-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động | Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên
Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động | Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên. Tài liệu gồm 60 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
An toàn bảo hộ lao động 2 tài liệu
Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên 44 tài liệu
Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động | Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên
Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động | Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên. Tài liệu gồm 60 trang giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: An toàn bảo hộ lao động 2 tài liệu
Trường: Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên 44 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên
Preview text:
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
BÀI 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG 1.
Những khái niệm cơ bản về bảo hộ lao động và công tác an toàn lao động.
1.1. Khái niệm, nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động Khái niệm
Bảo hộ lao động là môn khoa học nghiên cứu các vấn đề hệ thống các văn bản pháp
luật, các biện pháp về tổ chức kinh tế - xã hội và khoa học công nghệ để cải tiến
điều kiện lao động nhằm:
+ Bảo vệ sức khoẻ, tính mạng con người trong lao động.
+ Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
+ Bảo vệ môi trường lao động nói riêng và môi trường sinh thái nói chung.
+ Góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
- Nói 1 cách ngắn gọn hơn: Bảo hộ lao động là hệ thống các giải pháp về pháp luật, khoa
học kỹ thuật, kinh tế - xã hội nhằm đảm bảo an toàn và sức khỏe của con người trong quá
trình lao động sản xuất.
- Từ khái niệm trên có thể thấy rõ tính pháp lý, tính khoa học, tính quần chúng của công tác
bảo hộ lao động luôn gắn bó mật thiết với nhau và nội dung của công tác bảo hộ lao động
nhất thiết phải thể hiện đầy đủ các tính chất trên. Nhiệm vụ
Bảo hộ lao động gồm có bốn phần : Pháp luật bảo hộ lao động ; Vệ sinh lao động,
Kỹ thuật an toàn và Kỹ thuật phòng chống cháy.
Pháp luật bảo hộ lao động là một phần của Bộ luật lao động bao gồm những qui
định về các chế độ chính sách bảo vệ con người con người trong lao động sản xuất như:
thời gian làm việc và nghỉ ngơi, bảo vệ và bồi dưỡng sức khoẻ cho người lao động, chế độ
đối với lao động nữ, tiêu chuẩn quy phạm về kỹ thuật an toàn lao động và vệ sinh lao động…
Vệ sinh lao động là phần nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường và điều kiện lao
động sản xuất đến sức khoẻ con người, đề xuất và thực hiện các biện pháp cải thiện điều
kiện làm việc bảo vệ sức khoẻ người lao động, phòng ngừa các bệnh nghề nghiệp,.
GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 1
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Kỹ thuật an toàn là phần nghiên cứu, phân tích nguyên nhân tai nạn lao động, đề
xuất và áp dụng các biện pháp tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn lao động.
Kỹ thuật phòng chống cháy là phần nghiên cứu phân tích các nguyên nhân phát sinh
cháy, nổ, đề xuất và thực hiện các biện pháp phòng cháy và chống cháy một cách hiệu quả nhất.
1.2. Mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động. Mục đích
Quá trình sản xuất là quá trình người lao động sử dụng công cụ, máy móc, thiết bị
tác động vào đối tượng lao động để làm ra sản phẩm xã hội.
Trong lao động sản xuất dù sử sụng công cụ thô sơ hay máy móc hiện đại, dù quy
trình công nghệ giản đơn hay phức tạp đều có những yếu tố nguy hiểm, độc hại có thể làm
giảm sức khoẻ, gây tai nạn hay bệnh nghề nghiệp cho người lao động
Mục đích của công tác bảo hộ lao động là thong qua cá biện pháp khoa học kỹ thuật,
tổ chức, kinh tế, xã hội dể hạn chế, loại trừ các yếu tố nguy hiểm, độc hại, tạo ra điều kiện
lao động thuận lợi cho người lao động, để ngăn ngừa tai nạn lao động,bảo vệ sức khoẻ, góp
phần bảo vệ và phát triễn lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động. Ý nghĩa
Công tác bảo hộ lao động là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nứơc ta, nó mang
nhiều ý nghĩa chính trị, xã hội và kinh tế lớn lao.
Bảo hộ lao động phản ánh bản chất của một chế độ xã hội và mang ý nghĩa chính trị
rõ rệt. Dưới chế độ thực dân, Phong kiến, giai cấp công nhân và người lao động bịo bóc lột
thậm tệ, công tác bảo hộ lao động không hề được quan tâm. Từ khi nước nhà giành được
độc lập đến nay, Đảng và Chính phủ luôn quan tâm đến cộng tác bảo hộ lao động, trên quan
điểm “con người là vốn quý nhất”, điều kiện lao động không ngừng được cải thiện, điều
này đã thể hiện rõ bản chất tốt đẹp của chế độ Xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang xây dựng.
Bảo hộ lao động tốt là góp phần tích cực vào việc củng cố và hoàn thiện quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa. Mặt khác, nhờ chăm lo bảo dảm an toàn và bảo vệ sức khoẻ cho
người lao động, không những mang lai hạnh phúc cho bản thân và gia đình họ mà bảo hộ
lao động còn mang ý nghĩa xã hội và nhân đạo sâu sắc.
GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 2
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
1.3. Tính chất của công tác bảo hộ lao động
Để thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, phải nắm vững ba tính chất chủ yếu : tính
pháp luật, tính khoa học kỹ thuật và tính quần chúng.
Tính pháp luật. Tất cả những chế độ, chính sách, quy phạm, tiêu chuẩn của Nhà
nước về bảo hộ lao động đã ban hành đều mang tính pháp luật. Pháp luật về bảo hộ lao
động được nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con người trong sản xuất, nó là cơ sở pháp
lý bắt buộc cá tổ chức Nhà nước, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế và mọi người tham
gia lao động phải co trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện.
Tính khoa học kỹ thuật. Mọi hoạt động trong công tác bảo hộ lao động từ điều tra,
khảo sát điều kiện lao động, phân tích đánh giá các yếu tố nguy hiểm, độc hại và ảnh
hưởng của chúng đến an toàn và vệ sinh lao động cho đến việc đề xuất và thực hiện các giải
pháp phòng ngừa, xử lý khắc phục đều phải vận dụng các kiến thức về lý thuyết và thực
tiễn trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật chuyên ngành hoặc tổng hợp nhiều chuyên ngành.
