lOMoARcPSD| 48541417
I.Tình hình Việt Nam sau hiệp định Giơnevơ năm 1954
1. Tình hình nước ta sau hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương
Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương được kết đã chấm dứt cuộc chiến tranh
xâm lược ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia của thực dân Pháp, sự giúp sức của đế
quốc Mĩ.
Thực hiện Hiệp đinh Giơnevơ, ngày 10/10/1954, quân ta tiến vào tiếp quản Nội trong
không khí tưng bừng của ngày hội giải phóng. Ngày 1/1/1955, Trưng ương Đảng, Chính
phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân Thủ đô. Toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi
đảo Cát Bà ngày 16/5/1955. Miền Bắc nước ta được hoàn toàn giải phóng.
Giữa tháng 5/1956, Pháp rút quân khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương
tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam- Bắc Việt Nam theo điều khoản của Hiệp định
Giơnevơ.
Ngay sau khi Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương được kí kết, Mĩ liền thay thế
Pháp, dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm ở miền Nam, thực hiện âm mưa chia cắt Việ
Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới căn cứ quân sự của ở Đông
Dương và Đông Nam Á. ( Khó khăn nhất là đế quốc Mỹ trắng trợn phá hoại việc thi hành
Hiệp định Giơ-ne-vơ, nhảy vào miền Nam nước ta nhằm chia cắt lâu dài đất nước ta. Đất
nước ta bị chia làm 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau. Miền Nam do đế quốc M
thành lập chính quyền tay sai do Ngô Đình Diệm đứng đầu nhằm mục đích biến miền Nam
Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ. Trong khi đó kinh tế miền
Bắc nghèo nàn, lạc hậu, sở vật chất k thuật hầu như bị tàn phá sau cuộc chiến tranh
với thực dân Pháp trước đó.)
2. Miền Bắc sau Hiệp định Giơnevơ 1954
lOMoARcPSD| 48541417
a. Hoàn thành cải cách ruộng đất
Căn cứ vào hoàn cảnh thực tế miền Bắc yêu cầu về quyền lợi kinh tế, chính trị của
nông dân, củng cố khối liên minh công – công, mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, Đảng
và Chính phủ quyết định “Đẩy mạnh phát động quần chúng thực hiện cải cách ruộng đất”.
Thực hiện chủ trương của Trung ương, trong hơn 2 năm (1954-1956) miền Bắc tiến hành
tiếp đợt 6 giảm tô và 4 đợt cải cách ruộng đất ở 3314 xã thuộc 22 tỉnh đồng bằng và trung
du. Khẩu hiệu “người cày có ruộng” đã trở thành hiện thực.
Trong cải cách ruộng đất, chúng ta cũng phamj một số sai lầm như đấu tố tràn lan, thô bạo,
đấu tố cả những địa chủ kháng chiến, những người thuộc tầng lớp trên công với cách
mạng, quy nhầm một số nông dân, cán bộ, đảng viên thành địa chủ.
Sai lầm của ta trong cải cách ruộng đất được Đảng, Chính phủ phát hiện kịp thời sửa
chữa. Công tác sửa sai được tiến hành trong cả năm 1957. Nhờ đó, hậu quả của sai lầm
được hạn chế. Sau cải cách ruộng đất, bộ mặt nông thôn miền Bắc có nhiều thay đổi, khối
liên minh công nông được củng cố.
b. Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh
Đây nhiệm vụ tất yếu trong thời đầu chiến tanh. họp thứ 4 Quốc hội khoái I (từ
ngày 20 đến ngày 26/3/1955) đã quyết nghị: “Ra sức củng cố miền Bắc bằng cách đẩy
mạnh và hoàn thành cải cách ruộng đất đúng theo kế hoạch, ra sức khôi phục và phát triển
kinh tế - văn hoá”.
Công cuộc khôi phục kinh tế được toàn dân tích cực hưởng ứng và triển khai trong tất cả
các ngành.
lOMoARcPSD| 48541417
Trong nông nghiệp, nông dân hang hái khai khẩn ruộng đất bỏ hoang, bảo đảm cày cấy hết
ruộng đất vắng chủ, tang them đàn trâu bò, sắm them nông cụ. Nhiều đập nước được sửa
chữa. Nhiều công trình thuỷ nông mới được xây dựng, có tác dụng mở rộng diện tích tưới
và tiêu nước.
