Giáo trình kinh tế chính trị - Mác lê nin | Trường Đại học Ngoại Thương

Giáo trình kinh tế chính trị - Mác lê nin | Trường Đại học Ngoại Thương. Tài liệu gồm 198 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

B Giáo dc và đào to
Giáo trình
Kinh tế chính tr
Mác - Lênin
(Dùng cho các khi ngành không chuyên Kinh tế - Qun tr kinh doanh
trong các trờng đại hc và cao đẳng)
(Tái bn ln th hai có sa cha, b sung)
Đồng ch biên:
PGS. TS. Nguyn Vĕn Ho
PGS. TS. Nguyn Đình Kháng
PGS.TS. Lê Danh Tn
Tp th tác gi:
PGS. TS. Nguyn Vĕn Ho
TS. Nguyn Th Thanh Huyn
PGS. TS. Nguyn Đình Kháng
PGS. TS. Nguyn Vĕn Luân
TS. Nguyn Xuân Khoát
PGS.TS. Lê Danh Tn
PGS.TS. Vũ Hng Tiến
TS. Nguyn Tiến Hoàng
1
Phn m đầu
Nhp môn kinh tế chính tr
Chơng I
Đối tợng, phơng pháp, chc năng ca kinh tế chính
tr Mác - Lênin
I- Lợc s hình thành và phát trin môn kinh tế - chính tr
T xa xa, trong các công trình nghiên cu ca nhng nhà bác hc thi c
đại nh Xênôphông, Platôn, Arixtt và trong mt s tác phm ca nhng nhà t
tởng thi phong kiến Trung Quc, n Độ... đã đề cp nhng vn đề kinh tế.
Tuy nhiên, đó mi ch là nhng t tởng kinh tế còn tn mn, ri rc, có tính
cht tng kết kinh nghim, còn pha trn vi các kiến thc khoa hc khác, cha
có hc thuyết kinh tế hoàn chnh và độc lp.
Kinh tế chính tr ra đời và tr thành mt môn khoa hc độc lp vào thi k
hình thành ca phơng thc sn xut t bn ch nghĩa. A. Môngcrêchiên - nhà
kinh tế hc ngời Pháp là ngời đầu tiên nêu ra danh t "kinh tế chính tr" để đặt
tên cho môn khoa hc này vào nĕm 1615.
1. Ch nghĩa trng thơng
Ch nghĩa tr
ng thơng là hình thái đầu tiên ca h t tởng t sn trong
lĩnh vc kinh tế chính tr, xut hin t gia thế k XV đến gia thế k XVII,
trong giai đon tan rã ca chế độ phong kiến và thi k tích lu nguyên thy t
bn ch nghĩa. Đó là thi k ch nghĩa duy vt đấu tranh chng ch nghĩa duy
tâm, kinh tế hàng hoá và khoa hc t
nhiên phát trin mnh (cơ hc, thiên vĕn
hc, địa lý...). Đặc bit là nhng phát kiến địa lý cui thế k XV đầu thế k XVI
tìm ra châu M, đờng bin qua châu Phi, t châu Âu sang n Độ... đã to điu
kin cho ngoi thơng phát trin. Chính vì vy, các nhà t tởng ca ch nghĩa
trng thơng vi nhng đại biu đin hình Anh nh
Uyliam Staphot (1554-
1612), Tômat Mun (1571-1641); Pháp là Môngcrêchiên (1575-1629), Cônbe
(1618-1683) đã đánh giá cao vai trò ca thơng nghip, đặc bit là ngoi thơng,
2
coi thơng nghip là ngun gc giàu có ca quc gia.
Đối tợng nghiên cu ca ch nghĩa trng thơng là lĩnh vc lu thông; ly
tin làm ni dung cĕn bn ca ca ci, là biu hin s giàu có ca mt quc gia;
da vào quyn lc nhà nớc để phát trin kinh tế; ngun gc ca li nhun là t
thơng nghip do mua r bán đắt... nh
m tích lu tin t, đẩy nhanh s ra đời ca
ch nghĩa t bn.
Ch nghĩa trng thơng cha biết đến quy lut kinh tế, phơng pháp nghiên
cu là s khái quát có tính cht kinh nghim nhng hin tợng b ngoài ca đời
sng kinh tế - xã hi, h mi ch đứng trên lĩnh vc lu thông, trao đổi để xem
xét nhng bin pháp tích lu t b
n. Vì vy, khi s phát trin cao hơn ca ch
nghĩa t bn đã dn dn làm cho nhng lun đim ca ch nghĩa trng thơng tr
nên li thi, phi nhờng ch cho hc thuyết kinh tế mi, tiến b hơn.
2. Ch nghĩa trng nông
Ch nghĩa trng nông xut hin ch yếu Pháp vào gia thế k XVIII do
hoàn cnh kinh tế đặc bit ca Pháp lúc by gi là s đình đốn ca nn nông
nghip. Do s bóc lt hà khc ca địa ch phong kiến, nông dân phi np địa tô
cao và nhiu th thuế khác; thêm vào đó là chính sách trng thơng ca Cônbe
đã cớp bóc nông nghip để phát trin công nghip (h giá ngũ cc, thc hin
"ĕn đói để xut khu"...) làm cho nông nghip nớc Pháp sa sút nghiêm trng,
nông dân túng qun. Nhà triết hc Vônte đã nhn xét: "Nông dân bàn tán v lúa
m nhiu hơn v thợng đế". Trong bi cnh đó ch nghĩa trng nông đã ra đời
nhm gii phóng kinh tế nông nghip nớc Pháp khi quan h sn xut phong
kiến, phát trin nông nghip theo kiu t bn ch nghĩa.
Nhng đại biu xut sc ca ch nghĩa trng nông là Phơrĕ
ngxoa Kênê
(1694-1774) và Tuyếcgô (1727-1771). So vi ch nghĩa trng thơng thì ch
nghĩa trng nông đã đạt đợc nhng bớc tiến b đáng k trong phát trin khoa
hc kinh tế. Ch nghĩa trng nông đã chuyn đối tợng nghiên cu t lĩnh vc
lu thông sang lĩnh vc sn xut, tìm ngun ca ca ci và s giàu có ca xã hi
t lĩnh vc s
n xut; coi sn phm thun tuý (sn phm thng d) là phn chênh
lch gia tng sn phm và chi phí sn xut; giá tr hàng hoá có trớc khi đem
trao đổi, còn lu thông và trao đổi không to ra giá tr; ln đầu tiên vic nghiên
cu tái sn xut xã hi đợc th hin trong "Biu kinh tế" ca Ph. Kênê... là
nhng t tởng thiên tài ca thi k by gi.
Tuy nhiên, ch nghĩa tr
ng nông còn nhiu hn chế: Ch coi nông nghip là
ngành sn xut duy nht, là ngun gc ca s giàu có, cha thy vai trò quan
trng ca công nghip; cha thy mi quan h thng nht gia sn xut và lu
thông. H đã nghiên cu ch nghĩa t bn thông qua các phm trù: sn phm
thun tuý, t bn, lao động sn xut, kết cu giai cp... nhng li ch
a phân tích
3
đợc nhng khái nim cơ s nh: hàng hoá, giá tr, tin t, li nhun.
3. Kinh tế chính tr t sn c đin
Cui thế k XVII, khi quá trình tích lu ban đầu ca ch nghĩa t bn đã
kết thúc và thi k phát trin ca ch nghĩa t bn đã bt đầu, nhiu vn đề kinh
tế ca ch nghĩa t bn đặt ra vợt quá kh nĕng gii thích ca ch nghĩa trng
thơng, đòi hi phi có lý lun mi. Vì vy, kinh tế chính tr t sn c đin đã ra
đời và phát trin mnh Anh và Pháp.
Kinh tế chính tr t sn c đin Anh m đầu t Uyliam Pétti (1623-1687)
đến Ađam Xmít (1723-1790) và kết thúc Đavít Ricácđô (1772-1823). U. Pétti
đợc mnh danh là ngời sáng lp ra kinh tế chính tr t sn c đin; A. Xmít là
nhà kinh tế ca thi k công trờng th công; Đ. Ricácđô là nhà kinh tế ca thi
k đại công nghip cơ khí ca ch nghĩa t bn, là đỉnh cao lý lun ca kinh tế
chính tr t sn c đin.
Các nhà kinh tế chính tr t sn c đin đã chuyn đối tợ
ng nghiên cu t
lĩnh vc lu thông sang lĩnh vc sn xut, mà trong đó "lao động làm thuê ca
nhng ngời nghèo là ngun gc làm giàu vô tn cho nhng ngời giàu". Ln
đầu tiên các nhà kinh tế chính tr t sn c đin đã áp dng phơng pháp tru
tợng hoá khoa hc để nghiên cu các hin tợng và quá trình kinh tế để vch ra
bn cht ca quan h sn xut t b
n ch nghĩa. Vì vy, trờng phái này đã nêu
đợc mt cách có h thng các phm trù và quy lut kinh tế ca xã hi t bn
nh: giá tr, giá c, tin t, t bn, li nhun, li tc, địa tô, tin lơng, tái sn
xut xã hi... Đồng thi h là nhng ngời ng h t do cnh tranh theo cơ chế
th trờng t đi
u chnh.
Tuy nhiên, các nhà kinh tế chính tr t sn c đin còn nhiu hn chế, coi
quy lut kinh tế ca ch nghĩa t bn là quy lut t nhiên, tuyt đối, vĩnh vin.
Nhn xét chung v kinh tế chính tr t sn c đin, C. Mác viết: "Ricácđô, ngời
đại biu vĩ đại cui cùng ca nó, rt cuc cũng đã ly mt cách có ý thc s đối
lp gia nhng li ích giai cp, gia tin công và li nhun, gia li nhun và địa
tô, làm khi đim cho công trình nghiên cu ca mình và ngây thơ cho rng s
đối lp đó là mt quy lut t nhiên ca đời sng xã hi. Vi điu đó, khoa hc
kinh tế t sn đã đạt ti cái gii hn cui cùng không th vợt qua đợc ca nó"
1
.
Đầu thế k XIX, khi cuc cách mng công nghip đã hoàn thành, mâu
thun kinh tế và giai cp ca ch nghĩa t bn đã bc l rõ nét: 1825 m đầu cho
các cuc khng hong kinh tế có chu k, phong trào đấu tranh ca giai cp vô
sn ngày càng ln mnh đe do s tn ti ca ch nghĩa t bn. Vì vy, trờng
phái kinh tế chính tr t sn tm th
ờng đã xut hin nhm bo v li ích cho giai
1. C.Mác và Ph. ĕngghen: Toàn tp. Nxb. Chính tr quc gia, Hà Ni, 1995. t. 23, tr. .26.
4
cp t sn, bin h mt cách có ý thc cho ch nghĩa t bn. C.Mác đã nhn xét:
"S nghiên cu không v li nhờng ch cho nhng cuc bút chiến ca nhng
k viết vĕn thuê, nhng s tìm tòi khoa hc vô t nhờng ch cho lơng tâm độc
ác và ý đồ xu xa ca bn chuyên ngh ca tng"
1
.
Nhng đại biu đin hình ca kinh tế chính tr t sn tm thờng là Tômát
Rôbc Mantút (1766-1834) Anh; Giĕng Batixtơy (1767-1823) Pháp.
4. Kinh tế chính tr Mác - Lênin
Vào na đầu thế k XIX, quan h sn xut t bn ch nghĩa đã đợc xác lp
hoàn toàn nhiu nớc Tây Âu, nhng mâu thun vn có ca ch nghĩa t bn
ngày càng gay gt, phong trào đấu tranh ca giai c
p vô sn chng chế độ áp bc
bóc lt ca giai cp t sn ngày càng lên cao và chuyn t t phát sang t giác, t
đấu tranh kinh tế đến đấu tranh chính tr, đòi hi phi có lý lun cách mng làm vũ
khí t tởng cho giai cp vô sn - ch nghĩa Mác đã ra đời.
Các Mác (1818-1883) và Phriđrích ĕngghen (1820-1895) là ngời sáng lp
ch nghĩa Mác vi ba b phn cu thành là triết hc, kinh tế chính tr
hc, ch
nghĩa xã hi khoa hc da trên cơ s kế tha có tính phê phán và chn lc nhng
lý lun khoa hc ca triết hc c đin Đức, kinh tế chính tr c đin Anh, ch
nghĩa xã hi không tởng Pháp.
C. Mác và Ph. ĕngghen đã làm cuc cách mng sâu sc nht trong kinh tế
chính tr trên tt c các phơng din v đối tợng và phơng pháp nghiên c
u,
ni dung, tính cht giai cp... ca kinh tế chính tr. Kinh tế chính tr do C. Mác và
Ph. ĕngghen sáng lp là s thng nht gia tính khoa hc và tính cách mng, da
vào phép bin chng duy vt và đứng trên lp trờng ca giai cp công nhân để
xem xét các hin tợng và quá trình kinh tế ca xã hi t bn. C. Mác đã xây
dng hc thuyết giá tr thng d - hòn đá tng ca hc thuyết kinh tế mác xít. C.
Mác đã v
ch rõ s phát sinh, phát trin ca ch nghĩa t bn vi nhng tiến b,
hn chế, mâu thun ca nó và lun chng khoa hc v ch nghĩa t bn tt yếu s
b thay thế bi mt phơng thc sn xut mi, cao hơn và tiến b hơn, đó là
phơng thc sn xut cng sn ch nghĩa.
Vào cui thế k XIX đầu thế k XX, trong điu kin lch s mi, V.I. Lênin
(1870-1924) đã tiếp tc bo v và phát trin ch nghĩa Mác lên tm cao mi. V.I.
Lênin đã sáng to ra lý lun khoa hc v ch nghĩa đế quc; khi tho lý lun
mi v cách mng xã hi ch nghĩa; tính tt yếu khách quan, đặc đim và nhim
v cơ bn ca thi k quá độ lên ch nghĩa xã hi. Đồng thi V.I. Lênin còn
vch ra nhng quá trình có tính quy lut trong công cuc xây dng ch nghĩa xã
hi, chính sách kinh tế mi (NEP) có ý nghĩa lý lun và thc tin sâu sc đối vi
1. Sđd. tr. 29.
5
s phát trin ca nhân loi.
