VIỆN ĐẠI HC M NI
GIÁO TRÌNH
LCH S M THUT TH GII
HÀ NI 2018
2
VIỆN ĐẠI HC M NI
Ch biên PGS.TS Hoàng Minh Phúc
GIÁO TRÌNH
LCH S M THUT TH GII
3
HÀ NI 2018
LI M ĐẦU
Lch s m thut mt b môn khoa hc, thuc lĩnh vực lch s. Trong
quá trình phát trin của văn minh nhân loi lch s ngh thut dn dần được hình
thành chưa phân bit vi các b môn lch s khác. Đến thi k Phc hưng,
khi khoa hc, ánh sáng, gii phu hc nhiều phát minh khác ra đi, ranh gii
giữa các lĩnh vực mi được định hình trong đó nghệ thut. Lch s m thut
thế gii là mt môn hc thuc lch s ngh thut, nghiên cu: tiu s tác gi, ni
dung tác phm, phong cách sáng tác, hoạt động ngh thut ca các ngh sỹ…
trong bi cnh lch s, chính tr, xã hội, n hóa từng giai đoạn trên nhiu
phương din khía cạnh khác nhau trên s liên ngành vi các ngành khoa
hc.
Trong chương trình đào tạo c nhân chuyên ngành m thut, lch s m
thut thế gii là mt trong nhng môn hc cn thiết giúp sinh viên nm bắt được
din trình phát trin ca m thuật. Trên cơ sở đó, nội dung giáo trình Lch s m
thut thế giới được trình bày gm những chương mục sau đây:
Chương 1: Nhng vấn đề chung v Lch s m thut thế gii
Chương 2: M thut nguyên thu
Chương 3: M thut c đại
Chương 4: M thut Trung c
Chương 5: Mỹ thut Phục hưng
Chương 6: M thut thế k XVII, XVIII
Chương 7: M thut thế k XIX
Chương 8: Mỹ thut thế k XX
Mc dù đã rất n lc trong quá trình biên son, song tài liu khó tránh
khi nhng thiếu sót, rt mong nhận được nhng góp ý ca bạn đọc để tài liu
ngày càng hoàn thiện hơn.
Trân trng cảm ơn!
Tác gi
4
MC LC
Trang
Lời nói đầu
Mc lc
Danh mc ch viết tt
1
3
Chương 1: Nhng vấn đề chung v lch s m thut thế gii
4
Chương 2: M thut nguyên thy
1. Ngun gc ca ngh thut to hình
2. Đặc điểm ngh thut thi k nguyên thy
3. Nhng tác phm ngh thut tiêu biu
10
10
11
12
Chương 3: M thut c đại
1. Ngh thut Ai Cp c đại
2. Ngh thut Hy Lp c đại
3. Ngh thut La Mã c đại
23
23
40
59
Chương 4: M thut Trung c
1. Ngh thut Byzantin
2. Ngh thut Roman
3. Ngh thut Gothique
69
69
78
88
Chương 5: M thut Phục Hưng
98
Chương 6: M thut thế k XVII, XVIII
1. Ngh thut Baroque
2. Ngh thut Rococo
121
121
129
Chương 7: M thut thế k XIX
1. Ch nghĩa Lãng mạn
2. Ch nghĩa Hiện thc
3. Ch nghĩa Ấn tượng
4. Ch nghĩa Tân Ấn tượng
5. Ch nghĩa Hậu Ấn tượng
134
134
140
145
152
154
5
Chương 8: M thut thế k XX
1. Ch nghĩa dã thú
2. Ch nghĩa lập th
3. Ngh thut trừu tượng
Tài liu tham kho
163
163
169
176
180
6
DANH MC T VIT TT
Nxb
Nhà xut bn
SCN
Sau công nguyên
TCN
Trước công nguyên
Tp
Thành ph
7
Chương 1
NHNG VẤN Đ CHUNG V LCH S M THUT TH GII
Mc tiêu bài hc
- Giúp sinh viên nắm được nhng khái niệm bản v m thut và lch s
m thut
- Phương pháp nghiên cứu mt tác phm m thut
- Các ch đề sáng tác cơ bản và cht liu
1. Khái nim m thut và lch s m thut
1.1. Khái nim v m thut
T đin thut ng M thut ph thông định nghĩa mỹ thut là:
T ng để ch các loi ngh thut to hình ch yếu hi họa, đồ ha,
điêu khắc, kiến trúc. Nói cách khác, t m thut p + ngh thut) ch cái
đẹp do con ngưi hoc thiên nhiên to ra mt ta nhìn thấy được,
do này người ta còn dùng t ngh thut th giác (art visuel) đ nói v m
thut [16, tr.106].
Trong mt s công trình v lch s m thut đã xuất bn, các tác gi thưng s
dng khái nim lch s ngh thut thay vì lch s m thut. Chính vy, chúng
ta cũng cụm t ngh thut to hình. Vy ng khái nim nào cho môn hc
này?
Trong công trình c th loi và loi hình m thut ca nhà nghiên cu Nguyn
Trân viết:
Ngh thut to hình mt loi hình ngh thut quan h đến s th
cm bng th giác và s tạo thành hình tượng ly t thế giới bên ngoài đưa
lên mt phng hoặc trong không gian nào đấy, mt phẳng đó thể
giy, a, th bn gỗ, tường, trần nhà… Không gian đó khi
ngoài tri, khi trong nhà… Liệt vào ngh thut to hình còn c
kiến trúc và ngh thut ng dụng (trước đây ta thưng gọi đó mỹ thut
đời sng). Tuy nhiên, kiến trúc mt b phn ln ca ngh thut ng
dụng (như bàn ghế, áo qun, ấm chén…) đim khác vi hi họa, đồ
họa và điêu khắc ch, chúng luôn cn được tái to mt cách trc tiếp và
cht ch vi thc tế bên ngoài [24, tr.5].
Tiếng Pháp ngh thut to hình đưc gọi là Plastic Art, nhưng m thut
Beaux Arts (tiếng Anh Fine Art). Tuy nhiên theo thi gian, khi các loi hình
m thut phát trin, khái nim m thuật cũng thế m rng chun xác ng
nghĩa cho phù hp vi chức năng ca ngh thut. d: Ngh thut to hình
đưc gi Plastic Art, các lĩnh vc M thut ng dụng được gi chung
Applied Art bao gm: ngh thut trang trí Decorative Art, ngh thut thiết kế
Để thng nht v mt thut ng cp nht tính hiện đại ca lch s ngh thut, trong ni dung Giáo trình tác
gi s dng cm t m thut và Lch s m thuật cho sát nghĩa với thời điểm hin ti.
8
Design Art, ngh thut th công Craft Art… Hoc m thut kiến trúc
không gi là ngh thut to hình na gi Ngh thut không gian
(Temporal Arts) đ phân bit vi Ngh thut thi gian bao gồm văn, thơ, âm
nhc (Temporal Arts) và Ngh thut sân khấu điện nh là ngh thut không gian
- thời gian (Spacial Temporal Arts)… Những khái nim này, thi k Phc
hưng các t đin m thut thế k XIX tr v trước chưa có. Ngay cả, khái
nim Ngh thut tng hp bao gm ngh thut thính giác th giác cũng mới
đưc b sung trong thế k XX, XXI.
