/135
TS. ĐINH ĐỨC HỢI (Ch biên)
TS. THỊ PHƢƠNG HOA
GIÁO TRÌNH
GIAO TIP PHM
MẦM NON
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
NĂM 2018
Biên soạn chương 1: TS. Đinh Đức Hợi
Biên soạn chương 2: TS. Thị Phương Hoa
Biên soạn chương 3: TS. Đinh Đức Hợi
2
số:
02 - 237
ĐHTN - 2018
MỤC LC
Chƣơng 1. KHÁI QUÁT CHUNG V GIAO TIP SƢ PHẠMMM NON..... 6
I. MỤC TIÊU HỌC TẬP.....................................................................................6
1. Về kiến thức.....................................................................................................6
2. Về kỹ ng....................................................................................................... 6
3. Về thái độ.........................................................................................................6
II. NỘI DUNG HỌC TẬP................................................................................... 6
1.1. Giao tiếp, giao tiếp phạm......................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm giao tiếp, giao tiếp phạm......................................................6
1.1.2. Vị trí, vai trò của giao tiếp, giao tiếp phạm...........................................7
1.2. Giao tiếp phạm mầm non......................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm giao tiếp phạm mầm non..................................................... 9
1.2.2. Ý nghĩa của giao tiếp phạm mầm non đối với sự phát triển tâm
tr................................................................................................................... 10
1.2.3. Đặc điểm của giao tiếp phạm mầm non.............................................. 12
1.2.4. Nguyên tắc giao tiếp phạm mầm non.................................................. 31
1.2.5. Phong cách giao tiếp phạm mầm non..................................................36
Chƣơng 2. K NĂNG GIAO TIP PHẠM MM NON..........................43
3
I. MỤC TIÊU HỌC TẬP.................................................................................... 43
1. Về kiến thức....................................................................................................43
2. Về kỹ năng......................................................................................................43
3. Về thái độ........................................................................................................43
II. NỘI DUNG HỌC TẬP................................................................................. 43
2.1. Khái niệm năng giao tiếp phạm mầm non......................................... 43
2.2. Một số năng giao tiếp phạm mầm non bản................................... 44
2.2.1. năng tìm hiểu đối tượng môi trường giao tiếp phạm
mầm non............................................................................................................ 44
2.2.2. năng tạo n tượng ban đầu trong giao tiếp phạm mầm non........... 45
2.2.3. năng lắng nghe....................................................................................46
2.2.4. năng sử dụng phương tiện giao tiếp....................................................46
2.2.5. năng tự chủ cảm xúc, hành vi............................................................. 47
2.2.6. năng xử tình huống phạm........................................................... 48
Chƣơng 3. RÈN LUYN K NG GIAO TIP SƢ PHM MẦM NON....51
I. MỤC TIÊU HỌC TẬP...................................................................................51
1. Về kiến thức...................................................................................................51
2. Về kỹ ng..................................................................................................... 51
3. Về thái độ.......................................................................................................51
II. NỘI DUNG HỌC TẬP................................................................................. 51
3.1. Rèn ng nhận diện phân tích tình huống phạm mầm non........... 51
3.1.1. Nhận diện phân tích tình huống giao tiếp với trẻ mầm non................51
4
3.1.2. Nhận diện phân tích tình huống giao tiếp với phụ huynh................... 55
3.1.3. Nhận diện phân tích tình huống giao tiếp với đồng nghiệp các
lực lượng giáo dục khác.....................................................................................59
3.2. Hướng dẫn xử một số tình huống giao tiếp phạm trong công c
chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non...................................................................... 63
3.2.1. Những trò quậy phá của trẻ......................................................................64
3.2.2. Khi trẻ nói tục, chửi bậy...........................................................................66
3.2.3. Khi trẻ dứt khoát nói “không”..................................................................67
3.2.4. Khi trẻ lấy đồ chơi lớp mang về nhà.....................................................68
3.2.5. Khi giữa trẻ xảy ra xung đột.................................................................... 69
3.2.6. Khi trẻ nói dối.......................................................................................... 71
3.2.7. Khi trẻ không vâng lời............................................................................. 74
3.2.8. Khi trẻ ích kỷ........................................................................................... 75
3.2.9. Khi trẻ tỏ ra nhút nhát, thụ động.............................................................. 76
3.3. Xử các tình huống giao tiếp phạm mầm non...................................... 78
3.3.1. Xử tình huống giao tiếp với trẻ mầm non............................................78
3.3.2. Xử tình huống giao tiếp với phụ huynh............................................... 81
3.3.3. Xử tình huống giao tiếp với đồng nghiệp các lực lượng giáo
dục khác............................................................................................................. 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 86
BÀI TP, TRC NGHIỆM GIAO TIẾP SƢ PHM MẦM NON................ 87
1. Tình huống giao tiếp phạm thường gặp................................................... 87
2. Trắc nghiệm khả ng giao tiếp của tác giả Dakharov.................................. 91
5
3. Trắc nghiệm kỹ năng giao tiếp hàng ngày................................................... 107
4. Trắc nghiệm kỹ năng giao tiếp trong công việc...........................................116
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIAO TIẾP PHẠM MẦM NON
I. MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Về kiến thức
- Trình bày được khái niệm giao tiếp, giao tiếp phạm, giao tiếp
phạm mầm non; V trí, vai trò của giao tiếp, giao tiếp phạm.
- Phân ch được đặc điểm của Giao tiếp phạm mầm non; Nguyên tắc
giao tiếp phạm mầm non; Phong cách giao tiếp phạm mầm non.
2. Về kỹ năng
- kỹ năng sưu tầm, sử dụng nghiên cứu các tài liệu liên quan đến
kiến thức môn học.
- Thực hiện đúng các nguyên tắc giao tiếp, vận dụng các phong cách giao
tiếp phạm mầm non phù hợp với tình huống phạm cụ thể.
3. Về thái độ
- thái độ tích cực đối với việc nghiên cứu kiến thức giao tiếp phạm
mầm non.
- Phát triển động cơ, thái độ học tập đúng đắn.
II. NỘI DUNG HỌC TẬP
1.1.
Giao tiếp, giao tiếp phạm
1.1.1. Khái niệm giao tiếp, giao tiếp phm
*
Giao tiếp:
6
Giao tiếp một hiện tượng tâm rất phức tạp, đa dạng, biểu hiện
trong các mối quan hệ giữa con người với con người. nhiều định nghĩa
khác nhau về giao tiếp. Mỗi tác giả đều dựa trên một lập trường riêng để
đưa ra cách hiểu của riêng mình. Trong đó cùng chung một số nhận định
bản về giao tiếp như sau:
-
Giao tiếp một hiện tượng tâm đặc thù của con người, chỉ riêng
con người mới có, bằng cách sử dụng phương tiện ngôn ngữ.
-
Giao tiếp thể hiện sự trao đổi thông tin, sự hiểu biết lẫn nhau, sự
rung cảm ảnh hưởng lẫn nhau.
-
Giao tiếp dựa trên sở hiểu biết lẫn nhau giữa con người với
con người.
Vậy, giao tiếp là sự tiếp xúc giữa con người với con người, thông qua
đó con người trao đổi với nhau về thông tin, cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh
hưởng tác động qua lại với nhau.
*
Giao tiếp sư phạm:
Giao tiếp giữa người với người trong hoạt động phạm gọi giao
tiếp phạm. Giao tiếp phạm loại giao tiếp tính nghề nghiệp diễn ra
trong hoạt động sư phạm (dạy học giáo dục) chủ yếu giữa giáo viên
học sinh, tạo ra sự tiếp xúc tâm lý, tác động tới nhận thức, tình cảm nh
vi học sinh cũng như tập thể học sinh nhằm đạt tới mục tiêu của dạy học
giáo dục
(1)
.
Vậy, giao tiếp phạm sự tiếp xúc giữa các thành viên trong hoạt
động phạm bằng các phương tiện giao tiếp ngôn ngữ phi ngôn ngữ nhằm
thực hiện hiệu quả nhiệm vụ giảng dạy giáo dục.
1.1.2. Vị trí, vai trò của giao tiếp, giao tiếp phạm
* Vị trí, vai trò của giao tiếp:
Giao tiếp vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống nhân, trong
quan hệ giữa con người với con người trong hội. Giao tiếp hoạt động
(1)
Ngô Công Hoàn (1990), Một số vấn đ về Giao tiếp Phạm, Nxb Giáo dục.
7
hai mặt gắn chặt chẽ với nhau trong hoạt động sống, trong lối sống của
con người.
- Giao tiếp nhu cầu trong đời sống tinh thần của con người, con
người từ lúc sinh ra lớn lên luôn nhu cầu về mối quan hệ với những
người xung quanh - nhu cầu về người khác, con người mong muốn được tiếp
xúc, trao đổi những hiểu biết, tâm tình cảm với người khác.
- Thông qua giao tiếp, nhân gia nhập vào các mối quan hệ hội với
các nhân khác trong các nhóm hội quan hệ với toàn hội.
- Giao tiếp là điều kiện, phương thức tồn tại phát triển của nhân
hội, khi con người sống phát triển thì không thể không hoạt động,
giao tiếp.
- Cùng với hoạt động, qua giao tiếp con người tiếp thu nền văn hoá
hội lịch sử biến thành vốn riêng của mình (như quá trình học tập để lĩnh
hội các tri thức khoa học nhân loại đã tích luỹ được do thực hiện giao tiếp
giữa trẻ với giáo viên), đồng thời nhân đóng góp vào sự phát triển văn hóa
hội
(1)
.
- Thông qua giao tiếp, mỗi nhân không chỉ tác động, ảnh hưởng qua
lại tới người khác còn tự đối chiếu, so sánh mình với người khác, với chuẩn
mực đạo đức hội để tự ý thức, t đánh giá về bản thân mình trên sở đó họ
tự điều chỉnh, điều khiển bản thân theo các chuẩn mực hội.
thể khẳng định, không giao tiếp thì không sự tồn tại hội.
Giao tiếp chế bên trong của sự tồn tại phát triển của hội.
* Vị trí, vai trò của giao tiếp phạm:
- Giao tiếp phạm một thành phần bản của hoạt động phạm.
Những hình thức chủ yếu của công tác giáo dục học tập đều diễn ra trong
điều kiện giao tiếp như giảng bài trên lớp, tham gia hoạt động với học sinh,
kiểm tra đánh giá học sinh... Không giao tiếp thì hoạt động của giáo viên
học sinh không thể diễn ra không đạt được mục đích giáo dục.
(1)
Hoàng Anh (1995), Giao tiếp phạm, Nxb. Giáo dục.