Tóm li, C. Mác, Ph. ĕngghen và V.I. Lênin đã thc hin cuc cách mng vĩ
đại trong kinh tế chính tr hc. Kinh tế chính tr Mác - Lênin là lý lun sc bén ca
giai cp công nhân và nhân dân lao động toàn thế gii trong cuc đấu tranh chng
ch nghĩa t bn, xây dng thành công ch nghĩa cng sn.
II- Đối tợng ca kinh tế chính tr Mác - Lênin
1. Nn sn xut xã hi
a) Sn xut ca ci vt cht và vai trò ca nó
Sn xut ca ci vt cht là quá trình tác động gia con ngời vi t nhiên
nhm biến đổi vt th ca t nhiên để to ra các sn phm phù hp nhu cu ca
mình.
Sn xut ca ci vt cht là hot động cơ bn nht trong các ho
t động ca
con ngời, là cơ s ca đời sng xã hi loài ngời. Đời sng xã hi bao gm
nhiu mt hot động khác nhau nh: kinh tế, chính tr, vĕn hóa, khoa hc - công
ngh, th thao, tôn giáo, v.v.. Các hot động này thờng xuyên có quan h và tác
động ln nhau. Xã hi càng phát trin thì các hot động nói trên càng phong phú,
đa dng và có trình độ cao hơn. Dù hot động trong lĩnh vc nào và giai đon
lch s nào thì con ng
ời cũng cn có thc ĕn, qun áo, nhà , v.v., để duy trì s
tn ti ca con ngời và các phơng tin vt cht cho hot động ca h. Mun có
các ca ci vt cht đó, con ngời phi không ngng sn xut ra chúng. Sn xut
càng đợc m rng, s lợng ca ci vt cht ngày càng nhiu, cht lợng càng
tt, hình thc, ch
ng loi... càng đẹp và đa dng, không nhng làm cho đời sng
vt cht đợc nâng cao mà đời sng tinh thn nh các hot động vĕn hóa, ngh
thut, th thao... cũng đợc m rng và phát trin. Quá trình sn xut ca ci vt
cht cũng là quá trình làm cho bn thân con ngời ngày càng hoàn thin, kinh
nghim và kiến thc ca con ngời đợc tích lu và m rng, các phơng tin sn
xu
t đợc ci tiến, các lĩnh vc khoa hc, công ngh ra đời và phát trin giúp con
ngời khai thác và ci biến các vt th t nhiên ngày càng có hiu qu hơn.
Thc trng hot động sn xut ca ci vt cht, quy mô, trình độ và tính
hiu qu ca nó quy định và tác động đến các hot động khác ca đời sng xã
hi. Chính vì vy C. Mác và Ph. Ĕngghen đã ch ra rng, sn xut c
a ci vt cht
là cơ s, là điu kin tiên quyết, tt yếu và vĩnh vin ca s tn ti và phát trin ca
con ngời và xã hi loài ngời.
Nguyên lý này có ý nghĩa quan trng trong khoa hc xã hi, giúp ta hiu
đợc nguyên nhân cơ bn trong s phát trin ca nn vĕn minh nhân loi qua các
giai đon lch s khác nhau đều bt ngun t s thay đổi ca các phơng thc
sn xut ca ci vt cht. Đồng thi để hiu đợc các nguyên nhân sâu xa ca các
6
hin tợng trong đời sng xã hi ta phi xut phát t lĩnh vc sn xut ca ci vt
cht, t các nguyên nhân kinh tế.
Ngày nay, di tác động ca cuc cách mng khoa hc công ngh hin đại,
cơ cu kinh tế có s biến đổi, lĩnh vc sn xut phi vt th (dch v) phát trin
mnh m mt s quc gia nó đã và s đóng góp mt t trng ln trong thu
nhp quc dân. Nhng nguyên lý trên vn còn nguyên ý nghĩa.
b) Các yếu t cơ bn ca quá trình sn xut
Quá trình sn xut ra ca ci vt cht là s tác động ca con ngời vào t
nhiên nhm khai thác hoc ci biến các vt th ca t nhiên để to ra các sn phm
đáp ng yêu cu ca con ngời. Vì vy, quá trình s
n xut luôn có s tác động qua
li ca ba yếu t cơ bn là sc lao động, t liu lao động và đối tợng lao động.
Sc lao động là tng hp th lc và trí lc ca con ngời đợc s dng
trong quá trình lao động. Sc lao động khác vi lao động. Sc lao động mi ch
là kh nĕng ca lao động, còn lao động là s tiêu dùng sc lao động trong hin
th
c.
- Lao động là hot động có mc đích, có ý thc ca con ngời nhm to ra
các sn phm phc v cho các nhu cu ca đời sng xã hi. Lao động là hot
động đặc trng nht, hot động sáng to ca con ngời, nó khác vi hot động
bn nĕng ca động vt.
Quá trình lao động cũng là quá trình phát trin, hoàn thin con ngời và xã
hi loài ngời. Con ngời ngày càng hi
u biết t nhiên hơn, phát hin ra các quy
lut ca t nhiên và xã hi, ci tiến và hoàn thin các công c sn xut, làm cho
sn xut ngày càng có hiu qu hơn.
Nn sn xut xã hi càng phát trin thì vai trò nhân t con ngời càng đợc
tĕng lên. Cuc cách mng khoa hc và công ngh hin đại đặt ra nhng yêu cu
mi đối vi sc lao động, đặc bit là khi loài ngời bớc vào nn kinh tế tri thc
thì các yêu cu đó càng tr nên bc thiết, trong đó lao động trí tu ngày càng tĕng
tr thành đặc trng ch yếu nói lên nĕng lc ca con ngời trong quan h vi t
nhiên.
- Đối tượng lao động là b phn ca gii t nhiên mà lao động ca con
ngời tác động vào nhm biến đổi nó theo mc đích ca mình. Đó là yếu t vt
cht ca s
n phm tơng lai. Đối tợng lao động gm có hai loi:
+ Loi có sn trong t nhiên nh: các loi khoáng sn trong lòng đất, tôm,
cá ngoài bin, đá núi, g trong rng nguyên thu... Loi đối tợng lao động
này, con ngời ch cn làm cho chúng tách khi mi liên h trc tiếp vi t
nhiên là có th s dng đợc. Chúng là đối tợng lao động ca các ngành công
nghip khai thác.
7
+ Loi đã qua chế biến nghĩa là đã có s tác động ca lao động trớc đó gi
là nguyên liu. Loi này thờng là đối tợng lao động ca các ngành công nghip
chế biến. Cn chú ý rng mi nguyên liu đều là đối tợng lao động nhng không
phi mi đối tợng lao động đều là nguyên liu.
Trong quá trình phát trin ca nn sn xut xã hi, vai trò ca các loi đối
tợng lao động dn dn thay đổi. Loi đối tợng lao động có sn trong t nhiên
có xu hớng cn kit dn, còn loi đã qua chế biến có xu hớng ngày càng tĕng
lên. Cuc cách mng khoa hc và công ngh hin đại đang và s to ra nhiu vt
liu mi có các tính nĕng mi, có cht lợng tt hơn, đó là các vt liu "nhân to".
Song cơ s ca các vt li
u nhân to này vn có ngun gc t t nhiên, vn ly ra
t đất và lòng đất. Đúng nh U. Pétti, nhà kinh tế hc c đin ngời Anh, đã viết:
Lao động là cha còn đất là m ca mi ca ci vt cht.
- Tư liu lao động là mt vt hay h thng nhng vt làm nhim v truyn
dn s tác động ca con ngời lên đối tợng lao động, nhm biến đổi đối tợng
lao động thành sn phm đáp ng yêu cu ca con ngời.
T liu lao động gm có:
+ Công c lao động là b phn trc tiếp tác động vào đối tợng lao động;
biến đổi đối tợng lao động theo mc đích ca con ngời.
+ B phn phc v trc tiếp hoc gián tiếp cho quá trình s
n xut nh
nhà xởng, kho, bĕng truyn, đờng sá, bến cng, sân bay, phơng tin giao
thông vn ti, đin nớc, bu đin, thông tin liên lc v.v., trong đó h thng
đờng sá, cng bin, cng hàng không, các phơng tin giao thông vn ti hin đại
và thông tin liên lc... đợc gi là kết cu h tng sn xut.
Trong t liu lao động thì công c lao động (C. Mác gi là h th
ng xơng
ct và bp tht ca nn sn xut) gi vai trò quyết định đến nĕng sut lao động và
cht lợng sn phm. Trình độ ca công c sn xut là mt tiêu chí biu hin
trình độ phát trin ca nn sn xut xã hi. C. Mác đã viết: "Nhng thi đại
kinh tế khác nhau không phi ch chúng sn xut ra cái gì, mà là ch chúng
s
n xut bng cách nào, vi nhng t liu lao động nào"
1
. Tuy nhiên, kết cu h
tng sn xut cũng có vai trò rt quan trng, đặc bit trong nn sn xut hin đại.
Kết cu h tng có tác động đến toàn b nn kinh tế, trình độ tiên tiến hoc lc hu
ca kết cu h tng sn xut s thúc đẩy hoc cn tr s phát trin kinh tế - xã hi
mi quc gia. Ngày nay, khi đánh giá trình độ phát trin ca mi nớc thì trình
độ phát trin ca kết cu h tng là mt ch tiêu không th b qua. Vì vy, đầu t
cho phát trin kết cu h tng sn xut là mt hớng đợc u tiên và đi trớc so
vi đầu t trc tiếp.
1. C.Mác và Ph.Ĕngghen: Toàn tp, Nxb. Chính tr quc gia, Hà Ni, 1993, t.23, tr. 269.
8
Quá trình sn xut là quá trình kết hp ca ba yếu t sn xut cơ bn nói
trên theo công ngh nht định. Trong đó sc lao động gi vai trò là yếu t ch
th còn đối tợng lao động và t liu lao động là yếu t khách th ca sn xut.
S phân bit gia đối tợng lao động và t liu lao động ch có ý nghĩa tơng
đối. Mt v
t là đối tợng lao động hay t liu lao động là do chc nĕng c th
đảm nhn trong quá trình sn xut đang din ra. S kết hp đối tợng lao
động vi t liu lao động gi chung là t liu sn xut. Nh vy quá trình lao
động sn xut, nói mt cách đơn gin, là quá trình kết hp sc lao động vi t
liu sn xut để to ra ca ci vt cht.
c) Sn phm xã hi
Sn phm là kết qu ca sn xut. Tng hp các thuc tính v cơ hc, lý hc,
hoá hc và các thuc tính có ích khác làm cho sn phm có công dng nht định
và có th tha mãn nhng nhu cu ca con ngời.
Sn phm ca tng đơn v sn xut đợc to ra trong nhng điu kin c th
nht định gi là sn phm cá bit. Tng th ca các sn phm cá bit đợc sn
xut ra trong mt thi k nht định, thờng tính là mt nĕm, gi là sn phm xã
hi. Nh vy, mi sn phm c th là mt sn phm cá bit đồng thi là mt b
phn ca sn ph
m xã hi. Trong nn kinh tế hàng hóa, sn phm xã hi đợc
tính qua các khái nim tng sn phm xã hi, tng sn phm quc dân và tng
sn phm quc ni.
Sn phm xã hi bao gm toàn b chi phí t liu sn xut hao phí trong
nĕm và sn phm mi.
Phn còn li ca sn phm xã hi sau khi tr đi toàn b nhng chi phí v t
liu s
n xut hao phí trong nĕm gi là sn phm mi (còn đợc gi là sn phm
xã hi thun tuý, hay thu nhp quc dân). Sn phm mi gm có sn phm cn
thiết và sn phm thng d. Sn phm cn thiết dùng để duy trì kh nĕng lao
động và đào to thế h lao động mi nhm thay thế nhng ngời mt kh nĕng
lao động, chi phí v ĕn, mc, ... và các chi phí v vĕn hóa, tinh thn v.v.. Sn
phm thng d dùng để m rng sn xut, nâng cao đời sng ca xã hi. S giàu có
và vĕn minh ca mi quc gia trong tiến trình phát trin lch s xã hi ph thuc
ch yếu vào nhp độ gia tĕng ca sn phm thng d. Còn nhp độ gia tĕng ca
sn phm th
ng d li ph thuc vào nhp độ tĕng nĕng sut lao động xã hi.
d) Hai mt ca nn sn xut
Để tiến hành lao động sn xut, con ngời phi gii quyết hai mi quan h
có tác động ln nhau, đó là quan h gia ngời vi t nhiên và quan h gia
ngời vi ngời trong quá trình sn xut. Nói cách khác, quá trình sn xut bao
gm hai mt là: mt t nhiên biu hin lc lợng sn xut và mt xã hi biu
hin quan h sn xut.
9
- Lc lượng sn xut là tn b nhng nĕng lc sn xut ca mt quc gia
mt thi k nht định. Nó biu hin mi quan h tác động ca con ngi vi t
nhiên, trình độ hiu biết t nhiên và nĕng lc hot động thc tin ca con ngời
trong quá trình sn xut ca ci vt cht.
Lc lợng sn xut gm có ngời lao động vi nhng nĕng lc, kinh
nghim nht định và t liu sn xut, trong đó con ngời gi vai trò quyết định,
luôn sáng to, là yếu t ch th ca sn xut; còn t liu sn xut dù trình độ
nào cũng luôn luôn là yếu t khách th, t nó không th phát huy tác dng; các
công c sn xut dù hin đại nh máy t động, ngời máy thông minh có th thay
thế con ngời thc hin mt s chc nĕng sn xut cũng đều do con ngời to ra
và s dng trong quá trình to ra ca ci vt cht.
T liu sn xut không ngng phát trin t thp đến cao, t thô sơ đến hin
đại và đòi hi s phát trin tơng ng v trình độ ca ngời lao
động. Vi công
c sn xut th công thô sơ thì sc lao động cha đòi hi cao v yếu t trí tu
vai trò quan trng thờng là sc cơ bp. Còn vi công c sn xut càng tiên tiến
hin đại thì yếu t trí tu trong sc lao động càng có vai trò quan trng.