Do vy, khái nim ngh thut to hình bao gm c hi họa, đồ họa, điêu
khc, kiến trúc m thut ng dng hiện nay được thay thế bng khái nim m
thut bao gm hi ha, đồ họa, điêu khắc, các loi hình ngh thut mới (như
instalation, performance, video art…) đưc gi chung ngh thut th giác
hay Visual Art. Ngh thut kiến trúc m thut ng dng do s phát triển đc
thù đã tách thành những ngành độc lp.
1.2. Khái nim Lch s m thut
Lch s m thut môn hc nghiên cu v lch s hình thành và phát trin ca
các loi hình ngh thut theo tiến trình thi gian. Tuy nhiên, như khái nim v
m thut, các nhà nghiên cứu đi trước do yếu t lch s phn ln s dng khái
nim lch s ngh thut. Do vy, các khái nim lch s ngh thut vẫn được dn
dắt như là mt phn không th thiếu ca lch s.
Giáo trình Lch s ngh thut đã đưa ra khái niệm v Lch s ngh thut
như sau:
Lch s ngh thuật lĩnh vực nghiên cu ngh thut vi các thành phn:
tác phm, hoạt động, ngh trong bối cnh lch s gn vi chúng. Các
nhà nghiên cu lch s ngh thut nhn xét giá trị, định v tác phm, ngh
sĩ, hoạt động ngh thut trong din biến văn hóa, xã hội, chính tr ca mi
giai đoạn, thi k. B môn lch s ngh thut xem xét ngh sĩ và tác phm
ca h trên nhiu khía cnh khác nhau: theo biên niên s vi phong cách,
trường phái ca tng thời đi tiu s ngh sĩ, theo ch đ, theo s liên
h vi kho c hc [8, tr.11].
Vic nghiên cu ngh thuật như một môn lch s ra đi t thế k XVI khi
ch nghĩa nhân văn thời k Phc hưng coi trọng các ý nim ch nghĩa cổ đin,
tính cht c, s suy tàn… kết hp vi nghiên cu tiu s tác gi, tác phm, sp
xếp các ngh tin bối hay đương thời theo quan điểm lch s. T đó, mới
các công trình nghiên cu v lch s ngh thut, v cuộc đời các họa sĩ, v giáo
trình hi họa hay điêu khắc…
Trên thc tế, khái nim v lch s m thut nhiều quan điểm nhiu
quan điểm trái ngược. Ví d:
- Hc gi Winckelmann người Đức (1717-1768) quan nim lch s ngh thut
như một khoa học đến t kho c hc.
- Hc gi Heghel người Đức, trước năm 1828 đã đt ra hai câu hỏi bản trong
tác phm m hc ca mình: ngh thut t gii phóng khỏi tư tưởng như thế nào?
làm sao ngh thut ca các thi k khác nhau tr thành mt b phn của đời
9
sng tinh thn hin tại? Trong khi đó, tinh thần mi thời đi phn ánh trong
phong cách, vy mà ngh thut mt trong nhng yếu t cu thành ca s phát
trin ca tinh thn.
- Năm 1827, K.F Rumohr - ngưi sáng lp khoa nghiên cu hiện đại các tư liệu
trong Lch s ngh thuật đã phản đối những quan điểm trên ca Winckelmann
và Heghel. Ông là người đầu tiên xây dng và sp xếp các tác phm ti Bo tàng
Berlin theo các trường phái ngh thut, chú ý ti các k thut th hin tác phm
ca các ngh sĩ, ti nhng yêu cu ca ông ch đối với các đơn đt hàng vi ha
sĩ… Ông quan đim, tác phm ngh thut phi gn với môi trường, chng tc và
phong tc….
Tính đến nay, khi các trường phái, trào lưu nghệ thut không ngừng được
m rng và b sưu tp tác phm ca các ngh sĩ tại các bo tàng quc gia không
ngừng được tăng lên tvai trò ca lch s m thut vn tp trung nghiên cu
nhng khía cnh sau:
- Tác phm ca họa sĩ
- Cuộc đời hoạt động ngh thut ca ngh
- Bi cnh lch s và môi trường mà ngh sinh sống và sáng tác
các nhà nghiên cu lch s m thut s xem xét tiu s ngh sĩ, tác
phm hoạt động sáng tác ca các ngh da trên biên niên s vi phong
cách, trường phái ca tng thời đại trên s liên ngành với các lĩnh vực kho
c hc, dân tc học, văn hóa học…
2. Phương pháp hc tp và nghiên cu lch s m thut
2.1. Phương pháp nghiên cứu mt tác phm m thut
Để hiểu được mt tác phm m thuật, trước hết chúng ta phi xem xét
tng ni dung sau:
- Họa sĩ/Điêu khắc gia: là người sáng tác, to ra tác phm
- Tác phm: thành qu sáng to của người họa nhờ vào các cht liu, vt
liệu để làm nên nhng sn phm có giá tr thm m.
- Bi cnh lch s: hội đương thời người họa sinh trưởng hoạt động
ngh nghiệp. Đây chính quá trình sáng tạo để to ra tác phm của người ha
sĩ.
2.2. Nghiên cu theo din trình lch s
Phương pháp sử dng din trình lch s (biên niên sử) để nghiên cu lch
s m thuật phương pháp ph biến d tiếp cận. Ưu việt của phương pháp
này ch ngưi hc d dàng định v đưc tác phm ngh thut, ngh trong
bi cnh ca thời đại. Nhưng nhược điểm là khó nhn biết, so sánh những đặc
điểm tương đồng hay d bit gia nhng tác phm, tác gi t nhng nền văn hóa
khác nhau. Trong trường hợp này, đ tìm hiu k hơn, người hc có th s dng
Họa sĩ
Điêu khắc gia
Tác phm
Quá trình sáng to
10
các phương pháp khác như: nghiên cứu theo ch đề sáng tác, nghiên cu theo
cht liu, nghiên cu tiu s tác giả…
Mi một giai đon lch s nhng biến thiên khác nhau v chính tr,
hội, văn hóa, tưởng nhng yếu t này tác động đến quá trình nhn thc,
sáng to của người ngh sĩ, từ đó mỗi tác phm s có nhng ni dung khác nhau.
Mi một trào lưu, một trường phái, một phong cách cũng da trên những đặc
đim này mà hình thành. Vì vậy, để hiu rõ v mt ngh sĩ, một tác phm và quá
trình hoạt động ngh thut ca ngh sĩ, người hc cn xem xét đặt đối tượng
nghiên cu trong mt bi cnh xã hi và lch s đương thời.
2.3. Nghiên cu theo ch đề sáng tác
Đề nghiên cu lch s m thut, ngoài các tiếp cận thông thường theo trình t
thi gian, chúng ta th xem xét tác phm ngh thut t ch đ sáng tác ca
ngưi ngh sĩ. Những ch đề chính được đề cập đến trong các tác phẩm như sau:
- Chân dung và thân th con người
- Tĩnh vật
- Phong cnh
- Đời sống đô thị và nông thôn
- Động vt
- Lch s và tôn giáo
- Thn thoại, tưởng tượng và phúng d
- Trừu tượng
2.4. Nghiên cu theo cht liu
Các cht liu hi ha
- Sơn mài
- Sơn dầu
- La
- Màu nước
- Tempera
- Bt màu….
Các cht liệu đồ ha
- Khc g
11
- Khc cao su
- Khc thch cao
- Khc bìa
- In đá
- In i
- In đồng
- Km
- Inox….
Các cht liệu điêu khắc
- G
- Đá
- Đồng
- Inox
- St
- Composit
- Thch cao
- Xi măng….