8
Giao tiếp phạm là điều kiện đảm bảo cho hoạt động phạm diễn ra
đạt kết quả mong muốn. Hoạt động phạm hoạt động dạy hoạt động
học, hoạt động cùng nhau của thày trò. Thầy chủ thể của hoạt động dạy,
trò chủ thể của hoạt động học. Đối tượng của hoạt động phạm tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo, thái độ,... hay c thể sự phát triển nhân cách của người học.
Các hoạt động tập thể, hoạt động nhóm hoạt động cùng nhau của thầy trò
nhất thiết phải giao tiếp giữa thày trò, giao tiếp giữa t trò như một
điều kiện cần thiết.
- Giao tiếp phạm có vị trí quan trọng trong cấu trúc năng lực phạm.
Giao tiếp nói chung nhiều chức năng. Trong hoạt động phạm, giao tiếp
phạm cũng nhiều chức năng khác nhau. thể phương tiện phục vụ
công việc giảng dạy, có thể điều kiện hội - tâm đảm bảo hiệu quả của
quá trình giáo dục, thể phương thức tổ chức mối quan hệ giữa thày với
trò. Nếu coi hoạt động phạm nhằm thực hiện ba nhiệm vụ: giảng dạy, giáo
dục phát triển thì thể xem giao tiếp phạm phục vụ việc thực hiện
nhiệm vụ trên.
+ Trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy: Giao tiếp đảm bảo sự tiếp
xúc tâm với trẻ, hình thành động học tập tích cực, tạo ra hoàn cảnh tâm
cho cả lớp hay nhóm tìm tòi nhận thức cùng nhau suy nghĩ.
+ Trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục: Nhờ giao tiếp giải
quyết êm thấm các mối quan hệ giáo dục phạm,...
+ Trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển: Giao tiếp tạo ra c hoàn
cảnh tâm kích thích việc hoàn thiện bản thân tự giáo dục của người học,...
1.2.
Giao tiếp phạm mầm non
1.2.1. Khái niệm giao tiếp phạm mầm non
Giao tiếp phạm mầm non sự tiếp xúc giữa giáo viên với trẻ mầm
non, phụ huynh các lực lượng giáo dục khác trong quá trình chăm sóc - giáo
dục trẻ bằng các phương tiện ngôn ngữ phi ngôn ngữ nhằm thực hiện hiệu
quả nhiệm vụ chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non.
9
1.2.2. Ý nghĩa của giao tiếp phạm mầm non đối với sự phát triển
tâm trẻ
Con người không thể sống, lao động, thoả mãn các nhu cầu vật chất
tinh thần của mình không giao tiếp với người khác. Từ khi mới sinh ra
trẻ đã bước vào các mối quan hệ đa dạng với thế giới xung quanh. Giao tiếp
điều kiện thiết yếu của sự tồn tại đối với con người một trong các yếu tố
bản, nguồn gốc quan trọng của sự phát triển tâm con người.
Giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong quá trình nh hội kinh nghiệm
lịch sử hội loài người. Người lớn nắm vững nền văn hoá hội mức độ
nhất định thông qua giao tiếp truyền cho trẻ kinh nghiệm tích luỹ được,
dạy cho phương thức hoạt động thực tiễn hoạt động trí óc loài
người tạo ra.
Các công trình nghiên cứu của các nhà Tâm học Giáo dục học đã
chứng minh rằng: giao tiếp không chỉ làm giàu nội dung ý thức của trẻ em
trong sự lĩnh hội những kiến thức kỹ năng mới mà giao tiếp còn quyết định
cấu trúc ý thức, xác định cấu trúc của các quá trình m đặc trưng cao cấp
của loài người.
Thực tế cho thấy:
- Những trẻ lớn lên trong s tách biệt với hội sẽ bị mất khả năng giao
tiếp. Các nhà nghiên cứu đã tìm thấy những trẻ bị lạc phải sống chung với
động vật. Qua nghiên cứu cho thấy những tr này có những dấu hiệu kém phát
triển không thể phục hồi được. Những trẻ này thích nghi với cuộc sống của
động vật đi lệch ra khỏi hướng phát triển nhân cách trong hội loài người.
Như vậy, khi trẻ hoàn toàn không được giao tiếp với con người thì không
nhân cách người.
- Những trẻ sống thiếu gia đình trong c sở nuôi dạy trẻ biệt lập, ít
giao tiếp sẽ chậm phát triển về thể chất đặc biệt chậm phát triển về tâm lý.
Những trẻ này tiếp nhận những tác động giáo dục kém, biểu hiện tính thụ động
nặng nề hoặc tính cục cằn nóng nảy. Nhiều trẻ biểu hiện tình trạng tâm thần;
trẻ trầm tư, buồn rầu, hay khóc; trẻ sống tách biệt, tự thu mình lại, tự
10
lập, xa lánh hết tất cả; nhiều trẻ di chuyển chậm, không thích chơi đồ chơi hay
ném đồ chơi; trẻ ăn không ngon miệng, hay mất ngủ. Nguyên nhân của những
hiện tượng này do trẻ ít giao tiếp với người lớn, môi trường sống nghèo n
cảm xúc, không những mối liên hệ tâm tình, mật thiết qua lại, tr ít được
khích lệ động viên.
Qua nghiên cứu, các nhà Tâm - giáo dục đã chứng minh được sự giống
nhau khác biệt giữa những trẻ sống gia đình những trẻ lớn lên trong các
nhà nuôi dạy trẻ mồ côi (cô nhi viện):
- Điểm giống nhau chúng đều biết đi học, học nói, học chơi với các
bạn, biết quan tâm tới những xảy ra xung quanh, biết tôn trọng người lớn,
biết quan tâm thể hiện tình cảm đối với con người. Tất cả những trẻ sống
trong trại trẻ mồ côi đều nhu cầu giao tiếp với người lớn. Nhu cầu này tạo
nền tảng cho sự phát triển các tiềm năng còn lại.
- Điểm khác nhau những dấu hiệu tính hệ thống của sự chậm
phát triển những trẻ trong các nhà nuôi dạy trẻ mồ côi so với các bạn cùng
tuổi gia đình như sau:
+ Xúc cảm yếu: biểu hiện bên ngoài của xúc cảm tính rập khuôn
thiếu sinh động.
+ nh chủ động, ng tạo thấp: khó chậm thiết lập quan hệ hợp tác
với người lớn bạn bè, hay bất đồng ý kiến về kế hoạch, về sự đánh giá, ít
giao tiếp với mọi người xung quanh.
+ Tính ham hiểu biết, hiếu học thấp. Trẻ ít quan tâm tới cái mới, tìm hiểu
cái mới diễn ra rất đơn giản, hời hợt, trẻ mau chóng chán từ chối tìm hiểu
tiếp. những trẻ biểu hiện sự nhút nhát sợ sệt, điều này ngăn cản trẻ tìm hiểu
bản chất sự vật. Ngôn ngữ phát triển chậm. Điều đó cho thấy giao tiếp ảnh
hưởng rất lớn tới sự phát triển của trẻ.
Nhiều nhà nghiên cứu đã xác định giao tiếp thúc đẩy nhanh quá trình
phát triển của trẻ. Việc hình thành những quan hệ có nội dung với người lớn
cho phép trẻ khắc phục những tác động bất lợi của hoàn cảnh, loại bỏ sửa
11
chữa được những lệch lạc do giáo dục không đúng chiếm lĩnh những tầm
cao mới trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống tâm từ tri giác, ngôn
ngữ đến ý thức, nhân cách. Những đặc điểm giao tiếp giữa người lớn tr
quyết định toàn bộ hứng thú của trẻ đối với xung quanh, quan hệ với những
người khác với bản thân mình (quyết định trẻ trở thành người như thế nào,
nhân cách phát triển ra sao).
1.2.3. Đặc điểm của giao tiếp phạm mầm non
1.2.3.1. Đặc trưng bản của giao tiếp phạm mầm non
- Giao tiếp phạm mầm non là giao tiếp mang tính nghề nghiệp diễn
ra trong hoạt động phạm, trong đó chủ thể giáo viên đối tượng giao
tiếp trẻ mầm non tập thể học sinh, cha mẹ học sinh các lực lượng
giáo dục khác.
- Giao tiếp phạm mầm non mang tính chuyên môn nghề nghiệp dạy
học giáo dục. Đối tượng nội dung giao tiếp là hệ thống tri thức khoa học,
các chuẩn mực đạo đức hội, mang tính mẫu mực phạm, đòi hỏi nghệ
thuật ứng xử phạm.
- Phương tiện, điều kiện của giao tiếp phạm mầm non là hệ thống
ngôn ngữ, cử chỉ, c phong mẫu mực của thầy trò; các phương tiện, kỹ
thuật dạy học giáo dục.
- Hiệu quả, sản phẩm của giao tiếp phạm mầm non đưa đến s biến
đổi trong đời sống tâm - nhân cách, đạo đức, hành vi, thói quen trẻ mầm
non cũng như giáo viên, tạo nên mối quan hệ tốt đẹp giữa giáo viên trẻ
mầm non tạo sự phát triển của tập thể học sinh.
1.2.3.2. Đặc điểm giao tiếp của trẻ mầm non
* Đặc điểm giao tiếp của trẻ trong năm đầu:
+ Đặc điểm giao tiếp của trẻ sinh với người lớn:
- Trẻ sinh chưa phản xạ trả lời với những cử chỉ giao tiếp của người
lớn. Ngay từ khi mới sinh, trẻ đã được người mẹ chăm sóc, thể hiện tình cảm
12
yêu thương qua giao tiếp. Những người trong gia đình cũng luôn gần gũi
giao tiếp với trẻ. Người lớn cố gắng trả lời kích thích phản xạ của trẻ, họ giao
tiếp với trẻ như có thể trả lời họ được
(1)
.
- Những nghiên cứu đã chỉ rõ: trong thời gian đầu sau khi sinh trẻ chưa
nhu cầu giao tiếp. Nhu cầu giao tiếp xuất hiện dưới ảnh hưởng của những
điều kiện nhất định.
+ Nhu cầu của trẻ về sự quan tâm chăm sóc của những người xung
quanh. Chỉ nhờ sự chăm sóc thường xuyên của người thân, trẻ mới thể sống
được trong giai đoạn chưa tự thoả mãn được nhu cầu thể của mình.
Sự quan tâm tương tự của trẻ với người lớn hoàn toàn không phải là nhu cầu
giao tiếp.
dụ: Trẻ khóc khi đói, khi ướt lót, khi cảm thấy khó chịu trong
người. Tiếng khóc thể hiện yêu cầu người lớn giúp đỡ nhờ đó nhận
được sự giúp đỡ của người lớn. Đó chỉ sự thoả mãn nhu cầu thể ch chưa
phải nhu cầu giao tiếp.