Trong công nghiệp, chúng ta đã nhanh chóng khôi phục và mở rộng hâu hết các nhà máy,
nghiệp bị phá hỏng, xây dựng them một số nhà máy mới nhu : khí Nội, diêm
Thống Nhất, gỗ Cầu Đuống, thuốc lá Thăng Long, cá hộp Hải Phòng. Đến cuối năm 1957
, miền Bắc có 97 nhà máy, xí nghiệp lớn do Nhà nước quản lí.
Các ngành thủ công nghiệp, thương nghiệp nhanh chóng được khôi phục, bảo đảm cung
cấp nhiều mặt hang tiêu dung thiết yếu cho nhân dân và giải quyết phần nào việc làm cho
người lao động. Ngoại thương dần dần tập trung vào Nhà nước. Đến cuối năm 1957, miền
Bắc đã đặt quan hệ buôn bán với 27 nước.
Trong giao thông vận tải, đã khôi phục 700 kilômét đường sắt, sửa chữa và làm mới hàng
nghìn kilomet đường ô tô, xây dựng lại và mở rộng thêm nhiều bến cảng như: Hải Phòng,
Hòn Gai, Cảm Phả, Bến Thuỷ. Đường hang không dân dụng quốc tế được khai thông.
Văn hoá, giáo dục, y tế được đẩy mạnh. Hệ thống giáo dục phổ thông theo chương trình 10
năm đã được khẳng định; một số trường đại học được thành lập; hơn 1 triệu người được
xoá mù chữ.
Hệ thống y tế chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được Nhà nước quan tâm y dựng. Nếp
sống lành mạnh, giữ gìn vệ sinh được vận động thực hiện ở khắp mọi nơi.
Đảng Nhà nước còn nhiều chủ trương, biện pháp để củng cố chính quyền dân chủ
nhân dân, tanwg cường khả năng phòng thủ đất ớc, mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất
và quan hệ ngoại giao với nhiều nước trên thế giới.
3. Miền Nam sau Hiệp định Giơnevơ 1954
Cách mạng miền Nam từ giữa năm 1954 chuyển từ đấu tranh trang chống Pháp sang
dấu tranh chính trị chống Diệm, đòi thi hành Hiệp đinh Giơnevơ năm 1954, bảo vệ
hoà bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.
Cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam vừa đòi Diệm thi hành Hiệp định Giơnevơ,
đòi hiệp thương tổng tuyển cử tự do thống nhất đất nước, đòi các quyền tự do, dân sinh,
dân chủ, vừa chống khủng bốm đàn áp, chống chiến dịch “tố cộng, diệt cộng”, chống trò
hề “trưng cầu dân ý”, “bầu cử quốc hội” của Ngô Đình Diệm.
Mở đầu là “Phong trào hoà bình” của trí thức và các trí thức và các tầng lớp nhân dân ở Sài
Gòn Chợ Lớn vào tháng 8/1954. Trong “Phong trào hoà bình”, nhiều cuộc mít tinh, hội
họp và đưa yêu sách đòi chính quyền thi hành nghiêm chỉnh Hiệp định Giơnevơ v.v. được
tổ chức.
Diệm tăng cường khủng bố, đàn áp, lùng bắt những người lãnh đạo phong trào. Tuy
vậy, phong trào đấu tranh vì mục tiêu hoà bình của các tầng lớp nhân dân tiếp tục dâng cao,
lan rộng tới các thành phố khác và cả vùng nông thôn, mà tiêu biểu là ở Huế và Đà Nẵng.
Phong trào đã lôi cuốn mọi tầng lớp nhân dân tham gia, hình thành mặt trận chống
lOMoARcPSD| 48541417
Mĩ – Diệm. Phong trào từ đấu tranh chính trị, hoà bình chuyển sang dung bạo lực, tiến
hành đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh trang, chuẩn bị cho cao trào cách mạng
mới.
lOMoARcPSD| 48541417
II.Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (9/1960) của Đảng 1
. Nội dung
Giữa lúc công cuộc cải tạo hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế miền Bắc đang giành
được những kết quả to lớn và cách mạng ở miền Nam đã tiến lên một bước phát triển mới,
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đã họp tại Nội. Sau những ngày họp nội
bộ, Đại hội đã họp công khai từ ngày 5 đến ngày 10/9/1960. Dự Đại hội 525 đại biểu
chính thức 51 đại biểu dự khuyết thay mặt n 50 vạn đảng viên trong cả nước, trong
đó 50% số đại biểu là các đảng viên đã tham gia cách mạng từ khi Đảng còn hoạt động bí
mật.
