



















Preview text:
Tài liệu ang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến    Chương mở ầu  
ĐỐI TƯỢNG, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ  
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, HỌC TẬP  
MÔN HỌC LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM   
Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập (3-2-1930). Từ 
thời điểm lịch sử đó, lịch sử của Đảng hòa quyện và song hành cùng lịch sử của 
dân tộc Việt Nam. Đảng đã lãnh đạo và ưa sự nghiệp cách mạng của giai cấp công 
nhân và dân tộc Việt Nam đi từ thắng lợi này ến thắng lợi khác, “có được cơ ồ là 
vị thế như ngày nay”1. 
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam là một chuyên ngành, một bộ phận của 
khoa học lịch sử. Chuyên ngành lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam đã được nghiên 
cứu từ rất sớm. Năm 1933, tác giả Hồng Thế Công (tức Hà Huy Tập) đã công bố 
tác phẩm Sơ thảo lịch sử phong trào cộng sản Đông Dương. Ở các thời kỳ lịch sử 
của Đảng, Hồ Chí Minh và các nhà lãnh đạo đã tình bày lịch sử và có những tổng 
kết quan trọng. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ điII của Đảng (1960) đã nêu rõ 
nhiệm vụ nghiên cứu, tổng kết lịch sử Đảng, nhất là tổng kết kinh nghiệm, bài học 
lãnh đạo của Đảng, con đường và quy luật phát triển của cách mạng Việt Nam. 
Năm 1962, cơ quan chuyên trách nghiên cứu, biên soạn lịch sử Đảng là Ban 
Nghiên cứu Lịch sử Đảng Trung ương được thành lập (nay là Viện Lịch sử Đảng). 
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, bộ môn lịch sử Đảng đã được giảng dạy, học 
tập chính thức trong các trường đại học, cao ẳng, trung cấp chuyên nghiệp. Theo 
sự chỉ đạo của Bộ Chính trị khóa VII, ngày 13-7-1992, Chủ tịch Hội đồng Bộ 
trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đã ban hành Quyết ịnh số 255CT thành lập 
Hội đồng chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác-Lênin, 
tư tưởng Hồ Chí Minh, trong đó có bộ môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 
Giáo trình bộ môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam dùng trong các trường 
đại học được biên soạn lần này là sự kế thừa và phát triển các giáo trình đã biên 
soạn trước ây, phù hợp với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và ào tạo 
theo quan điểm của Đảng. 
I. Đối tượng nghiên cứu của môn học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam  
1.1. Môn học lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam nghiên cứu sấu sắc, có hệ 
thống các sự kiện lịch sử Đảng, hiểu rõ nội dung, tính chất, bản chất của các sự 
kiện đó gắn liền với sự lãnh đạo của Đảng. Các sự kiện thể hiện quá trình Đảng ra   
1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Văn phòng Trung 
ương Đảng, Hà Nội, 2016, trang 20.  1   
Tài liệu ang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến   
ời, phát triển và lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc, kháng chiến cứu quốc và 
xây dựng, phát triển đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa, trên các lĩnh vực 
chính trị, quân sựu, kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh, ối ngoại,… 
Sự kiện lịch sử Đảng là hoạt động lãnh ạo, ấu tranh phong phú và oanh liệt 
của Đảng làm sáng rõ bản chất cách mạng của Đảng với tư cách là một ảng chính 
trị “là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân 
dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp 
công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc”. Hệ thống các sự kiện lịch sử Đảng 
làm rõ thắng lợi, thành tựu của cách mạng, đồng thời cũng thấy rõ những khó 
khăn, thách thức, hiểu rõ những hy sinh, cống hiến lớn lao của toàn Đảng, toàn 
dân, toàn quân, sự hy sinh, phấn ấu của các tổ chức lãnh đạo của Đảng từ Trung 
ương tới cơ sở, của mỗi cán bộ, ảng viên, với những tấm gương tiêu biểu. Các sự 
kiện phải được tái hiện trên cơ sở tư liệu lịch sử chính xác, trung thực, khách quan. 
1.2. Đảng lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng và phát triển đất 
nước bằng Cương lĩnh, đường lối, chủ trương, chính sách lớn. Lịch sử Đảng phải 
nghiên cứu, làm sáng tỏ nội dung Cương lĩnh, đường lối của Đảng, cơ sở lý luận, 
thực tiễn và giá trị hiện thực của đường lối trong tiến trình phát triển của cách 
mạng Việt Nam. Cương lĩnh, đường lối đúng đắn là điều kiện trước hết quyết ịnh 
thắng lợi của cách mạng. Phải không ngừng bổ sung, phát triển đường lối phù hợp 
với sự phát triển của lý luận và thực tiễn và yêu cầu của cuộc sống; chống nguy 
cơ sai lầm về đường lối, nếu sai lầm về đường lối sẽ dẫn tới ổ vỡ, thất bại. 
Đảng đã ề ra Cương lĩnh chính trị ầu tiên (2-1930); Luận cương chính trị (10-
1930); Chính cương của Đảng (2-1951) và Cương lĩnh xây dựng đất nước trong 
thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội (6-1991) và bổ sung, phát triển năm 2011. Quá 
trình lãnh ạo, Đảng ề ra đường lối nhằm cụ thể hóa Cương lĩnh trên những vấn ề 
nổi bật ở mỗi thời kỳ lịch sử. Đường lối cách mạng giải phóng dân tộc. Đường lối 
kháng chiến bảo vệ Tổ quốc. Đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. 
Đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đường lối đổi mới. Đường lối quân sự. 
Đường lối ối ngoại.v.v. Đảng quyết ịnh những vấn ề chiến lược, sách lược và 
phương pháp cách mạng. Đảng là người tổ chức phong trào cách mạng của quần 
chúng nhân dân hiện thực hóa đường lối ưa ến thắng lợi. 
1.3. Nghiên cứu, học tập lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam làm rõ thắng lợi, 
thành tựu, kinh nghiệm, bài học của cách mạng Việt Nam do Đảng lãnh đạo trong 
sự nghiệp giải phóng dân tộc, kháng chiến giành độc lập, thống nhất, thành tựu 
của công cuộc đổi mới. Từ một quốc gia phong kiến, kinh tế nông nghiệp lạc hậu,  2   
Tài liệu ang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến   
một nước thuộc ịa, bị đế quốc, thực dân cai trị, dân tộc Việt Nam đã giành lại độc 
lập bằng cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945 với bản 
Tuyên ngôn độc lập lịch sử; tiến hành hai cuộc kháng chiến giải phóng, bảo vệ Tổ 
quốc, thống nhất đất nước; thực hiện công cuộc đổi mới ưa đất nước quá ộ lên chủ 
nghĩa xã hội với những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Đảng cũng thẳng thắn 
nêu rõ những khuyết điểm, hạn chế, khó khăn, thách thức, nguy cơ cần phải khắc  phục, vượt qua. 
Nghiên cứu, học tập lịch sử Đảng là giáo dục sâu sắc những kinh nghiệm, bài 
học trong lãnh đạo của Đảng. Tổng kết kinh nghiệm, bài học, tìm ra quy luật riêng 
của cách mạng Việt Nam là công việc thường xuyên của Đảng ở mỗi thời kỳ lịch 
sử. Đó là nội dung và yêu cầu của công tác lý luận, tư tưởng của Đảng, nâng cao 
trình ộ lý luận, trí tuệ của Đảng. Lịch sử Đảng là quá trình nhận thức, vận dụng và 
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn Việt 
Nam. Cần nhận thức rõ và chú trọng giáo dục những truyền thống nổi bật của 
Đảng: truyền thống ấu tranh kiên cường, bất khuất của Đảng; truyền thống oàn 
kết, thống nhất trong Đảng; truyền thống gắn bó mật thiết với nhân dân, vì lợi ích 
quốc gia, dân tộc; truyền thống của chủ nghĩa quốc tế tỏng sáng. 
