GIAO TIẾP PHẠM
1. Khái niệm GTSP
-Theo nghĩa rộng: GTSP quá trình tiếp xúc tâm lí giữa các chủ thể trong quá trình giáo
dục, nhằm trao đổi thông tin, cảm xúc, nhận thức tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn
nhau, thiết lập nên những mối quan hệ để thực hiện mục đích giáo dục.
-Theo nghĩa hẹp: GTSP sự tiếp xúc tâm giữa GV HS nhằm truyền đạt lĩnh hội
tri thức khoa học, vốn kinh nghiệm sống, năng, xảo tương ứng để xây dựng phát
triển toàn diện nhân cách cho HS.
2. Đặc trưng của GTSP
-Đặc trưng của giao tiếp nói chung: được ác nhân thực hiện, được thực hiện trong mối
quan hệ hội nhất định, mục đích, nội dụng cụ thể, sự tác động qua lại, nhận thức
lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau…
*Đặc trưng của GTSP:
-Đặc trưng về chủ thể đối tượng giao tiếp:
+Chủ thể đối tượng của GTSP chủ yếu là GV HS.
GV: là những người đại diện cho văn hóa, sự chuẩn mực hội, lực lượng chuyên
môn, nghiệp vụ
HS: là những trẻ em được đưa vào khuôn khổ giáo dục của nhà trường để rèn luyện thành
những người ích cho hội.
+Tác dụng của GV đến HS không chỉ bằng ngôn ngữ bằng cả nhân cách của nh,
vậy người GV phải không ngừng hoàn thiện nhân cách.
-Đặc trưng về mục đích giao tiếp:
GV dùng các biện pháp giáo dục tình cảm, thuyết phục, vận động, cảm hóa học sinh để
dạy học giáo dục học sinh theo mục đích giáo dục để đề ra. Tuyệt đối GV không được
sử dụng bạo lực, mắng chửi, làm tổn hại đến thể chất, tinh thần của học sinh.
-Đặc trưng v sự chuẩn mực trong giao tiếp:
Trong giao tiếp, GV phải thể hiện s chuẩn mực, khuân mẫu, mực thước sao cho tương
xứng với sự tôn kính của hội.
3. Chức năng của GTSP
GTSP các chức năng bản:
-Chức năng trao đổi thông tin:
Thông qua GTSP, nhà giáo dục trao đổi truyền đạt tri thức, kinh nghiệm với nhau. Mỗi
nhân vừa nguồn phát thông tin vừa là nơi tiếp nhận thông tin trong hoạt động GTSP.
Thu thập xử thông tin con đường quan trọng để phát triển nhân cách cho học
sinh.
-Chức năng tri giác lẫn nhau
Các thành viên sự tác động qua lại với nhau, qua đó làm bộc lộ cảm xúc, tạo ra những
ấn tượng, những cảm xúc mới giữa các chủ thể tham gia giao tiếp trong môi trường
phạm.
-Chức năng nhận thức đánh giá lẫn nhau
Khi GTSP mỗi chủ thể tự bộc lộ quan điểm, thái độ, thói quen… của bản thân, do đó các
chủ thể thể nhận thức được v nhau, qua đó tự đánh g được về bản thân mình
đánh giá được người giao tiếp với mình.
-Chức năng ảnh hưởng lẫn nhau
Trên sở nhận thức đánh giá lẫn nhau tự đánh giá được bản thân, trong GTSP
mỗi chủ thể còn khả năng ảnh hưởng tác động lẫn nhau như tác động đến nhận thức,
thái độ, hành vi…
-Chức năng phối hợp hoạt động phạm:
Nhờ quá trình GTSP, các nhà giáo dục thể phối hợp hoạt động để cùng nhau giải
quyết một nhiệm vụ nào đó nhằm đạt tới mục tiêu chung của nhóm.
-Chức năng giáo dục phát triển nhân ch
Người học không thể tách mình khỏi môi trường, bạn bè, thầy giáo, những người làm
quản giáo dục… phạm vi GTSP ngày càng được mở rộng. Qua đó cùng với hoạt động
của mỗi nhân người học thì GTSP giúp con người lĩnh hội được các tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo, năng lực… để từ đó hình thành nên nhân cách cho mình.
4. Vai trò của GTSP
-Đối với hoạt động phạm:
phương tiện đ giải quyết nhiệm vụ giảng dạy, GTSP đảm bảo sự tiếp xúc tâm
giữa GV với HS, giữa HS với nhau, hình thành động tích cực học tập, tạo bầu không
khí tâm tập thể.
sự đảm bảo tâm lí-xã hội cho quá trình giao tiếp, nhờ GTSP hình thành được
mối quan hệ giáo dục, tạo nên khuôn mẫu của lối sống, ảnh hưởng tới sự hình thành định
hướng, chuẩn mực, phong cách.
phương pháp tổ chức mối quan hệ qua lại giữa GV HS đảm bảo cho việc dạy học
giáo dục có hiệu quả.
-Đối với GV
Giúp n giáo dục thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục phát triển nhân cách
HS.
Giúp n giáo dục tổ chức được hoạt động của mình, đồng thời GTSP công cụ thiết
lập, duy trì phát triển các mối quan hệ giao tiếp giữa các thầy, giáo trong nhà
trường.
Nhờ GTSP, n giáo dục đã đi sâu vào thế giới tinh thần của HS, thiết lập được mối
quan hệ gắn đối với HS, kích thích HS tích cực chủ động, sáng tạo trong mọi hoạt
động giao tiếp để trở thành những nhân cách ích cho hội t hoàn thiện bản thân.
-Đối với HS
Vai trò đặc biệt đối với học tập, rèn luyện phát triển nhân cách HS
GTSP giúp HS điều khiển hành vi của bản thân, thay đổi những nhận thức, thái độ, hành
vi không hợp
GTSP dùng để trao đổi thông tin để tiến hành hoạt động giáo dục và học tập.
5. Các nguyên tắc GTSP
-Khái niệm nguyên tắc GTSP: hệ thống những luận điểm tác dụng chỉ đạo, định
hướng thái độ hành vi ứng xử, đồng thời chỉ đạo việc lựa chọn các phương pháp,
phương tiện giao tiếp của các chủ thể trong quá trình GTSP.
-Các nguyên tắc:
+Đảm bảo tính phạm:
phạm một cách sống đúng chuẩn theo đạo đức của con người và thường được đưa
ra để làm tấm gương cho mọi người cùng noi theo.
Phải đảm bảo tính phạm vì:
Mọi hành vi, cử chỉ, cách nói năng… của thầy, chủ định hay không đều
tác động trực tiếp với các em.
Học sinh lứa tuổi nhỏ thường bắt chước cả cái hay lẫn cái dở về hành vi, cử chỉ,
cách nói năng . . . của thầy
Biểu hiện:
Sự mẫu mực trong trang phục, hành vi, cử chỉ, hành vi ngôn ngữ i
Thái đ những biểu hiện của thái độ phải phù hợp với các chuẩn hành vi.
Khi nói năng phải chọn từ sao cho văn hóa; phong cách ngôn ngữ phong phú,
phù hợp với tình huống, nội dung đối tượng giao tiếp.
+Nguyên tắc tôn trọng nhân ch
Coi học sinh là con người với đầy đủ các quyền được học tập, vui chơi, lao động…
với những đặc trưng tâm riêng, bình đẳng với mọi người trong các quan hệ
hội.
Không áp đặt, ép buộc học sinh tuân theo ý thầy một cách máy móc
Biểu hiện:
Tạo điều kiện để học sinh bộc lộ nét tính cách, nguyện vọng của các em
Biết lắng nghe ý kiến, tôn trọng ý kiến, điệu bộ… của các em.
Giọng điệu, cách phát âm, cách dùng từ sao cho bảo đảm tính văn a
Trang phục lịch sự, gọn gàng, sạch sẽ, đúng kiểu ch
+Nguyên tắc thiện chí
Thiện ý trong giao tiếp phạm ý tốt của thầy cô giáo đối với học sinh, thể hiện sự
yêu thương, tin tưởng các em, tạo mọi điều kiện thuận lợi, khuyến khích các em tích cực
hoàn thành tốt nhiệm vụ trong học tập trong các hoạt động khác nhà trường.