Ví dụ : muốn chống tiếng ồn phải có kiến thức về âm học ; muốn nghiên cứu các biện pháp
an toàn khi sử dung cần trục phải am hiểu về cơ học, sức bền vật liệu ; muốn cải thiện điều
kiện lao động nặng nhọc và vệ sinh trong một số ngành nghề phải giải quyết nhiều vấn đề
tổng hợp phức tạp liên quan đến kiến thức khoa học nhiều lĩnh vực : thông gió, chiếu sáng,
cơ khí hoá, tâm sinh lý lao động…
Tính quần chúng. tính quần chúng thể hiện trên hai mặt : một là bảo hộ lao động có
liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản xuất. Họ là những người vận hành, sử dụng các
dụng cụ, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu nên phát hiện được những thiếu sót trong công
tác bảo hộ lao động, đóng góp xây dựng các biện pháp ngăn ngừa, góp ý xây dựng hoàn
thiện các tiêu chuẩn quy phạm và vệ sinh lao động.
Mặt khác, dù cho các chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy phạm về bảo hộ lao động có
đầy đủ và hoàn chỉnh đến đâu, nhưng mọi người (lãnh đạo, quản lý, người sử dụng lao
động và người lao động) chưa thấy rõ lợi ích thiết thực, chưa tự giác chấp hành thì công tác
bảo hộ lao động cũng không thể đạt được kết quả mong muốn
2. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao đông.
2.1. Khái niệm về phân tích điều kiện lao động.
Điều kiện lao động
GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 3
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Trong quá trình lao động dể tạo ra sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội, con
người phải làm việc trong những điều kiện nhất định, gọi là điều kiện lao động. Điều kiện
lao động nói chung bao gồm và được đánh giá trên hai mặt : một là quá trình lao động và
hai là tình trạng vệ sinh của mội trường trong đó quá trình lao động được thực hiện.
Những đặc trưng của quá trình lao động là tính chất và cường độ lao động, tư thế của
cơ thể con người khi làm việc, sự căng thẳng của các bộ phận cơ thể như tay, chân, mắt v.v...
Tình trạng vệ sinh môi trường sản xuất đặc trưng bởi : điều kiện vi khí hậu ( nhiệt
độ, độ ẩm, tốc độ lưu chuyển của không khí) ; nồng độ hơi, khí, bụi trong không khí ; mức
độ tiếng ồn, rung động ; độ chiếu sáng v.v...
Các yếu tố nêu trên ở dạng riêng lẻ hoặc kết hợp trong nhửng điều kiện nhất định
( vượt qua giới hạn cho phép) có thể gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người, gây
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Tai nạn lao động
Tai nạn lao động là tai nạn làm chết người hoặc tổn thương đến bất kì bộ phận, chức
năng nào của cơ thể con người, do tác động đột ngột của các yếu tố bên ngoài dưới dạng
cơ, lý, hóa và sinh học, xảy ra trong quá trình lao động. Bệnh nghề nghiệp
Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do tác động một cách từ từ của các yếu tố độc
hại tạo ra trong sản xuất lên cơ thể con người trong quá trình lao động
Như vậy cả tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đều gây hủy hoại sức khỏe cho
con người hoặc gây chết người, nhưng khác nhau ở chỗ : tai nạn lao động gây hủy hoại đột
ngột còn bệnh nghề nghiệp thì gây suy giảm từ từ trong một thời gian nhất định.
2.2. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động.
Tai nạn lao động xảy ra rất đa dạng, mỗi trường hợp có thể do nhiều nguyên nhân
gây ra. Cho đến nay cũng chưa có phương pháp chung nhất nào cho phép phân tích xác
định nguyên nhân tai nạn cho tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực sản xuất. Tuy nhiên các
nguyên nhân tai nạn có thể phân thành các nhóm sau : nguyên nhân kỹ thuật, nguyên nhân
tổ chức, nguyên nhân vệ sinh môi trường ; nguyên nhân bản thân (chủ quan).
GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 4
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
2.2.1 Nguyên nhân kỹ thuật là nguyên nhân liên quan đến những thiếu sót về mặt kỹ thuật.
Người ta có thể chia ra một số nguyên nhân như sau :
* Dụng cụ, phương tiện, thiết bị máy móc sử dung không hoàn chỉnh gồm
- Hư hỏng, gây ra sự cố tai nạn như : đứt cáp, dứt dây curua; tuột phanh; gãy vỡ đá
mài, cưa dĩa; gãy thang, cột chống, lan can, san dàn giáo…
- Thiếu các thiết bị an toàn như : thiết bị khống chế quá tải, khống chế chiều cao
nâng tải, khống chế góc nâng cần của cần trục; van an toàn trong thiết bị chịu áp lực; cầu
chì role tự ngắt trong thiết bị điện; thiết bị che chắn các bộ phận truyền động như đai
chuyền, cưa đĩa, đá mài…
- Thiếu các thiết bị phòng ngừa : áp kế ; hệ thống tínhiệu, báo hiệu…
* Vi phạm qui trình, quy phạm kỹ thuật an toàn
Vi phạm trình tự tháo dỡ cột chống ván khuôn các kết cấu bêtông cốt thép
- Đào hố hào sâu, khai thác vỉa mỏ theo kiểu hàm ếch.
- Làm việc trên cao nơi chênh vênh nguy hiểm không đeo dây an toàn.
- Sử dụng phương tiện vận chuyển vật liệu để chở người.
- Sử dụng thiết bị điện không đúng điện áp làm việc ở môi trường nguy hiểm về điện v.v...
* Thao tác làm việc không đúng (vi phạm quy tắc an toàn)
- Hãm phanh đột ngột khi nâng hạ vật cẩu ; vừa quay tay cần vừa nâng hạ vật cẩu khi vận hành cần trục.
