Giáo trình khái quát hàng không - Hàng không dân dụng | Học viện Hàng Không Việt Nam

Giáo trình khái quát hàng không - Hàng không dân dụng | Học viện Hàng Không Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
KHOA VẬN TẢI HÀNG KHÔNG
TS. Dương Cao Thái Nguyên (Chủ biên)
TS. Nguyễn Hải Quang – TS. Chu Hoàng Hà
- Ths. Trần Quang Minh
GIÁO TRÌNH
KHÁI QUÁT
VỀ HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010
Mục lục
1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC CÁC BẢNG 7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ 8
Lời mở đầu 8
Chương 1: Tổng quan về ngành hàng không dân dụng 11
1. Tổng quan về HKDD trên thế giới 11
1.1. Lịch sử phát triển ngành HKDD 11
1.2. Các lĩnh vực cơ bản trong ngành HKDD 14
1.3. Đặc trưng của ngành HKDD 17
1.4. Các xu thế phát triển của hàng không dân dụng thế giới 19
1.5. Vai trò của ngành HKDD 27
2. Tổng quan về ngành hàng không Việt Nam 29
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngành HKVN 29
2.2. Vai trò của ngành hàng không Việt Nam 33
2.3. Tổ chức của ngành HKVN hiện nay 35
Chương 2: Quản lý nhà nước về hàng không dân dụng 43
1. Tổng quan về quản lý nhà nước về HKDD 43
1.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về HKDD 43
1.2. Nội dung trách nhiệm quản nhà nước vHKDD 44
1.3. Quản lý nhà nước chuyên ngành HKDD 46
2. quan quản nhà nước chuyên ngành về HKDD Việt Nam
51
2.1. Bộ giao thông vận tải 51
2.2. Cục hàng không Việt Nam 51
2.3. Các Cảng vụ hàng không 67
Chương 3: Tàu bay và công nghiệp hàng không 74
1. Tàu bay dân dụng 74
1.1. Khái niệm và những quy định chung 74
2
1.2. Khai thác tàu bay 76
1.3. Máy bay 82
2. Khái quát về công nghiệp HKDD 92
2.1. Công nghiệp sản xuất máy bay dân dụng 92
2.2. Kỹ thuật máy bay và các lĩnh vực khác 96
3. Máy bay khai tc và ng nghiệp HKDD Việt Nam 97
3.1. Các loại máy bay dân dụng đang khai thác ở Việt Nam 97
3.2. Công nghiệp HKDD ở Việt Nam 99
Chương 4: Cảng hàng không, sân bay 105
1. Khái quát về cảng hàng không, sân bay 105
1.1. Khái niệm cảng hàng không, sân bay 105
1.2. Phân loại cảng hàng không, sân bay 108
1.3. Các công trình cơ bản và đầu tư xây dựng Cảng hàng không
109
1.4. Các dịch vụ hàng không tại cảng hàng không sân bay 112
2. Khai thác cảng hàng không, sân bay 114
2.1. Khái quát 114
2.2. Doanh nghiệp cảng hàng không 114
3. Hệ thống cảng hàng không, sân bay ở Việt Nam 116
Chương 5: Quản lý, điều hành bay 128
1. Khái quát về quản lý hoạt động bay 128
1.1. Tổ chức, sử dụng vùng trời phục vụ hoạt động bay dân
dụng 128
1.2. Cấp phép bay 131
1.3. Phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự 134
2. Dịch vụ đảm bảo hoạt động bay 135
2.1. Khái quát về dịch vụ đảm bảo hoạt động bay 135
2.2. Doanh nghiệp cung cp dịch vụ đảm bảo hot động bay 136
3
3. Hệ thống quản lý, điều hành hoạt động bay ở Việt Nam 140
Chương 6: Vận chuyển hàng không và hàng không chung 147
1. Khái quát về vận chuyển hàng không 147
1.1. Thị trường vận tải hàng không 147
1.2. Các loại hình kinh doanh vận chuyển hàng không 152
1.3. Sản phẩm vận tải hàng không 154
2. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không 162
2.1. Khái quát về doanh nghiệp vận chuyển hàng không 162
2.2. Các mô hình hãng hàng không 164
2.3. Khai thác vận chuyển hàng kng (quyền vận chuyển) 166
3. Hàng không chung 168
4. c doanh nghiệp vn chuyển ng không Việt Nam 171
4.1. Hãng ng kng quốc gia (Vietnam Airlines) 171
4.2. Công ty hàng không cổ phần Pacific Airlines 174
4.3. Công ty bay dịch vụ hàng không (VASCO) 174
4.4. Các hãng hàng không tư nhân 175
Chương 7: Dịch vụ hàng không 181
1. Khái quát về dịch vụ hàng không 181
1.1. Vai trò của dịch vụ hàng không 181
1.2. Phân loại dịch vụ hàng không 181
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không,
sân bay 184
3. c doanh nghiệp cung cp dịch vụ hàng không Việt Nam 186
3.1. Các doanh nghiệp tại cảng ng không, sân bay 186
3.2. Các doanh nghiệp ngoài cảng hàng không, sân bay 188
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 192
PHỤ LỤC 1 194
4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
AOC: Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay (Aircraft Operation
Certificate)
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia khu vực Đông Nam Á (Assosiation of
South-East Asia Nation)
CLMV: Tiểu vùng Campuchia, Lào, Mi-an-ma, Việt Nam
FIR: Vùng thông báo bay ( )Flight Information Region
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
HKDD: Hàng không dân dụng
HKDDVN: Hàng không dân dụng Việt Nam
HKVN: Hàng không Việt Nam
ICAO: Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (International Civil
Aviation Ornigzation)
IFR: Quy tắc bay bằng thiết bị (Intrusment Flight Rule)
