











Preview text:
Vì sao Hàng hóa có 2 thuộc tính
Hàng hoá có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị, hai thuộc tính đó không phải do có
hai loại lao động khác nhau kết tinh trong nó, mà do lao động của người sản xuất hàng
hoá có tính hai mặt: lao động cụ thể và lao động trừu tượng. C.Mác là người đầu tiên
phát hiện ra tính chất hai mặt đó. a. Lao động cụ thể
– Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
– Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng: Mỗi lao động cụ thể có đối tượng lao động, mục
đích riêng, công cụ lao đông riêng, phương pháp hoạt động riêng, và kết quả lao động riêng
► tạo ra những sản phẩm có công dụng khác nhau, tức là tạo ra nhiều giá trị sử dụng của hàng hóa.
b. Lao động trừu tượng
– Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa không kể đến hình thức cụ
thể của nó, để quy về một cái chung nhất, đó chính là sự tiêu hao sức lao động ( tiêu hao
bắp thịt, thần kinh, bộ óc) của người lao động sản xuất hàng hóa nói chung.
– Lao động trừu tượng tích lũy trong hàng hóa và tạo ra giá trị.
+ Chỉ có lao động của người lao động sản xuất hàng hóa mới mang tính trừu tượng và tạo ra giá trị hàng hóa.
+ Lao động trừu tượng chính là mặt chất của giá trị hàng hóa.
Tất nhiên không phải có hai thứ lao động kết tinh trong hàng hóa mà chỉ là lao động của
người sản xuất hàng hóa có tính hai mặt.
– Tính chất hai mặt nói trên liên quan đến tính chất tư nhân và tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng hóa.
+ Tính chất tư nhân: Mỗi người sản xuất hàng hoá có tính tự chủ của mình nên sản xuất ra
cái gì, sản xuất như thế nào là việc riêng của họ. Vì vậy, lao động của họ trở thành việc
riêng, mang tính tư nhân và lao động cụ thể của họ là biểu hiện của lao động tư nhân.
+ Tính chất xã hội: Lao động của mỗi sản xuất hàng hóa cũng là một bộ phận của lao động
xã hội trong hệ thống phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội làm cho lao
động của người sản xuất trở thành một bộ phận trong lao động xã hội, từ đó tạo ra sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất hàng hoá. Họ làm việc cho nhau, người này làm
việc vì người kia thông qua trao đổi, mua bán hàng hóa. Việc trao đổi hàng hoá không thể
dựa vào lao động cụ thể mà phải quy thành lao động đồng nhất là lao động trừu tượng. Do
đó, lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội.
* Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản:
Lý luận giá trị đã chứng minh rằng: Giá trị của hàng hóa do lao động của những người sản
xuất hàng hóa tạo ra trong sản xuất. Nhưng nhìn vào công thức T-H-T’ người ta dễ lầm
tưởng rằng tiền tệ cũng tạo ra giá trị khi vận động trong lưu thông.
Thực chất thì bản thân tiền, dù ở ngoài hay ở trong lưu thông, cũng không tự lớn lên được.
Tiền không thể sinh ra tiền là điều hiển nhiên.
Còn lưu thông thuần túy, dù diễn ra ở bất cứ hình thức nào, kể cả việc mua rẻ bán đắt, cũng
không làm tăng thêm giá trị, không tạo ra giá trị thặng dư; ở đây chỉ có sự phân phối lại
lượng giá trị có sẵn trong xã hội mà thôi bởi nếu mua rẻ thứ này thì sẽ lại phải mua đắt thứ
kia; bán đắt thứ này thì lại phải bán rẻ thứ khác, vì tổng khối lượng hàng và tiền trong toàn
xã hội ở một thời gian nhất định là một số lượng không đổi.
Tuy vậy, không có lưu thông cũng không tạo ra được giá trị thặng dư. Do đó, mâu thuẫn của
công thức chung của tư bản là giá trị thặng dư không do lưu thông đẻ ra nhưng lại được tạo
ra thông qua lưu thông. Sở dĩ như vậy vì nhà tư bản tìm được trên thị trường một loại hàng
hóa đặc biệt có khả năng tạo ra giá trị thặng dư cho mình. Đó là hàng hóa sức lao động.
* Chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn :
Các Mác là người đầu tiên phân tích & giải quyết mâu thuẫn trong công thức của tư bản =
lý luận về hàng hóa sức lao động.
Nhà tư bản khi đưa tiền vào lưu thông đã dùng tiền mua đuơc hàng hóa đặc biệt là hàng hóa
sức lao động, để sử dụng nó (không phải bán nó), sẽ tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Hàng hóa đặc biệt này có đặc điểm về giá trị sử dụng là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư cho các nhà tư bản.
Sử dụng hàng hóa sức lao động tức là quá trình người công nhận tiến hành lao động, là sự
kết hợp sức lao động của công nhân với tư liệu sản xuất; trong quá trình lao động = lao
động trừu tượng - = sự hao phí thể lực , trí lực mới sẽ tạo giá trị mới cho hàng hóa, lượng
giá trị mới này lớn hơn giá trị của bản thân nó.
Để giải quyết mâu thuẫn chung của công thức tư bản cần tìm cho thị trường 1 loại hàng hóa
mà việc sử dụng nó tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó, hàng hóa đó là sức lao động.
Sức lao động là cái có trước hàng hóa, còn lao động chính là quá trình sử dụng sức lao động
đó. Giống với các hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có 2 thuộc tính: Giá trị và giá trị sử dụng.
Hàng hóa sức lao động là sự tổng hợp về thể lực và trí lực của con người có thể sử dụng
trong quá trình lao động để tạo ra của cải vật chất.
Giá trị sử dụng sức lao động thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức lao đông, tức là
quá trình lao động để sản xuất ra 1 loại hàng hóa ,1 dịch vụ nào đó. Trong quá trình lao
động, sức lao động tạo ra 1 lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó, phần giá trị
mới đó du ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư.
=> Đó là điểm khác biệt với hàng hóa thông thường vì sau quá trình tiêu dùng hay sử dụng
thì cả giá trị hay giá trị sử dụng đều biến mất theo thời gian.
=> Đó là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn cho công thức của tư bản.
1. Lợi nhuận thương nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, do sự phân công lao động
xã hội, xuất hiện bộ phận chuyên môn hóa việc lưu thông hàng hóa. Bộ phận
này gọi là tư bản thương nghiệp.
- Lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hóa.
- Nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp chính là một phần của giá trị
thặng dư mà nhà tư bản sản xuất trả cho nhà tư bản thương nghiệp do nhà tư
bản thương nghiệp đã giúp cho việc tiêu thụ hàng hóa.
Cách thức thực hiện là nhà tư bản sản xuất bán hàng hóa cho nhà tư bản
thương nghiệp với giá cả cáo hơn chi phí sản xuất để đến lượt nhà tư bản
thương nghiệp bán hàng hóa đúng giá trị của hàng hóa.
Khi đó lợi nhuận thương nghiệp là phần chênh lệch giữa giá mua và giá
bán, song giá bán không nhất thiết phải cao hơn giá trị. Vẻ bề ngoài này làm
cho người ta nhầm tưởng việc mua bán đã tạo lợi nhuận cho nhà tư bản
thương nghiệp. Trái lại, lợi nhuận thương nghiệp thực chất là một phần của giá trị thặng dư.
Ví dụ giả định không có các loại chi phí lưu thông, một nhà tư bản công
nghiệp có số tư bản là 900, trong đó chia thành 720c + 180v. Giả sử tỷ suất
giá trị thặng dư là 100% thì giá trị hàng hóa sẽ là: 720c + 180v + 180m = 1080.