Biểu hiện:
Thầy luôn luôn nghĩ tốt về HS;
Tạo điều kiện thuận lợi nhất, ưu ái nhất để học sinh học tập, lao động tốt, tạo niềm
vui cho các em, không nên thành kiến
Giáo viên cần biết thông cảm hiểu biết học sinh.
Phải luôn tin tưởng học sinh.
Luôn động viên, khích lệ tinh thần của HS
Trong việc chuẩn bị bài khi lên lớp;
Phải công bằng khi cho điểm, nhận xét, đánh giá
Thiện ý cũng thể hiện trong khi giao việc để giúp học sinh sửa chữa lỗi lầm; để học
sinh điều kiện phát huy khả năng, sửa chửa lỗi lầm….
Trong khen chê, trách phạt, phân x chuyện quan hệ giữa học sinh với nhau
+Nguyên tắc tạo niềm tin trong GTSP
Thông qua giao tiếp, đối tượng chủ thể dần tin tưởng vào sự chân thành, cởi mở của
nhau, tin vào những hai bên nói với nhau. Để cho đối tượng tin tưởng thì mình phải tin
đối tượng, phải xuất phát từ sự chân thật, chân thành, không sáo rỗng, kiểu ch…
Biểu hiện
Tin tưởng vào khả năng tiến bộ, sự thay đổi theo chiều hướng tích cực những
phẩm chất tốt đẹp, lương thiện của HS
Nhà giáo dục cũng phải khiến đối tượng giáo dục tin tưởng mình t giáo dục mới
đạt được hiệu quả.
+Nguyên tắc đồng cảm
Thầy biết đặt mình vào vị trí của học sinh khi tiếp xúc, giải quyết các tình huống giao
tiếp phạm
Nhờ đồng cảm với học sinh :
Giáo viên tạo ra được sự gần gũi, thân mật với học sinh tạo ra được cảm giác an
toàn nơi học sinh
Thầy biện pháp giảng dạy, giáo dục hiệu quả.
Giáo viên sở để hình thành hành vi ứng xử nhân hậu, độ lượng, khoan dung.
Để thể đồng cảm với học sinh:
Nắm vững đặc điểm tâm lứa tuổi học sinh.
Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình đặc điểm m riêng của từng học sinh, trên sở
phác thảo được chân dung tâm đối tượng giao tiếp
Đặt mình vào vị trí của học sinh trong những tình huống giao tiếp cụ thể, biết gợi
lên nhữung điều điều học sinh muốn nói nhưng không dám nói tạo điều kiện để
thỏa mãn nguyện vọng chính đáng của các em.
-Các nguyên tắc trên luôn thống nhất tác động qua lại với nhau trong giao tiếp
phạm
- một yêu cầu bắt buộc người thầy giáo phải tuân thủ thực hiện khi giao tiếp phạm
-Thể hiện sự yêu thương, trách nhiệm của người thầy giáo đối với học sinh.
6. Phong cách GTSP
-Khái niệm phong cách GTSP: hệ thống những phương pháp, thủ thuật tiếp nhận
những phản ứng nh động tương đối ổn định, bền vững của nhà giáo dục đối tượng
giáo dục… trong quá trình tiếp xúc với nhau để truyền đạt lĩnh hội các tri thức khoa
học, kinh nghiệm sống, năng xảo nghề nghiệp, xây dựng phát triển toàn diện
nhân cách của học sinh.
-Các phong cách GTSP
+Phong cách dân chủ: Luôn s tôn trọng lẫn nhau giữa nhà giáo dục đối tượng giáo
dục… để tạo ra bầu không k thân mật, gần gũi, cởi mở quý trọng nhau.
Biểu hiện:
Luôn gần gũi, thân mật với HS
Luôn nghe nguyện vọng, ý kiến của HS
Kịp thời giải tỏa những băn khoăn, vướng mắc, hoặc những vấn đề HS gặp phải.
Tộn trọng nhu cầu những đòi hỏi chính đáng của học sinh
Biết để ra những yêu cầu phù hợp vừa sức đối với học sinh
Tác động:
Kích thích tính tích cực nhận thức của HS
Tạo ra HS tính độc lập, sáng tạo ý thức trách nhiệm
phong cách giao tiếp tác động tích cực nhất đối với hiệu quả dạy học giáo
dục
Ưu điểm:
Tạo cho HS tính độc lập, sáng tạo
Tạo cho HS thấy được vị trí, vai trò của mình, ý thức tự giáo dục, t rèn luyện
GV dự đoán tương đối chính xác mức độ phản ứng của HS
Nhược điểm: Tính nhân học sinh sẽ nổi lên, “dân chủ quá trớn”
+Phong ch độc đoán:
Độc đoán áp đặt. mệnh lệnh, không tính đến những đòi hỏi, nguyện vọng của người
khác.
Đặc trưng GV thường không để tâm đến những nguyện vọng, yêu cầu của HS, cứng
nhắc, không nhân nhượng, không linh hoạt…
Biểu hiện:
Giữ khoảng cách với HS
Không để tâm đến những đòi hỏi, yêu cầu và nguyện vọng của HS
Nguyên tắc cứng nhắc, không nhân nhượng, không linh hoạt
Duy ý chí
Tác động:
Khiến HS thụ động, lệ thuộc thiếu tích cực
Tạo ra sự chống đối từ phía HS
Giảm những tác động giáo dục của GV đối với HS
thể hiệu quả đối với những tình huống gấp rút, cấp bách.
Ưu điểm:
HS thường không dám biểu hiện quá trớn với GV
Hoàn thành công việc đúng thời hạn, tiến độ
Dứt khoát, kiên quyết, cứng rắn nên dễ hoàn thành công việc
Nhược điểm:
Việc ứng xử k đảm bảo sựu hợp tình hợp lý, dẫn đến khoảng cách giữa thầy t
ngày càng xa.
HS thường chểnh mảng trong công việc, nói dối rất sợ GV
Trong giao tiếp thường vụng về, thiếu tế nhị trong ngôn ngữ, dễ gây hiểu lầm.
+Phong ch tự do
động, mềm dẻo, linh hoạt theo tình huống giao tiếp
Biểu hiện:
Dễ thay đổi về mục đích, nội dung, đối tượng
Không câu nệ nghi thức
Không làm ch được cảm xúc
Tác động
Phát huy tính tích cực nhận thức, tính độc lập, sáng tạo và ý thức tự giác của HS
Tạo được bầu không k thoải mái trong giao tiếp
Dễ phá vỡ các quy tắc quan hệ, dễ bị coi nhẹ, dễ rơi vào tình trạng hời hợt, nông
cạn, thiếu tập trung
Ưu điểm:
Phát huy được tính tích cực cho HS trong hoạt động phạm
Kích thích duy độc lập, sáng tạo các em
Kích thích HS tự giác trong học tập
Nhược điểm:
Dễ dãi trong công việc dẫn đến thể gây hậu qu
Phạm vi giao tiếp nông cạn, hời hợt, đơn điệu, nhàm chán…
7. Phương tiện GTSP (PT ngôn ngữ, PT phi ngôn ngữ)
-KN: Phương tiện GTSP những yếu tố trung gian (ngôn ngữu, phi ngôn ngữ…) giúp
GV, HS, các lực lượng giáo dục tiếp xúc, trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, ảnh
hưởng tác động qua lại với nhau trong quá trình giao tiếp.
*Các phương tiện GTSP
PT ngôn ngữ:
-Ngôn ngữ hệ thống hiệu, tín hiệu đặc biệt của loài người, được dùng làm phương
tiện giao tiếp và làm công cụ duy.
Ngôn ngữ 3 chức năng: Chức năng chỉ nghĩa, chức năng khái quát hóa, chức năng
thông báo.
