng hài hthư thái, ung dung hoà điu vi
nhp sng ca núi rng.
- Câu thơ 2 nói v chuyn ăn ca c Pác .
Thc ăn ch yếu là cháo b, rau măng. Đây là nhng
thc ăn sn hàng ngày trong ba ăn ca c.
Ging điu đùa vui: lương thc, thc phm đây
đầy đủ và dư tha. Ba ăn ca Bác tht đạm bc
gin d chan cha tình cm đó toàn sn vt
ca thiên nhiên ban tng cho con người. Đó cũng
nim vui ca người chiến sĩ CM luôn gn vi
cuc sng ca thiên nhiên
- Câu thơ 3 nói v điu kin làm vic ca Bác. c
làm vic bên bàn đá chông chênh rt gin d, đơn sơ.
Hình tượng người chiến sĩ được khc ho tht ni
bt va chân thc va sinh động li va như mt
tm vóc ln lao, mt tư thế uy nghi, lng lng, ging
như mt bc tượng đài v v lãnh t CM. HCM đang
dch s ĐảngCng sn Liên làm tài liu hun
luyn cán b đồng thi chính xoay chuyn lch s
VN.
- Câu thơ th 3 là suy nghĩ ca Bác v cuc đời cách
mng. Đó cuc sng gian kh nhưng nim vui
gia chn núi rng cuc đời sang” - sang trng
giàu . Đó TT, cuc đời làm CM ly lý tưởng
cu nước làm l sng không h b gian kh khut
phc.
Cuc đời CM ca Bác tht gian kh nhưng Bác thy
đónim vui ca người chiến sĩ CM gia chn lâm
tuyn. Bác người CM sng lc quan t tin u
đời.
c. Kết bài
- bài thơ t tuyt bình d pha ln ging đùa vui
Tc cnh Pác Bó cho thy tinh thn lc quan, phong
thái ung dung ca BH trong cuc sng CM gian kh
Pác .Vi Người làm CM sng hoà hp vi
thiên nhiên là nim vui ln.
3. Viết bài
a. M bài
- HCM (1890- 1969) quê làng Kim Liên Nam
Đàn Ngh An, nhà lãnh t vĩ đại, nhà thơ ln,
nhà CM ca dân tc VN. Bài thơ Tc cnh Pác
ra đời trong thi gian Bác sng làm vic ti hang
Pác Cao Bng (2/1941). Bài thơ t cnh sinh
hot, làm vic cm nghĩ ca c trong nhng
ngày HĐCM gian kh Pác Bó.
b. Thân bài
c. Kết bài
GV gi mt s HS đọc i
cùng nhn xét, cha i
hoàn chnh
- Tc cnh Pác bài thơ t tuyt bình d pha ln
ging đùa vui, cho thy tinh thn lc quan, phong
thái ung dung ca BH trong cuc sng CM gian kh
Pác .Vi Người làm CM sng hoà hp vi
thiên nhiên là nim vui ln.
4.Đọc và cha bài
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài,
- chun b ôn tp các kiến thc ca i Ngm trăng, Đi đường
Bui 23
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc v câu cu khiến
- Ôn tp li các kiến thc và rèn kĩ năng cm th văn qua bài Ngm trăng, Đi
đường
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
Ni dung
Ca1
? Thế nào là câu cu khiến?
Cho VD?
Đề bài: Phân tích bài thơ
Ngm trăng, Đi đường ca
HCM để thy phong thái ung
dung, tinh thn lc quan ca
người chiến sĩ cm?
1. Bài tp 1
- Câu cu khiến câu có nhng t cu khiến như:
hãy, đừng, chớ…nào…hay ngữ điu cu khiến, dùng
để yêu cu, ra lnh, khuyên bo
- Khi viết câu cu khiến thường kết thúc bng du
chm than, nhưng khi ý kiến không được nhn mnh
thì có th kết thúc bng du chm.
VD
a. Thôi đừng lo lng khuyên bo.
b. C v đi. yêu cu.
c. Đi thôi con. u cu
2. Bài tp 2
*.Tìm hiu đề
- Th loi: Cm th tác phm văn hc
- Ni dung cn làm sáng t: bài thơ t tuyt gin
d hàm c Ngm trăng cho thy t/y thiên nhiên
đến say mê phong thái ung dung ca BH ngay c
trong cnh ngc kh tăm ti. Đi đường mang ý
nghĩa tư tưởng sâu sc, t vic đi đường i đã gi
ra mt chân đường đời : vượt qua gian lao chng
cht s ti thng li v vang.
- Cách làm: phân tích các yếu t NT làm sáng t
ND. Ln lượt phân tích bài thơ
2. Dàn ý
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để lp dàn bài đảm
bo các ý cơ bn sau
a. M bài
- T tháng 8- 1942 đến tháng 9-1943, Bác H b
chính quyn TGT bt giam trong các nhà lao tnh
Qung Tây. Trong bóng ti ca lao tù, Người đã viết
ra nhng ng ánh sáng. Đó nhng dòng thơ
trong Nht trong . Ngm trăng, Đi đường hai
bài thơ tiêu biu ca tp thơ cho thy phong thái ung
dung, tinh thn lc quan ca người chiến sĩ cm.
b. Thân bài
* Ngm trăng
- BH ngm trăng trong mt hoàn cnh hết sc đặc
bit: trong tù ngc. Bc tao nhân mc khách thưởng
thc trăng đang trong cnh ngc b đày đo
cùng cc kh. Không vướng bn vi vt cht tm
thường mà vn hoà lòng mình để ngm trăng.
- Câu thơ th 2 Va để hi va để bc l cm c
ca tác gi trước cnh đêm trăng đẹp.
cái xn xang bi ri rt ngh sĩ ca HCM trước
cnh đêm trăng quá đẹp. Chng t Người yêu thiên
nhiên mt cách say đắm n đã rung động trước
cnh đêm trăng đẹp trong ngc.- Cm xúc
xao xuyến ca nhà thơ, không cm được lòng trước
cnh trăng đẹp.
- Bt chp mi khó khăn thiếu thn Người đã th
tâm hn mình ra ngoài ca st ca nhà đểm đến
ngm trăng tc là để giao hoà vi thiên nhiên.
- Vng trăng cũng vượt ra qua song ca st ca nhà
để đến vi nhà thơ. C Người và trăng ch động
m đến nhau giao hoà vi nhau. Người ch động
đến vi trăng, trăng ch động m đến vi Người
Dường như h đã tr thành tri âm tri k vi nhau.
=> Bác rt yêu thiên nhiên gn vi thiên
nhiên.
* Đi đường
- Ging suy ngm, nhp 4/3.Va đi hết núi này li
đến mt lp núi khác c thế khó khăn chng cht
khó khăn, gian lao liên tiếp gian lao.khó khăn gian
kh dường như là bt tn.
- Câu thơ m ra ý nghĩa ch đạo ca bài thơ đó
ni gian lao ca người đi đường. Đó suy ngm
thm thía rút ra t bao cuc đi đường đầy kh i ca
nhà thơ.
- ging điu khn trương thanh thoát hơn, mi gian
lao đã kết thúc, lùi v phía sau, người đi đường n
đến đỉnh cao chót t lúc gian lao nht nhưng
đồng thi cũng là lúc mi khó khăn va kết thúc,
người đi đường đã đứng trên cao đim tt cùng.
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để viết bài đảm bo
c ý cơ bn trong dàn bài
GV gi mt s HS đọc i
cùng nhn xét, cha i
hoàn chnh
- C mt chng đường gian lao đã kết thúc, h/a nhân
vt tr tình không còn người đi đường núi
cùng cc kh trước mt sau lưng đều núi non,
đã tr thành người khách du lch đã đi đến được v
trí cao nht để tha h thưởng ngon phonh cnh i
non hùng vĩ bao la tri ra trước mt.
- Câu thơ din t s vui sướng đặc bit bt ng đó là
hnh phúc cùng ln lao ca người chiến sĩ cách
mng hoàn toàn thng li qua bao gian kh hi sinh.
Câu thơ thp thoáng hin ra h/a con người đứng trên
đỉnh cao thng li vi tư thế làm ch thiên nhiên.
c. Kết bài
- bài thơ t tuyt gin d hàm c Ngm trăng
cho thy t/y thiên nhiên đến say mê và phong thái
ung dung ca BH ngay c trong cnh ngc kh
tăm ti. Đi đường mang ý nghĩa tư tưởng sâu sc, t
vic đi đường i đã gi ra mt chân đường đời :
vượt qua gian lao chng cht s ti thng li v
vang.
3. Viết bài
4.Đọc và cha bài
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài
- Ôn tp câu trn thut, câu ph định, chiếu di đô.
Tun 25
Ngày son: 18/2/09
Ngày dy:
Bui 24
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc và rèn kĩ năng cm th văn qua bài kim tra trên lp.
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
* Kim tra: s chun b
* Ôn tp
I. Đềi:
1. Bài tp 1: Khoanh tròn vào ch cái chn câu tr li đúng
Câu 1: T nào trong câu thơ sau th hin rõ nht s căm hn ca Chúa sơn m
trong bài thơ "Nh rng" ca Thế L ? “Gm mt khi căm hn trong cũi st”
A. T cũi st. B. T căm hn, C. T khi. D. T gm.
Câu 2: Bin pháp ngh thut gì được s dng, tác dng ca nó như thế nào trong
hai câu thơ sau: Chiếc thuyn nh hăng như con tun mã,
Phăng mái chèo mnh m vượt trường giang.
(Quê hương Tế Hanh).
A. Nhân hoá: gi hình nh con người.
B. So sánh: th hin s kho khon, mnh m ca con thuyn.
C. n d: to nên sc gi cm.
D. Hoán d: to n ý nghĩa sâu xa.
Câu 3: Bin pháp đối có tác dng gì cho hai câu thơ cui trong bài “Ngắm trăng”
ca H Chí Minh.
A.To âm hưởng vang vng.
B. Gi ra s trái ngược gia người và trăng.
C.To s cân xng, hài hoà, đăng đối v hình thc; gi ra s giao hđặc bit
giưa người trăng.
D.To nên màu sc hin đại cho hai câu thơ.
u 4: Câu nào trong các câu sau là câu cu khiến:
A. Lão không hiu tôi. B. Tôi bun lm C. Thế nó cho bt à ? D. Anh đi
đi!
Câu 5: Bài văn “Chiếu di đô” ca Lý Công Un đưc viết bng th loi:
A Cáo; B. Hch; C. Văn tế; D. Chiếu.
u 6: Câu trn thut sau đây dùng để làm ? “Mặt lão đột nhiên co rúm lại”.
A. K B. Bc l cm xúc C. Miêu t D. Đề ngh.
u 7:Yếu t nào sau đây có th được đưa vào trong văn bn ngh lun ?
A. Tình cm, cm xúc, thái độ. B. Nim hnh phúc.
C. Ni đau bun. D. S trân trng.
2. Bài tp 2: Chuyn các câu khng định sau thành câu ph định và gi ngun ý
câu khng định.
a. Tôi đi chơi. b. Nam hc bình thường. c. Lan đang bên trong. d. Cô y hát
hay.
3. Bài tp 3: Ni mt ý ct A vi mt ý ct B đểnhn định đúng v tác gi
th loi trong các th loi văn hc c:
A
B
1. Hch,
2. Cáo,
3. Chiếu,
4. Tu s.
a. Triu thn trình lên nhà vua.
b. Vua dùng ban b mnh lnh.
c. Vua chúa hay th lĩnh viết ra để
công b mt kết qu hay mt s
nghip cho mi người biết.
d.Do vua chúa, th lĩnh viết kêu gi
mi người chng thù trong,gic
ngoài.
4. Bài tp 4: Cm nhn ca em v bài thơ "Khi con tu hú" ca T Hu.
5. Bài tp 5: Gii thiu v mt danh lam thng cnh em yêu thích.
II. Đáp án
1. Bài tp 1: 1D , 2B, 3C, 4D, 5D, 6C, 7A
2.Bài tp 2: Chuyn như sau:
1. Tôi không phi không đi chơi. 2. Nam hc không gii cũng không
dt.
3. Lan không bên ngoài. 4. Cô y hát không phi không hay.
3. Bài tp 3: 1d , 2c, 3b, 4a
4. Bài tp 4
a. M bài
- T Hu được coi là lá c đầu ca thơ ca cách mng và kháng chiến. Bài thơ Khi
con tu hú được viết trong nhà lao Tha Ph(Huế) khi tác gi đương hot động
cách mng, mi b bt giam (7/1939) th hin tâm trng bc xúc, hướng ti cuc
sng bên ngoài
b. Thân bài
- Cnh mùa hè được tác gi gi ra bng âm thanh ca tiếng tu hú - tiếng chim đặc
trưng báo hiu hè v
- Tiếng chim tu hú đã thc dy trong tâm hn người chiến sĩ tr trong tù mt
khung cnh mùa hè đẹp vi tiếng ve kêu râm ran trong vườn cây, lúa chiêm cn
vàng trên cánh đồng, bu tri cao rng vi cánh diu chao lượn, …Đây là mùa hè
rn rã âm thanh, rc r màu sc và hương v ngt ngào, bu tri khoáng đạt t
do…Cuc sng thanh bình đang sinh sôi, ny n, ngt ngào tràn tr nha sng
đang sôi động trong tâm hn người tù. Nhưng tt c đều trong tâm tưởng.
- Nhà thơ đã đón nhn mùa hè bng thính giác, bng tâm tưởng, bng sc mnh
ca tâm hn nng nhit vi tình yêu cuc sng t do:Ta nghe…lòng”.Chính vì
thế nhà thơ người chiến sĩ cách mng trong tù có tâm trng ngt ngt:chân
ut thôi.
Nhp thơ 6/2; 3/3, động t mnh (đạp tan phòng, chết ut), s dng nhiu thán t
(ôi, thôi, làm sao) ta cm nhn được tâm trng ngt ngt ut c cao độ, khao khát
thoát cnh tù ngc tr v vi cuc sng t do bên ngoài.
- M đầu và kết thúc bài thơ đều có tiếng chim tu hú. Tiếng chim tu hú đầu bài
tiếng chim báo hiu hè v mt mùa hè tràn đầy sc sng và t do.Tiếng chim tu
cui bài li khiến cho người chiến sĩ đang b giam cm thy hết sc đau kh,
bc bi
tâm hn đang cháy lên khát vng sng t do.
* Tiếng chim là tiếng gi tha thiết ca t do, ca thế gii s sng đầy quyến rũ,
thôi thúc gic giã mun người tù vượt ngc ra ngoài vi c/s t do.
c. Kết bài: Khi con tu hú ca TH bài thơ lc bát gin d, thiết tha, th hin u
sc lòng yêu cuc sng và nim khát khao t do cháy bng ca người chiến sĩ
cách mng trong cnh tù đầy
5. Bài tp 5
a) M bài: Gii thiu đối tượng cn được thuyết minh (có th mt danh lam
thng cnh: Ni, vnh H Long, TP Hi Phòng, Huế, Vũng Tàu, TP H Chí
Minh, ...
b) Thân bài:
- Gii thiu v trí,
- Ngun gc hình thành xut x tên gi và s tích(nếu có)
- đặc đim
- quá trình trùng tu
- giá tr vê kinh tế, du lch, văn hoá truyn thng;
- bài hc v s gi gìn và tôn to.
c) Kết bài: có th là li đánh giá danh thng đó.
*. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b ôn tp các kiến thc ca i câu trn thut, câu ph
định, Chiếu di đô
- Gi sau kim tra
Tun 26
Ngày son: 24/ 2/09
Ngày dy:
Bui 25
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc v câu trn thut, câu ph định
- Rèn kĩ năng cm th văn qua bài Chiếu di đô
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
Ni dung
Ca 1
? Thế nào câu trn thut?
Ly VD?
? Thế nào câu ph định?
Ly VD?
1. Bài tp 1
- Câu trn thut không có kiu câu ca câu nghi vn,
câu cu khiến, câu cm thán, thường để k thông
báo, nhn định, miêu tả…
- Ngoài chc năng chính trên đây, câu trn thut còn
dùng để yêu cu, đề ngh hay bc l t/c cm c…(
vn là chc năng chính ca các kiu câu khác)
- Khi viết, câu trn thut thường kết thúc bng du
chm, nhưng đôi khi th kết thúc bng du
chm tham hoc du chm lng.
- Đây là kiu câu cơ bn và được dùng ph biến nht
trong giao tiếp.
VD: - Ông y là mt người tt.
- Ngay mai c lp đi lao động.
2. Bài tp 2
- Câu ph định là câu cha nhng t ng ph định
Đề i: Qua bài Chiếu di
đô
em hãy làm sáng t vai trò
ca LCU trong vic di đô?
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để lp dàn bài đảm
bo các ý cơ bn sau
như: không, chưa, chng, ch, không phi, chng
phi (là) đâu có phi (là),…..
- Câu ph định dùng để :
+ Thông báo xác nhn không s vt, s vic, tính
cht, quan ho đó ( câu ph định miêu t)
+ Phn bác mt ý kiến, mt nhn định( câu ph định
bác b)
VD: Nó không đi Hà Ni.
Tôi chưa bao gi chơi thân vi nó.
3. Bài tp 3
*.Tìm hiu đề
- Th loi: NL
- Ni dung cn làm sáng t: vai trò ca LCU trong
vic di đô.
- Cách làm: phân tích các lun đim để thy được s
thuyết phc khéo léo, la chn sáng sut ca LCU.
*. Dàn ý
a. M bài
- LCU ( 974- 1028) tc Thái T, quê Đình
Bng T Sơn Bc Ninh. Ông người thông
minh, nhân ái, chí ln công sáng lp ra vương
triu Lí. Năm 1010 LCU viết Chiếu Di Đô để
thuyết phc nhân dân tuân theo mnh lênh ca n
vua di đô t Hoa Lư v Thành Đại La
b. Thân bài
- Để thuyết phc di đô LCU đã nêu vic di đô ca
các triu đại xưa TQ: Nhà Thương : 5 ln di đô,
Nhà Chu : 3 ln di đô.Theo LCU vic di đô v
trung tâm ca c triu đại TQ phù hp vi qui lut
khách quan trên vâng lnh tri, dưới theo ý n,
nhm mc đích mưu toan nghip ln, xây dng
vương triu phn thnh, tính kế lâu dài cho thế h
sau cho nên kết qu vn nước lâu dài, phong tc
phn thnh quc gia giàu mnh, đất nước bn vng,
phát trin thnh vượng. Vic di đô ca các triu đại
này chng t di đô vic làm thường xuyên ca
các triu đại.Trong lch s cũng tng chuyn di
đô đã tng đem li nhng điu tt đẹp. Vy vic
di đô ca LTT không có gì là khác thường.
- LTT phê phán vic không di đô ca 2 triu Đinh
Lê c đóng yên đô thành vùng núi Hoa Lư,
không theo mnh tri, không hc người xưa nên
triu đại ngn ngi, nhân dân kh cc, vn vt
không thích nghi, không th phát trin thnh vượng
trong ng đất cht chi. Soi s sách vào tình hình
thc tế thì thc ra 2 triu đó thế và lc chưa đủ
mnh để ra nơi đồng bng, đất phng, nơi trung tâm
Ca 2
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để viết bài đảm bo
c ý cơ bn trong dàn bài
GV gi mt s HS đọc i
cùng nhn xét, cha i
hoàn chnh
ca đất nước phi da vào thế núi rng him tr.
Thi Lí, trong đà phát trin đi lên ca đất nước, vic
đóng đô Hoa Lư không còn phù hp na
- Bên cnh lí là tình ''Trm rt đau xót v vic đó'',
li văn tác động c ti tình cm người đọc, tác gi
bc l khát vng xây dng đất nước lâu bn, hùng
cường.
- Theo LCU tnh Đại La có nhiu li thế để chn
làm kinh đô ca đất nước:
+ V v thế địa lí : nơi trung m đất tri, m ra
bn hướng, li núi sông, đất rng bng
phng, cao mà thoáng tránh được nn lt li , cht
chi…
+ V v thế chính tr: là đầu mi giao lưu,''chn t
hi ca 4 phương'' mnh đất hưng thnh''muôn vt
cũng rt mc phong phú tt tươi''..
* Như vy v tt c các mt thành Đại La đủ mi
điu kin tt nht để tr thành kinh đô ca đất nước
nước ta đang trên đà ln mnh, th hin ý chí t
cường dân tc. Công Un di đô là li ích ca
trăm dân điu đó cho ta thy ông mt v vua sáng
sut có tm nhìn xa trông rng.
- Hai câu cui tác gi không ra mnh lnh mà li ra
câu hi mang tính cht trao đổi,đối thoi, tâm tình
đồng cm gia vua và dân, thuyết phc bng lí và
nh mà vn th hin quyết định
đó là nguyn
vng ca vua và dân.
* Liên h đến Thăng Long - Ni để thy s đúng
đắn ca vic di đô đã được chng minh như thế
nào trong lich s nước ta. Thăng Long - Hà Ni luôn
vng vàng trong mi th thách lch s luôn là trái
tim ca T Quc.
c. Kết bài
- Chiếu di đô phn ánh khát vng ca nhân dân v
mt đất nước độc lp, thng nht, đồng thi phn
ánh ý chí t cường ca dân tc Đại Vit đang trên đà
phát trin. Di đô t Hoa Lư ra vùng đồng băng
chng t triu đình đủ sc chm dt nn PK cát c,
thế và lc sánh ngang phương Bc, thc hin
nguyn vng ca nhân dân thu giang sơn v mt
mi, xây dng đất nước độc lp t cường. Bài chiếu
có sc thuyết phc mnh m vì nói đúng được ý
nguyn ca nhân dân, có s kết hp hài hoà gia
và tình.
*. Viết bài
*.Đọc và cha bài
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b ôn tp Hch tướng sĩ, Hành động nói
- Gi sau kim tra, ôn tp.
Tun 27
Ngày son: 18/2/09
Ngày dy:
Bui 26
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc v hành động nói
- Rèn kĩ năng cm th văn qua bài Hch tướng sĩ
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
Ni dung
Ca 1
? Thế nào là hành động nói?
Các kiu hành động i
thường gp? VD?
Đề bài: Chng minh Hch
tướng sĩ ca TQT có s kết
hp cht ch gia lí và tình.
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để lp dàn bài đảm
bo các ý cơ bn sau
1.Bài tp 1
- Hành động nói hành động được thc hin bng
li nói nhm mc đích nht định.
- Mt s kiu hành động nói thường gp: Người ta
da theo mc đích ca hành động nói mà đặt tên cho
nó. Nhng kiu hành động nói thường gp hi,
trình bày ( báo tin, k,tả…) điu khin( cu khiến,
đe doạ…) hứa hn, bc l cm xúc.
VD: - Hôm qua mình được 10 toán. ( thông báo)
- Tôi rt căm ghét tên cai l. ( bc l cm xúc)
2.Bài tp 2
* Tìm hiu đề
- Th loi: NL
- Ni dung cn làm sáng t: Hch tướng sĩ ca TQT
có s kết hp cht ch gia lí và tình.
- Cách làm: phân tích các lun đim để thy được s
s kết hp cht ch gia lí và tình (lí l, dn chng
và tình cm)
*. Dàn ý
a. M bài: Trn Quc Tun (1231-1300) là người có
phm cht cao đẹp, có tài năng văn võ song toàn, có
công lao ln trong các cuc kháng chiến chng
Mông Nguyên ln 2 3. Hch tướng sĩ được ông
viết khong trước cuc kháng chiến chng quân
Nguyên ln 2 (1285) để khích l tướng sĩ hc tp
cun ''Binh thư yếu lược''. Để thuyết phc tướng sĩ
Hch tướng sĩ có s kết hp cht ch gia lí và nh
b. Thân bài
- TQT đã nêu nhng tm gương trung thn trong s
ch TQ. H tướng Do Vu, VCK; gia thn nh:
D Nhượng, KĐ; quan nh: Thân khoái. Tác giu
tên nhng trung thn nghĩa sĩ ca TQ h đã x thân
chúa bt chp tính mng để khích l ý chí x thân
vì nước.
- Sau khi nêu gương trung thn nghĩa sĩ tác gi ch
ra hin tình đất nước dưới ti ác ca k thù.Trong
thi bui lon lc s gic đi li nghênh ngang ngoài
đường, un lưỡi cú diu mà s mng triu đình, đem
thân dê chó mà bt nt t ph, thác mnh HTL mà
đòi ngc la, gi hiu Vân Nam vương mà thu bc
vàng ... Tht khác o đem tht mà nuôi h đói...
chúng ngang ngược: đi li nghênh ngang, bt nt t
ph. Chúng tham lam tàn bo vơ vét, đòi hi, hch
sách hung hãn như h đói. Bng ging văn ma mai
châm biếm, lt t bng nhng hành động thc tế
hình nh so sánh n d: ''lưỡi cú diu'', ''thân dê chó''
để ch s nhà Nguyên
ni căm gin và khinh b
ca Trn Quc Tun. Đặt nhng hình tượng đó trong
thế tương quan: ''lưỡi cú diu''
''s mng triu
đình''; ''thân chó''
''bt nt t ph''
kích động
mi người thy ni nhc ln khi ch quyn đất nước
b xâm phm.
- Lòng căm thù gic ca Trn Quc Tun được biu
hin c th qua ti độ “ta thường ti ba quên ăn,
na đêm v gi, rut đau như ct, nước mt đầm đìa
ch căm tc chưa x tht, lt da, nut gan, ung máu
quân thù, du cho trăm thân này ... vui lòng.
Thái
độ ut c, căm tc đến tt cùng, đến bm gan tím
rut khi chưa tr được thù cho dân tc, sn sàng hi
sinh để ra mi nhc cho đất nước, vì nghĩa ln mà
coi thường xương tan, tht nát. Lòng căm thù đưc
th hin bng nhng trng thái tâm lí cao nht tt
cùng ca s lo lng tt cùng ca s đau xót. Mi ch
mi li như chy trc tiếp t trái tim qua ngn bút
trên trang giy đã khc ho sinh động hình tượng
người anh hùng yêu nước. Khi t bày t ni lòng
mình chính Trn Quc Tun đã là mt tm gương
yêu nước bt khut có tác dng động viên to ln đối
vi tướng sĩ.
- Trn Quc Tun nêu mi ân tình gia mình và
tướng sĩ để khích l ý thc trách nhim nghĩa v
ca mi người đối vi đạo vua i, tình ct nhc
cũng như đối vi dân tc. Cách cư s ca TQT hng
ngày vi tướng sĩ ân cn, quan tâm đến cuc sng
ca h Không có áo……..cho áo,cơm; quan nh thì
thăng chc; lương ít thì cp bng; đi b cùng nhau
vui cười”. Quan h gia Trn Quc Tun c
tướng sĩ quan h tt đẹp, ân tình trn vn. Đó là
mi quan h trên dưới nhưng không theo đạo thn
ch quan h nh đẳng ca nhng người cùng
cnh ng.
- Tiếp theo ông phê phán thái độ sng, hành động sai
lm ca tướng sĩ để tướng sĩ nhn rõ: nhìn ch nhc
không biết lo, thy nước nhc mà không biết
thn, thích chi gà, đánh bc, thích rượu ngon...
H đã đánh mt danh d ca người làm tướng th ơ,
bàng quan trước vn mnh đất nước, lao vào các thú
vui hèn h, toan tính tm thường. Li sng hưởng
lc, thái độ bàng quan vô trách nhim trước vn
mnh ca TQ s dn đến hu qu tai hi khôn lường:
thái p bng lôc không còn, gia quyến v con khn
cùng, tan nát; xã tc, t tông b giày xéo, thanh danh
b ô nhc...
Mt cnh đau đớn u ám do chính h
gây ra. Có khi tác gi dùng cách nói thng, gn như
s mng; có khi ma mai, chế giu nghiêm khc răn
đe lúc li chân thành bày t thit hơn ''ca gà ...''
ngh thut đối lp để h thy được s vô lí trong
cách sng ca mình, ging khích tướng để h mau
chóng mun chng minh tài năng, phm cht ca
mình. Trn Quc Tun va chân tình ch ra nhng
cái sai tưởng như nh nht nhưng có tính giáo dc
rt cao: va phê phán nghiêm khc hành động
hưởng lc, thái độ bàng quan trước vn mnhca đất
nước. Đó không chth ơng cn mà còn là
vong ân bi nghĩa vô trách nhim vi vn mnh
quc gia. S ham chơi hưởng lc không ch là mt
vn đề nhân cách mà còn là s táng tn lương tâm
khi vn mnh đất nước đang nghìn cân treo si
c.va ch ra nhng vic đúng nên làm, đó là nêu
cao tinh thn cnh giác chăm lo luyn tp võ ngh.
Li phê phán như mt li thc tnhcho các tướng sĩ
ham chơi bi hưởng lc để thay đổi cách sng đó.
- Cùng vi vic phê phán thái độ, hành động sai ca
h, ông còn ch cho h thy nhng vic đúng lên
làm là tinh thn cnh giác, chăm lo luyn tp võ
nghiệp “Nên nh câu ''đặt .. răn s''- biết lo xa.
Hun luyn quân sĩ, tp dượt cung tên
tăng
cường võ ngh.
Ca 2
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để viết bài đảm bo
c ý cơ bn trong dàn bài
GV gi mt s HS đọc i
cùng nhn xét, cha i
hoàn chnh
thu đầu, làm ra tht ...
chng được ngoi
m. Chng nhng thái p ca ta mãi mãi vng bn
... mà tên h các ngươi cũng s sách lưu thơm
Nhng li khuyên đó làm cho tướng sĩ thc tnh, để
thng k thù, gi vng nước nhà.
- Phn cui ca bài hch, ông li mt ln na vch rõ
ranh gii gia 2 con đường: chính và tà, sng và
chết để thuyết phc tướng sĩ. Đóthái độ rt dt
khoát hoc là địch hoc là ta. Ông kêu gi tướng sĩ
hc tp Binh thư bng cách ch rõ 2 con đường
chính và tà, sng và chết
động viên ý chí quyết
tâm chiến đấu ca mi người mt cách cao nht.
c. Kết bài
- Bài Hch tướng sĩ ca TQT phn ánh tinh thn yêu
nước nng nàn ca dân tc ta trong cuc kháng
chiến chng ngoi xâm, th hin lòng căm thù gic
sâu sc, ý chí quyết chiến quyết thng k thù xâm
lược. Đây là mt áng văn chính lun xut sc, có s
kết hp gia lp lun cht ch, sc bén vi li văn
thng thiết có sc lôi cun mnh m.
* Viết bài
*.Đọc và cha bài
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b ôn tp các kiến thc v bài Nước Đại vit ta
- Gi sau kim tra
Tun 28
Ngày son: 12/3/09
Ngày dy:
Bui 27
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc rèn kĩ năng cm th văn, làm văn ngh lun qua
đon trích Nước Đại Vit ta ca Nguyn Trãi.
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
Ni dung
Đề bài: Phân tích Nước Đại
Vit ta để thy được tư
tưởng nhân nghĩa ca
Nguyn Trãi.
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để lp dàn bài đảm
bo các ý cơ bn sau
1.Bài tp 1
* Tìm hiu đề
- Th loi: NL
- Ni dung cn làm sáng t: tư tưởng nhân nghĩa ca
Nguyn Trãi qua đon trích Nước Đại Vit ta.
- Cách làm: phân tích các phn trong đon trích.
*. Dàn ý
1. M bài
- NT là nhà yêu nước, anh hùng dân tc, danh nhân
văn hoá thế gii. Trong cuc kháng chiến chng
Minh, Nguyn Trãi dâng lên Lê Li ''BN sách'' vi
chiến lược tâm công. Kháng chiến thng li, Nguyn
Trãi tha lnh Lê Li viết BNĐC - mt bn tuyên
ngôn độc lp, được công b vào ngày 17 tháng chp
năm Đinh Mùi. Đon trích Nước Đại Vit taphn
đầu ca bài BNĐC nêu lun đề chính nghĩa vi hai
ni dung chính: nguyên lí nhân nghĩa và chân lí v
s tn ti độc lp ch quyn ca dân tc Đại Vit.
2. Thân bài
- Nhân nghĩa theo quan nim nho giáo quan h
gia người vi người, hp trong đạo vua tôi. Vi
Nguyn Trãi nhân nghĩa yên dân ''điếu pht''
trừ bo”. Yên dân làm cho dân được hưởng thái
bình hnh phúc. Điếu pht: thương n đánh k
ti. Đặt trong hoàn cnh Nguyn Trãi viết ''Bình
Ngô đại cáo'' thì Người dân tác gi nói ti
người n Đại Vit đang b xâm lược, còn k bo
tàn chính gic Minh cướp nước. đây nh động
điếu pht là tr gic Minh bo ngược để cho dân
cuc sng yên lành. Đây tư tưởng nhân nghĩa ca
cuc kháng chiến. Như vy nhân nghĩa gn lin vi
yêu nước chng xâm lược, th hin trong mi quan
h gia dân tc vi dân tc. Đó là nét mi, là s phát
trin ca tư tưởng nhân nghĩa Nguyn Trãi so vi
Nho giáo. Qua đó ta thy tư tưởng ca nhng vnh
t khi nghĩa Lam Sơn như Nguyn Trãi, Li là
người thương dân, tiến b, ly dân làm gc, n
đánh gic.
- Tám câu thơ tiếp tác gi khng định ch quyn dân
tc. Mt đất nước có độc lp, ch quyn là đất nước
có nn văn hiến lâu đời, có cương vc lãnh th,
phong tc tp quán, lch s riêng, chế độ riêng ''Núi
sông ...''; ''phong tc''; ''T Triu ... '' . Đó nhng
yếu t căn bn nht ca mt quc gia, dân tc.
Nguyn Trãi đã phát biu mt cách hoàn chnh v
quc gia dân tc. Nhân nghĩa gn lin vi ch quyn
dân tc, vì có bo v được đất nước thì mi bo v
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để viết bài đảm bo
c ý cơ bn trong dàn bài
được dân, mi thc hin được mc đích cao c
''Yên dân''. Nhc đến điu này NT nhm khng định
nước Đại Vit là nước độc lp ngang hàng vi
phong kiến phương Bc. Đó thc tế, tn ti vi
chân lí khách quan ca lch s không th chi i
được - điu mà k xâm lược luôn tìm cách ph định.
Quan nim v quc gia, dân tc ca Nguyn Trãi có
s kế tha và phát trin cao hơn bi tính toàn din
và sâu sc ca nó.
- Phn cui ca đon trích bng ging văn hùng hn
tác gi đã dn ra các dn chng để làm sáng t sc
mnh ca nhân nghĩa
Lưu Cung tham …bại.
Triu Tiết ………vong
Ca Hàm Tử……Ô Mã.
- NT đã đưa ra nhng minh chng đầy thuyết phc
v sc mnh nhân nghĩa, sc mnh ca chính nghĩa.
K thù c tình xâm phm ch quyn, đi ngược li
chân lí khách quan, ly tư tưởng nước ln bá quyn
thì trước sau cũng tht bi: Lưu Cung tht bi, Toa
Đô, Ô Mã b giết b bắt…Tác gi ly chng cn
ghi để chng minh cho sc mnh ca chính nghĩa
đồng thi th hin nim t hào dân tc.
3. Kết bài
- Vi cách lp lun cht ch, chng c hùng hn,
đon trích Nước Đại Vit ta có ý nghĩa như mt bn
tuyên ngôn độc lp: nước ta là nước có nn văn hiến
u đời, có lãnh thô riêng, có phong tc tp quán
riêng, có ch quyn, có truyn thng lch s, km
lược là phn nhân nghĩa nht định s tht bi.
* Viết bài
1. M bài
- NT là nhà yêu nước, anh hùng dân tc, danh nhân
văn hoá thế gii. Trong cuc kháng chiến chng
Minh, Nguyn Trãi dâng lên Lê Li ''BN sách'' vi
chiến lược tâm công. Kháng chiến thng li, Nguyn
Trãi tha lnh Lê Li viết BNĐC - mt bn tuyên
ngôn độc lp, được công b vào ngày 17 tháng chp
năm Đinh Mùi. Đon trích Nước Đại Vit taphn
đầu ca bài BNĐC nêu lun đề chính nghĩa vi hai
ni dung chính: nguyên lí nhân nghĩa và chân lí v
s tn ti độc lp ch quyn ca dân tc Đại Vit.
2. Thân bài
3. Kết bài
- Vi cách lp lun cht ch, chng c hùng hn,
đon trích Nước Đại Vit ta có ý nghĩa như mt bn
tuyên ngôn độc lp: nước ta là nước có nn văn hiến
GV gi mt s HS đọc i
cùng nhn xét, cha i
hoàn chnh
u đời, có lãnh thô riêng, có phong tc tp quán
riêng, có ch quyn, có truyn thng lch s, km
lược là phn nhân nghĩa nht định s tht bi.
*.Đọc và cha bài
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, ôn tp văn ngh lun
- Bài tp v nhà:
Đề bài: Da vào các bài ''Chiếu di đô'' và ''Hch tướng sĩ'', hãy chng minh rng:
nhng người lãnh đạo anh minh như Lí Công Un Trn Quc Tun luôn ln
quan tâm đến vic chăm lo hnh phúc lâu bn ca muôn dân.
Ngày son: 12/3/09
Ngày dy:
Bui 28
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc rèn kĩ năng làm văn ngh lun qua đon trích Nước
Đại Vit ta ca Nguyn Trãi và Hch tướng sĩ ca TQT.
B. Chun b:
Thy: Ra bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
Ni dung
Đề bài: Da vào các i
''Chiếu di đô'' ''Hch
tướng sĩ'', hãy chng minh
rng: nhng người lãnh đạo
anh minh như Công Un
Trn Quc Tun luôn
luôn quan m đến vic
chăm lo hnh phúc lâu bn
ca muôn dân.
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để lp dàn bài đảm
bo các ý cơ bn sau
1.Bài tp 1
* Tìm hiu đề
- Th loi: NL
- Ni dung cn làm sáng t: ''Chiếu di đô'' ''Hch
tướng sĩ'', cho thy nhng người lãnh đạo anh minh
như Công Un Trn Quc Tun luôn ln
quan tâm đến vic chăm lo hnh phúc lâu bn ca
muôn dân.
*. Dàn ý
a) M bài: Nguyn Trãi đã tng viết:
''Tuy mnh yếu tng lúc khác nhau
Song hào kit đời nào cũng có''.
Tri qua my nghìn năm dng nước gi
nước, qua bao thăng trm ca lch s, nước ta đã
bao nhng v anh hùng, nhng v vua anh minh
c tàn bo, trong s nhng v minh quân, nhng
anh hùng thi đại ta không th không nhc ti nhng
v như Công Un, Trn Quc Tun, bi h
nhng vnh đạo anh minh, luôn luôn quan tâm đến
vic chăm lo hnh phúc lâu bn ca muôn dân.
(hoc m bài bng phương pháp đặt câu hi)
b) Thân bài:
- Ti sao h được lưu danh thiên c ? Phi chăng h
nhng người xut chúng, tài ba li lc hay còn
do khiến h thu phc nhân m đến như vy ?
Hai tác phm ... được nhân dân ta biết đến bi người
viết đã xut phát t lòng yêu thương con người.
- ''Chiếu di đô'': Lí Công Un biên son để th hin
tư tưởng mun ri kinh đô.
+ Vic di đô là vt v, to ln, tn kém, rc ri; nếu
mun sng yên thân thì vua không làm như vy.
Nhưng kinh đô nơi trung tâm tri đất, thế mnh,
binh hùng không s ngoi xâm, dân s được hưởng
thái bình
vua đã không qun ngi viết ''Thiên đô
chiếu''
+ Ông đã đưa ra các dn chng c th để thuyết
phc lòng người: như nhà Thương, nhà Chu; 2 triu
Đinh, không theo du cũ nên triu đại kng
được lâu bn. Bng nhãn quan tinh tường, ng
Un đã quyết định chn Đại La làm kinh đô để n
được cuc sng yên n, thái nh
thương dân, lo
cho dân, văn bn là bài ca yêu nước. Lí Công Un là
người nhìn xa trông rng.
+ Li l kết hp hài hoà gia tình: sc thuyết
phc qua dn chng c th, tình được th hin vic
không t quyết định hi han, bc l ni lòng
''trm rt đau xót v vic đó'', ''Trm mun da ..
nghĩ thế nào ?''
Công Un thu tình, đạt lí, yêu
dân như con.
- Hch tướng sĩ ca Trn Quc Tun:
+ mt văn bn lp lun cht ch, sc bén vi
li văn giàu cm xúc và sc thuyết phc.
+ Văn bn th hin lòng căm thù gic tt cùng, khơi
dy s đồng lòng, quyết tâm bo v T Quc ca
nhân dân ta
Trn Quc Tun yêu dân, thương
dân nên kiên quyết, mnh m, không ch lùi bước
trước k thù.
+ Quan tâm, lo cho dân, Trn Quc Tun đã k ti
ca gic để khích l lòng căm thù gic.
+ P
2
, động viên tinh thn luyn tp đánh gic, nêu ra
nhng k cương nghiêm khc.
+ Kết hp cht ch tình: tm lòng ca v ch
soái khi căm thù gic, khi chăm lo cơ s vt cht
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để viết bài đảm bo
c ý cơ bn trong dàn bài
GV gi mt s HS đọc i
cùng nhn xét, cha i
hoàn chnh
tinh thn cho binh sĩ, v ra 2 vin cnh khi nước mt
nhà tan khi ca khúc khi hoàn chiến thng
minh chng cho lòng yêu thương binh sĩ.
* 2 triu đại, 2 trái tim lúc nào cũng hướng v tương
lai tt đẹp ca nhân dân, trong thâm tâm h c o
cũng nghĩ đến vic làm sao cho dân giàu nước
mnh; chăm lo cho hnh phúc lâu bn ca muôn dân
được đặt lên hàng đầu.
c) Kết bài:
- Tuy 2 tác phm được viết trong 2 thi đại khác
nhau nhưng đều đim tương đồng; chăm lo ... đó
chính yếu t quan trng nht để 2 tác phm sng
mãi vi thi gian. ''Chiếu di đô'' và ;;Hch tướng sĩ''
minh chng cho 2 tm lòng cao c, ln lao ca 2
v lãnh đạo anh minh Lí Công Un, Trn Quc Tun
vi dân vi nước.
* Viết bài
a) M bài: Nguyn Trãi đã tng viết:
''Tuy mnh yếu tng lúc khác nhau
Song hào kit đời nào cũng có''.
Tri qua my nghìn năm dng nước gi
nước, qua bao thăng trm ca lch s, nước ta đã
bao nhng v anh hùng, nhng v vua anh minh
c tàn bo, trong s nhng v minh quân, nhng
anh hùng thi đại ta không th không nhc ti nhng
v như Công Un, Trn Quc Tun, bi h
nhng vnh đạo anh minh, luôn luôn quan tâm đến
vic chăm lo hnh phúc lâu bn ca muôn dân.
(hoc m bài bng phương pháp đặt câu hi)
b) Thân bài:
c) Kết bài:
- Tuy 2 tác phm được viết trong 2 thi đại khác
nhau nhưng đều đim tương đồng; chăm lo ... đó
chính yếu t quan trng nht để 2 tác phm sng
mãi vi thi gian. ''Chiếu di đô'' và ;;Hch tướng sĩ''
minh chng cho 2 tm lòng cao c, ln lao ca 2
v lãnh đạo anh minh Lí Công Un, Trn Quc Tun
vi dân vi nước.
* Đọc và cha bài
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b ôn tp các kiến thc ca bài Bàn lun v phép hc
- Ôn tp văn ngh lun
Tun 29
Ngày son: 19/3/09
Ngày dy:
Bui 29
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc và rèn kĩ năng cm th văn qua bài Bàn lun v phép
hc
- Ôn tp văn ngh lun
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
Ni dung
Đề bài: Qua bài Bàn lun v
phép hc em hiu gì v phép
hc ca Nguyn Thiếp? Liên
h thc tế?
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để lp dàn bài đảm
bo các ý cơ bn sau
1.Bài tp 1
* Tìm hiu đề
- Th loi: NL
- Ni dung cn làm sáng t: phép hc ca Nguyn
Thiếp trong bài Bàn lun v phép hc. Liên h thc
tế vic hc hin nay.
- Cách làm: phân tích các lun đim trong đon
trích. Ly dn chng thc tế.
*. Dàn ý
1. M bài
- Nguyn Thiếp người thiên tư sáng sut, hc
rng, hiu sâu, có tm lòng vì nước, vì dân. Bàn lun
v phép hc là mt phn trích t bài tu ca Nguyn
Thiếp gi vua Quang Trung 8/ 1791 bàn v 3 điu là
quân đức; dân tâm và hc pháp.
2. Thân bài
- Tác gi đã bày t suy nghĩ ca mình v vic hc
bng câu châm ngôn: Ngc không mài... không biết
đạo. Cách nêu bng hình nh n d quen thuc
nhưng li nhn mnh bng cách ph định hai ln:
không mài... không thành; không hc.. không biết.
Khái nim hc được gii thích bng hình nh so
sánh c th, d hiu, làm tăng lên sc mnh, thuyết
phc. Tác gi cho rng ch có hc tp con người mi
tr nên tt đẹp. Do vy hc tp là mt quy lut trong
cuc sng ca con người.
- Tiếp theo tác gi gii thích khái nim đạo. Đạo
l đối x hàng ngày gia mi người. “Đạo” là khái
nim vn tru tượng, phc tp nhưng đây tác gi
đã gii thích tht ngn gn rõ ràng. K đi hc là hc
đạo, hc luân thường đạo lí để làm người. Đạo hc
ngày trước ly mc đích hình thành đạo đức, nhân
cách con người. Đóđạo tam cương, ngũ thường.
Như vy mc đích chân chính ca vic hc là hc để
làm người.
- Tác gi đã soi vào thc tế đương thi để ch ra
phê phán li hc chung hình thc, cu danh li.
Hc chung hình thc là hc thuc lòng câu ch
không hiu ni dung, chdanh mà không thc
cht. Li hc cu danh li: hc để có danh tiếng,
được trng vng, được nhàn nhã, được nhiu bng
lc. Đó là li hc lch lc sai trái đem đến hu
qu tai hi: chúa tm thường, thn nnh hót, không
thc cht nên không có người tài đức dn đến
thm ho nước mt nhà tan tht thm khc. Qua đó
ta thy tác gi xem thưng li hc chung hình thc,
ly mc đích danh vng cá nhân là chính, coi trng
li hc ly mc đích thành người tt đẹp cho đất
nước vng bn. Đó thái độ đúng đắn và tích cc,
cn phát huy. Tuy nhiên tác gi mi đề cp đến vn
đề đạo đức - đạo làm người, chưa đề cp đến vic
hc tri thc khoa hc.
- Sau khi phê phán nhng biu hin sai trái, lch lc
trong vic hc tác gi đưa ch trương phát trin s
hc khng định quan đim và phương pp đúng
đắn trong hc tp. Theo tác gith m trường
hc ph, huyn,các trường tư, con cháu các nhà
văn võ, thuc li các trn cu triu để mi người
tu đâu tin đấy mà đi hc. Rng ra ngày nay hc
trường lp, thy, bn, thc tế cuc sng ''Đi
mt ngày đàng ... ''; ''Hc thy ... ''. Vic hc phi
được ph biến rng khp kết hp hai hình thc tr-
ường công và trường tư.
- Cách hc phi theo Chu T, hc tiu hc để bi
ly gc ri tiến lên hc đến t thư, ngũ kinh, chư s,
phi biết luân thường đạo lí: tam cương, ngũ thường.
Vic hc (ni dung hc) phi bt đầu t kiến thc cơ
bn có tính cht nn tng ri nâng dn n. Phương
pháp hc: t thp đến cao, hc rng, nghĩ sâu, biết
tóm lược điu cơ bn, ct yếu nht hc đi đôi vi
hành. Cách hc kết hp gia rng và sâu, din và
đim, ct nm ly kiến thc cơ bn. Hc để làm, hc
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để viết bài đảm bo
c ý cơ bn trong dàn bài
kết hp vi hành. Đây là ch trương đúng đắn và
tiến b ca tác gi ...
- Liên h thc tế truyn thng hiếu hc ca nhân dân
ta: ''mun sang ...''; ''bán t vi sư ...''; ni dung hc
''tiên hc l ...'' hc đạo đức trước và tri thc sau.
Bác H tng nói: ''người có tài ... vô dng”. Nhà
nước ta có chính sách khuyến hc, m nhiu trường
lp, m rng thành phn người hc, to điu kin
thun li cho người đi hc (trường dân lp, bán
công, công lp, ...)
- T cách hc như vy thì phép hc có tác dng, ý
nghĩa: người tt nhiu, triu đình ngay ngn, thiên
h thnh tr
mc đích hc chân chính được đạt ti
bng cách hc tích cc s là cơ s to ra người tài
đức, cai tr quc gia s d dàng, nước nhà s vng
vàng, bình n. Hc là để rèn luyn con người, phát
trin hin tài, yên dân định nước. thế Nguyn
Thiếp mong được nhà vua xem xét, ban lnh thc thi
để đất nước có nhiu nhân tài, chế độ vng mnh,
lòng người mi yên, đạo mi thnh, xã hi mi n
định phn vinh, quc gia hưng thnh.
3. Kết bài
- Vi lp lun cht ch, li văn mch lc, rõ ràng,
d hiu Bàn lun v phép hc bàn v mc đích ca
vic hc để thành người tt đẹp cho đất nước vng
bn. Vic hc phi được ph biến rng khp, có pp:
hc ly gc ri ri tun t tiến lên, hc rng ri tóm
lược cho gn, theo điu hc mà làm. Hc đi đôi vi
hành là quan đim tăng cường ý nghĩa ng dng và
thc hành ca môn hc tránh li hc vt, lí thuyết
xuông khi bt tay vào công vic thì lúng túng, vng
v.
* Viết bài
1. M bài
- Nguyn Thiếp người thiên tư sáng sut, hc
rng, hiu sâu, có tm lòng vì nước, vì dân. Bàn lun
v phép hc là mt phn trích t bài tu ca Nguyn
Thiếp gi vua Quang Trung 8/ 1791 bàn v 3 điu là
quân đức; dân tâm và hc pháp.
2. Thân bài
3. Kết bài
- Vi lp lun cht ch, li văn mch lc, rõ ràng,
d hiu Bàn lun v phép hc bàn v mc đích ca
vic hc để thành người tt đẹp cho đất nước vng
bn. Vic hc phi được ph biến rng khp, có pp:
hc ly gc ri ri tun t tiến lên, hc rng ri tóm
lược cho gn, theo điu hc mà làm. Hc đi đôi vi
GV gi mt s HS đọc i
cùng nhn xét, cha i
hoàn chnh
hành là quan đim tăng cường ý nghĩa ng dng và
thc hành ca môn hc tránh li hc vt, lí thuyết
xuông khi bt tay vào công vic thì lúng túng, vng
v.
* Đọc và sa bài
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b ôn tp các kiến thc v bài Thuế máu, văn ngh
lun
- Gi sau kim tra
TUN 30
Ngày son: 22/3/09
Ngày dy:
Bui 30
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc và rèn kĩ năng cm th văn qua bài Thuế máu
- Rèn kĩ năng văn ngh lun
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
Ni dung
Đề bài: Chng minh ngòi
bút sc so ca NAQ trong
đon trích ‘Thuế máu’’
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để lp dàn bài đảm
bo các ý cơ bn sau
1.Bài tp 1
* Tìm hiu đề
- Th loi: NL
- Ni dung cn làm sáng t: ngòi bút sc so ca
NAQ trong đon trích ‘Thuếu’’
- Cách làm: phân tích các lun đim trong đon
trích. Chú ý yếu t ngh thut.
*. Dàn ý
1. M bài
- Nhng năm 20 ca thếXX là thi kì hot động
sôi ni ca người thanh niên yêu nước - người chiến
cng sn kiên cường Nguyn Ái Quc. Trong đó
hot động văn chương nhm vch trn b mt k
thù, nói lên ni kh ca nhân dân, kêu gi đấu tranh.
- ''Bn án chế độ thc dân Pháp'' là tác phm được
viết bng ch Pháp, gm 2 phn 12 chương và phn
ph lc, viết ti Pháp bng tiếng Pháp, xut bn ti
Pa ri (năm 1925), ti Hà Ni (năm 1946). Đon trích
“Thuếu” nm trong chương I ca tác phm th
hin rõ phong cách viết ca Nguyn Ái Quc: ngh
thut châm biếm sc so.