Ngày nay, cuc cách mng khoa hc và công ngh hin đại đang din ra
mnh m, khoa hc tr thành lc lợng sn xut trc tiếp. Loài ngời đang bớc
vào nn kinh tế tri thc, trí tu chiếm mt t trng ngày càng tĕng trong giá tr
sn phm và tr thành tài nguyên ngày càng quan trng đối vi mi quc gia.
Có nhng tiêu chí khác nhau để đánh giá trình độ phát trin ca lc lợng sn
xut, trong đó tiêu chí quan trng nht và chung nht là nĕng sut lao động xã
hi.
- Quan h sn xut là quan h
gia ngời vi ngời trong quá trình sn xut
ca ci vt cht xã hi. Quan h sn xut biu hin quan h gia ngời vi
ngời trong tt c 4 khâu: sn xut, phân phi, trao đổi, tiêu dùng. Xét mt cách
gin đơn, quan h sn xut th hin trên 3 mt ch yếu.
+ Quan h v s hu các t liu sn xut ch yếu ca xã hi (gi tt là quan
h s hu).
+ Quan h v t chc, qun lý sn xut (gi tt là quan h qun lý).
+ Quan h v phân phi sn phm xã hi (gi tt là quan h phân phi).
Ba mt trên ca quan h sn xut có quan h tác động ln nhau, trong đó quan
h s hu gi vai trò quyết định, chi phi quan h qun lý và phân phi, song
quan h qun lý và phân phi cũng tác động tr li quan h s hu. Quan h sn
xut trong tính hin thc ca nó biu hin thành các phm trù và quy lut kinh tế.
Quan h sn xut tn ti khách quan, con ngời không th t chn quan h sn
xut mt cách ch quan, duy ý chí, quan h sn xut do tính cht và trình độ ca
10
lc lợng sn xut xã hi quy định.
- S thng nht và tác động qua li gia lc lợng sn xut và quan h sn
xut to thành phơng thc sn xut. Trong s thng nht bin chng này, quan h
sn xut phi phù hp vi tính cht và trình độ phát trin ca lc lợng sn xut,
tc là lc lợng sn xut quy
ết định quan h sn xut. Ngợc li, quan h sn
xut có tác động tr li lc lợng sn xut. Đó là quy lut kinh tế chung ca mi
phơng thc sn xut.
S tác động tr li ca quan h sn xut đến lc lợng sn xut có th din ra
theo hai hớng: mt là, nếu quan h sn xut phù h
p vi tính cht và trình độ ca
lc lng sn xut nó s thúc đẩy lc lợng sn xut phát trin; hai là, trong
trờng hp ngợc li, nó s kìm hãm s phát trin ca lc lợng sn xut. S dĩ
quan h sn xut có th tác động đến lc lợng sn xut là vì quan h sn xut
quy định mc đích ca sn xu
t, nh hởng quyết định đến thái độ ngời lao động,
kích thích hoc hn chế ci tiến k thut - áp dng các thành tu khoa hc k thut
vào sn xut cũng nh t chc hp tác, phân công lao động, v.v..
2. Đối tợng nghiên cu ca kinh tế chính tr
Đối tợng nghiên cu ca kinh tế chính tr Mác - Lênin đc xác định da trên
quan đim duy vt lch s. Sn xut vt cht là cơ s ca đời sng xã hi.
Nhng bt c nn sn xut nào cũng đều din ra trong mt phơng thc sn xut
nht định tc là trong s thng nht gia quan h sn xut vi lc lợng sn xut.
Kinh tế chính tr là khoa hc xã hi, đối tợng nghiên cu ca nó là mt xã hi ca
sn xut, tc là quan h sn xut hay là quan h kinh tế gia ngời vi ngời
trong quá trình sn xut, phân phi, trao đổi và tiêu dùng ca ci vt cht.
Đối tợng nghiên cu ca kinh tế chính tr là quan h sn xut nhng quan
h sn xut li tn ti và vn động trong s tác động qua li vi lc lợng sn
xut. Mt khác, quan h sn xut tc là cơ s h tng xã hi cũng tác động qua li
vi kiến trúc thợng tng, nht là các quan h v chính tr, pháp lý... có tác động
tr li mnh m đối vi quan h sn xut. Vy đối tợng nghiên cu ca kinh tế
chính tr là quan h sn xut trong s tác động qua li vi lc lợng sn xut và
kiến trúc thợng tng.
Kinh tế chính tr là khoa hc nghiên cu quan h sn xut nhm tìm ra bn
cht ca các hin tợng và quá trình kinh tế, phát hin ra các phm trù, quy lut
kinh tế các giai đon phát trin nht định ca xã hi loài ngời.
Các phm trù kinh tế là nhng khái nim phn ánh bn cht ca nhng hin
tợng kinh tế nh: hàng hóa, tin t, giá tr, giá c... Còn các quy lu
t kinh tế
phn ánh nhng mi liên h tt yếu, bn cht, thờng xuyên, lp đi lp li ca
các hin tợng và quá trình kinh tế.
11
Quy lut kinh tế có nhng tính cht sau:
Cũng nh các quy lut khác, quy lut kinh tế là khách quan, nó xut hin,
tn ti trong nhng điu kin kinh tế nht định và mt đi khi các điu kin đó
không còn; nó tn ti độc lp ngoài ý chí con ngời. Ngời ta không th sáng
to, hay th tiêu quy lut kinh tế mà ch có th phát hin, nhn thc và vn dng
quy lut kinh tế để ph
c v cho hot động kinh tế ca mình.
Quy lut kinh tế là quy lut xã hi, nên khác vi các quy lut t nhiên, quy
lut kinh tế ch phát sinh tác dng thông qua hot động kinh tế ca con ngời.
Nếu nhn thc đúng và hành động theo quy lut kinh tế s mang li hiu qu,
ngợc li s phi chu nhng tn tht.
Khác vi các quy lut t nhiên, phn ln các quy lut kinh tế có tính l
ch s,
ch tn ti trong nhng điu kin kinh tế nht định. Do đó, có th chia quy lut
kinh tế thành hai loi. Đó là các quy lut kinh tế đặc thù và các quy lut kinh tế
chung. Các quy lut kinh tế đặc thù là các quy lut kinh tế ch tn ti trong mt
phơng thc sn xut nht định. Các quy lut kinh tế chung tn ti trong mt s
phơng thc sn xut.
Nghiên cu quy lut kinh tế có ý nghĩa quan trng bi vì các hin tợng và
quá trình kinh tế đều chu s chi phi ca các quy lut kinh tế. Quy lut kinh tế
cơ s ca chính sách kinh tế. Chính sách kinh tế là s vn dng các quy lut kinh tế
và các quy lut khác vào hot động kinh tế. Nó ch đi vào cuc sng, mang li
hiu qu kinh tế cao khi nó phù hp vi yêu cu ca quy lut kinh tế, và đáp ng
đợ
c li ích kinh tế ca con ngời. Không hiu biết, vn dng sai hoc coi
thờng quy lut kinh tế s không tránh khi bnh ch quan, duy ý chí, chính sách
kinh tế s không đi vào cuc sng, thm chí còn gây hu qu khó lờng.
III- Phơng pháp nghiên cu ca kinh tế chính tr
1. Phơng pháp bin chng duy vt
Phơng pháp bin chng duy vt là phơng pháp cơ bn ca ch nghĩa Mác
- Lênin đợc s dng đối vi nhiu môn khoa hc. Trong kinh tế chính tr, phơng
pháp này đòi hi: khi xem xét các hin tợng và quá trình kinh tế phi đặt trong mi
liên h tác động qua li ln nhau, thờng xuyên vn động, phát trin không
ngng, ch không phi là bt biến. Quá trình phát trin là quá trình tích lu nhng
biến đổi v lợng dn đến nhng biến đổi v cht.
Phép bin chng duy vt coi ngun gc ca s phát trin là s thng nht
đấu tranh ca các mt đối lp. Phép bin chng duy vt cũng đòi hi khi xem
xét các hin tợng và quá trình kinh tế phi gn lin vi nhng điu kin và hoàn
cnh lch s c
th...
12
2. Phơng pháp tru tợng hoá khoa hc
Đây là phơng pháp quan trng, đợc s dng ph biến trong nghiên cu kinh
tế chính tr và mt s môn khoa hc xã hi khác, bi vì nghiên cu các khoa hc
này không th tiến hành trong các phòng thí nghim, không s dng đợc các
thiết b k thut nh kính hin vi, các thiết b máy móc nh các khoa hc t
nhiên và k thut. Mt khác, bn thân các hin tng và quá trình kinh tế cũng
phc tp, có nhiu nhân t tác động đến chúng, cho nên s dng phơng pháp
tru tợng hoá khoa hc làm cho vic nghiên cu tr nên đơn gin hơn, nhanh
chóng đi đến kết qu hơn. Tru tợng hoá khoa hc là phơng pháp gt b khi
quá trình nghiên cu các hin tợng đợc nghiên cu nhng cái đơn gin, ngu
nhiên, tm thi, hoc tm gác li mt s nhân t nào đó nhm tách ra nh
ng cái
đin hình, n định, vng chc, t đó tìm ra bn cht các hin tợng và quá trình
kinh tế, hình thành các phm trù và phát hin ra quy lut phn ánh nhng bn
cht đó.
Ngoài ra, kinh tế chính tr còn s dng nhiu phơng pháp khác nh lôgíc và
lch s, phân tích và tng hp, các phơng pháp toán hc, thng kê, mô hình hoá
các quá trình kinh tế đợc nghiên cu, v.v..
IV- Chc năng và ý nghĩa ca vic nghiên cu kinh tế chính tr
Mác - Lênin
1. Chc năng ca kinh tế chính tr
Kinh tế chính tr Mác - Lênin có nhng chc nĕng ch yếu sau:
a) Chc năng nhn thc
Nhn thc là chc nĕng chung ca mi khoa hc, là lý do xut hin ca các
khoa hc trong đó có kinh tế chính tr. Mt môn khoa hc nào đó còn cn
thiết là vì còn có nhng vn đề cn phi nhn thc, khám phá. Chc nĕng nhn
thc ca kinh tế chính tr biu hin ch nó cn phát hin bn cht ca các hin
tợng, quá trình kinh tế ca đời sng xã hi, tìm ra các quy lut chi phi s vn
động ca chúng, giúp con ngời vn dng các quy lut kinh tế mt cách có ý
thc vào hot động kinh tế nhm đạt hiu qu kinh tế, xã hi cao.
b) Chc năng thc tin
Cũng ging nhiu môn khoa hc khác, chc nĕng nhn thc ca kinh tế chính
tr không có mc đích t thân, không phi nhn thc để nhn thc, mà nhn thc để
phc v cho hot động thc tin có hiu qu. Đó là chc nĕng thc tin ca kinh
tế chính tr.
Chc nĕng thc tin và chc nĕng nhn thc ca kinh tế chính tr có quan h
cht ch vi nhau. T vic nghiên cu các hin tợng và các quá trình kinh tế ca
13
đời sng xã hi, phát hin ra bn cht ca chúng, các quy lut chi phi chúng và
cơ chế hot động ca các quy lut đó, kinh tế chính tr cung cp nhng lun c
khoa hc để hoch định đờng li, chính sách và bin pháp kinh tế. Đờng li,
chính sách và các bin pháp kinh tế da trên nhng lun c khoa hc đúng đắn
đã nhn thc đợc s đi vào cuc sng làm cho ho
t động kinh tế có hiu qu cao
hơn. Cuc sng chính là nơi kim nghim tính đúng đắn ca các chính sách, bin
pháp kinh tế và xa hơn na là kim nghim chính nhng kết lun mà kinh tế hc
chính tr đã cung cp trớc đó. Thc tin va là nơi xut phát va là nơi kim
nghim tính đúng đắn ca lý lun kinh tế. Cĕn c để đánh giá tính đúng đắn ca lý
lun kinh tế s phát trin ca nn sn xut xã hi, tính hiu qu ca hot động
kinh tế.
c) Chc năng phơng pháp lun
Kinh tế chính tr là nn tng lý lun cho mt t hp các khoa hc kinh tế.
Nhng kết lun ca kinh tế chính tr biu hin các phm trù và quy lut kinh tế
có tính cht chung là cơ s lý lu
n ca các môn kinh tế chuyên ngành (nh kinh
tế công nghip, nông nghip, xây dng, giao thông...) và các môn kinh tế chc
nĕng (kinh tế lao động, kế hoch, tài chính, tín dng, thng kê...). Ngoài ra, kinh
tế chính tr cũng là cơ s lý lun cho mt s môn khoa hc khác (nh địa lý kinh
tế, dân s hc, lch s kinh tế quc dân, lý thuyết v qun lý ...).
d) Chc năng t tởng
Là môn khoa hc xã hi, kinh tế chính tr có chc nĕng t tởng. Trong các
xã hi có giai cp, chc nĕng t tởng ca kinh tế chính tr th hin ch các
quan đim lý lun ca nó xut phát t li ích và bo v li ích ca nhng giai cp
hoc tng lp xã hi nht định. Các lý lun kinh tế chính tr ca giai cp t sn
đều phc v cho vic cng c s th
ng tr ca giai cp t sn, bin h cho s bóc
lt ca giai cp t sn.
Kinh tế chính tr Mác - Lênin là cơ s khoa hc cho s hình thành thế gii
quan, nhân sinh quan và nim tin sâu sc vào cuc đấu tranh ca giai cp công
nhân và nhân dân lao động nhm xoá b áp bc bóc lt giai cp và dân tc, xây
dng thành công xã hi mi - xã hi ch nghĩa.