Hồ Chí Minh đọc Lời khai mạc Đại hội. Người nói, lịch sử 30 năm đấu tranh của Đảng đã
dạy chúng ta rằng: "Thấm nhuần chủ nghĩa Mác - Lênin, tuyệt đối trung thành với lợi ích
của giai cấp vô sản và của dân tộc, giữ gìn sự đoàn kết nhất trí trong Đảng và sự đoàn kết
nhất trí giữa các đảng cộng sản, giữa các nước trong đại gia đình hội chủ nghĩa, đó
cái bảo đảm chắc chắn nhất cho cách mạng thắng lợi".
Phân tích tình hình đất nước ta tạm thời chia làm hai miền có hai chế độ khác nhau, bản
báo cáo xác định: "Nhiệm vụ cách mạng của nhân dân ta trong giai đoạn hiện nay là: tăng
cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hoà bình đẩy mạnh cách mạng xã
hội chủ nghĩa miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên sở độc lập dân chủ, xây dựng một
nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ giàu mạnh, thiết thực góp phần
tăng cường phe xã hội chủ nghĩa bảo vệ hoà bình Đông - Nam Á thế giới". Hai
nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, song hai
nhiệm vụ đó trước mắt đều một mục tiêu chung thực hiện hoà bình thống nhất Tổ
quốc, đều nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước mâu thuẫn giữa nhân dân ta
với đế quốc Mỹ cùng bè lũ tay sai của chúng.
Để thực hiện một bước công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, xây dựng bước đầu cơ sở vật
chất kỹ thuật của chủ nghĩa hội, đồng thời hoàn thành cải tạo hội chủ nghĩa làm
lOMoARcPSD| 48541417
cho nền kinh tế miền Bắc nước ta thành một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, Đại hội xác định
những nhiệm vụ cơ bản của kế hoạch năm năm lần thứ nhất:
- Ra sức phát triển công nghiệp và nông nghiệp, thực hiện một bước việc ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp toàn diện, công nghiệp thực
phẩm, công nghiệp nhẹ...
- Hoàn thành công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với công nghiệp, thủ công nghiệp,
thương nghiệp nhỏ và công thương nghiệp tư bản tư doanh, củng cố và tăng cường thành
phần kinh tế quốc doanh, mở rộng quan hệ sản xuất hội chủ nghĩa trong toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
- Nâng cao trình độ văn hoá của nhân dân, đẩy mạnh đào tạo cán bộ công nhân lành
nghề, nâng cao năng lực quản kinh tế của cán bộ, xúc tiến công tác khoa học kỹ
thuật.
- Cải thiện thêm một bước đời sống vật chất văn hoá của nhân dân, mở mang phúc lợi
công cộng, xây dựng đời sống mới ở nông thôn và thành thị.
- Ra sức củng cố quốc phòng, trật tự an ninh xã hội.
Các nhiệm vụ đó mật thiết liên hệ với nhau.
Đại hội cũng quyết định các chủ trương tăng cường nhà nước dân chủ nhân dân, củng cố
sự nhất trí về chính trị và tinh thần của nhân dân miền Bắc, đoàn kết quốc tế và đẩy mạnh
xây dựng Đảng.
Tổng kết 30 năm lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đại hội đã nêu lên những bài học kinh
nghiệm lớn:
- Xây dựng được một chính đảng Mác-Lênin, đoàn kết nhất trí, liên hệ chặt chẽ với quần
chúng, luôn luôn giữ vững quyền lãnh đạo cách mạng.
- Vận dụng một cách sáng tạo những nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa Mác-Lênin vào
hoàn cảnh cthể của nước ta, đra đường lối, phương châm cách mạng kết hợp đúng đắn
nhiệm vụ phản đếnhiệm vụ phản phong kiến, coi nhiệm vụ chống đế quốc và bè lũ tay
sai của chúng là nhiệm vchủ yếu nhất và nhiệm vụ phản phong kiến phải tiến hành từng
bước, kết hợp chặt chẽ với nhiệm vụ phản đế.
- Giải quyết đúng đắn vấn đề nông dân... thực hiện được khối liên minh công nông vững
chắc.
- Dựa trên cơ sở khối liên minh công nông vững mạnh, tập hợp mọi lực lượng dân tộc và
dân chủ thành một mặt trận thống nhất rộng rãi dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Lấy việc xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng làm bản, khéo phối hợp hoạt
động không hợp pháp với hoạt động hợp pháp..., kết hợp đấu tranh vũ trang với đấu tranh
chính trị, kết hợp lực lượng vũ trang với lực lượng chính trị.
- Xây dựng và củng cố lực lượng vũ trang nhân dân.
- Tăng cường nhà nước dân chủ nhân dân, củng cố nền tảng liên minh công nông của nó,
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.