- Điều chỉnh kết cấu lắp ghép khi đã tháo móc cẩu
- Dùng que sắt để cậy nắp thùng xăng hoặc moi nhồi thuốc nổ trong lỗ khoan mìn.
- Lấy tay làm cữ khi cưa cắt.
2.2.2. Nguyên nhân tổ chức là nguyên nhân liên quan đến những thiếu sót về mặt tổ chức thực hiện.
* Bố trí mặt bằng, không gian sản xuất không hợp lý
- Diện tích làm việc chật hẹp, cản trở cho thao tác, hoạt động, đi lại.
- Bố trí máy móc, thíêt bị, dụng cụ, nguyên vật liệu sai nguyên tắc.
- Bố trí đường đi lại, giao thông vận chuyển không hợp lý, ví dụ nhiều chỗ giao cắt nhau.
GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 5
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
* Tuyển dụng, sử dụng công nhân không đáp ứng với yêu cầu
- Về tuổi tác, sức khỏe, ngành nghề và trình dộ chuyên môn.
- Chưa được huấn luyện và kiểm tra về an toàn lao động.
* Thiếu kiểm tra giám sát thường xuyên để phát hiện và xử lý vi phạm về an toàn lao động.
* Thực hiện không nghiêm chỉnh các chế độ về bảo hộ lao động như :
- Chế độ về giờ làm việc và nghỉ ngơi.
- Chế độ trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân.
- Chế độ bồi dưỡng độc hại.
- Chế độ lao động nữ…
2.2.3. Nguyên nhân vệ sinh môi trường
* Làm việc trong điều kiện thời tiết khí hậu khắc nghiệt : nắng nóng, mưa bão, gió rét, dông sét, sương mù.
* Làm vịêc trong môi trường vi khí hậu không tiện nghi : quá nóng, quá lạnh, không
khí trong nhà xưởng kém thông thoáng, ngột ngạt, độ M63 Co.
* Mội trường làm việc bị ô nhiễm các yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép :
bụi, hơi khí độc, tiếng ồn, rung động, cường độ bức xạ (nhiệt, quang, ion, phóng xạ, diện từ…)
* Làm việc trong điều kiện áp suất cao hoặc thấp hơn áp suất khí quyển bình thường:
trên cao, dưới sâu, trong dường hầm, dưới nước sâu…
* Không phù hợp với các tiêu chuẩn ecgônomi
- Tư thế làm việc gò bó.
- Công việc đơn điệu buồn tẻ.
- Nhịp diệu lao động quá khântrương.
- Máymóc, dụng cụ, vị trí làm việc không phù hợp với các chỉ tiêu nhân trắc.
* Thiếu các phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc chất lượng không bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật
* Không bảo đảm các yêu cầu vệ sinh cá nhân trong sản xuất
- Không cung cấp đủ nước uống về số lượng và chất lượng.
- Không có nơi tắm rửa, nhà vệ sinh …
GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 6
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
2.2.4. Nguyên nhân bản thân là nguyên nhân liên quan đến bản thân người lao động
* Tuổi tác, sức khỏe, giới tính không phù hợp với công việc
* Trạng thái thần kinh tâm lý không bình thường có những đột biến về cảm xúc :
vui, buồn, lo sợ, hoảng hốt…
* Vi phạm kỷ luật lao động, nội quy an toàn và những điều nghiêm cấm
- Đùa nghịch trong khi làm việc.
- Xâm phạm các vùng nguy hiểm.
- Hành vi vi phạm những công việc, máy móc thiết bị ngoài nhiệm vụ của mình.
- Không sử dụng hoặc sử dụng không đúng các phương tiện bảo vệ cá nhân.
Tóm lại khi tiến hành phân tích nguyên nhân tai nạn lao động có thể căn cứ vào sự
phân loại các nguyên nhân nêu trên để xác định. Thường thường một vụ tai nạn xảy ra có
thể do nhiều nguyên nhân dẫn tới, nên cần đi sâu phân tích để xác định được nguyên nhân
nào là chủ yếu, trực tiếp gây ra, trên cơ sở này mới có thể đề ra được các biện pháp chính
xác, cụ thể nhằm ngăn chặn, loại trừ nguyên nhân để hạn chế tai nạn.
BÀI 2. SỨC KHOẺ VÀ AN TOÀN TẠI NƠI LÀM VIỆC.
2.1. Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương trong sản xuất
- Các bộ phận và cơ cấu máy công cụ: các bộ phận, cơ cấu chuyển động (quay, hay
tịnh tiến), các trục truyền động, khớp nối, đồ gá, ...
- Các mảnh vỡ, mảnh văng của các dụng cụ, vật liệu gia công: mảnh dụng cụ cắt gọt,
mảnh đá mài, phôi liệu, chi tiết, ...
- Điện giật. Phụ thuộc các yếu tố như cường độ, điện áp, đường đi của dòng điện qua
cơ thể người, thời gian tác động, đặc điểm sinh lý cơ thể người, ...
- Các yếu tố nhiệt. Kim loại nóng chảy, vật liệu được gia nhiệt, thiết bị nung, khí
nóng, hơi nước nóng, ... có thể gây bỏng, cháy rộp da, ...
- Các chất độc công nghiệp.
- Các chất lỏng hoạt tính. Các axit và chất kiềm ăn mòn, ...
- Bụi công nghiệp. Có thể gây cháy nổ, gây ẩm ngắn mạch điện, gây tổn thương cơ
học, bệnh nghề nghiệp,...
GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 7
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
- Những yếu tố nguy hiểm khác: làm việc trên cao không đeo dây an toàn, vật rơi từ
trên cao xuống, trơn trượt vấp ngã, ...
2.2. Nguyên nhân gây ra tai nạn trong xưởng cơ khí.
Nguyên nhân kỹ thuật
- Máy móc trang thiết bị sản xuất, công nghệ sản xuất có chứa đựng những yếu tố
nguy hiểm (tạo các khu vực nguy hiểm, tồn tại bụi khí độc, hỗn hợp nổ, tiếng ồn, rung
động, bức xạ có hại, điện áp nguy hiểm, ...).