Tỷ suất lợi nhuận công nghiệp là:
P’CN = (180/900) x 100% = 20%
Nhưng khi có nhà tư bản thương nghiệp tham gia vào quá trình kinh
doanh thì công thức trên đây sẽ thay đổi. Giả dụ nhà tư bản thương nghiệp
ứng ra 100 tư bản để kinh doanh. Như vậy, tổng tư bản ứng ra sẽ là 900 +
100 = 1000, và tỷ suất lợi nhuận bình quân giảm xuống còn:
P’ = 180/(900 + 100) x 100% = 18%
Theo tỷ suất lợi nhuận chung này, nhà tư bản công nghiệp chỉ thu được số
lợi nhuận bằng 18% của số tư bản ứng ra (tức là 18% của 900; bằng 162) và
nhà tư bản công nghiệp sẽ bán hàng hóa cho thương nhân theo giá: 900 + 162 = 1062.
Còn nhà tư bản thương nghiệp sẽ bán hàng hóa cho người tiêu dùng đúng
giá trị của hàng hóa là: 1080 và thu lợi nhuận là 18, tức là bằng 18% của tư
bản thương nghiệp ứng ra. Như vậy lợi nhuận thương nghiệp có được là do
giá bán của thương nhân cao hơn giá mua, nhưng không phải vì giá bán cao
hơn giá trị mà là vì giá mua thấp hơn giá trị hàng hóa. Hay nói khác đi, nhà tư bản công
nghiệp đã “nhượng” bớt lợi nhuận cho nhà tư bản thương nghiệp.
- So sánh giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận:
+ Giống nhau, cả lợi nhuận (p) và giá trị thặng dư (m) đều có chung một nguồn gốc là kết
quả lao động không công của công nhân.
+ Khác nhau: phạm trù giá trị thặng dư phản ánh đúng nguồn gốc và bản chát của nó là kết
quả của sự chiếm đoạt lao động không công của công nhân, còn phạm trù lợi nhuận chẳng
qua chỉ là một hình thái thần bí hóa của giá trị thặng dư.
- Phạm trù lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất quan hệ sản xuất giữa nhà tư bản và lao
động làm thuê, vì nó làm cho người ta hiểu lầm rằng giá trị thặng dư không phải chỉ do lao
dộng làm thuê tạo ra. Nguyên nhân của hiện tượng đó là:
+ Thứ nhất, sự hình thành chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa đã xóa nhoà sự khác nhau giữa c và v.
+ Thứ hai, do chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa luôn nhỏ hơn chi phí sản xuất thực tế, cho
nên nhà tư bản chỉ cần bán hàng hoá cao hơn chi phi sản xuất tư bản chủ nghĩa và có thế
thấp hơn giá trị hàng hoá là đã có lợi nhuận rồi.
Nhìn vào hình thức, lý luận giai cấp tư sản cho rằng, lợi nhuận là do lưu thông sinh ra. Vì nếu:
Giá cả = giá trị thì p = m
Giá cả > giá trị thì p > m
Giá cả < giá trị thì p < m
Nhưng xét trong toàn xã hội thì tổng giá cả luôn băng tổng giá trị, do đó tổng p luôn luôn bằng tổng m.
Tại sao nói việc hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân lại
thêm một lần nữa che đậy quân hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
Nguồn gốc lợi nhuận bình quân:
Quá trình cạnh tranh tự do đã làm san bằng các mức m khác nhau giữa các ngành của
nền kinh tế về mức p bình quân. Mà nguồn gốc lợi nhuận mà các nhà tư bản thu được
trong nền kinh tế chính là GTTD. Nếu như chỉ nhìn dưới góc độ 1 ngành thì không thể
nhìn thấy được mối liên hệ giữa m và p bình quân => khó nhìn thấy nguồn gốc lợi nhuận
bình quân là từ GTTD, nhưng thực chất trong toàn bộ nền kinh tế lợi nhuận bình quân mà
mỗi ngành thu được cũng vẫn có nguồn gốc từ GTTD do người lao động tạo ra.