- Khéo lợi dụng những mâu thuẫn cục bộ và tạm thời trong nội bộ kẻ thù. - ng cường
đoàn kết quốc tế.
( Sau khi phân tích tình hình chung của cả nước và đặc điểm tình hình cụ thể của mỗi miền.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (9/1960) đã xác định đường lỗi chiến lược chung của cách
mạng Việt Nam trong giai đoạn này là: “ Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh
giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng XHCN ở Miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và
lOMoARcPSD| 48541417
dân chủ, xây dựng 1 nước VN hòa bình thống nhất độc lập dân chủ và giàu mạnh, thiết thực
góp phần tăng cường phe XHCN, bảo vệ hòa bình ở ĐNA và Thế giới.” a) Nhiệm vụ cụ thể
+ Thứ nhất, Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng miền Bắc thành
căn cứ địa cách mạng vững mạnh của cả nước. Là hậu phương lớn của tiền tuyến miền Nam,
vừa xây dựng CNXH ở miền Bắc vừa chi viện sức người, sức của cho cách mạng miền Nam,
đánh thắng Đế quốc Mỹ
+Thứ hai, Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có nhiệm vụ đánh đuổi Đế
quốc Mỹ ra khỏi miền Nam, bảo vệ miền Bắc XHCN. b) Vai trò, vị trí, chiến lược CM
mỗi miền:
+ Cách mạng hội chủ nghĩa miền Bắc: vai trò quyết định nhất đối với sự nghiệp của
toàn bộ cách mạng VN, đối với sự nghiệp thống nhất đất nước
+ Cách mạng dân tộc dân chủ Nhân dân ở miền Nam: có vai trò quyết định trực tiếp đối với
sự nghiệp chống Mỹ cứu nước giải phóng miền Nam, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà,
hoàn thành nốt cuộc cách mạng dân tộc dân chủ Nhân dân trên cả nước
c) Mối quan hệ giữa hai chiến lược cách mạng: hai chiến lược cách mạng có quy luật vận
động khác nhau, nhiệm vụ, vai trò, vị trí khác nhau. Nhưng hai chiến lược cách mạng có mối
liên hệ tác động, thúc đẩy lẫn nhau, Vì:
+ Do cả hai chiến lược đều do một Đảng duy nhất lãnh đạo, và một quân đội thống nhất tiến
hành.
+ Cả hai chiến lược cách mạng đều diễn ra trong một quá trình cách mạng chung của cả nước.
+ Chai chiến lược cách mạng đều nhằm thực hiện mục tiêu chung cách mạng nước ta là: hòa
bình, thống nhất, độc lập dân tộc, cùng tiến lên CNXH.
+ Cả hai chiến lược cách mạng đều giải quyết mâu thuẫn chung của cả ớc: mâu thuẫn giữa
toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Mỹ và tay sai.)
2 . Ý nghĩa
- Đánh dấu bước phát triển mới của cách mạng nước ta do Đảng lãnh đạo. Đại hội lần
thứ III là mốc son chói lọi trong lịch sử cách mạng Việt Nam, mở ra thời kỳ mới cho cách
mạng nước ta. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã tiếp tục gặt hái nhiều thắng lợi
to lớn, hoàn thành công cuộc giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến lên xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Đại hội đã đề ra được đường lối tiến lên chủ nghĩa hội miền Bắc con đường
giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Sau khi hoàn thành cải cách ruộng đất kháng
chiến chống Pháp thắng lợi, miền Bắc bước vào giai đoạn mới: xây dựng chủ nga xã hội
và đấu tranh thống nhất nước nhà. Đại hội lần thứ III đã đánh giá đúng đắn tình hình, xác
định nhiệm vụ trung tâm cho cả nước là: "Miền Bắc hoàn thành cải tạo hội chủ nghĩa,
tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội; miền Nam tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân, đánh đổ ách thống trị của Mỹ - Diệm, thống nhất nước nhà". Đường lối do Đại hội đề
lOMoARcPSD| 48541417
ra phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam, đáp ứng yêu cầu của cách mạng trong giai
đoạn mới, có tác động to lớn đến sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước.