- Máy móc trang thiết bị sản xuất được thiết kế kết cấu không thích hợp với điều
kiện tâm sinh lý người sử dụng.
- Độ bền chi tiết máy không đảm bảo, gây sự cố trong quá trình làm việc.
- Thiếu phương tiện che chắn an toàn đối với các bộ phận chuyển động, vùng nguy
hiểm điện áp cao, bức xạ mạnh, ...
- Thiếu hệ thống phát tín hiệu an toàn, thiếu các cơ cấu phòng ngừa quá tải (như van
an toàn, phanh hãm, cơ cấu khống chế hành trình tin cậy, ...)
- Thiếu sự kiểm nghiệm các thiết bị áp lực trước khi đưa vào sử dụng hay kiểm tra định kỳ.
- Thiếu (hoặc không) sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân.
Các nguyên nhân về tổ chức
- Tổ chức chỗ làm việc không hợp lý: chật hẹp, tưthế làm việc thao tác khó khăn, ...
- Bố trí máy, trang bị sai nguyên tắc, sự cố trên các máy có thể gây nguy hiểm cho nhau.
- Thiếu phương tiện đặc chủng thích hợp cho người làm việc.
- Tổ chức huấn luyện giáo dục BHLĐ không đạt yêu cầu.
Các nguyên nhân về vệ sinh môi trường công nghiệp
- Vi phạm các yêu cầu về vệ sinh môi trường công nghiệp ngay từ giai đoạn thiết kế
công trình công nghiệp (nhà máy hay phân xưởng sản xuất).
- Điều kiện vi khí hậu xấu, vi phạm tiêu chuẩn cho phép (chiếu sáng không hợp lý,
độ ồn rung động vượt quá tiêu chuẩn, ...).
- Trang bị bảo hộ lao động cá nhân không đảm bảo yêu cầu sử dụng của người lao động.
GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 8
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
- Không thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu vệ sinh cá nhân. 3.
Phân tích các rủi ro về tai nạn lao động trong các nghề cơ khí
Trong kỹ thuật cơ khí có nhiều ngành nghề công nghệ, đặc trưng là: - Gia công nguội. - Gia công cắt gọt. - Gia công nóng. * Gia công nguội
Hiện nay gia công nguội được tiến hành chủ yếu là thủ công, chỉ một phần gia công
trên các máy tự động và bán tự động.
Những nguyên nhân chủ yếu có thể gây ra tai nạn trong gia công nguội:
- Các dụng cụ cầm tay (như cưa sắt, dũa, đục, ...) dễ gây va đập vào người lao động.
- Các máy đơn giản (máy ép cỡ nhỏ, máy khoan bàn, đá mài máy, ...) có kết cấu
không đảm bảo bền, thiếu đồng bộ, thiếu các cơ cấu an toàn, ...
- Do người lao động dùng ẩu các dụng cụ cầm tay đã hư như búa long cán, chìa vặn
không đúng cỡ, miệng chìa vặn đã bị biến dạng không còn song song nhau, ...
- Gá kẹp chi tiết trên bàn cặp (êtô) không cẩn thận, không đúng kỹ thuật, bố trí bàn
nguội không đúng kỹ thuật, giữa hai bàn cặp đối diện không có lưới bảo vệ.
- Đá mài được gá lắp vào máy không cân, không có kính chắn bảo vệ, hoặc tư thế
đứng mài chi tiết không né tránh được phương quay của đá mài, mài các vật có khối lượng lớn lại tỳ mạnh, ...
- Việc gò tôn mỏng đi kèm các động tác cắt. dập trước khi đem gò tai nạn lao động
thường xảy ra dưới dạng chân tay bị cứa đứt. Khi thao tác các máy đột, dập, .. nếu vô ý có
thể bị dập tay hoặc đứt vài ngón tay hoặc bị nghiền cả bàn tay, có thể bị suy nhược thể lực,
giảm khả năng nghe, đau đầu, choáng, ...
- Tư thế đứng cưa, dũa, đục, ... trong khi làm nguội nói chung không đúng cách dẫn
tới bệnh vẹo cột sống. * Gia công cắt gọt
Trong các máy gia công cắt gọt thì máy tiện chiếm tỷlệ cao (40%), được sử dụng khá phổ biến.
GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 9
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
- Máy vận hành tốc độ cao, phoi ra nhiều và liên tục, quấn thành dây dài và văng ra
chung quanh. Phoi nhiệt độ cao, phoi vụn có thểbắn vào người đứng đối diện gây tai nạn.
- Khi vận hành các máy chuyển động quay, các cơ cấu truyền động như bánh răng,
dây curoa, ... các nữcông nhân phải cuộn tóc gọn hoặc cắt tóc ngắn để khỏi bị cuốn vào máy.
- Khi khoan có thể bị trượt, mũi khoan lắp không chặt có thể bịvăng ra, bàn gá kẹp
không chặt có thể làm rơi vật gia công, ... gây tai nạn.
- Khi mài, phoi kim loại nóng có thể bắn vào người nếu đứng không đúng vị trí, đá
mài có thể bị vỡ, tay cầm không chắc hoặc khoảng cách cầm tay ngắn làm cho đá mài có
thể tiếp xúc vào tay công nhân.
- Áo quần công nhân không đúng cỡ, không gọn gàng, ... có thể bị quấn vào máy và gây nên tai nạn. * Gia công nóng - Công nghệ đúc
Ở nhiệt độ cao, ngoài bức xạ nhiệt nước gang thép nóng chảy còn phát ra tia tử
ngoại năng lượng lớn, do đó: o
Tiếp xúc với nguồn bức xạ năng lượng lớn có thể gây viêm mắt, bỏng da. o
Tai nạn phổ biến là bị bỏng do nước kim loại nóng chảy bắn toé vào cơ thể
hoặc do các vật tiếp xúc với nước kim loại nóng chảy không được bong khô
hoặc do khuôn đúc chưa sấy khô nên hơi ẩm bám trên các vật đó bị nước thép
làm cho bốc hơi mạnh sẽ gây bắn tung toé làm bỏng người lao động. o
Trong việc xử lý các gờ bavia vật đúc cũng dễ bị sây sát chân tay do mặt
nhám và sắc cạnh gây nên. - Công nghệ hàn
Trong hàn điện sử dụng các trang bị điện là chủ yếu. Hàn hồ quang thường có nhiệt
độ rất cao (vài nghìn độ). Môi trường hàn có nhiều khí bụi độc hại. o
Khi hàn điện, nguy cơ điện giật là nguy hiểm nhất cho tính mạng con người. o
Khi hàn, kim loại lỏng có thể bắn tung toé dễ gây bỏng da thợ hàn và những người xung quanh. o
Hàn hồ quang có bức xạ mạnh, dễ làm cháy bỏng da, làm đau mắt ...
GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 10
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG o
Lửa hồ quang hàn có thể gây cháy, nổ các vật xung quanh, cho nên cần đặt
nơi hàn xa các vật dễ bắt lửa, dễ cháy nổ. o
Môi trường làm việc của thợ hàn có nhiều khí bụi độc hai sinh ra khi cháy
que hàn như , CO2, F2 , bụi mangan, bụi oxit kẽm, ... rất hại cho hệ hô hấp và
sức khoẻ công nhân khi hàn ở các vị trí khó khăn mhư hàn trong ống, những
nơi chật chội, ẩm thấp, trên cao, ... o
Khi hàn hơi, sử dụng các bình chứa khí nén, các vết bẩn dầu mỡ, chất dễ bắt
lửa trên các dây dẫn, van khí, ... dễ gây cháy, sinh ra nổ bình hoặc sinh hoả hoạn.
- Rèn/Gia công áp lực
Vật rèn trong gia công ở nhiệt độ cao (có thể trên 1000). o
Tai nạn có thể xảy ra do nhiệt độ cao, do dụng cụ và phôi rèn, các vảy sắt nóng, ..., bắn vào. o
Khi kết thúc gia công, vật rèn vẫn còn nóng khoảng 700, vô ý sờ tay, chạm vào có thể bị bỏng. o
Dụng cụ rèn (búa, kìm, ...) không đảm bảo, như cán búa tra không chặt có thể
văng ra khi quai búa, kìm lấy vật rèn ra khỏi lò kẹp không chắc hay giữ không
chặt, ... làm rơi vật nóng, có thể gây tai nạn.
- Công nghệ nhiệt luyện o
Dễ bị bỏng do tiếp xúc với vật đang ở nhiệt độ cao. o
Dễbị nhiễm độc do môi trường nhiệt luyện: xyanua natri NaCN,
xyanuakali KCN, các chất thường dùng khi thấm carbon và nitơ.
- Công nghệ mạ điện
Trong mạ điện dùng các chất điện phân, môi trường hoá chất có nhiều chất độc hại
như oxyt crôm (CrO3), xút (NaOH), axit, ...; phân xưởng có nhiều trang bị điện (thiết bị
nguồn, bể điện phân, ...) o
Ảnh hưởng cùa các dung dịch điện phân có thể gây bỏng da, huỷ hoại da, ... o
Môi trường không khí bị nhiễm những chất hơi độc hai. o
Cần chú ý an toàn điện khi khai thác sử dụng các trang bị điện phân có dòng lớn.
GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 11
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
BÀI 3. KHOA HỌC VỀ LAO ĐỘNG
3.1. Khái quát về khoa học lao động * Định nghĩa
- ILO: “Ecgônômi là sự áp dụng khoa học sinh học người kết hợp với khoa học công
nghệ vào người và môi trường của họ để có được sự thoả mãn tối đa cho người lao động
đồng thời tăng năng suất lao động”.
- Kỹ thuật học các yếu tố con người.
- Thích hợp với công việc con người.
* Sự phát triển và những thay đổi gần đây của Ecgônômi - Những năm 50: quân sự
- Những năm 60: công nghiệp
- Những năm 70: sản phẩm tiêu dùng
- Những năm 80: người- máy tính- phần mềm
- Những năm 90: nhận thức và tổ chức
3.2. Lợi ích của việc bố trí trang thiết bị cơ khí hợp lý trong xưởng
- Hạn chế được vùng nguy hiểm và tác hại nghề nghiệp.
- Tạo điều kiện lao động thuận lợi, thích nghi.
- Tạo tâm lý dễ chịu cho người lao động.
- Dễ dàng thông gió và chiếu sáng.
- Dễ dàng vệ sinh công nghiệp.
3.3. Mối quan hệ tương tác giữa: Người lao động - Thiết bị máy móc - Môi trường lao động
Hiệu quả vận hành của bất kỳ thiết bị nào cũng phụ thuộc vào sự tương tác chặt chẽ
giữa người và máy. Bởi vì việc làm thay đổi khả năng của con người là rất hạn chế. Tốt hơn
cả là phải làm cho thiết bị và công việc phù hợp với người sử dụng. Hầu hết các máy hiện
nay được thiết kế để thực hiện công việc tối ưu, nhưng có thể lại vượt quá khả năng thực
thể của con người. Kết quả là người vận hành không thể điều khiển máy hiệu quả do những
căng thẳng về thể lực và tinh thần không cần thiết. Tác động qua lại giữa người vận hành và
môi trường lao động xung quanh bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố: thiết kế nơi làm việc,
các bộ phận điều khiển, máy móc. Các công việc, thiết bị làm việc lại có thể ảnh hưởng đến
GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 12
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
tư thế lao động, độ thoải mái, hiệu quả làm việc của người lao động. Các yếu tố thực thể ở
nơi làm việc gồm: các yếu tố vật lý (ổn, rung, vi khí hậu, thông gió…), các yếu tố hoá học, các yếu tố sinh học…
Các yếu tố tâm lý xã hội liên quan đến tổ chức lao động để tạo cho người lao động có môi
trường làm việc có nhiều động lực. Thời gian làm việc nghỉ ngơi, hệ thống ca kíp, hệ thống
giám sát an toàn lành mạnh nơi làm việc… là những khía cạnh quan trọng có ảnh hưởng
đến sự hào hứng, động lực và niềm hạnh phúc của người lao động.