1.4. Nghiên cứu, học tập lịch sử Đảng để nêu cao hiểu biết về công tác xây 
dựng Đảng trong các thời kỳ lịch sử về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo ức. Xây 
dựng Đảng về chính trị bảo ảm tính đúng đắn của đường lối, củng cố chính trị nội 
bộ và nâng cao bản lĩnh chính trị của Đảng. Xây dựng Đảng về tư tưởng “Đảng 
lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ 
nam cho hành động. Xây dựng Đảng về tổ chức, củng cố, phát triển hệ thống tổ 
chức và đội ngũ cán bộ, ảng viên của Đảng, tuân thủ các nguyên tắc tổ chức cơ 
bản”. Xây dựng Đảng về đạo ức với những chuẩn mực về đạo ức trong Đảng và 
ngăn chặn, ẩy lùi sự suy thoái đạo ức, lối sống của một bộ phận cán bộ, ảng viên  hiện nay. 
II. Chức năng, nhiệm vụ của môn học Lịch sử Đảng  
Là một ngành của khoa học lịch sử, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam có 
chức năng, nhiệm vụ của khoa học lịch sử, đồng thời có những điêm cấn nhấn  mạnh. 
2.1. Chức năng của khoa học Lịch sử Đảng  
Trước hết đó là chức năng nhận thức. Nghiên cứu và học tập lịch sử Đảng 
Cộng sản Việt Nam để nhận thức ầy ủ, có hệ thống những tri thức lịc sử lãnh ạo, 
ấu tranh và cầm quyền của Đảng, nhận thức rõ về Đảng với tư cách một Đảng 
chính trị-tổ chức lãnh đạo giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt  3   
Tài liệu ang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến   
Nam. Quy luật ra đời và phát triển của Đảng là sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin 
với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Đảng được trang bị 
học thuyết lý luận, có Cương lĩnh, đường lối rõ ràng, có tổ chức, kỷ luật chặt chẽ, 
hoạt động có nguyên tắc. Từ năm 1930 ến nay, Đảng là tổ chức lãnh đạo duy nhất 
của cách mạng Việt Nam. Từ Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Đảng trở thành 
Đảng cầm quyền, nghĩa là Đảng nắm chính quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội. 
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng ầu quyết ịnh thắng lợi của cách 
mạng. Đảng thường xuyên tự xây dựng và chỉnh ốn để hoàn thành sứ mệnh lịch 
sử trước đất nước và dân tộc. 
Nghiên cứu, học tập lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam còn nhằm nâng cao 
nhận thức về thời đại mới của dân tộc-thời đại Hồ Chí Minh, góp phần bồi ắp nhận 
thức lý luận từ thực tiễn Việt Nam. Nâng cao nhận thức về giác ngộ chính trị, góp 
phần làm rõ những vấn ề của khoa học chính trị (chính trị học) và khoa học lãnh 
ạo, quản lý. Nhận thức rõ những vấn ề lớn của đất nước, dân tộc trong mối quan 
hệ với những vấn ề của thời đại và thế giới. Tổng kết lịch sử Đảng để nhận thức 
quy luật của cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, quy luật 
đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Năng lực nhận thức và hành động theo quy 
luật là điều kiện bảo ảm sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng. 
Nghiên cứu, biên soạn, giảng dạy, học tập lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam 
cần quán triệt chức năng giáo dục của khoa học lịch sử. Giáo dục sâu sắc tinh thần 
yêu nước, ý thức, niềm tự hào, tự tôn, ý chí tự lực, tự cường dân tộc. Tinh thần đó 
hình thành trong lịch sử dựng nước, giữ nước của dân tộc và phát triển ến ỉnh cao 
ở thời kỳ Đảng lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Lịch sử Đảng Cộng 
sản Việt Nam giáo dục lý tưởng cách mạng với mục tiêu chiến lược là độc lập dân 
tộc và chủ nghĩa xã hội. Đó cũng là sự giáo dục tư tưởng chính trị, nâng cao nhận 
thức tư tưởng, lý luận, con đường phát triển của cách mạng và dân tộc Việt Nam. 
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam giáo dục chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tinh 
thần chiến ấu bất khuất, ức hy sinh, tính tiên phong gương mẫu của các tổ chức 
ảng, những chiến sĩ cộng sản tiêu biểu trong sự nghiệp ấu tranh giải phóng dân 
tộc và phát triển đất nước. Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam có vai trò quan trọng 
trong giáo dục truyền thống của Đảng và dân tộc, góp phần giáo dục đạo ức cách 
mạng, nhân cách, lối sống cao ẹp như Hồ Chí Minh khẳng ịnh: “Đảng ta là đạo  ức, là văn minh”. 
Cùng với hai chức năng cơ bản của sử học là nhận thức và giáo dục, khoa 
học lịch sử Đảng còn có chức năng dự báo và phê phán. Từ nhận thức những gì 
đã diễn ra trong quá khứ để hiểu rõ hiện tại và dự báo tương lai của sự phát triển.  4   
Tài liệu ang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến   
Năm 1942, trong tác phẩm Lịch sử nước ta, Hồ Chí Minh đã dự báo: “Năm 1945 
Việt Nam độc lập”. Sau này, Người còn nhiều lần dự báo chính xác trong 2 cuộc 
kháng chiến. Lãnh đạo òi hỏi phải thấy trước. Hiện nay, Đảng nhấn mạnh nâng 
cao năng lực dự báo. Để tăng cường sự lãnh ạo, nâng cao sức chiến ấu của Đảng, 
tự phê bình và phê bình là quy luật phát triển của Đảng. Phải kiên quyết phê phán 
những biểu hiện tiêu cực, lạc hậu, hư hỏng. HIện nay, sự phê phán nhằm ngăn 
chặn, ẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo ức, lối sống và những biểu hiện 
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. 
2.2. Nhiệm vụ của môn học Lịch sử Đảng  
Nhiệm vụ của khoa học lịch sử Đảng được ặt ra từ ối tượng nghiên cứu đồng 
thời cụ thể hóa chức năng của khoa học lịch sử Đảng. 
Khoa học lịch sử Đảng có nhiệm vụ hàng ầu là khẳng ịnh, chứng minh giá 
trị khoa học và hiện thực của những mục tiêu chiến lược và sách lược cách mạng 
mà Đảng ề ra trong Cương lĩnh, đường lối từ khi Đảng ra đời và suốt quá trình 
lãnh đạo cách mạng. Mục tiêu và con đường đó là sự kết hợp, thống nhất giữa 
thực tiễn lịch sử với nền tảng lý luận nhằm thúc ẩy tiến trình cách mạng, nhận 
thức và cải biến đất nước, xã hội theo con đường đúng đắn. Sự lựa chọn mục tiêu 
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội phù hợp với quy luật tiến hóa của 
lịch sử, đã và ang được hiện thực hóa. 
Từ hiện thực lịch sử và các nguồn tư liệu thành văn và không thành văn, khoa 
học lịch sử Đảng có nhiệm vụ rất quan trọng và làm rõ những sự kiện lịch sử, làm 
nổi bật các thời kỳ, giai oạn và dấu mốc phát triển căn bản của tiến trình lịch sử, 
nghĩa là tái hiện quá trình lịch sử lãnh đạo và ấu tranh của Đảng. Những kiến thức, 
tri thức lịch sử Đảng được làm sáng tỏ từ vai trò lãnh ạo, hoạt động thực tiễn của 
Đảng, vai trò, sức mạng của nhân dân, của khối đại oàn kết toàn dân tộc. Hoạt 
động của Đảng không biệt lập mà thống nhất và khơi dậy mạnh mẽ nguồn sức 
mạnh từ giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc. 
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam không dừng lại mô tả, tái hiện sự kiện và 
tiến trình lịch sử, mà còn có nhiệm vụ tổng kết từng chặng đường và suốt tiến trình 
lịch sử, làm rõ kinh nghiệm, bài học, quy luật và những vấn ề lý luận của cách 
mạng Việt Nam. Kinh nghiệm lịch sử gắn liền với những sự kiện hoặc một giai 
oạn lịch sử nhất ịnh. Bài học lịch sử khái quát cao hơn gắn liền với một thời kỳ 
dài, một vấn ề của chiến lược cách mạng hoặc khái quát toàn bộ tiến trình lịch sử 
của Đảng. Quy luật và những vấn ề lý luận ở tầm tổng kết cao hơn. Hồ Chí Minh  nêu rõ:  5   
Tài liệu ang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến   
“Lý luận là em thực tế trong lịch sử, trong kinh nghiệm, trong các cuộc tranh 
ấu, xem xét, so sánh thật kỹ lưỡng, rõ ràng, làm thành kết luận. Rồi lại em nó 
chứng minh với thực tế. Đó là lý luận chân chính”1. 