2. Thân bài
- Đây là mt văn bn phóng s chính lun lun đề
''Thuế máu'' được trin khai bng h thng 3 lun
đim: Chiến tranh và ''Người bn x''; Chế độnh
tình nguyn; Kết qu ca s hi sinh.Tt c các tiêu
đề chương mc đều do tác gi đặt, gi lên quá trình
la bp, bóc lt đến cùng kit thuế máu ca bn thc
dân cai tr: người thuc địa phi gánh chu nhiu th
thuế bt công, vô lí, song tàn nhn nht là s bóc lt
xương máu.
th hin tính chiến đấu, p
2
trit để
ca Nguyn Ái Quc
- M đầu chương sách, NAQ nói v thái độ ca các
quan cai tr thc dân Pháp đối vi người dân thuc
địa 2 thi đim: trước và sau chiến tranh (1914)
Trước chiến tranh thc dân Pháp gi dân thuc địa
nhng tên da đen bn thu, nhng tên An-Nam-
mít bn thu, là nhng tên kéo xe tay và ăn đòn ca
các quan cai tr h đưc xem là ging người h
đẳng, b đối x đánh đập như xúc vt. Khi chiến
tranh bùng n h tr thành nhng đứa con yêu, bn
hin, chiến sĩ bo v công lí và TD
h được tâng
bc,, v v, phong cho danh hiu cao quý, nhng
vinh d hão huyn để ri h b biến thành vt hi
sinh.Th hin t cáo ti ác ca thc dân Pháp, gây
lòng căm thù phn n ca thc dân Pháp.
- Ging điu ma mai, hài hước: h ch là, gii lm
thì, cuc chiến tranh vui tươi va bùng n, thì lp
tc, đùng mt cái ...kết hp vi yếu t t s qua
ngh thut lit kê, tương phn, s dng tính t, danh
t vang lên rt kêu, hào nhoáng, th hin nhng th
đon la bp dân chúng mt cách r mt, che giu
bn cht tàn bo, độc ác ca thc dân Pháp.
- Tác gi làm rõ s phn ca người dân thuc địa
trong các cuc chiến tranh phi nghĩa. H phi đột
ngt xa lìa v con, quê hương, đi phơi thây trên các
bãi chiến trường châu Âu, ... b xác ti nhng min
hoang vu ..., anh dũng đưa thân cho người ta tàn sát,
ly máu mình tưới nhng vòng nguyt quế, ly
xương mình chm lên nhng chiếc gy, 8 vn người
không bao gi còn trông thy mt tri trên quê
hương ... Tác gi đã s dng ngh thut lit kê các
dn chng, li k chua xót, thương cm, ging giu
ct, xót xa: y thế, lp tc, đi phơi thây, tưới,
chm ...phn ánh s phn thm thương ca người
dân thuc địa trong các cuc chiến tranh phi nghĩa,
vì mc đích vô nghĩa, đem mng sng mà đổi ly
nhng danh d hão huyn. Mâu thun trào phúng
còn tiếp tc bc l trong đon trích gia li ha hn
nhng cái to tát, hào nhoáng vi nhng cái giá phi
tr trong cuc chiến tranh vui tươi y.
- Còn s phn ca nhng người bn x hu
phương phi vt kit sc trong các xưởng thuc
súng, khc ra tng miếng phi chng khác t
phi hơi ngt. Tuy không phi trc tiếp ra mt trn
nhưng nhiu người dân thuc địa làm vic chế to
vũ khí, phc v chiến tranh cũng chu bnh tt, i
chết đau đớn. Li k chua xót, ging giu ct, t
xa, vi vic nêu hai con s cui đon văn p
phn t cáo mng m ti ác ca gn thc dân, gây
lòng căm thù phn n trong qung đại ca thc dân
thuc địa.
- Đến phn hai Nguyn Ái Quc đã tp trung vch
trn, t cáo ti ác th đon bt lính ca chính
quyn thc n 3 nước Đông Dương. Bn thc
n đã s dng nhng th đon mánh khoé tinh vi
để bt nh: tiến hành nhng cuc lùng sc ln v
nhân lc trên toàn i Đông Dương. Thot tiên
chúng tóm nhng người kho mnh, nghèo kh. Sau
đó chúng mi đòi đến con cái nhà giàu mun không
đi lính tình nguyn thì tin ra. Chúng sn ng
trói, xích, nht người ta như nht xúc vt, đàn áp
man nếu như chng đối.
thc cht bt b,
cưỡng bc. cơ hi làm giàu, cng c địa v, thăng
quan tiến chc, t lòng trung thành. Đó nhng v
nhũng lm hết sc trng trn ăn tin công khai t
cuc tuyn quân, t do làm tin không còn lut l.
T đó ta thy thc trng lính tình nguyn là cơ hi
bóc lt người bn x làm giàu cho bn thc n
Pháp, là cơ hi để thăng quan tiến chc.
- Để chng li các nhà cm quyn, để chn lính buc
nhng người bn x hoc trn tránh, hoc tin ra,
thm chí h còn tìm cách t hu hoi bn thân, làm
cho mình nhim phi nhng bnh nng nht để khi
đi lính. Nhng hành động y càng lt ngược cái di
trá la bp cuc m lính phi nghĩa.
- Mâu thun trào phúng, mt ln na th hin li
l tuyên b trnh trng ca bn cm quyn - Các bn
đã tp np đầu quân, k thì hiến dâng cánh tay ca
mình như lính th. Đối lp vi tp thì b xích tay, ...
nhng v bo động Sài Gòn, Biên Hoà... Trong
khi m điu trên, chính quyn thc dân vn rêu rao
v lòng t nguyn đầu quân ca người dân thuc
địa. Tác gi s dng yếu t biu cm, nhc li li
tuyên b ca bn thc dân bng ging điu giu ct
ri phn bác li bng thc tế hùng hn, s dng
nhiu câu hi phn kết để kết ti đanh thép hơn,
càng bc l s la bp trơ trn.
- Ý nghĩa trào phúng ca nhan đề - ý nghĩa nhan đề
mang sc thái t nhiên. lính tình nguyn là t
giác không bt buc, sn sàng, phn khi đi.
Nhưng đây phi hiu theo nghĩa ngược li. Ging
cùng quay quanh cuc chiến tranh đế quc bn
thu, cùng s trái ngược gia hành động và li
i.
- Nếu hai đon trên nói v nhng th đon, nhng
mánh khoé ca chính quyn TD đểi được trai
tráng nhng nước thuc địa sang cm súng bo v
''nước m'' thì phn III, Nguyn Ái Quc vn tiếp
tc ch đề trên, nói v kết qu ca s hi sinh ca
nhng người b la bp ca c nhng người lính
thuc địa và người Pháp lương thin.
- Khi chiến tranh kết thúc, đại bác đã ngy tht đen,
tht vàng ri thì nhng li tuyên b tình t bng
dưng im bt. Chính quyn thc n đối x vi người
dân bn x như xưa. Nhng người hi sinh tng được
tâng bc tr li ''ging người hèn h'' Chng phi ...
đó sao?...Bây gi chúng tôi không cn đến các anh
na, cút đi ! ...” Bng ging ma mai, s dng yếu t
biu cm, tác gi nói v cách đối x ca chính quyn
TD vi nhng người lính thuc địa sau chiến tranh.
Hết chiến tranh chúng li đối x tàn nhn vi h:
tước đot ca ci, đánh đập, đối x như vi xúc vt.
Người dân thuc địa li tr v v trí hèn h ban đầu
sau khi đã b bóc lt trng trn''thuế máu''
tráo
tr, tàn nhn.
- Đối vi nhng thương binh người Pháp và v con
ca t sĩ người Pháp thì ''bn cá mp thc dân'' cp
môn bài bán l thuc phin cho TB và v con ca t
sĩ người Pháp
Đầu độc 1 dân tc để vơ vét cho
đầy túi. Tác gi không châm biếm, ma mai na
t cáo bng lí l sc bén: trong mt vic mà chính
quyn thuc địa đã phm 2 ti ác đối vi nhân loi.
Chúng còn b i hơn na là không ngn ngi đầu độc
c mt dân tc để vơ vét cho đầy túi. Cui cùng tác
gi đã kêu gi thế gii văn minh và người Pháp
lương thin lên án ti ác ca bn chúng. Đó là con
đường đấu tranh ban đầu để chng li bn cá mp
thc dân vô nhân đạo.
3. Kết bài:
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để viết bài đảm bo
c ý cơ bn trong dàn bài
GV gi mt s HS đọc i
cùng nhn xét, cha i
hoàn chnh
- Tác gi đã vch trn s tht bng nhng tư liu
phong phú, va mang tính cht châm biếm, trào
phúng, giàu tính biu cm và sc mnh t cáo. Vi
tm lòng ca mt người yêu nước, 1 người cng sn,
tác gi đã khách quan trong tng s vic nhưng ta
vn thy trong các câu văn trào căm hn, cha
chan lòng thương cm , t cáo mnh m chính quyn
thc dân đã bóc lt ''thuế máu'' ca người dân ngo
thuc địa trong các cuc chiến tranh tàn khc
tt
c làm thành mc đích chiến đấu mãnh lit ca văn
chương NAQ HCM
* Viết bài
1. M bài
Nguyn ái Quc là mt vnh t vĩ đại, mt con
người tiêu biu cho lòng yêu nước, như chính cái tên
ca Người. Tác phẩm “Bản án chế độ thc dân
Pháp” được Người viết trong thi gian hot động
cách mng ti Pháp là mt đòn chí mng giáng vào
ch nghĩa thc dân. Trong đó, đon trích “Thuế
u” nằm trong chương I ca tác phm th hin rõ
phong cách viết ca Nguyn Ái Quc: ngh thut
châm biếm sc so.
2. Thân bài
3. Kết bài
- Tác gi đã vch trn s tht bng nhng tư liu
phong phú, va mang tính cht châm biếm, trào
phúng, giàu tính biu cm và sc mnh t cáo. Vi
tm lòng ca mt người yêu nước, 1 người cng sn,
tác gi đã khách quan trong tng s vic nhưng ta
vn thy trong các câu văn trào căm hn, cha
chan lòng thương cm , t cáo mnh m chính quyn
thc dân đã bóc lt ''thuế máu'' ca người dân ngo
thuc địa trong các cuc chiến tranh tàn khc
tt
c làm thành mc đích chiến đấu mãnh lit ca văn
chương NAQ HCM
* Đọc và cha bài
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b ôn tp các kiến thc ca bài Hi thoi Đi b
ngao du
- Gi sau kim tra
Tun 31
Ngày son: 31/3/09
Ngày dy:
Bui 31
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc và rèn kĩ năng làm bài tâp TV qua bài Hi thoi
- Ôn tp li các kiến thc và rèn kĩ năng cm th văn qua bài Đi b ngao du
- Rèn kĩ năng làm văn ngh lun.
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
Ni dung
Đề bài:
? Th Thế nào vai hi trong
hi thoi ? Vai hi được
c định bng quan h nào ?
Lượt li trong hi thoi ?
Nhng lưu ý khi tham gia
hi thoai ? VD ?
Đề: Qua đon trích Đi b
ngao du” em hãy chng
minh Ru người
quan đim giáo dc tiến b?
Liên h thc tế?
1. Bài tp 1
a. - Vai xã hi là v trí ca người tham gia hi thoi
đối vi người khác trong cuc thoi.
- Vai xã hi đưc xác định bng các quan h xã hi:
+ Quan h trên- dưới, ngang hàng (tui tác, th bc
trong gia đình và xã hi)
+ Quan h thân - sơ (quen biết, thân tình)
-Vai xã hi đa dng, nhiu chiu nên khi tham gia
hi thoi cn c định đúng vai để chn cách nói
cho phù hp.
b. Trong hi thoi ai cũng được nói. Mi ln nói
trong hi thoi là mt lượt li.
- Khi tham gia hi thoi phi gi lch s, tôn trng
lượt li ca người khác, tránh nói tranh lượt li, ct
li, chêm li ...
- Nhiu khi im lng cũng là mt cách biu th thái
độ.
c. Khi thy giáo và HS giao tiếp trong gi hc thì vai
th bc XH ca hi thoi là:
A. Ngang hàng, thân thiết. B. Trên hàng.
C. Trên hàng dưới hàng. D. Dưới hàng.
d. Phân tích vai xã hi gia ông giáo và Lão Hc?
- Xét v địa v xã hi: ông giáo là người có địa v
cao hơn 1 nông dân nghèo như lão Hc
- Xét v tui tác: lão Hc có v trí cao hơn.
2. Bài tp 2
* Tìm hiu đề
- Th loi: NL
- Ni dung cn làm sáng t: Ru Xôngười có quan
đim giáo dc tiến b. Liên h thc tế vic hc.
- Cách làm: phân tích các lun đim trong đon
trích. Chú ý cách lp lun để nêu tác dng ca vic
hc qua cách đi b ngao du
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để lp dàn bài đảm
bo các ý cơ bn sau
* Dàn ý
1. M bài
- Ru-xô (1712-1778) là nhà văn, nhà triết hc, nhà
hot động xã hi ni tiếng. Ê - min hay V giáo
dc” được viết năm 1762 gm 5 cun. Tác phm
bàn v chuyn GD mt em bé t lúc sơ sinh đến tui
trưởng thành. “Đi b ngao du” được trích t cun 5
k v giai đon trưởng thành ca EMin. Qua đóc
gi bc l tính cht gin d, yêu t do, yêu thiên
nhiên...
2. Thân bài
- Lun đim 1 tác gi đề cp ti tác dng ca đi b
ngao du: đem li s thoi mái, ch động và rt t
do. Đi b ngao du thú v hơn đi nga: ưa đi lúc nào
thì đi, thích dng lúc nào thì dng; quan sát khp
nơi, quay phi, quay trái, xem xét tu thích; có th
đến vi bao cnh đẹp xem xét tt c: mt dòng sông,
1 khu rng rm ..., 1 hang động... đâu ưa thì dng
li, lúc thy chán tđi, t do chng ph thuc o
nhng con nga hay gã phu trm. Có th đi theo con
đường tĩnh, hưởng th tt c s t do mà con người
th hưởng th
- Cách lp lun cht chc đáng k, thuyết phc
mi nếu mun ngao du thì nên đi b. tác gi s dng
ch yếu là câu trn thut nhm k li nhng điu thú
v ca người ngao du bng đi b
- đon đầu này tác gi đã thay đổi cách xưng hô.
c đầu ông dùng đại t ''ta''
đi bphù hp vi
bt c ai có nhu cu ngao du. Sau đó chuyn sang
đại t ''tôi''
trình bày cuc sng tng tri ca bn
thân tác gi. Cui đon tác gii đến Ê-min, đối
thoi trc tiếp vi nhân vt nên chuyn sang em.
Tác gi chuyn đại t nhân xưng: dùng ''ta'' khi lí
lun chung, xưng ''tôi'' khi nói v nhng cm nhn
cuc sng tng tri ca riêng ông, Tác gi nói
đến Ê-min, đối thoi trc tiếp vi nhân vt ri li
chuyn sang em, th hin quan đim giáo dc tiến
b ca ông đối vi thế h tr qua Ê-min: để cho tr
em được sng hđồng trong môi trường t nhiên:
chn nào em cũng có th để gii trí..., em làm
vic, em vn động 2 cánh tay để cho đôi bàn chân
ngh ngơi.
xen k gia lí lun tru tượng và
nhng tri nghim ca cá nhân tác gin áng ngh
lun không khô khan mà rt sinh động
- Theo tác gi thì đi b ngao du không ch thoi mái
t do mà nó còn góp con người trau di vn tri thc
trong cuc sng. Ta s thu nhn được nhng kiến
thc thu nhn t nhiên rt nhiu khi đi b ngao du
để quan sát tìm tòi, phát hin như Talét, Platông
Pitago - nhng nhà triết hc, toán hc vĩ đại ca
HiLp thi c đại. Đi b ngao du để tìm hiu các sn
vt đặc trưng cho khí hu ... và cách thc trng trt
nhng đặc sn y, các hoa lá, các hoá thch...
nhng kiến thc ca 1 nhà khoa hc t nhiên.Tác
gi s dng câu hi tu t đan xen nhng li khng
định v phương pháp, so sánh phòng sưu tp ca các
triết gia vi phòng sưu tp ca ÊMin: phòng sưu tp
ca những “triết gia phòng khách” thì có đủ “các th
linh tinh” vì h “chỉ biết gi tên” họ “chẳng có ý
nim gì v t nhiên cả” ; trái li phòng sưu tp ca
ÊMin là phòng sưu tp ca c trái đất , “phong phú
hơn các phòng sưu tp ca vua ca”. Đô-băng-tông
cũng không th làm tt hơn
so sánh, nghi vn, tu
t kèm theo li bình để khng định.
phê phán
nhng nhà triết hc, khoa hc hi ht thi by gi
trong xã hi Pháp, đề cao kiến thc thc tế khách
quan, xem thường kiến thc sách v giáo điu.
- Liên h: hc đi đôi vi nh: Phi đưa con người
vào môi trường t nhiên để m mang kiến thc, phát
trin nhân cách. Giáo dc không được thoát li t
nhiên nếu không s tr thành vin vông nghĩa.
Đó là tư tưởng rt tiến bđến nay vn có nhiu ý
nghĩa .
- đon 3 tác gi đã trình bày c th nhng li ích
ca vic đi b ngao du: sc kho được tăng cường,
tính khí tr n vui v, khoan khoái và hài lòng vi
vi tt c, hân hoan khi v đến nhà, thích thú khi
ngi vào bàn ăn, ng ngon gic ...khác vi nhng k
ngi trong nhng c xe tt chy rt êm nhưng mơ
màng, bun bã, cáu knh, đau kh. Ngh thut so
sánh 2 trng thái tinh thn khác nhau đã khng định
li ích tinh thn ca người đi b để thuyết phc
người đọc: đi b s có cm giác tinh thn phn chn,
tăng thêm sc khe, nim vui sng.
- Đại t nhân xưng thay đổi tht linh hot , có lúc là
“ta”, có lúc là “tôi”, lại có lúc là Ê- Min. Khi mun
bc l chân lí khái quát mang ý nghĩa chung cho
mi người thì ông xưng “ta”. Nhưng nhng nhn
định khái quát y phi được thuyết phc bng s
tng tri ca cá nhân nhà văn thì “tôi” xuất hin.
ÊMin thc cht cũng là s phân thân tưởng tượng
bc l nhng góc độ khác nhau ca cái tôi. To ra s
đan xen gia lí lun và nhng tri nghim ca tác
gi làm cho bài văn ngh lun trn sinh động và
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để viết bài đảm bo
c ý cơ bn trong dàn bài
có sc thuyết phc
Đến đây thì chúng ta đã có mt cm nhn khá
ràng rng RuXô đang th hin chính thế gii tinh
thn ca mình. Tht vy, nhng tư tưởng tác phm
này chính là bóng dáng tinh thn ca ông. Qua i
văn ngh lun này ta thy RuXô người gin d,
quý trng t do và yêu mến thiên nhiên. Đó là ba nét
cơ bn to nên bóng dáng tinh thn ca RuXô.
- Liên h: Các em phi gn gũi tìm hiu thiên nhiên,
đó chính là mái nhà chung ca chúng ta, che ch
nuôi dưỡng chúng ta. T thiên nhiên chúng ta th
hiu thêm rt nhiu v cuc sng, v chính thế gii
tâm hn, nhng ước mơ khát vng ca loài người.
Cô hy vng rng sau bài hc này các em s tr thành
nhng người bn thân thiết ca thiên nhiên s
được nghe các em k v nhng gì các em đã
được hc t thiên nhiên rng ln ca chúng ta thy
m đắc nht.
3. Kết bài
- Cách lp lun cht ch, có sc thuyết phc, sinh
động kết hp lí l và tình cm gia lp lun và thc
tin cuc sng tng tri ca tác gi luôn đan xen b
sung cho nhau làm cho bài văn sinh động và có sc
thuyết phc. Hc trong t nhiên rng ln, hc trong
cuc sng muôn màu là mt trong nhng cách hc
tích cc nht, có giá tr nht. Mun vy phi đi b
ngao du. Qua đó ta thy Ru Xô là mt người gin d,
quý trng t do, yêu mến thiên nhiên. Ông không
nhng là mt nhà văn tài ba mà còn là mt nhà giáo
dc li lc. Quan đim triết hc ca ông rt tiến b:
đề cao con người t nhiên, chng li con người xã
hi đấu tranh cho mt nn giáo dc dân ch, t do.
* Viết bài
1. M bài
- Ru-xô (1712-1778) là nhà văn, nhà triết hc, nhà
hot động xã hi ni tiếng. Ê - min hay V giáo
dc” được viết năm 1762 gm 5 cun. Tác phm
bàn v chuyn GD mt em bé t lúc sơ sinh đến tui
trưởng thành. “Đi b ngao du” được trích t cun 5
k v giai đon trưởng thành ca EMin. Qua đóc
gi bc l tính cht gin d, yêu t do, yêu thiên
nhiên
2. Thân bài
3. Kết bài
- Cách lp lun cht ch, sc thuyết phc, sinh
động kết hp l tình cm gia lp lun thc
tin cuc sng tng tri ca c gi luôn đan xen b
GV gi mt s HS đọc i
cùng nhn xét, cha i
hoàn chnh
sung cho nhau làm cho bài văn sinh động sc
thuyết phc. Hc trong t nhiên rng ln, hc trong
cuc sng muôn màu mt trong nhng cách hc
tích cc nht, giá tr nht. Mun vy phi đi b
ngao du. Qua đó ta thy Ru Xô là mt người gin d,
quý trng t do, yêu mến thiên nhiên. Ông không
nhng mt nhà văn tài ba còn mt nhà giáo
dc li lc.
* Đọc và cha bài
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, ôn tp cách làm bài văn nghi lun
- Gi sau kim tra
TUẦN 32
Ngày son: 11/4/09
Ngày dy:
Bui 32
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc và rèn kĩ năng làm văn ngh lun
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
Ni dung
Đề i: Văn hc nh
thương
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để lp dàn bài đảm
bo các ý cơ bn sau
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để viết bài đảm bo
c ý cơ bn trong dàn bài
GV gi mt s HS đọc i
cùng nhn xét, cha i
hoàn chnh
* Tìm hiu đề
- Th loi: NL
- Ni dung cn làm sáng t: Văn hc và tình thương
- Cách làm: phân tích các lun đim trong để u
mqh gia văn hc và tình thương
* Dàn ý
1. M bài
T xưa đến nay, dân tc Vit nam ta luôn đề cao tư
tưởng nhân ái, mt đạo lí cao đẹp. Bi vì chúng ta
đều là con Rng cháu Tiên, đều được sinh ra t cha
Lc Long Quân và m Âu Cơ nên truyn thống “lá
lành đùm lá rách cũng được phát huy qua nhiu thế
h. Nhng tình cm cao quí y được kết tinh, hi t
phn ánh qua nhng tác phm văn hc dân tc.
Chúng ta hãy cùng tìm hiu nhng vn đề trên qua
bài chng minh dưới đây
2. Thân bài
Nói văn hc dân tc ta luôn ca ngi lòng nhân ái và
tình yêu thương gia người và người qu không sai.
Trước hết Văn hc ca ta đề cp đến tình cm trong
gia đình, bi gia đình là nơi con người sinh ra và ln
lên, là chiếc nôi khi ngun và nuôi dưỡng ca lòng
nhân ái. Trong đó thì tình mu t là cao quí hơn c.
Hình nh cu bé Hng trong tác phm “những ngày
thơ ấu”, đã cho chúng ta thy rằng: “tình mu t
ngun thiêng liêng và kì diu, là mi dây bn cht
không gì chia ct được”. Cậu bé Hng phi sng
trong cnh m côi, chu s hành h ca bà cô, cha
mt, m phi đi tha hương cu thc, y vy mà cu
không h oán gin m mình, ngược li li vô cùng
kính yêu, nh thương m. Câu chuyn đã làm rung
động biết bao trái tim ca độc gi. Không ch phn
ánh tình mu t, văn hc còn cho ta thy mt tình
cm vô cùng đẹp đẽ, sâu sc không kém, đó là tình
cm v chng. Tiu thuyết “tắt đèn” của nhà văn
Ngô Tt T là minh chng rõ nét nht cho điu này.
Nhân vt ch Du đưc tác gi khc ha thành mt
người ph n đin hình nht trong nhng năm 30-
40. Ch là mt người v thương chng, yêu con,
luôn ân cn, nh nhàng chăm sóc cho chng dù
trong hoán cnh khó khăn, nguy khn như thế nào.
Ch Du đã liu mình, đánh tr tên người nhà lí
trưởng để bo v cho chng, mt vic mà ngay c
đàn ông trong làng cũng chưa dám làm. Quđáng
quí phi không các bn! Tht đúng vi câu ca dao:
“Thuận v thun chng tát bin Đông cũng cn”
chc hn, nhng người nào đãđang hc cp II
đều biết đến truyện “cuộc chia tay ca nhng con
búp bê”. Thật cm động khi chng kiến cnh 2 anh
em Thành và Thy chia tay nhau đầy nước mt. Qua
đó, văn hc đã gi đến chúng ta mt tình cm gn
gia anh em vi nhau trong gia đình:
“Anh em như th tay chân
rách lành đùm bc d hay đỡ đần”
T tình yêu thương trong gia đình, m rng ra ngoài
xã hi thì có tình u đôi la, tình bn bè... hay nói
chung đó là tình yêu thương đồng loi mà văn hc
cũng như người xưa luôn để cp đến qua các câu ca
dao như:
“Bu ơi thương ly bí cùng
Tuy rng khác ging nhưng chung mt giàn”
Hoc câu: “Nhiễu điu ph ly giá gương
Người trong mt nước phi thương nhau cùng”
Cũng vi nghĩa đó, người xưa li nghĩ ra truyn
thuyết “con Rồng cháu Tiên” giúp ta hiu rõ hơn v
t đồng bào”. Theo truyền thuyết thì m Âu Cơ
cha Lc Long Qn đã sinh ra mt trăm trng và n
ra trăm con, 50 người con xung bin sau này tr
thành người min xuôi, còn 50 người con khác lên
núi sau này tr thành các dân tc min núi. Trước
khi đi, Lc Long Qun có dn Âu Cơ rng: sau y
có gì khó khăn thì giúp đỡ nhau. Điu đó cho thy
người xưa còn nhc nh con cháu phi biết thương
yêu, tương tr nhau. Mi khi min nào trên đất nước
ta có hon nn, thiên tai lũ lt thì nhng nơi khác
đều hướng v nơi y, chung sc chung lòng quyên
góp, ng h vt cht ln tinh thn.
Ngoài đời sng là thế, còn trong nhng câu chuyn
c tích thì sao? Truyn c tích không đơn thun ch
nhng câu chuyn hư cu, tưởng tượng mà thông
qua đó cha ông ta mun gi gm nhng suy nghĩ,
tình cm, th hin nhng ước mơ, nim tin v công
lí. Và hơn thế na là tư tưởng nhân đạo ca dân tc
ta, được lt t mt cách sâu sc qua câu chuyn c
ch “Thạch sanh” quen thuộc. Nhân vt Thch sanh
đại din cho chính nghĩa, hin hu, v tha, dũng cm,
sn sàng tha th cho m con Lí Thông, người đã bao
ln tìm cách hãm hi mình. Không nhng thế, khi 18
nước chư hu kéo quân sang đánh Thch Sanh nhm
cướp li công chúa, cng đã s dng cây đàn thn
ca mình để thc tnh binh lính, làm cho binh lính
ln lượt xếp giáp quy hàng mà không cn động đến
đao binh. Chng nhng thế, chàng li mang cơm thết
đãi h trước khi rút v nước. Điu này làm ta cht
nh đến “Bài cáo bình Ngô” của Nguyn Trãi vi tư
tưởng nhân đạo cao c:
“Đem đại nghĩa để thng hung tàn
Ly trí nhân để thay cường bo”
Ri câu chuyện “s dừa” cũng không kém phn í
nghĩa. Tình thương người được th hin qua tình
cm ca cô con gái út đối vi s da. Cô út vn đưa
cơm, chăm sóc s da mt cách tn tình mà không
h quan tâm đến hình dáng xu xí ca chàng. Điu
này nhc nh chúng ta không nên phân bit đối x
vi người tàn tt, có hình dáng xu xí, đánh giá con
người qua v b ngoài bi vì: “tốt g hơn tt nước
sơn”. Con người thc s ca mi người chính là
trong tâm hn, tm lòng ca h.
Bên cnh vic ca ngi nhng con người “thương
người như th thương thân”, văn hc cũng phê phán
nhng k ích k, vô lương tâm. Đáng ghê s hơn na
nhng người cn tình máu m. Đin hình là nhân
vt bà cô trong truyện “những ngày thơ ấu”, một
người độc ác, “bề ngoài thơn tht nói cười-mà trong
nham him giết người không dao”. Bà cô n lòng
nào li nói xu, s nhc m bé Hng trước mt bé-
đứa cháu rut ca mình, l ra bà cô phi đối x tt
vi bé Hng đểđắp li nhng mt mát mà bé
phi hng chu. Hay trong tiu thuyết “Tắt đèn”, nhà
văn Ngô Tt T đã cho chúng ta thy sn ác, bt
nhân ca tên cai lngười nhà trưởng. Chúng
thng tay đánh đập nhng người thiếu sưu, đến
nhng người ph n chân yếu tay mm như ch Du
chúng cũng không tha. Tht là mt bn mt hết
tính người. Còn nhng cp bc quan trên thì sao?
Ông quan trong truyện “sống chết mặc bay” là tiêu
biu cho tng lp thng tr, quan li ngày xưa. Trong
cnh nguy cp, dân nhân đội gió, tm mưa cu đê thì
quan li ngi ung ung đánh t tôm. Trước tình hình
đó, ngoi tr nhng tên lòng lang d sói nhưn
quan h đê thì có ai không thương xót đồng o
huyết mch. Ngay c khi có người vào báo đê v
hn còn không quan tâm, bo lính đui ra ngoài.
Tht là lũ người bt nhân vô lương tâm phi không
các bn! Đến cui truyn, khi quan ln ù ván bài to
thì c làng ngp nước, nhà ca lúa mà b cun trôi
hết, tình cnh tht thm su. Chính cao trào đó đã
n án gay gt tên quan h đê, hay chính đại din
cho tng lp thng tr, dng dưng trước sinh mng
ca biết bao người dân. Tht đau xót cho s phn
người dân thi y!
3. Kết bài
Qua nhng tác phm văn hc trên, chúng ta
th thy được rng: văn hc Vit Nam ln để
cao lòng nhân ái, ca ngi nhng người “thương
người như th thương thân”, và cũng lên án kch lit
nhng k th ơ, vô trách nhim. Đây cũng là minh
chng rõ nét cho tư tưởng nhân đạo, tình yêu thương
cao cả… đã tr thành mt truyn thng cao đẹp, quý
báu ca dân tc ta. Chúng ta cn phi biết yêu
thương người khác, biết giúp đỡ nhau trong công
vic cũng như trong hc tâp để cùng nhau tiến bước
trong cuc sng, chung tay xây dng đất nước giàu
mnh. Như nhà thơ T Hu đã viết:
"Còn gì đẹp trên đời hơn thế
Người yêu người sng để yêu nhau"
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b đề bài: Da vào các bài ''Chiếu di đô'' ''Hch t-
ng sĩ'', hãy chng minh rng: nhng ngi nh đạo anh minh nh Công Un và
Trn Quc Tun luôn luôn quan tâm đến vic chăm lo hnh phúc lâu bn ca
muôn dân.
- Gi sau kim tra
Ngày son: 11/4/09
Ngày dy:
Bui 33
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc và rèn kĩ năng làm văn ngh lun
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
Ni dung
Đề bài: Da vào các i
''Chiếu di đô'' ''Hch
tướng sĩ'', hãy chng minh
rng: nhng người lãnh đạo
anh minh như Công Un
Trn Quc Tun luôn
luôn quan m đến vic
chăm lo hnh phúc lâu bn
ca muôn dân.
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để lp dàn bài đảm
bo các ý cơ bn sau
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để viết bài đảm bo
c ý cơ bn trong dàn bài
GV gi mt s HS đọc i
cùng nhn xét, cha i
hoàn chnh
* Tìm hiu đề
- Th loi: NL
- Ni dung cn làm sáng t: ''Chiếu di đô'' ''Hch
tướng sĩ'', hãy chng minh rng: nhng người nh
đạo anh minh như Công Un Trn Quc Tun
luôn luôn quan tâm đến vic chăm lo hnh phúc u
bn ca muôn dân.
- Cách làm: phân tích c lun đim để làm sáng t
vai trò ca nhng người lãnh đạo.
*. Dàn ý
a) M bài: Nguyn Trãi đã tng viết:
''Tuy mnh yếu tng lúc khác nhau
Song hào kit đời nào cũng có''.
Tri qua my nghìn năm dng nước và gi n-
ước, qua bao thăng trm ca lch s, nước ta đã
bao nhng v anh hùng, nhng v vua anh minh
c tàn bo, trong s nhng v minh quân, nhng
anh hùng thi đại ta không th không nhc ti nhng
v như Công Un, Trn Quc Tun, bi h
nhng vnh đạo anh minh, luôn luôn quan tâm đến
vic chăm lo hnh phúc lâu bn ca muôn dân.
(hoc m bài bng phương pháp đặt câu hi)
b) Thân bài:
- Ti sao h đưc lưu danh thiên c ? Phi chăng h
nhng ngi xut chúng, tài ba li lc hay còn vì
do gì khiến h thu phc nhân tâm đến như vy ? Hai
tác phm ... đưc nhân dân ta biết đến bi người viết
đã xut phát tng yêu thương con người.
- ''Chiếu di đô'': Lí Công Un biên son để th hin
tư tưởng mun ri kinh đô.
+ Vic di đô là vt v, to ln, tn kém, rc ri; nếu
mun sng yên thân thì vua không làm như vy.
Nhưng kinh đô nơi trung tâm tri đất, thế mnh,
binh hùng không s ngoi xâm, dân s được hưởng
thái bình
vua đã không qun ngi viết ''Thiên đô
chiếu''
+ Ông đã đa ra các dn chng c th để thuyết phc
lòng người: như nhà Thương, nhà Chu; 2 triu Đinh,
không theo du cũ nên triu đại không được u
bn. Bng nhãn quan tinh tường, Công Un đã
quyết định chn Đại La làm kinh đô để n được
cuc sng yên n, thái bình
thương dân, lo cho
dân, văn bn là bài ca yêu nước. Công Un
người nhìn xa trông rng.
+ Li l kết hp hài hoà gia tình: sc thuyết
phc qua dn chng c th, nh đuược th hin
vic không t quyết định mà hi han, bc l ni lòng
''trm rt đau xót v vic đó'', ''Trm mun da ..
nghĩ thế nào ?''
Công Un thu tình, đạt lí, yêu
dân như con.
- Hch tướng sĩ ca Trn Quc Tun:
+ mt văn bn lp lun cht ch, sc bén vi
li văn giàu cm xúc và sc thuyết phc.
+ Văn bn th hin lòng căm thù gic tt cùng, khơi
dy s đồng lòng, quyết tâm bo v T Quc ca
nhân dân ta
Trn Quc Tun yêu dân, thương
dân nên kiên quyết, mnh m, không ch lùi bước
trước k thù.
+ Quan tâm, lo cho dân, Trn Quc Tun đã k ti
ca gic để khích l lòng căm thù gic.
+ P
2
, động viên tinh thn luyn tp đánh gic, nêu ra
nhng k cương nghiêm khc.
+ Kết hp cht ch tình: tm lòng ca v ch
soái khi căm thù gic, khi chăm lo cơ s vt cht
tinh thn cho binh sĩ, v ra 2 vin cnh khi nước mt
nhà tan khi ca khúc khi hoàn chiến thng
minh chng cho lòng yêu thương binh sĩ.
* 2 triu đại, 2 trái tim lúc nào cũng hướng v tương
lai tt đẹp ca nhân dân, trong thâm tâm h c o
cũng nghĩ đến vic làm sao cho dân giàu nước
mnh; chăm lo cho hnh phúc lâu bn ca muôn dân
được đặt lên hàng đầu.
c) Kết bài:
- Tuy 2 tác phm được viết trong 2 thi đại khác
nhau nhưng đều đim tương đồng; chăm lo ... đó
chính yếu t quan trng nht để 2 tác phm sng
mãi vi thi gian. ''Chiếu di đô'' và ;;Hch tướng sĩ''
minh chng cho 2 tm lòng cao c, ln lao ca 2
v lãnh đạo anh minh Lí Công Un, Trn Quc Tun
vi dân vi nước.
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b đề: t nn xã hi
- Gi sau kim tra
TUẦN 33
Ngày son: 17/4/09
Ngày dy:
Bui 34
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc và rèn kĩ năng cm th văn qua bài Khi con tu hú
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
Ni dung
Đề bài: Hãy nói không vi t
nn xã hi
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để lp dàn bài đảm
bo các ý cơ bn sau
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để viết bài đảm bo
c ý cơ bn trong dàn bài
GV gi mt s HS đọc i
cùng nhn xét, cha i
hoàn chnh
* Tìm hiu đề
- Th loi: NL
- Ni dung cn làm sáng t: tác hi ca t nn xã hi
và kêu gi mi người tránh xa.
- Cách làm: phân tích các lun đim để làm sáng t
tác hi ca t nn xã hi
*. Dàn ý
a. M bài
Chúng ta đang sng trong mt đất nước không
ngng phát trin trên con đường công nghip hóa,
hin đại hóa, xây dng mt xã hi văn minh, tiến b.
Đểm được điu đó,chúng ta phi vượt qua các tr
ngi,khó khăn. Mt trong s đó là các t nn xã hi
như: ma túy, c bc, văn hóa phm đồi try. Nhưng
đáng s nht chính là ma tuý. Chúng ta hãy cùng tìm
hiu v tác hi to ln ca ma y để phòng tránh cho
bn thân, gia đình và xã hi.
b. Thân bài
- Để phòng chng mt t nn tchúng ta cn biết rõ
v t nn đó. Ma túy là mt loi cht kích thích, gây
nghin có ngun gc t cây túc anh hoc nha cây
thuc phin được trng 12 tnh min núi phía Bc
Vit nam hay t lá, hoa, qu cây cn sa đưc trng
các tnh giáp ranh biên gii Vit Nam Campuchia.
Đặc bit là ma túy có mt ma lc dn d ghê gm,
khiến người b dính vào không th cưỡng li được,
chng khác gì “ma đưa li, qu đưa đường”. Ma túy
tn ti nhiu dng như tép, nước, bt, hng phiến,
bch phiến, thuốc…và được s dng bng nhiu
hình thc hút, chích, t…Nó được coi là t nn
đáng s nht vì sc dn d con người không k tui
tác và kh năng gây nghin nhanh chóng. Hơn thế
na, ma túy còn là ngn ngun ca nhng t nn xã
hi khác.
Chúng ta thường nghe nói ma túy rt có hi nhưng
my ai hiu được tác hi tht s ca nó! Trước tiên,
nó gây hi trc tiếp đến người nghin. V sc khe,
ma túy gây ra các bnh khôn lường cho cơ th.
Người nghin s b hư hi niêm mc mũi nếu dùng
ma túy theo dng hít, có kh năng ngưng th đột
ngt, gây nguy him tính mng. Còn dùng theo dng
hút thì cơ quan chu nh hưởng là phi. Phi s b
tn thương nghiêm trng, gây ung thư phi, viêm
đường hô hp, nhim trùng phổi…Và nguy him
nht là dùng ma túy dng chích, đây là con đường
ngn nht dn đến AIDS. Người tiêm đâu có biết
rng trên mũi kim là hàng vn qu cu gai gây căn
bnh thế k him nghèo, c thế h truyn tay nhau
tiêm chúng, đưa virus vào máu ca mình. nhng t
đim tiêm chích, h còn pha thêm các cht bn gây
áp-phê, hu qu là các con nghin phi cưa ct tay
chân hay nhim trùng máu. y là chưa k đến tình
trng b chết do sc thuc. Câu chuyện “cái chết
trắng” của nhà t phú tr Raphael, chết ngay bên
đường do dùng bch phiến quá liu. Nhng người
nghin lâu ngày rt d nhn ra, người gy gò, da
xám, tóc xơ xác. H thn kinh b tn thương nng do
nh hưởng ca thuc, kém tp trung, suy nghĩ, chán
nn và thiếu ý chí vươn lên nên vic cai nghin cũng
khó khăn. Đáng ghê s hơn, người mi nghin
heroin, khi “phê” thường gia tăng kích thích tình
dc, dn đến hành vi tình dc không an toàn, có th
b lây nhim HIV, nhưng nếu s dng lâu ngày s
làm suy yếu kh năng tình dc. Không ch dng
đó, tiêm chích ma túy còn hy hoi con đưng công
danh, s nghip ca người nghin. Đã có bao bài
hc, biết bao câu chuyn k v nhng công nhân, kĩ
sư… đã gc ngã trước ma túy, để ri b bn bè, đồng
nghip xa lánh, con đường tương lai tươi sáng bng
vt tt, ti tăm. Và nht là nhng bn hc sinh, tui
đời còn quá dài mà ch vì mt phút nông ni, b bn
bè rđã đánh mt tương lai. Tht đáng thương!
Ma túy không nhng gây hi cho người dùng nó mà
còn cho c gia đình ca h, khiến h tr mt dn kh
năng lao động, tr thành gánh nng cho gia đình.
Nhng gia đình có người nghin ma túy bu không
khí lúc nào cũng lãnh đạm, bun kh. Công vic làm
ăn b gim sút do không được tín nhim. Nn kinh tế
cũng theo đó mà suy sp. Bi nhng người mt khi
đã nghin thì luôn có nhu cu hơn na v ma túy,
đồng nghĩa vi vic h phi có tin, mà tin thì ly
t đâu? T chính gia đình ca h ch không đâu xa.
Ri nhng người v, người m s ra sao khi thy
chng, con mình vt vã khi thiếu thuc, khi lìa b
i đời vì mc cm, vì bnh tình đã ti giai đon
cui? Tht đau xót cho nhng gia đình bt hnh có
người nghin ma túy.
Không dng li đó, ma túy còn như mt con sâu
đục khoét xã hi. Khiến cho an ninh, trt t, quc
phòng bt n. Khi mun thõa mãn cơn ghin, con
nghin không t mt th đon, hành vi trm cp,
giết người nào để có tin mua heroin, hoc ni máu
anh hùng xa l, đua xe, lng lách. Nhng con nghin
không được gia đình chp nhn s đi lang thang
làm mt v m quan,văn minh lch s ca xã hi,vt
v trên nhng con đường. Không ch thế, nhà nước,
xã hi còn phi tn tin để t chc lc lượng phòng
chng và gii quyết nhng thit hi do con nghin
gây ra. Mt tin xây dng các tri ci to, giáo dc,
điu tr cho người nghin. Mt thit hi ln mà ma
túy gây ra cho nn kinh tế quc gia là ngành du lch
b gim sút. Các bn th nghĩ xem, có ai dám đi du
lch sang mt đất nước, mt thành phtoàn
người b HIV/AIDS. Ri h s nghĩ gì v nước ta,
h s nhìn nước ta vi ánh mt khinh thường, chng
ai dám đầu tưo đây na. Qu là mt mt mát,
thit hi cho nước nhà!
Nhưng các bn đừng lo, nếu chúng ta biết cách
phòng chng thì nhng mi nguy ngi trên s được
gii quyết, s không còn t nn ma túy na. Mi
người phi có trách nhim, tích cc tuyên truyn,
giáo dc cho người thân mình s nguy him ca ma
y để không ai b chết vì thiếu hiu biết. Luôn tránh
xa vi ma tuý bng mi cách, mi người nên có ý
thc sng li sng lành mnh, trong sch, không xa
hoa, luôn tnh táo, đủ bn lĩnh để chng li mi th
thách, cám d ca xã hi. Đồng thi cũng lên án,
dp b t nn bng cách không tiếp tay cho chúng.
Nếu l vướng vào thì phi dùng ngh lc, quyết tâm,
vượt lên chính mình để t b con đường sai trái. Bên
cnh đó nhà nước cũng phi đưa nhng người
nghin vào trường cai nghin, to công ăn vic làm
cho h, tránh nhng cnh " nhàn cư vi bt thin",
giúp h nhanh chóng hoà nhp vi cuc sng cng
đồng, không xa lánh, kì th h.
c. Kết bài
- Ma túy qu là mt con qu khng khiếp nht ca
gia đình và xã hi, còn hơn c bnh tt và đói khát.
Chúng ta vn có th phòng tr nanh vut ca con
qu dy. Mi chúng ta phi nêu cao cnh giác,
chung tay ngăn chn nó, m rng vòng tay đỡ ly
nhng người nghin, đừng để h lún quá sâu vào
bóng ti. Đặc bit là hc sinh chúng ta phi kn
quyết nói không vi ma túy, xây dng mt mái
trường, mt xã hi không có ma túy.
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b ôn tp các kiến thc ca kì I
- Gi sau kim tra
Tun 34
Ngày son: 18/2/09
Ngày dy:
Bui 35
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc và rèn kĩ năng làm văn ngh lun qua bài kim tra
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
Ni dung
Đề bài:
Câu1Câu 1: Thế nào vai hi
trong hi thoi ? Vai xã hi
được xác định bng quan h
nào ? Lượt li trong hi
a. - Vai xã hi là v trí ca người tham gia hi thoi
đối vi người khác trong cuc thoi.
- Vai xã hi đưc xác định bng các quan h xã hi:
+ Quan h trên- dưới, ngang hàng (tui tác, th bc
trong gia đình và xã hi)
thoi ? Nhng lưu ý khi
tham gia hi thoai ? VD ?
Câu 2: Cm nhn ca em v
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để lp dàn bài đảm
bo các ý cơ bn sau
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để viết bài đảm bo
+ Quan h thân - sơ (quen biết, thân tình)
-Vai xã hi đa dng, nhiu chiu nên khi tham gia
hi thoi cn xác định đúng vai để chn cách nói
cho phù hp.
b. Trong hi thoi ai cũng được nói. Mi ln nói
trong hi thoi là mt lượt li.
- Khi tham gia hi thoi phi gi lch s, tôn trng
lượt li ca người khác, tránh nói tranh lượt li, ct
li, chêm li ...
- Nhiu khi im lng cũng là mt cách biu th thái
độ.
c. Khi thy giáo và HS giao tiếp trong gi hc thì vai
th bc XH ca hi thoi là:
A. Ngang hàng, thân thiết. B. Trên hàng.
C. Trên hàng dưới hàng. D. Dưới hàng.
d. Phân tích vai xã hi gia ông giáo và Lão Hc?
- Xét v địa v xã hi: ông giáo là người có địa v
cao hơn 1 nông dân nghèo như lão Hc
- Xét v tui tác: lão Hc có v trí cao hơn.
- Xa quê nhưng tác gi “luôn tưởng nhớ” quê hương.
Li biu cm trc tiếp bc l ni nh chân thành,
tha thiết ca nhà thơ nên li thơ gin d, t nhiên.
- Nh v quê hương tác gi nh v: Nh màu nước
….vôi.Nh con …quá đặc bit v ''cái mùi nng
mn''. Dù đi xa, đứa con hiếu tho ca quê hương
luôn tưởng nh ''mùi nng mn'' đặc trưng ca quê
hương - Đó hương v riêng đầy quyến rũ, i
riêng ca làng bin rt đặc trưng...
* Qhương là ni nh thường trc trong tâm hn
tác gi, ông luôn nh ti nhng h/a thân thuc trong
cuc sng ca người dân làng chài.
Câu 3
Trn Quc Tun là mt v tướng văn võ song toàn,
người đã có công ln trong 2 cuc kháng chiến
chng gic Mông. Tên ca ông luôn mãi đưc khc
sâu trong tâm trí mi người dân Vit Nam cùng vi
nhng trang s vàng ca dân tc. Tác phm “Hịch
tướng sĩ”-áng văn bt h được ông viết trước cuc
kháng chiến chng Nguyên-Mông ln II (1285) đã
cho ta thy lòng yêu nước nng nàn, thiết tha ca v
Quc công tiết chế này, đồng thi cũng vang dy li
hiu triu ca toàn quân ra trn
Tm lòng yêu nước ca Trn Quc Tun đã th hin
cao độ khi ông t cáo ti ác ca quân thù bng li l
đanh thép. Vi bn cht ngang tàn, hng hách,
chúng không ch coi thường dân ta, mà còn s nhc
triu đình t vua đến quan: “ngó thy s gic đi li
c ý cơ bn trong dàn bài
GV gi mt s HS đọc i
cùng nhn xét, cha i
hoàn chnh
nghênh ngang ngoài đường, un lưỡi cú diu mà s
mng triu đình, đem thân dê cho mà bt nn t
phụ”. Chúng ta càng căm tc bn gic hơn na khi
chng kiến hành động rt tàn bo, tham lam, nhm
vơ vét ca ci ca nhân dân: “thác mnh ht tt lit
đòi ngc la, để tha lòng tham không cùng, gi
hiêu Vân Nam Vương mà thu bc vàng, để vơt
ca kho có hạn.” Thật là mt bn cm thú, chng
khác nào dê, chó h đói, cú diu. Vy mc đích ca
tác gi khi t cáo ti ác ca quân thù là khích l lòng
căm thù gic ca tướng sĩ, ca toàn dân và khơi gi
ni nhc mt nước ca 1 dân tc.
Trước nn ngoi xâm, quc gia dân tc đang m
nguy. Trn Quc Tun không khi băn khoăn lo
lng, đến độ quên ăn, mt ng, xót xa như đứt tng
khúc rut. Ni lo lng đó được ông bày t vi binh
sĩ: “Ta thường đến ba quên ăn, na đêm v gi;
rut đau như ct, nước mt đầm đìa”. Nỗi nim y
được chuyn hóa, nâng lên thành nim ut hn nn
thâu, cha chan trong lòng khi chưa ra đưc nhc
cho t quc, quyết không đội tri chung vi gic:
“x tht lt da, nut gan, ung máu quân thù.”
Không ch căm thù gic mà trn Quc Tun còn
nguyn hy sinh thân mình cho s nghip đánh đui
ngoi xâm, giành li độc lp cho dân tộc: “dẫu cho
trăm thân này phơi ngoài ni c, nghìn xác này gói
trong da nga, ta cũng vui lòng.” Trần Quc Tun
qu là mt con người yêu nước thương dân, ông
đúng là tm gương sáng cho binh sĩ noi theo để mà
biết hy sinh bn thân vì nước vì dân.
Mt v tướng tài ba, ngoài lòng yêu nước, hn
phi biết yêu thương binh sĩ. Và Trn Quc Tun đã
hi t đủ nhng yếu t đó. Ông luôn quan tâm, chia
s, xem binh sĩ như nhng người anh em khi xông
pha trn mc cũng như khi thái bình: “không có mc
thì ta cho cơm, không có ăn thì ta cho cơm, quan
nh thì ta thăng chc, lương ít thì ra cp bng, đi
thy thì cho thuyn, đi b thì ta cho ngựa”. Thật là
cm động thay cho tình sâu nghĩa nng ca ông đối
vi binh sĩ. Cũng chính nh tình cm đó đã thp lên
ngn la yêu nước trong lòng h.
Yêu thương, lo lng binh sĩ không đơn thun ch
nhng li khuyên nh nh nhành mà là nghiêm
khc, quyết lit phê phán nhng vic làm sai trái ca
h: th ơ, bàng quan trước vn mnh t quc lâm
nguy: “thấy nước nhc mà không biết lo, thy ch
nhc mà không biết thn, làm tướng triu đình phi
hu quân gic mà không biết tức”. Đónhng hành
động hưởng lc, ham vui, quên mt trách nhim ca
mình đối vi vn mnh t quốc: “lấy vic chi gà
làm vui đùa, ly vic đánh bc làm tiêu khin, hoc
vui thú vườn rung, hoc quyến luyến v con, hoc
lo làm giàu mà quên vic nước, hoc ham săn bn
quên vic binh, hoc thích ung rượu, hoc
ca hát.” Những li giáo hun ca ông tht ý nghĩa,
đã thc tnh biết bao binh lính lm đường lc li
tr v con đường đúng đắn, giúp h nhn thc hơn
v độc lp dân tc. Và hơn hết là ch ra nhng vic
cn làm đó là hãy đề cao cnh giác, đoàn kết vi
nhau trước nguy cơ b nước ngoài lăm le b cõi, đặc
bit hãy chăm học “Binh thư yếu lược” do chính trn
Quc Tun biên son cũng là mt cách rèn luyn để
chiến thng quân t
Toàn b văn bản “Hịch tướng sĩ” của Trn Quc
Tun đã chng minh đưc mt điu rng: ông là mt
v tướng kit sut tài ba, không nhng gii v quân
s mà còn văn chương xut chúng, my ai sánh
được. Ngoài ra ông còn thm đẫm mt nim thương
dân sâu sc, là tiêu biu cho lòng yêu nước lúc by
gi. Tác phm này ca ông xng đáng là mt ánh
thiên c hùng văn trong nn văn hc nước nhà.
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b ôn tp các kiến thc ca kì I
- Gi sau kim tra
TUẦN 36
Ngày son: 18/2/09
Ngày dy:
Bui 37
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc và rèn kĩ năng cm th văn qua bài Khi con tu hú
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
Ni dung
Đề bài: Thuyết minh v chiếc
bóng đèn đin tròn.
