Giáo trình Kỹ năng giao tiếp | Trường đại học Bách Khoa Hà Nội

Giáo trình Kỹ năng giao tiếp | Trường đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn giúp các bạn tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao kết thúc học phần. Mời các bạn đọc đón xem!

MC LC
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT V GIAO TIP..............................................................................3
1.1. ................................................................................................3 Khái nim v giao tiếp
1.2. .....................................................................................3 T ng c pm quan tr a giao tiế
1.3. ............................................................3 Các y u thành cếu t c a hot động giao tiếp
1.4. ............................................................................4 Nguyên nhân c ia giao tiếp tht b
CHƯƠNG II. CÁC PHƯƠNG TIN GIAO TIP.....................................................................5
2.1. Giao tiế p ngôn ng : .........................................................................................................5
2.2. Giao tiếp phi ngôn ng:...................................................................................................8
CHƯƠNG III. CÁC K N B N..........................................................10 ĂNG GIAO TIP CƠ
3.1. K n ng nh h ng ..................................................................................................10 ă đị ướ
3.2. K n ng nh v : ........................................................................................................13 ă đị
3.3. K n ............................................................................................................14 ăng nghe:
3.4. K n ng u khi ....................................................................15 ă đi n quá trình giao tiếp:
CHƯƠNG IV. VN D NG K NĂNG GIAO TIP TRONG BI CNH KHÁC NHAU16
4.1. Giao ti p trong lế n g p .....................................................................................16 đầu tiên
4.2. Giao tiếp qua đin thoi.................................................................................................19
4.3. Giao tiếp nhm h tr, ..............................................................20 điu chnh người khác
2
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT V GIAO TIP
1.1. Khái nim v giao tiếp
Giao tiếp xã hi là quá trình phát và nhn thông tin gia các cá nhân. Quá
trình giao ti i phát ngếp din ra hiu qu hay không do ngườ ười nhn
thông tin chung h thng hoá gii hay không. Nhng khác bit
v ngôn ng, v quan đim, v định hướng giá tr khiến cho quá trình giao tiếp
b ách tc, hiu lm gây mâu thun gia các bên.
1.2. Tm quan trng ca giao tiếp
Giao tiếp cách thc để nhân kiên kết hoà nhp vi nhóm, vi
hi. Thông qua giao tiếp ngôn ng phi ngôn ng con người trao đổi thông tin
cho nhau, hiu được nhau, để hành động ng x phù h p v i hoàn cnh
nhng chun mc do xã hi qui định.
Trong giao tiếp người ta c n làm th ế nào để cm nhn, hiu được hành vi,
ý ngh ng vĩ ca ng a người có quan h giao tiếp, c ười cùng hot đ i mình, đánh
giá được thái độ, quan đim, mc đích ca người giao tiếp để đưa ra các hành
động giao tiếp hiu qu , được xã hi ch p nhn.
Người Vit Nam rt coi trng giao tiếp.
- S giao tiếp to ra quan h : Dao n ng chào thì quen. ăng liếc thì sc, người nă
- S giao tiếp cng c tình thân : áo năng may năng mi, người n i năng t ăng
thân.
- Năng lc giao tiếp u được người Vit Nam xem tiêu chun hàng đầ để đánh
giá con người : Vàng thì th l a, th than - Chuông kêu th tiếng, người
ngoan th li.
1.3. Các yếu t cu thành ca hot p động giao tiế
Trong quá trình giao tiếp h phân ci không s c gia bên phát
bên nhn thông tin, c hai đều ch th tích cc, luôn đổi vai cho nhau. Các
ch th giao ti p là nhế ng nhân cách đã được xã hi hoá, do vy các h thng tín
hiu thông tin được h s d ng chu s chi phi c a các qui t c chu n mc
hi trong mt khung cnh văn hoá hi thng nht. Đồng thi, mi nhân
mt bn sc tâm lý vi nhng kh năng sinh hc và mc độ trưởng thành v mt
xã h p chi khác nhau. Như vy, giao tiếp có mt cu trúc kép, nghĩa là giao tiế u
3
s chi phi ca đng cơ, mc đích điu kin giao tiếp ca c hai bên th
mô t như sau:
Cu trúc kép trong giao tiếp
Độ Động cơ ế ca S1 ---> Ho t động giao ti p <--- ng cơ ca S2
Mc đích ca S1 ---> Hành động giao tiếp <--- Mc đích ca S2
Đ ế Đ i u ki n ca S1 ---> Thao tác giao ti p <--- i u ki n ca S2
Trong quá trình giao tiếp hai người luôn t nhn thc v mình, đồng thi
h cũng nhn xét, đánh giá v phía bên kia. Hai bên luôn tác động nh hưởng
ln nhau trong giao tiếp và có th mô hình hoá như sau:
(A t nhn th c v mình) A’ B’ (B t nhn th c v mình)
A B
(B nhn xét và A” B” (A nhn xét và
đ đánh giá v A) ánh giá v B)
Khi A và B giao tiếp v n vi nhau, A nói chuy i tư cách A hướng đến B,
B nói chuyn vi tư cách B hướng đến A; trong khi đó, A và B đều không biết
s khác nhau gia A, B, A , B v i hi n th c khách quan ca A B; A
B không h biết v A, B hay nói cách khác là không hay biết v v s đánh giá
nhn xét ca bên kia v mình. Hiu qu c đa giao tiế p s đt được ti a trong
điu kin có s khác bit ít nht gia A-A-A -B và B-B .
1.4. Nguyên nhân ca giao tiếp th t b i
Như đã trình bày các phn trên, quá trình giao tiếp di u qun ra hi
hay không do ng i nhười phát ngườ n thông tin có chung h thng
hoá và gii hay không. Nhng khác bit v ngôn ng, v quan đim, v định
hướng giá tr khiến cho quá trình giao tiếp b ách tc, hiu lm gây mâu thun
gia các bên.
4
Nhn thc ca các bên tham gia giao tiếp yếu t nh h gây ưởng trc
tiếp và mnh nht t đến ho động giao tiếp.
Trng thái cm xúc ca người giao tiếp, nim tin quan đim sng ca
người tham gia giao tiếp s n l p nh quyết định thông tin nào được ch c tiế n
hoc b bóp méo.
Bi cnh xy ra giao tiếp cũng gây nh hưởng mnh đến quá trình giao
tiếp, nhng sóng nhiu như ti ng, th i tiếng n, s bàn tán ca s độ ết, khí hu ...
đề đếu ít nhiu có gây nh hưởng n giao tiếp.
Người phát
Phn
hi
Người
nhn
Thông
đip
Mã hoá
Gi
i mã
Mã hoá
Gii mã
Nhiu
CHƯƠNG II
CÁC PHƯƠNG TIN GIAO TIP
2.1. Giao tiếp ngôn ng:
Ngôn ng được coi phương tin giao tiếp t ng h p ch yếu. Trong
ngôn ng ba b phn cơ bn ng pháp, t v ng ng âm. Cu trúc ng
pháp thường ph n c ngôn ngn ánh trình độ phát tri a dân tcc ch th đó.
Trong phm vi mt hi, mt dân tc s khác bit v m t t v ng ng âm
gia các cá nhân được ghi nh n r t nét. Trong m i ngôn ng, mt t hay m t
tp hp t đều có mt hay vài ba ý nghĩa nht định. Ý nghĩa ca ngôn ng có hai
hình thc tn ti: khách quan ch quan. Khách quan bi không ph thuc
vào s thích, ý mun ca mt nhân nào. d, không ai dùng t “cái bút” để
5
ch “cái bàn” ngược l c ti. Hình th n ti ch s quan ca ngôn ng c thái
riêng trong s d xng ngôn ng a mi cá nhân, mi nhóm, mi địa phương…
Khi mt người giao tiếp vi người khác, thì người này người kia đều
phi s dng ngôn ng ế (nói ra thành l i ho c vi t ra thành ch ) để truyn đạt,
trao đổi ý kiến, tư tưởng, tình cm cho nhau. Có vn ngôn ng phong phú thì rt
thun li trong giao tiếp. Trong giao tiếp khi vì m đt lý do nào ó, thm chí
mt thói quen, con người không nói đúng s tht: anh ta nghĩ, cm xúc, ý
định như ế ư th này nh ng l ếi nói vi t khác đi, cường đ đi u lên, gim nh i,
thm chí nói ngược li hoàn toàn... nghĩa là anh ta đã nói di. Lúc này ngôn ng
không ch ph ng pháp ương tin và phươ để thông tin, din đạt, biu l trung
thc, thng thn nh u bing điu con ng i hiườ ết, suy nghĩ và cm xúc, mà còn là
phương tin và ph con ngương pháp để ười che giu, xuyên tc s th ánh lt, đ c
hướng giao tiếp.
Trong giao tiếp, ngôn ng th ý ngh hin không ch ĩ tình cm ca con
người mà còn bi u hi n trình độ hc vn, trình độ văn hoá và nhân cách ca con
người.
SC MNH CA GING NÓI
Ging nói ca bn nghe có đáng tin hay không? Âm điu trong ging nói
ca bn như thế nào? Bn hãy th tiến hành mt thí nghim như sau: bt máy
ghi âm ghi âm li ging nói ca bn khi mun truyn ti mt thông đip
bn mu n g i đến mt người nào đó. Sau đó nghe li ging nói ca bn t máy
ghi âm. Bn nghe th ó toát lên tính thuyy ging nói đ ết phc không? Âm
đ iu c a gi ng nói đó th hin s chân thành không hay ch nhng li nói
sáo rng và vô cm?
Vi nhiu cách biu hin khác nhau trong tiết tu, ng đi u, âm lượng và
tình cm, ging nói ng th điu ca mt người th hin hai trng thái
đối lp. Nó th truyn ti đến người nghe s quan tâm, chăm sóc s cm
thông, s chân thành, t tin, s sng động, nhi t tình . Ngưc l i, cũng
th truyn ti s th ơ, h h ng, bu n t , coi thường, s chiếu c, thương h i,
s vô cm, ni s hãi, s th ơ, mt mi, u oi.
Bạn hãy thử diễn đạt câu sau đây (hoặc tự mình nghĩ ra một câu tương
tự):
“Cám ơn cô đã giúp đỡ em, em sẽ cố g hắng để ọc tốt hơn nữa!”.
Sau đó b n v n ngạn thử nói một vài l ới người bạ ồi bên cạnh, hoặc qua
đ iện thoại với m t người b n. Sau đó, b n h i người nghe xem âm thanh từ
giọng nói của bạn phát ra tạo cho họ cảm giác như thế o?
- Nếu bn nói vi ging u đề đều, ging nói ca bn tr nên t nht thiếu đi
sc sng.
6
- Ging nói ca bn như thế nào khi bn mt m i? Ch c chn nó s tr nên t
ngt và không có cm hng.
- Ging nói ca bn s to ra cm giác khi đưc th hin mt cách din
cm? phi ging nói đó đã phát ra ý chí mnh m tràn đầy nhit
huyết?
- Ging nói ca bn s nh ư thế nào nếu được nói bng c s Đ chân thành? ó
có phi là cht thành tht trong tiếng nói ca bn không?
- Ging nói ca bn s nh ư thế nào nếu bn là người thân thin? S m áp
ta ra t câu chuyn mà bn nói không?
- Ging nói ca bn như thế nào khi bn đang mm cười? phi bn mun
truyn ti s hài hước và hóm hnh qua ging nói không?
Khi t p luy n tho n bng cách nói qua đi i hãy t tr t bđặ ước m n mt
chiếc gương đó công c phn ánh trung th c hình nh gi ng nói c a
bn. Th nht, được xem như mt vt dùng để nhc nh bn hãy luôn mm
cười khi tr l i đi n tho i. Mc n cườ ười c a h ng i nghe không th nhìn
thy đưc, nhưng người nghe th cm nhn được nó. Khi bn cười, nhng
cơ trên cm s giãn ra và khiến bn rơi vào mt trng thái thư giãn. Chính điu
này sau đó s n t được truy i qua ging nói ca b ế n, khi n nó tr nên thanh
thoát, thân thin ci m i m. Đồng th c đích th hai, hành động mm cưi
s khiến các cơ trên mt cm hot động, khiến luôn vn động biến
đổi, mt cách t p th dc để gương m t ca b n tr nên nh nhõm tươi
tnh hơn.
th nói “nhng bn nhìn thy trong gương chính nhng người
nghe s cm nhn được”.
Tiết t u c a ging nói
Khi bn mu gin chuyn đến người nghe mt thông đip t ng nói,
đừ đểng b qua yếu t đ tiế t t u ng i u. Nó r t quan tr ng hiu trong thông
đip bn đưa ra, bn đặt s nhn m nh đâu? Nh ng t b n ý nh n
trng âm vào gì? Cùng mt câu trt t được sp x p giế ng nhau, s ý
nghĩa rt khác nhau khi bn thay đổi ng điu ca ging nói.
Bạn hãy xem xét câu nói sau đây, và thử xem việc thay đổi tiết tấu trong
giọng nói sẽ khiến trở nên ý nghĩa như thế nào:
“Xin cám ơn quý khách đã gọi điện. Chúng tôi xin vui lòng phục vụ quý
khách”.
Bạn thể đặt ngữ điệu c a gi ng t ọng nói vào từ khác nhau, do đó
sẽ truyền tải đến người nghe những tình cảm cảm xúc khác nhau. Những từ
viết hoa những từ bạ n nh n mạnh trong câu nói của bạn:
“XIN CÁM ƠN quý khách đã gọi điện. Chúng tôi xin vui lòng phục vụ quý
khách”.
“Xin cám ơn quý khách đã GỌI ĐIỆN. Chúng tôi xin vui lòng phục vụ quý
khách”.
“Xin cám ơn quý khách n. Chúng tôi xin VUI LÒNG phđã gọi điệ ục vụ quý
khách”.