Mục tiêu chính của khoa học về lao động trong quan hệ Người – Thiết bị máy móc –
Môi trường lao động là tối ưu hóa các tác động tương hỗ:
- Tác động tương hỗ giữa người điều khiển và thiết bị, máy móc.
- Tác động tương hỗ giữa người điều khiển và chỗ làm việc.
- Tác động tương hỗ giữa người điều khiển và môi trường lao động.
3.4. Các yếu tố đánh giá tiêu chuẩn về khoa học lao động - An toàn vận hành.
- Tư thế và không gian làm việc hợp lý.
- Các điều kiện nhìn rõ ban ngày và ban đêm.
- Chịu đựng về thể lực.
- Đảm bảo vệ sinh, an toàn khi chịu các yếu tố có hại.
- Những yêu cầu về thẩm mỹ.
- Những yêu cầu về an toàn và vệ sinh lao động
3.5. Một số hình ảnh về khoa học lao động.
Nền xưởng sạch sẽ, khoảng cách
Nền xưởng chưa sạch, nhiều đặt máy an toàn chướng ngại vật
GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 13
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG Có chiếu sáng cục bộ
Thiếu chiếu sáng cục bộ
Khay chứa dụng cụ cao vừa tầm
Bàn nguội rộng rãi, có vách lưới ngăn cách
Tư thế làm việc không đúng Gạt phoi bằng tay không. Tư thế khom lưng
GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 14
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Đầu quá gần các bộ phận truyền động
Thiếu bóng đèn chiếu sáng cục bộ P haïm vi hoaït ñoä ng cuû a caù nh tay 100% R % 90o 80 60o 60 40 30o 0o a b 0o -30o 100 80 60 40 Moâ men quay beâ n ngoaø i vaø beâ n trong P haïm vi hoaït R % ñoä ng cuû a caù nh tay -60 o -90 o ab - Goù c naâ ng haï; - Goù
c quay; R - P haïm vi hoaït ñoä ng cuû a caù nh tay
Theo Schidtke: Lehrbuch der Ergonomie 1981 - S393
GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 15
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Bài 4: AN TOÀN XƯỞNG CƠ KHÍ 1. An toàn xưởng.
1.1. Mục đích, và phương pháp của việc sắp xếp dụng cụ, phụ tùng, vật tư, nguyên vật liệu,
hàng hoá, đặc biệt là nguyên vật liệu dễ cháy, nổ.
* Khoảng cách an toàn là khoảng không gian tối thiểu giữa người lao động và máy , thiết bị
( hoặc giữa máy , thiết bị này với máy , thiết bị khác ) để không bị tác động xấu của các yếu tố nguy hiểm ,có hại .
Tùy theo quá trình công nghệ , đặc điểm của từng loại thiết bị mà xác định các khoảng cách
an toàn khác nhau . Việc xác định khoảng cách an toàn cần xác định cụ thể dựa theo nguyên
tắc chung về khoảng cách an toàn trong các tiêu chuẩn : TCVN 7014-2002 , TCVN 6721-
2000 , TCVN 6720200… dưới đây là 1 số quy định về khoảng cách an toàn :
- Khoảng cách an toàn giữa các máy , thiết bị không được nhô hơn 1m . Trường hợp máy ,
thiết bị có bộ phận truyền động ( động cơ , máy nén khí , máy li tâm …) hoặc thiết bị có quá
trình sản xuất nhiều nguy hiểm ( như lò , nồi hơi …) khoảng cách giữa các máy , thiết bị phải
nâng lên 2m . Đối với máy có thiết bị chuyển động đi lại khứ hồi ( máy bào , máy phay
giường ) cần có khoảng không gian đủ lớn để vị trí lùi xa nhất của máy cách tường 0,5m ,
cách mép đường vận chuyển tối thiểu 1m .
- Giữa các hàng thiết bị phải để lối qua lại rộng ít nhất 2,5m .
- Trong không gian sản xuất có các máy vận chuyển bên trong ( xe goong , băng tải , xa
nâng ..) thì giữa các bộ phận truyền động và phần nhô ra của các thiết bị cần để lối đi rộng ít nhất 1m .
- Các đường ống dẫn khí , hơi , nước … hoặc các thiết bị khác dưới trần nhà ở các lối qua lại
không được phép thấp hơn 2,2m .
- Phôi , bàn , thành phẩm trong các xưởng cơ khí không được xếp cao quá 2,5m.
- Nơi đặt các máy sinh khí C2H2 .. phải cách xa ngọn lửa tràn tối thiểu 10m , cách xa lò sấy tối thiểu 1m .
Khái niệm về kích thước an toàn
Cùng với việc quy định khoảng cách an toàn , người ta còn quy định kích thước an toàn
cho các máy , thiết bị để loại trừ khả năng gây nguy cơ tai nạn lao động . Ví dụ :
- Khoảng cách bệ tỳ của máy mài 2 đá
- Lan can bảo vệ trong các sàn làm việc trên cao phải cao hơn 1m để ngăn không cho người ngã xuống
GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 16
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG - .
1.2. Mục đích, ý nghĩa và phương pháp lưu giữ vật liệu thải và phế liệu
Mục đích của pháp luật quản lý chất thải nguy hại là bảo vệ môi trường và sức khỏe của cộng
đồng. Thông qua vấn đề đặt ra các khung pháp lý quy định về trách nhiệm của cơ quan Nhà nườ về
môi trường: quyền, nghĩa vụ của các tổ chức cá nhân liên quan đến chất thải nguy hại. Pháp luật
quản lý chất thải nguy hại đã phân định rõ quyền hạn cho các cơ quan Nhà nước giúp cho hoạt
động quản lý của Nhà nước đối với vấn đề này đạt hiệu quả cao. Đồng thời pháp luật còn định
hướng cho hành vi, xử sự của các chủ thể khi tham gia các hoạt động liên quan đến chất thải nguy
hại. Qua đó ngăn ngừa, hạn chế việc gia tăng số lượng chất thải nguy hại vào môi trường, giảm
thiểu những ảnh hưởng bất lợi của nó đối với sức khỏe con người cũng như môi trường sống.