Câu hi ôn tp
1. Anh (ch) hãy nêu khái nim v m thut?
2. Anh (ch) hãy nêu khái nim v lch s m thut?
3. Nêu những phương pháp nghiên cứu và hc tp lch s m thut?
Tài liu tham kho
1. Đặng Thái Hoàng, Nguyễn Văn Đỉnh các tác gi (2006), Giáo trình Lch
s ngh thut, Nxb Xây dng, Hà Ni.
2. Đặng Th Bích Ngân (Ch biên) (2002), T đin thut ng m thut ph
thông, Nxb Giáo dc, Hà Ni.
12
3. Nguyn Trân (2005), Các th loi và loi hình m thut, Nxb M thut,
Ni.
4. Xavier Barral I Altet (2003), Lch s ngh thut, Nxb Thế gii, Hà Ni.
13
Chương 2
M THUT NGUYÊN THY
Mc tiêu bài hc
- Giúp sinh viên nắm được ngun gc, s ra đời ngh thut to hình
- Các giai đoạn phát trin ca m thut thi k nguyên thy
- Đặc điểm ca m thut thi nguyên thy
- Con người thi k nguyên thy đã làm nghệ thut ra sao
- Vai trò ca m thut thi k nguyên thy
1. Ngun gc ca ngh thut to hình
Con người xut hiện cách đây khoảng hơn 3 triệu năm, t ch ph thuc
hoàn toàn vào thiên nhiên, sng bầy đàn đến vic ly thức ăn từ hái lượm, săn
bn, lấy tán cây, hang động làm nơi trú n. Dn dn, trong quá trình tiến hóa,
con người đã làm chủ thiên nhiên, phát minh ra la, khai thác t nhiên to
cho mình nơi trú c định. T nhng cơ sở vt chất đơn đó, con người to
ra nhng tác phm ngh thut. Bằng trí tưởng tượng người ngh s nguyên thy
đã tạo ra nhng tác phm hi ha, điêu khắc đầu tiên cho nhân loi, do thúc
đẩy s sáng tạo đó có nhiều gi thuyết cho rng: có th bt ngun t tôn giáo, t
nhu cầu trang trí hang đng, hay nhu cu mun tái hin nhng hình nh h nhìn
thấy được trong cuc sống hàng ngày như cảnh đi săn, hình nh rng, voi,
hươu… lên vách hang động nơi họ sinh sng, trang trí nhng vt dng hàng
ngày như đồ gm, trang trí cơ thể, làm đẹp bn thân... thời điểm đó, chưa xuất
hin nhng khái nim ngh người sáng tác nhưng dù t do nào h cũng
nhng nhà thiết kế đồ trang sc xa xưa nhất, những người th v hoa văn
trang trí gm tài ba nht đã để li cho nhân loi rt nhiu bng chng v
nhng tác phẩm đầu tiên trong lch s nhân loi trên nhiều nơi trên thế gii.
Nhng tác phẩm được tìm thy sm nhất niên đi khoảng 35.000 năm TCN
và tp trung nhiu châu Âu và châu Phi.
14
thi k nguyên thy, các tác phm ngh thut t tạo hình đến đồ gia
dụng đã có mặt trong đời sng ca người nguyên thy t nhiên ncuộc sng
hàng ngày ca h. Nhng hình v trên vách hang, trên lăng mộ, trên nhng
mnh gm, nhng tác phẩm điêu khắc bằng đt nung, bằng đá nh người, hình
thú… từ đơn giản đến phc tạp được lưu gi cùng thi gian bên cạnh đi sng
của người nguyên thy.
2. Đặc điểm ngh thut thi k nguyên thy
“Con người thu hiu hin thực khách quan đến đâu, nghệ thut cùng tiến
thêm đến đó. Tác phm ngh thut biu hin s nhn biết v thế gii xung
quanh mình của con người thi k khai nhất” [3, tr.10]. Nhng tác phm
thi k này đã th hiện trình độ sáng tạo, trí tưởng tượng, s quan sát tinh tế
đôi bàn tay khéo léo của người nguyên thy. T nhng hình v độc lập, đơn l
đến các hình ng theo mt ch đề nhất đnh cho thấy con người thi k
nguyên thy kh năng diễn t điêu luyện sống động những động tác
chuyển động và cu trúc của động vật như rng, ngựa, hươu, tử… Nhng
hình v được đơn giản hóa, đồ hóa hoc v ước l nhưng không kém phần
sinh động, chính điều này đòi hỏi h s quan sát tinh tế đôi bàn tay khéo
léo để th hin nhng hình v này.
Theo cách phân k ca kho c hc, thi k nguyên thủy được gi là thi
k đồ đá da vào công c cht liệu đá người nguyên thy s dng trong
giai đoạn này. Thi k nguyên thủy, con người sng vi nhau theo chế độ th tc
chia thành tng nhóm nh sng trong hang đá, hoặc trong lòng đất. H săn
bắn, đánh cá, hái m để ly thức ăn, cùng làm chung, ăn chung và quan h
h hàng gần gũi. Những tác phm ngh thuật thường tp trung th hin hình
dáng động vt (ch yếu nh v trên c vách hang động) và con người (tp
trung vào các tác phẩm điêu khắc nh đưc làm bng đá vôi, ngà…). Do vậy,
ngh thut nguyên thy còn được ngh thuật hang động. Hình tượng con
người trên vách hang đng ch chiếm v trí ph bên cạnh hình tượng thú. Nhưng
trong điêu khắc li phát hin ch yếu ợng người, đặc biệt là tượng ph n
15
(venus) đưc phát hin nhiều nơi trên thế gii vi các kích thước to nh khác
nhau bng các cht liệu như ngà, sừng, ơng, đá hoặc đất nung. Nhìn chung,
mảng tượng này đều chung một đặc điểm là t l chung chưa cân đối, các chi
tiết ngc, bụng, mông được cường điệu, phần đầu, chân dung và tay chân din t
đơn giản hoc gn như không diễn t.
Bên cnh các hình v trên hang động, các tác phẩm điêu khắc (tượng
tròn), còn có nhng tác phẩm được chm khắc trang trí hoa n trên dao găm,
trên sn phm gốm, đồ trang sức…. chỉ đơn thuần mang tính cht trang trí làm
đẹp cho sn phẩm nhưng đây là tiền thân ca ngh thut trang trí sau này.
3. Nhng tác phm ngh thut tiêu biu
3.1. Tác phm trong hang động
Hang động Altamira (Tây Ban Nha)
Hang Altamira đưc phát hin bởi Marcelino Sanz de Santuola năm 1879, nm
th trn Santilana del Mar vùng Catabria, cách thành ph Santander 30km
đưc Unesco công nhn Di sn thế gii năm 1985. Hang Altamira vi chiu
dài gn 300m, cao 2m, hiện lưu gi 150 hình v tiêu biu nht minh chng cho
ngh thut nguyên thy thi k đồ đá với niên đại t 15.000-12.000 năm TCN.
Bò rng, Hang Altamira, 15.000 năm TCN
Ngun: 30.000 Years of Art
16
Đề tài trên vách hang động ch yếu là động vật hoang dã như bò rng, ngựa, sơn
dương, gấu, hươu nai, tử nhng du vân tay v bng than màu vàng nâu.