7
“Xin cám ơn qkhách đã gọi điện. Chúng tôi xin vui lòng PHỤC VỤ q
khách”.
“Xin cám ơn QUÝ KHÁCH đã gọi điện. Chúng tôi xin vui lòng phục vụ quý
khách”.
Nếu như b ế ến bi t phát huy nh ng th mnh trong ging nói, người nghe
s c m nhn được tình c m, s quan tâm giá tr h đối v i b n. V y
thì bn hãy hc cách th hin mt ging nói truyn cm, vui v d thương;
hãy hc cách s dng tính hi u qu th hi n b ng tiế t t u ng đi u; hãy h c
cách nhn mnh cm xúc.
2.2. Giao tiếp phi ngôn ng:
Trong giao tiếp tr t nhc tiếp li nói là th t t để cung cp thông tin v s
vic, nhưtên ca ai đ ó, giá c a sn ph m hoc th c ch t l i tuyên b ca mt
phái đoàn, nhưng các tín hiu không li thì li kết qu nht, sc thuyết
phc nht để truyn đi các c m giác, c m tưởng và thái độ.
Thông tin phi ngôn ng b nh h ng rưở t mnh ca văn hoá.
Các dng thông tin phi ngôn ng:
2.2.1. Nét mt:
Biu hin trên mt do h thng cơ m t đi u khi n, biu hin thường
tương ng vi tâm tr đng th c bên trong ca đối tượng, do ó quan sát nét mt
cho chúng ta hiu thêm đối tượng trong cuc giao tiếp.
Trong nét mt ánh mt đóng vai trò quan trng trong giao tiếp. Điu
khin tia nhìn được xem mt phương sách để gi ng ười khác tham gia vào
cuc giao tiếp.
Người ta th y r n v ng các giám đốc quan trng khi đế ăn phòng nên chu
khó để nh ng tn ra mi người ông ta đi qua trên đườ i phòng riêng, vi bt
kmt cái gt đu, mt n cười, m t động tác rướn mày hay m t tín hiu nào
khác đều cn phi kèm theo mt giay phút tiếp xúc nhanh bng mt để nhn ra
bày t s lư ế ưu ý t i nhau. N u Giám đốc không làm nh vy li ch tâm
đường hoàng đi vào, không thèm nhìn trái, nhìn ph i c thì s nhanh chóng
gây nên nhng làn sóng kinh hoàng khp văn phòng.
2.2.2. C ch:
Thông thường mu n m ng sn nh nh hay tăng cườ chú ý , người ta s
dng rng rãi các đi iu b. ý nghĩa ca đ u b thường rt ít th gii thích
8
nước đôi. Hewer đưa ra gi thuyết rng điu b đã đi trước ngôn ng để dng
làm phương tin thông tin gia nhng người nguyên thu ngày nay chúng ta
còn gi li nhng ph n c a ngôn ng đi u b đ đệ m thêm cho li nói ca mình.
Gia c ch và văn hoá có mi quan h mnh m
2.2.3. Tư thế (dáng điu)
Tư thế mt ngun thông tin ích. Tư thế trước hết th hin chiu
cao. Trong sinh hot t chc ho ế c trong giao ti p tu hoàn c nh nhân
làm ni bt hoc du b n kht chiu cao ca mình. Khi mu ng định mình vi
người ngi đối din nhân s xu hướng ng ngng đầu ng ười v phía
sau. Nhân viên khi đến gp cp trên để th hin v tôn kính có xu hướng cúi đầu
khi chia tay cúi chào khi b ết tay. Ti p theo các cá nhân có khuynh hướng bt
chước tư thế c ũa người khác. nhân c ng th dùng vic thay đổi dáng điu
để g i đ đi các thông i p m t cách c ý, ranh mãnh.
2.2.4. Khong cách:
S d ng không gian m t hình th c truy n tin. V cơ bn chúng ta
thường xích li gn nhng người chúng ta thích tin, nhưng li tránh xa
nhng ng hoười chúng ta s c không tin. Nhà nhân loi hc Hall đã chng minh
rng có bn vùng xung quanh mi cá nhân:
Vùng mt thiết (0-0,5m) vùng này ch dành cho nhng người cc
k thân thiết như cha, m, v, chng, con, người yêu, bn bè rt thân.
Vùng nhân (0,5m-1,2/1,5m) dùng cho người phi rt quen đến
mc thy thoi mái.
Vùng xã hi (1,2/1,5m-3,5m) dùng cho người chư ế a quen bi t nhi u,
người l i g m p ln đầu.
Vùng công cng (3,5m+) gp chung vi nhiu người. Các nhân
đứng vùng này không còn là nh ng người ph i g p riêng n a.
Khong cách nêu trên không phi cng nhc s thay đổi tu theo
dân tc, theo vùng theo tng nhân. Người ta cũng đã nhn thy người dân
ư ng ng thôn không gian rng l n th a ngườ ưới khuynh h ng giãn
khong cách ra xa hơn còn người dân các thành ph ln cht chi đông đúc
có khong không giao tiếp h p h ơn.
Đ ếi kèm v i không gian giao ti p các nhân có khuynh hướng xác định
lãnh th c a riêng mình b ng cách d ng nên các b c vách nh th bng cây
cnh, t đựng h sơ, hoc các du n để đánh du lãnh th b vng các đồ t.
9
Scheflen đưa ra li khuyên v cách chn dp để tchuyn xen ngang ti
các bui i đón tiếp tic chiêu đãi. Nếu hai ngườ đang nói chuyn nhìn
thng vào mt nhau thì h s ế không hoan nghênh s ng t l i; n u h nhìn nhau
theo m
t góc 90
0
thì có th h đang mong b ngt quãng; và nếu góc này còn ln
hơn thì h đang cu xin cu giúp h.
Sommer Cook thì chng minh rng, nhng ng n bười chu cnh tranh,
đàm phán hoc cãi vi nhau s ngi đối din nhau hai bên bàn, còn nhng
người đang hy vng hp tác v i nhau thì ng i cnh nhau là thích hp hơn; V trí
đượ
c ư ơ a thích h n trong khi đàm lu n là để hai bên ngi thành góc 90
0
vi nhau.
2.2.5. Thi gian và đồ vt đi kèm
Thi gian đồ v t đ ũi kèm thường c ng tham gia vào vi c truy n thông đi p
trong giao tiếp. d, cách ăn mc chun b n m ng t cho di o nhân ch
người đó mu n ng ười khác, đặc bit các nhóm hi h gn bó, đánh giá
h ra sao.
Tiến sĩ tâm lý Albert Mehrabian đưa ra nguyên tắc 7%-38%-55%. Theo nguyên
tắc này thì một giao tiếp thông thường bao gồm 55% là các hành vi không lời
như ngôn ngữ cơ thể và nét mặt; 38% là gi ng nói, bao g ồm âm lượng, sắc điệu,
ng ng.ữ điệu c ng nhũ ư chất giọng; và chỉ có 7% là câu chữ được sử dụ
CHƯƠNG III
CÁC K NĂNG GIAO TIP CƠ BN
K năng giao tiếp là kh năng nhn bi ng biết mau l nh u hi n bên ngoài
đoán bi i (vết din biến m bên trong ca con ngườ i t i tư cách đố ượng
giao tiếp đồng thi biết s dng phương ti ến ngôn ng phi ngôn ng , bi t
cách định hướng p để điu khin quá trình giao tiế đạt ti m t m c ã đích đ định.
3.1. K năng ng định hướ
K nă ng định hướng th hi n kh nă ng d a vào tri giác ban đầu v các
biu hi khn nă ng d a vào tri giác v các bi u hi n bên ngoài (hình th c,
động tác, c ch, ngôn ng , đi u b các sc thái biu cm...) trong thi gian
không gian giao tiếp t đó ng đoán biết mt cách tươ đối chính xác các din
biến tâm đang din ra trong đối tượng để định hướng mt cách hp cho
mi quan h tiếp theo c th kh nă ơng nm b t, xác đị độnh được ng c nhu
cu, mc đích s thích ca đối tượng giao tiếp.
10
Rèn luyn k năng định hướng nghĩa rèn kh năng qui n trong tri
giác xã hi.
Tri giác hi s c m nh n, hi ế u bi t c a ch th tri giác v các đối
tượng hi như b ến thân, người khác, nhóm hi, cng đồng. S nh n bi t
này ph thu ích, nguyc đối tượng tri giác, kinh nghim, mc đ n v ng c a ch
th tri giác, giá tr a hoàn c ý nghĩa quan trng c nh. Như vy tri giác hi
hay tri giác người khác ngh n hành vi bên ngoài, kĩa thông qua các biu hi ết
hp vi các đặc tính nhân cách ca người đó để hiu được mc đích và phương
hướng hành động ca h. Tri giác hi chính quá trình nhn thc được đối
tượng giao tiếp bng con đường cm tính ch quan, theo kinh nghim.
Qui gán hi cách con người hay dùng để đị nhn nh người khác.
Đ ây mt quá trình suy di n nhân qu hi u hành động ca người khác bng
cách tìm nhng nguyên nhân n định để gii thích cho hành độ đổng hay biến i
riêng bit.
Trong quá trình giao tiếp, mt người tinh tường, nhy cm thường hay
nm bt được nhng n ý ca người nói, hiu được người đó mun gì sau nhng
li l xa xôi, dài dòng.
Qui gán mang tính ch quan nên không tránh kh ng sai sót. Tuy i nh
nhiên có th gi t sai sót khi qui gán nm b ếu nm chc các nguyên tc qui gán.
Nguyên tắc qui gán:
1). Tâm ngây thơ: hin tượng tâm ai trong chúng ta cũng vướng,
đ ó hin tượng chúng ta luôn mu n kim soát nhng thay đổi biến động
môi trường xung quanh vi mong mun s kim soát được các s ki n môi
trường xung quanh.
2). Suy din t n t ng vương ng: con người thường suy di ương i nhng
h t ng th y. d th y m ười đi xe ra khi quán nhu b ngã xe người ta s
cho rng do nh u x n nên ngã.
Để suy diễn được chính xác chúng ta cần :
- Phải nhiều thông tin về đối tượng nếu chuỗi hành vi với những
đ iểm không thống nh t thì sẽ dễ ơ suy di n h n. Như vậy để suy diễn chính
xác chúng ta càng có nhiều thông tin về đối tượng càng tốt, có thể chủ động
để tìm hiểu thông tin phát hiện ra những điể m không th ng nh t trong
thông tin c i tủa đố ượng.
11
- Hành vi được hội mong đợi thì khó suy diễn hơn nh vi không được
hội mong đợi. Như vậy cầ n tìm hiểu chu n mực, nề nếp trong môi trường
mà người đó sống.
- Hành vi được tự do l n dựa chọ ễ suy diễn hơn hành vi không được tự do lựa
chọn. Như vậ y c n ph i n m được mức độ tự do của họ khi ra quyết định.
Cần tìm hiểu xem họ áp lực nào không, bị ai đoa doạ dẫm, bắt ép
không.
3). Suy di n: là suy din đồng biế n th t quường cho nguyên nhân và kế đi
kèm v ci nhau, nhân nào-qu y. Khi suy din nguyên nhân ca kết qu a
hành động chúng ta thường suy din ba khâu: do ch th, do đối tượng, do
hoàn cnh.
Khi suy din v ng ng nguyên nhân ca kết qu thườ ười ta qui gán như
sau:
- Nếu kết qu ca b ế n thân: k t qu đó tt thì cho r ng do b n
thân; nếu k u ngết qu đó xu nhi ười cũng b x u thì cho r ng do đối
tượng, nếu ch có kết qu ca mình b xu thì thường đổ cho hoàn cnh.
- Nếu kết qu c đ a người khác: kế t qu ó t t nhng người khác
cúng kết qu tt tươ ượng t thì cho r ng do đối t ng; nếu ch mình đối tượng
kết qu tt thì cho r ế ế ng do hoàn c nh (may mn,...); n u k t qu x u thì
thường cho ngay là do ch th.
Khi suy din v nguyên nhân ca hành động: nếu hành động ca bn
thân thì cho r i t u hành ng do đ ượng, do hoàn cnh; nế động ca người khác
thì cho rng do ch th.
Để hiể u đúng người khác, làm h th y được cảm thông chia s thì
chúng ta cần đứng sang phía của họ để nhìn nhậ n v n đề theo cách nhìn c a họ.
Trong giao tiếp để hiu ng n khười khác chúng ta luôn phi dùng đế năng
tri giác hi. Tuy nhiên, để hiu, nh nh n đị đánh giá s giao tiếp ca mt
người nào đó đối vi ta là lch s hay không, đúng phép tc giao không
vic không khó, nhưng n để hiu, nh định đánh giá bn cht bên trong ca
người đó như chân thành hay không thì không phi là d. Như v y v n đề
phi tìm cách nâng cao kh n ng nhă n biết con người để có th ng x thích hp
nht trong mi hoàn cnh c th.
12
3.2. K năng định v:
K nă ng đnh v kh nă ếng xác đnh đúng v trí giao ti p để t đó to
đ đ điu kin cho đối tượng ch động trong cu c giao tiếp (xác định úng ai óng
vai gì)
Ví d: A = B (Hai người có thông tin ngang nhau)
A > B (A có nhiu thông tin hơn B)
A < B (A có ít thông tin hơn B)
N iếu A = B : ging đ u thân thin, ci m, thoi mái.
Nếu A > B : Ging A k c, b trên, hay nói trng không, hay mnh lnh;
Còn B thì khép nép, pha chút e ngi, b động.
Nếu A < B : ngược li.
Khi định v trong giao tiếp c ý n để đến quan hhi khác nhau. Nhng
tư cách giao tiếp khác nhau thì tính cht cách thc giao tiếp phi phù hp.