2. Quan h gia kinh tế chính tr vi các khoa hc kinh tế khác
Kinh tế chính tr và các khoa hc kinh tế khác có quan h khá cht ch vi
nhau. Ngoài kinh tế chính tr ra, rt nhiu khoa hc kinh tế khác đều nghiên cu
các quy lut v sn xut, phân phi, trao đổi và tiêu dùng ca ci xã hi, nhng li
có s khác nhau v mc tiêu, phm vi nghiên cu và phơng pháp tiếp cn. Kinh
tế chính tr nghiên cu toàn din và tng hp quan h sn xut trong s tác động
qua li v
i lc lợng sn xut và kiến trúc thợng tng, nghiên cu quá trình sn xut
ca ci vt cht nhng không phi sn xut ca nhng đơn v, cá nhân riêng bit
14
mà là nn sn xut có tính cht xã hi, có tính cht lch s. Kinh tế chính tr đi
sâu vào các mi liên h bn cht bên trong ca các hin tợng và quá trình kinh
tế, vch ra các quy lut chung ca s vn động ca mt phơng thc sn xut nht
định. Còn các môn khoa hc kinh tế khác ch nghiên cu trong phm vi ca tng
ngành, tng lĩnh vc kinh tế c th, nó da trên nhng nguyên lý, quy lu
t mà
kinh tế chính tr nêu ra để phân tích nhng quy lut vn động riêng ca tng
ngành, tng lĩnh vc c th.
Kinh tế chính tru thế v phát hin các nguyên lý cơ bn, các quy lut
kinh tế chung, còn các môn kinh tế khác li có u thế v phân tích các hin tợng
kinh tế c th ca tng ngành, nhng hin tợng kinh tế din ra trong cuc sng
hàng ngày.
Kinh tế chính tr là cơ s cho các khoa hc kinh tế khác nhau còn các khoa
hc kinh tế c th b sung, c th hoá, làm giàu thêm nhng nguyên lý và quy lut
chung ca kinh tế chính tr.
3. S cn thiết hc tp môn kinh tế chính tr
Kinh tế chính tr có vai trò quan trng trong đời sng xã hi. Hc tp môn
kinh tế chính tr giúp cho ngời hc hiu đợc bn cht ca các hin tợng và
quá trình kinh tế, nm đợc các quy lut kinh tế chi phi s v
n động và phát
trin kinh tế; phát trin lý lun kinh tế và vn dng lý lun đó vào thc tế, hành
động theo quy lut, tránh bnh ch quan, giáo điu, duy ý chí.
Kinh tế chính tr cung cp các lun c khoa hc làm cơ s cho s hình thành
đờng li, chiến lợc phát trin kinh tế, xã hi và các chính sách, bin pháp kinh
tế c th phù hp vi yêu cu ca các quy lut khách quan và điu kin c th
ca đất nớc tng thi k nht định.
Hc tp kinh tế chính tr, nm đợc các phm trù và quy lut kinh tế, là cơ
s cho ngời hc hình thành t duy kinh tế, không nhng cn thiết cho các nhà
qun lý vĩ mà còn rt cn cho qun lý sn xut kinh doanh các doanh nghip
ca mi tng lp dân c, tt c các thành phn kinh tế.
Nm vng kiến thc kinh tế chính tr, ngời hc có kh nĕng hiu đợc mt
cách sâu sc các đờng li, chiến lợc phát trin kinh tế ca đất nớc và các chính
sách kinh tế c th ca Đảng và Nhà nớc ta, to nim tin có cơ s khoa hc vào
đờng li, chiến lợc, chính sách đó.
Hc tp kinh tế chính tr, hiu đợc s thay đổi ca các phơng thc sn
xut, các hình thái kinh tế - xã hi là tt yếu khách quan, là quy lut ca lch s,
giúp ngời hc có nim tin sâu sc vào con đờng xã hi ch nghĩa mà Đảng Cng
sn Vit Nam và nhân dân ta đã la chn là phù hp vi quy lut khách quan, đi ti
mc tiêu dân giàu, nớc mnh, xã hi công bng, dân ch, vĕn minh trên đất nớc
15
ta.
Câu hi ôn tp
1. Khái quát lch s hình thành và phát trin ca môn Kinh tế chính tr.
2. Phân tích vai trò ca sn xut ca ci vt cht và các yếu t cơ bn ca
quá trình sn xut. Ti sao nói sc lao động là yếu t quan trng và quyết định
nht?
3. Phân tích đối tợng nghiên cu ca kinh tế chính tr Mác - Lênin. Trình
bày ni dung và ý nghĩa ca phơng pháp tru tợng hoá khoa hc trong nghiên
cu kinh tế chính tr.
4. Phân tích các chc nĕ
ng ca kinh tế chính tr và s cn thiết phi hc tp
kinh tế chính tr.
16
Chơng II
Tái sn xut xã hi và tăng trởng kinh tế
Nhng vn đề chung nht ca sn xut ca ci vt cht nh vai trò ca nó
trong đời sng xã hi, các yếu t cơ bn ca quá trình lao động sn xut, sn
phm xã hi, hai mt ca nn sn xut xã hi đã đợc phân tích và trình bày
Chương I. Tuy nhiên, các quá trình sn xut s đợc khôi phc và m rng nh
thế nào? Làm thế nào để
tĕng trởng kinh tế? v.v., nhng vn đề này s đợc
nghiên cu Chương II.
I- Tái sn xut xã hi
1. Nhng khái nim cơ bn v tái sn xut xã hi
Nh đã biết, sn xut ca ci vt cht là cơ s ca đời sng xã hi, xã hi
không th ngng tiêu dùng, do đó không th ngng sn xut. Vì vy bt c quá
trình sn xut xã hi nào, nếu xét theo tiến trình đổi mi không ngng ca nó, ch
không phi xét theo hình thái tng lúc, thì đồng thi là quá trình tái sn xut.
Tái sn xut là quá trình sn xut đợc lp đi lp li thờng xuyên và phc
hi không ngng. Có th xem xét tái sn xut trong tng đơn v kinh tế và trên
phm vi toàn xã hi. Tái sn xut din ra trong tng đơn v kinh tế đợc gi là tái
sn xut cá bit. Còn tng th nhng tái sn xut cá bit trong mi liên h hu cơ
vi nhau đợc g
i là tái sn xut xã hi.
Xét v quy mô ca tái sn xut, ngời ta chia nó thành hai mc độ là: tái sn
xut gin đơn và tái sn xut m rng.
a) Tái sn xut gin đơn
Tái sn xut gin đơn là quá trình sn xut đợc lp li vi quy mô nh cũ.
Tái sn xut gin đơn là đặc trng ch yếu ca nn sn xut nh. Trong tái
sn xut gin đơn nĕng sut lao động rt thp, thờng ch đạt mc đủ nuôi sng
con ngời, cha có sn phm thng d hoc nếu có mt ít sn phm thng d thì
cũng ch s dng cho tiêu dùng cá nhân, ch cha dùng để m rng sn xut.
b) Tái sn xut m rng
Tái sn xut m rng là quá trình sn xu
t đợc lp li vi quy mô ln hơn
trớc.
Tái sn xut m rng là đặc trng ch yếu ca nn sn xut ln. Để có tái
17
sn xut m rng thì nĕng sut lao động xã hi phi đạt đến mt trình độ cao nht
định, vợt ngỡng ca sn phm tt yếu và to ra ngày càng nhiu sn phm
thng d bi vì sn phm thng d dùng để đầu t thêm vào sn xut mi là
ngun lc trc tiếp ca tái sn xut m rng.
Lch s phát trin nn sn xut xã hi cho thy vic chuyn t tái sn xut
gin đơn sang tái sn xut m rng là quá trình lâu dài gn lin vi quá trình
chuyn nn sn xut nh lên nn sn xut ln. Quá trình chuyn tái sn xut gin
đơn sang tái sn xut m rng là mt yêu cu khách quan ca cuc sng. Bi vì,
mt là, do dân s thờng xuyên tĕng lên; hai là, do nhu cu v vt cht, tinh thn
ca con ngời cũng thờng xuyên tĕng lên. Do đó, xã hi phi không ngng m
rng sn xut, làm cho s lợng và cht lợng ca ci ngày càng nhiu hơn, tt
hơn.
Tái sn xut m rng có th đợc thc hin theo hai hớng (có th gi là
hai mô hình) sau:
- Tái sn xut m rng theo chiu rng
Đ
ó là s m rng quy mô sn xut ch yếu bng cách tĕng thêm các
yếu t đầu vào (vn, tài nguyên, sc lao động...). Do đó, s sn phm làm ra tĕng
lên. Còn nĕng sut lao động và hiu qu s dng các yếu t sn xut không thay
đổi.
- Tái sn xut m rng theo chiu sâu
Đó là s m rng quy mô sn xut làm cho sn phm tĕng lên ch yếu nh
tĕng nĕng sut lao động và nâng cao hiu qu s dng các yếu t đầu vào ca sn
xut. Còn các yếu t đầu vào ca sn xut cĕn bn không thay đổi, gim
đi hoc tĕng lên nhng mc tĕng chm hơn mc tĕng nĕng sut lao động và hiu
qu s dng các yếu t đầu vào. Điu kin ch yế
u để thc hin tái sn xut m
rng theo chiu sâu là ng dng rng rãi các thành tu khoa hc - công ngh tiên
tiến.
Tái sn xut m rng theo chiu rng s khai thác đợc nhiu các yếu t
đầu vào ca sn xut (đất đai,i nguyên thiên nhiên, nguyên liu, sc lao động...)
nhng li làm cho các ngun tài nguyên thiên nhiên nhanh chóng b cn kit và
thờng gây ra ô nhim môi trờng nhiu hơn. Còn tái sn xut m rng theo
chiu sâu s hn chế đợc các nhợc đim trên vì vic s dng các thành tu khoa
hc công ngh tiên tiến va hn chế ô nhim môi trờng va gim đợc các chi
phí vt cht trong mt đơn v sn phm làm ra.
Thông thờng khi mi chuyn t tái sn xut gin đơn sang tái sn xut m
rng thì đó là tái sn xut m rng theo chiu rng, ri mi dn dn chuyn sang
tái sn xut m rng theo chiu sâu. Nhng trong nhng điu kin có th, cn
18
thc hin kết hp c hai mô hình tái sn xut nói trên.
2. Các khâu ca quá trình tái sn xut xã hi
Sn phm xã hi vn động không ngng bt đầu t sn xut ri qua phân
phi, trao đổi và kết thúc tiêu dùng (tiêu dùng cho sn xut và tiêu dùng cá
nhân). Cùng vi s vn động ca sn phm, các quan h kinh tế gia ngời vi
ngời cũng đợc hình thành. Tái sn xut xã hi là s thng nht và tác động ln
nhau ca các khâu sn xut, phân phi, trao đổi và tiêu dùng, trong đó mi khâu
có mt v trí nht định.
Sn xut là khâu m đầu, trc tiếp to ra sn phm, gi vai trò quyết định
đối vi các khâu khác bi vì ngời ta ch có th phân phi, trao đổi và tiêu dùng
nhng cái do sn xut to ra. Chính quy mô và cơ cu sn phm cũng nh cht
lợng và tính cht ca sn phm do sn xut to ra quyết định đến quy mô và cơ
cu tiêu dùng, quyết định cht lợng và phơng thc tiêu dùng. Tiêu dùng là khâu
cui cùng, là đim kết thúc ca mt quá trình tái sn xut. Tiêu dùng là mc đích
ca sn xut, to ra nhu cu cho sn xut. Tiêu dùng là "đơn đặt hàng" ca xã hi
đối vi sn xut. Nó là mt cĕn c quan trng để xác định khi lợng, cơ cu,
cht lợng, hình thc sn phm. Vì vy, tiêu dùng có tác động mnh m đối vi
sn xut. S tác động này có th theo hai hớng: thúc đẩy m rng sn xut nếu
sn phm tiêu th đợc và ngợc li, sn xut suy gim khi sn phm khó tiêu th.
Phân phi và trao đổi va là khâu trung gian, là cu ni sn xut vi tiêu
dùng, v
a có tính độc lp tơng đối vi sn xut và tiêu dùng, va có tính độc
lp tơng đối vi nhau. Phân phi bao gm phân phi cho sn xut tc là phân
chia các yếu t sn xut cho các ngành sn xut, các đơn v sn xut khác nhau
để to ra các sn phm, và phân phi cho tiêu dùng, tc là s phân chia sn
phm cho các cá nhân tiêu dùng. Tính cht và nguyên tc ca quan h phân
phi và bn thân quy lut phân phi đều do tính cht ca nn sn xut và quan
h s hu v t liu sn xut quyết định. Song, phân phi có th tác động thúc
đẩy sn xut phát trin nếu quan h phân phi tiến b, phù hp, đồng thi nó
cũng có th kìm hãm sn xut và tiêu dùng khi nó không phù hp.
Trao đổi bao gm trao đổi hot động thc hin trong quá trình sn xut và
trao đổi sn phm xã hi. Trao đổi sn phm là s tiếp tc ca khâu phân phi, là
s phân phi li cái đã đợc phân phi, làm cho s phân phi đợc c th hoá,
thích hp vi mi nhu cu ca các tng lp dân c và các ngành sn xut. Trao
đổi do sn xut quyết định, nhng trao đổi cũng có tính độc lp tơng đối ca nó,
cũng tác động tr li đối vi sn xut và tiêu dùng b
i vì khi phân phi li, cung
cp hàng hóa, dch v cho sn xut và tiêu dùng nó có th thúc đẩy hoc cn tr
sn xut và tiêu dùng.
Tóm li, quá trình tái sn xut bao gm các khâu sn xut - phân phi - trao
19
| 1/198

Preview text:

Bộ Giáo dục và đào tạo Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin
(Dùng cho các khối ngành không chuyên Kinh tế - Quản trị kinh doanh
trong các tr ờng đại học và cao đẳng)
(Tái bản lần thứ hai có sửa chữa, bổ sung)
Đồng chủ biên: PGS. TS. Nguyễn Vĕn Hảo
PGS. TS. Nguyễn Đình Kháng PGS.TS. Lê Danh Tốn
Tập thể tác giả: PGS. TS. Nguyễn Vĕn Hảo
TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền
PGS. TS. Nguyễn Đình Kháng PGS. TS. Nguyễn Vĕn Luân TS. Nguyễn Xuân Khoát PGS.TS. Lê Danh Tốn
PGS.TS. Vũ Hồng Tiến TS. Nguyễn Tiến Hoàng 1 Phần mở đầu
Nhập môn kinh tế chính trị Ch ơng I
Đối t ợng, ph ơng pháp, chức năng của kinh tế chính trị Mác - Lênin

I- L ợc sử hình thành và phát triển môn kinh tế - chính trị
Từ xa x a, trong các công trình nghiên cứu của những nhà bác học thời cổ
đại nh Xênôphông, Platôn, Arixtốt và trong một số tác phẩm của những nhà t
t ởng thời phong kiến ở Trung Quốc, ấn Độ... đã đề cập những vấn đề kinh tế.