Xung quanh nhng con vt còn những đường nét gp khúc th hin không
gian nơi con vật tng vi đưng nét mang nh t thc, sng động, màu sc
đưc làm t khoáng cht khiến màu sc không phai màu tươi sáng… Nhiu
hc gi gọi Altamira thánh đường đồ đá của châu Âu cho rng các hình v
trong hang đng Altamira Tây Ban Nha nhiều nét tương đồng vi nhng
bích ha trong mt s hang động Pháp cùng thi k.
Hang Lascaux (Dordogne, Pháp)
Hang Lascaux nm phía Tây Nam c Pháp đưc phát hiện năm 1940
niên đại 16.000 năm TCN. Nơi đây còn được gi Nhà nguyn Sistine thi tin
s mt minh chng quan trng cho lch s ngh thut thi tin s đưc
Unesco xếp hng Di sn thế giới năm 1979. Các tác phm khc ha trên vách
hang chủ yếu hình vẽ tthực về các loài đng vt trong cuc sng như
rng, ngựa, hươu, tê giác, gu, nai…, những hình người nhy múa (có th trong
mt l nghi nào đó) một s hình khác trừu tượng khác. Các hình v đề s
dng khoáng sản màu để tô, mt s hình khác được khắc sâu trên đá cho thy s
phát trin v năng lc sáng to, kh năng quan sát và đôi bàn tay khéo léo, thành
tho trong tng nét vẽ. Người nguyên thủy đã tạo ra mt thế gii hình nh sc
nét, phong phú đa dạng nơi mình sinh sống t chi tiết cuc sống săn bt
của người tin s.
Hang Font de Gaume (Les Eyzies, Pháp)
Đưc phát hiện năm 1901, Font de Gaume có niên đại khoảng 25.000 năm TCN.
Theo thng kê ca các nhà kho c, Font de Gaume có khong 230 hình v động
vt t voi mamut, rng, nga, tun lộc, giác… trong đó 82 hình
rng, 40 hình con nga, 20 hình voi mamut. Các con vật được v nhiu màu,
màu ch đạo thường màu đỏ, nâu đen; mt s hình nh mi đưc v
chng n những hình đã vẽ trước đó, điều này giúp chúng ta th phân bit
đưc trình t thi gian ca quá trình phát trin ngh thut. Bên cnh nhng hình
v đã phát hiện t năm 1901, năm 1966 các nhà khảo c hc còn tìm thy nhng
17
hình phù điêu rừng đc bit ấn tượng với đường nét tinh xảo, màu nâu đ
bên trên lớp đá vôi màu vàng, sát phía nền ca hang.
Hình v trên vách hang Lascaux (Pháp)
Hình v trên vách hang Font de Gaume (Pháp)
18
Hình v trên vách hang Combarelles (Pháp)
Hình v trên vách hang Chauvet (Pháp)
Hang Combarelles (Pháp)
Đưc tìm thấy cùng năm với hang Font de Gaume năm 1901, chiều dài hang gn
300m din t rt nhiu hình nh ngựa (hơn 100 hình vẽ), tun lộc, tử cái,
rng, voi mamut, nhng hình k hà v nhân vt n (không có đầu)….
Hang Chauvet (Pháp)
Hang Chauvet được phát hin trong những năm gần đây 1994, nằm gn Pont-
d’Arc niên đại t 30.000 năm TCN. Những tác phm to hình đây rất
phong phú đa dạng, th hin 13 loại động vt khác nhau như nga, bò, tun
lộc, sư tử, báo, gu, cú, tê giác và linh cu. Nhng hình thc ngh thut này
19
cũng phản ánh đi sng tinh thn rt phong phú của người nguyên thy da trên
đời sống, văn hóa và tín ngưỡng t cách nay 30.000 năm trưc. Việc đặt ra câu
hi: vậy ý nghĩa của nhng tác phẩm y gì? luôn được đặt ra, nhưng không
th tìm được câu tr li chính xác. hi nguyên thy hin hu thông qua các
tác phm ngh thut, khiến ngh thuật như một li khẳng định s hin din ca
mt nền văn hóa, mt niềm tin đối với tín ngưỡng, vi các linh hn ca thế gii
siêu nhiên.
Hang Niaux (Pháp)
Niaux nm chân đồi phía bc của dãy núi Pyrenees, ngay phía nam Pháp, được
tìm thy công nhận năm 1906 niên đại 14.000 năm TCN. Hình vẽ trong
hang Niaux với hơn 100 con vt: 29 con nga, 52 con trâu, 3 gia súc, thuc v
15, 2 hươu, 2 cá, 2 hình ngưi, nhiu du hiu du chấm câu. Đa số
hình v đưc th hin khu vc cui hang. Nhng hình v này phn ln th
hiện đường vin bằng 2 màu đen đỏ, không màu, không gi khối như
nhng hình v trong hang động Lascaux hay Altamiral. Theo phân tích hóa hc,
ngưi nguyên thủy đã sử dng mangan than (g mm) trn vi cht kết dính
(m động vt, nha cây hoc dầu) để v.
20
Hình nh bò rng, nga với mũi tên bị bắn trên cơ thể hang Niaux (Pháp)
3.2. Tác phm điêu khắc
Venus of Willendorf (Áo)
Tìm thấy m 1908 ti th trấn Willendorf (Áo) niên đi t 30.000-25.000
năm TCN. Tượng cao 11 cm, phn ngc, bụng và mông được cường điệu, tay và
chân nh, t l không cân đối, phần đầu không chân dung, thay vào đó
những vòng tròn đều đn chy vòng quanh, che kín khôn mt. Bức tượng được
khc bằng đá vôi và mang đậm tính phn thc.
Venus of Willendorf, cao 11cm Venus of Lespugue, cao 15cm

Preview text:

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI GIÁO TRÌNH
LỊCH SỬ MỸ THUẬT THẾ GIỚI HÀ NỘI 2018
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Chủ biên PGS.TS Hoàng Minh Phúc GIÁO TRÌNH
LỊCH SỬ MỸ THUẬT THẾ GIỚI 2 HÀ NỘI 2018 LỜI MỞ ĐẦU
Lịch sử mỹ thuật là một bộ môn khoa học, thuộc lĩnh vực lịch sử. Trong
quá trình phát triển của văn minh nhân loại lịch sử nghệ thuật dần dần được hình
thành và chưa phân biệt với các bộ môn lịch sử khác. Đến thời kỳ Phục hưng,
khi khoa học, ánh sáng, giải phẫu học và nhiều phát minh khác ra đời, ranh giới
giữa các lĩnh vực mới được định hình trong đó có nghệ thuật. Lịch sử mỹ thuật
thế giới là một môn học thuộc lịch sử nghệ thuật, nghiên cứu: tiểu sử tác giả, nội
dung tác phẩm, phong cách sáng tác, hoạt động nghệ thuật của các nghệ sỹ…
trong bối cảnh lịch sử, chính trị, xã hội, văn hóa ở từng giai đoạn trên nhiều
phương diện và khía cạnh khác nhau trên cơ sở liên ngành với các ngành khoa học.