SFC: Tổng công ty bay dịch vụ Việt Nam (Flight Services
Corporation)
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
VASCO: Công ty bay dịch vụ hàng không Việt Nam (Vietnam Air
Services Company)
VFR: Quy tắc bay bằng thiết bị (Vision Flight Rule)
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Đóng góp tương quan tăng trưởng giữa ngành HKVN
với GDP 34
Bảng 1.2: Nguồn lực và sản xuất kinh doanh của ngành HKVN năm
2006 39
Bảng 4.1: Năng lực các cảng HKVN 120
Bảng 4.2: Sản lượng qua các cảng hàng không năm 2007 121
Bảng 4.3: Diện tích đất tại các cảng HKVN 122
Bảng 6.1: Thị trường vận tải hàng không Việt Nam giai đoạn 1990-
2007 151
Bảng 6.2: Sự khác biệt giữa hàng hóa và dịch vụ 155
Bảng 6.3: Sản lượng thị phần của các Hãng hàng không Việt
Nam năm 2007 173
6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Các yếu tố nnh hàng kng dân dụng ny nay 15
Hình 1.3: Quy luật chuyển dịch cơ cấu nguồn thu của cảng hàng
không 23
Hình 1.4: Mô hình tổ chức của Ngành HKVN 36
Hình 3.1: Nhà khai thác có tổ chức bảo dưỡng nằm trong 79
Hình 3.2: Nhà khai thác không có tổ chức bảo dưỡng nằm trong 80
Hình 3.3: Thân máy bay 83
Hình 3.4: Mặt cắt của cánh 84
Hình 3.5: Các bộ phận chính của cánh 84
Hình 3.6: Cấu trúc đuôi ngang 87
Hình 3.7: Cấu trúc đuôi dọc 87
Hình 3.8: Vị trí càng máy bay 87
Hình 3.9: Bốn lực trên máy bay 88
Hình 3.10: Quá trình tạo lực nâng của cánh 89
Hình 3.11: Vận hành của bánh lái độ cao 90
Hình 3.12: Vận hành của cánh phụ 91
Hình 4.1: Sơ đồ chung một nhà ga hàng không 110
Hình 4.2: Sơ đồ các công trình trong cảng hàng không 111
Hình 6.1: Biểu đồ tương quan giữa GNP và vận tải hàng không trên
thế giới 149
Hình 6.2: Lợi thế so sánh của các loại hình vận chuyển 158
Hình 6.3: Ba cấp độ của sản phẩm vận tải hàng không 159
7
Lời mở đầu
Ngành hàng không dân dụng (HKDD) có một vai trò quan trọng trong sự
phát triển của các quốc gia. góp phần phân bổ các nguồn lực, sản phẩm,
thỏa mãn nhu cầu đi lại của người dân trong nền kinh tế một cầu nối
quan trọng cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Những kiến thức về ngành.
HKDD là hết sức cần thiết cho mọi người cũng như kiến thức cơ sở cho việc
học các môn chuyên ngành. Việt Nam việc giảng dạy, nghiên cứu đối với
môn học này ở bậc đại học còn mới mẻ, chưa có tài liệu mang tính hệ thống.
Trước yêu cầu đó, nhóm tác giả đã soạn thảo giáo trình “Khái quát về hàng
không dân dụng”.
Khái quát ngành HKDD là tổng thể các khái niệm, nguyên tắc, quy định,
quy trình… về các yếu tố cấu thành nên ngành HKDD mối quan hệ giữa
chúng. Mục tiêu của giáo trình này cung cấp các kiến thức bản về ngành
HKDD nói chung ngành HKDD Việt Nam nói riêng, làm sở cho việc
học tập, nghiên cứu các môn học chuyên ngành cũng như hỗ trợ trong việc
quản lý, điều hành các doanh nghiệp trong ngành HKDD. Nội dung của giáo
trình gồm 7 chương sau đây:
Chương 1: Tổng quan về ngành HKDD
Chương 2: Quản lý nhà nước về HKDD
Chương 3: Tàu bay và công nghiệp hàng không
Chương 4: Cảng hàng không, sân bay
Chương 5: Quản lý, điều hành bay
Chương 6: Vận chuyển hàng không và hàng không chung
8
Chương 7: Dịch vụ hàng không
Để hoàn thành giáo trình này nhóm tác giả đã nghiên cứu các tài liệu về
ngành HKDD thế giới, cũng như tài liệu các quy định của pháp luật hiện
hành của HKDD Việt Nam, đồng thời sử dụng các phương quan sát, thảo luận
với các chuyên gia để tăng độ tin cậy. Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn
Học viên hàng không Việt Nam (HKVN), Cục HKVN, Tổng công ty HKVN
cũng như các doanh nghiệp khác trong ngành HKVN đã giúp đỡ, hỗ trợ
cung cấp tài liệu để hoàn thành giáo trình này.
Tuy nhiên những kiến thức về ngành HKDD là khá rộng, phức tạp, mới
mẻ và thay đổi rất nhanh. Vì vậy giáo trình có thể có những hạn chế, thiếu sót
nhất định. Nhóm tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các độc
giả để giáo trình ngày càng hoàn thiện.
TẬP THỂ TÁC GIẢ
9
Chương 1: Tổng quan về ngành hàng
không dân dụng
1. Tổng quan về HKDD trên thế giới
1.1. Lịch sử phát triển ngành HKDD
Chuyến bay của chiếc máy bay đầu tiên
Ngành hàng không trên thế giới được biết
đến từ đầu thế kỷ 20, khi anh em nhà Wright
đã bay thành công trên một chiếc máy bay tự
thiết kế chế tạo gắn động cơ vào ngày 17
tháng 12 năm 1903. Chiếc máy bay chỉ bay
được quãng đường ngắn do gặp vấn đề về điều khiển.
Quá trình nghiên cứu thử nghiệm phục vụ cho mục đích quân sự
trong 2 cuộc chiến tranh thế giới
Một thập niên sau đó, vào đầu , máy bay trang bịĐệ nhất thế chiến
động đã trở nên thiết thực trong vài trò máy bay trinh sát, chỉ điểm pháo
binh và đôi khi là tấn công vào các cứ điểm tại mặt đất. Trong giai đoạn này,
những khí cầu điều khiển được sử dụng nhiều nhất với nhiều mục đích.