+ Cách xử của người lớn đối với trẻ. Ngay từ những ngày đầu, người
lớn xử với tr như lôi cuốn trẻ tham gia vào giao tiếp. Người lớn nói chuyện
với nó, cười với mặc không tín hiệu trả lời.
Nhu cầu giao tiếp của trẻ xuất hiện sớm nếu người lớn giao tiếp đúng đắn
với nó. Trẻ một tháng tuổi thể hướng cái nhìn vào mặt người mẹ. Khi người
mẹ đến gần giao tiếp với trẻ, trẻ ngừng c động, nhìn vào mắt mẹ, đặc biệt là
nhìn chăm chú vào môi người mẹ. Nếu người mẹ ngừng giao tiếp với một
cách đột ngột sẽ khóc. Tiếng khóc biểu hiện tự nhiên của sự đau đớn về
thể xác đau khổ về tâm hồn.
- Nụ cười biểu hiện xúc cảm tích cực, xuất hiện muộn n tiếng khóc
(khoảng vào cuối tháng thứ nhất, đầu tháng thứ hai mới bắt đầu xuất hiện nụ
(1)
Xuân Hồng (2010), Một số vấn đề về giao tiếp, giao tiếp phạm mầm non trong hoạt
động của giáo viên mầm non, Nxb. Giáo dục.
13
cười thực sự). Nụ cười xuất hiện khi trẻ nhìn chằm chằm vào đối tượng hay
đáp lại nụ cười, lời nói âu yếm của người thân.
- Giao tiếp của trẻ với người lớn trong từng trường hợp cụ thể cho thấy
thế của trẻ chủ động hay bị động. Khi thế bị động trẻ đáp lại giao tiếp của
người lớn, khi thế chủ động trẻ tự hướng đến người lớn.
+ Đầu tiên giao tiếp giữa trẻ với người lớn diễn ra một chiều. đây sự
chủ động giao tiếp từ phía người lớn. Phản ứng trả lời của trẻ rất ít. Những kết
quả đầu tiên trong giao tiếp giữa trẻ với người lớn cái nhìn chằm chằm vào
mắt, vào môi người lớn.
+ Dần dần trẻ hình thành phản ứng xúc cảm đặc biệt hướng tới người
lớn. Phản ứng này được gọi “phức cảm hớn hở”. Phức cảm hớn hở thể hiện
chỗ trẻ tập trung nhìn vào mặt người đang cúi xuống nó, cười với nó, vận
động tay chân phát ra những âm thanh nho nhỏ. Đó sự biểu hiện nhu cầu
giao tiếp với người lớn - nhu cầu hội quan trọng của trẻ.
biểu hiện sự chú ý hứng thú của tr với người lớn, với nét mặt, với
âm thanh giọng nói của họ. Nhờ mối quan hệ tình cảm của người lớn đối với
trẻ tạo nên nhu cầu xúc cảm tích cực mang tính hội trẻ. Trẻ bắt đầu đòi
hỏi tình yêu sự chăm sóc của người lớn đối với nó. Trên nét mặt của trẻ thể
hiện sự hài lòng khi người lớn nựng nó, nói lời âu yếm, cười với nó.
* Đặc điểm giao tiếp giữa trẻ hài nhi với người lớn:
Sự xuất hiện phức cảm hớn hở giới hạn giữa giai đoạn sinh i
nhi. Trong phức cảm hớn hở đã biểu hiện mối quan hệ xúc cảm tích cực của trẻ
với người lớn. Mối quan hệ này tiếp tục phát triển trong giai đoạn tuổi hài nhi.
Giao tiếp xúc cảm trực tiếp với người lớn biểu lộ trong trạng thái hưng phấn
của trẻ
(1)
.
- giai đoạn 2 - 3 tháng đến một năm, trẻ giao lưu xúc cảm với người
lớn, hoạt động giao lưu xúc cảm trực tiếp trở thành hoạt động chủ đạo giai
(1)
Xuân Hồng (2010), Một số vấn đề về giao tiếp, giao tiếp phạm mầm non trong hoạt
động của giáo viên mầm non, Nxb. Giáo dục.
14
đoạn này. Khoảng 3 tháng tuổi, tr biểu lộ sự vui mừng bằng cách mỉm cười,
đạp chân, vẫy tay khi người lớn nói chuyện với nó.
- Khoảng 4 - 5 tháng tuổi trẻ nhìn thẳng mỉm cười với người nói
chuyện hay chơi với chúng. Trẻ nhận ra m những người thân trong gia
đình, trẻ không thích một mình với những đồ chơi quá lâu sẽ khóc nếu bị
bỏ một mình. Nếu người thân đến gần, trẻ sẽ ngừng khóc chuyển động thân
mình để chào đón. Người lớn nên nhìn thẳng o mắt trẻ, nói chuyện chơi
với trẻ. Những trò chơi m theo bài hát, trò chơi nhịp điệu khuyến khích
trẻ phát ra các âm thanh để trả lời lại.
Lúc này, giao tiếp của trẻ đã mang nh lựa chọn. Trẻ đã biết phân biệt
người lạ với người quen. Người quen làm cho trẻ vui sướng, trẻ quay đầu về
phía tiếng nói của người thân, mỉm cười khi gặp người thân. Người lạ thể
làm cho trẻ sợ hãi, khóc hoặc quay mặt đi. Trẻ thể giao tiếp với người lớn
bằng cách phát ra những âm thanh, biểu lộ ra nét mặt, cử động tay chân thân
mình. Trẻ phân biệt được giọng nói thân thiện giọng nói giận gi phản
ứng khác như nụ cười sự quở trách.
- Khoảng 6 tháng tuổi tr những tiến bộ rệt trong giao tiếp. Tr biết
đáp lại sự giao tiếp của người lớn bằng những động tác như vỗ nhẹ, đập nhẹ,
cào t nhẹ,... trẻ chào hay biểu lộ sự quan tâm bằng cách sờ mặt người thân.
Trẻ biểu lộ sự sợ người lạ bằng cách bám chặt lấy mẹ hay người thân. Người
lớn giúp trẻ bằng cách ch cho trẻ làm các động tác của mình; đáp lại các động
tác của trẻ với nhiều kiểu động c khác nhau để trẻ bắt chước.
- Từ 7 - 9 tháng, trẻ biểu lộ những điều muốn nói bằng cách phát ra các
âm thanh, la hét kèm theo các biểu lộ trên nét mặt các động tác khác. Khi
thấy trẻ khác, trẻ nhìn đưa tay với tới. Người lớn giúp trẻ bằng cách tạo
điều kiện cho trẻ biểu lộ nh cảm qua sự tiếp xúc, qua chơi với nhiều đồ chơi
cùng với người lớn với trẻ lớn hơn; bắt chước tiếng bập bẹ của trẻ một
tiếng mới rồi chờ tr đáp lại; tập cho trẻ t ăn để tạo ý thức độc lập trẻ, vui
vẻ chấp nhận sự vụng về của trẻ trong khi trẻ tập hành động; tận dụng mọi
hội để âu yếm trẻ để trẻ biểu lộ những cử chỉ âu yếm đối với người thân;
15
thể hiện thái độ không bằng lòng với những biểu hiện không hợp của trẻ
bằng cử chỉ hay lời nói.
- Từ tháng 9 - 12 trẻ tính i hước thích làm cho người lớn cười.
Trẻ thể hiện tình thương yêu bằng cách dúi đầu mặt vào người thân. Trẻ nhớ
sử dụng một vài nghi thức như chào, tạm biệt, hôn. người lớn thể giúp trẻ
bằng cách cười biểu lộ sự đồng ý; khi tổ chức trò chơi nhịp điệu hay kể
chuyện nên kèm theo những trò đùa để phát triển tính hài hước khi giao tiếp;
giới thiệu trẻ với các trẻ khác, thỉnh thoảng giao trẻ cho người khác trông nom
chăm sóc, như vậy sẽ làm cho trẻ không bị hẫng hụt khi phải xa mẹ. Khi rời trẻ
nên hôn chào tạm biệt, khi đến nên sự chào hỏi đặc biệt đối với trẻ. Lúc
này trẻ thể biểu hiện phần lớn nhu cầu của nó. dụ như lắc đầu: không
đúng, không đồng ý; gật đầu: đồng ý...
Người lớn không ch thoả mãn nhu cầu phát triển của trẻ còn dạy trẻ
hành động với đồ vật. Người lớn đánh giá hành vi của trẻ bằng nụ cười khen
hoặc bằng cái chau mày chỉ ngón tay nếu trẻ làm sai.
- Đến cuối tuổi hài nhi, người lớn cần phải nói chuyện với trẻ nhiều hơn
về đồ chơi c đồ vật hàng ngày. giai đoạn cuối tuổi hài nhi vốn từ thụ
động trẻ đã được hình thành. Trẻ bắt đầu liên hệ n gọi của đồ vật với đồ vật
cụ thể.
Tổ chức hoạt động giao tiếp với trẻ:
Giao lưu xúc cảm trực tiếp với người lớn hoạt động chủ đạo của trẻ
lứa tuổi này, bởi dựa trên những yếu tố cảm xúc giữa trẻ với người lớn gần
gũi chủ yếu. Sau khi ra đời, trẻ em đã có những ứng xử làm cho mọi người
xung quanh phải quan m đến chúng, cũng từ đó nhu cầu giao tiếp giữa trẻ với
người lớn bắt đầu xuất hiện phát triển. Nếu không những cuộc t chuyện
thường xuyên của người lớn với trẻ t trẻ không thể phát triển được, không thể
lớn lên thành người được. Những cuộc trò chuyện trực tiếp giữa người lớn
với trẻ chưa biết nói không chỉ chuẩn bị tiền đề cho sự phát triển ngôn ngữ của
trẻ còn giúp cho sự phát triển chức năng tâm người, giúp trẻ học được
cách ứng xử theo kiểu người. Cho nên, đòi hỏi phải tổ chức giao tiếp cho tr
16
ngay từ những tháng năm đầu tiên của cuộc đời nhiệm vụ cũng như trách
nhiệm nặng nề này trước hết thuộc về những người luôn trực tiếp chăm sóc -
giáo dục trẻ
(1)
.
* Thời gian: Trò chuyện với trẻ được thực hiện thường xuyên mọi lúc,
mọi i o những lúc trẻ thức. Cô giáo nói “nựng” với trẻ vào giờ đón trẻ
buổi sáng, lúc rảnh rỗi, giờ chơi tự do, giờ trả trẻ buổi chiều,... Đối với trẻ dưới
1 tuổi, thời gian trò chuyện thường diễn ra ngắn, khoảng 3 - 5 phút.