- sở để toàn Đảng toàn dân ta đoàn kết chặt chẽ thành một khối, tiến lên xây
dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc hoàn thành sự nghiệp đấu tranh giải phóng miền
Nam, thực hiện hoà bình, thống nhất nước nhà. Đại hội đã tập hợp ý kiến đóng góp của
toàn Đảng, toàn dân, thể hiện sự đoàn kết, thống nhất cao độ trong Đảng và nhân dân. Đại
hội khẳng định ý chí quyết tâm của Đảng và nhân dân ta trong công cuộc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, vì độc lập, tự do, thống nhất nước nhà.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48541417
I.Tình hình Việt Nam sau hiệp định Giơnevơ năm 1954
1. Tình hình nước ta sau hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương
Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương được kí kết đã chấm dứt cuộc chiến tranh
xâm lược ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia của thực dân Pháp, có sự giúp sức của đế quốc Mĩ.
Thực hiện Hiệp đinh Giơnevơ, ngày 10/10/1954, quân ta tiến vào tiếp quản Hà Nội trong
không khí tưng bừng của ngày hội giải phóng. Ngày 1/1/1955, Trưng ương Đảng, Chính
phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân Thủ đô. Toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi
đảo Cát Bà ngày 16/5/1955. Miền Bắc nước ta được hoàn toàn giải phóng.
Giữa tháng 5/1956, Pháp rút quân khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương
tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam- Bắc Việt Nam theo điều khoản của Hiệp định Giơnevơ.
Ngay sau khi Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương được kí kết, Mĩ liền thay thế
Pháp, dựng lên chính quyền Ngô Đình Diệm ở miền Nam, thực hiện âm mưa chia cắt Việ
Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông
Dương và Đông Nam Á. ( Khó khăn nhất là đế quốc Mỹ trắng trợn phá hoại việc thi hành
Hiệp định Giơ-ne-vơ, nhảy vào miền Nam nước ta nhằm chia cắt lâu dài đất nước ta. Đất
nước ta bị chia làm 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau. Miền Nam do đế quốc Mỹ
thành lập chính quyền tay sai do Ngô Đình Diệm đứng đầu nhằm mục đích biến miền Nam
Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ. Trong khi đó kinh tế miền
Bắc nghèo nàn, lạc hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật hầu như bị tàn phá sau cuộc chiến tranh
với thực dân Pháp trước đó.)
2. Miền Bắc sau Hiệp định Giơnevơ 1954 lOMoAR cPSD| 48541417
a. Hoàn thành cải cách ruộng đất
Căn cứ vào hoàn cảnh thực tế ở miền Bắc và yêu cầu về quyền lợi kinh tế, chính trị của
nông dân, củng cố khối liên minh công – công, mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, Đảng
và Chính phủ quyết định “Đẩy mạnh phát động quần chúng thực hiện cải cách ruộng đất”.
Thực hiện chủ trương của Trung ương, trong hơn 2 năm (1954-1956) miền Bắc tiến hành
tiếp đợt 6 giảm tô và 4 đợt cải cách ruộng đất ở 3314 xã thuộc 22 tỉnh đồng bằng và trung
du. Khẩu hiệu “người cày có ruộng” đã trở thành hiện thực.
Trong cải cách ruộng đất, chúng ta cũng phamj một số sai lầm như đấu tố tràn lan, thô bạo,
đấu tố cả những địa chủ kháng chiến, những người thuộc tầng lớp trên có công với cách
mạng, quy nhầm một số nông dân, cán bộ, đảng viên thành địa chủ.
Sai lầm của ta trong cải cách ruộng đất được Đảng, Chính phủ phát hiện và kịp thời sửa
chữa. Công tác sửa sai được tiến hành trong cả năm 1957. Nhờ đó, hậu quả của sai lầm
được hạn chế. Sau cải cách ruộng đất, bộ mặt nông thôn miền Bắc có nhiều thay đổi, khối
liên minh công – nông được củng cố.
b. Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh
Đây là nhiệm vụ tất yếu trong thời kì đầu chiến tanh. Kì họp thứ 4 Quốc hội khoái I (từ
ngày 20 đến ngày 26/3/1955) đã quyết nghị: “Ra sức củng cố miền Bắc bằng cách đẩy
mạnh và hoàn thành cải cách ruộng đất đúng theo kế hoạch, ra sức khôi phục và phát triển kinh tế - văn hoá”.
Công cuộc khôi phục kinh tế được toàn dân tích cực hưởng ứng và triển khai trong tất cả các ngành. lOMoAR cPSD| 48541417
Trong nông nghiệp, nông dân hang hái khai khẩn ruộng đất bỏ hoang, bảo đảm cày cấy hết
ruộng đất vắng chủ, tang them đàn trâu bò, sắm them nông cụ. Nhiều đập nước được sửa
chữa. Nhiều công trình thuỷ nông mới được xây dựng, có tác dụng mở rộng diện tích tưới và tiêu nước.