⇨ Trong điều kiện cạnh tranh tự do thi GTTD sẽ chuyển hóa thành lợi nhuận bình quân
Lợi nhuận là hình thức biểu hiện của GTTD, mặt khác cạnh tranh tự do làm lợi nhuận
biểu hiện thành lợi nhuận bình quân. Khi nói đến phạm trù lợi nhuận thì khó có thể nhìn
thấy nguồn gốc thực sự của lợi nhuận là từ lao động làm thuê tạo ra bởi vì thông thường
quan niệm lợi nhuận là do tài kinh doanh của nhà tư bản, do vốn đầu tư (k) mà có; còn khi
nói đến m thì chỉ nói đến nhân tố người lao động (v – vốn để mua sức lao động). => Thêm 1
lần nữa trong quá trình cạnh tranh tự do lợi nhuận của các nhà tư bản lại chịu ảnh hưởng
của quá trình cạnh tranh tự do mà theo đó nó lại tính theo 1 mức lợi nhuận chung trong nền
kinh tế, dù đầu tư vào ngành nào cũng thu được 1 mức lợi nhuận bình quân là tương đương
nhau, vì vậy càng khó thấy được nguồn gốc thật sự của nó là từ GTTD, nhưng bản chất của nó chính là từ GTTD.
Mối quan hệ giữa giá trị và giá cả hàng hóa
Giá trị của hàng hóa tỷ lệ THUẬN với giá cả của hàng hóa.
Giá cả sẽ cao hơn giá trị của hảng hóa nếu số lượng cung thấp hơn cầu và ngược lại.
Giá trị hàng hóa là nội dung của giá cả, là nhân tố quyết định nên giá cả. Khi cung và cầu
của một hay một loại hàng hóa về cơ bản ăn khớp với nhau thì giá cả phản ánh và phù hợp
với giá trị của hàng hóa đó.
Phân biệt kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường? Theo anh (chị) Việt Nam cần làm gì
để phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Hoàn thiện thể chế, nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước trong nền KTTT định hướng XHCN
Việt Nam cần tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng thông thoáng, hỗ trợ
doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Kinh tế nhà nước với vai trò dẫn dắt nền kinh
tế cần phát huy mạnh mẽ hơn nữa vai trò của mình. Tiếp tục đầu tư vào những lĩnh vực,
ngành nghề mà tư nhân không làm được hoặc làm không hiệu quả, chú trọng việc sản xuất
các sản phẩm thiết yếu như y tế, giáo dục, khoa học và công nghệ nhằm tăng cường tính chủ
động và khả năng chống chịu trước các cú sốc từ bên ngoài.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Nhà nước, nâng cao hiệu quả
của cải cách thủ tục hành chính cần tập trung quyết liệt đưa công nghệ thông tin vào nền hành chính
Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, tiềm lực của các doanh nghiệp trong nước trên
các phương diện tài chính; khoa học và công nghệ; trình độ quản lý; khả năng tiếp cận thị trường
Thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp và an sinh xã hội
Thời gian qua, nhiều giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đã được Chính phủ đưa ra, nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp và người dân gặp khó khăn do tác động từ các "cú sốc", nhất là với sự xuất
hiện của đại dịch COVID-19.
Để các gói hỗ trợ đạt hiệu quả, cần đảm bảo tính công khai, minh bạch, cũng như xác định
đúng đối tượng, đúng tiêu chí và mức độ hỗ trợ phù hợp, điều quan trọng là đảm bảo thời
gian nhanh nhất đến được với doanh nghiệp và người dân.
Bên cạnh hỗ trợ về tài chính, Nhà nước cần có các giải pháp hỗ trợ về thị trường tiêu thụ
thông qua xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước; hỗ trợ khoa học kỹ thuật, đào tạo nâng cao
trình độ cho người lao động.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hội nhập quốc tế
Rà soát, điều chỉnh bổ sung hệ thống pháp luật và cơ chế liên quan đáp ứng yêu cầu thực
hiện các cam kết quốc tế. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp điều hành giữa các bộ,
ngành, địa phương trong thực thi các cam kết hội nhập và tiếp cận thị trường.
Đổi mới công tác xúc tiến thương mại và đầu tư, cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp,
phát triển thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu. Nâng cao năng lực phòng ngừa, giải
quyết tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế. .