* Nội dung - biện pháp giao tiếp với trẻ trong năm đầu:
Trẻ sinh ra chưa biết nói nhưng rất cần người lớn nói chuyện âu yếm,
cười, đùa với trẻ càng nhiều càng tốt (nói với trẻ lúc thay tã, rửa, tắm, khi cho
trẻ ăn, khi chơi đùa,...).
- Cần phải kiên t giao tiếp với trẻ, lúc đầu trẻ chưa thể hiện khi người
lớn nói chuyện với trẻ, qua một thời gian ngắn trẻ sẽ đáp lại bằng những ánh
mắt, nụ cười, cử động chân tay phát ra những âm thanh ư, ơ rất vui tai. Cô
giáo cần nhận ra nhu cầu giao tiếp của trẻ đáp ứng những nhu cầu đó bằng
cách thường xuyên âu yếm, vuốt ve, nựng trẻ. Cho trẻ tiếp xúc với cha m
những trẻ em khác để trò chuyện, vui đùa.
- Trò chuyện với trẻ: Trong quá trình chăm sóc - giáo dục trẻ hàng ngày,
giáo viên cần phải thường xuyên giao tiếp - trò chuyện với trẻ. giáo thể
chỉ vào những người gần gũi, những con vật gần gũi, đồ vật quen thuộc gọi
tên. Khi nói chuyện, âu yếm trẻ nên sử dụng các từ đơn giản, luôn gọi tên trẻ,
tỏ ra hiểu trẻ khi trẻ gật đầu, đáp lại khi trẻ t ra lo âu cũng như khi trẻ vui vẻ,
nhại lại âm bập bẹ của trẻ để t sự quan tâm hứng thú; đáp lại các âm thanh
các mối quan tâm của trẻ. Khi nói chuyện với trẻ, luôn nhìn vào mắt trẻ,
ngồi vừa tầm trẻ, lôi cuốn sự chú ý của trẻ.
+ Trong 2 - 3 tháng đầu khi giao tiếp với trẻ, người lớn dạy trẻ nhìn theo
đồ chơi, giúp trẻ tập trung vào đồ chơi trong tầm mắt nó. Sau đó, người lớn
(1)
Xuân Hồng (2010), Một số vấn đề về giao tiếp, giao tiếp phạm mầm non trong hoạt
động của giáo viên mầm non, Nxb. Giáo dục.
17
hướng cho trẻ nhìn theo sự chuyển động của đồ chơi qua phải rồi qua trái.
Tiếng kêu của đồ chơi làm tăng thêm sự hấp dẫn, sự lắng nghe định hướng
làm cho trẻ hài lòng hơn tri giác của được phát triển.
+ Trẻ lứa tuổi này bắt đầu hiểu lời nói qua ngữ điệu giọng nói, qua nét mặt
cử chỉ của cô. vậy, giáo cần cho trẻ làm quen với một số từ ngữ điệu
để trẻ dần dần hiểu được ý hoặc thái độ của qua ngữ điệu lời nói khác nhau.
Hằng này, trong các tình huống thực thường xuyên động viên, khuyến khích
trẻ nhằm tập cho trẻ hiểu ngữ điệu lời nói, tỏ ý khen khi trẻ làm được một hoạt
động tích cực hoặc tỏ ý nghiêm khắc khi trẻ làm việc không đúng
- Khi tắm rửa, thay lót, thay quần áo, khi cho ăn, khi chơi, đi dạo đều
thể hát, đọc thơ, âu yếm, vuốt ve trẻ bằng lời nói ràng.
- Cho tr làm quen với nhiều âm thanh khác nhau, t ru cho trẻ, tr nhỏ
rất thích nghe hát dần dần trẻ sẽ nhận ra các nhịp điệu âm thanh.
Lúc trẻ thức chơi hoặc trước lúc trẻ ngủ, n cho trẻ nghe nhạc êm nhẹ
hoặc hát ru cho trẻ nghe là rất tốt. m như vậy, tai của trẻ sẽ tinh hơn, trẻ sẽ
hứng thú hơn trong giao tiếp với người lớn. Nên cho trẻ nghe nhiều âm thanh
khác nhau: tiếng gáy, chó sủa, chim kêu nhưng cần chú ý đừng làm ồn ào
quá trẻ mệt, dễ chán lúc còn làm cho trẻ sợ. Tránh những tiếng ồn, tiếng
động mạnh, đột ngột.
- Đưa cho trẻ các đồ vật, đồ chơi âm thanh, màu sắc, hình dạng,
kích thước, chất liệu khác nhau (sạch, an toàn). Cần cho trẻ xem các đồ
chơi, đồ vật màu sắc khác nhau để kích thích trẻ nghe, nhìn về phía các
đồ vật, đồ chơi,...
+ Khi trẻ được khoảng 4 - 5 tháng cần tạo điều kiện cho trẻ được sờ, cầm
các đồ vật, đồ chơi, được xem các đồ dùng khác nhau trong nhà, được nhìn các
cây hoa, lá, nhà cửa cảnh sinh hoạt của người lớn xung quanh. Như vậy, sẽ
giúp cho trí óc của trẻ được phát triển.
Trong thời gian này, có thể đưa cho trẻ những đồ chơi mềm, người lớn
cần dạy cho trẻ mối quan hệ âu yếm với đồ chơi. Dần dần, đồ chơi mềm
18
thể trở thành người bạn tâm tình của trẻ tạo điều kiện phát triển tình cảm
tích cực trẻ.
+ Đến 9 - 10 tháng tuổi thể cho trẻ xem truyện tranh. Trẻ dễ dàng tìm
được những hình vẽ trong sách chỉ đúng chúng,...
- Dạy trẻ nghe hiểu một số từ làm động c đơn giản theo yêu cầu
của cô.
Yêu cầu khi lựa chọn đồ chơi, truyện tranh để phát triển ngôn ngữ
cho trẻ:
- Phải lựa chọn đồ chơi cho trẻ một cách cẩn thận. Đồ chơi phải nhẹ,
đẹp dễ rửa đảm bảo an toàn cho trẻ. Không nên cho trẻ chơi với những
đồ chơi bằng kim loại dễ gây thương tích cho trẻ những đồ chơi mềm khó
giữ sạch.
- Cần thường xuyên bổ sung thêm những đồ chơi cho trẻ.
- Vào những tháng cuối thể sử dụng sách, truyện tranh để kể chuyện
cho trẻ xem tranh. Truyện tranh phải phù hợp với độ tuổi của trẻ
(1)
.
* Đặc điểm giao tiếp của trẻ ấu nhi:
Giao tiếp giữa người lớn với trẻ ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển
tâm của trẻ về mọi phương diện. Ngôn ngữ dần dần trở thành phương tiện
giao tiếp quan trọng, nhằm truyền đạt kinh nghiệm hội cho trẻ tổ chức
hoạt động của nó. Dưới ảnh hưởng của ngôn ngữ, các quá trình tâm của trẻ
cũng được thay đổi.
- cuối tuổi nhà trẻ, đặc biệt giai đoạn đầu trẻ còn phụ thuộc vào
người lớn. Qua giao tiếp với người m những người thân trẻ nắm được
những chuẩn mực hành vi. Hình thức giao tiếp của trẻ với người lớn được thay
đổi, trong mối liên hệ với việc hoạt động với đồ vật. Sự hứng t của tr đối
với đồ vật, đối với c thuộc tính của chúng hành động với chúng tăng lên
(1)
Xuân Hồng (2010), Một số vấn đề về giao tiếp, giao tiếp phạm mầm non trong hoạt
động của giáo viên mầm non, Nxb. Giáo dục.
19
kích thích trẻ giao tiếp dần với người lớn. Nhưng trẻ chỉ thể yêu cầu nhận
được sự giúp đỡ cần thiết khi giao tiếp bằng lời với người lớn.
Nếu như người lớn ít giao tiếp với trẻ, hạn chế sự chăm sóc đối với trẻ thì
ngôn ngữ của chậm phát triển. Đồng thời, nếu trong giao tiếp nắm bắt từng
nguyện vọng của trẻ thực hiện tất cả những trẻ muốn thì trẻ thể
bằng lòng với những cử chỉ giao tiếp không lời rất lâu. Người lớn cần giúp trẻ
nói ràng yêu cầu trẻ trình bày ý muốn của mình bằng lời theo khả năng
của nó.
- Qua giao tiếp với người lớn trong hoạt động với đồ vật, nhu cầu giao
tiếp bằng lời của trẻ được phát triển. Cơ sở để lĩnh hội ý nghĩa của từ sự
liên kết giữa từ với hình ảnh của sự vật hiện tượng xung quanh được hình
thành chính trong hoạt động với đồ vật. Muốn thoả mãn nhu cầu giao tiếp
bằng lời thì trẻ phải thông hiểu ngôn ngữ của người lớn hình thành ngôn
ngữ tích cực.
Về sự thông hiểu ngôn ngữ:
+ Đầu tiên, trẻ hiểu ngôn ngữ trong tình huống giao tiếp chứ không phải
hiểu ngôn ngữ chỉ đồ vật hay hành động cụ thể. Trong giao tiếp với người lớn,
trẻ đáp lại đúng lời nói của người lớn nếu những lời nói đó được lặp lại nhiều
lần cùng với những cử chỉ nhất định.
dụ: Người lớn nói: “bắt tay” chính người lớn cũng làm động tác
tương tự. Trẻ sẽ học rất nhanh động tác trả lời. Trong trường hợp này trẻ sẽ
không đáp lại lời nói đáp lại toàn bộ ngữ cảnh.
+ Sau dần, trẻ bắt đầu hiểu lời nói không phụ thuộc vào ngữ cảnh, nhưng
chưa bền vững.
+ Vào những tháng cuối của m thứ hai khả năng hành động tuân theo
yêu cầu bằng lời trở nên bền vững hơn, nhưng tất cả những cái đó thể bị phá
vỡ trong trường hợp nếu yêu cầu mâu thuẫn với những thói quen hành vi đã
được củng cố trẻ.