Trong công nghiệp, chúng ta đã nhanh chóng khôi phục và mở rộng hâu hết các nhà máy,
xí nghiệp bị phá hỏng, xây dựng them một số nhà máy mới nhu : cơ khí Hà Nội, diêm
Thống Nhất, gỗ Cầu Đuống, thuốc lá Thăng Long, cá hộp Hải Phòng. Đến cuối năm 1957
, miền Bắc có 97 nhà máy, xí nghiệp lớn do Nhà nước quản lí.
Các ngành thủ công nghiệp, thương nghiệp nhanh chóng được khôi phục, bảo đảm cung
cấp nhiều mặt hang tiêu dung thiết yếu cho nhân dân và giải quyết phần nào việc làm cho
người lao động. Ngoại thương dần dần tập trung vào Nhà nước. Đến cuối năm 1957, miền
Bắc đã đặt quan hệ buôn bán với 27 nước.
Trong giao thông vận tải, đã khôi phục 700 kilômét đường sắt, sửa chữa và làm mới hàng
nghìn kilomet đường ô tô, xây dựng lại và mở rộng thêm nhiều bến cảng như: Hải Phòng,
Hòn Gai, Cảm Phả, Bến Thuỷ. Đường hang không dân dụng quốc tế được khai thông.
Văn hoá, giáo dục, y tế được đẩy mạnh. Hệ thống giáo dục phổ thông theo chương trình 10
năm đã được khẳng định; một số trường đại học được thành lập; hơn 1 triệu người được xoá mù chữ.
Hệ thống y tế chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được Nhà nước quan tâm xây dựng. Nếp
sống lành mạnh, giữ gìn vệ sinh được vận động thực hiện ở khắp mọi nơi.
Đảng và Nhà nước còn có nhiều chủ trương, biện pháp để củng cố chính quyền dân chủ
nhân dân, tanwg cường khả năng phòng thủ đất nước, mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất
và quan hệ ngoại giao với nhiều nước trên thế giới.
3. Miền Nam sau Hiệp định Giơnevơ 1954
Cách mạng miền Nam từ giữa năm 1954 chuyển từ đấu tranh vũ trang chống Pháp sang
dấu tranh chính trị chống Mĩ – Diệm, đòi thi hành Hiệp đinh Giơnevơ năm 1954, bảo vệ
hoà bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.
Cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam vừa đòi Mĩ – Diệm thi hành Hiệp định Giơnevơ,
đòi hiệp thương tổng tuyển cử tự do thống nhất đất nước, đòi các quyền tự do, dân sinh,
dân chủ, vừa chống khủng bốm đàn áp, chống chiến dịch “tố cộng, diệt cộng”, chống trò
hề “trưng cầu dân ý”, “bầu cử quốc hội” của Ngô Đình Diệm.
Mở đầu là “Phong trào hoà bình” của trí thức và các trí thức và các tầng lớp nhân dân ở Sài
Gòn – Chợ Lớn vào tháng 8/1954. Trong “Phong trào hoà bình”, nhiều cuộc mít tinh, hội
họp và đưa yêu sách đòi chính quyền thi hành nghiêm chỉnh Hiệp định Giơnevơ v.v. được tổ chức.
Mĩ – Diệm tăng cường khủng bố, đàn áp, lùng bắt những người lãnh đạo phong trào. Tuy
vậy, phong trào đấu tranh vì mục tiêu hoà bình của các tầng lớp nhân dân tiếp tục dâng cao,
lan rộng tới các thành phố khác và cả vùng nông thôn, mà tiêu biểu là ở Huế và Đà Nẵng.
Phong trào đã lôi cuốn mọi tầng lớp nhân dân tham gia, hình thành mặt trận chống lOMoAR cPSD| 48541417
Mĩ – Diệm. Phong trào từ đấu tranh chính trị, hoà bình chuyển sang dung bạo lực, tiến
hành đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang, chuẩn bị cho cao trào cách mạng mới. lOMoAR cPSD| 48541417
II.Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (9/1960) của Đảng 1 . Nội dung
Giữa lúc công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế ở miền Bắc đang giành
được những kết quả to lớn và cách mạng ở miền Nam đã tiến lên một bước phát triển mới,
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đã họp tại Hà Nội. Sau những ngày họp nội
bộ, Đại hội đã họp công khai từ ngày 5 đến ngày 10/9/1960. Dự Đại hội có 525 đại biểu
chính thức và 51 đại biểu dự khuyết thay mặt hơn 50 vạn đảng viên trong cả nước, trong
đó 50% số đại biểu là các đảng viên đã tham gia cách mạng từ khi Đảng còn hoạt động bí mật.