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để lp dàn bài đảm
bo các ý cơ bn sau
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để viết bài đảm bo
c ý cơ bn trong dàn bài
GV gi mt s HS đọc i
cùng nhn xét, cha i
hoàn chnh
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b ôn tp các kiến thc ca kì I
- Gi sau kim tra
Ngày son: 18/2/09
Ngày dy:
Bui 38
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc và rèn kĩ năng cm th văn qua bài Khi con tu hú
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
Ni dung
Đề bài: Thuyết minh v chiếc
bóng đèn đin tròn.
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để lp dàn bài đảm
bo các ý cơ bn sau
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để viết bài đảm bo
c ý cơ bn trong dàn bài
GV gi mt s HS đọc i
cùng nhn xét, cha i
hoàn chnh
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b ôn tp các kiến thc ca kì I
- Gi sau kim tra
TUẦN 37
Ngày son: 18/2/09
Ngày dy:
Bui 39
A. Mc tiêu cn đạt:
- Ôn tp li các kiến thc và rèn kĩ năng cm th văn qua bài Khi con tu hú
B. Chun b:
Thy: Các dng bài tp
Trò: Ôn tp
C. Tiến trình t chc các hot động dy và hc:
1. Kim tra: s chun b
2. Ôn tp
Hot động ca thy và trò
Ni dung
Đề bài: Thuyết minh v chiếc
bóng đèn đin tròn.
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để lp dàn bài đảm
bo các ý cơ bn sau
HS da vào kiến thc được
tìm hiu để viết bài đảm bo
c ý cơ bn trong dàn bài
GV gi mt s HS đọc i
cùng nhn xét, cha i
hoàn chnh
3. Cng c, hướng dn v nhà:
- Hc bài, chun b ôn tp các kiến thc ca kì I
- Gi sau kim tra
| 1/129

Preview text:

Ngày soạn: Ngày dạy:
Buổi 1:ÔN TẬP TỔNG HỢP( Tiết 1,2,3,7)
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức về cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ, trường từ vựng.
- Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua bài “Tôi đi học” của Thanh Tịnh. B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập

Hoạt động của thầy & Nội dung trò
I.Ôn tập lý thuyết và luyện tập thực hành:
? Thế nào là từ ngữ 1. Bài tập 1
nghĩa rộng, từ ngữ - Một từ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của nghĩa hẹp?
từ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác.
- Một từ được coi là có nghĩa hẹp khi
phạm vi nghĩa của từ đó được bao hàm trong phạm vi
nghĩa của một từ ngữ khác.
* Lúa: - Có nghĩa rộng đối với các từ : lúa nếp, lúa tẻ, lúa
? Các từ lúa, hoa, bà tám...
có nghĩa rộng đối - Có nghĩa hẹp đối với các từ :
với từ nào và có lương thực, thực vật,...
nghĩa hẹp đối với từ * Hoa - Có nghĩa rộng đối với các từ : hoa hồng, hoa nào? lan,...
- Có nghĩa hẹp đối với các từ :
thực vật, cây cảnh, cây cối,..
* Bà - Có nghĩa rộng đối với các từ : bà nội, bà ngoại,...
- Có nghĩa hẹp đối với các từ :
người già, phụ nữ, người ruột thịt,... 2. Bài tập 2
- TTV là tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
? Thế nào là trường * Các từ đều nằm trong TTV chỉ hoạt động của con người.
từ vựng? Cho các từ Chia ra các TTV nhỏ:
sau xếp chúng vào - Hoạt động trí tuệ: nghĩ, suy nghĩ,phán đoán, ngẫm,
các trường từ vựng nghiền ngẫm,phân tích, tổng hợp, suy,... thích hợp?
- Hoạt động của các giác quan để cảm giác: nhìn, trông,
- nghĩ, nhìn, suy thấy, ngó, ngửi,...
nghĩ, ngẫm, nghiền - Hoạt động của con người tác động đến đối tượng:
ngẫm, trông, thấy, + Hoạt động của tay: túm, nắm, xé, cắt, chặt,...
túm, nắm, húc, đá, +Hoạt động của đầu: húc, đội,...
đạp, đi, chạy, đứng, + Hoạt động của chân: đá, đạp, xéo, giẫm,...
ngồi, cúi,suy, phán - Hoạt động dời chỗ: đi, chạy, nhảy, trườn, di chuyển,...
đoán, phân tích, - Hoạt động thay đổi tư thế: đứng, ngồi, cúi, lom khom,...
ngó, ngửi, xé, chặt, 3. Bài tập 3
cắt đội, xéo, giẫm,... * Lập dàn ý:
a. Mở bài: Giới thiệu về truyện ngắn “Tôi đi học” và cảm
xúc của mình khi đọc truyện. b. Thân bài:
- Giới thiệu sơ lược về truyện ngắn và cảm xúc của nv “tôi”.
Đề: Phát biểu cảm - Phân tích dòng cảm xúc của nv “tôi” và phát biểu cảm
nghĩ của em về dòng nghĩ:
cảm xúc của nhân + Không gian trên con đường làng đến trường được cảm vật “tôi”
trong nhận có nhiều khác lạ. Cảm giác thích thú vì hôm nay tôi
truyện ngắn “ Tôi đi đi học. học”
của Thanh + Cảm giác trang trọng và đứng đắn của “tôi”: đi học là Tịnh?
được tiếp xúc với một thế giới mới lạ, khác hẳn với đi chơi, đi thả diều.
+ Cảm nhận của nhân vật “tôi” và các cậu bé khi vừa đến
trường: không gian của ngôi trường tạo ấn tượng lạ lẫm và
oai nghiêm khiến các cậu cùng chung cảm giác choáng ngợp.
+ Hình ảnh ông đốc hiền từ nhân hậu và nỗi sợ hãi mơ hồ
khi phải xa mẹ khiến các cậu khi nghe đến gọi tên không
khỏi giật mình và lúng túng.
+ Khi vào lớp “tôi” cảm nhận một cách tự nhiên không
khí gần gũi khi được tiếp xúc với bạn bè cùng trang lứa.
Bài học đầu đời và buổi học đầu tiên khơi dậy những ước
mơ hòa trộn kỉ niệm và mơ ước tương lai như cánh chim
sẽ được bay vào bầu trời cao rộng.
- Những cảm xúc hồn nhiên của ngày đầu tiên đi học là kỉ
niệm đẹp đẽ và thiêng liêng của một đời người. Giọng kể
của nhà văn giúp ta được sống cùng những kỉ niệm.
- Chất thơ lan tỏa trong mạch văn, trong cách miêu tả, kể
chuyện và khắc họa tâm lí đặc sắc làm nên chất thơ trong
trẻo nhẹ nhàng cho câu chuyện.
c. Kết bài: Nêu ấn tượng của bản thân về truyện ngắn
(hoặc nêu những cảm nghĩ về nhân vật “tôi” trong sự liên hệ với bản thân). * Viết bài a. Mở bài:
“ Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và
trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao Viết bài
nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường...”.
Những câu văn ấy của Thanh Tịnh đã xuất hiện trên văn
đàn Việt Nam hơn sáu mươi năm rồi! Thế nhưng “Tôi đi
học” vẫn là một trong những áng văn gợi cảm, trong trẻo
đầy chất thơ của văn xuôi quốc ngữ Việt Nam. Không
những thế, tác phẩm còn in đậm dấu ấn của Thanh Tịnh –
một phong cách trữ tình nhẹ nhàng, nhiều mơ mộng và
trong sáng. Dòng cảm xúc của nhân vật “tôi” trong truyện
vẫn đầy ắp trong tâm trí ta những nét thơ ngây đáng yêu
của trẻ thơ trong buổi đầu đến lớp. b. Thân bài:
HS triển khai phần c. Kết bài:
thân bài theo các ý Truyện ngắn Tôi đi học của Thanh Tịnh còn đọng mãi trong dàn bài.
trong ta kỉ niệm đầu đời trong sáng hồn nhiên, ghi lại
khoảnh khắc thật đẹp trong tâm hồn tuổi thơ. Những trang
văn tinh tế, giàu sức biểu cảm sẽ còn làm biết bao thế hệ học sinh xúc động.
III. MỘT SỐ BÀI TẬPBỔ SUNG:
Câu 1: Hãy phân tích giá trị biểu đạt của nghệ thuật so sánh trong đoạn van sau:
Tôi quên thể nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như
mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.
Gợi ý: Chú ý đây là cách phân tích một phép tu từ so sánh: A như B ( phân tích B để làm rõ A).
- Hình ảnh cành hoa tươi biểu trưng cho cái đẹp, cái tinh hoa tinh tuý, cái đáng yêu,
đáng nâng nui của tạo hoá ban cho con người. Dùng hình ảnh cành hoa tươi tác giải
nhằm diễn tả những cảm giác, những rung động trong buổi đầu tiên thật đẹp đẽ,
đáng yêu, đáng nâng niu vô cùng. Vẻ đẹp ấy không chỉ sống mãi trong tiềm thức, kí
ức mà luôn tươi mói vẹn nguyên.
- Phép nhân hoá mỉm cười diễn tả niềm vui, niềm hạnh phúc tràn ngập rạo rực và cả
một tương lai đẹp đẽ đang chờ phía trước. Rõ ràng những cảm giác, cảm nhận đầu
tiên ấy sống mãi trong lòng ''tôi'' với bao tràn ngập hy vọng về tương lai.
* Nhận xét: Cách diễn tả thật hay, thật đặc sắc và giàu chất thơ.
* Đánh giá: Ta cảm nhận được tấm lòng mãi mãi biết ơn, yêu quý thầy cô, mái
trường, bè bạn chủa nhà văn Thanh Tịnh.
* Bài học khi phân tích giá trị biện pháp tu từ so sánh cần chú ý:
+ Phải phân tích kĩ hình ảnh được đem ra so sánh(B)( Hình ảnh này biểu trưng cho
điều gì? Gợi cho ta suy nghĩ liên tưởng tới điều gì? Giúp ta hiểu gì về hình ảnh sánh (A).
+ Phải nhận xét, chỉ ra được cái hay của cách nói này(NT).
+ Phải đánh giá, nhận xét được thái độ, tình cảm, tâm hồn của tác giả.
* Gợi ý cách viết mở đoạn: nên đi thẳng, trực tiếp vào vấn đề, không viết dài dòng, lan man và xa đề.
VD: Trong truyện ngắn ''Tôi đi học'' của Thanh Tịnh có một so sánh thât hay đó là: '' Tôi quên thế nào....
Câu kết: Tấm lòng, tình yêu của nhà văn Thanh Tịnh với mái trường, thầy cô, bạn
bè, với kỉ niệm đầu tiên thiêng liêng sâu nặng đến chừng nào, bao nhiêu năm trôi
qua mà vẫn tươi mới, vẹn nguyên.
Câu 2: Hãy phân tích giá trị biểu đạt của nghệ thuật so sánh trong đoạn van sau:
''Ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi''
Gợi ý: + Yêu cầu về hình thức phải viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh
+ Yêu cầu về nội dung cần làm rõ các vấn đề sau:
- Chỉ ra được vế so sánh
- Hình ảnh làn mây diễn tả sự trong sáng, ngây thơ, dịu dàng đáng yêu của trẻ
thơ. Chỉ một ý nghĩ thoáng qua thôi mà sống mãi, đọng mãi và lung linh trong kí ức.
Khát vọng mãnh liệt vươn tới một đỉnh cao,..
- Qua đó thể hiện tâm hồn khát khao bay cao, bay xa, vươn tới những chân trời mới.
* Viết thành đoạn văn:
Trong truyện ngắn ''Tôi đi học'' của Thanh Tịnh có một so sánh rất hay đó là: ''Ý
nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn
núi''.
Đây là phép so sánh hay và rất đẹp. Hình ảnh làn mây diễn tả sự trong sáng,
thơ ngây, dịu dàng và đáng yêu của trẻ thơ. Kỉ niệm về ngày khai trường đầu tiên
sức sống thật kì diệu, thật mãnh liệt. Chỉ một ý nghĩ thoáng qua thôi má sống mãi,
đọng mãi trong kí ức. Bao nhiêu năm tháng qua rồi vẫn sống dậy lung linh. Ta thấy
như đâu đó ánh lên một khát vọng mãnh liệt vươn tới một đỉnh cao. Cách diễn tả thật
hay, thật đặc sắc và thám đẫm chất trữ tình. Qua đó, ta cảm nhận được một tâm hồn
khát khao bay cao, bay xa, vươn tới những chân trời mới. Ước mơ, khát vọng ấy của
nhà văn thật cao đẹp, đáng trân trọng biết những nào.
Câu 3 : Hãy phân tích giá trị biểu đạt của nghệ thuật so sánh trong đoạn văn sau:
'' Họ như con chim con đứng bên bờ tổ nhìn quãng trời rông......... ''
Gợi ý: - Yêu cầu về hình thức phải viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh
-Yêu cầu về nội dung cần làm rõ các vấn đề sau:
+ Chỉ ra được vế so sánh
+ Hình ảnh chim con được để dùng để diễn tả tâm trạng của ''tôi'' và các cô cậu
lần dầu tiên đến trường. Mái trường như tổ ấm, mỗi cô cậu học trò như cánh chim
non đang ước mơ được khám phá chân trời kiến thức, nhưng cũng rất lo lắng trước
chân tròi kiến thức mênh mông, bao la bất tận ấy
- Qua đó, ta cảm nhận được tấm lòng mãi mãi biết ơn, yêu quý mái trường, thầy cô bèbạn của nhà văn.
Câu 4: Hãy chỉ ra và phân tích cái hay của cách kết thúc thiên truyện ngắn Tôi đi
học
của nhà văn Thanh Tịnh ?
Gợi ý: + Cách kết thúc: ''Bài viết tập : tôi đi học''
+ Cách kết thúc rất tự nhiên và bất ngờ. Dòng chữ tôi đi học vừa khép lại
bài văn, vừa mở ra một bầu trời mới, một thế giới mới; một không gian, thời gian
mới; một tâm trạng, tình cảm mới trong cuộc đời của đứa bé tôi. Đó là thế giới của
mái trường, thầy cô, bè bạn, của kho tri thức,...
+ Dòng chữ này còn thể hiện chủ đề truyện ngắn.
Câu 5: Hãy phân tích làm sáng tỏ chất thơ toát lên từ thiên truyện '' Tôi đi học''?
Gợi ý: ( Chất thơ là gì? Ở đâu? Thể hiện như thế nào?)
+ Chất thơ là một nét đẹp tạo nên giá trị tư tưởng và nghệ thuật của truyện ngắn
này, thể hiện ở những vấn đề sau:
- Trước hết, chất thơ thể hiện ở chổ: truyện ngắn không có cốt truyện mà chỉ là
dòng chảy cảm xúc, là những tâm tư tình cảm của một tâm hồn trẻ dại trong buổi
khai trường đầu tiên. Những cảm xúc êm dịu ngọt ngào, man mác buồn, thơ ngây
trong sáng làm lòng ta rung lên những cảm xúc.
- Chất thơ toát lên từ những tình tiết sự việc dào dạt cảm xúc( mẹ âu yếm dẫn đi...,
các cậu học trò..., con đường tới trường.... ).
- Chất thơ toát lên từ cảnh sắc thiên nhiên rất thơ mộng và nên thơ trong trẻo.
- Chất thơ còn toả ra từ giọng nói ân cần, cặp mắt hiền từ của ông đốc và khuôn
mặt tười cười của thấy giáo.
- Chất thơ còn toả ra từ tấm lòng yêu thương con hết mực ( 4 lần Thanh Tịnh nói về
bàn tay mẹ). Hình tượng bàn tay mẹ thể hiện một cách tinh tế và biểu cảm, tình
thương con bao la vô bờ của mẹ.
- Chất thơ còn thể hiện ở các hình ảnh so sánh đầy thú vị, ở giọng văn nhẹ nhàng,
trong sáng gợi cảm ở âm điệu tha thiết.
- Chất thơ còn thể hiện ở chổ tạo được sự đồng cảm, đồng điệu của mọi người (kỉ
niện tuổi thơ cắp sách tới trường, hình ảnh mùa thu yên lặng quê Việt.
Câu 6: Hãy chỉ ra 3 hình ảnh so sánh đặc sắc và phân tích hiệu quả nghệ thuật của
3 hình ảnh đó trong truyện ngắn Tôi đi học của Thanh Tịnh ?
Gợi ý: + Phải chỉ ra được 3 hình ảnh đặc sắc đó
+ Ba hình ảnh này xuất hiện trong 3 thời điểm khác nhau: (chỉ rõ 3 thời điểm)
+ Hiệu quả nghệ thuật:
- Các hình ảnh so sánh trên diễn tả rất rõ nét sự vận động tâm trạng của nhân vật tôi.( làm rõ ý này)
- Những hình ảnh so sánh này giúp ta hiểu rõ hơn tâm lí của các em nhỏ lần đầu đến trường.
- Các hình ảnh thật tươi sáng, nhẹ nhàng tăng thêm màu sắc trữ tình cho tác phẩm.
* Đánh giá: Hẳn phải có một ngòi bút tài hoa, phải có một tâm hồn nhạy cảm Thanh
Tịnh mới có thể viết lên những hình sánh so sánh hay đến vậy * Viết thành đoạn:
Trong truyện ngắn '' Tôi đi học '' Thanh Tịnh đã sử dụng 3 hình ảnh so sánh rất
hay và đầy thú vị. Ba hình ảnh được xuất hiện ở ba thời điểm khác nhau. Khi nhớ về
ngày đầu tiên đến trường nhà văn đã so sánh '' những cảm giác trong sáng ấy ... bầu
trời quang đãng''
. Lúc cùng mẹ trên đường tới trường, Thanh Tịnh lại so sánh '' Ý
nghĩ ấy thoáng qua..... lướt ngang trên ngọn núi''
và khi đứng trên sân trường tác
giả lại so sánh '' Họ như con chim .... ngập ngừng e sợ''. Những hình ảnh này đã diễn
tả rất rõ sự vận động tâm trạng của tôi: từ nao nao nhớ về ngày đầu tiên đến trường
đến nhớ những cảm giác, ý nghĩ non nớt thơ ngây và cuối cùng là những tâm trạng
rụt rè, e sợ của tôi và các cô cậu học trò khác. Các hình ảnh so sánh này đã giúp ta
hiểu rõ hơn tâm lí của những em bé lần đầu tiên tới trường. Những hình ảnh so sánh
này thật tươi sáng, nhẹ nhàng làm tăng thêm màu sắc trữ tình cho tác phẩm. Hẳn
phải là một ngòi bút tài hoa, phải có một tâm hồn nhạy cảm, Thanh Tịnh mới có thể
viết lên những hình ảnh so sánh hay đến vậy.
Câu 7: Nhận xét đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Tôi đi học. Theo em, sức cuốn
hút của tác phẩm được tạo nên từ đâu?
Gợi ý: + Đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Tôi đi học là:
- Truyện ngắn đựơc bố cục theo dòng hồi tưởng, cảm nghĩa của nhân vật ''tôi'',
theo trình tự thời gian của một buổi tựu trường.
- Sự kết hợp hài hoà giữa kể, miêu tả với bộ lộ tâm trạng cảm xúc.
- Sử dụng những hình ảnh so sánh mới mẻ, độc đáo giàu cảm xúc trữ tình.
Chính các đặc sắc nghệ thuật trên góp phần quan trọng tạo nên chất trữ tình của tác phẩm.
+ Sức cuốn hút của tác phẩm được tạo nên từ:
- Bản thân tình huống truyện (buổi tựu trường đầu tiên trong đời đã chắ đựng cảm
xúc thiết tha, mang bao kỉ niệm mới lạ, '' mơn man'' của nhân vật ''tôi').
- Tình cảm ấm ấp, triìu mến của những người lớn đối với các em nhỏ lần đầu tiên đến trường.
- Hình ảnh thiên nhiên, ngôi trường và các so sánh giàu sức gợi cảm của tác giả.
Toàn bộ truyện ngắn toát lên chất trữ tình thiết tha, êm dịu.
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị ôn tập Trong lòng mẹ... Ngày soạn: Ngày dạy:
Buổi 2: ÔN TẬP TỔNG HỢP( Tiết 4,5,6,8)
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức về tính thống nhất về chủ đề của văn bản, xây dựng đoạn văn.
- Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua bài “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng. B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra:
? Thế nào là từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp?
? Phát biểu cảm nghĩ của em về dòng cảm xúc của nhân vật “tôi”
trong truyện ngắn “ Tôi đi học” của Thanh Tịnh? (Nêu dàn ý) 2. Ôn tập:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
I.Ôn tập lý thuyết
1/Thế nào là đoạn văn
? Thế nào là đoạn văn? Dấu - Về hình thức: Đoạn văn là tập hợp của nhiều câu
hiệu để nhận biết đoạn văn?
văn.Bắt đầu bằng chữ viết hoa đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm.
- Về nội dung:Biểu đạt một ý tương đối hoàn chỉnh.
? Thế nào là từ ngữ chủ đề; - Từ ngữ chủ đề là từ ngữ duy trì đối tượng được câu chủ đề?
nói đến trong đoạn văn.
- Câu chủ đề là câu mang nội dung khái quát cho
? Thế nào là từ ngữ chủ đề và cả đoạn văn.Câu chủ đề thường có đầy đủ các
câu chủ đề trong đoạn văn?
thành phần chính ( CN – VN),và có thể đứng đầu
hoặc cuối đoạn văn.
2/ Cách trình bày đoạn văn
a. Đoạn diễn dịch.
Đoạn diễn dịch là một đoạn văn trong đó câu chủ đề
mang ý nghĩa khái quát đứng ở đầu đoạn, các câu
? Hãy nêu các cách trình bày còn lại triển khai ý tưởng chủ đề, mang ý nghĩa đoạn văn?
minh hoạ, cụ thể. Các câu triển khai được thực hiện
bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích,
bình luận; có thể kèm những nhận xét, đánh giá và
bộc lộ sự cảm nhận của người viết.
Ví dụ: Đoạn văn diễn dịch, nội dung nói về cá tính
sáng tạo trong sáng tác thơ:
“ Sáng tác thơ là một công việc rất đặc biệt, rất khó
khăn, đòi hỏi người nghệ sĩ phải hình thành một cá
tính sáng tạo(1).Tuy vậy, theo Xuân Diệu - tuyệt
nhiên không nên thổi phồng cái cá biệt, cái độc đáo
ấy lên một cách quá đáng(2). Điêù ấy không hợp
với thơ và không phải phẩm chất của người làm thơ
chân chính(3). Hãy sáng tác thơ một cách tự nhiên,
bình dị, phải đấu tranh để cải thiện cái việc tự sáng
tạo ấy không trở thành anh hùng chủ nghĩa(4)
.Trong khi sáng tác nhà thơ không thể cứ chăm
Cho mỗi cách trình bày một ví chăm: mình phải ghi dấu ấn của mình vào trong bài dụ?
thơ này, tập thơ nọ(5). Chính trong quá trình lao
động dồn toàn tâm toàn ý bằng sự xúc cảm tràn
đầy, có thể nhà thơ sẽ tạo ra được bản sắc riêng
biệt một cách tự nhiên, nhà thơ sẽ biểu hiện được
cái cá biệt của mình trong những giây phút cầm bút”(6)..
Mô hình đoạn văn: Câu 1 là câu mở đoạn, mang ý
chính của đoạn gọi là câu chủ đề. Bốn câu còn lại là
những câu triển khai làm rõ ý của câu chủ đề. Đây
là đoạn văn giải thích có kết cấu diễn dịch.
b. Đoạn quy nạp. Đoạn văn quy nạp là đoạn văn
được trình bày đi từ các ý chi tiết, cụ thể nhằm
hướng tới ý khái quát nằm ở cuối đoạn. Các câu
trên được trình bày bằng thao tác minh hoạ, lập
luận, cảm nhận và rút ra nhận xét, đánh giá chung.
Ví dụ: Đoạn văn quy nạp, nội dung nói về đoạn kết
bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu.
“ Chính Hữu khép lại bài thơ bằng một hình tượng thơ:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo(1).
Đêm khuya chờ giặc tới, trăng đã xế ngang tầm
súng(2). Bất chợt chiến sĩ ta có một phát hiện thú
vị: Đầu súng trăng treo(3). Câu thơ như một tiếng
reo vui hồn nhiên mà chứa đựng đầy ý nghĩa(4).
Trong sự tương phản giữa súng và trăng, người đọc
vẫn tìm ra được sự gắn bó gần gũi(5). Súng tượng
trưng cho tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù
xâm lược(6). Trăng tượng trưng cho cuộc sống
thanh bình, yên vui(7). Khẩu súng và vầng trăng là
hình tượng sóng đôi trong lịch sử dựng nước và giữ
nước của dân tộc Việt Nam bất khuất và hào hoa
muôn thuở(8). Chất hiện thực nghiệt ngã và lãng
mạng bay bổng đã hoà quyện lẫn nhau tạo nên
hình tượng thơ để đời(9).
Mô hình đoạn văn: Tám câu đầu triển khai phân
tích hình tượng thơ trong đoạn cuối bài thơ “Đồng
chí”, từ đó khái quát vấn đề trong câu cuối – câu
chủ đề, thể hiện ý chính của đoạn: đánh giá về hình
tượng thơ. Đây là đoạn văn phân tích có kết cấu quy nạp.
c. Đoạn song hành
Đoạn văn song hành là đoạn không có câu chủ
đề,có từ ngữ chủ đề.Các câu trong đoạn có vai trò
ngang hàng, bình đẳng không phụ thuộc nhau.
Ví dụ: Ca dao là bầu sữa tinh thần nuôi
dưỡng trẻ thơ( hát ru). Ca dao là hình thức trò
chuyện tâm tình của những chàng trai cô gái(hát ví,
hát xoan, hát ghẹo). Ca dao là tiếng nói biết ơn, tự
hào về công đức của tổ tiên và anh linh của những
người đã khuất ( bài ca lễ hội). Ca dao là phương
tiện bộc lộ nỗi tức giận hoặc lòng hân hoan của
những người sản xuất( hò, lí).
d. Đoạn tổng phân hợp.
Đoạn văn tổng phân hợp là đoạn văn phối hợp diễn
dịch với quy nạp. Câu mở đoạn nêu ý khái quát bậc
một, các câu tiếp theo khai triển ý khái quát, câu kết
đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng
cao, mở rộng. Những câu khai triển được thực hiện
bằng thao tác giải thích, chứng minh, phân tích,
bình luận, nhận xét hoặc nêu cảm tưởng, để từ đó
đề xuất nhận định đối với chủ đề, tổng hợp lại,
khẳng định thêm giá trị của vấn đề.
Ví dụ: Đoạn văn tổng phân hợp, nội dung nói về
đạo lí uống nước nhớ nguồn:
“ Lòng biết ơn là cơ sở của đạo làm người(1). Hiện
nay trên khắp đất nước ta đang dấy lên phong trào
đền ơn đáp nghĩa đối với thương binh, liệt sĩ, những
bà mẹ anh hùng, những gia đình có công với cách
mạng(2). Đảng và Nhà nước cùng toàn dân thực sự
quan tâm, chăm sóc các đối tượng chính sách(3).
Thương binh được học nghề, được trợ vốn làm ăn;
các gia đình liệt sĩ, các bà mẹ Việt Nam anh hùng
được tặng nhà tình nghĩa, được các cơ quan đoàn
thể phụng dưỡng, săn sóc tận tình(4). Rồi những
cuộc hành quân về chiến trường xưa tìm hài cốt
đồng đội, những nghĩa trang liệt sĩ đẹp đẽ với đài
Tổ quốc ghi công sừng sững, uy nghiêm, luôn nhắc
nhở mọi người, mọi thế hệ hãy nhớ ơn các liệt sĩ đã
hi sinh anh dũng vì độc lập, tự do…(5)Không thể
nào kể hết những biểu hiện sinh động, phong phú
của đạo lí uống nước nhớ nguồn của dân tộc ta(6).
Đạo lí này là nền tảng vững vàng để xây dựng một
xã hội thực sự tốt đẹp(7).
Mô hình đoạn văn: Đoạn văn gốm bảy câu: -
Câu đầu (tổng): Nêu lên nhận định khái quát
về đạo làm người, đó là lòng biết ơn. -
Năm câu tiếp ( phân): Phân tích để chứng
minh biểu hiện của đạo lí uống nước nhớ nguồn.
? Viết đoạn văn trình bày theo - Câu cuối (hợp): Khẳng định vai trò của đạo lí
các kiểu: diễn dịch, quy nạp, uống nước nhớ nguồn đối với việc xây dựng xã hội. song hành?
Đây là đoạn văn chứng minh có kết cấu tổng phân hợp.
II. Luyện tập thực hành:
A.BÀI TẬP VỀ ĐOẠN VĂN Bài tập 1 1. Kiểu diễn dịch -Đoạn 1:
Lão Hạc là một nông dân nghèo khổ nhưng có
phẩm chất trong sạch, giàu lòng tự trọng. Gia cảnh
túng quẫn, không muốn nhờ vả hàng xóm lão đã
phải bán con chó vàng yêu quý. Trong nỗi khổ cực, HS viết tương tự
lão phải ăn củ chuối, củ ráy... nhưng vẫn nhất quyết
từ chối mọi sự giúp đỡ của ông giáo, nhất định dành
tiền để nhờ ông giáo lo cho lão khi chết. Bất đắc dĩ
phải bán con chó vàng, lão đau đớn dằn vặt lương
tâm và cuối cùng dùng bả chó kết liễu đời mình để
tạ lỗi với cậu vàng. Lão thà chết để giữ tấm lòng
trong sạch và nhất định không chịu bán mảnh vườn
của con dù chỉ một sào. -Đoạn 2:
Sau trận mưa rào, mọi vật đều sáng và
tươi. Những đoá râm bụt thêm màu đỏ chói. Bầu
trời xanh bóng như vừa được gội rửa. Mấy đám
mây bông trôi nhởn nhơ,sáng rực lên trong ắnh mặt trời.
2.Đoạn qui nạp.
“Cây lan, cây huệ, cây hồng nói chuyện bằng
hương, bằng hoa. Cây mơ, cây cải nói chuyện bằng
lá. Cây bầu, cây bí nói bằng quả. Cây khoai, cây
dong nói bằng củ, bằng rễ. Bao nhiêu thứ hoa,
bấy nhiêu tiếng nói.”
3.Đoạn song hành.
Ca dao là bầu sữa tinh thần nuôi dưỡng trẻ
thơ( hát ru). Ca dao là hình thức trò chuyện tâm
tình của những chàng trai cô gái(hát ví, hát xoan,
hát ghẹo). Ca dao là tiếng nói biết ơn, tự hào về
công đức của tổ tiên và anh linh của những người
đã khuất ( bài ca lễ hội). Ca dao là phương tiện bộc
lộ nỗi tức giận hoặc lòng hân hoan của những
người sản xuất( hò, lí).
4.Đoạn móc xích.
Cám tức lắm, vội về nhà kể cho mẹ nghe. Mẹ
nó xui bắt chim làm thịt ăn. Cám về cung sai lính
giết chim ăn và vứt lông ra vườn. Lông chim lại
hoá ra hai cây xoan đào tươi tốt. Vua thấy cây đẹp,
lấy làm thích, sai mắc võng đào để nằm chơi hóng mát.
5.Đoạn tổng- phân- hợp.
Xưa nay người giỏi dùng binh là ở chỗ
hiểu biết thời thế. Được thời và có thế thì biến mất
thành còn, hoá nhỏ thành lớn. Mất thời không thế
thì trở mạnh ra yếu, đổi yếu làm nguy, chỉ ở trong
khoảng trở bàn tay thôi. Nay các ngươi không rõ
thời thế, chỉ giả dối quan, há chẳng phải là dạng
thất phu đớn hèn, sao đủ nói chuyện việc binh
Bài 2. Xác định cách trình được.”
bày nội dung và câu chủ đề của các đoạn văn sau?
Bài 2. Xác định cách trình bày nội dung và câu
chủ đề của các đoạn văn sau:
1. Trên rừng núi, buổi sáng thường đến
chậm. Đôi chim yến “ Bóp…bóp” đã tìm được nhau
từ lâu mà những tia nắng đầu tiên vẫn chưa vượt
được các chóp núi và len qua nổi các cụm rừng già
cây cối mọc chen chúc dầy đặc. Sương núi nấn ná
mãi mới chịu tan đi một cách dần dà như người ngủ
nướng. Gà trống dậy trễ. Chúng vẫn rướn cổ đua
nhau gáy, không phải để đánh thức mọi người mà

chỉ để báo cho mọi người biết rằng chúng đã dậy.
2. Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học.
Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước
thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa
của ta trong những bể máu.
3. Nhật kí trong tù canh cánh một tấm lòng
nhớ nước. Chân bước đi trên đất Bắc mà lòng vẫn
hướng về Nam, nhớ đồng bào trong cảnh lầm than,
có lẽ nhớ cả tiếng khóc của bao nhiêu em bé Việt
Nam qua tiếng khóc của một em bé Trung Quốc,
nhớ người đồng chí đưa tiễn bên sông, nhớ lá cờ
nghĩa đang tung bay phấp phới. Nhớ lúc tỉnh và
trong cả những lúc mơ.
4. Tảng sáng vòm trời cao xanh mênh mông.
Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát
rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đông ửng đỏ.
Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng,
trải lên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ
tươi tắn. Ven rừng, rải rác những cây lim đã trổ
hoa vàng, những cây vải thiều đã đỏ ối những quả.
5. Chí Phèo đã chết, chết trên ngưỡng của
trở về cuộc sống. Anh phải chết vì xã hội không cho
anh được sống. Và cũng chính vì anh không tìm ra
đường sống. Kẻ thù đã bị đền tội, nhưng “Tre già
măng mọc”, thằng ấy chết còn thằng khác. Cuộc
sống vẫn tối sầm.
6. Trong bốn lần gẩy đàn, chỉ có lần đầu tiên
gẩy cho Kim Trọng nghe là Kiều tự nguyện nhất.
Thúy Kiều đã trổ hết tài năng và hiểu biết của mình
trong ngón đàn: Nào lưu thủy hành văn, nào khúc
GV hướng dẫn HS xác định Quảng Lăng, khúc Chiêu Quân. Đó là tiếng đàn
cách trình bày nội dung và của mùa xuân, của buổi mai, của tuổi trẻ, của tình
câu chủ đề của các đoạn văn yêu, của những gặp gỡ diệu kì giữa nhạc và thơ.
7. “Nghệ thuật trong thơ Nhật ký trong tù
rất phong phú. Có bài là lời phát biểu trực tiếp, đọc
hiểu ngay. Có bài lại dùng lối ngụ ngôn rất thâm
thuý. Có bài tự sự , có bài trữ tình, hay vừa tự sự ,
vừa trữ tình. Lại có bài châm biếm. Nghệ thuật
châm biếm cũng rất nhiều vẻ”.
8.”Phó lý , trương tuần cũng như tộc biểu,
tuần phu, tuy không phải làm việc gì, ai nấy cũng
sợ tóc gáy chạy xuôi chạy ngược. Phó hội,thủ quỹ
đối nhau với thư ký, trưởng bạ , mỗi người khoanh
tay đứng tựa mỗi cột, dáng bộ len lét như rắn mồng
năm. Chánh tổng ngồi ngáp vặt cạnh bức câu lơn,
con ruồi đậu mép không muốn đuổi. Chánh hội
luôn tay giở cuốn sổ thuế, hai mắt vẫn lấm lét trông
đi đằng nào!”
9. Vùng này núi đất xen với núi đá, địa thế
hiểm trở. Những chân nhà nhỏ của đồng bào Mùng HS lên bảng trình bày
nằm thưa thớt giữa những nương ngô trên sườn núi
hay bên những thửa ruộng nhỏ dưới thung lũng.
Sương trắng từng dải đọng trên các đầu núi. Khung
cảnh Pắc Bó hiện ra trước mắt như một bức tranh thuỷ mạc.
10. Phong cảnh ở đây thật đẹp. Thoắt cái ,
lác đác lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu.
Thoắt cái, trắng long lanh một cơn mưa tuyết trên
những cành đào, lê, mận. Thoắt cái, gió xuân hây
hẩy nồng nàn với những bông hoa lay ơn màu đen nhung hiếm quí.
11. Mưa rả rích đêm ngày. Mưa tối tăm mặt
mũi. Mưa thối đất thối cát. Trận này chưa qua, trận
khác đã tới, ráo riết hung tợn hơn. Tưởng như biển
có bao nhiêu nước , trời hút lên, đổ hết xuống đất HS lên bảng trình bày liền.
12. Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải
tăng gia sản xuất.Muốn tăng gia sản xuất tốt thì
phải lo kĩ thuật cải tiến. Muốn sử dụng tốt kĩ thuật
thì phải có văn hoá. Vì vậy công việc bổ túc văn
hoá là cực kì cần thiết.
13. Thân cọ vút thẳng trời hai ba chục mét
cao, gió bão không thể quật ngã. Búp cọ vút dài
như thanh kiếm sắc vung lên. Cây non vừa trồi, lá
đã xoà xuống mặt đất .Lá cọ tròn xoè ra nhiều
phiến nhọn dài, trông xa như một rừng tay vẫy, trưa
hè lấp loá nắng như rừng mặt trời mới mọc.
14. Rừng chiều Đê Ba nổi lên sừng sững. HS lên bảng trình bày
Nắng nhạt dần làm sáng lên những cụm bông lan
trong gió. Trên những bắp ngô, mớ râu non trắng
như cước.Sương lam nhẹ bò trên các sườn núi. Mặt
trời gác bóng, những tia nắng hắt lên các vòm cây.
15.”Phong cảnh miền Tây Bắc thật là hùng
vĩ. Núi rừng trùng điệp nhấp nhô một mầu xanh
thẳm. Có những ngon núi cao chót vót, bốn mùa
mây quấn quanh sườn. Có những cao nguyên chạy
dài mênh mông. Có những thung lũng hình lòng
chảo lọt vào giữa những khoảng núi đồi.”
16.”Trong khoảnh khắc, sương ửng lên như
một làn mây da cam. Bao nhiêu người trên núi reo
lên một tiếng, tôi không thể nghe biết ra thế nào.
Tất cả quay mặt về đằng ấy. Làn sương tan rất
nhanh, mây và sương chen nhau loáng thoáng.
Tiếng người reo không ngớt. Tiếng trống phập
phình, phập phình. Tiếng tụng kinh như hát”
17. Trên mấy cây cao cạnh nhà, ve đua nhau
kêu ra rả. Ngoài suối, tiếng chim cuốc vọng vào đều
đều.Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng HS lên bảng trình bày
bập bùng trên cái bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước
chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới..
18. Một mình chị phải giải quyết mọi công
việc của gia đình. Chị phải đương đầu với những
thế lực tàn bạo:quan lại cường hào, địa chủ và tay
sai của chúng. Chị có khóc lóc kêu trời, nhưng chị
không nhắm mắt, khoanh tay mà tìm cách cứu được
chồng ra khỏi cơn hoạn nạn. Hình ảnh chị Dậu HS lên bảng trình bày
hiện lên vững chãi như một chỗ dựa vững chắc của cả gia đình.
19.“Cà Mau là đất mưa dông.Vào tháng ba,
tháng tư, nắng sớm chiều mưa. Đang nắng đó, mưa
đổ ngay xuống đó.Mưa hối hả còn kịp chạy vào
nhà.Mưa rất phũ, một hồi rồi tạnh hẳn. Trong mưa
thường nổi cơn dông.” HS lên bảng trình bày
20.“Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm
mà vẫn quanh năm đói rách. Làng xóm ta ngày nay
bốn mùa nhộn nhịp cảnh làm ăn tập thể. Đâu đâu
cũng có trường học, nhà gửi trẻ, nhà hộ sinh, câu
lạc bộ, sân và kho của hợp tác xã, nhà mới của các
xã viên. Đời sống vật chất ngày càng ấm no, đời
sống tinh thần ngày càng tiến bộ.”
21.“Bây giờ muốn mang lại lợi ích cho đồng
bào các dân tộc, thì phải nâng cao đời sống của HS lên bảng trình bày
đồng bào. Muốn nâng cao đời sống của đồng bào,
không phải cứ nói mà ra cơm gạo. Cơm gạo không
phải từ trên trời rơi xuống. Muốn có cơm gạo thì
mỗi người phải làm cái gì? Muốn ấm no thì phải
làm cái gì? Phải làm thế nào? Phải tăng gia sản xuất.”
23. Cánh đại bàng rất khoẻ, nó có một bộ
xương cánh tròn dài như ống sáo, và trong như lớp
thuỷ tinh. Lông cánh đại bàng ngắn nhất cũng phải
tới bốn mươi nhăm phân. Mỏ đại bàng dài tới bốn
mươi phân, rất cứng. Và đôi chân thì giống như đôi
móc hàng cần cẩu, những móng của nó với những
vuốt nhọn có thể cào xơ gỗ như ta tước lạt giang vậy.
24.Gió bắt đầu thổi rào rào theo với khối
mặt trời tròn đang tuôn ánh sáng vàng rực xuống
mặt đất. Một làn hơi đất nhè nhẹ toả lên, phủ mờ
những cây cúc áo, rồi tan dần theo hơi ấm mặt trời.
Phút yên tĩnh của rừng ban mai dần biến đi.”
25.“Phượng không thơm, phượng chưa hẳn
đã là đẹp nhưng phượng đỏ và phượng nhiều,
phượng có một linh hồn sắc sảo mênh mang. Hoa
phượng tươi cười nhưng mà tươi quá quắt. Hoa
phượng đẹp nhưng mà đẹp não nùng.”
26. “Câu thơ giản đơn như những lời thì
thầm. Chữ nghĩa sống động khiến cảnh sắc như lộ
ra trước mắt. Hình ảnh hiện lên với vẻ đẹp tinh HS lên bảng trình bày
trong kì lạ. Toàn bộ bài thơ như reo lên trong nắng.”
27. Chẳng có nơi nào như sông Thao quê tôi,
rừng cọ trập trùng. Thân cọ cao vút. Búp cọ dài
như thanh kiếm sắc. Lá cọ tròn xoè ra nhiều phiến HS lên bảng trình bày nhọn dài.
28.“Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao!
Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh
mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt
long lanh như thuỷ tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng
như màu vàng của nắng mùa thu.”
29.Dạy văn chương ở phổ thông có nhiêu
mục đích. Trước hết nó tạo điều kiện cho học sinh
tiếp xúc với một loại sản phẩm của con người, kết
quả của một thứ lao động đặc thù- lao động nghệ
thuật. Đồng thời, dạy văn chương chính là hình
thức quan trọng giúp các em hiểu biết, nắm vững và
sử dụng tiếng mẹ đẻ cho đúng cho hay. Dạy văn
chương cũng là một trong những con đường của
giáo dục thẩm mĩ. HS lên bảng trình bày
30. “Nhiệm vụ của học sinh là học tập thật
tốt, tiếp thu đầy đủ tri thức của thầy cô giáo truyền
đạt trên lớp. Muốn tiếp thu đầy đủ thì phải ghi chép
cẩn thận. Vì ghi chép cẩn thận sẽ giúp chúng ta
nắm rõ vấn đề một cách đầy đủ và có hệ thống.
Muốn như vậy, cần phải đi học đều đặn.”
31. “Tấm gương là người bạn chân thật suốt
cuộc đời mình, không bao giờ biết xu nịnh ai dù đó
là kẻ vương giả uy quyền hay giàu sang hãnh
tiến.Dù gương có tan xương nát thịt vẫn cứ nguyên HS lên bảng trình bày
tấm lòng ngay thẳng trong sạch như từ lúc mẹ cha
sinh ra nó.Nếu ai có bộ mặt không được xinh đẹp
thì gương không bao giờ nói dối, nịnh xằng là xinh
đẹp. Nếu ai có mặt nhọ, gương nhắc nhở ngay…”
32. Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương. Em
thương bác đẩy xe bò “mồ hôi ướt lưng, căng sợi
dây thừng” chở vôi cát về xây trường học, và mời
bác về nhà mình. Em thương thầy giáo một hôm HS lên bảng trình bày
trời mưa đường trơn bị ngã, cho nên dân làng bèn
đắp lại đường.
33.Mưa đã ngớt. Trời rạng dần. Mấy con
chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm
ran. Mưa tạnh, phía đông một mảng trời trong vắt.
Mặt trời ló ra, chói lọi trên những vòm lá bưởi lấp lánh.
34.Nguyên Hồng(1918-1982) tên khai sinh là
Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở thành phố Nam Định.
Trước Cách mạng, ông sống chủ yếu ở thành phố
cảng Hải Phòng, trong một xóm lao động nghèo.
Bài 3.Viết đoạn văn chủ đề Ngay từ tác phẩm đầu tay, Nguyên Hồng đã hướng
về nhà trường trình bày nội
dung theo cách diễn dịch,
ngòi bút về những người cùng khổ gần gũi mà ông qui nạp, song hành.
yêu thương thắm thiết. Sau Cách mạng, Nguyên
Hồng tiếp tục bề bỉ sáng tác, ông viết cả tiểu thuyết,
Bài 4. Xác định các phương
kí, thơ, nổi bật hơn cả là các bộ tiểu thuyết sử thi
tiện liên kết câu và liên kết
đoạn văn trong những phần
nhiều tập. Nguyên Hồng được Nhà nước truy tặng trích sau:

Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật(năm 1996).
Bài 3.Viết đoạn văn chủ đề về nhà trường trình
bày nội dung theo cách diễn dịch, qui nạp, song hành.
Bài 4. Xác định các phương tiện liên kết câu và
liên kết đoạn văn trong những phần trích sau:
a)Trường học của chúng ta là trường học
của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào
tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ
tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học
của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến.
Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và
cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa.
b.Bắt đầu là tìm hiểu. Tìm hiểu phải đặt bài
văn vào hoàn cảnh lịch sử của nó. Thế là cần đến
khoa học lịch sử, lịch sử dân tộc, có khi cả lịch sử thế giới.
Bài 5. Chon các từ ngữ hoặc
Sau khâu tìm hiểu là khâu cảm thụ. Hiểu
câu thích hợp điền vào chỗ đúng bài văn đã tốt. Hiểu đúng cũng bắt đầu thấy
trống trong đoạn văn sau để nó hay, nhưng chưa đủ.
làm phương tiện liên kết
c.Giảng văn rõ ràng là khó. đoạn.
Nói như vậy để nêu ra một sự thật. Không
phải nhằm hù doạ, càng không phải để làm ngã lòng.
d.Bây giờ, khi Bác viết gì cũng đưa cho một
số đồng chí xem lại, chỗ nào khó hiểu thì các đồng
chí bảo cho mình sửa chữa.
Nói tóm lại, viết cũng như mọi việc khác,
phải có chí, chớ giấu dốt, nhờ tự phê bình và phê bình mà tiến bộ.
Bài 5. Chon các từ ngữ hoặc câu thích hợp điền
vào chỗ trống trong đoạn văn sau để làm
phương tiện liên kết đoạn.
Bài 6. Viết bài văn
a.Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời,
ngắn nêu cảm nhận của em cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng mà sức Thuỷ
về vẻ đẹp của một trong Tinh đã kiệt. Thần nước đành rút quân.
những bài thơ(em thích) có
(….)oán nặng, thù sâu, hàng năm Thuỷ Tinh
sử dụng phương tiện liên làm mưa gió, bão lụt dâng nước đánh Sơn Tinh.
kết đoạn văn.
b.Tháp Ép-phen không những được coi là
biểu tượng của Pa-ri, mà còn là biểu tượng của
nước Pháp. Nó được dùng để trang trí những trang
Phân tích “Trong lòng mẹ”, đầu của sách hướng dẫn du lịch trên nước Pháp,
em hãy làm sáng tỏ nhận định được làm biểu tượng trong phim ảnh, được in trong
sau: “Đoạn trích Trong lòng các văn kiện chính thức, những tem thư và bưu
mẹ
đã ghi lại những rung ảnh…
động cực điểm của một tâm
(………)điều đáng kẻ là việc xây dựng tháp hồn trẻ dại”
đã là một bài học có giá trị về óc sáng tạo và tổ
chức trong công tác xây dựng.
Bài 6. Viết bài văn ngắn nêu cảm nhận của
em về vẻ đẹp của một trong những bài thơ(em
thích) có sử dụng phương tiện liên kết đoạn văn.
B.BÀI TẬP CẢM THỤ VĂN HỌC * Lập dàn ý: a. Mở bài:
- Giới thiệu đoạn trích và nhận định b. Thân bài:
*. Đau đớn xót xa đến tột cùng:
Lúc đầu khi nghe bà cô nhắc đến mẹ, Hồng
chỉ cố nuốt niềm thương, nỗi đau trong lòng. Nhưng
khi bà cô cố ý muốn lăng nục mẹ một cách tàn nhẫn
trắng trợn...Hồng đã không kìm nén được nỗi đau
đớn, sự uất ức: “Cổ họng nghẹn ứ lại , khóc không
ra tiếng”. Từ chỗ chôn chặt kìm nén nỗi đau đớn,
uất ức trong lòng càng bừng lên dữ dội
*. Căm ghét đến cao độ những cổ tục .
Cuộc đời nghiệt ngã, bất công đã tước đoạt
của mẹ tất cả tuổi xuân, niềm vui, hạnh phúc...Càng
yêu thương mẹ bao nhiêu, thi nỗi căm thù xã hội
càng sâu sắc quyết liệt bấy nhiêu: “Giá những cổ
tục kia là một vật như ......... mới thôi”
*. Niềm khao khát được gặp mẹ lên tới cực điểm
Những ngày tháng xa mẹ, Hồng phải sống
trong đau khổ thiếu thốn cả vật chất, tinh thần . Có
những đêm Noen em đi lang thang trên phố trong
sự cô đơn và đau khổ vì nhớ thương mẹ. Có những
ngày chờ mẹ bên bến tầu, để rồi trở về trong nỗi Viết bài
buồn bực.....Nên nỗi khao khát được gặp mẹ trong
lòng em lên tới cực điểm .........
*. Niềm vui sướng, hạnh phúc lên tới cực
điểm khi được ở trong lòng mẹ.
Niềm sung sướng lên tới cức điểm khi bên tai
Hồng câu nói của bà cô đã chìm đi, chỉ còn cảm
giác ấm áp, hạnh phúc của đứa con khi sống trong lòng mẹ. c. Kết bài:
- Khẳng định lại nhận định. * Viết bài
HS triển khai phần thân bài a. Mở bài: theo các ý trong dàn bài.
“Những ngày thơ ấu” là tập hồi kí trung thực và
cảm động về tuổi thơ cay đắng của Nguyên Hồng
trong chế độ cũ. Đây là tác phẩm có giá trị của
Nguyên Hồng và cũng là tác phẩm có giá trị của
văn học Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945. “Trong
lòng mẹ” là chương IV của tác phẩm đã miêu tả
một cách sinh động những rung cảm mãnh liệt của
môt tâm hồn trẻ dại đối với người mẹ, bộc lộ sâu
sắc lòng yêu thương mẹ của bé Hồng. b. Thân bài: c. Kết bài:
Tình thương mẹ là một nét nổi bật trong tâm hồn bé
Hồng. Nó mở ra trước mắt chúng ta cả một thế giới
tâm hồn phong phú của bé. Thế giới ấy luôn luôn
làm chúng ta ngạc nhiên vì ánh sáng nhân đạo lấp lánh của nó.
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị ôn tập văn bản “Tức nước vỡ bờ” Ngày soạn: Ngày dạy:
Buổi 3: ÔN TẬP TỔNG HỢP( Tiết 9,10,11,12)
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức về văn bản tự sự
- Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua bài “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra:
? Phân tích “Trong lòng mẹ”, em hãy làm sáng tỏ nhận định sau:
“Đoạn trích Trong lòng mẹ đã ghi lại những rung động cực điểm của một tâm hồn
trẻ dại”? (Nêu dàn ý) 2. Ôn tập:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung 1. Bài tập 1
Cảm nhận của em về nhân * Lập dàn ý:
vật chị Dâu qua đoạn trích a. Mở bài:
Tức nước vỡ bờ” của Ngô Giới thiệu về đoạn trích“Tức nước vỡ bờ” và cảm xúc Tất Tố
của mình về nhân vật chị Dậu. b. Thân bài:
- Giới thiệu sơ lược về đoạn trích“Tức nước vỡ bờ”
- Là người nông dân nghèo khổ, mộc mạc, hiền dịu đầy
lòng vị tha và đức hi sinh cao cả
+ Trong lúc nước sôi lửa bỏng một mình chị đôn đáo
chạy xuôi chạy ngược lo xuất sưu cho chồng , cho chú
Hợi- em trai chồng mình. Chị đã phải đứt ruột bán đứa
con nhỏ 7 tuổi bán đàn chó chưa mở mắt cùng một
gánh khoai vẫn chưa đủ tiền nộp sưu. Chồng chị vẫ bị đánh trói.