Sự tiến bộ lớn của khoa học công nghệ
đã mở rộng sự phát triển của lĩnh vực hàng
không trong suốt những năm ,1920-1930
như chuyến bay xuyên củaĐại Tây Dương
Charles Lindbergh vào năm 1927. Một
trong số những thiết kế máy bay thành công
10
Chuyến bay lịch sử năm 1903
Máy bay Douglas DC-3
nhất của thời kỳ giữa 2 cuộc đại chiến là Douglas DC-3, nó đã trở thành máy
bay dân dụng loại lớn đầu tiên mang lại lợi nhuận chỉ bằng hình thức
vận chuyển hành khách. Do sự bùng nổ của ,Chiến tranh thế giới II
nhiều thành phố đô thị lớn đã xây dựng các , nhiều phisân bay
công đủ trình độ đã gia nhập quân đội để lái . Chiếnmáy bay chiến đấu
tranh đã mang đến nhiều sự cách tân cho hàng không, bao gồm những máy
bay phản lực tên lửa đầu tiên và nhiên liệu lỏng.
Tổ chức Hàng không dân dụng Quốc tế được thành lập
Tháng 11 năm 1944 tại Hội nghị về HKDD thế giới
Chicago, Tổ chức HKDD Quốc tế (International Civil
Aviation Organization, viết tắt: ) được thành lập vớiICAO
sự tham gia của 52 nước. Đây là một tổ chức thuộc Liên
Hiệp Quốc chịu trách nhiệm soạn thảo đưa ra các quy định về hàng
không trên toàn thế giới.
Hàng không dân dụng phát triển
Sau chiến tranh thế giới II, đặc biệt ở Bắc Mỹ, có một sự bùng nổ trong
hàng không thông thường, cả nhân lẫn thương mại, khi hàng nghìn
phi công được giải ngũ và nhiều máy bay vận tải, huấn luyện của quân đội dư
thừa không được sử dụng đến nên chúng đã được bán đi không đắt lắm.
Các hãng chế tạo máy bay như , mởCessna, Piper Beechcraft
rộng sản xuất để cung cấp máy bay hạng nhẹ cho thị trường giai cấp tiểu
sản mới.
Vào thập niên 1950, việc phát triển
máy bay phản lực dân dụng dần dần trở nên
lớn mạnh, đặc biệt sự ra đời Boeing 707
11
Máy bay Boeing 707
và năm 1957 - máy bay phản lực chở khách đã thúc đẩy HKDD nói chung và
vận tải hàng không phát triển nhanh chóng. Cùng lúc này, người ta đẩy mạnh
việc nghiên cứu phát triển , bắt đầu xuất hiện máy bayđộng cơ turbin khí
giá rẻ, làm cho khả năng phục vụ trong những quãng đường nhỏ tốt hơn,
chúng có thể bay trong mọi điều kiện thời tiết.
Từ , đã được ứng dụng đểthập niên 1960 vật liệu composite
làm thân máy bay giúp chúng hoạt động hiệu quả hơn, những động hiệu
suất cao trở nên thông dụng sẵn có, nhưng những sáng kiến quan trong
nhất đã diễn ra trong lĩnh vực trang bị máy móc điều khiển máy bay. Như
tụ điện thể rắn hệ thống định vị toàn cầu vệ tinh viễn thông, , ,
một thiết bị rất nhỏ nhưng sức mạnh rất lớn màn hìnhmáy tính
Luxeon; chúng đã thay đổi đáng kể buồng lái trên máy bay dân dụng và máy
bay quân sự. Phi công thể định hướng chính xác hơn tầm nhìn địa
hình, vật cản và mọi thứ khác gần máy bay trên một bản đồ số hóa hoặc tầm
nhìn ảo, dù trong ban đêm hay tầm nhìn thấp.
Đồng thời với sự phát triển của máy
bay phục vụ HKDD quân sự máy bay
bay vào không gian với sự đánh dấu vào
ngày năm khi12 tháng 4 1961 Yuri
Gagarin người đầu tiên bay vào
trụ 1969 đến ngày 21 tháng 6 năm
Neil Armstrong mặt trăng người đầu tiên đặt chân lên . Đến ngày 21
tháng 6 năm 2004, SpaceShipOne trở thành máy bay nhân đầu tiên
thực hiện chuyến bay ra ngoài không gian, mở ra triển vọng về thị trường
hàng không ngoài không gian.
12
SpaceShipOnce
1.2. Các lĩnh vực cơ bản trong ngành HKDD
Ngày nay ngành HKDD ngày càng mở rộng lĩnh vực hoạt động. Vì vậy,
khái niệm về HKDD không chỉ hẹp trong vận chuyển hành khách, hàng
hóa các dịch vụ phục vụ hoạt động bay tại cảng hàng không đã mở
rộng sang các lĩnh vực thương mại liên quan đến hoạt động HKDD (xem
Hình 1.1). Các yếu tố trong ngành HKDD gồm:
Nguồn: Phát triển mô hình [5, tr.68]
13
Quản lý nhà nước: các cơ quan
quản lý nhà nước về hàng không và
các chức trách hàng không địa
phương
Công nghiệp
hàng không:
Sản xuất, sửa
chữa bảo dưỡng
tàu bay và các
cấu kiện tàu
bay…
Vận tải hàng không
và dịch vụ thương
mại hàng không:
Các hãng hàng không
và các công ty cung
ứng dịch vụ chuyên
ngành
Kết cấu hạ tầng
hàng không:
Cảng hàng
không, sân bay,
an ninh, kiểm
soát không lưu…
Người sử dụng dịch vụ
vận chuyển hàng không:
Hành khách, khách hàng
Hải quan,
xuất-nhập
cảnh…
hàng
Hình 1.1: Các yếu tố ngành hàng không dân dụng ngày nay
1) Quản lý nhà nước chuyên ngành HKDD và các quan có liên quan
như hải quan, cửa khẩu, kiểm dịch y tế…
2) Vận tải hàng không: Vận chuyển hành khách, hàng hóa, hàng không
chung do các nhà vận chuyển/hãng hàng không thực hiện.
3) Kết cấu hạ tầng hàng không: Các cảng hàng không, các sân bay, dịch
vụ không lưu…
4) Công nghiệp hàng không: Sản xuất, bảo dưỡng tàu bay, động cơ,
thân, càng, các cấu kiện thiết bị điện tử… trên tàu bay.