“Lý luận do kinh nghiệm cách mạng ở các nước và trong nước ta, do kinh 
nghiệm từ trước và kinh nghiệm hiện nay gom góp phân tích và kết luận những 
kinh nghiệm đó thành ra lý luận”2.  
Hồ Chí Minh nhiều lần ặt ra yêu cầu phải tổng kết, tìm ra quy luật riêng của 
cách mạng Việt Nam. Qua nhiều lần tổng kết, Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng  ịnh: 
“Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng được xác ịnh rõ  hơn”3. 
“Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là phù hợp với thực tiễn của 
Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử”4. 
Một nhiệm vụ quan trọng của lịch sử Đảng là làm rõ vai trò, sức chiến ấu của 
hệ thống tổ chức ảng từ Trung ương ến cơ sở trong lãnh ạo, tổ chức thực tiễn. 
Những truyền thống nổi bật của Đảng. Trí tuệ, tính tiên phong, gương mẫu, bản 
lĩnh của cán bộ, ảng viên. Tấm gương của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các nhà lãnh 
ạo, những chiến sĩ cộng sản tiêu biểu trong các thời kỳ cách mạng. Những giá trị 
truyền thống, ức hy sinh và tấm gương tiêu biểu luôn luôn là động lực cho sự phát 
triển và bản chất cách mạng của Đảng. Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII (10-
2016) khẳng ịnh: “Chúng ta có quyền tự hào về bản chất tốt ẹp, truyền thống anh 
hùng và lịch sử vẻ vang của Đảng ta-Đảng của Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, đại 
biểu của dân tộc Việt Nam anh hùng”. 
III. Phương pháp nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản   Việt Nam 
3.1. Phương pháp luận khoa học  
Phương pháp nghiên cứu, học tập Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam cần dựa 
trên phương pháp luận khoa học mác xít, ặc biệt là nắm vững chủ nghĩa duy vật 
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để xem xét và nhận thức lịch sử một cách 
khách quan, trung thực và úng quy luật. Chú trọng nhận thức lịch sử theo quan 
điểm khách quan, toàn diện, phát triển và lịch sử cụ thể. Tư duy từ thực tiễn, từ 
hiện thực lịch sử, coi thực tiễn và kết quả của hoạt động thực tiễn là tiêu chuẩn   
1 Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 5, trang 273. 
2 Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2011, tập 5, trang 312. 
3 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb CTQG, H, 2015, tập 55, trang 356. 
4 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, H,  2016, trang 66.  6   
Tài liệu ang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến   
của chân lý. Chân lý là cụ thể, cách mạng là sáng tạo. Nhận thức rõ các sự kiện và 
tiến trình lịch sử trong các mối quan hệ: nguyên nhân và kết quả, hình thức và nội 
dung, hiện tượng và bản chất, cái chung và cái riêng, phổ biến và ặc thù. 
Chủ nghĩa duy vật lịch sử là kết quả của tư duy biện chứng, khoa học để xem 
xét, nhận thức lịch sử. Khi nghiên cứu, học tập lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, 
cần thiết phải nhận thức, vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử để nhận thức tiến 
trình cách mạng do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh ạo. Lý luận về hình thái kinh 
tế-xã hội; về giai cấp và ấu tranh giai cấp; về dân tộc và ấu tranh dân tộc; về vai 
trò của quần chúng nhân dân và cá nhân trong lịch sử; về các động lực thúc ẩy sự 
phát triển của xã hội và lịch sử; về cách mạng xã hội và tính tất yếu của cách mạng 
xã hội chủ nghĩa, sứ mệnh lịch sử của giai cấp vô sản và Đảng Cộng sản. 
Cùng với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng 
và kim chỉ nam cho hành động của Đảng. Tư tưởng Hồ Chí Minh dẫn dắt sự 
nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc. Nghiên cứu, nắm vững tư tưởng Hồ Chí 
Minh có ý nghĩa quan trọng để hiểu rõ lịch sử Đảng. Tư tưởng Hồ Chí Minh và tư 
duy, phong cách khoa học của Người là cơ sở và ịnh hướng về phương pháp nghiên 
cứu, học tập Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, không ngừng sáng tạo, chống chủ 
nghĩa giáo điều và chủ quan duy ý chí. 
3.2. Các phương pháp cụ thể  
Khoa học lịch sử và chuyên ngành khoa học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt 
Nam đều sử dụng hai phương pháp cơ bản: phương pháp lịch sử và phương pháp 
logic, đồng thời chú trọng vận dụng các phương pháp khác trong nghiên cứu, học 
tập các môn khoa học xã hội. Phương pháp lịch sử 
“Phương pháp lịch sử là các con ường, cách thức tìm hiểu và trình bày quá 
trình phát triển của các sự vật và hiện tượng nói chung, của lịch sử loài người nói 
riêng với ầy ủ tính cụ thể, sống động, quanh co của chúng”. 
“Phương pháp lịch sử là nhằm diễn lại tiến trình phát triển của lịch sử với 
muôn màu muôn vẻ, nhằm thể hiện cái lịch sử với tính cụ thể hiện thực, tính sinh 
động của nó. Nó giúp chúng ta nắm vững được cái lịch sử để có cơ sở nắm cái  logic được sâu sắc”. 
Phương pháp lịch sử đi sâu vào tính muôn vẻ của lịch sử để tìm ra cái ặc thù, 
cái cá biệt trong cái phổ biến. Các hiện tượng lịch sử thường hay tái diễn, nhưng 
không bao giờ hoàn toàn như cũ; phương pháp lịch sử chú ý tìm ra cái khác trước, 
cái không lặp để thấy những nét ặc thù lịch sử. Phương pháp lịch sử để thấy bước 
quanh co, có khi thụt lùi tạm thời của quá trình lịch sử. Phương pháp lịch sử òi 
hỏi nghiên cứu thấu áo mọi chi tiết lịch sử để hiểu vai trò, tâm lý, tình cảm của  7   
Tài liệu ang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến   
quần chúng, hiểu điểm và diện, tổng thể ến cụ thể, Chú trọng về không gian, thời 
gian, tên ất, tên người để tái hiện lịch sử úng như nó đã diễn ra. Phương pháp lịch 
sử không có nghĩa là học thuộc lòng sự kiện, diễn biến lịch sử mà phải hiểu tính 
chất, bản chất của sự kiện, hiện tượng, do đó không tách rời phương pháp logic. 
Phương pháp logic  
“Phương pháp logic là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng lịch sử trong 
hình thức tổng quát, nhằm mục ích vạch ra bản chất, quy luật, khuynh hướng 
chung trong sự vận động của chúng”. 
Phương pháp logic đi sâu tìm hiểu cái bản chất, cái phổ biến, cái lặp lại của 
các hiện tượng, các sự kiện, phân tích, so sánh, tổng hợp với tư duy khái quát để 
tìm ra bản chất các sự kiện, hiện tượng. Xác ịnh rõ các bước phát triển tất yếu của 
quá trình lịch sử để tìm ra quy luật vận động khách quan của lịch sử phương pháp 
logic chú trọng những sự kiện, nhân vật, giai oạn mang tính điển hình. Cần thiết 
phải nắm vững logic học và rèn luyện tư duy logic, phương pháp logic có ý nghĩa 
quyết ịnh ến sự nhận thức đúng đắn thế giới khách quan, hiện thực lịch sử, thấy 
rõ được hướng phát triển của lịch sử. Từ nắm vững quy luật khách quan mà vận 
dụng vào thực tiễn cách mạng, góp phần chủ động cải tạo, cải biến thế giới và lịch  sử. 