20

Preview text:

TS. ĐINH ĐỨC HỢI (Chủ biên)
TS. LÊ THỊ PHƢƠNG HOA GIÁO TRÌNH GIAO TIẾP SƢ PHẠM MẦM NON
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN NĂM 2018
Biên soạn chương 1: TS. Đinh Đức Hợi
Biên soạn chương 2: TS. Lê Thị Phương Hoa
Biên soạn chương 3: TS. Đinh Đức Hợi 2 Mã số: 02 - 237 ĐHTN - 2018 MỤC LỤC
Chƣơng 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIAO TIẾP SƢ PHẠM MẦM NON. . . 6
I. MỤC TIÊU HỌC TẬP. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .6
1. Về kiến thức. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .6
2. Về kỹ năng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
3. Về thái độ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .6
II. NỘI DUNG HỌC TẬP. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1.1. Giao tiếp, giao tiếp sư phạm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1.1.1. Khái niệm giao tiếp, giao tiếp sư phạm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1.1.2. Vị trí, vai trò của giao tiếp, giao tiếp sư phạm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .7
1.2. Giao tiếp sư phạm mầm non. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.2.1. Khái niệm giao tiếp sư phạm mầm non. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
1.2.2. Ý nghĩa của giao tiếp sư phạm mầm non đối với sự phát triển tâm
lý trẻ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10
1.2.3. Đặc điểm của giao tiếp sư phạm mầm non. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
1.2.4. Nguyên tắc giao tiếp sư phạm mầm non. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31
1.2.5. Phong cách giao tiếp sư phạm mầm non. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 36
Chƣơng 2. KỸ NĂNG GIAO TIẾP SƢ PHẠM MẦM NON. . . . . . . . . . . . . 43 3
I. MỤC TIÊU HỌC TẬP. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 43
1. Về kiến thức. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 43
2. Về kỹ năng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 43
3. Về thái độ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 43
II. NỘI DUNG HỌC TẬP. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 43
2.1. Khái niệm kĩ năng giao tiếp sư phạm mầm non. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 43
2.2. Một số kĩ năng giao tiếp sư phạm mầm non cơ bản. . . . . . . . . . . . . . . . . . 44
2.2.1. Kĩ năng tìm hiểu đối tượng và môi trường giao tiếp sư phạm
mầm non. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 44
2.2.2. Kĩ năng tạo ấn tượng ban đầu trong giao tiếp sư phạm mầm non. . . . . . 45
2.2.3. Kĩ năng lắng nghe. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 46
2.2.4. Kĩ năng sử dụng phương tiện giao tiếp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 46
2.2.5. Kĩ năng tự chủ cảm xúc, hành vi. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 47
2.2.6. Kĩ năng xử lí tình huống sư phạm. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 48
Chƣơng 3. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIAO TIẾP SƢ PHẠM MẦM NON. . 51
I. MỤC TIÊU HỌC TẬP. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .51
1. Về kiến thức. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .51
2. Về kỹ năng. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 51
3. Về thái độ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .51
II. NỘI DUNG HỌC TẬP. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 51
3.1. Rèn kĩ năng nhận diện và phân tích tình huống sư phạm mầm non. . . . . . 51
3.1.1. Nhận diện và phân tích tình huống giao tiếp với trẻ mầm non. . . . . . . . 51 4
3.1.2. Nhận diện và phân tích tình huống giao tiếp với phụ huynh. . . . . . . . . . 55
3.1.3. Nhận diện và phân tích tình huống giao tiếp với đồng nghiệp và các
lực lượng giáo dục khác. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .59
3.2. Hướng dẫn xử lý một số tình huống giao tiếp sư phạm trong công tác
chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 63
3.2.1. Những trò quậy phá của trẻ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 64
3.2.2. Khi trẻ nói tục, chửi bậy. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .66
3.2.3. Khi trẻ dứt khoát nói “không”. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 67
3.2.4. Khi trẻ lấy đồ chơi ở lớp mang về nhà. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .68
3.2.5. Khi giữa trẻ xảy ra xung đột. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 69
3.2.6. Khi trẻ nói dối. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 71
3.2.7. Khi trẻ không vâng lời. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 74
3.2.8. Khi trẻ ích kỷ. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 75
3.2.9. Khi trẻ tỏ ra nhút nhát, thụ động. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 76
3.3. Xử lí các tình huống giao tiếp sư phạm mầm non. . . . . . . . . . . . . . . . . . . 78
3.3.1. Xử lý tình huống giao tiếp với trẻ mầm non. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 78
3.3.2. Xử lý tình huống giao tiếp với phụ huynh. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 81
3.3.3. Xử lý tình huống giao tiếp với đồng nghiệp và các lực lượng giáo
dục khác. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 86
BÀI TẬP, TRẮC NGHIỆM GIAO TIẾP SƢ PHẠM MẦM NON. . . . . . . . 87
1. Tình huống giao tiếp sư phạm thường gặp. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 87
2. Trắc nghiệm khả năng giao tiếp của tác giả Dakharov. . . . . . . . . . . . . . . . . 91 5
3. Trắc nghiệm kỹ năng giao tiếp hàng ngày. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 107
4. Trắc nghiệm kỹ năng giao tiếp trong công việc. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .116 Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIAO TIẾP SƯ PHẠM MẦM NON I. MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Về kiến thức
- Trình bày được khái niệm giao tiếp, giao tiếp sư phạm, giao tiếp sư
phạm mầm non; Vị trí, vai trò của giao tiếp, giao tiếp sư phạm.
- Phân tích được đặc điểm của Giao tiếp sư phạm mầm non; Nguyên tắc
giao tiếp sư phạm mầm non; Phong cách giao tiếp sư phạm mầm non. 2. Về kỹ năng
- Có kỹ năng sưu tầm, sử dụng và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến kiến thức môn học.
- Thực hiện đúng các nguyên tắc giao tiếp, vận dụng các phong cách giao
tiếp sư phạm mầm non phù hợp với tình huống sư phạm cụ thể. 3. Về thái độ
- Có thái độ tích cực đối với việc nghiên cứu kiến thức giao tiếp sư phạm mầm non.
- Phát triển động cơ, thái độ học tập đúng đắn. II. NỘI DUNG HỌC TẬP
1.1. Giao tiếp, giao tiếp sƣ phạm
1.1.1. Khái niệm giao tiếp, giao tiếp sư phạm
* Giao tiếp: 6
Giao tiếp là một hiện tượng tâm lý rất phức tạp, đa dạng, biểu hiện
trong các mối quan hệ giữa con người với con người. Có nhiều định nghĩa
khác nhau về giao tiếp. Mỗi tác giả đều dựa trên một lập trường riêng để
đưa ra cách hiểu của riêng mình. Trong đó có cùng chung một số nhận định
cơ bản về giao tiếp như sau:
- Giao tiếp là một hiện tượng tâm lý đặc thù của con người, chỉ riêng
con người mới có, bằng cách sử dụng phương tiện ngôn ngữ.
- Giao tiếp thể hiện ở sự trao đổi thông tin, sự hiểu biết lẫn nhau, sự
rung cảm và ảnh hưởng lẫn nhau.
- Giao tiếp dựa trên cơ sở hiểu biết lẫn nhau giữa con người với con người.
Vậy, giao tiếp là sự tiếp xúc giữa con người với con người, thông qua
đó con người trao đổi với nhau về thông tin, cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh
hưởng tác động qua lại với nhau.
* Giao tiếp sư phạm:
Giao tiếp giữa người với người trong hoạt động sư phạm gọi là giao
tiếp sư phạm. Giao tiếp sư phạm là loại giao tiếp có tính nghề nghiệp diễn ra
trong hoạt động sư phạm (dạy học và giáo dục) chủ yếu giữa giáo viên và
học sinh, tạo ra sự tiếp xúc tâm lý, tác động tới nhận thức, tình cảm và hành
vi ở học sinh cũng như tập thể học sinh nhằm đạt tới mục tiêu của dạy học và giáo dục(1).
Vậy, giao tiếp sư phạm là sự tiếp xúc giữa các thành viên trong hoạt
động sư phạm bằng các phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ nhằm
thực hiện hiệu quả nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục.

1.1.2. Vị trí, vai trò của giao tiếp, giao tiếp sư phạm
* Vị trí, vai trò của giao tiếp:
Giao tiếp có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống cá nhân, trong
quan hệ giữa con người với con người trong xã hội. Giao tiếp và hoạt động là
(1) Ngô Công Hoàn (1990), Một số vấn đề về Giao tiếp Sư Phạm, Nxb Giáo dục. 7
hai mặt gắn bó chặt chẽ với nhau trong hoạt động sống, trong lối sống của con người.
- Giao tiếp là nhu cầu trong đời sống tinh thần của con người, con
người từ lúc sinh ra và lớn lên luôn có nhu cầu về mối quan hệ với những
người xung quanh - nhu cầu về người khác, con người mong muốn được tiếp
xúc, trao đổi những hiểu biết, tâm tư tình cảm với người khác.
- Thông qua giao tiếp, cá nhân gia nhập vào các mối quan hệ xã hội với
các cá nhân khác trong các nhóm xã hội và quan hệ với toàn xã hội.
- Giao tiếp là điều kiện, là phương thức tồn tại và phát triển của cá nhân
và xã hội, khi con người sống và phát triển thì không thể không có hoạt động, giao tiếp.
- Cùng với hoạt động, qua giao tiếp con người tiếp thu nền văn hoá xã
hội lịch sử và biến nó thành vốn riêng của mình (như quá trình học tập để lĩnh
hội các tri thức khoa học mà nhân loại đã tích luỹ được do thực hiện giao tiếp
giữa trẻ với giáo viên), đồng thời cá nhân đóng góp vào sự phát triển văn hóa xã hội(1).
- Thông qua giao tiếp, mỗi cá nhân không chỉ tác động, ảnh hưởng qua
lại tới người khác mà còn tự đối chiếu, so sánh mình với người khác, với chuẩn
mực đạo đức xã hội để tự ý thức, tự đánh giá về bản thân mình trên cơ sở đó họ
tự điều chỉnh, điều khiển bản thân theo các chuẩn mực xã hội.
Có thể khẳng định, không có giao tiếp thì không có sự tồn tại xã hội.
Giao tiếp là cơ chế bên trong của sự tồn tại và phát triển của xã hội.
* Vị trí, vai trò của giao tiếp sư phạm:
- Giao tiếp sư phạm là một thành phần cơ bản của hoạt động sư phạm.
Những hình thức chủ yếu của công tác giáo dục và học tập đều diễn ra trong
điều kiện giao tiếp như giảng bài trên lớp, tham gia hoạt động với học sinh,
kiểm tra đánh giá học sinh. . Không có giao tiếp thì hoạt động của giáo viên và
học sinh không thể diễn ra và không đạt được mục đích giáo dục.
(1) Hoàng Anh (1995), Giao tiếp sư phạm, Nxb. Giáo dục. 8
Giao tiếp sư phạm là điều kiện đảm bảo cho hoạt động sư phạm diễn ra
và đạt kết quả mong muốn. Hoạt động sư phạm là hoạt động dạy và hoạt động
học, hoạt động cùng nhau của thày và trò. Thầy là chủ thể của hoạt động dạy,
trò là chủ thể của hoạt động học. Đối tượng của hoạt động sư phạm là tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo, thái độ,. . hay cụ thể là sự phát triển nhân cách của người học.