5) Các dịch vụ kỹ thuật, thương mại hàng không: Các dịch vụ thương
mại kỹ thuật mặt đất, cung ứng xăng dầu, cung ứng vật tư phụ tùng máy bay,
huấn luyện, đào tạo, ăn uống, giải trí…
6) Sử dụng dịch vụ vận tải hàng không: Hành khách và các khách hàng
nhu cầu vận chuyển hàng hóa, các đại gom hàng hóa, người sử dụng
dịch vụ…
Trong các yếu tố trên, 5 yếu tố cơ bản quan hệ chặt chẽ với nhau
phụ thuộc lẫn nhau để tạo nên sản phẩm HKDD. Đó là, vận tải hàng
không, cảng hàng không, quản bay dân dụng, dịch vụ kỹ thuật thương mại
hàng không quản nhà nước chuyên ngành HKDD. Trong đó vận tải
hàng không đóng vai trò trung tâm, còn các lĩnh vực còn lại thực hiện các
chức năng khác nhau nhằm đảm bảo hoạt động an toàn, điều hòa hiệu quả
của lĩnh vực vận tải hàng không. Vai trò trung tâm của vận tải hàng không thể
hiện ở các khía cạnh sau đây:
14
Thứ nhất, vận tải hàng không trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chính yếu
của ngành HKDD vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng đường hàng
không.
Thứ hai, vận tải hàng không tạo nên nguồn thu chính của ngành HKDD
từ giá cước vận chuyển, từ đó phân phối lại cho các lĩnh vực khác dưới dạng
phí và lệ phí.
Thứ ba, vận tải hàng không vừa điều kiện để phát triển các lĩnh vực
còn lại vừa là đối tượng để các lĩnh vực này phục vụ.
1.3. Đặc trưng của ngành HKDD
Ngành HKDD là một ngành áp dụng khoa học, công nghệ kỹ thuật hiện
đại, trình độ quản tiên tiến, quy lớn về vốn lớn, hoạt động cả trong
ngoài nước, sự gắn kết chặt chẽ giữa khoa học công nghệ, đào tạo,
nghiên cứu triển khai với SXKD.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã ra đời
nhiều thế hệ máy bay mới chỉ số kinh tế kỹ thuật ngày càng tốt hơn, tiện
nghi cho hành khách người lái sử dụng, sản xuất bằng vật liệu mới, áp
dụng công nghệ tin học và trí tuệ nhân tạo. Các thiết bị dẫn đường, kiểm soát
không lưu, khai thác tại các cảng hàng không… đều là những thiết bị áp dụng
khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại. Đi đôi với việc sử sụng các thiết bị
tiến tiến hiện đại đòi hỏi trình độ quản lý, sử dụng cao hàm lượng vốn rất
lớn. Chỉ cần so một chiếc máy bay khoảng 300 chỗ ngồi giá trị hơn 100
triệu USD với các phương tiện vận tải khác như đường sắt, đường bộ, đường
15
thủy… sức chứa tương đương cho thấy hàm lượng vốn vượt trội của vận
tải hàng không.
Trong ngành hàng không, vận tải hàng không là hoạt động toàn cầu,
tính quốc tế cao. Mạng đường bay của các hãng hàng không không những
trong nước, quốc tế khu vựccòn xuyên lục địa. Việc khai thác các đường
bay này đòi hỏi các hãng hàng phải tổ chức hoạt động kinh doanh của mình
tại các điểm khai thác. Với việc sử dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến, quy mô
lĩnh vực hoạt động rộng lớn, đòi hỏi hàng không phải đẩy mạnh công tác
huấn luyện đào tạo, đặc biệt là các lao động chuyên ngành như người lái, thợ
kỹ thuật máy bay, tiếp viên, kiểm soát không lưu…; đồng thời phải đẩy mạnh
công tác việc nghiên cứu triển khai trong SXKD.
1.4.c xu thế phát triển ca ng không n dụng thế giới
1.4.1. Tự do hóa vận tải hàng không
Mặc dù bảo hộ hợp lý của nhà nước đối với vận tải hàng không quốc tế
ở các quốc gia đang phát triển là cần thiết để tránh các cuộc cạnh tranh không
cân sức, nhưng trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế buộc các quốc gia này
phải lộ trình nới lỏng hạn chế cạnh tranh, phi điều tiết, tiến tới tự do hóa
vận tải hàng không trong khu vực và thế giới.
Khác với những thập kỷ trước được đặc trưng bởi điều tiết nhà nước
trong hoạt động vận tải hàng không diễn ra chặt chẽ trong khuôn khổ quốc
gia và trên cơ sở điều tiết song phương, từ những thập kỷ cuối của thế kỷ XX
16
mẽ của như: Malaysia Airlines cổ phần hóa năm 1985 (sở hữu nhà nước
chiếm 10%), Singapore Airlines cổ phần hóa năm 1985 (sở hữu nhà nước
chiếm 54%), Philippines Airlines cổ phần hóa năm 1992 (sở hữu nhà nước
chiếm 45%), Thai Airways cổ phần hóa năm 1992 (sở hữu nhà nước chiếm
93%)…
Ngoài vận tải hàng không một số quốc gia còn cổ phần hóa các hoạt
động khai thác cảng, quản điều hành bay như Canada, New Zealand,
Thái Lan...
1.4.3. Thương mại cảng hàng không và hình thành, cạnh tranh giữa
các trung tâm trung chuyển hàng không
Thương mại hóa cảng hàng không là một xu hướng tất yếu, khách quan
do: ngành HKDD từng bước chuyển từ hoạt động công ích chủThứ nhất,
yếu trở thành ngành kinh tế với mục tiêu thương mại chủ yếu; thứ hai,
nhằm chuyển hướng huy động vốn từ ngân sách nhà nước sang khu vực kinh
tế nhân nước ngoài. Tuy nhiên do quy luật chuyển dịch cấu nguồn
thu của cảng hàng không nên việc thương mại hóa các cảng hàng không trước
hết chủ yếu tập trung các cảng hàng không quốc tế một số cảng hàng
không nội địa nhưng có lưu lượng hành khách, hàng hóa thông qua tương đối
lớn (xem Hình 1.3).