- Chị đã phải vùng lên đánh nhau với người nhà lí
trưởng và tên cai lệ để bảo vệ chồng của mình.
+ Ban đầu chị cố van xin tha thiết nhưng chúng không
nghe tên cai lệ đã đáp lại chị bằng quả “bịch” vào ngực
chị mấy bịch rồi sấn sổ tới trói anh Dậu,chỉ đến khi đó
chị mới liều mạng cự lại
+ Lúc đầu chị cự lại bằng lí “chồng tôi đau ốm ông
không được phép hành hạ”
Lúc này chị đã thay đổi cách xưng hô không còn xưng
cháu gọi ông nữa mà lúc này là “ ông- tôi”. Bằng sự
thay đổi đó chị đã đứng thẳng lên vị thế ngang hàng
nhìn thẳng vào mặt tên cai lệ
+ Khi tên cai lệ không thèm trả lời mà còn tát vào mặt
chị Dậu một cái đánh bốp rồi nhảy vào cạnh anh Dậu
thì chị đã vụt đứng dậyvới niềm căm giận ngùn ngụt “
Chị Dậu nghiến hai hàm răng lại : mày trói ngay chồng
bà đi bà cho mày xem”. Lúc này cách xưng hô đã thay
đổi đó là cách xưng hô đanh đá của người đàn bà thể
hiện sự căm thù ngùn ngụt khinh bỉ cao độ đồng thời
thể hiện tư thế của người đứng trên kẻ thù và sẵn sàng chiến đấu
=> CD tiềm ẩn một sức mạnh phản kháng bị đẩy đến
bước đường cùng chị đã vùng lên chống trả quyết liệt
thể hiện một thái độ bất khuất
* Là người nông dân mộc mạc hiền dịu đầy lòng vị tha
và đức hi sinh cao cả, nhưng không hoàn toàn yếu đuối
mà tiềm ẩn một sức mạnh phản kháng. c. Kết bài:
Nêu ấn tượng của bản thân về đoạn trích“Tức nước vỡ
bờ” và cảm nghĩ về nhân vật chị Dởu. * Viết bài Viết bài a. Mở bài:
Nhắc đến Ngô Tất Tố là ta nhớ đến tiểu thuyết Tắt
đèn. Nói đến Tắt đèn ta nghĩ đến nhân vật chị Dậu. Đó
là một phụ nữ nông dân nghèo khổ, cần cù lao động,
giàu tình thương chồng thương con, dũng cảm chống
lại bọn cường hào. Nhà văn đã xây dựng nhân vật chị
Dậu tiêu biểu cho cảnh ngộ khốn khổ và phẩm chất tốt
đẹp của người đàn bà nhà quê trước năm 1945. Đoạn
trích“Tức nước vỡ bờ” đã để lại bao ấn tượng sâu sắc về nhân vật chị Dậu. b. Thân bài: c. Kết bài:
HS triển khai phần thân bài - Có thể nói CD là điển hình về cuộc đời và số phận theo các ý trong dàn bài.
của người nông dân trong xã hội cũ. Họ là những người
nghèo khổ bị đẩy vào bước đường cùng, bị ức hiếp bị
chà đạp vùi dập một cách trực tiếp hoặc gián tiếp dưới
bàn tay của XHPK. Dù trong hoàn cảnh nào họ vẫn ánh
lên phẩm chất cao đẹp của người nông đân hiền lành
lương thiện giàu tình yêu thương và giàu lòng tự trọng
và luôn tiềm ẩn một sức mạnh phản kháng.
2. Bài tập 2 * Lập dàn ý: 1. Mở bài:
Nêu cảm nhận chung: Trong đời học sinh, ngày đi học
? Kể lai những kỉ niệm sâu đầu tiên bao giờ cũng để lại dấu ấn sâu đâm nhất
sắc của ngày đầu tiên đi
2. Thân bài: Kể lại kỉ niệm theo diễn biến của buổi khai học? trường.
+ Đêm trước ngày khai trường :
- Em chuẩn bị đầy đủ sách vở, quần áo mới.
- Tâm trạng em nôn nao, háo hức lạ thường.
+ Trên đường đến trường:
- Tung tăng đi bên cạnh mẹ, nhìn cái gì cũng thấy đẹp
đẽ đáng yêu(bầu trời, mặt đất, con đường, chim muông…)
- Thấy ngôi trường thật đồ sộ, còn mình thì quá nhỏ bé.
- Ngại ngùng trước chỗ đông người.
- Được mẹ động viên nên mạnh dạn hơn đôi chút.
+ Lúc dự lễ khai trường:
- Tiếng trống vang lên giòn giã, thúc giục.
- Lần đầu tiên trong đời, em được dự một buổi lễ
long trọng và trang nghiêm như thế.
- Ngỡ ngàng và lạ lùng trước khung cảnh ấy.
- Vui và tự hào vì mình đã là học sinh lớp một.
- Rụt rè làm quen với các bạn mới. HS về nhà viết bài 3. Kết bài:
Cảm xúc của em: Thấy rằng mình đã khôn lớn. Tự nhủ
phải chăm ngoan, học giỏi để cha mẹ vui lòng.
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị ôn tập Lão Hạc.
---------------------------------------------------------------------------------------- Ngày soạn: Ngày dạy:
Buổi : LUYỆN TẬP VĂN BẢN LÃO HẠC
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức về văn bản tự sự
- Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua bài “Lão Hạc” của Nam Cao.
- Ôn tập lại các kiến thức về từ tượng hình, từ tượng thanh;Liên kết các đoạn văn trong văn bản. B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra:
? Cảm nhận của em về nhân vật chị Dậu qua đoạn trích “Tức nước
vỡ bờ” của Ngô Tất Tố? (Nêu dàn ý) 2. Ôn tập:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung 1. Bài tập 1
Đề: Truyện ngắn Lão Hạc * Lập dàn ý:
của Nam Cao giúp em hiểu a. Mở bài: Giới thiệu về truyện ngắn “Lão Hạc ” và
gì về tình cảnh của người khái quát tình cảnh của người nông dân
nông dân trước cách mạng? b. Thân bài:
I. Truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao giúp ta hiểu
về tình cảnh thống khổ của người nông dân trước cách mạng. 1. Lão Hạc
*. Nỗi khổ về vật chất
Cả đời thắt lưng buộc bụng lão cũng chỉ có
nổi trong tay một mảnh vườn và một con chó. Sự
sống lay lắt cầm chừng bằng số tiền ít ỏi do bòn
vườn và làm thuê. Nhưng thiên tai, tật bệnh chẳng
để lão yên ổn. Bao nhiêu tiền dành dụm được, sau
một trận ốm đã hết sạch sành sanh, lão đã phải
kiếm ăn như một con vật. Nam Cao đã dũng cảm
nhìn thẳng vào nỗi khổ về vật chất của người nông dân mà phản ánh.
*. Nỗi khổ về tinh thần.
Đó là nỗi đau của người chồng mất vợ,
người cha mất con. Những ngày tháng xa con, lão
sống trong nỗi lo âu, phiền muộn vì thương nhớ
con vì chưa làm tròn bổn phận của người cha. Còn
gì xót xa hơn khi tuổi già gần đất xa trời lão phải
sống trong cô độc. Không người thân thích, lão
phải kết bạn chia sẻ cùng cậu vàng
Nỗi đau, niềm ân hận của lão khi bán con
chó. Đau đớn đến mức miệng lão méo xệch đi ....
Khổ sở, đau xót buộc lão phải tìm đến cái chết như
một sự giải thoát. Lão đã chọn cái chết thật dữ dội.
Lão Hạc sống thì mỏi mòn, cầm chừng qua ngày,
chết thì thê thảm. Cuộc đời người nông dân như
lão Hác đã không có lối thoát 2. Con trai lão Hạc
Vì nghèo đói, không có được hạnh phúc
bình dị như mình mong muốn khiến anh phẫn chí,
bỏ làng đi đồn điền cao su với một giấc mộng viển
vông có bạc trăm mới về. Nghèo đói đã đẩy anh
vào tấn bi kịch không có lối thoát.
Không chỉ giúp ta hiểu được nỗi đau trực
tiếp của người nông dân, truyện còn giúp ta hiểu
được căn nguyên sâu xa nỗi đau của họ. Đó chính
là sự nghèo đói và những hủ tục phong kiến lạc hậu
II. Truyện ngắn Lão Hạc giúp ta hiểu được vẻ đẹp
tâm hồn cao quý của người nông dân 1. Lòng nhân hậu
Con đi xa, bao tình cảm chất chứa trong lòng
lão dành cả cho cậu vàng. Lão coi nó như con, cưu
mang, chăm chút như một đứa cháu nội bé bỏng
côi cút: lão bắt rận, tắm, cho nó ăn bằng bát như
nhà giàu, âu yếm, trò chuyện gọi nó là cậu vàng,
rồi lão mắng yêu, cưng nựng. Có thể nói tình cảm
của lão dành cho nó như tình cảm của người cha đối với người con.
Nhưng tình thế đường cùng, buộc lão phải
bán cậu vàng. Bán chó là một chuyện thường tình
thế mà với lão lại là cả một quá trình đắn đo do dự.
Lão coi đó là một sự lừa gạt, một tội tình không thể
tha thứ. Lão đã đau đớn, đã khóc, đã xưng tội với
ông giáo mong được dịu bớt nỗi đau dằng xé trong tâm can.
Tự huỷ diệt niềm vui của chính mình, nhưng
lại xám hối vì danh dự làm người khi đối diện
trước con vật. Lão đã tự vẫn. Trên đời có bao nhiêu
cái chết nhẹ nhàng, vậy mà lão chọn cho mình cái
chết thật đau đớn, vật vã...dường như lão muốn tự
trừng phạt mình trước con chó yêu dấu.
2. Tình yêu thương sâu nặng
Vợ mất, lão ở vậy nuôi con, bao nhiêu tình
thương lão đều dành cho con trai lão. Trước tình
cảnh và nỗi đau của con, lão luôn là người thấu
hiểu tìm cách chia sẻ, tìm lời lẽ an ủi giảng giải
cho con hiểu dằn lòng tìm đám khác. Thương con
lão càng đau đớn xót xa khi nhận ra sự thực phũ
phàng: Sẽ mất con vĩnh viễn “Thẻ của nó
.............chứ đâu có còn là con tôi ”. Những ngày
sống xa con, lão không nguôi nỗi nhớ thương,
niềm mong mỏi tin con từ cuối phương trời . Mặc
dù anh con trai đi biền biệt năm sáu năm trời,
nhưng mọi kỷ niệm về con vẫn luôn thường trực ở
trong lão. Trong câu chuyện với ông giáo , lão
không quên nhắc tới đứa con trai của mình
Lão sống vì con, chết cũng vì con : Bao
nhiêu tiền bòn được lão đều dành dụm cho con.
Đói khát, cơ cực song lão vẫn giữ mảnh vườn đến
cùng cho con trai để lo cho tương lai của con.
Hoàn cảnh cùng cực, buộc lão phải đứng
trước sự lựa chọn nghiệt ngã: Nếu sống, lão sẽ lỗi
đạo làm cha. Còn muốn trọn đạo làm cha thi phải
chết. Và lão đã quyên sinh không phải lão không
quý mạng sống, mà vì danh dự làm người, danh dự
làm cha. Sự hy sinh của lão quá âm thầm, lớn lao.
3. Vẻ đẹp của lòng tự trọng và nhân cách cao cả
Đối với ông giáo người mà Lão Hạc tin
tưởng quý trọng, cũng luôn giữ ý để khỏi bị coi
thường. Dù đói khát cơ cực, nhưng lão dứt khoát từ
chối sự giúp đỡ của ông giáo, rồi ông cố xa dần vì
không muốn mang tiếng lợi dụng lòng tốt của
người khác. Trước khi tìm đến cái chết, lão đã toan
tính sắp đặt cho mình chu đáo. Lão chỉ có thể yên
lòng nhắm mắt khi đã gửi ông giáo giữ trọn mảnh
vườn, và tiền làm ma. Con người hiền hậu ấy, cũng
là con người giàu lòng tự trọng. Họ thà chết chứ
quyết không làm bậy. Trong xã hội đầy rẫy nhơ
nhuốc thì tự ý thức cao về nhân phẩm như lão Hạc
quả là điều đáng trọng.
III. Truyện giúp ta hiểu sự tha hoá biến chất của
một bộ phận tầng lớp nông dân trong xã hội đương thời:
Binh Tư vì miếng ăn mà sinh ra làm liều bản chất
lưu manh đã chiến thắng nhân cách trong sạch của
con người. Vợ ông giáo vì nghèo đói cùng quấn mà
sinh ra ích kỷ nhỏ nhen, tàn nhẫn, vô cảm trước nỗi đau của người khác . c. Kết bài:
Khái quát về cuộc sống và phẩm chất của người
nông dân. Cảm nghĩ của bản thân. Viết bài * Viết bài a. Mở bài:
Nói đến Nam Cao là phải nói đến Lão Hạc. Tác
phẩm này được coi là một truyện ngắn hiện thực
xuất sắc trong trào lưu hiện thực phê phán của thời
kì 1930 – 1945. Truyện không những tố khổ người
nông dân trước tai trời ách đất, trước xã hội suy tàn
HS triển khai phần thân bài mà đáng chú ý hơn cả là đã nêu bật được hình ảnh theo các ý trong dàn bài.
một lão nông đáng kính với phẩm chất của một
con người đôn hậu, giàu lòng tự trọng và rất mực
yêu thương con, để lại trong lòng người đọc niềm
xót xa, cảmm thông và mến phục. b. Thân bài: c. Kết bài:
? Thế nào là từ tượng hình, - Có thể nói LH là điển hình về cuộc đời và số từ tượng thanh? VD?
phận của người nông dân trong xã hội cũ. Lão là
người nghèo khổ bị đẩy vào bước đường cùng, bị
ức hiếp bị chà đạp vùi dập một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp dưới bàn tay của XHPK. Hoàn cảnh của
lão phải bán chó thâm chí phải tự kết liễu đời mình
vì quá túng quẫn cơ cực. Dù trong hoàn cảnh nào
lão vẫn ánh lên phẩm chất cao đẹp của người nông
đân hiền lành lương thiện giàu tình yêu thương và
? Tìm các từ tượng hình, giàu lòng tự trọng.
tượng thanh trong các VD 2. Bài tập 2 sau?
*Từ tượng hình gợi tả h/a dáng vẻ hoạt động trạng thái của con người
*Từ tượng thanh mô phỏng âm thanh của tự nhiên , con người
*Công dụng: gợi được h/a âm thanh cụ thể sinh
Đoạn thơ dưới đây có những động có giá trị biểu cảm cao.
từ nào là từ láy? Hãy nêu rõ - Các từ tượng hình tượng thanh là soàn soạt, ha
tác dụng gợi tả của các từ láy hả, đó:
hì hì, hô hố, hơ hớ, bịch, bốp
- Các từ tượng hình: Lò dò, khật khưỡng,ngất
ngưởng, lom khom, dò dẫm, liêu xiêu. rón rén, lẻo khẻo,chỏng quèo. VD:
a) Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà
b) Dôc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
c) Thân gầy guộc lá mong manh
Mà sao nên lũy nên thành tre ơi
Đề bài: người ấy sống mãi d) Khi bờ tre ríu rít tiếng chim kêu trong lòng tôi
Khi mặt nước chập chờn con cá nhảy G: H/d lập dàn ý 3. Bài tập 3
Đoạn thơ dưới đây có những từ nào là từ láy? Hãy
nêu rõ tác dụng gợi tả của các từ láy đó:
Quýt nhà ai chín đỏ cây,
Hỡi em đi học hây hây má tròn
Trường em mấy tổ trong thôn
4.Bài tập 4: Đoạn văn dưới
Ríu ra ríu rít chim non đầu mùa.
đây có thành công gì nổibật (Tố Hữu)
trong cách dùng từ? Điều đó *Đáp án tham khảo:
đã góp phần miêu tả nội
- Các từ láy có trong đoạn thơ trên là: hây hây, ríu
dung sinh động như thế nào? ra ríu rít. - Tác dụng gợi tả:
+ hây hây: (Chỉ màu da đỏ phơn phớt trên má) gợi
màu sắc tươi tắn, đầy sức sống tươi trẻ.
+ ríu ra ríu rít: (Chỉ tiếng chim hoặc tiếng cười nói
) gợi âm thanh trong và cao,vang lên liên tiếp và vui vẻ.
4.Bài tập 4: Đoạn văn dưới đây có thành công gì
nổibật trong cách dùng từ? Điều đó đã góp phần
miêu tả nội dung sinh động như thế nào?
Vai kĩu kịt, tay vung vẩy, chân bước
thoănthoắt.Tiếng lợn eng éc, tiếng gà chíp chíp,
tiếng vịt cạc cạc, tiếng người nói léoxéo.Thỉnh
thoảng lại điểm những tiếng ăng ẳng của con chó
bị lôi sau sợi dây xích sắt,mặt buòn rầu, sợ sệt,... (NgôTấtTố) *Đáp án than khảo: Viết bài
Đoạn văn có thành công nổi bật trong cách dùng
các từ tượng thanh (eng éc, chíp chíp, cạc cạc, léo
xéo, ăng ẳng) và các từ tượng hình (kĩu kịt, vung
vẩy, thoăn thoắt). Điều đó đã góp phần miêu tả
sinh động một bức tranh buổi sớm thường gặp ở
những vùng quê với những hình ảnh quen thuộc
của các bà, các chị đang gồng gánh hàng họ đi chợ
trong một không khí thật nhộn nhịp và khẩn
HS triển khai phần thân bài trương. theo các ý trong dàn bài. 5. Bài tập 5 * Lập dàn ý:
a. Mở bài: Giới thiệu về người ấy và cảm xúc của
mình đối với người ấy. b. Thân bài:
- Giới thiệu về người ấy: hình dáng, tính nết.
- Kể về kỉ niệm sâu sắc giữa mình và người ấy.
c. Kết bài: Nêu ấn tượng của bản thân về truyện
ngắn (hoặc nêu những cảm nghĩ về nhân vật “tôi”
trong sự liên hệ với bản thân). * Viết bài a. Mở bài:
Tuổi thơ mỗi người gắn liền với những ngày tháng
thật êm đềm. Tuổi thơ tôi cũng vậy, nhưng sao mà
mỗi lần nhắc đến, lòng tôi lại rung động và xót xa
vô cùng. Phải chăng... điều đó đã vô tình khơi đậy
trong tôi những cả xúc yêu thương mãnh liệt, da
diết về người. Đó không ai khác ngoài nội. b. Thân bài:
Nội sinh ra và lớn lên khi đất nước còn trong
chiến tranh lửa đạn. Do đó như bao người cùng
cảnh ngộ, nội hoàn toàn "mù chữ". Đã bao lần, nội
nhìn từng dòng chữ, từng con số với một sự thơ
dại, nội coi đó như một phép màu của sự sống và
khát khao được cầm bút viết chúng, được đọc,
được đánh vần. Thế rồi điều bà thốt ra lại đi ngược
lại những gì tôi kể: "Bà già cả rồi, giờ chẳng làm
chẳng học được gì nữa đâu, chỉ mong sao cháu bà
được học hành đến nơi đến chốn. Gía như bà có
thêm sức khoẻ để được chứng kiến cảnh cô cháu bé
bỏng hôm nào được đi học nhỉ?..." Một ước muốn
cỏn con như thế, vậy mà bà cũng không có được!
Lên năm tuổi, bà tôi qua đời. Đó quả là một mất
mát lớn lao, không gì bù đắp nổi. Bà đi đẻ lại trong
tôi ba xúc cảm không nói được thành lời. Để rồi
hôm nay, những xúc cảm đó như những ngọn sóng
đang trào dâng mạnh mẽ trong lòng.
Nội là người đàn bà phúc hậu. Nội trở nên thật đặc
biệt trong tôi với vai trò là người kể chuyện cổ tích
đêm đêm. Tôi nhớ bà kể rất nhiều chuyện cổ tích.
Hình như bà có cả một kho tàng chuyện cổ tích, bà
lấy đâu ra nhiều chuyện thú vị và kì diệu đến thế
nhỉ??? Cũng giống như chú bé A-li-ô-sa, tuổi thơ
của tôi đã được sưởi ấm bằng thứ câu chuyện cổ
tích ấy. Tôi lớn lên nhờ chuyện cổ tích, nhờ cả bà.
Bà là người đàn bà tài giỏi, đảm đang. Bà thông
thạo mọi chuyện trong nhà ngoài xóm. Bà thành
thạo trong mọi viêc: việc nội trợ,... đến việc coi sóc
tôi. Bà làm tất cả chỉ với đôi bàn tay chai sạn. Hình
ảnh của bà đôi khi cứ hiện về trong kí ức tôi, trong
những giấc mơ như là một bà tiên.
Nhớ rất rõ những hôm có chợ đêm, hai bà cháu đi
bộ ra đó chơi. Khung cảnh hiện lên rực rỡ màu sắc
ánh đèn, chợ thật đông vui với đầy đủ các thứ hàng
hoá... và thêm cả trò chơi đu quay "sở trường". "
Pằng! Pằng! Pằng!" Bà vẫy tay đưa mắt dõi theo."
Bay lên nào! Hạ xuống thôi!... Bùm bùm chéo!..."
Tôi thích thú vô cùng. Đêm về ngã vào vòng tay bà
nghe bà ru và kể chuyện cổ tích. Giọng kể êm ái và
đầy ngọt ngào đưa tôi chìm sâu vào giấc ngủ. c. Kết bài:
... Mới đó mà đã hơn chục năm trôi. Chục năm đã
đi qua nhưng " bà ơi, bà à ! Những kỉ niệm về bà
trong kí ức cháu vẫn còn nguyên vẹn. Dù cho bà
không còn hiện diện trên cõi đời này nữa nhưng
trái tim cháu, bà còn sống mãi". Người bà trong
linh hồn của một đứa trẻ như tôi cũng cũng giống
như thần tiên trong chuyện cổ tích. Mãi mãi còn đó
không phai mờ." Bà ơi, cháu sẽ ngoan ngoãn và cố
gắng học hành chăm chỉ như lời bà đã từng dạy bảo, bà nhé."
Cháu gái bé bỏng của bà
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị ôn tập Văn bản tự sự… Ngày soạn: Ngày dạy:
Buổi LUYỆN TẬP “CÔ BÉ BÁN DIÊM”
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức về từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội.
- Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua bài “Cô bé bán diêm” của An đéc xen. B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung
? Thế nào là từ địa phương? 1. Bài tập 1
thế nào là biệt ngữ xã hội?
-Từ ngữ địa phương là từ ngữ chỉ được dùng ở 1 địa ph- Cho VD? ương nhất định.
- Biệt ngữ xã hội chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định.
- Nón: mũ và nón, thơm: quả dứa, trái: quả, chén: cái bát,
cá lóc: cá quả, ghe: thuyền, vô: vào.
? Gạch chân các từ ngữ địa -Mè đen - vừng đen; quả dứa (Nam Bộ).
phương và biệt ngữ xã hội VD:
trong các VD sau. Tìm từ a) Con ra tiền tuyến xa xôi
ngữ toàn dân tương ứng và Yêu bầm (mẹ) yêu nước cả đôi mẹ hiền
tầng lớp sử dụng biệt ngữ xã b) Chuối đầu vườn đã lổ (trổ) hội này? Cam đầu ngõ đã vàng
Em nhớ ruộng nhớ vườn
Không nhớ anh răng (sao) được
c) Nó đẩy (bán) con xe với giá hời
d) Lệch tủ (không trúng phần mình học) nên nó không
làm được bài kiểm tra.
G: h/d học sinh ôn tập truyện e) Con nín đi! Mợ (mẹ) đã về với các con rồi mà
Cô bé bán diêm” của An 2. Bài tập 2 đéc xen.
1. Giới thiệu thêm về tác giả, tác phẩm:
Giới thiệu thêm về tác giả, tác phẩm:
- Anđecxen là nhà văn nổi tiếng của Đan Mạch và thế
giới. Ông có sở trường về những truyện viết cho trẻ em.
- Truyện của ông, dù là truyện thần tiên hay truyện đời,
đều bắt nguồn từ cuộc sống và đều chứa đựng một ý
nghĩa nhân loại rất sâu sắc. Nhân vật của ông, từ thần tiên
cho đến người đời, từ muông thú đến những vật tưởng
như vô tri vô giác đều có một sinh mệnh và một linh hồn
vô cùng phong phú. Cho nên, truyện của ông, dù viết ở
những thế kỉ trước mà đến nay người đọc vẫn thấy gần
gũi, chân thật. Đúng như Pautôpxki - nhà văn Liên Xô
nổi tiếng đã nhận xét: "Trong mỗi truyện cổ tích cho trẻ
con của ông còn có một truyện cổ tích khác mà chỉ người
lớn mới có thể hiểu hết ý nghĩa... Ông là nhà thơ của
những người nghèo khổ. Ông là một ca sĩ bình dân. Cả
cuộc đời ông chứng tỏ rằng kho báu của nghệ thuật chân
chính chỉ có ở trong tri thức của nhân dân và không ở một nơi nào khác".
2. Tóm Tắt truyện “Cô bé bán diêm”:
?Tóm Tắt truyện “Cô bé
Trong đêm giao thừa, trời rét mướt, có một cô bé bán diêm”:
đầu trần, chân đi đất, bụng đói đang rầu rĩ đi bán diêm
- Giáo viên nhận xét, đánh
trong bóng tối. Cô bé bán diêm ấy đã mồ côi mẹ và cũng giá.
đã mất đi người thương yêu em nhất là bà nội. Em không
dám về nhà vì sợ bố sẽ đánh em. Vừa lạnh vừa đói, cô bé
ngồj nép vào một góc tường rồi khẽ quẹt một que diêm
2. Khái quát những thành
để sưởi ấm. Que diêm thứ nhất cho em có cảm giác ấm
công về nội dung và nghệ
áp như ngồi bên lò sưởi. Em vội quẹt que diêm thứ hai,
thuật của truyện “Cô bé
em được thấy một bàn ăn thịnh soạn hiện lên. Rồi em bán diêm”
quẹt que diêm thứ ba và được thấy cây thông Nô-en.
Quẹt que diêm thứ tư: bà nội hiền từ của em hiện lên đẹp
đẽ, gần gũi và phúc hậu biết mấy. Nhưng ảo ảnh đó
nhanh chóng tan đi sau sự vụt tắt của que diêm. Em vội
vàng quẹt hết cả bao diêm để mong níu bà nội lại. Cô bé
bán diêm đã chết trong giá rét khi mơ cùng bà bay lên cao mãi.
3. Khái quát những thành công về nội dung và
nghệ thuật của truyện “Cô bé bán diêm” a. Nội dung:
- Tryện ngắn đã tái hiện được hiện thực về tình cảnh
khốn khổ của “Cô bé bán diêm”, đồng thời vẽ lên thế giới
mộng tưởng với những khát khao đến tội nghiệp của “Cô bé bán diêm”:
Giáo viên tổng kết khái
quát
: Với câu chuyện về + Khát khao được sống trong tình yêu thương.
cuộc đời cô bé bán diêm, nhà + Khát khao được thoát khỏi cuộc đời buồn đau, khổ ải.
văn An đecxen đã gửi tới - Cũng qua đó, ta hiểu được tấm lòng trắc ẩn và niềm
mọi người bức thông điệp: cảm thương chân thành của nhà văn đối với những số
Hãy yêu thương trẻ em, hãy phận phải chịu nhiều thiệt thòi, bất hạnh.
giành cho trẻ em một cuộc
sống bình yên và hạnh phúc! b. Nghệ thuật :
Hãy cho trẻ em một mái ấm - Nghệ thuật đối lập, hình ảnh tương phản
gia đình! Hãy biến những
mộng tưởng đằng sau ánh - Hình ảnh ảo - thực đan xen.
lửa diêm thành hiện thực cho - Kết hợp hài hoà giữa tự sự, miêu tả và biểu cảm. trẻ thơ.
4. Đánh dấu vào những câu trả lời đúng:
Câu 1. Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng để làm
nổi bật hoàn cảnh của Cô bé bán diêm? a. Ẩn dụ b. Tương phản c. Liệt kê d. So sánh
? Đánh dấu vào những câu Câu 2. Nghệ thuật nổi bật nhất trong cách kể chuyện của
trả lời đúng:
Anđecxen ở truyện “Cô bé bán diêm”
a. Sử dụng nhiều hình ảnh tương đồng với nhau.
b. Sử dụng nhiều hình ảnh tương phản
c. Sử dụng nhiều từ tượng thanh, tượng hình.
d. Đan xen giữa hiện thực và mộng ảo
Câu 3. Sự thông cảm, tình thương yêu của nhà văn dành
cho “Cô bé bán diêm” được thể hiện qua những chi tiết nào?
a. Miêu tả mộng tưởng qua mỗi lần quẹt diêm;
b. Miêu tả cảnh hai bà cháu cùng bay lên trời.
c. Miêu tả thi thể cô bé với đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười.
d. Cả ba nội dung trên đều đúng.
5. Cho đoạn văn - Học sinh đọc đoạn văn:
“Cuối cùng em đánh liều quẹt một que diêm”. Họ đã về chầu Thượng đế”
a. Dấu hiệu nào cho biết thứ tự các lần quẹt diêm? Ngữ
“đánh liều” cho ta biết tình trạng cô bé đó như thế nào?
- Đoạn trích kể về những lần quẹt diêm của cô bé
? Cho đoạn văn - Học sinh
- Dấu hiệu: Đánh liều quẹt một que diêm. đọc đoạn văn:
Em quẹt tất cả những que diêm còn lại “Cuối cùng em đánh
liều quẹt một que diêm... Họ - Ngữ “đánh liều” cho ta biết tình trạng cô bé lúc đó: quá
đã về chầu Thượng đế”
rét, không chịu nổi nữa, buộc phải quẹt diêm để sưởi ấm cho đỡ rét.
b. Đoạn trích trên được biểu đạt theo phương thức nào? A. Miêu tả B. Biểu cảm C. Tự sự
D. Kết hợp tự sự + miêu tả + biểu cảm
c. Tại sao Anđecxen lại đặt tình huống: Cô bé đi bán
diêm mà không phải bán một thứ hàng nào khác? Ý
nghĩa của hình ảnh nghệ thuật này là gì?
Gợi ý: Nhà văn đã để cho cô bé đi bán diêm mà không
phải là một thứ hàng nào khác là một dụng ý. Vì diêm là
nguồn gốc của ánh sáng, của sự ấm áp, đối lập với bầu
trời đêm giao thừa tối tăm, buốt giá, đối lập với cuộc
sống đen tối, lạnh lùng của đất nước Đan Mạch thế kỷ
XIX, khi chủ nghĩa tư bản còn đang ngự trị. Đó cũng là
cách tác giả thể hiện thái độ phủ nhận đối với cái xã hội
bất công đương thời, đồng thời thể hiện niềm tin và khát
vọng sống tốt đẹp cho những con người khốn khổ.
6. Có ý kiến cho rằng: Những que diêm nhỏ bé kia đã
trở thành "những que diêm hi vọng" của tâm hồn trẻ
thơ. Em có đồng ý với ý kiến đó:
Trong tăm tối khổ đau, những que diêm nhỏ bé thực sự là
"những que diêm hi vọng" của tâm hồn trẻ thơ, bởi vì:
- Ánh sáng ấy xua tan cái lạnh lẽo, tăm tối để em bé có
thể quên đi những bất hạnh, cay đắng của kiếp mình,
sống trong niềm vui giản dị với những niềm hi vọng thiêng liêng.
? Có ý kiến cho rằng:
- Ánh sáng lửa diêm đã thắp sáng những ước mơ đẹp đẽ,
Những que diêm nhỏ bé
những khát khao mãnh liệt của tuổi thơ, đem đến thế giới
kia đã trở thành "những
mộng tưởng với những niềm vui, niềm hạnh phúc thực
que diêm hi vọng" của tâm sự, những gì mà em bé không thể có được ở cuộc sống
hồn trẻ thơ. Em có đồng ý trần gian.
với ý kiến đó không? Vì sao?
→ Ngọn lửa diêm có ý nghĩa xoá mờ hiện thực, phủ nhận
hiện thực, thắp sáng lên và giúp em bé vươn tới một thế
giới tưởng tượng không còn cô đơn, khổ đau và đói rét.
7. Đằng sau ngòi bút kể, tả khách quan là những thái
độ rất rõ ràng của tác giả. Em hãy chỉ rõ.
- Miêu tả hoàn cảnh của em bằng nỗi xót xa, thương cảm.
- Miêu tả những mộng tưởng của em bé với thái độ trân trọng, nâng niu.
- Miêu tả thái độ vô tình của những người khách qua
đường mà ngầm bộc lộ sự bất bình, phẫn nộ
? Đằng sau ngòi bút kể, tả khách quan là những thái
độ rất rõ ràng của tác giả. Em hãy chỉ rõ.

3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
BTVN: Viết đoạn văn PBCN của em về Cô bé bán diêm.
- Xem lại lý thuyết ở văn bản “Cô bé bán diêm”. - Tóm tắt văn bản;
- Sưu tầm những truyện có nội dung tương tự truyện “Cô bé bán diêm” ở VN
- Về nhà hoàn thiện nốt bài tập 7.
Học bài, chuẩn bị ôn tập Đánh nhau với cối xay gió... Ngày soạn: Ngày dạy: Buổi 6
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức về trợ từ, thán từ
- Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua bài “Đánh nhau với cối xay gió” của Xecvantet. B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị
2. Ôn tập
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
? Đọc các ví dụ sau và rút 1. Bài tập 1
ra trật tự của trợ từ? a. Tôi thì tôi xin chịu.
b. Chính bạn Lan nói với mình như vậy.
c. Ngay cả cậu cũng không tin mình ư?
- Trợ từ dùng để nhấn mạnh: đứng ngay trước từ mà nó muốn nhấn mạnh;
- Trợ từ biểu hiện thái độ đánh giá sự vật, sự việc.
? Nêu đặc điểm của thán từ
* Đặc điểm của thán từ:
- Dùng để bộc lộ cảm xúc bất ngờ, trực tiếp của
người nói trước một sự việc nào đó
- Thường làm thành phần biệt lập trong câu hoặc
tách thành câu độc lập.
? Tìm những câu văn, câu
thơ có dùng thán từ thể hiện
* Tìm những câu văn, câu thơ có dùng thán từ thể
hiện rõ hai đặc điểm trên.
rõ hai đặc điểm trên.
a. Bác đã đi rồi sao Bác ơi!
Mùa xuân đang đẹp nắng xanh trời.
b. Hồng! Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mợ mày không?
? Xác định ý nghĩa của trợ c. Vâng! Cháu cũng nghĩ như cụ.
từ qua các ví dụ sau? VD
a. Nó hát những mấy bài liền.
b. Chính các cháu đã giúp Lan học tập tốt.
c. Nó ăn mỗi bữa chỉ lưng bát cơm.
d. Ngay cả bạn thân nó cũng ít tâm sự.
e. Anh tôi toàn những lọ là lọ. Gợi ý:
- Trường hợp a, e: trợ từ nhấn mạnh sự quá ngưỡng về mức độ;
- Trường hợp b, c, d: Nhấn mạnh độ chính xác, đáng tin cậy.
? Đặt câu sử dụng trợ từ, thán từ? Đặt câu A! Mẹ đã về!
G: h/d học sinh ôn tập truyện
Eo ơi, con lươn những 20kg.
Đánh nhau với cối xay 2. Bài tập 2
gió” của Xecvantet.
? Giới thiệu thêm về tác Giới thiệu thêm về tác giả, tác phẩm: giả, tác phẩm:
Xecvantec có biệt hiệu "người cụt tay trong trận
Lêpantô". Ông đã từng tham gia quân đội và từng bị
bọn cướp biển bắt và cầm tù. Trở về nước, ông là
một viên chức nhỏ, gia đình có nhiều khó khăn về
kinh tế. Chính vì vậy, ông phải viết sách để kiếm
thêm tiền và trong hoàn cảnh đó, ông đã cho ra đời
tiểu thuyết Đônkihôtê bất hủ.
"Đôn Kihôtê" của Xecvantec là một kiệt tác gồm hai
phần: phần I có 52 chương, xuất bản năm 1605;
phần II gồm 70 chương, xuất bản năm 1615. Tác
phẩm đã thể hiện được tư tưởng nhân đạo và nghệ
thuật xây dựng tác phẩm của nhà văn, nhất là nghệ
thuật khắc hoạ nhân vật. Trong đoạn trích "Đánh
nhau với cối xay gió", bằng tài năng xây dựng nhân
vật rất độc đáo, Xecvantec đã khắc hoạ rõ nét tính
cách của Đônkihôtê và Xanchô Panxa. Đây là cặp
? Đánh dấu vào câu trả lời
nhân vật bất hủ mà Xecvantec đã góp vào văn học
đúng nhất. nhân loại.
1. Đánh dấu vào câu trả lời đúng nhất.
Câu 1: Khi nhìn thấy những chiếc cối xay gió, Đôn
Kihôtê ở vào tình trạng như thế nào? A. Hoàn toàn tỉnh táo
C. Mê muội đến mức mù quáng B. Không tỉnh táo lắm D. Đang say rượu
Câu 2: Ý nào không nói lên mục đích của cuộc giao
chiến giữa Đôn Kihôtê với những cối xay gió?
A. Thu được chiến lợi phẩm để trở nên giàu
có. B. Đánh bại kẻ thù để trở nên vinh quang.
C. Quét sạch cái giống xấu xa khỏi mặt đất.
D. Để chứng tỏ sức mạnh của mình.
Câu 3: Câu nói sau đây của Đôn Kihôtê giúp em
hiểu gì về con người lão?
"... Ta không kêu đau là vì các hiệp sĩ giang hồ có bị
thương thế nào cũng không được rên rỉ, dù xổ cả ruột ra ngoài."
A. Đây là một người hoàn toàn không biết sợ
ai hay một thế lực nào?
B. Đôn Kihôtê coi thường tất cả mọi sự đau đớn.
C. Đôn Kihôtê muốn noi gương các hiệp sĩ giang hồ.
D. Đôn Kihôtê đang cố tỏ ra không đau đớn trước mặt Xanchô Panxa.
Câu 4: Em đánh giá như thế nào về những ước vọng
của Đôn Kihôtê được thể hiện trong đoạn trích?
A. Chính đáng và tốt đẹp.
C. Ngớ ngẩn và điên rồ
B. Tầm thường và xấu xa.
D. Không phù hợp với thời đại.
Câu 5: Trong đoạn trích, Xanchô Panxa là người như thế nào?
A. Là một con người xấu xa. B. Là
một người có tính cách không rõ ràng. B. Là một giám mã yếu đuối.
D. Là một con người vừa có mặt xấu vừa có mặt tốt.
Câu 6: Cách nào không phải là cách nhà văn dùng
để làm nổi bật cá tính của Đôn Kihôtê và Xanchô Panxa?
A. Sử dụng biện pháp tương phản, đối lập.
B. Để cho nhân vật tự bộc lộ mình.
C. Để cho nhân vật này đánh giá về nhân vật khác.
D. Trực tiếp đưa ra những lời đánh giá về nhân vật.
Câu 7: Nội dung tư tưởng của đoạn trích "Đánh
nhau với cối xay gió" là gì?
A. Thông qua việc đánh nhau với cối xay gió,
tác giả muốn thể hiện Đôn Kihôtê vừa là một người
đáng trách, vừa là một người đáng thương.
B. Thông qua việc đánh nhau với cối xay gió,
tác giả muốn nói lên những nét khác thường trong
suy nghĩ và hành động của Đôn Kihôtê.
C. Thông qua việc đánh nhau với cối xay gió,
tác giả muốn ca ngợi tính cách dũng cảm của Đôn Kihôtê.
D. Thông qua việc đánh nhau với cối xay gió,
tác giả muốn làm rõ sự tương phản về mọi mặt giữa
?Em hãy lập bảng so sánh Đôn Kihôtê và Xanchô Panxa.
sự đối lập giữa hai nhân 2. Lập bảng so sánh sự đối lập giữa hai nhân vật
vật Đôn Kihôtê và Xanchô Đôn Kihôtê và Xanchô Panxa được thể hiện trong
Panxa được thể hiện trong đoạn trích "Đánh nhau với cối xay gió".
đoạn trích "Đánh nhau với
➔ Đôn Kihôtê và Xanchô Panxa là cặp nhân vật
cối xay gió".
tương phản về mọi mặt: xuất thân, hình dáng, mục
đích lí tưởng, hành động, tính cách,...
? Xây dựng cặp nhân vật 3. Xây dựng cặp nhân vật tương phản song song
tương phản song song bên bên nhau, nhà văn có dụng ý:
nhau, nhà văn có dụng ý
- Đem đến cho người đọc lời nhắc nhở: Mỗi người gì?
đều phải biết phát huy những ưu điểm, khắc phục
những nhược điểm của bản thân để hướng tới sự
hoàn thiện nhân cách và tâm hồn mình.
- Hơn nữa, qua từng nhân vật, tác giả đã thể hiện rất
rõ thái độ của mình đối với nhiều hạng người trong xã hội đương thời.
+ Qua nhân vật Đôn Kihôtê, tác giả phê phán những
lí tưởng hiệp sĩ đã trở nên lỗi thời qua hàng loạt
những suy nghĩ, hành động nực cười, hài hước.
+ Qua nhân vật Xanchô Panxa, tác giả cảnh tỉnh mọi
người trước lối sống thực dụng, chăm chút quá đến
những nhu cầu của bản thân, khiến con người trở
nên tầm thường, ích kỉ.
- Viết bộ tiểu thuyết này, Xecvantex đã cố tình nhại
Viết một đoạn văn về nhân lại những tiểu thuyết hiệp sĩ đang nhan nhản trong
vật Đôn Kihôtê trong đoạn đời sống xã hội đương thời để nhằm phê phán, chế
trích "Đánh nhau với cối giễu, thậm chí kết tội loại tiểu thuyết đó. xay gió".
4. Viết một đoạn văn về nhân vật Đôn Kihôtê trong
- GV gọi một số HS đọc đoạn trích "Đánh nhau với cối xay gió".
trước lớp, nhận xét và chữa - HS viết bài. bài.
Bảng so sánh: Các mặt so sánh Đôn Kihôtê Xanchô Panxa - Xuất thân
- Quý tộc nghèo, trạc 50 tuổi - Nông dân - Hình dáng - Gầy gò, cao lênh khênh - Béo, lùn - Vật cưỡi - Ngựa còm Rôxinantê - Lừa xám - Nhận thức
- Mê muội, ảo tưởng hão - Tỉnh táo, thực tế; - Hành động huyền; - Hèn nhát, né tránh
- Khát vọng, lí - Dũng cảm nhưng điên rồ;
- Ước muốn tầm thường: tưởng
- Đẹp đẽ, cao cả: Muốn trở
Muốn làm thống đốc một vài
thành một hiệp sĩ, hành hiệp
hòn đảo, muốn được ăn uống
giang hồ để cứu khốn phò no nê. nguy. - Tính cách
- Người thật thà, chất phác
- Người dũng mãnh, khát khao nhưng thực dụng, tầm
công lí, trọng danh dự nhưng thường... gàn dở, ngông cuồng.
→ Là nhân vật vừa đáng
→ Có cả ưu điểm và nhược
khâm phục, vừa đáng chê điểm cười.
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
BTVN: Viết đoạn văn có sử dụng trợ từ, thán từ ?
Gợi ý - Viết một đoạn văn về chủ đề học tập trong đó có sử dụng trợ từ, thán từ,
Sưu tầm những câu thơ có sử dụng trợ từ, thán từ mà em biết.
- Học bài, chuẩn bị ôn tập Chiếc lá cuối cùng... Ngày soạn: Ngày dạy: Buổi
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức về tình thái từ.
- Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua bài “Chiếc lá cuối cùng” của O Hen ri. B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung
? Thế nào là tình thái từ? 1. Bài tập 1 Cho ví dụ?
- Là những từ dùng để thêm vào câu và tạo các kiểu câu.
VD: à, ư, hử, hả, thay, sao đi, nào, với, ạ, nhé, cơ,
? Tình thái từ có những chức
năng gì? Nêu cách sử dụng? - Chức năng + Tạo câu nghi vấn, khẳng định, cảm thán
+ Biểu thị sắc thái của câu
- Sử dụng tính thái từ phải chú ý sao cho phù hợp
? Cho ví dụ sau. Đọc kĩ và với hoàn cảnh giao tiếp. tìm tình thái từ? ví dụ:
a. U nhất định bán con đấy à? U không cho con ở
nhà nữa ư? → "à, ư" tạo câu nghi vấn.
b. Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng
Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn.
→ "chăng" tạo câu nghi vấn.
c. Này u ăn đi! U ăn khoai đi để...
→ "đi" tạo câu cầu khiến.
d. Em không! Nào! Em không cho bán chị Tí nào!
→ "nào" tạo câu cầu khiến. e. Mẹ cho con đi với.
→ "với" tạo câu cầu khiến.
g. Sướng vui thay tất cả của ta
Ồ tất cả của ta đây sướng thật!
→ "Thay, ồ, thật" tạo câu cảm thán.
h. Kiếp ai cũng thế thôi cụ ạ! i. Thế nó cho bắt à?
? Xác định chức năng của
→ "à" tạo câu nghi vấn.
tình thái từ trong các câu Xác định sau a. Em chào thầy.
b. Chào ông, cháu về.
c. Con đã đi học về rồi. ? Trong giao tiếp, những
d. Mẹ ơi, con đi chơi một lát.
phát ngôn trên thường bị phê → Trong giao tiếp, những phát ngôn trên thường bị
phán? Vì sao? Hãy sửa lại.
phê phán bởi nó chưa thể hiện đúng thái độ tình cảm
trong giao tiếp của người dưới đối với người trên,
của người nhỏ tuổi với người lớn tuổi. Bởi vậy, cần
? Từ “vậy” trong các câu thêm "ạ" vào cuối mỗi câu.
sau có gì đặc biệt? ý nghĩ Ví dụ

của các từ "vậy" khác nhau vì sao
a. Anh bảo sao tôi nghe vậy. → Chỉ từ.
b. Không ai hát thì tôi hát vậy. → Tình thái từ.
? Đặt câu có các tình thái từ c. Bạn Lan hát vậy là đạt yêu cầu. → Chỉ từ.
biểu thị thái độ khác nhau? Đặt câu
- Con nhất thiết phải đi ạ! → Miễn cưỡng
- Đã khuya lắm rồi mẹ ạ! → Kính trọng
- Con hay ngại việc nhất đấy nhé! → Thân mật
G: h/d học sinh ôn tập truyện
Chiếc lá cuối cùng” của 2. Bài tập 2 O.Henri a. Tìm hiểu chung
? Trình bày hiểu biết của em về tác giả O.Henri?
-Tác giả: 1862 – 1910, nhà văn Mỹ chuyên viết
truyện ngắn.Truyện của ông phần lớn hướng về
những người nghèo khổ, bất hạnh với tình yêu
?Truyện sáng tác vào khoảng thương sâu xa và có kết cấu chặt chẽ, hấp dẫn.
thời gian nào? Vị trí đoạn -Truyện sáng tác khoảng cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ trích? XX.
?Truyện được kể theo ngôi - Đoạn trích chiếm khoảng 1/4 phần cuối tác phẩm.
thứ mấy? Tác dụng của ngôi -Ngôi kể: ngôi thứ 3-Tạo cho sự việc mang tính chất kể? khách quan.
?Văn bản sử dụng phương -Phương thúc biểu đạt: tự sự kết hợp miêu tả và biểu thức biểu đạt nào? cảm.
? Phân tích diễn biến tâm trạng của Giôn-xi
b.Diễn biến tâm trạng của Giôn-xi
- Bị bệnh nặng, nghèo, mang tâm trạng yếu đối gần
như bất lực trước bệnh tật. Cô chỉ trông đợi chiếc lá
cuối cùng của cái dây leo già cỗi kia rụng xuống thì
cô lìa đời. Cô chán nản, mệt mỏi và tuyệt vọng buông xuôi
- Lúc nhìn thấy chiếc lá cuối cùng chưa rụng vào
sáng hôm sau, Giôn-xi Ngạc nhiên nhưng rồi lại trở lại tâm trạng ban đầu
- Lần thứ hai, khi trời vừa hửng sáng Giôn-xi lại
kéo mành lên hành động đó thể hiện tâm trạng tàn
nhẫn, lạnh lùng, thờ ơ với chính bản thân mình
- Khi thấy chiếc lá cuối cùng vẫn dai dẳng kiên
cường chống chọi lại khắc nghiệt của thiên nhiên,
Giôn-xi đã Nhìn chiếc lá hồi lâu, cô gọi Xiu để tâm
sự “ có cái gì đấy…muốn chết là một tội.”. Cô thèm
ăn cháo, uống sữa, ước mơ vẽ vịnh Naplơ...
- Nguyên nhân dẫn đến tâm trạng hồi sinh ở Giôn –
xi: Thuốc men, sự chăm sóc nhiệt tình của bạn,
khâm phục sự gan góc kiên cường của chiếc lá. Đó
còn là quá trình đấu tranh của bản thân Giôn-Xi để
chiến thắng cái chết. Chiếc lá cuối cùng ấy đã đem
lại nhiệt tình tuổi trẻ của Giôn-xi, trở lại cho cô, là
phương thuốc màu nhiệm kỳ diệu. Nó như một tia
lửa, một động lực làm phát sinh, nội lực giúp Giôn-
? Phân tích nhân vật cụ xi thay đổi tâm trạng, có được tình yêu cộng sống và Bơmen?
đấu trang để chiến thắng bệnh tật. c. Cụ Bơmen
-Là một hoạ sĩ nghèo, kiếm tiền bằng cách ngồi làm
mẫu vẽ cho các hoạ sĩ trẻ. Cụ mơ ước vẽ một kiệt
tác nhưng 40 năm nay chưa thực hiện được.
- Cụ Bơ-men ngó ra ngoài cửa sổ nhìn dây thường
xuân sợ sệt khi thấy dây thường xuân đang rụng dần
hết lá. Có lẽ lúc này cụ đang nghĩ phải làm gì để cứu con bé tội nghiệp.
- Cụ Bơ-men vẽ chiếc lá cuối cùng trong đêm mưa
tuyết lạnh lẽo, cụ vẽ âm thầm, lặng lẽ bằng chứng là:
“Người ta tìm thấy chiếc thang … trộn lẫn…”
- Đó là một kiệt tác vì:
+ nó giống như thật đến nỗi 2 hoạ sĩ thật cũng không nhận ra.
+ Nó ra đời trong hoàn cảnh khắc nghiệt của một
tình yêu thương mạnh mẽ và sự hy sinh cao thượng.
+ Nó thổi vào tâm hồn Giôn –xi hơi ấm và nghị lực,
giúp cô vượt qua cái chết trở về sự sống.
→Bức vẽ là một tác phẩm nghệ thuật hướng tới con người
- Cụ không hề nghĩ đến việc mình đang làm nghệ
thuật, đang thực hiện công trình để có lưu danh mà
chỉ đơn giản là may ra có thể cứu được cô bé Giôn-
xi đáng thương. Điều đó càng làm tăng thêm giá trị
nhân văn của tác phẩm và làm nổi bật đức hy sinh và
lòng vị tha của Bơ-men :Yêu thương lo lắng hết
lòng cho số phận của Giôn-xi. Bức vẽ là một kiệt tác
bởi nó đã cứu sống một con người. Để hoàn thành
nó người hoạ sĩ không chỉ dùng bút lông, bột màu
mà bằng cả tình yêu thương, đức hi sinh cao quý. Cụ
đã đánh đổi cả mạng sống của mình để giành lại sự sống cho Giôn –Xi.
*Cụ Bơ-men trở thành người châm ngòi, người khơi
nguồn làm rực lên ngọn lửa tình yêu cuộc sống vĩnh
cửu cho Giôn-xi nhưng chính nó đã đầy nhanh
người sáng tạo ra nó về cõi hư vô. cái nghĩa cử ấy
của cụ Bơ-men chính là một kiệt tác; không có bố
cục, đường nét, sắc màu nhưng thật kỳ diệu và bất diệt.
* Nhà văn muốn ca ngợi tình yêu thương, tấm lòng
vị tha của những con người nghèo khổ trên đất Mỹ
nói riêng, trên mọi miền trái đất nói chung
-Nghệ thuật chân chính phải hướng tới con người và vì con người.
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
BTVN: Viết đoạn văn có sử dụng trợ từ, thán từ, tình thái từ?
Gợi ý - Viết một đoạn văn về chủ đề học tập trong đó có sử dụng trợ từ, thán từ, tình thái từ.
Sưu tầm những câu thơ có sử dụng trợ từ, thán từ mà em biết.
- Học bài, chuẩn bị ôn tập Hai cây phong...