Ngôn ngữ 2 mặt: Mặt biểu đạt, mặt hiểu biểu đạt
-Các loại phương tiện ngôn ngữ:
+Ngôn ngữ bên trong: một dạng đặc biệt của ngôn ngữ, hướng vào bản thân chủ thể,
giúp chủ thể tự điều khiển, điều chỉnh mình, phương tiện của hoạt động nhận thức,
phương tiện điều chỉnh tình cảm ý chí, phương tiện đ tự giáo dục. Ngôn ngữ bên
trong một số đặc điểm độc đáo: không phát ra âm thanh, thường được t gọn,
đọng, tồn tại dưới dạng cảm giác vận động…
+Ngôn ngữ bên ngoài gồm ngôn ngữ nói ngôn ngữ viết. Đặc trưng hướng vào người
khác, chuyển tải thông tin đến người khác, là phương tiện của giao tiếp đặc trưng
bản nhất của con người.
Phương tiện ngôn ngữ trong GTSP lời nói chữ viết giúp GV, HS, các lực lượng giáo
dục tiếp xúc, trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, tác động qua lại với nhau trong quá
trình giao tiếp.
-Ngôn ngữ nói:
+Kn: ngôn ngữ hướng vào người khác để thực hiện một mục đích cụ thể, được biểu
hiện bằng âm thanh và được tiếp thu bằng quan phân tích thình giác.
+Gồm 2 loại: ngôn ngữ đối thoại, ngôn ngữ độc thoại.
Ngôn ngữ đối thoại ngôn ngữ diễn ra giữa 2 hay một s người. Trong quá trình
đối thoại, thường sự thay đổi vị trí, vai t của mỗi bên, người nói và người
nghe luôn được nghe nhìn thấy nhau (đối thoại trực tiếp) nên thể quan sát
phản ứng của nhau, t đó điều chỉnh lời nói của mình.
Ngôn ngữ độc thoại: ngôn ngữ trong đó, một người nói những người khác
nghe, dạng ngôn ngữ liên tục, không sự trao đổi qua lại.
+Yêu cầu:
Nói ràng, mạch lạc
Nhịp đ nói vừa phải, hợp
Ngữ điệu phù hợp
Bố cục nội dung chặt chẽ, logic, h thống
Dùng từ sát với nội dung biểu đạt và tính chất bối cảnh
Thể hiện thái độ trân trọng người nghe
Cần sự hỗ trợ linh hoạt của phương tiện phi ngôn ng
-Ngôn ngữ viết:
+Kn: ngôn ngữ hướng vào người khác đ thực hiện một mục đích cụ thể, được biểu
hiện bằng các hiệu chữ viết được tiếp thu bằng quan phân tích thị giác, cho phéo
con người tiếp xúc với nhau một cách gián tiếp.
+Gồm: ngôn ngữ viết đối thoại qua thư từ, điện tín ngôn ngữ viết độc thoại (sách,
báo…)
Trong q trình dạy học 2 dạng ngôn ngữ viết:
Ngôn ngữ viết trên bảng, slide…: hướng tới mục tiêu giúp HS dễ hiểu, ghi bài,
theo dõi bài có hệ thống
Ngôn ngữ viết vào bài vở kiểm tra của HS: phải ý nghĩa khích lệ, động viên,
đánh giá sự hiểu bài các mức độ khác nhau của HS
+Yêu cầu:
Chữ viết dễ đọc, đúng chính tả, ngữ pháp văn bản
Diễn đạt ngắn gọn, đọng, súc tích, mạch lạc, d hiểu, ý nghĩa của nội dung
cần viết
Trình bày đảm bảo tính khoa học, tính phạm, tính nghệ thuật
*PT phi ngôn ng
-Kn: Phương tiện phi ngôn ngữ trong giao tiếp những hành vi, cử chỉ, điệu bộ, động
tác, nét mặt, giọng nói, trang phục… giúp GV, HS, các lực lượng giáo dục tiếp xúc với
nhau để trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau trong
quá trình giao tiếp.
-Đặc điểm:
+Luôn tồn tại, không tồn tại hoàn toàn vào ngôn ng
+Có giá trị thông tin cảm xúc cao
+Mang nh quan hệ
+Thông điệp có thể mang tính đa ý nghĩa
+Mang nh hội, lịch sử, văn a
-Các loại phương tiện phi ngôn ngữ:
+Nét mặt: được cấu tạo bởi nhiều giác quan. Sự biểu lộ nét mặt phải p hợp với nội
dung giao tiếp. Khi giảng bài, GV thường nét mặt đạo mạo, nghiêm túc, khi gặp g
HS thường t mặt rạng rỡ.
Nét mặt dịu hiền, cởi mở, vui tươi thường đem lại bầu không khí tâm thân ái, an toàn
cho HS.
+Cử chỉ, động tác, điệu bộ: văn minh, lịch sự, tế nhị, thân thiện, tự nhiên, chuẩn mực.
+giọng nói: nói đủ to, tốc độ, giọng điệu nói s biến hóa phù hợp
+Trang phục: gọn gàng, lịch sự, trang trọng, p hợp với quy định của nghề giáo.
*Các phương tiện công nghệ hiện đại
Mạng hội nhiều ưu thế những cũng không ít hệ lụy, dễ dẫn đến khủng hoảng
truyền thông.
Trong quá trình GTSP, người GV cần sử dụng phối hợp nhiều phương tiện khác nhau,
phát huy sức mạnh của các phương tiện giao tiếp để đạt hiệu quả dạy học giáo dục.
8. năng GTSP
*KN: năng GTSP khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của người GV để
nhận thức nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài những diễn biến tâm lí bên trong
của HS bản thân, đồng thời sử dụng hợp các phương tiện ngôn ngữ phi ngôn ngữ,
biết cách tổ chức, điều khiển, điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm đạt mục đích giáo dục.
*Một số năng GTSP bản:
-Kĩ năng làm quen, ổn định tổ chức lớp học
-Kĩ năng lắng nghe trong GTSP
+KN: khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm vào việc quan sát, tập trung chú ý
cao độ để nắm bắt thông tin, hiểu được cảm xúc, thái độ, quan điểm của đối tượng giao
tiếp (HS, phụ huynh, đồng nghiệp), đồng thời giúp đối tượng giao tiếp cảm thấy được tôn
trọng, quan tâm, chia sẻ.
+Biểu hiện:
Tập trung chú ý tối đa vào những HS, phụ huynh, đồng nghiệp nói, im lặng đ
nghe, sự tiếp xúc bằng ánh mắt, không ngắt lời, không phản bác, không suy
diễn hay dự đoán, không làm việc khác trong khi lắng nghe.
Quan sát nhận biết được hành vi, cử chỉ, cảm xúc của HS, phụ huynh, đồng
nghiệp giải thích chính xác những hành vi không lời của đối tượng giao tiếp.
Phản hồi: đưa ra phản hồi p hợp về nội dung HS, phụ huynh, đồng nghiệp đã
chia sẻ những cảm xúc của họ; đặt câu hỏi để làm hoặc gợi mở, nhấn mạnh
hay mở rộng những điều họ nói.
Khuyến khích: sử dụng những đáp ứng không lời (gật đầu, hướng người về phía
đối tượng giao tiếp) để khuyến khích họ.
Một GV năng lắng nghe tốt:
Duy trì tiếp xúc bằng ánh mắt
Không ngắt lời
Không vội vàng đưa ra kết luận
Nghe chính xác nội dung HS, phụ huynh, đồng nghiệp, trình y
khả năng đưa ra những tín hiệu cho HS, phụ huynh, đồng nghiệp thấy rằng họ
đang được lắng nghe.
Biết phân tích các thông tin để đặt câu hỏi làm vấn đề
Không hỏi câu không liên quan
Nhận diện được cảm xúc HS, phụ huynh, đồng nghiệp đang trải qua
+Các bước thực hiện năng lắng nghe:
Tập trung Tham dự - Hiểu Ghi nhớ - Hồi đáp Phát triển
-Kĩ năng phản hồi trong GTSP
-Kĩ năng quản cảm xúc trong GTSP
+KN: khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân đ nhận diện,
xử điều chỉnh cảm xúc của bản thân một cách p hợp với đối tượng hoàn cảnh
giao tiếp.