Trong chương trình đào tạo cử nhân chuyên ngành mỹ thuật, lịch sử mỹ
thuật thế giới là một trong những môn học cần thiết giúp sinh viên nắm bắt được
diễn trình phát triển của mỹ thuật. Trên cơ sở đó, nội dung giáo trình Lịch sử mỹ
thuật thế giới được trình bày gồm những chương mục sau đây:
Chương 1: Những vấn đề chung về Lịch sử mỹ thuật thế giới
Chương 2: Mỹ thuật nguyên thuỷ
Chương 3: Mỹ thuật cổ đại
Chương 4: Mỹ thuật Trung cổ
Chương 5: Mỹ thuật Phục hưng
Chương 6: Mỹ thuật thế kỷ XVII, XVIII
Chương 7: Mỹ thuật thế kỷ XIX
Chương 8: Mỹ thuật thế kỷ XX
Mặc dù đã rất nỗ lực trong quá trình biên soạn, song tài liệu khó tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những góp ý của bạn đọc để tài liệu
ngày càng hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Tác giả 3 MỤC LỤC Trang Lời nói đầu Mục lục 1
Danh mục chữ viết tắt 3
Chương 1: Những vấn đề chung về lịch sử mỹ thuật thế giới 4
Chương 2: Mỹ thuật nguyên thủy 10
1. Nguồn gốc của nghệ thuật tạo hình 10
2. Đặc điểm nghệ thuật thời kỳ nguyên thủy 11
3. Những tác phẩm nghệ thuật tiêu biểu 12
Chương 3: Mỹ thuật cổ đại 23
1. Nghệ thuật Ai Cập cổ đại 23
2. Nghệ thuật Hy Lạp cổ đại 40
3. Nghệ thuật La Mã cổ đại 59
Chương 4: Mỹ thuật Trung cổ 69 1. Nghệ thuật Byzantin 69 2. Nghệ thuật Roman 78 3. Nghệ thuật Gothique 88
Chương 5: Mỹ thuật Phục Hưng 98
Chương 6: Mỹ thuật thế kỷ XVII, XVIII 121 1. Nghệ thuật Baroque 121 2. Nghệ thuật Rococo 129
Chương 7: Mỹ thuật thế kỷ XIX 134 1. Chủ nghĩa Lãng mạn 134 2. Chủ nghĩa Hiện thực 140 3. Chủ nghĩa Ấn tượng 145
4. Chủ nghĩa Tân Ấn tượng 152
5. Chủ nghĩa Hậu Ấn tượng 154 4
Chương 8: Mỹ thuật thế kỷ XX 163 1. Chủ nghĩa dã thú 163 2. Chủ nghĩa lập thể 169
3. Nghệ thuật trừu tượng 176
Tài liệu tham khảo 180 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Nxb Nhà xuất bản SCN Sau công nguyên TCN Trước công nguyên Tp Thành phố 6 Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LỊCH SỬ MỸ THUẬT THẾ GIỚI Mục tiêu bài học
- Giúp sinh viên nắm được những khái niệm cơ bản về mỹ thuật và lịch sử mỹ thuật
- Phương pháp nghiên cứu một tác phẩm mỹ thuật
- Các chủ đề sáng tác cơ bản và chất liệu
1. Khái niệm mỹ thuật và lịch sử mỹ thuật
1.1. Khái niệm về mỹ thuật
Từ điển thuật ngữ Mỹ thuật phổ thông định nghĩa mỹ thuật là:
Từ dùng để chỉ các loại nghệ thuật tạo hình chủ yếu là hội họa, đồ họa,
điêu khắc, kiến trúc. Nói cách khác, từ mỹ thuật (đẹp + nghệ thuật) chỉ cái
đẹp do con người hoặc thiên nhiên tạo ra mà mắt ta nhìn thấy được, vì lý
do này người ta còn dùng từ nghệ thuật thị giác (art visuel) để nói về mỹ thuật [16, tr.106].
Trong một số công trình về lịch sử mỹ thuật đã xuất bản, các tác giả thường sử
dụng khái niệm lịch sử nghệ thuật thay vì lịch sử mỹ thuật. Chính vì vậy, chúng
ta cũng có cụm từ nghệ thuật tạo hình. Vậy dùng khái niệm nào cho môn học này?1
Trong công trình Các thể loại và loại hình mỹ thuật của nhà nghiên cứu Nguyễn Trân viết:
Nghệ thuật tạo hình là một loại hình nghệ thuật có quan hệ đến sự thụ
cảm bằng thị giác và sự tạo thành hình tượng lấy từ thế giới bên ngoài đưa
lên mặt phẳng hoặc trong không gian nào đấy, mặt phẳng đó có thể là
giấy, bìa, có thể là bản gỗ, tường, trần nhà… Không gian đó có khi ở
ngoài trời, có khi ở trong nhà… Liệt vào nghệ thuật tạo hình còn có cả
kiến trúc và nghệ thuật ứng dụng (trước đây ta thường gọi đó là mỹ thuật
đời sống). Tuy nhiên, kiến trúc và một bộ phận lớn của nghệ thuật ứng
dụng (như bàn ghế, áo quần, ấm chén…) có điểm khác với hội họa, đồ
họa và điêu khắc ở chỗ, chúng luôn cần được tái tạo một cách trực tiếp và
chặt chẽ với thực tế bên ngoài [24, tr.5].
Tiếng Pháp nghệ thuật tạo hình được gọi là Plastic Art, nhưng mỹ thuật
Beaux Arts (tiếng Anh là Fine Art). Tuy nhiên theo thời gian, khi các loại hình
mỹ thuật phát triển, khái niệm mỹ thuật cũng vì thế mở rộng và chuẩn xác ngữ
nghĩa cho phù hợp với chức năng của nghệ thuật. Ví dụ: Nghệ thuật tạo hình
được gọi là Plastic Art, các lĩnh vực Mỹ thuật ứng dụng được gọi chung là
Applied Art bao gồm: nghệ thuật trang trí là Decorative Art, nghệ thuật thiết kế
1 Để thống nhất về mặt thuật ngữ và cập nhật tính hiện đại của lịch sử nghệ thuật, trong nội dung Giáo trình tác
giả sử dụng cụm từ mỹ thuật và Lịch sử mỹ thuật cho sát nghĩa với thời điểm hiện tại. 7
là Design Art, nghệ thuật thủ công là Craft Art… Hoặc mỹ thuật và kiến trúc
không gọi là nghệ thuật tạo hình nữa mà gọi là Nghệ thuật không gian
(Temporal Arts) để phân biệt với Nghệ thuật thời gian bao gồm văn, thơ, âm
nhạc (Temporal Arts) và Nghệ thuật sân khấu điện ảnh là nghệ thuật không gian
- thời gian (Spacial Temporal Arts)… Những khái niệm này, ở thời kỳ Phục
hưng và các từ điển mỹ thuật thế kỷ XIX trở về trước chưa có. Ngay cả, khái
niệm Nghệ thuật tổng hợp bao gồm nghệ thuật thính giác và thị giác cũng mới
được bổ sung trong thế kỷ XX, XXI.
Do vậy, khái niệm nghệ thuật tạo hình bao gồm cả hội họa, đồ họa, điêu
khắc, kiến trúc và mỹ thuật ứng dụng hiện nay được thay thế bằng khái niệm mỹ
thuật bao gồm hội họa, đồ họa, điêu khắc, các loại hình nghệ thuật mới (như
instalation, performance, video art…) và được gọi chung là nghệ thuật thị giác
hay Visual Art
. Nghệ thuật kiến trúc và mỹ thuật ứng dụng do sự phát triển đặc
thù đã tách thành những ngành độc lập.
1.2. Khái niệm Lịch sử mỹ thuật
Lịch sử mỹ thuật là môn học nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển của
các loại hình nghệ thuật theo tiến trình thời gian. Tuy nhiên, như khái niệm về
mỹ thuật, các nhà nghiên cứu đi trước do yếu tố lịch sử phần lớn sử dụng khái
niệm lịch sử nghệ thuật. Do vậy, các khái niệm lịch sử nghệ thuật vẫn được dẫn
dắt như là một phần không thể thiếu của lịch sử.