19
| 1/171

Preview text:

HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
KHOA VẬN TẢI HÀNG KHÔNG
TS. Dương Cao Thái Nguyên (Chủ biên)
TS. Nguyễn Hải Quang – TS. Chu Hoàng Hà
- Ths. Trần Quang Minh GIÁO TRÌNH KHÁI QUÁT
VỀ HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2010 Mục lục 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC CÁC BẢNG 7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ 8
Lời mở đầu 8
Chương 1: Tổng quan về ngành hàng không dân dụng 11 1.
Tổng quan về HKDD trên thế giới 11
1.1. Lịch sử phát triển ngành HKDD 11
1.2. Các lĩnh vực cơ bản trong ngành HKDD 14
1.3. Đặc trưng của ngành HKDD 17
1.4. Các xu thế phát triển của hàng không dân dụng thế giới 19
1.5. Vai trò của ngành HKDD 27 2. Tổng quan về ngành hàng không Việt Nam 29
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngành HKVN 29
2.2. Vai trò của ngành hàng không Việt Nam 33
2.3. Tổ chức của ngành HKVN hiện nay 35
Chương 2: Quản lý nhà nước về hàng không dân dụng 43 1.
Tổng quan về quản lý nhà nước về HKDD 43
1.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về HKDD 43
1.2. Nội dung và trách nhiệm quản lý nhà nước về HKDD 44
1.3. Quản lý nhà nước chuyên ngành HKDD 46 2. Cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành về HKDD ở Việt Nam 51
2.1. Bộ giao thông vận tải 51
2.2. Cục hàng không Việt Nam 51
2.3. Các Cảng vụ hàng không 67
Chương 3: Tàu bay và công nghiệp hàng không 74 1. Tàu bay dân dụng 74
1.1. Khái niệm và những quy định chung 74 2 1.2. Khai thác tàu bay 76 1.3. Máy bay 82 2.
Khái quát về công nghiệp HKDD 92
2.1. Công nghiệp sản xuất máy bay dân dụng 92
2.2. Kỹ thuật máy bay và các lĩnh vực khác 96 3 . Má
y bay khai thác và công nghiệp HKDD ở Việt Nam 97
3.1. Các loại máy bay dân dụng đang khai thác ở Việt Nam 97
3.2. Công nghiệp HKDD ở Việt Nam 99
Chương 4: Cảng hàng không, sân bay 105 1. Khái quát về cảng hàng không, sân bay 105
1.1. Khái niệm cảng hàng không, sân bay 105
1.2. Phân loại cảng hàng không, sân bay 108
1.3. Các công trình cơ bản và đầu tư xây dựng Cảng hàng không 109
1.4. Các dịch vụ hàng không tại cảng hàng không sân bay 112 2. Khai thác cảng hàng không, sân bay 114 2.1. Khái quát 114
2.2. Doanh nghiệp cảng hàng không 114 3.
Hệ thống cảng hàng không, sân bay ở Việt Nam 116
Chương 5: Quản lý, điều hành bay 128 1. Khái quát về quản lý hoạt động bay 128
1.1. Tổ chức, sử dụng vùng trời phục vụ hoạt động bay dân dụng 128 1.2. Cấp phép bay 131
1.3. Phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự 134 2.
Dịch vụ đảm bảo hoạt động bay 135
2.1. Khái quát về dịch vụ đảm bảo hoạt động bay 135
2.2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đảm bảo hoạt động bay 136 3 3.
Hệ thống quản lý, điều
hành hoạt động bay ở Việt Nam 140
Chương 6: Vận chuyển hàng không và hàng không chung 147 1. Khái quát về vận chuyển hàng không 147
1.1. Thị trường vận tải hàng không 147
1.2. Các loại hình kinh doanh vận chuyển hàng không 152
1.3. Sản phẩm vận tải hàng không 154 2. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không 162
2.1. Khái quát về doanh nghiệp vận chuyển hàng không 162
2.2. Các mô hình hãng hàng không 164
2.3. Khai thác vận chuyển hàng không (quyền vận chuyển) 166 3. Hàng không chung 168 4 . Cá
c doanh nghiệp vận chuyển hàng không ở Việt Nam 171
4.1. Hãng hàng không quốc gia (Vietnam Airlines) 171
4.2. Công ty hàng không cổ phần Pacific Airlines 174
4.3. Công ty bay dịch vụ hàng không (VASCO) 174
4.4. Các hãng hàng không tư nhân 175
Chương 7: Dịch vụ hàng không 181 1.