Theo anh (chị) chúng ta cần làm gì để nâng cao giá trị hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
Một là, hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo môi trường vĩ mô thuận lợi cho XKHH.
Xây dựng thể chế kinh tế thị trường Việt Nam hiện đại, bảo đảm tính hệ thống, công khai,
minh bạch và ổn định; bảo đảm thuận lợi cho hoạt động XKHH và kiểm soát tốt, hiệu quả
hoạt động nhập khẩu. Thúc đẩy XKHH chế biến sâu, có hàm lượng công nghệ cao và
khuyến khích nhập khẩu công nghệ nguồn, máy móc, công nghệ hiện đại.
Hai là, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong XKHH.
Đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, chất lượng, cấu trúc lại ngành, doanh nghiệp.
Xây dựng các trung tâm logistics vùng, quốc gia để tham gia mạng lưới logistics khu vực và
quốc tế. Điều tra, phân loại, đánh giá khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm, ngành hàng,
dịch vụ, từng doanh nghiệp, từng địa phương. Đầu tư phát triển các thương hiệu quốc gia và
Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trên thị trường quốc tế.
Ba là, nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và sản phẩm xuất khẩu.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm xuất khẩu trên cơ sở chiến
lược kinh doanh phù hợp, đổi mới phương thức kinh doanh, tăng cường tiềm lực của doanh
nghiệp và phát triển các liên kết trong và ngoài nước. Cần đẩy nhanh quá trình chuyển đổi
số và kinh doanh trên nền tảng công nghệ số của doanh nghiệp.
Bốn là, đa dạng thị trường XKHH.
Đẩy mạnh các hoạt động đàm phán song phương, đa phương với các thị trường, khu vực thị
trường trọng điểm, nhiều tiềm năng. Tăng cường các hoạt động xúc tiến xuất khẩu theo
hướng chú trọng mở rộng thị trường ở các nước đang phát triển, các thị trường tiềm năng và
thị trường mới nổi. Đồng thời, phát triển xuất khẩu theo chiều sâu tới những thị trường
truyền thống, như Mỹ, EU, Trung Quốc, các nước Đông Á, ASEAN. .
Năm là, tận dụng hiệu quả hơn các lợi thế do các FTA mang lại.
Sáu là, tăng cường hoạt động thông tin, truyền thông trong XKHH.
Đẩy mạnh hoạt động truyền thông về các FTA, thông tin về các thị trường quốc tế, các mặt
hàng xuất, nhập khẩu. Bộ Công Thương cần chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan biên soạn, phát hành các ấn phẩm thông tin về xuất, nhập khẩu hữu ích với doanh
nghiệp. Nhà nước cần tập trung đầu tư để có cơ sở dữ liệu lớn (big data), phát triển mạnh cơ
sở dữ liệu điện tử dùng chung và liên thông quốc gia hỗ trợ xuất khẩu./.
Anh (chị) sẽ chuẩn bị những kĩ năng gì để trở thành nguồn nhân lực chất lượng cao
trong bối cảnh CMCN 4.0.
1. Khả năng ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào thực tiễn
Các quốc gia muốn tiến vào cuộc cách mạng công nghiệp này đòi hỏi phải có một nguồn
nhân lực chất lượng cao có khả năng ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ của cuộc
cách mạng vào thực tiễn sản xuất để có thể đáp ứng được yêu cầu phát triển đặt ra.
ngay từ trên giảng đường đại học, sinh viên phải chủ động tích lũy tri thức về công nghệ
thông tin, chủ động cập nhật kịp thời và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất
của thế giới vào cuộc sống
2. Ngoại ngữ tốt - mở rộng cơ hội nghề nghiệp
Trau dồi vốn ngoại ngữ là yêu cầu mang tính cần thiết. Khả năng sử dụng ngoại ngữ sẽ tạo
cơ hội cho chúng ta tiếp cận với các tin tức, sách báo, tài liệu nước ngoài, giao tiếp được với
bạn bè quốc tế nhằm giao lưu, học hỏi văn hóa của các miền đất trên Thế giới và tiếp thu tri thức nhân loại.