+Biểu hiện: Một người GV năng quản cảm xúc tốt là người:
Biết nhận diện cảm xúc của bản thân đối tượng giao tiếp
Biết làm chủ trạng thái cảm xúc của mình điều khiển, điều chỉnh các cảm xúc của bản
thân cho phù hợp với đối tượng hoàn cảnh giao tiếp
Không để cảm xúc tiêu cực điều khiển hành động, lời nói của nh
Thường không đưa ra quyết định ngẫu hứng, bất cần luôn suy nghĩ trước khi hành
động
Luôn khả năng theo dõi được biểu hiện mức đ cảm xúc của mình trong quá trình
giao tiếp, biết bộc lộ cảm xúc của mình với đối tượng giao tiếp bằng lời nói, hành vi, cử
chỉ phù hợp chế ngự c cảm xúc tiêu cực của bản thân.
+Cách thực hiện năng:
Nguyên tắc:
Xác định rằng chính tôi người điều khiển chịu trách nhiệm về cảm xúc của tôi
chứ không phải cảm xúc điều khiển tôi.
Các cảm xúc nảy sinh đều lí do vì thế cần phải ý thức, hiểu về nguyên nhân,
do này.
Tôi quyền được thể hiện tất cả các dạng cảm xúc cả tích cực tiêu cực nhưng
những cảm xúc tiêu cực đều những hệ lụy nếu như không kiểm soát được.
Cảm xúc tiêu cực không thể triệt tiêu hay kìm hãm cần ch quản
Tôi luôn mong muốn nuôi dưỡng cảm xúc tích cực
Tôi vị tha rộng lượng với mọi người
Các bước:
Dự báo-Nhận diện-Thực hiện cách thức quản cảm xúc-Điều chỉnh và hoàn thiện
năng quản cảm xúc
-Kĩ năng thuyết phục trong GTSP
+KN: khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của giáo viên để tác động, cảm hóa
làm thay đổi quan điểm, thái độ, niềm tin của HS, phụ huynh, đồng nghiệp, làm cho họ
tin tưởng, nghe theo làm theo.
+Biểu hiện:
Biết chọn thời điểm thuyết phục phù hợp
Biết lựa chọn cách thức thuyết phục phù hợp với từng đối tượng học sinh phụ
huynh, đồng nghiệp; bằng lời nói, hành động hoặc bằng tình cảm,
lẽ, lập luận logic chặt chẽ, có minh chứng cụ thể khi thuyết phục,
Biết tôn trọng, lắng nghe dành thời gian cho học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp
suy nghĩ, bày tỏ quan điểm, cảm xúc.
Thừa nhận, khen ngợi cái hay, cái đúng trong quan điểm của học sinh, phụ huynh,
đồng nghiệp:
Biết dẫn dắt học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp thay đổi quan điểm, thái độ, hành vi
theo hướng tích cực.
+Cách thực hiện: Để thuyết phục cần hình thành 3 yếu tố: s uy tín, sự hợp lí, s rung
động
Các bước thực hiện năng:
Bước 1: Tạo không khí bình đẳng, tôn trọng thể hiện thành ý thiện chí của giáo viên
đối với học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp
Bước 2: Lắng nghe học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp bày tỏ quan điểm, suy nghĩ, cảm
c.
Bước 3: Thừa nhận hoặc khen ngợi những điểm phù hợp trong quan điểm, ý kiến của học
sinh, phụ huynh, đồng nghiệp.
Bước 4: Chỉ ra những điểm chưa phù hợp trong quan điểm, ý kiến của học sinh, phụ
huynh, đồng nghiệp thuyết phục họ thay đổi quan điểm, thái độ,
Lưu ý: Lời lẽ nhẹ nhàng, lịch s ngắn gọn, trọng tâm không dài dòng, không gây áp
lực đối với học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp.
lẽ đưa ra phải ràng, lập luận logic, chặt chẽ minh chứng cụ thể khi thuyết
phục
Bước 5; Tổng kết khắc sâu lại thông điệp cần thuyết phục học sinh, phụ huynh, đồng
nghiệp thay đổi.
Bước 6: Ghi nhận kết qu
-Kĩ năng giải quyết tình huống phạm
+KN nh huống phạm: Tình huống phạm tình huống chứa đựng mâu thuẫn nảy
sinh trong hoạt động phạm của người giáo viên. Đó mâu thuẫn giữa yêu cầu giáo
dục đối với trình đ phát triển hiện của học sinh; giữa yêu cầu phát triển của học sinh
với điều kiện sống và giáo dục; giữa yêu cầu phát triển của học sinh với khả năng
phạm của nhà giáo dục; giữa yêu cầu phát triển của học sinh với khả năng, trình độ đạt
được của chính học sinh
+Các yếu tố bản cấu thành nh huống phạm: Yêu cầu giáo dục, GV, HS
+Phân loại tình huống sư phạm:
Tình huống phạm do người học chưa đáp ứng đầy đủ hoặc không đáp ứng được những
yêu cầu, nhiệm vụ dạy học, giáo dục
Tình huống phạm do giáo viên chưa đáp ng đầy đủ hoặc không đáp ứng được những
yêu cầu dạy học, giáo dục
Tình huống phạm do yêu cầu giáo dục (chưa hoặc không phù hợp với thực tiễn giáo
dục)
Tình huống phạm tổng hợp nhiều yếu tố
+KN năng giải quyết THSP:
năng giải quyết tình huống giao tiếp phạm khả năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo
những tri thức phạm (tâm học, giáo dục học, giao tiếp sư phạm, ...), những kinh
nghiệm phạm, kinh nghiệm ng xử phù hợp với các điều kiện của hoạt động giáo dục
để thực hiện giải quyết một cách hợp nh huống phạm nảy sinh trong quá trình dạy
học giáo dục.
+Biểu hiện:
Tìm hiểu toàn diện, sâu sắc về từng HS
Tôn trọng nhân cách HS, phụ huynh, đồng nghiệp, thể hiện niềm tin vào sự hướng
thiện của HS
Xử tình huống nhanh chóng, linh hoạt
Ứng xử trong các tình huống phạm mang tính giáo dục, định hướng phát triển
nhân cách
Luôn giữ bình tĩnh
Luôn biết khích lệ, biểu dương HS kịp thời
Không ngừng học hỏi, nâng cao khả năng xử các tình huống phạm
Tự đặt ra, dự kiến các tình huống phạm để phương án xử lí tốt, không bất
ngờ, lúng túng
+Cách thực hiện:
Bước 1: Nhận diện tình huống phạm
Bước 2: Thu thập thông tin phân tích nh huống
Bước 3: Xác định các phương án giải quyết tình huống
Bước 4: Thực hiện giải quyết tình huống phạm
Bước 5: Đánh giá kết quả vad rút kinh nghiệm
-Kĩ năng kỉ luật tích cực trong GTSP
-Kĩ năng tổng kết, đánh giá trong GTSP
9. TH GTSP giữa GV với HS, GV với PHHS

Preview text:

GIAO TIẾP SƯ PHẠM 1. Khái niệm GTSP
-Theo nghĩa rộng: GTSP là quá trình tiếp xúc tâm lí giữa các chủ thể trong quá trình giáo
dục, nhằm trao đổi thông tin, cảm xúc, nhận thức và tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn
nhau, thiết lập nên những mối quan hệ để thực hiện mục đích giáo dục.
-Theo nghĩa hẹp: GTSP là sự tiếp xúc tâm lí giữa GV và HS nhằm truyền đạt và lĩnh hội
tri thức khoa học, vốn kinh nghiệm sống, kĩ năng, kĩ xảo tương ứng để xây dựng và phát
triển toàn diện nhân cách cho HS. 2. Đặc trưng của GTSP
-Đặc trưng của giao tiếp nói chung: được ác nhân thực hiện, được thực hiện trong mối
quan hệ xã hội nhất định, có mục đích, nội dụng cụ thể, có sự tác động qua lại, nhận thức
lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau… *Đặc trưng của GTSP:
-Đặc trưng về chủ thể và đối tượng giao tiếp:
+Chủ thể và đối tượng của GTSP chủ yếu là GV và HS.