Tuy nhiên, đó mới chỉ là những t t ởng kinh tế còn tản mạn, rời rạc, có tính
chất tổng kết kinh nghiệm, còn pha trộn với các kiến thức khoa học khác, ch a
có học thuyết kinh tế hoàn chỉnh và độc lập.
Kinh tế chính trị ra đời và trở thành một môn khoa học độc lập vào thời kỳ
hình thành của ph ơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa. A. Môngcrêchiên - nhà
kinh tế học ng ời Pháp là ng ời đầu tiên nêu ra danh từ "kinh tế chính trị" để đặt
tên cho môn khoa học này vào nĕm 1615.
1. Chủ nghĩa trọng th ơng
Chủ nghĩa trọng th ơng là hình thái đầu tiên của hệ t t ởng t sản trong
lĩnh vực kinh tế chính trị, xuất hiện từ giữa thế kỷ XV đến giữa thế kỷ XVII,
trong giai đoạn tan rã của chế độ phong kiến và thời kỳ tích luỹ nguyên thủy t
bản chủ nghĩa. Đó là thời kỳ chủ nghĩa duy vật đấu tranh chống chủ nghĩa duy
tâm, kinh tế hàng hoá và khoa học tự nhiên phát triển mạnh (cơ học, thiên vĕn
học, địa lý...). Đặc biệt là những phát kiến địa lý cuối thế kỷ XV đầu thế kỷ XVI
tìm ra châu Mỹ, đ ờng biển qua châu Phi, từ châu Âu sang ấn Độ... đã tạo điều
kiện cho ngoại th ơng phát triển. Chính vì vậy, các nhà t t ởng của chủ nghĩa
trọng th ơng với những đại biểu điển hình ở Anh nh Uyliam Staphot (1554-
1612), Tômat Mun (1571-1641); ở Pháp là Môngcrêchiên (1575-1629), Cônbe
(1618-1683) đã đánh giá cao vai trò của th ơng nghiệp, đặc biệt là ngoại th ơng, 2
coi th ơng nghiệp là nguồn gốc giàu có của quốc gia.
Đối t ợng nghiên cứu của chủ nghĩa trọng th ơng là lĩnh vực l u thông; lấy
tiền làm nội dung cĕn bản của của cải, là biểu hiện sự giàu có của một quốc gia;
dựa vào quyền lực nhà n ớc để phát triển kinh tế; nguồn gốc của lợi nhuận là từ
th ơng nghiệp do mua rẻ bán đắt... nhằm tích luỹ tiền tệ, đẩy nhanh sự ra đời của chủ nghĩa t bản.
Chủ nghĩa trọng th ơng ch a biết đến quy luật kinh tế, ph ơng pháp nghiên
cứu là sự khái quát có tính chất kinh nghiệm những hiện t ợng bề ngoài của đời
sống kinh tế - xã hội, họ mới chỉ đứng trên lĩnh vực l u thông, trao đổi để xem
xét những biện pháp tích luỹ t bản. Vì vậy, khi sự phát triển cao hơn của chủ
nghĩa t bản đã dần dần làm cho những luận điểm của chủ nghĩa trọng th ơng trở
nên lỗi thời, phải nh ờng chỗ cho học thuyết kinh tế mới, tiến bộ hơn.
2. Chủ nghĩa trọng nông
Chủ nghĩa trọng nông xuất hiện chủ yếu ở Pháp vào giữa thế kỷ XVIII do
hoàn cảnh kinh tế đặc biệt của Pháp lúc bấy giờ là sự đình đốn của nền nông
nghiệp. Do sự bóc lột hà khắc của địa chủ phong kiến, nông dân phải nộp địa tô
cao và nhiều thứ thuế khác; thêm vào đó là chính sách trọng th ơng của Cônbe
đã c ớp bóc nông nghiệp để phát triển công nghiệp (hạ giá ngũ cốc, thực hiện
"ĕn đói để xuất khẩu"...) làm cho nông nghiệp n ớc Pháp sa sút nghiêm trọng,
nông dân túng quẫn. Nhà triết học Vônte đã nhận xét: "Nông dân bàn tán về lúa
mỳ nhiều hơn về th ợng đế". Trong bối cảnh đó chủ nghĩa trọng nông đã ra đời
nhằm giải phóng kinh tế nông nghiệp n ớc Pháp khỏi quan hệ sản xuất phong
kiến, phát triển nông nghiệp theo kiểu t bản chủ nghĩa.
Những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa trọng nông là Phơrĕngxoa Kênê
(1694-1774) và Tuyếcgô (1727-1771). So với chủ nghĩa trọng th ơng thì chủ
nghĩa trọng nông đã đạt đ ợc những b ớc tiến bộ đáng kể trong phát triển khoa
học kinh tế. Chủ nghĩa trọng nông đã chuyển đối t ợng nghiên cứu từ lĩnh vực
l u thông sang lĩnh vực sản xuất, tìm nguồn của của cải và sự giàu có của xã hội
từ lĩnh vực sản xuất; coi sản phẩm thuần tuý (sản phẩm thặng d ) là phần chênh
lệch giữa tổng sản phẩm và chi phí sản xuất; giá trị hàng hoá có tr ớc khi đem
trao đổi, còn l u thông và trao đổi không tạo ra giá trị; lần đầu tiên việc nghiên
cứu tái sản xuất xã hội đ ợc thể hiện trong "Biểu kinh tế" của Ph. Kênê... là
những t t ởng thiên tài của thời kỳ bấy giờ.
Tuy nhiên, chủ nghĩa trọng nông còn nhiều hạn chế: Chỉ coi nông nghiệp là
ngành sản xuất duy nhất, là nguồn gốc của sự giàu có, ch a thấy vai trò quan
trọng của công nghiệp; ch a thấy mối quan hệ thống nhất giữa sản xuất và l u
thông. Họ đã nghiên cứu chủ nghĩa t bản thông qua các phạm trù: sản phẩm
thuần tuý, t bản, lao động sản xuất, kết cấu giai cấp... nh ng lại ch a phân tích 3
đ ợc những khái niệm cơ sở nh : hàng hoá, giá trị, tiền tệ, lợi nhuận.
3. Kinh tế chính trị t sản cổ điển
Cuối thế kỷ XVII, khi quá trình tích luỹ ban đầu của chủ nghĩa t bản đã
kết thúc và thời kỳ phát triển của chủ nghĩa t bản đã bắt đầu, nhiều vấn đề kinh
tế của chủ nghĩa t bản đặt ra v ợt quá khả nĕng giải thích của chủ nghĩa trọng
th ơng, đòi hỏi phải có lý luận mới. Vì vậy, kinh tế chính trị t sản cổ điển đã ra
đời và phát triển mạnh ở Anh và Pháp.
Kinh tế chính trị t sản cổ điển ở Anh mở đầu từ Uyliam Pétti (1623-1687)
đến Ađam Xmít (1723-1790) và kết thúc ở Đavít Ricácđô (1772-1823). U. Pétti
đ ợc mệnh danh là ng ời sáng lập ra kinh tế chính trị t sản cổ điển; A. Xmít là
nhà kinh tế của thời kỳ công tr ờng thủ công; Đ. Ricácđô là nhà kinh tế của thời
kỳ đại công nghiệp cơ khí của chủ nghĩa t bản, là đỉnh cao lý luận của kinh tế
chính trị t sản cổ điển.
Các nhà kinh tế chính trị t sản cổ điển đã chuyển đối t ợng nghiên cứu từ
lĩnh vực l u thông sang lĩnh vực sản xuất, mà trong đó "lao động làm thuê của
những ng ời nghèo là nguồn gốc làm giàu vô tận cho những ng ời giàu". Lần
đầu tiên các nhà kinh tế chính trị t sản cổ điển đã áp dụng ph ơng pháp trừu
t ợng hoá khoa học để nghiên cứu các hiện t ợng và quá trình kinh tế để vạch ra
bản chất của quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa. Vì vậy, tr ờng phái này đã nêu
đ ợc một cách có hệ thống các phạm trù và quy luật kinh tế của xã hội t bản
nh : giá trị, giá cả, tiền tệ, t bản, lợi nhuận, lợi tức, địa tô, tiền l ơng, tái sản
xuất xã hội... Đồng thời họ là những ng ời ủng hộ tự do cạnh tranh theo cơ chế
thị tr ờng tự điều chỉnh.
Tuy nhiên, các nhà kinh tế chính trị t sản cổ điển còn nhiều hạn chế, coi
quy luật kinh tế của chủ nghĩa t bản là quy luật tự nhiên, tuyệt đối, vĩnh viễn.
Nhận xét chung về kinh tế chính trị t sản cổ điển, C. Mác viết: "Ricácđô, ng ời
đại biểu vĩ đại cuối cùng của nó, rốt cuộc cũng đã lấy một cách có ý thức sự đối
lập giữa những lợi ích giai cấp, giữa tiền công và lợi nhuận, giữa lợi nhuận và địa
tô, làm khởi điểm cho công trình nghiên cứu của mình và ngây thơ cho rằng sự
đối lập đó là một quy luật tự nhiên của đời sống xã hội. Với điều đó, khoa học
kinh tế t sản đã đạt tới cái giới hạn cuối cùng không thể v ợt qua đ ợc của nó"1.
Đầu thế kỷ XIX, khi cuộc cách mạng công nghiệp đã hoàn thành, mâu
thuẫn kinh tế và giai cấp của chủ nghĩa t bản đã bộc lộ rõ nét: 1825 mở đầu cho
các cuộc khủng hoảng kinh tế có chu kỳ, phong trào đấu tranh của giai cấp vô
sản ngày càng lớn mạnh đe doạ sự tồn tại của chủ nghĩa t bản. Vì vậy, tr ờng
phái kinh tế chính trị t sản tầm th ờng đã xuất hiện nhằm bảo vệ lợi ích cho giai
1. C.Mác và Ph. ĕngghen: Toàn tập. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995. t. 23, tr. .26. 4
cấp t sản, biện hộ một cách có ý thức cho chủ nghĩa t bản. C.Mác đã nhận xét:
"Sự nghiên cứu không vụ lợi nh ờng chỗ cho những cuộc bút chiến của những
kẻ viết vĕn thuê, những sự tìm tòi khoa học vô t nh ờng chỗ cho l ơng tâm độc
ác và ý đồ xấu xa của bọn chuyên nghề ca tụng"1.
Những đại biểu điển hình của kinh tế chính trị t sản tầm th ờng là Tômát
Rôbớc Mantút (1766-1834) ở Anh; Giĕng Batixtơ Xây (1767-1823) ở Pháp.
4. Kinh tế chính trị Mác - Lênin
Vào nửa đầu thế kỷ XIX, quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa đã đ ợc xác lập
hoàn toàn ở nhiều n ớc Tây Âu, những mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa t bản
ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản chống chế độ áp bức
bóc lột của giai cấp t sản ngày càng lên cao và chuyển từ tự phát sang tự giác, từ
đấu tranh kinh tế đến đấu tranh chính trị, đòi hỏi phải có lý luận cách mạng làm vũ
khí t t ởng cho giai cấp vô sản - chủ nghĩa Mác đã ra đời.
Các Mác (1818-1883) và Phriđrích ĕngghen (1820-1895) là ng ời sáng lập
chủ nghĩa Mác với ba bộ phận cấu thành là triết học, kinh tế chính trị học, chủ
nghĩa xã hội khoa học dựa trên cơ sở kế thừa có tính phê phán và chọn lọc những
lý luận khoa học của triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị cổ điển Anh, chủ
nghĩa xã hội không t ởng Pháp.
C. Mác và Ph. ĕngghen đã làm cuộc cách mạng sâu sắc nhất trong kinh tế
chính trị trên tất cả các ph ơng diện về đối t ợng và ph ơng pháp nghiên cứu,
nội dung, tính chất giai cấp... của kinh tế chính trị. Kinh tế chính trị do C. Mác và
Ph. ĕngghen sáng lập là sự thống nhất giữa tính khoa học và tính cách mạng, dựa
vào phép biện chứng duy vật và đứng trên lập tr ờng của giai cấp công nhân để
xem xét các hiện t ợng và quá trình kinh tế của xã hội t bản. C. Mác đã xây
dựng học thuyết giá trị thặng d - hòn đá tảng của học thuyết kinh tế mác xít. C.
Mác đã vạch rõ sự phát sinh, phát triển của chủ nghĩa t bản với những tiến bộ,
hạn chế, mâu thuẫn của nó và luận chứng khoa học về chủ nghĩa t bản tất yếu sẽ
bị thay thế bởi một ph ơng thức sản xuất mới, cao hơn và tiến bộ hơn, đó là
ph ơng thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.
Vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, trong điều kiện lịch sử mới, V.I. Lênin
(1870-1924) đã tiếp tục bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác lên tầm cao mới. V.I.
Lênin đã sáng tạo ra lý luận khoa học về chủ nghĩa đế quốc; khởi thảo lý luận
mới về cách mạng xã hội chủ nghĩa; tính tất yếu khách quan, đặc điểm và nhiệm
vụ cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đồng thời V.I. Lênin còn
vạch ra những quá trình có tính quy luật trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội, chính sách kinh tế mới (NEP) có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc đối với 1. Sđd. tr. 29. 5
sự phát triển của nhân loại.
Tóm lại, C. Mác, Ph. ĕngghen và V.I. Lênin đã thực hiện cuộc cách mạng vĩ
đại trong kinh tế chính trị học. Kinh tế chính trị Mác - Lênin là lý luận sắc bén của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới trong cuộc đấu tranh chống
chủ nghĩa t bản, xây dựng thành công chủ nghĩa cộng sản.