Các mi quan h xã hi thường gp:
- Theo mc độ quen biết gia các ch th:
+Hai người l i v đố i nhau
+ Hai người quen nhau
+ Hai người thân thiết đối vi nhau
-Theo gii tính:
+ Hai người nam hoc hai người n vi nhau
+ Gia mt người nam và mt người n.
-Theo tui tác:
+ Nhng người cùng tui, cùng mt thế h
+Người tr và người già
+Người ln và tr em
-Theo ngh nghip:
+ Nhng ng ng nghiười đồ p
+ nhng người khác nhau v ngh ngh .
-Theo cp bc:
+ Cp trên và cp dưới
+ Nhng người ngang cp
-Theo s thành công trong cuc sng:
+ Nhng người hnh phúc, may mn và nhng ng nh rười b t h i ro
+Nhng người hnh phúc may mn vi nhau.
+ Nhng người b t h nh, ri ro vi nhau
13
3.3. K năng nghe:
Chúng ta có hai cái tai mà chmt cái lưỡi để chúng ta nghe nhi ơu h n
và nói ít thôi.
Nếu bn lng nghe người khác mt cách chăm chú thì lòng t tin s gây
cm hng nơi người phát biu.
Nh r ng nh ng b n đượ được nghe đề đếu đáng tin cho n khi c chng
minh ngược li.
Chúng ta thường ph ng gì mình cm sai lm là ch nghe nh n nghe, do đó
b qua các thông tin khác và d dn đến hiu lm.
Mt s gián t hđon liên miên th làm m ng thú c a người nói h
cm thy khó khăn không trình bày được quan đim ca mình.
Trong giao tiếp vi n kc hun luyế năng nghe cùng cn thiết. Xét
theo m ng sau: c độ s d ng và thi gian được hun luyn ta có b
Các k n n dăng S ăm hun luyn Cường độ s ng trong
cuc sng trưởng thành
Viết
Đọc
Nói
Nghe
14
8
1
0
ít
Thng thong
Khá nhiu
Rt nhiu
Kh nă ơ ng suy nghĩ nhanh h n nói, người ta th nói 125 t trong mt
phút, nhưng bn th x thông tin vào khong 600 t đ/phút, do ó đầu óc
chúng ta thường r nh r i khi nghe và d sao nhãng sang vic khác.
Nhng âm thanh nhi ng khó khu bên ngoài làm chúng ta cũ ăn hơn khi
nghe.
Cm xúc cũng làm cho ta nghe b sai lc.
Để luyn k năng nghe:
Luyn ngôn ng u b u b đi : đi nghe tích tt s giúp ta nghe d dàng
hơn và truyn thông đip không li cho người nói. Phi xác định kiu lng nghe,
có ba ki sau: u lng nghe như
Các kiu lng nghe Thc hành cách lng nghe
@ Đồng cm:
Truyn thông tin cho
người phát biu
nhn thông tin t h
C hình dung chính bn đang vào v trí ca
người khác, bn nên đồng cm c g ng hi u
nhng gì người khác nghĩ, để h c m thy d chu
hơn, th liên quan đến nhng kinh nghim v
14
cách ng h
giúp đỡ
s c m xúc. Bn nên chú ý sâu s c hơ n v vn đề
mà người ta đang nói, hãy nói tht ít, nên dùng s
gt đầu và li nói để khích l.
@ Phân tích:
Tìm cách c th hoá
thông tin c gng
g r i m t s ki n ra
khi xúc cm
Dùng nhng câu hi phân tích để khám phá
nhng ý ki ng lến sau nh i phát biu, đặc bit
nếu bn cn hiu mt chui s kin hay nhng
suy nghĩ. Bn n hi cn thn, sao cho bn
th nhn được nhng dòng tư tưởng t nh ng câu
tr l i c a m t người để giúp b n hình thành
nhng câu tr li kế tiếp.
@ Tng hp:
S hướng dn ng
to để thay đổi mc
tiêu
Nếu bn cn đạt được kết qu mong mun, bn
nên h tri sao cho người khác có th li được vi
ý ki n cế a mình. Lng nghe hi để y s chú
ý nơi người khác gi ý nhng ý nào th
dược bày t cáh nào người ta th áp dng
được mt cách uy n chuy n. Xen k bn nên kết
hp cách khác để gii quyết vn đề kế tiếp.
Khc phc nhng tt xu khi nghe như: Gi v lng nghe; Không chu
khó lng nghe người khác nói; Hay phn ánh t c thì; Nghe qua loa t t c mi s
kin; Tư thế l ng nghe x u (m t, ngi, nhìn...); xu hướng buông trôi khi mi
mt; Bình lun v v b ngoài ca người nói; Không chu khó lng nghe.
Cách lng nghe hiu qu:
- Luôn suy nghĩ trước người nói, c gng đoán xem s vic s ti đâu.
- Cân nhc, đánh giá đưa ra quan đim.
- Đim li các ý chính.
- C gng hiu n ý mà người nói mun din đạt.
- Quan sát người nói.
- Dành thi gian lng nghe.
- Không chú trng li ca người nói.
- Không vi kết lun
- Phn ng tích cc và giúp đỡ, khuyến khích người nói
3.4. K năng điu khin quá trình giao tiếp:
K nă ế ng đi u khi n quá trình giao ti p bi u hi n kh năng lôi cun, thu
hút đi tượng giao ti p, biế ết duy trì hng thú, s tp trung chú ý ca đối tượng
(có duyên trong giao tiếp).
15
CHƯƠNG IV
VN DNG K NĂNG GIAO TIP
TRONG BI CNH KHÁC NHAU
4.1. Giao tiếp trong ln gp đầu tiên
Giao tiếp trong ln g p g đầu tiên cn để l i n tượng tt đẹp cho người
tiếp xúc. Theo nguyên tc hình thành n tượng ban đầu thì sau ln tiếp xúc ban
đầ đị đốu ta s mt n tượng nh t nh v i tượng ca mình. n tượng ban đầu
này hình thành trong đầu óc ta ngay c khi không chu s chi phi ca trí. n
tượng ban đầu rt quan trng. n tượng v mt người nào đó là hình nh tng th
trên cơ s ta nhìn nhn h mt cách toàn din, cm nhn m n nhi biu hi ư: din
mo, li nói, c ch, tác phong, ánh mt, n cười...
Cơ sở hình thành ấn tượng ban đầu:
1). Theo các đặc đim trung tâm:
Có nhng đặc tính nhân cách nào đó có ý ngh n tĩa nht, quyết định ượng
ca ta v người khác. Trong ng hàng ngày, khi nhđời s n định ln đầu v người
khác, ta thói quen ch că n c vào mt vài nét tính cách n i bt c a người đó
mà thôi.
Thí nghiệm của Asch Solomon:
Đưa cho hai nhóm sinh viên xem hai bng đặc đim tính cách:
A B
Thông minh Thông minh
Khéo léo Khéo léo
Cn cù Cn cù
Nng nhit Lnh lùng
Kiên quyết Kiên quyết
Thc tế Th ếc t
Thn trng Thn trng
Khi đề ngh h nh n xét v A B thì nh ng nh n xét r t khác nhau. Các
sinh viên nhn xét i v i A thiên v n xét đố nh n c nhn xét thi m , d ư nh
rng A Người tin tưởng vào nhngđiu đúng đắn, mun mingười hiu quan
đ im c a mình chân thành khi tranh lun mong ý kiến đó được tha nhn.
Còn v nhi B thì thiên v nh n cn xét không thi m, d n xét B mt k
đ đua òi, thy mình thành công, thông minh đã tưởng khác người, mt k nh
toán, lãnh cm.
16
Khi được hi nhng người này có hào hip không thì 90% cho rng A hào
hip, ch có 10% cho rng B hào hip. Đối v i hi câu h hài hước không
cũng có 75% cho rng A hài hước, ch có 10% cho rng B hài hước.
th thy p thí nghim trên chính c đặc đim “nng nhit-lnh lùng”
yếu t n t chính to nên s khác bit trong s hình thành ượng ban đu.
mt li khuyên “Một g t tương mặ ươi c i s t hư gây được ấn t ng tượ ơn
một g t lương mặ ạnh lùng”
2). Lý thuyết sơ đồ nhân cách ngm n:
Khi nhìn nhn người khác, mi người chúng ta đu mang sn trong đầu
mt sơ đồ liên h gia các tính cách ca người đó. Mi liên h này khi gp
người l thì s được hot hoá.
Sơ đồ nhân cách ngm n m i người m t khác thường xuyên được
chnh s ng c ng nga theo kinh nghim s a nhân. Nh ười va chm, tiếp xúc
nhiu trong cuc sng kinh nghim sng phong phú thì thường sơ đồ nhân
cách ngm n ca h khá chính xác, do đó, n tượng ban đầu ca h v người
khác thường khá đúng.
3). Các hiu ng chi phi n t ng vượ người khác:
Mô hình chỉnh lý thông tin Anderson:
Mi đặc tính tích cc được tính đim tu theo mc độ quan trng ca nó.
Các đặc tính tiêu cc cũng được tính đim như thế.
Đ tb = ( đi m đặc tính t đt - i m đặc tính x u)/ tính cách
Trên căn c đim s được n tượng chung v đối tượng s hình thành .
Nếu đim trung bình dương thì chúng ta s cho người đó tt, nếu đim
trung bình âm thì xu. Tuy nhiên khi tri giác, đặc tính được coi tt hay xu
li tu thuc h thng chun mc người đó dùng để phán xét v người khác,
đim s là cao hay thp là tu thu c cá nhân quyết định.
Ví d: ăn cp là xu, nhưng ăn cp thông tin tình báo để phc v cho quc
gia thì là hành động anh hùng. Hoc khoe khoang v bn thân Vit nam có th
b xem là kiêu căng, nhưng M được xem là t tin.
Tâm thế của chủ thể:
Tâm thế s định hướng sn c a ch th v đối tượng, s vt, s kin.
Tâm thế s n v i ai đ ó thường tác d ng chi phi nhi u t i n tượng ca
chúng ta v người đó.
d: Đưa cho hai nhóm sinh viên xem nh ca cùng mt người, vi
nhóm th ó là nhà bác h nht thì gii thiu đ c dn đến mô t ca nhóm v người
17
này thiên v nhng đặc đim tt, vi nhóm th ây là tên t hai thì gii thiu đ ướng
cướp dn đến t ca nhóm thiên v chi u hướng x u. Đặc bit ng mt
cp mt nhưng nhóm đầu thì nhìn thy thông minh, nhóm kia thì thy x o quy t.
Hiệu ứng ban đầu: Nhng thông tin đầu tiên đến vi ta thường có ý nghĩa
đặc bi ơ t đóng vai trò quan trng h n so v i nh ng thông tin tiếp sau.
Để hi u rõ v hi u ng ban đầu chúng ta xem xét thí nghi m ca Asch:
Ông đưa cho hai nhóm sinh viên xem hai bn lit kê đặc đim như sau:
A B
Thông minh Ghen t
Chăm ch Ương ngnh
Bc đồng Hay phê phán
Hay phê phán Bc đồng
Ương ngnh Chăm ch
Ghen t Thông minh
Nhng nh ng ln xét v A cho rng đó mt người nă c bin h
cho tính ương ng ó binh người đ ết mình đã nói tin nhng u đi đó
đúng. Nhng nhn xét v B thiên v ác cm vì b các đặc tính tiêu cc gii thiu
trước che lp đi.
Như v y, nh ng thông tin t đt đẹ đầp ban u ã gây n tượng tt. Nh ng
thông tin đến sau ch mang tính cht b sung ch không hoàn toàn giá tr to
n tượng độc l p như thông tin ban đầu.
Hiệu ứng bối cảnh: B i c nh xy ra cũng ng nh hưở đến c n cm nh a
chúng ta v hành vi c a người khác.
- Mt đặc tính tiêu c c đi kèm vi 1 vai hi tích c c thì n tượng
tiêu c ng lên. c vi đối tượng tă
- n tượng tích cc càng mnh khi m đ t vai h i tiêu cc i vi m t
đặc tính tích cc.
thể thấy tạo thiện cảm trong giao tiếp, nhất lúc giao, điều
không ph c. Nhải ai cũng dễ dàng làm đượ ỏ thôi, khi đó quần áo bạn mặc,
khi đó là nụ c mười, nhưng b u tạn có thể nhận được bao điề ốt đẹp, hoặc có thể ất
cả một hợp đồng làm ăn!
Bạn có luôn chuẩn bị chu đáo trước khi gặp ai đó? Bạn có để đế ý n trang
phục, trang sức hay nước hoa của mình? "Trang phục thông điệp không lời,
cách bạn mặc cũng cách để bạ n chuyển t i thông tin". Đến m t buổi xin việc
trong vị trí tuyển dụng nhân viên văn phòng, bạ n l i m c qu n jeans đánh
18
bạc, áo pull; hay đến gặp đối tác một chuyên gia thời trang trong một quán
cà phê trẻ trung, bạn lại "kín cổng cao tường" trong bộ sơ mi tuềnh toàng và cổ
điển..., thì thể b đ đn ã m t iểm từ cái nhìn đầu tiên của nh ng ng ười mà bạn
sắp giao tiếp. Hay trang sức quá cồng kềnh, hoặc không hợp tu i? N ước hoa thì
quá n ng d ng vặng mùi, bạn không biết chắc người gặp mình bị chứ ới
những loại mùi hương hay không!...
Một "nghệ thuật" rất quan trọng để đem đến thiện cảm trong giao tiếp
chính ngôn ngữ của bạn. Mộ t gi ng nói nh nhàng, thanh tao; lên giọng,
xuống gi dàng ọng đúng lúc sẽ luôn dễ đi vào lòng người hơn đó những nói
oang oang một cách không ý thức.