Trong xu thế hội nhập hiện nay, với việc thành lập nhiều nhà máy, xí nghiệp, pháp luật về quản lý
chất thải nguy hại đã góp phần đáng kể hạn chế các vi phạm về môi trường thông qua các biện pháp cụ thể.
Biện pháp pháp lý: Với tư cách là hệ thống các quy phạm pháp luật điểu chỉnh hành vi xử sự của
con người, pháp luật quản lý chất thải nguy hại đã tác động trực tiếp đến hành vi xử sự của các chủ
thể. Đây là biện pháp đem lại hiểu quả cao nhất, thông qua đó hoạt động quản lý chất thải nguy hại
được thể chế hóa bằng pháp luật.
Biện pháp kinh tế: Đó là việc sử dụng lợi ích vật chất để kích thích hoặc bắt buộc các chủ thể thực
hiện những hoạt động có lợi cho hoạt động quản lý chất thải. Biện pháp này thực hiện thông qua
hình thức thu phí chất thải đổi với các cơ sở sản xuất kinh doanh nhằm hạn chế lượng chất thải có
thể phát sinh ngay tại nguồn. Áp dụng thuế cao đối với những sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm
môi trường hoặc sức khỏe con người ở mức độ cao. Đó còn là những biện pháp hỗ trợ vốn, miễn
giảm thuế cho doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị công nghệ thân thiện môi trường, ... Biện pháp
kinh tế rất cần thiết và có hiệu quả phòng ngừa cao vì nó tác động trực tiếp tới nguồn thu nhập, lợi
nhuận của doanh nghiệp. Biện pháp khoa học công nghệ: Vận dụng các thiết bị khoa học công
nghệ tiên tiến vào việc quản lý chất thải. Biện pháp này giúp hạn chế được lượng chất thải, đồng
thời xử lý được khối lượng lớn và triệt để chất thải.
Biện pháp chính trị: Đảng đưa ra vấn đề môi trường và quản lý chất thải trong cương lĩnh của
mình, từ đó thể chế hóa thành pháp luật. Biện pháp này có tác dụng định hướng và có tính bao quát
cao. Các quy định của pháp luật ngày càng rõ ràng và cụ thể đã làm cho người dân hiểu pháp luật,
nâng cao ý thức của họ. Người dân sẽ tự giác thực hiện những hành vi có ích cho môi trường.
* Thực trạng công tác quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam
GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 17
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Đồng thời với những thành quả do sự phát triển kinh tế đem lại, cũng xuất hiện những nguy cơ gây
ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng mà sự đe doạ từ việc phát thải các chất thải nguy hại có ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khoẻ cộng đồng là một trong những vấn đề đáng lo ngại nhất. Nhận thức rõ
được điều đó, chúng ta đã sớm nhận ra các yêu cầu về việc xây dựng và hoàn thiện các quy định
của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại, nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra là không làm kìm
hãm sự phát triển kinh tế, đồng thời ngăn ngừa và giảm thiểu tối đa những tác hại do chất thải nguy
hại gây ra cho môi trường và sức khoẻ cộng đồng. Luật bảo vệ môi trường 2005 và Quy chế quản
lý chất thải nguy hại đã được ban hành nhưng việc quản lý chất chải nguy hại vẫnkhông ít khó
khăn, trở ngại mà những nguyên nhân, những tồn tại chủ yếu xuất phát từ 2 vấn đề sau.
Thứ nhất, thực trạng các văn bản pháp luật Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại của chúng ta
hiện nay vẫn còn chưa đầy đủ, chưa hoàn thiện, thiếu tính đồng bộ, tổng thể; thiếu những văn bản
chi tiết hướng dẫn việc thực hiện quy chế quản lý chất thải nguy hại; các địa phương áp dụng chưa
thống nhất và còn nhiều lúng túng và nhất là thiếu các chế tài xử phạt cụ thể đối với các hành vi vi phạm.
Thứ hai, thực trạng áp dụng các văn bản pháp luật
Việc triển khai áp dụng các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải
nguy hại nói riêng là một vấn đề hết sức khó khăn, đòi hỏi phải kết hợp đồng bộ nhiều yếu tố như:
tuyên truyền, giáo dục để các đối tượng liên quan đến lĩnh vực quản lý chất thải nguy hại hiểu biết
và nâng cao được ý thức tự giác trong việc thực hiện trách nhiệm của mình; việc thực hiện chức
năng, vai trò quản lý nhà nước trong việc triển khai giám sát thực thi; vấn đề đầu tư vốn, phương
tiện xử lý chất thải nguy hại; việc xác định mức độ vi phạm và các chế tài xử phạt, v.v... Nhưng có
thể nói, sau một số năm triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy
hại, chúng ta chưa giải quyết được thấu đáo các vấn đề trên và thực sự chưa thu được những kết
quả khả quan như mong đợi do rất nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. Trong
đó, có những nguyên nhân chính là:
- Ý thức thực hiện pháp luật về môi trường nói chung và pháp luật về quản lý chất thải nguy hại nói
riêng của các cơ sở sản xuất kinh doanh và đại bộ phận nhân dân chưa cao. Điều này cũng xuất
phát từ sự nhận thức vấn đề bảo vệ môi trường vẫn còn hạn chế và bản thân pháp luật môi trường
hiện nay do ảnh hưởng của nhiều vấn đề xã hội nên còn mang nặng tính tuyên truyền, giáo dục và thiếu tính răn đe.
- Việc thực hiện các quy định pháp luật bắt buộc của các chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển,
chủ lưu giữ, xử lý chưa được nghiêm túc và triệt để, nhất là trong các cơ sở công nghiệp. Các
GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 18
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là công tác thanh tra môi trường còn kém, các chế tài xử
phạt chưa nghiêm minh và chưa có tính răn đe cao. Ngoài ra, còn có một nguyên nhân hết sức quan
trọng khác là việc đầu tư kinh phí cho công tác này sẽ làm tăng giá thành sản phẩm, giảm tính cạnh tranh trong kinh doanh.