II- Đối t ợng của kinh tế chính trị Mác - Lênin
1. Nền sản xuất xã hội
a) Sản xuất của cải vật chất và vai trò của nó
Sản xuất của cải vật chất là quá trình tác động giữa con ng ời với tự nhiên
nhằm biến đổi vật thể của tự nhiên để tạo ra các sản phẩm phù hợp nhu cầu của mình.
Sản xuất của cải vật chất là hoạt động cơ bản nhất trong các hoạt động của
con ng ời, là cơ sở của đời sống xã hội loài ng ời. Đời sống xã hội bao gồm
nhiều mặt hoạt động khác nhau nh : kinh tế, chính trị, vĕn hóa, khoa học - công
nghệ, thể thao, tôn giáo, v.v.. Các hoạt động này th ờng xuyên có quan hệ và tác
động lẫn nhau. Xã hội càng phát triển thì các hoạt động nói trên càng phong phú,
đa dạng và có trình độ cao hơn. Dù hoạt động trong lĩnh vực nào và ở giai đoạn
lịch sử nào thì con ng ời cũng cần có thức ĕn, quần áo, nhà ở, v.v., để duy trì sự
tồn tại của con ng ời và các ph ơng tiện vật chất cho hoạt động của họ. Muốn có
các của cải vật chất đó, con ng ời phải không ngừng sản xuất ra chúng. Sản xuất
càng đ ợc mở rộng, số l ợng của cải vật chất ngày càng nhiều, chất l ợng càng
tốt, hình thức, chủng loại... càng đẹp và đa dạng, không những làm cho đời sống
vật chất đ ợc nâng cao mà đời sống tinh thần nh các hoạt động vĕn hóa, nghệ
thuật, thể thao... cũng đ ợc mở rộng và phát triển. Quá trình sản xuất của cải vật
chất cũng là quá trình làm cho bản thân con ng ời ngày càng hoàn thiện, kinh
nghiệm và kiến thức của con ng ời đ ợc tích luỹ và mở rộng, các ph ơng tiện sản
xuất đ ợc cải tiến, các lĩnh vực khoa học, công nghệ ra đời và phát triển giúp con
ng ời khai thác và cải biến các vật thể tự nhiên ngày càng có hiệu quả hơn.
Thực trạng hoạt động sản xuất của cải vật chất, quy mô, trình độ và tính
hiệu quả của nó quy định và tác động đến các hoạt động khác của đời sống xã
hội. Chính vì vậy C. Mác và Ph. Ĕngghen đã chỉ ra rằng, sản xuất của cải vật chất
là cơ sở, là điều kiện tiên quyết, tất yếu và vĩnh viễn của sự tồn tại và phát triển của
con ng ời và xã hội loài ng ời.
Nguyên lý này có ý nghĩa quan trọng trong khoa học xã hội, giúp ta hiểu
đ ợc nguyên nhân cơ bản trong sự phát triển của nền vĕn minh nhân loại qua các
giai đoạn lịch sử khác nhau đều bắt nguồn từ sự thay đổi của các ph ơng thức
sản xuất của cải vật chất. Đồng thời để hiểu đ ợc các nguyên nhân sâu xa của các 6
hiện t ợng trong đời sống xã hội ta phải xuất phát từ lĩnh vực sản xuất của cải vật
chất, từ các nguyên nhân kinh tế.
Ngày nay, d ới tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại,
cơ cấu kinh tế có sự biến đổi, lĩnh vực sản xuất phi vật thể (dịch vụ) phát triển
mạnh mẽ và ở một số quốc gia nó đã và sẽ đóng góp một tỷ trọng lớn trong thu
nhập quốc dân. Nh ng nguyên lý trên vẫn còn nguyên ý nghĩa.
b) Các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất
Quá trình sản xuất ra của cải vật chất là sự tác động của con ng ời vào tự
nhiên nhằm khai thác hoặc cải biến các vật thể của tự nhiên để tạo ra các sản phẩm
đáp ứng yêu cầu của con ng ời. Vì vậy, quá trình sản xuất luôn có sự tác động qua
lại của ba yếu tố cơ bản là sức lao động, t liệu lao động và đối t ợng lao động.
Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con ng ời đ ợc sử dụng
trong quá trình lao động. Sức lao động khác với lao động. Sức lao động mới chỉ
là khả nĕng của lao động, còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực.
- Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ng ời nhằm tạo ra
các sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống xã hội. Lao động là hoạt
động đặc tr ng nhất, hoạt động sáng tạo của con ng ời, nó khác với hoạt động
bản nĕng của động vật.
Quá trình lao động cũng là quá trình phát triển, hoàn thiện con ng ời và xã
hội loài ng ời. Con ng ời ngày càng hiểu biết tự nhiên hơn, phát hiện ra các quy
luật của tự nhiên và xã hội, cải tiến và hoàn thiện các công cụ sản xuất, làm cho
sản xuất ngày càng có hiệu quả hơn.
Nền sản xuất xã hội càng phát triển thì vai trò nhân tố con ng ời càng đ ợc
tĕng lên. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đặt ra những yêu cầu
mới đối với sức lao động, đặc biệt là khi loài ng ời b ớc vào nền kinh tế tri thức
thì các yêu cầu đó càng trở nên bức thiết, trong đó lao động trí tuệ ngày càng tĕng
trở thành đặc tr ng chủ yếu nói lên nĕng lực của con ng ời trong quan hệ với tự nhiên.
- Đối tượng lao động là bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con
ng ời tác động vào nhằm biến đổi nó theo mục đích của mình. Đó là yếu tố vật
chất của sản phẩm t ơng lai. Đối t ợng lao động gồm có hai loại:
+ Loại có sẵn trong tự nhiên nh : các loại khoáng sản trong lòng đất, tôm,
cá ngoài biển, đá ở núi, gỗ trong rừng nguyên thuỷ... Loại đối t ợng lao động
này, con ng ời chỉ cần làm cho chúng tách khỏi mối liên hệ trực tiếp với tự
nhiên là có thể sử dụng đ ợc. Chúng là đối t ợng lao động của các ngành công nghiệp khai thác. 7
+ Loại đã qua chế biến nghĩa là đã có sự tác động của lao động tr ớc đó gọi
là nguyên liệu. Loại này th ờng là đối t ợng lao động của các ngành công nghiệp
chế biến. Cần chú ý rằng mọi nguyên liệu đều là đối t ợng lao động nh ng không
phải mọi đối t ợng lao động đều là nguyên liệu.
Trong quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội, vai trò của các loại đối
t ợng lao động dần dần thay đổi. Loại đối t ợng lao động có sẵn trong tự nhiên
có xu h ớng cạn kiệt dần, còn loại đã qua chế biến có xu h ớng ngày càng tĕng
lên. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang và sẽ tạo ra nhiều vật
liệu mới có các tính nĕng mới, có chất l ợng tốt hơn, đó là các vật liệu "nhân tạo".
Song cơ sở của các vật liệu nhân tạo này vẫn có nguồn gốc từ tự nhiên, vẫn lấy ra
từ đất và lòng đất. Đúng nh U. Pétti, nhà kinh tế học cổ điển ng ời Anh, đã viết:
Lao động là cha còn đất là mẹ của mọi của cải vật chất.
- Tư liệu lao động là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền
dẫn sự tác động của con ng ời lên đối t ợng lao động, nhằm biến đổi đối t ợng
lao động thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu của con ng ời.
T liệu lao động gồm có:
+ Công cụ lao động là bộ phận trực tiếp tác động vào đối t ợng lao động;
biến đổi đối t ợng lao động theo mục đích của con ng ời.
+ Bộ phận phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho quá trình sản xuất nh
nhà x ởng, kho, bĕng truyền, đ ờng sá, bến cảng, sân bay, ph ơng tiện giao
thông vận tải, điện n ớc, b u điện, thông tin liên lạc v.v., trong đó hệ thống
đ ờng sá, cảng biển, cảng hàng không, các ph ơng tiện giao thông vận tải hiện đại
và thông tin liên lạc... đ ợc gọi là kết cấu hạ tầng sản xuất.
Trong t liệu lao động thì công cụ lao động (C. Mác gọi là hệ thống x ơng
cốt và bắp thịt của nền sản xuất) giữ vai trò quyết định đến nĕng suất lao động và
chất l ợng sản phẩm. Trình độ của công cụ sản xuất là một tiêu chí biểu hiện
trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội. C. Mác đã viết: "Những thời đại
kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì, mà là ở chỗ chúng
sản xuất bằng cách nào, với những t liệu lao động nào"1. Tuy nhiên, kết cấu hạ
tầng sản xuất cũng có vai trò rất quan trọng, đặc biệt trong nền sản xuất hiện đại.
Kết cấu hạ tầng có tác động đến toàn bộ nền kinh tế, trình độ tiên tiến hoặc lạc hậu
của kết cấu hạ tầng sản xuất sẽ thúc đẩy hoặc cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội
ở mỗi quốc gia. Ngày nay, khi đánh giá trình độ phát triển của mỗi n ớc thì trình
độ phát triển của kết cấu hạ tầng là một chỉ tiêu không thể bỏ qua. Vì vậy, đầu t
cho phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất là một h ớng đ ợc u tiên và đi tr ớc so với đầu t trực tiếp.
1. C.Mác và Ph.Ĕngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1993, t.23, tr. 269. 8
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của ba yếu tố sản xuất cơ bản nói
trên theo công nghệ nhất định. Trong đó sức lao động giữ vai trò là yếu tố chủ
thể còn đối t ợng lao động và t liệu lao động là yếu tố khách thể của sản xuất.
Sự phân biệt giữa đối t ợng lao động và t liệu lao động chỉ có ý nghĩa t ơng
đối. Một vật là đối t ợng lao động hay t liệu lao động là do chức nĕng cụ thể mà
nó đảm nhận trong quá trình sản xuất đang diễn ra. Sự kết hợp đối t ợng lao
động với t liệu lao động gọi chung là t liệu sản xuất. Nh vậy quá trình lao
động sản xuất, nói một cách đơn giản, là quá trình kết hợp sức lao động với t
liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất.
c) Sản phẩm xã hội
Sản phẩm là kết quả của sản xuất. Tổng hợp các thuộc tính về cơ học, lý học,
hoá học và các thuộc tính có ích khác làm cho sản phẩm có công dụng nhất định
và có thể thỏa mãn những nhu cầu của con ng ời.
Sản phẩm của từng đơn vị sản xuất đ ợc tạo ra trong những điều kiện cụ thể
nhất định gọi là sản phẩm cá biệt. Tổng thể của các sản phẩm cá biệt đ ợc sản
xuất ra trong một thời kỳ nhất định, th ờng tính là một nĕm, gọi là sản phẩm xã
hội. Nh vậy, mọi sản phẩm cụ thể là một sản phẩm cá biệt đồng thời là một bộ
phận của sản phẩm xã hội. Trong nền kinh tế hàng hóa, sản phẩm xã hội đ ợc
tính qua các khái niệm tổng sản phẩm xã hội, tổng sản phẩm quốc dân và tổng sản phẩm quốc nội.
Sản phẩm xã hội bao gồm toàn bộ chi phí t liệu sản xuất hao phí trong nĕm và sản phẩm mới.
Phần còn lại của sản phẩm xã hội sau khi trừ đi toàn bộ những chi phí về t
liệu sản xuất hao phí trong nĕm gọi là sản phẩm mới (còn đ ợc gọi là sản phẩm
xã hội thuần tuý, hay thu nhập quốc dân). Sản phẩm mới gồm có sản phẩm cần
thiết và sản phẩm thặng d . Sản phẩm cần thiết dùng để duy trì khả nĕng lao
động và đào tạo thế hệ lao động mới nhằm thay thế những ng ời mất khả nĕng
lao động, chi phí về ĕn, mặc, ở... và các chi phí về vĕn hóa, tinh thần v.v.. Sản
phẩm thặng d dùng để mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống của xã hội. Sự giàu có
và vĕn minh của mỗi quốc gia trong tiến trình phát triển lịch sử xã hội phụ thuộc
chủ yếu vào nhịp độ gia tĕng của sản phẩm thặng d . Còn nhịp độ gia tĕng của
sản phẩm thặng d lại phụ thuộc vào nhịp độ tĕng nĕng suất lao động xã hội.
d) Hai mặt của nền sản xuất
Để tiến hành lao động sản xuất, con ng ời phải giải quyết hai mối quan hệ
có tác động lẫn nhau, đó là quan hệ giữa ng ời với tự nhiên và quan hệ giữa
ng ời với ng ời trong quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình sản xuất bao
gồm hai mặt là: mặt tự nhiên biểu hiện ở lực l ợng sản xuất và mặt xã hội biểu
hiện ở quan hệ sản xuất. 9
- Lực lượng sản xuất là toàn bộ những nĕng lực sản xuất của một quốc gia ở
một thời kỳ nhất định. Nó biểu hiện mối quan hệ tác động của con ng ời với tự
nhiên, trình độ hiểu biết tự nhiên và nĕng lực hoạt động thực tiễn của con ng ời
trong quá trình sản xuất của cải vật chất.
Lực l ợng sản xuất gồm có ng ời lao động với những nĕng lực, kinh
nghiệm nhất định và t liệu sản xuất, trong đó con ng ời giữ vai trò quyết định,
luôn sáng tạo, là yếu tố chủ thể của sản xuất; còn t liệu sản xuất dù ở trình độ
nào cũng luôn luôn là yếu tố khách thể, tự nó không thể phát huy tác dụng; các
công cụ sản xuất dù hiện đại nh máy tự động, ng ời máy thông minh có thể thay
thế con ng ời thực hiện một số chức nĕng sản xuất cũng đều do con ng ời tạo ra
và sử dụng trong quá trình tạo ra của cải vật chất.
T liệu sản xuất không ngừng phát triển từ thấp đến cao, từ thô sơ đến hiện
đại và đòi hỏi sự phát triển t ơng ứng về trình độ của ng ời lao động. Với công
cụ sản xuất thủ công thô sơ thì sức lao động ch a đòi hỏi cao về yếu tố trí tuệ và
vai trò quan trọng th ờng là sức cơ bắp. Còn với công cụ sản xuất càng tiên tiến
hiện đại thì yếu tố trí tuệ trong sức lao động càng có vai trò quan trọng.