Giáo trình Lịch sử nghệ thuật đã đưa ra khái niệm về Lịch sử nghệ thuật như sau:
Lịch sử nghệ thuật là lĩnh vực nghiên cứu nghệ thuật với các thành phần:
tác phẩm, hoạt động, nghệ sĩ trong bối cảnh lịch sử gắn với chúng. Các
nhà nghiên cứu lịch sử nghệ thuật nhận xét giá trị, định vị tác phẩm, nghệ
sĩ, hoạt động nghệ thuật trong diễn biến văn hóa, xã hội, chính trị của mỗi
giai đoạn, thời kỳ. Bộ môn lịch sử nghệ thuật xem xét nghệ sĩ và tác phẩm
của họ trên nhiều khía cạnh khác nhau: theo biên niên sử với phong cách,
trường phái của từng thời đại và tiểu sử nghệ sĩ, theo chủ đề, theo sự liên
hệ với khảo cổ học [8, tr.11].
Việc nghiên cứu nghệ thuật như một môn lịch sử ra đời từ thế kỷ XVI khi
chủ nghĩa nhân văn thời kỳ Phục hưng coi trọng các ý niệm chủ nghĩa cổ điển,
tính chất cổ, sự suy tàn…
kết hợp với nghiên cứu tiểu sử tác giả, tác phẩm, sắp
xếp các nghệ sĩ tiền bối hay đương thời theo quan điểm lịch sử. Từ đó, mới có
các công trình nghiên cứu về lịch sử nghệ thuật, về cuộc đời các họa sĩ, về giáo
trình hội họa hay điêu khắc…
Trên thực tế, khái niệm về lịch sử mỹ thuật có nhiều quan điểm và nhiều
quan điểm trái ngược. Ví dụ:
- Học giả Winckelmann người Đức (1717-1768) quan niệm lịch sử nghệ thuật
như một khoa học đến từ khảo cổ học.
- Học giả Heghel người Đức, trước năm 1828 đã đặt ra hai câu hỏi cơ bản trong
tác phẩm mỹ học của mình: nghệ thuật tự giải phóng khỏi tư tưởng như thế nào?
Và làm sao nghệ thuật của các thời kỳ khác nhau trở thành một bộ phận của đời 8
sống tinh thần hiện tại? Trong khi đó, tinh thần mỗi thời đại phản ánh trong
phong cách, vậy mà nghệ thuật là một trong những yếu tố cấu thành của sự phát triển của tinh thần.
- Năm 1827, K.F Rumohr - người sáng lập khoa nghiên cứu hiện đại các tư liệu
trong Lịch sử nghệ thuật đã phản đối những quan điểm trên của Winckelmann
và Heghel. Ông là người đầu tiên xây dựng và sắp xếp các tác phẩm tại Bảo tàng
Berlin theo các trường phái nghệ thuật, chú ý tới các kỹ thuật thể hiện tác phẩm
của các nghệ sĩ, tới những yêu cầu của ông chủ đối với các đơn đặt hàng với họa
sĩ… Ông quan điểm, tác phẩm nghệ thuật phải gắn với môi trường, chủng tộc và phong tục….
Tính đến nay, khi các trường phái, trào lưu nghệ thuật không ngừng được
mở rộng và bộ sưu tập tác phẩm của các nghệ sĩ tại các bảo tàng quốc gia không
ngừng được tăng lên thì vai trò của lịch sử mỹ thuật vẫn tập trung nghiên cứu những khía cạnh sau: - Tác phẩm của họa sĩ
- Cuộc đời hoạt động nghệ thuật của nghệ sĩ
- Bối cảnh lịch sử và môi trường mà nghệ sĩ sinh sống và sáng tác
Và các nhà nghiên cứu lịch sử mỹ thuật sẽ xem xét tiểu sử nghệ sĩ, tác
phẩm và hoạt động sáng tác của các nghệ sĩ dựa trên biên niên sử với phong
cách, trường phái của từng thời đại trên cơ sở liên ngành với các lĩnh vực khảo
cổ học, dân tộc học, văn hóa học…
2. Phương pháp học tập và nghiên cứu lịch sử mỹ thuật
2.1. Phương pháp nghiên cứu một tác phẩm mỹ thuật
Để hiểu được một tác phẩm mỹ thuật, trước hết chúng ta phải xem xét từng nội dung sau:
- Họa sĩ/Điêu khắc gia: là người sáng tác, tạo ra tác phẩm
- Tác phẩm: là thành quả sáng tạo của người họa sĩ nhờ vào các chất liệu, vật
liệu để làm nên những sản phẩm có giá trị thẩm mỹ.
- Bối cảnh lịch sử: xã hội đương thời người họa sĩ sinh trưởng và hoạt động
nghề nghiệp. Đây chính là quá trình sáng tạo để tạo ra tác phẩm của người họa sĩ.
Quá trình sáng tạo Họa sĩ Tác phẩm Điêu khắc gia
2.2. Nghiên cứu theo diễn trình lịch sử
Phương pháp sử dụng diễn trình lịch sử (biên niên sử) để nghiên cứu lịch
sử mỹ thuật là phương pháp phổ biến và dễ tiếp cận. Ưu việt của phương pháp
này ở chỗ người học dễ dàng định vị được tác phẩm nghệ thuật, nghệ sĩ trong
bối cảnh của thời đại. Nhưng nhược điểm là khó nhận biết, so sánh những đặc
điểm tương đồng hay dị biệt giữa những tác phẩm, tác giả từ những nền văn hóa
khác nhau. Trong trường hợp này, để tìm hiểu kỹ hơn, người học có thể sử dụng 9
các phương pháp khác như: nghiên cứu theo chủ đề sáng tác, nghiên cứu theo
chất liệu, nghiên cứu tiểu sử tác giả…
Mỗi một giai đoạn lịch sử có những biến thiên khác nhau về chính trị, xã
hội, văn hóa, tư tưởng và những yếu tố này tác động đến quá trình nhận thức,
sáng tạo của người nghệ sĩ, từ đó mỗi tác phẩm sẽ có những nội dung khác nhau.
Mỗi một trào lưu, một trường phái, một phong cách cũng dựa trên những đặc
điểm này mà hình thành. Vì vậy, để hiểu rõ về một nghệ sĩ, một tác phẩm và quá
trình hoạt động nghệ thuật của nghệ sĩ, người học cần xem xét đặt đối tượng
nghiên cứu trong một bối cảnh xã hội và lịch sử đương thời.
2.3. Nghiên cứu theo chủ đề sáng tác
Đề nghiên cứu lịch sử mỹ thuật, ngoài các tiếp cận thông thường theo trình tự
thời gian, chúng ta có thể xem xét tác phẩm nghệ thuật từ chủ đề sáng tác của
người nghệ sĩ. Những chủ đề chính được đề cập đến trong các tác phẩm như sau:
- Chân dung và thân thể con người - Tĩnh vật - Phong cảnh
- Đời sống đô thị và nông thôn - Động vật - Lịch sử và tôn giáo
- Thần thoại, tưởng tượng và phúng dụ - Trừu tượng
2.4. Nghiên cứu theo chất liệu
Các chất liệu hội họa - Sơn mài - Sơn dầu - Lụa - Màu nước - Tempera
- Bột màu….