Khái quát về dịch vụ hàng không 181
1.1. Vai trò của dịch vụ hàng không 181
1.2. Phân loại dịch vụ hàng không 181 2. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay 184 3 . Cá
c doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không ở Việt Nam 186
3.1. Các doanh nghiệp tại cảng hàng không, sân bay 186
3.2. Các doanh nghiệp ngoài cảng hàng không, sân bay 188
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 192 PHỤ LỤC 1 194 4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT AOC:
Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay (Aircraft Operation Certificate) ASEAN:
Hiệp hội các quốc gia khu vực Đông Nam Á (Assosiation of South-East Asia Nation) CLMV:
Tiểu vùng Campuchia, Lào, Mi-an-ma, Việt Nam FIR: Vùng thông báo bay ( )
Flight Information Region GDP:
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) HKDD: Hàng không dân dụng
HKDDVN: Hàng không dân dụng Việt Nam HKVN: Hàng không Việt Nam ICAO:
Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (International Civil Aviation Ornigzation) IFR:
Quy tắc bay bằng thiết bị (Intrusment Flight Rule) SFC:
Tổng công ty bay dịch vụ Việt Nam (Flight Services Corporation) SXKD: Sản xuất kinh doanh TNHH: Trách nhiệm hữu hạn VASCO:
Công ty bay dịch vụ hàng không Việt Nam (Vietnam Air Services Company) VFR:
Quy tắc bay bằng thiết bị (Vision Flight Rule) 5 DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Đóng góp và tương quan tăng trưởng giữa ngành HKVN với GDP 34
Bảng 1.2: Nguồn lực và sản xuất kinh doanh của ngành HKVN năm 2006 39
Bảng 4.1: Năng lực các cảng HKVN 120
Bảng 4.2: Sản lượng qua các cảng hàng không năm 2007 121
Bảng 4.3: Diện tích đất tại các cảng HKVN 122
Bảng 6.1: Thị trường vận tải hàng không Việt Nam giai đoạn 1990- 2007 151
Bảng 6.2: Sự khác biệt giữa hàng hóa và dịch vụ 155
Bảng 6.3: Sản lượng và thị phần của các Hãng hàng không Việt Nam năm 2007 173 6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Các yếu tố ngành hàng không dân dụng ngày nay 15
Hình 1.3: Quy luật chuyển dịch cơ cấu nguồn thu của cảng hàng không 23
Hình 1.4: Mô hình tổ chức của Ngành HKVN 36
Hình 3.1: Nhà khai thác có tổ chức bảo dưỡng nằm trong 79
Hình 3.2: Nhà khai thác không có tổ chức bảo dưỡng nằm trong 80 Hình 3.3: Thân máy bay 83
Hình 3.4: Mặt cắt của cánh 84
Hình 3.5: Các bộ phận chính của cánh 84
Hình 3.6: Cấu trúc đuôi ngang 87
Hình 3.7: Cấu trúc đuôi dọc 87
Hình 3.8: Vị trí càng máy bay 87
Hình 3.9: Bốn lực trên máy bay 88
Hình 3.10: Quá trình tạo lực nâng của cánh 89
Hình 3.11: Vận hành của bánh lái độ cao 90
Hình 3.12: Vận hành của cánh phụ 91
Hình 4.1: Sơ đồ chung một nhà ga hàng không 110
Hình 4.2: Sơ đồ các công trình trong cảng hàng không 111
Hình 6.1: Biểu đồ tương quan giữa GNP và vận tải hàng không trên thế giới 149
Hình 6.2: Lợi thế so sánh của các loại hình vận chuyển 158
Hình 6.3: Ba cấp độ của sản phẩm vận tải hàng không 159 7 Lời mở đầu
Ngành hàng không dân dụng (HKDD) có một vai trò quan trọng trong sự
phát triển của các quốc gia. Nó góp phần phân bổ các nguồn lực, sản phẩm,
thỏa mãn nhu cầu đi lại của người dân trong nền kinh tế và là một cầu nối
quan trọng cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Những kiến thức về ngành
HKDD là hết sức cần thiết cho mọi người cũng như kiến thức cơ sở cho việc
học các môn chuyên ngành. Ở Việt Nam việc giảng dạy, nghiên cứu đối với
môn học này ở bậc đại học còn mới mẻ, chưa có tài liệu mang tính hệ thống.
Trước yêu cầu đó, nhóm tác giả đã soạn thảo giáo trình “Khái quát về hàng không dân dụng”.
Khái quát ngành HKDD là tổng thể các khái niệm, nguyên tắc, quy định,
quy trình… về các yếu tố cấu thành nên ngành HKDD và mối quan hệ giữa
chúng. Mục tiêu của giáo trình này cung cấp các kiến thức cơ bản về ngành
HKDD nói chung và ngành HKDD Việt Nam nói riêng, làm cơ sở cho việc
học tập, nghiên cứu các môn học chuyên ngành cũng như hỗ trợ trong việc
quản lý, điều hành các doanh nghiệp trong ngành HKDD. Nội dung của giáo
trình gồm 7 chương sau đây:
Chương 1: Tổng quan về ngành HKDD
Chương 2: Quản lý nhà nước về HKDD
Chương 3: Tàu bay và công nghiệp hàng không
Chương 4: Cảng hàng không, sân bay
Chương 5: Quản lý, điều hành bay
Chương 6: Vận chuyển hàng không và hàng không chung 8
Chương 7: Dịch vụ hàng không
Để hoàn thành giáo trình này nhóm tác giả đã nghiên cứu các tài liệu về
ngành HKDD thế giới, cũng như tài liệu và các quy định của pháp luật hiện
hành của HKDD Việt Nam, đồng thời sử dụng các phương quan sát, thảo luận
với các chuyên gia để tăng độ tin cậy. Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn
Học viên hàng không Việt Nam (HKVN), Cục HKVN, Tổng công ty HKVN
cũng như các doanh nghiệp khác trong ngành HKVN đã giúp đỡ, hỗ trợ và
cung cấp tài liệu để hoàn thành giáo trình này.
Tuy nhiên những kiến thức về ngành HKDD là khá rộng, phức tạp, mới
mẻ và thay đổi rất nhanh. Vì vậy giáo trình có thể có những hạn chế, thiếu sót
nhất định. Nhóm tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các độc
giả để giáo trình ngày càng hoàn thiện. TẬP THỂ TÁC GIẢ 9
Chương 1: Tổng quan về ngành hàng không dân dụng
1. Tổng quan về HKDD trên thế giới
1.1. Lịch sử phát triển ngành HKDD
Chuyến bay của chiếc máy bay đầu tiên
Ngành hàng không trên thế giới được biết
đến từ đầu thế kỷ 20, khi anh em nhà Wright
đã bay thành công trên một chiếc máy bay tự
thiết kế chế tạo có gắn động cơ vào ngày 17
Chuyến bay lịch sử năm 1903
tháng 12 năm 1903. Chiếc máy bay chỉ bay
được quãng đường ngắn do gặp vấn đề về điều khiển.
Quá trình nghiên cứu thử nghiệm và phục vụ cho mục đích quân sự
trong 2 cuộc chiến tranh thế giới
Một thập niên sau đó, vào đầu Đệ nhất thế chiến, máy bay trang bị
động cơ đã trở nên thiết thực trong vài trò máy bay trinh sát, chỉ điểm pháo
binh và đôi khi là tấn công vào các cứ điểm tại mặt đất. Trong giai đoạn này,
những khí cầu điều khiển được sử dụng nhiều nhất với nhiều mục đích.