------------------------------------------------------------- Ngày soạn: Ngày dạy: Buổi 8
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức về văn bản “ Hai cây phong” của Ai- ma- tốp
- Rèn kĩ năng cảm thụ văn học B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Đề 1: Cảm nhận về hình ảnh 1. Bài tập 1
hai cây phong trong văn bản - Vị trí, sự tồn tại của 2 cây phong to lớn trên đỉnh
“Hai cây phong” của Ai-
đồi phía trước làng.Tác giả giới thiệu vị trí của 2 cây ma- tốp
phong với niềm tự hào sâu sắc
- Hai cây phong được so sánh như ngọn hải đăng đặt
trên núi - chỉ giá trị tín hiệu của 2 cây phong, khẳng
định vai trò không thể thiếu của chúng đối với
những người đi xa về làng, thể hiện niềm tự hào của
dân làng Ku-ku-rêu về 2 cây phong
- Hai cây phong có tiếng nói riêng, tâm hồn riêng,
tiếng thì thầm thiết tha nồng thắm truyền qua lá cành
như một đốm lửa vô hình, tiếng thở dài một lượt như
thương tiếc người nào, reo vù vù như một ngọn lửa
bốc cháy rừng rực → các hình ảnh so sánh: “tiếng thì
thầm tha thiết .....cháy rừng rực”
- Hai cây phong nghiêng ngả thân cây, lay động lá
cành, khi mây đen kéo đến... xô gãy cành, tỉa trụi
lá... → kể xen lẫn tả qua con mắt nhìn của hoạ sĩ
nhưng ''động hơn'' ''và còn rất p2 âm thanh, nghệ
thuật so sánh, nhân hoá cao độ, hết sức sinh động.
Người kể đã cảm được chúng trong trí tưởng tượng
và bằng tâm hồn của người nghệ sĩ → Là tín hiệu
của làng, gắn bó thân thuộc, gần gũi với con người, có sự sống riêng.
- Hai cây phong là nơi hội tụ niềm vui tuổi thơ, nơi
mở rộng chân trời hiểu biết.
- Hai cây phong gắn với người trồng – thầy Đuy-
sen với tấm lòng cao cả như là ân nhân của làng →
Hai cây phong là chứng nhân lịch sử của trường
Đuysen, nơi ghi khắc biến cố của làng
Đề 2: Cảm nhận về nhân vật * Hai cây phong có sức sống mãnh liệt, biểu tượng
“tôi” – người họa sĩ trong
cho con người thảo nguyên.
văn bản “Hai cây phong”
2. Bài tập 2 của Ai- ma- tốp
- Mỗi lần về quê nhân vật “tôi” đều coi bổn phận
đầu tiên đưa mắt nhìn 2 cây phong quen thuộc. Dù
khó lòng trông thấy ngay nhưng tôi thì bao giờ cũng
cảm biết được chúng, lúc nào cũng nhìn rõ “ta sắp
được thấy chúng chưa, 2 cây phong sinh đôi ấy? ...
ngây ngất'' → Cảm nhận như người thân yêu, coi đó
là nhu cầu tình cảm không thể thiếu, nhân vật ''tôi''
đã tự bộc lộ tình cảm nhớ cây đắm say, mãnh liệt,
như tâm hồn nặng lòng thương nhớ con người
- Hai cây phong gắn chặt với tuổi thơ êm đềm vì thế
khi xa quê mong trở về quê sẽ nảy sinh nỗi buồn,
buồn vì sự xa cách những kỷ niệm tốt lành đẹp đẽ...
- Nhân vật ''tôi'' nghe được cả tiếng nói riêng, tâm
hồn riêng của 2 cây phong , điều đó cho thấy nhân
vật ''tôi'' có trí tưởng tượng phong phú, tâm hồn nhạy
cảm, yêu 2 cây phong cũng là yêu làng quê.
- Hai cây phong gắn với những kỉ niệm tuổi thơ tinh
nghịch, ham hiểu biết, khám phá vẻ đẹp của quê
hương từ 2 cây phong - bệ đỡ cho những ước mơ khát vọng bay cao.
- Điều mà nhân vật tôi chưa hề nghĩ đến thời bé:
''Ai là người đã trồng... hi vọng gì?'' → tình yêu thiên
nhiên được mở rộng gắn bó với tình yêu con người:
lòng biết ơn kính trọng thầy giáo - người đã vun
trồng ước mơ, hi vọng cho những học trò nhỏ của mình.
* Nhân vật ''tôi'' có trí tưởng tượng mãnh liệt, tâm
hồn nhạy cảm, có tình yêu sâu nặng với 2 cây phong,
con người, làng quê, có tâm hồn trong sáng, giàu
cảm xúc cao đẹp, tâm hồn ấy mang bản sắc quê hương.
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị ôn tập Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000. Ngày soạn: Ngày dạy:
Tháng 10 Buổi: Luyện Tập văn bản:
THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000 Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức về nói quá, nói giảm, nói tránh.
- Rèn kĩ năng cảm thụ văn học qua văn bản “Thông tin về ngày Trái Đất năm 2000” Phần Văn:
I. Kiến Thức cơ bản: 1. Tóm tắt:
Từ hàng triệu năm nay, loài người đã xuất hiện trên Trái Đất. Chúng ta được đất
nuôi dưỡng, được hít thở bầu không khí trong lành,... Có thể nói, con người đã
được hưởng lợi rất nhiều từ thiên nhiên, môi trường. Tuy nhiên, nhiều người
không ý thức được rằng: rất nhiều những vật dụng phế thải của chúng ta đang
dần dần huỷ hoại tự nhiên, đầu độc và làm ô nhiễm môi trường sống của chính chúng ta.
Hãy bảo vệ ngôi nhà chung, bảo vệ Trái Đất thân yêu - lời kêu gọi đó đã được cả
thế giới hưởng ứng, và ngày 22 tháng 4 hàng năm đã trở thành Ngày Trái Đất.
Văn bản này được soạn thảo nhân dịp Việt Nam tham gia chương trình nói trên.
Thông tin về ngày Trái Đất đã được thu hẹp, thể hiện tập trung trong chủ đề:
"Một ngày không sử dụng bao bì ni lông".
2. Bố cục của văn bản gồm ba phần.
- Phần thứ nhất: từ đầu đến “chủ đề” “Một ngày không sử dụng bao bì ni long”.
Trình bày nguyên nhân ra đời của bản thôn điệp “Thông tin về ngày trái đất năm 2000”.
- Phần thứ hai: từ “Như chúng ta đã biết…” đến “ô nhiễm nghiêm trọng đối với
môi trường”. Phần này đi sâu phân tích tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông, từ
đó nêu ra một số “giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông”. Phần này có thể
chia thành hai đoạn ứng với hai nội dung nêu trên. Hai đoạn đó nối với nhau bằng
quan hệ từ “vì vậy”. - Phần thứ ba của văn bản chỉ gồm ba câu cuối đều có chứa từ “hãy”. 3. Nghệ thuật.
Với phong cách ngôn ngữ báo chí, bằng phương pháp liệt kê, phân tích chứng
minh, câu cầu khiến → tăng tính thuyết phục. Văn bản đã làm sáng tỏ về tác hại
của việc dùng bao bì ni lông, về lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông, kêu
gọi mọi người góp phần bảo vệ môi trường – ngôi nhà chung của thế giới. - Bố cục chặt chẽ
+ MB: tóm tắt lich sử ra đời, tôn chỉ, quá trình hoạt động của tổ chức quốc tế bảo
vệ môi trường, lí do VN chọn chủ đề ''1 ngày...''
+ TB: đoạn 1-nguyên nhân cơ bản → hệ quả
đoạn 2- liên kết đoạn trong quan hệ từ ''vì vậy''
- Lời văn trang trọng, giải thích đơn giản, ngắn gọn. 3. Nội dung:
Kêu gọi giản dị nhưng thiết thực, và vì thế, có hiệu quả tác động rõ rệt. Hành
động kêu gọi "Một ngày không dùng bao bì ni lông" sẽ khiến mọi người nâng
cao ý thức giữ gìn, bảo vệ sự trong sạch của môi trường. Làm điều đó cũng vì
chính cuộc sống của chúng ta.
II. Các dạng câu hỏi luyện tập:
1. Nêu những tác hại cơ bản của bao bì ni lông?
- Đối với môi trường:

+ Bao ni lông lẫn vào đất cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật dẫn
đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi.
+ Bao ni lông làm tắc các đường dẫn nước thải: làm muối phát sinh lây truyền
dịch bệnh gây ra ngập lụt đô thị vào mùa mưa.
+ Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải.
+ Bao bì ni lông vứt bừa bãi làm mất cảnh quan môi trường.
- Đối với sức khỏe con người:
+ Bao ni lông màu làm ô nhiễm thực phẩm do chúa kim loại như chì, ca-đi-mi
gây hại cho não và gây ra ung thư phổi.
+ Nguy hiểm nhất khi các bao bì ni lông thải bị đốt, khí đôc thải ra chất đi-ô-xin
(chất độc màu da cam) gây ra dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh và các bệnh nan y.
2. Việc xử lý bao bí ni lông hiện nay? - Có những biện pháp:
+ Chôn lấp: Mất nhiều diện tích đất đai canh tác.
+ Đốt: chuyển hoá thành đi-ô-xin khí độc làm thủng tầng ô-zôn, khói gây buồn
nôn, khó thở, phá vỡ hoóc-môn...
+ Tái chế: khó khăn do quá nhẹ (1000bao/1kg) nên người thu gom không hứng
thú, giá thành tái chế đắt gấp 20 lần sản xuất mới, con-ten-nơ đựng bao bì ni lông
cũ rất dễ bị ô nhiễm (lẫn vài cọng rau muống,...) → vấn đề nan giải
* Các biện pháp nêu ra rất hợp lí vì:
+ Nó tác động đến ý thức của người sử dụng (tự giác)
+ Dừa trên nguyên tắc chủ động phòng tránh, giảm thiểu
- Khi loài người chưa có giải pháp để thay thế bao bì ni lông thì hạn chế sử dụng → thiết thực
3. Lời kiến nghị
+ Nhiệm vụ to lớn là bảo vệ trái đất khỏi nguy cơ ô nhiễm.
+ Hành động cụ thể: 1 ngày không dùng bao bì ni lông
- Nhấn mạnh việc bảo vệ môi trường là nhiệm vụ to lớn, thường xuyên lâu dài
- Còn việc hạn chế dùng bao bì ni lông là trước mắt.
* Sử dụng kiểu câu cầu khiến khuyên bảo, đề nghị mọi người hạn chế dùng bao bì
ni lông để bảo vệ giữ gìn sự trong sạch của môi trường trái đất → Đề xuất hợp
tình hợp lý, có tính khả thi.
4. Tính thuyết phục của những kiến nghị mà văn bản đã đề xuất.
- Tính thuyết phục của văn bản chủ yếu ở việc phân tích tác hại của việc dùng
bao bì ni lông (cả nước mỗi ngày vứt vào môi trường 25 triệu bao ni lông, trên 9
tỉ bao ni lông mỗi năm).
- Trên cơ sở những tác hại do bao bì ni lông gây ra tác giả đã đưa ra bốn giải pháp
để hạn cế dùng bao ni lông và cách dùng phải nên thế nào:
+ Thay đổi thói quen sử dụng.
+ Chỉ sử dụng lúc thật cần thiết.
+ Thay túi ni lông bằng giấy, bằng lá khi dùng gói thực phẩm.
+ Tuyên truyền cho mọi người về tác hại của nó cùng quan tâm và đưa ra giải
pháp thích hợp. Bốn giải pháp mà tác giả đề xuất là hoàn toàn khả thi và có tính
thuyết phục, nó rất phù hợp với thực tế, nó ở trong tầm tay và khả năng kiểm soát của mỗi cá nhân.
- Từ "vì" là sự liên kết giữa hai vế đoạn văn lại với nhau, đoạn trên là tiền đề để
dẫn đến đoạn dưới làm cho văn bản thêm chặt chẽ và mạch lạc.
5. Bản thân em và những người xung quanh em sử dụng bao bì ni lông như thế
nào? Em có giải pháp gì của bản thân để khắc phục tình trạng đó? Phần Tiếng Việt:
I.Khái niệm nói quá:
? Em hiểu nói quá là gì? Tác dụng của nói quá?
-Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả.
*Tác dụng: Nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. II. Bài tập:
1. Tìm 1 số câu thành ngữ có sử dụng nói quá?
a) Chó ăn đá gà ăn sỏi b) Bầm gan tím ruột c) Ruột để ngoài da d) Vắt chân lên cổ
2. Đặt câu có sử dụng nói quá? Đặt câu
+Thuý Kiều đẹp nghiêng nước nghiêng thành.
+ Ông cha ta đã phải lấp biển vá trời.
+ Đoàn kết là sức mạnh rời non lấp biển
+ Công việc lấp biển vá trời là việc của nhiều đời, nhiều thế hệ mới có thể làm xong.
+ Những chiến sĩ mình đồng da sắt đã chiến thắng.
+ Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung Ca 1 1. Bài tập 1 2. Bài tập 2
- Nói giảm, nói tránh là 1 biện pháp tu từ dùng cách
diễn đạt tế nhị, uyển chuyển để tránh gây cảm giác
quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự. VD:
Chị xấu quá → chị ấy không xinh lắm
Anh già quá! → Anh ấy không còn trẻ.
Giọng hát chua! → Giọng hát chưa được ngọt lắm.
- Cái áo của cậu không đẹp lắm
? Em hiểu nói giảm, nói - Bài văn của mình chưa sâu lắm
tránh làgì? Tác dụng của nói - Chiếc đồng hồ đeo tường không có hoa văn. giảm, nói tránh ? 2. Bài tập 3
1)Những tác hại cơ bản của bao bì ni lông
? Đặt câu có sử dụng nói 4. Nghệ thuật đặc sắc của văn bản giảm, nói tránh ?
Ca 2: GV hướng dẫn hs tìm
hiểu văn bản “Thông tin về
ngày Trái Đất năm 2000”
? Nêu những tác hại cơ bản của bao bì ni lông?
? Việc xử lý bao bí ni lông hiện nay ntn?
? Người viết đã đưa ra lời
kiến nghị gì để bảo vệ môi trường?
? Nêu nghệ thuật đặc sắc của văn bản
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị ôn tập câu ghép, văn bản thuyết minh.
--------------------------------------------------------- Ngày soạn: Ngày dạy: Buổi 10
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức về câu ghép.
- Rèn kĩ năng làm bài văn thuyết minh. B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập
Hoạt động của thầy và trò Nội dung Ca 1 1. Bài tập 1
? Em hiểu nói quá là câu - Câu ghép là những câu do 2 hoặc nhiều cụm C-V
ghép? Cách nối các vế câu không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C-V này trong câu ghép?
được gọi là 1 vế câu.
- Có 2 cách nối các vế câu
+Dùng những từ có tác dụng nối +Không dùng từ nối. ? Đặt câu ghép Lấy VD
+ Những ý tưởng ấy tôi/ chưa lần nào ghi lên giấy,
vì hồi ấy tôi/ không biết ghi và ngày nay tôi/ không nhớ hết.
- Vì trời mưa to nên đường rất trơn.
→ Trời mưa to nên đường rất trơn.
→ Đường rất trơn vì trời mưa to.
Thuyết minh kính mắt
2. Bài tập 2 Thuyết minh kính mắt a. Mở bài:
Chiếc mắt kính là một vật dụng quen thuộc với
đời sống hằng ngày. Không chỉ có khả năng điều trị
các tật khúc xạ,kính còn đem lại thẩm mỹ qua nhiều
lọai có kiểu dáng ,màu sắc phong phú. b. Thân bài
Đa số người mang kính cận, viễn, loạn,... đều lấy
làm vui mừng nếu họ không phải mang kính. Một số
người phải bỏ ra một số tiền lớn làm phẫu thuật
nhằm thoát khỏi cảnh nhìn đời qua hai mảnh ve chai.
Sản phẩm mới nào sẽ xuất hiện và khách hàng của
loại sản phẩm mới này là ai, nếu chúng ta thử cắt bỏ
thành phần chính yếu nhất của tròng kính thuốc ?
Câu trả lời là sản phẩm mới sẽ là loại kính đeo mắt
có tròng kính 0 đi-ốp và khách hàng của loại kính
này sẽ là một số người thích đeo kính !!! Tại sao có
người lại thích đeo kính trong khi một số người khác
phải tốn tiền để tháo bỏ kính ??? Lý do là những
người này khi mang kính họ trông có vẻ thông minh,
trí thức, đẹp trai, thời trang hơn,..... hay họ thích đeo
kính cho giống thần tượng của họ. Ví dụ rất nhiều
em nhỏ sẽ rất thích đeo kính để giống như Harry
Potter. Một sản phẩm mới, một thị trường mới mở ra
cho các hãng sản xuất kính với số tiền đầu tư vào
nghiên cứu và phát triển hầu như bằng 0 !!!!!!
Ngày nay hầu hết các chính khách và những người
nổi tiếng đều đeo kính thì phải. Thật thú vị nếu biết
được rằng lịch sử sẽ đi theo hướng nào nếu ngày xưa
các bậc vua chúa đều đeo kính (tất nhiên nếu như
thật sự họ cần đến kính). Vì như vậy họ đã có thể
nhìn mọi vật, mọi việc tốt hơn và chắc hẳn đã trị vì các quốc gia tốt hơn!
Không ai biết tên của người làm ra cặp kính đầu
tiên. Chỉ biết rằng vào năm 1266 ông Rodger Becon
đã dùng chiếc kính lúp để có thể nhìn rõ hơn các chữ
cái trên trang sách. Còn vào năm 1352 trên một bức
chân dung người ta nhìn thấy hồng y giáo chủ Jugon
có đeo một đôi kính có hai mắt kính được buộc vào
một cái gọng. Như vậy chúng ta chỉ có thể biết được
rằng đôi kính được làm ra đâu đó giữa năm 1266 và 1352.
Khi những cuốn sánh in ra đời thì những đôi kính
cũng trở nên rất cần thiết. Vào thế kỷ XV những căp
kính chủ yếu được sản xuất tại miền bắc nước ý và
miền nam nước Đức, là những nơi tập trung nhiều
người thợ giỏi. Năm 1629 vua Charles I của nước
Anh đã ký sắc lệnh thành lập hiệp hội của các thợ
làm kính mắt. Còn vào năm 1784 Bedzamin
Franklin đã sáng tạo ra những đôi kính có hai tiêu điểm.
Ngày nay ngoài việc giúp con người đọc và nhìn
tốt hơn , những chiếc kính còn được sử dụng vào
những mục đích khác nhau. Những chiếc kính dâm
giúp chúng ta đỡ chói mắt và cản những tia nắng
mặt trời có thể làm hại mắt. Người ta còn sản xuất
những chiếc kính đặc biệt cho những người thợ thổi
thuỷ tinh, những người trượt tuyết, các phi công, các
nhà thám hiểm vùng cực... để bảo vệ mắt khỏi
những tia cực tím và tia hồng ngoại. Chúng ta còn
có thể kể ra đây rất nhiều ngành nghề cần có những
đôi kính đặc biệt để đảm bảo sức khoẻ và an toàn lao
động. Các bác sĩ mắt cảnh báo, không hiểu do tiết
kiệm tiền hay không được tư vấn sử dụng mà rất
nhiều bạn trẻ dùng kính áp tròng mà không có dung
dịch ngâm rửa và nhỏ mắt. Khi đeo kính áp tròng
nếu không đủ nước sẽ làm mắt khô, kính cọ xát vào
giác mạc dễ gây viêm, sưng đỏ và rách giác mạc.
Nhiều bạn trẻ không hề hay biết là đeo kính áp
tròng trong vòng từ 10-12 tiếng, người sử dụng phải
nhỏ mắt từ 6-8 lần. Kính áp tròng đưa thẳng vào mắt
nên phải luôn luôn ngâm trong dung dịch, nếu không
sẽ rất dễ bám bụi gây đau mắt, nhiễm trùng các vết xước… c. Kết bài:
Bạn cũng không nên đeo loại kính lão có độ làm
sẵn vì loại kính này được lắp hàng loạt theo những
số đo nhất định nên chưa chắc đã phù hợp với từng người.
Kính đeo mắt phù hợp sẽ giúp chúng ta rất nhiều khi
sử dụng máy tính, như giúp ta tránh khỏi nhức mỏi
mắt, đau đầu, mỏi gáy, mỏi cổ...
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị ôn tập bài Ôn dịch thuốc lá
- Văn thuyết minh: Thuyết minh về chiếc nón lá Ngày soạn: Ngày dạy: Buổi 11
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức trong bài Ôn dịch thuốc lá
- Rèn kĩ năng làm bài văn thuyết minh B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung Ca 1 1. Bài tập 1
Ôn tập văn bản Ôn dịch 1)Thông báo về nạn dịch thuốc lá. thuốc lá
- Sử dụng từ thông dụng của ngành y tế, dùng phép
? Nhận xét về cách thông so sánh, thông báo ngắn gọn, chính xác, nhấn mạnh
báo, đặc điểm lời văn thuyết nạn dịch thuốc lá → Ôn dịch thuốc lá đe doạ sức
minh trong các thông tin khoẻ và tính mạng của loài người còn nặng hơn cả này? Tác dụng của nó. AIDS
? Tác hại của thuốc lá được
2.Tác hại của thuốc lá thuyết minh trên những * Hai phương diện phương diện nào?
+ Thuốc lá đối với sức khoẻ con người
+ Thuốc lá đối với đạo đức con người
? Em hiểu gì về tác hại của
- Chứng cớ khoa học, được phân tích, minh hoạ thuốc lá?
bằng các số liệu thống kê, so sánh thuyết minh kết
hợp biểu cảm, lập luận → Khói thuốc lá chứa nhiều
chất độc thấm vào cơ thể người hút huỷ hoại nghiêm
trọng đến sức khoẻ con người và đầu độc những
người xung quanh. Nó đe doạ sức khoẻ cộng đồng.
Nêu gương xấu cho người khác, huỷ hoại lối sống,
nhân cách, đạo đức người VN, nhất là thanh thiếu niên.
? Em hiểu thế nào là chiến
3. - Chiến dịch chống thuốc lá
dịch và chiến dịch chống
- Cấm hút thuốc nơi công cộng thuốc lá?
- Phạt nặng những người vi phạm
- Cấm quảng cáo thuốc lá trên ti vi → Lâu dài và khó khăn.
? Những nét nghệ thuật nội
4. Những nét nghệ thuật và nội dung đặc sắc dung đặc sắc * Nghệ thuật:
- Thuyết minh bằng trình bày, giải thích phân tích
số liệu , dẫn chứng, so sánh * Nội dung:
Thuốc lá là 1 ôn dịch gây tác hại nghiêm trọng đến
sức khoẻ, kinh tế, đạo đức. Vì thế chúng ta cần
quyết tâm chống lại nạn dịch này.
Thuyết minh về chiếc nón lá 2. Bài tập 2 *Lập dàn ý *Lập dàn ý
a. Mở bài: Giới thiệu về nón lá b. Thân bài - Nguồn gốc
- Cấu tạo, nguyên liệu và cách làm
+ Với cây mác sắc, họ chuốt từng sợi tre thành 16
nan vành một cách công phu rồi uốn thành vòng tròn trịa bóng bẩy.
+ Lá cọ phơi khô ,người mua phải phơi lá vào sương
đêm cho bớt độ giòn và có màu trắng xanh.
+ Có được nan nón, lá nón người ta dùng cái khung
hình chóp ,có 6 cây sườn chính để gài 16 cái vành
nón lớn nhỏ khác nhau lên khung. Bàn tay người thợ
thoăn thoắt kluồn mũi kim len xuống sao cho lỗ
khâu thật kín .nguời thợ khéo còn có tài lẩn chỉ,khéo
léo giấu những nút nổi vào trong.Chiếc nón khi hòan
chỉnh vừa bền vừa đẹp ,soi lên ánh mặt trời thấy kín đều
- Nón lá ở Việt Nam có nhiều loại khác nhau:Nón
dấu ,nón quai thao, nón thúng, nón khua, nón bài
thơ....Có thể kể đến làng Phú Cam nổi tiếng với nón
bài thơ Huế đã xinh ở dáng lại nhã ở màu,mỏng
nhẹ,soi lên ánh sáng thấy rõ những hình trổ giấy về
phong cảnh Huế kèm theo lới thơ cài ở hai lớp
lá.Hay xã Nghĩa Châu(Nghĩa Hưng) từ lâu nổi tiếng
với nghề làm nón thanh thóat ,bền đẹp.Rồi nón Gò
Găng ở Bình Định,Nón lá ở làng Chuông (Thanh
Oai, Hà Tây), tất cả tô đẹp thêm cho nét văn hóa nón
độc đáo của Việt Nam.
- Cũng chính vì mang đầy tính nghệ thuật mà con
người luôn biết trân trọng sản vật văn hóa này.Và
rồi, tất nhiên,chiếc nón lá đi vào thơ ca nhẹ nhàng
như mặc nhiên phải vậy.
- Hình ảnh chiếc nón lá trong mắt nhà thơ là hình
ảnh của người thiếu nữ thơ ngây trong tà áo dài
thanh khiết,của người phụ nữ mộc mạc chân tình
gắn đời với mảnh ruộng quê hương,của những mối
tình thầm kín gửi qua bài thơ dấu trong nón lá. Ca 2: Viết bài
c. Kết bài: Khẳng định vai trò của nón
GV hướng dẫn HS viết các *Viết bài phần a.Mở bài
Nón lá có lịch sử lâu đời đã khắc trên trống đồng
Ngọc Lũ, trên thạp đồng Đào Thịnh vào khỏang
2500-3000 năm. Nón lá gần với đời sống tạo nhiều
nét bình dị, đoan trang, yêu kiều, duyên dáng cho
người con gái Việt Nam và thực tiễn với đời sống
nông nghiệp, một nắng hai sương. b. Thân bài c. Kết bài
Mỗi chiếc nón có một linh hồn riêng ,một ý nghĩa
riêng.hiện nay ,Việt Nam ta có đến hàng chục lọai
nón cổ truyền khác nhau,chứng minh cho nền văn
hóa và đậm sắc nghệ thuật.Đời sống văn minh,phát
triển nhung nón lá Việt Nam vẫn thuần túy nguyên
hình của nó :giản dị,duyên dáng.ở bvất cứ nơi đâu,từ
rừng sâu hẻo lánh,trên đồng ruộng mênh mông,dọc
theo sông dài biển cả,đều thấy chiếc nón lá ngàn đời không đổi thay.
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị ôn tập bài Bài toán dân số
- Văn bản thuyết minh: Thuyết minh về cây bút bi
---------------------------------------------- Ngày soạn: Ngày dạy: Buổi 12
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức trong bài Bài toán dân số
- Rèn kĩ năng làm bài văn thuyết minh B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Ôn tập văn bản Bài toán 1. Bài tập 1
dân số
1. Thực chất vấn đề dân số
? Bài toán dân số thực chất
- Thực chất là vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia
là vấn đề gì? đặt ra từ bao
đình → sự gia tăng dân số của con người giờ ?
- Đó là vấn đề ds và KHHGD dường như đã được
đặt ra từ thời cổ đại
2. Chứng minh giải thích vấn đề dân số
- Tác giả đưa ra bài toán cổ như một câu chuyện ngu
ngôn, đặt giả thiết so sánh, minh hoạ để gây tò mò
hấp dẫn người đọc, để so sánh với sự gia tăng dân số,
dẫn người đọc thấy được tốc độ gia tăng dân số của loài người quá nhanh.
? Tại sao tác giả cho rằng đó - Đưa ra các con số chứng minh tỉ lệ sinh con của
là vấn đề tồn tại hay không phụ nữ của một số nước khác trên TG
tồn tại của chính loài người + Châu Á : Ấn độ, Nêpan,Việt Nam ?
+ Châu Phi: Ru an đa, Tadania, Ma-đa gatx ca
để cắt nghĩa vấn đề gia tăng dân số từ năng lực sinh
sản tự nhiên của phụ nữ rất cao. Việc thực hiện sinh
đẻ kế hoạch từ 1 → 2 con là rất khó. Sự gia tăng dân
số chính là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo và lạc
hậu của các quốc gia vì đất đai không sinh ra, không
đáp ứng đủ cho sự phát triển quá nhanh của dân số 3. Con đường tồn tại.
- Vấn đề dân số là con đường để tồn tại và phát
triển của nhân loại vì muốn sống con người phải có
đất đai. Đất không thể sinh sôi, con người ngày một
nhiều hơn, do đó muốn sống con người phải điều
chỉnh hạn chế sự gia tăng dân số, đây là vấn đề sống còn của nhân loại.
Thuyết minh về cây bút bi
2. Bài tập: Thuyết minh về cây bút bi
GV hướng dẫn HS lập dàn ý * Lập dàn ý
a. Mở bài: Giới thiệu về cây bút bi b. Thân bài:
- Nguồn gốc: Từ Châu Âu, du nhập vào nước ta từ rất lâu.
- Cấu tạo: gồm 2 phần chính là ruột và vỏ, có các phần phụ...
+ Ruột: gồm ống mực và ngòi bút
+Vỏ: thường làm bằng nhựa để bảo vệ ruột và cầm viết cho dễ dàng
- Công dụng: dùng để viết, ghi chép...
- Các loại bút bi: nhiều loại nhưng được nhiều người
yêu thích hơn là bút Thiên Long, Bến Nghé...
- Cách bảo quản: không để bút rơi xuống đất...
c. Kết bài: Khẳng định lại vai trò của bút bi * Viết bài: * Viết bài: a. Mở bài
Con người đôi lúc thường bỏ qua những gì quen
thuộc, thân hữu nhất bên mình. Họ cố công tính toán
trung bình một người trong đời đi được bao nhiêu
km, nhưng chưa có thống kê nào về số lượng bút họ
dùng trong đời! Ai làm thì chắc trao cho cái giải
INobel thôi chứ gì? Như vậy ta thấy bút bi thật cần
thiết đối với đời sống con người b. Thân bài c. Kết bài
Ngày nay, thay vì cầm bút nắn nót viết thư tay,
người ta gọi điện hay gửi email, fax cho nhau. Đã
xuất hiện những cây bút điện tử thông minh. Nhưng
tương lai bút bi vẫn có vai trò quan trọng đối với đời sống con người.
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị ôn tập về dấu câu.
- Văn bản thuyết minh:Thuyết minh về cái bình thủy Ngày soạn: Ngày dạy: Buổi 13
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức về dấu câu
- Rèn kĩ năng làm bài văn thuyết minh B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị
2. Ôn tập
Hoạt động của thầy và trò Nội dung 1. Bài tập 1 Ôn tập về dấu câu *Dấu ngoặc đơn
? Nêu tác dụng của các dấu - Đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, câu? bổ sung thông tin) *Dấu hai chấm
- Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, thuyết minh cho phần trước đó.
- Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp hay lời đối thoại *Dấu ngoặc kép
- Đánh dấu từ, ngữ, đoạn dẫn trực tiếp.
- Đánh dấu từ, ngữ, câu hiểu theo nghĩa đặc biệt, mỉa mai
- Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo,...
Thuyết minh về cái bình
2. Bài tập 2:Thuyết minh về cái bình thủy thủy * Lập dàn ý:
*GV hướng dẫn HS lập
1. MB: Là thứ đồ dùng thường có, cần thiết trong dàn ý: mỗi gia đình. 2. TB: + Cấu tạo:
- Chất liệu của vỏ bằng sắt, nhựa
- Màu sắc: trắng, xanh, đỏ...
- Ruột: Bộ phận quan trọng để giữ nhiệt nên có cấu
tạo 2 lớp thuỷ tinh, ở trong là chân không, phía trong
lớp thuỷ tinh có tráng bạc
- Miệng bình nhỏ: giảm khả năng truyền nhiệt
+ Công dụng: giứ nhiệt dùng trong sinh hoạt, đời sống. + Cách bảo quản. 3. Kết luận:
- vật dụng quen thuộc trong đời sống của người Việt nam . *Viết bài. * Viết bài.
Trên cơ sở dàn ý HS triển a. Mở bài: khai các phần
Bên cạnh sự phát triển của khoa học kỹ thuật
nhiều đồ dùng hiện đại phục vụ đời sống sinh hoạt
trong gia đình đã ra đơì song đa số trong các gia
đình vẫn còn tận dụng những đồ dùng truyền
thống. Một trong những đồ dùng nhỏ bé nhưng vô
cùng cần thiết không thể thiếu trong sinh hoạt hàng
ngày của mỗi gia đình đó là cái phích nước . b. Thân bài c. Kết bài
Có cấu tạo đơn giản, giá cả một cái phích rất phù
hợp với túi tiền của đại đa số người lao động nhất là
bà con nông dân. Vì vậy từ lâu cái phích trở thành
một vật dụng quen thuộc trong nhiều gia đình người Việt Nam chúng ta.
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị ôn tập bài Vào nhà ngục Quảng Đông Cảm tác
-------------------------------------------------------- Ngày soạn: Ngày dạy: Buổi 14
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức trong bài Vào nhà ngục Quảng Đông Cảm tác
- Rèn kĩ năng làm bài văn cảm thụ B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung 1.Tìm hiểu đề
- Thể loại: Cảm thụ tác phẩm văn học
Đề: Phân tích bài thơ “Vào
- Nội dung cần làm sáng tỏ: phong thái ung dung,
nhà ngục Quảng Đông Cảm
đàng hoàng và khí phách kiên cường, bất khuất vượt
tác” của Phan Bội Châu
lên trên cảnh tù ngục khốc liệt của nhà chí sĩ yêu nước Phan BChâu
- Cách làm: phân tích các yếu tố NT làm sáng tỏ
ND. Lần lượt phân tích bài thơ theo bố cục: đề – thực – luận – kết 2. Viết bài
a. Mở bài: PBC (1867-1940) hiệu là Sào Nam quê ở
Nam Đàn –Nghệ An. Ông là nhà nho yêu nước, nhà
HS dựa vào kiến thức được cách mạng lớn nhất trong vòng 25 năm đầu thế kỷ
tìm hiểu để viết bài đảm bảo XX với nhiều tác phẩm thể hiện lòng yêu nước các ý cơ bản sau
thương dân, khát vọng độc lập dân tộc, ý chí kiên
định bền bỉ. Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông
Cảm tác nằm trong tác phẩm “Ngục trung thư”-
1914 thể hiện phong thái ung dung, đàng hoàng và
khí phách kiên cường, bất khuất vượt lên trên cảnh
tù ngục khốc liệt của nhà chí sĩ yêu nước Phan BChâu b. Thân bài
- Điệp từ "vẫn": sang trọng của bậc anh hùng không
thay đổi trong bất cứ hoàn cảnh nào. Các từ ''hào
kiệt'', ''phong lưu'' cho ta hình dung về 1 con người
có tài, có chí như bậc anh hùng, phong thái ung dung, đàng hoàng.
- Nhịp thơ thay đổi từ 4/3=> 3/4 pha chút đùa vui
hóm hỉnh. Nhà tù là nơi giam hãm, đánh đập, mất tự
do mà người yêu nước coi là nơi tạm nghỉ chân
trong con đường cứu nước. Phan Bội Châu đã biến
nhà tù thành trường học CM → quan niệm sống và
đấu tranh của Phan Bội Châu và của các nhà CM nói
chung. Giọng điệu của 2 câu này vừa cứng cỏi, vừa
mềm mại diễn tả nội tâm cân bằng, bình thản không
hề căng thẳng hoặc u uất cho dù cảnh ngộ tù ngục là
bất bình thường. Hai câu thơ không chỉ thể hiện tư
thế, tinh thần, ý chí của người anh hùng CM trong
những ngày đầu ở tù mà còn thể hiện quan niệm của
ông về cuộc đời và sự nghiệp.
- Hai câu thơ thực giọng điệu trầm hẳn xuống,
thống thiết để bộc bạch tâm sự: khách không nhà và
người có tội. Tác giả tự nhận mình là người tự do, đi
giữa thế gian. Ông đã từng đi khắp 4 phương trời
không một mái ấm gia đình lại thường xuyên bị kẻ
thù săn đuổi, từng bị trục xuất khỏi Nhật, sống
không hợp pháp ở Trung Quốc, bị thực dân Pháp kết
án tử hình vắng mặt → ông là kẻ có tội vì yêu nước
đối với thực dân Pháp. Kể không phải để than thân
bởi ông đã coi thường hiểm nguy và tự nguyện gắn
cuộc đời của mình với sự tồn vong của đất nước ''
Non sông đã chết sống thêm nhục'' → nỗi đau đớn
của người anh hùng đầy khí phách. Điều đó cho ta
hiểu thêm tinh thần không khuất phục, tin mình là
người yêu nước chân chính, lạc quan kiên cường,
chấp nhận nguy nan trên đường tranh đấu.
- Hai câu thơ luận thể hiện khẩu khí hào hùng sảng
khoái , dù ở tình trạng bi kịch vẫn theo đuổi sự
nghiệp cứu nước, cứu đời, cười ngạo nghễ trước mọi
thủ đoạn của kẻ thù. Lối nói khoa trương quen
thuộc, NT đối cả ý và thanh, câu thơ kết tinh cao độ
CX lãng mạn hào hùng của tác giả → gợi tả khí
phách hiên ngang, không khuất phục của người yêu nước PBC
- Hai câu thơ kết thể hiện tinh thần của người
chiến sĩ CM trong tù: còn sống, còn đấu tranh giải
phóng dân tộc → thể hiện quan niệm sống của nhà
yêu nước, ý chí gang thép, tin tưởng vào sự nghiệp
chính nghĩa của mình, bất chấp thử thách gian nan.
Điệp từ ''còn'' ở giữa câu thơ buộc người đọc phải
ngắt nhịp 1 cách mạnh mẽ → lời nói dõng dạc, dứt
khoát, tăng ý khẳng định cho câu thơ → khẳng định
tư thế hiên ngang, ý chí sắt đá, tin tưởng vào sự
nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc của tác giả.
c. Kết bài: Giọng thơ hào hùng, biểu cảm trực tiếp,
phép đối chặt chẽ, sử dụng nhiều từ Hán Việt cổ mà
GV gọi một số HS đọc bài vẫn vui, dí dỏm, bài thơ thể hiện phong thái ung
và cùng nhận xét, chữa bài dung, đàng hoàng và khí phách kiên cường, bất hoàn chỉnh
khuất vượt lên trên cảnh tù ngục khốc liệt của nhà
chí sĩ yêu nước Phan BChâu 3. Đọc và chữa bài
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị ôn tập bài Đập đá ở Côn Lôn
---------------------------------------- Ngày soạn: Ngày dạy: Buổi 15
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức trong bài Đập đá ở Côn Lôn
- Rèn kĩ năng làm bài văn B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Đề bài: Hình ảnh người anh I.BÀI TẬP :
hùng cứu nước trong bài thơ 1.Tìm hiểu đề
Đập đá ở Côn Lôn của
- Thể loại: Phân tích nhân vật Phan Châu Trinh?
- ND: Bậc anh hùng khi sa cơ lỡ bước rơi vào vòng
tù ngục nhưng ở họ có khí phách ngang tàng lẫm liệt
ngay cả trong thử thách gian lao đe doạ tính mạng, ý
chí kiên trung, niềm tin son sắt vào sự nghiệp của mình.
- Cách làm: phân tích các yếu tố NT làm sáng tỏ
ND. Lần lượt phân tích bài thơ theo bố cục: đề –
HS dựa vào kiến thức được thực – luận – kết
tìm hiểu để viết bài đảm bảo 2. Viết bài các ý cơ bản sau a. Mở bài
Ngày đầu tiên Phan Châu Trinh đã ném 1 mảnh
giấy vào khám để an ủi, động viên các bạn tù :'' Đây
là trường học tự nhiên. Mùi cay đắng trong ấy, làm
trai trong thế kỉ XX này không thể không nếm cho
biết. ''ở Côn Đảo người tù phải làm công việc khổ
sai đập đá. Bài thơ “Đập đá ở Côn Lôn”được
khơinguồn từ cảm hứng đó. b. Thân bài
- Bốn câu thơ đầu diễn tả thế đứng của con người
trong đất trời, biển rộng non cao, đội trời đạp đất, tư
thế hiên ngang sừng sững toát lên vẻ đẹp hùng tráng
→ quan niệm làm trai của nhà thơ → hiên ngang,
đàng hoàng trên đất Côn Lôn
- Người tù dùng búa khai thác đá rất cực khổ. Nghệ
thuật đối, bút pháp khoa trương, động từ mạnh, nhịp
thơ mạnh diễn tả hành động quả quyết, mạnh mẽ phi
thường với sức mạnh ghê ghớm → hình ảnh một con
người phi phàm, 1 anh hùng thần thoại đang thực
hiện một sứ mạng thiêng liêng khai sông phá núi,
vạt đồi, chuyển đá vang động cả đất Côn Lôn
- Từ công việc đập đá 4 câu thơ đầu đã dựng lên
một bức tượng đài uy nghi về những tù nhân Côn
Đảo, những anh hùng cứu nước trong chốn địa ngục
trần gian với khí phách hiên ngang lẫm liệt trong đất
trời. Giọng thơ hùng tráng,khẩu khí ngang tàng ngạo
nghễ gợi hình ảnh một người anh hùng với một khí
phách hiên ngang, lẫm liệt sừng sững trong đất
trời,trong tù ngục xiềng xích không hề chút sợ hãi,
coi thường mọi thử thách gian nan, dám đương đầu
vượt lên chiến thắng hoàn cảnh biến lao động cưỡng
bức nặng nhọc thành một cuộc chinh phục thiên
nhiên dũng mãnh của con người có sức mạnh thần kì
như dũng sĩ thần thoại. 4câu thơ toát lên một vẻ đẹp cao cả, hùng tráng
- Bốn câu thơ cuối giọng điệu trở sang bộc bạch bộc
lộ cảm xúc - tạo ra sự sâu lắng của cảm xúc của tâm
hồn. H/a đối lập, ẩn dụ: “ thân sành sỏi, dạ sắt son”,
tháng ngày: biểu tượng cho sự thử thách kéo dài,-
thân sành sỏi: gan góc , bất chấp gian nguy,- mưa
nắng: biểu tượng cho gian khổ,- dạ sắt son: trung
thành. Càng khó khăn càng bền chí, son sắt một
lòng, bất chấp gian nguy, trung thành với ý tưởng
yêu nước → Muốn xứng danh anh hùng, để hoàn
thành sự nghiệp cứu nước vĩ đại phải bền gan vững
chí, có tấm lòng son sắt, vững tin sắt đá. Tất cả
những khó khăn trên kia chỉ là sự thử thách rèn
luyện tinh thần.T/g muốn khẳng định dù gian khổ
hiểm nguy vẫn bền gan vững chí đó là tấm lòng sắt
son của người chiến sỹ CM không gì lay chuyển nổi
- Giọng điệu cứng cỏi, ngang tàng, sảng khoái hào
hùng hình ảnh mang tính biểu tượng gợi tả → nụ
cười ngạo nghễ, nụ cười của kẻ chiến thắng mà
không nhà tù nào khuất phục nổi.
- Hình ảnh ẩn dụ, đối lập giữa những người giám
mưu đồ sự nghiệp lớn đánh giặc cứu nước cứu dân
như bà Nữ Oa đội đá vá trời – gian nan là việc cỏn
con. Nhà thơ ngầm ví việc đập đá ở Côn Lôn nơi địa
ngục trần gian giống như việc của thần Nữ Oa đội đá
vá trời tạo lập thế giới, vũ trụ, coi cảnh tù đày chỉ là
một việc con con không gì đáng nói.
- Hai câu kết ta cảm nhận được con người bản lĩnh,
coi thường tù đày gian khổ, tin tưởng mãnh liệt vào
sự nghiệp yêu nước của mình - một hình tượng đẹp
lẫm liệt ngang tàng của người anh hùng cứu nước,
dù gặp gian nguy mà không sờn lòng, nản chí - ông
rất lạc quan tin tưởng sắt đá vào CM thắng lợi c. Kết bài
Qua việc tả thực việc đập đá ở Côn Lôn tác giả thể
hiện tâm thế, ý chí nam nhi muốn cứu nước,cứu đời
dù gặp bước gian nan nhưng vẫn không sờn lòng đổi
chí. Đó là những bậc anh hùng khi sa cơ lỡ bước rơi
vào vòng tù ngục nhưng ở họ có khí phách ngang
tàng lẫm liệt ngay cả trong thử thách gian lao đe doạ
tính mạng, ý chí kiên trung, niềm tin son sắt vào sự
GV gọi một số HS đọc bài nghiệp của mình.
và cùng nhận xét, chữa bài 3. Đọc và chữa bài hoàn chỉnh
II.BÀI TẬP BỔ SUNG:
Đề bài: Em hãy phân tích và phát biểu cảm nghĩ về bài thơ: ‘Đập đá ở Côn Lôn’ của Phan Châu Trinh. DÀN Ý *Mở bài:
- Giới thiệu 1 vài nét về tác giả và xuất xứ tác phẩm:
Phan Châu Trinh (1872 – 1926), quê ở Quảng Nam, đậu phó bảng. Cụ là 1
c/s yêu nước, 1 nhà c/m lỗi lạc của nước ta, là c/s tiên phong, nêu cao ngọn cờ
dân chủ, chống phong kiến thực dân, giải phóng dt. Thơ văn của Cụ vừa đanh
thép, hùng biện, vừa thắm thiết, trữ tình. Năm 1908, Khi bị thực dân Pháp bắt và
đày ra Côn Đảo, phải lao động khổ sai, Cụ đã viết bài thơ này.
- Giới thiệu chủ đề của bài thơ:
Mượn chuyện đập đá của người tù khổ sai trên đảo Côn Lôn, tg bày tỏ khí
phách ngang tàng, coi thường mọi gian nan thử thách, luôn giữ vững niềm
tin và ý chí chiến đấu kiên cường, bất khuất của người c/s yêu nước.
- Có thể trích dẫn cả bài thơ hoặc trích dẫn câu đầu – câu cuối. *Thân bài:
1. Hai câu đề: thể hiện 1 tư thế ngang tàng của 1 đấng nam nhi, không phải
sống trong cảnh ‘vợ bìu con ríu” hoặc khom lưng quỳ gối ở chốn quan trường, mà
là “đứng giữa đất Côn Lôn”, 1 nhà tù, 1 địa ngục. Đầu đội trời, chân đạp đất, tai
nghe sóng vỗ suốt đêm ngày. “Lừng lẫy” nghĩa là vang động, chấn động. Công
việc đập đá, công việc lao động khổ sai là 1 thử thách vô cùng nặng nề, nhưng đối
với kẻ làm trai càng thể hiện khíu phách, uy dũng của mình:
Lừng lẫy làm cho lở núi non
Một khẩu khí mạnh mẽ, 1 lối nói khoa trương đầy ấn tượng về chí nam nhi:
sẵn sàng chấp nhận thử thách, sống ngang tàng hiên ngang.
2. Hai câu thực: đối nhau. Nghiã đen ghi lại công việc đập đá khổ sai. tính
chất công việc là lao động thủ công nhưng hành động lại rất mạnh mẽ: ‘đánh tan”,
“đập bể”. Không phải là hòn đá nhỏ mà là “năm bảy đống”, và “Mấy trăm hòn”.
Hai câu thơ mang hàm nghĩa sâu sắc, thể hiện một quyết tâm sắt đá, một chí khí
hào hùng, không nao núng, không lùi bước trước mọi gian khổ, hi sinh. Câu thơ
tưởng như chất chứa, nung nấu bao uất hận, căm thù, muốn đánh ta, muốn đập bể
mọi kẻ thù, mọi thử thách.
Xách búa đánh tan năm bảy đống
Ra tay đập bể mấy trăm hòn
3. Hai câu luận: Tg sử dụng hình ảnh tượng trưng và ẩn dụ rất đặc sắc.
“Tháng ngày” chỉ thời gian bị tù đày, bị khổ sai kéo dài; “mưa nắng” tượng trưng
cho gian khổ, cho mọi nhục hình đoạ đày. Trước những thử thách ghê gớm ấy,
người c/s bao quản”, “càng bền” chí khí. “Thân sành sỏi”, “dạ sắt son” là 2 ẩn dụ
nói lên chí khí bền vững, lòng son sắt thuỷ chung đối với nước, với dân của 1
đấng nam nhi, có chí lớn, của 1 kẻ sĩ chân chính: “Phú quý bất năng dâm, bần tiện
bất năng di, uy vũ bất năng khuất”. Cũng như lửa thử vàng, gian nan thử sức,
ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong, PCT đã khẳng định cốt
cách và tâm thế của mình. Câu thơ vang lên như 1 lời thề:
Tháng ngày bao quản thân sành sỏi
Mưa nắng càng bền dạ sắt son
4. Hai câu kết
: mượn sự tích ‘vá trời” của bà Nữ Oa trong thần thoại trung
Hoa để nói lên chí lớn làm c/m, cứu nước cứu dân. Dù có ‘lỡ bước”, có gặp khó
khăn, có tạm thời thất bại, dù có nếm trải bao gian nan cay đắng tù đày, thì với
nhà chí sĩ chân chính, việc côn con ấy không đáng kể, không đáng quan tâm. Tg
sử dụng thủ pháp tương phản, cách nói khoa trương để biểu thị dũng khí hiên
ngang, tinh thần lạc quan trước cảnh tù đày:
Những kẻ vá trời khi lỡ bước
Gian nan chi kể việc con con
*Kết bài:
- Với thể thơ thất ngôn bát cú đường luật đặc sắc, ngôn ngữ hàm súc, kết hợp
tả thực với tượng trưng. tg đã sáng tạo nên những vần thơ đẹp bày tỏ 1 tư thế
ngang tàng, 1 khí phách hiên ngang, 1 tấm lòng son sắt thuỷ chung với nước, với
dân, với sự nghiệp cách mạng của người c/s vĩ đại.
- Bài thơ là 1 bài ca yêu nước của 1 sĩ phu anh hùng làm ta tôn kính và ngưỡng mộ. - HS làm bài. - Gọi HS trình bày. - Thảo luận lớp: + Ưu điểm
+ Nhược điểm trong bài làm của bạn.
=> Rút kinh nghiệm cho bài viết của mình.
- GV nhận xét, chốt lại kĩ năng làm bài, cho điểm 1 số bài
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị ôn tập bài Ông đồ
---------------------------------------------------- Ngày soạn: Ngày dạy: Buổi 16
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Ông đồ B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Đề bài: Cảm nhận của em về 1.Tìm hiểu đề
bài thơ “Ông đồ” của Vũ - Thể loại: Cảm thụ tác phẩm văn học Đình Liên?
- Nội dung cần làm sáng tỏ: cảnh đáng thương của
ông đồ và niềm thương cảm chân thành của nhà thơ.
Đó cũng là thương cho những nhà nho cũ, thương
tiếc những giá trị tinh thần tết đẹp bị tàn tạ, lãng quên.
- Cách làm: phân tích các yếu tố NT làm sáng tỏ
ND. Lần lượt phân tích bài thơ theo từng khổ thơ.
HS dựa vào kiến thức được 2. Viết bài
tìm hiểu để viết bài đảm bảo a. Mở bài các ý cơ bản sau
Vũ Đình Liên (1913 – 1996) là nhà giáo từng viết
văn và làm thơ. Ông nổi tiếng trong phong trào thơ
mới với bài thơ “Ông đồ” viết theo thể ngũ ngôn
trường thiên gồm có 20 câu thơ. Bài thơ thuộc loại
thi phẩm “từ cạn” mà “tứ sâu” biểu lộ một hồn thơ
nhân hậu, giàu tình thương người và mang niềm hoài cổ bâng khuâng. b. Thân bài
Ông đồ là nhà nho không đỗ đạt cao để đi làm
quan, mà chỉ ngồi dạy học. Ông thường xuất hiện
vào dịp tết, hoa đào nở cùng với mực tàu,giấy đỏ
bên hè phố đông người qua lại để viết chữ, viết câu
đối bán cho mọi người. Ông đồ xuất hiện vào mùa
đẹp, góp phần thêm cho sự đông vui náo nhiệt của
phố phường ngày tết, hạnh phúc của mọi người. Từ
''mỗi năm'', ''lại thấy'' diễn tả sự lặp lại của thời gian,
ông xuất hiện đều đặn hoà hợp với cảnh sắc ngày tết,
không thể thiếu, trở nên thân quen mỗi khi Tết đến xuân về.