Chỉ có nắm vững phương pháp lịch sử và phương pháp logic với có thể hiểu 
rõ bản chất, nhận thức đúng đắn, giảng dạy và học tập Lịch sử Đảng Cộng sản 
Việt Nam một cách có hiệu quả, với tư cách một môn khoa học. Phương pháp lịch 
sử và phương pháp logic có quan hệ mật thiết với nhau và đó là sự thống nhất của 
phương pháp biện chứng mác xít trong nghiên cứu và nhận thức lịch sử. Các 
phương pháp đó không tách rời mà luôn luôn gắn với nguyên tắc tính khoa học và 
tính ảng trong khoa học lịch sử và trong chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản  Việt Nam. 
Tính khoa học là sự phản ánh kết quả nghiên cứu sự vật, hiện tượng, sự kiện 
lịch sử phải ạt ến chân lý khách quan. Tính khoa học òi hỏi phản ánh lịch sử khách 
quan, trung thực với những ánh giá, kết hợp dựa trên luận cứ khoa học, tôn trọng 
hiện thực lịch sử. Tính khoa học yêu cầu phương pháp nghiên cứu sáng tạo, 
nghiêm túc và có trách nhiệm. Tính ảng cộng sản trong nghiên cứu lịch sử và lịch 
sử Đảng là ứng trên lập trường chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để 
nhận thức lịch sử một cách khoa học, đúng đắn; là sự phản ánh đúng đắn quan 
điểm, đường lối của Đảng vì lợi ích của giai cấp vô sản, của nhân dân lao động và 
của dân tộc; là thể hiện tính chiến ấu, biểu dương cái đúng đắn, tốt ẹp, phê phán 
cái xấu, cái lạc hậu, hư hỏng và những nhận thức lệch lạc, sai trái, phản động của  8   
Tài liệu ang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến   
các thế lực thù ịch; luôn luôn kế thừa và phát triển sáng tạo. Tính khoa học và tính 
ảng là thống nhất và đều hướng tới phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, của cách 
mạng vì lý tưởng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.          9   
Tài liệu ang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến    Chương 1  
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO  
CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC (1930 - 1945)    
I. Đảng Cộng sản Việt Nam ra ời  
1.1. Bối cảnh lịch sử  
1.1.1. Tình hình thế giới 
Trong khoảng 30 năm cuỗi thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển mạnh sang 
giai oạn đế quốc chủ nghĩa. Các nước đế quốc phương Tây ẩy mạnh quá trình xâm 
chiếm và nô dịch thuộc ịa nhằm giải quyết vấn ề thị trường. Điều đó không chỉ 
dẫn tới sự phát triển gay gắt mâu thuẫn giữa các nước đế quốc trong việc tranh 
giành thuộc ịa, mà còn làm cho mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc ịa với chủ nghĩa 
thực dân ngày càng sâu sắc. 
Phong trào ấu tranh giành độc lập của các dân tộc thuộc ịa trở thành một vấn 
ề có tính thời đại, ngày càng phát triển mạnh, ặc biệt là ở châu Á. Phong trào dân 
tộc òi độc lập ở Trung Quốc với cuộc cách mạng Tân Hợi (1911) và sự phát triển 
của chủ nghĩa tam dân có ảnh hưởng lớn ối với các nước trong khu vực. Ảnh 
hưởng của Nhật Bản cũng lan rộng với sự thành công của cuộc Minh Trị Duy tân 
năm 1868 và thắng lợi trong chiến tranh Nga - Nhật (năm 1904). Phong trào độc 
lập ở Ấn Độ chống sự thống trị của thực dân Anh ngày càng lên cao. Phong trào 
giải phóng dân tộc ở các nước châu Á ầu thế kỷ XX phát triển rộng khắp, tác động  mạnh mẽ ến Việt Nam. 
Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đã chặt ứt khâu yếu 
nhất trong hệ thống đế quốc chủ nghĩa, mở ra thời đại mới trong lịch sử loài người. 
Đó không chỉ là cuộc cách mạng vô sản, ưa công nhân và nông dân Nga lên nắm 
chính quyền, mà còn giải phóng các dân tộc thuộc ịa trong đế quốc Nga, nên có 
tác động sâu sắc ến các nước thuộc ịa, cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc bị áp bức ấu  tranh tự giải phóng. 
Tháng 3-1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập, trở thành bộ tham mưu 
chiến ấu, tổ chức lãnh đạo phong trào cách mạng thế giới, không những vạch 
đường hướng chiến lược cho cách mạng vô sản mà còn quan tâm giải quyết vấn ề 
dân tộc và thuộc ịa, với khẩu hiệu chiến lược: Vô sản tất cả các nước và các dân 
tộc bị áp bức, oàn kết lại. 
Cách mạng Tháng Mười Nga 1917 thành công cùng sự ra đời và hoạt động 
của Quốc tế Cộng sản tác động mạnh mẽ ối với phong trào ấu tranh giành độc lập  dân tộc ở Việt Nam.  10   
Tài liệu ang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến   
1.1.2. Tình hình kinh tế và xã hội Việt Nam 
Trong bối cảnh các nước đế quốc ẩy mạnh tìm kiếm thuộc ịa,Việt Nam trở 
thành ối tượng chinh phục của thực dân Pháp. Sau một quá trình điều tra thám sát, 
ngày 1-9-1858, thực dân Pháp nổ súng tiến công tại Đà Nẵng, mở ầu quá trình 
xâm lược Việt Nam. Đó là thời điểm chế ộ phong kiến Việt Nam đã lâm vào tình 
trạng khủng khoảng trầm trọng. Nhà Nguyễn thi hành những chính sách ối nội và 
ối ngoại sai lầm, nội bộ chia rẽ sâu sắc, từ chỗ tổ chức cuộc chiến ấu chống Pháp, 
đã từng bước thoả hiệp và đi ến ầu hàng bằng việc ký các Hiệp ước Ác măng 
(H’Armand) năm 1883 và Patơnốt (Patenôtre) năm 1884. Việt Nam trở thành 
“một xứ thuộc ịa, dân ta là vong quốc nô, Tổ quốc ta bị giày xéo dưới gót sắt của  kẻ thù hung ác”1. 
Về chính trị, thực dân Pháp chia Việt Nam thành ba kỳ với ba chế ộ cai trị 
khác nhau Bắc Kỳ (xứ bán bảo hộ), Trung Kỳ (xứ bảo hộ), Nam Kỳ (xứ thuộc ịa), 
cùng hai xứ Ai Lao và Cao Miên nằm trong Liên bang Đông Dương thuộc Pháp. 
Từ một quốc gia phong kiến độc lập, Việt Nam trở thành một nước thuộc ịa với 
những tàn tích phong kiến nặng nề. 
Về kinh tế, từ năm 1897, sau khi àn áp phong trào vũ trang chống Pháp của 
nhân dân Việt Nam, thực dân Pháp thiết lập bộ máy cai trị và tiến hành khai thác 
thuộc ịa, làm cho cơ cấu và tính chất nền kinh tế Việt Nam có sự biến ổi, dẫn ến 
sự ra đời những ô thị mới, những trung tâm kinh tế và tụ điểm cư dân mới. Tuy 
nhiên, Pháp không du nhập hoàn chỉnh phương thức tư bản chủ nghĩa vào Việt 
Nam, mà vẫn duy trì quan hệ kinh tế phong kiến, kết hợp hai phương thức bóc lột 
tư bản và phong kiến để thu nhiều lợi nhuận. Vì thế nước Việt Nam không thể phát 
triển bình thường lên chủ nghĩa tư bản được, nền kinh tế Việt Nam chủ yếu vãn là 
một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, què quặt và phụ thuộc nặng nề vào nền kinh  tế Pháp. 
Chế ộ cai trị, bóc lột hà khắc của thực dân Pháp ối với Việt Nam là “chế ộ 
độc tài chuyên chế nhất, nó vô cùng khả ố và khủng khiếp hơn cả chế ộ chuyên 
chế của nhà nước quân chủ châu Á đời xưa”2. 