GV: là những người đại diện cho văn hóa, sự chuẩn mực xã hội, là lực lượng có chuyên môn, nghiệp vụ
HS: là những trẻ em được đưa vào khuôn khổ giáo dục của nhà trường để rèn luyện thành
những người có ích cho xã hội.
+Tác dụng của GV đến HS không chỉ là bằng ngôn ngữ mà bằng cả nhân cách của mình,
vì vậy người GV phải không ngừng hoàn thiện nhân cách.
-Đặc trưng về mục đích giao tiếp:
GV dùng các biện pháp giáo dục tình cảm, thuyết phục, vận động, cảm hóa học sinh để
dạy học và giáo dục học sinh theo mục đích giáo dục để đề ra. Tuyệt đối GV không được
sử dụng bạo lực, mắng chửi, làm tổn hại đến thể chất, tinh thần của học sinh.
-Đặc trưng về sự chuẩn mực trong giao tiếp:
Trong giao tiếp, GV phải thể hiện sự chuẩn mực, khuân mẫu, mực thước sao cho tương
xứng với sự tôn kính của xã hội. 3. Chức năng của GTSP
GTSP có các chức năng cơ bản:
-Chức năng trao đổi thông tin:
Thông qua GTSP, nhà giáo dục trao đổi truyền đạt tri thức, kinh nghiệm với nhau. Mỗi
cá nhân vừa là nguồn phát thông tin vừa là nơi tiếp nhận thông tin trong hoạt động GTSP.
Thu thập và xử lý thông tin là con đường quan trọng để phát triển nhân cách cho học sinh.
-Chức năng tri giác lẫn nhau
Các thành viên có sự tác động qua lại với nhau, qua đó làm bộc lộ cảm xúc, tạo ra những
ấn tượng, những cảm xúc mới giữa các chủ thể tham gia giao tiếp trong môi trường sư phạm.
-Chức năng nhận thức và đánh giá lẫn nhau
Khi GTSP mỗi chủ thể tự bộc lộ quan điểm, thái độ, thói quen… của bản thân, do đó các
chủ thể có thể nhận thức được về nhau, qua đó tự đánh giá được về bản thân mình và
đánh giá được người giao tiếp với mình.
-Chức năng ảnh hưởng lẫn nhau
Trên cơ sở nhận thức và đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá được bản thân, trong GTSP
mỗi chủ thể còn có khả năng ảnh hưởng tác động lẫn nhau như tác động đến nhận thức, thái độ, hành vi…
-Chức năng phối hợp hoạt động sư phạm:
Nhờ có quá trình GTSP, các nhà giáo dục có thể phối hợp hoạt động để cùng nhau giải
quyết một nhiệm vụ nào đó nhằm đạt tới mục tiêu chung của nhóm.
-Chức năng giáo dục và phát triển nhân cách
Người học không thể tách mình khỏi môi trường, bạn bè, thầy cô giáo, những người làm
quản lý giáo dục… phạm vi GTSP ngày càng được mở rộng. Qua đó cùng với hoạt động
của mỗi cá nhân người học thì GTSP giúp con người lĩnh hội được các tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo, năng lực… để từ đó hình thành nên nhân cách cho mình. 4. Vai trò của GTSP
-Đối với hoạt động sư phạm:
Là phương tiện để giải quyết nhiệm vụ giảng dạy, vì GTSP đảm bảo sự tiếp xúc tâm lí
giữa GV với HS, giữa HS với nhau, hình thành động cơ tích cực học tập, tạo bầu không khí tâm lí tập thể.
Là sự đảm bảo tâm lí-xã hội cho quá trình giao tiếp, vì nhờ GTSP mà hình thành được
mối quan hệ giáo dục, tạo nên khuôn mẫu của lối sống, ảnh hưởng tới sự hình thành định
hướng, chuẩn mực, phong cách.
Là phương pháp tổ chức mối quan hệ qua lại giữa GV và HS đảm bảo cho việc dạy học
và giáo dục có hiệu quả. -Đối với GV
Giúp nhà giáo dục thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và phát triển nhân cách HS.
Giúp nhà giáo dục tổ chức được hoạt động của mình, đồng thời GTSP là công cụ thiết
lập, duy trì và phát triển các mối quan hệ giao tiếp giữa các thầy, cô giáo trong nhà trường.
Nhờ có GTSP, nhà giáo dục đã đi sâu vào thế giới tinh thần của HS, thiết lập được mối
quan hệ gắn bó đối với HS, kích thích HS tích cực chủ động, sáng tạo trong mọi hoạt
động giao tiếp để trở thành những nhân cách có ích cho xã hội và tự hoàn thiện bản thân. -Đối với HS
Vai trò đặc biệt đối với học tập, rèn luyện và phát triển nhân cách HS
GTSP giúp HS điều khiển hành vi của bản thân, thay đổi những nhận thức, thái độ, hành vi không hợp lí
GTSP dùng để trao đổi thông tin để tiến hành hoạt động giáo dục và học tập. 5. Các nguyên tắc GTSP
-Khái niệm nguyên tắc GTSP: Là hệ thống những luận điểm có tác dụng chỉ đạo, định
hướng thái độ và hành vi ứng xử, đồng thời chỉ đạo việc lựa chọn các phương pháp,
phương tiện giao tiếp của các chủ thể trong quá trình GTSP. -Các nguyên tắc:
+Đảm bảo tính mô phạm:
Mô phạm là một cách sống đúng chuẩn theo đạo đức của con người và thường được đưa
ra để làm tấm gương cho mọi người cùng noi theo.
Phải đảm bảo tính mô phạm vì:
 Mọi hành vi, cử chỉ, cách nói năng… của thầy, cô dù có chủ định hay không đều
tác động trực tiếp với các em.
 Học sinh lứa tuổi nhỏ thường bắt chước cả cái hay lẫn cái dở về hành vi, cử chỉ,
cách nói năng . . . của thầy cô Biểu hiện:
 Sự mẫu mực trong trang phục, hành vi, cử chỉ, hành vi ngôn ngữ nói
 Thái độ và những biểu hiện của thái độ phải phù hợp với các chuẩn hành vi.
 Khi nói năng phải chọn từ sao cho có văn hóa; phong cách ngôn ngữ phong phú,
phù hợp với tình huống, nội dung và đối tượng giao tiếp.
+Nguyên tắc tôn trọng nhân cách
 Coi học sinh là con người với đầy đủ các quyền được học tập, vui chơi, lao động…
với những đặc trưng tâm lý riêng, bình đẳng với mọi người trong các quan hệ xă hội.
 Không áp đặt, ép buộc học sinh tuân theo ý thầy cô một cách máy móc Biểu hiện:
 Tạo điều kiện để học sinh bộc lộ nét tính cách, nguyện vọng của các em
 Biết lắng nghe ý kiến, tôn trọng ý kiến, điệu bộ… của các em.
 Giọng điệu, cách phát âm, cách dùng từ sao cho bảo đảm tính văn hóa
 Trang phục lịch sự, gọn gàng, sạch sẽ, đúng kiểu cách +Nguyên tắc thiện chí
Thiện ý trong giao tiếp sư phạm là ý tốt của thầy cô giáo đối với học sinh, thể hiện ở sự
yêu thương, tin tưởng các em, tạo mọi điều kiện thuận lợi, khuyến khích các em tích cực
hoàn thành tốt nhiệm vụ trong học tập và trong các hoạt động khác ở nhà trường. Biểu hiện:
 Thầy cô luôn luôn nghĩ tốt về HS;
 Tạo điều kiện thuận lợi nhất, ưu ái nhất để học sinh học tập, lao động tốt, tạo niềm
vui cho các em, không nên có thành kiến
 Giáo viên cần biết thông cảm và hiểu biết học sinh.