Hồ Chí Minh đọc Lời khai mạc Đại hội. Người nói, lịch sử 30 năm đấu tranh của Đảng đã
dạy chúng ta rằng: "Thấm nhuần chủ nghĩa Mác - Lênin, tuyệt đối trung thành với lợi ích
của giai cấp vô sản và của dân tộc, giữ gìn sự đoàn kết nhất trí trong Đảng và sự đoàn kết
nhất trí giữa các đảng cộng sản, giữa các nước trong đại gia đình xã hội chủ nghĩa, đó là
cái bảo đảm chắc chắn nhất cho cách mạng thắng lợi".
Phân tích tình hình đất nước ta tạm thời chia làm hai miền có hai chế độ khác nhau, bản
báo cáo xác định: "Nhiệm vụ cách mạng của nhân dân ta trong giai đoạn hiện nay là: tăng
cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hoà bình đẩy mạnh cách mạng xã
hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở
miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một
nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần
tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hoà bình ở Đông - Nam Á và thế giới". Hai
nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, song hai
nhiệm vụ đó trước mắt đều có một mục tiêu chung là thực hiện hoà bình thống nhất Tổ
quốc, đều nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước là mâu thuẫn giữa nhân dân ta
với đế quốc Mỹ cùng bè lũ tay sai của chúng.
Để thực hiện một bước công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, xây dựng bước đầu cơ sở vật
chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đồng thời hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa làm lOMoAR cPSD| 48541417
cho nền kinh tế miền Bắc nước ta thành một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, Đại hội xác định
những nhiệm vụ cơ bản của kế hoạch năm năm lần thứ nhất:
- Ra sức phát triển công nghiệp và nông nghiệp, thực hiện một bước việc ưu tiên phát triển
công nghiệp nặng, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp toàn diện, công nghiệp thực
phẩm, công nghiệp nhẹ...
- Hoàn thành công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với công nghiệp, thủ công nghiệp,
thương nghiệp nhỏ và công thương nghiệp tư bản tư doanh, củng cố và tăng cường thành
phần kinh tế quốc doanh, mở rộng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Nâng cao trình độ văn hoá của nhân dân, đẩy mạnh đào tạo cán bộ và công nhân lành
nghề, nâng cao năng lực quản lý kinh tế của cán bộ, xúc tiến công tác khoa học và kỹ thuật.
- Cải thiện thêm một bước đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân, mở mang phúc lợi
công cộng, xây dựng đời sống mới ở nông thôn và thành thị.
- Ra sức củng cố quốc phòng, trật tự an ninh xã hội.
Các nhiệm vụ đó mật thiết liên hệ với nhau.
Đại hội cũng quyết định các chủ trương tăng cường nhà nước dân chủ nhân dân, củng cố
sự nhất trí về chính trị và tinh thần của nhân dân miền Bắc, đoàn kết quốc tế và đẩy mạnh xây dựng Đảng.
Tổng kết 30 năm lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đại hội đã nêu lên những bài học kinh nghiệm lớn:
- Xây dựng được một chính đảng Mác-Lênin, đoàn kết nhất trí, liên hệ chặt chẽ với quần
chúng, luôn luôn giữ vững quyền lãnh đạo cách mạng.
- Vận dụng một cách sáng tạo những nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa Mác-Lênin vào
hoàn cảnh cụ thể của nước ta, đề ra đường lối, phương châm cách mạng kết hợp đúng đắn
nhiệm vụ phản đế và nhiệm vụ phản phong kiến, coi nhiệm vụ chống đế quốc và bè lũ tay
sai của chúng là nhiệm vụ chủ yếu nhất và nhiệm vụ phản phong kiến phải tiến hành từng
bước, kết hợp chặt chẽ với nhiệm vụ phản đế.
- Giải quyết đúng đắn vấn đề nông dân... thực hiện được khối liên minh công nông vững chắc.
- Dựa trên cơ sở khối liên minh công nông vững mạnh, tập hợp mọi lực lượng dân tộc và
dân chủ thành một mặt trận thống nhất rộng rãi dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Lấy việc xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng làm cơ bản, khéo phối hợp hoạt
động không hợp pháp với hoạt động hợp pháp..., kết hợp đấu tranh vũ trang với đấu tranh
chính trị, kết hợp lực lượng vũ trang với lực lượng chính trị.
- Xây dựng và củng cố lực lượng vũ trang nhân dân.
- Tăng cường nhà nước dân chủ nhân dân, củng cố nền tảng liên minh công nông của nó,
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.