Về văn hoá - xã hội, thực dân Pháp thực hiện chính sách “ngu dân” để dễ cai 
trị, duy trì tệ nạn xã hội vốn có của chế ộ phong kiến và tạo nên nhiều tệ nạn xã 
hội mới, dùng rượu cồn và thuốc phiện để ầu độc các thế hệ người Việt Nam, ra 
sức tuyên truyền tư tưởng “khai hoá văn minh” của nước "Đại Pháp"…   
1 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.12, tr. 401 
2 Phan Văn Trường, Bài ăng trên tờ La Cloche Félée, số 36 (21-1-1926)  11   
Tài liệu ang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến   
Xã hội Việt Nam có sự biến chuyển về cơ cấu và tính chất. Các giai cấp cũ ít 
nhiều có thay ổi, các giai cấp, tầng lớp mới lần lượt ra ời. Mỗi giai cấp có ịa vị 
kinh tế, thái ộ chính trị và khả năng cách mạng khác nhau. 
Giai cấp ịa chủ bị phân hóa. Bộ phận đại ịa chủ câu kết với thực dân Pháp 
và trở thành công cụ cho nền thống trị của thực dân. Bộ phận trung, tiểu ịa chủ 
tuy trong quan hệ với nông dân có mặc hạn chế, nhưng trong quan hệ với đế quốc 
Pháp, cũng phải chịu nỗi nhục mất nước, nên có khả năng tham gia phong trào  yêu nước chống Pháp. 
Giai cấp nông dân là thành phần ông ảo nhất trong xã hội Việt Nam (chiếm 
gần 90% dân số). Dưới chế ộ thuộc ịa, nửa phong kiến, nông dân bị đế quốc, phong 
kiến và tư bản bóc lột nặng nề. Nông dân Việt Nam bị bần cùng hoá bởi chính 
sách chiếm oạt ruộng đất để lập ồn điền của thực dân Pháp, bởi nạn sưu cao, thuế 
nặng của nhà nước thực dân. Bị áp bức bóc lột nặng nề, người nông dân Việt Nam 
không ngừng vùng dậy chống thực dân phong kiến. “Tinh thần cách mạng của 
nông dân không chỉ gắn liền với ruộng ất, với đời sống hằng ngày của họ, mà còn 
gắn bó một cách sâu sắc với tình cảm quê hương đất nước, với nền văn hóa hàng 
nghìn năm của dân tộc”1. Vì bị mất nước và mất ruộng đất nên nông dân có mâu 
thuẫn với đế quốc và phong kiến. Họ vừa có yêu cầu độc lập dân tộc, lại vừa có 
yêu cầu ruộng ất, song yêu cầu về độc lập dân tộc là bức thiết nhất. Giai cấp nông 
dân là lực lượng to lớn nhất, một động lực cách mạng mạnh mẽ khi được tổ chức 
lại và có sự lãnh đạo của một đội tiền phong cách mạng trong sự nghiệp ấu tranh  vì độc lập tự do. 
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong quá trình thực dân Pháp thực hiện 
cuộc khai thác thuộc ịa lần thứ nhất. Ngoài những ặc điểm của giai cấp công nhân 
quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam có những ặc điểm riêng: Ra đời trước giai 
cấp tư sản dân tộc, kế thừa truyền thống yêu nước của dân tộc; bị ba tầng áp bức: 
đế quốc, phong kiến, tư bản; phần lớn xuất thân từ nông dân, là cơ sở khách quan, 
thuận lợi cho công nhân và nông dân liên minh chặt chẽ trong quá trình ấu tranh 
cách mạng. Giai cấp công nhân Việt Nam sớm tiếp thu ảnh hưởng của Cách mạng 
tháng Mười Nga. Do vậy, tuy lực lượng công nhân Việt Nam còn ít 2, nhưng phong 
trào công nhân nhanh chóng phát triển từ “tự phát” ến “ tự giác”; là giai cấp có sứ 
mệnh lãnh đạo cách mạng.   
1 Lê Duẩn: Giai cấp công nhân Việt Nam và liên minh công nông, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1976, tr 119. 2 Số 
lượng công nhân ến trước chiến tranh thế giới thứ nhất (1913) có khoảng 10 vạn người, ến cuối năm 1929 
số công nhân Việt Nam là hơn 22 vạn người, chiếm khoảng 1% dân số.  12   
Tài liệu ang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến   
Giai cấp tư sản Việt Nam ra đời sau chiến tranh thế giới thứ nhất (19141918), 
nhưng do bị tư bản Pháp chèn ép, cạnh tranh gay gắt, nên số lượng ít, thế lực kinh 
tế nhỏ bé, thế lực chính trị yếu uối. Bộ phận tư sản mại bản gắn liền lợi ích với tư 
bản Pháp, tham gia vào đời sống chính trị, kinh tế của chính quyền thực dân. Bộ 
phận tư sản dân tộc mâu thuẫn với đế quốc và phong kiến, có tinh thần yêu nước, 
nên có thể tham gia phong trào yêu nước. 
Tầng lớp tiểu tư sản (tiểu thương, tiểu chủ, sinh viên,…) bị đế quốc, tư bản 
chèn ép, khinh miệt, do đó có tinh thần dân tộc, yêu nước và rất nhạy cảm về chính 
trị và thời cuộc, dễ dàng tiếp thu tư tưởng tiến bộ, là một lực lượng cách mạng 
quan trọng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc.  
Nhìn chung, chính sách thống trị của thực dân Pháp ối với Việt Nam là một 
chính sách chuyên chế về chính trị, bóc lột nặng nề về kinh tế, kìm hãm và nô dịch 
về văn hóa, giáo dục, chứ không phải em ến sự "khai hoá văn minh. 
Mặc dầu thực dân Pháp còn duy trì một phần tính chất phong kiến, song khi 
đã thành một nước thuộc ịa thì thì tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội 
và giai cấp ở Việt Nam đều bị ặt trong quỹ đạo chuyển động của xã hội thuộc ịa. 
Trong lòng xã hội Việt Nam hình thành nên những mâu thuẫn an xen nhau, 
song mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với với 
thực dân Pháp và tay sai phản động. Sự thống trị, áp bức và bóc lột càng tăng thì 
mâu thuẫn đó càng sâu sắc, sự phản kháng và và ấu tranh vì sự tồn vong của dân 
tộc càng phát triển mạnh mẽ, gay gắt về tính chất, a dạng về nội dung và hình 
thức. Trái lại, sự xung ột, ấu tranh về quyền lợi riêng của mỗi giai cấp trong nội 
bộ dân tộc được giảm thiểu và không quyết liệt như cuộc ấu tranh dân tộc. 
1.2. Phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX, ầu thế kỷ XX  
Cuối thế kỷ XIX, mặc dù triều ình phong kiến nhà Nguyễn ầu hàng đế quốc 
Pháp, song phong trào chống thực dân Pháp xâm lược vẫn diễn ra sôi nổi. Phong 
trào Cần Vương (1885-1896), một phong trào ấu tranh vũ trang do Hàm Nghi và 
Tôn Thất Thuyết phát động, mở ầu bằng cuộc tiến công trại lính Pháp ở cạnh kinh 
thành Huế (1885). Việc không thành, Tôn Thất Thuyết ưa Hàm Nghi chạy ra Tân 
Sở (Quảng Trị), hạ chiếu Cần Vương. Mặc dù sau đó Hàm Nghị bị bắt, nhưng 
phong trào Cần Vương vẫn phát triển, nhất là ở Bắc kỳ và Bắc Trung kỳ, tiêu biểu 
là các cuộc khởi nghĩa: Ba Đình của Phạm Bành và Đinh Công tráng (1881-1887), 
Bãi Sậy của Nguyễn Thiện Thuật (1883-1892) và Hương Khê của Phan Đình 
phùng (1885-1895). Cùng thời gian này còn nổ ra cuộc khởi nghĩa nông dân Yên 
Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh ạo, kéo dài ến năm 1913.  13   
Tài liệu ang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến   
Thất bại của phong trào Cần Vương chứng tỏ sự bất lực của hệ tư tưởng 
phong kiến trong việc giải quyết nhiệm vụ giành độc lập dân tộc. 