Các hoạt động tập thể, hoạt động nhóm hoạt động cùng nhau của thầy và trò
nhất thiết phải có giao tiếp giữa thày và trò, giao tiếp giữa trò và trò như là một điều kiện cần thiết.
- Giao tiếp sư phạm có vị trí quan trọng trong cấu trúc năng lực sư phạm.
Giao tiếp nói chung có nhiều chức năng. Trong hoạt động sư phạm, giao tiếp
sư phạm cũng có nhiều chức năng khác nhau. Nó có thể là phương tiện phục vụ
công việc giảng dạy, có thể là điều kiện xã hội - tâm lý đảm bảo hiệu quả của
quá trình giáo dục, có thể là phương thức tổ chức mối quan hệ giữa thày với
trò. Nếu coi hoạt động sư phạm nhằm thực hiện ba nhiệm vụ: giảng dạy, giáo
dục và phát triển thì có thể xem giao tiếp sư phạm phục vụ việc thực hiện nhiệm vụ trên.
+ Trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy: Giao tiếp đảm bảo sự tiếp
xúc tâm lý với trẻ, hình thành động cơ học tập tích cực, tạo ra hoàn cảnh tâm lý
cho cả lớp hay nhóm tìm tòi nhận thức và cùng nhau suy nghĩ.
+ Trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục: Nhờ có giao tiếp mà giải
quyết êm thấm các mối quan hệ giáo dục và sư phạm,. .
+ Trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển: Giao tiếp tạo ra các hoàn
cảnh tâm lý kích thích việc hoàn thiện bản thân và tự giáo dục của người học,. .
1.2. Giao tiếp sƣ phạm mầm non
1.2.1. Khái niệm giao tiếp sư phạm mầm non
Giao tiếp sư phạm mầm non là sự tiếp xúc giữa giáo viên với trẻ mầm
non, phụ huynh và các lực lượng giáo dục khác trong quá trình chăm sóc - giáo
dục trẻ bằng các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ nhằm thực hiện hiệu
quả nhiệm vụ chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non. 9
1.2.2. Ý nghĩa của giao tiếp sư phạm mầm non đối với sự phát triển tâm lý trẻ
Con người không thể sống, lao động, thoả mãn các nhu cầu vật chất và
tinh thần của mình mà không có giao tiếp với người khác. Từ khi mới sinh ra
trẻ đã bước vào các mối quan hệ đa dạng với thế giới xung quanh. Giao tiếp là
điều kiện thiết yếu của sự tồn tại đối với con người và là một trong các yếu tố
cơ bản, là nguồn gốc quan trọng của sự phát triển tâm lý con người.
Giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong quá trình lĩnh hội kinh nghiệm
lịch sử xã hội loài người. Người lớn nắm vững nền văn hoá xã hội ở mức độ
nhất định và thông qua giao tiếp truyền cho trẻ kinh nghiệm tích luỹ được,
dạy cho nó phương thức hoạt động thực tiễn và hoạt động trí óc mà loài người tạo ra.
Các công trình nghiên cứu của các nhà Tâm lý học và Giáo dục học đã
chứng minh rằng: giao tiếp không chỉ làm giàu nội dung ý thức của trẻ em
trong sự lĩnh hội những kiến thức và kỹ năng mới mà giao tiếp còn quyết định
cấu trúc ý thức, xác định cấu trúc của các quá trình tâm lý đặc trưng cao cấp của loài người. Thực tế cho thấy:
- Những trẻ lớn lên trong sự tách biệt với xã hội sẽ bị mất khả năng giao
tiếp. Các nhà nghiên cứu đã tìm thấy những trẻ bị lạc và phải sống chung với
động vật. Qua nghiên cứu cho thấy những trẻ này có những dấu hiệu kém phát
triển và không thể phục hồi được. Những trẻ này thích nghi với cuộc sống của
động vật và đi lệch ra khỏi hướng phát triển nhân cách trong xã hội loài người.
Như vậy, khi trẻ hoàn toàn không được giao tiếp với con người thì không có nhân cách người.
- Những trẻ sống thiếu gia đình ở trong các cơ sở nuôi dạy trẻ biệt lập, ít
giao tiếp sẽ chậm phát triển về thể chất và đặc biệt là chậm phát triển về tâm lý.
Những trẻ này tiếp nhận những tác động giáo dục kém, biểu hiện tính thụ động
nặng nề hoặc có tính cục cằn nóng nảy. Nhiều trẻ biểu hiện tình trạng tâm thần;
có trẻ trầm tư, buồn rầu, hay khóc; có trẻ sống tách biệt, tự thu mình lại, tự cô 10
lập, xa lánh hết tất cả; nhiều trẻ di chuyển chậm, không thích chơi đồ chơi hay
ném đồ chơi; trẻ ăn không ngon miệng, hay mất ngủ. Nguyên nhân của những
hiện tượng này là do trẻ ít giao tiếp với người lớn, môi trường sống nghèo nàn
cảm xúc, không có những mối liên hệ tâm tình, mật thiết qua lại, trẻ ít được khích lệ động viên.
Qua nghiên cứu, các nhà Tâm lý - giáo dục đã chứng minh được sự giống
nhau và khác biệt giữa những trẻ sống ở gia đình và những trẻ lớn lên trong các
nhà nuôi dạy trẻ mồ côi (cô nhi viện):
- Điểm giống nhau là chúng đều biết đi học, học nói, học chơi với các
bạn, biết quan tâm tới những gì xảy ra xung quanh, biết tôn trọng người lớn,
biết quan tâm và thể hiện tình cảm đối với con người. Tất cả những trẻ sống
trong trại trẻ mồ côi đều có nhu cầu giao tiếp với người lớn. Nhu cầu này tạo
nền tảng cho sự phát triển các tiềm năng còn lại.
- Điểm khác nhau là có những dấu hiệu có tính hệ thống của sự chậm
phát triển ở những trẻ trong các nhà nuôi dạy trẻ mồ côi so với các bạn cùng
tuổi có gia đình như sau:
+ Xúc cảm yếu: biểu hiện bên ngoài của xúc cảm có tính rập khuôn và thiếu sinh động.
+ Tính chủ động, sáng tạo thấp: khó và chậm thiết lập quan hệ hợp tác
với người lớn và bạn bè, hay bất đồng ý kiến về kế hoạch, về sự đánh giá, ít
giao tiếp với mọi người xung quanh.
+ Tính ham hiểu biết, hiếu học thấp. Trẻ ít quan tâm tới cái mới, tìm hiểu
cái mới diễn ra rất đơn giản, hời hợt, trẻ mau chóng chán và từ chối tìm hiểu
tiếp. Có những trẻ biểu hiện sự nhút nhát sợ sệt, điều này ngăn cản trẻ tìm hiểu
bản chất sự vật. Ngôn ngữ phát triển chậm. Điều đó cho thấy giao tiếp có ảnh
hưởng rất lớn tới sự phát triển của trẻ.
Nhiều nhà nghiên cứu đã xác định giao tiếp thúc đẩy nhanh quá trình
phát triển của trẻ. Việc hình thành những quan hệ có nội dung với người lớn
cho phép trẻ khắc phục những tác động bất lợi của hoàn cảnh, loại bỏ và sửa 11
chữa được những lệch lạc do giáo dục không đúng và chiếm lĩnh những tầm
cao mới trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống tâm lý từ tri giác, ngôn
ngữ đến ý thức, nhân cách. Những đặc điểm giao tiếp giữa người lớn và trẻ
quyết định toàn bộ hứng thú của trẻ đối với xung quanh, quan hệ với những
người khác và với bản thân mình (quyết định trẻ trở thành người như thế nào,
nhân cách phát triển ra sao).
1.2.3. Đặc điểm của giao tiếp sư phạm mầm non
1.2.3.1. Đặc trưng cơ bản của giao tiếp sư phạm mầm non
- Giao tiếp sư phạm mầm non là giao tiếp mang tính nghề nghiệp diễn
ra trong hoạt động sư phạm, trong đó chủ thể là giáo viên và đối tượng giao
tiếp là trẻ mầm non và tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo dục khác.
- Giao tiếp sư phạm mầm non mang tính chuyên môn nghề nghiệp dạy
học và giáo dục. Đối tượng và nội dung giao tiếp là hệ thống tri thức khoa học,
các chuẩn mực đạo đức xã hội, mang tính mẫu mực mô phạm, đòi hỏi nghệ thuật ứng xử sư phạm.
- Phương tiện, điều kiện của giao tiếp sư phạm mầm non là hệ thống
ngôn ngữ, cử chỉ, tác phong mẫu mực của thầy cô và trò; các phương tiện, kỹ
thuật dạy học và giáo dục.
- Hiệu quả, sản phẩm của giao tiếp sư phạm mầm non là đưa đến sự biến
đổi trong đời sống tâm lý - nhân cách, đạo đức, hành vi, thói quen ở trẻ mầm
non cũng như ở giáo viên, tạo nên mối quan hệ tốt đẹp giữa giáo viên và trẻ
mầm non và tạo sự phát triển của tập thể học sinh.
1.2.3.2. Đặc điểm giao tiếp của trẻ mầm non
* Đặc điểm giao tiếp của trẻ trong năm đầu:
+ Đặc điểm giao tiếp của trẻ sơ sinh với người lớn:
- Trẻ sơ sinh chưa có phản xạ trả lời với những cử chỉ giao tiếp của người
lớn. Ngay từ khi mới sinh, trẻ đã được người mẹ chăm sóc, thể hiện tình cảm 12
yêu thương qua giao tiếp. Những người trong gia đình cũng luôn gần gũi và
giao tiếp với trẻ. Người lớn cố gắng trả lời kích thích phản xạ của trẻ, họ giao
tiếp với trẻ như là nó có thể trả lời họ được(1).
- Những nghiên cứu đã chỉ rõ: trong thời gian đầu sau khi sinh trẻ chưa
có nhu cầu giao tiếp. Nhu cầu giao tiếp xuất hiện dưới ảnh hưởng của những điều kiện nhất định.
+ Nhu cầu của trẻ về sự quan tâm chăm sóc của những người xung
quanh. Chỉ nhờ sự chăm sóc thường xuyên của người thân, trẻ mới có thể sống
được trong giai đoạn mà nó chưa tự thoả mãn được nhu cầu cơ thể của mình.
Sự quan tâm tương tự của trẻ với người lớn hoàn toàn không phải là nhu cầu giao tiếp.
Ví dụ: Trẻ khóc khi đói, khi ướt tã lót, khi nó cảm thấy khó chịu trong
người. Tiếng khóc thể hiện yêu cầu người lớn giúp đỡ nó và nhờ đó nó nhận
được sự giúp đỡ của người lớn. Đó chỉ là sự thoả mãn nhu cầu cơ thể chứ chưa
phải là nhu cầu giao tiếp.