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra
mạnh mẽ, khoa học trở thành lực l ợng sản xuất trực tiếp. Loài ng ời đang b ớc
vào nền kinh tế tri thức, trí tuệ chiếm một tỷ trọng ngày càng tĕng trong giá trị
sản phẩm và trở thành tài nguyên ngày càng quan trọng đối với mỗi quốc gia.
Có những tiêu chí khác nhau để đánh giá trình độ phát triển của lực l ợng sản
xuất, trong đó tiêu chí quan trọng nhất và chung nhất là nĕng suất lao động xã hội.
- Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa ng ời với ng ời trong quá trình sản xuất
của cải vật chất xã hội. Quan hệ sản xuất biểu hiện quan hệ giữa ng ời với
ng ời trong tất cả 4 khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Xét một cách
giản đơn, quan hệ sản xuất thể hiện trên 3 mặt chủ yếu.
+ Quan hệ về sở hữu các t liệu sản xuất chủ yếu của xã hội (gọi tắt là quan hệ sở hữu).
+ Quan hệ về tổ chức, quản lý sản xuất (gọi tắt là quan hệ quản lý).
+ Quan hệ về phân phối sản phẩm xã hội (gọi tắt là quan hệ phân phối).
Ba mặt trên của quan hệ sản xuất có quan hệ tác động lẫn nhau, trong đó quan
hệ sở hữu giữ vai trò quyết định, chi phối quan hệ quản lý và phân phối, song
quan hệ quản lý và phân phối cũng tác động trở lại quan hệ sở hữu. Quan hệ sản
xuất trong tính hiện thực của nó biểu hiện thành các phạm trù và quy luật kinh tế.
Quan hệ sản xuất tồn tại khách quan, con ng ời không thể tự chọn quan hệ sản
xuất một cách chủ quan, duy ý chí, quan hệ sản xuất do tính chất và trình độ của 10
lực l ợng sản xuất xã hội quy định.
- Sự thống nhất và tác động qua lại giữa lực l ợng sản xuất và quan hệ sản
xuất tạo thành ph ơng thức sản xuất. Trong sự thống nhất biện chứng này, quan hệ
sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực l ợng sản xuất,
tức là lực l ợng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất. Ng ợc lại, quan hệ sản
xuất có tác động trở lại lực l ợng sản xuất. Đó là quy luật kinh tế chung của mọi ph ơng thức sản xuất.
Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đến lực l ợng sản xuất có thể diễn ra
theo hai h ớng: một là, nếu quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của
lực l ợng sản xuất nó sẽ thúc đẩy lực l ợng sản xuất phát triển; hai là, trong
tr ờng hợp ng ợc lại, nó sẽ kìm hãm sự phát triển của lực l ợng sản xuất. Sở dĩ
quan hệ sản xuất có thể tác động đến lực l ợng sản xuất là vì quan hệ sản xuất
quy định mục đích của sản xuất, ảnh h ởng quyết định đến thái độ ng ời lao động,
kích thích hoặc hạn chế cải tiến kỹ thuật - áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật
vào sản xuất cũng nh tổ chức hợp tác, phân công lao động, v.v..
2. Đối t ợng nghiên cứu của kinh tế chính trị
Đối t ợng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin đ ợc xác định dựa trên
quan điểm duy vật lịch sử. Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội.
Nh ng bất cứ nền sản xuất nào cũng đều diễn ra trong một ph ơng thức sản xuất
nhất định tức là trong sự thống nhất giữa quan hệ sản xuất với lực l ợng sản xuất.
Kinh tế chính trị là khoa học xã hội, đối t ợng nghiên cứu của nó là mặt xã hội của
sản xuất, tức là quan hệ sản xuất hay là quan hệ kinh tế giữa ng ời với ng ời
trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng của cải vật chất.
Đối t ợng nghiên cứu của kinh tế chính trị là quan hệ sản xuất nh ng quan
hệ sản xuất lại tồn tại và vận động trong sự tác động qua lại với lực l ợng sản
xuất. Mặt khác, quan hệ sản xuất tức là cơ sở hạ tầng xã hội cũng tác động qua lại
với kiến trúc th ợng tầng, nhất là các quan hệ về chính trị, pháp lý... có tác động
trở lại mạnh mẽ đối với quan hệ sản xuất. Vậy đối t ợng nghiên cứu của kinh tế
chính trị là quan hệ sản xuất trong sự tác động qua lại với lực l ợng sản xuất và kiến trúc th ợng tầng.
Kinh tế chính trị là khoa học nghiên cứu quan hệ sản xuất nhằm tìm ra bản
chất của các hiện t ợng và quá trình kinh tế, phát hiện ra các phạm trù, quy luật
kinh tế ở các giai đoạn phát triển nhất định của xã hội loài ng ời.
Các phạm trù kinh tế là những khái niệm phản ánh bản chất của những hiện
t ợng kinh tế nh : hàng hóa, tiền tệ, giá trị, giá cả... Còn các quy luật kinh tế
phản ánh những mối liên hệ tất yếu, bản chất, th ờng xuyên, lặp đi lặp lại của
các hiện t ợng và quá trình kinh tế. 11
Quy luật kinh tế có những tính chất sau:
Cũng nh các quy luật khác, quy luật kinh tế là khách quan, nó xuất hiện,
tồn tại trong những điều kiện kinh tế nhất định và mất đi khi các điều kiện đó
không còn; nó tồn tại độc lập ngoài ý chí con ng ời. Ng ời ta không thể sáng
tạo, hay thủ tiêu quy luật kinh tế mà chỉ có thể phát hiện, nhận thức và vận dụng
quy luật kinh tế để phục vụ cho hoạt động kinh tế của mình.
Quy luật kinh tế là quy luật xã hội, nên khác với các quy luật tự nhiên, quy
luật kinh tế chỉ phát sinh tác dụng thông qua hoạt động kinh tế của con ng ời.
Nếu nhận thức đúng và hành động theo quy luật kinh tế sẽ mang lại hiệu quả,
ng ợc lại sẽ phải chịu những tổn thất.
Khác với các quy luật tự nhiên, phần lớn các quy luật kinh tế có tính lịch sử,
chỉ tồn tại trong những điều kiện kinh tế nhất định. Do đó, có thể chia quy luật
kinh tế thành hai loại. Đó là các quy luật kinh tế đặc thù và các quy luật kinh tế
chung. Các quy luật kinh tế đặc thù là các quy luật kinh tế chỉ tồn tại trong một
ph ơng thức sản xuất nhất định. Các quy luật kinh tế chung tồn tại trong một số ph ơng thức sản xuất.
Nghiên cứu quy luật kinh tế có ý nghĩa quan trọng bởi vì các hiện t ợng và
quá trình kinh tế đều chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế. Quy luật kinh tế là
cơ sở của chính sách kinh tế. Chính sách kinh tế là sự vận dụng các quy luật kinh tế
và các quy luật khác vào hoạt động kinh tế. Nó chỉ đi vào cuộc sống, mang lại
hiệu quả kinh tế cao khi nó phù hợp với yêu cầu của quy luật kinh tế, và đáp ứng
đ ợc lợi ích kinh tế của con ng ời. Không hiểu biết, vận dụng sai hoặc coi
th ờng quy luật kinh tế sẽ không tránh khỏi bệnh chủ quan, duy ý chí, chính sách
kinh tế sẽ không đi vào cuộc sống, thậm chí còn gây hậu quả khó l ờng.
III- Ph ơng pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị
1. Ph ơng pháp biện chứng duy vật
Ph ơng pháp biện chứng duy vật là ph ơng pháp cơ bản của chủ nghĩa Mác
- Lênin đ ợc sử dụng đối với nhiều môn khoa học. Trong kinh tế chính trị, ph ơng
pháp này đòi hỏi: khi xem xét các hiện t ợng và quá trình kinh tế phải đặt trong mối
liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, th ờng xuyên vận động, phát triển không
ngừng, chứ không phải là bất biến. Quá trình phát triển là quá trình tích luỹ những
biến đổi về l ợng dẫn đến những biến đổi về chất.
Phép biện chứng duy vật coi nguồn gốc của sự phát triển là sự thống nhất
và đấu tranh của các mặt đối lập. Phép biện chứng duy vật cũng đòi hỏi khi xem
xét các hiện t ợng và quá trình kinh tế phải gắn liền với những điều kiện và hoàn
cảnh lịch sử cụ thể... 12
2. Ph ơng pháp trừu t ợng hoá khoa học
Đây là ph ơng pháp quan trọng, đ ợc sử dụng phổ biến trong nghiên cứu kinh
tế chính trị và một số môn khoa học xã hội khác, bởi vì nghiên cứu các khoa học
này không thể tiến hành trong các phòng thí nghiệm, không sử dụng đ ợc các
thiết bị kỹ thuật nh kính hiển vi, các thiết bị máy móc nh các khoa học tự
nhiên và kỹ thuật. Mặt khác, bản thân các hiện t ợng và quá trình kinh tế cũng
phức tạp, có nhiều nhân tố tác động đến chúng, cho nên sử dụng ph ơng pháp
trừu t ợng hoá khoa học làm cho việc nghiên cứu trở nên đơn giản hơn, nhanh
chóng đi đến kết quả hơn. Trừu t ợng hoá khoa học là ph ơng pháp gạt bỏ khỏi
quá trình nghiên cứu các hiện t ợng đ ợc nghiên cứu những cái đơn giản, ngẫu
nhiên, tạm thời, hoặc tạm gác lại một số nhân tố nào đó nhằm tách ra những cái
điển hình, ổn định, vững chắc, từ đó tìm ra bản chất các hiện t ợng và quá trình
kinh tế, hình thành các phạm trù và phát hiện ra quy luật phản ánh những bản chất đó.
Ngoài ra, kinh tế chính trị còn sử dụng nhiều ph ơng pháp khác nh lôgíc và
lịch sử, phân tích và tổng hợp, các ph ơng pháp toán học, thống kê, mô hình hoá
các quá trình kinh tế đ ợc nghiên cứu, v.v..
IV- Chức năng và ý nghĩa của việc nghiên cứu kinh tế chính trị Mác - Lênin
1. Chức năng của kinh tế chính trị
Kinh tế chính trị Mác - Lênin có những chức nĕng chủ yếu sau:
a) Chức năng nhận thức
Nhận thức là chức nĕng chung của mọi khoa học, là lý do xuất hiện của các
khoa học trong đó có kinh tế chính trị. Một môn khoa học nào đó còn cần
thiết là vì còn có những vấn đề cần phải nhận thức, khám phá. Chức nĕng nhận
thức của kinh tế chính trị biểu hiện ở chỗ nó cần phát hiện bản chất của các hiện
t ợng, quá trình kinh tế của đời sống xã hội, tìm ra các quy luật chi phối sự vận
động của chúng, giúp con ng ời vận dụng các quy luật kinh tế một cách có ý
thức vào hoạt động kinh tế nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội cao.
b) Chức năng thực tiễn
Cũng giống nhiều môn khoa học khác, chức nĕng nhận thức của kinh tế chính
trị không có mục đích tự thân, không phải nhận thức để nhận thức, mà nhận thức để
phục vụ cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả. Đó là chức nĕng thực tiễn của kinh tế chính trị.
Chức nĕng thực tiễn và chức nĕng nhận thức của kinh tế chính trị có quan hệ
chặt chẽ với nhau. Từ việc nghiên cứu các hiện t ợng và các quá trình kinh tế của 13
đời sống xã hội, phát hiện ra bản chất của chúng, các quy luật chi phối chúng và
cơ chế hoạt động của các quy luật đó, kinh tế chính trị cung cấp những luận cứ
khoa học để hoạch định đ ờng lối, chính sách và biện pháp kinh tế. Đ ờng lối,
chính sách và các biện pháp kinh tế dựa trên những luận cứ khoa học đúng đắn
đã nhận thức đ ợc sẽ đi vào cuộc sống làm cho hoạt động kinh tế có hiệu quả cao
hơn. Cuộc sống chính là nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn của các chính sách, biện
pháp kinh tế và xa hơn nữa là kiểm nghiệm chính những kết luận mà kinh tế học
chính trị đã cung cấp tr ớc đó. Thực tiễn vừa là nơi xuất phát vừa là nơi kiểm
nghiệm tính đúng đắn của lý luận kinh tế. Cĕn cứ để đánh giá tính đúng đắn của lý
luận kinh tế là ở sự phát triển của nền sản xuất xã hội, tính hiệu quả của hoạt động kinh tế.
c) Chức năng ph ơng pháp luận
Kinh tế chính trị là nền tảng lý luận cho một tổ hợp các khoa học kinh tế.
Những kết luận của kinh tế chính trị biểu hiện ở các phạm trù và quy luật kinh tế
có tính chất chung là cơ sở lý luận của các môn kinh tế chuyên ngành (nh kinh
tế công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, giao thông...) và các môn kinh tế chức
nĕng (kinh tế lao động, kế hoạch, tài chính, tín dụng, thống kê...). Ngoài ra, kinh
tế chính trị cũng là cơ sở lý luận cho một số môn khoa học khác (nh địa lý kinh
tế, dân số học, lịch sử kinh tế quốc dân, lý thuyết về quản lý ...).
d) Chức năng t t ởng
Là môn khoa học xã hội, kinh tế chính trị có chức nĕng t t ởng. Trong các
xã hội có giai cấp, chức nĕng t t ởng của kinh tế chính trị thể hiện ở chỗ các
quan điểm lý luận của nó xuất phát từ lợi ích và bảo vệ lợi ích của những giai cấp
hoặc tầng lớp xã hội nhất định. Các lý luận kinh tế chính trị của giai cấp t sản
đều phục vụ cho việc củng cố sự thống trị của giai cấp t sản, biện hộ cho sự bóc
lột của giai cấp t sản.