Tài viết chữ của ông đồ được gợi tả qua các chi tiết
Bao nhiêu người thuê viết…
Ông rất đắt hàng sự có mặt của ông đã thu hút bao
người xúm đến, ông đồ trở thành trung tâm của sự
chú ý, là đối tượng của sự ngưỡng mộ của mọi ng-
ười, hoà vào không khí vui tươi của trời đất, tưng
bừng rộn ràng của ngày tết; mực tàu, giấy đỏ của
ông hoà vào màu đỏ của hoa đào. Họ đến để thuê
viết và thưởng thức tài viết chữ đẹp của ông: như
phượng múa, rồng bay. Ông đồ từng được hưởng 1
cuộc sống có niềm vui và hạnh phúc: được sáng tạo,
có ích với mọi người. Ông được mọi người mến mộ
vì tài năng, mang hạnh phúc đến cho mọi người,
được mọi người trọng vọng. Đằng sau lời thơ là thái
độ quí trọng ông đồ, quí trọng một nếp sống văn hoá
của dân tộc của tác giả
Cùng với sự thay đổi của thời gian ông đồ
dầnvắng khách. Ông vẫn xuất hiện vào dịp tết với
mực tàu, giấy đỏ nhưng cảnh tượng vắng vẻ đến thê
lương '' người thuê viết nay đâu''
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu.
Biện pháp nhân hoá được sử dụng rất đắt.Nỗi buồn
của ông đồ lan sang cả những vật vô tri vô giác.
Giấy đỏ cứ phơi ra đấy mà chẳng được đụng đến trở
thành bẽ bàng, màu đỏ thành vô duyên không thắm
lên được. Nghiên mực không hề được được bút lông
chấm vào nên mực đọng lại bao sầu tủi. Ông đồ vẫn
như xưa nhưng tất cả đã khác xa, vắng khách, và buồn bã:
''Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay'' Lá vàng rơi trên giấy Ngoài giời mưa ... ''
Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, ý tại ngôn ngoại trong
thơ trữ tình, ngoại cảnh mà lại là tâm cảnh gợi tả sự
tàn tạ, buồn bã. Ông đồ ngồi ở chỗ cũ trên hè phố
nhưng âm thầm, lặng lẽ trong sự thờ ơ của mọi
người, ông hoàn toàn bị quên lãng, lạc lõng giữa phố
phường. Mưa bụi bay chứ không mưa to gió lớn,
cũng không phải mưa dầm rả rích mà lại rất ảm
đạm, lạnh lẽo → mưa trong lòng người. Cả đất trời
cũng ảm đạm, buồn bã.
Với kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ thể hiện ở
khổ 1 và 5, câu phủ định nói lên 1 sự thật: không
còn hình ảnh ông đồ. Thiên nhiên vẫn đẹp đẽ, con
người trở thành xưa cũ. Câu hỏi tu từ thể hiện nỗi
niềm thương tiếc khắc khoải của nhà thơ. Câu hỏi
như gieo vào lòng người đọc những cảm thương,
tiếc nuối không dứt. Nhà thơ thương cho những nhà
nho cũ, thương tiếc những giá trị tinh thần tết đẹp bị tàn tạ, lãng quên. c. Kết bài
Với bài thơ ngũ ngôn gồm nhiều khổ, mỗi khổ 4
câu thích hợp nhất với việc diễn tả tâm tình sâu lắng
đã làm nổi bật tình cảnh đáng thương của ông đồ và
niềm thương cảm chân thành của nhà thơ. Đó cũng
là thương cho những nhà nho cũ, thương tiếc những
GV gọi một số HS đọc bài giá trị tinh thần tết đẹp bị tàn tạ, lãng quên.
và cùng nhận xét, chữa bài 3. Đọc và chữa bài hoàn chỉnh
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị ôn tập các kiến thức của kì I
- Giờ sau kiểm tra
--------------------------------------------------------- Ngày soạn: Ngày dạy: Buổi 17 KIỂM TRA TỔNG HỢP
A. Mục tiêu cần đạt:

- Ôn tập lại các kiến thức của kì I
- Rèn kĩ năng cảm thụ văn, làm bài hoàn chỉnh B. Chuẩn bị:
Thầy: Đề bài, đáp án Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập * Ma trận
Nội dung
Cấp độ nhận thức Tổng Nhận biết Thông hiểu
Vận dụng 1 Vận dụng 2 Tổng * Đề bài:
Phần I: Trắc nghiệm (2.5đ)
1. Bài tập 1 (1đ): Khoanh tròn vào chữ cái đầu dòng chọn đáp án đúng nhất
Câu 1: Ngô Tất Tố đã khắc hoạ bản chất nhân vật trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ thông qua:
A. Ngôn ngữ độc thoại nội tâm nhân vật.
B. Ngôn ngữ đối thoại và ngôn ngữ miêu tả hành động nhân vật.
C. Ngôn ngữ miêu tả ngoại hình nhân vật là chính.
D. Dùng ngôn ngữ kể linh hoạt kết hợp với ngôi kể phù hợp.
Câu 2: Tập hợp từ ngữ được gọi là Trường từ vựng khi các từ trong tập hợp đó:
A. Có cùng từ loại. B. Có cùng chức năng cú pháp chính;
C. Có ít nhất một nét nghĩa chung D. Có hình thức ngữ âm giống nhau.
Câu 3: Có thể đưa yếu tố miêu tả vào trong văn bản tự sự dưới hình thức:
A. Miêu tả càng nhiều chi tiết càng tốt.
B. Miêu tả ở mọi sự việc.
C. Miêu tả bằng một vài từ ngữ thật đắt.
D. Miêu tả hợp lý, như: ngoại hình, tính cách nhân vật; khung cảnh; hành động của nhân vật...
Câu 4: Trợ từ “đến” trong câu “Tôi dạy nó đến khổ mà nó vẫn không hiểu.” có chức năng:
A. Nhấn mạnh hơn mức độ khổ; B. Biểu lộ cảm xúc đau xót.
C. Thể hiện sự khinh thường; D. Đánh giá năng lực một người.
2. Bài tập 2 (1,5đ): Phân tích ngữ pháp của các câu ghép sau:
a. Lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt tôi đã cay cay.
b. Lão chửi yêu nó (và) lão nói với nó như nói với một đứa cháu. Phần II: Tự luận
Bài tập 3: Cảm nhận của em về hai câu thơ:
“Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu
Chạy mỏi chân thì hãy ở tù”
(Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác – Phan Bội Châu)
Bài tập 4
: Giới thiệu về nón lá
* Đáp án và biểu điểm
Phần I: Trắc nghiệm (2.5đ)
1. Bài tập 1 (1đ - mỗi câu đúng cho 0.25đ): 1B, 2C, 3D, 4D
2. Bài tập 2: (1.5đ - mỗi câu đúng cho 0.75đ)
a. Lòng tôi/ càng thắt lại, khóe mắt tôi/ đã cay cay. C1 V1 C2 V2
b. Lão /chửi yêu nó (và) lão /nói với nó như nói với một đứa cháu. C1 V1 C2 V2 Phần II: Tự luận 3. Bài tập 3 (2.5đ)
- Điệp từ "vẫn": sang trọng của bậc anh hùng không thay đổi trong bất cứ hoàn
cảnh nào. Các từ ''hào kiệt'', ''phong lưu'' cho ta hình dung về 1 con người có tài,
có chí như bậc anh hùng, phong thái ung dung, đàng hoàng.(1đ)
- Nhịp thơ thay đổi từ 4/3=> 3/4 pha chút đùa vui hóm hỉnh. Nhà tù là nơi giam
hãm, đánh đập, mất tự do mà người yêu nước coi là nơi tạm nghỉ chân trong con
đường cứu nước. Phan Bội Châu đã biến nhà tù thành trường học CM → quan
niệm sống và đấu tranh của Phan Bội Châu và của các nhà CM nói chung. Giọng
điệu của 2 câu này vừa cứng cỏi, vừa mềm mại diễn tả nội tâm cân bằng, bình
thản không hề căng thẳng hoặc u uất cho dù cảnh ngộ tù ngục là bất bình thường.
Hai câu thơ không chỉ thể hiện tư thế, tinh thần, ý chí của người anh hùng CM
trong những ngày đầu ở tù mà còn thể hiện quan niệm của ông về cuộc đời và sự nghiệp.(1.5đ)
4. Bài tập 4 (5đ): Giới thiệu về nón lá a.Mở bài(0.25đ)
Nón lá có lịch sử lâu đời đã khắc trên trống đồng Ngọc Lũ, trên thạp đồng Đào
Thịnh vào khỏang 2500-3000 năm. Nón lá gần với đời sống tạo nhiều nét bình dị,
đoan trang, yêu kiều, duyên dáng cho người con gái Việt Nam và thực tiễn với
đời sống nông nghiệp, một nắng hai sương. b. Thân bài (4.5đ) - Nguồn gốc
- Cấu tạo, nguyên liệu và cách làm
+ Với cây mác sắc, họ chuốt từng sợi tre thành 16 nan vành một cách công phu
rồi uốn thành vòng tròn trịa bóng bẩy.
+ Lá cọ phơi khô ,người mua phải phơi lá vào sương đêm cho bớt độ giòn và có màu trắng xanh.
+ Có được nan nón, lá nón người ta dùng cái khung hình chóp ,có 6 cây sườn
chính để gài 16 cái vành nón lớn nhỏ khác nhau lên khung. Bàn tay người thợ
thoăn thoắt kluồn mũi kim len xuống sao cho lỗ khâu thật kín .nguời thợ khéo còn
có tài lẩn chỉ,khéo léo giấu những nút nổi vào trong.Chiếc nón khi hòan chỉnh
vừa bền vừa đẹp ,soi lên ánh mặt trời thấy kín đều
- Nón lá ở Việt Nam có nhiều loại khác nhau:Nón dấu ,nón quai thao, nón thúng,
nón khua, nón bài thơ....Có thể kể đến làng Phú Cam nổi tiếng với nón bài thơ
Huế đã xinh ở dáng lại nhã ở màu,mỏng nhẹ,soi lên ánh sáng thấy rõ những hình
trổ giấy về phong cảnh Huế kèm theo lới thơ cài ở hai lớp lá.Hay xã Nghĩa
Châu(Nghĩa Hưng) từ lâu nổi tiếng với nghề làm nón thanh thóat ,bền đẹp.Rồi
nón Gò Găng ở Bình Định,Nón lá ở làng Chuông (Thanh Oai, Hà Tây), tất cả tô
đẹp thêm cho nét văn hóa nón độc đáo của Việt Nam.
- Cũng chính vì mang đầy tính nghệ thuật mà con người luôn biết trân trọng sản
vật văn hóa này.Và rồi, tất nhiên,chiếc nón lá đi vào thơ ca nhẹ nhàng như mặc nhiên phải vậy.
- Hình ảnh chiếc nón lá trong mắt nhà thơ là hình ảnh của người thiếu nữ thơ
ngây trong tà áo dài thanh khiết,của người phụ nữ mộc mạc chân tình gắn đời với
mảnh ruộng quê hương,của những mối tình thầm kín gửi qua bài thơ dấu trong nón lá.
c. Kết bài (0.25đ): Khẳng định vai trò của nón
Mỗi chiếc nón có một linh hồn riêng ,một ý nghĩa riêng. Hiện nay ,Việt Nam ta
có đến hàng chục lọai nón cổ truyền khác nhau,chứng minh cho nền văn hóa và
đậm sắc nghệ thuật.Đời sống văn minh,phát triển nhung nón lá Việt Nam vẫn
thuần túy nguyên hình của nó :giản dị,duyên dáng, ở bất cứ nơi đâu,từ rừng sâu
hẻo lánh,trên đồng ruộng mênh mông,dọc theo sông dài biển cả,đều thấy chiếc
nón lá ngàn đời không đổi thay.
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị ôn tập
- Chuẩn bị sách HKII, soạn bài tiếp theo Tuần 20 Ngày soạn: Ngày dạy: Buổi 18
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Nhớ rừng B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Đề bài: Cảm nhận của em về 1.Tìm hiểu đề
bài thơ “Nhớ rừng” của Thế - Thể loại: Cảm thụ tác phẩm văn học Lữ?
- Nội dung cần làm sáng tỏ: tâm trạng chán ghét
của con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách
thú, qua đó thể hiện khát vọng về cuộc sống tự do,
cao cả chân thật. Đó cũng là tâm trạng của thế hệ
con người lúc bấy giờ.
- Cách làm: phân tích các yếu tố NT làm sáng tỏ
ND. Lần lượt phân tích bài thơ theo từng khổ thơ. 2. Dàn ý
HS dựa vào kiến thức được a. Mở bài
tìm hiểu để lập dàn bài đảm -Thế Lữ (1907- 1989) là nhà thơ tiêu biểu của phong bảo các ý cơ bản sau
trào thơ mới. Bài thơ Nhớ rừng in trong tập “Mấy
vần thơ” là bài thơ tiêu biểu của ông góp phần mở
đường cho sự thắng lợi của thơ mới. b. Thân bài * Khổ 1
- Tâm trạng của con hổ khi bị nhốt trong cũi sắt
được biểu hiện qua những từ ngữ: Gặm một khối
căm hờn trong cũi sắt, bị nhục nhằn tù hãm, làm trò
lạ mắt, đồ chơi → Đang được tung hoành mà giờ đây
bị giam hãm trong cũi sắt → bị biến thành thứ đồ
chơi, nỗi nhục bị ở chung với những kẻ tầm thường,
thấp kém, nỗi bất bình.
- Từ “gậm”, “Khối căm hờn” (Gậm = cắn, dằn … ,
Khối = danh từ chuyển thành tính từ) trực tiếp diễn
tả hành động, và tư thế của con hổ trong cũi sắt ở
vườn bách thú. Cảm xúc hờn căm kết đọng trong
tâm hồn, đè nặng, nhức nhối, không có cách nào giải
thoát, đành nằm dài trông ngày tháng dần qua, buông xuôi bất lực
- Nghệ thuật tương phản giữa hình ảnh bên ngoài
buông xuôi và nội tâm hờn căm trong lòng của con
hổ thể hiện nỗi chán ghét cuộc sống tù túng, khao khát tự do. *Khổ 2
- Cảnh sơn lâm ngày xưa hiện nên trong nỗi nhớ của
con hổ đó là cảnh sơn lâm bóng cả, cây già, tiếng
gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi,thét khúc trường
ca dữ dội... Điệp từ ''với'', các động từ chỉ đặc điểm
của hành động gợi tả sức sống mãnh liệt của núi
rừng đại ngàn, cái gì cũng lớn lao phi thường, hùng
vĩ, bí ẩn chúa sơn lâm hoàn toàn ngự trị…
- Trên cái nền thiên nhiên đó, hình ảnh chúa tể muôn
loài hiện lên với tư thế dõng dạc, đường hoàng, lượn
tấm thân ...Vờn bóng ... đều im hơi. Từ ngữ gợi hình
dáng, tính cách con hổ (giàu chất tạo hình) diễn tả
cảm xúc vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh vừa mềm
mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm. Tâm trạng hổ
lúc này hài lòng, thoả mãn, tự hào về oai vũ của mình * Khổ 3
- Cảnh rừng ở đây được tác giả nói đến trong thời
điểm: đêm vàng, ngày mưa chuyển bốn phương
ngàn, bình minh cây xanh bóng gội, chiều lênh láng
máu sau rừng → thiên nhiên rực rỡ, huy hoàng, tráng lệ
- Giữa thiên nhiên ấy con hổ đã sống một cuộc sống
đế vương: - Ta say mồi ... tan- Ta lặng ngắm ...Tiếng
chim ca ...- Ta đợi chết ... → điệp từ ''ta'': con hổ uy
nghi làm chúa tể. Cảnh thì chan hoà ánh sáng, rộn rã
tiếng chim, cảnh thì dữ dội. ... cảnh nào cũng hùng
vĩ, thơ mộng và con hổ cũng nổi bật, kiêu hùng, lẫm
liệt. Đại từ “ta” được lặp lại ở các câu thơ trên thể
hiện khí phách ngang tàng, làm chủ, tạo nhạc điệu rắn rỏi, hào hùng.
- Điệp ngữ, câu hỏi tu từ: nào đâu, đâu những, → tất
cả là dĩ vãng huy hoàng hiện lên trong nỗi nhớ đau
đớn của con hổ và khép lại bằng tiếng than u uất
''Than ôi!”. Con hổ bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ tiếc cuộc
sống tự do của chính mình. *Khổ 4
- Cảnh vườn bách thú hiện ra dưới cái nhìn của con
hổ chỉ là hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng, giải
nước đen giả suối ... mô gò thấp kém, ... học đòi bắt
chước → cảnh đáng chán, đáng khinh, đáng ghét. Tất
cả chỉ là người tạo, do bàn tay con người sửa sang,
tỉa tót nên nó rất đơn điệu, nhàm tẻ, giả dối, tầm
thường chứ không phải thế giới của tự nhiên, mạnh mẽ, bí hiểm.
- Giọng thơ giễu nhại, sử dụng một loạt từ ngữ liệt
kê liên tiếp, ngắt nhịp ngắn, dồn dập → thể hiện sự
chán chường, khinh miệt, đáng ghét…, tất cả chỉ
đơn điệu, nhàn tẻ không thay đổi, giả dối, nhỏ bé, vô hồn.
- Cảnh vườn bách thú tù túng đó chính là thực tại xã
hội đương thời được cảm nhận bởi những tâm hồn
lãng mạn. Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ đối
với cảnh vườn bách thú của con hổ cũng chính là
thái độ của họ đối với xã hội. Tâm trạng chán
chường của hổ cũng là tâm trạng của nhà thơ lãng
mạn và của người dân Việt Nam mất nước trong
hoàn cảnh nô lệ nhớ lại thời oanh liệt chống ngoại xâm của dân tộc * Khổ 5
- Giấc mộng ngàn của con hổ hướng về một không
gian oai linh, hùng vĩ, thênh thang nhưng đó là
không gian trong mộng (nơi ta không còn được thấy
bao giờ) - không gian hùng vĩ. Đó là nỗi nhớ tiếc
cuộc sống tự do. Đó cũng là khát vọng giải phóng
của người dân mất nước.Đó là nỗi đau bi kịch. Điều
đó phản ánh khát vọng được sống chân thật, cuộc
sống của chính mình, trong xứ sở của chính mình.
Đó là khát vọng giải phóng, khát vọng tự do. c. Kết bài
- Bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn: mạch cảm
xúc sôi nổi, cuồn cuộn tuôn trào thể hiện tâm trạng
chán ghét của con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở
vườn bách thú, qua đó thể hiện khát vọng về cuộc
sống tự do, cao cả chân thật. Đó cũng là tâm trạng
của thế hệ con người lúc bấy giờ.
HS dựa vào kiến thức được 3. Viết bài
tìm hiểu để viết bài đảm bảo 4.Đọc và chữa bài
các ý cơ bản trong dàn bài
GV gọi một số HS đọc bài
và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị ôn tập các kiến thức về câu nghi vấn, Quê hương Tuần 22 Ngày soạn: Ngày dạy: Buổi 20
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại kiến thức về câu nghi vấn
- Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Quê hương B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung
? Thế nào là câu nghi vấn? 1. Bài tập 1
Các chức năng của câu nghi - Câu nghi vấn là câu có các từ nghi vấn, có chức vấn?
năng chính là dùng để hỏi, khi viết thường kết thúc bằng dấu hỏi. +Nó ở đâu ?
+Tiếng ta đẹp như thế nào? +Ai biết ? +Nó tìm gì ? +Cá bán ở đâu ?
- Trong nhiều truờng hợp, câu nghi vấn không dùng
để hỏi mà dùng để cầu khiến, khẳng định, phủ định,
đe doạ, bộc lộ t/c cảm xúc…và không cần người đối thoại trả lời.
- Nếu không dùng để hỏi thì trong một số trường
hợp, câu nghi vấn có thể kết thúc bằng dấu chấm
than, dấu chấm, dấu chấm lửng.
Đề bài: Cảm nhận của em về 2. Bài tập 2
bài thơ “Quê hương” của Tế *.Tìm hiểu đề Hanh?
- Thể loại: Cảm thụ tác phẩm văn học
- Nội dung cần làm sáng tỏ: Với những vần thơ bình
dị mà gợi cảm, bài thơ Quê hương của TH đã vẽ lên
một bức tranh tươi sáng về một làng quê miền biển,
trong đó nổi bật lên h/a khoẻ khoắn, đầy sức sống
của người dân làng chài và sinh hoạt lao động làng
chài. Bài thơ cho ta thấy t/c quê hương trong sáng tha thiết của nhà thơ.
- Cách làm: phân tích các yếu tố NT làm sáng tỏ
ND. Lần lượt phân tích bài thơ theo từng khổ thơ.
HS dựa vào kiến thức được *. Dàn ý
tìm hiểu để lập dàn bài đảm a. Mở bài bảo các ý cơ bản sau
- Giới thiệu về bài thơ và nội dung chính b. Thân bài 1 Hình ảnh quê hương
a. Giới thiệu chung về làng quê
- H/a quê hương được tác giả giới thiệu: làm nghề
chài lưới, nước bao vây ... sông. Cách giới thiệu rất
tự nhiên bình dị về nghề nghiệp và vị trí địa lí của
làng ta thấy đây là một làng chài ven biển.
b. Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá
- Đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong khung cảnh:
trời trong, gió …hồng => một buổi sáng đẹp trời
hứa hẹn một chuyến ra khơi đầy thắng lợi.
-Trên đó nổi bật là h/a chiếc thuyền và cánh buồm,
chiếc thuyền được diễn tả thật ấn tượng:
Chiếc thuyền nhẹ ….mã Phăng mái…..giang
khí thế băng tới dũng mãnh làm toát lên một sức
sống mạnh mẽ, một vẻ đẹp hùng tráng đầy hấp dẫn.
- Cánh buồm được tác giả so sánh, nhân hoá: giương
to như……gió. Sự cảm nhận tinh tế, cùng sự liên
tưởng độc đáo cánh buồm căng hiện lên với một vẻ
đẹp lãng mạn, bất ngờ, h/a cánh buồm trắng căng
gió biển khơi quen thuộc bỗng trở lên lớn lao, thiêng
liêng và rất thơ mộng. TH như nhận ra đó chính là
biểu tượng của linh hồn làng chài. Nhà thơ vừa vẽ
chính xác cái hình vừa cảm nhận được cái hồn của sự vật.
c. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về
- Dân làng đón đoàn thuyền đánh cá trở về trong
không khí ồn ào, tấp nập => cảnh đông vui náo nhiệt
.Cảnh làng chài đón đoàn thuyền cá trở về là bức
tranh sinh động, náo nhiệt, đầy ắp niềm vui và sự
sống và họ như thầm cảm ơn trời biển đã cho người
dân làng chài trở về an toàn và cá đầy ghe
- Người dân làng chài được miêu tả với làn da ngăm
rám nắng, thân ….vị xa xăm.Với bút pháp vừa tả
thực vừa sáng tạo độc đáo, người lao động làng chài
thật đẹp với nước da nhuộm nắng gió, thân hình vạm
vỡ thấm đậm vị mặn mòi, nồng toả vị xa xăm của
biển, trở nên có tầm vóc phi thường.
- Con thuyền sau chuyến đi vất vả được tác giả
miêu tả: im …nằm, nghe …vỏ. Nghệ thuật nhân hoá
miêu tả con thuyền có hồn như một phần sự sống lao
động của làng chài. Con thuyền cũng giống như con
người sau một chuyến ra khơi đầy mệt mỏi, nó nằm
nghỉ ngơi và cảm nhận vị mặn mòi của biển khơi
đang lan toả trong thớ vỏ
- Người viết có tâm hồn tinh tế, tài hoa và nhất là có
tấm lòng gắn bó sâu nặng với quê hương
2. Nỗi nhớ quê hương(khổ cuối)
- Xa quê nhưng tác giả “luôn tưởng nhớ” quê hương.
Lối biểu cảm trực tiếp bộc lộ nỗi nhớ chân thành,
tha thiết của nhà thơ nên lời thơ giản dị, tự nhiên.
- Nhớ về quê hương tác giả nhớ về: Nhớ màu nước
….vôi.Nhớ con …quá đặc biệt là về ''cái mùi nồng
mặn''. Dù đi xa, đứa con hiếu thảo của quê hương
luôn tưởng nhớ ''mùi nồng mặn'' đặc trưng của quê
hương - Đó là hương vị riêng đầy quyến rũ, mùi
riêng của làng biển rất đặc trưng...
* Quê hương là nỗi nhớ thường trực trong tâm hồn
tác giả, ông luôn nhớ tới những h/a thân thuộc trong
cuộc sống của người dân làng chài. c. Kết bài
- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật
HS dựa vào kiến thức được 3. Viết bài
tìm hiểu để viết bài đảm bảo a. Mở bài
các ý cơ bản trong dàn bài
- TH có mặt trong phong trào thơ mới với những bài
thơ mang nặng nỗi buồn và t/y quê hương đất nước.
''Quê hương'' là bài thơ được in trong tập ''Hoa niên''
xuất bản năm 1945 mở đầu cho nguồn cảm hứng lớn
trong suốt đời thơ Tế Hanh. b. Thân bài c. Kết bài
Với những vần thơ bình dị mà gợi cảm, bài thơ Quê
hương của TH đã vẽ lên một bức tranh tươi sáng về
một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên h/a
khoẻ khoắn, đầy sức sống của người dân làng chài
và sinh hoạt lao động làng chài. Bài thơ cho ta thấy
t/c quê hương trong sáng tha thiét của nhà thơ.
GV gọi một số HS đọc bài 4.Đọc và chữa bài
và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh Câu 1
Hãy nêu nghệ thuật đặc sắc của việc miêu tả con thuyền đánh cá ra khơi
trong bài Quê hương của TH? Chi tiết nào đặc tả con thuyền? Có nét gì độc
đáo trong chi tiết miêu tả này, nêu tác dụng nghệ thuật?

- Nghệ thuật so sánh: Thuyền hăng như con tuấn mã. Thể hiện trạng thái đầy
phấn chấn, mạnh khỏe, ẩn đằng sau là một hình ảnh con người trai tráng khỏe
mạnh đầy khí thế sôi nỗi và hào hứng.
“Cánh buồm giương to…
Rướn thân trắng…”
- Hình ảnh cánh buồm cùng gió biển khơi quen thuộc trở nên lớn lao thiêng
liêng và rất thơ mộng, cánh buồm như một sinh thể biết cử động và nó mang hồn
quê ra biển. Những người dân chài là máu thịt của làng là một phần linh hồn của
làng giờ theo thuyền ra khơi. Cánh buồm trở thành biểu tượng của họ. Nhà thơ
vừa vẻ ra chính xác cái tình vừa cảm nhận được cái hồn của sự vật. Sự so sánh
gợi ra cho sự vật một vẽ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao. T/g Hoài Thanh
nhận xét. “Người nghe thấy những điều không hình không sắc, không âm thanh
như mảnh hồn làng quê trên cánh buồm giương”
Câu 6. Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“ Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
……………………………………
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…..”
( Quê Hương – Tế Hanh)
a. Yêu cầu chung: Học sinh cảm nhận được cái hay, cái đẹp của đoạn thơ, biết
cách trình bày dưới dạng một bài văn cảm thụ ngắn.
b.Yêu cầu về nội dung: HS trình bày được các ý cơ bản sau:
- Giới thiệu xuất xứ đoạn thơ: Tác giả - tác phẩm, vị trí của đoạn thơ.
- Hình ảnh con thuyền và cánh buồm được miêu tả với nhiều sáng tạo.
- So sánh con thuyền với tuấn mã cùng với các từ : “ hăng”, “ phăng”, “ vượt” đã
diễn tả khí thế dũng mãnh của con thuyền rẽ sóng ra khơi.
- Con thuyền cũng trẻ trung, cường tráng như những trai làng ra khơi đánh cá phấn khởi tự tin.
- Hình ảnh “ Cánh buồm” trắng căng phồng, no gió ra khơi được so sánh với
mảnh hồn làng” sáng lên với vẻ đẹp lãng mạn với nhiều liên tưởng thú vị.
- Đó là tình quê, tình yêu làng trong sáng của Tế Hanh.
c/ Phân tích và nêu cảm nhận về đoạn đầu bài thơ Quê hương của Tế Hanh
Tế Hanh là một nhà thơ nổi tiếng với những bài thơ hướng về chủ đề quê hương
với “Những ngày nghỉ học”, “Lời con đường quê”. Trong đó, bài thơ gắn với chủ
đề “quê hương” đã in dấu Tế Hanh trong lòng bạn đọc bởi hình ảnh người dân
miền biển ra khơi.Hai câu đầu để giới thiệu chung về làng quê, sáu câu thơ sau đó
là cảnh thuyền ra khơi đánh cá trong buổi sớm mai hồng, thành quả được diễn tả
trong tám câu tiếp khi đoàn cá trở về và khép lại bài thơ nhẹ nhàng, sâu lắng bằng
nỗi nhớ làng quê, miền biển.Cảnh dân chài ra khơi được tập trung diễn đạt ngay
sau khi tác giả giới thiệu chung về miền quê:
Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió.
Câu đầu đoạn thơ nói về thời điểm đoàn thuyền đánh cá ra khơi: Khi trời trong
gió nhẹ sớm mai hồng- Đó là không gian buổi sáng, với thời tiết đẹp, trong lành,
gió không dữ dội mà nhẹ nhàng đủ để song lướt dài trên mặt biển. giới thiệu như
vậy cũng là sự hứa hẹn một chuyến đi an lành, tốt đẹp của người dân chài. Những
người dân làng chài được khắc họa vô cùng ngắn gọn: “Dân trai tráng bơi thuyền
đi đánh cá.” Họ là những người con miền biển, gắn bó biển khơi, thuộc những đổi
thay của biển. Họ là những “trai tráng” sung sức, khỏe mạnh làm công việc ra
khơi thường ngày nên công việc đối với họ là “bơi thuyền”- không hề thấy chật
vật, nặng nề mà nhẹ nhàng phóng lướt:
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang
Hình ảnh con thuyền được tác giả so sánh với con “tuấn mã” khỏe mạnh, kiên
cường đầy sức lực, đang hăm hở lên đường bước vào một ngày lao động mới. Ở
đây tính từ “hăng” cùng với động từ mạnh “phăng”, “vượt” đã khắc họa ấn tượng
về sự dũng mãnh của con thuyền vượt song ra khơi. Hai câu thơ Tế Hanh dùng
biện pháp so sánh kết hợp với những động từ mạnh đã vẽ lên hình ảnh con thuyền
đầy khí thế khi ra khơi, đón biển bằng tất cả sức mạnh, sẵn sàng vượt lên trên
thách thức của biển khơi. Hai câu thơ góp phần tạo nên không khí ra khơi cho
người dân làng chài, và không nhắc nhiều đến hình ảnh người dân nhưng dường
như con thuyền đã thay họ làm công việc đó.
Hình ảnh đáng nhớ về con thuyền đang cuốn ta vào một chuyến đi biển thì tác giả
rẽ sang một lối phác họa mới:
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió
Tế Hanh dành hai câu thơ để nói về hình ảnh cánh buồm. Vẫn sử dụng lối nói so
sánh “ Cánh buồm” như “mảnh hồn làng” thông qua động từ “giương” đã khiến
cánh buồm trở nên lớn lao, gần gũi với người miền biển hơn, đây cũng là cách so
sánh hết sức độc đáo của nhà thơ. “Cánh buồm” là sự vật cụ thể, hữu hình ví với
“mảnh hồn làng”, trừu tượng, được cảm nhận bằng tâm tưởngcủa nhà thơ. Cánh
buồm ra khơi hay người dân chài cũng đang vươn mình bằng tất cả sức mạnh của
bản thân để : “rướn thân trắng bao la thâu góp gió”. Cả đoạn thơ đã thể hiện khí
thế hăng say, mạnh mẽ, người ra khơi được hình ảnh chiếc thuyền và cánh buồm
tương trợ nên mang niềm vui, niềm hãnh diện, cũng cố căng mình lên để thâu góp
gió đủ sức đưa con thuyền ra khơi mang thắng lợi trở về.
Bài: 6 Phân tích đoạn thơ: “Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ…..
….Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”
Quê hương là nguồn cảm hứng vô tận của nhiều nhà thơ Việt Nam và đặc biệt là
Tế Hanh - một tác giả có mặt trong phong trào Thơ mới và sau cách mạng vẫn
tiếp tục sáng tác dồi dào. Ông được biết đến qua những bài thơ về quê hương
miền Nam yêu thương với tình cảm chân thành và vô cùng sâu lắng. Ta có thể bắt
gặp trong thơ ông hơi thở nồng nàn của những người con đất biển, hay một dòng
sông đầy nắng trong những buổi trưa gắn với tình yêu quê hương sâu sắc của nhà
thơ. Bài thơ “Quê hương” là kỉ niệm sâu đậm thời niên thiếu, là tác phẩm mở đầu
cho nguồn cảm hứng về quê hương trong thơ Tế Hanh, bài thơ đã được viết bằng
tất cả tấm lòng yêu mến thiên nhiên thơ mộng và hùng tráng, yêu mến những con
người lao động cần cù.
Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về
Nhờ ơn trời, biển lặng, cá đầy ghe
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.
Những tính từ “ồn ào”, “tấp nập” toát lên không khí đông vui, hối hả đầy sôi động
của những người dân chài đón ghe cá trở về. Người đọc như thực sự được sống
trong không khí ấy, được nghe lời cảm tạ chân thành đất trời đã sóng yên, biển
lặng để người dân chài trở về an toàn và cá đầy ghe, được nhìn thấy “những con
cá tươi ngon thân bạc trắng”. Tế Hanh không miêu tả công việc đánh bắt cá như
thế nào nhưng ta có thể tưởng tượng được đó là những giờ phút lao động không
mệt mỏi để đạt được thành quả như mong đợi. Sau chuyến ra khơi là hình ảnh con
thuyền và con người trở về trong ngơi nghỉ:
Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về năm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Có thể nói rằng đây chính là những câu thơ hay nhất, tinh tế nhất của bài thơ. Với
lối tả thực, hình ảnh “làn da ngắm rám nắng” hiện lên để lại dấu ấn vô cùng sâu
sắc thì ngay câu thơ sau lại tả bằng một cảm nhận rất lãng mạn “Cả thân hình
nồng thở vị xa xăm” - Thân hình vạm vỡ của người dân chài thấm đẫm hơi thở
của biển cả nồng mặn vị muối của đại dương bao la. Cái độc đáo của câu thơ là
gợi cả linh hồn và tầm vóc của con người biển cả. Hai câu thơ miêu tả về con
thuyền nằm im trên bến đỗ cũng là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo. Nhà thơ
không chỉ thấy con thuyền nằm im trên bến mà còn thấy cả sự mệt mỏi của nó.
Cũng như dân chài, con thuyền có vị mặn của nước biển, con thuyền như đang
lắng nghe chất muối của đại dương đang thấm trong từng thớ vỏ của nó. Thuyền
trở nên có hồn hơn, nó không còn là một vật vô tri vô giác nữa mà đã trở thành
người bạn của ngư dân. Không phải người con làng chài thì không thể viết hay
như thế, tinh như thế, và cũng chỉ viết được những câu thơ như vậy khi tâm hồn
Tế Hanh hoà vào cảnh vật cả hồn mình để lắng nghe. Ở đó là âm thanh của gió rít
nhẹ trong ngày mới, là tiếng sóng vỗ triều lên, là tiếng ồn ào của chợ cá và là
những âm thanh lắng đọng trong từng thớ gỗ con thuyền. Có lẽ, chất mặn mòi kia
cũng đã thấm sâu vào da thịt nhà thơ, vào tâm hồn nhà thơ để trở thành nỗi niềm
ám ảnh gợi bâng khuâng kì diệu. Nét tinh tế, tài hoa của Tế Hanh là ông “nghe
thấy cả những điều không hình sắc, không âm thanh như “mảnh hồn làng” trên
“cánh buồm giương”... Thơ Tế Hanh là thế giới thật gần gũi, thường ta chỉ thấy
một cách lờ mờ, cái thế giới tình cảm ta đã âm thầm trao cảnh vật: sự mỏi mệt,
say sưa của con thuyền lúc trở về bến...”
Đoạn thơ với âm điệu khoẻ khoắn, hình ảnh sinh động tạo cho người đọc cảm
giác hứng khởi, ngôn ngữ giàu sức gợi vẽ lên một khung cảnh quê hương “rất Tế Hanh”.
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị ôn tập các kiến thức Khi con tu hú Tuần 23 Ngày soạn: 2/08 Ngày dạy: Buổi 21
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Khi con tu hú B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Đề bài: Cảm nhận của em về 1.Tìm hiểu đề
bài thơ “Khi con tu hú” của - Thể loại: Cảm thụ tác phẩm văn học Tố Hữu?
- Nội dung cần làm sáng tỏ: Khi con tu hú của TH là
bài thơ lục bát giản dị, thiết tha, thể hiện sâu sắc
lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy
bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đầy.
- Cách làm: phân tích các yếu tố NT làm sáng tỏ
ND. Lần lượt phân tích bài thơ theo từng khổ thơ. 2. Dàn ý
HS dựa vào kiến thức được a. Mở bài
tìm hiểu để lập dàn bài đảm - Tố Hữu được coi là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng bảo các ý cơ bản sau
và kháng chiến. Bài thơ Khi con tu hú được viết
trong nhà lao Thừa Phủ(Huế) khi tác giả đương hoạt
động cách mạng, mới bị bắt giam (7/1939) thể hiện
tâm trạng bức xúc, hướng tới cuộc sống bên ngoài b. Thân bài
- Cảnh mùa hè được tác giả gợi ra bằng âm thanh
của tiếng tu hú - tiếng chim đặc trưng báo hiệu hè về
- Tiếng chim tu hú đã thức dậy trong tâm hồn người
chiến sĩ trẻ trong tù một khung cảnh mùa hè đẹp với
tiếng ve kêu râm ran trong vườn cây, lúa chiêm chín
vàng trên cánh đồng, bầu trời cao rộng với cánh diều
chao lượn, …Đây là mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ
màu sắc và hương vị ngọt ngào, bầu trời khoáng đạt
tự do…Cuộc sống thanh bình đang sinh sôi, nảy nở,
ngọt ngào tràn trề nhựa sống đang sôi động trong
tâm hồn người tù. Nhưng tất cả đều trong tâm tưởng.
- Nhà thơ đã đón nhận mùa hè bằng thính giác, bằng
tâm tưởng, bằng sức mạnh của tâm hồn nồng nhiệt
với tình yêu cuộc sống tự do:“Ta
nghe…lòng”.Chính vì thế nhà thơ người chiến sĩ
cách mạng trong tù có tâm trạng ngột ngạt: Mà chân …tan …ôi. Ngột …uất thôi.
Nhịp thơ 6/2; 3/3, động từ mạnh (đạp tan phòng,
chết uất), sử dụng nhiều thán từ (ôi, thôi, làm sao)
ta cảm nhận được tâm trạng ngột ngạt uất ức cao độ,
khao khát thoát cảnh tù ngục trở về với cuộc sống tự do ở bên ngoài.
- Mở đầu và kết thúc bài thơ đều có tiếng chim tu
hú. Tiếng chim tu hú ở đầu bài là tiếng chim báo
hiệu hè về một mùa hè tràn đầy sức sống và tự
do.Tiếng chim tu hú ở cuối bài lại khiến cho người
chiến sĩ đang bị giam cảm thấy hết sức đau khổ, bực
bội → tâm hồn đang cháy lên khát vọng sống tự do.
* Tiếng chim là tiếng gọi tha thiết của tự do, của thế
giới sự sống đầy quyến rũ, thôi thúc giục giã muốn
người tù vượt ngục ra ngoài với c/s tự do. c. Kết bài
- Khi con tu hú của TH là bài thơ lục bát giản dị,
thiết tha, thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và
niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ
cách mạng trong cảnh tù đầy
HS dựa vào kiến thức được 3. Viết bài
tìm hiểu để viết bài đảm bảo a. Mở bài
các ý cơ bản trong dàn bài
- Tố Hữu được coi là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng
và kháng chiến. Bài thơ Khi con tu hú được viết
trong nhà lao Thừa Phủ(Huế) khi tác giả đương hoạt
động cách mạng, mới bị bắt giam (7/1939) thể hiện
tâm trạng bức xúc, hướng tới cuộc sống bên ngoài b. Thân bài c. Kết bài
- Khi con tu hú của TH là bài thơ lục bát giản dị,
thiết tha, thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và
niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ
cách mạng trong cảnh tù đầy.
GV gọi một số HS đọc bài 4.Đọc và chữa bài
và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị ôn tập các kiến thức
- Giờ sau kiểm tra Tuần 24 Ngày soạn: 2/08 Ngày dạy: Buổi 22
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức về câu cầu khiến
- Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Tức cảnh Pác Bó B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung
? Thế nào là câu cầu khiến? 1. Bài tập 1 Chức năng? VD?
- Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như:
hãy, đừng, chớ…nào…hay ngữ điệu cầu khiến, dùng
để yêu cầu, ra lệnh, khuyên bảo
- Khi viết câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu
chấm than, nhưng khi ý kiến không được nhấn mạnh
thì có thể kết thúc bằng dấu chấm. VD:
Thôi đừng lo lắng – khuyên bảo.
Cứ về đi. – yêu cầu.
Đi thôi con. – yêu cầu
Đề bài: Cảm nhận của em về 2. Bài tập 2
bài thơ “Tức cảnh Pác Bó*.Tìm hiểu đề của HCM?
- Thể loại: Cảm thụ tác phẩm văn học
- Nội dung cần làm sáng tỏ: Tức cảnh Pác Bó cho
thấy tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của BH
trong cuộc sống CM gian khổ ở Pác Bó.Với Người
làm CM và sống hoà hợp với thiên nhiên là niềm vui lớn.
- Cách làm: phân tích các yếu tố NT làm sáng tỏ
ND. Lần lượt phân tích bài thơ theo từng câu thơ.
HS dựa vào kiến thức được 2. Dàn ý
tìm hiểu để lập dàn bài đảm a. Mở bài bảo các ý cơ bản sau
- HCM (1890- 1969) quê ở làng Kim Liên – Nam
Đàn – Nghệ An, là nhà lãnh tụ vĩ đại, nhà thơ lớn,
nhà CM của dân tộc VN. Bài thơ Tức cảnh Pác Bó
ra đời trong thời gian Bác sống và làm việc tại hang
Pác Bó – Cao Bằng (2/1941). Bài thơ tả cảnh sinh
hoạt, làm việc và cảm nghĩ của Bác trong những
ngày HĐCM gian khổ ở Pác Bó. b. Thân bài
- Câu thơ 1 sử dụng phép đối về không gian và đối
về thời gian, ngắt nhịp 4/3 sóng đôi tạo cảm giác
nhịp nhàng giúp ta hiểu về cuộc sống của Bác. Đó là
cuộc sống hài hoà thư thái, ung dung hoà điệu với
nhịp sống của núi rừng.
- Câu thơ 2 nói về chuyện ăn của Bác ở Pác Bó.
Thức ăn chủ yếu là cháo bẹ, rau măng. Đây là những
thức ăn có sẵn hàng ngày trong bữa ăn của Bác.
Giọng điệu đùa vui: lương thực, thực phẩm ở đây
đầy đủ và dư thừa. Bữa ăn của Bác thật đạm bạc
giản dị mà chan chứa tình cảm đó là toàn là sản vật
của thiên nhiên ban tặng cho con người. Đó cũng là
niềm vui của người chiến sĩ CM luôn gắn bó với
cuộc sống của thiên nhiên
- Câu thơ 3 nói về điều kiện làm việc của Bác. Bác
làm việc bên bàn đá chông chênh rất giản dị, đơn sơ.
Hình tượng người chiến sĩ được khắc hoạ thật nổi
bật vừa chân thực vừa sinh động lại vừa như có một
tầm vóc lớn lao, một tư thế uy nghi, lồng lộng, giống
như một bức tượng đài về vị lãnh tụ CM. HCM đang
dịch sử ĐảngCộng sản Liên Xô làm tài liệu huấn
luyện cán bộ đồng thời chính là xoay chuyển lịch sử VN.
- Câu thơ thứ 3 là suy nghĩ của Bác về cuộc đời cách
mạng. Đó là cuộc sống gian khổ nhưng là niềm vui
giữa chốn núi rừng – cuộc đời “ sang” - sang trọng
giàu có. Đó là TT, cuộc đời làm CM lấy lý tưởng
cứu nước làm lẽ sống không hề bị gian khổ khuất phục.
Cuộc đời CM của Bác thật gian khổ nhưng Bác thấy
đó là niềm vui của người chiến sĩ CM giữa chốn lâm
tuyền. Bác là người CM sống lạc quan tự tin yêu đời. c. Kết bài
- là bài thơ tứ tuyệt bình dị pha lẫn giọng đùa vui
Tức cảnh Pác Bó cho thấy tinh thần lạc quan, phong
thái ung dung của BH trong cuộc sống CM gian khổ
HS dựa vào kiến thức được ở Pác Bó.Với Người làm CM và sống hoà hợp với
tìm hiểu để viết bài đảm bảo thiên nhiên là niềm vui lớn.
các ý cơ bản trong dàn bài 3. Viết bài a. Mở bài
- HCM (1890- 1969) quê ở làng Kim Liên – Nam
Đàn – Nghệ An, là nhà lãnh tụ vĩ đại, nhà thơ lớn,
nhà CM của dân tộc VN. Bài thơ Tức cảnh Pác Bó
ra đời trong thời gian Bác sống và làm việc tại hang
Pác Bó – Cao Bằng (2/1941). Bài thơ tả cảnh sinh
hoạt, làm việc và cảm nghĩ của Bác trong những
ngày HĐCM gian khổ ở Pác Bó. b. Thân bài c. Kết bài
- Tức cảnh Pác Bó là bài thơ tứ tuyệt bình dị pha lẫn
giọng đùa vui, cho thấy tinh thần lạc quan, phong
thái ung dung của BH trong cuộc sống CM gian khổ
GV gọi một số HS đọc bài ở Pác Bó.Với Người làm CM và sống hoà hợp với
và cùng nhận xét, chữa bài thiên nhiên là niềm vui lớn. hoàn chỉnh
4.Đọc và chữa bài
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà: - Học bài,
- chuẩn bị ôn tập các kiến thức của bài Ngắm trăng, Đi đường Buổi 23
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức về câu cầu khiến
- Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Ngắm trăng, Đi đường B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung Ca1 1. Bài tập 1
? Thế nào là câu cầu khiến? - Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: Cho VD?
hãy, đừng, chớ…nào…hay ngữ điệu cầu khiến, dùng
để yêu cầu, ra lệnh, khuyên bảo
- Khi viết câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu
chấm than, nhưng khi ý kiến không được nhấn mạnh
thì có thể kết thúc bằng dấu chấm. VD
a. Thôi đừng lo lắng – khuyên bảo.
b. Cứ về đi. – yêu cầu.
c. Đi thôi con. – yêu cầu 2. Bài tập 2
Đề bài: Phân tích bài thơ *.Tìm hiểu đề
Ngắm trăng, Đi đường của - Thể loại: Cảm thụ tác phẩm văn học
HCM để thấy phong thái ung - Nội dung cần làm sáng tỏ: là bài thơ tứ tuyệt giản
dung, tinh thần lạc quan của dị mà hàm súc Ngắm trăng cho thấy t/y thiên nhiên người chiến sĩ cm?
đến say mê và phong thái ung dung của BH ngay cả
trong cảnh ngục tù khổ tăm tối. Đi đường mang ý
nghĩa tư tưởng sâu sắc, từ việc đi đường núi đã gợi
ra một chân lí đường đời : vượt qua gian lao chồng
chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang.
- Cách làm: phân tích các yếu tố NT làm sáng tỏ
ND. Lần lượt phân tích bài thơ 2. Dàn ý
HS dựa vào kiến thức được a. Mở bài
tìm hiểu để lập dàn bài đảm - Từ tháng 8- 1942 đến tháng 9-1943, Bác Hồ bị bảo các ý cơ bản sau
chính quyền TGT bắt giam trong các nhà lao tỉnh
Quảng Tây. Trong bóng tối của lao tù, Người đã viết
ra những dòng ánh sáng. Đó là những dòng thơ
trong Nhật kí trong tù. Ngắm trăng, Đi đường là hai
bài thơ tiêu biểu của tập thơ cho thấy phong thái ung
dung, tinh thần lạc quan của người chiến sĩ cm. b. Thân bài * Ngắm trăng
- BH ngắm trăng trong một hoàn cảnh hết sức đặc
biệt: trong tù ngục. Bậc tao nhân mặc khách thưởng
thức trăng đang trong cảnh tù ngục bị đày đoạ vô
cùng cực khổ. Không vướng bận với vật chất tầm
thường mà vẫn hoà lòng mình để ngắm trăng.
- Câu thơ thứ 2 Vừa để hỏi vừa để bộc lộ cảm xúc
của tác giả trước cảnh đêm trăng đẹp.
có cái xốn xang bối rối rất nghệ sĩ của HCM trước
cảnh đêm trăng quá đẹp. Chứng tỏ Người yêu thiên
nhiên một cách say đắm nên đã rung động trước
cảnh đêm trăng đẹp dù là trong tù ngục.- Cảm xúc
xao xuyến của nhà thơ, không cầm được lòng trước cảnh trăng đẹp.
- Bất chấp mọi khó khăn thiếu thốn Người đã thả
tâm hồn mình ra ngoài cửa sắt của nhà tù để tìm đến
ngắm trăng tức là để giao hoà với thiên nhiên.
- Vầng trăng cũng vượt ra qua song cửa sắt của nhà
tù để đến với nhà thơ. Cả Người và trăng chủ động
tìm đến nhau giao hoà với nhau. Người chủ động
đến với trăng, trăng chủ động tìm đến với Người
Dường như họ đã trở thành tri âm tri kỉ với nhau.
=> Bác rất yêu thiên nhiên và gắn bó với thiên nhiên. * Đi đường
- Giọng suy ngẫm, nhịp 4/3.Vừa đi hết núi này lại
đến một lớp núi khác cứ thế khó khăn chồng chất
khó khăn, gian lao liên tiếp gian lao.khó khăn gian
khổ dường như là bất tận.
- Câu thơ mở ra ý nghĩa chủ đạo của bài thơ đó là
nỗi gian lao của người đi đường. Đó là suy ngẫm
thấm thía rút ra từ bao cuộc đi đường đầy khổ ải của nhà thơ.
- giọng điệu khẩn trương thanh thoát hơn, mọi gian
lao đã kết thúc, lùi về phía sau, người đi đường lên
đến đỉnh cao chót vót là lúc gian lao nhất nhưng
đồng thời cũng là lúc mọi khó khăn vừa kết thúc,
người đi đường đã đứng trên cao điểm tột cùng.
- Cả một chặng đường gian lao đã kết thúc, h/a nhân
vật trữ tình không còn là người đi đường núi vô
cùng cực khổ trước mắt sau lưng đều là núi non, mà
đã trở thành người khách du lịch đã đi đến được vị
trí cao nhất để tha hồ thưởng ngoạn phonh cảnh núi
non hùng vĩ bao la trải ra trước mắt.
- Câu thơ diễn tả sự vui sướng đặc biệt bất ngờ đó là
hạnh phúc vô cùng lớn lao của người chiến sĩ cách
mạng hoàn toàn thắng lợi qua bao gian khổ hi sinh.
Câu thơ thấp thoáng hiện ra h/a con người đứng trên
đỉnh cao thắng lợi với tư thế làm chủ thiên nhiên. c. Kết bài
- là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc Ngắm trăng
cho thấy t/y thiên nhiên đến say mê và phong thái
ung dung của BH ngay cả trong cảnh ngục tù khổ
tăm tối. Đi đường mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc, từ
việc đi đường núi đã gợi ra một chân lí đường đời :
vượt qua gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ
HS dựa vào kiến thức được vang.
tìm hiểu để viết bài đảm bảo 3. Viết bài
các ý cơ bản trong dàn bài
GV gọi một số HS đọc bài
và cùng nhận xét, chữa bài 4.Đọc và chữa bài hoàn chỉnh
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà: - Học bài
- Ôn tập câu trần thuật, câu phủ định, chiếu dời đô. Tuần 25 Ngày soạn: 18/2/09 Ngày dạy: Buổi 24
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài kiểm tra trên lớp. B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
* Kiểm tra: sự chuẩn bị * Ôn tập I. Đề bài:
1. Bài tập 1: Khoanh tròn vào chữ cái chọn câu trả lời đúng
Câu 1:
Từ nào trong câu thơ sau thể hiện rõ nhất sự căm hờn của Chúa sơn lâm
trong bài thơ "Nhớ rừng" của Thế Lữ ? “Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt”
A. Từ cũi sắt. B. Từ căm hờn, C. Từ khối. D. Từ gậm.
Câu 2: Biện pháp nghệ thuật gì được sử dụng, tác dụng của nó như thế nào trong
hai câu thơ sau: Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã,
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.
(Quê hương – Tế Hanh).
A. Nhân hoá: gợi hình ảnh con người.
B. So sánh: thể hiện sự khoẻ khoắn, mạnh mẽ của con thuyền.
C. Ẩn dụ: tạo nên sức gợi cảm.
D. Hoán dụ: tạo nên ý nghĩa sâu xa.
Câu 3: Biện pháp đối có tác dụng gì cho hai câu thơ cuối trong bài “Ngắm trăng” của Hồ Chí Minh.