Đầu thế kỷ XX, khi giai cấp tư sản Việt Nam chưa ra ời, nhưng hệ tư tưởng 
tư sản đã ảnh hưởng ến Việt Nam và được sử dụng làm vũ khí giành độc lập với 
hai xu hướng bạo động và cải cách. 
Phan Bội Châu chủ trương dựa vào sự giúp ỡ bên ngoài, chủ yếu là Nhật Bản, 
để ánh Pháp giành độc lập dân tộc, thiết lập một nhà nước theo mô hình quân chủ 
lập hiến của Nhật. Ông lập ra Hội Duy tân (1904), tổ chức phong trào Đông Du 
(1906-1908). Chủ trương dựa vào Nhật để chống Pháp không thành, ông về Xiêm 
để chờ thời. Giữa lúc đó Cách mạng Tân Hợi bùng nổ và thắng lợi (1911). Ông về 
Trung Quốc lập ra Việt Nam Quang phục hội (1912) với ý ịnh tập hợp lực lượng 
rồi kéo quân về nước võ trang bạo động ánh Pháp, giải phóng dân tộc, nhưng rồi  cũng không thành công. 
Phan Châu Trinh chủ trương dùng những cải cách văn hóa, mở mang dân trí, 
nâng cao dân khí, phát triển kinh tế theo hướng tư bản chủ nghĩa trong khuôn khổ 
hợp pháp, làm cho dân giàu, nước mạnh, buộc thực dân Pháp phải trao trả độc lập 
cho nước Việt Nam. Ở Bắc kỳ có việc mở trường học, giảng dạy và học tập theo 
những nội dung và phương pháp mới, tiêu biểu là trường Đông kinh nghĩa thục 
Hà Nội. Ở Trung kỳ có cuộc vận động Duy tân, hô hào thay đổi phong tục, nếp 
sống, kết hợp với phong trào ấu tranh chống thuế (1908). 
Do những hạn chế về lịch sử, về giai cấp, nên Phan Bội Châu, Phan Châu 
Trinh, cũng như các sĩ phu cấp tiến lãnh đạo phong trào yêu nước ầu thế kỷ XX 
không thể tìm được một phương hướng chính xác cho cuộc ấu tranh giải phóng 
của dân tộc nên chỉ sau một thời kỳ phát triển bồng bột đã bị kẻ thù dập tắt. 
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất hệ tư tưởng tư sản tiếp tục ảnh hưởng vào 
Việt Nam. Mặc dù còn nhiều hạn chế về số lượng, thế lực kinh tế và chính trị, 
nhưng với tinh thần dân tộc, dân chủ, giai cấp tư sản Việt Nam đã hăng hái bước 
lên vũ ài chính trị với một phong trào yêu nước sôi nổi, rộng lớn, thu hút ông ảo 
quần chúng tham gia với những hình thức ấu tranh phong phú. 
- Phong trào quốc gia cải lương tư sản (1919-1923) của bộ phận tư sản và 
ịa chủ lớp trên diễn ra với những hoạt động tiêu biểu: mở cuộc vận động chấn 
hưng nội hoá bài trừ ngoại hoá; chống độc quyền thương cảng Sài Gòn; chống 
độc quyền khai thác lúa gạo ở Nam Kỳ; òi thực dân Pháp phải mở rộng các viện 
dân biểu cho tư sản Việt Nam tham gia... Về tổ chức, năm 1923 xuất hiện Đảng 
lập hiến của Bùi Quang Chiêu ở Sài Gòn. Họ ưa ra một số khẩu hiệu òi tự do dân  14   
Tài liệu ang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến   
chủ để lôi kéo quần chúng. Nhưng khi bị thực dân Pháp thẳng tay àn áp hoặc nhân 
nhượng cho một số quyền lợi thì họ lại đi vào con đường ầu hàng thoả hiệp. 
- Phong trào yêu nước dân chủ công khai (1925-1926) của tiểu tư sản thành 
thị và tư sản lớp dưới. Họ lập ra nhiều tổ chức chính trị như: Việt Nam Nghĩa oàn, 
Phục Việt (1925), Hưng Nam, Thanh niên cao vọng (1926); thành lập nhiều nhà 
xuất bản như Nam Đồng thư xã, (Hà Nội), Cường học Thư xã (Sài Gòn), Quan 
hải tùng thư (Huế); ra nhiều báo chí tiến bộ như Chuông rạn (La  
Cloche fêléet), Người nhà quê (Le Nhaque), An Nam trẻ (La jeune Annam)... Có 
nhiều phong trào ấu tranh chính trị gây tiếng vang khá lớn như ấu tranh òi thả 
Phan Bội Châu (1925), lễ truy điệu và để tang Phan Châu Trinh, ấu tranh òi thả 
nhà yêu nước Nguyễn An Ninh (1926). Cùng với phong trào ấu tranh chính trị, 
tiểu tư sản Việt Nam còn tiến hành một cuộc vận động văn hoá tiến bộ, tuyên 
truyền rộng rãi những tư tưởng tự do dân chủ. Tuy nhiên càng về sau, cùng sự thay 
đổi của điều kiện lịch sử, phong trào trên ây ngày càng bị phân hoá mạnh. Có bộ 
phận di sâu hơn nữa vào khuynh hướng chính trị tư sản (như Nam Đồng thư xã), 
có bộ phận chuyển dần sang quĩ đạo cách mạng vô sản (tiêu biểu là Phục Việt,  Hưng Nam). 
- Phong trào cách mạng quốc gia tư sản (1927-1930) gắn liền với sự ra đời 
và hoạt động của Việt Nam Quốc dân ảng (25-12-1927). Cội nguồn Đảng này là 
Nam Đồng thư xã, lãnh tụ là Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Nguyễn Khắc 
Nhu và Phó Đức Chính. Đây là tổ chức chính trị tiêu biểu nhất của khuynh hướng 
dân chủ tư sản ở Việt Nam, tập hợp tư sản, tiểu tiểu tư sản, ịa chủ và cả hạ sĩ quan 
Việt Nam trong quân đội Pháp. Về tư tưởng, Đảng mô phỏng theo chủ nghĩa Tam 
Dân của Tôn Trung Sơn. Về chính trị, Đảng chủ trương ánh uổi đế quốc, xoá bỏ 
chế ộ vua quan, thành lập dân quyền, nhưng chưa bao giờ có một đường lối chính 
trị cụ thể, rõ ràng. Về tổ chức, ảng chủ trương xây dựng các cấp từ trung ương ến 
cơ sở, nhưng cũng chưa bao giờ có một hệ thống tổ chức thống nhất. 
Ngày 9-2-1929 một số ảng viên của Việt Nam Quốc dân Đảng ám sát trùm 
mộ phu Ba-danh (Bazin) tại Hà Hội. Thực dân Pháp điên cuồng khủng bố phong 
trào yêu nước. Việt Nam Quốc dân ảng bị tổn thất nặng nề nhất. Trong tình thế hết 
sức bị động các lãnh tụ của Đảng quyết ịnh dốc toàn bộ lực lượng vào một trận 
chiến ấu cuối cùng với tư tưởng “không thành công cũng thành nhân”. 
Ngày 9-2-1930 cuộc khởi nghĩa Yên Bái bùng nổ, trung tâm là thị xã Yên 
Bái với cuộc tiến công trại lính Pháp của quân khởi nghĩa. Ở một số ịa phương 
như Thái Bình, Hải Dương … cũng có những hoạt động phối hợp.  15   
Tài liệu ang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến   
Khởi nghĩa Yên Bái nổ ra khi chưa được chuẩn bị cho áo, lại chưa có thời 
cơ, nên nhanh chóng bị thực dân Pháp dìm trong một biển máu. Các lãnh tụ của 
Việt Nam quốc dân Đảng cùng hàng ngàn chiến sĩ yêu nước bị bắt và bị kết án tử 
hình. Trước khi bước lên oạn ầu ài, họ hô vang khẩu hiệu "Việt Nam vạn tuế". 
Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam cuối 
cùng đều thất bại do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, nhưng đã góp 
phần cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân, bồi ắp thêm cho chủ nghĩa 
yêu nước Việt Nam, ặc biệt góp phần thúc ẩy những nhà yêu nước, nhất là lớp 
thanh niên trí thức tiên tiến chọn lựa một con đường mới, một giải pháp cứu nước, 
giải phóng dân tộc theo xu thế của thời đại. 