Kinh tế chính trị Mác - Lênin là cơ sở khoa học cho sự hình thành thế giới
quan, nhân sinh quan và niềm tin sâu sắc vào cuộc đấu tranh của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động nhằm xoá bỏ áp bức bóc lột giai cấp và dân tộc, xây
dựng thành công xã hội mới - xã hội chủ nghĩa.
2. Quan hệ giữa kinh tế chính trị với các khoa học kinh tế khác
Kinh tế chính trị và các khoa học kinh tế khác có quan hệ khá chặt chẽ với
nhau. Ngoài kinh tế chính trị ra, rất nhiều khoa học kinh tế khác đều nghiên cứu
các quy luật về sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng của cải xã hội, nh ng lại
có sự khác nhau về mục tiêu, phạm vi nghiên cứu và ph ơng pháp tiếp cận. Kinh
tế chính trị nghiên cứu toàn diện và tổng hợp quan hệ sản xuất trong sự tác động
qua lại với lực l ợng sản xuất và kiến trúc th ợng tầng, nghiên cứu quá trình sản xuất
của cải vật chất nh ng không phải sản xuất của những đơn vị, cá nhân riêng biệt 14
mà là nền sản xuất có tính chất xã hội, có tính chất lịch sử. Kinh tế chính trị đi
sâu vào các mối liên hệ bản chất bên trong của các hiện t ợng và quá trình kinh
tế, vạch ra các quy luật chung của sự vận động của một ph ơng thức sản xuất nhất
định. Còn các môn khoa học kinh tế khác chỉ nghiên cứu trong phạm vi của từng
ngành, từng lĩnh vực kinh tế cụ thể, nó dựa trên những nguyên lý, quy luật mà
kinh tế chính trị nêu ra để phân tích những quy luật vận động riêng của từng
ngành, từng lĩnh vực cụ thể.
Kinh tế chính trị có u thế về phát hiện các nguyên lý cơ bản, các quy luật
kinh tế chung, còn các môn kinh tế khác lại có u thế về phân tích các hiện t ợng
kinh tế cụ thể của từng ngành, những hiện t ợng kinh tế diễn ra trong cuộc sống hàng ngày.
Kinh tế chính trị là cơ sở cho các khoa học kinh tế khác nhau còn các khoa
học kinh tế cụ thể bổ sung, cụ thể hoá, làm giàu thêm những nguyên lý và quy luật
chung của kinh tế chính trị.
3. Sự cần thiết học tập môn kinh tế chính trị
Kinh tế chính trị có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Học tập môn
kinh tế chính trị giúp cho ng ời học hiểu đ ợc bản chất của các hiện t ợng và
quá trình kinh tế, nắm đ ợc các quy luật kinh tế chi phối sự vận động và phát
triển kinh tế; phát triển lý luận kinh tế và vận dụng lý luận đó vào thực tế, hành
động theo quy luật, tránh bệnh chủ quan, giáo điều, duy ý chí.
Kinh tế chính trị cung cấp các luận cứ khoa học làm cơ sở cho sự hình thành
đ ờng lối, chiến l ợc phát triển kinh tế, xã hội và các chính sách, biện pháp kinh
tế cụ thể phù hợp với yêu cầu của các quy luật khách quan và điều kiện cụ thể
của đất n ớc ở từng thời kỳ nhất định.
Học tập kinh tế chính trị, nắm đ ợc các phạm trù và quy luật kinh tế, là cơ
sở cho ng ời học hình thành t duy kinh tế, không những cần thiết cho các nhà
quản lý vĩ mô mà còn rất cần cho quản lý sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp
của mọi tầng lớp dân c , ở tất cả các thành phần kinh tế.
Nắm vững kiến thức kinh tế chính trị, ng ời học có khả nĕng hiểu đ ợc một
cách sâu sắc các đ ờng lối, chiến l ợc phát triển kinh tế của đất n ớc và các chính
sách kinh tế cụ thể của Đảng và Nhà n ớc ta, tạo niềm tin có cơ sở khoa học vào
đ ờng lối, chiến l ợc, chính sách đó.
Học tập kinh tế chính trị, hiểu đ ợc sự thay đổi của các ph ơng thức sản
xuất, các hình thái kinh tế - xã hội là tất yếu khách quan, là quy luật của lịch sử,
giúp ng ời học có niềm tin sâu sắc vào con đ ờng xã hội chủ nghĩa mà Đảng Cộng
sản Việt Nam và nhân dân ta đã lựa chọn là phù hợp với quy luật khách quan, đi tới
mục tiêu dân giàu, n ớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, vĕn minh trên đất n ớc 15 ta. Câu hỏi ôn tập
1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của môn Kinh tế chính trị.
2. Phân tích vai trò của sản xuất của cải vật chất và các yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất. Tại sao nói sức lao động là yếu tố quan trọng và quyết định nhất?
3. Phân tích đối t ợng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin. Trình
bày nội dung và ý nghĩa của ph ơng pháp trừu t ợng hoá khoa học trong nghiên cứu kinh tế chính trị.
4. Phân tích các chức nĕng của kinh tế chính trị và sự cần thiết phải học tập kinh tế chính trị. 16 Ch ơng II
Tái sản xuất xã hội và tăng tr ởng kinh tế
Những vấn đề chung nhất của sản xuất của cải vật chất nh vai trò của nó
trong đời sống xã hội, các yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất, sản
phẩm xã hội, hai mặt của nền sản xuất xã hội đã đ ợc phân tích và trình bày ở
Chương I. Tuy nhiên, các quá trình sản xuất sẽ đ ợc khôi phục và mở rộng nh
thế nào? Làm thế nào để tĕng tr ởng kinh tế? v.v., những vấn đề này sẽ đ ợc
nghiên cứu ở Chương II.
I- Tái sản xuất xã hội
1. Những khái niệm cơ bản về tái sản xuất xã hội
Nh đã biết, sản xuất của cải vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, xã hội
không thể ngừng tiêu dùng, do đó không thể ngừng sản xuất. Vì vậy bất cứ quá
trình sản xuất xã hội nào, nếu xét theo tiến trình đổi mới không ngừng của nó, chứ
không phải xét theo hình thái từng lúc, thì đồng thời là quá trình tái sản xuất.
Tái sản xuất là quá trình sản xuất đ ợc lặp đi lặp lại th ờng xuyên và phục
hồi không ngừng. Có thể xem xét tái sản xuất trong từng đơn vị kinh tế và trên
phạm vi toàn xã hội. Tái sản xuất diễn ra trong từng đơn vị kinh tế đ ợc gọi là tái
sản xuất cá biệt. Còn tổng thể những tái sản xuất cá biệt trong mối liên hệ hữu cơ
với nhau đ ợc gọi là tái sản xuất xã hội.
Xét về quy mô của tái sản xuất, ng ời ta chia nó thành hai mức độ là: tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
a) Tái sản xuất giản đơn
Tái sản xuất giản đơn là quá trình sản xuất đ ợc lặp lại với quy mô nh cũ.
Tái sản xuất giản đơn là đặc tr ng chủ yếu của nền sản xuất nhỏ. Trong tái
sản xuất giản đơn nĕng suất lao động rất thấp, th ờng chỉ đạt mức đủ nuôi sống
con ng ời, ch a có sản phẩm thặng d hoặc nếu có một ít sản phẩm thặng d thì
cũng chỉ sử dụng cho tiêu dùng cá nhân, chứ ch a dùng để mở rộng sản xuất.
b) Tái sản xuất mở rộng
Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất đ ợc lặp lại với quy mô lớn hơn tr ớc.
Tái sản xuất mở rộng là đặc tr ng chủ yếu của nền sản xuất lớn. Để có tái 17
sản xuất mở rộng thì nĕng suất lao động xã hội phải đạt đến một trình độ cao nhất
định, v ợt ng ỡng của sản phẩm tất yếu và tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm
thặng d bởi vì sản phẩm thặng d dùng để đầu t thêm vào sản xuất mới là
nguồn lực trực tiếp của tái sản xuất mở rộng.
Lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội cho thấy việc chuyển từ tái sản xuất
giản đơn sang tái sản xuất mở rộng là quá trình lâu dài gắn liền với quá trình
chuyển nền sản xuất nhỏ lên nền sản xuất lớn. Quá trình chuyển tái sản xuất giản
đơn sang tái sản xuất mở rộng là một yêu cầu khách quan của cuộc sống. Bởi vì,
một là, do dân số th ờng xuyên tĕng lên; hai là, do nhu cầu về vật chất, tinh thần
của con ng ời cũng th ờng xuyên tĕng lên. Do đó, xã hội phải không ngừng mở
rộng sản xuất, làm cho số l ợng và chất l ợng của cải ngày càng nhiều hơn, tốt hơn.
Tái sản xuất mở rộng có thể đ ợc thực hiện theo hai h ớng (có thể gọi là hai mô hình) sau:
- Tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng
Đó là sự mở rộng quy mô sản xuất chủ yếu bằng cách tĕng thêm các
yếu tố đầu vào (vốn, tài nguyên, sức lao động...). Do đó, số sản phẩm làm ra tĕng
lên. Còn nĕng suất lao động và hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất không thay đổi.
- Tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu
Đó là sự mở rộng quy mô sản xuất làm cho sản phẩm tĕng lên chủ yếu nhờ
tĕng nĕng suất lao động và nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào của sản
xuất. Còn các yếu tố đầu vào của sản xuất cĕn bản không thay đổi, giảm
đi hoặc tĕng lên nh ng mức tĕng chậm hơn mức tĕng nĕng suất lao động và hiệu
quả sử dụng các yếu tố đầu vào. Điều kiện chủ yếu để thực hiện tái sản xuất mở
rộng theo chiều sâu là ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến.
Tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng sẽ khai thác đ ợc nhiều các yếu tố
đầu vào của sản xuất (đất đai, tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, sức lao động...)
nh ng lại làm cho các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhanh chóng bị cạn kiệt và
th ờng gây ra ô nhiễm môi tr ờng nhiều hơn. Còn tái sản xuất mở rộng theo
chiều sâu sẽ hạn chế đ ợc các nh ợc điểm trên vì việc sử dụng các thành tựu khoa
học công nghệ tiên tiến vừa hạn chế ô nhiễm môi tr ờng vừa giảm đ ợc các chi
phí vật chất trong một đơn vị sản phẩm làm ra.
Thông th ờng khi mới chuyển từ tái sản xuất giản đơn sang tái sản xuất mở
rộng thì đó là tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng, rồi mới dần dần chuyển sang
tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu. Nh ng trong những điều kiện có thể, cần 18
thực hiện kết hợp cả hai mô hình tái sản xuất nói trên.
2. Các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội
Sản phẩm xã hội vận động không ngừng bắt đầu từ sản xuất rồi qua phân
phối, trao đổi và kết thúc ở tiêu dùng (tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng cá
nhân). Cùng với sự vận động của sản phẩm, các quan hệ kinh tế giữa ng ời với
ng ời cũng đ ợc hình thành. Tái sản xuất xã hội là sự thống nhất và tác động lẫn
nhau của các khâu sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng, trong đó mỗi khâu
có một vị trí nhất định.
Sản xuất là khâu mở đầu, trực tiếp tạo ra sản phẩm, giữ vai trò quyết định
đối với các khâu khác bởi vì ng ời ta chỉ có thể phân phối, trao đổi và tiêu dùng
những cái do sản xuất tạo ra. Chính quy mô và cơ cấu sản phẩm cũng nh chất
l ợng và tính chất của sản phẩm do sản xuất tạo ra quyết định đến quy mô và cơ
cấu tiêu dùng, quyết định chất l ợng và ph ơng thức tiêu dùng. Tiêu dùng là khâu
cuối cùng, là điểm kết thúc của một quá trình tái sản xuất. Tiêu dùng là mục đích
của sản xuất, tạo ra nhu cầu cho sản xuất. Tiêu dùng là "đơn đặt hàng" của xã hội
đối với sản xuất. Nó là một cĕn cứ quan trọng để xác định khối l ợng, cơ cấu,
chất l ợng, hình thức sản phẩm. Vì vậy, tiêu dùng có tác động mạnh mẽ đối với
sản xuất. Sự tác động này có thể theo hai h ớng: thúc đẩy mở rộng sản xuất nếu
sản phẩm tiêu thụ đ ợc và ng ợc lại, sản xuất suy giảm khi sản phẩm khó tiêu thụ.
Phân phối và trao đổi vừa là khâu trung gian, là cầu nối sản xuất với tiêu
dùng, vừa có tính độc lập t ơng đối với sản xuất và tiêu dùng, vừa có tính độc
lập t ơng đối với nhau. Phân phối bao gồm phân phối cho sản xuất tức là phân
chia các yếu tố sản xuất cho các ngành sản xuất, các đơn vị sản xuất khác nhau
để tạo ra các sản phẩm, và phân phối cho tiêu dùng, tức là sự phân chia sản
phẩm cho các cá nhân tiêu dùng. Tính chất và nguyên tắc của quan hệ phân
phối và bản thân quy luật phân phối đều do tính chất của nền sản xuất và quan
hệ sở hữu về t liệu sản xuất quyết định. Song, phân phối có thể tác động thúc
đẩy sản xuất phát triển nếu quan hệ phân phối tiến bộ, phù hợp, đồng thời nó
cũng có thể kìm hãm sản xuất và tiêu dùng khi nó không phù hợp.
Trao đổi bao gồm trao đổi hoạt động thực hiện trong quá trình sản xuất và
trao đổi sản phẩm xã hội. Trao đổi sản phẩm là sự tiếp tục của khâu phân phối, là
sự phân phối lại cái đã đ ợc phân phối, làm cho sự phân phối đ ợc cụ thể hoá,
thích hợp với mọi nhu cầu của các tầng lớp dân c và các ngành sản xuất. Trao
đổi do sản xuất quyết định, nh ng trao đổi cũng có tính độc lập t ơng đối của nó,
cũng tác động trở lại đối với sản xuất và tiêu dùng bởi vì khi phân phối lại, cung
cấp hàng hóa, dịch vụ cho sản xuất và tiêu dùng nó có thể thúc đẩy hoặc cản trở sản xuất và tiêu dùng.
Tóm lại, quá trình tái sản xuất bao gồm các khâu sản xuất - phân phối - trao 19