Sự tiến bộ lớn của khoa học công nghệ
đã mở rộng sự phát triển của lĩnh vực hàng
không trong suốt những năm 1920- , 1930
như chuyến bay xuyên Đại Tây Dương của
Charles Lindbergh vào năm 1927. Một
trong số những thiết kế máy bay thành công Máy bay Douglas DC-3 10
nhất của thời kỳ giữa 2 cuộc đại chiến là Douglas DC-3, nó đã trở thành máy
bay dân dụng loại lớn đầu tiên mang lại lợi nhuận chỉ bằng hình thức
vận chuyển hành khách. Do sự bùng nổ của Chiến tranh thế giới , II
nhiều thành phố và đô thị lớn đã xây dựng các sân bay, và có nhiều phi
công đủ trình độ đã gia nhập quân đội để lái máy bay chiến đấu. Chiến
tranh đã mang đến nhiều sự cách tân cho hàng không, bao gồm những máy
bay phản lực đầu tiên và tên lửa nhiên liệu lỏng.
Tổ chức Hàng không dân dụng Quốc tế được thành lập
Tháng 11 năm 1944 tại Hội nghị về HKDD thế giới
ở Chicago, Tổ chức HKDD Quốc tế (International Civil
Aviation Organization,
viết tắt: ) được thành lập với ICAO
sự tham gia của 52 nước. Đây là một tổ chức thuộc Liên
Hiệp Quốc chịu trách nhiệm soạn thảo và đưa ra các quy định về hàng
không trên toàn thế giới.
Hàng không dân dụng phát triển
Sau chiến tranh thế giới II, đặc biệt ở Bắc Mỹ, có một sự bùng nổ trong
hàng không thông thường, cả tư nhân lẫn thương mại, khi hàng nghìn
phi công được giải ngũ và nhiều máy bay vận tải, huấn luyện của quân đội dư
thừa không được sử dụng đến nên chúng đã được bán đi và không đắt lắm.
Các hãng chế tạo máy bay như Cessna, Piper, và Beechcraft mở
rộng sản xuất để cung cấp máy bay hạng nhẹ cho thị trường giai cấp tiểu tư sản mới.
Vào thập niên 1950, việc phát triển
máy bay phản lực dân dụng dần dần trở nên
lớn mạnh, đặc biệt là sự ra đời Boeing 707 11 Máy bay Boeing 707
và năm 1957 - máy bay phản lực chở khách đã thúc đẩy HKDD nói chung và
vận tải hàng không phát triển nhanh chóng. Cùng lúc này, người ta đẩy mạnh
việc nghiên cứu phát triển động cơ turbin khí, bắt đầu xuất hiện máy bay
giá rẻ, làm cho khả năng phục vụ trong những quãng đường nhỏ tốt hơn, và
chúng có thể bay trong mọi điều kiện thời tiết.
Từ thập niên 1960, vật liệu
composite đã được ứng dụng để
làm thân máy bay giúp chúng hoạt động hiệu quả hơn, những động cơ hiệu
suất cao trở nên thông dụng và sẵn có, nhưng những sáng kiến quan trong
nhất đã diễn ra trong lĩnh vực trang bị máy móc và điều khiển máy bay. Như
tụ điện thể rắn, hệ
thống định vị toàn cầu, vệ tinh viễn thông,
một thiết bị rất nhỏ nhưng có sức mạnh rất lớn là máy tính và màn hình
Luxeon; chúng đã thay đổi đáng kể buồng lái trên máy bay dân dụng và máy
bay quân sự. Phi công có thể định hướng chính xác hơn và có tầm nhìn địa
hình, vật cản và mọi thứ khác gần máy bay trên một bản đồ số hóa hoặc tầm
nhìn ảo, dù trong ban đêm hay tầm nhìn thấp.
Đồng thời với sự phát triển của máy
bay phục vụ HKDD và quân sự là máy bay
bay vào không gian với sự đánh dấu vào ngày 12 tháng 4 năm 1961 khi Yuri
Gagarin là người đầu tiên bay vào vũ
trụ và đến ngày 21 tháng 6 SpaceShipOnce năm 1969
Neil Armstrong là người đầu tiên đặt chân lên mặt trăng. Đến ngày 21
tháng 6 năm 2004, SpaceShipOne trở thành máy bay tư nhân đầu tiên
thực hiện chuyến bay ra ngoài không gian, mở ra triển vọng về thị trường
hàng không ngoài không gian. 12
1.2. Các lĩnh vực cơ bản trong ngành HKDD
Ngày nay ngành HKDD ngày càng mở rộng lĩnh vực hoạt động. Vì vậy,
khái niệm về HKDD không chỉ bó hẹp trong vận chuyển hành khách, hàng
hóa và các dịch vụ phục vụ hoạt động bay tại cảng hàng không mà đã mở
rộng sang các lĩnh vực thương mại có liên quan đến hoạt động HKDD (xem
Hình 1.1). Các yếu tố trong ngành HKDD gồm:
Quản lý nhà nước: các cơ quan
quản lý nhà nước về hàng không và
các chức trách hàng không địa phương Công nghiệp
Vận tải hàng không
Kết cấu hạ tầng hàng không:
và dịch vụ thương hàng không: Sản xuất, sửa mại hàng không: Cảng hàng chữa bảo dưỡng Các hãng hàng không không, sân bay, tàu bay và các và các công ty cung an ninh, kiểm cấu kiện tàu ứng dịch vụ chuyên soát không lưu… bay… ngành
Người sử dụng dịch vụ Hải quan,
vận chuyển hàng không: xuất-nhập Hành khách, khách hàng cảnh… hàng
Nguồn: Phát triển mô hình [5, tr.68] 13
Hình 1.1: Các yếu tố ngành hàng không dân dụng ngày nay
1) Quản lý nhà nước chuyên ngành HKDD và các cơ quan có liên quan
như hải quan, cửa khẩu, kiểm dịch y tế…
2) Vận tải hàng không: Vận chuyển hành khách, hàng hóa, hàng không
chung do các nhà vận chuyển/hãng hàng không thực hiện.
3) Kết cấu hạ tầng hàng không: Các cảng hàng không, các sân bay, dịch vụ không lưu…
4) Công nghiệp hàng không: Sản xuất, bảo dưỡng tàu bay, động cơ,
thân, càng, các cấu kiện thiết bị điện tử… trên tàu bay.