Lắng nghe ng một nghệ thuật, từ ánh mắt đến thế của bạn. Bạn
hãy tập cho mình một cách lắng nghe đúng mực, đôi mắt không quá "dán sát"
vào người đang nói, hoặc lại không sự tậ p trung; những cái g t đầu nhè nhẹ
khi đang nghe người khác nói cũng sẽ giúp mọi người đánh giá cao bạn. Quan
trọng, bạn cũng nên ghi nhớ: Nói thật ít và lắng nghe thật nhiều...
4.2. Giao tiếp qua đin thoi
Giao tiếp đin thoi đúng cách đã tr nên quan trng hơn bao gi hết.
Ngày nay phn l p din giao tiế n ra trên đin thoi. Khi giao tiếp n đin thoi b
hãy nghe theo nhng li khuyên sau đây:
Đầu tiên, b n hãy chào hi. Khi tr l i đi n tho i, nh hãy t gi i thi u
mình (nếu th thì c công ty na). Nếu bn tr li đ i n tho i c a người khác,
hãy nhc đến tên ca người đó khi bn chào hi để người ta biết rng mình
không gi nhm.
Chẳng hạ ơn, khi S n trả lờ ơ Đ i dùm cho Minh, S n s nói r ng " ây đi n
thoại c n xin nghe…" sau ủa Minh, đó ghi l n thoại tin nhắn hay tiếp điệ ại
thì tùy vào hoàn cảnh cụ thể.
Khi bn người gi đin, hãy chc rng b úng mn giao tiếp đ c ngay t
đầ đốu. Nh hãy lch s i v i nh ng người gác c ng (thư ế kí, ti p tân...) b i h
chính người quy i máy cho bết định n n hay không. Tuy h ngi ngoài văn
phòng nhưng l n li có tiếng nói và quy c.
Một lời chào như "Xin chào, tôi là Sơn, tôi đang gọi lại cho Minh, anh âý
có ở đó không ạ?" tỏ ra khá hữu hiệu về lâu về dài.
Khi bn đã gp đúng đối t i cho hượng, hãy nhc l biết ln gi hay ln
hn gp trước kia, đây trường hp người ta mong bn gi. Người ta rt bn
19
rn s "ngn ngơ" nếu bn không nhc li bn đã gp h khi nào, đâu. Nếu
bn không được hoan nghênh, hãy hi liu h th dành chút ít thi gian cho
bn không, tr phi bn ch thông báo ngn gn. Gi không báo trước chng
khác "xông vô" bn không nên nói quá lâu tr phi được m ếi i. N u
người ta không rãnh, hãy nói ngn g n hn mc đích cuc gi h vào lúc
khác.
dụ, nếu b n g ọi l i cho anh tr ưởng phòng mình đến thực tập một
câu nói như “Em chào anh! Em Sơn sinh viên trường Đại học Đông Á đang
thực tập ở phòng mình, hôm qua anh có dặn em gọi điện lại.”, người nghe sẽ rất
thiện cảm.
Sm mt cun s đin thoi, c mt cây bút chì gi y ticke n a để gn
máy đin thoi và tc kí khi nói chuyn. Làm như thế s giúp bn nghe ch động
hơn cung cp thông tin chính xác hơn sau đó. Hãy nói "Vâng", "Tôi hiu",
"Tt quá!" để t rng bn quan tâm đến nh ng l n l i h nói. Xác nh i thông tin
cui mi cuc g c ri để ch ng c hai đều nht trí vi nhng gii pháp đạt được.
Kết thúc cuc gi bng cách cm ơn người ta đã b thi gian tiếp chuyn
vi bn t ý mong được nói chuyn vi h l ế ư ế ến sau (n u th c nh th ). N u
không, hãy nói cám i t t tơn gác y. Mt l m bi tế s để l i n tưng tt
đẹp cho người nghe v b n.
4.3. Giao tiếp nhm h tr, điu chnh người khác
Giao tiếp h tr th ường được dùng vi mc đích làm người khác thay đổi,
sa cha hoc nhn thc vn đề.
Bt c khi nào cn phi giúp người khác thay đổi thái độ hoc hành vi thì
khi đó c n ph i s dng giao tiế p h tr lúc này chúng ta ph i đối m t v i
trách nhi i tiêu cm đưa ra các phn h c hoc ph y các vi giúp h nhn th n đề
mà h không mun nhn ra. Giao tiếp h tr nên dùng khi phi phê phán và góp
ý cho ng i khác, nh i nh t quườ ưng phi làm theo cách mang l ng kế công vic
tt đẹp hơn, cm giác tích cc mi quan h b ế n v ng. Giao ti p h tr cũng
được dùng hi u qu trong nh ng khi người khác cn l i khuyên ho c cn ai đó
lng nghe v vn đề ca h, hoc mun được ghi nhn v các khiếu ni.
Giao tiếp h tr tu theo ni dung c n tri n khai được chia làm hai loi:
giao tiếp huấn luyện và giao tiếp tư vấn.
Giao tiếp hun luyn s ế được th c hi n khi đối tượng thi u kh năng,
thông tin không c thông hiđầ đy ho u chưa đầy đủ, hoc kém năng lc. Trong
20
trường h ng lp này phi đưa ra nh i khuyên, các thông tin hoc thiết lp các
tiêu chun cho h. Đối tượng ph ng li nhn được nh i khuyên v cách thc
thc hi c hu c hin để cho công vic tt hơn, đượ n luyn đ đạt đượ u sut cao
hơn. Độ chính xác ca thông tin đưa ra rt quan trng. Đối tượng phi hiu được
mt cách rõ ràng vn đề là gì và phi vượt qua nó như thế nào.
Giao tiếp tư vn giao tiếp n được dùng khi các v đề b t ngun t các
thái độ, các mâu thun v tính cách , s phòng th, hoc nhng y u tế khác gn
vi tình cm. Năng lc k năng ca đối t t vượng lúc này không phi m n
đề, do đó mc đ ích quan tr ng giúp cho h nhn ra r t vng tn ti m n đề
cn phi điu chnh.
Nếu ni dung và các nguyên tc ca giao tiếp h không tr được tuân th
th x y ra các ph n ng khác nhau đối tượng. Th nh t, đối tượng th
cm thy h b đe da hoc b trng pht. Khi đó s t b o v tr nên quan trong
hơn c vn đề giao tiế p, và các nhân s tp trung h phòng thơn vào s , t v
hơn lng nghe. Phê bình hành vi ca mt ai đó thường được xem như mt
đ e do hay tn công. Các phn ng thường thy trong tình hu ng này s gin
d, quá khích, tính tranh ua hođ c s lng tránh. Th hai, đối tượng th tr
nên mt t tin. xy ra khi mt trong nh ng bên giao ti ếp cm thy tr nên
thp kém, kém hiu qu, không ý nghĩa. Người tham gia giao tiếp cm thy
rng giá tr riêng ca h đang b nghi ng, do đó h phi tp trung hơn vào vic
cng c li giá tr ca mình hơn lng nghe. Phn ng hay thy nht s t
phô trương, hoc m c mt c động cơ khuyến khích, rút lui, ho t tôn trng đối
vi người đang giao tiếp
Để tránh được hai v ế n đề này khi giao ti p h tr , cn tuân th tám
nguyên tc:
1). Giao tiếp h tr ph nh h nh hi đị ướng vào vn đ, không phi đị ướng
vào con người
Giao tiếp n định hướng v đề t p trung vào v n đề các gii pháp hơn
các đặc đim nhân. Giao tiếp n định h ng vướ đề nên được gn kết vi các
tiêu chun đã được công nhn hoc các k vng hơn là các ý kiến cá nhân.
2). Giao tiếp h p tr a trên s phi d phù h
Nghĩa phi làm cho giao tiếp (v ngôn t phi ngôn t) phi phù hp
hoàn toàn vi nhng gì mà cá nhân đang suy nghĩ hoc đang cm thy.
21
Khi nhà qun tr tư v n ho c c p dưới, nh ng phát bi u sáng sut, trung
thc luôn tt hơn nh u ging phát bi t o, không trung th c. Tuy nhiên phát
biu v n c n t p trung và vn đề ch không phi là con người.
3). Giao tiếp h tr phi mang tính mô t, không mang tính đánh giá
Giao tiếp t bao gm 3 bước chính. Bước mt, t mt cách
khách quan nht có th s kin hay hành vi đã din ra mà cn phi được thay đổi.
S t này khách quan ch d u ta trên các yế ca hành vi th được
người khác công nhn. Bước hai, t nhng phn ng đối vi hành vi các
kết qu ca nó. Thay đổ cho người khác là nguyên nhân ca vn đề, phi nên
tp trung vào các phn ng hocc các kết qu ca hành vi. Bước ba, đ ngh mt
phương án d chp nh n h ơn. Điu này s i khác gi giúp cho nhng ngườ th
din cm thy giá tr b ng cách tách riêng nhân ra khi hành vi. S t
kính trng ca cá nhân được gìn gi và tôn trng, ch có hành vi là mi cn được
thay đổi.
4). Giao tiếp h tr công nhn giá tr ca con người hơn là ph nhn:
Ngay c khi mang tính t, giao tiếp v nhn th mang tính ph n.
Giao tiếp ph nh n s g i nên nh ng c m giác tiêu cc v giá tr b n thân, nhân
cách hoc nhng đặc đim khác i khác. đối vi ngườ
Giao ti i ta cếp công nhn, giúp ngườ m thy được công nhn, được thông
hiu, được chp nhn và có giá tr. Nó có 4 đặc đim: Bình đẳng, mm do, song
phương, da trên s nht trí gia hai bên.
Giao tiếp bình đẳng người giao tiếp đối x v ế ưi đối tượng giao ti p nh
nhng ng ng lười xng đáng, nă c sáng sut nhn mnh vào vic cùng
gii quyết vn ng đề hơn là kh định v trí cao hơn.
Mm do trong giao tiếp là s sn lòng trong vic chp nhn r ng c ũng có
th nhng thông tin ph thêm hoc nhng phương án khác nhng người
khác cũng th óng góp tích c được nhng đ c cho vic gii quyết vn đề
cũng như là cho mi quan h. Điu này có nghĩa là giao tiếp vi s nhún nhường
khôn ngoan, ch không phi là s h c thp bn thân hay đim yếu và s i m.
Song phương kết qu ca giao tiế p bình đẳng mm d o. nhân
cm thy giá tr khi h được hi ý kiến, được th hin ý kiến riêng ca mình
được khuyến khích tham gia mt cách ch đng vào giao tiếp h tr.
5). Giao tiếp h tr mang tính đặc trưng ch không mang tính tng quát:
22
23
Nói chung, phát biu càng c th , tcàng h u ích. Các phát bi u c
th h ế u ích trong giao ti p h tr t p trung vào các s ki n ch ra s
phân cp trong các v trí.
6).Giao ti trếp h mang tính liên k t, chế không phá v liên kết
Phát biu mang tính liên kết ngh t cách trôi ĩa phi được kết n i m
chy vi nhng được trình bày tr p thước đó. Các giao tiế ường mt tính liên
kết trong 3 trường hp sau:
- Khi nhng bên giao ti p không có cế ơ hi như nhau để trình bày.
- Thi gian ngh quá dài.
- Vi t quãng. c kim soát ch đề có th b ng
7). Giao tiếp h tr là mang tính riêng:
Chúng ta phi nhn ly trách nhim v mt phát biu ca mình, công nhn
ngun gc ca ý kiến đó là ca chính mình chc không phi ca người khác.
8). Giao tiếp hi u qu đòi hi lng nghe, không ch chuyn giao thông
đ ip m t chiu.
By thuc tính trên đều tp trung vào vic truyn đi thông đip, khi thông
đ ip được bt ngu n t cp trên. Song m t khía cnh khác c a giao tiế p h tr là
vic lng nghe và tr li mt cách có hiu qu trong vic tiếp nhn thông đip.
| 1/23

Preview text:


MC LC
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT VỀ GIAO TIẾP..............................................................................3 1.1.
Khái niệm về giao tiếp................................................................................................3 1.2. Tầm quan tr ng c ọ
ủa giao tiếp .....................................................................................3 1.3.
Các yếu tố cấu thành của hoạt động giao tiếp ............................................................3 1.4.
Nguyên nhân của giao tiếp thất bại ............................................................................4
CHƯƠNG II. CÁC PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP.....................................................................5 2.1. Giao tiế ữ
p ngôn ng : .........................................................................................................5
2.2. Giao tiếp phi ngôn ngữ:...................................................................................................8
CHƯƠNG III. CÁC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CƠ BẢN..........................................................10 3.1. Kỹ năng định hư ng ớ
..................................................................................................10
3.2. Kỹ năng định vị: ........................................................................................................13
3.3. Kỹ năng nghe:............................................................................................................14
3.4. Kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp: ....................................................................15
CHƯƠNG IV. VẬN DỤNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP TRONG BỐI CẢNH KHÁC NHAU 16
4.1. Giao tiếp trong lần gặp đầu tiên.....................................................................................16
4.2. Giao tiếp qua điện thoại.................................................................................................19
4.3. Giao tiếp nhằm hỗ trợ, điều chỉnh người khác ..............................................................20  2 CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT V GIAO TIP
1.1. Khái nim v giao tiếp
Giao tiếp xã hội là quá trình phát và nhận thông tin giữa các cá nhân. Quá
trình giao tiếp diễn ra có hiệu quả hay không là do ngư i ờ phát và người nhận
thông tin có có chung hệ thống mã hoá và giải mã hay không. Những khác biệt
về ngôn ngữ, về quan điểm, về định hướng giá trị khiến cho quá trình giao tiếp
bị ách tắc, hiểu lầm gây mâu thuẫn giữa các bên.
1.2. Tm quan trng ca giao tiếp
Giao tiếp là cách thức để cá nhân kiên kết và hoà nhập với nhóm, với xã
hội. Thông qua giao tiếp ngôn ngữ và phi ngôn ngữ con người trao đổi thông tin
cho nhau, hiểu được nhau, để hành động và ứng xử phù hợp với hoàn cảnh và
những chuẩn mực do xã hội qui định.