A.Tạo âm hưởng vang vọng.
B. Gợi ra sự trái ngược giữa người và trăng.
C.Tạo sự cân xứng, hài hoà, đăng đối về hình thức; gợi ra sự giao hoà đặc biệt giưa người và trăng.
D.Tạo nên màu sắc hiện đại cho hai câu thơ.
Câu 4: Câu nào trong các câu sau là câu cầu khiến:
A. Lão không hiểu tôi. B. Tôi buồn lắm C. Thế nó cho bắt à ? D. Anh đi đi!
Câu 5: Bài văn “Chiếu dời đô” của Lý Công Uẩn được viết bằng thể loại:
A Cáo; B. Hịch; C. Văn tế; D. Chiếu.
Câu 6: Câu trần thuật sau đây dùng để làm gì ? “Mặt lão đột nhiên co rúm lại”. A. Kể B. Bộc lộ cảm xúc C. Miêu tả D. Đề nghị.
Câu 7:Yếu tố nào sau đây có thể được đưa vào trong văn bản nghị luận ?
A. Tình cảm, cảm xúc, thái độ. B. Niềm hạnh phúc.
C. Nỗi đau buồn. D. Sự trân trọng.
2. Bài tập 2: Chuyển các câu khẳng định sau thành câu phủ định và giữ nguyên ý câu khẳng định.
a. Tôi đi chơi. b. Nam học bình thường. c. Lan đang ở bên trong. d. Cô ấy hát hay.
3. Bài tập 3: Nối một ý cột A với một ý cột B để có nhận định đúng về tác giả
và thể loại trong các thể loại văn học cổ:
A B
a. Triều thần trình lên nhà vua. 1. Hịch,
b. Vua dùng ban bố mệnh lệnh. 2. Cáo,
c. Vua chúa hay thủ lĩnh viết ra để 3. Chiếu,
công bố một kết quả hay một sự 4. Tấu sớ.
nghiệp cho mọi người biết.
d.Do vua chúa, thủ lĩnh viết kêu gọi
mọi người chống thù trong,giặc ngoài.
4. Bài tập 4: Cảm nhận của em về bài thơ "Khi con tu hú" của Tố Hữu.
5. Bài tập 5: Giới thiệu về một danh lam thắng cảnh em yêu thích. II. Đáp án
1. Bài tập 1
: 1D , 2B, 3C, 4D, 5D, 6C, 7A
2.Bài tập 2: Chuyển như sau:
1. Tôi không phải không đi chơi. 2. Nam học không giỏi cũng không dốt.
3. Lan không ở bên ngoài. 4. Cô ấy hát không phải không hay.
3. Bài tập 3: 1d , 2c, 3b, 4a 4. Bài tập 4 a. Mở bài
- Tố Hữu được coi là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng và kháng chiến. Bài thơ Khi
con tu hú được viết trong nhà lao Thừa Phủ(Huế) khi tác giả đương hoạt động
cách mạng, mới bị bắt giam (7/1939) thể hiện tâm trạng bức xúc, hướng tới cuộc sống bên ngoài b. Thân bài
- Cảnh mùa hè được tác giả gợi ra bằng âm thanh của tiếng tu hú - tiếng chim đặc trưng báo hiệu hè về
- Tiếng chim tu hú đã thức dậy trong tâm hồn người chiến sĩ trẻ trong tù một
khung cảnh mùa hè đẹp với tiếng ve kêu râm ran trong vườn cây, lúa chiêm chín
vàng trên cánh đồng, bầu trời cao rộng với cánh diều chao lượn, …Đây là mùa hè
rộn rã âm thanh, rực rỡ màu sắc và hương vị ngọt ngào, bầu trời khoáng đạt tự
do…Cuộc sống thanh bình đang sinh sôi, nảy nở, ngọt ngào tràn trề nhựa sống
đang sôi động trong tâm hồn người tù. Nhưng tất cả đều trong tâm tưởng.
- Nhà thơ đã đón nhận mùa hè bằng thính giác, bằng tâm tưởng, bằng sức mạnh
của tâm hồn nồng nhiệt với tình yêu cuộc sống tự do:“Ta nghe…lòng”.Chính vì
thế nhà thơ người chiến sĩ cách mạng trong tù có tâm trạng ngột ngạt: Mà chân …uất thôi.
Nhịp thơ 6/2; 3/3, động từ mạnh (đạp tan phòng, chết uất), sử dụng nhiều thán từ
(ôi, thôi, làm sao) ta cảm nhận được tâm trạng ngột ngạt uất ức cao độ, khao khát
thoát cảnh tù ngục trở về với cuộc sống tự do ở bên ngoài.
- Mở đầu và kết thúc bài thơ đều có tiếng chim tu hú. Tiếng chim tu hú ở đầu bài
là tiếng chim báo hiệu hè về một mùa hè tràn đầy sức sống và tự do.Tiếng chim tu
hú ở cuối bài lại khiến cho người chiến sĩ đang bị giam cảm thấy hết sức đau khổ,
bực bội → tâm hồn đang cháy lên khát vọng sống tự do.
* Tiếng chim là tiếng gọi tha thiết của tự do, của thế giới sự sống đầy quyến rũ,
thôi thúc giục giã muốn người tù vượt ngục ra ngoài với c/s tự do.
c. Kết bài: Khi con tu hú của TH là bài thơ lục bát giản dị, thiết tha, thể hiện sâu
sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ
cách mạng trong cảnh tù đầy 5. Bài tập 5
a) Mở bài: Giới thiệu đối tượng cần được thuyết minh (có thể là một danh lam
thắng cảnh: Hà Nội, vịnh Hạ Long, TP Hải Phòng, Huế, Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh, ... b) Thân bài: - Giới thiệu vị trí,
- Nguồn gốc hình thành xuất xứ tên gọi và sự tích(nếu có) - đặc điểm - quá trình trùng tu
- giá trị vê kinh tế, du lịch, văn hoá truyền thống;
- bài học về sự giữ gìn và tôn tạo.
c) Kết bài: có thể là lời đánh giá danh thắng đó.
*. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị ôn tập các kiến thức của bài câu trần thuật, câu phủ định, Chiếu dời đô
- Giờ sau kiểm tra Tuần 26 Ngày soạn: 24/ 2/09 Ngày dạy: Buổi 25
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức về câu trần thuật, câu phủ định
- Rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Chiếu dời đô B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung Ca 1 1. Bài tập 1
? Thế nào là câu trần thuật? - Câu trần thuật không có kiểu câu của câu nghi vấn, Lấy VD?
câu cầu khiến, câu cảm thán, thường để kể thông
báo, nhận định, miêu tả…
- Ngoài chức năng chính trên đây, câu trần thuật còn
dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ t/c cảm xúc…(
vốn là chức năng chính của các kiểu câu khác)
- Khi viết, câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu
chấm, nhưng đôi khi nó có thể kết thúc bằng dấu
chấm tham hoặc dấu chấm lửng.
- Đây là kiểu câu cơ bản và được dùng phổ biến nhất trong giao tiếp.
VD: - Ông ấy là một người tốt.
- Ngay mai cả lớp đi lao động.
? Thế nào là câu phủ định? 2. Bài tập 2 Lấy VD?
- Câu phủ định là câu chứa những từ ngữ phủ định
như: không, chưa, chẳng, chả, không phải, chẳng
phải (là) đâu có phải (là),…..
- Câu phủ định dùng để :
+ Thông báo xác nhận không có sự vật, sự việc, tính
chất, quan hệ nào đó ( câu phủ định miêu tả)
+ Phản bác một ý kiến, một nhận định( câu phủ định bác bỏ)
VD: Nó không đi Hà Nội.
Tôi chưa bao giờ chơi thân với nó.
Đề bài: Qua bài Chiếu dời 3. Bài tập 3 đô *.Tìm hiểu đề
em hãy làm sáng tỏ vai trò - Thể loại: NL
của LCU trong việc dời đô?
- Nội dung cần làm sáng tỏ: vai trò của LCU trong việc dời đô.
- Cách làm: phân tích các luận điểm để thấy được sự
thuyết phục khéo léo, lựa chọn sáng suốt của LCU. *. Dàn ý
HS dựa vào kiến thức được a. Mở bài
tìm hiểu để lập dàn bài đảm - LCU ( 974- 1028) tức Lí Thái Tổ, quê ở Đình bảo các ý cơ bản sau
Bảng – Từ Sơn – Bắc Ninh. Ông là người thông
minh, nhân ái, có chí lớn có công sáng lập ra vương
triều Lí. Năm 1010 LCU viết Chiếu Dời Đô để
thuyết phục nhân dân tuân theo mệnh lênh của nhà
vua dời đô từ Hoa Lư về Thành Đại La b. Thân bài
- Để thuyết phục dời đô LCU đã nêu việc dời đô của
các triều đại xưa ở TQ: Nhà Thương : 5 lần dời đô,
Nhà Chu : 3 lần dời đô.Theo LCU việc dời đô về
trung tâm của các triều đại TQ phù hợp với qui luật
khách quan trên vâng lệnh trời, dưới theo ý dân,
nhằm mục đích mưu toan nghiệp lớn, xây dựng
vương triều phồn thịnh, tính kế lâu dài cho thế hệ
sau cho nên kết quả vận nước lâu dài, phong tục
phồn thịnh quốc gia giàu mạnh, đất nước bền vững,
phát triển thịnh vượng. Việc dời đô của các triều đại
này chứng tỏ dời đô là việc làm thường xuyên của
các triều đại.Trong lịch sử cũng từng có chuyện dời
đô và đã từng đem lại những điều tốt đẹp. Vậy việc
dời đô của LTT không có gì là khác thường.
- LTT phê phán việc không dời đô của 2 triều Đinh
và Lê cứ đóng yên đô thành ở vùng núi Hoa Lư,
không theo mệnh trời, không học người xưa nên
triều đại ngắn ngủi, nhân dân khổ cực, vạn vật
không thích nghi, không thể phát triển thịnh vượng
trong vùng đất chật chội. Soi sử sách vào tình hình
thực tế thì thực ra 2 triều đó thế và lực chưa đủ
mạnh để ra nơi đồng bằng, đất phẳng, nơi trung tâm
của đất nước phải dựa vào thế núi rừng hiểm trở.
Thời Lí, trong đà phát triển đi lên của đất nước, việc
đóng đô ở Hoa Lư không còn phù hợp nữa
- Bên cạnh lí là tình ''Trẫm rất đau xót về việc đó'',
lời văn tác động cả tới tình cảm người đọc, tác giả
bộc lộ khát vọng xây dựng đất nước lâu bền, hùng cường.
- Theo LCU thành Đại La có nhiều lợi thế để chọn
làm kinh đô của đất nước:
+ Về vị thế địa lí : ở nơi trung tâm đất trời, mở ra
bốn hướng, lại có núi có sông, đất rộng mà bằng
phẳng, cao mà thoáng tránh được nạn lụt lội , chật chội…
+ Về vị thế chính trị: là đầu mối giao lưu,''chốn tụ
hội của 4 phương'' là mảnh đất hưng thịnh''muôn vật
cũng rất mực phong phú tốt tươi''..
* Như vậy về tất cả các mặt thành Đại La có đủ mọi
điều kiện tốt nhất để trở thành kinh đô của đất nước
→ nước ta đang trên đà lớn mạnh, thể hiện ý chí tự
cường dân tộc. Lý Công Uẩn dời đô là vì lợi ích của
trăm dân điều đó cho ta thấy ông là một vị vua sáng
suốt có tầm nhìn xa trông rộng.
- Hai câu cuối tác giả không ra mệnh lệnh mà lại ra
câu hỏi mang tính chất trao đổi,đối thoại, tâm tình
đồng cảm giữa vua và dân, thuyết phục bằng lí và
tình mà vẫn thể hiện quyết định → đó là nguyện vọng của vua và dân.
* Liên hệ đến Thăng Long - Hà Nội để thấy sự đúng
đắn của việc dời đô đã được chứng minh như thế
nào trong lich sử nước ta. Thăng Long - Hà Nội luôn
vững vàng trong mọi thử thách lịch sử luôn là trái tim của Tổ Quốc. c. Kết bài
- Chiếu dời đô phản ánh khát vọng của nhân dân về
một đất nước độc lập, thống nhất, đồng thời phản
ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà
phát triển. Dời đô từ Hoa Lư ra vùng đồng băng
chứng tỏ triều đình đủ sức chấm dứt nạn PK cát cứ,
thế và lực sánh ngang phương Bắc, thực hiện
nguyện vọng của nhân dân thu giang sơn về một Ca 2
mối, xây dựng đất nước độc lập tự cường. Bài chiếu
HS dựa vào kiến thức được có sức thuyết phục mạnh mẽ vì nói đúng được ý
tìm hiểu để viết bài đảm bảo nguyện của nhân dân, có sự kết hợp hài hoà giữa lí
các ý cơ bản trong dàn bài và tình.
GV gọi một số HS đọc bài *. Viết bài
và cùng nhận xét, chữa bài *.Đọc và chữa bài hoàn chỉnh
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị ôn tập Hịch tướng sĩ, Hành động nói
- Giờ sau kiểm tra, ôn tập. Tuần 27 Ngày soạn: 18/2/09 Ngày dạy: Buổi 26
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức về hành động nói
- Rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Hịch tướng sĩ B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung Ca 1 1.Bài tập 1
? Thế nào là hành động nói? - Hành động nói là hành động được thực hiện bằng
Các kiểu hành động nói lời nói nhằm mục đích nhất định. thường gặp? VD?
- Một số kiểu hành động nói thường gặp: Người ta
dựa theo mục đích của hành động nói mà đặt tên cho
nó. Những kiểu hành động nói thường gặp là hỏi,
trình bày ( báo tin, kể,tả…) điều khiển( cầu khiến,
đe doạ…) hứa hẹn, bộc lộ cảm xúc.
VD: - Hôm qua mình được 10 toán. ( thông báo)
- Tôi rất căm ghét tên cai lệ. ( bộc lộ cảm xúc)
Đề bài: Chứng minh Hịch 2.Bài tập 2
tướng sĩ của TQT có sự kết * Tìm hiểu đề
hợp chặt chẽ giữa lí và tình. - Thể loại: NL
- Nội dung cần làm sáng tỏ: Hịch tướng sĩ của TQT
có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí và tình.
- Cách làm: phân tích các luận điểm để thấy được sự
sự kết hợp chặt chẽ giữa lí và tình (lí lẽ, dẫn chứng và tình cảm)
HS dựa vào kiến thức được *. Dàn ý
tìm hiểu để lập dàn bài đảm a. Mở bài: Trần Quốc Tuấn (1231-1300) là người có bảo các ý cơ bản sau
phẩm chất cao đẹp, có tài năng văn võ song toàn, có
công lao lớn trong các cuộc kháng chiến chống
Mông Nguyên lần 2 và 3. Hịch tướng sĩ được ông
viết khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân
Nguyên lần 2 (1285) để khích lệ tướng sĩ học tập
cuốn ''Binh thư yếu lược''. Để thuyết phục tướng sĩ
Hịch tướng sĩ có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí và tình b. Thân bài
- TQT đã nêu những tấm gương trung thần trong sử
sách TQ. Họ là tướng Do Vu, VCK; gia thần nhỏ:
Dự Nhượng, KĐ; quan nhỏ: Thân khoái. Tác giả nêu
tên những trung thần nghĩa sĩ của TQ họ đã xả thân
vì chúa bất chấp tính mạng để khích lệ ý chí xả thân vì nước.
- Sau khi nêu gương trung thần nghĩa sĩ tác giả chỉ
ra hiện tình đất nước dưới tội ác của kẻ thù.Trong
thời buổi loạn lạc sứ giặc đi lại nghênh ngang ngoài
đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem
thân dê chó mà bắt nạt tể phụ, thác mệnh HTL mà
đòi ngọc lụa, giả hiệu Vân Nam vương mà thu bạc
vàng ... Thật khác nào đem thịt mà nuôi hổ đói... →
chúng ngang ngược: đi lại nghênh ngang, bắt nạt tể
phụ. Chúng tham lam tàn bạo vơ vét, đòi hỏi, hạch
sách hung hãn như hổ đói. Bằng giọng văn mỉa mai
châm biếm, lột tả bằng những hành động thực tế và
hình ảnh so sánh ẩn dụ: ''lưỡi cú diều'', ''thân dê chó''
để chỉ sứ nhà Nguyên → nỗi căm giận và khinh bỉ
của Trần Quốc Tuấn. Đặt những hình tượng đó trong
thế tương quan: ''lưỡi cú diều'' → ''sỉ mắng triều
đình''; ''thân dê chó'' → ''bắt nạt tể phụ'' → kích động
mọi người thấy nỗi nhục lớn khi chủ quyền đất nước bị xâm phạm.
- Lòng căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn được biểu
hiện cụ thể qua thái độ “ta thường tới bữa quên ăn,
nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa
chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu
quân thù, dẫu cho trăm thân này ... vui lòng. → Thái
độ uất ức, căm tức đến tột cùng, đến bầm gan tím
ruột khi chưa trả được thù cho dân tộc, sẵn sàng hi
sinh để rửa mối nhục cho đất nước, vì nghĩa lớn mà
coi thường xương tan, thịt nát. Lòng căm thù được
thể hiện bằng những trạng thái tâm lí cao nhất tột
cùng của sự lo lắng tột cùng của sự đau xót. Mỗi chữ
mỗi lời như chảy trực tiếp từ trái tim qua ngọn bút
trên trang giấy đã khắc hoạ sinh động hình tượng
người anh hùng yêu nước. Khi tự bày tỏ nỗi lòng
mình chính Trần Quốc Tuấn đã là một tấm gương
yêu nước bất khuất có tác dụng động viên to lớn đối với tướng sĩ.
- Trần Quốc Tuấn nêu mối ân tình giữa mình và
tướng sĩ để khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ
của mỗi người đối với đạo vua tôi, tình cốt nhục
cũng như đối với dân tộc. Cách cư sử của TQT hằng
ngày với tướng sĩ ân cần, quan tâm đến cuộc sống
của họ “Không có áo……..cho áo,cơm; quan nhỏ thì
thăng chức; lương ít thì cấp bổng; đi bộ …cùng nhau
vui cười”. Quan hệ giữa Trần Quốc Tuấn và các
tướng sĩ là quan hệ tốt đẹp, ân tình trọn vẹn. Đó là
mối quan hệ trên dưới nhưng không theo đạo thần
chủ mà là quan hệ bình đẳng của những người cùng cảnh ngộ.
- Tiếp theo ông phê phán thái độ sống, hành động sai
lầm của tướng sĩ để tướng sĩ nhận rõ: nhìn chủ nhục
mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết
thẹn, thích chọi gà, đánh bạc, thích rượu ngon... →
Họ đã đánh mất danh dự của người làm tướng thờ ơ,
bàng quan trước vận mệnh đất nước, lao vào các thú
vui hèn hạ, toan tính tầm thường. Lối sống hưởng
lạc, thái độ bàng quan vô trách nhiệm trước vận
mệnh của TQ sẽ dẫn đến hậu quả tai hại khôn lường:
thái ấp bổng lôc không còn, gia quyến vợ con khốn
cùng, tan nát; xã tắc, tổ tông bị giày xéo, thanh danh
bị ô nhục... → Một cảnh đau đớn u ám do chính họ
gây ra. Có khi tác giả dùng cách nói thẳng, gần như
sỉ mằng; có khi mỉa mai, chế giễu nghiêm khắc răn
đe lúc lại chân thành bày tỏ thiệt hơn ''cựa gà ...'' →
nghệ thuật đối lập để họ thấy được sự vô lí trong
cách sống của mình, giọng khích tướng để họ mau
chóng muốn chứng minh tài năng, phẩm chất của
mình. Trần Quốc Tuấn vừa chân tình chỉ ra những
cái sai tưởng như nhỏ nhặt nhưng có tính giáo dục
rất cao: vừa phê phán nghiêm khắc hành động
hưởng lạc, thái độ bàng quan trước vận mệnhcủa đất
nước. Đó không chỉ là thờ ơ nông cạn mà còn là
vong ân bội nghĩa vô trách nhiệm với vận mệnh
quốc gia. Sự ham chơi hưởng lạc không chỉ là một
vấn đề nhân cách mà còn là sự táng tận lương tâm
khi vận mệnh đất nước đang nghìn cân treo sợi
tóc.vừa chỉ ra những việc đúng nên làm, đó là nêu
cao tinh thần cảnh giác chăm lo luyện tập võ nghệ.
Lời phê phán như một lời thức tỉnhcho các tướng sĩ
ham chơi bời hưởng lạc để thay đổi cách sống đó.
- Cùng với việc phê phán thái độ, hành động sai của
họ, ông còn chỉ cho họ thấy những việc đúng lên
làm là tinh thần cảnh giác, chăm lo luyện tập võ
nghiệp “Nên nhớ câu ''đặt .. răn sợ''- biết lo xa.
Huấn luyện quân sĩ, tập dượt cung tên → tăng cường võ nghệ.
Có thể bêu đầu, làm rữa thịt ... → chống được ngoại
xâm. Chẳng những thái ấp của ta mãi mãi vững bền
... mà tên họ các ngươi cũng sử sách lưu thơm”
Những lời khuyên đó làm cho tướng sĩ thức tỉnh, để
thắng kẻ thù, giữ vững nước nhà.
- Phần cuối của bài hịch, ông lại một lần nữa vạch rõ
ranh giới giữa 2 con đường: chính và tà, sống và
chết để thuyết phục tướng sĩ. Đó là thái độ rất dứt
khoát hoặc là địch hoặc là ta. Ông kêu gọi tướng sĩ
học tập Binh thư bằng cách chỉ rõ 2 con đường
chính và tà, sống và chết → động viên ý chí quyết
tâm chiến đấu của mọi người một cách cao nhất. c. Kết bài
- Bài Hịch tướng sĩ của TQT phản ánh tinh thần yêu
nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng
chiến chống ngoại xâm, thể hiện lòng căm thù giặc Ca 2
sâu sắc, ý chí quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm
HS dựa vào kiến thức được lược. Đây là một áng văn chính luận xuất sắc, có sự
tìm hiểu để viết bài đảm bảo kết hợp giữa lập luận chặt chẽ, sắc bén với lời văn
các ý cơ bản trong dàn bài
thống thiết có sức lôi cuốn mạnh mẽ.
GV gọi một số HS đọc bài * Viết bài
và cùng nhận xét, chữa bài *.Đọc và chữa bài hoàn chỉnh
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị ôn tập các kiến thức về bài Nước Đại việt ta
- Giờ sau kiểm tra Tuần 28 Ngày soạn: 12/3/09 Ngày dạy: Buổi 27
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng cảm thụ văn, làm văn nghị luận qua
đoạn trích Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi. B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Đề bài: Phân tích Nước Đại 1.Bài tập 1
Việt ta để thấy được tư * Tìm hiểu đề tưởng nhân nghĩa của - Thể loại: NL Nguyễn Trãi.
- Nội dung cần làm sáng tỏ: tư tưởng nhân nghĩa của
Nguyễn Trãi qua đoạn trích Nước Đại Việt ta.
- Cách làm: phân tích các phần trong đoạn trích. *. Dàn ý
HS dựa vào kiến thức được 1. Mở bài
tìm hiểu để lập dàn bài đảm - NT là nhà yêu nước, anh hùng dân tộc, danh nhân bảo các ý cơ bản sau
văn hoá thế giới. Trong cuộc kháng chiến chống
Minh, Nguyễn Trãi dâng lên Lê Lợi ''BN sách'' với
chiến lược tâm công. Kháng chiến thắng lợi, Nguyễn
Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết BNĐC - một bản tuyên
ngôn độc lập, được công bố vào ngày 17 tháng chạp
năm Đinh Mùi. Đoạn trích Nước Đại Việt ta là phần
đầu của bài BNĐC nêu luận đề chính nghĩa với hai
nội dung chính: nguyên lí nhân nghĩa và chân lí về
sự tồn tại độc lập chủ quyền của dân tộc Đại Việt. 2. Thân bài
- Nhân nghĩa theo quan niệm nho giáo là quan hệ
giữa người với người, bó hẹp trong đạo vua tôi. Với
Nguyễn Trãi nhân nghĩa là “yên dân” và ''điếu phạt''
“ trừ bạo”. Yên dân là làm cho dân được hưởng thái
bình hạnh phúc. Điếu phạt: thương dân đánh kẻ có
tội. Đặt trong hoàn cảnh Nguyễn Trãi viết ''Bình
Ngô đại cáo'' thì Người dân mà mà tác giả nói tới là
người dân Đại Việt đang bị xâm lược, còn kẻ bạo
tàn chính là giặc Minh cướp nước. Ở đây hành động
điếu phạt là trừ giặc Minh bạo ngược để cho dân có
cuộc sống yên lành. Đây là tư tưởng nhân nghĩa của
cuộc kháng chiến. Như vậy nhân nghĩa gắn liền với
yêu nước chống xâm lược, thể hiện trong mối quan
hệ giữa dân tộc với dân tộc. Đó là nét mới, là sự phát
triển của tư tưởng nhân nghĩa ở Nguyễn Trãi so với
Nho giáo. Qua đó ta thấy tư tưởng của những vị lãnh
tụ khởi nghĩa Lam Sơn như Nguyễn Trãi, Lê Lợi là
người thương dân, tiến bộ, lấy dân làm gốc, vì dân mà đánh giặc.
- Tám câu thơ tiếp tác giả khẳng định chủ quyền dân
tộc. Một đất nước có độc lập, chủ quyền là đất nước
có nền văn hiến lâu đời, có cương vực lãnh thổ,
phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng ''Núi
sông ...''; ''phong tục''; ''Từ Triệu ... '' . Đó là những
yếu tố căn bản nhất của một quốc gia, dân tộc. →
Nguyễn Trãi đã phát biểu một cách hoàn chỉnh về
quốc gia dân tộc. Nhân nghĩa gắn liền với chủ quyền
dân tộc, vì có bảo vệ được đất nước thì mới bảo vệ
được dân, mới thực hiện được mục đích cao cả là
''Yên dân''. Nhắc đến điều này NT nhằm khẳng định
nước Đại Việt là nước độc lập ngang hàng với
phong kiến phương Bắc. Đó là thực tế, tồn tại với
chân lí khách quan của lịch sử không thể chối cãi
được - điều mà kẻ xâm lược luôn tìm cách phủ định.
Quan niệm về quốc gia, dân tộc của Nguyễn Trãi có
sự kế thừa và phát triển cao hơn bởi tính toàn diện và sâu sắc của nó.
- Phần cuối của đoạn trích bằng giọng văn hùng hồn
tác giả đã dẫn ra các dẫn chứng để làm sáng tỏ sức mạnh của nhân nghĩa Lưu Cung tham …bại. Triệu Tiết ………vong Cửa Hàm Tử……Ô Mã.
- NT đã đưa ra những minh chứng đầy thuyết phục
về sức mạnh nhân nghĩa, sức mạnh của chính nghĩa.
Kẻ thù cố tình xâm phạm chủ quyền, đi ngược lại
chân lí khách quan, lấy tư tưởng nước lớn bá quyền
thì trước sau cũng thất bại: Lưu Cung thất bại, Toa
Đô, Ô Mã bị giết bị bắt…Tác giả lấy chứng cớ còn
ghi để chứng minh cho sức mạnh của chính nghĩa
đồng thời thể hiện niềm tự hào dân tộc. 3. Kết bài
- Với cách lập luận chặt chẽ, chứng cớ hùng hồn,
đoạn trích Nước Đại Việt ta có ý nghĩa như một bản
tuyên ngôn độc lập: nước ta là nước có nền văn hiến
lâu đời, có lãnh thô riêng, có phong tục tập quán
riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử, kẻ xâm
lược là phản nhân nghĩa nhất định sẽ thất bại. * Viết bài
HS dựa vào kiến thức được 1. Mở bài
tìm hiểu để viết bài đảm bảo - NT là nhà yêu nước, anh hùng dân tộc, danh nhân
các ý cơ bản trong dàn bài
văn hoá thế giới. Trong cuộc kháng chiến chống
Minh, Nguyễn Trãi dâng lên Lê Lợi ''BN sách'' với
chiến lược tâm công. Kháng chiến thắng lợi, Nguyễn
Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết BNĐC - một bản tuyên
ngôn độc lập, được công bố vào ngày 17 tháng chạp
năm Đinh Mùi. Đoạn trích Nước Đại Việt ta là phần
đầu của bài BNĐC nêu luận đề chính nghĩa với hai
nội dung chính: nguyên lí nhân nghĩa và chân lí về
sự tồn tại độc lập chủ quyền của dân tộc Đại Việt. 2. Thân bài 3. Kết bài
- Với cách lập luận chặt chẽ, chứng cớ hùng hồn,
đoạn trích Nước Đại Việt ta có ý nghĩa như một bản
tuyên ngôn độc lập: nước ta là nước có nền văn hiến
lâu đời, có lãnh thô riêng, có phong tục tập quán
riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử, kẻ xâm
lược là phản nhân nghĩa nhất định sẽ thất bại.
*.Đọc và chữa bài
GV gọi một số HS đọc bài
và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, ôn tập văn nghị luận
- Bài tập về nhà:
Đề bài: Dựa vào các bài ''Chiếu dời đô'' và ''Hịch tướng sĩ'', hãy chứng minh rằng:
những người lãnh đạo anh minh như Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn luôn luôn
quan tâm đến việc chăm lo hạnh phúc lâu bền của muôn dân. Ngày soạn: 12/3/09 Ngày dạy: Buổi 28
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng làm văn nghị luận qua đoạn trích Nước
Đại Việt ta của Nguyễn Trãi và Hịch tướng sĩ của TQT. B. Chuẩn bị: Thầy: Ra bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Đề bài: Dựa vào các bài 1.Bài tập 1
''Chiếu dời đô'' và ''Hịch * Tìm hiểu đề
tướng sĩ'', hãy chứng minh - Thể loại: NL
rằng: những người lãnh đạo - Nội dung cần làm sáng tỏ: ''Chiếu dời đô'' và ''Hịch
anh minh như Lí Công Uẩn tướng sĩ'', cho thấy những người lãnh đạo anh minh
và Trần Quốc Tuấn luôn như Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn luôn luôn
luôn quan tâm đến việc quan tâm đến việc chăm lo hạnh phúc lâu bền của
chăm lo hạnh phúc lâu bền muôn dân. của muôn dân. *. Dàn ý
HS dựa vào kiến thức được a) Mở bài: Nguyễn Trãi đã từng viết:
tìm hiểu để lập dàn bài đảm ''Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau bảo các ý cơ bản sau
Song hào kiệt đời nào cũng có''.
Trải qua mấy nghìn năm dựng nước và giữ
nước, qua bao thăng trầm của lịch sử, nước ta đã có
bao những vị anh hùng, những vị vua anh minh và
có cả tàn bạo, trong số những vị minh quân, những
anh hùng thời đại ta không thể không nhắc tới những
vị như Lí Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn, bởi họ là
những vị lãnh đạo anh minh, luôn luôn quan tâm đến
việc chăm lo hạnh phúc lâu bền của muôn dân.
(hoặc mở bài bằng phương pháp đặt câu hỏi) b) Thân bài:
- Tại sao họ được lưu danh thiên cổ ? Phải chăng họ
là những người xuất chúng, tài ba lỗi lạc hay còn vì
lí do gì khiến họ thu phục nhân tâm đến như vậy ?
Hai tác phẩm ... được nhân dân ta biết đến bởi người
viết đã xuất phát từ lòng yêu thương con người.
- ''Chiếu dời đô'': Lí Công Uẩn biên soạn để thể hiện
tư tưởng muốn rời kinh đô.
+ Việc dời đô là vất vả, to lớn, tốn kém, rắc rối; nếu
muốn sống yên thân thì vua không làm như vậy.
Nhưng kinh đô ở nơi trung tâm trời đất, thế mạnh,
binh hùng không sợ ngoại xâm, dân sẽ được hưởng
thái bình → vua đã không quản ngại viết ''Thiên đô chiếu''
+ Ông đã đưa ra các dẫn chứng cụ thể để thuyết
phục lòng người: như nhà Thương, nhà Chu; 2 triều
Đinh, Lê không theo dấu cũ nên triều đại không
được lâu bền. Bằng nhãn quan tinh tường, Lí Công
Uẩn đã quyết định chọn Đại La làm kinh đô để dân
được cuộc sống yên ổn, thái bình → thương dân, lo
cho dân, văn bản là bài ca yêu nước. Lí Công Uẩn là
người nhìn xa trông rộng.
+ Lời lẽ kết hợp hài hoà giữa lí và tình: sức thuyết
phục qua dẫn chứng cụ thể, tình được thể hiện ở việc
không tự quyết định mà hỏi han, bộc lộ nỗi lòng
''trẫm rất đau xót về việc đó'', ''Trẫm muốn dựa ..
nghĩ thế nào ?'' → Lí Công Uẩn thấu tình, đạt lí, yêu dân như con.
- Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn:
+ Là một văn bản có lập luận chặt chẽ, sắc bén với
lời văn giàu cảm xúc và sức thuyết phục.
+ Văn bản thể hiện lòng căm thù giặc tột cùng, khơi
dậy sự đồng lòng, quyết tâm bảo vệ Tổ Quốc của
nhân dân ta → Trần Quốc Tuấn yêu dân, thương
dân nên kiên quyết, mạnh mẽ, không chụ lùi bước trước kẻ thù.
+ Quan tâm, lo cho dân, Trần Quốc Tuấn đã kể tội
của giặc để khích lệ lòng căm thù giặc.
+ P2 , động viên tinh thần luyện tập đánh giặc, nêu ra
những kỉ cương nghiêm khắc.
+ Kết hợp chặt chẽ lí và tình: tấm lòng của vị chủ
soái khi căm thù giặc, khi chăm lo cơ sở vật chất và
tinh thần cho binh sĩ, vẽ ra 2 viễn cảnh khi nước mất
nhà tan và khi ca khúc khải hoàn chiến thắng →
minh chứng cho lòng yêu thương binh sĩ.
* 2 triều đại, 2 trái tim lúc nào cũng hướng về tương
lai tốt đẹp của nhân dân, trong thâm tâm họ lúc nào
cũng nghĩ đến việc làm sao cho dân giàu nước
mạnh; chăm lo cho hạnh phúc lâu bền của muôn dân
được đặt lên hàng đầu. c) Kết bài:
- Tuy 2 tác phẩm được viết trong 2 thời đại khác
nhau nhưng đều có điểm tương đồng; chăm lo ... đó
chính là yếu tố quan trọng nhất để 2 tác phẩm sống
mãi với thời gian. ''Chiếu dời đô'' và ;;Hịch tướng sĩ''
là minh chứng cho 2 tấm lòng cao cả, lớn lao của 2
vị lãnh đạo anh minh Lí Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn với dân với nước.
HS dựa vào kiến thức được * Viết bài
tìm hiểu để viết bài đảm bảo a) Mở bài: Nguyễn Trãi đã từng viết:
các ý cơ bản trong dàn bài
''Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau
Song hào kiệt đời nào cũng có''.
Trải qua mấy nghìn năm dựng nước và giữ
nước, qua bao thăng trầm của lịch sử, nước ta đã có
bao những vị anh hùng, những vị vua anh minh và
có cả tàn bạo, trong số những vị minh quân, những
anh hùng thời đại ta không thể không nhắc tới những
vị như Lí Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn, bởi họ là
những vị lãnh đạo anh minh, luôn luôn quan tâm đến
việc chăm lo hạnh phúc lâu bền của muôn dân.
(hoặc mở bài bằng phương pháp đặt câu hỏi) b) Thân bài: c) Kết bài:
- Tuy 2 tác phẩm được viết trong 2 thời đại khác
nhau nhưng đều có điểm tương đồng; chăm lo ... đó
chính là yếu tố quan trọng nhất để 2 tác phẩm sống
mãi với thời gian. ''Chiếu dời đô'' và ;;Hịch tướng sĩ''
là minh chứng cho 2 tấm lòng cao cả, lớn lao của 2
vị lãnh đạo anh minh Lí Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn với dân với nước.
GV gọi một số HS đọc bài * Đọc và chữa bài
và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị ôn tập các kiến thức của bài Bàn luận về phép học
- Ôn tập văn nghị luận Tuần 29 Ngày soạn: 19/3/09 Ngày dạy: Buổi 29
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Bàn luận về phép học
- Ôn tập văn nghị luận B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Đề bài: Qua bài Bàn luận về 1.Bài tập 1
phép học em hiểu gì về phép * Tìm hiểu đề
học của Nguyễn Thiếp? Liên - Thể loại: NL hệ thực tế?
- Nội dung cần làm sáng tỏ: phép học của Nguyễn
Thiếp trong bài Bàn luận về phép học. Liên hệ thực tế việc học hiện nay.
- Cách làm: phân tích các luận điểm trong đoạn
trích. Lấy dẫn chứng thực tế.
HS dựa vào kiến thức được *. Dàn ý
tìm hiểu để lập dàn bài đảm 1. Mở bài bảo các ý cơ bản sau
- Nguyễn Thiếp là người thiên tư sáng suốt, học
rộng, hiểu sâu, có tấm lòng vì nước, vì dân. Bàn luận
về phép học là một phần trích từ bài tấu của Nguyễn
Thiếp gửi vua Quang Trung 8/ 1791 bàn về 3 điều là
quân đức; dân tâm và học pháp. 2. Thân bài
- Tác giả đã bày tỏ suy nghĩ của mình về việc học
bằng câu châm ngôn: Ngọc không mài... không biết
rõ đạo. Cách nêu bằng hình ảnh ẩn dụ quen thuộc
nhưng lại nhấn mạnh bằng cách phủ định hai lần:
không mài... không thành; không học.. không biết.
Khái niệm học được giải thích bằng hình ảnh so
sánh cụ thể, dễ hiểu, làm tăng lên sức mạnh, thuyết
phục. Tác giả cho rằng chỉ có học tập con người mới
trở nên tốt đẹp. Do vậy học tập là một quy luật trong
cuộc sống của con người.
- Tiếp theo tác giả giải thích khái niệm đạo. Đạo là
lẽ đối xử hàng ngày giữa mọi người. “Đạo” là khái
niệm vốn trừu tượng, phức tạp nhưng ở đây tác giả
đã giải thích thật ngắn gọn rõ ràng. Kẻ đi học là học
đạo, học luân thường đạo lí để làm người. Đạo học
ngày trước lấy mục đích hình thành đạo đức, nhân
cách con người. Đó là đạo tam cương, ngũ thường.
Như vậy mục đích chân chính của việc học là học để làm người.
- Tác giả đã soi vào thực tế đương thời để chỉ ra và
phê phán lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi.
Học chuộng hình thức là học thuộc lòng câu chữ mà
không hiểu nội dung, chỉ có danh mà không thực
chất. Lối học cầu danh lợi: học để có danh tiếng,
được trọng vọng, được nhàn nhã, được nhiều bổng
lộc. Đó là lối học lệch lạc sai trái và đem đến hậu
quả tai hại: chúa tầm thường, thần nịnh hót, không
có thực chất nên không có người tài đức dẫn đến
thảm hoạ nước mất nhà tan thật thảm khốc. Qua đó
ta thấy tác giả xem thường lối học chuộng hình thức,
lấy mục đích danh vọng cá nhân là chính, coi trọng
lối học lấy mục đích thành người tốt đẹp cho đất
nước vững bền. Đó là thái độ đúng đắn và tích cực,
cần phát huy. Tuy nhiên tác giả mới đề cập đến vấn
đề đạo đức - đạo làm người, chưa đề cập đến việc học tri thức khoa học.
- Sau khi phê phán những biểu hiện sai trái, lệch lạc
trong việc học tác giả đưa chủ trương phát triển sự
học khẳng định quan điểm và phương pháp đúng
đắn trong học tập. Theo tác giả có thể mở trường
học ở phủ, huyện,các trường tư, con cháu các nhà
văn võ, thuộc lại ở các trấn cựu triều để mọi người
tuỳ đâu tiện đấy mà đi học. Rộng ra ngày nay học ở
trường lớp, ở thầy, ở bạn, ở thực tế cuộc sống ''Đi
một ngày đàng ... ''; ''Học thầy ... ''. Việc học phải
được phổ biến rộng khắp kết hợp hai hình thức tr-
ường công và trường tư.
- Cách học phải theo Chu Tử, học tiểu học để bồi
lấy gốc rồi tiến lên học đến tứ thư, ngũ kinh, chư sử,
phải biết luân thường đạo lí: tam cương, ngũ thường.
Việc học (nội dung học) phải bắt đầu từ kiến thức cơ
bản có tính chất nền tảng rồi nâng dần lên. Phương
pháp học: từ thấp đến cao, học rộng, nghĩ sâu, biết
tóm lược điều cơ bản, cốt yếu nhất học đi đôi với
hành. Cách học kết hợp giữa rộng và sâu, diện và
điểm, cốt nắm lấy kiến thức cơ bản. Học để làm, học
kết hợp với hành. Đây là chủ trương đúng đắn và
tiến bộ của tác giả ...
- Liên hệ thực tế truyền thống hiếu học của nhân dân
ta: ''muốn sang ...''; ''bán tự vi sư ...''; nội dung học
''tiên học lễ ...'' học đạo đức trước và tri thức sau.
Bác Hồ từng nói: ''người có tài ... vô dụng”. Nhà
nước ta có chính sách khuyến học, mở nhiều trường
lớp, mở rộng thành phần người học, tạo điều kiện
thuận lợi cho người đi học (trường dân lập, bán công, công lập, ...)
- Từ cách học như vậy thì phép học có tác dụng, ý
nghĩa: người tốt nhiều, triều đình ngay ngắn, thiên
hạ thịnh trị → mục đích học chân chính được đạt tới
bằng cách học tích cực sẽ là cơ sở tạo ra người tài
đức, cai trị quốc gia sẽ dễ dàng, nước nhà sẽ vững
vàng, bình ổn. Học là để rèn luyện con người, phát
triển hiền tài, yên dân định nước. Vì thế Nguyễn
Thiếp mong được nhà vua xem xét, ban lệnh thực thi
để đất nước có nhiều nhân tài, chế độ vững mạnh,
lòng người mới yên, đạo mới thịnh, xã hội mới ổn
định phồn vinh, quốc gia hưng thịnh. 3. Kết bài
- Với lập luận chặt chẽ, lời văn mạch lạc, rõ ràng,
dễ hiểu Bàn luận về phép học bàn về mục đích của
việc học để thành người tốt đẹp cho đất nước vững
bền. Việc học phải được phổ biến rộng khắp, có pp:
học lấy gốc rồi rồi tuần tự tiến lên, học rộng rồi tóm
lược cho gọn, theo điều học mà làm. Học đi đôi với
hành là quan điểm tăng cường ý nghĩa ứng dụng và
thực hành của môn học tránh lối học vẹt, lí thuyết
xuông khi bắt tay vào công việc thì lúng túng, vụng
HS dựa vào kiến thức được về.
tìm hiểu để viết bài đảm bảo * Viết bài
các ý cơ bản trong dàn bài 1. Mở bài
- Nguyễn Thiếp là người thiên tư sáng suốt, học
rộng, hiểu sâu, có tấm lòng vì nước, vì dân. Bàn luận
về phép học là một phần trích từ bài tấu của Nguyễn
Thiếp gửi vua Quang Trung 8/ 1791 bàn về 3 điều là
quân đức; dân tâm và học pháp. 2. Thân bài 3. Kết bài
- Với lập luận chặt chẽ, lời văn mạch lạc, rõ ràng,
dễ hiểu Bàn luận về phép học bàn về mục đích của
việc học để thành người tốt đẹp cho đất nước vững
bền. Việc học phải được phổ biến rộng khắp, có pp:
học lấy gốc rồi rồi tuần tự tiến lên, học rộng rồi tóm
lược cho gọn, theo điều học mà làm. Học đi đôi với
hành là quan điểm tăng cường ý nghĩa ứng dụng và
thực hành của môn học tránh lối học vẹt, lí thuyết
GV gọi một số HS đọc bài xuông khi bắt tay vào công việc thì lúng túng, vụng
và cùng nhận xét, chữa bài về. hoàn chỉnh
* Đọc và sửa bài
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị ôn tập các kiến thức về bài Thuế máu, văn nghị luận
- Giờ sau kiểm tra TUẦN 30 Ngày soạn: 22/3/09 Ngày dạy: Buổi 30
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Thuế máu
- Rèn kĩ năng văn nghị luận B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Đề bài: Chứng minh ngòi 1.Bài tập 1
bút sắc sảo của NAQ trong * Tìm hiểu đề
đoạn trích ‘Thuế máu’’ - Thể loại: NL
- Nội dung cần làm sáng tỏ: ngòi bút sắc sảo của
NAQ trong đoạn trích ‘Thuế máu’’
- Cách làm: phân tích các luận điểm trong đoạn
trích. Chú ý yếu tố nghệ thuật.
HS dựa vào kiến thức được *. Dàn ý
tìm hiểu để lập dàn bài đảm 1. Mở bài bảo các ý cơ bản sau
- Những năm 20 của thế kí XX là thời kì hoạt động
sôi nổi của người thanh niên yêu nước - người chiến
cộng sản kiên cường Nguyễn Ái Quốc. Trong đó có
hoạt động văn chương nhằm vạch trần bộ mặt kẻ
thù, nói lên nỗi khổ của nhân dân, kêu gọi đấu tranh.
- ''Bản án chế độ thực dân Pháp'' là tác phẩm được
viết bằng chữ Pháp, gồm 2 phần 12 chương và phần
phụ lục, viết tại Pháp bằng tiếng Pháp, xuất bản tại
Pa ri (năm 1925), tại Hà Nội (năm 1946). Đoạn trích
“Thuế máu” nằm trong chương I của tác phẩm thể
hiện rõ phong cách viết của Nguyễn Ái Quốc: nghệ
thuật châm biếm sắc sảo. 2. Thân bài
- Đây là một văn bản phóng sự chính luận có luận đề
''Thuế máu'' được triển khai bằng hệ thống 3 luận
điểm: Chiến tranh và ''Người bản xứ''; Chế độ lính
tình nguyện; Kết quả của sự hi sinh.Tất cả các tiêu
đề chương mục đều do tác giả đặt, gợi lên quá trình
lừa bịp, bóc lột đến cùng kiệt thuế máu của bọn thực
dân cai trị: người thuộc địa phải gánh chịu nhiều thứ
thuế bất công, vô lí, song tàn nhẫn nhất là sự bóc lột
xương máu. → thể hiện tính chiến đấu, p2 triệt để của Nguyễn Ái Quốc
- Mở đầu chương sách, NAQ nói về thái độ của các
quan cai trị thực dân Pháp đối với người dân thuộc
địa ở 2 thời điểm: trước và sau chiến tranh (1914)
Trước chiến tranh thực dân Pháp gọi dân thuộc địa
là những tên da đen bẩn thỉu, những tên An-Nam-
mít bẩn thỉu, là những tên kéo xe tay và ăn đòn của
các quan cai trị họ được xem là giống người hạ
đẳng, bị đối xử đánh đập như xúc vật. Khi chiến
tranh bùng nổ họ trở thành những đứa con yêu, bạn
hiền, chiến sĩ bảo vệ công lí và TD → họ được tâng
bốc,, vỗ về, phong cho danh hiệu cao quý, những
vinh dự hão huyền để rồi họ bị biến thành vật hi
sinh.Thể hiện tố cáo tội ác của thực dân Pháp, gây
lòng căm thù phẫn nộ của thực dân Pháp.
- Giọng điệu mỉa mai, hài hước: họ chỉ là, giỏi lắm
thì, cuộc chiến tranh vui tươi vừa bùng nổ, thì lập
tức, đùng một cái ...kết hợp với yếu tố tự sự qua
nghệ thuật liệt kê, tương phản, sử dụng tính từ, danh
từ vang lên rất kêu, hào nhoáng, thể hiện những thủ
đoạn lừa bịp dân chúng một cách rẻ mạt, che giấu
bản chất tàn bạo, độc ác của thực dân Pháp.
- Tác giả làm rõ số phận của người dân thuộc địa
trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa. Họ phải đột
ngột xa lìa vợ con, quê hương, đi phơi thây trên các
bãi chiến trường châu Âu, ... bỏ xác tại những miền
hoang vu ..., anh dũng đưa thân cho người ta tàn sát,
lấy máu mình tưới những vòng nguyệt quế, lấy
xương mình chạm lên những chiếc gậy, 8 vạn người
không bao giờ còn trông thấy mặt trời trên quê
hương ... Tác giả đã sử dụng nghệ thuật liệt kê các
dẫn chứng, lời kể chua xót, thương cảm, giọng giễu
cợt, xót xa: ấy thế mà, lập tức, đi phơi thây, tưới,
chạm ...phản ánh số phận thảm thương của người
dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa,
vì mục đích vô nghĩa, đem mạng sống mà đổi lấy
những danh dự hão huyền. Mâu thuẫn trào phúng
còn tiếp tục bộc lộ trong đoạn trích giữa lời hứa hẹn
những cái to tát, hào nhoáng với những cái giá phải
trả trong cuộc chiến tranh vui tươi ấy.
- Còn số phận của những người bản xứ ở hậu
phương phải vắt kiệt sức trong các xưởng thuốc
súng, khạc ra từng miếng phổi chẳng khác gì hít
phải hơi ngạt. Tuy không phải trực tiếp ra mặt trận
nhưng nhiều người dân thuộc địa làm việc chế tạo
vũ khí, phục vụ chiến tranh cũng chịu bệnh tật, cái
chết đau đớn. Lời kể chua xót, giọng giễu cợt, xót
xa, với việc nêu hai con số ở cuối đoạn văn góp
phần tố cáo mạng mẽ tội ác của gọn thực dân, gây
lòng căm thù phẫn nộ trong quảng đại của thực dân thuộc địa.
- Đến phần hai Nguyễn Ái Quốc đã tập trung vạch
trần, tố cáo tội ác và thủ đoạn bắt lính của chính
quyền thực dân ở 3 nước Đông Dương. Bọn thực
dân đã sử dụng những thủ đoạn mánh khoé tinh vi
để bắt lính: tiến hành những cuộc lùng sục lớn về
nhân lực trên toàn cõi Đông Dương. Thoạt tiên
chúng tóm những người khoẻ mạnh, nghèo khổ. Sau
đó chúng mới đòi đến con cái nhà giàu muốn không
đi lính tình nguyện thì sì tiền ra. Chúng sẵn sàng
trói, xích, nhốt người ta như nhốt xúc vật, đàn áp dã
man nếu như có chống đối. → thực chất là bắt bớ,
cưỡng bức. là cơ hội làm giàu, củng cố địa vị, thăng
quan tiến chức, tỏ lòng trung thành. Đó là những vụ
nhũng lạm hết sức trắng trợn ăn tiền công khai từ
cuộc tuyển quân, tự do làm tiền không còn luật lệ.
Từ đó ta thấy thực trạng lính tình nguyện là cơ hội
bóc lột người bản xứ làm giàu cho bọn thực dân
Pháp, là cơ hội để thăng quan tiến chức.
- Để chống lại các nhà cầm quyền, để chốn lính buộc
những người bản xứ hoặc trốn tránh, hoặc xì tiền ra,
thậm chí họ còn tìm cách tự huỷ hoại bản thân, làm
cho mình nhiễm phải những bệnh nặng nhất để khỏi
đi lính. Những hành động ấy càng lật ngược cái dối
trá lừa bịp cuộc mộ lính phi nghĩa.
- Mâu thuẫn trào phúng, một lần nữa thể hiện ở lời
lẽ tuyên bố trịnh trọng của bọn cầm quyền - Các bạn
đã tấp nập đầu quân, kẻ thì hiến dâng cánh tay của
mình như lính thợ. Đối lập với tốp thì bị xích tay, ...
những vụ bạo động ở Sài Gòn, Biên Hoà... Trong
khi làm điều trên, chính quyền thực dân vẫn rêu rao
về lòng tự nguyện đầu quân của người dân thuộc
địa. Tác giả sử dụng yếu tố biểu cảm, nhắc lại lời
tuyên bố của bọn thực dân bằng giọng điệu giễu cợt
rồi phản bác lại bằng thực tế hùng hồn, sử dụng
nhiều câu hỏi ở phần kết để kết tội đanh thép hơn,
càng bộc lộ sự lừa bịp trơ trẽn.
- Ý nghĩa trào phúng của nhan đề - ý nghĩa nhan đề
mang sắc thái tự nhiên. Vì lính tình nguyện là tự
giác không bắt buộc, sẵn sàng, phấn khởi mà đi.
Nhưng ở đây phải hiểu theo nghĩa ngược lại. Giống
là cùng quay quanh cuộc chiến tranh đế quốc bẩn
thỉu, cùng là sự trái ngược giữa hành động và lời nói.