5) Các dịch vụ kỹ thuật, thương mại hàng không: Các dịch vụ thương
mại kỹ thuật mặt đất, cung ứng xăng dầu, cung ứng vật tư phụ tùng máy bay,
huấn luyện, đào tạo, ăn uống, giải trí…
6) Sử dụng dịch vụ vận tải hàng không: Hành khách và các khách hàng
có nhu cầu vận chuyển hàng hóa, các đại lý gom hàng hóa, người sử dụng dịch vụ…
Trong các yếu tố trên, có 5 yếu tố cơ bản có quan hệ chặt chẽ với nhau
và phụ thuộc lẫn nhau để tạo nên sản phẩm HKDD. Đó là, vận tải hàng
không, cảng hàng không, quản lý bay dân dụng, dịch vụ kỹ thuật thương mại
hàng không và quản lý nhà nước chuyên ngành HKDD. Trong đó vận tải
hàng không đóng vai trò trung tâm, còn các lĩnh vực còn lại thực hiện các
chức năng khác nhau nhằm đảm bảo hoạt động an toàn, điều hòa và hiệu quả
của lĩnh vực vận tải hàng không. Vai trò trung tâm của vận tải hàng không thể
hiện ở các khía cạnh sau đây: 14
Thứ nhất, vận tải hàng không trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chính yếu
của ngành HKDD là vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng đường hàng không.
Thứ hai, vận tải hàng không tạo nên nguồn thu chính của ngành HKDD
từ giá cước vận chuyển, từ đó phân phối lại cho các lĩnh vực khác dưới dạng phí và lệ phí.
Thứ ba, vận tải hàng không vừa là điều kiện để phát triển các lĩnh vực
còn lại vừa là đối tượng để các lĩnh vực này phục vụ.
1.3. Đặc trưng của ngành HKDD
Ngành HKDD là một ngành áp dụng khoa học, công nghệ kỹ thuật hiện
đại, trình độ quản lý tiên tiến, có quy mô lớn về vốn lớn, hoạt động cả trong
và ngoài nước, có sự gắn kết chặt chẽ giữa khoa học công nghệ, đào tạo,
nghiên cứu triển khai với SXKD.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã ra đời
nhiều thế hệ máy bay mới có chỉ số kinh tế kỹ thuật ngày càng tốt hơn, tiện
nghi cho hành khách và người lái sử dụng, sản xuất bằng vật liệu mới, áp
dụng công nghệ tin học và trí tuệ nhân tạo. Các thiết bị dẫn đường, kiểm soát
không lưu, khai thác tại các cảng hàng không… đều là những thiết bị áp dụng
khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại. Đi đôi với việc sử sụng các thiết bị
tiến tiến hiện đại đòi hỏi trình độ quản lý, sử dụng cao và hàm lượng vốn rất
lớn. Chỉ cần so một chiếc máy bay khoảng 300 chỗ ngồi có giá trị hơn 100
triệu USD với các phương tiện vận tải khác như đường sắt, đường bộ, đường 15
thủy… có sức chứa tương đương cho thấy hàm lượng vốn vượt trội của vận tải hàng không.
Trong ngành hàng không, vận tải hàng không là hoạt động toàn cầu, có
tính quốc tế cao. Mạng đường bay của các hãng hàng không không những ở
trong nước, quốc tế khu vực mà còn xuyên lục địa. Việc khai thác các đường
bay này đòi hỏi các hãng hàng phải tổ chức hoạt động kinh doanh của mình
tại các điểm khai thác. Với việc sử dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến, quy mô
và lĩnh vực hoạt động rộng lớn, đòi hỏi hàng không phải đẩy mạnh công tác
huấn luyện đào tạo, đặc biệt là các lao động chuyên ngành như người lái, thợ
kỹ thuật máy bay, tiếp viên, kiểm soát không lưu…; đồng thời phải đẩy mạnh
công tác việc nghiên cứu triển khai trong SXKD.
1.4. Các xu thế phát triển của hàng không dân dụng thế giới
1.4.1. Tự do hóa vận tải hàng không
Mặc dù bảo hộ hợp lý của nhà nước đối với vận tải hàng không quốc tế
ở các quốc gia đang phát triển là cần thiết để tránh các cuộc cạnh tranh không
cân sức, nhưng trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế buộc các quốc gia này
phải có lộ trình nới lỏng hạn chế cạnh tranh, phi điều tiết, tiến tới tự do hóa
vận tải hàng không trong khu vực và thế giới.
Khác với những thập kỷ trước được đặc trưng bởi điều tiết nhà nước
trong hoạt động vận tải hàng không diễn ra chặt chẽ trong khuôn khổ quốc
gia và trên cơ sở điều tiết song phương, từ những thập kỷ cuối của thế kỷ XX 16
mẽ của như: Malaysia Airlines cổ phần hóa năm 1985 (sở hữu nhà nước
chiếm 10%), Singapore Airlines cổ phần hóa năm 1985 (sở hữu nhà nước
chiếm 54%), Philippines Airlines cổ phần hóa năm 1992 (sở hữu nhà nước
chiếm 45%), Thai Airways cổ phần hóa năm 1992 (sở hữu nhà nước chiếm 93%)…
Ngoài vận tải hàng không một số quốc gia còn cổ phần hóa các hoạt
động khai thác cảng, quản lý điều hành bay như ở Canada, New Zealand, Thái Lan...
1.4.3. Thương mại cảng hàng không và hình thành, cạnh tranh giữa
các trung tâm trung chuyển hàng không
Thương mại hóa cảng hàng không là một xu hướng tất yếu, khách quan
do: Thứ nhất, ngành HKDD từng bước chuyển từ hoạt động công ích là chủ
yếu trở thành ngành kinh tế với mục tiêu thương mại là chủ yếu; thứ hai,
nhằm chuyển hướng huy động vốn từ ngân sách nhà nước sang khu vực kinh
tế tư nhân và nước ngoài. Tuy nhiên do quy luật chuyển dịch cơ cấu nguồn
thu của cảng hàng không nên việc thương mại hóa các cảng hàng không trước
hết chủ yếu tập trung ở các cảng hàng không quốc tế và một số cảng hàng
không nội địa nhưng có lưu lượng hành khách, hàng hóa thông qua tương đối lớn (xem Hình 1.3). 19