+ Cách cư xử của người lớn đối với trẻ. Ngay từ những ngày đầu, người
lớn cư xử với trẻ như lôi cuốn trẻ tham gia vào giao tiếp. Người lớn nói chuyện
với nó, cười với nó mặc dù nó không có tín hiệu trả lời.
Nhu cầu giao tiếp của trẻ xuất hiện sớm nếu người lớn giao tiếp đúng đắn
với nó. Trẻ một tháng tuổi có thể hướng cái nhìn vào mặt người mẹ. Khi người
mẹ đến gần giao tiếp với trẻ, trẻ ngừng cử động, nhìn vào mắt mẹ, đặc biệt là
nhìn chăm chú vào môi người mẹ. Nếu người mẹ ngừng giao tiếp với nó một
cách đột ngột nó sẽ khóc. Tiếng khóc là biểu hiện tự nhiên của sự đau đớn về
thể xác và đau khổ về tâm hồn.
- Nụ cười biểu hiện xúc cảm tích cực, xuất hiện muộn hơn tiếng khóc
(khoảng vào cuối tháng thứ nhất, đầu tháng thứ hai mới bắt đầu xuất hiện nụ
(1) Lê Xuân Hồng (2010), Một số vấn đề về giao tiếp, giao tiếp sư phạm mầm non trong hoạt
động của giáo viên mầm non, Nxb. Giáo dục. 13
cười thực sự). Nụ cười xuất hiện khi trẻ nhìn chằm chằm vào đối tượng hay
đáp lại nụ cười, lời nói âu yếm của người thân.
- Giao tiếp của trẻ với người lớn trong từng trường hợp cụ thể cho thấy tư
thế của trẻ chủ động hay bị động. Khi ở tư thế bị động trẻ đáp lại giao tiếp của
người lớn, khi ở tư thế chủ động trẻ tự hướng đến người lớn.
+ Đầu tiên giao tiếp giữa trẻ với người lớn diễn ra một chiều. Ở đây sự
chủ động giao tiếp từ phía người lớn. Phản ứng trả lời của trẻ rất ít. Những kết
quả đầu tiên trong giao tiếp giữa trẻ với người lớn là cái nhìn chằm chằm vào
mắt, vào môi người lớn.
+ Dần dần ở trẻ hình thành phản ứng xúc cảm đặc biệt hướng tới người
lớn. Phản ứng này được gọi là “phức cảm hớn hở”. Phức cảm hớn hở thể hiện ở
chỗ trẻ tập trung nhìn vào mặt người đang cúi xuống nó, cười với nó, nó vận
động tay chân và phát ra những âm thanh nho nhỏ. Đó là sự biểu hiện nhu cầu
giao tiếp với người lớn - nhu cầu xã hội quan trọng của trẻ.
Nó biểu hiện sự chú ý và hứng thú của trẻ với người lớn, với nét mặt, với
âm thanh và giọng nói của họ. Nhờ mối quan hệ tình cảm của người lớn đối với
trẻ tạo nên nhu cầu xúc cảm tích cực mang tính xã hội ở trẻ. Trẻ bắt đầu đòi
hỏi tình yêu và sự chăm sóc của người lớn đối với nó. Trên nét mặt của trẻ thể
hiện sự hài lòng khi người lớn nựng nó, nói lời âu yếm, cười với nó.
* Đặc điểm giao tiếp giữa trẻ hài nhi với người lớn:
Sự xuất hiện phức cảm hớn hở là giới hạn giữa giai đoạn sơ sinh và hài
nhi. Trong phức cảm hớn hở đã biểu hiện mối quan hệ xúc cảm tích cực của trẻ
với người lớn. Mối quan hệ này tiếp tục phát triển trong giai đoạn tuổi hài nhi.
Giao tiếp xúc cảm trực tiếp với người lớn biểu lộ trong trạng thái hưng phấn của trẻ(1).
- Ở giai đoạn 2 - 3 tháng đến một năm, trẻ giao lưu xúc cảm với người
lớn, hoạt động giao lưu xúc cảm trực tiếp trở thành hoạt động chủ đạo ở giai
(1) Lê Xuân Hồng (2010), Một số vấn đề về giao tiếp, giao tiếp sư phạm mầm non trong hoạt
động của giáo viên mầm non, Nxb. Giáo dục. 14
đoạn này. Khoảng 3 tháng tuổi, trẻ biểu lộ sự vui mừng bằng cách mỉm cười,
đạp chân, vẫy tay khi người lớn nói chuyện với nó.
- Khoảng 4 - 5 tháng tuổi trẻ nhìn thẳng và mỉm cười với người nói
chuyện hay chơi với chúng. Trẻ nhận ra mẹ và những người thân trong gia
đình, trẻ không thích ở một mình với những đồ chơi quá lâu và sẽ khóc nếu bị
bỏ một mình. Nếu người thân đến gần, trẻ sẽ ngừng khóc và chuyển động thân
mình để chào đón. Người lớn nên nhìn thẳng vào mắt trẻ, nói chuyện và chơi
với trẻ. Những trò chơi kèm theo bài hát, trò chơi có nhịp điệu khuyến khích
trẻ phát ra các âm thanh để trả lời lại.
Lúc này, giao tiếp của trẻ đã mang tính lựa chọn. Trẻ đã biết phân biệt
người lạ với người quen. Người quen làm cho trẻ vui sướng, trẻ quay đầu về
phía có tiếng nói của người thân, mỉm cười khi gặp người thân. Người lạ có thể
làm cho trẻ sợ hãi, khóc hoặc quay mặt đi. Trẻ có thể giao tiếp với người lớn
bằng cách phát ra những âm thanh, biểu lộ ra nét mặt, cử động tay chân và thân
mình. Trẻ phân biệt được giọng nói thân thiện và giọng nói giận giữ và phản
ứng khác như nụ cười và sự quở trách.
- Khoảng 6 tháng tuổi trẻ có những tiến bộ rõ rệt trong giao tiếp. Trẻ biết
đáp lại sự giao tiếp của người lớn bằng những động tác như vỗ nhẹ, đập nhẹ,
cào và tát nhẹ,. . trẻ chào hay biểu lộ sự quan tâm bằng cách sờ mặt người thân.
Trẻ biểu lộ sự sợ người lạ bằng cách bám chặt lấy mẹ hay người thân. Người
lớn giúp trẻ bằng cách chỉ cho trẻ làm các động tác của mình; đáp lại các động
tác của trẻ với nhiều kiểu động tác khác nhau để trẻ bắt chước.
- Từ 7 - 9 tháng, trẻ biểu lộ những điều muốn nói bằng cách phát ra các
âm thanh, la hét kèm theo các biểu lộ trên nét mặt và các động tác khác. Khi
thấy trẻ khác, trẻ nhìn và đưa tay với tới. Người lớn giúp trẻ bằng cách tạo
điều kiện cho trẻ biểu lộ tình cảm qua sự tiếp xúc, qua chơi với nhiều đồ chơi
cùng với người lớn và với trẻ lớn hơn; bắt chước tiếng bập bẹ của trẻ và một
tiếng mới rồi chờ trẻ đáp lại; tập cho trẻ tự ăn để tạo ý thức độc lập ở trẻ, vui
vẻ chấp nhận sự vụng về của trẻ trong khi trẻ tập hành động; tận dụng mọi cơ
hội để âu yếm trẻ và để trẻ biểu lộ những cử chỉ âu yếm đối với người thân; 15
thể hiện rõ thái độ không bằng lòng với những biểu hiện không hợp lý của trẻ
bằng cử chỉ hay lời nói.
- Từ tháng 9 - 12 trẻ có tính hài hước và thích làm cho người lớn cười.
Trẻ thể hiện tình thương yêu bằng cách dúi đầu và mặt vào người thân. Trẻ nhớ
và sử dụng một vài nghi thức như chào, tạm biệt, hôn. người lớn có thể giúp trẻ
bằng cách cười biểu lộ sự đồng ý; khi tổ chức trò chơi có nhịp điệu hay kể
chuyện nên kèm theo những trò đùa để phát triển tính hài hước khi giao tiếp;
giới thiệu trẻ với các trẻ khác, thỉnh thoảng giao trẻ cho người khác trông nom
chăm sóc, như vậy sẽ làm cho trẻ không bị hẫng hụt khi phải xa mẹ. Khi rời trẻ
nên hôn và chào tạm biệt, khi đến nên có sự chào hỏi đặc biệt đối với trẻ. Lúc
này trẻ có thể biểu hiện phần lớn nhu cầu của nó. Ví dụ như lắc đầu: không
đúng, không đồng ý; gật đầu: đồng ý. .
Người lớn không chỉ thoả mãn nhu cầu phát triển của trẻ mà còn dạy trẻ
hành động với đồ vật. Người lớn đánh giá hành vi của trẻ bằng nụ cười khen
hoặc bằng cái chau mày và chỉ ngón tay nếu trẻ làm sai.
- Đến cuối tuổi hài nhi, người lớn cần phải nói chuyện với trẻ nhiều hơn
về đồ chơi và các đồ vật hàng ngày. Ở giai đoạn cuối tuổi hài nhi vốn từ thụ
động ở trẻ đã được hình thành. Trẻ bắt đầu liên hệ tên gọi của đồ vật với đồ vật cụ thể.
Tổ chức hoạt động giao tiếp với trẻ:
Giao lưu xúc cảm trực tiếp với người lớn là hoạt động chủ đạo của trẻ ở
lứa tuổi này, bởi nó dựa trên những yếu tố cảm xúc giữa trẻ với người lớn gần
gũi là chủ yếu. Sau khi ra đời, trẻ em đã có những ứng xử làm cho mọi người
xung quanh phải quan tâm đến chúng, cũng từ đó nhu cầu giao tiếp giữa trẻ với
người lớn bắt đầu xuất hiện và phát triển. Nếu không có những cuộc trò chuyện
thường xuyên của người lớn với trẻ thì trẻ không thể phát triển được, không thể
lớn lên và thành người được. Những cuộc trò chuyện trực tiếp giữa người lớn
với trẻ chưa biết nói không chỉ chuẩn bị tiền đề cho sự phát triển ngôn ngữ của
trẻ mà nó còn giúp cho sự phát triển chức năng tâm lý người, giúp trẻ học được
cách ứng xử theo kiểu người. Cho nên, đòi hỏi phải tổ chức giao tiếp cho trẻ 16
ngay từ những tháng năm đầu tiên của cuộc đời và nhiệm vụ cũng như trách
nhiệm nặng nề này trước hết thuộc về những người luôn trực tiếp chăm sóc - giáo dục trẻ(1).