 Phải luôn tin tưởng học sinh.
 Luôn động viên, khích lệ tinh thần của HS
 Trong việc chuẩn bị bài và khi lên lớp;
 Phải công bằng khi cho điểm, nhận xét, đánh giá
 Thiện ý cũng thể hiện trong khi giao việc để giúp học sinh sửa chữa lỗi lầm; để học
sinh có điều kiện phát huy khả năng, sửa chửa lỗi lầm….
 Trong khen chê, trách phạt, phân xử chuyện quan hệ giữa học sinh với nhau
+Nguyên tắc tạo niềm tin trong GTSP
Thông qua giao tiếp, đối tượng và chủ thể dần tin tưởng vào sự chân thành, cởi mở của
nhau, tin vào những gì hai bên nói với nhau. Để cho đối tượng tin tưởng thì mình phải tin
đối tượng, phải xuất phát từ sự chân thật, chân thành, không sáo rỗng, kiểu cách… Biểu hiện
 Tin tưởng vào khả năng tiến bộ, sự thay đổi theo chiều hướng tích cực và những
phẩm chất tốt đẹp, lương thiện của HS
 Nhà giáo dục cũng phải khiến đối tượng giáo dục tin tưởng mình thì giáo dục mới đạt được hiệu quả. +Nguyên tắc đồng cảm
Thầy cô biết đặt mình vào vị trí của học sinh khi tiếp xúc, giải quyết các tình huống giao tiếp sư phạm
Nhờ đồng cảm với học sinh mà:
 Giáo viên tạo ra được sự gần gũi, thân mật với học sinh và tạo ra được cảm giác an toàn nơi học sinh
 Thầy cô có biện pháp giảng dạy, giáo dục có hiệu quả.
 Giáo viên có cơ sở để hình thành hành vi ứng xử nhân hậu, độ lượng, khoan dung.
Để có thể đồng cảm với học sinh:
 Nắm vững đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh.
 Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình và đặc điểm tâm lí riêng của từng học sinh, trên cơ sở
phác thảo được chân dung tâm lí đối tượng giao tiếp
 Đặt mình vào vị trí của học sinh trong những tình huống giao tiếp cụ thể, biết gợi
lên nhữung điều điều học sinh muốn nói nhưng không dám nói và tạo điều kiện để
thỏa mãn nguyện vọng chính đáng của các em.
-Các nguyên tắc trên luôn thống nhất và tác động qua lại với nhau trong giao tiếp sư phạm
- Là một yêu cầu bắt buộc người thầy giáo phải tuân thủ thực hiện khi giao tiếp sư phạm
-Thể hiện sự yêu thương, trách nhiệm của người thầy giáo đối với học sinh. 6. Phong cách GTSP
-Khái niệm phong cách GTSP: Là hệ thống những phương pháp, thủ thuật tiếp nhận
những phản ứng hành động tương đối ổn định, bền vững của nhà giáo dục và đối tượng
giáo dục… trong quá trình tiếp xúc với nhau để truyền đạt và lĩnh hội các tri thức khoa
học, kinh nghiệm sống, kĩ năng kĩ xảo nghề nghiệp, xây dựng và phát triển toàn diện nhân cách của học sinh. -Các phong cách GTSP
+Phong cách dân chủ: Luôn có sự tôn trọng lẫn nhau giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo
dục… để tạo ra bầu không khí thân mật, gần gũi, cởi mở và quý trọng nhau. Biểu hiện:
 Luôn gần gũi, thân mật với HS
 Luôn nghe nguyện vọng, ý kiến của HS
 Kịp thời giải tỏa những băn khoăn, vướng mắc, hoặc những vấn đề HS gặp phải.
 Tộn trọng nhu cầu và những đòi hỏi chính đáng của học sinh
 Biết để ra những yêu cầu phù hợp và vừa sức đối với học sinh Tác động:
 Kích thích tính tích cực nhận thức của HS
 Tạo ra ở HS tính độc lập, sáng tạo và ý thức trách nhiệm
 Là phong cách giao tiếp có tác động tích cực nhất đối với hiệu quả dạy học và giáo dục Ưu điểm:
 Tạo cho HS tính độc lập, sáng tạo
 Tạo cho HS thấy rõ được vị trí, vai trò của mình, ý thức tự giáo dục, tự rèn luyện
 GV dự đoán tương đối chính xác mức độ phản ứng của HS
Nhược điểm: Tính cá nhân ở học sinh sẽ nổi lên, “dân chủ quá trớn” +Phong cách độc đoán:
Độc đoán là áp đặt. mệnh lệnh, không tính đến những đòi hỏi, nguyện vọng của người khác.
Đặc trưng là GV thường không để tâm đến những nguyện vọng, yêu cầu của HS, cứng
nhắc, không nhân nhượng, không linh hoạt… Biểu hiện:
 Giữ khoảng cách với HS
 Không để tâm đến những đòi hỏi, yêu cầu và nguyện vọng của HS
 Nguyên tắc cứng nhắc, không nhân nhượng, không linh hoạt  Duy ý chí Tác động:
 Khiến HS thụ động, lệ thuộc và thiếu tích cực
 Tạo ra sự chống đối từ phía HS
 Giảm những tác động giáo dục của GV đối với HS
 Có thể có hiệu quả đối với những tình huống gấp rút, cấp bách. Ưu điểm:
 HS thường không dám biểu hiện quá trớn với GV
 Hoàn thành công việc đúng thời hạn, tiến độ
 Dứt khoát, kiên quyết, cứng rắn nên dễ hoàn thành công việc Nhược điểm:
 Việc ứng xử khó đảm bảo sựu hợp tình hợp lý, dẫn đến khoảng cách giữa thầy trò ngày càng xa.
 HS thường chểnh mảng trong công việc, nói dối và rất sợ GV
 Trong giao tiếp thường vụng về, thiếu tế nhị trong ngôn ngữ, dễ gây hiểu lầm.  +Phong cách tự do
Là cơ động, mềm dẻo, linh hoạt theo tình huống giao tiếp Biểu hiện:
 Dễ thay đổi về mục đích, nội dung, đối tượng
 Không câu nệ nghi thức
 Không làm chủ được cảm xúc Tác động
 Phát huy tính tích cực nhận thức, tính độc lập, sáng tạo và ý thức tự giác của HS
 Tạo được bầu không khí thoải mái trong giao tiếp
 Dễ phá vỡ các quy tắc quan hệ, dễ bị coi nhẹ, dễ rơi vào tình trạng hời hợt, nông cạn, thiếu tập trung Ưu điểm:
 Phát huy được tính tích cực cho HS trong hoạt động sư phạm
 Kích thích tư duy độc lập, sáng tạo ở các em
 Kích thích HS tự giác trong học tập Nhược điểm:
 Dễ dãi trong công việc dẫn đến có thể gây hậu quả
 Phạm vi giao tiếp nông cạn, hời hợt, đơn điệu, nhàm chán…
7. Phương tiện GTSP (PT ngôn ngữ, PT phi ngôn ngữ)
-KN: Phương tiện GTSP là những yếu tố trung gian (ngôn ngữu, phi ngôn ngữ…) giúp
GV, HS, các lực lượng giáo dục tiếp xúc, trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, ảnh
hưởng tác động qua lại với nhau trong quá trình giao tiếp. *Các phương tiện GTSP PT ngôn ngữ:
-Ngôn ngữ là hệ thống kí hiệu, tín hiệu đặc biệt của loài người, được dùng làm phương
tiện giao tiếp và làm công cụ tư duy.
Ngôn ngữ có 3 chức năng: Chức năng chỉ nghĩa, chức năng khái quát hóa, chức năng thông báo.