Các chất liệu đồ họa - Khắc gỗ 10 - Khắc cao su - Khắc thạch cao - Khắc bìa - In đá - In lưới - In đồng - Kẽm - Inox….
Các chất liệu điêu khắc - Gỗ - Đá - Đồng - Inox - Sắt - Composit - Thạch cao - Xi măng…. Câu hỏi ôn tập
1. Anh (chị) hãy nêu khái niệm về mỹ thuật?
2. Anh (chị) hãy nêu khái niệm về lịch sử mỹ thuật?
3. Nêu những phương pháp nghiên cứu và học tập lịch sử mỹ thuật? Tài liệu tham khảo
1. Đặng Thái Hoàng, Nguyễn Văn Đỉnh và các tác giả (2006), Giáo trình Lịch
sử nghệ thuật,
Nxb Xây dựng, Hà Nội.
2. Đặng Thị Bích Ngân (Chủ biên) (2002), Từ điển thuật ngữ mỹ thuật phổ
thông,
Nxb Giáo dục, Hà Nội. 11
3. Nguyễn Trân (2005), Các thể loại và loại hình mỹ thuật, Nxb Mỹ thuật, Hà Nội.
4. Xavier Barral I Altet (2003), Lịch sử nghệ thuật, Nxb Thế giới, Hà Nội. 12 Chương 2
MỸ THUẬT NGUYÊN THỦY Mục tiêu bài học
- Giúp sinh viên nắm được nguồn gốc, sự ra đời nghệ thuật tạo hình
- Các giai đoạn phát triển của mỹ thuật ở thời kỳ nguyên thủy
- Đặc điểm của mỹ thuật thời nguyên thủy
- Con người thời kỳ nguyên thủy đã làm nghệ thuật ra sao
- Vai trò của mỹ thuật ở thời kỳ nguyên thủy
1. Nguồn gốc của nghệ thuật tạo hình
Con người xuất hiện cách đây khoảng hơn 3 triệu năm, từ chỗ phụ thuộc
hoàn toàn vào thiên nhiên, sống bầy đàn đến việc lấy thức ăn từ hái lượm, săn
bắn, lấy tán cây, hang động làm nơi trú ẩn. Dần dần, trong quá trình tiến hóa,
con người đã làm chủ thiên nhiên, phát minh ra lửa, khai thác tự nhiên và tạo
cho mình nơi cư trú cố định. Từ những cơ sở vật chất đơn sơ đó, con người tạo
ra những tác phẩm nghệ thuật. Bằng trí tưởng tượng người nghệ sỹ nguyên thủy
đã tạo ra những tác phẩm hội họa, điêu khắc đầu tiên cho nhân loại, lý do thúc
đẩy sự sáng tạo đó có nhiều giả thuyết cho rằng: có thể bắt nguồn từ tôn giáo, từ
nhu cầu trang trí hang động, hay nhu cầu muốn tái hiện những hình ảnh họ nhìn
thấy được trong cuộc sống hàng ngày như cảnh đi săn, hình ảnh bò rừng, voi,
hươu… lên vách hang động nơi họ sinh sống, trang trí những vật dụng hàng
ngày như đồ gốm, trang trí cơ thể, làm đẹp bản thân... Ở thời điểm đó, chưa xuất
hiện những khái niệm nghệ sĩ người sáng tác nhưng dù từ lý do nào họ cũng
là những nhà thiết kế đồ trang sức xa xưa nhất, là những người thợ vẽ hoa văn
trang trí gốm tài ba nhất và đã để lại cho nhân loại rất nhiều bằng chứng về
những tác phẩm đầu tiên trong lịch sử nhân loại trên nhiều nơi trên thế giới.
Những tác phẩm được tìm thấy sớm nhất có niên đại khoảng 35.000 năm TCN
và tập trung nhiều ở châu Âu và châu Phi. 13
Ở thời kỳ nguyên thủy, các tác phẩm nghệ thuật từ tạo hình đến đồ gia
dụng đã có mặt trong đời sống của người nguyên thủy tự nhiên như cuộc sống
hàng ngày của họ. Những hình vẽ trên vách hang, trên lăng mộ, trên những
mảnh gốm, những tác phẩm điêu khắc bằng đất nung, bằng đá hình người, hình
thú… từ đơn giản đến phức tạp được lưu giữ cùng thời gian bên cạnh đời sống
của người nguyên thủy.
2. Đặc điểm nghệ thuật thời kỳ nguyên thủy
“Con người thấu hiểu hiện thực khách quan đến đâu, nghệ thuật cùng tiến
thêm đến đó. Tác phẩm nghệ thuật là biểu hiện sự nhận biết về thế giới xung
quanh mình của con người ở thời kỳ sơ khai nhất” [3, tr.10]. Những tác phẩm
thời kỳ này đã thể hiện trình độ sáng tạo, trí tưởng tượng, sự quan sát tinh tế và
đôi bàn tay khéo léo của người nguyên thủy. Từ những hình vẽ độc lập, đơn lẻ
đến các hình tượng theo một chủ đề nhất định cho thấy con người thời kỳ
nguyên thủy có khả năng diễn tả điêu luyện và sống động những động tác
chuyển động và cấu trúc của động vật như bò rừng, ngựa, hươu, sư tử… Những
hình vẽ được đơn giản hóa, sơ đồ hóa hoặc vẽ ước lệ nhưng không kém phần
sinh động, chính điều này đòi hỏi ở họ sự quan sát tinh tế và đôi bàn tay khéo
léo để thể hiện những hình vẽ này.
Theo cách phân kỳ của khảo cổ học, thời kỳ nguyên thủy được gọi là thời
kỳ đồ đá dựa vào công cụ và chất liệu đá mà người nguyên thủy sử dụng trong
giai đoạn này. Thời kỳ nguyên thủy, con người sống với nhau theo chế độ thị tộc
và chia thành từng nhóm nhỏ sống trong hang đá, hoặc trong lòng đất. Họ săn
bắn, đánh cá, hái lượm để lấy thức ăn, cùng làm chung, ăn chung và có quan hệ
họ hàng gần gũi. Những tác phẩm nghệ thuật thường tập trung thể hiện hình
dáng động vật (chủ yếu là hình vẽ trên các vách hang động) và con người (tập
trung vào các tác phẩm điêu khắc nhỏ được làm bằng đá vôi, ngà…). Do vậy,
nghệ thuật nguyên thủy còn được là nghệ thuật hang động. Hình tượng con
người trên vách hang động chỉ chiếm vị trí phụ bên cạnh hình tượng thú. Nhưng
trong điêu khắc lại phát hiện chủ yếu là tượng người, đặc biệt là tượng phụ nữ 14
(venus) được phát hiện ở nhiều nơi trên thế giới với các kích thước to nhỏ khác
nhau bằng các chất liệu như ngà, sừng, xương, đá hoặc đất nung. Nhìn chung,
mảng tượng này đều có chung một đặc điểm là tỷ lệ chung chưa cân đối, các chi
tiết ngực, bụng, mông được cường điệu, phần đầu, chân dung và tay chân diễn tả
đơn giản hoặc gần như không diễn tả.
Bên cạnh các hình vẽ trên hang động, các tác phẩm điêu khắc (tượng
tròn), còn có những tác phẩm được chạm khắc trang trí hoa văn trên dao găm,
trên sản phẩm gốm, đồ trang sức…. chỉ đơn thuần mang tính chất trang trí làm
đẹp cho sản phẩm nhưng đây là tiền thân của nghệ thuật trang trí sau này.