3. Kỹ năng mềm thành thạo
Kỹ năng mềm bao gồm: giao tiếp, làm việc nhóm, chọn partner, kỹ năng trình bày (thể hiện
và vận dụng trí tuệ, công nghệ, bản lĩnh), quản lý thời gian… Đặc biệt, là kỹ năng quản lý
thời gian để giúp các bạn sinh viên không sa đà vào mạng xã hội, giải trí mà làm việc thiếu
hiệu quả, giảm năng suất. Trong quá tình học tập bạn cần khai thác và phát triển tối đa khả
năng tiềm ẩn của mình. Hãy tham gia các chương trình ngoại khóa sôi nổi, các câu lạc bộ,
các lớp học. . là nơi bạn có thể rèn luyện kĩ năng mềm.
Ngoài ra, bạn cũng cần tham gia vào công tác xã hội để biết chia sẻ năng lực và của cải với
xã hội. Mối quan hệ là điều quan trọng, nó như một thư viện lớn. Khi cần việc gì sẽ tìm đến
ngăn thư viện đó và mở nó ra, sẽ tìm được cách giải quyết khó khăn, thắc mắc của mình. Vì
thế, xây dựng mối quan hệ từ thời sinh viên bằng cách tham gia các hoạt động xã hội của
câu lạc bộ hay hội nhóm. . là cách tích lũy cho mình những kiến thức, kinh nghiệm và quan
trọng là những mối quan hệ tốt đẹp.
4. Kinh nghiệm làm việc thực
kỳ thực tập là thời điểm tốt nhất để sinh viên có thể học hỏi kinh nghiệm trong lĩnh vực mà mình quan tâm.
học hỏi nhiều điều bởi trong quá trình làm việc không tránh được những "va chạm" bạn sẽ
có thêm nhiều kinh nghiệm để xử lý những tình huống đó
Theo anh (chị) cần làm gì để nâng cao năng suất lao động của Việt Nam hiện nay.
Thứ nhất, Nhà nước phải tập trung nhiều nguồn lực đầu tư cho giáo dục, đào tạo nhằm
nâng cao trình độ, năng lực, kỹ năng, kỹ xảo cho người lao động, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quá trình đó đòi hỏi Việt Nam phải có một
đội ngũ lao động không chỉ đông đảo về số lượng, mà còn phải là những người lao động có
trình độ, có năng lực, có kỹ năng, kỹ xảo trong lao động để có thể theo kịp được sự phát
triển của máy móc và điều hành sản xuất theo đúng quy trình khoa học - công nghệ vốn rất phức tạp.
Thứ hai, Nhà nước cần tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách kích thích người dân, doanh
nghiệp tích cực hiện đại hóa quá trình sản xuất, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nhằm tăng NSLĐ xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các cơ chế, chính sách mà
Nhà nước có thể sử dụng ở đây là: miễn giảm thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc tiên
tiến, hiện đại mà Việt Nam chưa sản xuất được; giảm lãi suất cho các khoản vay đầu tư vào
hiện đại hóa sản xuất; tạo môi trường cạnh tranh, thúc đẩy các doanh nghiệp đổi mới, sáng
tạo trong sản xuất; tạo hành lang pháp lý ngăn chặn việc sử dụng máy móc, công nghệ cũ
kỹ, lạc hậu, buộc các doanh nghiệp phải đổi mới, sử dụng công nghệ, máy móc hiện đại;
hoàn thiện thị trường khoa học công nghệ… Các chủ thể sản xuất, kinh doanh phải chủ
động đẩy mạnh đổi mới, sử dụng máy móc và áp dụng khoa học - công nghệ tiên tiến, hiện
đại trong quá trình sản xuất.