Ngôn ngữ có 2 mặt: Mặt biểu đạt, mặt hiểu biểu đạt
-Các loại phương tiện ngôn ngữ:
+Ngôn ngữ bên trong: Là một dạng đặc biệt của ngôn ngữ, hướng vào bản thân chủ thể,
giúp chủ thể tự điều khiển, điều chỉnh mình, là phương tiện của hoạt động nhận thức,
phương tiện điều chỉnh tình cảm và ý chí, phương tiện để tự giáo dục. Ngôn ngữ bên
trong có một số đặc điểm độc đáo: không phát ra âm thanh, thường được rút gọn, cô
đọng, tồn tại dưới dạng cảm giác vận động…
+Ngôn ngữ bên ngoài gồm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Đặc trưng là hướng vào người
khác, chuyển tải thông tin đến người khác, là phương tiện của giao tiếp đặc trưng và cơ
bản nhất của con người.
Phương tiện ngôn ngữ trong GTSP là lời nói và chữ viết giúp GV, HS, các lực lượng giáo
dục tiếp xúc, trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, tác động qua lại với nhau trong quá trình giao tiếp. -Ngôn ngữ nói:
+Kn: Là ngôn ngữ hướng vào người khác để thực hiện một mục đích cụ thể, được biểu
hiện bằng âm thanh và được tiếp thu bằng cơ quan phân tích thình giác.
+Gồm 2 loại: ngôn ngữ đối thoại, ngôn ngữ độc thoại.
 Ngôn ngữ đối thoại là ngôn ngữ diễn ra giữa 2 hay một số người. Trong quá trình
đối thoại, thường có sự thay đổi vị trí, vai trò của mỗi bên, người nói và người
nghe luôn được nghe và nhìn thấy nhau (đối thoại trực tiếp) nên có thể quan sát
phản ứng của nhau, từ đó điều chỉnh lời nói của mình.
 Ngôn ngữ độc thoại: là ngôn ngữ mà trong đó, một người nói và những người khác
nghe, là dạng ngôn ngữ liên tục, không có sự trao đổi qua lại. +Yêu cầu:
 Nói rõ ràng, mạch lạc
 Nhịp độ nói vừa phải, hợp lí  Ngữ điệu phù hợp
 Bố cục nội dung chặt chẽ, logic, hệ thống
 Dùng từ sát với nội dung biểu đạt và tính chất bối cảnh
 Thể hiện thái độ trân trọng người nghe
 Cần có sự hỗ trợ linh hoạt của phương tiện phi ngôn ngữ -Ngôn ngữ viết:
+Kn: Là ngôn ngữ hướng vào người khác để thực hiện một mục đích cụ thể, được biểu
hiện bằng các kí hiệu chữ viết và được tiếp thu bằng cơ quan phân tích thị giác, cho phéo
con người tiếp xúc với nhau một cách gián tiếp.
+Gồm: ngôn ngữ viết đối thoại qua thư từ, điện tín và ngôn ngữ viết độc thoại (sách, báo…)
Trong quá trình dạy học có 2 dạng ngôn ngữ viết:
 Ngôn ngữ viết trên bảng, slide…: hướng tới mục tiêu giúp HS dễ hiểu, ghi bài,
theo dõi bài có hệ thống
 Ngôn ngữ viết vào bài vở kiểm tra của HS: phải có ý nghĩa khích lệ, động viên,
đánh giá sự hiểu bài ở các mức độ khác nhau của HS +Yêu cầu:
 Chữ viết dễ đọc, đúng chính tả, ngữ pháp văn bản
 Diễn đạt ngắn gọn, cô đọng, súc tích, mạch lạc, dễ hiểu, rõ ý và nghĩa của nội dung cần viết
 Trình bày đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm, tính nghệ thuật *PT phi ngôn ngữ
-Kn: Phương tiện phi ngôn ngữ trong giao tiếp là những hành vi, cử chỉ, điệu bộ, động
tác, nét mặt, giọng nói, trang phục… giúp GV, HS, các lực lượng giáo dục tiếp xúc với
nhau để trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau trong quá trình giao tiếp. -Đặc điểm:
+Luôn tồn tại, không tồn tại hoàn toàn vào ngôn ngữ
+Có giá trị thông tin và cảm xúc cao +Mang tính quan hệ
+Thông điệp có thể mang tính đa ý nghĩa
+Mang tính xã hội, lịch sử, văn hóa
-Các loại phương tiện phi ngôn ngữ:
+Nét mặt: được cấu tạo bởi nhiều giác quan. Sự biểu lộ nét mặt phải phù hợp với nội
dung giao tiếp. Khi giảng bài, GV thường có nét mặt đạo mạo, nghiêm túc, khi gặp gỡ
HS thường có nét mặt rạng rỡ.
Nét mặt dịu hiền, cởi mở, vui tươi thường đem lại bầu không khí tâm lí thân ái, an toàn cho HS.
+Cử chỉ, động tác, điệu bộ: văn minh, lịch sự, tế nhị, thân thiện, tự nhiên, chuẩn mực.
+giọng nói: nói đủ to, tốc độ, giọng điệu nói có sự biến hóa phù hợp
+Trang phục: gọn gàng, lịch sự, trang trọng, phù hợp với quy định của nghề giáo.
*Các phương tiện công nghệ hiện đại
Mạng xã hội có nhiều ưu thế những cũng có không ít hệ lụy, dễ dẫn đến khủng hoảng truyền thông.
Trong quá trình GTSP, người GV cần sử dụng phối hợp nhiều phương tiện khác nhau,
phát huy sức mạnh của các phương tiện giao tiếp để đạt hiệu quả dạy học và giáo dục. 8. Kĩ năng GTSP
*KN: Kĩ năng GTSP là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của người GV để
nhận thức nhanh chóng những biểu hiện bên ngoài và những diễn biến tâm lí bên trong
của HS và bản thân, đồng thời sử dụng hợp lí các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ,
biết cách tổ chức, điều khiển, điều chỉnh quá trình giao tiếp nhằm đạt mục đích giáo dục.
*Một số kĩ năng GTSP cơ bản:
-Kĩ năng làm quen, ổn định tổ chức lớp học
-Kĩ năng lắng nghe trong GTSP
+KN: Là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm vào việc quan sát, tập trung chú ý
cao độ để nắm bắt thông tin, hiểu được cảm xúc, thái độ, quan điểm của đối tượng giao
tiếp (HS, phụ huynh, đồng nghiệp), đồng thời giúp đối tượng giao tiếp cảm thấy được tôn trọng, quan tâm, chia sẻ. +Biểu hiện:
 Tập trung chú ý tối đa vào những gì HS, phụ huynh, đồng nghiệp nói, im lặng để
nghe, có sự tiếp xúc bằng ánh mắt, không ngắt lời, không phản bác, không suy
diễn hay dự đoán, không làm việc khác trong khi lắng nghe.
 Quan sát và nhận biết được hành vi, cử chỉ, cảm xúc của HS, phụ huynh, đồng
nghiệp và giải thích chính xác những hành vi không lời của đối tượng giao tiếp.
 Phản hồi: đưa ra phản hồi phù hợp về nội dung HS, phụ huynh, đồng nghiệp đã
chia sẻ và những cảm xúc của họ; đặt câu hỏi để làm rõ hoặc gợi mở, nhấn mạnh
hay mở rộng những điều họ nói.
 Khuyến khích: sử dụng những đáp ứng không lời (gật đầu, hướng người về phía
đối tượng giao tiếp) để khuyến khích họ.
Một GV có kĩ năng lắng nghe tốt:
 Duy trì tiếp xúc bằng ánh mắt  Không ngắt lời
 Không vội vàng đưa ra kết luận
 Nghe chính xác nội dung HS, phụ huynh, đồng nghiệp, trình bày
 Có khả năng đưa ra những tín hiệu cho HS, phụ huynh, đồng nghiệp thấy rằng họ đang được lắng nghe.
 Biết phân tích các thông tin để đặt câu hỏi làm rõ vấn đề
 Không hỏi câu không liên quan
 Nhận diện được cảm xúc HS, phụ huynh, đồng nghiệp đang trải qua
+Các bước thực hiện kĩ năng lắng nghe:
Tập trung – Tham dự - Hiểu – Ghi nhớ - Hồi đáp – Phát triển
-Kĩ năng phản hồi trong GTSP
-Kĩ năng quản lí cảm xúc trong GTSP
+KN: Là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân để nhận diện,
xử lí và điều chỉnh cảm xúc của bản thân một cách phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp.