Trong giao tiếp người ta cần làm thế nào để cảm nhận, hiểu được hành vi,
ý nghĩ của người có quan hệ giao tiếp, của người cùng hoạt động với mình, đánh
giá được thái độ, quan điểm, mục đích của người giao tiếp để đưa ra các hành
động giao tiếp hiệu quả, được xã hội c ấ h p nhận.
Người Vit Nam rt coi trng giao tiếp.
- Sự giao tiếp tạo ra quan hệ : Dao năng liếc thì sc, người năng chào thì quen.
- Sự giao tiếp củng cố tình thân : áo năng may năng mi, người năng ti năng thân.
- Năng lực giao tiếp được người Việt Nam xem là tiêu chuẩn hàng đầu để đánh
giá con người : Vàng thì th la, th than - Chuông kêu th tiếng, người
ngoan th
li.
1.3. Các yếu t cu thành ca hot động giao tiếp
Trong quá trình giao tiếp xã hội không có sự phân cực giữa bên phát và
bên nhận thông tin, cả hai đều là chủ thể tích cực, luôn đổi vai cho nhau. Các
chủ thể giao tiếp là những nhân cách đã được xã hội hoá, do vậy các hệ thống tín
hiệu thông tin được họ sử dụng chịu sự chi phối của các qui tắc chuẩn mực xã
hội trong một khung cảnh văn hoá xã hội thống nhất. Đồng thời, mỗi cá nhân là
một bản sắc tâm lý với những khả năng sinh học và mức độ trưởng thành về mặt
xã hội khác nhau. Như vậy, giao tiếp có một cấu trúc kép, nghĩa là giao tiếp chịu 3
sự chi phối của động cơ, mục đích và điều kiện giao tiếp của cả hai bên có thể mô tả như sau:
Cu trúc kép trong giao tiếp
Động cơ của S1 ---> Hoạt động giao tiếp <--- Động cơ của S2
Mục đích của S1 ---> Hành động giao tiếp <--- Mục đích của S2
Điều kiện của S1 ---> Thao tác giao tiếp <--- Điều kiện của S2
Trong quá trình giao tiếp hai người luôn tự nhận thức về mình, đồng thời
họ cũng nhận xét, đánh giá về phía bên kia. Hai bên luôn tác động và ảnh hưởng
lẫn nhau trong giao tiếp và có thể mô hình hoá như sau: (A tự nhận t ứ h c về mình) A’
B’ (B tự nhận thức về mình) A B (B nhận xét và A” B” (A nhận xét và đánh giá về A) đ ánh giá về B)
Khi A và B giao tiếp với nhau, A nói chuyện với tư cách A’ hướng đến B”,
B nói chuyện với tư cách B’ hướng đến A”; trong khi đó, A và B đều không biết
có sự khác nhau giữa A’, B’, A”, B” với hiện thực khách quan của A và B; A và
B không hề biết về A”, B” hay nói cách khác là không hay biết về về sự đánh giá
nhận xét của bên kia về mình. Hiệu quả của giao tiếp sẽ đạt được tối đa trong
điều kiện có sự khác biệt ít nhất giữa A-A’-A” và B-B’-B”.
1.4. Nguyên nhân ca giao tiếp tht bi
Như đã trình bày ở các phần trên, quá trình giao tiếp diễn ra có hiệu quả
hay không là do người phát và ngư i
ờ nhận thông tin có có chung hệ thống mã
hoá và giải mã hay không. Những khác biệt về ngôn ngữ, về quan điểm, về định
hướng giá trị khiến cho quá trình giao tiếp bị ách tắc, hiểu lầm gây mâu thuẫn giữa các bên. 4
Nhận thức của các bên tham gia giao tiếp là yếu tố gây ảnh hưởng trực
tiếp và mạnh nhất đến hoạt động giao tiếp.
Trạng thái cảm xúc của người giao tiếp, niềm tin và quan điểm sống của
người tham gia giao tiếp sẽ quyết định thông tin nào được chọn lọc tiếp nhận hoặc bị bóp méo. Nhiu Thông Gii mã Mã hoá đip Người Người phát nhn Mã hoá Gii mã Phn hi
Bối cảnh xảy ra giao tiếp cũng gây ảnh hưởng mạnh đến quá trình giao
tiếp, những sóng nhiễu như tiếng ồn, sự bàn tán của số động, thời tiết, khí hậu ...
đều ít nhiều có gây ảnh hưởng đến giao tiếp.  CHƯƠNG II
CÁC PHƯƠNG TIN GIAO TIP
2.1. Giao tiếp ngôn ng:
Ngôn ngữ được coi là phương tiện giao tiếp tổng hợp và chủ yếu. Trong
ngôn ngữ có ba bộ phận cơ bản là ngữ pháp, ừ
t vựng và ngữ âm. Cấu trúc ngữ
pháp thường phản ánh trình độ phát triển của dân tọcc chủ thể ngôn ngữ đó.
Trong phạm vi một xã hội, một dân tộc sự khác biệt về mặt từ vựng và ngữ âm
giữa các cá nhân được ghi nhận rất rõ nét. Trong mỗi ngôn ngữ, một từ hay một
tập hợp từ đều có một hay vài ba ý nghĩa nhất định. Ý nghĩa của ngôn ngữ có hai
hình thức tồn tại: khách quan và chủ quan. Khách quan bởi nó không phụ thuộc
vào sở thích, ý muốn của một cá nhân nào. Ví dụ, không ai dùng từ “cái bút” để 5
chỉ “cái bàn” và ngược lại. Hình thức tồn tại chủ quan của ngôn ngữ là sắc thái
riêng trong sử dụng ngôn ngữ xủa mỗi cá nhân, mỗi nhóm, mỗi địa phương…
Khi một người giao tiếp với người khác, thì người này và người kia đều
phải sử dụng ngôn ngữ (nói ra thành lời hoặc viết ra thành chữ) để truyền đạt,
trao đổi ý kiến, tư tưởng, tình cảm cho nhau. Có vốn ngôn ngữ phong phú thì rất
thuận lợi trong giao tiếp. Trong giao tiếp có khi vì một lý do nào đó, thậm chí vì
một thói quen, con người không nói đúng sự thật: anh ta nghĩ, cảm xúc, có ý
định như thế này nhưng lại nói và viết khác đi, cường điệu lên, giảm nhẹ đi,
thậm chí nói ngược lại hoàn toàn... nghĩa là anh ta đã nói dối. Lúc này ngôn ngữ
không chỉ là phương tiện và phư n
ơ g pháp để thông tin, diễn đạt, biểu lộ trung
thực, thẳng thắn những điều con ngư i
ờ hiểu biết, suy nghĩ và cảm xúc, mà còn là
phương tiện và phương pháp đ
ể con người che giấu, xuyên tạc sự thật, đánh lạc hướng giao tiếp.
Trong giao tiếp, ngôn ngữ thể hiện không chỉ ý nghĩ và tình cảm của con
người mà còn biểu hiện trình độ học vấn, trình độ văn hoá và nhân cách của con người.
SC MNH CA GING NÓI
Giọng nói của bạn nghe có đáng tin hay không? Âm điệu trong giọng nói
của bạn như thế nào? Bạn hãy thử tiến hành một thí nghiệm như sau: bật máy
ghi âm và ghi âm lại giọng nói của bạn khi muốn truyền tải một thông điệp mà
bạn muốn gửi đến một người nào đó. Sau đó nghe lại giọng nói của bạn từ máy
ghi âm. Bạn có nghe thấy giọng nói đó toát lên tính thuyết phục không? Âm điệu của g ọ
i ng nói đó thể hiện sự chân thành không hay chỉ là những lời nói sáo rỗng và vô cảm?
Với nhiều cách biểu hiện khác nhau trong tiết tấu, ngữ điệu, âm lượng và
tình cảm, giọng nói và ngữ điệu của một người có thể thể hiện hai trạng thái
đối lập. Nó có thể truyền tải đến người nghe sự quan tâm, chăm sóc và sự cảm
thông, sự chân thành, tự tin, sự sống động, nhiệt tình . Ngược lại, nó cũng có
thể truyền tải sự thờ ơ, hờ hững, buồn tẻ, coi thường, sự chiếu cố, thương hại,
sự vô cảm, nỗi sợ hãi, sự thờ ơ, mệt mỏi, uể oải.
Bạn hãy thử diễn đạt câu sau đây (hoặc tự mình nghĩ ra một câu tương tự):
“Cám ơn cô đã giúp đỡ em, em sẽ cố gắng đ
ể học tốt hơn nữa!”.
Sau đó bạn thử nói một vài lần với người bạn ngồi bên cạnh, hoặc qua
điện thoại với một người bạn. Sau đó, bạn hỏi người nghe xem âm thanh từ
giọng nói của bạn phát ra tạo cho họ cảm giác như thế nào?
- Nếu bạn nói với giọng đều đều, giọng nói của bạn trở nên tẻ nhạt và thiếu đi sức sống. 6
- Giọng nói của bạn như thế nào khi bạn mệt mỏi? Chắc chắn nó sẽ trở nên tẻ
ngắt và không có cảm hứng.
- Giọng nói của bạn sẽ tạo ra cảm giác gì khi nó được thể hiện một cách diễn
cảm? Có phải giọng nói đó đã phát ra ý chí mạnh mẽ và tràn đầy nhiệt huyết?
- Giọng nói của bạn sẽ như thế nào nếu được nói bằng cả sự chân thành? Đó
có phải là chất thành thật trong tiếng nói của bạn không?
- Giọng nói của bạn sẽ như thế nào nếu bạn là người thân thiện? Sự ấm áp có
tỏa ra từ câu chuyện mà bạn nói không?
- Giọng nói của bạn như thế nào khi bạn đang mỉm cười? Có phải bạn muốn
truyền tải sự hài hước và hóm hỉnh qua giọng nói không?
Khi tập luyện bằng cách nói qua điện thoại hãy đặt trước mặt bạn một
chiếc gương – đó là công cụ phản ánh trung thực hình ảnh và giọng nói của
bạn. Thứ nhất, nó được xem như một vật dùng để nhắc nhở bạn hãy luôn mỉm
cười khi trả lời điện thoại. Mặc dù nụ cười của ọ
h người nghe không thể nhìn
thấy được, nhưng người nghe có thể cảm nhận được nó. Khi bạn cười, những
cơ trên cằm sẽ giãn ra và khiến bạn rơi vào một trạng thái thư giãn. Chính điều
này sau đó sẽ được truyền tải qua giọng nói của bạn, khiến nó trở nên thanh
thoát, thân thiện và cởi mở. Đồng thời mục đích thứ hai, hành động mỉm cười
sẽ khiến các cơ trên mặt và cằm hoạt động, khiến nó luôn vận động và biến
đổi, là một cách tập thể dục để gương mặt của bạn trở nên nhẹ nhõm và tươi tỉnh hơn.
Có thể nói “những gì bạn nhìn thấy trong gương chính là những gì mà người
nghe sẽ cảm nhận được”.
Tiết tu ca ging nói
Khi bạn muốn chuyển đến người nghe một thông điệp từ giọng nói,
đừng bỏ qua yếu tố tiết tấu và ngữ điệu. Nó rất quan trọng để hiểu trong thông
điệp mà bạn đưa ra, bạn đặt sự nhấn mạnh ở đâu? N ữ h ng từ mà ạ b n có ý nhấn
trọng âm vào là gì? Cùng một câu có trật từ được sắp xếp giống nhau, sẽ có ý
nghĩa rất khác nhau khi bạn thay đổi ngữ điệu của giọng nói.
Bạn hãy xem xét câu nói sau đây, và thử xem việc thay đổi tiết tấu trong
giọng nói sẽ khiến nó trở nên có ý nghĩa như thế nào:
“Xin cám ơn quý khách đã gọi điện. Chúng tôi xin vui lòng phục vụ quý khách”.
Bạn có thể đặt ngữ điệu của giọng nói vào từng từ khác nhau, và do đó
sẽ truyền tải đến người nghe những tình cảm và cảm xúc khác nhau. Những từ
viết hoa là những từ bạn nhấn mạnh trong câu nói của bạn:
“XIN CÁM ƠN quý khách đã gọi điện. Chúng tôi xin vui lòng phục vụ quý khách”.
“Xin cám ơn quý khách đã GỌI ĐIỆN. Chúng tôi xin vui lòng phục vụ quý khách”.
“Xin cám ơn quý khách đã gọi điện. Chúng tôi xin VUI LÒNG phục vụ quý khách”. 7
“Xin cám ơn quý khách đã gọi điện. Chúng tôi xin vui lòng PHỤC VỤ quý khách”.
“Xin cám ơn QUÝ KHÁCH đã gọi điện. Chúng tôi xin vui lòng phục vụ quý khách”.
Nếu như bạn biết phát huy những thế mạnh trong giọng nói, người nghe
sẽ cảm nhận được tình cảm, sự quan tâm và giá trị mà họ có đối với bạn. Vậy
thì bạn hãy học cách thể hiện một giọng nói truyền cảm, vui vẻ và dễ thương;
hãy học cách sử dụng tính hiệu quả thể hiện bằng tiết tấu và ngữ điệu; hãy học
cách nhấn mạnh cảm xúc.
2.2. Giao tiếp phi ngôn ng:
Trong giao tiếp trực tiếp lời nói là thứ tốt nhất để cung cấp thông tin về sự
việc, như là tên của ai đó, giá của sản phẩm hoặc t ự
h c chất lời tuyên bố của một
phái đoàn, nhưng các tín hiệu không lời thì lại có kết quả nhất, có sức thuyết
phục nhất để truyền đi các cảm giác, cảm tưởng và thái độ.
Thông tin phi ngôn ngữ bị ảnh hư n
ở g rất mạnh của văn hoá.