1.3. Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước và sự phát triển của phong 
trào công nhân Việt Nam  
1.3.1. Nguyễn Ái Quốc xác ịnh con đường giải phóng dân tộc theo khuynh  hướng vô sản 
Sinh ra và lớn lên khi đất nước mất độc lập, nhân dân mất tự do, ngày 5- 
61911 Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. Sau khi ến nhiều châu lục và 
quốc gia trên thế giới, kết hợp tìm hiểu lý luận với khảo sát thực tiễn, Nguyễn Ái 
Quốc rút ra một kết luận quan trọng: đế quốc thực dân ở âu cũng độc ác và là kẻ 
thù của các dân tộc, còn nhân dân lao động ở âu cũng đói khổ và đều là bạn của 
nhân dân Việt Nam.  
Khi Cách mạng tháng Mười Nga thành công, Nguyễn Ái Quốc từ Luân Đôn 
trở lại Paris, tham gia Đảng Xã hội Pháp. Tháng 6-1919, tại Hội nghị các nước 
thắng trận trong Chiến tranh thế giới thứ nhất họp ở Vécxây (Versailles), Tổng 
thống Mỹ Uynxơn tuyên bố bảo ảm quyền dân tộc tự quyết cho các nước nhược 
tiểu. Nguyễn Ái Quốc thay mặt những người Việt Nam yêu nước gửi tới Hội nghị 
bản Yêu sách của nhân dân An Nam gồm tám điểm, òi các quyền tự do dân chủ 
cho nhân dân Việt Nam. Những yêu sách đó không được Hội nghị áp ứng, nhưng 
sự kiện này đã tạo nên tiếng vang lớn trong dư luận quốc tế và Nguyễn Ái Quốc 
càng hiểu rõ hơn bản chất của đế quốc thực dân: “chủ nghĩa Uynxơn chỉ là một  trò bịp bợm lớn”1. 
Tháng 7-1920, Nguyễn Ái Quốc ọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận 
cương về vấn ề dân tộc và vấn ề thuộc ịa của V. đi. Lênin ăng trên báo L'Humanité 
(Nhân ạo) số ra ngày 16 và 17-7-1920. Những luận điểm của V. đi .Lênin đã chỉ 
ra phương hướng giải phóng các dân tộc thuộc ịa, giúp Nguyễn Ái Quốc xác ịnh   
1 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t. 1, tr. 441.  16   
Tài liệu ang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến   
con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản. Sau này, Hồ Chí Minh 
viết: “Lúc ầu chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ không phải là chủ nghĩa cộng sản 
đã làm tôi tin theo Lênin, tin theo Quốc tế thứ điII. Từng bước một trong cuộc ấu 
tranh, vừa nghiên cứu lý luận Mác-Lênin, vừa làm công tác thực tế, dần dần tôi 
hiểu rằng chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các 
dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”1. 
Tại Đại hội XVIII của Đảng Xã hội Pháp (tháng 12-1920) họp ở thành phố 
Tua (Tour), Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành Quốc tế điII (Quốc tế Cộng sản) 
và tiếp đó, tham gia thành lập Phân bộ Pháp của Quốc tế Cộng sản - tức Đảng 
Cộng sản Pháp. Sự kiện này ánh dấu bước chuyển quyết ịnh trong cuộc đời hoạt 
động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc; đồng thời mở ra “giai oạn gắn phong trào 
cách mạng Việt Nam với phong trào công nhân quốc tế, ưa nhân dân Việt Nam đi 
theo con đường mà chính Người đã trải qua, từ chủ nghĩa yêu nước ến với chủ  nghĩa Mác-Lênin”2. 
1.3.2. Phong trào công nhân Việt Nam 1919-1929 
Trước Chiến tranh thế giới thứ nhất phong trào công nhân Việt Nam đã diễn 
ra với những hình thức sơ khai như bỏ trốn tập thể, phá giao kèo, ốt lán trại, ánh 
cai ký, ưa ơn phản kháng, rồi tiến dần lên những hình thức lãn công, bãi công. 
Năm 1907, đã nổ ra cuộc bãi công ầu tiên của 200 công nhân viên chức hãng Liên 
hiệp thương mại Đông Dương (LUCI) ở Hà Nội. Năm 1912, có cuộc bãi công của 
công nhân Ba. Ngoài ra, công nhân còn tham gia các phong trào yêu nước khác: 
công nhân mỏ than Đông Triều tham gia đội nghĩa quân của lãnh binh Pha và lãnh 
binh Hy (1892); công nhân làm đường Phủ Lạng Thương - Lạng Sơn tham gia 
phong trào khởi nghĩa Yên Thế, tập kích các đạo quân đóng dọc đường sắt và nhà 
ga (1894); những bồi bếp và công nhân làm trong quân đội Pháp tham gia cụ ầu 
độc binh lính và sĩ quan Pháp ở Hà Nội (1908); công nhân tham gia khởi nghĩa 
Duy tân ở Huế (1916); trong cuộc binh biến ở Thái Nguyên, công nhân tham gia 
trực tiếp chiến ấu, hoặc rèn vũ khí cho nghĩa quân (1917)… 
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, giai cấp công nhân Việt Nam ngày càng 
ông ảo và tập trung hơn. Trong những năm 1919-1925 đã nổ ra 25 cuộc bãi công, 
tiêu biểu là các cuộc bãi công của công nhân viên chức các sở công thương tư 
nhân Bắc kỳ, công nhân các lò nhuộm ở Sài Gòn, Chợ Lớn (1922), các nhà máy 
dêt, rượu, xay xát ở Nam Định, Hà Nội, Hải Dương (1924). Đáng chú ý nhất là   
1 Hồ Chí Minh, Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t. 12, tr. 563. 
2 Lê Duẩn: Dưới lá cờ vẻ vang của Đảng, vì độc lập tự do tiến lên chủ nghĩa xã hội, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1976,  tr. 8.  17   
Tài liệu ang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến   
cuộc bãi công của hơn 1.000 công nhân xưởng sửa chữa tàu thuỷ Ba Son, Sài Gòn 
(8-925) do Tôn Đức Thắng tổ chức, không chịu chữa chiến hạm Misơlê (Michelet) 
để thực dân Pháp chở quân đi àn áp phong trào nổi dậy chống xâm lược của nhân 
dân Trung Quốc tại các thành phố có tô giới của đế quốc Pháp. Cuộc bãi công nổ 
ra với yêu sách òi tăng lương 20%, thu nhận những công nhân bị sa thải được trở 
lại làm việc. Cuộc bãi công được công nhân nhiều xưởng ở Sài Gòn - Chợ Lớn 
ủng hộ. Bọn chủ hung hãn e dọa, nhưng không khuất phục được, cuối cùng chúng 
phải nhượng bộ, chịu tăng 10% lương cho công nhân. Mặc dù vậy, sau khi trở lại 
làm việc công nhân Ba Son còn tìm cách lãn công, kéo dài thời hạn sửa chữa, làm 
cho chiến hạm Mi-sơ-lê phải nằm chờ 4 tháng trời mới nhổ neo đi lên hướng Bắc 
được. Ngoài ra, trong phong trào dân chủ những năm 1925-1926, công nhân đã 
tham gia các cuộc míttinh, biểu tình, òi thực dân Pháp thả Phan Bội Châu, để tang  Phan Châu Trinh, v.v… 
Nhìn chung phong trào công nhân những năm 1919-1925 đã có bước phát 
triển mới so với trước chiến tranh. Hình thức bãi công đã trở nên phổ biến, diễn 
ra trên qui mô lớn hơn và thời gian dài hơn. 