+Biểu hiện: Một người GV có kĩ năng quản lí cảm xúc tốt là người:
Biết nhận diện cảm xúc của bản thân và đối tượng giao tiếp
Biết làm chủ trạng thái cảm xúc của mình và điều khiển, điều chỉnh các cảm xúc của bản
thân cho phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp
Không để cảm xúc tiêu cực điều khiển hành động, lời nói của mình
Thường không đưa ra quyết định ngẫu hứng, bất cần mà luôn suy nghĩ trước khi hành động
Luôn có khả năng theo dõi được biểu hiện và mức độ cảm xúc của mình trong quá trình
giao tiếp, biết bộc lộ cảm xúc của mình với đối tượng giao tiếp bằng lời nói, hành vi, cử
chỉ phù hợp và chế ngự các cảm xúc tiêu cực của bản thân.
+Cách thực hiện kĩ năng: Nguyên tắc:
 Xác định rằng chính tôi là người điều khiển và chịu trách nhiệm về cảm xúc của tôi
chứ không phải cảm xúc điều khiển tôi.
 Các cảm xúc nảy sinh đều có lí do vì thế cần phải ý thức, hiểu về nguyên nhân, lí do này.
 Tôi có quyền được thể hiện tất cả các dạng cảm xúc cả tích cực và tiêu cực nhưng
những cảm xúc tiêu cực đều có những hệ lụy nếu như không kiểm soát được.
 Cảm xúc tiêu cực không thể triệt tiêu hay kìm hãm mà cần có cách quản lí
 Tôi luôn mong muốn nuôi dưỡng cảm xúc tích cực
 Tôi vị tha và rộng lượng với mọi người Các bước:
Dự báo-Nhận diện-Thực hiện cách thức quản lí cảm xúc-Điều chỉnh và hoàn thiện kĩ năng quản lí cảm xúc
-Kĩ năng thuyết phục trong GTSP
+KN: Là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của giáo viên để tác động, cảm hóa
làm thay đổi quan điểm, thái độ, niềm tin của HS, phụ huynh, đồng nghiệp, làm cho họ
tin tưởng, nghe theo và làm theo. +Biểu hiện:
 Biết chọn thời điểm thuyết phục phù hợp
 Biết lựa chọn cách thức thuyết phục phù hợp với từng đối tượng học sinh phụ
huynh, đồng nghiệp; bằng lời nói, hành động hoặc bằng tình cảm,
 Có lí lẽ, lập luận logic chặt chẽ, có minh chứng cụ thể khi thuyết phục,
 Biết tôn trọng, lắng nghe và dành thời gian cho học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp
suy nghĩ, bày tỏ quan điểm, cảm xúc.
 Thừa nhận, khen ngợi cái hay, cái đúng trong quan điểm của học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp:
 Biết dẫn dắt học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp thay đổi quan điểm, thái độ, hành vi theo hướng tích cực.
+Cách thực hiện: Để thuyết phục cần hình thành 3 yếu tố: sự uy tín, sự hợp lí, sự rung động
Các bước thực hiện kĩ năng:
Bước 1: Tạo không khí bình đẳng, tôn trọng và thể hiện thành ý thiện chí của giáo viên
đối với học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp
Bước 2: Lắng nghe học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp bày tỏ quan điểm, suy nghĩ, cảm xúc.
Bước 3: Thừa nhận hoặc khen ngợi những điểm phù hợp trong quan điểm, ý kiến của học
sinh, phụ huynh, đồng nghiệp.
Bước 4: Chỉ ra những điểm chưa phù hợp trong quan điểm, ý kiến của học sinh, phụ
huynh, đồng nghiệp và thuyết phục họ thay đổi quan điểm, thái độ,
Lưu ý: Lời lẽ nhẹ nhàng, lịch sự ngắn gọn, có trọng tâm và không dài dòng, không gây áp
lực đối với học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp.
Lí lẽ đưa ra phải rõ ràng, lập luận logic, chặt chẽ và có minh chứng cụ thể khi thuyết phục
Bước 5; Tổng kết và khắc sâu lại thông điệp cần thuyết phục học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp thay đổi.
Bước 6: Ghi nhận kết quả
-Kĩ năng giải quyết tình huống sư phạm
+KN tình huống sư phạm: Tình huống sư phạm là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nảy
sinh trong hoạt động sư phạm của người giáo viên. Đó là mâu thuẫn giữa yêu cầu giáo
dục đối với trình độ phát triển hiện có của học sinh; giữa yêu cầu phát triển của học sinh
với điều kiện sống và giáo dục; giữa yêu cầu phát triển của học sinh với khả năng sư
phạm của nhà giáo dục; giữa yêu cầu phát triển của học sinh với khả năng, trình độ đạt
được của chính học sinh
+Các yếu tố cơ bản cấu thành tình huống sư phạm: Yêu cầu giáo dục, GV, HS
+Phân loại tình huống sư phạm:
Tình huống sư phạm do người học chưa đáp ứng đầy đủ hoặc không đáp ứng được những
yêu cầu, nhiệm vụ dạy học, giáo dục
Tình huống sư phạm do giáo viên chưa đáp ứng đầy đủ hoặc không đáp ứng được những
yêu cầu dạy học, giáo dục
Tình huống sư phạm do yêu cầu giáo dục (chưa hoặc không phù hợp với thực tiễn giáo dục)
Tình huống sư phạm tổng hợp nhiều yếu tố
+KN kĩ năng giải quyết THSP:
Kĩ năng giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm là khả năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo
những tri thức sư phạm (tâm lí học, giáo dục học, giao tiếp sư phạm, . .), những kinh
nghiệm sư phạm, kinh nghiệm ứng xử phù hợp với các điều kiện của hoạt động giáo dục
để thực hiện giải quyết một cách hợp lí tình huống sư phạm nảy sinh trong quá trình dạy học và giáo dục. +Biểu hiện:
 Tìm hiểu toàn diện, sâu sắc về từng HS
 Tôn trọng nhân cách HS, phụ huynh, đồng nghiệp, thể hiện niềm tin vào sự hướng thiện của HS
 Xử lí tình huống nhanh chóng, linh hoạt
 Ứng xử trong các tình huống sư phạm mang tính giáo dục, định hướng phát triển nhân cách  Luôn giữ bình tĩnh
 Luôn biết khích lệ, biểu dương HS kịp thời
 Không ngừng học hỏi, nâng cao khả năng xử lí các tình huống sư phạm
 Tự đặt ra, dự kiến các tình huống sư phạm để có phương án xử lí tốt, không bất ngờ, lúng túng +Cách thực hiện:
Bước 1: Nhận diện tình huống sư phạm
Bước 2: Thu thập thông tin và phân tích tình huống
Bước 3: Xác định các phương án giải quyết tình huống
Bước 4: Thực hiện giải quyết tình huống sư phạm
Bước 5: Đánh giá kết quả vad rút kinh nghiệm
-Kĩ năng kỉ luật tích cực trong GTSP
-Kĩ năng tổng kết, đánh giá trong GTSP
9. TH GTSP giữa GV với HS, GV với PHHS
Document Outline

  • GIAO TIẾP SƯ PHẠM
  • 2.Đặc trưng của GTSP
  • 4.Vai trò của GTSP
  • 5.Các nguyên tắc GTSP
  • 6.Phong cách GTSP
  • 7.Phương tiện GTSP (PT ngôn ngữ, PT phi ngôn ngữ)
    • PT ngôn ngữ:
    • *PT phi ngôn ngữ
  • 8.Kĩ năng GTSP
    • -Kĩ năng lắng nghe trong GTSP
    • -Kĩ năng quản lí cảm xúc trong GTSP
    • -Kĩ năng thuyết phục trong GTSP
    • -Kĩ năng giải quyết tình huống sư phạm