Các dạng thông tin phi ngôn ngữ:
2.2.1. Nét mt:
Biểu hiện trên mặt do hệ thống cơ mặt điều khiển, nó biểu hiện thường
tương ứng với tâm trạng thực bên trong của đối tượng, do đó quan sát nét mặt
cho chúng ta hiểu thêm đối tượng trong cuộc giao tiếp.
Trong nét mặt ánh mắt đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp. Điều
khiển tia nhìn được xem là một phương sách để giữ người khác tham gia vào cuộc giao tiếp.
Người ta thấy rằng các giám đốc quan trọng khi đến văn phòng nên chịu
khó để nhận ra mọi người mà ông ta đi qua trên đường tới phòng riêng, với bất
kỳ là một cái gật đầu, một nụ cười, một động tác rướn mày hay một tín hiệu nào
khác đều cần phải kèm theo một giay phút tiếp xúc nhanh bằng mắt để nhận ra
và bày tỏ sự lưu ý tới nhau. Nếu Giám đốc không làm như vậy mà lại chủ tâm
đường hoàng đi vào, không thèm nhìn trái, nhìn phải gì cả thì sẽ nhanh chóng
gây nên những làn sóng kinh hoàng khắp văn phòng.
2.2.2. C ch:
Thông thường muốn nhấn mạnh hay tăng cư n
ờ g sự chú ý , người ta sử
dụng rộng rãi các điệu bộ. ý nghĩa của điệu bộ thường rõ rệt ít có thể giải thích 8
nước đôi. Hewer đưa ra giả thuyết rằng điệu bộ đã đi trước ngôn ngữ để dụng
làm phương tiện thông tin giữa những người nguyên thuỷ và ngày nay chúng ta
còn giữ lại những phần của ngôn ngữ điệu bộ để đệm thêm cho lời nói của mình.
Giữa cử chỉ và văn hoá có mối quan hệ mạnh mẽ
2.2.3. Tư thế (dáng điu)
Tư thế là một nguồn thông tin có ích. Tư thế trước hết thể hiện ở chiều
cao. Trong sinh hoạt ở tổ chức hoặc trong giao tiếp tuỳ hoàn ả c nh mà cá nhân
làm nổi bật hoặc dấu bớt chiều cao của mình. Khi muốn khẳng định mình với
người ngồi đối diện cá nhân sẽ có xu hướng ngẩng đầu và ngả người về phía
sau. Nhân viên khi đến gặp cấp trên để thể hiện vẻ tôn kính có xu hướng cúi đầu
khi chia tay và cúi chào khi bắt tay. Tiếp theo các cá nhân có khuynh hướng bắt
chước tư thế của người khác. Cá nhân cũng có thể dùng việc thay đổi dáng điệu để gửi đi các thông đ
iệp một cách cố ý, ranh mãnh.
2.2.4. Khong cách:
Sử dụng không gian là một hình thức truyền tin. Về cơ bản chúng ta
thường xích lại gần những người mà chúng ta thích và tin, nhưng lại tránh xa
những người chúng ta sợ hoặc không tin. Nhà nhân loại học Hall đã chứng minh
rằng có bốn vùng xung quanh mỗi cá nhân:
 Vùng mật thiết (0-0,5m) vùng này chỉ dành cho những người cực
kỳ thân thiết như cha, mẹ, vợ, chồng, con, người yêu, bạn bè rất thân.
 Vùng cá nhân (0,5m-1,2/1,5m) dùng cho người phải rất quen đến mức thấy thoải mái.
 Vùng xã hội (1,2/1,5m-3,5m) dùng cho người chưa quen biết nhiều,
người lạ mới gặp lần đầu.
 Vùng công cộng (3,5m+) gặp chung với nhiều người. Các cá nhân
đứng ở vùng này không còn là những người phải gặp riêng nữa.
Khoảng cách nêu trên không phải là cứng nhắc mà sẽ thay đổi tuỳ theo
dân tộc, theo vùng và theo từng cá nhân. Người ta cũng đã nhận thấy người dân
ở vùng nông thôn không gian rộng lớn và thưa người có khuynh hướng giãn
khoảng cách ra xa hơn còn người dân ở các thành phố lớn chật chội và đông đúc
có khoảng không giao tiếp hẹp hơn.
Đi kèm với không gian giao tiếp các cá nhân có khuynh hướng xác định
lãnh thổ của riêng mình bằng cách dựng nên các bức vách nhỏ có thể bằng cây
cảnh, tủ đựng hồ sơ, hoặc các dấu ấn để đánh dấu lãnh thổ bằng các đồ vật. 9
Scheflen đưa ra lời khuyên về cách chọn dịp để trò chuyện xen ngang tại
các buổi đón tiếp và tiệc chiêu đãi. Nếu hai ngư i
ờ đang nói chuyện mà nhìn
thẳng vào mặt nhau thì họ sẽ không hoan nghênh sự ngắt lời; nếu họ nhìn nhau
theo một góc 900 thì có thể họ đang mong bị ngắt quãng; và nếu góc này còn lớn
hơn thì họ đang cầu xin cứu giúp họ.
Sommer và Cook thì chứng minh rằng, những người chuẩn bị cạnh tranh,
đàm phán hoặc cãi lý với nhau sẽ ngồi đối diện nhau ở hai bên bàn, còn những
người đang hy vọng hợp tác với nhau thì ngồi cạnh nhau là thích hợp hơn; Vị trí
được ưa thích hơn trong khi đàm l ậ
u n là để hai bên ngồi thành góc 900 với nhau.
2.2.5. Thời gian và đồ vật đi kèm
Thời gian và đồ vật đi kèm thường cũng tham gia vào việc truyền thông điệp
trong giao tiếp. Ví dụ, cách ăn mặc và chuẩn bị cho diện mạo cá nhân chứng tỏ
người đó muốn người khác, đặc biệt là các nhóm xã hội mà họ gắn bó, đánh giá họ ra sao.
Tiến sĩ tâm lý Albert Mehrabian đưa ra nguyên tắc 7%-38%-55%. Theo nguyên
tắc này thì một giao tiếp thông thường bao gồm 55% là các hành vi không lời
như ngôn ngữ cơ thể và nét mặt; 38% là giọng nói, bao gồm âm lượng, sắc điệu,
ngữ điệu cũng như chất giọng; và chỉ có 7% là câu chữ được sử dụng.  CHƯƠNG III
CÁC K NĂNG GIAO TIP CƠ BN
Kỹ năng giao tiếp là khả năng nhận biết mau lẹ những biểu hiện bên ngoài
và đoán biết diễn biến tâm lý bên trong của con ngư i
ờ (với tư cách là đối tượng
giao tiếp đồng thời biết sử dụng phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ, biết
cách định hướng để điều khiển quá trình giao tiếp đạt tới một mục đích đã định.
3.1. K năng định hướng
Kỹ năng định hướng thể hiện khả năng dựa vào tri giác ban đầu về các
biểu hiện ở khả năng dựa vào tri giác về các biểu hiện bên ngoài (hình thức,
động tác, cử chỉ, ngôn ngữ, điệu bộ và các sắc thái biểu cảm...) trong thời gian
và không gian giao tiếp từ đó đoán biết một cách tư n
ơ g đối chính xác các diễn
biến tâm lý đang diễn ra trong đối tượng để định hướng một cách hợp lý cho
mối quan hệ tiếp theo cụ thể là khả năng nắm ắ
b t, xác định được động cơ nhu
cầu, mục đích sở thích của đối tượng giao tiếp. 10
Rèn luyện kỹ năng định hướng nghĩa là rèn khả năng qui gán trong tri giác xã hội.
Tri giác xã hội là sự cảm n ậ h n, hiểu biết của c ủ
h thể tri giác về các đối
tượng xã hội như bản thân, người khác, nhóm xã hội, cộng đồng. Sự nhận biết
này phụ thuộc đối tượng tri giác, kinh nghiệm, mục đích, nguyện vọng của chủ
thể tri giác, giá trị và ý nghĩa quan trọng của hoàn cảnh. Như vậy tri giác xã hội
hay tri giác người khác nghĩa là thông qua các biểu hiện hành vi bên ngoài, kết
hợp với các đặc tính nhân cách của người đó để hiểu được mục đích và phương
hướng hành động của họ. Tri giác xã hội chính là quá trình nhận thức được đối
tượng giao tiếp bằng con đường cảm tính chủ quan, theo kinh nghiệm.
Qui gán xã hội là cách mà con người hay dùng để nhận định người khác.
Đây là một quá trình suy diễn nhân quả hiểu hành động của người khác bằng
cách tìm những nguyên nhân ổn định để giải thích cho hành động hay biến đổi riêng biệt.
Trong quá trình giao tiếp, một người tinh tường, nhạy cảm thường hay
nắm bắt được những ẩn ý của người nói, hiểu được người đó muốn gì sau những
lời lẽ xa xôi, dài dòng.
Qui gán mang tính chủ quan nên không tránh khỏi những sai sót. Tuy
nhiên có thể giảm bớt sai sót khi qui gán nếu nắm chắc các nguyên tắc qui gán. Nguyên tắc qui gán:
1). Tâm lý ngây thơ: là hiện tượng tâm lý ai trong chúng ta cũng vướng,
đó là hiện tượng chúng ta luôn muốn kiểm soát những thay đổi và biến động ở
môi trường xung quanh với mong muốn sẽ kiểm soát được các sự kiện và môi trường xung quanh.
2). Suy diễn tương ứng: con người thường suy diễn tương ứng với những
gì họ thấy. Ví dụ thấy một người đi xe ra khỏi quán nhậu bị ngã xe người ta sẽ
cho rằng do nhậu xỉn nên ngã.
Để suy diễn được chính xác chúng ta cần :
- Phải có nhiều thông tin về đối tượng và nếu có chuỗi hành vi với những
điểm không thống nhất thì sẽ dễ suy diễn hơn. Như vậy để suy diễn chính
xác chúng ta càng có nhiều thông tin về đối tượng càng tốt, có thể chủ động
để tìm hiểu thông tin và phát hiện ra những điểm không thống nhất trong
thông tin của đối tượng. 11
- Hành vi được xã hội mong đợi thì khó suy diễn hơn hành vi không được xã
hội mong đợi. Như vậy cần tìm hiểu chuẩn mực, nề nếp trong môi trường mà người đó sống.
- Hành vi được tự do lựa chọn dễ suy diễn hơn hành vi không được tự do lựa
chọn. Như vậy cần phải nắm được mức độ tự do của họ khi ra quyết định.
Cần tìm hiểu xem họ có áp lực nào không, có bị ai đoa doạ dẫm, bắt ép không.
3). Suy diễn đồng biến: là suy diễn thường cho nguyên nhân và kết quả đi
kèm với nhau, nhân nào-quả ấy. Khi suy diễn nguyên nhân của kết quả và của
hành động chúng ta thường suy diễn ở ba khâu: do chủ thể, do đối tượng, do hoàn cảnh.
Khi suy diễn về nguyên nhân của kết quả thư n
ờ g người ta qui gán như sau:
- Nếu là kết quả của bản thân: kết quả đó mà tốt thì cho rằng do bản
thân; nếu kết quả đó xấu mà có nhiều người cũng bị xấu thì cho rằng do đối
tượng, nếu chỉ có kết quả của mình bị xấu thì thường đổ cho hoàn cảnh.
- Nếu kết quả của người khác: kết quả đó mà tốt và những người khác
cúng có kết quả tốt tương tự thì cho rằng do đối tượng; nếu chỉ mình đối tượng
có kết quả tốt thì cho rằng do hoàn cảnh (may mắn,...); nếu kết quả mà ấ x u thì
thường cho ngay là do chủ thể.
Khi suy diễn về nguyên nhân của hành động: nếu là hành động của bản
thân thì cho rằng do đối tượng, do hoàn cảnh; nếu là hành động của người khác
thì cho rằng do chủ thể.
Để hiểu đúng người khác, làm họ thấy được cảm thông và chia sẻ thì
chúng ta cần đứng sang phía của họ để nhìn nhận vấn đề theo cách nhìn của họ.
Trong giao tiếp để hiểu người khác chúng ta luôn phải dùng đến khả năng
tri giác xã hội. Tuy nhiên, để hiểu, nhận định và đánh giá sự giao tiếp của một
người nào đó đối với ta là lịch sự hay không, có đúng phép tắc xã giao không là
việc không khó, nhưng để hiểu, nhận định và đánh giá bản chất bên trong của
người đó như có chân thành hay không thì không phải là dễ. Như vậy vấn đề là
phải tìm cách nâng cao khả năng nhận biết con người để có thể ứng xử thích hợp
nhất trong mỗi hoàn cảnh cụ thể. 12
3.2. K năng định v:
Kỹ năng định vị là khả năng xác định đúng vị trí giao tiếp để từ đó tạo
điều kiện cho đối tượng chủ động trong cuộc giao tiếp (xác định đúng ai đóng vai gì)
Ví dụ: A = B (Hai người có thông tin ngang nhau)
A > B (A có nhiều thông tin hơn B)
A < B (A có ít thông tin hơn B)
Nếu A = B : giọng điệu thân thiện, cởi mở, thoải mái.
Nếu A > B : Giọng A kẻ cả, bề trên, hay nói trống không, hay mệnh lệnh;
Còn B thì khép nép, pha chút e ngại, bị động.
Nếu A < B : ngược lại.
Khi định vị trong giao tiếp cần để ý đến quan hệ xã hội khác nhau. Những
tư cách giao tiếp khác nhau thì tính chất và cách thức giao tiếp phải phù hợp.