- Khéo lợi dụng những mâu thuẫn cục bộ và tạm thời trong nội bộ kẻ thù. - Tăng cường đoàn kết quốc tế.
( Sau khi phân tích tình hình chung của cả nước và đặc điểm tình hình cụ thể của mỗi miền.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (9/1960) đã xác định đường lỗi chiến lược chung của cách
mạng Việt Nam trong giai đoạn này là: “ Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh
giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng XHCN ở Miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và lOMoAR cPSD| 48541417
dân chủ, xây dựng 1 nước VN hòa bình thống nhất độc lập dân chủ và giàu mạnh, thiết thực
góp phần tăng cường phe XHCN, bảo vệ hòa bình ở ĐNA và Thế giới.” a) Nhiệm vụ cụ thể
+ Thứ nhất, Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng miền Bắc thành
căn cứ địa cách mạng vững mạnh của cả nước. Là hậu phương lớn của tiền tuyến miền Nam,
vừa xây dựng CNXH ở miền Bắc vừa chi viện sức người, sức của cho cách mạng miền Nam,
đánh thắng Đế quốc Mỹ
+Thứ hai, Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam có nhiệm vụ đánh đuổi Đế
quốc Mỹ ra khỏi miền Nam, bảo vệ miền Bắc XHCN. b) Vai trò, vị trí, chiến lược CM mỗi miền:
+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc: có vai trò quyết định nhất đối với sự nghiệp của
toàn bộ cách mạng VN, đối với sự nghiệp thống nhất đất nước
+ Cách mạng dân tộc dân chủ Nhân dân ở miền Nam: có vai trò quyết định trực tiếp đối với
sự nghiệp chống Mỹ cứu nước giải phóng miền Nam, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà,
hoàn thành nốt cuộc cách mạng dân tộc dân chủ Nhân dân trên cả nước
c) Mối quan hệ giữa hai chiến lược cách mạng: hai chiến lược cách mạng có quy luật vận
động khác nhau, nhiệm vụ, vai trò, vị trí khác nhau. Nhưng hai chiến lược cách mạng có mối
liên hệ tác động, thúc đẩy lẫn nhau, Vì:
+ Do cả hai chiến lược đều do một Đảng duy nhất lãnh đạo, và một quân đội thống nhất tiến hành.
+ Cả hai chiến lược cách mạng đều diễn ra trong một quá trình cách mạng chung của cả nước.
+ Cả hai chiến lược cách mạng đều nhằm thực hiện mục tiêu chung cách mạng nước ta là: hòa
bình, thống nhất, độc lập dân tộc, cùng tiến lên CNXH.
+ Cả hai chiến lược cách mạng đều giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước: mâu thuẫn giữa
toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Mỹ và tay sai.) 2 . Ý nghĩa -
Đánh dấu bước phát triển mới của cách mạng nước ta do Đảng lãnh đạo. Đại hội lần
thứ III là mốc son chói lọi trong lịch sử cách mạng Việt Nam, mở ra thời kỳ mới cho cách
mạng nước ta. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã tiếp tục gặt hái nhiều thắng lợi
to lớn, hoàn thành công cuộc giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến lên xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. -
Đại hội đã đề ra được đường lối tiến lên chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và con đường
giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Sau khi hoàn thành cải cách ruộng đất và kháng
chiến chống Pháp thắng lợi, miền Bắc bước vào giai đoạn mới: xây dựng chủ nghĩa xã hội
và đấu tranh thống nhất nước nhà. Đại hội lần thứ III đã đánh giá đúng đắn tình hình, xác
định nhiệm vụ trung tâm cho cả nước là: "Miền Bắc hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa,
tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội; miền Nam tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân, đánh đổ ách thống trị của Mỹ - Diệm, thống nhất nước nhà". Đường lối do Đại hội đề lOMoAR cPSD| 48541417
ra phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam, đáp ứng yêu cầu của cách mạng trong giai
đoạn mới, có tác động to lớn đến sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước. -
Là cơ sở để toàn Đảng và toàn dân ta đoàn kết chặt chẽ thành một khối, tiến lên xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và hoàn thành sự nghiệp đấu tranh giải phóng miền
Nam, thực hiện hoà bình, thống nhất nước nhà. Đại hội đã tập hợp ý kiến đóng góp của
toàn Đảng, toàn dân, thể hiện sự đoàn kết, thống nhất cao độ trong Đảng và nhân dân. Đại
hội khẳng định ý chí quyết tâm của Đảng và nhân dân ta trong công cuộc xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, vì độc lập, tự do, thống nhất nước nhà.