Từ 1926-1929 phong trào công nhân ngày càng phát triển với sự ra đời và 
hoạt động của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Trong những năm 1926 1927 
mỗi năm có hàng chục cuộc bãi công. Trong hai năm 1928-1929 nổ ra hơn 40 cuộc 
ấu tranh, tiêu biểu là các cuộc bãi công ở nhà máy xi măng Hải Phòng, nhà máy 
sợi Nam Định, nhà máy diêm và nhà máy cưa Bến Thủy, xưởng sửa chữa ôtô A-
vi-a Hà Nội, nhà máy sợi Hải Phòng, mỏ than Hồng Gai, nhà máy xe lửa Trường 
Thi (Vinh), xưởng sửa chữa tàu thuỷ Ba Son (Sài Gòn), ồn điền cao su Phú Riềng 
v.v… Các cuộc ấu tranh đó đã kết hợp những khẩu hiệu kinh tế với những khẩu 
hiệu chính trị, vượt ra ngoài phạm vi một nhà máy, ồn điền, bước ầu có sự liên kết 
nhiều ngành, nhiều ịa phương. Điều đó chứng tỏ trình ộ giác ngộ của công nhân 
đã nâng lên rõ rệt tuy chưa được đều khắp. Phong trào ang phát triển mạnh mẽ, có 
sức qui tụ và dẫn ầu phong trào yêu nước nói chung. 
1.4. Quá trình chuẩn bị điều kiện cho sự ra đời của Đảng 
Sau khi xác ịnh được con đường cách mạng đúng đắn, trở thành người cộng 
sản, Nguyễn Ái Quốc ra sức hoạt động, chuẩn bị những điều kiện cho sự ra đời 
của Đảng Cộng sản Việt Nam. 
1.4.1. Về tư tưởng chính trị, trong những năm 20 của thế kỷ XX, Nguyễn Ái 
Quốc vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện lịch  18   
Tài liệu ang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến   
sử cụ thể ở thuộc ịa, xây dựng nên lý luận giải phóng dân tộc1 theo khuynh hướng 
vô sản và truyền bá vào Việt Nam. Lý luận đó được trình bày qua nhiều bài viết 
của Nguyễn Ái Quốc ăng trên các báo: Le Paria (Người cùng khổ) của Hội Liên 
hiệp thuộc ịa, L’ Humanite (Nhân ạo) của Đảng Cộng sản Pháp, La Vie Ouvrière 
(Đời sống công nhân) của Tổng Liên oàn lao động Pháp, La  
Revue Communiste (Tạp chí Cộng sản) của Quốc tế Cộng sản, Prav a của Đảng 
Cộng sản Liên Xô, Thanh niên của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên…; những 
tham luận trình bày tại một số đại hội và hội nghị quốc tế, nhất là Đại hội V của 
Quốc tế Cộng sản (tháng 7-1924); ặc biệt qua hai tác phẩm Bản án chế ộ thực dân 
Pháp ( được xuất bản lần ầu tiên ở Paris năm 1925 và Đường Kách mệnh (do Hội 
Liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông xuất bản năm 1927). 
Lý luận giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc vạch ra những phương 
hướng cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam: 
- Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là “dân tộc cách mệnh” 
(cách mạng giải phóng dân tộc). Các cuộc cách mạng Mỹ (1776), cách mạng Pháp 
(1789) là cách mạng “chưa ến nơi” vì quần chúng nhân dân vẫn đói khổ, Cách 
mạng tháng Mười Nga (1917) đã “thành công ến nơi”, vì thế cách mạng Việt Nam 
cần phải đi theo con đường của cách mạng vô sản. 
- Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc, vì "sỹ, 
nông, công, thương" đều nhất trí chống lại cường quyền, trong đó công nông là 
"chủ cách mệnh", là "gốc cách mệnh", còn học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ là 
"bầu bạn cách mệnh của công nông". 
- "Cách mệnh là việc chung của cả dân chúng chứ không phải là việc của một 
hai người". Việc giải phóng dân tộc, chủ yếu là do nhân dân tự làm lấy, vì vậy 
phải làm cho mọi người Việt Nam hiểu rõ "vì sao làm cách mệnh". Cách mạng là 
sự nghiệp của quần chúng vì vậy phải động viên, tổ chức và lãnh đạo ông ảo quần 
chúng vùng lên " ánh uổi tụi áp bức mình đi". 
- Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, cần được sự 
giúp ỡ quốc tế, nhưng "muốn người ta giúp cho thì trước hết mình phải tự tự giúp 
lấy mình đã". Cách mạng vô sản ở chính quốc và cách mạng giải phóng dân tộc ở 
các nước thuộc ịa quan hệ mật thiết với nhau và ảnh hưởng thúc ẩy nhau trong 
quan hệ bình ẳng. "Việt Nam dân tộc cách mệnh thành công thì tư bản Pháp yếu, 
tư bản Pháp yếu thì công nông Pháp làm giai cấp cách mệnh cũng dễ".   
1 Theo cách dùng từ của Trần Dân Tiên trong tác phẩm Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, 
Nhà xuất bản Văn nghệ, Hà Nội 1956, tr. 71.  19   
Tài liệu ang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến   
- Muốn ưa cách mạng ến thắng lợi, "trước hết phải có ảng cách mệnh” để 
“trong thì tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với vô sản giai cấp và dân tộc bị 
áp bước mọi nơi”. “Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người 
cầm lái có vững thuyền mới chạy”. “Trong ảng phải có chủ nghĩa làm cốt, ai cũng 
phải hiểu, ai cũng phải theo. Đảng thiếu chủ nghĩa như người không có trí khôn, 
tàu không có bàn chỉ nam". "Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng 
chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin"1. 
Lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc là ánh sáng soi 
đường cho lớp thanh niên yêu nước Việt Nam ầu thế kỷ XX ang đi tìm chân lý, là 
ngọn cờ hướng đạo phong trào cách mạng Việt Nam trong thời kỳ vận động thành 
lập Đảng, là sự chuẩn bị điều kiện về tư tưởng chính trị cho sự ra đời của Đảng và 
ặt nền móng cho sự ra đời cương lĩnh chính trị của Đảng về sau.   
1.4.2. Về tổ chức, ngày 11-11-1924, Nguyễn Ái Quốc ến Quảng Châu (Trung 
Quốc). Sau khi tiếp xúc với Tâm tâm xã – một tổ chức yêu nước của thanh niên 
Việt Nam (thành lập năm 1923) và nhận thấy họ không hiểu gì về lý luận, lại càng 
không biết việc tổ chức, Nguyễn Ái Quốc lựa chọn một số người tích cực và giác 
ngộ họ, lập ra Cộng sản oàn (tháng 2-1925) gồm Lê Hồng Phong, Lê Hồng Sơn, 
Hồ Tùng Mậu, Lưu Quốc Long, Trương Văn Lĩnh, Lê Quảng Đạt và Lâm Đức 
Thụ. Trên cơ sở hạt nhân đó, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng 
thanh niên (6-1925) với cơ quan tuyên truyền là tuần báo Thanh niên. Hội công 
bố Tuyên ngôn, nêu rõ mục ích tổ chức và lãnh đạo quần chúng oàn kết, tranh ấu 
để ánh ổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và tay sai để tự cứu lấy mình2. 
Để ào tạo một đội ngũ cán bộ cách mạng, sau khi ến Quảng Châu, Nguyễn 
Ái Quốc mở nhiều lớp huấn luyện chính trị tại Quảng Châu. Phần lớn học viên là 
thanh niên, học sinh, trí thức Việt Nam yêu nước. Họ học làm cách mạng, học 
cách hoạt động bí mật. Một số được chọn đi học ở trường Đại học Phương Đông 
của Quốc tế Cộng sản, một số khác được cử đi học trường quân sự Hoàng Phố, 
còn phần lớn “bí mật về nước để "truyền bá lý luận giải phóng dân tộc và tổ chức  nhân dân"3. 
Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên có cơ quan lãnh đạo cao nhất là Tổng 
bộ, trong đó có Nguyễn Ái Quốc, Hồ Tùng Mậu, Lê Hồng Sơn. Trụ sở của Tổng 
bộ đóng ở Quảng Châu. Hội có tổ chức cơ sở trong cả nước, một số cơ sở ở Thái   
1 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t. 2, tr. 289. 
2 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998, t. 1, tr. 98. 3 Trần 
Dân Tiên: Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Nhà xuất bản Văn nghệ, Hà Nội, 1956, tr. 71.  20