Các mối quan hệ xã hội thường gặp:
- Theo mức độ quen biết giữa các chủ thể:
+Hai người lạ đối với nhau + Hai người quen nhau
+ Hai người thân thiết đối với nhau -Theo giới tính:
+ Hai người nam hoặc hai người nữ với nhau
+ Giữa một người nam và một người nữ. -Theo tuổi tác:
+ Những người cùng tuổi, cùng một thế hệ
+Người trẻ và người già +Người lớn và trẻ em -Theo nghề nghiệp:
+ Những người đồng nghiệp
+ những người khác nhau về nghề nghệ. -Theo cấp bậc:
+ Cấp trên và cấp dưới
+ Những người ngang cấp
-Theo sự thành công trong cuộc sống:
+ Những người hạnh phúc, may mắn và những người bất hạnh rủi ro
+Những người hạnh phúc may mắn với nhau.
+ Những người bất hạnh, rủi ro với nhau 13
3.3. K năng nghe:
Chúng ta có hai cái tai mà chỉ có một cái lưỡi để chúng ta nghe nhiều hơn và nói ít thôi.
Nếu bạn lắng nghe người khác một cách chăm chú thì lòng tự tin sẽ gây
cảm hứng nơi người phát biểu.
Nhớ rằng những gì bạn được nghe đều đáng tin cho đến khi được chứng minh ngược lại.
Chúng ta thường phạm sai lầm là chỉ nghe những gì mình cần nghe, do đó
bỏ qua các thông tin khác và dễ dẫn đến hiểu lầm.
Một sự gián đoạn liên miên có thể làm mất hứng thú của người nói vì họ
cảm thấy khó khăn không trình bày được quan điểm của mình.
Trong giao tiếp việc huấn luyến kỹ năng nghe là vô cùng cần thiết. Xét
theo mức độ sử dụng và thời gian được huấn luyện ta có bảng sau: Các kỹ năng Số năm huấn luyện
Cường độ sử dụng trong
cuộc sống trưởng thành Viết 14 ít Đọc 8
Thng thong Nói 1 Khá nhiều Nghe 0 Rất nhiều
Khả năng suy nghĩ nhanh hơn nói, người ta có thể nói 125 từ trong một
phút, nhưng bạn có thể xử lý thông tin vào khoảng 600 từ/phút, do đó đầu óc
chúng ta thường rảnh rỗi khi nghe và dễ sao nhãng sang việc khác.
Những âm thanh nhiễu bên ngoài làm chúng ta cũng khó khăn hơn khi nghe.
Cảm xúc cũng làm cho ta nghe bị sai lạc.
Để luyện kỹ năng nghe:
Luyện ngôn ngữ điệu bộ: điệu bộ nghe tích tốt sẽ giúp ta nghe dễ dàng
hơn và truyền thông điệp không lời cho người nói. Phải xác định kiểu lắng nghe,
có ba kiểu lắng nghe như sau:
Các kiu lng nghe
Thc hành cách lng nghe @ Đồng cảm:
Cố hình dung chính bạn đang ở vào vị trí của
Truyền thông tin cho người khác, bạn nên đồng cảm và cố gắng hiểu
người phát biểu và những gì người khác nghĩ, để họ cảm thấy dễ chịu
nhận thông tin từ họ hơn, có thể liên quan đến những kinh nghiệm về 14
là cách ủng hộ và sự cảm xúc. Bạn nên chú ý sâu sắc hơn về vấn đề giúp đỡ
mà người ta đang nói, hãy nói thật ít, nên dùng sự
gật đầu và lời nói để khích lệ. @ Phân tích:
Dùng những câu hỏi phân tích để khám phá
Tìm cách cụ thể hoá những ý kiến sau những lời phát biểu, đặc biệt
thông tin và cố gắng nếu bạn cần hiểu một chuỗi sự kiện hay những
gỡ rối một sự kiện ra suy nghĩ. Bạn nên hỏi cẩn thận, sao cho bạn có khỏi xúc cảm
thể nhận được những dòng tư tưởng từ những câu trả lời của ộ
m t người để giúp bạn hình thành
những câu trả lời kế tiếp. @ Tổng hợp:
Nếu bạn cần đạt được kết quả mong muốn, bạn
Sự hướng dẫn sáng nên hỏi sao cho người khác có thể trả lời được với
tạo để thay đổi mục ý kiến của mình. Lắng nghe và hỏi để gây sự chú tiêu
ý nơi người khác và gợi ý những ý nào có thể
dược bày tỏ và cáh nào người ta có thể áp dụng
được một cách uyển chuyển. Xen kẽ bạn nên kết
hợp cách khác để giải quyết vấn đề kế tiếp.
Khắc phục những tật xấu khi nghe như: Giả vờ lắng nghe; Không chịu
khó lắng nghe người khác nói; Hay phản ánh tức thì; Nghe qua loa tất cả mọi sự
kiện; Tư thế lắng nghe xấu (mắt, ngồi, nhìn...); Có xu hướng buông trôi khi mỏi
mệt; Bình luận về vẻ bề ngoài của người nói; Không chịu khó lắng nghe.
Cách lắng nghe hiệu quả:
- Luôn suy nghĩ trước người nói, cố gắng đoán xem sự việc sẽ tới đâu.
- Cân nhắc, đánh giá đưa ra quan điểm.
- Điểm lại các ý chính.
- Cố gắng hiểu ẩn ý mà người nói muốn diễn đạt. - Quan sát người nói.
- Dành thời gian lắng nghe.
- Không chú trọng lỗi của người nói. - Không vội kết luận
- Phản ứng tích cực và giúp đỡ, khuyến khích người nói
3.4. K năng điu khin quá trình giao tiếp:
Kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp biểu hiện ở khả năng lôi cuốn, thu
hút đối tượng giao tiếp, biết duy trì hứng thú, sự tập trung chú ý của đối tượng
(có duyên trong giao tiếp). 15 CHƯƠNG IV
VN DNG K NĂNG GIAO TIP
TRONG BI CNH KHÁC NHAU
4.1. Giao tiếp trong ln gp đầu tiên
Giao tiếp trong lần gặp gỡ đầu tiên cần để lại ấn tượng tốt đẹp cho người
tiếp xúc. Theo nguyên tắc hình thành ấn tượng ban đầu thì sau lần tiếp xúc ban
đầu ta sẽ có một ấn tượng nhất định về đối tượng của mình. ấn tượng ban đầu
này hình thành trong đầu óc ta ngay cả khi không chịu sự chi phối của lý trí. ấn
tượng ban đầu rất quan trọng. ấn tượng về một người nào đó là hình ảnh tổng thể
trên cơ sở ta nhìn nhận họ một cách toàn diện, cảm nhận mọi biểu hiện như: diện
mạo, lời nói, cử chỉ, tác phong, ánh mắt, nụ cười...
Cơ sở hình thành ấn tượng ban đầu:
1). Theo các đặc điểm trung tâm:
Có những đặc tính nhân cách nào đó có ý nghĩa nhất, quyết định ấn tượng
của ta về người khác. Trong đời sống hàng ngày, khi nhận định lần đầu về người
khác, ta có thói quen chỉ căn cứ vào một vài nét tính cách nổi bật của người đó mà thôi.
Thí nghiệm của Asch Solomon:
Đưa cho hai nhóm sinh viên xem hai bảng đặc điểm tính cách: A B Thông minh Thông minh Khéo léo Khéo léo Cần cù Cần cù Nồng nhiệt Lạnh lùng Kiên quyết Kiên quyết Thực tế Thực tế Thận trọng Thận trọng
Khi đề nghị họ nhận xét về A và B thì những nhận xét rất khác nhau. Các
sinh viên nhận xét đối với A thiên về nhận xét thiện cảm , ví dụ như có nhận xét
rằng A là Người tin tưởng vào nhữngđiều đúng đắn, muốn mọingười hiểu quan điểm ủ
c a mình chân thành khi tranh luận và mong ý kiến đó được thừa nhận.
Còn với B thì thiên về nhận xét không thiện cảm, ví dụ có nhận xét B là một kẻ
đua đòi, thấy mình thành công, thông minh đã tưởng là khác người, một kẻ tính toán, lãnh cảm. 16
Khi được hỏi những người này có hào hiệp không thì 90% cho rằng A hào
hiệp, chỉ có 10% cho rằng B hào hiệp. Đối với câu hỏi họ có hài hước không
cũng có 75% cho rằng A hài hước, chỉ có 10% cho rằng B hài hước.
Có thể thấy ở thí nghiệm trên chính cặp đặc điểm “nồng nhiệt-lạnh lùng”
là yếu tố chính tạo nên sự khác biệt trong sự hình thành ấn tượng ban đầu. Có
một lời khuyên là “Một gương mặt tươi cười sẽ gây được ấn tư n ợ g tốt hơn là
một gương mặt lạnh lùng”
2). Lý thuyết sơ đồ nhân cách ngầm ẩn:
Khi nhìn nhận người khác, mỗi người chúng ta đều mang sẵn trong đầu
một sơ đồ liên hệ giữa các tính cách của người đó. Mối liên hệ này khi gặp
người lạ thì sẽ được hoạt hoá.
Sơ đồ nhân cách ngầm ẩn ở mỗi người một khác và thường xuyên được
chỉnh sửa theo kinh nghiệm sống của cá nhân. Những người va chạm, tiếp xúc
nhiều trong cuộc sống có kinh nghiệm sống phong phú thì thường sơ đồ nhân
cách ngầm ẩn của họ khá chính xác, do đó, ấn tượng ban đầu của họ về người khác thường khá đúng.
3). Các hiệu ứng chi phối ấn tư n ợ g về người khác:
Mô hình chỉnh lý thông tin Anderson:
Mỗi đặc tính tích cực được tính điểm tuỳ theo mức độ quan trọng của nó.
Các đặc tính tiêu cực cũng được tính điểm như thế.
Đtb = ( điểm đặc tính tốt - điểm đặc tính xấu)/ tính cách
Trên căn cứ điểm số có được ấn tượng chung về đối tượng sẽ hình thành .
Nếu điểm trung bình là dương thì chúng ta sẽ cho người đó là tốt, nếu điểm
trung bình âm thì là xấu. Tuy nhiên khi tri giác, đặc tính được coi là tốt hay xấu
lại tuỳ thuộc hệ thống chuẩn mực mà người đó dùng để phán xét về người khác,
và điểm số là cao hay thấp là tuỳ thuộc cá nhân quyết định.
Ví dụ: ăn cắp là xấu, nhưng ăn cắp thông tin tình báo để phục vụ cho quốc
gia thì là hành động anh hùng. Hoặc khoe khoang về bản thân ở Việt nam có thể
bị xem là kiêu căng, nhưng ở Mỹ được xem là tự tin. Tâm thế của chủ thể:
Tâm thế là sự định hướng sẵn của chủ thể về đối tượng, sự vật, sự kiện.
Tâm thế sẵn có với ai đó thường có tác dụng chi phối nhiều ớ t i ấn tượng của chúng ta về người đó.
Ví dụ: Đưa cho hai nhóm sinh viên xem ảnh của cùng một người, với
nhóm thứ nhất thì giới thiệu đó là nhà bác học dẫn đến mô tả của nhóm về người 17
này thiên về những đặc điểm tốt, với nhóm thứ hai thì giới thiệu đây là tên tướng
cướp dẫn đến mô tả của nhóm thiên về chiều hướng xấu. Đặc biệt là cùng một
cặp mắt nhưng nhóm đầu thì nhìn thấy thông minh, nhóm kia thì thấy xảo quyệt.
Hiệu ứng ban đầu: Những thông tin đầu tiên đến với ta thường có ý nghĩa
đặc biệt đóng vai trò quan trọng ơ
h n so với những thông tin tiếp sau.
Để hiểu rõ về hiệu ứng ban đầu chúng ta xem xét thí nghiệm của Asch:
Ông đưa cho hai nhóm sinh viên xem hai bản liệt kê đặc điểm như sau: A B Thông minh Ghen tị Chăm chỉ Ương ngạnh Bốc đồng Hay phê phán Hay phê phán Bốc đồng Ương ngạnh Chăm chỉ Ghen tị Thông minh
Những nhận xét về A cho rằng đó là một người có năng lực và biện hộ
cho tính ương ngạnh là vì người đó biết mình đã nói gì và tin những điều đó là
đúng. Những nhận xét về B thiên về ác cảm vì bị các đặc tính tiêu cực giới thiệu trước che lấp đi.
Như vậy, những thông tin tốt đẹp ban đầu đã gây ấn tượng tốt. N ữ h ng
thông tin đến sau chỉ mang tính chất bổ sung chứ không hoàn toàn có giá trị tạo ấn tượng độc ậ
l p như thông tin ban đầu.
Hiệu ứng bối cảnh: Bối cảnh xảy ra cũng ảnh hư n
ở g đến cảm nhận của
chúng ta về hành vi của người khác.
- Một đặc tính tiêu cực đi kèm với 1 vai xã hội “tích cực” thì ấn tượng
tiêu cực với đối tượng tăng lên.
- Ấn tượng tích cực càng mạnh khi một vai xã hội “tiêu cực” đi với một đặc tính tích cực.
Có thể thấy tạo thiện cảm trong giao tiếp, nhất là lúc sơ giao, là điều
không phải ai cũng dễ dàng làm được. Nhỏ thôi, có khi đó là quần áo bạn mặc,
khi đó là nụ cười, nhưng bạn có thể nhận được bao điều tốt đẹp, hoặc có thể mất
cả một hợp đồng làm ăn!
Bạn có luôn chuẩn bị chu đáo trước khi gặp ai đó? Bạn có để ý đến trang
phục, trang sức hay nước hoa của mình? "Trang phục là thông điệp không lời,
cách bạn mặc cũng là cách để bạn chuyển tải thông tin". Đến một buổi xin việc
trong vị trí tuyển dụng là nhân viên văn phòng, bạn lại mặc quần jeans đánh 18
bạc, áo pull; hay đến gặp đối tác là một chuyên gia thời trang trong một quán
cà phê trẻ trung, bạn lại "kín cổng cao tường" trong bộ sơ mi tuềnh toàng và cổ
điển..., thì có thể bạn đã mất điểm từ cái nhìn đầu tiên của những người mà bạn
sắp giao tiếp. Hay trang sức quá cồng kềnh, hoặc không hợp tuổi? Nước hoa thì
quá nặng mùi, mà bạn không biết chắc người gặp mình có bị chứng dị ứng với
những loại mùi hương hay không!...