- Nếu hai đoạn trên nói về những thủ đoạn, những
mánh khoé của chính quyền TD để lôi được trai
tráng những nước thuộc địa sang cầm súng bảo vệ
''nước mẹ'' thì ở phần III, Nguyễn Ái Quốc vẫn tiếp
tục chủ đề trên, nói về kết quả của sự hi sinh của
những người bị lừa bịp của cả những người lính
thuộc địa và người Pháp lương thiện.
- Khi chiến tranh kết thúc, đại bác đã ngấy thịt đen,
thịt vàng rồi thì những lời tuyên bố tình tứ bỗng
dưng im bặt. Chính quyền thực dân đối xử với người
dân bản xứ như xưa. Những người hi sinh từng được
tâng bốc trở lại ''giống người hèn hạ'' “Chẳng phải ...
đó sao?...Bây giờ chúng tôi không cần đến các anh
nữa, cút đi ! ...” Bằng giọng mỉa mai, sử dụng yếu tố
biểu cảm, tác giả nói về cách đối xử của chính quyền
TD với những người lính thuộc địa sau chiến tranh.
Hết chiến tranh chúng lại đối xử tàn nhẫn với họ:
tước đoạt của cải, đánh đập, đối xử như với xúc vật.
Người dân thuộc địa lại trở về vị trí hèn hạ ban đầu
sau khi đã bị bóc lột trắng trợn''thuế máu'' → tráo trở, tàn nhẫn.
- Đối với những thương binh người Pháp và vợ con
của tử sĩ người Pháp thì ''bọn cá mập thực dân'' cấp
môn bài bán lẻ thuốc phiện cho TB và vợ con của tử
sĩ người Pháp → Đầu độc 1 dân tộc để vơ vét cho
đầy túi. Tác giả không châm biếm, mỉa mai nữa mà
tố cáo bằng lí lẽ sắc bén: trong một việc mà chính
quyền thuộc địa đã phạm 2 tội ác đối với nhân loại.
Chúng còn bỉ ổi hơn nữa là không ngần ngại đầu độc
cả một dân tộc để vơ vét cho đầy túi. Cuối cùng tác
giả đã kêu gọi thế giới văn minh và người Pháp
lương thiện lên án tội ác của bọn chúng. Đó là con
đường đấu tranh ban đầu để chống lại bọn cá mập thực dân vô nhân đạo. 3. Kết bài:
- Tác giả đã vạch trần sự thật bằng những tư liệu
phong phú, vừa mang tính chất châm biếm, trào
phúng, giàu tính biểu cảm và sức mạnh tố cáo. Với
tấm lòng của một người yêu nước, 1 người cộng sản,
tác giả đã khách quan trong từng sự việc nhưng ta
vẫn thấy trong các câu văn ứ trào căm hờn, chứa
chan lòng thương cảm , tố cáo mậnh mẽ chính quyền
thực dân đã bóc lột ''thuế máu'' của người dân nghèo
thuộc địa trong các cuộc chiến tranh tàn khốc → tất
HS dựa vào kiến thức được cả làm thành mục đích chiến đấu mãnh liệt của văn
tìm hiểu để viết bài đảm bảo chương NAQ – HCM
các ý cơ bản trong dàn bài * Viết bài 1. Mở bài
Nguyễn ái Quốc là một vị lãnh tụ vĩ đại, một con
người tiêu biểu cho lòng yêu nước, như chính cái tên
của Người. Tác phẩm “Bản án chế độ thực dân
Pháp” được Người viết trong thời gian hoạt động
cách mạng tại Pháp là một đòn chí mạng giáng vào
chủ nghĩa thực dân. Trong đó, đoạn trích “Thuế
máu” nằm trong chương I của tác phẩm thể hiện rõ
phong cách viết của Nguyễn Ái Quốc: nghệ thuật châm biếm sắc sảo. 2. Thân bài 3. Kết bài
- Tác giả đã vạch trần sự thật bằng những tư liệu
phong phú, vừa mang tính chất châm biếm, trào
phúng, giàu tính biểu cảm và sức mạnh tố cáo. Với
tấm lòng của một người yêu nước, 1 người cộng sản,
tác giả đã khách quan trong từng sự việc nhưng ta
vẫn thấy trong các câu văn ứ trào căm hờn, chứa
chan lòng thương cảm , tố cáo mậnh mẽ chính quyền
thực dân đã bóc lột ''thuế máu'' của người dân nghèo
thuộc địa trong các cuộc chiến tranh tàn khốc → tất
GV gọi một số HS đọc bài cả làm thành mục đích chiến đấu mãnh liệt của văn
và cùng nhận xét, chữa bài chương NAQ – HCM hoàn chỉnh
* Đọc và chữa bài
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị ôn tập các kiến thức của bài Hội thoại và Đi bộ ngao du
- Giờ sau kiểm tra Tuần 31 Ngày soạn: 31/3/09 Ngày dạy: Buổi 31
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng làm bài tâp TV qua bài Hội thoại
- Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Đi bộ ngao du
- Rèn kĩ năng làm văn nghị luận. B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung Đề bài: 1. Bài tập 1
? Th Thế nào là vai xã hội trong a. - Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại
hội thoại ? Vai xã hội được đối với người khác trong cuộc thoại.
xác định bằng quan hệ nào ? - Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội:
Lượt lời trong hội thoại ? + Quan hệ trên- dưới, ngang hàng (tuổi tác, thứ bậc
Những lưu ý khi tham gia trong gia đình và xã hội) hội thoai ? VD ?
+ Quan hệ thân - sơ (quen biết, thân tình)
-Vai xã hội đa dạng, nhiều chiều nên khi tham gia
hội thoại cần xác định đúng vai để chọn cách nói cho phù hợp.
b. Trong hội thoại ai cũng được nói. Mỗi lần nói
trong hội thoại là một lượt lời.
- Khi tham gia hội thoại phải giữ lịch sự, tôn trọng
lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt lời, chêm lời ...
- Nhiều khi im lặng cũng là một cách biểu thị thái độ.
c. Khi thầy giáo và HS giao tiếp trong giờ học thì vai
thứ bậc XH của hội thoại là:
A. Ngang hàng, thân thiết. B. Trên hàng.
C. Trên hàng – dưới hàng. D. Dưới hàng.
d. Phân tích vai xã hội giữa ông giáo và Lão Hạc?
- Xét về địa vị xã hội: ông giáo là người có địa vị
cao hơn 1 nông dân nghèo như lão Hạc
- Xét về tuổi tác: lão Hạc có vị trí cao hơn. 2. Bài tập 2
Đề: Qua đoạn trích “ Đi bộ * Tìm hiểu đề
ngao du” em hãy chứng - Thể loại: NL
minh Ru Xô là người có - Nội dung cần làm sáng tỏ: Ru Xô là người có quan
quan điểm giáo dục tiến bộ? điểm giáo dục tiến bộ. Liên hệ thực tế việc học. Liên hệ thực tế?
- Cách làm: phân tích các luận điểm trong đoạn
trích. Chú ý cách lập luận để nêu tác dụng của việc
học qua cách đi bộ ngao du
HS dựa vào kiến thức được * Dàn ý
tìm hiểu để lập dàn bài đảm 1. Mở bài bảo các ý cơ bản sau
- Ru-xô (1712-1778) là nhà văn, nhà triết học, nhà
hoạt động xã hội nổi tiếng. “ Ê - min hay Về giáo
dục” được viết năm 1762 gồm 5 cuốn. Tác phẩm
bàn về chuyện GD một em bé từ lúc sơ sinh đến tuổi
trưởng thành. “Đi bộ ngao du” được trích từ cuốn 5
kể về giai đoạn trưởng thành của EMin. Qua đó tác
giả bộc lộ tính chất giản dị, yêu tự do, yêu thiên nhiên... 2. Thân bài
- Luận điểm 1 tác giả đề cập tới tác dụng của đi bộ
ngao du: đem lại sự thoải mái, chủ động và rất tự
do. Đi bộ ngao du thú vị hơn đi ngựa: ưa đi lúc nào
thì đi, thích dừng lúc nào thì dừng; quan sát khắp
nơi, quay phải, quay trái, xem xét tuỳ thích; có thể
đến với bao cảnh đẹp xem xét tất cả: một dòng sông,
1 khu rừng rậm ..., 1 hang động... đâu ưa thì dừng
lại, lúc thấy chán thì đi, tự do chẳng phụ thuộc vào
những con ngựa hay gã phu trạm. Có thể đi theo con
đường tĩnh, hưởng thụ tất cả sự tự do mà con người có thể hưởng thụ
- Cách lập luận chặt chẽ và xác đáng kể, thuyết phục
mọi nếu muốn ngao du thì nên đi bộ. tác giả sử dụng
chủ yếu là câu trần thuật nhằm kể lại những điều thú
vị của người ngao du bằng đi bộ
- Ở đoạn đầu này tác giả đã thay đổi cách xưng hô.
Lúc đầu ông dùng đại từ ''ta'' → đi bộ là phù hợp với
bất cứ ai có nhu cầu ngao du. Sau đó chuyển sang
đại từ ''tôi'' → trình bày cuộc sống từng trải của bản
thân tác giả. Cuối đoạn tác giả nói đến Ê-min, đối
thoại trực tiếp với nhân vật nên chuyển sang em.
Tác giả chuyển đại từ nhân xưng: dùng ''ta'' khi lí
luận chung, xưng ''tôi'' khi nói về những cảm nhận
và cuộc sống từng trải của riêng ông, Tác giả nói
đến Ê-min, đối thoại trực tiếp với nhân vật rồi lại
chuyển sang em, thể hiện quan điểm giáo dục tiến
bộ của ông đối với thế hệ trẻ qua Ê-min: để cho trẻ
em được sống hoà đồng trong môi trường tự nhiên:
ở chốn nào em cũng có thứ để giải trí..., em làm
việc, em vận động 2 cánh tay để cho đôi bàn chân
nghỉ ngơi. → xen kẽ giữa lí luận trừu tượng và
những trải nghiệm của cá nhân tác giả nên áng nghị
luận không khô khan mà rất sinh động
- Theo tác giả thì đi bộ ngao du không chỉ thoải mái
tự do mà nó còn góp con người trau dồi vốn tri thức
trong cuộc sống. Ta sẽ thu nhận được những kiến
thức thu nhận ở tự nhiên rất nhiều khi đi bộ ngao du
để quan sát tìm tòi, phát hiện như Talét, Platông và
Pitago - những nhà triết học, toán học vĩ đại của
HiLạp thời cổ đại. Đi bộ ngao du để tìm hiểu các sản
vật đặc trưng cho khí hậu ... và cách thức trồng trọt
những đặc sản ấy, các hoa lá, các hoá thạch... →
những kiến thức của 1 nhà khoa học tự nhiên.Tác
giả sử dụng câu hỏi tu từ đan xen những lời khẳng
định về phương pháp, so sánh phòng sưu tập của các
triết gia với phòng sưu tập của ÊMin: phòng sưu tập
của những “triết gia phòng khách” thì có đủ “các thứ
linh tinh” vì họ “chỉ biết gọi tên” họ “chẳng có ý
niệm gì về tự nhiên cả” ; trái lại phòng sưu tập của
ÊMin là phòng sưu tập của cả trái đất , “phong phú
hơn các phòng sưu tập của vua chúa”. Đô-băng-tông
cũng không thể làm tốt hơn → so sánh, nghi vấn, tu
từ kèm theo lời bình để khẳng định. → phê phán
những nhà triết học, khoa học hời hợt thời bấy giờ
trong xã hội Pháp, đề cao kiến thức thực tế khách
quan, xem thường kiến thức sách vở giáo điều.
- Liên hệ: học đi đôi với hành: Phải đưa con người
vào môi trường tự nhiên để mở mang kiến thức, phát
triển nhân cách. Giáo dục không được thoát li tự
nhiên nếu không sẽ trở thành viển vông vô nghĩa.
Đó là tư tưởng rất tiến bộ mà đến nay vẫn có nhiều ý nghĩa .
- Ở đoạn 3 tác giả đã trình bày cụ thể những lợi ích
của việc đi bộ ngao du: sức khoẻ được tăng cường,
tính khí trở nên vui vẻ, khoan khoái và hài lòng với
với tất cả, hân hoan khi về đến nhà, thích thú khi
ngồi vào bàn ăn, ngủ ngon giấc ...khác với những kẻ
ngồi trong những cỗ xe tốt chạy rất êm nhưng mơ
màng, buồn bã, cáu kỉnh, đau khổ. Nghệ thuật so
sánh 2 trạng thái tinh thần khác nhau đã khẳng định
lợi ích tinh thần của người đi bộ để thuyết phục
người đọc: đi bộ sẽ có cảm giác tinh thần phấn chấn,
tăng thêm sức khỏe, niềm vui sống.
- Đại từ nhân xưng thay đổi thật linh hoạt , có lúc là
“ta”, có lúc là “tôi”, lại có lúc là Ê- Min. Khi muốn
bộc lộ chân lí khái quát mang ý nghĩa chung cho
mọi người thì ông xưng là “ta”. Nhưng những nhận
định khái quát ấy phải được thuyết phục bằng sự
từng trải của cá nhân nhà văn thì “tôi” xuất hiện.
ÊMin thực chất cũng là sự phân thân tưởng tượng
bộc lộ những góc độ khác nhau của cái tôi. Tạo ra sự
đan xen giữa lí luận và những trải nghiệm của tác
giả làm cho bài văn nghị luận trở lên sinh động và có sức thuyết phục
Đến đây thì chúng ta đã có một cảm nhận khá
rõ ràng rằng RuXô đang thể hiện chính thế giới tinh
thần của mình. Thật vậy, những tư tưởng tác phẩm
này chính là bóng dáng tinh thần của ông. Qua bài
văn nghị luận này ta thấy RuXô là người giản dị,
quý trọng tự do và yêu mến thiên nhiên. Đó là ba nét
cơ bản tạo nên bóng dáng tinh thần của RuXô.
- Liên hệ: Các em phải gần gũi tìm hiểu thiên nhiên,
đó chính là mái nhà chung của chúng ta, che chở và
nuôi dưỡng chúng ta. Từ thiên nhiên chúng ta có thể
hiểu thêm rất nhiều về cuộc sống, về chính thế giới
tâm hồn, những ước mơ khát vọng của loài người.
Cô hy vọng rằng sau bài học này các em sẽ trở thành
những người bạn thân thiết của thiên nhiên và sẽ
được nghe các em kể về những gì mà các em đã
được học từ thiên nhiên rộng lớn của chúng ta thấy tâm đắc nhất. 3. Kết bài
- Cách lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, sinh
động kết hợp lí lẽ và tình cảm giữa lập luận và thực
tiễn cuộc sống từng trải của tác giả luôn đan xen bổ
sung cho nhau làm cho bài văn sinh động và có sức
thuyết phục. Học trong tự nhiên rộng lớn, học trong
cuộc sống muôn màu là một trong những cách học
tích cực nhất, có giá trị nhất. Muốn vậy phải đi bộ
ngao du. Qua đó ta thấy Ru Xô là một người giản dị,
quý trọng tự do, yêu mến thiên nhiên. Ông không
những là một nhà văn tài ba mà còn là một nhà giáo
dục lỗi lạc. Quan điểm triết học của ông rất tiến bộ:
đề cao con người tự nhiên, chống lại con người xã
hội đấu tranh cho một nền giáo dục dân chủ, tự do.
HS dựa vào kiến thức được * Viết bài
tìm hiểu để viết bài đảm bảo 1. Mở bài
các ý cơ bản trong dàn bài
- Ru-xô (1712-1778) là nhà văn, nhà triết học, nhà
hoạt động xã hội nổi tiếng. “ Ê - min hay Về giáo
dục” được viết năm 1762 gồm 5 cuốn. Tác phẩm
bàn về chuyện GD một em bé từ lúc sơ sinh đến tuổi
trưởng thành. “Đi bộ ngao du” được trích từ cuốn 5
kể về giai đoạn trưởng thành của EMin. Qua đó tác
giả bộc lộ tính chất giản dị, yêu tự do, yêu thiên nhiên 2. Thân bài 3. Kết bài
- Cách lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, sinh
động kết hợp lí lẽ và tình cảm giữa lập luận và thực
tiễn cuộc sống từng trải của tác giả luôn đan xen bổ
sung cho nhau làm cho bài văn sinh động và có sức
thuyết phục. Học trong tự nhiên rộng lớn, học trong
cuộc sống muôn màu là một trong những cách học
tích cực nhất, có giá trị nhất. Muốn vậy phải đi bộ
ngao du. Qua đó ta thấy Ru Xô là một người giản dị,
quý trọng tự do, yêu mến thiên nhiên. Ông không
những là một nhà văn tài ba mà còn là một nhà giáo dục lỗi lạc.
GV gọi một số HS đọc bài * Đọc và chữa bài
và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, ôn tập cách làm bài văn nghi luận
- Giờ sau kiểm tra TUẦN 32 Ngày soạn: 11/4/09 Ngày dạy: Buổi 32
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng làm văn nghị luận B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Đề bài: Văn học và tình * Tìm hiểu đề thương - Thể loại: NL
- Nội dung cần làm sáng tỏ: Văn học và tình thương
- Cách làm: phân tích các luận điểm trong để nêu
mqh giữa văn học và tình thương * Dàn ý 1. Mở bài
Từ xưa đến nay, dân tộc Việt nam ta luôn đề cao tư
HS dựa vào kiến thức được tưởng nhân ái, một đạo lí cao đẹp. Bởi vì chúng ta
tìm hiểu để lập dàn bài đảm đều là con Rồng cháu Tiên, đều được sinh ra từ cha bảo các ý cơ bản sau
Lạc Long Quân và mẹ Âu Cơ nên truyền thống “lá
HS dựa vào kiến thức được lành đùm lá rách cũng được phát huy qua nhiều thế
tìm hiểu để viết bài đảm bảo hệ. Những tình cảm cao quí ấy được kết tinh, hội tụ
các ý cơ bản trong dàn bài
và phản ánh qua những tác phẩm văn học dân tộc.
GV gọi một số HS đọc bài Chúng ta hãy cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua
và cùng nhận xét, chữa bài bài chứng minh dưới đây hoàn chỉnh 2. Thân bài
Nói văn học dân tộc ta luôn ca ngợi lòng nhân ái và
tình yêu thương giữa người và người quả không sai.
Trước hết Văn học của ta đề cập đến tình cảm trong
gia đình, bởi gia đình là nơi con người sinh ra và lớn
lên, là chiếc nôi khởi nguồn và nuôi dưỡng của lòng
nhân ái. Trong đó thì tình mẫu tử là cao quí hơn cả.
Hình ảnh cậu bé Hồng trong tác phẩm “những ngày
thơ ấu”, đã cho chúng ta thấy rằng: “tình mẫu tử là
nguồn thiêng liêng và kì diệu, là mối dây bền chặt
không gì chia cắt được”. Cậu bé Hồng phải sống
trong cảnh mồ côi, chịu sự hành hạ của bà cô, cha
mất, mẹ phải đi tha hương cầu thực, ấy vậy mà cậu
không hề oán giận mẹ mình, ngược lại lại vô cùng
kính yêu, nhờ thương mẹ. Câu chuyện đã làm rung
động biết bao trái tim của độc giả. Không chỉ phản
ánh tình mẫu tử, văn học còn cho ta thấy một tình
cảm vô cùng đẹp đẽ, sâu sắc không kém, đó là tình
cảm vợ chồng. Tiểu thuyết “tắt đèn” của nhà văn
Ngô Tất Tố là minh chứng rõ nét nhất cho điều này.
Nhân vật chị Dậu được tác giả khắc họa thành một
người phụ nữ điển hình nhất trong những năm 30-
40. Chị là một người vợ thương chồng, yêu con,
luôn ân cần, nhẹ nhàng chăm sóc cho chồng dù
trong hoán cảnh khó khăn, nguy khốn như thế nào.
Chị Dậu đã liều mình, đánh trả tên người nhà lí
trưởng để bảo vệ cho chồng, một việc mà ngay cả
đàn ông trong làng cũng chưa dám làm. Quả là đáng
quí phải không các bạn! Thật đúng với câu ca dao:
“Thuận vợ thuận chồng tát biển Đông cũng cạn”
Và chắc hẳn, những người nào đã và đang học cấp II
đều biết đến truyện “cuộc chia tay của những con
búp bê”. Thật cảm động khi chứng kiến cảnh 2 anh
em Thành và Thủy chia tay nhau đầy nước mắt. Qua
đó, văn học đã gửi đến chúng ta một tình cảm gắn
bó giữa anh em với nhau trong gia đình:
“Anh em như thể tay chân
rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần”
Từ tình yêu thương trong gia đình, mở rộng ra ngoài
xã hội thì có tình yêu đôi lứa, tình bạn bè... hay nói
chung đó là tình yêu thương đồng loại mà văn học
cũng như người xưa luôn để cập đến qua các câu ca dao như:
“Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”
Hoặc câu: “Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng”
Cũng với nghĩa đó, người xưa lại nghĩ ra truyền
thuyết “con Rồng cháu Tiên” giúp ta hiểu rõ hơn về
từ “đồng bào”. Theo truyền thuyết thì mẹ Âu Cơ và
cha Lạc Long Quân đã sinh ra một trăm trứng và nở
ra trăm con, 50 người con xuống biển sau này trở
thành người miền xuôi, còn 50 người con khác lên
núi sau này trở thành các dân tộc miền núi. Trước
khi đi, Lạc Long Quận có dặn Âu Cơ rằng: sau này
có gì khó khăn thì giúp đỡ nhau. Điều đó cho thấy
người xưa còn nhắc nhở con cháu phải biết thương
yêu, tương trợ nhau. Mỗi khi miền nào trên đất nước
ta có hoạn nạn, thiên tai lũ lụt thì những nơi khác
đều hướng về nơi ấy, chung sức chung lòng quyên
góp, ủng hộ vật chất lẫn tinh thần.
Ngoài đời sống là thế, còn trong những câu chuyện
cổ tích thì sao? Truyện cổ tích không đơn thuần chỉ
là những câu chuyện hư cấu, tưởng tượng mà thông
qua đó cha ông ta muốn gửi gắm những suy nghĩ,
tình cảm, thể hiện những ước mơ, niềm tin về công
lí. Và hơn thế nữa là tư tưởng nhân đạo của dân tộc
ta, được lột tả một cách sâu sắc qua câu chuyện cổ
tích “Thạch sanh” quen thuộc. Nhân vật Thạch sanh
đại diện cho chính nghĩa, hiền hậu, vị tha, dũng cảm,
sẵn sàng tha thứ cho mẹ con Lí Thông, người đã bao
lần tìm cách hãm hại mình. Không những thế, khi 18
nước chư hầu kéo quân sang đánh Thạch Sanh nhằm
cướp lại công chúa, chàng đã sử dụng cây đàn thần
của mình để thức tỉnh binh lính, làm cho binh lính
lần lượt xếp giáp quy hàng mà không cần động đến
đao binh. Chẳng những thế, chàng lại mang cơm thết
đãi họ trước khi rút về nước. Điều này làm ta chợt
nhớ đến “Bài cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi với tư
tưởng nhân đạo cao cả:
“Đem đại nghĩa để thắng hung tàn
Lấy trí nhân để thay cường bạo”
Rồi câu chuyện “sọ dừa” cũng không kém phần í
nghĩa. Tình thương người được thể hiện qua tình
cảm của cô con gái út đối với sọ dừa. Cô út vẫn đưa
cơm, chăm sóc sọ dừa một cách tận tình mà không
hề quan tâm đến hình dáng xấu xí của chàng. Điều
này nhắc nhở chúng ta không nên phân biệt đối xử
với người tàn tật, có hình dáng xấu xí, đánh giá con
người qua vẻ bề ngoài bởi vì: “tốt gỗ hơn tốt nước
sơn”. Con người thực sự của mỗi người chính là ở
trong tâm hồn, tấm lòng của họ.
Bên cạnh việc ca ngợi những con người “thương
người như thể thương thân”, văn học cũng phê phán
những kẻ ích kỉ, vô lương tâm. Đáng ghê sợ hơn nữa
là những người cạn tình máu mủ. Điển hình là nhân
vật bà cô trong truyện “những ngày thơ ấu”, một
người độc ác, “bề ngoài thơn thớt nói cười-mà trong
nham hiểm giết người không dao”. Bà cô nỡ lòng
nào lại nói xấu, sỉ nhục mẹ bé Hồng trước mặt bé-
đứa cháu ruột của mình, lẽ ra bà cô phải đối xử tốt
với bé Hồng để bù đắp lại những mất mát mà bé
phải hứng chịu. Hay trong tiểu thuyết “Tắt đèn”, nhà
văn Ngô Tất Tố đã cho chúng ta thấy sự tàn ác, bất
nhân của tên cai lệ và người nhà lí trưởng. Chúng
thẳng tay đánh đập những người thiếu sưu, đến
những người phụ nữ chân yếu tay mềm như chị Dậu
mà chúng cũng không tha. Thật là một bọn mất hết
tính người. Còn những cấp bậc quan trên thì sao?
Ông quan trong truyện “sống chết mặc bay” là tiêu
biểu cho tầng lớp thống trị, quan lại ngày xưa. Trong
cảnh nguy cấp, dân nhân đội gió, tắm mưa cứu đê thì
quan lại ngồi ung ung đánh tổ tôm. Trước tình hình
đó, ngoại trừ những tên lòng lang dạ sói như tên
quan hộ đê thì có ai mà không thương xót đồng bào
huyết mạch. Ngay cả khi có người vào báo đê vỡ mà
hắn còn không quan tâm, bảo lính đuổi ra ngoài.
Thật là lũ người bất nhân vô lương tâm phải không
các bạn! Đến cuối truyện, khi quan lớn ù ván bài to
thì cả làng ngập nước, nhà cửa lúa mà bị cuốn trôi
hết, tình cảnh thật thảm sầu. Chính cao trào đó đã
lên án gay gắt tên quan hộ đê, hay chính là đại diện
cho tầng lớp thống trị, dửng dưng trước sinh mạng
của biết bao người dân. Thật đau xót cho số phận người dân thời ấy! 3. Kết bài
Qua những tác phẩm văn học ở trên, chúng ta
có thể thấy được rằng: văn học Việt Nam luôn để
cao lòng nhân ái, ca ngợi những người “thương
người như thể thương thân”, và cũng lên án kịch liệt
những kẻ thờ ơ, vô trách nhiệm. Đây cũng là minh
chứng rõ nét cho tư tưởng nhân đạo, tình yêu thương
cao cả… đã trở thành một truyền thống cao đẹp, quý
báu của dân tộc ta. Chúng ta cần phải biết yêu
thương người khác, biết giúp đỡ nhau trong công
việc cũng như trong học tâp để cùng nhau tiến bước
trong cuộc sống, chung tay xây dựng đất nước giàu
mạnh. Như nhà thơ Tố Hữu đã viết:
"Còn gì đẹp trên đời hơn thế
Người yêu người sống để yêu nhau"
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị đề bài: Dựa vào các bài ''Chiếu dời đô'' và ''Hịch t-
ớng sĩ'', hãy chứng minh rằng: những ngời lãnh đạo anh minh nh Lí Công Uẩn và
Trần Quốc Tuấn luôn luôn quan tâm đến việc chăm lo hạnh phúc lâu bền của muôn dân.
- Giờ sau kiểm tra Ngày soạn: 11/4/09 Ngày dạy: Buổi 33
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng làm văn nghị luận B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Đề bài: Dựa vào các bài * Tìm hiểu đề
''Chiếu dời đô'' và ''Hịch - Thể loại: NL
tướng sĩ'', hãy chứng minh - Nội dung cần làm sáng tỏ: ''Chiếu dời đô'' và ''Hịch
rằng: những người lãnh đạo tướng sĩ'', hãy chứng minh rằng: những người lãnh
anh minh như Lí Công Uẩn đạo anh minh như Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn
và Trần Quốc Tuấn luôn luôn luôn quan tâm đến việc chăm lo hạnh phúc lâu
luôn quan tâm đến việc bền của muôn dân.
chăm lo hạnh phúc lâu bền - Cách làm: phân tích các luận điểm để làm sáng tỏ của muôn dân.
vai trò của những người lãnh đạo.
HS dựa vào kiến thức được *. Dàn ý
tìm hiểu để lập dàn bài đảm a) Mở bài: Nguyễn Trãi đã từng viết: bảo các ý cơ bản sau
''Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau
HS dựa vào kiến thức được Song hào kiệt đời nào cũng có''.
tìm hiểu để viết bài đảm bảo
Trải qua mấy nghìn năm dựng nước và giữ n-
các ý cơ bản trong dàn bài
ước, qua bao thăng trầm của lịch sử, nước ta đã có
GV gọi một số HS đọc bài bao những vị anh hùng, những vị vua anh minh và
và cùng nhận xét, chữa bài có cả tàn bạo, trong số những vị minh quân, những hoàn chỉnh
anh hùng thời đại ta không thể không nhắc tới những
vị như Lí Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn, bởi họ là
những vị lãnh đạo anh minh, luôn luôn quan tâm đến
việc chăm lo hạnh phúc lâu bền của muôn dân.
(hoặc mở bài bằng phương pháp đặt câu hỏi) b) Thân bài:
- Tại sao họ được lưu danh thiên cổ ? Phải chăng họ
là những ngời xuất chúng, tài ba lỗi lạc hay còn vì lí
do gì khiến họ thu phục nhân tâm đến như vậy ? Hai
tác phẩm ... được nhân dân ta biết đến bởi người viết
đã xuất phát từ lòng yêu thương con người.
- ''Chiếu dời đô'': Lí Công Uẩn biên soạn để thể hiện
tư tưởng muốn rời kinh đô.
+ Việc dời đô là vất vả, to lớn, tốn kém, rắc rối; nếu
muốn sống yên thân thì vua không làm như vậy.
Nhưng kinh đô ở nơi trung tâm trời đất, thế mạnh,
binh hùng không sợ ngoại xâm, dân sẽ được hưởng
thái bình → vua đã không quản ngại viết ''Thiên đô chiếu''
+ Ông đã đa ra các dẫn chứng cụ thể để thuyết phục
lòng người: như nhà Thương, nhà Chu; 2 triều Đinh,
Lê không theo dấu cũ nên triều đại không được lâu
bền. Bằng nhãn quan tinh tường, Lí Công Uẩn đã
quyết định chọn Đại La làm kinh đô để dân được
cuộc sống yên ổn, thái bình → thương dân, lo cho
dân, văn bản là bài ca yêu nước. Lí Công Uẩn là
người nhìn xa trông rộng.
+ Lời lẽ kết hợp hài hoà giữa lí và tình: sức thuyết
phục qua dẫn chứng cụ thể, tình đuược thể hiện ở
việc không tự quyết định mà hỏi han, bộc lộ nỗi lòng
''trẫm rất đau xót về việc đó'', ''Trẫm muốn dựa ..
nghĩ thế nào ?'' → Lí Công Uẩn thấu tình, đạt lí, yêu dân như con.
- Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn:
+ Là một văn bản có lập luận chặt chẽ, sắc bén với
lời văn giàu cảm xúc và sức thuyết phục.
+ Văn bản thể hiện lòng căm thù giặc tột cùng, khơi
dậy sự đồng lòng, quyết tâm bảo vệ Tổ Quốc của
nhân dân ta → Trần Quốc Tuấn yêu dân, thương
dân nên kiên quyết, mạnh mẽ, không chụ lùi bước trước kẻ thù.
+ Quan tâm, lo cho dân, Trần Quốc Tuấn đã kể tội
của giặc để khích lệ lòng căm thù giặc.
+ P2 , động viên tinh thần luyện tập đánh giặc, nêu ra
những kỉ cương nghiêm khắc.
+ Kết hợp chặt chẽ lí và tình: tấm lòng của vị chủ
soái khi căm thù giặc, khi chăm lo cơ sở vật chất và
tinh thần cho binh sĩ, vẽ ra 2 viễn cảnh khi nước mất
nhà tan và khi ca khúc khải hoàn chiến thắng →
minh chứng cho lòng yêu thương binh sĩ.
* 2 triều đại, 2 trái tim lúc nào cũng hướng về tương
lai tốt đẹp của nhân dân, trong thâm tâm họ lúc nào
cũng nghĩ đến việc làm sao cho dân giàu nước
mạnh; chăm lo cho hạnh phúc lâu bền của muôn dân
được đặt lên hàng đầu. c) Kết bài:
- Tuy 2 tác phẩm được viết trong 2 thời đại khác
nhau nhưng đều có điểm tương đồng; chăm lo ... đó
chính là yếu tố quan trọng nhất để 2 tác phẩm sống
mãi với thời gian. ''Chiếu dời đô'' và ;;Hịch tướng sĩ''
là minh chứng cho 2 tấm lòng cao cả, lớn lao của 2
vị lãnh đạo anh minh Lí Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn với dân với nước.
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị đề: tệ nạn xã hội
- Giờ sau kiểm tra TUẦN 33 Ngày soạn: 17/4/09 Ngày dạy: Buổi 34
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Khi con tu hú B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Đề bài: Hãy nói không với tệ * Tìm hiểu đề nạn xã hội - Thể loại: NL
- Nội dung cần làm sáng tỏ: tác hại của tệ nạn xã hội
và kêu gọi mọi người tránh xa.
- Cách làm: phân tích các luận điểm để làm sáng tỏ
tác hại của tệ nạn xã hội *. Dàn ý
HS dựa vào kiến thức được a. Mở bài
tìm hiểu để lập dàn bài đảm Chúng ta đang sống trong một đất nước không bảo các ý cơ bản sau
ngừng phát triển trên con đường công nghiệp hóa,
HS dựa vào kiến thức được hiện đại hóa, xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ.
tìm hiểu để viết bài đảm bảo Để làm được điều đó,chúng ta phải vượt qua các trở
các ý cơ bản trong dàn bài
ngại,khó khăn. Một trong số đó là các tệ nạn xã hội
GV gọi một số HS đọc bài như: ma túy, cờ bạc, văn hóa phẩm đồi trụy. Nhưng
và cùng nhận xét, chữa bài đáng sợ nhất chính là ma tuý. Chúng ta hãy cùng tìm hoàn chỉnh
hiểu về tác hại to lớn của ma túy để phòng tránh cho
bản thân, gia đình và xã hội. b. Thân bài
- Để phòng chống một tệ nạn thì chúng ta cần biết rõ
về tệ nạn đó. Ma túy là một loại chất kích thích, gây
nghiện có nguồn gốc từ cây túc anh hoặc nhựa cây
thuốc phiện được trồng ở 12 tỉnh miền núi phía Bắc
Việt nam hay từ lá, hoa, quả cây cần sa được trồng ở
các tỉnh giáp ranh biên giới Việt Nam – Campuchia.
Đặc biệt là ma túy có một ma lực dẫn dụ ghê gớm,
khiến người bị dính vào không thể cưỡng lại được,
chẵng khác gì “ma đưa lối, quỷ đưa đường”. Ma túy
tồn tại ở nhiều dạng như tép, nước, bột, hồng phiến,
bạch phiến, thuốc…và được sử dụng bằng nhiều
hình thức hút, chích, hít…Nó được coi là tệ nạn
đáng sợ nhất vì sức dẫn dụ con người không kể tuổi
tác và khả năng gây nghiện nhanh chóng. Hơn thế
nữa, ma túy còn là ngọn nguồn của những tệ nạn xã hội khác.
Chúng ta thường nghe nói ma túy rất có hại nhưng
mấy ai hiểu được tác hại thật sự của nó! Trước tiên,
nó gây hại trực tiếp đến người nghiện. Về sức khỏe,
ma túy gây ra các bệnh khôn lường cho cơ thể.
Người nghiện sẽ bị hư hại niêm mạc mũi nếu dùng
ma túy theo dạng hít, có khả năng ngưng thở đột
ngột, gây nguy hiểm tính mạng. Còn dùng theo dạng
hút thì cơ quan chịu ảnh hưởng là phổi. Phổi sẽ bị
tổn thương nghiêm trọng, gây ung thư phổi, viêm
đường hô hấp, nhiễm trùng phổi…Và nguy hiểm
nhất là dùng ma túy dạng chích, đây là con đường
ngắn nhất dẫn đến AIDS. Người tiêm đâu có biết
rằng trên mũi kim là hàng vạn quả cầu gai gây căn
bệnh thế kỉ hiểm nghèo, cứ thế họ truyền tay nhau
tiêm chúng, đưa virus vào máu của mình. ở những tụ
điểm tiêm chích, họ còn pha thêm các chất bẩn gây
áp-phê, hậu quả là các con nghiện phải cưa cụt tay
chân hay nhiễm trùng máu. ấy là chưa kể đến tình
trạng bị chết do sốc thuốc. Câu chuyện “cái chết
trắng” của nhà tỉ phú trẻ Raphael, chết ngay bên
đường do dùng bạch phiến quá liều. Những người
nghiện lâu ngày rất dễ nhận ra, người gầy gò, da
xám, tóc xơ xác. Hệ thần kinh bị tổn thương nặng do
ảnh hưởng của thuốc, kém tập trung, suy nghĩ, chán
nản và thiếu ý chí vươn lên nên việc cai nghiện cũng
khó khăn. Đáng ghê sợ hơn, người mới nghiện
heroin, khi “phê” thường gia tăng kích thích tình
dục, dẫn đến hành vi tình dục không an toàn, có thể
bị lây nhiễm HIV, nhưng nếu sử dụng lâu ngày sẽ
làm suy yếu khả năng tình dục. Không chỉ dừng ở
đó, tiêm chích ma túy còn hủy hoại con đường công
danh, sự nghiệp của người nghiện. Đã có bao bài
học, biết bao câu chuyện kể về những công nhân, kĩ
sư… đã gục ngã trước ma túy, để rồi bị bạn bè, đồng
nghiệp xa lánh, con đường tương lai tươi sáng bỗng
vụt tắt, tối tăm. Và nhất là những bạn học sinh, tuổi
đời còn quá dài mà chỉ vì một phút nông nỗi, bị bạn
bè rủ rê đã đánh mất tương lai. Thật đáng thương!
Ma túy không những gây hại cho người dùng nó mà
còn cho cả gia đình của họ, khiến họ trở mất dần khả
năng lao động, trở thành gánh nặng cho gia đình.
Những gia đình có người nghiện ma túy bầu không
khí lúc nào cũng lãnh đạm, buồn khổ. Công việc làm
ăn bị giảm sút do không được tín nhiệm. Nền kinh tế
cũng theo đó mà suy sụp. Bởi những người một khi
đã nghiện thì luôn có nhu cầu hơn nữa về ma túy,
đồng nghĩa với việc họ phải có tiền, mà tiền thì lấy
từ đâu? Từ chính gia đình của họ chứ không đâu xa.
Rồi những người vợ, người mẹ sẽ ra sao khi thấy
chồng, con mình vật vã khi thiếu thuốc, khi lìa bỏ
cõi đời vì mặc cảm, vì bệnh tình đã tới giai đoạn
cuối? Thật đau xót cho những gia đình bất hạnh có người nghiện ma túy.
Không dừng lại ở đó, ma túy còn như một con sâu
đục khoét xã hội. Khiến cho an ninh, trật tử, quốc
phòng bất ổn. Khi muốn thõa mãn cơn ghiền, con
nghiện không từ một thủ đoạn, hành vi trộm cắp,
giết người nào để có tiền mua heroin, hoặc nổi máu
anh hùng xa lộ, đua xe, lạng lách. Những con nghiện
mà không được gia đình chấp nhận sẽ đi lang thang
làm mất vẻ mỹ quan,văn minh lịch sự của xã hội,vật
vờ trên những con đường. Không chỉ thế, nhà nước,
xã hội còn phải tốn tiền để tổ chức lực lượng phòng
chống và giải quyết những thiệt hại do con nghiện
gây ra. Mất tiền xây dựng các trại cải tạo, giáo dục,
điều trị cho người nghiện. Một thiệt hại lớn mà ma
túy gây ra cho nền kinh tế quốc gia là ngành du lịch
bị giảm sút. Các bạn thử nghĩ xem, có ai dám đi du
lịch sang một đất nước, một thành phố mà toàn
người bị HIV/AIDS. Rồi họ sẽ nghĩ gì về nước ta,
họ sẽ nhìn nước ta với ánh mắt khinh thường, chẳng
ai dám đầu tư vào đây nữa. Quả là một mất mát,
thiệt hại cho nước nhà!
Nhưng các bạn đừng lo, nếu chúng ta biết cách
phòng chống thì những mối nguy ngại trên sẽ được
giải quyết, sẽ không còn tệ nạn ma túy nữa. Mỗi
người phải có trách nhiệm, tích cực tuyên truyền,
giáo dục cho người thân mình sự nguy hiểm của ma
túy để không ai bị chết vì thiếu hiểu biết. Luôn tránh
xa với ma tuý bằng mọi cách, mọi người nên có ý
thức sống lối sống lành mạnh, trong sạch, không xa
hoa, luôn tỉnh táo, đủ bản lĩnh để chống lại mọi thử
thách, cám dỗ của xã hội. Đồng thời cũng lên án,
dẹp bỏ tệ nạn bằng cách không tiếp tay cho chúng.
Nếu lỡ vướng vào thì phải dùng nghị lực, quyết tâm,
vượt lên chính mình để từ bỏ con đường sai trái. Bên
cạnh đó nhà nước cũng phải đưa những người
nghiện vào trường cai nghiện, tạo công ăn việc làm
cho họ, tránh những cảnh " nhàn cư vi bất thiện",
giúp họ nhanh chóng hoà nhập với cuộc sống cộng
đồng, không xa lánh, kì thị họ. c. Kết bài
- Ma túy quả là một con quỷ khủng khiếp nhất của
gia đình và xã hội, còn hơn cả bệnh tật và đói khát.
Chúng ta vẫn có thể phòng trừ nanh vuốt của con
quỷ dữ này. Mỗi chúng ta phải nêu cao cảnh giác,
chung tay ngăn chặn nó, mở rộng vòng tay đỡ lấy
những người nghiện, đừng để họ lún quá sâu vào
bóng tối. Đặc biệt là học sinh chúng ta phải kiên
quyết nói không với ma túy, xây dựng một mái
trường, một xã hội không có ma túy.
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị ôn tập các kiến thức của kì I
- Giờ sau kiểm tra Tuần 34 Ngày soạn: 18/2/09 Ngày dạy: Buổi 35
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng làm văn nghị luận qua bài kiểm tra B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung Đề bài:
a. - Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại
Câu1Câu 1: Thế nào là vai xã hội đối với người khác trong cuộc thoại.
trong hội thoại ? Vai xã hội - Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội:
được xác định bằng quan hệ + Quan hệ trên- dưới, ngang hàng (tuổi tác, thứ bậc
nào ? Lượt lời trong hội trong gia đình và xã hội)
thoại ? Những lưu ý khi + Quan hệ thân - sơ (quen biết, thân tình) tham gia hội thoai ? VD ?
-Vai xã hội đa dạng, nhiều chiều nên khi tham gia
Câu 2: Cảm nhận của em về hội thoại cần xác định đúng vai để chọn cách nói cho phù hợp.
b. Trong hội thoại ai cũng được nói. Mỗi lần nói
trong hội thoại là một lượt lời.
- Khi tham gia hội thoại phải giữ lịch sự, tôn trọng
lượt lời của người khác, tránh nói tranh lượt lời, cắt
HS dựa vào kiến thức được lời, chêm lời ...
tìm hiểu để lập dàn bài đảm - Nhiều khi im lặng cũng là một cách biểu thị thái bảo các ý cơ bản sau độ.
c. Khi thầy giáo và HS giao tiếp trong giờ học thì vai
thứ bậc XH của hội thoại là:
A. Ngang hàng, thân thiết. B. Trên hàng.
C. Trên hàng – dưới hàng. D. Dưới hàng.
d. Phân tích vai xã hội giữa ông giáo và Lão Hạc?
- Xét về địa vị xã hội: ông giáo là người có địa vị
cao hơn 1 nông dân nghèo như lão Hạc
- Xét về tuổi tác: lão Hạc có vị trí cao hơn.
- Xa quê nhưng tác giả “luôn tưởng nhớ” quê hương.
Lối biểu cảm trực tiếp bộc lộ nỗi nhớ chân thành,
tha thiết của nhà thơ nên lời thơ giản dị, tự nhiên.
- Nhớ về quê hương tác giả nhớ về: Nhớ màu nước
….vôi.Nhớ con …quá đặc biệt là về ''cái mùi nồng
mặn''. Dù đi xa, đứa con hiếu thảo của quê hương
luôn tưởng nhớ ''mùi nồng mặn'' đặc trưng của quê
hương - Đó là hương vị riêng đầy quyến rũ, mùi
riêng của làng biển rất đặc trưng...
* Quê hương là nỗi nhớ thường trực trong tâm hồn
tác giả, ông luôn nhớ tới những h/a thân thuộc trong
cuộc sống của người dân làng chài. Câu 3
Trần Quốc Tuấn là một vị tướng văn võ song toàn,
người đã có công lớn trong 2 cuộc kháng chiến
chống giặc Mông. Tên của ông luôn mãi được khắc
sâu trong tâm trí mỗi người dân Việt Nam cùng với
những trang sử vàng của dân tộc. Tác phẩm “Hịch
tướng sĩ”-áng văn bất hủ được ông viết trước cuộc
kháng chiến chống Nguyên-Mông lần II (1285) đã
cho ta thấy lòng yêu nước nồng nàn, thiết tha của vị
Quốc công tiết chế này, đồng thời cũng vang dậy lời
hiệu triệu của toàn quân ra trận
Tấm lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn đã thể hiện
cao độ khi ông tố cáo tội ác của quân thù bằng lời lẽ
đanh thép. Với bản chất ngang tàn, hống hách,
HS dựa vào kiến thức được chúng không chỉ coi thường dân ta, mà còn sỉ nhục
tìm hiểu để viết bài đảm bảo triều đình từ vua đến quan: “ngó thấy sứ giặc đi lại
các ý cơ bản trong dàn bài
nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ
GV gọi một số HS đọc bài mắng triều đình, đem thân dê cho mà bắt nạn tể
và cùng nhận xét, chữa bài phụ”. Chúng ta càng căm tức bọn giặc hơn nữa khi hoàn chỉnh
chứng kiến hành động rất tàn bạo, tham lam, nhằm
vơ vét của cải của nhân dân: “thác mệnh hốt tất liệt
mà đòi ngọc lụa, để thỏa lòng tham không cùng, giả
hiêu Vân Nam Vương mà thu bạc vàng, để vơ vét
của kho có hạn.” Thật là một bọn cầm thú, chẵng
khác nào dê, chó hổ đói, cú diều. Vậy mục đích của
tác giả khi tố cáo tội ác của quân thù là khích lệ lòng
căm thù giặc của tướng sĩ, của toàn dân và khơi gợi
nỗi nhục mất nước của 1 dân tộc.
Trước nạn ngoại xâm, quốc gia dân tộc đang lâm
nguy. Trần Quốc Tuấn không khỏi băn khoăn lo
lắng, đến độ quên ăn, mất ngủ, xót xa như đứt từng
khúc ruột. Nỗi lo lắng đó được ông bày tỏ với binh
sĩ: “Ta thường đến bữa quên ăn, nữa đêm vỗ gối;
ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa”. Nỗi niềm ấy
được chuyển hóa, nâng lên thành niềm uất hận ngàn
thâu, chứa chan trong lòng khi chưa rửa được nhục
cho tổ quốc, quyết không đội trời chung với giặc:
“xả thịt lột da, nuốt gan, uống máu quân thù.”
Không chỉ căm thù giặc mà trần Quốc Tuấn còn
nguyện hy sinh thân mình cho sự nghiệp đánh đuổi
ngoại xâm, giành lại độc lập cho dân tộc: “dẫu cho
trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói
trong da ngựa, ta cũng vui lòng.” Trần Quốc Tuấn
quả là một con người yêu nước thương dân, ông
đúng là tấm gương sáng cho binh sĩ noi theo để mà
biết hy sinh bản thân vì nước vì dân.
Một vị tướng tài ba, ngoài lòng yêu nước, họ còn
phải biết yêu thương binh sĩ. Và Trần Quốc Tuấn đã
hội tụ đủ những yếu tố đó. Ông luôn quan tâm, chia
sẻ, xem binh sĩ như những người anh em khi xông
pha trận mạc cũng như khi thái bình: “không có mặc
thì ta cho cơm, không có ăn thì ta cho cơm, quan
nhỏ thì ta thăng chức, lương ít thì ra cấp bổng, đi
thủy thì cho thuyền, đi bộ thì ta cho ngựa”. Thật là
cảm động thay cho tình sâu nghĩa nặng của ông đối
với binh sĩ. Cũng chính nhờ tình cảm đó đã thắp lên
ngọn lửa yêu nước trong lòng họ.
Yêu thương, lo lắng binh sĩ không đơn thuần chỉ là
những lời khuyên nhủ nhẹ nhành mà là nghiêm
khắc, quyết liệt phê phán những việc làm sai trái của
họ: thờ ơ, bàng quan trước vận mệnh tổ quốc lâm
nguy: “thấy nước nhục mà không biết lo, thấy chủ
nhục mà không biết thẹn, làm tướng triều đình phải
hầu quân giặc mà không biết tức”. Đó là những hành
động hưởng lạc, ham vui, quên mất trách nhiệm của
mình đối với vận mệnh tổ quốc: “lấy việc chọi gà
làm vui đùa, lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển, hoặc
vui thú vườn ruộng, hoặc quyến luyến vợ con, hoặc
lo làm giàu mà quên việc nước, hoặc ham săn bắn
mà quên việc binh, hoặc thích uống rượu, hoặc mê
ca hát.” Những lời giáo huấn của ông thật ý nghĩa,
nó đã thức tỉnh biết bao binh lính lầm đường lạc lối
trở về con đường đúng đắn, giúp họ nhận thức hơn
về độc lập dân tộc. Và hơn hết là chỉ ra những việc
cần làm đó là hãy đề cao cảnh giác, đoàn kết với
nhau trước nguy cơ bị nước ngoài lăm le bờ cõi, đặc
biệt hãy chăm học “Binh thư yếu lược” do chính trần
Quốc Tuấn biên soạn cũng là một cách rèn luyện để chiến thắng quân thù
Toàn bộ văn bản “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc
Tuấn đã chứng minh được một điều rằng: ông là một
vị tướng kiệt suất tài ba, không những giỏi về quân
sự mà còn văn chương xuất chúng, mấy ai sánh
được. Ngoài ra ông còn thấm đẫm một niềm thương
dân sâu sắc, là tiêu biểu cho lòng yêu nước lúc bấy
giờ. Tác phẩm này của ông xứng đáng là một ánh
thiên cổ hùng văn trong nền văn học nước nhà.
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị ôn tập các kiến thức của kì I
- Giờ sau kiểm tra TUẦN 36 Ngày soạn: 18/2/09 Ngày dạy: Buổi 37
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Khi con tu hú B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Đề bài: Thuyết minh về chiếc bóng đèn điện tròn.
HS dựa vào kiến thức được
tìm hiểu để lập dàn bài đảm bảo các ý cơ bản sau
HS dựa vào kiến thức được
tìm hiểu để viết bài đảm bảo
các ý cơ bản trong dàn bài
GV gọi một số HS đọc bài
và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị ôn tập các kiến thức của kì I
- Giờ sau kiểm tra Ngày soạn: 18/2/09 Ngày dạy: Buổi 38
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Khi con tu hú B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Đề bài: Thuyết minh về chiếc bóng đèn điện tròn.
HS dựa vào kiến thức được
tìm hiểu để lập dàn bài đảm bảo các ý cơ bản sau
HS dựa vào kiến thức được
tìm hiểu để viết bài đảm bảo
các ý cơ bản trong dàn bài
GV gọi một số HS đọc bài
và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị ôn tập các kiến thức của kì I
- Giờ sau kiểm tra TUẦN 37 Ngày soạn: 18/2/09 Ngày dạy: Buổi 39
A. Mục tiêu cần đạt:
- Ôn tập lại các kiến thức và rèn kĩ năng cảm thụ văn qua bài Khi con tu hú B. Chuẩn bị:
Thầy: Các dạng bài tập Trò: Ôn tập
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra: sự chuẩn bị 2. Ôn tập

Hoạt động của thầy và trò Nội dung
Đề bài: Thuyết minh về chiếc bóng đèn điện tròn.
HS dựa vào kiến thức được
tìm hiểu để lập dàn bài đảm bảo các ý cơ bản sau
HS dựa vào kiến thức được
tìm hiểu để viết bài đảm bảo
các ý cơ bản trong dàn bài
GV gọi một số HS đọc bài
và cùng nhận xét, chữa bài hoàn chỉnh
3. Củng cố, hướng dẫn về nhà:
- Học bài, chuẩn bị ôn tập các kiến thức của kì I
- Giờ sau kiểm tra