Ba là, tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh
cải cách hành chính, chống tham ô, tham nhũng, lãng phí. Nhà nước cần tiếp tục đẩy mạnh
cắt giảm các thủ tục hành chính không cần thiết và không còn phù hợp với điều kiện thực
tiễn, nhất là các điều kiện kinh doanh, thực hiện chính phủ điện tử nhằm hiện đại hóa quá
trình tiếp nhận và trả hồ sơ, đồng thời có giải pháp ngăn chặn tình trạng lạm dùng quyền
lực, nhiễu nhương, tham ô, tham nhũng. Thực hiện tốt các nội dụng này sẽ góp phần cắt
giảm chi phí, tiết kiệm nguồn lực cho người dân, doanh nghiệp, rút ngắn thời gian giải
quyết thủ tục hành chính, nhờ đó mà góp phần làm cho NSLĐ xã hội tăng lên.
Nêu ưu điểm và hạn chế của hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
Phân tích 2 pp sản xuất gttd Ý nghĩa vận dụng:
– Hai phương pháp này có ý nghĩa đối với việc sản xuất ra của cải vật chất, cụ thể:
+ Trong điều kiện cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu, việc kéo dài thời gian lao động và
tăng cường độ lao động có ý nghĩa giải quyết được khó khăn về đời sống hoặc hoàn thành
mục tiêu kế hoạch đề ra.
+ Cải tiến kĩ thuật, ứng dụng thành tựu khoa học mới, tăng năng suất lao động, gia tăng của
cải vật chất có ý nghĩa lâu bền.
+ Việc chạy đua giành giá trị thặng dư siêu ngạch có tác dụng thúc đẩy các nhà tư bản ra
sức cải tiến kỹ thuật, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ mới, điều đó thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
+ Nếu gạt bỏ tính chất tư bản chủ nghĩa, thì hai phương pháp này có ý nghĩa tích cực trong
việc đem lại của cải vật chất cho xã hội, góp phần gia tăng phúc lợi xã hội, tái sản xuất mở rộng ở nước ta.
+ Giá trị thặng dư là mức độ dôi ra khi lấy mức thu của một đầu vào nhân tố trừ đi phần giá
cung của nó. Ví dụ về việc nộp tô cho chủ đất sở hữu những miếng đất màu mỡ
+ Mác đã nghiên cứu giá trị thặng dư dưới giác độ hao phí lao động, trong đó công nhân sản
xuất ra nhiều giá trị hơn chi phí trả cho họ, yếu tố bị quy định bơi mức tiền lương tối thiểu
chỉ đủ để đảm bảo cho họ tồn tại với tư các người lao động. Theo Mác, sự bóc lột công nhân
chỉ có thể được loại trừ nếu nhà tư bản trả cho họ toàn bộ giá trị mới được tạo ra
+ Xét về bản chất, thì tất cả các khoản thu nhập nhân tố cao hơn chi phí nhân tố đều là bán
tô trong ngắn hạn. Cho nên khi không có các cơ hội khác để một nhân tố sản xuất lựa chọn,
thì toàn bộ phần thường dành cho nó đều là giá trị thặng dư./.
Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hoá
b) Sự hình thành và phát triển kinh tế thị trường
Document Outline
- Vì sao Hàng hóa có 2 thuộc tính
- a.Lao động cụ thể
- b.Lao động trừu tượng
- * Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản:
- * Chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn :
- -So sánh giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận:
- Tại sao nói việc hình thành tỷ suất lợi nhuận bình
- Mối quan hệ giữa giá trị và giá cả hàng hóa
- Phân biệt kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trường?
- Hoàn thiện thể chế, nâng cao vai trò quản lý của N
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hội nhập quốc tế
- Theo anh (chị) chúng ta cần làm gì để nâng cao giá
- Anh (chị) sẽ chuẩn bị những kĩ năng gì để trở thàn
- 1.Khả năng ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ
- 2.Ngoại ngữ tốt - mở rộng cơ hội nghề nghiệp
- 3.Kỹ năng mềm thành thạo
- 4.Kinh nghiệm làm việc thực
- Theo anh (chị) cần làm gì để nâng cao năng suất la
- Nêu ưu điểm và hạn chế của hai phương pháp sản xuấ