Một "nghệ thuật" rất quan trọng để đem đến thiện cảm trong giao tiếp
chính là ngôn ngữ của bạn. Một giọng nói nhẹ nhàng, thanh tao; lên giọng,
xuống giọng đúng lúc sẽ luôn dễ dàng đi vào lòng người hơn đó là những nói
oang oang một cách không ý thức.
Lắng nghe cũng là một nghệ thuật, từ ánh mắt đến tư thế của bạn. Bạn
hãy tập cho mình một cách lắng nghe đúng mực, đôi mắt không quá "dán sát"
vào người đang nói, hoặc lại không có sự tập trung; những cái gật đầu nhè nhẹ
khi đang nghe người khác nói cũng sẽ giúp mọi người đánh giá cao bạn. Quan
trọng, bạn cũng nên ghi nhớ: Nói thật ít và lắng nghe thật nhiều...
4.2. Giao tiếp qua đin thoi
Giao tiếp điện thoại đúng cách đã trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Ngày nay phần lớn giao tiếp diễn ra trên điện thoại. Khi giao tiếp điện thoại bạn
hãy nghe theo những lời khuyên sau đây:
Đầu tiên, bạn hãy chào hỏi. Khi trả lời điện thoại, nhớ hãy tự giới thiệu
mình (nếu có thể thì cả công ty nữa). Nếu bạn trả lời điện thoại của người khác,
hãy nhắc đến tên của người đó khi bạn chào hỏi để người ta biết rằng mình không gọi nhầm.
Chẳng hạn, khi Sơn trả lời dùm cho Minh, Sơn sẽ nói rằng "Đây là điện
thoại của Minh, Sơn xin nghe…" và sau đó ghi lại tin nhắn hay tiếp điện thoại
thì tùy vào hoàn cảnh cụ thể.
Khi bạn là người gọi điện, hãy chắc rằng bạn giao tiếp đúng mực ngay từ
đầu. Nhớ hãy lịch sự đối với những người gác cổng (thư kí, tiếp tân...) bởi vì họ
chính là người quyết định nối máy cho bạn hay không. Tuy họ ngồi ở ngoài văn
phòng nhưng lại có tiếng nói và quyền lực.
Một lời chào như "Xin chào, tôi là Sơn, tôi đang gọi lại cho Minh, anh âý
có ở đó không ạ?" tỏ ra khá hữu hiệu về lâu về dài.
Khi bạn đã gặp đúng đối tượng, hãy nhắc lại cho họ biết lần gọi hay lần
hẹn gặp trước kia, đây là trường hợp người ta mong bạn gọi. Người ta rất bận 19
rộn và sẽ "ngẩn ngơ" nếu bạn không nhắc lại bạn đã gặp họ khi nào, ở đâu. Nếu
bạn không được hoan nghênh, hãy hỏi liệu họ có thể dành chút ít thời gian cho
bạn không, trừ phi bạn chỉ thông báo ngắn gọn. Gọi mà không báo trước chẳng
khác gì "xông vô" và bạn không nên nói quá lâu trừ phi được mời nói. Nếu
người ta không rãnh, hãy nói ngắn gọn mục đích cuộc gọi và hẹn họ vào lúc khác.
Ví dụ, nếu bạn gọi lại cho anh trưởng phòng mà mình đến thực tập một
câu nói như “Em chào anh! Em là Sơn sinh viên trường Đại học Đông Á đang
thực tập ở phòng mình, hôm qua anh có dặn em gọi điện lại.”, người nghe sẽ rất thiện cảm.
Sắm một cuốn sổ điện thoại, cả một cây bút chì và giấy ticke nữa để gần
máy điện thoại và tốc kí khi nói chuyện. Làm như thế sẽ giúp bạn nghe chủ động
hơn và cung cấp thông tin chính xác hơn sau đó. Hãy nói "Vâng", "Tôi hiểu",
"Tốt quá!" để tỏ rằng bạn quan tâm đến những lời họ nói. Xác nhận lại thông tin
cuối mỗi cuộc gọi để chắc rằng cả hai đều nhất trí với những giải pháp đạt được.
Kết thúc cuộc gọi bằng cách cảm ơn người ta đã bỏ thời gian tiếp chuyện
với bạn và tỏ ý mong được nói chuyện với họ lần sau (nếu thực như thế). Nếu
không, hãy nói cám ơn và gác máy. Một lời tạm biệt tử tế sẽ để lại ấn tượng tốt
đẹp cho người nghe về ạ b n.
4.3. Giao tiếp nhm h tr, điu chnh người khác
Giao tiếp hỗ trợ thường được dùng với mục đích làm người khác thay đổi,
sửa chữa hoặc nhận thức vấn đề.
Bất cứ khi nào cần phải giúp người khác thay đổi thái độ hoặc hành vi thì
khi đó cần phải sử dụng giao tiếp hỗ trợ vì lúc này chúng ta phải đối mặt với
trách nhiệm đưa ra các phản hồi tiêu cực hoặc phải giúp họ nhận thấy các vấn đề
mà họ không muốn nhận ra. Giao tiếp hỗ trợ nên dùng khi phải phê phán và góp
ý cho người khác, nhưng phải làm theo cách mang lại những kết quả công việc
tốt đẹp hơn, cảm giác tích cực và mối quan hệ bền vững. Giao tiếp hỗ trợ cũng
được dùng hiệu quả trong những khi người khác cần lời khuyên hoặc cần ai đó
lắng nghe về vấn đề của họ, hoặc muốn được ghi nhận về các khiếu nại.
Giao tiếp hỗ trợ tuỳ theo nội dung cần triển khai được chia làm hai loại:
giao tiếp huấn luyện và giao tiếp tư vấn.
Giao tiếp hun luyn sẽ được thực hiện khi đối tượng thiếu khả năng,
thông tin không đầy đủ hoặc thông hiểu chưa đầy đủ, hoặc kém năng lực. Trong 20
trường hợp này phải đưa ra những lời khuyên, các thông tin hoặc thiết lập các
tiêu chuẩn cho họ. Đối tượng phải nhận được những lời khuyên về cách thức
thực hiện để cho công việc tốt hơn, được huấn luyện để đạt được hiệu suất cao
hơn. Độ chính xác của thông tin đưa ra rất quan trọng. Đối tượng phải hiểu được
một cách rõ ràng vấn đề là gì và phải vượt qua nó như thế nào.
Giao tiếp tư vn là giao tiếp được dùng khi các vấn đề bắt nguồn từ các
thái độ, các mâu thuẫn về tính cách , sự phòng thủ, hoặc những yếu tố khác gắn
với tình cảm. Năng lực và kỹ năng của đối tượng lúc này không phải là một vấn
đề, do đó mục đích quan trọng là giúp cho họ nhận ra rằng tồn tại một vấn đề cần phải điều chỉnh.
Nếu nội dung và các nguyên tắc của giao tiếp hỗ trợ không được tuân thủ
có thể xảy ra các phản ứng khác nhau ở đối tượng. Thứ nhất, đối tượng có thể
cảm thấy họ bị đe dọa hoặc bị trừng phạt. Khi đó sự tự bảo vệ trở nên quan trong
hơn cả vấn đề giao tiếp, và các cá nhân sẽ tập trung hơn vào sự phòng thủ, tự vệ
hơn là lắng nghe. Phê bình hành vi của một ai đó thường được xem như là một
đe doạ hay tấn công. Các phản ứng thường thấy trong tình huống này là sự giận
dữ, quá khích, tính tranh đua hoặc sự lảng tránh. Thứ hai, đối tượng có thể trở
nên mất tự tin. Nó xảy ra khi một trong những bên giao tiếp cảm thấy trở nên
thấp kém, kém hiệu quả, không có ý nghĩa. Người tham gia giao tiếp cảm thấy
rằng giá trị riêng của họ đang bị nghi ngờ, do đó họ phải tập trung hơn vào việc
củng cố lại giá trị của mình hơn là lắng nghe. Phản ứng hay thấy nhất là sự tự
phô trương, hoặc mất cả động cơ khuyến khích, rút lui, hoặc mất tôn trọng đối
với người đang giao tiếp
Để tránh được hai vấn đề này khi giao tiếp hỗ trợ, cần tuân thủ tám nguyên tắc:
1). Giao tiếp hỗ trợ phải định hướng vào vấn đề, không phải định hướng vào con người
Giao tiếp định hướng vấn đề tập trung vào vấn đề và các giải pháp hơn là
các đặc điểm cá nhân. Giao tiếp định hư n
ớ g vấn đề nên được gắn kết với các
tiêu chuẩn đã được công nhận hoặc các kỳ vọng hơn là các ý kiến cá nhân.
2). Giao tiếp hỗ trợ phải dựa trên sự phù hợp
Nghĩa là phải làm cho giao tiếp (về ngôn từ và phi ngôn từ) phải phù hợp
hoàn toàn với những gì mà cá nhân đang suy nghĩ hoặc đang cảm thấy. 21
Khi nhà quản trị tư vấn hoặc ấ
c p dưới, những phát biểu sáng suốt, trung
thực luôn tốt hơn những phát biểu giả tạo, không trung thực. Tuy nhiên phát
biểu vẫn cần tập trung và vấn đề chứ không phải là con người.
3). Giao tiếp hỗ trợ phải mang tính mô tả, không mang tính đánh giá
Giao tiếp mô tả bao gồm có 3 bước chính. Bước một, mô tả một cách
khách quan nhất có thể sự kiện hay hành vi đã diễn ra mà cần phải được thay đổi.
Sự mô tả này khách quan ở chỗ nó dựa trên các yếu tố của hành vi có thể được
người khác công nhận. Bước hai, mô tả những phản ứng đối với hành vi và các
kết quả của nó. Thay vì đổ cho người khác là nguyên nhân của vấn đề, phải nên
tập trung vào các phản ứng hoặcc các kết quả của hành vi. Bước ba, đề nghị một
phương án dễ chấp nhận hơn. Điều này sẽ giúp cho những ngư i ờ khác giữ thể
diện và cảm thấy có giá trị bằng cách tách riêng cá nhân ra khỏi hành vi. Sự tự
kính trọng của cá nhân được gìn giữ và tôn trọng, chỉ có hành vi là mới cần được thay đổi.
4). Giao tiếp hỗ trợ công nhận giá trị của con người hơn là phủ nhận:
Ngay cả khi mang tính mô tả, giao tiếp vẫn có thể mang tính phủ nhận.
Giao tiếp phủ nhận sẽ gợi nên những cảm giác tiêu cực về giá trị bản thân, nhân
cách hoặc những đặc điểm khác đối với ngư i ờ khác.
Giao tiếp công nhận, giúp ngư i
ờ ta cảm thấy được công nhận, được thông
hiểu, được chấp nhận và có giá trị. Nó có 4 đặc điểm: Bình đẳng, mềm dẻo, song
phương, dựa trên sự nhất trí giữa hai bên.
Giao tiếp bình đẳng là người giao tiếp đối xử với đối tượng giao tiếp như
những người xứng đáng, có năng lực và sáng suốt và nhấn mạnh vào việc cùng
giải quyết vấn đề hơn là khẳng định vị trí cao hơn.
Mềm dẻo trong giao tiếp là sự sẵn lòng trong việc chấp nhận rằng cũng có
thể có những thông tin phụ thêm hoặc những phương án khác và những người
khác cũng có thể có được những đóng góp tích cực cho việc giải quyết vấn đề
cũng như là cho mối quan hệ. Điều này có nghĩa là giao tiếp với sự nhún nhường
khôn ngoan, chứ không phải là sự hạ thấp bản thân hay điểm yếu và sự cởi mở.
Song phương là kết quả của giao tiếp bình đẳng và mềm ẻ d o. Cá nhân
cảm thấy có giá trị khi họ được hỏi ý kiến, được thể hiện ý kiến riêng của mình
và được khuyến khích tham gia một cách chủ động vào giao tiếp hỗ trợ.
5). Giao tiếp hỗ trợ mang tính đặc trưng chứ không mang tính tổng quát: 22
Nói chung, phát biểu càng cụ thể, thì nó càng hữu ích. Các phát biểu cụ
thể hữu ích trong giao tiếp hỗ trợ vì nó tập trung vào các sự kiện và chỉ ra sự
phân cấp trong các vị trí.
6).Giao tiếp hỗ trợ mang tính liên kết, chứ không phá vỡ liên kết
Phát biểu mang tính liên kết nghĩa là nó phải được kết nối một cách trôi
chảy với những gì được trình bày trước đó. Các giao tiếp thường mất tính liên
kết trong 3 trường hợp sau:
- Khi những bên giao tiếp không có cơ hội như nhau để trình bày.
- Thời gian nghỉ quá dài.
- Việc kiểm soát chủ đề có thể bị ngắt quãng.
7). Giao tiếp hỗ trợ là mang tính riêng:
Chúng ta phải nhận lấy trách nhiệm về một phát biểu của mình, công nhận
nguồn gốc của ý kiến đó là của chính mình chức không phải của người khác.
8). Giao tiếp hiệu quả đòi hỏi lắng nghe, không chỉ là chuyển giao thông điệp một chiều.
Bảy thuộc tính trên đều tập trung vào việc truyền đi thông điệp, khi thông
điệp được bắt nguồn từ cấp trên. Song một khía cạnh khác của giao tiếp hỗ trợ là
việc lắng nghe và trả lời một cách có hiệu quả trong việc tiếp nhận thông điệp.  23