* Thời gian: Trò chuyện với trẻ được thực hiện thường xuyên mọi lúc,
mọi nơi vào những lúc trẻ thức. Cô giáo nói “nựng” với trẻ vào giờ đón trẻ
buổi sáng, lúc rảnh rỗi, giờ chơi tự do, giờ trả trẻ buổi chiều,. . Đối với trẻ dưới
1 tuổi, thời gian trò chuyện thường diễn ra ngắn, khoảng 3 - 5 phút.
* Nội dung - biện pháp giao tiếp với trẻ trong năm đầu:
Trẻ sinh ra chưa biết nói nhưng rất cần người lớn nói chuyện âu yếm,
cười, đùa với trẻ càng nhiều càng tốt (nói với trẻ lúc thay tã, rửa, tắm, khi cho
trẻ ăn, khi chơi đùa,. .).
- Cần phải kiên trì giao tiếp với trẻ, lúc đầu trẻ chưa thể hiện gì khi người
lớn nói chuyện với trẻ, qua một thời gian ngắn trẻ sẽ đáp lại bằng những ánh
mắt, nụ cười, cử động chân tay và phát ra những âm thanh ư, ơ rất vui tai. Cô
giáo cần nhận ra nhu cầu giao tiếp của trẻ và đáp ứng những nhu cầu đó bằng
cách thường xuyên âu yếm, vuốt ve, nựng trẻ. Cho trẻ tiếp xúc với cha mẹ và
những trẻ em khác để trò chuyện, vui đùa.
- Trò chuyện với trẻ: Trong quá trình chăm sóc - giáo dục trẻ hàng ngày,
giáo viên cần phải thường xuyên giao tiếp - trò chuyện với trẻ. Cô giáo có thể
chỉ vào những người gần gũi, những con vật gần gũi, đồ vật quen thuộc và gọi
tên. Khi nói chuyện, âu yếm trẻ nên sử dụng các từ đơn giản, luôn gọi tên trẻ,
tỏ ra hiểu trẻ khi trẻ gật đầu, đáp lại khi trẻ tỏ ra lo âu cũng như khi trẻ vui vẻ,
nhại lại âm bập bẹ của trẻ để tỏ sự quan tâm hứng thú; đáp lại các âm thanh và
các mối quan tâm của trẻ. Khi nói chuyện với trẻ, cô luôn nhìn vào mắt trẻ,
ngồi vừa tầm trẻ, lôi cuốn sự chú ý của trẻ.
+ Trong 2 - 3 tháng đầu khi giao tiếp với trẻ, người lớn dạy trẻ nhìn theo
đồ chơi, giúp trẻ tập trung vào đồ chơi ở trong tầm mắt nó. Sau đó, người lớn
(1) Lê Xuân Hồng (2010), Một số vấn đề về giao tiếp, giao tiếp sư phạm mầm non trong hoạt
động của giáo viên mầm non, Nxb. Giáo dục. 17
hướng cho trẻ nhìn theo sự chuyển động của đồ chơi qua phải rồi qua trái.
Tiếng kêu của đồ chơi làm tăng thêm sự hấp dẫn, sự lắng nghe có định hướng
làm cho trẻ hài lòng hơn và tri giác của nó được phát triển.
+ Trẻ lứa tuổi này bắt đầu hiểu lời nói qua ngữ điệu giọng nói, qua nét mặt
và cử chỉ của cô. Vì vậy, cô giáo cần cho trẻ làm quen với một số từ và ngữ điệu
để trẻ dần dần hiểu được ý hoặc thái độ của cô qua ngữ điệu lời nói khác nhau.
Hằng này, trong các tình huống thực cô thường xuyên động viên, khuyến khích
trẻ nhằm tập cho trẻ hiểu ngữ điệu lời nói, tỏ ý khen khi trẻ làm được một hoạt
động tích cực hoặc tỏ ý nghiêm khắc khi trẻ làm việc gì không đúng
- Khi tắm rửa, thay tã lót, thay quần áo, khi cho ăn, khi chơi, đi dạo đều
có thể hát, đọc thơ, âu yếm, vuốt ve trẻ bằng lời nói rõ ràng.
- Cho trẻ làm quen với nhiều âm thanh khác nhau, hát ru cho trẻ, trẻ nhỏ
rất thích nghe hát và dần dần trẻ sẽ nhận ra các nhịp điệu âm thanh.
Lúc trẻ thức chơi hoặc trước lúc trẻ ngủ, nên cho trẻ nghe nhạc êm nhẹ
hoặc hát ru cho trẻ nghe là rất tốt. Làm như vậy, tai của trẻ sẽ tinh hơn, trẻ sẽ
hứng thú hơn trong giao tiếp với người lớn. Nên cho trẻ nghe nhiều âm thanh
khác nhau: tiếng gà gáy, chó sủa, chim kêu nhưng cần chú ý đừng làm ồn ào
quá mà trẻ mệt, dễ chán và lúc còn làm cho trẻ sợ. Tránh những tiếng ồn, tiếng động mạnh, đột ngột.
- Đưa cho trẻ các đồ vật, đồ chơi có âm thanh, màu sắc, hình dạng,
kích thước, chất liệu khác nhau (sạch, an toàn). Cần cho trẻ xem các đồ
chơi, đồ vật có màu sắc khác nhau để kích thích trẻ nghe, nhìn về phía các đồ vật, đồ chơi,. .
+ Khi trẻ được khoảng 4 - 5 tháng cần tạo điều kiện cho trẻ được sờ, cầm
các đồ vật, đồ chơi, được xem các đồ dùng khác nhau trong nhà, được nhìn các
cây hoa, lá, nhà cửa và cảnh sinh hoạt của người lớn xung quanh. Như vậy, sẽ
giúp cho trí óc của trẻ được phát triển.
Trong thời gian này, có thể đưa cho trẻ những đồ chơi mềm, người lớn
cần dạy cho trẻ mối quan hệ âu yếm với đồ chơi. Dần dần, đồ chơi mềm có 18
thể trở thành người bạn tâm tình của trẻ và tạo điều kiện phát triển tình cảm tích cực ở trẻ.
+ Đến 9 - 10 tháng tuổi có thể cho trẻ xem truyện tranh. Trẻ dễ dàng tìm
được những hình vẽ trong sách và chỉ đúng chúng,. .
- Dạy trẻ nghe hiểu một số từ và làm động tác đơn giản theo yêu cầu của cô.
Yêu cầu khi lựa chọn đồ chơi, truyện tranh để phát triển ngôn ngữ cho trẻ:
- Phải lựa chọn đồ chơi cho trẻ một cách cẩn thận. Đồ chơi phải nhẹ,
đẹp và dễ rửa và đảm bảo an toàn cho trẻ. Không nên cho trẻ chơi với những
đồ chơi bằng kim loại dễ gây thương tích cho trẻ và những đồ chơi mềm khó giữ sạch.
- Cần thường xuyên bổ sung thêm những đồ chơi cho trẻ.
- Vào những tháng cuối có thể sử dụng sách, truyện tranh để kể chuyện
và cho trẻ xem tranh. Truyện tranh phải phù hợp với độ tuổi của trẻ(1).
* Đặc điểm giao tiếp của trẻ ấu nhi:
Giao tiếp giữa người lớn với trẻ có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển
tâm lý của trẻ về mọi phương diện. Ngôn ngữ dần dần trở thành phương tiện
giao tiếp quan trọng, nhằm truyền đạt kinh nghiệm xã hội cho trẻ và tổ chức
hoạt động của nó. Dưới ảnh hưởng của ngôn ngữ, các quá trình tâm lý của trẻ cũng được thay đổi.
- Ở cuối tuổi nhà trẻ, đặc biệt là ở giai đoạn đầu trẻ còn phụ thuộc vào
người lớn. Qua giao tiếp với người mẹ và những người thân trẻ nắm được
những chuẩn mực hành vi. Hình thức giao tiếp của trẻ với người lớn được thay
đổi, trong mối liên hệ với việc hoạt động với đồ vật. Sự hứng thú của trẻ đối
với đồ vật, đối với các thuộc tính của chúng và hành động với chúng tăng lên
(1) Lê Xuân Hồng (2010), Một số vấn đề về giao tiếp, giao tiếp sư phạm mầm non trong hoạt
động của giáo viên mầm non, Nxb. Giáo dục. 19
kích thích trẻ giao tiếp dần với người lớn. Nhưng trẻ chỉ có thể yêu cầu và nhận
được sự giúp đỡ cần thiết khi giao tiếp bằng lời với người lớn.
Nếu như người lớn ít giao tiếp với trẻ, hạn chế sự chăm sóc đối với trẻ thì
ngôn ngữ của nó chậm phát triển. Đồng thời, nếu trong giao tiếp nắm bắt từng
nguyện vọng của trẻ và thực hiện tất cả những gì mà trẻ muốn thì trẻ có thể
bằng lòng với những cử chỉ giao tiếp không lời rất lâu. Người lớn cần giúp trẻ
nói rõ ràng và yêu cầu trẻ trình bày rõ ý muốn của mình bằng lời theo khả năng của nó.
- Qua giao tiếp với người lớn trong hoạt động với đồ vật, nhu cầu giao
tiếp bằng lời của trẻ được phát triển. Cơ sở để lĩnh hội ý nghĩa của từ và sự
liên kết giữa từ với hình ảnh của sự vật và hiện tượng xung quanh được hình
thành chính trong hoạt động với đồ vật. Muốn thoả mãn nhu cầu giao tiếp
bằng lời thì trẻ phải thông hiểu ngôn ngữ của người lớn và hình thành ngôn ngữ tích cực.
Về sự thông hiểu ngôn ngữ:
+ Đầu tiên, trẻ hiểu ngôn ngữ trong tình huống giao tiếp chứ không phải
hiểu ngôn ngữ chỉ đồ vật hay hành động cụ thể. Trong giao tiếp với người lớn,
trẻ đáp lại đúng lời nói của người lớn nếu những lời nói đó được lặp lại nhiều
lần cùng với những cử chỉ nhất định.
Ví dụ: Người lớn nói: “bắt tay” và chính người lớn cũng làm động tác
tương tự. Trẻ sẽ học rất nhanh động tác trả lời. Trong trường hợp này trẻ sẽ
không đáp lại lời nói mà đáp lại toàn bộ ngữ cảnh.
+ Sau dần, trẻ bắt đầu hiểu lời nói không phụ thuộc vào ngữ cảnh, nhưng chưa bền vững.
+ Vào những tháng cuối của năm thứ hai khả năng hành động tuân theo
yêu cầu bằng lời trở nên bền vững hơn, nhưng tất cả những cái đó có thể bị phá
vỡ trong trường hợp nếu yêu cầu mâu thuẫn với những thói quen hành vi đã
được củng cố ở trẻ. 20