3. Những tác phẩm nghệ thuật tiêu biểu
3.1. Tác phẩm trong hang động
Hang động Altamira (Tây Ban Nha)
Hang Altamira được phát hiện bởi Marcelino Sanz de Santuola năm 1879, nằm
ở thị trấn Santilana del Mar vùng Catabria, cách thành phố Santander 30km và
được Unesco công nhận là Di sản thế giới năm 1985. Hang Altamira với chiều
dài gần 300m, cao 2m, hiện lưu giữ 150 hình vẽ tiêu biểu nhất minh chứng cho
nghệ thuật nguyên thủy thời kỳ đồ đá với niên đại từ 15.000-12.000 năm TCN.
Bò rừng, Hang Altamira, 15.000 năm TCN
Nguồn: 30.000 Years of Art 15
Đề tài trên vách hang động chủ yếu là động vật hoang dã như bò rừng, ngựa, sơn
dương, gấu, hươu nai, sư tử và những dấu vân tay vẽ bằng than màu vàng nâu.
Xung quanh những con vật còn có những đường nét gấp khúc thể hiện không
gian nơi con vật trú ngụ với đường nét mang tính tả thực, sống động, màu sắc
được làm từ khoáng chất khiến màu sắc không phai màu mà tươi sáng… Nhiều
học giả gọi Altamira là thánh đường đồ đá của châu Âu và cho rằng các hình vẽ
trong hang động Altamira ở Tây Ban Nha có nhiều nét tương đồng với những
bích họa trong một số hang động ở Pháp cùng thời kỳ.
Hang Lascaux (Dordogne, Pháp)
Hang Lascaux nằm ở phía Tây Nam nước Pháp được phát hiện năm 1940 có
niên đại 16.000 năm TCN. Nơi đây còn được gọi là Nhà nguyện Sistine thời tiền
sử là một minh chứng quan trọng cho lịch sử nghệ thuật thời tiền sử và được
Unesco xếp hạng Di sản thế giới năm 1979. Các tác phẩm khắc họa trên vách
hang chủ yếu là hình vẽ tả thực về các loài động vật trong cuộc sống như bò
rừng, ngựa, hươu, tê giác, gấu, nai…, những hình người nhảy múa (có thể trong
một lễ nghi nào đó) và một số hình khác trừu tượng khác. Các hình vẽ đề sử
dụng khoáng sản màu để tô, một số hình khác được khắc sâu trên đá cho thấy sự
phát triển về năng lực sáng tạo, khả năng quan sát và đôi bàn tay khéo léo, thành
thạo trong từng nét vẽ. Người nguyên thủy đã tạo ra một thế giới hình ảnh sắc
nét, phong phú và đa dạng nơi mình sinh sống mô tả chi tiết cuộc sống săn bắt của người tiền sử.
Hang Font de Gaume (Les Eyzies, Pháp)
Được phát hiện năm 1901, Font de Gaume có niên đại khoảng 25.000 năm TCN.
Theo thống kê của các nhà khảo cổ, Font de Gaume có khoảng 230 hình vẽ động
vật từ voi mamut, bò rừng, ngựa, tuần lộc, tê giác… trong đó có 82 hình bò
rừng, 40 hình con ngựa, 20 hình voi mamut. Các con vật được tô vẽ nhiều màu,
màu chủ đạo thường là màu đỏ, nâu và đen; có một số hình ảnh mới được vẽ
chồng lên những hình đã vẽ trước đó, điều này giúp chúng ta có thể phân biệt
được trình tự thời gian của quá trình phát triển nghệ thuật. Bên cạnh những hình
vẽ đã phát hiện từ năm 1901, năm 1966 các nhà khảo cổ học còn tìm thấy những 16
hình phù điêu bò rừng đặc biệt ấn tượng với đường nét tinh xảo, tô màu nâu đỏ
bên trên lớp đá vôi màu vàng, sát phía nền của hang.
Hình vẽ trên vách hang Lascaux (Pháp)
Hình vẽ trên vách hang Font de Gaume (Pháp) 17
Hình vẽ trên vách hang Combarelles (Pháp)
Hình vẽ trên vách hang Chauvet (Pháp)
Hang Combarelles (Pháp)
Được tìm thấy cùng năm với hang Font de Gaume năm 1901, chiều dài hang gần
300m diễn tả rất nhiều hình ảnh ngựa (hơn 100 hình vẽ), tuần lộc, sư tử cái, bò
rừng, voi mamut, những hình kỷ hà về nhân vật nữ (không có đầu)…. Hang Chauvet (Pháp)
Hang Chauvet được phát hiện trong những năm gần đây 1994, nằm gần Pont-
d’Arc có niên đại từ 30.000 năm TCN. Những tác phẩm tạo hình ở đây rất
phong phú và đa dạng, thể hiện 13 loại động vật khác nhau như ngựa, bò, tuần
lộc, sư tử, báo, gấu, cú, tê giác và linh cẩu. Những hình thức nghệ thuật này 18
cũng phản ánh đời sống tinh thần rất phong phú của người nguyên thủy dựa trên
đời sống, văn hóa và tín ngưỡng từ cách nay 30.000 năm trước. Việc đặt ra câu
hỏi: vậy ý nghĩa của những tác phẩm này là gì? luôn được đặt ra, nhưng không
thể tìm được câu trả lời chính xác. Xã hội nguyên thủy hiện hữu thông qua các
tác phẩm nghệ thuật, khiến nghệ thuật như một lời khẳng định sự hiện diện của
một nền văn hóa, một niềm tin đối với tín ngưỡng, với các linh hồn của thế giới siêu nhiên. Hang Niaux (Pháp)
Niaux nằm ở chân đồi phía bắc của dãy núi Pyrenees, ngay phía nam Pháp, được
tìm thấy và công nhận năm 1906 có niên đại 14.000 năm TCN. Hình vẽ trong
hang Niaux với hơn 100 con vật: 29 con ngựa, 52 con trâu, 3 gia súc, thuộc về
dê 15, 2 hươu, 2 cá, 2 hình người, và nhiều dấu hiệu và dấu chấm câu. Đa số
hình vẽ được thể hiện ở khu vực cuối hang. Những hình vẽ này phần lớn thể
hiện đường viền bằng 2 màu đen và đỏ, không tô màu, không gợi khối như
những hình vẽ trong hang động Lascaux hay Altamiral. Theo phân tích hóa học,
người nguyên thủy đã sử dụng mangan và than (gỗ mềm) trộn với chất kết dính
(mỡ động vật, nhựa cây hoặc dầu) để vẽ. 19
Hình ảnh bò rừng, ngựa với mũi tên bị bắn trên cơ thể ở hang Niaux (Pháp)
3.2. Tác phẩm điêu khắc
Venus of Willendorf (Áo)
Tìm thấy năm 1908 tại thị trấn Willendorf (Áo) có niên đại từ 30.000-25.000
năm TCN. Tượng cao 11 cm, phần ngực, bụng và mông được cường điệu, tay và
chân nhỏ, tỷ lệ không cân đối, phần đầu không có chân dung, thay vào đó là
những vòng tròn đều đặn chạy vòng quanh, che kín khôn mặt. Bức tượng được
khắc bằng đá vôi và mang đậm tính phồn thực.
Venus of Willendorf, cao 11cm Venus of Lespugue, cao 15cm 20