1.3. Phương pháp xếp đặt hợp lý các đối tượng gia công.
- Bô tri máy thiet bi trong xuông co khí cän dàm bào thuân tien cho nguôi su’ dung, dû duòng vân chuyen
nguyên vât lieu, khoâng cách giùa các máy hop lÿ de bat kÿ su’ cô xây ra ô máy này không ânh huông den máy
khác, tân dung ánh sáng tu nhiên de chieu sáng chung, neu không dàm bào phài có he thong chieu sáng nhân tao.
- Máy, thiet bi phài duoc lap dät trên nên dû dô cúng vùng, chiù duçfc trong lu'o'ng cüa máy và các lue cát
got khi gia công gây ra, tránh ôn, rung.
- Các máy, thiet bi khi sàn xuat gây rung dông lón cán bo trí xa các máy chính xác, có cách ly chong lan
truyen rung dông. Nen máy phài dù dô cúng vùng và thân máy phài có hoac trang bi thêm co cau phong long...
- Các máy nguy hiem cô thé gây tai nan lao dông (nhu máy mài 2 dá) cán bô tri ô góc xuông de han che
các nguy hiem có thé xây ra. -
Các máy có chuyen dông di lai khú hoi nhu máy bào giuóng, máy phay giuóng cán bô tri dû khoâng không gian
de vi trí lúi xa nhát cúa bàn máy phài cách tuông toi thiëu 0,5m, cách mép duông vân chuyen tối thiểu
1.4. Nguyên tắc về trọng lực khi vận chuyển.
Nhùng chô làm viêc thuông tien hành viêc nâng, vân chuyên các vât nâng trên 20kg, cán trang bi thiet bi
nâng và cán thuc hien nhùng nguyên tác sau:
- Không bô tri chô làm viêc, duông di lai ô vi tri phia duôi noi thiet bi nâng thuông xuyên hoat dông, néu
buôc phài bô tri thi phài cô chuông cânh bào, bien bào an toàn, hoac cô nguôi cânh giôi...
- Máy, thiet bi nâng phài dáy dù thiet bi an toàn, tin cây: phanh ham, co cau han che hành trình, co cau de
phong quá tài, co cau chong tuôt cáp...
- Thiet bi nâng phài dàm bào các thông so co bàn: có sú’c nâng phù hop, toc dô di chuyen lên xuong, di
chuyen ngang hop lÿ... phù hop vói dieu kien sàn XUÊL
- Dàm bào che dô làm viec cùa máy nâng: theo thêi gian, theo mùc dô chàt tài, dàm bào an toàn và tuoi
tho cùa thiet bi phù hop vói dieu kien sàn xuàt.
- Duy tri nghièm ngät che do bào duòng, kiem tra và xin cap giáy phép sü dung theo quy dinh.
1.5. Tầm quan trọng, những điều kiện trong việc trang bị và sử dụng các loại phương tiện bảo vệ cá nhân.
Trang bi phuơng tien bào vê cá nhân là bien pháp kÿ thuât bo sung, nhung có vai trò rat quan trong (dac
biêt trong diéu kiên thiet bi, công nghê lac hâu).
Các loai phuong tien bào vê cá nhân: - Phuong tien bào vê mât:
+ Trang bi bào vê mât khôi bi ton thuong do vât rán bàn phâi.
GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 19
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TỈNH BRVT GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
+ Trang bi bào vê mât khôi bi ton thuong bòi các tia nâng lilöng khi hàn.
- Phuong tien bào vê cô quan hô hap: Loai trang bi này nham phòng tránh các loai hoi, khi dôc, các loai
bui, chang han nhu bình thò, bình tu’ cú'u, mat na phong dôc, khâu trang.
- Phuong tien bào vê co quan thính giác de ngän chän tác hai xáu cüa tiéng on den co quan thính giác cüa
nguôi lao dông, nhu các loai: nút bit tai, bao úp tai khi tieng on lón hon 120 dBA...
- Phuong tien bào vê dâu: Tuÿ theo yêu câu bào vê chong chán thuong co hoc, chöng cuön tóc hay chöng
các tia nâng luong... mà sü dung các loai mû khác nhau.
- Phuong tien bào vê chân tay: Có các loai üng hoâc giày chong àm uót, chong an mon hoá chat, cách dien,
chong rung... và các loai bao tay tuong tu’.
- Quán áo bào hô lao dông chöng tác dông nhiêt, tia nâng lu’çfng, hoá chat, chong cháy...
Các phuong tien bào vê cà nhân duçfc sân xuát theo tiêu chuân nhà nuôc; viêc cáp phát, sü dung theo quy dinh cüa pháp luât.
1.6. Giới thiệu một số phương tiện bảo vệ cá nhân và ứng dụng của từng loại vào công việc cụ
thể để phát huy hết khả năng của chúng.
Phương tiện bảo vệ cá nhân ( PTBVCN) hay thường quen gọI là Trang bị bảo hộ lao động - là
những dụng cụ, phương tiện cần thiết trang bị cho ngườI lao động ( NLĐ ) để ngăn ngừa tai nạn lao
động và bảo vệ sức khoẻ khi làm việc hay thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện có các yếu tố nguy hiểm, độc hại.
Kính chống bụi bảo vệ mắt, mũ an toàn bảo vệ đầu khi có gạch đá rơi vào, dây an toàn để giữ
người lại khi bị ngã từ trên cao …kính, mũ, dây an toàn trong các ví dụ trên chính là các PTBVCN.
1. Có những loại PTBVCN nào?
Căn cứ yêu cầu bảo vệ các bộ phận trên cơ thể người sử dụng, chúng ta có các loại phương tiện bảo vệ (PTBV) sau : - PTBV đầu. - PTBV mắt & mặt. - PTBV thính giác. - PTBV hô hấp. - PTBV tay. - PTBVchân. - PTBV thân thể.
Ngoài ra còn có các loại PTBVCN khác như: phương tiện bảo vệ chống ngã cao, bảo vệ chống
chết đuối, bảo vệ chống điện giật…
2. Vai trò vị trí của PTBVCN trong đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động.
GVBS: Nguyễn Mạnh Tưởng – Đào Trọng Giáp 20